LỜI NÓI ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, trong bất kì một lĩnh vực kinh doanh nào thì cũng có rất nhiều doanh nghiệp cùng kinh doanh và phát triển . Các doanh nghiệp cùng nhau kinh doanh và tuân theo các quy luật của thị trường . Trong các quy luật thị cạnh tranh là một quy luật khắc nghiệt và cũng là cơ hội cho các doanh nghiệp biết phát huy các yếu tố để đi đến thành công . Mỗi một doanh nghiệp phải biết thích nghi với thị trường, cạnh tranh gay gắt với nhau để tồn tại và phát triển
60 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1307 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Một số giải pháp nâng cao khả năng cạnh tranh trên Thị trường môi giới và cho thuê nhà đất ở Công ty cổ phần Khát Vọng Việt, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
.Trong những cuộc cạnh tranh này, doanh nghiệp nào biết thích nghi với thị trường, tận dụng mọi cơ hội, phát huy được khả năng của mình sẽ giành được thắng lợi. Ngược lại, những doanh nghiệp yếu thế, không thích nghi được sẽ bị đào thải khỏi thị trường . Đứng trước các quy luật cạnh tranh này thì doanh nghiệp sẽ phải tự vận động để thích nghi với hoàn cảnh thị trường cũng như là điều kiện của chính doanh nghiệp
Xuất phát từ ý tưởng này, trong thời gian thực tập tại công ty cổ phần Khát Vọng Việt em đã chọn đề tài “Một số giải pháp nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường môi giới và cho thuê nhà đất ở công ty cổ phần Khát Vọng Việt" làm đề tài cho bản báo cáo chuyên đề thực tập tốt nghiệp của mình
Mục đích nghiên cứu của đề tài là đưa ra một số ý kiến nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường môi giới và cho thuê bất nhà đất.
Đối tượng nghiên cứu là những hoạt động kinh doanh, hoạt động marketing, các chính sách của công ty . Trên cơ sở hệ thống lý luận về cạnh tranh trong dịch vụ môi giới và cho thuê nhà đất nhằm đánh giá được cơ hội và thách thức trong kinh doanh ,cũng như đánh giá ưu nhược điểm của công ty .Trên cơ sở đó đề ra những giải pháp nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty
Kết cấu của đề tài gồm 3 chương:
Chương I: Một số vấn đề lý luận cơ bản về cạnh tranh và khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp
Chương II :Đánh giá khả năng cạnh tranh của công ty cổ phần Khát Vọng Việt
Chương III: Một số giải pháp nhằm tăng khả năng cạnh tranh trong kinh doanh môi giới và cho thuê bất động sản
Trong quá trình hoàn thành bản báo cáo em xin chân thành cảm ơn các anh chị trong Công ty cổ phần Khát Vọng Việt và thầy giáo hướng dẫn thạc sĩ Trần Thăng Long giảng viên khoa Thương mại và kinh tế quốc tế đã giúp em trong các vấn đề liên quan
Hà Nội, tháng 05-2009
Sinh viên thực hiện
Bùi Công Đảng
CHƯƠNG I
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CẠNH TRANH VÀ KHẢ NĂNG CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. Cạnh tranh - Đặc trưng cơ bản của kinh tế thị trường.
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của cạnh tranh.
Một trong những động lực môi trường, động lực tác động đến chiến lược Marketing của các nhà sản xuất, kinh doanh là cạnh tranh. Mọi công ty phải tìm kiếm một công cụ cạnh tranh để duy trì vị thế trên thị trường. Cạnh tranh tồn tại vì công ty luôn tìm kiếm cho mình một chỗ đứng cao hơn trên thị trường, cố gắng tạo lên tính độc đáo riêng cả mình. Mục tiêu của cạnh tranh là tạo lập cho công ty một lợi thế riêng biệt cho phép công ty có một mũi nhọn hơn hẳn đối thủ cạnh tranh trong lĩnh vực kinh doanh công ty theo đuổi. Sự tìm kiếm không bao giờ ngừng này đã tạo ra động lực cho cạnh tranh và chính họ tạo ra sự tiến bộ trong đời sống con người.
Mặt khác, một trong những nguồn tạo ra lợi thế cạnh tranh là những hoạt động Marketing. Trên thực tế, tùy nhận thức, tùy ngành, tùy thời điểm khác nhau đối với các công cụ đó mà có các định nghĩa khác nhau về cạnh tranh.
Theo quan điểm Marketing, cạnh tranh được định nghĩa:
“Cạnh tranh là việc đưa ra những chiến thuật, chiến lược phù hợp với tiềm lực của doanh nghiệp, xử lý tốt các chiến lược, chiến thuật của đối thủ, giành được lợi thế trong kinh doanh hàng hoá và dịch vụ nhằm tối đa hoá lợi nhuận”.
Như vậy, theo quan điểm của Marketing cạnh tranh là việc đưa ra những biện pháp Marketing phù hợp với tiềm lực của doanh nghiệp, phản ứng kịp thời với những biến đổi của thị trường và đối thủ nhằm mục đích nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp nhằm tối đa hoá lợi nhuận. Sự đa dạng của hàng hoá trong nền kinh tế thị trường càng làm cho cạnh tranh cạnh tranh trở nên khốc liệt. Quy luật cạnh tranh sẽ lần lượt đào thải các doanh nghiệp kinh doanh yếu kém. Đồng thời nó buộc các doanh nghiệp phải tự vận động tạo ra cho doanh nghiệp một lợi thế so với đối thủ để tồn tại và phát triển
1.1.2. Các loại hình cạnh tranh.
1.12.1 - Căn cứ vào chủ thể tham gia thị trường.
Theo tiêu thức này, người ta chia cạnh tranh thành ba loại:
Cạnh tranh giữa người bán và người mua.
Cạnh tranh giữa người mua và người mua.
Cạnh tranh giữa người bán và người bán.
Cạnh tranh giữa người bán và người mua có thể hiểu theo nghĩa đơn giản nhất là một sự mặc cả theo luật ' mua rẻ -bán đắt '. Cả hai bên đều muốn được tối đa hoá lợi ích của mình .
Cạnh tranh giữa người mua và người mua xảy ra khi mà trên thị trường mức cung nhỏ hơn cầu của một loại hàng hoá hoặc dịch vụ. Lúc này hàng hoá trên thị trường khan hiếm , người mua sẵn sàng mua hàng với một mức giá cao. Mức độ cạnh tranh giữa những người mua trở nên gay gắt hơn.
Loại cạnh tranh thứ ba là cuộc cạnh tranh giữa những người bán với nhau. Đây là một cuộc cạnh tranh gay go và quyết liệt nhất và phổ biến trong nền kinh tế thị trường hiên nay. Các doanh nghiệp phải luôn ganh đua, loại trừ lẫn nhau để giành cho mình những ưu thế về thị trường và khách hàng nhằm mục tiêu tồn tại và phát triển.
Cuộc ganh đua này diễn ra ở các góc độ:
Giá cả
Chất lượng
Hình thức, nghệ thuật tổ chức bán hàng.
Thời gian.
Kết quả của cuộc cạnh tranh này là kẻ mạnh (cả về khả năng vật chất và trình độ chuyên môn )sẽ là người chiến thắng còn những doanh nghiệp nào không có đủ tiềm lực sẽ bị thua cuộc và bị đào thải khỏi thị trường.
1.1.2.2 - Xét theo tính chất và mức độ
Theo tiêu thức này, cạnh tranh được chia làm ba loại :
Cạnh tranh hoàn hảo
Cạnh tranh không hoàn hảo
Cạnh tranh độc quyền
Cạnh tranh hoàn hảo hay còn được gọi là cạnh tranh thuần tuý:
Cạnh tranh hoàn hảo xẩy ra khi trên thị trường có rất nhiều người bán và không có người nào có ưu thế về số lượng cung ứng đủ lớn để ảnh hưởng tới giá cả trên thị trường. Cac sản phẩm bán ra rất ít có sự khác biệt về quy cách, phẩm chất, mẫu mã. Trong thị trường cạnh tranh hoàn hảo các doanh nghiệp bán sản phẩm và dịch vụ của mình ở mức giá do thị trường xác định dựa trên quy luật cung cầu.
Cạnh tranh không hoàn hảo
Cạnh tranh không hoàn hảo là cạnh tranh trên thị trường mà phần lớn các sản phẩm không đồng nhất với nhau. Một loại sản phẩm có thể có nhiều nhãn hiệu khác nhau nhằm phân biệt các nhà sản xuất hay cung ứng, mặc dù sự khác biệt giữa các sản phẩm có thể không lớn.
Cạnh tranh độc quyền
Cạnh tranh độc quyền là hình thức cạnh tranh mà trên thị trường có một số người bán một số sản phẩm thuần nhất. Họ có thể kiểm soát gần như toàn bộ số lượng sản phẩm và dịch vụ bán ra trên thị trường. Thị trường cạnh tranh độc quyền không có sự cạnh tranh về giá, người bán có thể bắt buộc người mua chấp nhận giá sản phẩm do họ định ra. Họ có thể định giá cao hơn hoặc thấp hơn giá của thị trường tuỳ thuộc vào đặc điểm tác dụng của từng loại sản phẩm, uy tín người cung ứng…nhưng mục tiêu cuối cùng là đạt được mục tiêu đề ra thường là lợi nhuận. Những doanh nghiệp nhỏ tham gia vào thị trường này phải chấp nhận bán theo giá của các nhà độc quyền.
1.1.3. Vai trò của cạnh tranh trong nền kinh tế thị trờng .
Trong nền kinh tế kế hoach hoá khái niệm cạnh tranh hầu như không tồn tại, song từ khi nền kinh tế nước ta chuyển đổi, vận động theo cơ chế thị trường thị cũng là lúc cạnh tranh và quy luật cạnh tranh được thừa nhận, vai trò của cạnh tranh ngày càng được thể hiện rõ nét hơn:
1.1.3.1- Đối với một doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ :
Cạnh tranh là một điều bất khả kháng trong nền kinh tế thị trường. Các doanh nghiệp, các nhà kinh doanh dịch vụ khi tham gia thị trường buộc phải chấp nhận sự cạnh tranh. Cạnh tranh có thể coi là cuộc chạy đua khốc liệt mà các doanh nghiệp không thể lẩn tránh và phải tìm mọi cách để vươn lên, chiếm ưu thế.
Như vậy cạnh tranh buộc các nhà dich vụ phải luôn tìm cách nâng cao chất lượng dịch vụ, đáp ứng một cách tốt nhất yêu cầu của khách hàng, của thị trường. Canh tranh gây nên sức ép đối với các doanh nghiệp qua đó làm cho các doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả hơn.
1.1.3.2 - Đối với người tiêu dùng
Nhờ có cạnh tranh, người tiêu dùng nhận được các dich vụ ngày càng đa dạng, phong phú hơn. Chất lượng của dịch vụ được nâng cao trong khi đó chi phí bỏ ra ngày càng thấp hơn. Cạnh tranh cũng làm quyền lợi của người tiêu dùng được tôn trọng và quan tâm tới nhiều hơn.
1.1.3.3 - Đối với nền kinh tế - xã hội.
Đối với toàn bộ nền kinh tế xã hội cạnh tranh có vai trò rất lớn
Cạnh tranh là động lực phát triển kinh tế, nâng cao chất lượng dịch vụ xã hội.
Cạnh tranh tạo ra sự đổi mới, mang lại sự tăng trưởng mạnh mẽ hơn, giúp xoá bỏ các độc quyền bất hợp lý, bất bình đẳng trong kinh doanh.
Cạnh tranh giúp tăng tính chủ động sáng tạo của các doanh nghiệp, tạo ra được các doanh nghiệp mạnh hơn, một đội ngũ những người làm kinh doanh giỏi, chân chính.
Cạnh tranh còn là động lực phát triển cơ bản nhằm kết hợp một cách hợp lí giữa các loại lợi ích của các doanh nghiệp, người tiêu dùng và xã hội.
Tuy nhiên, cạnh tranh không chỉ toàn là những ưu điểm, mà nó còn có cả những khuyêt tật cố hữu mang đặc trưng của cơ chế thị trường. Cơ chế thị trường bắt buộc các doanh nghiệp phải thực sự tham gia vào cạnh tranh để tồn tại và phát triển. Chính điều này đòi hỏi cần phải có sự quản lý của nhà nước, đảm bảo cho các doanh nghiệp có thể tự do cạnh tranh một cách lành mạnh có hiệu quả.
1.2. Nội dung và các yếu tố ảnh hưởng tới khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
1.21.Khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp là gì ?
Hiện nay, một doanh nghiệp muốn có một vị trí vững chắc trên thị trưòng và ngày càng được mở rộng thì cần phải có một tiềm lực đủ mạnh để có thể cạnh tranh trên thị trường. Cái đó chính là khả năng cạnh tranh của một doanh nghiệp. Khả năng cạnh tranh của một doanh nghiệp là khả năng, năng lực mà doanh nghiệp có thể tự duy trì vị trí của nó một cách lâu dài trên thị trường cạnh tranh, đảm bảo thực hiện một mức lợi nhuận ít nhất là bằng tỉ lệ đòi hỏi cho việc thực hiện các mục tiêu của doanh nghiệp
Khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp được thể hiện qua một số chỉ tiêu sau :
Thị phần thị trường của doanh nghiệp / Toàn bộ thị phần thị trường
Chỉ tiêu này thường để dánh giá khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Khi xem xét chỉ tiêu này người ta thường nghiên cứu các loại thị phần sau:
Thị phần của công ty so với toàn bộ thị trường. Đó là tỷ lệ % giữa doanh số của doanh nghiệp so với doanh số của toàn bộ các doanh nghiệp khác
Thị phần của công ty so với phân khúc mà nó phục vụ. Là tỷ lệ % giữa doanh số của công ty so với doanh số của toàn phân khúc.
Thị phần tương đối là tỷ lệ % giữa doanh số của công ty so với doanh nghiệp đứng đầu.
Thông qua sự biến động của các chỉ tiêu này mà doanh nghiệp biết mình đang ở đâu trong các doanh nghiệp cùng ngành, thị trường của mình nhiều hay ít, su hướng về phát triển thị trường của doanh nghiệp mình diễn ra như thế nào. Từ đó doanh nghiệp sẽ có cái nhìn chính xác và đặt ra các mục tiêu cũng như chiến lược phù hợp.
Ưu điểm: Đơn giản dễ tính.
Nhược điểm: Độ chính sác không cao, khó thu thập được doanh số chính xác của các doanh nghiệp.
Tỷ suất lợi nhuận
Chỉ tiêu này được tính = lợi nhuận / giá bán
Đây là chỉ tiêu tổng hợp, nó không chỉ phản ánh tiềm năng cạnh tranh mà còn thể hiện tính hiệu quả trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu chỉ tiêu này thấp chứng tỏ doanh doanh nghiệp gặp phải sự cạnh tranh gay gắt trên thị trường nhưng một phần nào cũng chứng tỏ doanh nghiệp cũng có khả năng cạnh tranh không kém gì các đối thủ của nó. Ngược lại nếu chỉ tiêu này cao nghĩa là đang kinh doanh đang rất thuận lợi.
Chi phí marketing / Tổng doanh thu
Thông qua chỉ tiêu này mà doanh nghiệp thấy được hiệu quả hoạt động của mình trong lĩnh vực marketing đồng thời có các quyết định chính xác hơn cho hoạt động này trong tương lai.
1.2.2 Các yếu tố quyết định tới khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp
1.2.2.1 - Yếu tố giá cả.
Giá của một sản phẩm trên thị trường được hình thành thông qua quan hệ cung cầu. Người bán và người mua thoả thuận mặc cả với nhau để đi tới mức giá cuối cùng đảm bảo hai bên đều có lợi. Giá cả đóng vai trò quan trọng trong quyết định mua hay không mua của khách hàng. Trong nền kinh tế thị trường, có sự cạnh tranh của các doanh nghiệp, ''khách hàng là thượng đế '' họ có quyền lựa chọn những gì mà họ mà họ cho là tốt nhất, và cùng một loại sản phẩm với chất lượng tương đương nhau, chắc chắn họ sẽ lựa chọn mức giá bán thấp hơn, khi đó sản lượng tiêu thụ của doanh nghiệp sẽ tăng lên.
Để chiếm lĩnh được ưu thế trong cạnh tranh, doanh nghiệp cần phải có sự lựa chọn các chính sách giá thích hợp cho từng loại sản phẩm, từng giai đoạn hay tuỳ thuộc vào đặc điểm của từng vùng thị trường.
1.2.2.2 - Chất lượng dịch vụ.
Nếu như trước kia, giá cả được coi là yếu tố quan trọng nhất trong cạnh tranh thì ngày nay nó đã phải nhường chỗ cho chỉ tiêu chất lượng dịch vụ và sản phẩm nhất là khi đời sống ngày càng được nâng cao. Trên thực tế, cạnh tranh bằng giá là ''biện pháp nghèo nàn'' nhất vì nó làm giảm lợi nhuận thu được, mà ngược lại, cùng một loại sản phẩm, chất lượng sản phẩm và dịch vụ nào tốt đáp ứng được yêu cầu thì người tiêu dùng cũng sẵn sàng mua với một mức giá có cao hơn một chút cũng không sao, nhất là trong thời đại ngày nay khi mà khoa học kỹ thuật đang trong giai đoạn phát triển mạnh, đời sống của nhân dân được nâng cao rất nhiều so với trước thì chất lượng sản phẩm và dịch vụ phải đua lên hàng đầu.
Chất lượng chất lượng sản phẩm và dịch vụ là một vấn đề sống còn đối với một doanh nghiệp đặc biệt là đối với các doanh nghiệp tư nhân khi mà họ đang phải đương đầu với các đối với các đối thủ cạnh tranh khác. Một khi chất lượng chất lượng sản phẩm và dịch vụ không được đảm bảo thì cũng có nghĩa là doanh nghiệp sẽ bị mất khách hàng, mất thị trường, nhanh chóng đi tới chỗ suy yếu và bị phá sản.
1.2.2.3 - Tổ chức dich vụ tiêu thụ sản phẩm.
Tiêu thụ sản phẩm là khâu cuối cùng của quá trình nhập và xuất hàng, đây cũng là giai đoạn thực hiện bù đắp chi phí và thu lợi nhuận.
Việc đầu tiên của quá trình tổ chức tiêu thụ sản phẩm là phải lựa chọn các kênh phân phối sản phẩm một cách hợp lý, có hiệu quả, phù hợp với đặc điểm sản phẩm, với các mục tiêu của doanh nghiệp. Lựa chọn các kênh phân phối nhằm mục đích đáp ứng một cách tốt nhất các yêu cầu của khách hàng, nhanh chóng giải phóng nguồn hàng, để bù đắp chi phí sản xuất dịch vụ, thu hồi vốn. Xây dựng một hệ thống mạng lưới tiêu thụ sản phẩm tốt cũng có nghĩa là xây dựng một nền móng vững chắc để phát triển thị trường, bảo vệ thị phần của doanh nghiệp có được.
Hoạt động tiêu thụ sản phẩm được tổ chức tốt sẽ làm tăng sản lượng bán hàng từ đó sẽ tăng doanh thu, tăng lợi nhuận dẫn tới tốc độ thu hồi vốn nhanh, kích thích sản xuất phát triển. Công tác tổ chức tiêu thụ tốt cũng là một trong những yếu tố làm tăng uy tín của doanh nghiệp trên thị trường, giúp cho doanh nghiệp tìm ra được nhiều bạn hàng mới, mở rộng thị trường nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
1.2.2.4 - Các hoạt động chiêu thị
Ngày nay, các hoạt động chiêu thị rất được chú ý trong các doanh nghiệp. Hoạt động chiêu thị là tổng hợp các chương trình quảng cáo, khuyến mãi … xác định cả về chi phí, cách thức thực hiện, phương tiện thực hiện, nhân sự, thời gian, đối tượng doanh nghiệp hướng tới… Hoạt động chiêu thị nhằm khích thích người tiêu dùng tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp, góp phần giúp doanh nghiệp mở rộng thị trường, làm cho người tiêu dùng hiểu rõ hơn về sản phẩm…
1.2.2.5 - Phương thức thanh toán
Là một yếu tố được sử dụng khá phổ biến hiện nay để tạo ra khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Có nhiều phương thức thanh toán khác nhau được áp dụng hiện nay như thanh toán chậm, trả góp, mở L/C …Phương thức thanh toán hợp lý giúp cho hoạt động mua bán diễn ra thuận lợi hơn, nhanh chóng hơn, có lợi cho cả người bán và người mua.
1.2.3 Các nhân tố ảnh hưởng tới khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
Bất kỳ một doanh nghiệp nào hoạt động sản xuất kinh doanh bao giờ cũng gắn liền với môi trường kinh doanh và do vậy, nó phải chịu sự tác động, ảnh hưởng của nhiều nhân tố bao gồm cả chủ quan và khách quan.
3.1 - Các nhân tố khách quan .
Đây là các nhân tố tác động mạnh mẽ tói khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp nhưng doanh nghiệp chỉ có thể chấp nhận chứ không thể tác động trở lại.
Nhóm nhân tố kinh tế.
Đây là những nhân tố quan trọng nhất của môi trường hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Khi một nền kinh tế phát triển với tốc độ cao sẽ kéo theo sự tăng thu nhập cũng như khả năng thanh toán của người dân cũng tăng lên do vậy nhu cầu hay sức mua của nhân dân cũng sẽ tăng lên. Mặt khác nền kinh tế phát triển mạnh có nghĩa là khả năng tích tụ và tập trung tư bản lớn như vậy tốc độ đàu tư phát triển sản xuất kinh doanh sẽ tăng lên. Đây chính là cơ hội tốt cho các doanh nghiệp phát triển. Doanh nghiệp nào có khả năng nắm bắt được những cơ hôị này thì chắc chắn sẽ thành công và khả năng cạnh tranh cũng tăng lên.
Nhân tố chính trị và pháp luật.
Chính trị và pháp luật là nền tảng cho phát triển kinh tế cũng như là cơ sở pháp lý để các doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh trên thị trường. Luật pháp rõ ràng, chính trị ổn định là môi trường thuận lợi đảm bảo sự bình đẳng cho các doanh nghiệp tham gia cạnh tranh và cạnh tranh có hiệu quả. Mặt khác chúng cũng có thể đem lại những trở ngại, khó khăn thậm chí là rủi ro cho các doanh nghiệp. Ta có thể lấy ví dụ như các chính sách về xuất nhập khẩu về thuế, các khoản nộp ngân sách, quảng cáo, giá là những yếu tố tác động trực tiếp kìm hãm hay tạo điều kiện để nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
Tốc độ tăng trưởng của ngành
Tốc độ tăng trưởng của ngành sẽ quyết định mức độ cạnh tranh của ngành đó. Khi tốc độ phát triển của ngành chậm thì mức độ cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trên thị trường đó sẽ cao và gay gắt hơn do chỉ cần một biến động như sự mở rộng thị trường của doanh nghiệp này sẽ ảnh hưởng tới phần thị trường của các doanh nghiệp khác. Các doanh nghiệp phải cạnh tranh quyết liệt do vậy mỗi doanh nghiệp phải luôn luôn tìm cách bảo vệ phần thị trưởng của mình.
Số lượng các doanh nghiệp trong ngành
Thêm vào đó số lượng các doanh nghiệp cạnh tranh và các đối thủ tiềm ẩn cũng là một nhân tố tác động đến khả năng cạnh tranh của một doanh nghiệp. Khi xem xét nghiên cứu thị trường, doanh nghiệp phải đánh giá nghiên cứu kỹ lưỡng từng đối thủ của mình : Quy mô khả năng tài chính, trình độ công nghệ, đặc điểm sản phẩm ... để từ đó định ra mức độ cạnh tranh trên thị trường và đánh giá khả năng cạnh tranh của đối thủ cũng như của doanh nghiệp mình. Từ những đánh giá đó để có thể có các chính sách thích hợp với từng giai đoạn từng thị trường.
Nguồn nhân lực
Đây chính là những người tạo ra dịch vụ một cách trực tiếp hoặc gián tiếp. Đội ngũ cán bộ quản lý doanh nghiệp sẽ là những người quyết định các hoạt động kinh doanh : Kinh doanh cái gì, sản phẩm nào tốt cho ai, khối lượng bao nhiêu. Mỗi một quyết định của họ có một ý nghĩa hết sức quan trọng liên quan tới sự tồn tại phát triển hay diệt vong của doanh nghiệp. Chính họ là những người quyết định cạnh tranh như thế nào, khả năng cạnh tranh của công ty sẽ tới mức bao nhiêu bằng những cách nào...
Cơ sở vật chất kỹ thuật của doanh nghiệp.
Một hệ thống cơ sở vật chất kỹ khang trang cùng với đội ngũ nhân viên kinh nghiệm phù hợp với quy mô của doanh nghiệp chắc chắn sẽ làm tăng khả năng cạnh tranh của công ty lên rất nhiều. Với một cơ sở vật chất tốt thì chất lượng dịch vụ được đảm bảo. Chất lượng dịch vụ hợp lý giúp cho doanh nghiệp tận dụng được công xuất tối đa qua đó hạ giá thành sản phẩm kéo theo sự giảm giá bán trên thị trường, khả năng chiến thắng trong cạnh tranh của doanh nghiệp sẽ là rất lớn. Ngược lại không một doanh nghiệp nào lại có khả năng cạnh tranh cao khi mà cơ sở vật chất kém, chất lượng dịch vụ không phù hợp vì chính nó sẽ làm giảm chất lượng dịch vụ tăng chi phí kinh doanh.
Khả năng tài chính của doanh nghiệp:
Đây là yếu tố quan trọng quyết định khả năng king doanh cũng như là chỉ tiêu hàng đầu để đánh giá quy mô của doanh nghiệp. Bất cứ một hoạt động đầu tư, mua sắm trang thiết bị hay phân phối, quảng cáo... đều phải được tính toán dựa trên thực trạng tài chính của doanh nghiệp. Một doanh nghiệp có tiềm lực tài chính mạnh sẽ có khả năng trang bị các dịch vụ hoàn hảo, đảm bảo chất lượng, hạ giá thành, giá bán sản phẩm, tổ chức các hoạt động quảng cáo khuyến mại mạnh mẽ nâng cao sức cạnh tranh.
Khả năng tổ chức quản lý
Điều này được thể hiện thông qua cơ cấu tổ chức, tác phong làm việc của các thành viên, mối quan hệ của các bộ phận… Một bộ máy được vận hành một cách nhịp nhàng, thông suốt chắc chắn sẽ góp phần nâng cao khả năng cạnh tranh và ngược lại. Để có được sự tổ chức quản lý tốt doanh nghiệp cần phải tạo ra được quy chế làm việc. Các quy định về trách nhiệm và quyền lợi cho các cá nhân, mối quan hệ giữa các bộ phận trong doanh nghiệp một cách rõ ràng và được sự nhất trí của các thành viên trong doanh nghiệp. Khả năng tổ chức quản lý còn phụ thuộc rất lớn vào khả năng quản lý,tổ chức của những người làm công tác quản lý trong doanh nghiệp. Do đó, đội ngũ quản trị viên phải được đào tạo một cách có hệ thống, phù hợp với các đặc điểm của doanh nghiệp.
1.3. Sự cần thiết nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp
1.3.1.Thực chất khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
Khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp ảnh hưởng rất lớn tới sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Hiện nay, các doanh nghiệp đều tìm mọi cách để nâng cao khả năng cạnh tranh của mình.
Các biện pháp dịch vụ mà doanh nghiệp tiến hành để nâng cao khả năng cạnh tranh như cải tiến dịch vụ giúp tiết kiệm chi phí… Một dịch vụ hoàn hảo sẽ giúp cho doanh nghiệp có được các sản phẩm dịch vụ mang tính cạnh tranh cao hơn nhờ chất lượng dịch vụ được bảo đảm và uy tin.
Vậy nâng cao khả năng cạnh tranh là việc tăng cường các hoạt động từ dich vụ, kinh tế, khả năng ra quyết định… nhằm giúp cho doanh nghiệp đứng vững và phát triển trong nền kinh tế.
1.3.2.Sự cần thiết nâng cao khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp nói chung
Nền kinh tế ngày càng phát triển, mở ra cho doanh nghiệp nhiều cơ hội nhưng cũng làm tăng thêm nhiều đối thủ cạnh tranh. Trước những cơ hội và thách thức như vậy mỗi doanh nghiệp phải tìm các vượt qua nếu không nguy cơ phá sản là rất lớn. Trong cơ chế thị trường, cạnh tranh là một quy luật tất yếu khách quan. Các doanh nghiệp tham gia thị trường đều phải chấp nhận cạnh tranh. Cạnh tranh, chấp nhận cạnh tranh và cạnh tranh bằng tất cả khả năng của mình mới có thể giúp cho doanh nghiệp tồn tại và phát triển. Chính vì vậy, tăng khả năng cạnh tranh là một điều tất yếu của mỗi một doanh nghiệp hoạt động trong cơ chế thị trường.
1.3.3. Sự cần thiết nâng cao khả năng cạnh tranh ở công ty cổ phần Khát Vọng Việt
Cũng giống như tất cả các doanh nghiệp khác , cạnh tranh là tất yếu của thị trường , các công ty đều phải cạnh tranh nhau trong nhiều lĩnh vực .Khát Vọng Việt cũng không nằm ngoài quy luật sinh tồn đó , để tồn tại và phát triển được thì công ty phải cạnh tranh với rất nhiều các công ty khác trong vai trò là các nhà cung cấp dịch vụ môi giới và cho thuê nhà đất .Trong lĩnh vực này các công ty cùng nhau khai thác thị trường và tất yếu là phải canh tranh quyền lợi của nhau trên bình diện là những người bán .Ai cũng muốn tồn tại và Khát Vọng Việt chính là kẻ có khát vọng nhất.
CHƯƠNG II
ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN KHÁT VỌNG VIỆT
2.1 Giới thiệu về công ty cổ phần Khát Vọng Việt
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty cổ phần Khát vọng Việt
2.1.1.1. Nhu cầu của thị trường và sự ra đời của Khát Vọng Việt .
Trong những năm gần đây cùng với sự phát triển về kinh tế, nhu cầu tìm việc và học tập của nhân dân ngày càng tăng cao hơn .Các đô thị lớn chính là điểm đến của những người đi tìm cơ hội cho riêng mình, Hà Nội là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa và giáo dục lớn của cả nước .Vì vậy dòng người đổ về thủ đô để học tập và công tác hàng năm luôn luôn tăng. An cư rồi mới lạc nghiệp đó đã là quan niệm từ ngàn xưa của ông cha ta và với bất kì người ngoại tỉnh nào đến Hà Nội thì việc đầu tiên muốn và phải làm đó là tìm kiếm một ngôi nhà thích hợp với điều kiện hoàn cảnh của mình để làm nơi nương thân khi xa quê . Nhưng ở một đô thị lớn như Hà Nội thì đâu dễ dàng cho ai đó muốn tìm nhà, mới ở xa đến đi còn sợ lạc huốnng chi là đi tìm nhà và đâu phải ai cũng có người quen để mình nhờ vả hay trông cậy .Chính vì vậy tìm được một nơi ở hợp lý thật là khó như lên trời đốivới những người nhập cư . Thị trường đã có một nguồn nhu cầu về nhà ở rất lớn như vậy mà vẫn có những khu nhà không có người ở vì không ai thuê, cần có một cây cầu để cho người có nhà và người thuê nhà tìm được những lợi ích chung .Vì vậy công ty cổ phần Khát Vọng Việt ra đời để làm cây cầu nối giữa những người cần thuê và những người cho thuê.
Tên doanh nghiệp : Công ty cổ phần Khát Vọng Việt
Tên giao dịch :VIET ASPIRE JOINT STOCK COMPANY
Tên viết tắt :VAPSIRE.JSC
Địa chỉ trụ sở :số nhà 34 tổ 49 phường Phương Liên , quận Đống Đa Hà Nội
Số đăng kí kinh doanh :0103010672
Ngày cấp : 20/01/2006 .Thay đổi lần cuối cùng 04/06/2008
Người đại diện pháp luật :Phùng Minh Thành
Vốn điều lệ :1.200.000.000,00đ
Ngành nghề kinh doanh :
- DỊCH VỤ LÀM SẠCH CÔNG NGHIỆP;
- DỊCH VỤ TRANG TRÍ NỘI, NGOẠI THẤT;
- DỊCH VỤ TƯ VẤN QUẢN LÝ, TƯ VẤN ĐẦU TƯ VÀ QUẢN LÝ BẤT ĐỘNG SẢN (KHÔNG BAO GỒM TƯ VẤN PHÁP LUẬT);
- MÔI GIỚI, THUÊ VÀ CHO THUÊ BẤT ĐỘNG SẢN;
- CUNG ỨNG LAO ĐỘNG VÀ GIỚI THIỆU VIỆC LÀM ( KHÔNG BAO GỒM TUYỂN DỤNG, CUNG CẤP NHÂN SỰ CHO CÁC ĐƠN VỊ CÓ CHỨC NĂNG XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG);
- MÔI GIỚI, XÚC TIẾN THƯƠNG MẠI;
- ĐẠI LÝ MUA, BÁN, KÝ GỬI HÀNG HOÁ;
- KINH DOANH KHÁCH SẠN, NHÀ HÀNG ( KHÔNG BAO GỒM KINH DOANH PHÒNG HÁT KARAOKE, VŨ TRƯỜNG, QUÁN BAR).
- SẢN XUẤT NƯỚC TINH KHIẾT;
SẢN XUẤT GẠCH THEO CÔNG NGHỆ ĐỐT LIÊN TỤC KIỂU ĐỨNG
- SALON Ô TÔ;
- BUÔN BÁN, SẢN XUẤT ĐỒ NỘI THẤT.
Các thành viên :Phùng Minh Thành
Phạm Ngọc Thanh
Trần Quang Ngọc
Trong hơn 3 năm có mặt trên thị trường đến nay Công ty đã khẳng định được giá trị của mình trên thị trường môi giới nhà đất ở Hà Nội cũng như các tỉnh phía Bắc.Hiện nay Công ty đang mở rộng các dịch vụ của mình sang các tỉnh lân cận như Vĩnh Phúc, Bắc Giang, Bắc Ninh …
Công ty cổ phần Khát Vọng Việt ban đầu chỉ có 15 người trước năm 2007 với các lĩnh vực chủ yếu là môi giới và cho thuê bất động sản nhưng Công ty ngày càng tăng trưởng và đến nay Công ty đã có 35 cán bộ công nhân viên và đã mở rộng thêm các hạng mục kinh doanh mới hơn , đa dạng hơn nữa như dịch vụ tư vấn về nhà đất và nhiều lĩnh vực đã đăng kí kinh doanh với nhà nước.
2.1.1.2. Chức năng nhiệm vụ của Công ty.
Công ty cổ phần Khát Vọng Việt là một công ty có đầy đủ tư cách pháp nhân trong các giao dịch , Công ty có con dấu riêng .Là doanh nghiệp thực hiện theo chế độ hạch toán kinh tế độc lập , có quyền và nghĩa vụ dân sự , tự chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động kinh doanh của Công ty trong phạm vi góp vốn của các thành viên .
Quyền hạn của Công ty.
-Công ty có quyền tổ chức quản lý , tổ chức kinh doanh độc lập.
+Tổ chức bộ máy quản lý , tổ chức kinh doanh phù hợp với quy mô của công ty
+Kinh doanh phù hợp với giấy phép đăng kí kinh doanh .
-Công ty cũng có quyền quản lý tài chính như sau :
+Sử dụng vốn và các quỹ của Công ty để phục phụ kịp thợi các nhu cầu kinh doanh , được thế chấp tài sản Công ty quản lý tại ngân hàng để vay vốn kinh doanh.
+Được hưởng các chế độ ưư đãi về đầu tư theo quy định của pháp luật.
Nhiệm vụ của công ty.
Công ty có trách nhiệm tổ chức các hoạt động sản xuất kinh doanh của mình theo đúng ngành nghề , mặt hàng đã đăng kí kinh doanh theo khuôn khổ phát luật
+Chịu trách nhiệm nộp thuế và các nghĩa vụ tài chính (nếu có) trực tiếp cho nhà nước tại địa phương theo quy định của pháp luật.
2.1.1.3.Cơ cấu tổ chức của Công ty .
Công ty có ban giám đốc và các phòng chức năng trực thuộc: Tổ chức hành chính, Tài chính kế toán, Kinh doanh tiếp thị, Kế hoạch kỹ thuật, Quản lý nhà ở và các khu trực thuộc:
Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn phòng Tổ chức hành chính.
Cơ cấu:
-Phòng tổ chức hành chính của Công ty có cơ cấu 01 trưởng phòng , 01 phó phòng và một số cán bộ, nhân viên làm các công việc chuyên môn nghiệp vụ theo sự phân công và điều hành trực tiếp của trưởng phòng.
Chức năng:
-Phòng tổ chức hành chính Công ty cổ phần Khát Vọng Việt có chức năng tham gia giúp giám đốc Công ty trong việc sắp xếp, cải tiến tổ chức, quản lí lao động, thực hiện các chế độ chính sách nhà nước, các quy định của công ty đối với người lao động.
Nhiệm vụ chủ yếu :
-Công tác tổ chức lao động tiền lương:
+ Nghiên cứu xây dựng và soạn thảo các nội quy, quy chế về tổ chức lao động trong nội bộ Công ty. Xây dựng phương án quy hoạch cán bộ, đề xuất việc đào tạo, bồi dỡng cán bộ, thực hiện các thủ tục chế độ chính sách với CBCNV được cử đi học, đào tạo, bồi dưỡng .
+ Giải quyết các thủ tục về hợp đồng lao động, tuyển dụng, bổ nhiệm, miễn nhiệm chấm dứt hợp đồng lao động đối với CBCNV trong toàn Công ty.
-Công tác Hành chính văn phòng:
+ Thường trực bảo vệ cơ quan; quản lý con dấu và đóng dấu văn bản theo quy định về quản lý con dấu và sử dụng con dấu theo quy định của Nhà nước.
+ Vào số văn bản đi và phát văn bản của Công ty đến khi nhận. Đóng dấu vào sổ văn bản đến, chuyển văn bản báo cáo Giám đốc Công ty sau khi có ý kiến của Giám đốc chuyển đến các phòng ban chức năng xử lý, lưu trữ...
Quyền hạn của phòng Tổ chức hành chính.
Trong công tác lao động tiền lương.
+ Được ký xác nhận hồ sơ, lý lịch, giấy nghỉ phép cho CBCNV theo uỷ quyền của Giám đốc Công ty (theo phạm vi quản lý của phòng).
+ Được uỷ quyền của Giám đốc Công ty phối hợp cùng với phòng Kinh doanh tiếp thị, Tài chính kế toán kiểm tra công tác sử dụng lao động của các đơn vị trong toàn Công ty.
Trong công các Hành chính văn phòng.
+ Có quyền kiểm tra giấy giới thiệu của khách đến liên hệ công tác theo quy định của Công ty. Được quyền cấp các văn phòng phẩm theo hạn mức được duyệt cho tất cả các phòng ban Công ty.
Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của phòng Tài chính kế toán.
Cơ cấu :
Phòng Tài chính kế toán Công ty gồm 01 kế toán trưởng ,01 phó phòng phụ trách kế toán tổng hợp và một số kế toán viên làm các công tác nghiệp vụ theo sự p._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 2061.doc