LỜI NÓI ĐẦU
Nhìn lại sau hơn 20 năm qua,từ năm 1986,khi Đại hội VI của đảng đề ra đường lối đổi mới toàn diện,ta sẽ thấy so với thời điểm ấy,ngày nay bộ mặt của đất nước và xã hội đã có sự thay đổi lớn.
Sau 20 năm đổi mới,Việt Nam hiện đang sở hữu một tốc độ tăng trưởng kinh tế ở mức cao và liên tục,bền vững qua nhiều năm.Chất lượng cuộc sống người dân ngày càng được cải thiện,hình ảnh của những năm tháng khủng hoảng đã bị đẩy lùi.Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và sự nghiệp đ
61 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1301 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ phần sản xuất Bao bì & hàng xuất khẩu, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ẩy mạnh công nghiệp hoá,hiện đại hoá đang tạo nên vóc dáng của một đất nước tiến nhanh về phía trước.
Toàn đảng,toàn dân,cùng góp công chung sức để thay đổi diện mạo cho đất nước,nhiều mô hình kinh tế đã được thử nghiệm và đưa lại những thành công đáng ghi nhận.trong đó doanh nghiệp vừa và nhỏ chiếm vị trí đặc biệt quan trọng trong những thành công ấy.
Những năm gần đây,doanh nghiệp vừa và nhỏ đã và đang bước những bước đột biến,trở thành một lực lượng quan trọng trong quá trình công ngiệp hoá,hiện đại hoá đất nước,góp phần giải phóng và phát triển sức sản xuất,huy động và phát triển nội lực vào phát triển kinh tế xã hội góp phần quyết định vào phục hồi và tăng trưởng kinh tế,tăng kim nghạch xuất khẩu,tăng thu ngân sách và tham gia giải quyết có hiệu quả các vấn đề xã hội như : tạo việc làm, xóa đói, giảm nghèo ..
Đường lối đổi mới kinh tế và định hướng phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần,vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước đã tạo nhiều điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Điều này hoàn toàn phù hợp quy luật phát triển và với điều kiện nước ta hiện nay.Hai mươi năm đổi mới, vai trò của các doanh nghiệp vừa và nhỏ ngày càng được đánh giá cao,thể hịên qua sự quan tâm,hỗ trợ của chính phủ,các cơ quan ban nghành có liên quan.
Tuy nhiên trong thực tế,các doanh nghiệp vừa và nhỏ còn gặp rất nhiều khó khăn,vướng mắc cần được tháo gỡ,trong đó những vấn đề cần được đặc biệt quan tâm là :
Đa số các doanh nghiệp vừa và nhỏ có quy mô vốn thấp ( so với các nước khác trong khu vực và thế giới ),khả năng tiếp cận với các nguồn vốn còn hạn chế
Doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam thường gắn với công nghệ lạc hậu,thủ công
Trình độ quản lý thấp
Trình độ lao động thấp
Khả năng tiếp cận và chiếm lĩnh thị trường còn hạn chế
Hoạt động chủ yếu trên diện tích đất thuộc quyền sở hữu của chủ đầu tư
Là một doanh nghiệp vừa và nhỏ,Công ty cổ phần sản xuất bao bì và hàng xuất khẩu cũng ý thức được những khó khăn cũng như thuân lợi của mình trước vận hội lớn của đất nước, đặc biệt là khi Việt Nam đã chính thức trở thành thành viên chính thức của tổ chức thương mại thế giới WTO,toàn bộ lãnh đạo cũng như công nhân của công ty đang ra sức cố gắng để khẳng định vị thế của mình trên thương trường.
CHƯƠNG I : THỰC TRẠNG ĐẦU TƯ NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH Ở CÔNG TY CỔ PHẦN SẢN XUẤT BAO BÌ VÀ HÀNG XUẤT KHẨU
I.Khái quát về công ty cổ phần sản xuất bao bì và hàng xuất khẩu
1.Quá trình hình thành và phát triển
Tên doanh nghiệp : Công ty cổ phần sản xuất bao bì và hàng xuất khẩu
Tên giao dịch : PRODUCTION FOR PACKING AND EXPORTING GOODS JOINT STOCK COMPANY
Tên viết tắt : PROMEXCO
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số : 0103013308 do Bộ thương mại cấp ngày 01/08/2006
Địa chỉ trụ sở : Km9 - Đường Ngọc hồi - Phường Phương liệt - Quận Hoàng mai – thành phố Hà nội
Từ khi thành lập đến nay công ty đã trải qua 4 giai đoạn phát triển chính :
* Giai đoạn từ năm 1973 đến 1987 : công ty hoạt động trong nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung
Tiền thân là Xí nghiệp bao bì II,trực thuộc bộ ngoại thương được thành lập từ ngày 24/12/1973.Trong thời kì bao cấp Xí nghiệp chuyên chỉ đóng bao bì gỗ theo chỉ tiêu kế hoạch của nhà nước
* Giai đoạn từ năm 1988 đến năm 1995
Từ sau khi đại hội VI của đảng đề ra đường lối đổi mới,xí nghiệp đã chuyển sang thực hiện sản xuất kinh doanh theo cơ chế thị trường và chuyển thành xí nghiệp liên hiệp sản xuất bao bì và hàng xuất khẩu,vừa sản xuất vừa kinh doanh gỗ tròn,gỗ xẻ.Do trình độ quản lý yếu kém của cán bộ lãnh đạo xí nghiệp,hơn nữa hàng hoá đang mua bán với số lượng tồn kho lớn để xuất khẩu thì chính phủ lại có chỉ thị số 90/HĐBT ngày 24/03/1992 cấm xuất khẩu gỗ tròn và gỗ xẻ.Nên toàn bộ hàng hóa của công ty không xuất khẩu được phải đưa vào sản xuất dẫn đến tiêu hao lớn và thua lỗ gần 40 tỷ đồng.Nợ ngân hàng và các khách hàng khác xí nghiệp không có khả năng thanh toán. Đứng trên bờ vực phá sản,gần 1.000 công nhân không có việc làm phải nghỉ việc, đời sống gặp muôn vàn khó khăn.
* Giai đoạn từ năm 1996 đến năm 2001
Được sự quan tâm giúp đỡ của thủ tướng chính phủ,bộ thương mại cùng các bộ nghành địa phương,thủ tướng đã cho thành lập lại công ty theo quyết định số 766+767/TM/TCCB ngày 04/09/1996 của bộ thương mại,Xí nghiệp được đổi tên thành công ty sản xuất bao bì và hàng xuất khẩu, đồng thời cho xoá nợ lãi,giảm nợ gốc vay ngân hàng trong 5 năm 1996 – 2001. điều động cán bộ lãnh đạo công ty ở trên bộ xuống thay thế
Tuy nhiên,trong 06 năm hoạt động.Công ty cũng chỉ duy trì được việc làm cho 209 cán bộ công nhân viên,doanh thu đạt năm cao nhất cũng chỉ đạt 26,7 tỷ đồng/năm,nộp ngân sách nhà nước được hơn 800 triệu đồng/năm.Thu nhập của người lao động đạt 435.000 đồng/người/tháng.Trước tình hình đó Bộ thương mại cho kiện toàn lại tổ chức,thay giám đôc mới từ tháng 4 năm 2000. Đảng uỷ,giám đôc,công đoàn đã bố trí sắp xếp lại bộ máy quản lý,tổ chức lại mô hình toàn công ty với 3 phòng nghiệp vụ ( TCHC,KTTC,KH – KDXNK ) và 3 phòng kinh doanh.06 xí nghiệp sản xuất cùng 02 chi nhánh tại Thành phố Hồ chí Minh và chi nhánh tại thị xã Móng cái tỉnh Quảng ninh.Do vậy,sản xuất kinh doanh của công ty đã dần dần ổn định và đã có lãi,doanh số,lợi nhuận,nộp ngân sách năm sau cao hơn năm trước.Năm 2000 doanh số đạt trên 112 tỷ đồng,nộp ngân sách 2,28 tỷ đồng,lao động bình quân đạt 254 người/năm,thu nhập bình quân đạt 900.000 đồng/người/tháng;lợi nhuận đạt được 152,9 triệu đồng.Tập thể CBCNV đoàn kết, đời sống dần dần được nâng lên. Đảng uỷ,Giám đốc,Công đoàn luôn chăm lo đến đời sống người lao động nhất là con em thương binh liệt sỹ,gia đình có công với cách mạng.Do vậy,CBCNV đã an tâm trong sản xuất kinh doanh tin tưởng vào sự lãnh đạo của đảng uỷ Giám đôc công ty.
* Giai đoạn từ năm 2002 đến nay
Công nợ tồn đọng dần dần được giải quyết.Các ngân hàng đã cho công ty vay vốn hoạt động theo nhu cầu kinh doanh,công ty luôn luôn bảo toàn được vốn,trả gốc và lãi đúng hạn.Vừa qua công ty được thủ tướng chính phủ cho xử lý xoá nợ gốc vay ngân hàng 15,586 tỷ đồng.tới nay tài chính của công ty đã tương đối lành mạnh.Công ty đã được Bộ chủ quản cùng các vụ chức năng tạo điều kiện giúp đỡ từ một công ty sản xuất kinh doanh yếu kém đến nay đã mở mang ra được nhiều nghành nghề : sản xuất kết hợp với kinh doanh dịch vụ tổng hợp nên hiệu quả sản xuất kinh doanh năm sau cao hơn năm trước. Do công ty sản xuất,kinh doanh ngày càng phát triển nên ngày 23/12/2005.theo quyết định số 3147/2005/QĐ-BTM,công ty đã thực hiện thành công cổ phần hoá Doanh nghiệp nhà nước,và chuyển sang hoạt động dưới dạng công ty cổ phần.tên công ty chính thức lúc đó là công ty cổ phần sản xuất bao bì và hàng xuất khẩu.và tên công ty được giữ nguyên đến thời điểm này
Trong suốt quá trình phát triển,công ty luôn xác định phương châm hoạt động là : lấy khách hàng là trung tâm,luôn luôn hoàn thiện,và không ngừng đổi mới sản xuất kinh doanh để đa dạng hoá sản phẩm, đồng thời chú trọng đến việc hoàn thiện và nâng cao chất lượng dịch vụ, đáp ứng được sự thay đổi của nhu cầu thị trường tại mọi thời điểm.
2.Cơ cấu tổ chức của Doanh nghiệp
Cơ cấu tổ chức của Công ty cổ phần sản xuất bao bì và hàng xuất khẩu được minh hoạ dưới sơ đồ sau :
Bảng 1: sơ đồ cơ cấu tổ chức Công ty cổ phần sản xuất bao bì và hàng xuất khẩu
ĐẠI HỘI CỔ ĐÔNG
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
TỔNG GIÁM ĐỐC
BAN KIỂM SOÁT
CN Công ty tại thị xã Móng Cái - Quảng Ninh
CN Công ty tại Thành phố Hồ Chí Minh
Phòng kinh doanh xuất nhập khẩu I
Phòng kinh doanh xuất nhập khẩu II
Xí nghiệp sản xuất kinh doanh lâm sản
Xí nghiệp sản xuất bao bì xuất khẩu
Phòng tổ chức kinh doanh
Phòng tài chính kế toán
Phòng kế hoạch Đầu tư
Ban quản lý Dự án
Ghi chú : : Điều hành trực tiếp
: Kiểm soát hoạt động
( Nguồn : phòng tổ chức hành chính công ty cổ phần sản xuất bao bì và hàng xuất khẩu )
3.Chức năng,nhiệm vụ hoạt động của công ty
Công ty cổ phần sản xuất bao bì và hàng xuất khẩu có chức năng,nhiệm vụ : sản xuất và kinh doanh như sau :
Sản xuất,gia công bao bì và hàng xuất khẩu
Kinh doanh các sản phẩm bao bì,hàng nông sản,lâm sản ( trừ loại lâm sản nhà nước cấm ).hải sản,rượu bia,nước giải khát,phương tiện vận tải,vật liệu xây dựng,phân bón ( không bao gồm kinh doanh quán bar )
Kinh doanh máy móc thiết bị,vật tư,nguyên liệu phục vụ sản xuất và tiêu dùng
Kinh doanh nhà hàng,khách sạn,lữ hành nội địa ( không bao gồm kinh doanh quán bar,phòng hát karaoke,vũ trường )
Đầu tư,xây dựng hạ tầng cơ sở,kinh doanh nhà ở,văn phòng và trang trí nội thất,cho thuê văn phòng,căn hộ,kho,bãi,nhà xưởng
Dịnh vụ trông giữ xe ô tô trong phạm vi kho bãi của Doanh nghiệp
Mở cửa hàng bán buôn,bán lẻ hàng sản xuất trong nước và hàng xuất khẩu
Xuất nhập khẩu các mặt hàng mà công ty kinh doanh
Mục tiêu khách hàng của công ty là : đảm bảo cung cấp ổn định,thoả mãn các sản phẩm với chất lượng cao,giá cả cạnh tranh,dịch vụ hoàn hảo.Luôn làm hài lòng mọi thành phần khách hàng là mục tiêu hành động và cam kết của công ty trong suốt thời gian qua.
Sự phát triển của công ty dựa trên chính sách khách hàng và không ngừng đổi mới công nghệ và đổi mới chính sách chất lượng lao động.Chính nhu cầu đa dạng của khách hàng là động lực thúc đẩy sự phát triển của các loại sản phẩm,công nghệ,dịch vụ hỗ trợ và chất lượng lao động của công ty.
II.Tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp
Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là thể hiện thực lực và lợi thế của doanh nghiệp so với đối thủ cạnh tranh trong việc thoả mãn tốt nhất các đòi hỏi của khách hàng để thu lợi ngày càng cao.
Như vậy,năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trước hết phải được tạo từ thực lực của doanh nghiệp. Đây là các yếu tố nội hàm của mỗi doanh nghiệp,không chỉ được tính bằng các tiêu chí về công nghệ,tài chính,nhân lực,tổ chức quản trị doanh nghiệp … một cách riêng biệt mà cần đánh giá,so sánh với các đối tác cạnh tranh trong hoạt động trên cùng lĩnh vực,cùng một môi trường.Sẽ là vô nghĩa nếu những điểm mạnh và điểm yếu bên trong doanh nghiệp được đánh giá không thông qua việc so sánh một cách tương ứng với các đối thủ cạnh tranh.Trên cơ sở các so sánh đó,muốn tạo nên năng lực cạnh tranh, đòi hỏi doanh nghiệp phải tạo lập được lợi thế so sánh với đối tác của mình.Nhờ lợi thế này,doanh nghiệp có thể thoả mãn tốt hơn các đòi hỏi của khách hàng mục tiêu cũng như lôi kéo được khách hàng của đối tác cạnh tranh.
Thực tế cho thấy,không một doanh nghiệp nào có khả năng thoả mãn đầy đủ tất cả những yêu cầu của khách hàng.Thường thì doanh nghiệp có lợi thế về mặt này và có hạn chế về mặt khác.Vấn đề cơ bản là,doanh nghiệp phải nhận biết được điều này và cố gắng phát huy tốt những điểm mạnh mà mình đang có để đáp ứng tốt nhất những đòi hỏi của khách hàng.Những điểm mạnh và điểm yếu bên trong một doanh nghiệp được biểu hiện thông qua các lĩnh vực hoạt động chủ yếu của doanh nghiệp như marketing,tài chính,sản xuất,nhân sự,công nghệ,quản trị,hệ thống thông tin … Tuy nhiên, để đánh giá năng lực cạnh tranh của một doanh nghiệp,cần phải xác định được các yếu tố phản ánh năng lực cạnh tranh từ những lĩnh vực hoạt động khác nhau và cần thực hiện việc đánh giá bằng cả định tính và định lượng.Các doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh ở những nghành,lĩnh vực khác nhau có các yếu tố đánh giá năng lực cạnh tranh khác nhau.
Mặc dù vậy,vẫn có thể tổng hợp được các yếu tố đánh giá năng lực cạnh tranh của một doanh nghiệp bao gồm :
Giá cả sản phẩm
Chất lượng sản phẩm và bao gói
Kênh phân phối sản phẩm và dịch vụ bán hàng
Thông tin và xúc tiến thương mại
Năng lực nghiên cứu và phát triển
Thương hiệu và uy tín của doanh nghiệp
Trình độ lao động
Thị phần sản phẩm doanh nghiệp và tốc độ tăng trưởng thị phần
Vị thế tài chính
Năng lực tổ chức và quản lý doanh nghiệp .
1.Giá cả sản phẩm
Giá cả sản phẩm được sử dụng làm công cụ cạnh tranh thông qua chính sách giá bán mà doanh nghiệp áp dụng đối với thị trường có sự kết hợp với một số điều kiện khác. Định giá có ý nghĩa cực kỳ quan trọng vì nó là yếu tố quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.Giá của sản phẩm trên thị trường được hình thành thông qua quan hệ cung cầu,người bán và người mua thoả thuận mặc cả với nhau để đi tới một mức giá cuối cùng cả hai bên cùng có lợi. Giá đóng vai trò quan trọng quyết định mua hoặc không mua của khách hàng : khách hàng cần giá thành sử dụng của hàng hoá và dịch vụ đó cho nên khách hàng chỉ chọn mua những hàng hoá có chất lượng sản phẩm tương đương nhưng giá thấp hơn số hàng hoá,dịch vụ cùng loại.Tính quy luật chung của cầu hàng là khi giá cao thì ít người mua và giá hạ thì nhiều người mua,giá hạ sẽ khuyến khích người ta mua thêm và người ít tiền có thể mua được,và tất nhiên mức cầu tăng lên.Do vậy không phải căn cứ giá cao là thu được lợi nhuận cao hoặc ngược lại,không phải cứ bán giá thấp là lợi nhuận giảm.Doanh nghiệp phải tính toán nhiều phương án định giá, ứng với mỗi giá là một lượng cầu,từ các phương án này ta chọn ra phương án có thể thu được lợi nhuận cao nhất.Các nhân tố ảnh hưởng đến giá cả mà doanh nghiệp có thể kiểm soát là : chi phí sản xuất sản phẩm,chi phí bán hàng và chi phí lưu thông, để bán được hàng và nâng cao ưu thế trong cạnh tranh,các doanh nghiệp phải đưa ra giá cả sản phẩm thấp hơn các đối thủ cạnh tranh.Chính vì vậy,doanh nghiệp phải tìm mọi cách để hạ giá thành sản phẩm như : thuê nhân công có trình độ với giá thấp,đặt nhà máy tại nơi gần nguồn nguyên vật liệu để giảm bớt chi phí vận chuyển…
Như vậy với một mức giá phù hợp doanh nghiệp sẽ tạo được chỗ đứng của mình trên thị trường,làm sức mạnh để phát triển sức cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường và lợi thế với đối thủ cạnh tranh.
2.Chất lượng sản phẩm và bao gói
Chất lượng sản phẩm được hình thành từ khâu thiết kế tới tổ chức sản xuất và ngày cả sau khi tiêu dùng hàng hoá và chịu tác động của nhiều yếu tố : công nghệ dây chuyền sản xuất,nguyên vật liệu,trình độ tay nghề lao động,trình độ quản lý…Chất lượng sản phẩm có thể được hiểu là mức độ đáp ứng các tiêu chuẩn kinh tế kỹ thuật hoặc là khả năng thoả mãn nhu cầu của người tiêu dùng.Nâng cao chất lượng thì phải giải quyết được cả hai vấn đề trên.
Xuất phát từ quan điểm thoả mãn nhu cầu của người tiêu dùng,khi đời sống của con người ngày càng cao thì việc cải thiện chất lượng sản phẩm trở thành vấn đề cấp bách đối với mỗi doanh nghiệp.Làm ngược lại,doanh nghiệp đã tự từ chối khách hàng, đẩy lùi hoạt động sản xuất kinh doanh.Mặt khác,cải thiện chất lượng sản phẩm còn giúp doanh nghiệp hội nhập tốt hơn với xu hướng toàn cầu hoá nên Kinh tế,vươn tới những thị trường xa hơn.
Hiện nay,khi nền Kinh tế ngày càng phát triển,một quan niệm mới về chất lượng đã xuất hiện : chất lượng sản phẩm không chỉ là tốt, đẹp,bền mà nó còn do khách hàng quyết định.Quản lý chất lượng sản phẩm là yếu tố chủ quan còn sự đánh giá của khách hàng mang tính khách quan. ở đây,nhân tố khách quan đã tác động,chi phối yếu tố khách quan.Quan điểm này xuất phát từ thực tế là mức độ cạnh tranh trên thị trường ngày càng trở nên quyết liệt hơn,chất lượng sản phẩm thể hiện tính quyết định sức mạnh của doanh nghiệp :
Nâng cao chất lượng sản phẩm sẽ làm tăng tốc độ tiêu thụ sản phẩm,tăng khối lượng hàng hoá bán ra,kéo theo chu kỳ sống của sản phẩm
những Sản phẩm chất lượng cao sẽ làm tăng uy tín của doanh nghiệp,kích thích khách hàng mua hàng và mở rộng thị trường
Chất lượng sản phẩm làm tăng khả năng sinh lời,cải thiện tình hình tài chính của doanh nghiệp
Chất lượng sản phẩm tạo tiền đề giúp doanh nghiệp có thể xâm nhập trường khó tính.
Tóm lại,chất lượng hàng hoá là yếu tố cạnh tranh được nhìn nhận theo quan điểm tổng hợp. Đây là bài toán đòi hỏi có lời giải riêng của từng tổ chức cung cấp hàng hoá,dịch vụ.
3.Kênh phân phối sản phẩm và dịch vụ bán hàng
Doanh nghiệp trong nền Kinh tế thị trường bao gồm cả chức năng sản xuất và tiêu thụ.Tiêu thụ sản phẩm là khâu cuối cùng của quá trình sản xuất kinh doanh, đây cũng là giai đoạn thực hiện bù đắp chi phí và thu lợi nhận.
Mục tiêu của tiêu thụ sản phẩm là phát triển cầu sản phẩm của doanh nghiệp nhằm ngày càng được nhiều hàng và mở rộng sản xuất.Về hệ thống tiêu thụ sản phẩm,việc tiêu thụ được doanh nghiệp thực hiện thông qua các tổ chức tiêu thụ của doanh nghiệp,trong đó kể cả các bộ phận có tính chất độc lập về Kinh tế như mở cửa hàng hoặc chi nhánh công ty.Cũng có thể lựa chọn một trong các kênh tiêu thụ sau :
Cung cấp sản phẩm,dịch vụ cho người tiêu dùng
Bán sản phẩm,dịch vụ cho doanh nghiệp thương mại lẻ
Bán sản phẩm,dịch vụ cho doanh nghiệp thương mại tổng hợp bán buôn
Việc xác định hệ thống kênh tiêu thụ hàng hoá,dịch vụ phụ thuộc vào đặc điểm sản phẩm kinh doanh của doanh nghiệp cũng như đặc điểm của sản phẩm hàng hoá dịch vụ mà doanh nghiệp muốn tiêu thụ.Thực chất khi xác định hệ thống kênh tiêu thụ doanh nghiệp đã xác định hệ thống các điểm bán hàng của mình,việc xác định này dựa trên kết quả nghiên cứu thị trường,các điểm bán hàng phải được bố trí ở vị trí thuận lợi đảm bảo thu hút được nhiều khách hàng nhất.Muốn vậy,các điểm bán hàng,tư liệu sản xuất phải đảm bảo thuận tiện cho xe cộ đi lại ra vào,các điểm bán hàng tiêu dùng phải tính đến vị trí đông dân cư,giao thông thuận tiện.Trong toàn bộ các biện pháp nhằm hạn chế hoặc xoá bỏ các trở ngại trên thị trường tiêu thụ,quảng cáo được coi là công cụ đóng vai trò quan trọng hướng con người vào những hoạt động nhất định,kick thích tiêu dùng sản phẩm của doanh nghiệp.Các hình thức như khuyến mãi,các dịch vụ sau bán hàng,yểm trợ bán hàng… là hình thức cạnh tranh phi giá,gây sự chú ý của khách hàng tới sản phẩm của doanh nghiệp.Hoạt động tiêu thụ tốt sẽ làm tăng sản lượng bán hàng từ đó tăng doanh thu,tăng lợi nhuận dẫn đến tốc độ thu hồi vốn nhanh,kick thích sản xuất phát triển.Công tác tiêu thụ tốt là một trong những yếu tố làm tăng uy tín của doanh nghiệp trên thị trường,cùng với kỹ thuật yểm trợ bán hàng như chào hàng,quảng cáo,triển lãm,hội chợ … các hoạt động xúc tiến bán hàng,xuất bản các tài liệu nhằm đẩy mạnh bán hàng và xuất khẩu,thực hiện các dịch vụ hỗ trợ sản phẩm như bán kèm theo phụ tùng thay thế cho khách hàng mua sản phẩm của doanh nghiệp, đây là hoạt động cần thiết để đẩy mạnh bán hàng trên thị trường,là con đường đi tới chiến thắng trong cạnh tranh.
Tiêu thụ nhanh với số lượng nhiều để tăng nhanh vòng quay của vốn,tăng lợi nhuận,thúc đẩy sản xuất kinh doanh,nâng cao vị thế của doanh nghiệp … không có doanh nghiệp nào là không mong muốn,nhưng muốn làm được điều đó không phải là vấn đề đơn giản.Xây dựng một hệ thống mạng lưới tiêu thụ sản phẩm đòi hỏi phải tính toán nhiều yếu tố,phải mất nhiều tiền của,nhiều năm tháng và không dễ gì có thể thay đổi,nhưng bù lại,doanh nghiệp có một nền móng vững chắc để phát triển thị trường,bảo về thị phần doanh nghiệp đang có và là tiền đề giúp doanh nghiệp mở rộng thị trường,chiếm lĩnh thị trường.
4.Thông tin và xúc tiến thương mại
Thông tin là một nguồn lực then chốt trong tổ chức cùng với nguồn nhân lực,tài chính và các nguồn lực hữu hình khác.Thông tin cũng là một vấn đề kinh doanh.Thông qua quản trị có hiệu quả nguồn thông tin và hệ thống thông tin của tổ chức,các nhà quản lý trong tổ chức có thể :
Tăng thêm giá trị cho các dịch vụ cung cấp tới khách hàng
Nhân viên nhanh chóng xử lý giải quyết công việc được giao
Giảm thiểu rủi ro trong hoạt động
Giảm chi phí trong quá trình hoạt động và cung cấp dịch vụ
Khuyến khích đổi mới quá trình hoạt động trong nội bộ và cung cấp dịch vụ cho bên ngoài
Cũng như thông tin,thì xúc tiến thương mại góp phần quan trọng trong việc đa dạng hoá thị trường,từ đó dẫn đến việc doanh nghiệp có thể nhận được nhiều hơn các đơn đặt hàng,giúp doanh nghiệp tăng cường liên kết để tăng quy mô sản xuất,hạ giá thành,nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm. Đồng thời kêu gọi được sự hợp tác của các nhà đầu tư sở hữu hợp đồng gia công những thương hiệu nổi tiếng đã có chỗ đứng trên thị trường ngoài nước.
5.Năng lực nghiên cứu và phát triển
Một doanh nghiệp nếu có năng lực nghiên cứu và phát triển,thì doanh nghiệp có thể :
Thứ nhất : tự mình làm chủ những công nghệ hiện đại,thậm chí là độc quyền,qua đó có thể nhanh chóng nâng cao khả năng cạnh tranh của các sản phẩm chủ lực và chất lượng tăng trưởng của doanh nghiệp
Thứ hai : cải tiến,nâng cấp các công nghệ cũ nhằm tiết kiệm chi phí đầu tư cho công tác mua sắm máy móc,trang thiết bị thay thế,qua đó giải phóng cho doanh nghiệp một khối lượng tiền của đáng kể để có thể đầu tư cho các công đoạn khác,cũng như có cơ sở để nghĩ tới những chiến lược dài hơi.
Do đó năng lực nghiên cứu và phát triển,cũng đồng nghĩa với việc nâng cao chất lượng và tính cạnh tranh về chi phí sản xuất,từ đó nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
6.Thương hiệu và uy tín của doanh nghiệp
Đối với bất cứ doanh nghiệp sản xuất kinh doanh nào hoạt động trong nên Kinh tế thị trường,thương hiệu cũng như uy tín của doanh nghiệp đóng vai trò vô cùng to lớn :
Thứ nhât : thương hiệu và uy tín của doanh nghiệp là tài sản vô hình và thậm chí là vô giá của doanh nghiệp,thương hiệu góp phần quan trọng tăng thu lợi nhuận trong tương lai bằng những giá trị tăng thêm của hàng hoá.Trên thế giới,nhiều công ty trở thành nổi tiếng không phải chỉ do quy mô đầu tư và đổi mới công nghệ,mà còn nhờ chính thương hiệu.Bản thân thương hiệu cũng đã được định giá rất cao,như : nhãn hiệu Coca – cola trong năm 2002 theo đánh giá của công ty Interbrand Corp có giá trị 69,6 tỷ USD,nhãn hiệu Microsoft được định giá 64,1 tỷ USD,IBM là 51,2 tỷ USD.Một ví dụ khác để so sánh giá trị của một sản phẩm nhưng khi mang nhãn hiệu khác nhau,giá rất khác nhau,ví dụ : một chiếc áo sơ mi do công ty việt nam sản xuất nếu mang nhãn hiệu An phước thì bán với giá 218.000 VND/chiếc,còn nếu mang nhãn hiệu nổi tiếng của pháp – Piere Cardin thì giá bán lên tới 526.000 VND/chiếc.Như vậy,phần giá trị gia tăng 308.000 VND/chiếc là do thương hiệu mang lại cho doanh nghiệp.
Thứ hai : thương hiệu và uy tín của doanh nghiệp giúp doanh nghiệp duy trì lượng khách hàng truyền thống, đồng thời thu hút thêm các khách hàng mới,các khách hàng tiềm năng.Thực tế cho thấy,người tiêu dùng thường bị lôi kéo,chinh phục bởi những hàng hoá có thương hiệu nổi tiếng, ưa chuộng và ổn định.Những doanh nghiệp có thương hiệu nổi tiếng lâu đời sẽ tạo ra và củng cố được lòng trung thành của một số lượng khách hàng truyền thống, đồng thời doanh nghiệp có cơ hội thu hút thêm những khách hàng hiện thời chưa sử dụng sản phẩm của doanh nghiệp,thậm chí cả những khách hàng của các doanh nghiệp là đổi thủ cạnh tranh.
Thứ ba : thương hiệu và uy tín của doanh nghiệp giúp cho doanh nghiệp giảm các khoản chi phí cho hoạt động xúc tiến thương mại,hoạt động Marketing.Thực chất,thương hiệu cũng chính là công cụ Marketing,xúc tiến thương mại hữu hiệu của doanh nghiệp nhằm tấn công vào các thị trường mục tiêu,hỗ trợ doanh nghiệp thực hiện chính sách thâm nhập,mở rộng thị trường, đồng thời nhờ có thương hiệu nổi tiếng mà quá trình phân phối sản phẩm của doanh nghiệp được tiến hành thuận lợi,hiệu quả hơn.
Thứ tư : thương hiệu và uy tín của doanh nghiệp mang lại lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp,giúp doanh nghiệp có điều kiện phòng thủ và chống lại các đối thủ cạnh tranh khác.Thông thường những mặt hàng có thương hiệu nổi tiếng,lâu đời sẽ tạo được sự bền vững trong cạnh tranh vì dễ dàng tạo ra sự tin cậy của khách hàng đối với sản phẩm.
7.Trình độ lao động
Có thể nói,trình độ lao động hay chất lượng của nguồn nhân lực là yếu tố quyết định cho sự phát triển của một doanh nghiệp.Trình độ nghề nghiệp của người lao động thấp thì tài nguyên,vốn và công nghệ cũng trở thành lãng phí,và tất yếu là dẫn đến hiệu quả Kinh tế thấp.Không những thế trình độ lao động thấp sẽ hạn chế,nếu không nói là cản trở khả năng tiếp thu và chuyển giao công nghệ.Có nghĩa là,nếu thiếu lao động có trình độ đáp ứng ở một mức độ nào đó,việc phổ biến công nghệ sẽ khó hoặc không xảy ra.và ngược lại nếu đội ngũ lao động của doanh nghiệp có chất lượng sẽ giúp doanh nghiệp tận dụng được tối đa lợi thế của mình,qua đó nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
8.Thị phần sản phẩm doanh nghiệp và tốc độ tăng trưởng thị phần
Một doanh nghiệp có khả năng cạnh tranh trước các đối thủ khi doanh nghiệp đó nâng cao được thị phần của mình hơn các đối thủ khác với cùng một đồng vốn đầu tư. Thị phần của doanh nghiệp càng lớn - đồng nghĩa với việc khẳng định ưu thế, vị thế lớn của doanh nghiệp trên thương trường - khẳng định sự chấp nhận về sản phẩm của doanh nghiệp của người tiêu dùng trên thị trường. Nó thể hiện sự thắng lợi của doanh nghiệp trong cạnh tranh giành thị trường.
“Thương trường là chiến trường”, thất bại trên thương trường là việc không chiếm lĩnh được thị trường, không được thị trường chấp nhận, do đó nó cũng nguy hiểm không kém thất bại trên chiến trường. Trong chiến tranh, các bên tranh giành nhau từng vùng đất, vùng trời để khẳng định thế mạnh quân sự của mình trong cạnh tranh trên thương trường, các bên cùng điều hành các thủ pháp và công đoạn chiếm lĩnh thị trường, nhằm thâu tóm thị trường, thu hút thêm khách hàng, để từ đó có điều kiện ngày càng mở rộng thế lực của doanh nghiệp trên thương trường. Khi đã thu hút được người khách hàng, có được một thị phần lớn, doanh nghiệp sẽ dễ dàng tiêu thụ được sản phẩm, nâng cao doanh thu, tăng lợi nhuận, điều đó có nghĩa là doanh nghiệp đã đạt được lợi thế cạnh tranh.
9.Vị thế tài chính
Người xưa có câu “Mạnh vì gạo,bạo vì tiền”.Trong cơ chế thị trường hiện nay, đặc biệt khi Việt nam chính thức bước vào hội nhập Kinh tế khu vực và quốc tế,thì vấn đề tài chính của doanh nghiệp càng trở nên bức xúc hơn bao giờ hết,doanh nghiệp cần có vốn để chủ động sản xuất,đầu tư phát triển … doanh nghiệp nào sở hữu một vị thế tài chính tốt sẽ vô cùng thuận lợi trong cạnh tranh :
Với khả năng tài chính dồi dào doanh nghiệp có khả năng trong việc đầu tư đổi mới công nghệ, áp dụng các giải pháp kỹ thuật và công nghệ quản lý mới để tạo ra sản phẩm – hàng hoá - dịch vụ có chất lượng và sức cạnh tranh cao.
Vị thế tài chính tốt giúp doanh nghiệp có thể tiếp cận được với các nguồn vốn vay của các ngân hàng thương mại và các tổ chức tài chính
vị thế tài chính tốt giúp doanh nghiệp có thể dễ dàng nhập khẩu các nguyên vật liệu trực tiếp từ các đối tác, đặc biệt là các đối tác nước ngoài,tránh được tình trạng quyết định kinh doanh dựa trên cảm tính,hay kinh nghiệm
vị thế tài chính tốt giúp doanh nghiệp có thể sử dụng được các dịch vụ tư vấn chuyên nghiệp,giảm thiểu rủi ro trong quá trình thâm nhập thị trường mới,tiết kiệm thời gian cho công tác điều tra,khám phá thị trường
…
10.Năng lực tổ chức và quản lý doanh nghiệp
Năng lực tổ chức và quản lý doanh nghiệp là khả năng “cầm lái” con tàu doanh nghiệp của đội ngũ quản lý.Trong nền kinh tế thị trường biến động như hiện nay,các quyến định của đội ngũ quản lý luôn mang tính chất động và đóng vai trò then chốt,trực tiếp góp phần vào tăng năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp,nếu các quyết định luôn đạt được sự chính xác cao độ,cũng như công tác tổ chức hợp lý thì không có lý do gì có thể khiến tốc độ tăng trưởng của doanh nghiệp bị chậm lại,và ngược lại nếu năng lực tổ chức yếu kém cộng thêm kinh trình độ quản lý thấp thì sẽ là rào cản rất lớn,trên con đường tiến lên của doanh nghiệp.Trong doanh nghiệp nếu đội ngũ lao động nhận thấy rằng mình đang làm việc trong một môi trường chuyên nghiệp, đội ngũ cán bộ quản lý có trình độ,có kinh nghiệm,và có khả năng đưa doanh nghiệp ngày càng đi lên thì đội ngũ lao động sẽ làm việc tận tuỵ hơn,quan tâm đến doanh nghiệp hơn,và trung thành hơn,nó là tiền đề cho các nghiên cứu,sáng chế cải tiến công nghệ,mà thông qua đó năng suất sẽ được đẩy lên cao,chi phí sẽ được giảm xuống,và qua ngày tháng sẽ làm tăng năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
III.Thực trạng đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh tại công ty cổ phần sản xuất bao bì và hàng xuất khẩu
1.Tổng quan về hoạt động đầu tư của công ty giai đoạn 2004 - 2006
1.1.Kết quả hoạt động
Trong mấy năm qua mặc dù tài chính gặp nhau khó khăn nhưng sản xuất kinh doanh của công ty đã khắc phục và không để xảy ra thua lỗ, đã có lãi bình quân 5 năm được trên 100 triệu đồng.công ty đã hoàn thành một số chỉ tiêu chính cơ bản mà bộ giao.đóng góp đầy đủ nghĩa vụ với nhà nước.Bên cạnh những lĩnh vực truyền thống như sản xuất bao bì,gỗ.Công ty còn sản xuất được các sản phẩm mộc cao cấp phục vụ cho tiêu dùng trong nước và xuất khẩu.Ngoài ra mở rộng được ra thị trường xuất nhập khẩu vật tư,nguyên liệu sắt thép,vật liệu xây dựng và hàng nông sản các loại,bán buôn,bán lẻ xe gắn máy,kinh doanh khách sạn nhà hàng ăn uống và đang chuẩn bị mở ra đầu tư vào lĩnh vực đầu tư kinh doanh cơ sở hạ tầng,kinh doanh nhà ….
Kết quả sản xuất kinh doanh từ 2004 - 2006
Bảng 2 :
( Đơn vị tính : Đồng )
TT
Chỉ tiêu
2004
2005
09 tháng 2006
1
Doanh thu
106.586.389.534
192.810.159.990
225.827.636.723
2
Tổng lợi nhuận
106.534.163.077
192.657.191.137
225.827.636.723
3
Lợi nhuận trước thuế
52.226.457
152.968.853
-
4
Lợi nhuận sau thuế
35.513.991
110.137.574
-
5
Chỉ tiêu lao động tiền lương
-
-
-
A
Lao động bình quân
343
355
350
B
Tổng quỹ tiền lương
2.778.527.513
3.159.029.552
2.640.353.275
C
Thu nhập bình quân
850000
900.000
950.000
6
Tổng vốn kinh doanh
44.099.294.795
61.767.576.692
59.385.201.168
Trong đó : Vốn nhà nước
8.151.732.095
8.151.732.095
4.447.251.972
7
Các khoản nộp ngân sách
1.659.718.442
2.232.896.635
2.704.658.305
8
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế/vốn NN
0,44%
1,35%
-
9
Nợ phải trả
49.260.864.365
66.803.224.449
54.937.949.196
10
Nợ phải thu
6.586.868.992
10.140.718.807
13.309.249.837
( Nguồn :phòng tổ chức hành chính Công ty cổ phần sản xuất bao bì và hàng xuất khẩu )
Qua bảng số liệu ta thấy,trong 3 năm gần đây từ năm 2004 đến 09 tháng đầu năm 2006 nhìn chung tình hình sản xuất kinh doanh của công ty có nhiều kết quả khả quan.Doanh thu 09 tháng năm 2006 đạt 225.827.636.723 đồng,giả sử nếu lấy đó là doanh thu của cả năm đi nữa thì cũng tăng 33.017.476.733 đồng so với cả năm 2005,tăng 119.241.247.189 đồng so với cả năm 2004,hay nói cách khác.Doanh._. thu 09 tháng năm 2006 tăng 17,12% so với cả năm 2005,tăng 111,87% so với cả năm 2004.Lợi nhuận sau thuế vì thế cũng tăng đáng kể,năm 2005 là 110.137.574 đồng,tăng 74.623.583 đồng so với năm 2004 hay tăng 210%.Tại thời điểm này công ty chưa có quyết toán đầy đủ của năm 2006,nhưng nếu như căn cứ vào tốc độ của việc tăng doanh thu thì ước chừng năm 2006 lợi nhuận sau thuế có thể là khoảng 130 triệu đồng.Do đặc thù sản xuất kinh doanh của công ty từ trước đến năm 2006,nên công ty có xu hướng không gia tăng nhiều lao động,trong năm 2005 số lao động bình quân chỉ tăng có 12 người so với năm 2004,sau đó giảm 5 người trong 09 tháng đầu năm 2006,nhưng trong thời điểm 3 tháng cuối năm 2006,do đợt cuối năm công ty nhận thêm được nhiều hợp đồng sản xuất trong năm 2007 nên công ty đã tuyển dụng thêm 150 lao động các loại,tăng đột biến so với các năm về trước.Thu nhập bình quân tăng đều qua các năm,nhưng tăng ở mức chậm,năm 2006 tăng 50.000 đồng so với năm 2005,tăng 100.000 đồng so với năm 2004 hay tăng 5,55% so với năm 2005,tăng 12,5% so với năm 2004.Tổng vốn kinh doanh tăng nhanh từ năm 2004 đến năm 2005,nhưng sau đó có giảm chút ít trong năm 2006,cụ thể,năm 2005 tăng 17.668.281.039 đồng hay 40,06% so với năm 2004,sau đó giảm 2.382.375.530 đồng hay 3,85% trong năm 2006, điều này là dễ hiểu vì trong năm 2006 vốn nhà nước trong tổng vốn kinh doanh của công ty đã giảm 3.704.480.123 đồng hay 45,44% từ 8.151.732.095 đồng xuống chỉ còn 4.447.251.972 đồng.Cùng với sự gia tăng của sản lượng,doanh thu,lợi nhuận nên các khoản nộp ngân sách cũng không ngừng tăng lên,năm 2006 tăng 471.761.670 đồng so với năm 2005,tăng 1.044.939.863 đồng so với năm 2004 hay 21,12% so với năm 2005 và 62,96% so với năm 2004.
1.2.Thuận lợi và khó khăn
1.2.1.Thuận lợi
Bước đầu hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty đã được đa dạng dần dần đi vào ổn định và phát triển.Doanh thu,nộp ngân sách,thu nhập của người lao động năm sau cao hơn năm trước.Với bề dày kinh nghiệm trên 30 năm uy tín hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần sản xuất bao bì và hàng xuất khẩu ngày một nâng lên. đội ngũ cán bộ đoàn kết,gắn bó,lăn lộn với thương trường vì sự nghiệp phát triển của công ty.
1.2.2.Khó khăn
Do tồn tại để lại hậu quả quá lớn về tài chính,nợ ngân hàng và ngân hàng trừ phần chính phủ và bộ chủ quản,bộ tài chính ngân hàng cho xoá nợ lãi năm 1996-2001,giãn nợ gốc vay công ty vẫn nợ gốc ngân hàng và các khách hàng tổng số trên 20 tỷ đồng.nguồn vốn còn lại chủ yếu trên sổ sách,hoạt động sản xuất kinh doanh hoàn toàn dựa vào vốn vay lãi suất lớn không chủ động được trong sản xuất kinh doanh do vậy dẫn đến hiệu quả thấp.
Lực lượng lao động chủ yếu là lao động phổ thông xuất thân từ nông thôn chỉ quen với việc làm thời bao cấp cưa xẻ gỗ sơ chế còn sản xuất hàng tinh chế phải đi thuê ngoài,xảy ra tình trạng có việc làm công nhân lại phải nghỉ việc.
Nhà xưởng máy móc thiết bị được mua sắm từ những năm 1970,1980 quá cũ kỹ lạc hậu.hơn nữa từ khi chính phủ có chỉ thị cấm xuất khẩu gỗ tròn,gỗ xẻ nên dây chuyền xẻ gỗ tròn JAPAN và TAIWAN của công ty phải ngừng hoạt động từ năm 2001.Bên cạnh đó các nước láng giềng như lào, cho trên 320 người lao động vừa phải trả nợ dần các công nợ cũ.
Ngoài ra một số hợp đồng liên doanh liên kết như hợp đồng liên doanh với Công ty hợp tác kinh tế quân khu 4 bộ quốc phòng, VIEXIM,PETEL, cũng cần phải giải quyết thanh lý vì các hợp đồng này không có hiệu quả.
1.2.3.Về quản lý đất đai
Tổng số diện tích đất đai Công ty đang quản lý là : 54.986 m2 trong đó chia ra :
Diện tích 40.684 m2 bao gồm : Văn Phòng Công ty,khách sạn Nam Thành,nhà tập thể 05 tầng và toàn bộ nhà xưởng phục vụ cho công nhân sản xuất ở Km9 - Pháp Vân - Hoàng liệt - Hoàng mai - Hà nội.Công ty đang ký hợp đồng thuê đất với sở địa chính nhà đất hà nội là 20 năm
Diện tích 4.060 m2 xây dựng cơ sở gia công tái chế hàng xuất khẩu và dịch vụ Móng Cái - Quảng Ninh,Công ty ký hợp đồng thuê đất với sở địa chính Quảng Ninh là 50 năm
Khu tập thể 10 A Nghĩa Dũng - Phường Phúc Xá - Quận Ba Đình – Hà Nội với diện tích là 2.017 m2. Công ty đang làm thủ tục bàn giao cho công ty kinh doanh nhà số 1.
Khu tập thể cụm dân cư số 08 - Phường Hoàng Liệt - Quận Hoàng Mai – Hà Nội với diện tích 8.225 m2.Công ty đang làm thủ tục bàn giao cho Công ty kinh doanh nhà số 2.
Ngoài ra công ty đang :
Lập dự án xây dựng cơ sở nhà xưởng để ổn định sản xuất mặt hàng bao bì và đồ mộc trên diện tích gần 7.000 m2 Tại Cụm Công Nghiệp Ngọc Hồi - Huyện Thanh Trì - Hà Nội
Đền bù giải phóng mặt bằng diện tích 29,1 ha để những năm tiếp theo đầu tư xây dựng kinh doanh cơ sở hạ tầng khu đô thị ở xã Hải Yên - Thị xã Móng Cái - Tỉnh Quảng Ninh mà UBND tỉnh Quảng Ninh đã phê duyệt
Sớm di dời khu sản xuất ra khỏi nội thành để khắc phục tình trạng úng lụt mà công nhân thường xuyên phải nghỉ việc như hiện nay
2.Tình hình đầu tư trong 3 năm gần đây của Doanh nghiệp
2.1.Tình hình Tài sản và vốn
kinh Indonexia,Malaysia cũng cấm xuất khẩu gỗ tròn và gỗ xẻ.02 dây chuyền xẻ gỗ lại lạc hậu cần phải thanh lý bổ sung mua sắm thiết bị máy móc sản xuất hàng tinh chế mới,mới đảm bảo có đủ thiết bị để sản xuất các sản phẩm đáp ứng theo nhu cầu tiêu dùng trong nước và xuất khẩu.
Mô hình quản lý công ty bộc lộ những hạn chế.Bộ máy gián tiếp còn cồng kềnh,trình độ năng lực còn quá hạn chế,các đơn vị thành viên như các Xí nghiệp phòng ban phân tán,nhỏ lẻ,hoạt động kém hiệu quả.Số ít lợi dụng cơ chế,quy chế của công ty vun vén cho cá nhân hơn chăm lo đến tập thể nên hiệu quả sản xuất kinh doanh thấp
Các khoản công nợ dây dưa,ngoài nợ ngân hàng được thủ tướng chính phủ cho xoá nợ vẫn còn một số công nợ của các khách hàng do hậu quả cũ để lại.Do vậy công ty vừa phải cố gắng duy trì đảm bảo sản xuất việc làm doanh
2.1.1.Tài sản và vốn kinh doanh tại thời điểm 30/09/2006
Tổng giá trị thực tế Doanh nghiệp : 59.385.201.168 đồng
Tổng vốn Nhà Nước tại Doanh nghiệp : 4.447.251.972 đồng
2.1.2.Nguồn vốn
a,Phân bổ theo cơ cấu
Bảng 3 : phân bổ nguồn vốn theo cơ cấu
(Đơn vị tính : đồng )
Năm
2004
2005
2006
Vốn nhà nước
8.151.732.095
8.151.732.095
4.447.251.972
1.Vốn cố định
3.022.343.999
3.022.343.999
2.Vốn lưu động
5.129.388.096
5.129.388.096
( Nguồn : phòng tổ chức hành chính công ty cổ phần sản xuất bao bì và hàng xuất khẩu )
b,Phân theo chủ sở hữu
Bảng 4 : phân bổ nguồn vốn theo chủ sở hữu
(Đơn vị tính : đồng )
Năm
2004
2005
2006
Nguồn vốn
8.151.732.095
8.151.732.095
4.447.251.972
1.Vốn NSNN
6.500.227.213
6.500.227.213
2.Vốn tự bổ sung
1.651.504.882
1.651.504.882
( Nguồn : phòng tổ chức hành chính công ty cổ phần sản xuất bao bì và hàng xuất khẩu )
Qua bảng số liệu về vốn kinh doanh của công ty chúng ta có thể nhận thấy : từ năm 2005 trở về trước do công ty bị hạn chế trong việc tiếp cận với các Tổ chức tín dụng mà đặc biệt là các Tổ chức ngân hàng,nên quá trình sản xuất kinh doanh dựa nhiều vào việc sử dụng nguồn vốn nhà nước có trong công ty,trong đó vốn lưu động là lớn nhất,chiếm 5.129.388.096 đồng trong tổng số 8.151.732.095 đồng vốn nhà nước,tức là 62,92%,còn vốn cố định chỉ chiếm 3.022.343.999 đồng tức là 37,08%.Sang năm 2006 do chủ động tiếp xúc với các tổ chức tín dụng và tiến hành cổ phần hoá thành công nên công ty đã có thể phần nào tự chủ được về nguồn vốn,và đó cũng là lý do trong năm 2006 nguồn vốn nhà nước đã có chiều hướng đi xuống rõ rệt,bằng chứng là so với năm 2004 và 2005 nguồn vốn nhà nước đã giảm 3.704.480.123 đồng hay 45,44% từ 8.151.732.095 đồng xuống chỉ còn 4.447.251.972 đồng. Đây là dấu hiệu đáng mừng của công ty khi đã có thể chủ động được nguồn vốn kinh doanh,giảm sự phụ thuộc vào nguồn ngân sách nhà nước.Và với việc có thêm được nhiều đơn đạt hàng với số lượng lớn trong năm 2007,công ty đang dự định phát hành thêm cổ phiếu để tăng vốn điều lệ công ty cũng như nguồn vốn dành cho sản xuất kinh doanh.
Vốn của Công ty cổ phần sản xuất bao bì và hàng xuất khẩu được huy động từ các nguồn chính là : Nguồn vốn ngân sách nhà nước,nguồn vốn chủ sở hữu
( bao gồm cả việc công ty phát hành cổ phiếu tăng vốn điều lệ ),quỹ khấu hao cơ bản và quỹ Đầu tư phát triển ;nguồn vốn vay ngân hàng bao gồm : vay dài hạn,vay ngắn hạn,vay khác như vay công nhân viên.ta có thể tham khảo thông qua số liệu sau :
Bảng 5 : nguồn vốn huy động
( đơn vị tính : đồng )
TT
Chỉ tiêu
2005
2006
1
Vốn chủ sở hữu
5.035.647.757
4.447.152.972
2
Vốn vay
66.803.224.449
54.937.949.196
- Vay dài hạn
26.283.763.107
10.374.029.359
- Vay ngắn hạn
40.088.617.232
44.467.117.882
- Vay khác
430.844.110
96.801.955
3
Tổng số
71.838.872.206
59.385.201.364
( Nguồn : phòng tổ chức hành chính công ty cổ phần sản xuất bao bì và hàng xuất khẩu )
Qua bảng số liệu ta thấy : trong 2 năm,về số lượng thì cả vốn chủ sở hữu và vốn vay đều giảm.vốn chủ sở hữu năm 2006 giảm 588.494.785 đồng hay là 11,68% so với năm 2005,còn vốn vay giảm 11.865.275.253 đồng hay là 17,76% so với năm 2005,mặc dù vay ngắn hạn năm 2006 tăng so với năm 2005 là 4.378.500.650 đồng tức là 10,92%,nhưng do vay dài hạn giảm mạnh từ 26.283.763.107 đồng xuống chỉ còn 10.374.029.359 đồng ( giảm 15.909.733.748 đồng hay là 60,53% ),và vay khác cũng giảm xuống chỉ còn 96.801.955 đồng ( giảm 334.042.155 đồng hay là 77,53% ) nên quy lại vốn vay vẫn giảm.
Dưới đây ta có bảng tỷ trọng các nguồn vốn trong tổng vốn Đầu tư của công ty trong 2 năm qua,năm 2005 và năm 2006 :
Bảng 6 : tỷ trọng các nguồn vốn trong tổng vốn đầu tư trong 2 năm 2005 và 2006
( đơn vị tính : % )
TT
Chỉ tiêu
2005
2006
1
Vốn chủ sở hữu
7,01
7,49
2
Vốn vay
92,99
92,51
- Vay dài hạn
39,34
18,88
- Vay ngắn hạn
60,01
80,94
- Vay khác
0,65
1,18
3
Tổng số
100
100
( Nguồn : phòng tổ chức hành chính công ty cổ phần sản xuất bao bì và hàng xuất khẩu )
Qua bảng tỷ trọng các nguồn vốn trong tổng vốn Đầu tư,chúng ta có thể nhận thấy : vốn vay luôn chiếm tỷ trọng rất lớn trong tổng vốn đầu tư,năm 2005 chiếm tới 92,99%,năm 2006 có giảm đi đôi chút,không đáng kể và vẫn chiếm tỉ lệ rất cao là 92,51%.Trong đó vốn ngắn hạn vẫn chiếm tỷ lệ cao nhất,60,01% trong năm 2005 và 80,94% năm 2006.Vốn chủ sở hữu chỉ chiếm một tỷ lệ khiêm tốn trong tổng vốn Đầu tư,năm 2005 là 7,01% và năm 2006 có tăng lên một ít và chiếm 7,49%.
Dưới đây là biểu đồ cơ cấu nguồn vốn Đầu tư của công ty trong 2 năm qua :
Bảng 7: biểu đồ cơ cấu nguồn vốn Đầu tư của công ty trong năm 2005 và 2006
vốn chủ sở hữu : ( 7,01% )
vay dài hạn : ( 39,34% )
vay ngắn hạn : ( 60,01% )
vốn chủ sở hữu : ( 7,49% )
vay dài hạn : ( 18,88% )
vay ngắn hạn : ( 80,94% )
Vay khác : (0,65%)
vay khác : ( 1,18% )
Năm 2005 Năm 2006
2.1.3.Tình hình tài sản công ty tại thời điểm 30/09/2006
a,Nhà cửa,vật kiến trúc
Nhà cửa,vật kiến trúc đang dùng :
Nguyên giá : 23.354.049.051 đ
Giá trị còn lại : 16.661.603.201 đ
Nhà cửa,vật kiến trúc không cần dùng :
Nguyên giá : 1.303.444.805 đ
Giá trị còn lại : 292.877.297 đ
b,Máy móc thiết bị
Máy móc thiết bị đang dùng :
Nguyên giá : 1.370.609.434 đ
Giá trị còn lại : 957.657.598 đ
Máy móc thiết bị không cần dùng :
Nguyên giá : 3.629.507.266 đ
Giá trị còn lại : 1.935.556.051 đ
c,Phương tiện vận tải
Phương tiện vận tải đang dùng :
Nguyên giá : 1.185.434.286 đ
Giá trị còn lại : 592.948.598 đ
d,Thiết bị Quản lý
Thiết bị quản lý đang dùng :
Nguyên giá : 332.032.537 đ
Giá trị còn lại : 218.606.565 đ
e,Tài sản cố định khác đang dùng :
Nguyên Giá : 314.099.879 đ
Giá trị còn lại : 234.616.970 đ
f,Hàng hoá kém phẩm chất xin thanh lý :
- Ổn áp Bonic : 699.227.973 đ
Qua số liệu về tình hình tài sản của công ty tại thời điểm 30/09/2006 chúng ta có thể nhận thấy : tài sản cố định của công ty tập trung chủ yếu vào nhà cửa,vật kiến trúc ( chiếm tới 24.657.493.856 đồng tức là 41,52% tổng tài sản của Công ty ),tiếp đến là máy móc thiết bị ( chiếm 5.001.116.700 đồng,tức là 8,42% tổng tài sản của công ty ),phương tiện vận tải ( chiếm 1.185.434.286 đồng, tức là 1,99% tài sản của công ty ),còn lại phần lớn là tài sản lưu động và Đầu tư ngắn hạn. Điều này là hoàn toàn dễ hiểu,bởi vì công ty hoạt động trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh,mặt hàng kinh doanh chủ yếu là các sản phẩm đòi hỏi nhiều lao động,nhiều máy móc, do đó cần tập trung nhiều nguồn lực cho nhà xưởng,kiến trúc cũng như máy móc thiết bị. Để có thể thấy được bức tranh toàn cảnh về tình hình tài sản và nguồn vốn của Công ty cổ phần sản xuất bao bì và hàng xuất khẩu chúng ta có thể xem xét bảng cân đối kế toán của công ty được lập ngày 30/09/2006 như sau :
2.1.4.Bảng cân đối kế toán
BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN
Tại ngày 30 tháng 9 năm 2006
Bảng 8
( Đơn vị tính : đồng )
TT
Tài sản
Mã số
Số đầu năm
Số cuối năm
A
Tài sản lưu động và Đầu tư ngắn hạn
100
40.451.503.227
39.065.880.746
( 100 = 110+120+130+140+150+160 )
I
Tiền
110
1.694.249.108
5.220.403.609
1
Tiền mặt tại quỹ
111
1.311.820.536
4.483.658.400
2
Tiền gửi Ngân hàng
112
382.528.572
736.745.209
3
Tiền đang chuyển
113
II
Các khoản Đầu tư tài chính nhắn hạn
120
1
Đầu tư chứng khoán ngắn hạn
121
2
Đầu tư ngắn hạn khác
128
3
Dự phòng giảm giá Đầu tư ngắn hạn (*)
129
III
Các khoản phải thu
130
10.140.718.807
13.309.249.837
1
Phải thu của khách hàng
131
7.485.871.440
12.179.552.755
2
Trả trước cho người bán
132
519.758.396
33.440.000
3
Thuế gtgt được khấu trừ
133
1.691.481.022
1.081.576.746
4
Phải thu nội bộ
134
- Vốn kinh doanh ở các đơn vị trực thuộc
135
- Phải thu nội bộ khác
136
5
Các khoản phải thu khác
138
443.607.949
14.680.336
6
Dự phòng các khoản phải thu khó đòi (*)
139
IV
Hàng tồn kho
140
26.056.310.595
19.208.669.354
1
Hàng mua đang đi trên đường
141
2
Nguyên liệu,vật liệu tồn kho
142
1.845.908.765
812.615.882
3
Công cụ,dụng cụ trong kho
143
56.068.300
16.026.500
4
Chi phí sản xuất,kinh doanh dở dang
144
1.855.140.581
974.235.023
5
Thành phẩm tồn kho
145
327.782.952
459.537.893
6
Hàng hoá tôn kho
146
21.881.026.927
16.932.394.056
7
Hàng gửi đi bán
147
90.383.070
13.860.000
8
Dự phòng giảm giá hàng tồn kho (*)
149
V
Tài sản lưu động khác
150
2.560.124.717
1.327.557.946
1
Tạm ứng
151
1.423.697.927
416.814.149
2
Chi phí trả trước
152
3
Chi phí chờ kết chuyển
153
278.883.592
264.583.797
4
Tài sản thiếu chờ xử lý
154
841.243.198
5
Các khoản cầm cố,ký cược,ký quỹ ngắn hạn
155
16.300.000
646.160.000
VI
Chi sự nghiệp
160
1
Chi sự nghiệp năm trước
161
2
Chi sự nghiệp năm nay
162
B
Tài sản cố định,Đầu tư ngắn hạn
200
31.387.368.979
20.319.320.422
( 200 = 210 + 220 + 230 + 240 )
I
Tài sản cố định
210
11.153.078.764
18.665.432.932
1
Tài sản cố định hữu hình
211
11.153.078.764
18.665.432.932
- Nguyên giá
212
19.753.397.953
26.556.225.187
- Giá trị hao mòn luỹ kế (*)
213
(8.600.319.189)
(7.890.792.255)
2
Tài sản cố định thuê tài chính
214
- Nguyên giá
215
- Giá trị hao mòn luỹ kế (*)
216
3
Tài sản cố định vô hình
217
- Nguyên giá
218
- Giá trị hao mòn luỹ kế (*)
219
II
Các khoản Đầu tư tài chính dài hạn
220
7.071.295.514
1
Đầu tư chứng khoán dài hạn
221
2
Góp vồn liên doanh
222
3
Đầu tư dài hạn khác
228
7.071.295.514
4
Dự phòng giảm giá Đầu tư dài hạn (*)
229
III
Chi phí xây dựng cơ bản dở dang
230
12.450.168.631
722.266.429
IV
Các khoản ký quỹ,ký cược dài hạn
240
V
Chi phí trả trước dài hạn
241
712.826.070
931.621.061
Tổng tài sản ( 250 = 100 + 200 )
250
71.838.872.206
59.385.201.364
TT
Nguồn Vốn
Mã số
Số đầu năm
Số cuối năm
A
Nợ phải trả ( 300 = 310 + 320 + 330 )
300
66.803.224.449
54.937.949.196
I
Nợ ngắn hạn
310
40.088.617.232
44.467.117.882
1
Vay ngắn hạn
311
13.699.938.082
28.258.580.485
2
Nợ dài hạn đến ngày trả
312
3
Phải trả cho người bán
313
17.320.494.924
9.780.314.595
4
Người mua trả tiền trước
314
6.602.771.158
1.308.241.121
5
Thuế và các khoản phải nộp nhà nước
315
536.410.657
1.249.031.374
6
Phải trả công nhân viên
316
112.840.905
69.581.057
7
Phải trả cho các đơn vị nội bộ
317
8
Các khoản phải trả,phải nộp khác
318
1.816.161.506
3.801.369.250
II
Nợ dài hạn
320
26.283.763.107
10.374.029.359
1
Vay dài hạn
321
24.488.006.298
8.578.272.550
2
Nợ dài hạn khác
322
1.795.756.809
1.795.756.809
III
Nợ khác
330
430.844.110
96.801.955
1
Chi phí phải trả
331
12.000.000
96.801.955
2
Tài sản thừa chờ xử lý
332
418.844.110
3
Nhận ký quỹ,ký cược dài hạn
333
B
Nguồn vốn chủ sở hữu (400 = 410 + 420 )
400
5.035.647.757
4.447.152.972
I
Nguồn vốn quỹ
410
4.990.641.994
4.447.152.972
1
Nguồn vốn kinh doanh
411
8.151.732.095
3.588.122.269
2
Chênh lệch đánh giá tài sản
412
1.600.000.000
857.129.703
3
Chênh lệch tỷ giá
413
4
Quỹ Đầu tư phát triển
414
35.365.314
5
Quỹ dự phòng tài chính
415
6
Lợi nhuận chưa phân phối
416
(14.777.739.403)
7
Nguồn vốn Đầu tư xây dựng cơ bản
417
II
Nguồn kinh phí,quỹ khác
420
45.005.763
1
Quỹ dự phòng về trợ cấp mất việc làm
421
2
Quỹ khen thưởng và phúc lợi
422
(45.005.763)
3
Quỹ quản lý của cấp trên
423
4
Nguồn kinh phí sự nghiệp
424
- Nguồn kinh phí sự nghiệp năm trước
425
- Nguồn kinh phí sự nghiệp năm nay
426
5
Nguồn kinh phí đã hoàn thành TSCĐ
427
Tổng nguồn vốn ( 430 = 300 + 400 )
430
71.838.872.206
59.385.201.364
Từ bảng cân đối kế toán ta nhận thấy : trước tiên ta nhận xét về tài sản :
- Tài sản lưu động và Đầu tư ngắn hạn :
Cuối năm 2005 (đầu năm 2006 ) so với cuối năm 2006,tài sản lưu động và Đầu tư ngắn hạn giảm nhẹ,giảm 1.385.622.519 đồng từ 40.451.503.227 đồng xuống 39.065.880.746 đồng,tức là giảm 3,42% so với đầu năm.mặc dù tiền mặt gửi quỹ tăng mạnh ( tăng 3.526.154.501 đồng,tức là tăng đến 208,12% từ 1.694.249.108 đồng lên đến 5.220.403.609 đồng ),tiền gửi ngân hàng cũng tăng ( tăng 354.216.637 đồng,tức là 92,59% từ 382.528.572 đồng đến 736.745.209 đồng ),và các khoản phải thu khách hàng cũng tăng đáng kể ( tăng 4.693.681.315 đồng,tức là 62,7% ),nhưng xét về mặt con số tuyệt đối thì tất cả chúng không thể tăng nhanh bằng việc hàng tồn kho giảm mạnh ( giảm 6.847.641.241 đồng,tức là 26,28% ),bên cạnh đó,tài sản lưu động khác cũng giảm ( giảm 1.232.566.771 đồng,tức là 48,14% ).Sở dĩ có điều này là do công ty vừa cổ phần hoá thành công,làm cho lượng tiền mặt tăng đáng kể, đặc biệt là tiền mặt tại quỹ.hơn nữa các sản phẩm tồn kho từ cuối năm 2005 đã được công ty tiêu thụ gần hết,nguyên liệu,vật liệu trong kho đã dần được đưa ra sử dụng,do đó dẫn đến nguyên,vật liệu tồn kho,và đặc biệt là hàng hoá tồn kho giảm đáng kể.Bên cạnh đó,có nhiều lô hàng công ty bán cho bạn hàng chưa được thanh toán đầy đủ, điều này dẫn đến các khoản phải thu tăng lên, đặc biệt là phải thu của khách hàng.
- Tài sản cố định,Đầu tư ngắn hạn
Cuối năm 2006 so với thời kỳ đầu năm,tài sản cố định,Đầu tư ngắn hạn cũng giảm mạnh.giảm 11.068.048.557 đồng,tức là 35,26% từ 31.387.368.979 đồng xuống 20.319.320.422 đồng so với đầu năm. Đây không phải là những con số chính thức bởi vì tại thời điểm này nhiều vấn đề còn chưa được hạch toán,nên con số cuối năm có phần hơi chênh lệch so với con số đầu năm. Điều đó có thể được chứng minh, đó là : tài sản cố định,cuối năm tăng mạnh so với đầu năm ( tăng 7.512.354.168 đồng,tức là 67,35% ),từ 11.153.078.764 đồng lên 18.665.432.932 đồng.sở dĩ có điều đó là vì đầu năm công ty đã Đầu tư mua sắm máy móc thiết bị,Đầu tư cho hệ thống thông tin trong công ty cũng như Đầu tư cho lĩnh vực kinh doanh xây dựng cơ sở hạ tầng,chung cư cao tầng,biệt thự,nhà vườn…
Về nguồn vốn :
- Vốn vay
Cuối năm 2006,về vốn vay giảm 11.865.275.253 đồng tức là 17,76%.Từ 66.803.224.449 đồng đến 44.467.117.882 đồng.Mặc dù vay ngắn hạn tăng 4.378.500.650 đồng ( trong đó vốn vay ngắn hạn tăng mạnh : tăng 14.558.642.403 đồng từ 13.699.938.082 đồng đến 28.258.580.485 đồng ),nhưng ngược lại,xét về con số tuyệt đối vay dài hạn lại giảm mạnh hơn : giảm 15.909.733.748 đồng từ 26.283.763.107 đồng xuống 10.374.029.359 đồng ( trong đó chủ yếu là sự giảm xuống của vốn vay dài hạn : giảm 15.909.733.748 đồng từ 24.488.006.298 đồng xuống 8.578.272.550 đồng ).Sở dĩ có điều đó,bởi vì giai đoạn đầu năm,công ty buộc phải tăng nguồn vốn bằng cách tăng vốn vay dài hạn,do phải thực hiện 4 Dự án Đầu tư lớn đó là : Dự án tại Km9 – QL 1A – Hoàng Liệt – Hoàng mai – Hà nội;Dự án xây dựng cơ sở mới tại khu công nghiệp ngọc hồi;Dự án khu đô thị mới tại Móng cái,Quảng ninh.và Dự án xây dựng cơ sở gia công tái chế hàng xuất khẩu và dịch vụ tại Móng cái - Quảng ninh.
- Vốn chủ sở hữu
So với đầu năm 2006,thì cuối năm nguồn vốn chủ sở hữu giảm : giảm 588.494.785 đồng,tức là 11,68%,giảm từ 5.035.647.757 đồng xuống 4.447.152.972 đồng. Điều này cũng bởi vì giai đoạn đầu năm công ty phải thực hiện 4 Dự án Đầu tư lớn kể trên.
2.2.Các Dự án đầu tư và quản lý đầu tư Ngoài Doanh nghiệp
Các Dự án Đầu tư và quản lý Đầu tư ngoài công ty trong thời gian qua là không nhiều,thời gian qua công ty chú trọng nhiều hơn vào việc tiến hành các Dự án Đầu tư theo chiều sâu như mua sắm máy móc thiết bị, đổi mới công nghệ,Đầu tư phát triển nguồn nhân lực,cũng như là Đầu tư nâng cao năng lực cho cán bộ quản lý.chỉ đến cuối năm 2005 công ty mới thực sự bắt đầu có ý định Đầu tư vào các lĩnh vực Đầu tư phát triển,cụ thể hiện nay Công ty đang cùng lúc theo đuổi 4 Dự án lớn đó là :
Dự án xây dựng nhà xưởng phục vụ cho công nhân sản xuất tại Km9 - Quốc lộ 1A - phường Hoàng Liệt - quận Hoàng mai – Thành phố Hà nội đã được UBND thành phố Hà nội và Bộ thương mại cho phép
Dự án xây dựng cơ sở mới tại Khu công nghiệp Ngọc hồi đã được UBND thành phố Hà nội đồng ý
Dự án khu đô thị tại thị xã Hải yến - thị xã Móng cái – tỉnh Quảng ninh, đã được UBND tỉnh Quảng ninh phê duyệt.
Dự án xây dựng cơ sở gia công tái chế hàng xuất khẩu và dịch vụ tại Móng cái - Quảng ninh.
Cả 4 Dự án Đầu tư do vừa mới được công ty triển khai,nên lượng vốn Đầu tư cho nó còn hạn chế,phần lớn tập trung vào khâu đền bù,giải phóng mặt bằng.Tại thời điểm này tổng vốn Đầu tư cho 4 Dự án là 10 tỷ đồng,cụ thể như sau :
Dự án xây dựng nhà xưởng phục vụ cho công nhân sản xuất tại Km9 - quốc lộ 1A,tổng số vốn Đầu tư được dành hoàn toàn cho đền bù,giải phóng mặt bằng,trị giá : 1.847.251.000 đồng ;
Dự án xây dựng cơ sở mới tại cụm công nghiệp Ngọc hồi - huyện Từ liêm – Hà nội : vốn Đầu tư đến thời điểm này là : 3.123.000.000 đồng.công ty dành phần lớn cho Đầu tư xây dựng nhà xưởng trên diện tích gần 7.000 m2 ở đây. qua đó nhằm ổn định sản xuất mặt hàng bao bì và đồ mộc của công ty .
Dự án Đầu tư xây dựng kinh doanh cơ sở hạ tầng khu đô thị ở xã Hải yến – Móng cái - Quảng ninh.Tổng vốn Đầu tư được dành cho Dự án này đến thời điểm này là : 3 tỷ đồng,dùng hoàn toàn vào việc đền bù,giải phóng mặt bằng diện tích 29,1 ha. Để những năm tiếp theo có thể Đầu tư xây dựng kinh doanh cơ sở hạ tầng ở đây.
Dự án xây dựng cơ sở gia công tái chế hàng xuất khẩu và dịch vụ tại Móng cái - Quảng ninh.Tổng vốn Đầu tư được dành cho Dự án này đến thời điểm này là : 2.029.749.000 đồng,và cũng dùng hoàn toàn vào việc đền bù,giải phóng mặt bằng cho diện tích 4.060 m2,công ty ký hợp đồng thuê đất với sở địa chính Quảng ninh là 50 năm.
Bảng 9 : mục đích sử dụng vốn Đầu tư của 4 Dự án trong tổng vốn Đầu tư của công ty
(đơn vị tính : đồng )
TT
Dự án
Đền bù,GPMB
Xây dựng nhà xưởng
Tổng
1
Xây dựng nhà xưởng tại Km9 – QL 1A
1.847.251.000
-
1.847.251.000
2
Xây dựng cơ sở mới tại khu công nghiệp Ngọc hồi
-
3.123.000.000
3.123.000.000
3
Khu đô thị tại Quảng ninh
3.000.000.000
-
3.000.000.000
4
Xây dựng cơ sở gia công tái chế hàng xuất khẩu và dịch vụ tại Quảng ninh
2.029.749.000
-
2.029.749.000
Tổng vốn Đầu tư
6.877.000.000
3.123.000.000
10.000.000.000
( Nguồn : phòng tổ chức hành chính công ty cổ phần sản xuất bao bì và hàng xuất khẩu )
Qua bảng số liệu chúng ta nhận thấy : trong tổng số vốn Đầu tư của công ty ,nguồn vốn dùng cho công tác đền bù,giải phóng mặt bằng chiếm tỷ lệ rất lớn : chiếm 6.877.000.000 đồng trong tổng số 10 tỷ,chiếm 68,77%,trong khi đó nguồn vốn dành cho xây dựng nhà xưởng chỉ chiếm 3.123.000.000 đồng,tức là chỉ chiếm có 31,23% trong tổng nguồn vốn. Điều này là do,cuối năm 2005 công ty mới triển khai Dự án,ngoài Dự án di dời địa điểm sản xuất ra khu công nghiệp Ngọc hồi – không phải quan tâm đến điều kiện về mặt bằng,còn lại các Dự án khác đều bắt đầu từ đầu,do đó khó tránh khỏi việc phải Đầu tư một khối lượng vốn lớn cho công tác đền bù,giải phóng mặt bằng.Nhưng sang các giai đoạn tiếp theo tỷ lệ này sẽ ngày càng thay đổi theo chiều hướng tăng Đầu tư xây dựng nhà xưởng,mua sắm máy móc thiết bị,và giảm Đầu tư cho công tác đền bù,giải phóng mặt bằng.
Ngoài 4 Dự án được quyết định Đầu tư vào cuối năm 2005 đã nêu ở trên,thì những Dự án Đầu tư của công ty thực hiện trong năm 2004 cũng đã gần hoàn thiện. Đó là :
Dự án xây dựng khu tập thể 10A Nghĩa dũng - phường Phúc xá - quận Ba đình – Hà nội với diện tích 2.017 m2.Công ty đang làm thủ tục bàn giao cho công ty kinh doanh nhà số 1.
Dự án xây dựng khu tập thể cụm dân cư số 08 - phường Phương liệt - quận Hoàng mai – Hà nội với diện tích 8.225m2.Công ty đang làm thủ tục bàn giao cho công ty kinh doanh nhà số 2.
3.Thực trạng hoạt động đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh tại công ty
3.1.Đầu tư phát triển nguồn nhân lực
Nguồn nhân lực là lực lượng có tính chất quyết định trong mọi tổ chức.Thật vậy : nếu nói về bộ phận quản lý Doanh nghiệp thì đây được coi là đầu não của doanh nghiệp,là lực lượng quyết định các hoạt động sản xuất kinh doanh,nhiệm vụ đặt ra và trả lời các câu hỏi sản xuất cái j ? sản xuất cho ai ? và sản xuất như thế nào ?.Những quyết định của họ trong hoạt động thực tế của doanh nghiệp có ý nghĩa cực kỳ quan trọng,nó liên quan đến sự tồn tại hay diệt vong của doanh nghiệp.Họ là người vạch ra kế hoạch cạnh tranh với các đối thủ,và bằng các công cụ cạnh tranh nào để đạt được mục đích đó.Bên cạnh đó,nếu có một bộ máy tinh giảm thì sẽ tiết kiệm được chi phí quản lý cho doanh nghiệp.Còn các công nhân - họ là người trực tiếp sản xuất ra sản phẩm.Muốn có sản phẩm đầu ra đạt yêu cầu, đạt tiêu chuẩn,chất lượng cũng như tăng năng suất lao động thì đòi hỏi người công nhân phải có một sức khoẻ tốt,có trình độ lành nghề cao.Ngoài ra,lòng yêu nghề của mỗi người công nhân cũng giúp họ gắn kết với Công ty hơn,tinh thần làm việc hăng say hơn và cùng với doanh nghiệp vượt qua khó khăn.
Chính vì vậy,Đầu tư nguồn nhân lực trong một doanh nghiệp là rất quan trọng : đó là việc tổ chức tuyển dụng, đào tạo và đào tạo lại,ngoài ra còn không ngừng cải thiện và nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho người lao động.
Công ty cổ phần sản xuất bao bì và hàng xuất khẩu luôn coi con người là nhân tố của mọi quá trình sản xuất,kỹ năng của người lao động tăng lên kéo theo năng suất lao động tăng,làm cho lực lượng sản xuất phát triển và ngược lại.Xuất phát từ quan điểm đó,công ty từ khi thành lập đến nay luôn quan tâm bồi dưỡng phát triển nguồn nhân lực và đặc biệt trong những năm gần đây, đội ngũ lao động của công ty đã trưởng thành cả về số lượng và chất lượng.
Tính đến cuối năm 2006 Công ty cổ phần sản xuất bao bì và hàng xuất khẩu đã có tổng số là 500 lao động.trong đó :
- Lao động Nam : 274 người
- Lao động Nữ : 226 người
- Lao động có trình độ đại học và trên đại học : 107 người
- Lao động có trình độ cao đẳng : 07 người
- Lao động có trình độ Trung cấp,Sơ cấp : 46 người
- Công nhân kỹ thuật : 56 người
- Trình độ khác : 284 người
Trong năm 2006 Công ty đã tuyển dụng được 150 lao động mới,trong đó đa số là có chất lượng và có trình độ cao.Tuy nhiên vì đặc thù sản xuất của công ty là sản xuất các sản phẩm bao bì và đồ gỗ,dựa nhiều vào máy móc và lao động,nên trong tổng số lao động đối tượng lao động phổ thông ( trình độ khác ) vẫn chiếm tỷ lệ lớn : chiếm tới 284 người tức là 56,8% trong tổng số 500 lao động của công ty,trình độ đại học và trên đại học chiếm tỷ lệ vẫn còn hạn chế : chiếm 107 người,tức là 21,4% trong 500 lao động của công ty.Do đó ngoài việc tuyển dụng thêm đội ngũ lao động có chất lượng và có trình độ cao công ty cũng tổ chức nhiều khoá đào tạo ngắn ngày cho cho các cán bộ,nhân viên Công ty dưới nhiều hình thức như gửi tham gia các khoá học do các chuyên gia kinh tế đào tạo và Tổ chức tự đào tạo,gần đây nhất,năm 2006 có thể kể đến như trung tuần quý II công ty đã trích kinh phí gần 40 triệu đồng cho cán bộ quản lý tham gia khoá đào tạo ngắn ngày về “nâng cao năng lực quản lý và điều hành cho cán bộ quản lý” nhằm giúp cán bộ quản lý của Công ty nâng cao kiến thức và kỹ năng quản lý,cập nhật những xu hướng quản lý tiên tiến và đặc biệt là nâng cao năng lực kinh doanh quốc tế để từ đó quay về áp dụng vào thực tiễn của Doanh nghiệp nhằm hoàn thành tốt hơn nhiệm vụ của mình.Hoạt động này được duy trì hàng năm,và tổng chi phí hàng năm lên đên gần 150 triều đồng.Cũng trong thời gian đó Doanh nghiệp còn Đầu tư cho việc nâng cao trình độ chuyên môn của đội ngũ lao động bằng nhiều hình thức khác nhau như mời thợ cả lành nghề về “cầm tay chỉ việc” cho một số lao động còn yếu về chuyên môn,luân phiên lao động được cử đi đào tạo tại các trường đào tạo tập trung nhằm giúp lao động nâng cao tay nghề và nâng cao hiểu biết về khoa học kỹ thuật. Để đảm bảo được công tác này mỗi năm công ty đã phải trích khoản kinh phí là gần 100 triệu đồng.Ngoài ra khi nhập khẩu công nghệ mới về,công ty cũng tổ chức các buổi toạ đàm,mời chuyên gia về giảng dạy cho cán bộ,công nhân viên của công ty để họ hiểu rõ về tính năng sản xuất của công nghệ,quy trình sản xuất cũng như yêu cầu kỹ thuật của công nghệ , để từ đó có thể vận hành,sử dụng công nghệ nhằm đạt được chất lượng và hiệu quả cao nhất. để thực hiện công tác này,công ty phải trích kinh phí mỗi năm gần 80 triệu đồng.
Để rõ hơn về tình hình Đầu tư cho nguồn nhân lực của Công ty cổ phần sản xuất bao bì và hàng xuất khẩu chúng ta xem xét bảng sau :
Bảng 10 : vốn Đầu tư phát triển nguồn nhân lực
( đơn vị tính : triệu đồng )
TT
Chi phí
2004
2005
2006
1
Mời thợ cả
0
40
60
2
Lao động đi đào tạo tập trung
30
40
40
3
Cán bộ quản lý đi học
60
100
150
4
Đào tạo sử dụng công nghệ mới
20
40
80
5
Tổng chi._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- J0050.doc