MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CẠNH TRANH VÀ CHIẾN LƯỢC CẠNH
TRANH
1.1 Cơ sở lý luận về cạnh tranh ................................................................. trang 3
1.1.1 Khái niệm về thị trường và cạnh tranh ...................................................3
1.1.2 Cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường ..................................................4
1.2. Năng lực cạnh tranh của một doanh nghiệp..................................................5
72 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 2575 | Lượt tải: 1
Tóm tắt tài liệu Một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ phần Dệt may Sài Gòn đến năm 2010, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1.2.1 Khái niệm về năng lực cạnh tranh ..........................................................5
1.2.2 Những tiêu chí xác định năng lực cạnh tranh ..........................................5
1.2.3 Lợi thế cạnh tranh ....................................................................................6
1.2.4 Những yếu tố xác định lợi thế cạnh tranh................................................7
1.2.5 Sự cần thiết phải nâng cao năng lực cạnh tranh ......................................7
1.3 Chiến lược cạnh tranh của doanh nghiệp .....................................................7
1.3.1 Khái niệm về chiến lược cạnh tranh .......................................................7
1.3.2 Quá trình xây dựng chiến lược cạnh tranh ..............................................8
1.3.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến chiến lược cạnh tranh .................................9
1.3.4 Các chiến lược cạnh tranh......................................................................11
CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH
HIỆN TẠI CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT MAY SÀI GÒN
2.1 Giới thiệu chung về Công ty cổ phần dệt may Sài Gòn ............................17
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty ....................................17
2.1.2 Cơ cấu tổ chức ......................................................................................19
2.1.3 Các mặt hàng sản xuất chủ yếu ...........................................................21
2.1.4 Thị trường hoạt động kinh doanh ..........................................................22
2.1.5 Các nguồn lực .......................................................................................25
2.1.6 Hoạt động marketing của công ty ........................................................26
2.1.7 Hình ảnh thương hiệu ...........................................................................29
2.2. Thực trạng năng lực cạnh tranh của công ty ..............................................30
2.2.1 Nhà cung cấp .......................................................................................30
2.2.2 Đối thủ cạnh tranh ................................................................................31
2.2.3 Khách hàng ............................................................................................33
2.3 Đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh của công ty ...............................33
2.3.1 Năng lực hoạt động kinh doanh ............................................................33
2.3.2 Năng lực tổ chức quản lý ......................................................................34
2.3.3 Năng lực lao động, vật tư, tài chính ......................................................35
2.3.4 Năng lực thị trường................................................................................35
2.3.5 Năng lực công nghệ...............................................................................36
CHƯƠNG 3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH
CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT MAY SÀI GÒN ĐẾN NĂM 2010
3.1 Cơ sở xây dựng giải pháp ...........................................................................37
3.1.1 Quan điểm chung khi xây dựng giải pháp ............................................37
3.1.2 Quan điểm phát triển của Công ty cổ phần dệt may Sài Gòn ..............37
3.1.3 Mục tiêu phát triển của ngành dệt may Việt Nam đến 2010................37
3.1.4 Chỉ tiêu sản xuất, xuất khẩu của công ty đến 2010 .............................38
3.2 Phân tích các yếu tố bên trong và bên ngoài của công ty .........................39
3.2.1 Nhận dạng các cơ hội và thách thức của công ty .................................39
3.2.2 Nhận dạng những điểm mạnh và điểm yếu của công ty ......................40
3.3 Một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty .....................41
3.3.1 Nhóm giải pháp mở rộng và phát triển thị trường ...............................41
3.3.2 Nhóm giải pháp về vốn ........................................................................51
3.3.3 Nhóm giải pháp về quản lý sản xuất kinh doanh .................................52
3.3.4 Nhóm giải pháp về marketing...............................................................52
3.3.5 Nhóm giải pháp về công nghệ ..............................................................54
3.3.6 Nhóm giải pháp về nhân lực .................................................................54
3.4 Những kiến nghị với Chính Phủ ..................................................................55
Kết luận ............................................................................................................57
Tài liệu tham khảo
LỜI MỞ ĐẦU
[ \
1.Tính cấp thiết của đề tài
Kinh tế thế giới khơng ngừng phát triển, nhu cầu may mặc là một trong những
ngành phát triển cĩ tính chất tồn cầu. Riêng đối với Việt Nam, ngành dệt may là
ngành mũi nhọn về xuất khẩu thu ngoại tệ cho nền kinh tế. Kim ngạch xuất khẩu của
ngành năm 2004 đạt 4.2 tỷ USD, kim ngạch xuất khẩu dự kiến năm 2005 đạt từ 5.0 đến
5.2 tỷ USD. Ngồi ra ngành cịn giải quyết cơng ăn việc làm cho một đất nước cĩ hơn
40 triệu lao động, mà nhiều người trong số đĩ thiếu hoặc khơng cĩ việc làm.
Trong điều kiện hiện nay, khi hội nhập AFTA đã bắt đầu, và Việt Nam đang
ráo riết kết thúc vịng đàm phán WTO chuẩn bị cho hội nhập, các doanh nghiệp ngành
dệt may phải cạnh tranh gay gắt với những đối thủ trên thị trường thế giới. Các doanh
nghiệp dệt may Việt Nam đang chịu áp lực nặng nề.
Là một đơn vị kinh doanh trong ngành dệt may, Cơng ty cổ phần dệt may Sài
Gịn cũng đang đối mặt những khĩ khăn tương tự. Cơng ty đang giải quyết việc làm
cho hơn gần 1500 nhân viên, đĩng gĩp vào sự phát triển chung của ngành dệt may của
thành phố Hồ Chí Minh.
Cảm nhận được nguy cơ thua thiệt trong cạnh tranh, nhất là khi hàng may mặc
của Trung Quốc đang tràn ngập thị trường, chúng tơi nhận thấy việc nâng cao năng lực
cạnh tranh trong hội nhập cho các doanh nghiệp của ngành nĩi chung, cũng như Cơng
ty cổ phần dệt may Sài Gịn nĩi riêng là cần thiết. Với suy nghĩ đĩ, chúng tơi thực hiện
đề tài “Một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của Cơng ty cổ phần dệt
may Sài Gịn đến năm 2010”. Với đề tài, chúng tơi cố gắng tìm ra các giải pháp hữu
hiệu nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của Cơng ty cổ phần dệt may Sài Gịn, giúp
cơng ty thực hiện cạnh tranh thành cơng.
2.Mục đích nghiên cứu
Đề tài vận dụng các lý thuyết về năng lực cạnh tranh, và các chiến lược cạnh
tranh để làm nổi bật lên các yếu tố cần thiết nâng cao năng lực cạnh tranh. Đồng thời
đề tài phân tích tình hình thực tế của Cơng ty cổ phần dệt may Sài Gịn và tình hình thị
trường, từ đĩ xây dựng những giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh.
3.Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu về tình hình thị trường trong và ngồi nước, và những tác động của
nĩ đối với Cơng ty CP dệt may Sài Gịn
Nghiên cứu tình hình nội bộ Cơng ty CP dệt may Sài Gịn trên tất cả các nguồn
lực.
Phạm vi về khơng gian: chỉ nghiên cứu Cơng ty CP dệt may Sài Gịn
Phạm vi về nội dung: chỉ đi sâu phân tích thực trạng của Cơng ty cổ phần dệt
may Sài Gịn và các nhân tố liên quan đến nâng cao năng lực cạnh tranh.
4.Ý nghĩa của đề tài
Về mặt khoa học: tính tốn, cung cấp những số liệu và thơng tin cần thiết về năng
lực cạnh tranh của Cơng ty CP dệt may Sài Gịn. Đánh giá đúng thực trạng của cơng ty,
chỉ ra những tồn tại, nguyên nhân của tồn tại, gĩp phần tạo ra những giải pháp giúp cho
Cơng ty CP dệt may Sài Gịn phát triển ổn định và bền vững.
Những đĩng gĩp về mặt xã hội: giúp cơng ty kinh doanh đạt hiệu quả, cĩ lợi nhuận,
phát triển mở rộng, từ đĩ tăng thu nhập cho nhân viên cũng như giải quyết việc làm
cho các lao động nhàn rỗi.
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CẠNH TRANH VÀ
CHIẾN LƯỢC CẠNH TRANH
[ \
1.1 Cơ sở lý luận về cạnh tranh
1.1.1 Khái niệm về thị trường và cạnh tranh
Thị trường ra đời đồng thời với sự ra đời và phát triển của nền sản xuất hàng hĩa
và hình thành trong lĩnh vực lưu thơng. Thị trường là nơi diễn ra quá trình trao đổi,
mua bán hàng hĩa. Hay nĩi cách khác, thị trường phản ánh các mối quan hệ kinh tế
trong quá trình sản xuất và trao đổi hàng hĩa như mối quan hệ giữa người mua và
người bán, giữa người bán với nhau và giữa những người mua với nhau.
Theo quan điểm của Paul A.Samuelson, thị trường là một quá trình trong đĩ
người mua và người bán cùng một thứ hàng hĩa tác động qua lại lẫn nhau để xác định
số lượng và giá cả hàng hĩa [18]. Theo quan điểm của R.S.Pinkdyck, thị trường là tập
hợp những người mua và người bán tác động qua lại lẫn nhau, dẫn đến khả năng trao
đổi [20]. Cho dù khái niệm thị trường được trình bày dưới nhiều dạng khác nhau, cuối
cùng thị trường cũng chính là mối quan hệ giữa tổng số cung và tổng số cầu với cơ cấu
cung cầu về một loại hàng hĩa dịch vụ nào đĩ.
Đối với các doanh nghiệp, sự tồn tại và phát triển của mình gắn liền với thị
trường. Các doanh nghiệp phải hiểu rõ nhu cầu của thị trường, từ đĩ sản xuất nhằm
thỏa mãn những nhu cầu này, giúp doanh nghiệp cạnh tranh trên thị trường.
Cạnh tranh là sự đối đầu giữa các doanh nghiệp, các ngành, các quốc gia cùng sản
xuất một loại hàng hĩa, dịch vụ trên cùng một thị trường để giành được nhiều khách
hàng, nhằm tạo ra những điều kiện cĩ lợi nhất trong việc sản xuất tiêu thụ hàng hĩa
dịch vụ với lợi nhuận cao nhất. Do vậy cạnh tranh từ rất lâu đã được coi là động lực
của sự tăng trưởng và phát triển. Nĩi đơn giản như P. A. Samuelson trong Bộ Kinh Tế
Học về cạnh tranh: “Cạnh tranh đĩ là sự kình địch giữa các doanh nghiệp với nhau để
giành khách hàng hoặc thị trường” [18].
Tuy nhiên cạnh tranh trong thị trường khơng phải là diệt trừ đối thủ của mình mà
chính là phải mang lại cho khách hàng những giá trị gia tăng cao hơn và mới lạ hơn để
khách hàng lựa chọn mình chứ khơng phải đối thủ cạnh tranh của mình. Trong cuộc
tranh tài giữa các doanh nghiệp để phục vụ khách hàng mỗi ngày tốt hơn, doanh nghiệp
nào hài lịng với vị thế trên thị trường sẽ rơi vào tình trạng tụt hậu và sẽ bị đào thải với
một vận tốc nhanh khơng thể ngờ trong một thị trường thế giới càng ngày càng nhiều
biến động.[22]
1.1.2 Cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường
Cạnh tranh là một trong những đặc trưng cơ bản của nền kinh tế thị trường. Hoạt
động của nĩ khơng bị giới hạn bởi khơng gian và thời gian. Cĩ thể nĩi cạnh tranh là
động lực phát triển của nền kinh tế.
Cạnh tranh cĩ tác dụng thúc đẩy quá trình sản xuất phát triển. Thơng qua cạnh
tranh, kích thích các doanh nghiệp nghiên cứu và ứng dụng khoa học kỹ thuật, cơng
nghệ mới vào sản xuất để tạo ra được những sản phẩm tốt hơn, giá cả rẻ hơn, dịch vụ
tốt hơn. Cũng thơng qua cạnh tranh, thị trường sẽ loại bỏ những doanh nghiệp kinh
doanh kém hiệu quả. Để khơng bị đào thải, buộc các doanh nghiệp phải luơn đổi mới,
nâng cao sự sáng tạo trong hoạt động kinh doanh của mình. Nhờ vậy, hàng hĩa trên thị
trường luơn phong phú, đa dạng với chất lượng ngày càng tốt hơn.
Trong điều kiện cơ chế thị trường, doanh nghiệp nào muốn tồn tại và phát triển,
doanh nghiệp đĩ phải bán được sản phẩm của mình để thu về lợi nhuận. Vì thế, các
doanh nghiệp phải khơng ngừng nổ lực cải tiến nhằm thỏa mãn tốt nhất nhu cầu của
khách hàng thơng qua nhiều biện pháp như nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ,
định giá sản phẩm hợp lý, đổi mới phương thức bán hàng, tăng cường quảng bá sản
phẩm…Trong quá trình cạnh tranh, doanh nghiệp nào đáp ứng tốt hơn nhu cầu của
khách hàng với mức giá hợp lý, sẽ tiêu thụ được nhiều sản phẩm, thu được nhiều lợi
nhuận và sẽ trở thành người chiến thắng trong cuộc cạnh tranh.
Bên cạnh những mặt tích cực, cạnh tranh cũng cĩ những mặt tiêu cực. Đĩ là sự
cạnh tranh khơng bình đẳng, tình trạng “cá lớn nuốt cá bé”, thiệt hại quyền lợi của
người tiêu dùng, hay như cạnh tranh khơng lành mạnh dẫn đến việc khủng hoảng thừa,
thất nghiệp…
1.2 Năng lực cạnh tranh của một doanh nghiệp
1.2.1 Khái niệm về năng lực cạnh tranh
Thuật ngữ “năng lực cạnh tranh” dù đã được sử dụng rộng rãi nhưng vẫn cịn
nhiều quan điểm khác nhau về nĩ. Do đĩ cách thức đo lường năng lực cạnh tranh của
một doanh nghiệp vẫn chưa được xác định nghiêm ngặt và phổ biến. Ví dụ như theo lý
thuyết thương mại truyền thống, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp được xem xét
qua lợi thế so sánh về chi phí sản xuất và năng suất.
Cịn theo quan điểm tổng hợp của Van Duren, Martin và Westgren thì năng lực
cạnh tranh là khả năng tạo ra và duy trì lợi nhuận, thị phần trên các thị trường trong
và ngồi nước. Các chỉ số đánh giá là năng suất lao động, cơng nghệ, tổng năng suất
các yếu tố sản xuất, chi phí cho nghiên cứu và phát triển (R&D), chất lượng và tính
khác biệt của sản phẩm, chi phí đầu vào… Ngồi ra, theo lý thuyết tổ chức cơng nghiệp
xem xét năng lực cạnh tranh dựa trên khả năng sản xuất ra sản phẩm ở một mức giá
ngang bằng hay thấp hơn mức giá phổ biến mà khơng cĩ trợ cấp, đảm bảo đứng vững
trước các đối thủ khác hay sản phẩm thay thế. [7].
Theo quan điểm quản trị chiến lược của Michael Porter, năng lực cạnh tranh là
khả năng sáng tạo ra những sản phẩm cĩ quy trình cơng nghệ độc đáo, để tạo ra giá trị
gia tăng cao, phù hợp với nhu cầu khách hàng, chi phí thấp, năng suất cao, nhằm tăng
nhanh lợi nhuận.[17]
Từ các quan điểm trên, năng lực cạnh tranh cĩ thể đúc kết là khả năng khai thác,
huy động, quản lý và sử dụng cĩ hiệu quả các nguồn lực nhằm tạo ra lợi thế cạnh tranh
trước các đối thủ, nhằm xác lập vị thế của mình trên thị trường và đạt lợi nhuận cao.
1.2.2 Những tiêu chí xác định năng lực cạnh tranh
Khi xác định năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp, cĩ rất nhiều tiêu chí được
sử dụng và chưa hồn tồn thống nhất với nhau. Theo Goldsmith và Clutterbuck cĩ 3
chỉ tiêu đo lường khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp: tăng trưởng vốn tài sản,
doanh số và lợi nhuận trong 10 năm; sự nổi tiếng trong ngành như một cơng ty dẫn
đầu; sản phẩm được người tiêu dùng ưa chuộng. Hay như Peters và Waterman đã sử
dụng các tiêu chí để xác định năng lực cạnh tranh như: 3 tiêu chí dùng đo lường mức
độ tăng trưởng và tài sản dài hạn được tạo ra trong vịng 20 năm; 3 tiêu chí khác đo
lường khả năng hồn vốn và tiêu thụ; và tiêu chí cuối cùng đánh giá lịch sử đổi mới
của cơng ty [14]. Ngồi ra, theo M.J.Baker và S.J.Hart, cĩ 4 tiêu chí để xác định năng
lực cạnh tranh: tỷ suất lợi nhuận, thị phần, tăng trưởng xuất khẩu và quy mơ.
Từ những tiêu chí trên, chúng tơi nhận thấy rằng cĩ hai tiêu chí quan trọng cần
nhấn mạnh, đĩ là: ý thức cạnh tranh của doanh nghiệp và năng suất lao động. Chỉ khi
doanh nghiệp ý thức được cạnh tranh, doanh nghiệp mới chủ động nâng cao năng lực
cạnh tranh của mình bằng nhiều biện pháp, và khi đĩ sẽ thỏa mãn các chỉ tiêu khác.
Cịn đối với chỉ tiêu năng suất, đĩ là sự tổng hợp các yếu tố cơng nghệ sản xuất, nhân
lực…kể cả yếu tố quản lý. Chính vì vậy, năng suất lao động thấp khơng thể cĩ năng lực
cạnh tranh cao được.
1.2.3 Lợi thế cạnh tranh
Trong mơ hình viên kim cương của mình, Michael Porter đã đưa ra 4 điều kiện
tạo nên lợi thế cạnh tranh của DN: các điều kiện về nhân tố sản xuất; các điều kiện về
cầu; các ngành cơng nghiệp hỗ trợ và liên quan; cấu trúc, chiến lược và cạnh tranh của
DN. Ngồi ra, theo ơng, các hoạt động của Chính Phủ như tài trợ, thuế, giáo dục, hối
đối, chi tiêu Chính Phủ…đều cĩ thể tác động đến các nhân tố trong mơ hình viên kim
cương.
Cĩ thể thấy rằng, lợi thế cạnh tranh là cái làm cho DN khác với đối thủ, nổi bật
hơn mà các đối thủ cạnh tranh khơng làm được, hay bản thân DN thực hiện cách nổi
trội hơn. Lợi thế cạnh tranh cĩ thể mất dần theo thời gian do sự bắt chước của các đối
thủ. Vì vậy, để duy trì lợi thế cạnh tranh của mình, các DN cần cĩ chiến lược cạnh
tranh hiệu quả.
1.2.4 Những yếu tố xác định lợi thế cạnh tranh
Các yếu tố xác định lợi thế cạnh tranh bao gồm các yếu tố như:
- Khả năng tài chính trong việc tạo vốn, quản lý chi phí…
- Khả năng về cơng nghệ mới, phát triển sản phẩm, dịch vụ…
- Khả năng về chất lượng hàng hĩa, dịch vụ, phân phối…
- Khả năng về liên doanh, liên kết với các doanh nghiệp khác…
- Khả năng thích nghi của doanh nghiệp với sự thay đổi của ngành, của thị trường…
1.2.5 Sự cần thiết phải nâng cao năng lực cạnh tranh
Trong nền kinh tế thị trường với đặc trưng cơ bản là cạnh tranh, năng lực cạnh
tranh sẽ quyết định sự sống cịn của các doanh nghiệp. Trong bối cảnh hội nhập kinh
tế thế giới, cùng với sự phát triển nhanh chĩng của khoa học cơng nghệ, năng lực cạnh
tranh càng mang tính quyết định hơn bao giờ hết. Để cĩ thể tồn tại và phát triển trong
mơi trường cạnh tranh ngày càng quyết liệt, mỗi doanh nghiệp cần tìm biện pháp thích
hợp nâng cao năng lực cạnh tranh nhằm vươn lên trên các đối thủ. Nổ lực của mỗi
doanh nghiệp sẽ gĩp phần nâng cao năng lực của ngành, của quốc gia.
1.3 Chiến lược cạnh tranh của doanh nghiệp
1.3.1 Khái niệm về chiến lược cạnh tranh
Chiến lược cạnh tranh cĩ thể được hiểu như là sự kết hợp của các kết quả cuối
cùng (mục tiêu) mà doanh nghiệp đang tìm kiếm với các phương tiện (các chính sách)
thích ứng nhờ đĩ doanh nghiệp đạt được mục tiêu của mình. Như vậy, chiến lược cạnh
tranh của doanh nghiệp gồm 2 yếu tố: mục tiêu và phương tiện để đạt được mục tiêu
đĩ.[17]
Hình 1.1 Bánh xe chiến lược cạnh tranh
1.3.2 Quá trình xây dựng chiến lược cạnh tranh
Sau khi xác định được lợi thế cạnh tranh, doanh nghiệp phân tích các nguồn lực
của mình để xây dựng và lựa chọn chiến lược phù hợp nhất. Chiến lược cạnh tranh của
doanh nghiệp được xây dựng thơng qua các bước như sau:
¾ Bước 1: Xem xét đánh giá chiến lược hiện tại: gồm các điểm như vị trí của
cơng ty trong ngành, xu hướng phát triển của ngành…
¾ Bước 2: Phân tích mơi trường, các yếu tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn chiến
lược.
- Các yếu tố thuộc mơi trường vĩ mơ: yếu tố kinh tế, yếu tố chính phủ và
chính trị, yếu tố cơng nghệ và kỹ thuật, yếu tố tự nhiên, yếu tố xã hội và mối quan hệ
giữa các yếu tố đĩ.
- Các yếu tố thuộc mơi trường vi mơ: đối thủ cạnh tranh, khách hàng, nhà
cung cấp, đối thủ tiềm ẩn, sản phẩm thay thế.
¾ Bước 3: Phân tích điểm mạnh và điểm yếu của doanh nghiệp thơng qua các
yếu tố như: vốn, cơng nghệ, nghiên cứu phát triển (R&D), hệ thống quản lý, marketing,
hệ thống tài chính, hệ thống thơng tin.
¾ Bước 4: Xác định mục tiêu cạnh tranh nhằm hướng hành động cần đạt tới trong
tương lai. Từ đĩ, phân tích và lựa chọn chiến lược cạnh tranh phù hợp nhất.
Các chiến lược cạnh tranh cần được xây dựng cụ thể cho từng giai đoạn, và cần
phân bổ nguồn lực phù hợp. Trong quá trình thực hiện chiến lược cạnh tranh, DN phải
thường xuyên đánh giá lại mơi trường, xem sự biến đổi của nĩ để cĩ những điều chỉnh
thích hợp.
1.3.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến chiến lược cạnh tranh
Hình 1.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn chiến lược cạnh tranh
Điểm mạnh và điểm yếu
của doanh nghiệp
Cơ hội và nguy cơ
(khách hàng, đối thủ,
công nghệ, KHKT)
Chiến lược
cạnh tranh
Tổ chức và quản lý
(nhân lực, quản lý điều
hành)
Những đòi hỏi của xã hội
Các
yếu tố
bên
trong
Các
yếu
tố
bên
ngoài
Khi xây dựng chiến lược cạnh tranh, DN xác định điểm mạnh và điểm yếu của
mình so với đối thủ cạnh tranh đặt trong mơi trường tồn ngành với những cơ hội và
nguy cơ.
Nhĩm các yếu tố bên ngồi
- Các cơ hội và nguy cơ từ mơi trường: cơ hội thị trường xuất hiện khi cĩ sự gia
tăng nhu cầu nào đĩ hay nảy sinh nhu cầu mới, sự rút lui của một số doanh nghiệp
trong ngành. Ngược lại nguy cơ xuất hiện khi cĩ sự giảm sút nhu cầu, hay sự gia tăng
của các doanh nghiệp tham gia vào ngành dẫn đến cạnh tranh tăng mạnh.
- Các áp lực của 5 lực lượng cạnh tranh: đối thủ cạnh tranh hiện tại, đối thủ cạnh
tranh tiềm năng, sản phẩm thay thế, khách hàng và nhà cung cấp. Sức mạnh tổng hợp
của 5 yếu tố này sẽ ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp và mức độ
cạnh tranh trong ngành.
Hình 1.3 Năm lực lượng cạnh tranh
Các đối thủ tiềm năng
Người bán Người mua
- Các đối thủ cạnh
tranh trong ngành
- Cuộc cạnh tranh
giữa các đối thủ
hiện tại
Sản phẩm thay thế
Nguy cơ đe dọa từ những
người mới vào cuộc
Nguy cơ đe dọa từ sản
phẩm và dịch vụ thay thế
Quyền lực
thương
lượng của
người mua
Quyền lực
thương
lượng của
người bán
- Khoa học kỹ thuật, cơng nghệ: Sự phát triển nhanh chĩng của khoa học kỹ thuật
và cơng nghệ làm xuất hiện các loại máy mĩc mới, phương thức quản lý và kinh doanh
mới ảnh hưởng đến chiến lược cạnh tranh của doanh nghiệp.
- Các chính sách định hướng của Nhà Nước: Các chính sách vĩ mơ của Nhà Nước
cĩ thể tác động đến chiến lược cạnh tranh của doanh nghiệp.
Nhĩm các yếu tố bên trong
- Các nguồn lực và năng lực của doanh nghiệp: vốn, mạng lưới phân phối, cơng
nghệ, thương hiệu…là những yếu tố quyết định việc thực thi chiến lược cạnh tranh của
doanh nghiệp. Doanh nghiệp so sánh năng lực của mình so với các đối thủ cạnh tranh,
tìm ra điểm mạnh, điểm yếu của mình để thực thi chiến lược.
- Yếu tố tổ chức quản lý của doanh nghiệp: cơ cấu tổ chức, văn hĩa doanh
nghiệp, trình độ quản lý ảnh hưởng đến việc thực thi chiến lược của doanh nghiệp.
1.3.4 Các chiến lược cạnh tranh
1.3.4.1 Theo phương pháp truyền thống
Theo phương pháp truyền thống, cĩ 3 phương pháp phổ biến bao gồm: Chiến
lược thích nghi của Miles & Snow (1978), chiến lược cạnh tranh của Albell (1980) và
chiến lược cạnh tranh tổng quát của Michael Porter.
a. Chiến lược thích nghi của Miles & Snow
- Chiến lược tấn cơng: là chiến lược mà doanh nghiệp liên tục đổi mới bằng
cách tìm kiếm và khai thác những sản phẩm, dịch vụ cũng như cơ hội mới. Điểm
mạnh của chiến lược là khả năng khảo sát mơi trường với những điều kiện, xu hướng
và tình huống thay đổi nhanh chĩng, từ đĩ tạo ra các sản phẩm và dịch vụ mới phù hợp
với mơi trường biến động ấy.
- Chiến lược cạnh tranh phịng thủ: chiến lược này được đặc trưng bởi việc tìm
kiếm sự ổn định thị trường và chi phí sản xuất một số mặt hàng hạn chế nhằm vào
những phân đoạn hẹp của thị trường chung. Doanh nghiệp tập trung nguồn lực để xây
dựng cho mình một vị trí mà đối thủ khĩ thâm nhập vào.
- Chiến lược cạnh tranh phản ứng: chiến lược này xảy ra khi doanh nghiệp
khơng cĩ những kế hoạch và cơng cụ cạnh tranh rõ ràng. Doanh nghiệp phản ứng lại
những thay đổi của mơi trường, điều chỉnh khi buộc phải làm như vậy do sức ép của
mơi trường bên ngồi. Chiến lược cạnh tranh phản ứng khơng nên sử dụng vì nĩ cho
thấy doanh nghiệp khơng cĩ những định hướng chiến lược rõ ràng.
- Chiến lược cạnh tranh phân tích: đây là loại chiến lược phân tích và mơ phỏng,
theo đĩ, tiến hành phân tích tồn diện những ý tưởng kinh doanh mới trước khi tham
gia thị trường. Hay cũng cĩ thể mơ phỏng những mơ hình thành cơng của những
“người tiên phong” để rồi thực hiện cạnh tranh bằng cách đi theo đường lối của những
người này.
b. Chiến lược cạnh tranh của Albell
Theo Albell, một doanh nghiệp cĩ thể được xác định theo 3 tiêu chí: nhĩm
khách hàng mà doanh nghiệp phục vụ, nhu cầu của khách hàng mà họ cần nổ lực đáp
ứng, cơng nghệ hay năng lực riêng mà doanh nghiệp sử dụng để đáp ứng các nhu cầu
trên như thế nào.
Dựa vào 3 tiêu chí trên, Albell cho rằng chiến lược cạnh tranh cĩ thể được xác
lập thơng qua: phạm vi cạnh tranh tức thị trường rộng hay hẹp, mức độ khác biệt của
sản phẩm, dịch vụ cạnh tranh. Kết hợp những tiêu chí này với những cách khác nhau,
Albell đưa ra 3 loại chiến lược cạnh tranh: cạnh tranh khác biệt, khơng khác biệt và tập
trung.
- Chiến lược cạnh tranh khác biệt: chiến lược này mơ tả các doanh nghiệp cạnh
tranh trên thị trường rộng và sử dụng các vũ khí cạnh tranh khác nhau để đáp ứng các
phân đoạn thị trường mà họ cạnh tranh.
- Chiến lược cạnh tranh khơng khác biệt: chiến lược này mơ tả các doanh nghiệp
cạnh tranh trên phạm vi rộng nhưng lại sử dụng một vũ khí cạnh tranh chung để đáp
ứng mỗi phân đoạn thị trường. Theo chiến lược này sẽ khơng tồn tại sự khác biệt về
sản phẩm và dịch vụ.
- Chiến lược cạnh tranh tập trung: chiến lược này được sử dụng bởi các doanh
nghiệp cạnh tranh ở thị trường hẹp và chỉ sử dụng một khi cạnh tranh chung.
c. Chiến lược cạnh tranh tổng quát của Michael Porter
Theo Michael Porter, bất kỳ chiến lược cạnh tranh đặc thù nào cũng phải dựa
trên một trong 3 chiến lược tổng quát: chiến lược chi phí thấp, chiến lược khác biệt hĩa
và chiến lược tập trung vào trọng điểm (trọng tâm hĩa).
Chiến lược chi phí thấp: chiến lược này nhấn mạnh đến việc doanh nghiệp
phấn đấu để sản xuất ra sản phẩm với chi phí thấp nhất trong ngành kinh doanh của
mình cho những khách hàng nhạy cảm về giá. Chiến lược này theo đuổi một quy mơ
sản xuất cĩ hiệu quả và kiểm sốt chặt chẽ chi phí dù rằng chất lượng, dịch vụ… là
những yếu tố khơng thể bỏ qua.
Chiến lược chi phí thấp cĩ những ưu điểm:
- Theo đuổi chiến lược này, doanh nghiệp sẽ cĩ tỷ suất lợi nhuận cao hơn mức
bình quân ngành. Khi cĩ chi phí thấp nhất trong ngành, doanh nghiệp cĩ thể bán sản
phẩm với giá thấp nhất mà vẫn thu được lợi nhuận.
- Chi phí thấp cũng sẽ đặt doanh nghiệp ở vị trí tốt hơn so với đối thủ trước sức
ép của các đối thủ lớn và sự xâm nhập của sản phẩm thay thế. Lợi thế chi phí là một
trong những rào cản ngăn chặn các đối thủ thâm nhập vào ngành.
Chiến lược chi phí thấp cũng bộc lộ những nhược điểm sau:
- Do chú trọng đến chi phí nên doanh nghiệp sẽ thiếu khả năng đáp ứng những
địi hỏi về thay đổi sản phẩm hay marketing.
- Sự phát triển của cơng nghệ sẽ nhanh chĩng vơ hiệu quá những đầu tư của kinh
nghiệm trong quá khứ.
- Các đối thủ cạnh tranh sẽ dễ dàng bắt chước thơng qua khả năng đầu tư vào
những phương tiện máy mĩc…
Chiến lược khác biệt hĩa: chiến lược này là chiến lược cạnh tranh mà doanh
nghiệp theo đuổi sự tìm kiếm duy nhất, độc đáo riêng về sản phẩm… được khách hàng
nhận biết và nhắm đến khách hàng tương đối ít nhạy cảm về giá. Sự khác biệt này phải
được khách hàng nhận biết và chấp nhận trả giá thêm cho sự khác biệt này. Mức trả
thêm này tạo nên cho doanh nghiệp cĩ được mức lợi nhuận khuyến khích cạnh tranh
trên cơ sở của sự dị biệt hĩa sản phẩm.
Các ví dụ về khác biệt hĩa như đặc trưng về thiết kế, uy tín nhãn hiệu, đặc tính
sản phẩm, dịch vụ khách hàng, hệ thống phân phối…Chiến lược này cần xem xét đến
chi phí. Mức chênh lệch về giá phải lớn hơn chi phí nhằm tạo ra sự khác biệt như các
chi phí tăng lên do tăng cường R&D, mua nguyên vật liệu chất lượng….
Chiến lược khác biệt hĩa cĩ các ưu điểm:
- Sự khác biệt hĩa giúp doanh nghiệp tăng được sự cách biệt và cĩ được vị thế
thuận lợi hơn các đối thủ khi đương đầu với các sản phẩm thay thế nhờ vào niềm tin
của khách hàng. Đây cũng chính là rào cản gia nhập ngành.
- Khác biệt hĩa giảm bớt quyền lực của người mua vì họ khơng cĩ điều kiện so
sánh những sản phẩm tương tự nên giá cả ít biến động hơn, tỷ suất lợi nhuận cao hơn.
Lợi nhuận cao cũng giúp doanh nghiệp dễ dàng giải quyết vấn đề quyền lực của nhà
cung cấp.
Chiến lược khác biệt hĩa cịn cĩ một số nhược điểm:
- Tính độc nhất của sản phẩm, dịch vụ rất khĩ giữ được. Khi khách hàng cảm
nhận khác đi, nhu cầu của họ về những khác biệt đĩ của sản phẩm cũng sẽ bị giảm, và
họ sẽ khơng muốn trả giá cao để cĩ nĩ nữa.
- Sự bắt chước làm hạn chế sự nhận thức về khác biệt hĩa, thường xảy ra ở
những ngành đã bão hịa.
- Khi khách hàng trở nên nhạy cảm về giá, sự khác biệt của sản phẩm trở nên ít
quan trọng hơn.
Chiến lược tập trung vào trọng điểm: với chiến lược này, doanh nghiệp lựa
chọn nhĩm khách hàng hay phân khúc thị trường mà doanh tập trung vào chi phí thấp,
hay khác biệt hĩa, hay cả hai. Chiến lược này tập trung vào 3 cách phân đoạn thị
trường: vị trí địa lý, loại khách hàng, dịng sản phẩm riêng biệt.
Chiến lược này giúp cho doanh nghiệp hiểu rất rõ về thị trường của mình, gần gũi
hơn với khách hàng và phản ứng nhanh trước sự thay đổi nhu cầu của khách hàng, dễ
cĩ được sự trung thành của khách hàng đối với sản phẩm, thương hiệu của mình.
MỤÏÏC
TII ÊÂ ÂU
CHII ẾÁ ÁN
LƯỢÏ ÏC
LỢÏ Ï II THẾÁ Á CHII ẾÁ ÁN LƯỢÏ ÏC
Tính duy nhất
được khách hàng
phân biệt
Mức chi phí thấp
Toàn
ngành
KHÁC BIỆT
HÓA
CHI PHÍ THẤP
Phân khúc
cụ thể
TẬP TRUNG VÀO TRỌNG ĐIỂM
Hình 1.4 Các chiến lược cạnh tranh tổng quát
1.3.4.2. Cách hiểu mới về chiến lược cạnh tranh
Bên cạnh những chiến lược cạnh tranh nĩi trên, vẫn tồn tại những chiến lược
cạnh tranh khác. Cĩ một số chiến lược như sau:
a. Chiến lược tổng hợp chi phí thấp và khác biệt hĩa sản phẩm: Theo chiến
lược này, doanh nghiệp phát triển lợi thế bằng cách đồng thời đạt mức chi phí thấp và
khác biệt hĩa. Nhờ những tiến bộ của khoa học kỹ thuật, cơng nghệ đã giúp nhiều
doanh nghiệp thành cơng khi sử dụng chiến lược này.
b. Chiến lược cạnh tranh đề xuất của Henry Mintzberg:
Chiến lược khác biệt về giá: Mintzberg cho rằng doanh nghiệp cĩ chi phí thấp
chưa hẳn đã cĩ lợi thế cạnh tranh, nhưng lợi thế cĩ được từ thực tế chi phí thấp đã cho
phép doanh nghiệp bán sản phẩm với giá thấp hơn giá trung bình trên thị trường, tức là
doanh nghiệp đã chuyển sang chiến lược khác biệt về giá.
Chiến lược khác biệt hĩa bằng hoạt động marketing: doanh nghiệp sử dụng
chiến lược này phải tạo được hình ảnh nhất định trong tâm trí khách hàng bằng hoạt
động marketing.
Chiến lược khác biệt hĩa bằng thiết kế sản phẩm: doanh nghiệp sử dụng chiến
lược này phải đưa ra những thiết kế về tính năng và kiểu dáng sản phẩm phong phú và
đa dạng cho khách hàng lựa chọn.
Chiến lược khác biệt về chất lượng: trong chiến lược này, chất lượng sản phẩm
được theo đuổi như là một lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp.
Chiến lược khác biệt về hỗ trợ sản phẩm: chi._.ến lược này nhấn mạnh đến dịch
vụ hỗ trợ khách hàng của doanh nghiệp.
Chiến lược phí khác biệt: là chiến lược do doanh nghiệp bắt chước hay mơ tả
những tình huống mà doanh nghiệp khơng cĩ cơ sở nào cho sự khác biệt.
Chương 2: THỰC TRẠNG VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH HIỆN TẠI
CỦA CƠNG TY CỔ PHẦN DỆT MAY SÀI GỊN
[ \
2.1 Giới thiệu chung về Cơng Ty Cổ Phần Dệt May Sài Gịn
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Cơng ty
2.1.1.1 Lịch sử hình thành Cơng ty
Tên Việt Nam: CƠNG TY CỔ PHẦN DỆT MAY SÀI GỊN
Tên đối ngoại: SAIGON TEXTILE AND GARMENT EXPORT
IMPORT JOINT STOCK COMPANY
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 4103000709
Tên viết tắt: TEXGAMEX
Trụ sở cơng ty: 298A Nguyễn Tất Thành quận 4, Tp Hồ Chí Minh
Điện thoại: 84-8-9404272 -9404043
Fax: 84-8-9404759
Email: texgamex@cinet.vnnews.com
Ngành nghề kinh doanh: sản xuất kinh doanh hàng dệt may. Xuất nhập
khẩu trực tiếp. Dịch vụ thương mại, kho vận và các hoạt động sản xuất kinh doanh
khác theo quy định của pháp luật. Đào tạo dạy nghề.
Cơng ty Dệt May Sài Gịn (Texgamex) trước đây nguyên là chi nhánh của Cơng
ty xuất nhập khẩu hàng dệt tại Tp Hồ Chí Minh. Tên giao dịch trên thị trường là
Textimex. Chi nhánh là đơn vị quốc doanh chuyên xuất nhập khẩu phục vụ các xí
nghiệp sản xuất thuộc ngành dệt may ở phía Nam. Chi nhánh được thành lập vào năm
1978 thuộc Bộ Ngoại Thương.
Năm 1986 theo Quyết Định của Hội Đồng Bộ Trưởng, chi nhánh Textimex
chuyển về Liên Hiệp Sản Xuất xuất nhập khẩu dệt Việt Nam thuộc Bộ Cơng Nghiệp
nhẹ. Chức năng và nhiệm vụ của chi nhánh là thực hiện các Hiệp Định, Nghị Định của
Nhà Nước Việt Nam ký kết với Liên Bang Nga (Liên Xơ cũ) và các nước Đơng Âu.
Từ sau Đại Hội Đảng lần VI, nền kinh tế Việt Nam chuyển từ cơ chế quản lý tập
trung sang cơ chế thị trường cĩ sự điều tiết của Nhà Nước theo định hướng xã hội chủ
nghĩa. Tồn bộ các xí nghiệp sản xuất của ngành dệt may được phép trực tiếp xuất
khẩu hàng dệt của mình sản xuất ra và nhập khẩu các nguyên liệu, thiết bị, phụ tùng
phục vụ sản xuất. Trước tình hình này, để tồn tại và phát triển chi nhánh Textimex phải
đổi mới.
Ngày 12.6.1993 theo quyết định số 575 CNN_TCLD của Bộ Trưởng Bộ Cơng
Nghiệp Nhẹ thành lập Cơng ty Dệt May Sài Gịn từ chi nhánh Textimex. Tên giao dịch
đối ngoại của cơng ty: SaiGon Textile Garment Import– Export Company, viết tắt là
TEXGAMEX
Đến năm 2001, theo quyết định số 1131/QĐ-TTG ngày 27/8/2001 của Thủ
Tướng Chính Phủ quyết định cổ phần hĩa Cơng ty Dệt May Sài Gịn với tên mới là
Cơng ty Cổ phần Dệt May Sài Gịn.
2.1.1.2 Chức năng sản xuất kinh doanh
Tự doanh:
Cơng ty nhận được hợp đồng từ khách hàng, tiến hành mua nguyên phụ liệu sau
đĩ sản xuất và giao hàng theo đúng thời hạn ký kết. Các mặt hàng sản xuất chủ yếu của
cơng ty là: mặt hàng may mặc, ren, danten, vải thun. Ngồi ra cơng ty kinh doanh
nhập khẩu nguyên liệu cho ngành dệt gồm: sơ, sợi, hĩa chất, thuốc nhuộm, máy mĩc
thiết bị… Hoạt động này cĩ hiệu quả cao và chiếm tỷ trọng lớn trong tổng doanh thu
của cơng ty.
Gia cơng:
Khách hàng phần lớn của hoạt động này là khách hàng nước ngồi và sản phẩm
gia cơng chủ yếu là hàng may mặc sẵn như áo jacket, áo chemise, áo thun quần tây…
Cơng ty phải chủ động trong việc tìm kiếm khách hàng cũng như các loại nguyên phụ
liệu cần thiết cho quá trình gia cơng.
Làm đại lý cho các cơng ty nước ngồi tại Việt Nam
Hiện nay cơng ty cĩ trên 20 khách hàng từ nhiều nước khác nhau trên thế giới,
đặc biệt là các khách hàng Châu Á như: HongKong, Nhật, Đài Loan, Hàn Quốc và một
số khách hàng ở Châu Âu như: Pháp, Hà Lan, Đức… Đặc biệt là cơng ty đã củng cố và
giữ vững mối quan hệ với các khách hàng cũ như Home Deco Pháp… Cơng ty cũng
đã thiết lập được mối quan hệ với một số cơng ty như Triumph, Vera, Norino, một số
cơng ty của Đan Mạch, Itochiu…
2.1.2 Cơ cấu tổ chức
Cơ cấu tổ chức của Cơng ty được tổ chức theo cơ cấu tổ chức trực tuyến chức
năng. Theo loại cơ cấu này, các phịng ban cĩ vai trị tham mưu cho Thủ Trưởng, giúp
Thủ Trưởng xây dựng kế hoạch và ra các quyết định. Các quyết định được truyền đạt
xuống dưới thơng qua lãnh đạo trực tiếp của từng bộ phận.
Cơ cấu tổ chức của Cơng ty bao gồm các bộ phận sau:
Ban Kiểm Sốt: thực hiện giám sát các hoạt động của Hội Đồng Quản Trị, Tổng
Giám Đốc theo pháp luật và điều lệ Cơng ty.
Hội Đồng Quản Trị: là cơ quan quản lý tập thể của Cơng ty, cĩ tồn quyền nhân
danh cơng ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của cơng ty,
trừ những vấn đề thuộc quyền của Đại Hội Đồng Cổ Đơng.
Tổng Giám Đốc: là người cĩ trách nhiệm quản lý cơng ty, là người chỉ huy cao
nhất, điều hành tồn bộ cơng ty. Tổng Giám Đốc cĩ trách nhiệm xây dựng bộ máy
nhân sự bao gồm: các phĩ tổng giám đốc, kế tốn trưởng, các trưởng phịng để trình
lên Hội Đồng Quản Trị phê duyệt.
Phĩ Tổng giám đốc: mỗi Phĩ tổng giám đốc quản lý, điều hành hoạt động của bộ
phận hay xí nghiệp mà mình phụ trách, chịu trách nhiệm trước Tổng Giám Đốc.
Phịng Tài Vụ: theo dõi tình hình thu chi và ghi chép đầy đủ các nghiệp vụ kinh
tế phát sinh vào sổ sách kế tốn, lập báo cáo kế tốn. Kế Tốn trưởng cĩ trách nhiệm
tham mưu cho Tổng Giám Đốc các chế độ chính sách của Nhà Nước, tham gia phân
tích tình hình tài chính của Cơng ty để cĩ phương hướng sử dụng vốn sao cho cĩ hiệu
quả.
Phịng tổ chức hành chính: thực hiện việc tuyển dụng và quản lý nhân sự, lao
động, tiền lương. Đồng thời quản lý hành chính, văn thư,… phục vụ hoạt động sản xuất
kinh doanh của Cơng ty.
Xí nghiệp thương mại dịch vụ: đứng đầu là giám đốc xí nghiệp. Thực hiện các
hợp đồng xuất nhập khẩu: xuất khẩu trực tiếp, nhận xuất nhập khẩu ủy thác, nhập khẩu
nguyên vật liệu, tơ, sợi, bơng… để phục vụ cho sản xuất và phân phối lại cho thị
trường trong nước.
Xí nghiệp may: đứng đầu là giám đốc xí nghiệp. Sản xuất hàng may mặc, nhận
may gia cơng theo đơn đặt hàng của khách hàng trong và ngồi nước.
Xí nghiệp dệt: quản lý tất cả các khâu từ sản xuất đến tiêu thụ các sản phẩm về
dệt ren như: ren mộc, ren thành phẩm, danten…
Ban kế hoạch thị trường: nghiên cứu, tìm hiểu thị trường, đề ra chính sách mở
rộng thị trường đối với các sản phẩm mà cơng ty sản xuất kinh doanh; lập kế hoạch dự
trữ, cung ứng, điều phối và cân đối nguyên vật liệu, vật tư cần thiết cho sản xuất kinh
doanh trong kỳ.
Khối trường học:
- Trường Kinh Tế Kỹ Thuật Nghiệp Vụ bán cơng Nguyễn Tất Thành: đào tạo hệ
chính quy dài hạn các nghề: may cơng nghiệp, điện cơng nghiệp, điện tử dân dụng-
viễn thơng, điện tử cơng nghiệp- tự động hĩa, điện lạnh… đáp ứng nhu cầu lao động
cho cơng ty và các cơng ty khác trong địa bàn thành phố.
- Trường Đào tạo Việt Mỹ: liên kết với trường đào tạo Việt Mỹ mở trường đào
tạo ngoại ngữ.
- Cơ sở ngoại ngữ tin học: đào tạo cho học viên về kỹ năng tin học và ngoại ngữ
theo tiêu chuẩn của Bộ Giáo Dục Đào Tạo.
Phó Tổng GĐ
XN
TM
dịch
vụ
Hội Đồng Quản Trị Ban Kiểm Soát
Tổng Giám Đốc
Phó Tổng GĐ Phó Tổng GĐ
XN
May
XN
Dệt
Phòng
Tài Vụ
Phòng
Tổ
chức
Hành
Chính
Khối
Trường
học
Trường
Kinh Tế
Kỹ Thuật
Nghiệp
Vụ
Trường
đào tạo
Việt Mỹ
Cơ sở
Ngoại
ngữ
Tin học
Ban
KH
Thị
Trường
Hình 2.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Cơng ty CP dệt may Sài Gịn
2.1.3 Các mặt hàng sản xuất chủ yếu:
Các sản phẩm kinh doanh chính bao gồm:
- Sản phẩm dệt ren: danten thun, danten mĩc, ren mĩc K loại 1 và 2, ren mĩc Z
loại 1 và 2, ren khăn bàn ren mùng các khổ, ren rèm cửa sổ, cửa ra vào các loại…
- Sản phẩm may: áo sơ mi, áo jacket, áo trong nhà, quần áo trẻ em; quần tây,
quần jean các loại; áo khốt phụ nữ, quần áo thể thao, trang phục cơng sở…
- Sản phẩm thêu: giày, túi xách, nĩn…
Bảng 2.1 Năng lực sản xuất của Cơng ty
Danh mục Xí nghiệp may Xí nghiệp dệt ren
Sản lượng 1.800.000 sp/ năm 1.550.000 sp/năm
Sản phẩm chủ yếu Jacket, sơ mi, thể thao, quần áo
các loại …
Vải ren, rèm cửa, danten …
(Nguồn: Phịng Tài Vụ)
Định hướng kinh doanh của Cơng ty trong những năm sắp đến là tiếp tục đa dạng
hĩa các mặt hàng dệt ren, danten; phát triển hàng may mặc tại thị trường nội địa, đồng
thời tiếp tục đẩy mạnh xuất khẩu các mặt hàng may mặc khác.
2.1.4 Thị trường hoạt động kinh doanh:
2.1.4.1 Thị trường trong nước
Hiện nay sản phẩm của Cơng ty đã cĩ mặt trên khắp thị trường trong nước.
Nhưng thị trường trong nước tập trung chủ yếu ở các thành phố lớn như Hà Nội, Thành
Phố Hồ Chí Minh…và nằm rải rác ở các tỉnh. Tại thị trường trong nước, cơng ty tập
trung phát triển mặt hàng dệt ren và danten. Khoảng 80% sản lượng dệt ren và danten
được tiêu thụ trong nước, nên thị phần của Cơng ty đối với hai mặt hàng này cao. Tuy
nhiên đối với mặt hàng may mặc sẵn cơng ty lại cĩ thị phần thấp. Điều này một phần
là do cơng ty chỉ chú trọng hàng may mặc xuất khẩu. Hiện nay, cơng ty đang cố gắng
khơi phục lại thị phần trong nước đối với hàng may mặc sẵn. Vì thu nhập người dân
được nâng cao nên cĩ nhu cầu chuyển sang sử dụng hàng may mặc sẵn. Tiềm năng thị
trường rất lớn. Nếu nắm bắt được cơ hội này, thị phần cơng ty sẽ sớm được khơi phục
và tạo được lịng tin của người tiêu dùng đối với sản phẩm của mình. Ngồi ra, cơng ty
cịn cung cấp các loại nguyên phụ liệu may, sợi tổng hợp, hĩa chất, máy mĩc thiết bị…
cho các cơng ty dệt may trên địa bàn Tp Hồ Chí Minh và các tỉnh lân cận.
Bảng 2.2 Sản lượng tiêu thụ nội địa năm 2004
Tháng 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12
Ren (tấn) 61.27 24.04 13.42 9.06 40.78 34.01 21.34 18.92 15.68 27.01 48.73 64.21
Danten(tấn) 40.98 9.13 11.55 16.67 43.29 42.85 22.55 16.56 20.37 38.65 61.49 56.89
May mặc
(cái)
3410 1870 330 750.2 814 440 1210 2354 165 220 2090 2200
(Nguồn: Ban kế hoạch thị trường)
Qua bảng 2.2 cho thấy mức tiêu thụ khơng đều giữa các tháng, mà cịn cĩ sự tăng
giảm theo từng thời kỳ. Ví dụ như vào mùa Nĩel, Tết do cĩ nhu cầu về trang trí mua
sắm nên lượng sản phẩm tiêu thụ cao; mùa đơng lạnh thì nhu cầu áo lạnh, áo ấm cũng
tăng khơng kém… Nhờ nắm bắt được đặc điểm này cơng ty bố trí lực lượng lao động
để sản xuất phù hợp với nhu cầu thị trường. Mặt khác, cơng ty cũng cần cĩ kế hoạch
nguyên liệu để quá trình sản xuất khơng bị gián đoạn, đủ khả năng cung cấp nhu cầu
của khách hàng trong nước. Ngồi việc sản xuất, cơng ty phải nghiên cứu nhu cầu của
người tiêu dùng đối với từng loại sản phẩm, từng mùa vụ trong năm. Lưu ý rằng ở các
trung tâm thành phố lớn như Hà Nội, Tp Hồ Chí Minh, Cần Thơ… thị hiếu người tiêu
dùng sẽ cao hơn. Do đĩ, sản phẩm phải đạt chất lượng cao. Ngược lại, đối với các thị
trường tỉnh, giá cả phù hợp là vấn đề quan trọng.
2.1.4.2 Thị trường nước ngồi
Sau nhiều năm sản xuất kinh doanh hàng xuất khẩu, cơng ty cĩ nhiều đối tác
nước ngồi tại nhiều thị trường trên thế giới. Hàng may mặc của cơng ty đã cĩ mặt hầu
hết ở các thị trường lớn trên thế giới như: khối EU, Mỹ, Nhật, Hàn Quốc… Riêng ở
khu vực phía Nam, thơng qua đường biên giới, sản phẩm của cơng ty cũng đã tiếp cận
và thâm nhập vào thị trường Cambodia, Lào. Một phần sản phẩm cĩ chất lượng cao sẽ
được xuất sang thị trường Pháp. Đặc biệt, sản phẩm của cơng ty cũng được đưa trở lại
thị trường Nga, gĩp phần mở rộng thị trường cho sản phẩm của cơng ty.
Bảng 2.3 Kết quả xuất khẩu vào các nước (giá FOB)
Đvt: USD
Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004 Thị trường
xuất khẩu GT % GT % GT %
Đài Loan 502072.5 13,26 101680.8 2,88 120920.8 3,52
Nhật 36425 0,96 318647 9,28
Nga 20200 0,53
EU 3187218.5 84.16 3026801.4 85.59 2728733.7 79.46
Hàn Quốc 355559.4 10,05
Mỹ 41134 1,09 52329.6 1,48 265783 7,74
Tổng Cộng 3787050 100 3536371.2 100 3434084.5 100
(Nguồn: Ban Kế Hoạch Thị Trường)
Qua bảng 2.3 cho một số nhận xét như sau:
- Các thị trường xuất khẩu chính của cơng ty là: Đài Loan, EU. Đặc biệt là thị
trường EU luơn chiếm tỷ trọng cao trong giá trị kim ngạch xuất khẩu của cơng ty qua
nhiều năm liên tiếp từ 2002 – 2004. Giá trị xuất khẩu sang EU cĩ xu hướng giảm do
cạnh tranh gay gắt. Mặt khác do cơng ty đang chuyển hướng tập trung xuất khẩu sang
Mỹ. Giá trị xuất khẩu sang thị trường Mỹ đang gia tăng.
- Các thị trường xuất khẩu khác của cơng ty như: Hàn Quốc, Nga là những thị
trường xuất khẩu khơng đều (từ năm 2002 đến nay). Đây là những thị trường mà cơng
ty bước đầu thâm nhập, mang tính chất thăm dị thị trường.
- Kim ngạch xuất khẩu vào thị trường Mỹ cĩ tăng qua các năm, nhưng vẫn chưa
cao. Mỹ là thị trường tiêu thụ hàng dệt may lớn nhất của thế giới. Do đĩ trong tương
lai, cơng ty cần tập trung phát triển thị trường này hơn nữa.
- Kim ngạch xuất khẩu trong 2 năm vừa qua đã cĩ sự giảm sút. Nguyên nhân là
do sự cạnh tranh mạnh mẽ của hàng dệt may các quốc gia khác, nhất là Trung Quốc.
Ngồi ra, cũng do cơng tác nghiên cứu thị trường chưa hiệu quả, nên việc tìm kiếm các
hợp đồng xuất khẩu cịn hạn chế.
Qua 6 tháng đầu năm 2005, cơng ty đã xuất khẩu được sang thị trường Canada,
cĩ thể xem là thị trường mới của cơng ty (phụ lục 4: kết quả xuất khẩu 6 tháng đầu
năm 2005)
2.1.5 Các nguồn lực
2.1.5.1 Nguồn nhân lực:
Hiện nay lao động trong Cơng ty khoảng 1550 người; trong đĩ lao động trực
tiếp sản xuất chiếm 90% tổng lao động (1395 người) phân bổ như sau:
- Xí nghiệp May 620 người
- Xí nghiệp Dệt 550 người
- Xí nghiệp Thương Mại Dịch Vụ 225 người
Lao động gián tiếp là 155 người chiếm 10%. Sau khi thực hiện cổ phần hĩa,
nhằm giảm thiểu chi phí quản lý, tăng cao thu nhập cho người lao động, Cơng ty đã
chủ trương tinh giảm bộ máy quản lý, sắp xếp lại lao động hợp lý hơn. Đây là bước cải
tiến đúng của Cơng ty Cổ phần Dệt May Sài Gịn, do đĩ cần phải được duy trì trong
thời gian dài.
Bảng 2.4 Cơ cấu nguồn lao động phân theo trình độ qua các năm
Đvt: người
Chỉ tiêu 2002 2003 2004 6/2005
Số lao động tồn cơng ty (b/q)
- Trình độ Sau Đại Học
- Trình độ đại học
- Trình độ cao đẳng, trung cấp
- Cơng nhân kỹ thuật
1271
2
132
1015
122
1348
2
128
1073
145
1475
2
137
1175
161
1550
2
122
1250
176
(Nguồn: Phịng tổ chức hành chính)
Qua bảng 2.4 cho một số nhận xét về nguồn nhân lực ở Cơng ty như:
Cơ cấu nguồn lao động cĩ sự biến động như sau:
- Lao động cĩ trình độ sau đại học khơng biến động qua các năm.
- Lao động cĩ trình độ đại học cĩ xu hướng giảm.
- Lao động cĩ trình độ cao đẳng, trung cấp tăng đều qua các năm. Năm
2004 so với năm 2003 tăng 102 người; năm 2005 tăng 75 người so với năm 2004.
- Cơng nhân kỹ thuật thuộc các bậc thợ tăng đều qua các năm.
Lao động cĩ trình độ sau đại học khơng tăng, lao động cĩ trình độ đại học giảm
qua các năm cho thấy cơng ty cần cĩ chính sách thu hút lao động cĩ trình độ cao trong
những năm sắp đến. Ví dụ như trả lương theo bằng cấp kết hợp với sáng kiến ứng dụng
được trong thực tế.
2.1.5.2 Nguồn tài lực:
Tổng tài sản của Cơng ty: (tính đến 31/12/2004)
- Tài sản lưu động đạt: 24,669,593,983 đồng
- Tài sản cố định đạt: 32,385,324,161 đồng.
Tổng diện tích đất đai của Cơng ty là 14169 m2
Tồn bộ máy mĩc thiết bị đều được cơng ty trang bị đầu tư mới, thay
tồn bộ hệ thống máy cũ trước đây. Hiện nay cơng ty cĩ: 460 máy may, 215 máy
chuyên dùng phục vụ may, 25 máy dệt ren, 8 máy định hình phục vụ dệt, 35 máy thêu
vi tính và các loại khác.
Tất cả máy mĩc đều được nhập ngoại, chủ yếu từ Đức và Trung Quốc. Với sự
trang bị máy mĩc tốt đã gĩp phần tăng năng suất lao động và chất lượng sản phẩm,
nâng cao được tính cạnh tranh với các đơn vị khác trong ngành.
(Nguồn: Phịng tài vụ)
Nhận xét: Qua số liệu trên cho thấy, Cơng ty cổ phần dệt may Sài Gịn cĩ quy mơ
trung bình so với các doanh nghiệp trong ngành. Do đĩ trong tương lai, cơng ty cần
tiếp tục mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh, đầu tư nâng cấp cơ sở sản xuất, thay
thế thiết bị cũ, lạc hậu về mặt kỹ thuật.
2.1.6 Hoạt động Marketing của Cơng ty
2.1.6.1 Chiến lược giá:
Cơng ty sử dụng chiến lược giá lấy chi phí làm định hướng cho việc định giá sản
phẩm của mình. Với chiến lược giá này, cơng ty dễ dàng định giá bán cho sản phẩm
của mình và vẫn đảm bảo được lợi nhuận hợp lý. Mức giá của cơng ty được tham khảo
như sau: vải danten (mộc) máy dệt Trung Quốc 50.000 đ/kg; vải danten (mộc) máy dệt
Đức 110.000 đ/kg; thành phẩm 140000-150000 đ/kg; sản phẩm ren do máy dệt Trung
Quốc 80000đ/kg,… Giá xuất khẩu sẽ được tính thêm chi phí vận chuyển.
2.1.6.2 Chiến lược sản phẩm:
Trong chiến lược sản phẩm của mình, cơng ty sản xuất sản phẩm theo hướng đa
dạng hĩa. Cơng ty sản xuất mặt hàng ren, danten, hàng may mặc sẵn với nhiều mẫu
mã, kích cỡ… Ví dụ như quần áo may sẵn của cơng ty rất nhiều chủng loại: áo thun,
áo tắm, quần tây, trang phục cơng sở… chất lượng trong mỗi loại đa dạng từ trung bình
đến cao cấp.
Cơng ty sử dụng tên chung cho tất cả các sản phẩm của mình. Tất cả các sản
phẩm của cơng ty đều mang thương hiệu Texgamex. Với cách đặt tên này giúp cơng ty
ít tốn kém chi phí để xây dựng thương hiệu cho từng chủng loại sản phẩm. Cơng ty sử
dụng cách đặt tên cho sản phẩm của mình như sau:
- Tất cả sản phẩm đều sử dụng tên Texgamex
- Logo cũng được sử dụng chung cho tất cả sản phẩm
- Khơng sử dụng khẩu hiệu cho sản phẩm.
Chiến lược này cĩ hạn chế là khi cĩ một chủng loại sản phẩm khơng thỏa mãn
người tiêu dùng sẽ hưởng đến uy tín của các sản phẩm khác của cơng ty.
Ngồi ra cơng ty cũng đã đầu tư cho việc thiết kế bao bì của sản phẩm. Bao bì
được sử dụng chung cho từng loại sản phẩm với logo của cơng ty. Tuy nhiên, việc
thiết kế bao bì vẫn chưa được quan tâm đúng mức. Hiện nay chỉ đơn thuần là in logo
trên bao bì, vẫn chưa cĩ những trang trí hoa văn, hình ảnh để thu hút khách hàng.
Trong khi bao bì cũng cĩ thể xem như một cơng cụ marketing để quảng bá hình ảnh
của cơng ty đến với người tiêu dùng. Bao bì đẹp sẽ khiến khách hàng sử dụng nhiều
lần, mặc nhiên họ nhớ đến sản phẩm nhiều hơn.
2.1.6.3 Chiến lược phân phối
Cơng ty sử dụng chiến lược phân phối với kênh phân phối trực tiếp và kênh phân
phối ngắn để đưa sản phẩm tiếp cận thị trường. Hiện nay, cơng ty cĩ cửa hàng giới
thiệu và bán sản phẩm tại 298A -300 Nguyễn Tất Thành. Tại đây cơng ty trưng bày sản
phẩm và bán trực tiếp cho người tiêu dùng. Đây cũng là địa điểm phân phối sản phẩm
cho các chợ, siêu thị, thương xá, trung tâm thương mại… Quá trình phân phối này
được cơng ty quản lý chặt chẽ nhằm tránh được những thất thốt trong lúc chuyển
hàng. Ngồi ra, cơng ty cĩ đại lý tại Tp Hồ Chí Minh như tại
27A đường Nguyễn Oanh, Gị Vấp
423 Quốc Lộ 1A, phường An Phú Đơng, quận 12 và các đại lý khác trên tồn
quốc.
Cơng ty cũng bán hàng cho các tư nhân thơng qua các hợp đồng đã ký kết hay các
đơn đặt hàng. Sau đĩ, các tư nhân phân phối lại cho các chợ, siêu thị… Hiện nay, sản
phẩm của cơng ty được phân phối rộng rãi vào các siêu thị, chợ, trung tâm thương mại,
và các cửa hàng của các cơng ty khác như: Việt Tiến, Việt Thắng… Đối với các sản
phẩm xuất khẩu, cơng ty ký kết hợp đồng xuất khẩu theo điều kiện giao nhận với khách
hàng.
2.1.6.4 Chiến lược xúc tiến
Cơng ty đã cĩ những hoạt động xúc tiến dưới nhiều hình thức như nhiều chương
trình khuyến mãi, quảng cáo, catalogue… của cơng ty xuất hiện một số nơi trong thành
phố và các tỉnh lân cận. Các hình thức tuyên truyền cơng ty thường sử dụng là: quảng
cáo trên các báo, các tạp chí chuyên ngành dệt… Các tạp chí chuyên ngành dệt thường
được cơng ty sử dụng để giới thiệu sản phẩm mới. Cơng ty cũng tích cực tham gia các
hội chợ, triển lãm trong và ngồi nước.
Cơng ty cũng sử dụng biện pháp chào hàng để tăng cường cơng tác quảng bá
nhãn hiệu. Đối với khách hàng cũ, cơng ty chào hàng mới đối với họ. Khi thực hiện
đơn chào hàng, cơng ty gửi mẫu hàng và giá bán sản phẩm, các nguyên liệu sử dụng
chế tạo sản phẩm.
Ngồi ra cơng ty thiết kế cho mình một website www.texgamex.com nhằm phát
triển hoạt động quảng bá trên mạng, đưa hình ảnh của cơng ty đến với khách hàng trên
thế giới, thơng tin với khách hàng về các sản phẩm của cơng ty. Quan trọng hơn là tiến
tới thực hiện thương mại điện tử cho cơng ty. Đây là hoạt động phát triển mạnh trong
tương lai.
2.1.7 Hình ảnh thương hiệu:
Trong bối cảnh hội nhập kinh tế thế giới, thấy được tầm quan trọng của hình ảnh
thương hiệu, Cơng ty cổ phần dệt may Sài Gịn đã đăng ký độc quyền thương hiệu
Texgamex cho các sản phẩm may, dệt ren của mình vào cuối năm 2000. Thương hiệu
giao dịch chung cho thị trường trong và ngồi nước vẫn là Texgamex (SaiGon Textile-
Garment Import Export Joint Stock Company).
Thương hiệu này đã được cơng ty đăng ký độc quyền nên các sản phẩm của cơng
ty xuất hiện trên thị trường đều được gắn tên Texgamex. Thương hiệu này xuất hiện cả
thị trường trong và ngồi nước.
Do cơng ty cĩ được thương hiệu riêng của mình, đã giúp cơng ty tạo được sự
phân biệt nhất định so với các sản phẩm cùng loại, cũng chính là giúp cơng ty cĩ được
lượng khách hàng trung thành, cĩ vị trí riêng của mình trong ngành.
Thương hiệu Texgamex đã trở nên khá quen thuộc với người tiêu dùng trong
nước và nước ngồi đối với các mặt hàng dệt ren, danten; thể hiện rõ nét qua doanh số
của mặt hàng này liên tục tăng nhanh trong những năm qua. Trong khi đĩ, đối với các
sản phẩm may mặc, thương hiệu Texgamex chưa để lại dấu ấn đậm nét đối với người
tiêu dùng trong nước. Một phần lý do là trong thời gian qua, cơng ty chỉ chú trọng phát
triển sản phẩm may mặc xuất khẩu.
Hình 2.2 Thương hiệu của Cơng ty
2.2 Thực trạng năng lực cạnh tranh của Cơng Ty Cổ Phần Dệt May Sài Gịn
2.2.1 Nhà cung cấp:
Nguồn cung ứng nhân lực:
Nguồn nhân lực của cơng ty được cung cấp từ các trường đại học trong nước,
chủ yếu tập trung từ các đại học phía Nam.
- Nhân lực cĩ trình độ đại học, sau đại học được sử dụng từ các trường: đại học
bách khoa, đại học ngoại thương, đại học kinh tế thành phố Hồ Chí Minh, đại học sư
phạm kỹ thuật… Đối với nguồn nhân lực này, cơng ty chưa cĩ sự phối hợp với các cơ
sở đào tạo nên chưa tạo nguồn lực ổn định cho mình.
- Nguồn nhân lực cĩ trình độ trung cấp, cơng nhân kỹ thuật được cung cấp từ các
trường trung cấp kỹ thuật, trung tâm dạy nghề… Đặc biệt sau khi thành lập trường
trung cấp kỹ thuật nghiệp vụ Nguyễn Tất Thành, cơng ty chủ động đào tạo được đội
ngũ cơng nhân kỹ thuật phù hợp với nhu cầu của mình.
Nguồn vật lực
- Nguồn vốn đầu tư của cơng ty chủ yếu từ vốn vay, huy động vốn của cổ
đơng, vốn khấu hao cơ bản và tự bổ sung.
- Nguyên liệu, phụ liệu: Trong thời gian qua, việc sản xuất nguyên phụ liệu
cho ngành dệt may trong nước chưa đáp ứng được nhu cầu trong nước. Do đĩ, để cĩ
được nguồn nguyên phụ liệu, các cơng ty thường phải nhập khẩu. Cơng ty phụ thuộc
rất nhiều vào nguồn nguyên liệu nhập khẩu bởi vì nguồn nguyên liệu trong nước chưa
đáp ứng về chất lượng cũng như giá cả. Nguồn nguyên liệu nhập khẩu được khai thác
từ các nước cĩ nền cơng nghiệp dệt may phát triển như: Đức, Pháp, Nhật, Hàn Quốc…
và các nước trong khu vực. Các mặt hàng mà cơng ty thường nhập về:
Sợi tổng hợp nhập về từ: Hàn Quốc, Nhật, Đài Loan và các nước trong khối
Asean.
Sợi PE nhập của Đài Loan, Nhật.
Xơ Acrilic nhập của Anh, Đài Loan
Hĩa chất, thuốc nhuộm nhập của: Hàn Quốc, Hong Kong, các nước trong khối
Asean, Pháp, Đức, Ý, Trung Quốc.
Bơng nhập của Nhật, Úc.
Nguyên liệu, phụ liệu may nhập của: Nhật, Hàn Quốc.
Ngồi ra, cơng ty cịn mua vải, phụ liệu may của các doanh nghiệp trong nước để
sản xuất hàng xuất khẩu. Tuy nhiên nguồn cung ứng này cĩ tỷ trọng nhỏ trong tổng số
doanh số mua nguyên liệu, phụ liệu. Việc cơng ty sử dụng nguyên liệu hầu hết là nhập
khẩu nên hiệu quả kinh doanh khơng cao. Mục tiêu của cơng ty là chuyển sang sử dụng
nguyên vật liệu trong nước. Tuy nhiên để thực hiện được điều này ngồi sự nổ lực của
cơng ty cịn cần cĩ sự giúp đỡ của Chính Phủ cũng như ngành hĩa chất và bơng trong
nước.
2.2.2 Đối thủ cạnh tranh
Để cĩ thể tồn tại và phát triển, bất cứ doanh nghiệp khi bước vào kinh doanh đều
phải xem xét, đánh giá các đối thủ cạnh tranh trực tiếp lẫn cạnh tranh gián tiếp đối với
các sản phẩm do mình sản xuất. Đặc biệt là lĩnh vực dệt may hiện cĩ rất nhiều doanh
nghiệp đang hoạt động. Cĩ thể phân đối thủ cạnh tranh thành 2 nhĩm: đối thủ cạnh
tranh trong nước và đối thủ cạnh tranh nước ngồi.
Đối thủ cạnh tranh trong nước:
- Trong nước hiện nay tồn tại rất nhiều doanh nghiệp may với những điều
kiện thuận lợi trong cơng nghệ, quy trình sản xuất. Ví dụ như một số doanh nghiệp nổi
bật như: Việt Tiến (Vtec), Việt Thắng, Thắng Lợi (Vigatexco), Thái Tuấn, May 10,
May Nhà Bè, Legamex, Bigamex…
- Tồn tại và phát triển những doanh nghiệp liên doanh, doanh nghiệp cĩ vốn
đầu tư nước ngồi. Ưu thế với những nhãn hiệu nổi tiếng, thời trang…
- Hàng may mặc được nhập khẩu từ nhiều nước, chủ yếu từ Trung Quốc,
Hàn Quốc… cung cấp cho thị trường nhiều sản phẩm may mặc đa dạng, phong phú.
Đặc biệt là giới trẻ cĩ tâm lý chuộng hàng ngoại nhập.
- Ngồi ra cịn cĩ các mặt hàng do tư nhân thiết kế, sản xuất cũng thu hút
được lượng khách hàng nhất định.
Đối thủ cạnh tranh nước ngồi
Trên thị trường thế giới, dệt may Việt Nam phải đối mặt với nhiều đối thủ
cạnh tranh, trong đĩ cĩ một số đối thủ cạnh tranh nổi bật như sau:
Trung Quốc: là đối thủ cạnh tranh lớn nhất, là cường quốc xuất khẩu hàng dệt
may lớn nhất thế giới. Ngành dệt may Trung Quốc tăng từ 10 tỷ USD (năm 1990) lên
đến 50 tỷ USD (năm 2005). Và theo cuộc khảo sát của Goldman Sachs Group Inc, thị
phần của dệt may Trung Quốc trên thị trường thế giới sẽ tăng lên đến 17% vào năm
2003 và đạt mức 50% vào năm 2007. Sở dĩ dệt may Trung Quốc nhanh chĩng chiếm
lĩnh thị trường thế giới là do Trung Quốc cĩ những điều kiện hết sức thuận lợi:
- nguyên liệu dồi dào
- nhân cơng lành nghề và đội ngũ nhân viên kỹ thuật giỏi
- thiết bị được thường xuyên đổi mới nhờ vốn đầu tư trực tiếp nước ngồi.
- cơ sở hạ tầng tốt
- chi phí lao động thuộc hàng thấp nhất thế giới
- cĩ nhiều trung tâm thời trang nổi tiếng như Hàng Châu…
Ấn Độ: là một quốc gia xuất khẩu hàng dệt may lớn trên thế giới. Thị trường
chính của Ấn Độ là ở Mỹ, Canada và EU. Các doanh nghiệp dệt may của Ấn Độ đã
đầu tư khoảng 700 triệu USD mua thiết bị, xây dựng nhà xưởng nhằm tăng sản lượng
và chất lượng hàng dệt may. Ước tính xuất khẩu dệt may của Ấn Độ sẽ tăng từ 10 tỷ
USD năm 2003 lên đến 50 tỷ USD vào năm 2010. Tương tự Trung Quốc, Ấn Độ cũng
cĩ những điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của mình như: cơ sở sản xuất rộng,
nguyên liệu đầy đủ và là nước xuất khẩu vải bơng lớn thứ ba của thế giới (sau Mỹ và
Trung Quốc).
Ý : là quốc gia xuất khẩu quần áo lớn thứ hai sau Trung Quốc. Tại Ý, ngành dệt
may là một trong những ngành quan trọng của nền kinh tế. Vào năm 2003, ngành dệt
may Ý đã tuyển dụng 570000 nhân cơng, chiếm 1/3 tổng số nhân cơng dệt may được
tuyển trong tồn khối EU, thu nhập đạt doanh thu 43,1 tỷ Euro, xuất khẩu đạt 26,3 tỷ
Euro.
Các đối thủ cạnh tranh khác: ngồi những đối thủ lớn, trên thị trường vẫn tồn tại
những quốc gia xuất khẩu dệt may khác như Srilanka, Bangladesh, Indonesia… cũng
luơn được sự trợ giúp của các quốc gia lớn. Đặc biệt sau thảm họa sĩng thần vừa qua,
các nước này được EU bãi bỏ thuế nhập khẩu khẩu đối với mặt hàng dệt may. Với
những ưu đãi này gĩp phần tạo cho đối thủ cạnh tranh của Việt Nam cĩ sức cạnh tranh
mạnh mẽ hơn.
2.2.3 Khách hàng của cơng ty:
- Đối với thị trường trong nước, khách hàng của cơng ty rất đa dạng. Với chiến
lược phân biệt giá của mình, sản phẩm của cơng ty được sử dụng rộng rãi từ những
khách hàng cĩ thu nhập cao cho đến những khách hàng thu nhập thấp. Tuy nhiên cơng
ty vẫn tập trung chủ yếu ở đối tượng khách hàng cĩ thu nhập trung bình. Cơng ty hiện
tại vẫn tiếp tục khai thác thị trường trong nước, vì thị trường này đang mở ra nhiều cơ
hội phát triển cho cơng ty.
- Đối với thị trường nước ngồi, khách hàng của cơng ty tập trung chủ yếu ở EU
(Anh, Pháp, Đức, Hà Lan, Bỉ, Ý) và các nước Châu Á. Trước xu thế hội nhập quốc tế
và đường lối phát triển quan hệ ngoại giao theo hướng đa phương hĩa đa dạng hĩa các
mối quan hệ của Chính Phủ, vẫn tiếp tục mở ra cho cơng ty nhiều cơ hội tìm kiếm, khai
thác và phát triển nhiều thị trường mới trên thế giới.
2.3 Đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh của Cơng ty cổ phần dệt may
Sài Gịn
2.3.1 Năng lực hoạt động kinh doanh
Xem bảng kết quả hoạt động kinh doanh của cơng ty qua các năm như sau:
Bảng 2.5 Bảng kết quả kinh doanh qua các năm
Đvt: 1000 đồng
Chỉ tiêu 2002 2003 2004
Doanh thu
Vốn cổ phần thường
Lợi nhuận sau thuế
Số lao động (người)
Thu nhập b/p người/tháng
Tỷ suất ROE (%)
72.795.174
32.531.996
1.022.258
1271
1250
3,14
68.544.124
32.531.996
988.087
1348
1375
3,03
70.298.970
32.531.996
1.068.831
1475
1420
3,28
(Nguồn: Phịng tài vụ)
Qua bảng 2.5 cho các nhận xét sau:
- Hoạt động kinh doanh của Cơng ty qua các năm ổn định, đạt hiệu quả. Tỷ suất
sinh lợi trên vốn cổ phần thường (ROE) ổn định và được nâng cao cho thấy việc sử
dụng vốn cổ phần của cơng ty tốt.
- Thu nhập người lao động được đảm bảo, ổn định được đời sống.
2.3.2 Năng lực tổ chức, quản lý
Điểm mạnh:
- Ban giám đốc của cơng ty cĩ nhiều kinh nghiệm trong ngành dệt may và được
đào tạo chính quy, cĩ trình độ đại học và sau đại học.
- Bộ máy quản lý gọn nhẹ (thực hiện theo Nghị Định 41 khi thực hiện cổ phần
hĩa) giảm nhẹ chi phí quản lý.
- Bộ máy quản lý tổ chức theo cơ cấu trực tuyến chức năng nên cơng tác quản lý
được thực hiện cách nhanh chĩng.
Điểm yếu:
- Các nhà quản lý phịng ban cĩ trình độ đại học, sau đại học vẫn cịn thiếu, nhất
là những nhà quản lý cĩ kinh nghiệm trong ngành dệt may.
- Nhân viên kinh doanh xuất khẩu chưa cĩ nhiều kinh nghiệm trong đàm phán với
khách hàng, nên đơi khi hợp đồng xuất khẩu cịn hạn chế trong quy ước giao nhận.._.chất lượng sản phẩm phải gắn liền với chất lượng bao bì nhãn hiệu. Bao bì nhãn
hiệu ngày nay khơng chỉ đơn thuần cung cấp thơng tin về đặc tính của sản phẩm, giúp
hàng hĩa tránh hư hỏng, mà cịn cĩ tác dụng thu hút sự chú ý của khách hàng vào sản
phẩm. Bao bì cùng với nhãn hiệu cĩ thể tạo cho người tiêu dùng niềm tin vào sản
phẩm.
- Thay đổi chính sách giá của cơng ty. Nếu như trước đây, cơng ty chủ yếu định
giá sản phẩm dựa vào chi phí sản xuất, nay cần kết hợp với chiến lược giá phân biệt.
Khi này cơng ty sử dụng chiến lược giá dựa vào chi phí để đảm bảo mức lợi nhuận tối
thiểu, sau đĩ tiếp tục điều chỉnh giá tăng giảm tùy theo thời gian – thời vụ trong năm,
địa điểm bán. Ví dụ như giá sẽ tăng cao thời điểm nhu cầu cao, giá hạ vào thời điểm
nhu cầu thấp hay giá cao tại khu vực thành thị, giá thấp tại khu vực nơng thơn; giá dành
cho sinh viên, giá sản phẩm dành cho cơng chức…
- Phối hợp đồng bộ hoạt động quảng cáo với các hoạt động khuyến mãi, xúc tiến
bán hàng. Hiện nay, hoạt động quảng cáo xuất hiện chậm hơn so với chương trình
khuyến mãi, thơng tin đến với người tiêu dùng quá chậm nên hiệu quả của chương
trình khuyến mãi khơng cao. Do đĩ, cơng ty cần cĩ bộ phận nghiên cứu hoạt động
quảng cáo, phối hợp với các chương trình xúc tiến khác. Khi đĩ khả năng đem lại hiệu
quả sẽ cao hơn. Ngồi ra, cơng ty cần đào tạo đội ngũ nhân viên bán hàng giỏi, biết
nghệ thuật giao tiếp và hiểu được tâm lý khách hàng. Đội ngũ này sẽ đại diện cơng ty
tại các hội chợ nên cần cĩ tác phong chuẩn mực.
3.3.5 Nhĩm giải pháp về cơng nghệ
Năng lực sản xuất của cơng ty hiện nay chưa cao so với nhiều doanh nghiệp cùng
ngành, trong khi nhu cầu thị trường ngày càng cao. Để đáp ứng được nhu cầu này,
cơng ty cần cĩ những giải pháp phát triển cơng nghệ như sau:
- Nhập khẩu máy mĩc từ các quốc gia cĩ nền cơng nghiệp phát triển thay thế dần
cho hệ thống máy mĩc thiết bị cũ. Việc vận hành, sử dụng trước hết cần cĩ sự hướng
dẫn của các chuyên viên kỹ thuật, đảm bảo vận hành đúng, hiệu quả, tránh hư hỏng về
sau. Cơng ty đang cĩ dự án xây dựng nhà máy mới nên hệ thống máy mĩc mới sẽ được
sử dụng tại đây. Hệ thống này chỉ được sử dụng sản xuất các mặt hàng cao cấp.
- Hệ thống máy mĩc thiết bị cũ cần cĩ chế độ sử dụng hợp lý, đúng chức năng
của từng loại máy. Khi hư hỏng, cần nhờ đến các kỹ sư chuyên ngành sửa chữa, khơng
để cơng nhân vận hành tự ý sửa chữa, tránh hỏng hĩc nặng thêm.
- Đối với máy mĩc, thiết bị thường xuyên hư hỏng, khơng đảm bảo được chất
lượng sản phẩm sản xuất, cơng ty nên bán nhằm giảm bớt chi phí sửa chữa, bảo dưỡng
máy mĩc.
3.3.6 Nhĩm giải pháp về nhân lực:
Nhiều doanh nghiệp chỉ lo tập trung đầu tư phát triển máy mĩc thiết bị ngày càng
tối tân hiện đại, nhưng lại quên mất rằng chính con người mới là yếu tố quan trọng
nhất. Việc nâng cao năng lực cạnh tranh của cơng ty khơng thể tách rời các giải pháp
phát triển nguồn nhân lực. Do đĩ, cơng ty cần thực hiện các giải pháp sau:
- Nâng cao trình độ kỹ thuật, trình độ nghiệp vụ chuyên mơn của đội ngũ lao
động trong cơng ty. Hiện nay cơng ty vẫn cịn thiếu nhiều lao động cĩ trình độ cao
cũng như lao động cĩ tay nghề chuyên mơn giỏi. Thuận lợi của cơng ty hiện tại là cĩ
trường đào tạo nghề sẵn sàng đáp ứng nhu cầu của chính mình. Ngồi ra cơng ty cũng
cần phối hợp với các trường đại học để chủ động tìm kiếm các sinh viên cĩ năng lực
tốt.
- Cĩ chính sách thu hút lao động với những ưu đãi trong lương bổng, tiền
thưởng, phúc lợi so với các cơng ty khác trong ngành. Cơng ty cần lưu ý rằng bên cạnh
yếu tố vật chất (lương, thưởng…) cơng ty cũng cần cải thiện mơi trường làm việc. Bởi
vì khi nhu cầu căn bản về tài chính của nhân viên đã được đáp ứng, tạo cho họ cuộc
sống tương đối thoải mái và tiện nghi, thì điều quan trọng nhất đối với họ là yếu tố tinh
thần (mơi trường làm việc). Cơng ty cĩ thể trả lương thật cao để thu hút những người
cĩ năng lực nhưng điều này khơng giúp cơng ty giữ được họ dài lâu. Cơng ty cần kết
hợp cả yếu tố vật chất và yếu tố tinh thần. Ví dụ như cơng ty cần cải thiện điều kiện
làm việc cho nhân viên (ánh sáng, tiếng ồn, nhiệt độ...), đặc biệt là cho cơng nhân trực
tiếp sản xuất. Đây là những yếu tố ảnh hưởng trực tiếp tâm sinh lý của người cơng
nhân. Nếu muốn họ gia tăng năng suất cần phải tạo tâm lý thoải mái trong cơng việc.
Do đĩ, tại các xí nghiệp may, xí nghiệp dệt, cơng ty cần trang bị thêm máy hút hơi
nĩng, máy hút bụi, đèn tại các phân xưởng…
- Nhiều doanh nghiệp chỉ lo tập trung đầu tư phát triển máy mĩc thiết bị ngày
càng tối tân hiện đại, nhưng lại quên mất rằng chính con người mới là yếu tố quan
trọng nhất. Chỉ cĩ con người mới vận hành những chiếc máy tối tân kia cĩ hiệu quả
nhất.
3.4 Những kiến nghị đối với Chính Phủ
- Hiện nay khĩ khăn lớn nhất của các doanh nghiệp dệt may Việt Nam đĩ là
nguồn nguyên phụ liệu phục vụ may xuất khẩu phải nhập khẩu. Điều này ảnh hưởng
đến giá thành sản phẩm. Do đĩ, Chính Phủ cần cĩ những chính sách hỗ trợ, khuyến
khích phát triển ngành nguyên phụ liệu dệt may. Chính sách ưu đãi nhằm kêu gọi đầu
tư trong và ngồi nước đầu tư vào lĩnh vực nguyên phụ liệu dệt may. Vinatex cũng
đang triển khai để đưa hai trung tâm cung ứng nguyên phụ liệu dệt may vào hoạt động,
đáp ứng nhu cầu nguyên vật liệu của các doanh nghiệp trong ngành.
- Cĩ những cơ chế tín dụng đáp ứng nhu cầu vay vốn của các doanh nghiệp. Hiện
nay, các doanh nghiệp dệt may cĩ nhu cầu vay vốn để đầu tư thiết bị cơng nghệ mới và
nhu cầu vốn lưu động. Trong khi đĩ, các ngân hàng áp dụng hình thức cho vay thế
chấp và áp dụng những hạn mức cho vay nhất định làm cho các doanh nghiệp rơi vào
vịng lẩn quẩn của nợ. Do đĩ, Nhà Nước cần tạo ra những cơ chế tín dụng linh hoạt
giúp các doanh nghiệp phát triển sản xuất, đẩy mạnh xuất khẩu.
- Mở thêm các trường đại học trong nước, các trung tâm dạy nghề riêng biệt cho
chuyên ngành dệt may nhằm đào tạo đội ngũ lao động cĩ trình độ, cĩ tay nghề tốt cung
cấp cho ngành dệt may Việt Nam.
- Tổ chức thường xuyên các Hội Chợ Dệt May tại thị trường nước ngồi và tạo
điều kiện cho các doanh nghiệp tham gia. Đây sẽ là cơ hội cho các doanh nghiệp tìm
kiếm và ký kết các hợp đồng xuất khẩu.
KẾT LUẬN
rước xu hướng hội nhập kinh tế thế giới, ngành dệt may Việt Nam là một
trong những ngành được Chính Phủ đặc biệt quan tâm, hỗ trợ trong quá
trình phát triển kinh tế đất nước. Thực tế cho thấy trong nhiều năm qua,
ngành dệt may Việt Nam cĩ những đĩng gĩp tích cực vào tốc độ tăng trưởng GDP của
đất nước, và đem lại những lợi ích kinh tế- xã hội khác. Là một thành viên của ngành
dệt may Việt Nam, Cơng ty cổ phần dệt may Sài Gịn đã đạt những thành tựu đáng
khích lệ trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
T
Tuy nhiên, trong xu thế hội nhập kinh tế khu vực và thế giới, đặc biệt khi Việt
Nam trở thành thành viên của Tổ chức Thương Mại Thế Giới (WTO), quá trình cạnh
tranh trong ngành dệt may tiếp tục diễn ra gay gắt và khơng cĩ điểm dừng. Ngành dệt
may Việt Nam nĩi chung và Cơng ty cổ phần dệt may Sài Gịn nĩi riêng đang đứng
trước nhiều cơ hội cùng với những thách thức cho sự phát triển của mình.
Để giúp Cơng ty cổ phần dệt may Sài Gịn giữ vững sự phát triển của mình,
chúng tơi đã xây dựng những giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của cơng ty
từ nay đến năm 2010. Trước hết, luận văn đã phân tích thực trạng năng lực cạnh tranh
của Cơng ty trên một số mặt chủ yếu, xác định những điểm mạnh và những điểm yếu;
sau đĩ xác định những cơ hội cùng với thách thức mà mơi trường bên ngồi sẽ tác
động đến sự phát triển của cơng ty. Từ đĩ, luận văn đưa ra những giải pháp mang tính
thực tiễn cao, bao gồm các nhĩm giải pháp như: mở rộng và phát triển thị trường, cơng
nghệ, vốn đầu tư, marketing, quản lý sản xuất kinh doanh, nhân lực. Các giải pháp này
đều cĩ mối quan hệ với nhau và khi thực hiện sẽ đem lại hiệu quả cho cơng ty. Chúng
tơi mong rằng với những giải pháp này sẽ giúp cơng ty nâng cao năng lực cạnh tranh
mà phát triển bền vững trong thời gian sắp đến.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Lê Quốc Ân (2005), “Cần cơ chế tín dụng linh hoạt”, Tạp chí Dệt May và
Thời Trang Việt Nam, (số 215), trang 60-61.
2. Marcus Buckinham, Curt Coffman (1999), Phương cách quản lý của các
nhà quản trị kinh tế hàng đầu thế giới, NXB Thanh Niên.
3. J. Champy (1996), Tái lập công ty, NXB Tp Hồ Chí Minh.
4. Fred R. David (1995), Khái luận về quản trị chiến lược, NXB Thống Kê.
5. Nguyễn Thị Liên Diệp (1996), Quản trị chiến lược, NXB Thống Kê.
6. Nguyễn Thị Liên Diệp, Phạm Văn Nam (1999), Chiến lược và chính sách
kinh doanh, NXB Thống Kê.
7. Lê Đăng Doanh, Nguyễn Thị Kim Dung, Trần Hữu Hải (1998), Nâng cao
năng lực cạnh tranh bảo hộ sản xuất trong nước, NXB Lao động.
8. Đinh Văn Dũng (2004), Một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh
tranh của Công ty dệt may Thắng Lợi đến năm 2010, Luận văn Thạc sĩ
Kinh Tế, trường Đại Học Kinh Tế Tp Hồ Chí Minh, Tp HCM.
9. Chu Văn Hiến (2004), Nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh
nghiệp dệt may thuộc tổng công ty dệt may Việt Nam chuẩn bị cho hội
nhập, Luận văn thạc sĩ kinh tế, trường Đại Học Kinh Tế Tp HCM.
10. Hoàng Xuân Hòa (2005), “Cơ hội và thách thức đối với ngành công
nghiệp dệt may thế giới”, Những vấn đề kinh tế thế giới, (số 109), trang
16-23.
11. Nguyễn Hữu Lam, Đinh Thái Hoàng, Phạm Xuân Lan (1998), Quản trị
chiến lược phát triển vị thế cạnh tranh, NXB Giáo Dục.
12. Ngọc Lan (2005), “Nhìn lại hơn 4 tháng xóa bỏ hạn ngạch dệt may”,
Tạp chí Thương Nghiệp Thị trường Việt Nam, (số 5/2005), trang 3-4.
13. Phùng Long (2005), “Dệt may trong nước chuyển hướng đầu tư”, Tạp chí
Kinh Tế Việt Nam, (số 1/2005), trang 9-11.
14. Trần Xuân Kiêm (1998), Đi tìm sự tuyệt hảo, NXB Đồng Nai.
15. Philip Kotler (2001), Quản trị marketing, NXB Thống Kê.
16. Hồng Phúc (2005), “Dệt may Việt Nam những khó khăn không nhỏ”,
Tạp chí thương nghiệp thị trường Việt Nam, (số 4/2005), trang 5.
17. Michael Porter (1996), Chiến lược cạnh tranh, NXB Khoa học kỹ thuật.
18. Paul.A Samuelson, W.D. Nordhaus (1989), Kinh tế học, Viện quan hệ
quốc tế.
19. Lê Thanh Sinh (2000), Phép biện chứng duy vật với quản lý doanh
nghiệp, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.
20. Robert Spindyck, Daniel L. Rubinfeld (1999), Kinh tế học vi mô, NXB
Thống Kê, Hà Nội.
21. Ngô Công Thành (1997), Marketing lý luận và thực hành, trường Đại
Học Kinh Tế Tp Hồ Chí Minh.
22. Tôn Thất Nguyễn Thiêm (2004), Thị trường chiến lược cơ cấu: cạnh
tranh về giá trị gia tăng, định vị và phát triển doanh nghiệp, NXB Tổng
hợp Tp Hồ Chí Minh.
23. Võ Thanh Thu (2004), Những giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu những
ngành hàng chủ lực của Việt Nam sang thị trường Nhật Bản, Đề tài
nghiên cứu khoa học cấp bộ.
24. Lê Thanh Tùng (2005), “Nâng cao sức cạnh tranh của ngành dệt may
Việt Nam”, Tạp chí Kinh Tế và Dự Báo, (số 2/2005), trang 68-69.
25. Lương Văn (2005), “Việt Nam -Canada Hứa hẹn mới trong thúc đẩy
quan hệ kinh tế, thương mại”, Tạp chí Thương Mại, (số 54), trang 14.
CÁC BÁO VÀ TẠP CHÍ :
26. Tạp chí dệt may và thời trang Việt Nam các số từ năm 2004-2005.
27. Tạp chí Kinh tế và dự báo, các số từ năm 2004-2005.
28. Tạp chí thương nghiệp thị trường Việt Nam, các số năm 2005.
29. Tạp chí doanh nghiệp thương mại, các số năm 2005.
30. Thời báo Kinh Tế Việt Nam, các số năm 2005.
31. Thời báo Thương Mại, các số năm 2005.
CÁC WEBSITE
32.
33.
34.
Phụ lục 1: CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
CHÍNH PHỦ Độc lập - Tự Do - Hạnh Phúc
Số 55/2001/QĐ-TTg
Hà Nội, ngày 23 tháng 04 năm 2001
QUYẾT ĐỊNH CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Phê duyệt Chiến lược phát triển và một số cơ chế, chính sách hỗ trợ thực
hiện Chiến lược phát triển ngành dệt may Việt Nam đến năm 2010
* * *
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 30 tháng 09 năm 1992;
Căn cứ Quy hoạch tổng thể phát triển ngành dệt may Việt Nam đến năm
2010 đã được thủ tướng Thủ thướng Chính phủ phê duyệt tại quyết định số
161/1998/QĐ-TTg ngày 04 tháng 09 năm 1998 và kết luận của Thủ tướng Chính
phủ tại thông báo số 140/TB-VPCP ngày 20 tháng 10 năm 2000 của Văn phòng
Chính phủ về Chiến lược phát triển ngành dệt may Việt Nam đến năm 2010.
Xét đề nghị của Tổng Doanh nghiệp dệt may Việt Nam (công văn số
1883/TT-KHĐT ngày 19 tháng 12 năm 2000); ý kiến của các Bộ: Thương Mại
(công văn số 43 TM/XNK ngày 05 tháng 01 năm 2001), Công nghiệp (công văn số
139/CV-KHĐT ngày 11 tháng 01 năm 2001), Kế hoạch và đầu tư (công văn số 256
BKH/CN ngày 12 tháng 01 năm 2001), Khoa học, Công nghệ và Môi trường (công
văn số 169/BKHCNMT-CN ngày 15 tháng 01 năm 2001), Nông nghiệp và phát
triển nông thôn (công văn số 152/BNN-VP ngày 16 tháng 01 năm 2001), Tài chính
(công văn số 1236 TC/TCDN ngày 16 tháng 02 năm 2001), Ngân hàng nhà nước
Việt Nam (công văn số 36/NHNN-TD ngày 10 tháng 01 năm 2001).
QUYẾT ĐỊNH
ĐIỀU 1: Phê duyệt chiến lược phát triển ngành dệt may Việt Nam đến năm
2010 với các nội dung sau:
1. Mục Tiêu:
Phát triển ngành dệt may trở thành một trong những ngành công nghiệp
trọng điểm, mũi nhọn về xuất khẩu; thỏa mãn ngày càng cao nhu cầu tiêu dùng
trong nước; tạo việc làm cho xã hội; nâng khả năng cạnh tranh, hội nhập vững
chắc kinh tế khu vực và thế giới.
2. Chiến lược phát triển ngành dệt may Việt Nam đến năm 2010
a. Đối với ngành dệt, bao gồm: sản xuất nguyên liệu dệt, sợi, dệt, in nhuộm
hoàn tất:
- Kinh tế Nhà nước làm nòng cốt, giữ vai trò chủ đạo; khuyến khích các thành
phần kinh tế, kể cả đầu tư trực tiếp nước ngoài tham gia phát triển lĩnh vực
này.
- Đầu tư phát triển phải gắn với bảo vệ môi trường; quy hoạch xây dựng các
cụm công nghiệp sợi, dệt, in nhuộm hoàn tất ở xa các trung tâm đô thị lớn.
- Tập trung đầu tư trang thiết bị hiện đại, công nghệ cao, kỹ thuật tiên tiến,
trình độ chuyên môn hoá cao. Chú trọng công tác thiết kế các sản phẩm dệt
mới, nhằm từng bước củng cố vững chắc uy tín nhãn mác dệt Việt Nam trên
thị trường quốc tế.
- Tổ chức lại hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế, tạo bước
nhảy vọt về chất lượng, tăng nhanh sản lượng các sản phẩm dệt, nhằm đáp
ứng nhu cầu xuất khẩu và tiêu dùng trong nước.
b. Đối với ngành may:
- Đẩy mạnh cổ phần hóa đối với doanh nghiệp may nhà nước không cần nắm
giữ 100% vốn. Khuyến khích mọi thành phần kinh tế đầu tư phát triển ngành
may, nhất là ở các vùng đông dân cư, nhiều lao động.
- Đẩy mạnh công tác thiết kế mẫu thời trang, kiểu dáng sản phẩm may. Tập
trung đầu tư, cải tiến hệ thống quản lý sản xuất, quản lý chất lượng, áp dụng
các biện pháp tiết kiệm nhằm tăng năng suất lao động, giảm giá thành sản
xuất và nâng cao tính cạnh tranh của sản phẩm may Việt Nam trên thị trường
quốc tế.
c. Đẩy mạnh đầu tư phát triển các vùng trồng bông, dâu tằm, các loại cây
có xơ, tơ nhân tạo, các loại nguyên liệu, phụ liệu, hóa chất, thuốc nhuộm
cung cấp cho ngành dệt may nhằm tiến tới tự túc phần lớn nguyên liệu,
vật liệu và phụ liệu thay thế nhập khẩu
d. Khuyến khích mọi hình thức đầu tư, kể cả đầu tư nước ngoài để phát triển
cơ khí dệt may, tiến tới cung cấp phụ tùng lắp ráp và chế tạo thiết bị dệt
may trong nước.
3. Các chỉ tiêu chủ yếu:
a. Sản xuất:
- Đến năm 2005, sản phẩm chủ yếu đạt: bông xơ 30.000 tấn; xơ sợi tổng hợp
60.000 tấn; sợi các loại 150.000 tấn; vải lụa thành phẩm 1.400 triệu mét
vuông; dệt kim 500 triệu sản phẩm; may mặc 1.500 triệu sản phẩm.
- Đến năm 2010, sản phẩm chủ yếu đạt: bông xơ 80.000 tấn; xơ sợi tổng hợp
120.000 tấn, sợi các loại 300.000 tấn; vải lụa thành phẩm 1.400 triệu mét
vuông; dệt kim 500 triệu sản phẩm; may mặc 1.500 triệu sản phẩm.
b. Kim ngạch xuất khẩu
- Đến năm 2005: 4.000 đến 5.000 triệu đôla Mỹ
- Đến năm 2010: 8.000 đến 9.000 triệu đôla Mỹ
c. Sử dụng lao động
- Đến năm 2005: thu hút 2,5 đến 3 triệu lao động
- Đến năm 2010: thu hút 4 đến 4,5 triệu lao động
d. Tỷ lệ giá trị sử dụng nguyên phụ liệu nội địa trên sản phẩm dệt may
xuất khẩu:
- Đến năm 2005: trên 50%
- Đến năm 2010: trên 75%
e. Vốn đầu tư phát triển
- Tổng vốn đầu tư phát triển ngành dệt may Việt Nam gia đoạn 2001 - 2005
khoảng 35.000 tỷ đồng, trong đó Tổng Doanh nghiệp Dệt may Việt Nam
khoảng 12.500 tỷ đồng.
- Tổng vốn đầu tư phát triển ngành dệt may Việt Nam giai đoạn 2006 - 2010
khoảng 30.000 tỷ đồng, trong đó Tổng Doanh nghiệp dệt may Việt Nam
khoảng 9.500 tỷ đồng.
- Tổng vốn đầu tư phát triển vùng nguyên liệu trồng bông đến năm 2010
khoảng 1.500 tỷ đồng.
Điều 2: Một số cơ chế, chính sách để hỗ trợ thực hiện chiến lược phát triển
ngành dệt may Việt Nam đến năm 2010
1. Nhà nước hỗ trợ nguồn vốn ngân sách, vốn ODA đối với các dự án quy
hoạch phát triển vùng nguyên liệu, trồng bông, trồng dâu, nuôi tằm; đầu tư
các công trình xử lý nước thải; quy hoạch các cụm công nghiệp dệt; xây dựng
cơ sở hạ tầng đối với các cụm công nghiệp mới; đào tạo và nghiên cứu của
các viện, trường và trung tâm nghiên cứu chuyên ngành dệt may.
2. Các dự án đầu tư vào các lĩnh vực sản xuất: Sợi, dệt, in, nhuộm hoàn tất,
nguyên liệu dệt, phụ liệu may và cơ khí dệt may:
a. Được vay vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước, trong đó 50% vay
với lãi suất bằng 50% mức lãi suất theo quy định hiện hành tại thời điểm
rút vốn, thời gian vay 12 năm, có 3 năm ân hạn; 50% còn lại được vay
theo quy định của Quỹ hỗ trợ phát triển.
b. Được coi là lĩnh vực ưu đãi đầu tư và được hưởng các ưu đãi đầu tư theo
quy định của Luật khuyến khích đầu tư trong nước.
3. Bộ Tài chính nghiên cứu trình Chính phủ để trình Ủy ban Thường vụ Quốc
hội cho phép áp dụng cơ chế đối với vải và phụ liệu may sản xuất trong nước
nếu bán cho các đơn vị sản xuất gia công hàng xuất khẩu tại Việt Nam được
hưởng mức thuế suất thuế giá trị gia tăng như đối với hàng xuất khẩu.
4. Đối với các doanh nghiệp Nhà nước sản xuất sợi, dệt, in, nhuộm hoàn tất,
nguyên liệu dệt, phụ liệu may và cơ khí dệt may:
a. Trong trường hợp cần thiết, được Chính phủ bảo lãnh khi mua thiết bị trả
chậm, vay thương mại của các nhà cung cấp hoặc tổ chức tài chính trong
và ngoài nước;
b. Được cấp lại tiền thu sử dụng vốn trong thời gian 5 năm (2001 - 2005) để
tái đầu tư;
c. Được ưu tiên cấp bổ sung một lần 30% vốn lưu động đối với từng doanh
nghiệp.
5. Dành toàn bộ nguồn thu phí hạn ngạch và đấu thầu hạn ngạch dệt may cho
việc mở rộng thị trường xuất khẩu, trong đó có chi phí cho các hoạt động
tham gia các tổ chức dệt may quốc tế, cho công tác xúc tiến thương mại và
đào tạo nguồn nhân lực cho ngành dệt may.
6. Chính phủ khuyến khích các doanh nghiệp đẩy mạnh xuất khẩu hàng dệt
may vào thị trường Mỹ. Bộ tài chính chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên
quan nghiên cứu trong quý II năm 2001, trình Thủ tướng Chính phủ chính
sách hỗ trợ thích hợp hàng dệt khẩu sang thị trường Mỹ.
Điều 3: Tổ chức thực hiện
1. Bộ công nghiệp phối hợp các Bộâ, ngành liên quan chỉ đạo Tổng Doanh
Nghiệp dệt may Việt Nam:
o Xây dựng thí điểm từ 2 đến 3 cụm dệt may đồng bộ để rút kinh nghiệp
và giúp Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tổ
chức triển khai rộng trên địa bàn theo quy hoạch tổng thể, nhằm thực
hiện được các chỉ tiêu đã ghi ở Điều 1 Quyết định này.
o Hướng dẫn các chủ đầu tư lập và hoàn thiện hồ sơ dự án thuộc những
lĩnh vực ở Điều 2 quyết định này đúng theo quy định hiện hành.
o Hoàn thiện chiến lược Khoa học công nghệ công nghiệp 2001 – 2010;
tổ chức hệ thống thông tin thị trường để giúp các doanh nghiệp nắm
bắt nhu cầu thị trường, thị hiếu của khách hàng trong và ngoài nước.
2. Bộ kế hoạch và đầu tư, Bộ tài chính, Ngân hàng nhà nước Việt Nam và Quỹ
Hỗ trợ phát triển căn cứ phạm vi chức năng nhiệm vụ được giao, bố trí nguồn
vốn và cho vay vốn theo kế hoạch hàng năm để thực hiện các dự án nêu tại
Điều 2 Quyết định này.
3. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phối hợp ủy ban nhân dân các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương và Tổng Công ty Dệt may Việt Nam xây
dựng Quy hoạch phát triển vùng nguyên liệu theo Chiến lược phát triển
ngành dệt may Việt Nam đến năm 2010 đã được phê duyệt tại Quyết định
này.
Điều 4: Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày ký. Bãi bỏ
những quy định trước nay trái với quyết định này.
Điều 5: Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ tướng cơ quan trực
thuộc Chính phủ, Chủ tịch ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương và Tổng Doanh nghiệp Dệt may Viêt Nam chịu trách nhiệm thi hành quyết
định này.
KT. THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
PHÓ THỦ TƯỚNG NGUYỄN TẤN DŨNG
Phụ lục 2
CHÍNH PHỦ CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT
NAM
Số: 161/1998/QĐ-TTg Độc lập - Tự do - Hạnh Phúc
Hà Nội, ngày 4 tháng 9 năm 1998
QUYẾT ĐỊNH của Thủ tướng chính phủ về việc phê duyệt quy hoạch tổng thể phát
triển ngành Công nghiệp Dệt – May đến năm 2010.
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 30 tháng 9 năm 1992.
Căn cứ Điều lệ Quản lý đầu tư và xây dựng ban hành kèm theo nghị định số
42/CP ngày 16 tháng 7 năm 1996 và nghị định số 92/CP ngày 23 tháng 8 năm 1997
của Chính phủ;
Xét đề nghị của Bộ Công nghiệp (công văn số 1676/KHĐT ngày 25 tháng 5
năm 1998) và báo cáo thẩm định của Bộ kế hoạch và Đầu tư (trong công văn số
5753 BKH/VPTĐ ngày 17 tháng 8 năm 1998).
QUYẾT ĐỊNH
ĐIỀU 1: Phê duyệt quy hoạch tổng thể ngành Công nghiệp Dệt – May Việt Nam
đến năm 2010 do Bộ Công nghiệp lập với những nội dung chính sau đây:
1. Mục tiêu
Mục tiêu phát triển của ngành công nghiệp Dệt – May đến năm 2010 là
hướng ra xuất khẩu nhằm tăng nguồn thu ngoại tệ, đảm bảo cân đối trả nợ và tái
sản xuất mở rộng các cơ sở sản xuất của ngành, thỏa mãn nhu cầu tiêu dùng
trong nước về số lượng, chất lượng, chủng loại và giá cả; từng bước đưa ngành
công nghiệp Dệt – May Việt Nam trở thành ngành xuất khẩu mũi nhọn, góp
phần tăng trưởng kinh tế, giải quyết việc làm, thực hiện đường lối công nghiệp
hóa, hiện đại hoá đất nước.
2. Quan điểm quy hoạch phát triển ngành công nghiệp Dệt – May Việt
Nam đến năm 2010 gồm các nội dung:
- Về đầu tư công nghệ:
Kết hợp hài hòa giữa đầu tư chiều sâu, cải tạo, mở rông và đầu tư mới.
Nhanh chóng thay thế những thiết bị và công nghệ lạc hậu, nâng cấp những thiết
bị còn khả năng khai thác, bổ sung thiết bị mới, đổi mới công nghệ và thiết bị
nâng cao chất lượng sản phẩm.
- Về thị trường tiêu thụ:
Thị trường ngoài nước: củng cố, giữ vững và phát triển quan hệ ngoại
thương với các thị trường truyền thống, thâm nhập và tạo đà phát triển vào các
thị trường có tiềm năng và thị trường khu vực. Từng bước hội nhập thị trường
kinh tế khu vực AFTA và thị trường kinh tế thế giới WTO.
Thị trường trong nước: đáp ứng nhu cầu các mặt hàng thuộc ngành Dệt –
May trong nước bằng chất lượng hàng hóa, hạ giá thành, đa dạng hóa mặt hàng,
đáp ứng thị hiếu và phù hợp với sức mua của mọi tầng lớp nhân dân.
- Vốn đầu tư và sắp xếp doanh nghiệp
Đa dạng hóa nguồn vốn và phương thức hợp đồng vốn đầu tư, phát huy
nội lực và mở rộng đầu tư trực tiếp của nước ngoài để phát triển. Nhanh chóng
thực hiện cổ phần hóa các doanh nghiệp may, từng bước cổ phần hóa một số
doanh nghiệp dệt, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ mới của ngành.
- Bố trí quy hoạch cơ sở sản xuất:
Trên cơ sở hiện trạng, củng cố và phát triển 3 trung tâm công nghiệp dệt
của nước ta là vùng Đông Nam Bộ và đồng bằng sông Cửu Long và đồng bằng
sông Hồng, vùng duyên hải miền trung. Đối với công nghiệp may, phân bổ rộng
rãi trên địa bàn cả nước, ưu tiên phát triển cơ sở may xuất khẩu tại vùng thuận
lợi về giao thông, gần bến cảng, sân bay.
- Định hướng phát triển nghuyên liệu:
Nâng tỷ trọng phụ liệu may sản xuất trong nước của sản phẩm xuất khẩu
để tăng giá trị gia tăng của công nghiệp may. Phát triển vùng nguyên liệu bông
và tơ tằm để chủ động về nguồn nguyên liệu dệt, hạ giá thành sản phẩm và thu
hẹp nhập khẩu nguyên liệu.
Phát triển nhiều hình thức và cấp đào tạo để tăng số lượng cán bộ, công
nhân kỹ thụât, đáp ứng nhu cầu phát triển của ngành Dệt – May.
3. Các chỉ tiêu của quy hoạch phát triển
- Chỉ tiêu sản xuất và xuất khẩu:
Chỉ tiêu ĐVT Năm Năm Năm
2000 2005 2010
- Sản xuất
Vải lụa triệu m 800 1330 2000
Sản phẩm dệt kim triệu sp 70 150 210
Sản phẩm may (quy chuẩn) _ 580 780 1200
Kim ngạch xuất khẩu tr.USD 2000 3000 4000
Hàng dệt _ 370 800 1000
Hàng may _ 1630 2200 3000
- Chỉ tiêu phát triển nguyên liệu dệt
Nguyên liệu Đơn vị Năm 2000 Năm 2010
Bông
Diện tích ha 37.000 100.000
Năng suất bông tấn/ha 1.4 1.8
Sản lượng bông hạt tấn 54.000 182.000
Sản lượng bông sơ _ 18.000 60.000
Dâu tơ tằm
Diện tích trồng dâu ha 25.000 40.000
Sảøn lượng tơ tằm tấn 2.000 4.000
- Chỉ tiêu về nhu cầu tổng vốn đầu tư đến năm 2010:
Đơn vị tính: USD
Đầu tư chiều sâu 756.9
Dệt 709.0
May 47.9
Đầu tư mới 2516.4
Dệt 2306.4
May 210.2
Tổng số 3973.3
Chỉ tiêu về nhu cầu vốn đầu tư đến năm 2010 là định hướng, Bộ công nghiệp
căn cứ định hướng này và điều kiện thực tế từng thời kỳ để có những tính toán và
hiệu chỉnh cho phù hợp.
ĐIỀU 2: Phân công thực hiện:
- Bộ Công nghiệp là bộ quản lý ngành phối hợp với các Bộ, ngành và Ủy ban
nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương liên quan chịu trách
nhiệm tổ chức thực hiện quy hoạch tổng thể phát triển ngành Công nghiệp
Dệt – May Việt Nam theo các nội dung đã ghi tại Điều 1 của quyết định này.
- Bộ Công nghiệp chủ trì, làm việc với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn, tổng doanh nghiệp Dệt – May Việt Nam và các địa phương có liên
quan về quy hoạch và phương thức thực hiện việc xây dựng, phát triển vùng
nguyên liệu bông, dâu tằm tơ cũng như việc thu mua, chế biến các loại
nguyên liệu này.
- Bộ Công nghiệp phối hợp với Bộ kế hoạch và Đầu tư, Bộ xây dựng, Ủy ban
nhân dân các tỉnh thành phố trực thuộc trung ương có liên quan và Tổng
doanh nghiệp Dệt – May Việt Nam xác định danh mục, địa điểm, quy mô
từng công trình cần đầu tư mới cũng như cần cải tạo mở rộng trong từng giai
đoạn phù hợp với định hướng vùng sản xuất để thực hiện.
- Bộ Thương mại, Bộ Công nghiệp, Bộ Tài chính, Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam, Bộ kế hoạch và Đầu tư và Tổng Doanh nghiệp Dệt – May Việt Nam
chủ động có kế hoạch phát triển thêm các thị trường xuất khẩu mới, tìm
nguồn vốn trong và ngoài nước kể cả một phần vốn vay ưu đãi để đáp ứng
nhu cầu vốn đầu tư của ngành Dệt – May.
- Bộ Công nghiệp và Tổng doanh nghiệp Dệt – May Việt Nam soạn thảo và
trình Thủ tướng Chính phủ kế hoạch, biện pháp sắp xếp sản xuất ngành Dệt
– May từ nay đến năm 2000, trong đó có danh mục cụ thể các doanh nghiệp
sẽ thực hiện cổ phần hoá.
ĐIỀU 3: Bộ Công nghiệp và Tổng doanh nghiệp Dệt – May Việt Nam, căn cứ
vào mục tiêu, quan điểm và những chỉ tiêu của quy hoạch này, xây dựng các
kế hoạch 5 năm thực hiện đầu tư phát triển cho phù hợp với tình hình kinh tế,
xã hội đất nước.
ĐIỀU 4: Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ban hành. Các Bộ
kế hoạc và Đầu tư, Xã hội, công nghiệp, thương mại, tài chính, giáo dục và
đào tạo, lao động – thương binh và xã hội, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam,
ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có liện quan và
tổng doanh nghiệp Dệt – May Việt Nam chịu trách nhiệm thi hành quyết
định này.
KT.Thủ tướng Chính phủ
Phó Thủ tướng
Ngô Xuân Lộc
71
Phụ lục 3: MA TRẬN SWOT CHO CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT MAY SÀI GÒN
SWOT
Cơ hội –Opportunities (O)
1. Thị trường may mc trong
nước rộng lớn .
2. Thị trường nước ngoài đang
rộng mở cho các DN
3. Chính phủ có những chính
sách hỗ trợ, ưu đãi đầu tư cho
ngành dt may trong nước
4. Nguồn lao động dồi dào
với giá lao động rẻ
5. EU thay đổi chính sách về
nguyên tắc xuất xứ đối với
hàng dệt may nhập khẩu từ
các nước Asean.
Thách thức –Threats (T)
1. Aùp lực cạnh tranh lớn khi
gia nhập WTO.
2. Sự ưu đãi của các quốc gia
lớn cho các nước chịu thảm
họa sóng thần như
Bangladesh, Srilanka…
3.Nguồn nguyên phụ liệu
trong nước chưa đáp ứng được
nhu cầu của ngành.
4.Nguồn nhân lực chưa đáp
ứng được yêu cầu của ngành.
5.Yêu cầu của nước ngoài về
bảo vệ môi trường của ngành
dệt.
Điểm mạnh- Strengths (S)
1. Có được khách hàng tại các thị
trường lớn như Mỹ, Châu Aâu.
2. Có kinh nghiệm xuất khẩu trong lĩnh
vực dệt may.
3. Ban lãnh đạo có năng lực, trình độ
quản lý khá.
4. Đội ngũ công nhân được đào tạo
chuyên môn.
5. Mạng lưới phân phối trong nước
mạnh.
6. Hệ thống máy móc đầy đủ.
S1,S2,S3,S5+O1,O2,O5: Xâm
nhập và phát triển thị trường.
S4,S6+ O3: Đổi mới thiết bị,
công nghệ
S1,S2,S5+ T1,T2,T5: Ổn định
thị trường
S3,S4 +T5: Phát triển nguồn
nhân lực.
Điểm yếu - Weaknesses (W)
1.Chưa có được một thương hiệu
mạnh.
2.Năng lực sản xuất còn thấp so với
nhiều doanh nghiệp trong ngành.
3.Chi phí nguyên liệu đầu vào còn
cao
4. Chưa có đội ngũ nghiên cứu và
phát triển riêng biệt.
5. Thiếu thông tin tại thị trường nước
ngoài.
6. Chất lượng sản phẩm may mặc
chưa cao.
W1,W4,W5+O1,O2,O3,O5:
Phát triển thương hiệu sản
phẩm.
W3+ O3,O4: Đào tạo và phát
triển nguồn nhân lực.
W3+ O3: Phát triển nguồn
nguyên liệu trong nước.
W6+ O1,O2,O5: Hoàn thiện
sản phẩm.
W1,W6+ T1,T2: Phát triển
sản phẩm.
72
Phụ lục 4 : Bảng Kết quả xuất khẩu 6 tháng đầu năm 2005
Đvt: USD
6 tháng đầu năm 2005 Thị trường
xuất khẩu Giá trị Tỷ trọng(%)
Đài Loan 10437.6 3.29
Mỹ 36775.2 11.61
Canada 1726.2 0.54
EU 267994.8 84.56
Tổng cộng 316933.8 100
(Nguồn: Ban Kế hoạch Thị trường)
Phụ lục 5: Tình hình xuất khẩu hàng dệt may cả nước sang Canada (đến
11/01/2005)
Đvt: USD
Cat. Nguồn Th/hiện đến
11/01/05
Tỉ lệ
Th/hiện
1/3a 466,199 467,289 100.23 %
2A 278,978 287,167 102.94 %
11A 130,000 118,617 91.24 %
Item B 511,625 458,161 89.55 %
3C,. . .10A,13 1,743,770 1,741,532 99.87%
Tổng cộng 3,130,573 3,094,547
(Nguồn: Bộ Thương Mại)
98.85%
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- LA1509.pdf