Tài liệu Một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh trong vận tải hàng hoá tại Công ty vận tải hàng hoá đường sắt: ... Ebook Một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh trong vận tải hàng hoá tại Công ty vận tải hàng hoá đường sắt
88 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1431 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh trong vận tải hàng hoá tại Công ty vận tải hàng hoá đường sắt, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
DN Doanh nghiệp
DNNN Doanh nghiệp Nhà nước
ĐSVN Đường sắt Việt Nam
VTĐS Vận tải Đường sắt
HHĐS Hàng hoá Đường sắt
CTY Công ty
TCTĐSVN Tổng công ty Đường sắt Việt Nam
CTVTHHĐS Công ty vận tải hàng hoá Đường sắt
KHĐT Kế hoạch đầu tư
ĐMTX Đầu máy toa xe
KTNV Kỹ thuật nghiệp vụ
TKMT Thống kê máy tính
HCTH Hành chính tổng hợp
TCLĐ Tổ chức lao động
BĐCT Biểu đồ chạy tàu
TSCĐ Tài sản cố định
TSLĐ Tài sản lưu động
CBCNV Cán bộ công nhân viên
VCĐ Vốn cố định
CTN Container
lêi më ®Çu
1.Tính cấp thiết của đề tài
Toàn cầu hoá và thương mại hoá nền kinh tế đang diễn ra với tốc độ ngày càng cao trên mọi lĩnh vực đời sống kinh tế như thương mại , tổ chức sản xuất, đầu tư và trên phạm vi toàn thế giới.
Trong thời gian qua ,Việt Nam đã từng bước hội nhập quốc tế một cách vững chắc bằng việc ra nhập Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN), tham gia khu vực mậu dịch tự do ASEAN (AFTA), gia nhập diễn đàn kinh tế Châu Á Thái Bình Dương (APEC), gia nhập tổ chức thương mại quốc tế (WTO).Với việc hội nhập quốc tế, Việt Nam có nhiều cơ hội thuận lợi cũng như phải đối mặt với nhiều thách thức, khó khăn trong quá trình phát triển nền kinh tế của mình.
Hội nhập quốc tế, Việt Nam có điều kiện thâm nhập thị trường quốc tế đồng thời có tiếng nói bình đẳng trong viêc thảo luận về các chính sách thương mại thế giới, tạo điều kiên để các doanh nghiêp trong nước tiếp cận dần với các tiêu chuẩn quốc tế, trao đổi và tiếp thu các kỹ năng quản lý, tiếp thu được các công nghệ của nước ngoài, từ đó nâng cao được năng lực cạnh tranh của nền kinh tế và thúc đẩy nền kinh tế Việt Nam phát triển. Do đó lượng hàng hoá sản xuất ra ngày một nhiều, nhu cầu vận chuyển hàng hoá giữa các vùng, miền trong nước và xuất nhập khẩu hàng hoá trong khu vực và quốc tế cũng tăng lên là một tất yếu khách quan. Đây là cơ hội tốt và có tiềm năng rất lớn cho các ngành vận tải nói chung và nghành Đường Sắt nói riêng, song nó cũng là một môi trường cạnh tranh khốc liệt giữa các loại hình vận tải trong nước và quốc tế đòi hỏi các doanh nghiệp kinh doanh vận tải phải nâng cao năng lực cạnh tranh của mình để chiếm lĩnh thị trường và thị phần với mục tiêu tăng doanh thu, tăng lợi nhuận và tái đầu tư sản xuất mở rộng.
Với những kiến thức được họp tập ở trường KTQD và qua thời gian thực tập thực tế tại Công ty Vận Tải Hàng Hoá Đường Sắt em mạnh dạn nghiên cứu đề tài: “Một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh trong vận tải hàng hoá tại công ty VTHHĐS ”.
Em xin chân thành cảm ơn Ban Lãnh đạo CTVTHHĐS và các phòng ĐMTX , KHĐT, KTNV, TKMT, HCTH cùng sự hướng dẫn hết sức tận tình của cô giáo .PGS.TS Lê Thị Vân Anh đã giúp em hoàn thành đề tài này. Do trình độ lý luận cũng như kiến thức thực tế còn hạn chế, thời gian thực tập thực tế tại công ty chưa nhiều nên đề tài của em sẽ không tránh khỏi những khiếm khuyết. Em rất mong nhận được sự góp ý của CBCNV trong công ty và cô giáo hướng dẫn, để đề tài của em được hoàn thiện hơn.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài.
Khái quát hoá những vấn đề lý luận và thực tiễn cơ bản về năng lực cạnh tranh của CTVTHHĐS
Nêu lên một số kinh nghiệm nâng cao năng lực cạnh tranh của ngành ĐS
Đánh giá năng lực cạnh tranh của công ty VTHHĐS.
Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty vận tải HHĐS trong giai đoạn tới 2007-2012
3.Phương pháp nghiên cứu.
Đề tài sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu , trong đó chủ yếu là phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, phân tích tổng hợp, phân tích thống kê, so sánh ,sử lý hệ thống v.v..
4.Kết cấu của đề tài.
Đề tài ngoài phần mở đầu và kết luận gồm 3 chương có các bảng ,sơ đồ ,biểu đồ, tài liệu tham khảo
Chương1: Cơ sở Lý luận về năng lực cạnh tranh.
Chương2: Thực trạng năng lực cạnh tranh của công ty VTHHĐS trong thời gian qua
Chương3: Một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty VTHHĐS trong giai đoạn tới
Chương I
C¬ së lý luËn vÒ n¨ng lùc c¹nh tranh.
I.Lý luận cơ bản về năng lực cạnh tranh.
1.Cạnh tranh.
1.1.Khái niệm .
Cạnh tranh nói chung, cạnh tranh trong kinh tế nói riêng là một khái niệm có nhiều cách hiểu khác nhau. Khái niệm này được sử dụng cho cả phạm vi doanh nghiệp, phạm vi ngành, phạm vi quốc gia hoặc phạm vi khu vực liên quốc gia.v.v..
Theo K.Marx: “Cạnh tranh là sự ganh đua, sự đấu tranh gay gắt giữa các nhà tư bản nhằm giành giật những điều kiện thuận lợi trong sản xuất và tiêu thụ hàng hoá để thu được lợi nhuận siêu ngạch”.
Theo từ điển kinh doanh (xuất bản năm 1992 ở Anh) thì cạnh tranh được định nghĩa là: “Sự ganh đua ,sự kình địch giữa các nhà kinh doanh nhằm tranh giành tài nguyên sản xuất cùng một loại hàng hoá về phía mình”.
Theo Từ Điển Bách Khoa Việt Nam: “Cạnh tranh là hoạt động tranh đua giữa những người sản xuất hàng hoá, giữa các thương nhân, các nhà kinh doanh trong nền kinh tế thị trường, chi phối bởi quan hệ cung - cầu, nhằm giành các điều kiện sản xuất, tiêu thụ và thị trường có lợi nhất”
Theo hai nhà kinh tế học người Mỹ P.A. Samuelson và W.D. Nordhaus: Cạnh tranh(Competition) là sự kình địch giữa các doanh nghiệp cạnh tranh với nhau để giành khách hàng hoặc thị trường. Hai tác giả này cho cạnh tranh đồng nghĩa với cạnh tranh hoàn hảo (PerjectCompetition)
Các tá giả trong cuốn “Các vấn đề pháp lý về thể chế và chính sách cạnh tranh và kiểm soát độc quyền kinh doanh” thuộc dự án VIE/97/016 thì: “Cạnh tranh có thể được hiểu là sự ganh đua giữa các doanh nghiệp trong việc giành một số nhân tố sản suất hoặc khách hàng nhằm nâng cao vị thế của mình trên thị trường, để đạt được một mục tiêu kinh doanh cụ thể, ví dụ như lợi nhuận, doanh số hoặc thị phần. Cạnh tranh trong môi trường như vậy đồng nghĩa với ganh đua”3
Theo Uỷ ban cạnh tranh công nghiệp của Tổng Thống Mỹ thì: “Cạnh tranh đối với một quốc gia là mức độ mà ở đó, dưới các điều kiện thị trường tự do và công bằng , có thể sản xuất các hàng hoá và dịch vụ đáp ứng được các đòi hỏi của thị trường quốc tế, đồng thời duy trì và mở rộng được thu nhập thực tế của người dân nước đó”.
Tại diễn đàn liên hợp quốc trong báo cáo về cạnh tranh toàn cầu năm 2002 thì định nghĩa cạnh tranh đối với một quốc gia là: “Khả năng của nước đó đạt được những thành quả nhanh và bền vững về mức sống, nghĩa là đạt được các tỷ lệ tăng trưởng kinh tế cao được xác định bằng các thay đổi của tổng sản phẩm quốc nội (GDP) tính trên đầu người theo thời gian”
Từ những định nghĩa và các cách hiểu không giống nhau trên có thể rút ra các điểm hội tụ chung sau đây:
Cạnh tranh là cố gắng nhằm giành lấy phần hơn, phần thắng về mình trong môi trường cạnh tranh. Để có cạnh tranh phải có các điều kiện tiên quyết sau:
- Phải có nhiều chủ thể cùng nhau tham gia cạnh tranh: đó là các chủ thể có cùng mục đích, mục tiêu và kết quả phải giành giật; Tức là phải có một đối tượng mà các chủ thể cùng hướng đến chiếm đoạt trong kinh tế, với các chủ thể cạnh tranh bên bán, đó là các loại sản phẩm tương tự có mục đích phục vụ một loại nhu cầu của khách hàng mà các chủ thể tham gia cạnh tranh đều có thể làm ra và được người mua chấp nhận. Còn với chủ thể cạnh tranh bên mua là sự giành giật mua được các sản phẩm theo đúng mong muốn của mình.
- Việc cạnh tranh phải được diễn ra trong một môi trường cạnh tranh cụ thể, đó là các ràng buộc chung mà các chủ thể tham gia canh tranh phải tuân thủ. Các ràng buộc này trong cạnh tranh kinh tế giữa các doanh nghiệp chính là các đặc điểm nhu cầu về sản phẩm của khách hàng và các ràng buộc của luật pháp và thông lệ kinh doanh ở trên thị trường. Còn giữa những người mua với người mua, hoặc giữa những người mua với những người bán là các thoả thuận được thực hiện có lợi hơn cả đối với người mua.
- Cạnh tranh có thể diễn ra trong một khoảng thời gian không cố định hoặc ngắn (từng vụ việc), hoặc dài (trong suốt quá trình tồn tại và hoạt động của mỗi chủ thể tham cạnh tranh ). Sự cạnh tranh có thể diễn ra trong khoảng thời gian nhất định: hoặc hẹp ( một tổ chức,một địa phương, một ngành), hoặc rộng (một nước, giữa các nước).
1.2 Các loại hình cạnh tranh
Dựa vào các tiêu thức khác nhau, cạnh tranh được phân ra thành nhiều loại:
a.Căn cứ vào chủ thể tham gia thị trường.
Cạnh tranh được chia thành 3 loại:
- Cạnh tranh giữa người mua và người bán: Người bán muốn bán hàng hoá của mình với giá cao nhất, còn người mua muốn mua với giá thấp nhất.giá cả cuối cùng được hình thành sau quá trình thương lượng giữa hai bên.
- Cạnh tranh giữa những người mua với nhau: Mức độ cạnh tranh phụ thuộc vào quan hệ cung cầu trên thị trường. Khi cung nhỏ hơn cầu thì cuộc cạnh tranh trở nên gay gắt, giá cả hàng hoá và dịch vụ sẽ tăng lên, người mua phải chấp nhận giá cao để mua được hàng hoá mà họ cần.
- Cạnh tranh giữa những người bán với nhau: Là cuộc canh tranh nhằm giành giật khách hàng và thị trường, kết quả là giá giảm xuống và có lợi cho người mua. Trong cuộc cạnh tranh này, doanh nghiệp nào tỏ ra đuối sức, không chịu được sức ép sẽ phải rút lui khỏi thị trường, nhường thi phần của mình cho các đối thủ mạnh hơn.
b. Căn cứ theo phạm vi ngành kinh tế.
Cạnh tranh được phân thành hai loại:
- Cạnh tranh trong nội bộ ngành : Là cuộc cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong cùng một ngành, cùng sản xuất ra một loại hàng hoá hoặc dịch vụ. Kết quả của cuộc cạnh tranh này là làm cho kỹ thuật phát triển.
- Cạnh tranh giữa các ngành: Là cuộc cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong các ngành kinh tế với nhau nhằm thu được lợi nhuận cao nhất. Trong quá trình này, có sự phân bổ vốn đầu tư một cách tự nhiên giữa các ngành, kết quả là hình thành tỷ xuất lợi nhuận bình quân.
c. Căn cứ vào tính chất cạnh tranh.
Cạnh tranh được phân thành 3 loại:
- Cạnh tranh hoàn hảo (Perject Competition): Là hình thức cạnh tranh giữa nhiều người bán trên thị trường trong đó không người nào có đủ ưu thế khống chế giá cả thị trường. Các sản phẩm bán ra đều được người mua xem là đồng nhất, tức là không khác nhau về quy cách, phẩm chất, mẫu mã.
- Cạnh tranh không hoàn hảo (Imperject Comtition): Là hình thức cạnh tranh giữa những người bán có các sản phẩm không đồng nhất với nhau. Mỗi sản phẩm đều mang hình ảnh hay uy tín khác nhau. Đây là loại hình cạnh tranh phổ biến trong giai đoạn hiện nay.
- Cạnh tranh độc quyền (Monopolistic Comtition): Trên thị trường chỉ có một hoặc một số ít người bán một sản phẩm hoặc dịch vụ nào đó, giá cả của sản phẩm hay dịch vụ đó trên thị trường sẽ do họ quyết định không phụ thuộc vào quan hệ cung cầu.
d. Căn cứ vào thủ đoạn sử dụng trong cạnh tranh.
Cạnh tranh được chia thành hai loại
- Cạnh tranh lành mạnh: Là cạnh tranh đúng pháp luật, phù hợp với chuẩn mực xã hội và được xã hội thừa nhận; nó thường diễn ra sòng phẳng, công bằng và công khai.
- Cạnh tranh không lành mạnh: Là cạnh tranh dựa vào kẽ hở của luật pháp, trái với chuẩn mực xã hội và bị xã hội lên án (như chốn thuế, buôn lậu, móc ngoặc, hàng giả v.v..).
2.Năng lực cạnh tranh.
2.1. Khái niệm.
Thuật ngữ năng lực cạnh tranh được sử dụng rộng rãi trong phạm vi toàn cầu nhưng cho đến nay vẫn chưa có sự nhất trí cao giữa các học giả, các nhà chuyên môn về khái niệm cũng như cách đo lường, phân tích năng lực cạnh tranh ở cấp quốc gia, cấp ngành và cấp doanh nghiệp.
Theo từ điển thuật ngữ chính sách thương mại, năng lực cạnh tranh là năng lực của một doanh nghiệp hoặc một ngành, thậm chí một quốc gia không bị doanh nghiệp khác, ngành khác hoặc nước khác đánh bại về năng lực kinh tế.
Tổ chức UNCATAD thuộc liên hợp quốc cho rằng : Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là năng lực của doanh nghiệp trong việc giữ vững hoặc tăng thị phần của mình một cách vững chắc hay năng lực hạ giá thành hoặc cung cấp sản phẩm bền, đẹp, rẻ của doanh nghiệp.
Theo dự án VIE 01/025. Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp được đo bằng khả năng duy trì và mở rộng thị phần ,thu lợi nhuận của doanh nghiệp trong môi trường cạnh tranh trong nước và ngoài nước.
Những quan niệm trên cho thấy năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp dựa trên hai tiêu chí chủ yếu là thị phần và lợi nhuận. Năng lực cạnh tranh được xem là một mômen động lực phản ánh và lượng hoá tổng hợp thế lực, cường độ và động thái vận hành sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong mối quan hệ tương tác với đối thủ cạnh tranh trực tiếp trên thị trường mục tiêu xác định và trong khoảng thời gian xác định.
Năng lực cạnh tranh của một doanh nghiệp tạo cơ sở cho năng lực cạnh tranh quốc gia. Một đất nước có năng lực cạnh tranh quốc gia cao phải có nhiều doanh nghiệp có năng lực cạnh tranh, ngược lại để tạo điều kiện cho doanh nghiệp có năng lực cạnh tranh thì môi truờng kinh doanh phải thuận lợi, các chính sách kinh tế vĩ mô phải rõ ràng, có thể dự báo được; kinh tế phải ổn định; bộ máy nhà nước phải trong sạch, hoạt động có hiệu quả…
2.2.Các chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh.
Năng lực cạnh tranh được đánh giá một cách tổng thể nhất thông qua các chỉ tiêu sau:
* Sản lượng, doanh thu: Đánh giá kết quả hoạt động của doanh nghiệp thể hiện năng lực đầu ra của doanh nghiệp. sản lượng tiêu thụ sản phẩm tăng cao, doanh thu tăng trưởng cao và ổn định qua các năm chứng tỏ khả năng duy trì và giữ vững thị phần của doanh nghiệp
* Thị phần: Đánh giá năng lực cạnh tranh sản phẩm dịch vụ, cho biết khả năng chấp nhận của thị trường với sản phẩm doanh nghiệp cung cấp.Thi phần sản phẩm dịch vụ của doanh nghiệp lớn hơn chứng tỏ nó có khả năng đáp ứng được nhu cầu của khách hàng cao hơn so với đối thủ cạnh tranh.
* Tỷ suất lợi nhuận: Được đo bằng tỷ lệ giữa lợi nhuận doanh nghiệp thu được với chi phí, doanh thu, tài sản hoặc vốn của doanh nghiệp bỏ ra để thu được khoản lợi nhuận đó. Chỉ tiêu này đánh giá tính hỉệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
Ngoài các chỉ tiêu định lượng trên, năng lực cạnh tranh còn được đánh giá qua các chỉ tiêu định tính như:
- Chất lượng hàng hoá - dịch vụ của doanh nghiệp so với đối thủ cạnh tranh.
- Khả năng đáp ứng các yêu cầu của khách hàng so với đối thủ cạnh tranh .
- Thương hiệu, uy tín, hình ảnh của doanh nghiệp so với đối thủ cạnh tranh.
Các chỉ tiêu trên là biểu hiện bên ngoài của năng lực cạnh tranh. Chúng cho thấy kết quả của quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nhưng đồng thời chúng cũng là các chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh theo lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp. Các chỉ tiêu chứng tỏ sức mạnh của doanh nghiệp trên thị trường khi đem so sánh với các đối thủ.
3. Các nhân tố ảnh hưởng tới năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
3.1.Các nhân tố môi trường vĩ mô.
Một doanh nghiệp không tồn tại độc lập mà trong mối quan hệ hữu cơ với chủ thể khác trong môi trường hoạt động của mình. Các yếu tố thuộc môi trường bên ngoài doanh nghiệp có những tác động qua lại nhất định tới khả năng tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. môi trường kinh doanh của doanh nghiệp có thể sẽ thúc đẩy hay kìm hãm sự phát triển của doanh nghiệp. Vì vậy khi phân tích năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp cần phân tích yếu tố môi trường vĩ mô.
a.Các nhân tố về kinh tế.
Tình hình phát triển kinh tế của quốc gia có tác động lớn đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nền kinh tế phát triển ổn định tạo lập nền tài chính quốc gia ổn định, ổn định tiền tệ, lạm phát ở mức kiểm soát được. Kinh tế phát triển thúc đẩy quá trình tích tụ, tập trung tư bản, tăng nguồn vốn đầu tư phát triển…Sự phát triển kinh tế xã hội kéo theo khả năng thanh toán và nhu cầu tiêu dùng của người dân tăng lên, đây là một yếu tố thúc đẩy sự phát triển của doanh nghiệp. Ngược lại, một nền kinh tế đang trong thời kỳ suy thoái, nền tài chính quốc gia sẽ không ổn định, đồng tiền mất giá, tỷ lệ lạm phát cao, sức mua giảm sút. Trong điều kiện như vậy doanh nghiệp sẽ phải đối phó với nhiều khó khăn để đứng vững và vượt qua, canh tranh trên thị trường sẽ khốc liệt hơn.
b.Nhân tố môi trường chính trị - pháp lý.
Hệ thống pháp luật và chính sách là cơ sở pháp lý để các doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh trên thị trường. Nó tạo ra khuôn khổ hoạt động cho doanh nghiệp, đảm bảo môi trường cạnh tranh lành mạnh, bình đẳng. Vì vậy, tính ổn định và chặt chẽ của nó tác động rất lớn đến khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Môi trường pháp lý sẽ tạo ra một số thuận lợi cho một số doanh nghiệp này nhưng tạo ra bất lợi cho doanh nghiệp khác. Việc nắm bắt kịp thời những thay đổi của các chính sách để có những điều chỉnh nhằm thích nghi với điều kiện mới là một yếu tố để doanh nghiệp thành công.
c. Các xu hướng phát triển trên thế giới có ảnh hướng đến lĩnh vực kinh doanh của doanh nghiệp.
Xu hướng toàn cầu hoá, khu vực hoá tác động đến tất cả các lĩnh vực của các nước trên thế giới. Nó vừa thúc đẩy sự phát triển nhưng cũng vừa đem lại nhiều thách thức và sức ép cạnh tranh cho các doanh nghiệp.
Xu hướng tự do hoá thương mại sẽ thúc đẩy cạnh tranh trong kinh doanh ngày càng mạnh mẽ hơn. Xu hướng này làm cho thị trường có nhiều biến động dẫn đến nhiều sự thay đổi trong tổ chức quản lý, cơ cấu đầu tư…
Xu hướng phát triển khoa học công nghệ trên thế giới cũng như trong khuôn khổ quốc gia đều ảnh hưởng mạnh mẽ tới năng lực của doanh nghiệp. Hoạt động trong những ngành có tốc độ phát triển về công nghệ cao thì công nghệ chính là nguồn lực tạo ra sức mạnh cạnh tranh, là vũ khí cạnh tranh của doanh nghiệp. Do đó đòi hỏi doanh nghiệp phải có khả năng nắm bắt và đón đầu được sự phát triển khoa học công nghệ, phải có kế hoạch đổi mới công nghệ để nâng cao năng xuất, nâng cao hiệu quả hoạt động nhằm tăng khả năng cạnh tranh.
d. Nhân tố văn hoá xã hội.
Các quan niệm về chất lượng cuộc sống, các trào lưu xã hội, sự ảnh hưởng của các nền văn hoá cũng tác động nhiều đến hành vi tiêu dùng của người dân đối với các dịch vụ công nghệ cao.
3.2.Các nhân tố môi trường vi mô.
a. Đối thủ cạnh tranh hiện tại.
Các đối thủ cạnh tranh hiện tại là yếu tố tác động trực tiếp nhất tới khả năng duy trì của doanh nghiệp. Đó là lực lượng đe doạ trực tiếp đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Mỗi quyết định hành động của đối thủ đều có những tác động nhất định đến hoạt động và kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Doanh nghiệp luôn phải dự đoán hành động của đối thủ để chủ động có những chiến lược, sách lược đối phó nhằm củng cố và nâng cao vị thế của mình trên thi trường.
b. Đối thủ cạnh tranh tiềm năng.
Đó là các đối thủ mới xuất hiện tham gia đội ngũ các nhà canh tranh mà các doanh nghiệp cần dự đoán chuẩn xác để có cách đối phó.
c. Đối thủ cạnh tranh ngẫu nhiên.
Đó là sự xuất hiện các sản phẩm mới có tính năng thay thế từ các ngành nghề khác do thành tựu khoa học công nghệ đem lại. Đây là đối thủ bất ngờ và rất khó đối phó mà doanh nghiệp phải lường trước.
3.3. Các nhân tố thuộc môi trường bên trong doanh nghiệp.
a. Năng lực về tài chính.
Một doanh nghiệp muốn cạnh tranh được trước hết phải có đủ năng lực về tài chính. Tình hình tài chính của doanh nghiệp thể hiện sức mạnh của doanh nghiệp trong cạnh tranh. Vốn là một trong những điều kiện cần để doanh nghiệp duy trì và mở rộng hoạt động của mình. Do vậy khả năng huy động vốn và sử dụng vốn hiệu quả sẽ làm cho năng lực tài chính của doanh nghiệp mạnh lên.
b. Năng lực sản xuất.
- Khả năng tạo ra sản phẩm có chất lượng cao. Giá thành rẻ và quy mô sản xuất đáp ứng được nhu cầu của thị trường. Chỉ có như vậy mới tạo ra sức cạnh tranh lớn cho doanh nghiệp .
- Trình độ công nghệ. Công nghệ trên thế giới hiện nay đã trải qua quá trình phát triển nhanh chóng.việc lựa chọn công nghệ nào cho doang nghiệp có ý nghĩa quyết định đến khả năng cạnh tranh của DN. Công nghệ được lựa chọn phải phù hợp với nguồn lực của DN, phải phù hợp với điều kiện, môi trường kinh doanh. Trong điều kiện kinh doanh hiện tại và tương lai công nghệ đó phát huy như thế nào, phải làm cho DN có ưu thế hơn đối thủ.
c. Nguồn nhân lực.
Con người là yếu tố quan trọng quyết định đến sự tồn tại, phát triển của DN. Trình độ, chất lượng của đội ngũ lao động ảnh hưởng đến chất lượng của sản phẩm dịch vụ mà DN đang cung cấp. Con người phải có trình độ, cùng với lòng hăng say làm việc thì mới tiếp cận, vận hành được những máy móc thiết bị công nghệ cao. Đó là cơ sở để tạo nên sức mạnh cạnh tranh cho DN.
d. Maketing.
Hệ thống bán hàng và các hoạt động maketing đưa sản phẩm đến với khách hàng, thoả mãn nhu cầu tốt nhất của khách hàng. Sức mạnh cạnh tranh được tạo ra bởi hoạt động maketing và bán hàng hết sức to lớn. Chất lượng lao động phục vụ khách hàng góp phần không nhỏ tới việc nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ. nó xây dựng hình ảnh tốt đẹp của doanh nghiệp trong lòng khách hàng, giữ khách hàng trung thành với sản của doanh nghiệp.
e. Hoạt động nghiên cứu và phát triển.
Nghiên cứu và phát triển đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển và ứng dụng những công nghệ mới kịp thời tạo lợi thế cạnh tranh trên thị trường như: phát triển sản phẩm mới trước đối thủ cạnh tranh, nâng cao chất lượng sản phẩm, cải tiến quy trình sản xuất để giảm chi phí…Hoạt động này có sự khác nhau giữa các doanh nghiệp, giữa các ngành đồng thời còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: Đặc trưng của sản phẩm, nguồn nhân lực, nguồn vốn, sự trợ giúp của Chính phủ…
Các doanh nghiệp theo đuổi chiến lược phát triển sản phẩm mới rất quan tâm đến hoạt động nghiên cứu phát triển, họ còn hợp tác với cơ quan nghiên cứu như các trường đại học…để đưa các công trình nghiên cứu vào sản xuất.
f. Các chiến lược cạnh tranh.
Các chiến lược cạnh tranh bao gồm các mục tiêu, các giải pháp và các công cụ cạnh tranh cho doanh nghiệp. Đó là một mô hình tổng thể xác định việc doanh nghiệp sẽ cạnh tranh như thế nào, mục tiêu cạnh tranh của doanh nghiệp là gì, những chính sách nào cần có để thực hiện mục tiêu đó? Chiến lược cạnh tranh đưa ra giải pháp biến các nguồn lực của doanh nghiệp thành sức mạnh cạnh tranh nhằm vượt qua đối thủ cạnh tranh tạo ra vị trí vững chắc lâu dài trong ngành.
Như vậy năng lực quản lý chiến lược cạnh tranh có vai trò quyết định sự thành công của doanh nghiệp trong cạnh tranh với đối thủ trên thị trường. Lựa chọn đúng và thực hiện tốt chiến lược cạnh tranh sẽ giúp cho doanh nghiệp khẳng định và giữ vững vị trí trên thị trường.
Các chiến lược cạnh tranh cơ bản theo mô hình chiến lược cạnh tranh chung của M.Porter, dựa trên hai yếu tố cơ bản là phạm vi cạnh tranh và ưu thế cạnh tranh của sản phẩm, bao gồm :
- Chiến lược hướng vào chi phí.
- Chiến lược khác biệt hoá.
- Chiến lược tiêu điểm.
Miller và Mintzberg đã phát triển từ mô hình chiến lược cạnh tranh chung của M.Porter và đưa ra năm mô hình chiến lược cạnh tranh bằng khác biệt hoá như sau:
- Sự khác biệt sáng tạo .
- Sự khác biệt về tiếp thị.
- Dẫn đầu về chi phí.
- Khác biệt về chất lượng.
- Khác biệt về dịch vụ khách hàng.
Tiếp cận tổng thể các môi trường bên ngoài(vĩ mô, vi mô) và môi trường bên trong của doanh nghiệp, MC.kinsey đã xây dựng ma trận vị thế của doanh nghiệp như sau:
B¶ng 1: Ma trận vị thế của DN
Khả năng cạnh tranh
Cao Trung bình Thấp
4 3 2 1
Nhiều cơ hội
ít nguy cơ
Phát triển
Phát triển
Ổn định
Trung bình
Phát triển
Ổn định
Rút lui
Nhiều nguy cơ
ít cơ hội
Ổn định
Rút lui
Rút lui
Môi trường kinh doanh
II. Năng lực cạnh tranh của ngành vận tải Đường sắt.
1. Vai trò của ngành vận tải Đường sắt trong nền kinh tế quốc dân.
Cùng với sự ra đời của loài người thì cũng xuất hiện hình thái vận chuyển. Cùng với sự phát triển của xã hội, các hình thức vận tải cũng phát triển đến một mức độ nhất định. Như vậy giao thông vận tải cũng ra đời do nhu cầu khách quan của xã hội. Do đó nó gắn liền với quá trình phát triển xã hội.
Giao thông vận tải giữ vai trò liên kết các bộ phận của xã hội hoặc nền kinh tế với nhau trong phạm vi toàn cầu. Nó là hệ thống mao mạch nối liền các khu dân cư, khu công nghiệp, các vùng hẻo lánh với các vùng kinh tế lớn góp phần. Vào giao lưu buôn bán, giao lưu văn hoá, đô thị hoá nông thôn, phát triển công nghiệp nối các khâu sản xuất với tiêu dùng…Đáp ứng yêu cầu vận chuyển ngày càng tăng của xã hội.
Trên thế giới VTĐS ra đời từ rất sớm với việc xuất hiện động cơ hơi nước. Từ đó đến nay vận tải Đường sắt không ngừng thay đổi và phát triển nhanh chóng cùng với sự phát triển của đường bộ, đường thuỷ và hàng không.
Đặc biệt hiện nay nền kinh tế sản xuất hàng hoá phát triển. Thì tỷ lệ giá trị của sản phẩm không còn chiếm phần đa số mà thay vào đó là sự phân phối, lưu thông sản phẩm hàng hoá thì mọi sản phẩm làm ra đều phải qua khâu vận tải cuối cùng mới đến tay người tiêu dùng. So với các loại hình vận tải trong cả nước thì vận tải Đường sắt có những đặc diểm nổi bật sau.
- Vận tải Đường sắt có năng lực chuyên chở lớn, có thể vận chuyển khối lượng hàng hoá lớn đa dạng về chủng loại và kích thước.
- Tốc độ vận chuyển hàng hoá nhanh.
- Vận tải Đường sắt có tính chất liên tục quanh năm ít phụ thuộc vào điều kiện thời tiết khí hậu…
- Giá thành vận chuyển tương đối thấp so với các phương tiện vận tải khác.
- An toàn cao đây là ưu thế của ngành vận tải Đường sắt.
- Đảm bảo được sự liên hệ hợp tác giữa thành thị và nông thôn, giữa công nghiệp với nông nghiệp, giữa các vùng kinh tế với nhau thông qua sự đi lại của con người.
- Góp phần vào việc phân bố sức lao động trong cả nước điều hoà lao động giữa các vùng kinh tế, các khu vực trong cả nước.
- Đảm bảo sự đi lại cho mọi hoạt động chính trị, văn hoá khoa học…Góp phần làm cầu nối giữa các dân tộc trên thế giới.
2. Đặc điểm của ngành vận tải Đường sắt.
Vận tải là quá trình thay đổi vị trí của hàng hoá và hành khách nhằm thoả mãn nhu cầu về kinh tế, quốc phòng giao lưu văn hoá, phục đời sống vật chất và tinh thần cho toàn xã hội. Là một phương tiện giao thông vận tải chủ yếu trong nền kinh tế quốc dân, vận tải Đường sắt có đầy đủ đặc điểm chung của ngành giao thông vận tải T-Km và HK-Km. Sản phẩm này không thể tích luỹ, do đó phải thường xuyên dự trữ về phương tiện vận tải và năng lực chuyên chở phòng khi khối lượng vận tải tăng đột xuất như các dịp lễ tết, hè…
Phạm vi hoạt động vận tải Đường sắt trên địa bàn rộng lớn, ở nước ta ngành vận tải Đường sắt phân bố dọc triều dài đất nước từ Bắc tới Nam, nối liền ba miền đất nước.
Trên mạng lưới Đường sắt các bộ phận đầu máy, toa xe, cầu đường thông tin tín hiệu… là những bộ phận khác nhau nhưng đòi hỏi phải hoạt động thường xuyên, liên tục ăn khớp chính xác, chặt chẽ với nhau theo một quy trình tác nghiệp thống nhất để có thể thực hiện biểu đồ chạy tàu chính xác.
3. Các chỉ tiêu đo lường năng lực cạnh tranh trong vận tải..
Mặc dù đa số các doanh nghiệp vận tải hiện nay là của nhà nước. Nhưng trong các hoạt động sản suất kinh doanh họ vẫn phải chấp nhận một sự cạnh tranh trong khuôn khổ một nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Việc tồn tại và phát triển của mỗi doanh nghiệp phụ thuộc nhiều vào khả năng cạnh tranh lành mạnh của nó với các doanh nghiệp vận tải khác. Để hoạt động có hiệu quả mỗi doanh nghiệp phải biết đánh giá đúng các mặt mạnh, mặt yếu của mình và của các doanh nghiệp khác. Thông thường người ta dựa vào các tiêu chuẩn sau:
3.1. Khả năng thực hiện công việc vân tải:
Khả năng vận tải của doanh nghiệp được thể hiện qua :
- Khối lượng vận chuyển có thể đảm nhận được trong một giai đoạn kế hoạch.
- Khả năng linh hoạt và cơ động trong quá trình tổ chức vận chuyển.
- Khả năng thích ứng với các yêu cầu và đòi hỏi của thị trường.
- Những loại hàng mà doanh nghiệp chiếm ưu thế trong vận chuyển so với các phương tiện vận chuyển khác.
- Sự đánh giá của khách hàng đối với các sản phẩm của doanh nghiệp.
3.2.Chất lượng vận t ải: Ở đây dùng các chỉ tiêu sau:
- An toàn
- Tốc độ vận chuyển.
- Tốc độ đưa hàng.
- Tỷ lệ hao hụt.
- Sự thuận tiện cho khách hàng.
3.3.Giá cả trong vận tải:
Giá cước và giá vé trong vận tải đóng vai trò rất quan trọng trong việc tồn tại và phát triển của ngành. Trong quá trình thực hiện công việc sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp nào cũng mong muốn sản phẩm của mình bán được giá cao, nhưng khi cạnh tranh với các nhà sản xuất khác thì cần có giá cả hợp lý. Nếu đặt giá cao thì sẽ khó tiêu thụ các sản phẩn của mình. Muốn không giảm lượng tiêu thụ thì cần phải có giá hợp lý được thị trường chấp nhận.
Khi đặt giá mỗi doanh nghiệp vận tải phải căn cứ vào:
- Chí phí sản xuất.
- Quan hệ cung cầu trên thị trường vận tải.
- Sự cạnh tranh trên thị trường.
- Sự điều tiết của nhà nước.
4. Cạnh tranh giữa đường sắt với các loại phương tiện vận tải khác:
Ngành Đường sắt tham gia vào công tác vận chuyển cùng với tất cả các loại phương tiện vận chuyển khác. Tuy trong quá trình vận chuyển mỗi bên đều có những ưu thế riêng và phạm vi riêng để phát huy sở trường của mình nhưng không vì thế mà sự cạnh tranh ở đây không phức tạp. Muốn hiểu những điểm mạnh, điểm yếu của ngành đường sắt chúng ta hãy xét những đặc điểm của từng loại phương tiện vận tải.
Hiện nay tham gia vào công tác vận chuyển ở nước ta có các loại hình phương tiện Đường sắt, đường thuỷ, đường bộ và đường hàng không.
Các loại phương tiện vận tải trên đều có những ưu và nhược điểm trong quá trình khai thác. Sau đây là những đặc điểm cơ bản của các loại phương tiện vận tải.
*Đường hàng không:
Là phương tiện vận tải có tốc độ cao nhưng phụ thuộc nhiều vào thời tiết. Trong những ngày nhiều sương mù các chuyến bay phải đình chỉ. Giá vé cao, giá cước vận chuyển đắt, hành khách đi máy bay không được mang theo nhiều hành lý. Hành khách ít có điều kiện để ngắm nhìn phong cảnh ở những nơi mình đi qua. Độ an toàn không cao so với các loại phương tiện vận chuyển khác. Tuy vậy ngành hàng không có thế mạnh là tốc độ vận chuyển cao, tiện nghi đầy đủ, do đó họ có thể thu hút được những hành khách có thu nhập cao, các nhà doanh nghiệp, những nhân vật quan trọng, các viên chức Nhà nước những người này thường phải tận dụng thời gian. Tuy nhiên các loại khách này chiếm một phần không lớn trong xã hội. Về vận chuyển hàng hoá ngành hàng không có ưu thế trong vận chuyển những loại hàng quý hiếm, tươi sống như hoa, quả, đồ trang sức, bưu phẩm…nhưng số lượng hàng này không nhiều. Những loại hàng thông dụng khác ít được gửi trên hàng không vì giá cước hàng không quá đắt. Ngành hàng không chủ yếu cạnh tranh với Đường sắt trong vận chuyển hành khách
* Đường thuỷ:
Có khả năng cạnh tranh với Đường sắt khi khối lượng vận chuyển lớn và cư ly vận chuyển dài. Tàu thuỷ loại lớn có khả năng chuyên trở hàng nghìn hành khách trên một chuyến tàu, có đủ tiện nghi sinh hoạt phục vụ hành khách đi đường dài. Nhưng vận chuyển đường thuỷ phụ thuộc nhiều vào thời tiết nhất là các tàu biển. Hành khách không có cảm giác dễ chịu như đi trên đường sắt. Tuy vậy vận chuyển đường thuỷ có giá thành thấp. Đường thuỷ chiếm ưu thế lớn ở những nơi có nhiều sông hoặc các vùng kinh tế ven biển._.. Nó có thể thu hút những luồng hàng với các cự ly khác nhau, đa số là các loại hàng có giá trị không cao và không có yêu cầu cao về tốc độ đưa hàng. Về hành khách, ngành đường thuỷ chủ yếu thu hút hành khách ở các tuyến đi giữa các vùng có đường thuỷ, ven biển: vì tốc độ của tàu thuỷ chậm, ở trên tàu không thoải mái và không tiện cho việc ngắm cảnh nên nó ít được khách du lịch chú ý trừ các chuyến đi du ngoạn trên sông biển.
* Đường ô tô:
Ô tô là loại phương tiện vận tải phổ biến nhất, có khả năng hoạt động ở thành phố, nông thôn, cũng như rừng núi. Nó là một phương tiện vận tải cơ động nhất. Tuy nhiên phương tiện ô tô chuyên chở được ít người, tải trọng thấp, không thuận tiện khi đi đường dài, mặt khác do giới hạn bởi khuôn khổ của phương tiện nên không đáp ứng những tiện nghi cần thiết cho hành khách. Hiện nay ở những nước tiên tiến đã chế tạo những ô tô chở khách loại lớn hai tầng có trang bị ghế ngồi, nằm nhưng đó mới chỉ tạo được sự thoải hơn những ô tô thông thường. Những yêu cầu như ăn, ngủ và giải trí chủ yếu phải tiến hành ở những trạm nghỉ dọc đường. Giá thành vận chuyển khá cao. Gần đây nền kinh tế thị trường đã làm xuất hiện những doanh nghiệp vận tải ô tô tư nhân. Các doanh nghiệp này rất mạnh ở điểm cơ động, linh hoạt trong sản xuất. Ngành ô tô là một đối thủ lớn cạnh tranh với Đường sắt khi vận chuyển hàng hoá và hành khách trên cự ly ngắn và khối lượng vận chuyển nhỏ.
* Đường sắt:
Ngành đường sắt có ưu thế trong vận chuyển đường dài, khối lượng vận chuyển lớn và có giá thành tương đối thấp so với các loại phương tiện vận tải khác. Ngành đường sắt với những toa xe hiện đại có đầy đủ các tiện nghi sinh hoạt và giải trí, đoàn tàu có thể chở hàng ngàn hành khách đi hàng vạn km qua nhiều nước trong nhiều ngày đêm liên tục và hành khách không phải nghỉ lại dọc đường. Độ an toàn cao, có thể ngắm nhìn phong cảnh, cảm giác dễ chịu hơn khi sử dụng phương tiện vận tải khác.
Tàu Đường sắt với những đặc điểm của nó phù hợp với việc đi lại của nhiều loại hành khách khác nhau, nên đã trở thành loại phương tiện phổ biến được nhiều người sử dụng. Thực tế cho thấy trong mấy năm qua ngành Đường sắt có ưu thế rất lớn so với các loại phương tiện khác trong vận chuyển hành khách đường dài. Về hàng hoá cũng vậy và đặc biệt là các loại hàng hoá siêu trường, siêu trọng.
Trước những thách thức và cạnh tranh gay gắt của các loại phương tiện vận chuyển khác, để đảm bảo sự tồn tại và phát triển của mình, ngành vận tải Đường sắt phải gấp rút có những biện pháp cải tiến, nâng cao chất lượng phục vụ đáp ứng được những đòi hỏi của xã hội.
Chương II
thùc tr¹ng vÒ n¨ng lùc c¹nh tranh cña c«ng ty vËn t¶i hµng ho¸ ®êng s¾t
I. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty vận tải hàng hoá Đường sắt.
1. Sự hình thành và phát triển của Công ty.
Năm 1858 đế quốc pháp vào xâm lược Việt Nam, một trong những việc quan trọng hàng đầu mà người Pháp tiến hành là mở ngay các tuyến đường giao thông vận tải nhằm áp đặt chế độ cai trị và khai thác thuộc địa lâu dài.
Trải qua mấy chục năm ưu tiên đầu tư phát triển các mạng lưới giao thông đường thuỷ, đường bộ nhưng vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu vơ vét tài nguyên đem về Chính quốc; Nhằm tăng cường khai thác tài nguyên, khoáng sản vốn có được thiên nhiên ưu đãi đối với đất nước ta và tăng cường khả năng điều động lực lượng, để kịp thời đàn áp chặn đứng các cuộc khởi nghĩa của người Việt Nam trên khắp mọi miền đất nước. Giới thực dân Pháp đã nhận định rằng Đường sắt Việt Nam đóng vai trò rất quan trọng trong hệ thống giao thông vận tải do đó chúng đã tập trung đầu tư xây dựng mạng lưới Đường sắt trên khắp ba miền đất nước qua từng giai đoạn. Đường sắt Việt Nam qua từng thời kỳ lịch sử đã chứng minh truyền thống yêu nước, đoàn kết thống nhất của đội ngũ CBCNV cho đến nay vẫn duy trì phát triển theo hướng đi lên, với chiều dài 3353 km, trong đó đường chính 2588 km; đường Ga 363 km; đường nhánh 401 km. trong quá trình xây dựng và trưởng thành, ngành đường sắt đã trải qua nhiều biến đổi từ mô hình Tổng cục Đường sắt Việt Nam sang Liên hiệp Đường sắt Việt Nam và nay là Tổng công ty Đường sắt Việt Nam.
Xí nghiệp liên hợp vận tải đường sắt khu vực I được thành lập theo quyết định số 366/QĐ-TCCB-LĐ ngày 9/3/1989 của Bộ giao thông vận tải với nhiệm vụ quản lý và khai thác toàn bộ các tuyến đường sắt Hà Nội đi Thái Nguyên, Đồng Đăng, Lào Cai, Hạ Long và tuyến đường sắt Hà Nội đến Đồng Hới. Có 37 đơn vị thành viên làm công tác vận tải và phục vụ vận tải. Xí nghiệp Liên Hợp vận tải Đường sắt khu vực I có những phương tiện thiết bị vận chuyển an toàn, đội ngũ CBCNV nhiệt tình, chu đáo, là đầu mối tổ chức vận tải hành khách và hàng hóa đi các Ga trên toàn mạng lưới Đường sắt Việt Nam. Qua 15 năm hình thành và phát triển, Xí nghiệp Liên Hợp vận tải Đường sắt khu vực I đã có nhiều đóng góp quan trọng trong công tác vận chuyển hành khách và hàng hóa, trong việc cải tiến và nâng cấp đầu máy, toa xe trở thành một đơn vị có uy tín trong ngành Đường sắt nói riêng và ngành giao thông vận tải nói chung. Tuy nhiên, đứng trước những khó khăn của nền kinh tế thị trường và để đáp ứng được nhu cầu ngày càng cao của khách hàng và chuẩn bị các điều kiện về cơ sở vật chất khoa học kỹ thuật hội nhập với Đường sắt khu vực và Đường sắt quốc tế mô hình Xí nghiệp liên hợp vận tải Đường sắt khu vực không còn phù hợp với tình hình thực tế hiện nay. Để đáp ứng yêu cầu đổi mới về cơ cấu tổ chức, hoàn thiện bộ máy quản lý của ngành Đường sắt Việt Nam, ngày 07/7/2003 hội đồng quản trị tổng công ty đường sắt Việt Nam đã ban hành quyết định số 02 QĐ/ ĐS-TCCB-LĐ về việc thành lập Công ty vận tải hàng hoá Đường sắt trên cơ sở tổ chức lại 3 xí nghiệp Liên Hợp vận tải Đường sắt khu vực1,2 và3 và chính thức đi vào hoạt động.
Công ty vận tải hàng hoá Đường sắt là doanh nghiệp nhà nước hạch toán phụ thuộc Tổng công ty đường sắt Việt Nam. Có quyền tự chủ hoạt động kinh doanh theo phân cấp, có tư cách pháp nhân, có các quyền và nghĩa vụ dân sự theo luật định. Tự chịu trách nhiệm về hoạt động khai thác kinh doanh vận tải, có con dấu và được mở tài khoản riêng. Công ty có trách nhiệm bảo toàn và phát triển nguồn vốn kinh doanh, thực hiện việc kiểm tra, kiểm soát hoạt động tài chính trong toàn Công ty. Các đơn vị trực thuộc hạch toán phụ thuộc theo phân cấp đảm bảo nguyên tắc quản lý thống nhất tập trung trong toàn Công ty và Tổng công ty Đường sắt Việt Nam.
- Tên giao dịch: Công ty vận tải hàng hoá Đường sắt
- Tên giao dịch quốc tế: The railway Freight transport company.
- Trụ sở chính tại : 130 đường Lê Duẩn, quận Hoàn Kiếm - Hà Nội
- Điện thoại: 04 9426056
- Fax : 04 9426055
- Mã số thuế: 0100106264
- Số đăng ký kinh doanh: 0116000010
- Tài khoản : 0101403767.Tại sở giao dịch I Ngân hàng công thương Việt Nam
1.1.Chức năng.
- Tổ chức bộ máy quản lý, tổ chức kinh doanh phù hợp với mục tiêu và nhiệm vụ nhà nước và Tổng công ty đường sắt Việt Nam
- Đổi mới công nghệ, trang thiết bị vì đứng trước yêu cầu thời kỳ đổi mới, nhất là đứng trước thách thức của cơ chế thị trường.
- Đề nghị Tổng công ty Đường sắt Việt Nam thành lập xí nghiệp, nhà máy, trung tâm, các đơn vị tương đương, các XN thành viên.
- Kinh doanh những ngành nghề phù hợp với mục tiêu và nhiệm vụ Tổng công ty Đường sắt Việt Nam và nhà nước giao; mở rộng quy mô kinh doanh theo khả năng của Công ty và nhu cầu của thị trường; kinh doanh bổ sung những ngành nghề khác được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép
- Tự quyết định mua bán vật tư; nguyên vật liệu; sản phẩm và dịch vụ từ những sản phẩm; dịch vụ Tổng công ty Đường sắt Việt Nam ban hành hoặc do nhà nước định giá.
- Xây dựng vốn áp dụng các định mức vật tư, lao động, đơn giá tiền lương trên đơn vị sản phẩm công đoạn trong khuôn khổ các định mức, đơn giá của Tổng công ty Đường sắt Việt Nam và nhà nước.
- Tuyển chọn, thuê mướn. bố trí sử dụng, đào tạo lao động, lựa chọn theo quy định của bộ luật lao động, các quy định khác của pháp luật và phân cấp của Tổng công ty Đường sắt Việt Nam; được quyền quyết định mức lương, thưởng cho người lao động trên cơ sở các đơn giá tiền lương trên đơn vị sản phẩm công đoạn hoặc chi phí dịch vụ và hiệu quả hoạt động của Công ty.
- Được sử dụng vốn và các quỹ của Công ty để phục vụ kịp thời các nhu cầu trong sản xuất kinh doanh theo nguyên tắc bảo toàn và có hoàn trả.
- Tự huy động vốn để hoạt động sản xuất kinh doanh nhưng không thay đổi hình thức sở hữu; được thế chấp giá trị quyền sử dụng đất gắn liền với tài sản thuộc quyền quản lý của Công ty tại các Ngân hàng Việt Nam để vay vốn kinh doanh theo quy định của pháp luật hoặc vay vốn kinh doanh tại các Ngân hàng Việt Nam trên cơ sở có bảo lãnh của Tổng công ty Đường sắt Việt Nam.
- Được lập và sử dụng quỹ khấu hao cơ bản, quỹ đầu tư và phát triển, và các quỹ khác của Công ty để đầu tư, phát triển và nâng cao đời sống cán bộ công nhân viên theo quy định của pháp luật và phân cấp của Tổng công ty Đường sắt Việt Nam.
- Được hưởng các chế độ ưu đãi của nhà nước khi thực hiện các nhiệm vụ sản xuất hoặc cung ứng dịch vụ phục vụ an ninh quốc phòng, phòng chống thiên tai; hoạt động công ích hoặc cung cấp sản phẩm dịch vụ đột xuất mà Nhà nước giao.
- Được hưởng các chế độ ưu đãi đầu tư hoặc tái đầu tư theo quy định của Nhà nước.
1.2 Nhiệm vụ.
- Thực hiện nhiệm vụ khai thác kinh doanh vận tải hành khách, hành lý, bao gửi; tham gia vận tải hàng hóa, vận tải đa phương thức trong nước và liên vận quốc tế; bảo dưỡng, chỉnh bị, sửa chữa đầu máy, toa xe, nâng cấp cơ sở vật chất kỹ thuật, trang thiết bị vận tải; tổ chức quản lý công tác nghiệp vụ chạy tàu trong khu vực; cung cấp đầu máy theo kế hoạch của Tổng công ty; tổ chức triển khai và phối hợp chặt chẽ với các đơn vị hữu quan trong và ngoài ngành Đường sắt để thực hiện công tác cứu chữa và đảm bảo an toàn giao thông vận tải Đường sắt.
- Công ty có nghĩa vụ nhận và sử dụng có hiệu quả, bảo toàn và phát triển vốn do Nhà nước giao bao gồm cả phần vốn Công ty đầu tư vào vào doanh nghiệp khác; nhận, sử dụng có hiệu quả tài nguyên, đất đai và các nguồn lực khác Nhà nước giao để thực hiện mục tiêu sản xuất kinh doanh và nhiệm vụ do Nhà nước giao.
- Đăng ký kinh doanh và kinh doanh đúng ngành nghề đã đăng ký; chịu trách nhiệm trước Tổng công ty Đường sắt Việt Nam và Nhà nước về kết quả hoạt động của Công ty và chịu trách nhiệm trước khách hàng, trước pháp luật về sản phẩm và dịch vụ do Công ty thực hiện; chấp hành nghiêm chỉnh sự điều hành quản lý thống nhất của Tổng công ty Đường sắt Việt Nam.
- Xây dựng chiến lược phát triển, kế hoạch sản xuất kinh doanh dài hạn, hàng năm phù hợp với mục tiêu nhiệm vụ được Nhà nước giao và nhu cầu của thị trường. Trình Tổng công ty Đường sắt Việt Nam thẩm hạch trình Bộ giao thông vận tải phê duyệt.
- Xây dựng chương trình đổi mới, hiện đại hóa công nghệ và phương pháp quản lý, phương án sử dụng thu nhập từ chuyển nhượng tài sản để tái đầu tư, đổi mới thiết bị công nghệ của doanh nghiệp.
- Thực hiện các nghĩa vụ đối với người lao động theo quy định của bộ luật lao động, đảm bảo cho người lao động tham gia quản lý Công ty.
- Thực hiện các quy định của Nhà nước về bảo vệ tài nguyên môi trường, quốc phòng và an ninh Quốc gia.
- Thực hiện chế độ báo cáo thống kê, kế toán, báo cáo định kỳ, bất thường theo quy định của Nhà nước và của Tổng công ty; chịu trách nhiệm về tính xác thực của các báo cáo tài chính cũng như báo cáo tăng giảm tài sản của doanh nghiệp .
- Chịu sự kiểm tra của Tổng công ty Đường sắt Việt Nam; tuân thủ các quy định về thanh tra của cơ quan tài chính cũng như của cơ quan thuế Nhà nước và của các cơ quan Nhà nước khác có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
- Công ty có nghĩa vụ thực hiện đúng chế độ thu chi tái chính theo chế độ của Nhà nước quy định như quản lý vốn, tài sản, về kế toán, hạch toán, chế độ kiểm tra và các chế độ khác do Nhà nước quy định.
- Công ty có nghĩa vụ công bố công khai báo cáo tài chính như ba tháng sáu tháng, chín tháng và một năm, các thông tin đánh giá đúng đắn và khách quan về hoạt động của Công ty theo quy định của Nhà nước.
2.Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý.
Từ khi chuyển đổi đến nay Công ty đã đi vào hoạt động một cách có hiệu quả , Công ty vận tải hàng hoá Đường sắt đã và đang tiếp tục vươn lên để hoàn thành nhiệm vụ; Công ty vận tải hàng hoá được kế thừa các cơ sở vật chất sẵn có của 3 Xí nghiệp Liên Hợp chuyển giao từ đó phát triển và xây dựng lại bộ máy quản lý. sắp xếp lại đội ngũ cán bộ và lực lượng lao động, tận dụng năng lực sản xuất sẵn có. Nhằm phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh cùng chung với các hoạt động của toàn Tổng công ty Đường sắt Việt Nam .
Bộ máy quản lý của công ty được tổ chức theo mô hình quản lý công ty sản xuất kinh doanh vận tải đa ngành, đa phương thức. bao gồm: ban lãnh đạo Tổng giám đốc và các phó Tổng giám đốc, các phòng ban tham mưu và các đơn vị, các xí nghiệp thành viên. Mỗi phòng ban thực hiện nhiệm vụ theo chức năng tham mưu cho Tổng giám đốc trong từng hoạt động sản xuất kinh doanh, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch, các nội quy công tác, hướng dẫn sản xuất và các hoạt động khác ngoài dây chuyền sản xuất chính phục vụ đắc lực cho công tác kinh doanh của Công ty. Các phòng ban có mối quan hệ chặt chẽ với nhau đảm bảo cho quá trình chỉ đạo sản xuất kinh doanh được tiến hành nhịp nhàng, có hiệu quả và không bị chồng chéo.
Các đơn vị, các xí nghiệp thành viên có chức năng, nhiệm vụ riêng. Bộ máy quản lý được xây dựng như mô hình tổ chức của Công ty. Lãnh đạo các đơn vị, các xí nghiệp thành viên là Giám đốc, Trưởng ga hoạt động theo chế độ một thủ trưởng, chịu trách nhiệm về kết quả sản xuất kinh doanh, công tác xã hội trước Tổng giám đốc công ty vận tải hàng hoá Đường sắt, Tổng giám đốc công ty vận tải Đường sắt Việt Nam và trước pháp luật. Giúp việc cho Giám đốc có các phó Giám đốc do Giám đốc phân công.
- Tổ chức thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh, quản lý kỹ thuật
- Tài chính được Công ty giao.thực hiện chế độ hạch toán kinh tế theo quy chế phân cấp quản lý của Tổng công ty Đường sắt Việt Nam và của Công ty, chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh; thực hiện đầy đủ chính sách kinh tế và luật pháp của Nhà nước.
- Thực hiện phân phối theo kết quả lao động và hiệu quả sản xuất kinh doanh của đơn vị, cải thiện điều kiện làm việc, không ngừng chăm lo đời sống vật chất, tinh thần, bồi dưỡng và nâng cao trình độ văn hóa và chuyên môn nghiệp vụ cho công nhân viên chức. Các đơn vị trực thuộc được mở tài khoản tại Ngân hàng, có con dấu riêng để giao dịch theo quy định của Tổng công ty Đường sắt Việt Nam.
Tổng giám đốc
Phó tổng gđ
Phó tổng gđ
Phó tổng gđ
2 xí nghiệp đầu máy
2 xí nghiệp vận dụng toa xe hàng
3 xí nghiệp sửa chữa toa xe
2 xí nghiệp vận tải ĐS
13 ga
Loại I
Phòng tổng hợp
Phòng tài chính kt – kiểm thu
Phòng bảo vệ an ninh quốc phòng
Phòng kế hoạch đầu tư
Phòng thống kê máy tính
Phòng kỹ thuật nghiệp vụ
Phòng
An toàn
Phòng HTQT & PTTT
Phòng đầu máy toa xe
Phòng tổ chức cán bộ – l.động
Sơ đồ 1: Mô hình tổ chức bộ máy quản lý của công ty vận tài hàng hóa ĐS.
3.Các đơn vị thành viên trực thuộc Cty VTHH Đường sắt.
Xí nghiệp đầu máy Hà Lào – trụ sở tại: Thi xã Yên Bái , Tỉnh Yên Bái
Xí nghiệp đầu máy Vinh – trụ sở tại: TP Vinh
Xí nghiệp vận dụng toa xe hàng Hà Nội – trụ sở tại: 130 Lê Duẩn, Hà Nội
Xí nghiệp vận dụng toa xe hàng Sài Gòn - trụ sở tại thành phố HCM
Xí nghiệp toa xe Vinh - trụ sở Tp Vinh
Xí nghiệp toa xe Đà Nẵng - trụ sở TP Đà Nẵng
Xí nghiệp cơ khí xếp dỡ Sài Gòn
Xí nghiệp vận tải đường sắt Hà Thái– trụ sở tại: huyện Đông Anh , TP Hà Nội
Xí nghiệp vận tải đường sắt Hà Quảng– trụ sở tại: thị xã bắc giang, tỉnh bắc giang
Ga Giáp Bát - trụ sở tại: Phường Giáp Bát, TP Hà Nội
Ga Thịnh Châu
Ga Bút Sơn
Ga Bỉm Sơn
Ga Đông Hà
Ga Sóng Thần
Ga Yên Viên
Ga Đồng Đăng
Ga Tiên Kiên
Ga Lâm Thao
Ga Lào Cai
Ga Xuân Giao
Ga Hải Phòng
Cơ quan công ty vận tải hàng hoá đường sắt
4. Ban lãnh đạo Công ty VTHHĐS.
- Tổng giám đốc: Là người đứng đầu, phụ trách chung, chỉ đạo mọi mặt hoạt động của của toàn Công ty và chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc Tổng công ty Đường sắt Việt Nam về kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty.
- Các phó Tổng giám đốc: Là những người giúp việc, tham mưu cho Tổng giám đốc trong các mặt hoạt động, sản xuất kinh doanh của toàn Công ty
* Bí thư đảng ủy Công ty: Chịu trách nhiệm mọi mặt hoạt động của Đảng bộ vận dụng các chỉ thị nghị quyết của Đảng của cấp trên xây dựng và đề ra chủ trương phương hướng nhiệm vụ điều hành sản xuất vận tải, công tác xây dựng Đảng và tổ chức đòan thể quần chúng; thực hiện vai trò lãnh đạo của Đảng trong toàn Công ty thông qua văn phòng và các ban chức năng chuyên trách của Đảng ủy Công ty.
* Chủ tịch công đoàn Công ty: Có trách nhiệm cùng Tổng giám đốc quản lý lao động, giám sát chế độ chính sách người lao động, công tác xã hội, đời sống vật chất tinh thần vận động CBCNVC thi đua lao động sản xuất, thực hiện tiết kiệm, cải tiến sáng kiến nhằm không ngừng nâng cao năng suất lao động nâng cao chất lượng phục vụ thu hút khách hàng chủ hàng tăng doanh thu, cùng chịu trách nhiệm về mọi mặt hoạt động trong toàn Công ty thông qua văn phòng công đoàn và các ban chuyên trách của Công đoàn Công ty.
5. Các phòng ban tham mưu.
1- Phòng tổng hợp: Là bộ phận tham mưu, giúp việc và trực tiếp phục vụ, điều hành công việc hậu cần cho Tổng giám đốc và các phòng, ban, bộ phận trong cơ quan Công ty và các đơn vị thành viên trực thuộc Công ty, nhằm hoàn thành tốt nhiệm vụ sản xuất kinh doanh do Tổng công ty Đường sắt Việt Nam giao cho.
2- Phòng tài chính kế toán- kiểm thu: Là phòng nghiệp vụ nằm trong bộ máy quản lý của Công ty vận tải hàng hoá Đường sắt gồm hai bộ phận tài chính,kế toán - bộ phận kiểm thu: Có chức năng tham mưu và giám sát mọi hoạt động liên quan đến vốn, tài sản và nguồn hình thành tài sản từ cơ quan Công ty xuống các đơn vị thành viên. tổ chức hạch toán kế toán, lập báo cáo quyết toán rõ ràng, minh bạch, dễ kiểm tra, kiểm soát; tổ chức phân tích hiệu quả, kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh để từ đó đề xuất các biện pháp quản lý kinh tế và sử dụng tài sản, tiền vốn có hiệu quả; giám sát các khoản thu, chi tài chính của toàn Công ty; phát hiện và ngăn ngừa các hành vi vi phạm chế độ tài chính kế toán nhằm giữ vững kỷ luật tài chính kế toán, tuân thủ pháp luật.
- Bộ phận kiểm thu: Là bộ phận tham mưu, giúp Tổng giám đốc quản lý và chỉ đạo thực hiện công tác thu vận tải theo đúng thể lệ chuyên chở hành khách, hành lý, hàng hóa, các hợp đồng vận chuyển theo đúng giá cước hiện hành; chỉ đạo công tác kế toán, tổng hợp thu chi vận doanh vận tải đảm bảo tính chính xác, trung thực; chỉ đạo việc lập hóa đơn thu cước vận chuyển theo đúng chế độ sử dụng hóa đơn của Nhà nước và nghiệp vụ kế toán Ga quy định.; lập kế hoạch in ấn cấp phát và quản lý các loại hóa đơn đặc thù đã được Tổng cục thuế và Tổng công ty ĐSVN cho phép phát hành theo đúng chế độ quản lý hóa đơn vận đơn của Nhà nước quy định.; tổ chức chỉ đạo công tác kiểm tra thu vận tải của các ga, các Xí nghiệp vận tải.
3- Phòng bảo vệ - an ninh - quốc phòng: là phòng tham mưu, giúp việc cho Tổng giám đốc chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc thực hiện hoạt động công tác bảo vệ an, ninh quốc phòng trong phạm vi toàn Công ty; tham mưu cho Tổng giám đốc những biện pháp và tổ chức thực hiện việc chống tiêu cực, giữ vững ổn định chính trị nội bộ, trật tự trị an, an toàn cháy nổ trong sản xuất và tổ chức vận tải.
4- Phòng kế hoạch - đầu tư: Là phòng tham mưu cho Tổng giám đốc Công ty về công tác kế hoạch sản xuất kinh doanh vận tải, kế hoạch vận dụng đầu máy toa xe phục vụ nhiệm vụ vận tải, kế hoạch đầu tư, sửa chữa năng cấp hoán cải đầu máy toa xe, kế hoạch đầu tư xây dựng cơ bản, sửa chữa lớn và duy tu các công trình do Công ty quản lý, kế hoạch mua sắm và quản lý vật tư, thiết bị phụ tùng; tham gia cùng các phòng ban chỉ đạo thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh và các mặt kế hoạch khác, xây dựng các biện pháp và các giải pháp nhằm thực hiện tốt các mặt kế hoạch đã đặt ra.
5- Phòng thống kê máy tính: Là phòng tham mưu cho Tổng giám đốc về công tác thống kê vận tải hành khách, hàng hóa, hành lý, cũng như công tác thống kê công nghiệp, nhiên liệu phục vụ chạy tàu.; tham mưu cho Tổng giám đốc về công tác áp dụng tin học vào công tác vận tải nói chung và công tác thống kê nói riêng; trên cơ sở công việc mới phát sinh trong công tác thống kê và tin học, đề ra các giải pháp hợp lý nhất để phục vụ cho công tác kinh doanh vận tải đạt hiệu quả.
6- Phòng kỹ thuật - nghiệp vụ vận tải: Là phòng tham mưu cho Tổng giám đốc về kỹ thuật – nghiệp vụ vận tải và thực hiện chức năng chỉ đạo, điều hành vận tải đối với các đơn vị trực thuộc trong phạm vi Công ty quản lý; tham mưu cho Tổng giám đốc về công tác chỉ đạo, điều hành, kiểm tra vận tải và thực hiện các biện pháp đảm bảo an toàn.
7- Phòng tổ chức cán bộ - lao động: Là phòng tham mưu cho Tổng giám đốc và cấp ủy về công tác: tổ chức bộ máy, công tác cán bộ, lao động, tiền lương, chế độ chính sách, công tác đào tạo giáo dục đội ngũ cbcnv trong toàn công ty. Giúp Tổng giám đốc kiểm tra việc thực hiện chức năng nhiệm của các đơn vị để kịp thời kiến nghị, bổ xung, hoặc sửa đổi những vấn đề chưa phù hợp nhằm làm cho bộ máy có tác dụng và hiệu lực thiết thực.
8- Phòng hợp tác quốc tế và phát triển thị trường: Chức năng tham mưu cho Tổng giám đốc trong công tác kinh doanh có hợp tác với nước ngoài, bao gồm: Tổ chức vận chuyển hành khách, hành lý, bao gửi liên vận quốc tế bằng Đường sắt; hợp tác Quốc tế tổ chức các tua du lịch liên Quốc gia có sử dụng Đường sắt để vận chuyển; hợp tác với Đường sắt các nước trong khu vực và trong tổ chức OSZD; đề xuất các biện pháp tăng khả năng cạnh tranh trong vận chuyển hành khách liên vận Quốc tế.
Căn cứ vào năng lực vận chuyển của ngành Đường sắt, nhu cầu đi lại của nhân dân giữa các vùng có Đường sắt đi qua, đặc điểm của hành khách, nhu cầu vận chuyển hàng hóa và đặc điểm, cách kinh doanh của các phương tiện vận tải hành khách để tham mưu cho Tổng giám đốc các giải pháp tăng khả năng cạnh tranh và không ngừng tăng thị phần vận tải hành khách, hành lý, bao gửi, hàng hóa nội địa. Có quyền được yêu cầu các phòng ban, các xí nghiệp thành viên , các Ga cung cấp các số liệu phục vụ cho công tác dự xác báo và công tác kinh doanh của Công ty.
9- Phòng đầu máy - toa xe: Phòng có chức năng tham mưu kỹ thuật chuyên ngành về đầu máy, toa xe, thiết bị của Công ty. quản lý kỹ thuật và chỉ đạo chuyên ngành về đầu máy, toa xe, thiết bị. tham gia quản lý kinh tế, chỉ đạo điều hành sản xuất về sửa chữa khai thác đầu máy, toa xe, thiết bị sao cho có hiệu quả nhất.
II. Thực trạng về năng lực cạnh tranh của Công ty vận tải hàng hoá Đường sắt.
1. Năng lực về vốn.
* Công ty vận tải hàng hoá Đường sắt là một doanh nghiệp Nhà nước, vốn của Công ty được hình thành từ:
Vốn của Nhà nước và Tổng công ty Đường sắt Việt Nam giao.
Vốn được nhà nước và Tổng công ty Đường sắt Việt Nam bổ sung cho Cty
Phần lợi nhuận sau thuế được tính bổ sung theo quy định hiện hành.
Các nguồn vốn khác.
Vận tải Đường sắt là ngành chủ yếu về phục vụ khai thác vận tải, vì vậy khác với những ngành sản xuất khác đòi hỏi phải có giá trị tài sản rất lớn. Công ty vận tải hàng hoá Đường sắt nói riêng, và toàn ngành Đường sắt nói chung đã chú trọng, đầu tư vào các cơ sở hạ tầng, trang thiết bị đầu máy, toa xe. trong những năm gần đây, Công ty vận tải hàng hoá Đường sắt luôn chú trọng đến việc mua sắm máy móc thiết bị, chủ yếu là đầu máy toa xe phục vụ cho vận chuyển hàng hóa, hành khách, đầu tư nâng cấp cơ sở hạ tầng như đường ray, nhà cửa, nâng cấp một số ga trực thuộc. Tuy nhiên, nhìn chung trang thiết bị của Công ty vẫn còn lạc hậu. qua số liệu: tình hình TSCĐ của Công ty đến 31/12/2006, ta thấy hệ số hao mòn chung của TSCĐ là 0,82 điều đó cho thấy hiện trạng năng lực sản xuất của Công ty còn thấp, công nghệ lạc hậu.
Thiết bị vận tải là loại tải sản chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số TSCĐ của Công ty, hiện có số hao mòn rất cao là 0,668 và tổng giá trị còn lại là 33,19% so với nguyên giá. hiện nay công ty đang sử dụng nhiều loại đầu máy diesel của bỉ, tiệp, đức ... Giống như tất cả các công ty vận tải trong ngành hiện nay, Công ty vận tải hàng hoá Đường sắt đang mở rộng phần lớn những đầu máy đã có tuổi thọ trên dưới 20 năm (chiếm 40%), loại đầu máy công suất trên 1000 cv có chất lượng tốt hiện là chủ lực của Công ty chiếm 60%.
Tóm lại cơ cấu vốn của Công ty hiện nay là tương đối hợp lý nhưng cơ sở vật chất còn lạc hậu, trong thời gian tới công ty cần đầu tư vào tài sản cố định, cải tiến công nghệ vận tải để tăng cường hơn nữa năng lực sản xuất kinh doanh, nâng cao chất lượng phục vụ vận tải.
1.1.Hệ thống chỉ tiêu chi tiết đánh giá hiệu quả sử dụng vốn.
a. Sức sản xuất của một đồng vốn :
Đánh giá sức sản xuất của đồng vốn ta sử dụng công thức sau :
d q
hsx.v = ------ hoặc hsx.v = -----
v v
hsx.v - Sức sản xuất của một đồng vốn q - Khối lượng sản phẩm.
d - Tổng doanh thu thuần v- Tổng số vốn sản xuất bình quân.
chỉ tiêu này cho biết doanh nghiệp bỏ ra một đồng vốn đem lại bao nhiêu đồng doanh thu.
Để đánh giá các chỉ tiêu trên ta sử dụng các số liệu thông qua bảng cân đối kế toán năm 2006 của công ty như sau :
Bảng 2: Bảng cân đối kế toán năm 2006
§ơn vị tính: đồng
Tài sản
Số đầu năm
Số cuối năm
A
Tài sản lưu động
255.000.624.129
199.498.962.938
I
Vốn bằng tiền
31.399.593.305
11.485.481.229
II
Các khoản phải thu
99.645.866.983
112.784.556.473
Khoản nợ phải thu
99.645.866.983
112.784.556.473
Các khoản nợ khó đòi
0
III
Hàng tồn kho
120.917.021.637
73.489.188.575
IV
Tµi sản lưu động khác
3.038.212.204
1.739.736.661
B
TSC§và đầu tư dài hạn
977.111.315.176
975.866.764.392
I
Tài sản cố định
775.721.695.432
789.690.856.446
1
Tài sản cố định hữu hình
775.649.431.432
787.317.723.946
Nguyên giá tscđ hữu hình
2.305.750.281.662
1.521.823.056.342
Giá trị hao mòn tscđ hữu hình
-1.530.100.850.230
-734.505.332.396
2
Tài sản cố định vô hình
72.264.000
2.373.132.500
Nguyên giá tscđ vô hình
106.580.000
3.045.772.500
Giá trị hao mòn tscđ vô hình
-34.316.000
-672.640.000
II
§ầu tư tài chính dài hạn
3.591.603.400
1.735.403.400
III
Chi phí xdcb dở dang
192.265.404.132
181.432.951.596
IV
Các khoản ký quỹ, ký cược dài dạn
8.100.000
63.496.313
V
Chi phí trả trước dài hạn
5.524.512.212
2.944.056.637
Tổng tài sản
1.232.112.009.305
1.175.365.727.330
Nguồn vốn
A
Nợ phải trả
639.091.287.718
684.119.489.323
I
Nợ ngắn hạn
600.801.439.405
674.318.806.755
II
Nợ dài hạn
38.289.848.313
9.800.682.568
III
Nợ khác
0
B
Nguồn vốn chủ sở hữu
593.020.721.587
491.246.238.007
I
Nguồn vỗn, quỹ
590.904.339.923
489.812.593.385
1
Vốn kinh doanh
596.040.912.941
494.946.467.517
Vốn ngân sách
591.788.470.260
493.118.148.122
Vốn tự bổ xung
4.252.442.681
1.828.319.395
2
Quỹ đầu tư phát triển
2.169.670.598
1.717.302.346
3
Lợi nhuận chưa phân phối
-7.306.243.616
-6.851.176.478
II
Nguồn kinh phí, các quỹ
2.116.381.664
1.433.644.622
1
Quỹ dự phòng về trợ cấp mất việc làm
0
2
Quỹ khen thưởng phúc lợi
1.782.905.852
1.003.202.740
3
Nguồn kinh phí sự nghiệp
333.475.812
430.441.882
Tổng nguồn vốn
1.232.112.009.305
1.175.365.727.330
( nguồn PTCKT Cty VTHHĐS )
Dựa vào bảng tổng kết tài sản năm 2005 và năm 2006 ta có bảng cơ cấu nguồn vốn như sau :
Bảng 3: Bảng cơ cấu nguồn vốn.
§ơn vị tính: đồng
Chỉ tiêu
2005
2006
So sánh
Vốn bình quân
%
Vốn bình quân
%
2006 -2005
Vốn cố định
839.634.122.111
78,92
976.489.039.784
81,12
136.854.917.673
Vốn lưu động
224.172.731.576
21,08
227.249.828.533
18,88
3.077.096.957
Cộng
1.063.806.853.687
100
1.203.738.868.317
100
: (nguồn PTCKT CTY VTHHĐS)
Mức sản xuất của đồng vốn
+ Năm 2005 :
+ Năm 2006 :
Mức sản xuất của 1 đồng vốn năm 2006 giảm 9% so với năm 2005, như vậy hiệu quả sử dụng vốn của năm 2006 thấp hơn năm 2005. để tìm rõ nguyên nhân ta đi tìm hiểu tiếp các chỉ tiêu chi tiết sau :
- Mức sản xuất của vốn cố định :
+ Năm 2005 :
+ Năm 2006 :
- Mức sản xuất của vốn lưu động :
+ Năm 2005 :
+ Năm 2006 :
Như vậy, mức sản xuất của 1 đồng vốn năm 2006 giảm chủ yếu do mức sản xuất của vốn cố định giảm tới 11%, trong khi đó mức sản xuất của vốn lưu động năm 2006 lại tăng 2%. tìm hiểu thực tế ta thấy, năm 2006 công ty được bổ sung thêm tài sản cố định với số vốn cố định bình quân tăng hơn 136 tỷ đồng bao gồm : Toa xe hàng đóng mới, đầu máy đoàn tàu kéo đẩy ..., nhưng quá trình vận dụng để khai thác chưa kịp thời đã dẫn tới tốc độ tăng doanh thu không đồng biến với tốc độ đầu tư. Thực tế này cũng phù hợp với quá trình đầu tư, đổi mới phương tiện vận tải của ngành Đường sắt trong những năm gần đây. Tuy nhiên, Công ty cần chú trọng hơn nữa công tác khai thác tài sản cố định sao cho hiệu quả hơn.
Để đánh giá một đồng doanh thu cần bao nhiêu đồng vốn, ta xác định suất hao phí vốn sản xuất bằng công thức :
vốn sản xuất bình quân
suất hao phí vốn sản xuất hhp.v = ---------------------------------------------------
tổng doanh thu thuần
Chỉ tiêu này cho biết để đạt được một đồng doanh thu cần bao nhiêu đồng vốn các năm như sau :
+ Năm 2005 :
+ Năm 2006 :
Như vậy, phù hợp với mức sản xuất của một đồng vốn năm 2006 thấp hơn năm 2005 thì suất hao phí vốn sản xuất năm 2006 cao cũng hơn năm 2005.
b.Vòng quay vốn lưu động :
Trong quá trình sản xuất kinh doanh vốn lưu động không ngừng thường xuyên qua các giai đoạn của qúa trình tái sản xuất. Đẩy nhanh tốc độ luân chuyển vốn lưu động sẽ góp phần giải quyết nhu cầu vốn cho doanh nghiệp góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Để xác định tốc độ luân chuyển của vốn lưu động sử dụng các chỉ tiêu sau:
Doanh thu thuần
hvq = ---------------------------- ----------------
Vốn lưu động bình quân
+ Năm 2005 :
+ Năm 2006 :
Vòng quay vốn lưu động năm 2006 tăng 1,7% so với năm 2005. Điều này chứng tỏ rằng, vốn lưu động năm 2006 sử dụng hiệu quả hơn năm 2005. Tuy nhiên mức tăng vòng quay vốn lưu động không lớn cũng chứng tỏ vốn lưu động năm 2006 cũng được bổ sung tương ứng với tốc độ tăng trưởng của doanh thu.
Để đá._.quan trọng trong việc nâng cao năng lực vận tải đảm bảo an toàn mà còn là biện pháp để hạ thấp chi phí nhiên liệu, giảm chi phí sửa chữa, chống hao mòn vô hình trong điều kiện khoa học phát triển.
3.Nâng cao sức sáng tạo của Cty thông qua chất lượng lao động.
3.1.Nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của nguồn nhân lực.
Cty VTHHĐS cần tự nhận thức một cách sâu sắc về trách nhiệm của mình trong việc tạo ra một lực lượng lao động phù hợp với nhu cầu. Muốn vậy, cần tăng cường mối liên hệ giữa Cty với nhà trường, kết hợp đào tạo để có được nguồn lao động đủ về số lượng, chất lượng cao, đúng chuyên môn. ở một số nước như Đức, việc nhận thức về tầm quan trọng của nguồn nhân lực với sự phát triển, khả năng cạnh tranh đã trở thành truyền thống từ hàng trăm năm nay. Do đó trong 22tỷ EURO dành cho đào tạo nghề mỗi năm thì có đến 17 tỷ là do các doanh nghiệp đóng góp, trang trải, với cách làm này Cty sẽ rút ngắn khoảng cách giữa đào tạo và sản xuất, người lao động vừa học vừa làm, tạo nguồn thu cho doanh nghiệp và người lao động. Thực hiện tốt hoạt động này Cty VTHHĐS sẽ luôn chủ động được về số lượng và chất lượng của nguồn lao động.
3.2. Đào tạo, bồi dưỡng và phát triển nhân lực.
Công ty cần đẩy mạnh , công tác đào tạo và bồi dưỡng thường xuyên cho người lao động. Xây dựng chiến lược đào tạo và thực hiện có kế hoạch một cách nhất quán và theo những định hướng được lựa chọn thận trọng, phù hợp với chiến lược phát triển chung của Cty và của Tổng Cty ĐSVN với tầm nhìn ít nhất từ 5- 10 năm. Mức đầu tư cho hoạt động đào tạo và phát triển nguồn nhân lực phải đạt được một tỷ lệ hợp lý trong quỹ tiền lương của Cty. Đẩy mạnh các hoạt động đào tạo, bồi dưỡng là giải pháp quan trọng hàng đầu để tăng cường quản lý và khai thác có hiệu quả cơ sở tri thức của Cty. Quan điểm “ học tập thường xuyên”, “ tự học là chủ đạo” và “học tập suốt đời” cần được quán triệt trong việc xây dựng chiến lược, kế hoạch và các hoạt động đào tạo, bồi dưỡng cho cán bộ, nhân viên của Cty. Nội dung cần đào tạo, bồi dưỡng bao gồm cả các kỹ năng, tri thức chuyên môn, nghiệp vụ lẫn các kỹ năng nghiên cứu, khai thác, sử dụng tri thức vào các hoạt động của Cty và chia sẻ các tri thức đó với các đồng nghiệp. Những biện pháp cụ thể là:
- Xây dựng chế độ đào tạo hợp lý ( đào tạo ban đầu, đào taọ bổ sung, chia sẻ kinh nghiệm trong qúa trình làm việc…). Cty cần xuất phát từ kế hoạch phát triển nguồn nhân lực dài hạn để đào tạo, bồi dưỡng nhằm tăng cường các kỹ năng làm việc và giải quyết các vấn đề kỹ thuật - công nghệ cụ thể. Để tiết kiệm chi phí và nâng cao hiệu quả công tác đào tạo, bồi dưỡng, Cty cần hạn chế đến mức thấp nhất sự thay đổi cán bộ nhân viên của mình, đặc biệt là những người có trình độ cao, kỹ năng thành thạo đã được đào tạo nhiều. Việc luân chuyển cán bộ, nhân viên trong quá trình sử dụng cũng cần được vận dụng một cách có cân nhắc.
- Khuyến khích người lao động tự đào tạo và bồi dưỡng. “ Tự đào tạo, tự bồi dưỡng” là hình thức đào tạo, bồi dưỡng diễn ra một cách phổ biến nhất. Nó diễn ra dưới nhiều hình thức, từ chủ động tham gia các chương trình đào tạo, bồi dưỡng ngoài doanh nghiệp cho tới việc tự rút kinh nghiệm từ hoạt động nghiệp vụ của mình. Muốn thực hiện hoá chủ chương này Cty cần:
+ Nâng cao nhận thức của cán bộ, nhân viên về ý nghĩa, vị trí của công tác tự đào tạo, tự bồi dưỡng trong chiến lược phát triển nguồn nhân lực của Cty, giới thiệu cho họ những hình thức, cơ hội, địa chỉ…để họ có thể chủ động lựa chọ và tham gia;
+ Xây dựng những chương trình đào tạo, bồi dưỡng cơ bản, định kỳ của Cty lấy đó làm cơ sở, làm bộ khung để mỗi cá nhân tự phát triển kiến thức, kỹ năng chuyên biệt của mình. Đặc biệt coi trọng, tăng cường các chương trình bồi dưỡng ngắn hạn.
+ Tạo điều kiện để người lao động có thể thực hiện các chương trình, hoạt động tự đào tạo, tự bồi dưỡng cho mình về mặt thời gian, công việc, nâng cao và sử dụng hợp lý kinh phí cho đào tạo;
+ Có chính sách động viên, khuyến khích người lao động sau các hoạt động đào tạo, bồi dưỡng mà họ tiến hành như thay đổi công việc, cải thiện điều kiện làm việc, nâng lương gắn với nâng cao trách nhiệm, đề bạt hoặc giao thêm nhiệm vụ…
- Khuyến khích cán bộ, nhân viên của Cty phát huy tính sáng tạo, tích cực khai thác có hiệu quả cơ sở tri thức của Cty( kể cả các tri thức, thông tin, kinh nghiệm…của Cty cũng như của cộng đồng mà doanh nghiệp có được). Cty cần tổ chức hệ thống thông tin và tăng cường chia sẻ thông tin trong nội bộ Cty để người lao động hiểu và thống nhất mục tiêu hoạt động, đem lại chất lượng lao động cao.
4.Đẩy mạnh hoạt động của mạng lưới dịch vụ vận tải hàng hoá.
Các hoạt động: Đại ký vận tải từ kho tới kho; dịch vụ xếp, dỡ, áp tải , kiểm đếm; làm giúp cho chủ hàng những việc rất khó khăn như: Lo thuế, bảo hiểm xuất nhập khẩu; tổ chức dịch vụ tại ga như bán hàng ăn; cho chủ hàng thuê phòng trọ với giá rẻ trong khi chờ xếp hàng…là các hoạt động dich vụ vận tải.
Công tác tổ chức dịch vụ vận tải của Cty VTHHĐS trong thời gian qua đã góp phần mang lại sản lượng, thu hút chủ hàng vận chuyển bằng ĐS, tạo ra thế cạnh tranh, tuyên truyền được cái tốt cho Cty. Thông qua qua dịch vụ vận chuyển hàng hoá, các ga thuộc Cty quản lý đã mở được nhiều mối quan hệ hợp tác với chủ hàng như ga Hải Phòng, Giáp bát. Lào Cai, Yên Viên, Sóng Thần… mặt khác cải thiện được thu nhập cho người lao động và giải quyết công ăn việc làm cho hàng trăm người lao động khác.
Xét về quá trình vận tải thì công tác dịch vụ vận tải hàng hoá còn là một khâu quan trọng, nhờ nó mà có nhiều nguồn hàng và hàng đến ga đều đặn hơn.
Trong những năm gần đây, có một thực trạng là kỷ cương quản lý hoạt động dịch vụ vận tải hàng hoa còn buông lỏng, chưa khoa học, nên dẫn đến tình trạng trăm hoa đua nở làm dịch vụ vận tải hàng hoá. Có ga tới hàng chục đơn vị làm dịch vụ. Một số đơn vị có biểu hiện ép chủ hàng phải làm dịch vụ, hoạt động dịch vụ chồng chéo, gây cản trở đến sản xuất vận tải. Để dược lợi cho mình một số đợn vị dịch vụ cạnh tranh không lành mạnh, nói sấu nhau, thao túng cán bộ nhân viên nhà ga. Không ít đơn vị dịch vụ vận tải tập trung xin trả chậm cước, xin giảm cước cho chủ hàng với mục đích thu lợi cá nhân chứ không phải làm tốt dịch vụ vận tải, làm cho chủ hàng kêu ca, ảnh hưởng không tốt đến uy tín của Cty cũng như của ngành. Sở dĩ còn hiện tượng nêu trên là vì các nguyên nhân sau:
- Do hoạt động dịch vụ gắn tới quyền lợi của một số đơn vị, một số cán bộ có trách nhiệm liên quan đến công việc này.
- Việc quản lý dịch vụ hàng hoá mặc dù đã được chấn chính song một số CBCNV tổ chức hoạt động dịch vụ này không vì quyền lợi của Cty, của ngành mà chỉ lo dùng “phép lợi thế” ép chủ hàng, thu lợi ích cục bộ.
- Dịch vụ vận tải phải do Ga quan hệ, hợp tác, liên doanh vì chỉ có Ga hiểu và tổ chức tốt những dịch vụ đó. Phải có cơ chế rõ ràng, việc tổ chức dịch vụ hoặc đại lý vận tải phải trên tinh thần tự nguyện, không ép buộc chủ hàng, các chủ hàng phải được đối sử công bằng, phải ghi vào hợp đồng vận tải và phải do Trưởng Ga đứng ra tiếp chủ hàng.
5. Nâng cao trách nhiệm của nhân viên làm công tác vận chuyển hàng hoá
Nâng cao nhận thức của nhân viên làm công tác vận chuyển hàng hoá theo nguyên tắc:
Ngành Đường sắt nhận chở tất cả các loại hàng hoá theo yêu cầu của chủ hàng nếu người có hàng cần chuyên chở chấp hành nghiêm chỉnh Luật lệ của Nhà nước và “Qui định về vận chuyển hàng hoá trên ĐS quốc gia” mới được ban hành.
Nhân viên làm công tác nghiệp vụ vận chuyển hàng hoá phải thực hiện tốt các quy định sau:
*Khi nhận chở hàng hoá ở Ga gửi:
- Thực hiện tốt việc kiểm tra hàng hoá trước khi nhận chở gồm: Kiểm tra hàng hoá, bao bọc, xếp, gia cố, niêm phong.
- Lập và ghi sổ sách giấy tờ rành mạch, chính xác, đầy đủ.
- Xác định rõ kỳ hạn chuyên chở và gửi hàng đi kịp thời.
- Có trách nhiệm bảo quản hàng hoá, niêm phong toa hàng đầy đủ, nguyên vẹn sau khi đã nhận chở nhưng chưa gửi đi dược.
- Thực hiện kiểm tra giao nhận hàng hoá, và giấy tờ chuyên chở giữa các bộ phận trong Ga và trên tàu thật chặt chẽ và nghiêm chỉnh.
* Khi chuyên chở hàng hoá trên đường:
- Có biện pháp bảo quản hàng hoá, toa hàng, niêm phong của toa hàng được nguyên vẹn trong khi tàu chạy và đỗ ở các Ga.
- Thường xuyên theo dõi kỳ hạn chuyên chở của hàng hoá, để có biện pháp đưa hàng đến ga đến cho kịp thời; nhất là khi toa hàng đỗ ở các Ga trung chuyển, Ga sang toa, ga chuyển tải.
- Giải quyết các sự việc sảy ra ở dọc đường ( sang toa, chuyển tải, nghẽn đường) đúng quy định và chế độ.
* Khi hàng hoá đến Ga đến:
-Thực hiện chế độ kiểm tra thương vụ đối với toa hàng ngay khi vừa đến Ga và trước khi nhận giấy tờ chuyên chở.
- Đăng ký sổ sách đầy đủ và báo tin hàng đến cho chủ hàng kịp thời, đúng quy định.
- Kiểm tra đôn đốc việc dỡ hàng kịp thời, khẩn trương giải phóng toa xe, giải phóng kho bãi.
- Bảo quản chu đáo hàng hoá, trên toa xe và khi dỡ xuống kho bãi, xắp xếp gọn gàng, ngay thẳng, đúng quy cách.
-Giao hàng cho chủ hàng kịp thời, chặt chẽ và chính xác.
- Xử lý các sự việc sảy ra đúng quy định và chế độ.
6. Thưởng phạt đúng người đúng việc.
Tạo điều kiện cho chủ hàng và khen thưởng những nhân viên trực tiếp làm công tác liên quan trực tiếp liên quan đến vận chuyển hàng hoá, trên các lĩnh vực sau:
- Thưởng khuyến khích cho những người tạo được nguồn hàng.
- Thưởng khuyến khích việc giải phóng toa xe nhanh để lấy toa xe xếp hàng.
- Giảm gía cước từ 10 đến 15% đối với hàng hoá vận chuyển đường dài hai chiều hoặc tận dụng chiều xe rỗng.
III. Một số kiến nghị với Tổng công ty ĐSVN và Nhà nước.
1.Nâng cao năng lực của hệ thống diều hành công tác vận chuyển hàng hoá.
- Nhiều nước áp dụng những thành tựu của khoa học vào lĩnh vực vận chuyển hang hoá, đặc biệt trong lĩnh vực điều hành. Hiện nay cần thiết phải trang bị hệ thống Điều Độ tập trung cho Trung tâm điều hành vận tải, là hệ thống thiết bị tổng thể gồm thiết bị tập trung điều khiển ghi và tín hiệu trong Ga, thiết bị đóng đường tự động khu gian và thiết bị điều khiển từ xa để theo dõi và điều khiển hệ thống ghi và tín hiệu các Ga, theo dõi liên tục vị trí các đoàn tàu đang chạy.
- Đẩy mạnh việc nghiên cứu và đưa vào sử dụng “ Hệ thống thông tin quản lý toa xe hàng trên ĐSVN” tại Công ty VTHHĐS. hệ thống này đảm bảo theo dõi sát tình hình vận dụng toa xe đồng thời theo dõi được các chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật của toa xe hàng.
- Trang bị các thiết bị và nối mạng hệ thống máy vi tính đối với các Ga có khối lượng xếp dỡ hàng hoá lớn để quản lý điều hành, thu nhận thông tin về vận chuyển hàng hoá.
2. Công tác chỉ huy chạy tàu đúng thời gian quy định.
Công tác chỉ huy, Điều hành để đảm bảo tàu chạy đúng thời gian qui định của biểu đồ chạy tàu là vấn đề hết sức quan trọng của ngành ĐS. Nó nói lên sự vận dụng đầu máy, toa xe, sự phối hợp giữa các bộ phận của công tác chạy tàu được nhịp nhàng, ăn khớp. Tàu đến ga đúng giờ là sự đảm bảo thực hiện khế ước chuyên chở giữa ngành ĐS và khách hàng để họ có thể chủ động tính toán thời gian cho công việc làm ăn, buôn bán; đây là ý nghiã xã hội hết sức to lớn, đem đến vị thế và có sức thu hút lớn đối với chủ hàng về với Đường sắt. Đối với ngành tạo thế chủ động trong tính toán hiệu quả kinh doanh.
2.1. Nâng cao trách nhiệm hoàn thành biểu đồ chạy tàu của nhân viên điều độ chạy tàu.
Điều độ viên có trách nhiệm hoàn thành BĐCT trong khu đoạn mình phụ trách, cụ thể là:
- Kiểm tra các ga về việc thi hành BĐCT và kế hoach lập tàu.
- Kịp thời ra mệnh lệnh cần thiết cho các trực ban chạy tàu, tài xế, trưởng tàu…( trực tiếp hoặc thông qua trực ban chạy tàu).
- Áp dụng mọi biện pháp để ngăn ngừa những thiếu sót, vi phạm để khôi phục BĐCT.
- Thường xuyên chỉ huy, kiểm tra tàu đi, đến ở các ga; tàu chánh vượt nhau và tàu chạy trong khu đoạn, đồng thời tìm mọi cách đảm bảo an toàn chạy tàu.
2.2 Quy định trách nhiệm của các đơn vị và cá nhân làm công tác chạy tàu để đảm bảo tàu chạy đúng thời gian quy định.
- Các Xí nghiệp Vận dụng đầu máy phải chỉnh bị đầu máy tốt trước khi ra kho kéo tàu.
- Xí nghiệp Vận dụng toa xe phải đầu tư nâng cấp các trạm chỉnh bị toa xe, đảm bảo thực hiện đúng quy trình chỉnh bị đoàn tàu, nhằm duy trì chất lượng trang thiết bị trước khi đưâ ra vận chuyển hàng hoá.
- Nhân viên điều độ chỉ huy bố trí chánh tàu không hợp lý hoặc các ga không làm đúng quy định để chậm tàu phải sử lý kỷ luật và bồi thường tiền phạt chậm tàu.
- Các Ga, trạm cầu chung, đường ngang có trách nhiệm đón gửi tàu đúng qui định. Cấm để ngừng tàu, giảm tốc độ không đúng quy định, Trưởng tàu sử lý trở ngại hoặc không ghi chép đầy đủ thời gian ngừng tàu gây khó khăn cho việc kiểm tra, sử lý phân tích đều phải chịu kỷ luật hành chính và bồi thường theo qui chế hiện hành.
2.3 Công tác phân tích BĐCT.
- Phân tích biểu đồ chạy tàu là phượng tiện nâng cao chất lượng công tác khai thác vận tải trên tuyến ĐS cũng như trên khu đoạn và toàn mạng lưới ĐS nói chung. Kết quả phân tích BĐCT xác định mức độ hoàn thành tất cả các chỉ tiêu số lượng và chất lượng của BĐCT cũng như các định mức khai thác khác. Nêu được các nguyên nhân sai phạm và biện pháp khắc phục những sai sót đó. Phân tích BĐCT còn nhằm phát huy kết quả áp dụng tiến bộ kỹ thuật và phương pháp công tác tiên tiến của điều độ viên để áp dụng và phổ biến rộng rãi.
- Nội dung phân tích BĐCT thực tế gồm: % đoàn tàu đi, đến đúng giờ ở Ga xuất phát và Ga cuối cùng, % đoàn tàu thông qua khu đọan đúng giờ theo BĐCT. tốc độ lữ hành đạt được. chỉ tiêu vận dụng đầu máy, toa xe, khối lượng công tác hoàn thành…Các sai phạm được phân tích chỉ rõ nguyên nhân chủ quan và khách quan để có chế độ khen thưởng kịp thời.
- Công tác phân tích BĐCT phải được tiến hành thường xuyên và liên tục.
3.Quy họach ga hàng hoá, đầu tư trang thiết bị xếp dỡ.
- Hiện nay trên mạng ĐSVN còn rất nhiều các Ga có khối lượng hàng hoá nhỏ, đơn lẻ chỉ vài 3 xe xếp dỡ trong ngày. việc phân tán khối lượng hàng hoá trên các ga sẽ dẫn đến tình trạng:
+ Tăng số lần dừng của các đoàn tàu dừng cắt móc.
+ Tăng thời gian dừng của toa xe hàng.
+ Tăng số đầu máy vận dụng.
+ Nhiều khi xếp dỡ ngay trên đường đón gửi tàu, ảnh hưởng đến năng lực thông qua của tuyến đường.
+ Vì vậy làm tăng chi phí dẫn đến tăng giá thành.
- Quy họach ga hàng hoá và đầu tư trang thiết bị xếp dỡ để hoàn thiện công đoạn xếp dỡ hàng hoá là hướng chính để rút ngắn thời gian đưa hàng. Quy hoạch Ga hàng hoá có nghiã là tập trung xếp dỡ hàng hoá ở những Ga hàng hoá lớn sẽ đem lại những lợi ích sau:
+ Tạo điều kiện để xây dựng kho, ke, bến bãi cũng như đầu tư mua sắm trang thiết bị xếp dỡ hàng hoá.
+ Tạo điều kiện để hiện đại hoá kế hoạch công tác Ga hàng, đặc biệt đối với công tác kế hoạch luồng xe.
+ Tập trung các tác nghiệp kỹ thuật tại Ga hàng hoá sẽ giảm được thời gian làm tác nghiệp kỹ thuật tại các Ga kỹ thuật và các khu đoạn.
4. Tăng tốc độ lữ hành - giảm thời gian tác nghiệp tại ga kỹ thuật.
Tốc độ lữ hành là tốc độ chạy bình quân trên tuyến, tính cả thời gian chạy tàu kỹ thuật và thời gian tàu có ngừng lại các Ga để làm tác nghiệp.
Vlữ =L/Tlữ (km/giờ)
Thời gian lữ hành là thời gian chạy tàu trên tuyến, tính từ khi đoàn tàu khởi hành tại Ga xuất phát cho đến Ga cuối cùng, kể cả thời gian dừng ở các Ga ( trừ Ga cuối).
Tlữ = Tkỹ + Tga
Tlữ = L/ Vlữ ( phút )
L - chiều dài của tuyến đường (km).
Thời gian lữ hành là một thông số quan trọng, giảm thời gian lữ hành sẽ giảm được số phương tiện cần huy động, tức là giảm được chi phí đầu tư và chi phí khai thác. Vì vậy Tlữ là thông số mang ý nghĩa trực tiếp về mặt năng suất, chất lượng và hiệu quả kinh tế.
Tốc độ lữ hành trên ĐSVN hiện nay rất thấp. Tốc độ lữ hành phụ thuộc vào tốc độ chạy tàu cho phép của cầu đường và tốc độ của phương tiện đầu máy, toa xe. Muốn giảm thời gian này cần phải:
+ Đầu tư thoả đáng cho cơ sở hạ tầng để nâng cao tốc độ cho phép của cầu đường, xoả bỏ các điểm chạy chậm, mở rộng bán kính đường cong hạn chế.
+ Trang bị đầu máy kéo tàu có tốc độ cao, sức kéo lớn.
+ Các ga có 2 đường đón gửi tàu cần xây dựng thành ga 3 đường. Đặc biệt các Ga có chiều dài dùng được ngắn phải được kéo dài đủ tiêu chuẩn 400m để tránh tàu.
+ Điều độ bố trí tránh vượt tàu phải hợp lý.
5. Kiến nghị với Nhà nước.
Mạng lưới Đường sắt Việt Nam được xây dựng từ cuối thế kỷ XIX ( khi đó dân số chỉ 15 triệu người ), với hơn 100 năm tồn tại và phát triển, ĐSVN vẫn chủ yếu duy trì khổ đường 1.000mm. Đến nay, khi dân số đã lên trên 80 triệu người, kinh tế phát triển, nhu cầu lưu thông hành khách, hàng hoá trong nước, quốc tế đã tăng hàng chục lần, kết cấu hạ tầng ĐS vẫn không có sự thay đổi đáng kể. trong các loại hình GTVT, ĐSVN được xem là lĩnh vực ít có sự “đột phá” nhất, chủ yếu là chưa có sự đầu tư tương xứng. Theo quy hoạch của Chính phủ từ 2001 đến 2020, ĐSVN được đầu tư 98.500 tỷ đồng, nhưng với tốc độ đầu tư thực tế như hiện nay, nếu không có bước đột phá sẽ không thể có sự thay đổi một cách toàn diện, có chiều sâu bộ mặt cũng như tốc độ tăng trưởng của ngành ĐS. Do ĐSVN chỉ đáp ứng đựơc khoảng 9% về thị phần hành khách, hơn 5% về vận tải hàng hoá nội địa nên áp lực vận tải đổ dồn về đường bộ, điều đó cũng đồng nghĩa tai nạn giao thông ngày một gia tăng, mỗi năm trên 1 vạn người chết và hàng vạn ngừơi bị thương, thiệt hại cho Nhà nước, nhân dân hàng chục triệu USD.
Trong khi đó, trên thế giới, vị trí và vai trò của GTĐS đã được khẳng định cả về lý thuyết lẫn thực tế, trong đó nổi bật tính ưu việt: có thể vận chuyển khối lượng lớn, đi xa, tốc độ cao, không bị ảnh hưởng của thời tiết, độ an toàn cao, giá thành vận tải rẻ...Theo đánh giá của các chuyên gia, ĐS là phương tiện giao thông ít ô nhiễm nhất; về độ ồn rung, ĐS xếp loại B trong khi đường bộ và hàng không được xếp vào nhóm C. Xếp về an toàn, nếu tai nạn ĐS được tính là 1 đơn vị, thì ô tô con là 24, xe tải là 2,5, đường thuỷ nội địa là 2. Trong khi đó, mức tiêu hao nhiên liệu của ĐS lại thấp hơn hẳn: 105kcal/ hk- km, ô tô 648kcal/hk- km, xe bus 171kcal/hk- km...Cho nên, không ngạc nhiên đối với các nước phát triển ở Châu Âu, thị phần vận tải ĐS thường chiếm từ 70- 80%. Trong đó, ĐSCT - với những ưu thế vượt trội được xem là giải pháp quan trọng để đảm đương khối lượng lớn này. Tại Nhật Bản, trước ngày có tuyến ĐSCT đầu tiên trên thế giới nối thủ đô Tokyo- Takasuki là tuyến ĐS khổ hẹp1.067mm với chiều dài 515 km, mỗi ngày chạy tới 65 đôi tàu, thậm trí có ngày lên tới 100 đôi tàu mà vẫn không giải quyết được hết lượng hành khách. Đối với Hàn Quốc, tuyến ĐS Seoul đi thành phố cảng biển Busan, dài 412 km, “gánh” 200.000 khách/ngày, 350.000 Container/năm vẫn thường bị quá tải...
Đối với Việt Nam, theo nghiên cứu “ Chiến lược phát triển giao thông quuóc gia Việt Nam” do Cơ quan Hợp tác quốc tế Nhật Bản (JICA) và Tổng công ty tư vấn GTVT (TEDI) lập tháng 7-2000, trên tuyến ĐS Hà Nội – TP. HCM, có 5 khu đoạn sẽ phải đảm đương khối lượng 20-25 ngàn lượt khách trên/ngày, một khu đoạn là 39 ngàn lượt khách trên/ngày và hai khu đoạn đầu và cuối 64.000 lượt khách/ngày...Những con số này cho thấy, với kết cấu hạ tầng hiện có cùng tốc độ chạy tàu như hiện nay...tuyến ĐS khổ đường 1.000mm khó lòng “cõng” nổi khối lượng vận chuyển trên.
Chính vì vậy Chính phủ cần quan tâm và tạo điều kiện cho Tổng công ty ĐSVN- với tư cách là đơn vị đang quản lý và kinh doanh ĐS. Bắt tay vào cuộc thực hiện những công việc đầu tiên của dự án ĐSCT. Để dự án góp phần giải quyết đồng bộ hiệu quả kinh tế, xã hội và môi trường, góp phần giảm thiểu tai nạn giao thông nội địa, chuẩn bị cho việc đấu nối với ĐS các nước trong khu vực.
kÕt luËn
Cạnh tranh và nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty vận tải HHĐS nói riêng và của Tổng công ty ĐSVN nói chung là hiện tượng kinh tế khách quan. Hiểu đúng và vận dụng sáng tạo vấn đề này không chỉ có ý nghĩa đối với sự tồn tại của bản thân Công ty VTHHĐS mà cho cả ngành Đường sắt nói chung, nhất là khi Việt Nam đang hội nhập ngày càng sâu vào nền kinh tế thế giới nó còn rất có ý nghĩa đối với khả năng cạnh tranh chung của nền kinh tế.
ĐSVN nói chung, Công ty vận tải hàng hoá ĐS nói riêng mới bước chân vào ngưỡng cửa của kinh tế thị trường do đó quan niệm, phương pháp cạnh tranh và nâng cao năng lực cạnh tranh còn ở khoảng cách khá xa so với thế giới cả về lý luận và thực tiễn. Nếu vấn đề cạnh tranh và nâng cao năng lực cạnh tranh của thế giới đã bắt đầu bước vào tiếp cận với những quan điểm của nền kinh tế tri thức thì ở Việt Nam mới đang ở cách tiếp cận truyền thống. Thực tế này dẫn đến hệ quả tất yếu là khả năng cạnh tranh cũng như cách thức nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty VTHHĐS nói riêng và ngành ĐS nói chung còn nhiều hạn chế.
Để nâng cao năng lực cạnh tranh Công ty VTHHĐS cần phải sử dụng một tổ hợp các giải pháp gắn kết, trong đó vai trò chủ đạo là tự thân CTy VTHHĐS, nhưng vai trò quan trọng không nhỏ nữa là sự hỗ trợ của Tổng công ty ĐSVN , của Nhà nước và của xã hội .
Công ty VTHHĐS phải dựa trên các ưu thế của mình ( tiềm lực sẵn có truyền thống trên 100 năm, khối lượng vận chuyển lớn, nhanh, độ an toàn cao, giá cước vận chuyển rẻ ) nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của mình.
Công ty VTHHĐS nói riêng và ngành ĐS chung với vị trí hết sức quan trọng trong nền kinh tế quốc dân ( tính xã hội cao, địa bàn hoạt động rộng lớn là cầu nối giữa các vùng miền của đất nước) đã góp phần to lớn vào sự nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước trong môi trường hội nhập toàn cầu về kinh tế .
Để Cty VTHHĐS phát huy tốt hơn nữa vai trò của mình trong giai đoạn tới với nhiều cơ hội cũng như thách thức, Công ty cần phải tích cực đổi mới để không ngừng nâng cao năng lực cạnh tranh của mình; phảỉ tận dụng mọi thế mạnh của mình hạn chế những yếu kém, nhược điểm để tạo ra các hình thức vận tải và dịch vụ tốt hơn đáp ứng được nhu cầu ngày càng cao của khách hàng, có sức cạnh tranh lớn về vận tải trong nước và trong khu vực.
Mặt khác Nhà nước cần tạo ra hành lang pháp lý chung và các chính sách hỗ trợ cần thiết, để dự án Đường sắt cao tốc Bắc Nam sớm đi vào thực hiện, tạo đà cho ngành Đường sắt phát triển. Để ngành Đường sắt nâng cao năng lực cạnh tranh của mình về vận tải trong khu vực và quốc tế.
Do trình độ nhận thức cả về lý luận và thực tiễn còn hạn chế, thời gian thực tập thực tế tại Công ty VTHHĐS chưa nhiều nên đề tài sẽ không chánh khỏi những thiếu sót. Em rất kính mong cô giáo chỉ bảo thêm để Luận văn của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn !
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Giáo trình khoa học quản lý tập I –TS Đoàn Thị Thu Hà- TS Nguyễn Thị Ngọc Huyền nhà xuất bản khoa học và kĩ thuật Hà Nội- 2005.
Giáo trình khoa học quản lý tập II – Đoàn Thị Thu Hà- TS Nguyễn Thị Ngọc Huyền nhà xuất bản khoa học và kĩ thuật Hà Nội- 2002.
Giáo trình quản lý kinh tế tập I – GS, TS Đỗ Hoàng Toàn- TS Mai Văn Bưu nhà xuất bản khoa học và kĩ thuật- 2002.
Giáo trình quản lý kinh tế tập II– GS, TS Đỗ Hoàng Toàn- TS Mai Văn Bưu nhà xuất bản khoa học và kĩ thuật- 2001.
Giáo trình Marketing Đường sắt – TS Nguyễn Hữu Hà – 1998.NXB giao thông
Triết học Mác – Lênin tập I – Nhà xuất bản chính trị quốc gia Hà Nội – 1997.
Báo cáo k ết quả sản xuất kinh doanh của phòng kế hoạch đầu tư Công ty vận tải hàng hoá Đường sắt 2004-2006.
Bảng cân đối kế toán của Công ty vận tải hàng hoá Đường sắt năm 2005-2006
Bảng báo cáo tài chính của công ty vận tải hàng hoá Đường sắt, 2005 -2006
Báo cáo số liệu đầu, máy toa xe Công ty vận tải hàng hoá đường sắt.
Báo cáo thực hiện sản lượng của phòng thống kê máy tính Công ty VTHHĐS.
Báo cáo nguồn nhân lực hàng năm của phòng TCLĐ Công ty VTHHĐS.
Bảng danh mục các loại hàng hoá vận chuyển và bảng giá cước vận chuyển của Công ty vận tải hàng hoá Đường sắt.
Từ điển Bách Khoa Việt Nam. tậpI trang 357 Hà Nội.
Kinh tế học (tập 2- XB lần thứ hai) Viện Quan hệ Quốc tế - Hà Nội trang 687.
Kinh tế học tập I NXB Giáo dục Hà Nội 1992 - trang 189.
Điều 16 Nghị định 59/CP ngày 3/10/1996 của Chính phủ.
Quyết định số 02 QĐ/ĐS – TCCB – LĐ ngày 7/7/2003 thành lập Công ty VTHHĐS
Quyết định số1651/QĐ –ĐS. Quy định giá cước vận chuyển hàng hoá bằng ĐS ngày 01/01/2006.
Lịch sử ĐSVN - GS,TS Phùng Hữu Phú. PGS, TS Trần Kim Đỉnh và PGS, TS Ngô Đăng Tri. NXB Chính trị Quốc gia. Tháng 10 -2006.
Báo ĐS số 49 ra thứ năm, 7-12-2006. Khởi động dự án ĐS cao tốc Bắc – Nam của Phạm Công Định.
Báo ĐS số 45 ra thứ năm, 8/11/2007. Tổ chức luồng xe hàng vấn đề bức xúc hiện nay của Phương Thảo
Báo cáo thực hiện nhiệm vụ công tác năm 2006 của Đảng uỷ công ty VTHHĐS
Chiến lược phát triển của Tổng công ty ĐSVN giai đoạn 2007-2012 ngày 18/5/2007
Phan trọng phức(2005-2006), Nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam. Đề tài nghiên cứu khoa học cấp bộ. Hà Nội năm 2006.
XÁC NHẬN CỦA CÔNG TY VẬN TẢI HÀNG HOÁ ĐƯỜNG SẮT
Công ty vận tải hàng hoá Đường sắt xác nhận:
Sinh viên Lê văn Tuấn học lớp k36 - Quản lý kinh tế
Trường Đại học kinh tế Quốc dân – Hà Nội
Có thực tập tại Công ty vận tải hàng hoá Đường sắt trong thời gian vừa qua đơn vị có nhận xét như sau:
- Sinh viên Lê Văn Tuấn đã luôn chấp hành tốt mọi nội quy, quy định của cơ quan đề ra.
- Có đạo đức lối sống lành mạnh, giản dị hoà nhã với mọi người xung quanh, được mọi người quý mến.
- Luôn tìm tòi nghiên cứu tài liệu có liên quan đến chuyên đề thực tập tốt nghiệp của mình tại đơn vị, lấy số liệu trung thực, thường xuyên học hỏi kinh nghiệm của cán bộ viên chức trong đơn vị. Đã vận dụng tốt kiến thức đã được học ở trường vào thực tế tại đơn vị và đã hoàn thành tốt chuyên đề thực tập tốt nghiệp của mình theo đúng quy định.
Hà Nôi, ngày tháng năm 2007
MỤC LỤC
Lời mở đầu 2
Chương I: Cơ sở lý luận về năng lực cạnh tranh . 4
I. Tổng quan về cạnh tranh: 4
1.Cạnh tranh. 4
1.1.Khái niệm: 4
1.2 Các loại hình cạnh tranh 6
2.Năng lực cạnh tranh. 7
2.1. Khái niệm: 7
2.2.Các chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh 8
3. Các nhân tố ảnh hưởng tới năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp 9
3.1.Các nhân tố môi trường vĩ mô. 9
3.2.Các nhân tố môi trường vi mô. 11
3.3. Các nhân tố thuộc môi trường bên trong doanh nghiệp. 11
II.Năng lực cạnh tranh của ngành vận tải Đường sắt. . 14
1. Vai trò của ngành vận tải Đường sắt trong nền kinh tế quốc dân 14
2. Đặc điểm của ngành vận tải Đường sắt. 16
3.Các chỉ tiêu đo lường năng lực cạnh tranh trong ngành vận tải: 16
3.1Khả năng thực hiện công việc vận tải......... 16
3.2 Chất lượng vận tải. 17
3.3 Giá cả trong vận tải. 17
4.Cạnh tranh giữa vận tải đường sắt với các doanh nghiệp vận tải khác. 17
Chương II: Thực trạng về năng lực cạnh tranh của Công ty vận tải hàng hoá Đường sắt: 20
I. quá trình hình thành và phát triển của Công ty vận tải hàng hoá Đường sắt. 20
1. Sự hình thành và phát triển của Công ty. 20
1.1 - Chức năng 22
1.2 - Nhiệm vụ 23
2.Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý. 24
3.Các đơn vị thành viên trực thuộc Cty VTHH Đường sắt. 27
4. Ban lãnh đạo Công ty. 28
5.Các phòng ban tham mưu. 28
II. Thực trạng về năng lực cạnh tranh của Công ty vận tải hàng hoá Đường sắt. 31
1. Năng lực về vốn. 31
1.1Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn.. 32
1.2 Cơ cấu vốn lưu động 36
1.3 Các chỉ tiêu đánh giá khả năng đáp ứng của các nguồn vốn 37
1.3.1Cơ cấu nguồn vốn và khả năng cân đối vốn 37
1.3.2 Tỷ số về khả năng thanh toán 39
2. Năng lực về máy móc thiết bị phục vụ cho vận tải. 40
2.1 Số lượng toa xe hàng công ty đang quản lý và vận dụng. 41
2.1.1.Xe dùng để chở hàng: 41
2.1.2. Toa xe không dùng để chở hàng 41
2.1.3.Toa xe G thường xuyên làm xe hành lý trong tàu khách thống nhất 42
2.2.Số lượng đầu máy công ty đang quản lý và vận dụng 43
3.Năng lực về lao động 44
4.Giá cước vận chuyển hàng hoá trên Đường sắt 46
4.1Giá cước theo loại xe, loại hàng 47
4.2 Giá cước theo cự ly vận chuyển 49
4.3Giá cước theo loại tàu. 50
4.4.Giá cước trong các trường hợp đặc biệt. 50
5.Tổ chức các đoàn tàu hàng 51
5.1Tàu hàng Bắc – Nam 52
5.2 Tàu hàng địa phương trên tuyến Bắc – Nam. 53
5.3 Tàu hàng địa phương trên các tuyến bắc 53
6.Tổ chức các đại lý dịch vụ vận tải. 54
III. Đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh của công ty VTHHĐS. 54
1.Sơ bộ đặc điểm tình hình vận tải hàng hoá. 54
2.Đánh giá kết quả thực hiện sản lượng nhiệm vụ thu vận tải. 55
3. Một số các kết quả khác. 58
3.1.Thu nhập của người lao động 58
3.2. Nghĩa vụ đối với ngân sách nhà nước 58
3.3.Lợi nhuận. 59
3.4 Việc đã làm được. 59
4.Những tồn tại và nguyên nhân của tồn tại. 60
4.1 Tồn tại. 60
4.2Nguyên nhân của tồn tại. 60
Chương III: Một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh tại Công ty vận tải hàng hoá Đường sắt 63
I.Phương hướng hoạt động của Công ty. 63
1.Chiến lược phát triển. 63
2.Mục tiêu phát triển. 63
2.1 Đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng Đường sắt 63
2.2 Đầu tư nâng cấp phương tiện, thiết bị ĐS 63
2.3 Nâng cao năng lực, khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp xây lắp 64
3. Vốn cho đầu tư phát triển. 64
4. Vốn cho quản lý, bảo trì kết cấu hạ tầng Đường sắt. 65
II. Giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh đối với Công ty. 65
1. Huy động, quản lý sử dụng có hiệu quả vốn và tài sản Công ty. 65
2. Đổi mới nâng cấp thiết bị máy móc, phương tiện vận tải nhằm nâng cao năng lực công nghệ. 67
3.Nâng cao sức sáng tạo của Cty thông qua chất lượng lao động. 69
3.1.Nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của nguồn nhân lực. 69
3.2. Đào tạo, bồi dưỡng và phát triển nhân lực. 70
4.Đẩy mạnh hoạt động của mạng lưới dịch vụ vận tải hàng hoá. 71
5.Nâng cao trách nhiệm của nhân viên làm công tác vận chuyển hàng hoá 73
6. Thưởng phạt đúng người đúng việc. 74
III. Một số kiến nghị với Tổng công ty ĐSVN và Nhà nước. 74
1.Nâng cao năng lực của hệ thống điều hành công tác vận chuyển hàng hoá. 74
2. Công tác chỉ huy chạy tàu đúng thời gian quy định. 75
2.1. Nâng cao trách nhiệm hoàn thành biểu đồ chạy tàu của nhân viên điều độ chạy tàu. 75
2.2 Quy định trách nhiệm của các đơn vị và cá nhân làm công tác chạy tàu để đảm bảo tàu chạy đúng thời gian quy định. 75
2.3 Công tác phân tích BĐCT. 76
3.Quy họach ga hàng hoá, đầu tư trang thiết bị xếp dỡ. 76
4. Tăng tốc độ lữ hành - giảm thời gian tác nghiệp tại ga kỹ thuật. 77
5.Kiến nghị với Nhà nước. 78
Kết luận 80
Tài liệu tham khảo 82
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 7763.doc