Một số giải pháp nâng cao khả năng thắng thầu của Công ty xây dựng 123

Tài liệu Một số giải pháp nâng cao khả năng thắng thầu của Công ty xây dựng 123: ... Ebook Một số giải pháp nâng cao khả năng thắng thầu của Công ty xây dựng 123

doc85 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1421 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Một số giải pháp nâng cao khả năng thắng thầu của Công ty xây dựng 123, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Mục lục Chương I- Thực trạng công tác tham dự thầu của công ty…………………..3 LỜI MỞ ĐẦU Quy luật khắc nghiệt nhất của thị trường đó là cạnh tranh, mà đấu thầu là một hình thức tổ chức cạnh tranh. Theo đó bất kì một doanh nghiệp nào tham gia vào lĩnh vực xây dựng nếu không tiếp cận kịp với guồng quay của nó thì sẽ bị đánh bật ra khỏi thị trường xây dựng vốn đang rất sôi động . Là một công ty thuộc Tổng công ty xây dựng công trình giao thông 1, công ty xây dựng 123 mới được thành lập, cũng hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực xây lắp nên hiện đang phải đối đầu với rất nhiều thách thức khi mà các đối thủ cạnh tranh đều là những ông lớn trong lĩnh vực xây dựng, có kinh nghiệm lâu năm. Làm thế nào để nâng cao khả năng thắng thầu trên thị trường xây lắp là bài toán mà từng ngày, từng giờ ban lãnh đạo của Công ty đang tìm lời giải đáp.Từ tính cấp thiết và hữu dụng của vấn đề, với mong muốn là góp phần rất nhỏ vào việc tìm ra những giải pháp nhằm tăng cường khả năng thắng thầu của Công ty xây trên thị trường xây lắp trong thời gian tới, em quyết định lựa chọn đề tài cho chuyên đề của mình là: "Một số giải pháp nâng cao khả năng thắng thầu của Công ty xây dựng 123 Dựa vào phương pháp nghiên cứu trên bố cục của chuyên đề thực tập, bao gồm 2 chương Chương I: Thực trạng công tác tham dự thầu của công ty trong giai đoạn 2006-2008 Chương II :Một số giải pháp nhằm nâng cao khả năng thắng thầu của công ty Trong khi nghiên cứu em đã cố gắng sưu tầm, tổng hợp và chọn lọc tài liệu để đưa vào nhưng chắc chắn không thể tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy em mong nhận được ý kiến nhận xét và đóng góp của các thầy, các cô để em có thể rút kinh nghiệm. Em xin chân thành cảm ơn PGS.TS Nguyễn Bạch Nguyệt và TH.S Hoàng Thị Thu Hà đã giúp đỡ, hướng dẫn chỉ bảo em trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thiện chuyên đề này. CHƯƠNG I: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THAM DỰ THẦU CỦA CÔNG TY XÂY DỰNG 123 GIAI ĐOẠN 2006-2008 1.1 Tổng quan về công ty xây dựng 123. 1.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty. Công ty xây dựng 123 thuộc tổng công ty xây dựng công trình giao thông 1 ( cienco1). Vì vậy xin giới thiệu sơ qua về Tổng công ty (TCT) xây dựng công trình giao thông 1. Tiền thân của TCT xây dựng công trình giao thông 1 là : Ban xây dựng công trình giao thông miền Tây. Được thành lập vào ngày 3/8/1964 và trở thành “ Liên hiệp xí nghiệp giao thông khu vực 1” vào năm 1972. Để đáp ứng nhu cầu ngày càng lớn mạnh của ngành giao thông nói riêng và của toàn nền kinh tế nói chung, căn cứ theo quyết định số 4895 QS/TCCB-LS cho phép thành lập TCT xây dựng công trình giao thông 1. Trải qua các thời kì xây dựng, bảo vệ, tái thiết đất nước, nhiệm vụ chủ yếu của TCT là xây dựng mới, cải tạo, nâng cấp các công trình giao thông như: Cầu, đường, bến cảng…phục vụ nhu cầu kinh tế dân sinh và quốc phòng. Trước yêu cầu hội nhập của đất nước, tăng cường thu hút đầu tư nước ngoài, vấn đề về cơ sơ hạ tầng của kĩ thuật trong đó mạng lưới giao thông đóng vài trò rất quan trọng để phát triển kinh tế. Nắm bắt được tình hình đó, năm 2004 TCT xây dựng công trình giao thông 1 đã ra quyết định thành lập Công ty xây dựng 123,căn cứ theo quyêt định số 0747 QĐ/ HĐQT ngày 15/6/2004 của hội đồng quản trị TCT xây dựng công trình giao thông 1 về việc thành lập Công ty xây dựng 123 trực thuộc tổng công ty xây dựng công trình giao thông 1. Công ty xây dựng 123 là đơn vị hạch toán độc lập vào TCT xây dựng công trình giao thông 1, công tác kế toán thống kê chấp hành theo đúng Luật kế toán do Quốc hội ban hành ngày 17 tháng 3 năm 2003, các hệ thống quản lý tài chính tuân thủ theo quy định của Chính phủ, Bộ tài chính, Ngân hàng và các quy định khác của TCT ( theo mẫu biểu của TCT và công ty quy định). Công ty được chủ động về tài chính trong kinh doanh. Công ty có nhiệm vụ thực hiện các công trình do TCT giao phó, và có quyền tự tìm kiếm các công trình khác để thực hiện. Tuy mới thành lập được 5 năm nhưng công ty xây dựng 123 luôn cố gắng thực hiện tốt những nhiệm vụ mà TCT giao phó như: xây dựng gói thầu Cầu Giẽ - Ninh Bình, nút giao thông Láng – Hòa Lạc, đường dẫn cầu Phù Đổng… và đã tìm kiếm những công trình cho công ty mình như: Gói 10 quốc lộ 279-Tuyên Quang, gói 7 quốc lộ 27 - Ninh Thuận, Sài Gòn – Trung Lương, cho thuê thiết bị, cung cấp nhiên liệu… Địa chỉ của công ty - Tên doanh nghiệp: Công ty xây dựng 123 - Trụ sở chính của công ty: Tầng 13-Tòa nhà Cienco 1- 623 La thành, Ba Đình, Hà Nội. - Điện thoại: 04.7724.986 - Fax: 04.7724.986 - Email : cc123 – cienco1@yahoo.com - Giám đốc: Nguyễn Ngọc Hòa 1.1.2. Chức năng, nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của công ty. Chức năng chính của công ty là: Xây dựng các công trình chuyên ngành giao thông vận tải như: Đường ô tô, cầu đường bộ, cảng sông, cảng biển… Xây dựng các công trình chiếu sáng công cộng, cây xanh công viên, vỉa hè đô thị, Xây dựng các công trình kênh mương, đê, kè, cống thủy lợi … Sản xuất vật liệu xây dựng, cấu kiện bê tông đúc sẵn. Sửa chữa phương tiện, thiết bị thi công và gia công dầm cầu thép… Cho thuê thiết bị, cung cấp nhiên liệu. Nạo vét, san lấp mặt bằng Phạm vi, quy mô hoạt động của công ty. Công ty xây dựng 123 trực thuộc tổng công ty xây dựng công trình giao thông 1, có địa bàn hoạt động rỗng rãi, phân tán trên nhiều vùng miền trên khắp đất nước, từ Bắc – Trung – Nam. Tuy mới thành lập được 5 năm, nếu so sánh với các công ty xây dựng khác thì công ty xây dựng 123 vẫn còn non trẻ, thời gian hoạt động chưa dài , tuy nhiên bằng sự nỗ lực của toàn thể ban lãnh đạo, nhân viên công ty đã nỗ lực tham gia xây dựng và hoàn thành đúng tiến độ, đạt chất lượng cao nhiều công trình như: Km215+340, Km 216+000 phía Hà Nam, nút giao thông Đại Xuyên phía Hà Tây… 1.1.3 Cơ cấu tổ chức, bộ máy quản lý của công ty xây dựng 123 Cơ cấu của công ty được tổ chức theo phòng nghiệp vụ, đội công trình, hoặc công trình trực thuộc công ty Căn cứ Quyết định số 0747 QĐ/HĐQT ngày 15/6/2004 của Hội đồng quản trị TCT xây dựng công trình giao thông 1 về việc thành lập Công ty xây dựng 123 trực thuộc TCT xây dựng công trình giao thông 1. Căn cứ quyết định số 0066 HĐQT – TCT ngày 26/8/2004 của Hội đồng quản trị TCT xây dựng công trình giao thông 1 về việc ban hành Quy chế Tổ chức và hoạt động Công ty xây dựng 123 như sau: Giám đốc công ty. Các phó giám đốc. 05 phòng nghiệp vụ: + Phòng tổ chức hành chính. + Phòng kinh tế kế + Phòng kỹ thuật thi công + Phòng vật tư thiết bị + Phòng Tài chính kế toán. Các đội công trình: Định biên cán bộ, nhân viên trong các phòng nghiệp cụ sẽ căn cứ vào chức năng nhiệm vụ cụ thể của các phòng để xây dựng cho phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ sản xuất kinh doanh theo kế hoạch hàng năm. 1.2. Năng lực của công ty 1.2.1. Năng lực máy móc thiết bị thi công của công ty. Máy móc thiết bị là bộ phận chủ yếu và quan trọng trong danh mục tài sản cố định của doanh nghiệp. Nó là nhân tố quan trọng góp phần vào tăng khả năng cạnh tranh cũng như khả năng thắng thầu của nhà thầu bởi nó là một phần chi phí để tính giá dự thầu. Khi tham gia đấu thầu, năng lực máy móc thiết bị tác động vào chất lượng và tiến độ công trình. Để đánh giá về năng lực máy móc thiết bị chủ đầu tư có thể nhìn nhận ở những khía cạnh như: - Số lượng, công suất máy móc thiết bị - Tính hiện đại: được thể hiện ở các thông tin như hãng sản xuất, năm sản xuất, công suất, giá trị còn lại của thiết bị - Tính đồng bộ: Máy móc thiết bị phải phù hợp với biện pháp thi công, phù hợp với từng công việc… - Tính hiệu quả: Đây chính là trình độ sử dụng, khả năng vận hành máy móc thiết bị. Nhận thức được tầm quan trọng đó, công ty xây dựng 123 luôn quan tâm chú ý đến đầu tư để mua sắm, nâng cấp và đổi mới máy móc thiết bị để phục vụ thi công công trình. Để chứng minh cho điều này ta xem xét năng lực máy móc thiết bị của công ty thông qua bảng kê tóm tắt sau. BẢNG 1.1 : KÊ KHAI MÁY MÓC THIẾT BỊ TT Tên thiết bị Số lượng Công suất Tính năng Nước sản xuất A MÁY LÀM ĐẤT I Máy ủi 03 1 Máy ủi T 130 01 130CV ủi Nga 2 Máy ủi Mitsubishi D3 54CV ủi Nhật 3 Máy ủi Kamatsu D60A 110CV ủi Nhật II Máy xúc 1 Máy xúc lật WA 200 01 1.65m3 Xúc Nhật 2 Máy xúc đào Solar 130 01 0.8-1.2m3 Đào HQ III Máy san 1 Máy san Komatsu 01 115CV San gạt Nhật 2 Máy san Mítubishi 01 110CV San gạt Nhật IV Máy lu 1 Lu bánh sắt SaKai 8T 01 8T Đầm nén Nhật 2 Lu rung bánh sắt 10T 01 10T Đầm nén TQ 3 Lu rung YZ 14 02 14T Đầm nén TQ B Máy làm đá I Máy nén khí 02 660m3/h Thổi bụi TQ II Các máy khác 1 Máy cắt bê tông 01 Căt BT Nhật 2 Máy chèn đường sắt 01 TQ 3 Máy cắt thảm 01 Cắt BTN VN 4 Máy cắt thảm MD2 01 Cắt BTN VN C Máy xây dựng I Thiết bị thi công nền móng cầu 01 II Thiết bị thi công Bê tông 1 Máy trộn bê tông 750L 01 750L Trộn BT Nga 2 Máy trộn bê tông 250L 01 250L Trộn BT TQ 3 Máy trộn bê tông 01 750L Trộn BT TQ III Thiết bị thi công mặt đường 1 Máy rải Vogele 01 100T/h Rải VL Đức 2 Máy rải Mitsubishi 01 100T/h Rải VL Nhật 3 Máy rải sơn 01 Sơn đường 4 Trạm trộn asphalt 80T/h 01 80T/h Trộn BTN VN 5 Thiết bị đun nhựa đường 01 Đun nhựa VN 6 Máy tưới nhựa 01 190CV Tưới nhựa VN 7 Máy nấu sơn dẻo nhiệt 01 Nấu sơn VN D Máy chuyển ngang I Oto ben 1 Ô tô KPAZ 29L-8215 01 180CV Vận chuyển VL Nga 2 Ô tô KPAZ 29L-8223 01 180CV Vận chuyển VL Nga 3 Ô tô KPAZ 29L-8224 01 180CV Vận chuyển VL Nga 4 Ô tô KPAZ 29K-8550 01 190CV Vận chuyển VL Nga 5 Ô tô KaMaz 29M-8712 01 190CV Vận chuyển VL Nga 6 Ô tô KaMaz 29M-8713 01 190CV Vận chuyển VL Nga 7 Ô tô KaMaz 29U-4460 01 190CV Vận chuyển VL Nga II Các phương tiện vận chuyển khác 1 Xe kia 29U-4943 01 TQ 2 ô tô téc 29U-1351 01 7m3 Tưới nước TQ 3 Đầu kéo Kamaz 9M-6884 01 Nga E Máy vận chuyển cao I Cẩu bánh lốp 1 Cần cẩu kpaz 29H-5552 02 180CV Cẩu cấu kiện Nga 2 Cẩu bánh xích 01 40T Cẩu lắp rầm F Máy phát điện 1 Máy phát điện 250KW 01 50KW Phát điện Tiệp 2 Máy phát điện 250KW 01 200KW Phát điện Pháp 3 Cân điện tử 01 80T Cân BTN Nhật G Các máy khác I Đầm cọc 1 Đầm cọc MT 72PU 02 1,5KW Đầm nén Nhật 2 Đầm cọc Tacom 01 1,5KW Đầm nén Nhật II Máy bơm nước 02 400m3/h Bơm nước Nhật III Máy kinh vĩ, thủy bình 1 Máy toàn đạc DTM 80 01 Đo đạc Thụy sĩ 2 Máy kinh vĩ 01 Đo đạc Nhật 3 Máy thủy chuẩn 01 Đo đạc Nhật ( nguồn: Phòng Vật tư thiết bị ) Nhìn vào bảng kê khai trên ta nhận thấy, máy móc thiết bị của công ty tương đối nhiều và đa dạng về chủng loại phục vụ cho việc thi công, có khả năng tham gia các công trình xây dựng một cách liên tục, độc lập. Mặt khác, các máy móc này hầu như đều được từ những hãng có uy tín như: Nhật, Nga, Hàn Quốc, Thụy sỹ… nên có thể yên tâm về chất lượng, độ an toàn. Nhìn chung năng lực máy móc thiết bị có thể được coi là điểm mạnh của công ty xây dựng 123. 1.2.2 Nguồn nhân lực Nguồn nhân lực là nguồn lực con người và là một trong những nguồn lực quan trọng nhất đối với mỗi doanh nghiệp và toàn xã hội. Chính con người tạo ra các máy móc thiết bị và chính con người sẽ vận hành, điều khiển chúng. Mới được thành lập, nhưng nhận thức được điều này, công ty đã xây dựng môi trường làm việc thuận lợi, phát huy được năng lực với nhiều cơ hội thăng tiến nhằm hội tụ được đội ngũ cán bộ công nhân dày dạn kinh nghiệm, có trình độ kỹ thuật cao, có năng lực đáp ứng yêu cầu sản xuất kinh doanh, hơn nữa lại có tình cảm gắn bó với nghề, với công ty. Phòng Tổ chức hành chính thống kê nguồn nhân lực công ty như sau: BẢNG 1.2 : THỐNG KÊ NGUỒN NHÂN LỰC CỦA CÔNG TY ( Đơn vị: Người ) STT Chức danh Tổng số I Trên đại học 3 II Đại học- cao đẳng 59 1 Ký sư xây dựng 2 2 Kỹ sư thủy lợi 1 3 Kỹ sư xây dựng ngầm 1 4 Kỹ sư mỏ địa chất 2 5 Kỹ sư đo đạc, chắc địa 2 6 Kỹ sư máy xây dựng 2 8 Kỹ sư điện 2 9 Kỹ sư cơ khí 3 10 Kỹ sư địa chính 3 11 Kỹ sư lâm nghiệp 2 12 Kỹ sư kinh tế xây dựng 3 13 Kỹ sư kinh tế năng lượng 2 14 Kỹ sư viễn thông 2 15 Cử nhân quản lý kinh doanh 3 16 Kỹ sư silicat 2 17 Cử nhân quản trị kinh doanh 2 18 Cử nhân luật 1 19 Kỹ sư đô thị 2 20 Kỹ sư cấp thoát nước 3 21 Kỹ sư kinh tế giao thông 2 22 Cử nhân tài chính kế toán 2 23 Cử nhân ngoại ngữ 3 24 Cử nhân kinh tế 2 25 Kỹ sư điện tử viến thông 2 26 Kỹ sư bảo hộ lao động 2 27 Cử nhân chính trị 1 28 Kỹ sư cầu đường 4 29 Kỹ sư công nghệ thông tin 2 30 Kỹ sư nhiệt lạnh 1 IV Công nhân kỹ thuật trực tiếp sản xuất 130 ( Nguồn: Phòng Tổ chức hành chính ) Từ bảng nguồn nhân lực của công ta thấy, công ty có đội ngũ lao động rồi rào,đông đảo. Tuy nhiên số lượng cán bộ chuyên môn có trình độ từ đại học trở lên không cao lắm khoảng 33%, đây chỉ là so sánh tương đối với tổng đội ngũ lao động của công ty, còn nếu xét về số lượng thì với con số 62 lao động trên đại học thì cũng không phải là thấp. Khi đánh gía nguồn nhân lực của các công ty tham gia dự thầu thì chủ đầu tư quan tâm chủ yếu đến khía cạnh như: Ban lãnh đạo doanh nghiệp, cán bộ quản lý cấp trung gian,cán bộ quản lý cấp cơ sở. Vì vậy trong hồ sơ dự thầu, công ty có lập riêng danh sách cán bộ chủ chốt điều hành thi công tại công trường, và danh sách công nhân thi công để tiện cho chủ đầu tư đánh giá xem nguồn nhân lực đó có phù hợp với dự án ( gói thầu ) đang tham gia không? Ví dụ trong gói thầu số 7: Xây dựng đoạn KM 227+250-KM 236+500 có bảng dự kiến danh sách công nhân thi công như sau: BẢNG 1.3: DANH SÁCH DỰ KIẾN CÔNG NHÂN THI CÔNG STT Loại công nhân Số người Bậc thợ 1 Thợ nề bê tông 28 3/7 2 Thợ nề bê tông 22 4/7-5/7 3 Thợ cơ khí 04 3/7-5/7 4 Thợ điện 02 3/7-5/7 5 Thợ sắt 08 3/7 6 Thợ sắt 12 4/7-5/7 7 Thợ đường 20 2/7 8 Thợ đường 15 3/7 9 Thợ đường 15 4/7-5/7 10 Thợ đường 04 7/7 STT Công nhân lái máy Số người Bậc thợ 1 Lái ô tô 08 3/7 2 Lái ô tô 10 4/7-5/7 3 Lái lu 07 3/7 4 Lái lu 05 4/7-5/7 5 Thợ vận hành trạm trộn 03 02 3/7 4/7-5/7 6 Lái máy ủi 02 3/7 7 Lái máy ủi 02 4/7-5/7 8 Lái máy đào 02 3/7 9 Lái máy đào 01 4/7-5/7 10 Lái máy san 02 3/7-5/7 11 Lái máy xúc lật 01 3/7 12 Lái máy rải 02 4/7 13 Lái cầu 40T 01 3/7 14 Lái cầu tự hành 02 3/7 15 Công nhân vận hành các loại máy khác 06 03 3/7 4/7-5/7 ( Nguồn: HSDT gói thầu số 7: xây dựng đoạn km227+250-km236+500) 1.2.3 Năng lực tài chính của công ty. Năng lực tài chính là một trong những thông tin quan trọng mà chủ đầu tư quan tâm. Nó thể hiện công ty có đủ khả năng để hoàn thành công trình đúng tiến độ và đảm bảo chất lượng hay không? Năng lực tài chính đóng vai trò giống như một chất dầu bôi trơn cho các hoạt động được diễn ra một cách xuôn xẻ. Theo phòng tài chính thì cơ cấu nguồn vốn của công ty như sau: BẢNG 1.4 : CƠ CẤU NGUỒN VỐN CỦA CÔNG TY ( Đơn vị : triệu đồng ) STT Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 1 Tổng nguồn vốn đầu tư 21,365 21,511 20,105 Tốc độ tăng liên hoàn 1.0068 0.9346 2 Vốn tín dụng thương mại 14,738 15,214 14,862 Tốc độ tăng liên hoàn 1.0322 0.9768 3 Vốn tự có 6,627 6,297 5,243 Tốc độ tăng liên hoàn 0.9502 0.8326 ( Nguồn : Phòng tài chính kế toán ) Nhìn vào bảng cơ cấu vốn thấy , tổng nguồn vốn của công ty có khoảng 21 tỷ , đối với một công ty mới thành lập thì đó cũng là bước khởi đầu khả quan, tuy nhiên do đặc thù của ngành xây dựng là đòi hỏi vốn lớn, vòng quay vốn chậm vì khi bàn giao công trình mới được thanh quyết toán, chính vì vậy mà công ty có khối lượng vốn tin dụng thương mại lớn. Điều này bên cạnh tính ưu điểm về khả năng chiếm dụng vốn thì đây là một cơ cấu vốn nguy hiểm vì khi đến hạn phải trả mà công ty chưa có đủ khả năng trả nợ thì sẽ dẫn đến nguy cơ phá sản… 1.3 Thực trạng hoạt động đấu thầu của công ty xây dựng 123 . 1.3.1 Những nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động đấu thầu của công ty Có hai nhóm nhân tố tác động đến hoạt động đấu thầu của công ty. Nhóm nhân tố bên trong Tài chính. Tài chính của công ty đóng vai trò rất quan trọng, nó giúp giải quyết hầu hết các vấn đề từ kinh tế, kỹ thuật, công nghệ, lao động…phát sinh trong quá trình kinh doanh dưới hình thức giá trị. Năng lực tài chính có tác dụng tích cực đến quá trình đấu thầu của công ty. Nếu công ty có khả năng tài chính lớn về quy mô nguồn vốn tự có, khả năng huy động huy động nhanh… thì có thể tham gia đấu thầu cũng như thực hiện nhiều công trình trong cùng một thời kì, đồng thời có thể tăng đầu tư vào thiết bị, nhân lực… nhằm đáp ứng yêu cầu thi công, tạo dựng được uy tín với nguồn cung cấp. Trong HSDT thì tài chính là một trong những tiêu chuẩn để xét thầu, đồng thời với tài chính mạnh sẽ cho phép công ty gia quyết định bỏ giá dự thầu một cách sáng suốt và hợp lý. Đối với các công trình đã trúng thầu, tài chính mạng sẽ giúp cho công ty đảm bảo kỹ thuật, chất lượng và tiến độ thi công công trình, tạo dựng niềm tin và uy tín cho chủ đầu tư. Nguồn nhân lực Đây là nhân tố cơ bản và đặc biệt quan trọng, con người đóng vai trò trung tâm, là chủ thể của hành động…Năng lực thông qua con người ở công ty được hiểu như là khả năng của đội ngũ nhân viên trong công ty. Khả năng này được thể hiện trên các khía cạnh: chất lượng cao, dịch vụ tuyệt hảo, khả năng đổi mới; kỹ năng trong công việc cụ thể; và năng suất của đội ngũ nhân viên. Đây là những yếu tố then chốt mang lại sự thành công của công ty. Khi tham dự thầu thì chủ đầu tư đánh giá về nhân lực của công ty chủ yếu ở các khía cạnh sau - Ban lãnh đạo công ty. Đây là những người trực tiếp ra quyết định, xây dựng chiến lược... là những người quyết định đến sự thành công hay thât bại của công ty. Đầu tàu có mạnh, công suất lớn thì mới đưa cả đoàn tàu đi đúng hướng suốt đoạn đường được - Cán bộ quản trị cấp trung gian. - Cán bộ cấp cơ sở , số lượng công nhân, bậc thợ. Máy móc thiết bị Máy móc thiết bị được ví như là công cụ sản xuất trong lĩnh vực xây lắp. Nó là nhân tố không thể thiếu khi thực hiện bất kì hợp đồng nào. Là thước đo trình độ kỹ thuật, thể hiện năng lực sản xuất hiện có, nó tác động đến chất lượng và tiến độ thi công công trình nên được chủ đầu tư đánh giá cao. Nhứng khía cạnh mà chủ đầu tư quan tâm là: - Tính phù hợp với dự án ( gói thầu ): Máy móc thiết bị của nhà thầu kê khai phải phù hợp với tính chất công việc. Ta không thể hô hào là “ tôi có nhiều loại máy tốt lắm, hiện đại lắm đây” nhưng chủ đầu tư lại lắc đầu:”Rất tiếc nó lại chẳng giúp gì được cho công việc của chúng tôi.” Khi đó thì nó chẳng có giá trị gì. - Tính hiện đại : Công nghệ hiện đại bao giờ cũng hoạt đông tốt hơn, nhanh chóng và thuận tiện hơn. Tính hiện đại được thể hiện thông qua các thông số như: Hãng sản xuất, năm sản xuất, công suất… - Tính hiệu quả: Điều này có liên quan đến con người, đó là trình độ sử dụng có hiệu quả máy móc. Máy móc hiện đại thì phải có những con người hiện đại sử dụng nó. Hoạt động Marketing. Hoạt động Marketing được hiểu một cách đơn giản, truyền thống đó là việc quảng bá về công ty, sản phẩm, chất lượng sản phẩm… của công ty để khách hàng nắm bắt được và chọn mua. Tuy nhiên hoạt động kinh doanh của những doanh nghiệp trong lĩnh vực xây lắp như công ty không giống như các doanh nghiệp sản xuất khác là sản xuất ra sản phẩm trước rồi đem ra cho khách hàng chọn mua mà ngược lại, công ty cần phải tạo dựng danh tiếng của mình để khách hành tìm đến mình và yêu cầu sản xuất ra sản phẩm theo ý của họ. Danh tiếng về các thành tích của doanh nghiệp có tác động lớn đến khả năng thắng thầu của công ty. Khả năng liên danh, liên kết Liên danh tham dự thầu là hình thức các nhà thầu liên kết với nhau thành một nhà thầu lớn để tham dự thầu. Năng lực của nhà thầu này là năng lực tổng hợp của tất cả các nhà thầu thành viên. Điều này sẽ tăng sức mạnh về tài chính, nhân lực, kỹ thuật đáp ứng yêu cầu của chủ đầu tư. Là một công ty mới thành lập thì vai trò liêm danh, liên kết là rất quan trọng đối với công ty. Trong môi trường cạnh tranh khắc nghiệt này thì đây là một giả pháp cần thiết, phù hợp và có thể được coi là lối thoát đối với những kẻ yếu thế, “ những anh chàng tí hon có thể đứng trên vai người khổng lồ để cùng bước đi” . Liên danh liên kết giúp công ty tham gia được nhiều công trình hơn, tham gia được những dự án lớn, quan trọng, phức tạp trong khi năng lực chưa đủ. Trình độ tổ chức lập hồ sơ dự thầu. Nếu trượt thầu thì tất cả những điều tốt đẹp về nội lực của công ty vừa nói trên sẽ chỉ là ba hoa. Vậy đâu là nơi để công ty thể hiện năng lực của mình cho chủ đầu tư biết? Đó chính là hồ sơ dự thầu. Khả năng trúng thầu của công ty phụ thuộc trực tiếp vào hồ sơ dự thầu. Công ty có thể bị loại ngay từ vòng đầu nếu nếu Hồ sơ dự thầu không đảm bảo yêu cầu của nhà tổ chức mời thầu. Nhóm nhân tố bên ngoài Cơ chế chính sách của nhà nước. Tất cả mọi người, không chỉ các công ty, doanh nghiệp đều phải sống trong một môi trường chung đó là cơ chế chính sách của nhà nước. Môi trường tốt thì các cá thể sống trong nó mới phát triển thuận lợi được. Cơ chế chính sách có thể tác động tạo ra cơ hội hoặc nguy cơ cho mỗi doanh nghiệp. Nó tác động trực tiếp đến các vấn đề tín dụng, thuế, cơ chế đãi ngộ, các điều luật mà công ty phải tuân thủ… Chủ đầu tư. Đối với bản thân chủ đầu tư thì đấu thầu giúp cho đồng vốn mà họ bỏ ra được sử dụng một cách hiệu quả nhất. Còn đối với bên tham dự thầu thì chủ đầu tư có ảnh hưởng rất lớn. Nếu chủ đầu tư có tinh thần trách nhiệm cao, trình độ chuyên môn nghiệp vụ tốt sẽ tạo nên việc cạnh tranh lành mạnh trong đấu thầu và từ đó lựa chọn được nhà thầu xứng đáng. Ngược lại dễ tạo ra sự quan liêu trong đấu thầu. Đối thủ cạnh tranh. Xưa nay thường có câu: “ biết địch bít ta, trăm trận trăm thắng “. Đối thủ canh tranh là nhân tố ảnh hưởng trực tiếp nhất đối với khả năng trúng thầu của công ty. Số lượng cũng như năng lực cạnh tranh của các đối thủ quyết định mức độ cạnh tranh. Do vậy, nắm bắt được những thông tin về đối thủ có ý nghĩa quan trọng đối với công ty. Các nhà cung cấp. Giữa nhà cung cấp với các công ty có mối quan hệ mật thiết với nhau. Các hà cung cấp có sự ảnh hưởng lớn đến các yếu tồ đầu vào cho quá trình thi công của công ty. Còn công ty đóng vai trò giải quyết đầu ra cho các nhà cung cấp. Đối với thị trường xây dựng thì danh tiếng, sự đảm bảo của nhà cung cấp có ảnh hưởng rất lớn đến chủ đầu tư do có liên quan trực tiếp đến chất lượng công trình. Nhà cung cấp trong lĩnh vực nguyên vật liệu có thể tác động vào công ty như: Nâng giá, giảm chất lượng những loại vật tư, không cung cấp theo đúng tiến độ… Nhà cung cấp về tài chính, đó chính là các ngân hàng, các tổ chức tín dụng thì có tác động rất quan trọng. Nếu như công ty không đủ vốn để đáp ứng, phải huy động tìm kiếm từ các nguồn khác như vay ngắn hạn, dại hạn từ các tổ chức tín dụng, ngân hàng này. Đồng thời sẽ giúp cho công ty có nhiều cơ hội tham gia dự thầu các dự án có quy mô lớn. 1.3.2 Quy trình tham dự thầu của công ty. Quy trình tham dự thầu của công ty nhìn chung là tuân thủ đầy đủ các bước. Trong quá trình tham dự thầu thì có sự phối hợp nhịp nhàng giữa các phòng ban. Công việc được phân chia một cách cụ thể cho từng phòng chức năng. Có 4 phòng chính tham gia vào công tác dự thầu. Phòng Kinh tế - kế hoạch Đây là phòng có vai trò quan trọng và chủ chốt trong công tác đấu thầu của công ty. Là phòng tổng hợp các tài liệu từ các phòng khác gửi để tiến hành lập Hồ sơ dự thầu. Nhiệm vụ chính của phòng KTKH đó là: Tổng hợp các thông tin về các dự án tổ chức đấu thầu Đi nghiên cứu, khảo sát hiện trường thi công Chuẩn bị các thủ tục pháp lý cần có trong Hồ sơ dự thầu như: Đơn dự thầu Kê khai nhận sự chủ chốt điều hành thi công hiện trường, Kê khai kinh nghiệm của công ty như: Các công trình tương tự đã thực hiện ( gồm: hợp đồng thực hiện, biên bản, chứng chỉ hoàn thành công trình), các công trình đang thực hiện trong những năm gần nhất Dựa trên biện pháp thi công của phòng kỹ thuật đưa ra giá dự thầu. Hoàn thiện Hồ sơ dự thầu, photo, đóng gói và nộp Hồ sơ dự thầu Phòng kỹ thuật thi công. Xây dựng sơ đồ tổ chức hiện trường. Xây dựng biện pháp thi công của dự án ( gói thầu ) đáp ứng yêu cầu của Hồ sơ mời thầu. Số lượng công nhân thi công của dự án Lập danh sách máy móc cần huy động cho gói thầu. Phòng Tài chính – kế toán. Lập bảng cân đối kế toán. Bảo lãnh dự thầu Thư cung cấp tín dụng ( nhằm chứng minh dòng tiền huy động để thực hiện dự án ) Phòng Vật tư – thiết bị Căn cứ theo danh sách máy móc cần huy động cho dự án ( gói thầu ) mà phòng kỹ thuật đã đưa ra, phòng vật tư có tránh nhiệm kê khai tên máy, chủng loại, hóa đơn, giấy phép kiểm định nhằm chứng minh những máy móc đó thuộc sở hữu của công ty Kê khai nguyên vật liệu cần thiết Đưa ra kế hoạch cung cấp nguyên vật liệu Phòng Tổ chức hành chính. Cung cấp quyết định thành lập công ty. Giấy phép kinh doanh và một số giấy tờ có liên quan. Có thể tóm tắt quy trình tham dự thầu của công ty theo sơ đồ sau.: SƠ ĐỒ 1.2 : QUY TRÌNH THAM DỰ THẦU CỦA CÔNG TY Thu thập thông tin Ra quyết định tham dự thầu Gửi thư từ chối (nếu nhận được thư mời thầu ) Không tham gia Tham gia Mua và nghiên cứu HSMT Tham gia Lập HSDT Trình duyệt, đóng gói , nộp HSDT Lưu hồ sơ, phân tích tìm nguyên nhân, rút kinh nghiệm Tham dự mở thầu Trượt thầu Trúng thầu Thương thảo, ký kết hợp đồng Hậu đấu thầu 1.3.3 Mô tả quy trình. 1.3.3.1 Thu thập thông tin Đây là bước đầu tiên và giữ vai trò quan trọng vì chỉ khi nào có được thông tin về công trình đấu thầu thì mới có thể thực hiện được các bước tiếp theo. Nôi dung tổ chức thu thập thông tin về đấu thầu của chủ đầu tư thì có rất nhiều nội dung nhưng khi thu thập tin phải xác định được chi tiết và cụ thể như: Quy mô gói thầu Loại gói thầu Nguồn vốn thực hiện Thời gian phát hành Hồ sơ mời thầu Công việc này do các cán bộ công nhân viên của công ty thu thập hoặc do TCT thông báo. Các thông tin về yêu cầu đấu thầu của khách hàng đều được chuyển đến phòng Kinh tế- kế hoạch. Các cán bộ phụ trách đấu thầu phòng Kinh tế - kế hoạch sẽ ghi các thông tin này lại và báo cáo trưởng phòng. Trong bước công việc đầu tiên này thì công ty thường tìm kiếm dựa vào các nguồn chủ yếu sau. Thu thập các thông tin quảng cáo về công trình cần đấu thầu trên các phương tiện thông tin đại chúng như báo đài, vô tuyến, website... Xây dựng và duy trì mối quan hệ với các cơ quan quản lý Nhà nước, các cấp chính quyền để có những thông tin về Kế hoạch đầu tư của Bộ, Ban ngành, các cơ quan Nhà nước. Duy trì mối quan hệ với các chủ đầu tư đã có hợp tác lâu dài nhờ đó có khả năng nhận được thư mời thầu khi họ có đầu tư mới. 1.3.3.2 Ra quyết định tham dự thầu. Sau khi có thông tin về các dự án hay các gói thầu thì Giám đốc công ty và các trưởng phòng chức năng sẽ tổ chức họp, xem xét để ra quyết định có tham dự hay không tham dự thầu dự án ( hay gói thầu ) nào.Hai vấn đề chính cần được xem xét đó là: Tìm hiểu thông tin về chủ đầu tư tổ chức đấu thầu, dự án ( gói thầu ) Tiến hành phân tích năng lực của công ty xem có phù hợp không và xem xét tính khả thi khi thực hiện dự án ( gói thầu ). Kết quả xem xét sẽ được Giám đốc được giám đốc hoặc trưởng phòng Kinh tế - Kế hoạch sẽ quyết định: Nếu xét thấy dự án đó không phù hợp với lĩnh vực kinh doanh của công ty hoặc công ty không đủ năng lực để thực hiện, nếu cần thì trưởng phòng Kinh tế - Kế hoạch sẽ gửi thông báo từ chối tham dự thầu ( trong trường hợp nhận được thư mời thầu của khách hàng ). Nếu công ty có đủ năng lực thực hiện đấu thầu và thi công dự án ( gói thầu ) đó thì giám đốc quyết định tiến hành mua hồ sơ mời thầu ( HSMT ) hoặc đăng ký tham gia đấu thầu đến chủ đầu tư 1.3.3.3 Mua và nghiên cứu Hồ sơ mời thầu của chủ đầu tư. Sau khi quyết định tham dự thầu thì công ty sẽ mua Hồ sơ mời thầu từ chủ đầu tư với mức giá do chủ đầu tư đưa ra, thông thường là từ 500.000đ đến 1000000đ. Các cán bộ của phòng Kinh tế - Kế hoạch tham gia lập Hồ sơ dự thầu sẽ căn cứ vào Hồ sơ mời thầu để xác định rõ các thông tin như: nguồn gốc dự án, quy mô dự án, địa điểm thực hiện, thời gian đấu thầu, bảng tiên lượng, vật liệu …xem khả năng và năng lực của công ty đáp ứng đến đâu trong những thông tin mà chủ đầu tư đưa ra trong Hồ sơ mời thầu, thời điểm bên mời thầu đóng mở thầu để có kế hoạch phân công nhiệm vụ cho công tác khảo sát hiện trường và lập Hồ sơ dự thầu có chất lượng đạt tiêu chuẩn quy định của chủ đầu tư.Công tác khảo sát hiện trường của công ty là khảo sát về các điều kiện thi công, điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của dự án ảnh hưởng trực tiếp đến chi phí, giá thành. vì vậy công tác này rất quan trọng, bởi nó tác động đến giá dự thầu và là căn cứ để lập các biện pháp quản lý kinh tế, tổ chức thi công, tổ chức hiện trường. 1.3.3.4 Lập Hồ sơ dự thầu. Hồ sơ dự thầu được ví như bài thi của các nhà thầu nộp cho giám khảo là chủ đầu tư. Nó là nhân tố quyết định đến khả năng nhà thầu có trúng thầu dự án ( gói thầu ) đó hay không? Vì vậy, Lập Hồ sơ dự thầu là khâu quan trọng nhất, mất nhiều thời gian và công sức nhất. Việc lập Hồ sơ dự thầu được giao cho phòng Kinh tế - Kế hoạch của công ty trên cơ sở có sự giúp đỡ, phối hợp của các phòng ban khác. Nội dung cụ thể của Hồ sơ dự thầu sẽ được lập theo yêu cầu của Hồ sơ mời thầu của bên mời thầu mà công ty đã mua. Công tác lập Hồ sơ dự thầu bao gồm các nội dung sau: Lập các thông tin chung giới thiệu về nhà thầu: Tài liệu này bào gồm hồ sơ tư cách pháp nhân của công ty, giới thiệu về năng lực tài chính, máy móc thiết bị, nhân lực, kèm theo những thành tích cũng như kinh nghiệm của công ty. Để qua đó chủ đầu tư có cái nhìn tổng quát về công ty. Căn cứ vào vào bản thiết kế kỹ thuật trong Hồ sơ mời thầu tiến hành bóc tách để đưa ra khối lượng từng hạng mục công trình. Lập biện pháp thi công, và tiến độ thực hiện công trình. Trên cơ sở bảng tiên lượng, công ty tiến hành lập bảng giá dự thầu bao gồm: Đơn giá dự thầu cho từng công việc, đơn giá cho từng hạng mục công trình, và cuối cùng là tính giá dự thầu. Lập các hồ sơ khác theo yêu cầu trong Hồ sơ mời thầu như bảo lãnh dự thầu, các tài liệu có liên quan đến nguyên vật liệu… Hồ sơ dự thầu được lập xong sẽ được tiến hành rà soát lại nhằm phát hiện những sai xót. 1.3.3.5 Trình duyệt, hoàn thiện, phôtô, đóng gói và nộp Hồ sơ dự thầu. Hồ sơ dự thầu sau khi được hoàn tất sẽ được trình lên Giám đốc công ty để duyệt, chủ yếu là duyệt giá bỏ thẩu để quyết định giảm bao nhiêu % trong thư giảm giá để tránh trường hợp thông tin giá dự thầu bị lộ ra ngoài và để khả năng trúng thầu là lớn nhất. Sau khi đã được phòng Kinh tế – Kế hoạch rà soát, chỉnh sửa, được lãnh đạo duyệt, thì cán bộ phòng Kinh tế - Kế._. hoạch sẽ tiến hành hoàn thiện lần cuối trước khi cho photo, đóng gói theo đúng yêu cầu của Hồ sơ mời thầu. khi Hồ sơ dự thầu đã hoàn chỉnh, công ty tiến hành nộp cho bên mời thầu: Nộp trực tiếp tại nơi nhận: Cán bộ phòng Kinh tế - Kế hoạch mang hồ sơ đến nộp theo đúng địa điểm và thời gian ghi trong Hồ sơ mời thầu. Gửi qua đường bưu điện: Việc gửi qua đường bưu điện được áp dụng trong trường hợp Hồ sơ mời thầu cho phép, và nơi gửi ở xa so với công ty. Phải gửi theo phương thức chuyển phát nhanh, có bảo đảm. Do việc lập Hồ sơ dự thầu đóng vai trò rất quan trọng nên công việc này đã được công ty phân công nhiệm cụ rõ ràng như bảng sau: BẢNG 1.5 : PHÂN CÔNG NHIỆN CỤ TRONG LẬP HSDT STT NỘ DUNG CÔNG VIỆC BỘ PHẬN THỰC HIỆN BỘ PHẬN PHỐI HỢP I Phần I: Lập giá dự thầu 1 Đơn dự thầu Phòng KTKH 2 Các phụ lục kèm theo Phòng KTKH Phòng Kỹ Thuật T3 Bả ng tổng hợp giá dự thầu Phòng KTKH Các đội xây lắp 4 Bảo lãnh giá dự thầu Phòng TC-KT II Phần II: Biện pháp thi công 1 Thuyết minh biện pháp Phòng KTKH Phòng Kỹ thuật 2 Tiến độ thi công Phòng KTKH Phòng Kỹ thuật 3 Các bản vẽ minh họa Phòng Kỹ Thuật Phòng KTKH 4 Tiêu chuẩn kỹ thuật Phòng Kỹ Thuật III Phần III: Thông tin chung 1 Hồ sơ pháp nhân Phòng KTKH Phòng Hành Chính 2 Giới thiệu công ty Phòng KTKH Phòng TCHC 3 Năng lực tài chính Phòng KTKH Phòng TC-KT 4 Năng lực thiết bị Phòng KTKH Phòng VT-TB 5 Nguồn nhân lực Phòng KTKH 6 Các thông tin khác Phòng KTKH IV Các công việc khác 1 Nộp lệ phí dự thầu Phòng TC-KT Phòng KTKH 2 Khảo sát hiện trường Phòng KTKH 3 Khảo sát khu vực thi công Phòng KTKH V Các công việc kết thúc 1 Duyệt Hồ sơ Giám đốc 2 Nộp Hồ sơ Phòng KTKH 3 Lưu Hồ sơ Phòng KTKH ( Nguồn: phòng Kinh tế - kế hoạch ) 1.3.3.6 Tham dự mở thầu. Sau khi nộp Hồ sơ dự thầu, phòng Kinh tế - Kế hoạch có trách nhiệm theo dõi chặt chẽ quá trình chấm thầu để khi chủ đầu tư yêu cầu làm rõ những vấn đề còn vướng mắc trong Hồ sơ dự thầu thì sẵn sàng giải đáp. Đến thời điểm mở thầu, Giám đốc công ty và trưởng phòng Kinh tế - Kế hoạch tham dự hội nghị mở thầu. 1.3.3.7 Thương thảo và ký hợp đồng. Khi bên mời thầu thông báo kết quả trúng thầu thì có hai trường hợp xảy ra: Nếu không trúng thầu thì phòng Kinh tế - Kế hoạch có trách nhiệm lưu lại hồ sơ, phân tích để tìm ra nghuyên nhân, rút kinh nghiệm cho các dự án ( gói thầu ) sau mà công ty sẽ tham gia. Nếu trúng thầu : Sau khi nhận thông báo trúng thầu thì phòng Kinh tế - Kế hoạch sẽ tiến hành liên hệ với bên mời thầu để thỏa thuận thời gian, địa điểm cụ thể để ký kết hợp đồng nhằm xác định mối quan hệ ràng buộc với chủ đầu tư. Bêm cạnh đó công ty cũng sẽ chuẩn bị bảo lãnh hợp đồng theo yêu cầu của chủ đầu tư để đảm bảo sẽ thực hiện hợp đồng. 1.3.3.8 Hậu đấu thầu. Sau khi ký kết hợp đồng với chủ đầu tư, công ty tiến hành bắt tay vào công việc thi công, quản lý chất lượng, chi phí và tiến độ thi công… nhằm đảm bảo cho công trình hoàn thành đúng tiến độ, đạt tiêu chuẩn kỹ thuật như theo yêu cầu, với chi phí hợp lý. Sau khi công trình được xây dựng xong, tiến hành nghiệm thu, bàn giao công trình và thanh quyết toán. 1.3.4 Nội dung cơ bản trong Hồ sơ dự thầu của công ty. Hồ sơ dự thầu xây lắp của công ty rất đa dạng, trình tự và nội dung của nó phụ thuộc chủ yếu vào yêu cầu của Hồ sơ mời thầu. Nhưng nói chung Hồ sơ dự thầu của công ty thường bao gồm có 3 phần chính sau: Nội dung hành chính pháp lý Nội dung kỹ thuật Nội dung tài chính. 1.3.4.1 Nội đung hành chính pháp lý. Đây là phần đầu tiên của Hồ sơ dự thầu được nhà thầu đánh giá. Phần này bao gôm 2 nội dung Phần hồ sơ pháp lý bao gồm: Đơn dự thầu: Là một lá đơn công ty gửi đến chủ đầu tư trong đó quan trọng nhất là đưa ra giá dự thầu là bao nhiêu và Hồ sơ dự thầu có hiệu lực đến thời điểm nào. Bảo lãnh dự thầu: Đây là phần bắt buộc trong Hồ sơ dự thầu, xác nhận tên ngân xin hàng cam kết bảo lãnh cho công ty tham dự thầu với số tiền là bao nhiêu, thời gian có hiệu lực của bảo lãnh. Quyết định thành lập công ty Giấy phép kinh doanh của công ty Các tài liệu liên quan khác theo yêu cầu của Hồ sơ mời thầu. Thông tin năng lực và kinh nghiệm của công ty bao gồm: Năng lực về tài chính của công ty trong 3 năm gần nhất: bảng cân đối kế toán, có kiểm toán ( nếu yêu cầu ) Năng lực về máy móc thiết bị của công ty Khả năng nhân sự của công ty Kinh nghiệm của công ty: số năm hoạt động trong ngành, các công trình tương tự đã thực hiện. Nội dung này tương đối quan trọng, đặc biệt là đối với dự án ( gói thầu ) có quy mô lớn hoặc yêu cầu phức tạp phải sơ tuyển nhà thầu để lựa chọn những nhà thầu có đủ năng lực phù hợp tham gia đấu thầu chính thức. Đây là phần dễ thực hiện nhưng lại dễ thiếu sót, do vậy công ty đã lập sẵn hồ sơ về năng lực cao nhất có thể đáp ứng để khi tham gia đấu thầu chỉ cần rà soát lại, điều chỉnh lại là có thể đưa vào Hồ sơ dự thầu , điều này giúp cho công ty giảm bớt được thời gian và chi phí. 1.3.4.2 Nội dung kỹ thuật Đây là nội dung quan trọng nhất của hồ sơ dự thầu xây lắp. Bên mời thầu chấp nhận đề xuất kỹ thuật thì mới tiến hành xem xét đề xuất tài chính, đồng thời nó cũng là căn cứ để lập giá dự thầu.Căn cứ vào các thông tin thu thập về gói thầu như: Vị trí địa lý, địa hình, địa mạo, địa chất công trình, tình hình tuyến đường hiện tại, đặc điểm khí hậu thủy văn, đặc điểm dân cư, kinh tế-xã hội…Căn cứ vào bản thiết kế kỹ thuật, bản tiên lượng trong Hồ sơ mời thầu…công ty tiến hành xây dựng phần nội dung kỹ thuật trong Hồ sơ dự thầu.Trong Hồ sơ kỹ thuật công ty thực hiện theo các khâu sau: Lập sơ đồ mặt bằng tổ chức thi công:Dựa trên tổng mặt bằng khu vực, kết hợp với các kết quả mà công việc khảo sát hiện trường đem lại, công ty tiến hành bố trí kho bãi tập kết vật liệu, tập kết máy móc, các hướng, mũi thi công, để đảm bảo được tiến độ thi công . Đồng thời đưa ra sơ đổ tổ chức hiện trường. Lập biện pháp thi công. Căn cứ vào thiết kế kỹ thuật thi công để vạch ra biện pháp thi công theo trình tự công việc và có tính khả thi cao, đảm bảo các quy chuẩn, quy phạm kỹ thuật thi công, công trình xây xong có chất lượng tốt nhất. Cũng qua qua hồ sơ thiết kế kỹ thuật thi công đưa ra các giải pháp kỹ thuật thi công tại các điểm xung yếu. Phương án sử dụng vật liệu, nhân công: đây là nhân tố quyết định đến giá thành, chất lượng và tiến độ thi công. Công ty phải đảm bảo được các vật liệu đưa vào sử dụng cho công trình phải có nguồn gốc, xuất sứ, chủng loại, quy cách, tiêu chuẩn kỹ thuật, cung cấp danh sách dự kiến công nhân thi công công trình, nhằm đảm bảo tiến độ thi công và yêu cầu kỹ thuật công trình Phương án sử dụng máy móc thiết bị: Căn cứ vào biện pháp thi công, thiết kế kỹ thuật…để đưa ra bảng kê khai máy móc thiết bị thi công công trình, đồng thời còn bổ sung thêm các máy móc thiết bị khác. Kết hợp với công tác nghiên cứu hiện trường để đưa ra quyết định xem thuê máy móc tại địa phương hay là điều động máy móc của công ty đến hiện trường. Điều này rất quan trọng vì nó ảnh hưởng đến giá dự thầu. Lập tiến độ thi công. Qua biện pháp tổ chức thi công , phương án sử dụng máy móc thiết bị…để đưa ra tiến độ thi công cho từng phần công việc và cho toàn bộ công trình. Tiến độ thi công và biện pháp thi công có mối quan hệ mật thiết với nhau. Từ biện pháp thi công sẽ xây dựng được tiến độ thi công, mặt khác từ tiến độ thi công định trước phải tìm biện pháp thi công thích hợp để đảm bảo được tiến độ thi công. Tiến độ thi công được thể hiện qua biểu đồ GANTT, bảo đảm phù hợp với thực tế, sự hợp lý giữa các hạng mục công việc có liên quan, công việc nào tiếp nối công việc nào, các công việc nào có thể thực hiện kết hợp… nhằm hoàn thành đúng hạn theo yêu cầu của chủ đầu tư. Lập kế hoạch quản lý chất lượng. Công tác quản lý chất lượng được tiến hành cho từng công việc, hạng mục công trình trong quá trình thi công, công tác kiểm tra và nghiệm thu được tiến hành theo từng giai đoạn thi công … nhằm đảm bảo chất lượng theo tiêu chuẩn xây dựng.Đồng thời trong nội dung này phải nêu biện pháp an toàn lao động, an toàn giao thông, phòng cháy chữa cháy và vệ sinh môi trường. Từng công trình cụ thể có những biện pháp khác nhau. Tuy nhiên có một số nguyên tắc ma công trình nào cũng phải tuân thủ: Trang bị cho công nhân về kiến thức an toàn lao động, các thiết bị bảo hộ lao động, kiến thức phòng chống cháy nổ, vệ sinh môi trường. 1.3.4.3 Nội dung tài chính. Đây chính là nội dung và trình tự công tác lập giá dự thầu. Việc lập giá dự thầu đóng vai trò rất quan trọng. Nó là một nhân tố quyết định đến khả năng thắng thầu của công ty.Việc xác định giá bỏ thầu phù hợp không những đảm bảo khả năng trúng thầu cao mà còn đảm bảo hiệu quả kinh doanh của công ty Trong chuyên đề này em xin trình bày phương pháp mà công ty đang áp dụng để tính giá dự thầu. Cơ sở lập giá dự thầu của công ty. Bảng tiên lượng dự toán thiết kế và bản vẽ hạng mục công trình có trong Hồ sơ mời thầu của chủ đầu tư. Biện pháp tổ chức thi công công trình của công ty. Đơn giá vật liệu, nhân công, ca máy, các chế độ chính sách tiền lương công nhân. Định mức dự toán xây dựng cơ bản của BXD, địa phương và định mức nội bộ của công ty quy định về mức hao phí vật liệu, nhân công, máy thi công cho một đơn vị khối lượng công việc Các bảng giá vật liệu, giá ca máy, tiền lương của công nhân theo công bố của địa phương tại thời điểm lập kết hợp với kết quả công tác nghiên cứu thị trường về giá cả để có sự điều chỉnh gía phù hợp Các văn bản nhà nước liên quan đến lập giá dự thầu như: thuế, chi phí xây phí chung, trực tiếp phí khác… Quy trình lập giá dự thầu : Được tiến hành theo 3 bước sau. Xác định đơn giá dự thầu cho từng công việc Xác định đơn giá dự thầu cho từng hạng mục Xác định giá dự thầu cho toàn bộ công trình Ta có thể mô tả cách tính giá dự thầu của công thông qua bảng tổng hợp dự toán chi phí xây dựng như sau. Bước 1: Xác định đơn giá dự thầu từng công việc Chi phí trực tiếp: Chi phí máy móc thi công; M = å ĐMm ×Gm ×(1+ Km ) Trong đó: ĐMm : là Định mức máy thi công Gm : là Giá ca máy Km: là Hệ số máy Chi phí vật liệu VL= Σ ĐMVL × GVL Trong đó: ĐMVL : là Định mức vật liệu GVL : Là vật liệu. giá này thì tùy theo từng công trình mà công ty sẽ căn cứ vào bảng giá ở địa phương hay là căn cứ vào giá vật liệu bán trên thị trường KVL : Là hệ số vật liệu theo BXD ban hành Chi phí nhân công. NC= å ĐMnc × Gnc × ( 1+Knc ) Trong đó: ĐMnc : Là Định mức nhân công Gnc ; Là Đơn giá nhân công Knc : Là Hệ số nhân công ( theo quy định của nhà nước ) Trực tiếp phí khác : là chi phí cho những công tác cần thiết phục vụ trực tiếp việc thi công xây dựng công trình như di chuyển lực lượng lao động trong nội bộ công trường, an toàn lao động, bảo vệ môi trường cho người lao động và môi trường xung quanh, chi phí bơm nước, vét bùn, thí nghiệm vật liệu,... không xác định được khối lượng từ thiết kế. Theo quy định mới nhất tại thông tư 04/2005/TT-BXD thì trực tiếp phí khác được tính bằng 1.5% ba loại chi phí trực tiếp trên. TT= 1.5% × ( VL+NC+M ) Trong đó : TT là trực tiếp phí khác T= ( VL+NC+M+TT ) Chi phí trực tiếp ( T ) (1) Chi phí chung: Chi phí chung bao gồm: chi phí quản lý của doanh nghiệp, chi phí điều hành sản xuất tại công trường, chi phí phục vụ công nhân, chi phí phục vụ thi công tại công trường và một số chi phí khác. Chi phí chung được tính bằng tỷ lệ phần trăm (%) trên chi phí trực tiếp hoặc bằng tỷ lệ phần trăm (%) trên chi phí nhân công trong dự toán theo quy định đối với từng loại công trình C= T × Tỷ lệ quy định Chi phí chung ( C ) (2) Bảng 1.6. Định mức chi phí chung (Đơn vị tính: %) STT Loại công trình Định mức tính chi phí chung Thu nhập chịu thuế tính trước 1 Công trình dân dụng 6,0 5,5 Riêng công trình tu bổ, phục hồi di tích lịch sử, văn hoá 10,0 2 Công trình công nghiệp 5,5 6,0 Riêng công trình xây dựng đường hầm, hầm lò 7,0 3 Công trình giao thông 5,3 6,0 4 Công trình thuỷ lợi 5,5 5,5 5 Công trình hạ tầng kỹ thuật 4,5 5,5 TL= 6% × (T+C) Thu nhập chịu thuế tính trước (TL) G= T + C+TL Đơn giá dự thầu trước thuế Giá dự thầu trước thuế ( G ) Đơn giá dự thầu sau thuế Mức thuế GTGT sẽ được tính theo quy định dành cho xây dựng ( Theo luât số 13/2008/QH12 về Luật thuế giá trị gia tăng ) Đơn giá dự thầu sau thuế của công việc thứ i ( Đ i ) Đ i = G i × ( 1+TXDGTGT ) Bước 2: Xác định đơn giá dự thầu cho từng hạng mục công trình : Giá dự thầu từng hạng mục công trình = Σ Qi × Đi Trong đó: Qi là khối lượng công việc thứ i Bước 3: Xác định giá dự thầu công trình Giá dự thầu công trình = Σ Giá dự thầu các hạng mục công trình Có thể tóm tắt khái quát quá trình lập giá dự thầu của công ty qua bảng sau. Bảng 1.7 : Tổng hợp dự toán chi phí xây dựng STT Khoản mục chi phí Cách tính Ký hiệu I Chi phí trực tiếp 1 Chi phí vật liệu n S Qj x Djvl j=1 VL 2 Chi phí nhân công n S Qj x Djnc x (1 + Knc) j=1 NC 3 Chi phí máy thi công n S Qj x Djm x (1 + Kmtc) j=1 M 4 Chi phí trực tiếp khác (VL+NC+M) x tỷ lệ TT Chi phí trực tiếp VL+NC+M+TT T II Chi phí chung T x tỷ lệ C iii Thu nhập chịu thuế tính trước (T+C) x tỷ lệ TL Chi phí xây dựng trước thuế (T+C+TL) G IV Thuế giá trị gia tăng G x TGTGT-XD GTGT Chi phí xây dựng sau thuế G + GTGT GXD V Chi phí xây dựng nhà tạm tại hiện trường để ở và điều hành thi công G x tỷ lệ x (1+ TGTGT-XD) GxDNT Tổng cộng GXD + GxDNT GXD 1.3.5 Ví dụ minh họa về một Hồ sơ mời thầu mà công ty đã tham gia. Để hiểu rõ 3 nội dung này trong Hồ sơ mời thầu của công ty em xin đưa ra một ví dụ về một gói thầu mà công ty đã tham gia.”gói thầu số 7: Xây dựng đoạn Km227+250 – Km236+500 thuộc dự án đầu tư cải tạo nâng cấp quốc lộ 27 đoạn Km174+00-Km272+800, Tỉnh Lâm Đồng và Ninh Thuận”. Về nội dung hành chính pháp lý thì em đã trình bày ở phần trên và phần này đã được công ty lập sẵn, khi tham gia dự thầu chỉ rà soát, và điều chỉnh cho phù hợp với dự án ( gói thầu ). Em xin trình bày sâu nội dung kỹ thuật và nội dung tài chính trong ví dụ này. 1.3.5.1 Hồ sơ hành chính pháp lý Về phần nội dung thông tin năng lực tài chính, máy móc thiết bị , nhân lực đã được trinh bày ở phần 1.2. Có hai hợp đồng tương tự mà nhà thầu thực hiện: Hợp đồng thứ 1 Hợp đồng thứ 2 Tên dự án Dự án xây dựng giai đoạn 2 đoạn Mai Dịch-Pháp Vân thuộc vành đai 3 – TP. Hà Nội Dự án hành lang Đông Tây Tên chủ đầu tư Ban quản lý dự án Thăng Long Ban quản lý dự án 85 Mô tả tính chất tương tự 1. Loại, cấp công trình Đạt tiêu chuẩn đường cấp 1 Đạt tiêu chuẩn đường cấp III đồng bằng, cầu cấp II 2. Về giá trị 208.803.471.000 174.595.888.237 3. Về quy mô thực hiện - Dài 4,3 km, thi công mặt đường BTAP2 lớp với 4 làn xe; - Thi công cầu BTCT DƯL, móng cọc khoan nhồi D=1,0m - Dài 82km, rộng 12-15m, đào đắp nền đường, thi công mặt bằng đường BTAP - Thii công 8 cầu dầm I BTDWL, móng cọc khoan nhồi D=0,8m 4. Về độ phức tạp và điều kiện thi công Thi công dầm bản rỗng đổ tại chỗ trên đà giào Đào, phá đá, nổ mìn 5. Các đặc tính khác - thi công hệ thống thoát nước và hào kỹ thuật - thi công hầm chui cho người đi bộ Xây dựng mới và nối dài 52 cống trò, 10 cống hộp và đầu tư xây dựng mới 6 tuynel kỹ thuật 1.3.5.2 Nội dung kỹ thuật phần 1 Giới thiệu chung. 1. Tổng quan: - Dự án xây dựng quốc lộ 27 có chiều dài tuyến khoảng 95.8 km đi qua 2 tỉnh Lâm Đồng và Ninh thuận, là tuyến đường ngang quan trọng là cầu nối giữa miền Trung với Lâm Dồng đặc biệt là thành phố Đà Lạt, một trung tâm văn hóa du lịch lớn của cả nước - Quy mô và tiêu chuẩn kỹ thuật: a. Phần đường: Thiết kế theo tiêu chuaannr TCVN 4054-85 và tham khảo tiêu chuẩn của TCVN 4054-2005 b.Phần cầu : thiết kế theo quy trình 22TCN272-05 với quy mô vĩnh cửu BTCT ( bê tông cốt thép ) - Phạm vi gói thầu: Điểm đầu là Km227-250 thuộc địa phận xóm 6 xã Lâm Sơn-huyện Ninh Sơn. Điểm cuối là Km236+500 thuộc địa phận khu 6-thị trấn Tây Sơn huyện Ninh Sơn, tỉnh Ninh Thuận 2. Điều kiện địa hình tự nhiên mà khu vực tuyến đi qua: - Địa hình: Khu vực tuyến đi quua có địa hình tương đối thấp, bằng phẳng, tuyến gần như đi trên đường phân thủy của rải đồi thấp, và đi xuống thấp khi cắt qua các khe suối, hai bên tuyến chủ yếu là đất vườn, đất ruộng, và nhà ở. - Đặc điểm khí hậu thủy văn: vùng tuyến đi qua thuộc khí hậu vùng Nam Trung Bộ, phạm vi của khí hậu này là phần phía Nam của miền Đông Trường Sơn, huyện Ninh Sơn tỉnh Ninh Thuận.. Đặc điểm quan trọng nhất và độc đáo nhất của vùng khí hậu này là tình hình khô hạn cao trong toàn bộ chế độ mưa-ẩm, liên quan với vị trí che khuất của vùng này bởi các vòng cung núi bao bọc khắp các phía: Bắc, Tây, Nam với các luồng gió trong cả hai mùa. - Đặc điểm địa hình, địa mạo, và địa chất công trình. a. Đặc điểm địa hình địa mạo: Toàn bộ tuyến đi qua có địa hình tương đối bằng phẳng, cao độ trung bình o với mực nước biển thay đổi từ 110m đến 185m, trên bề mặt địa hình có lớp đá tàn tích có thành phần là sét pha lẫn dặm sạn màu xám nâu, xám vàng. Thực vật bao phủ địa hình chủ yếu là cây hoa màu của người dân địa phương, đồi thông và cỏ tranh. b. Đặc điểm địa chất công trình: Đặc điểm địa chất nền được chia thành các lớp đất đá dựa trên đặc điểm phân chia các đơn nguyên trong địa chất công trình. Lớp 1 Lớp 2 Lớp 3 Lớp 4 Dất đắp nền đường cũ sét pha lẫn dăm sạn, màu xám nâu, xám vàng dày từ 0,4m đến 1,1m , phân bổ trong phạm vi nền đường cũ Sét pha lẫn dăm sạn màu xám nâu , xám vàng, trạng thái nửa cứng, chiều dáy lớp dao động từ 0,9m đến 4,8 m, phân bổ rộng lớn trên bề mặt địa hình trong khu vực Cát pha lẫn dăm sạn, mảnh đá màu xám nâu, xám vàng.chiều dày lớn hơn 1,5 m. Phân bổ dưới lớp 2. Đá granit phonh hóa nhẹ, màu xám xanh, xám trắng. Cường độ kháng nén khi khô, khi ướt từ 879kg/cm2 đến 1124 kg/cm2 c. Đặc điểm địa chất thủy văn: Nước mặt phụ thuộc vào lượng mưa hàng năm, mùa mưa từ tháng IX- tháng XI lượng mưa chiếm 90% lượng mưa cả năm. Còn nước ngầm nằm sâu, không xuất lộ, ít có khả năng ảnh hưởng đến tuyến đường. d. Đặc điểm địa chất động lực: Chưa phát hiện thấy có các hiện tượng địa chất động lực lơn bất lợi cho tuyến đường. 3. Đặc điểm dân cư, kinh tế - xã hội. - Dân cư trong vùng sống dọc theo hai bên tuyến chủ yếu tập trung ở các trung tâm xã, thị trấn, ngoài ra còn một số sống giải rác thành từng làng, bản hai bên tuyến. - Đời sống vật chất tinh thần của người dân còn nhiều khó khăn, thiếu thốn, cộng đồng dân cư sống chủ yếu bằng nghề nông và buôn bán nhỏ. - Trong những năm gần đây đời sống nhân dân còn được cải thiện hơn do người nông dân đã tập trung chủ yếu vào những cây công nghiệp chế biến và xuất khẩu có giá trị cao. Phần II: Biện pháp tổ chức thi công, giải pháp ký thuật và công nghệ thi công các phần của gói thầu 1. Bản vẽ biện pháp thi công. 2.Giải pháp thiết kế. - Bình đồ: thiết kế tuyến trên cơ sở bám theo tim đường tuyến QL27 hiện tại, phù hợp với hướng tuyến trong dự án đã được phê duyệt. toàn tuyến có 18 đường vòng cung trong đó : R>500m có 3 đường, 5 đỉnh không cắm cong có góc chuyển hướng nhỏ hơn 0.5o. - Trắc dọc: Cao độ thiết kế đảm bảo chiều dày kết cấu áo đường tăng cường, phù hợp với tần xuất thủy văn tính toán. - Trắc ngang: + Độ dốc dọc ngang mặt đường im=2% + Độ dốc ngang lề gia cố ilgc=2% + Độ dốc ngang lề đất ild=4% + Độ dốc mái ta luy nền đắp 1/1,5 + Độ dốc ngang mái ta luy nền đào 1/1 - Nền đường: Đào bóc bỏ lớp đất hữu cơ bề mặt, đắp đất đảm bảo độ chặt K ≥ 0.95. Riêng đối với lớp đất dày 50cm sát dưới đáy móng đường được đắp đảm bảo độ chặt K ≥ 0.98 - Áo đường : Sau khi thi công xong, cường đọ mặt đường đạt Emd ≥ 1400dan/cm2. Theo tuần tự từ trên xuống mặt đường có kết cấu như sau: + Kết cấu loại 1: áp dụng đối với phần làm mới và cạp mở rộng + Kết cấu loại 2: áp dụng đối với phần tăng cường trên bề mặt cũ + Kết cấu gia cố lề: đồng nhất với kết cấu áo đường. - Gia cố mái ta luy: mái ta luy được gia cố bằng trồng cỏ. - Cống thoát nước ngang: toàn đoạn tuyến có thiết kế có 21 cống, cụ thể: Xây dựng 19 cống toàn cống hộp BTCT, tận mở rộng khẩu độ và nối dài 2 cống. - Cầu 01 cái nằm tại Km 231+562.01 + kết cấu nhịp: 1 nhịp giản đơn L=9m bằng BTCT , chiều dài toàn cầu là 99m, bề rộng cầu là 12m + Kết cấu phần trên. Dầm bản bằng BTCT thường 40Mp, chiều dài l=9m, chiều cao dầm h=35m . Mặt cắt ngang gồm 12 phiến dầm bản lắp gép. lớp liên kết bản bằng BTCT 30Mpa đổ tại chỗ dày 15cm. lớp phủ mặt cầu bằng bbee tông nhựa dày 7cm trên lớp phòng nước dày 0,4cm. Gối cầu bằng cao su, khe co giãn bằng cao su. + Kết cấu phầm dưới: Hai mố M1 và M2 dạng mô chữ U bằng BTCT 30Mpa đổ tại chỗ. Móng mố dangjn móng nông đặt trực tiếp trên nền thiên nhiên. + Đường giao: Thiết kế vuốt nối đường giao hiện tại. - An toàn giao thông: Lắp đặt đầy đủ hệ thống cọc tiêu , biển báo, cột Km, hàng rào tôn lượn sóng 3. Giải pháp kỹ thuật và công nghệ thi công các hạng mục công trình chính của gói thầu. Dựa vào khả năng, trình độ công nghệ, trang thiết bị và nhân lực của nhà thầu. tiến độ thi công yêu cầu của hồ sơ mời thầu, điều kiện thời tiết khu vực. Nhằm đảm bảo tiến độ thi công và chất lượng công trình phương án thi công của nhà thầu được bố trí như sau: thi công theo phương án dây chuyền, máy kết hợp thủ công. - Phát quang dọn dẹp, chặt và đào gốc cây, đào bỏ vật liệu không phù hợp - Dây chuyền thi công cống - Dây chuyền thi công cầu - Dây chuyền thi công nền đường - Dây chuyền thi công móng, mặt đường. - Dây chuyền thi công các công trình an toàn giao thông, công trình phòng hộ … và hoàn thiện. phần III: Sơ đồ tổ chức hiện trường. Sau khi kí kết hợp đồng, nhà thầu thành lập Ban điều hành dự án và tổ chức các mũi thi công toàn công trường. Trên cơ sở đó nhà thầu bố trí lực lượng các mũi thi công có năng lực sở trường phù hợp với công việc. Điều hành nhịp nhàng các mũi thi công trên từng đoạn để phát huy hiệu quả xe máy, thiết bị, đảm bảo tiến độ, đảm bảo kỹ thuật chất lượng, đảm bảo an toàn cho công trường thi công và an toàn giao thông tuyến. SƠ ĐỒ 1.3: TỔ CHỨC HIỆN TRƯỜNG GIÁM ĐỐC CHỈ HUY TRƯỞNG CÔNG TRƯỜNG Đội thi công hệ thống an toàn giao thông và hoàn thiện Đội thi công cầu cơ giới Đội thi công hệ thống thoát nước Đội thi công nền mặt đường PHÒNG TÀI CHÍNH KẾ TOÁN PHÒNG KỸ THUẬT THI CÔNG PHÒNG KINH TẾ - KẾ HOẠCH BAN GIÁM SÁT CHẤT LƯỢNG TC cống đổ tại chỗ, lắp gép. TC dãnh thoát nước dọc Dây chuyền TC mặt đường Dây chuyền thi công nền đường Dây chuyền TC móng đường Phần IV: Tiến độ thi công công trình. - Căn cứ vào hồ sơ thiết kế kỹ thuật dự án cải tạo nâng cấp quốc lộ27đoạn Km 174+00-Km272+800, gói thầu số 7: xây dựng đoạn Km227+250- Km236+500 được duyệt - Căn cứ tiến độ yêu cầu trong hồ sơ mời thầu - Căn cứ điều kiện địa hình thi công thực tế ( đường nâng cấp cải tạo vừa thi công vừa khai thác) - Căn cứ vào năng lực thi công, khả năng bố trí vật tư, nhân lực của nhà thầu. Sau khi nghiên cứu kỹ hồ sơ mời thầu và đi khảo sát thực tế hiện trường thu thập thông tin có liên quan như: Vật tư, giao thông, điều kiện thời tiết… Nhà thầu đã bố trí 4 đội hình thành 9 mũi thi công cụ thể như sau: 1. Đội thi công nền mặt đường. - Mũi 1: thi công đào đắp nền đường. - Mũi 2: thi công móng đường - Mũi 3: thi công lớp mặt đường bê tông nhựa hạt trung dày 7cm 2. Đội thi công hệ thống thoát nước( cống ngang và dãnh dọc) - Mũi 4: thi công đúc sẵn cấu kiện bê tông đúc sẵn - Mũi 5: thi công cống thoát nước ngang loại lắp ghép - Mũi 6: thi công cống thoát nước ngang loại đổ tại chỗ - Mũi 7: thi công rãnh thoát nước dọc bằng đá hộc xây 3. Đội thi công cầu cơ giới ( Mũi 8 ) 4. Đội thi công hệ thống ATGT và hoàn thiện ( mũi 9 ) Công ty xây dựng 123 lập tiến độ thi công tổng thể cho dự án là 689 ngày kể từ khi chủ đầu tư ra quyết định thi công và bàn giao mặt bằng thi công, cụ thể tiến độ thực hiện như sau: - Công tác chuẩn bị : 153 ngày - Thi công nền đường: 233 ngày - thi công mặt đường: 233 ngày - Thi công hệ thống thoát nước: 468 ngày - Thi công cầu cơ giới: 153 ngày - Thi công hệ thống ATGT và hoàn thiện: 80 ngày 1.3.5.3 Nội dung tài chính I: Căn cứ để tính giá 1. Căn cứ vào Hồ sơ mời thầu do ban quản lý dự án 2 phát hành 2. Khối lượng: - Khối lượng kết cấu chính căn cứ vào khối lượng trong HSMT - Khối lượng công trình phụ trợ phục vụ thi công và xây lắp khác căn cứ vào khối lượng theo bản vẽ biện pháp thi công do nhà thầu lập 3. Định mức và đơn giá: - Căn cứ nghị định số 99/2007/NĐ-CP ngày 13/6/2007 của chính phủ về quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình. - Đơn giá đấu thầu được phân tích chi tiết và cấu thành thông tư số 05/2007/TT-BXD về việc hướng dẫn lập và quản lý chi phí dự án đầu tư xây dựng công trình. - Căn cứ thông tư 03/2008/TT-BXD ngày 25/1/2008 của BXD về việc điều chỉnh hệ số nhân công và máy thi công. - Giá vật liệu tham khảo công bố giá vật liệu xây dựng trên địa bàn tỉnh Ninh thuận số 918/SKD-QLXD ngày 17/7/2008; số 1210/SXD-QLXD ngày 09/9/2008. - Định mức xây dựng công trình- phần xây dựng, ban hành kèm theo văn bản số 1776/BXD-VP ngày 16/8/2007 - Bảng giá ca máy và thiết bị thi công ban hành kèm theo quyết định số 119/QĐ-UBND ngày 31/12/2006 của tỉnh Ninh thuận. II: Giá dự thầu BẢNG 1.8: TÓM TẮT GIÁ DỰ THẦU STT MÔ TẢ BIỂU TỔNG GIÁ (VNĐ) A Chi phí xây lắp sau thuế gồm các hạng mục chính: Nền đường, mặt đường, cống thoát nước, cầu cơ giới 55,254,240,238 B Chi phí khác ( lập bản vẽ thi công, đảm bảo giao thông, mốc lộ giới ) sau thuế 827,924,307 C Chi phí dự phòng bằng 10% của A+B 5,608,216,454 Cộng giá cho toàn bộ gói thầu 61,690,380,999 Bên cạnh bảng tóm tắt gia dự thầu, công ty có các bảng tổng hợp của 3 loại chi phí trên và có bảng phân tích đơn giá dự thầu.Sau đây em xin trích một phần nhỏ trong bảng phân tích đơn giá dự thầu trong hạng mục : Nền+Mặt Đường để có thể hiểu rõ thêm về cách tính giá dự thầu của công ty STT TÊN HẠNG MỤC CÔNG VIỆC ĐƠN VỊ ĐỊNH MỨC ĐƠN GIÁ THÀNH TIỀN ĐÀO ĐẤT C3 NỀN ĐƯỜNG + ĐÀO CẤP BẰNG MÁY I Chi phí trực tiếp 1 Chi phí nguyên vật liệu 0 2 Chi phí nhân công 3,861 Nhân công bậc 3.0/7 công 0.0579 66,682 3,861 3 Chi phí máy thi công 7,394 Máy đào bánh xích 1,25m3 ca 0.00307 2,149,520 6,599 Máy ủi 110 CV ca 0.00068 1,168,413 795 4 Trực tiếp phí khác 1.5% 11,254 169 Cộng chi phí trực tiếp 11,423 II Chi phí chung 5,3% 11,423 605 III Thu nhập chịu thuế tính trước 6,0% 12,029 722 Giá trị dự toán xây dựng trước thuế 12,750 IV Thuế giá trị gia tăng 10% 12,750 1,2750 Giá dự toán xây dựng sau thuế 14,025 V Chi phí khác 1,778 Nhà tạm, lán trại 1,0% 88,917 889 Huy động, giải thể 1,0% 88iê,917 889 VI Đơn giá dự thầu 26,775 Ngoài bảng phân tích đơn giá dự thầu trong Hồ sơ mời thầu của công ty còn có bảng dự kiến kế hoạch thanh toán hợp đồng. BẢNG1.9: DỰ KIẾN KẾ HOẠCH THANH TOÁN HỢP ĐỒNG Giai đoạn kể từ khi khởi công công trình ( tháng) Giá trị theo giai đoạn ( VNĐ ) % Lũy kế thanh toán Tạm ứng 11,216,432,909 20% 11,261,432,909 Tháng thứ 1 319,668,338 0.57% 11,536,101,247 Tháng thứ 2 319,668,338 0.57% 11,855,769,585 Tháng thứ 3 1,054,344,693 1.88% 12,901,114,278 Tháng thứ 4 1,054,344,693 1.88% 13,964,458,972 Tháng thứ 5 1,054,344,693 1.88% 15,018,803,665 Tháng thứ 6 1,054,344,693 1.88% 16,073,148,359 Tháng thứ 7 1,054,344,693 1.88% 17,127,493,052 Tháng thứ 8 1,054,344,693 1.88% 18,181,837,745 Tháng thứ 9 1,054,344,693 2.07% 19,236,182,439 Tháng thứ 10 1,160,900,806 4.04% 20,397,083,245 Tháng thứ 11 2,265,719,448 6.05% 22,662,802,693 Tháng thứ 12 3,392,970,955 6.05% 26,055,773,648 Tháng thứ 13 3,392,970,955 6.05% 29,448,744,603 Tháng thứ 14 3,392,970,955 6.05% 32,841,715,558 Tháng thứ 15 3,392,970,955 6.05% 36,234,686,512 Tháng thứ 16 3,392,970,955 6.05% 39,627,657,467 Tháng thứ 17 3,392,970,955 6.05% 43,020,628,422 Tháng thứ 18 3,858,452,921 6.88% 46,879,081,343 Tháng thứ 19 1,777,804,616 3.17% 48,656,885,959 Tháng thứ 20 1,777,804,616 3.17% 50,434,690,575 Tháng thứ 21 1,777,804,616 3.17% 52,212,495,191 Tháng thứ 22 678,594,191 1.21% 52,891,089,382 Tháng thứ 23 386,966,935 0.69% 53,278,056,318 Bảo hành 2,804,108,277 5% 56,082,164,545 Tổng cộng 100% 56,082,164,545 1.4 Đánh giá hoạt động đấu thầu của công ty trong giai đoạn 2006 -2008 1.4.1 Các chỉ tiêu đánh giá khả năng thắng thầu của công ty Khả năng thắng thầu trong xây lắp được thể hiện là việc trong môi trường chung, doanh nghiệp sử dụng những lợi thế của mình để ghi điểm với chủ đầu tư. Có ba chỉ tiêu chính. Số lượng công trình trúng thầu và giá trị trúng thầu Chỉ tiêu này thể hiện khá khái quát tình hình dự thầu và kết quả dự thầu của doanh nghiệp, qua đó đánh giá được hiệu quả, chất lượng công việc dự thầu trong năm, quy mô và giá trị hợp đồng các công trình trúng thầu. Tỷ lệ thắng thầu trong dự thầu.Tỷ lệ này được tính như sau: Σ Dtt T1 = × 100% Σ Ddt - Tính theo số dự án ( hoặc số gói dự thầu ) Trong đó: T1: Là tỉ lệ trúng thầu theo lần số tham gia đấu thầu. Dtt: Là số dự án ( số gói thầu ) thắng thầu Ddt: Là số dự án ( số gói thầu ) dự thầu Σ Gtt T2 = × 100% Σ Gdt - Tính theo gía trị dự án Trong đó: T2 là tỷ lệ trúng thầu theo giá trị dự án Gtt: là giá trị các dự án trúng thầu Gdt: Là giá trị các dự án dự thầu 1.4.2 Kết quả đấu thầu của công ty trong giai đoạn 2006 - 2008 Kết quả đấu thầu Sau khi quy chế đấu thầu được ban hành thị trường xây dựng trở nên sôi động, trong đó có cả sự tham gia của các nhà thầu nước ngoài tại Việt Nam. Đấu thầu đã trở thành phương tiện chính để nhận hợp đồng xây lắp. Tuy mới thành lập nhưng bằng sự nỗ lực của toàn bộ ban lãnh đạo và cán bộ công nhân viên công ty cùng với sự giúp đỡ của TCT xây dựng công trình giao thông 1, công ty đã tham gia đấu thầu nhiều dự án (gói thầu) có giá trị. Tất nhiên bên cạnh những thành công thì cũng có những thất bại, tuy nhiên điều đó lại giúp cho công ty có thêm nhiều kinh nghiệm cho những dự án ( gói thầu ) sau này. Một sồ gói thầu tiêu biểu mà công ty đã tham gia trong 3 năm gần đây: Năm 2006: + Gói 1 – cầu giẽ Ninh Bình ( trúng thầ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc21740.doc