Một số giải pháp nâng cao hoạt động cho vay đối với các Doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng thương mại cổ phần các Doanh nghiệp Ngoài Quốc doanh (VPBank) - Chi nhánh Thăng Long

Tài liệu Một số giải pháp nâng cao hoạt động cho vay đối với các Doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng thương mại cổ phần các Doanh nghiệp Ngoài Quốc doanh (VPBank) - Chi nhánh Thăng Long: ... Ebook Một số giải pháp nâng cao hoạt động cho vay đối với các Doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng thương mại cổ phần các Doanh nghiệp Ngoài Quốc doanh (VPBank) - Chi nhánh Thăng Long

doc37 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1448 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Một số giải pháp nâng cao hoạt động cho vay đối với các Doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng thương mại cổ phần các Doanh nghiệp Ngoài Quốc doanh (VPBank) - Chi nhánh Thăng Long, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI NÓI ĐẦU Cho vay ngân hàng là một kênh rất quan trọng để hỗ trợ vốn cho các DN trong nền kinh tế. Sự hỗ trợ tài chính từ phía Nhà nước cho các DNV&N thông qua hình thức TDNH chủ yếu được thực hiện bằng các khoản cho vay của các ngân hàng thương mại quốc doanh NHTM quốc doanh cho các DNV&N. Tính chất hỗ trợ thể hiện ở chỗ: Nhà nước xây dựng hành lang pháp lý tạo điều kiện cho các NH nới lỏng điều kiện cho vay vốn ở giới hạn cho phép, khuyến khích phát triển nghiệp vụ tín dụng thuê mua đối với các DN này. Các NHTM chủ động hỗ trợ các DNV&N trong việc lập dự án sản xuất kinh doanh đủ tiêu chuẩn vay vốn NH, loại bỏ sự kỳ thị của NH đối với DNV&N ngoài quốc doanh. Ở nước ta, với xuất phát điểm là một nền kinh tế kém phát triển, sản xuất nhỏ phổ biến nên các DNV&N chiếm một tỷ trọng đáng kể trong các loại hình DN và đang trở thành một lực lượng kinh tế quan trọng. Do đó, chiến lược phát triển DNV&N là một việc làm hết sức cần thiết đối với các ngành, các cấp trong giai đoạn hiện nay. Bắt nguồn từ ý nghĩa quan trọng đó,trong thời gian thực tập, nghiên cứu, tìm hiểu tại phòng tín dụng Ngân hàng thương mại cổ phần các doanh nghiệp ngoài quốc doanh (VPBank) - chi nhánh Thăng Long Vì vậy, em đã chọn đề tài: “Một số giải pháp nâng cao hoạt động cho vay đối với các doanh nghiệp Vừa & Nhỏ tại NHTM Cổ phần các doanh nghiệp ngoài quốc doanh (VPBank) – Chi nhánh Thăng Long” làm chuyên đề tốt nghiệp của mình. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở nghiên cứu lý thuyết chung về hoạt động cho vay của các ngân hàng thương mại,cùng với việc phân tích thực trạng hoạt động cho vay tại ngân VPBank chi nhánh thăng long, em xin được phép đua ra một số giải pháp mở rộng hoạt động cho vay đối với DNV&N Kết cấu chuyên đề Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục bảng biểU và tài liệu tham khảo, nội dung chuyên để gồm 3 chương sau: Chương 1: Hoạt động cho vay của NHTM đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ Chương 2: Thực trạng hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng thương mại cổ phần các doanh nghiệp ngoài quốc doanh (VPBank) chi nhánh Thăng Long Chương 3: Giải pháp mở rộng hoạt động cho vay đối với DN vừa và nhỏ tại ngân hàng thương mại cổ phần các doanh nghiệp ngoài quốc doanh (VPBank) – Chi nhánh Thăng Long Chương 1 TỔNG QUAN VỀ DNV&N VÀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA NHTM ĐỐI VỚI DNV&N 1.1. Doanh nghiệp vừa và nhỏ 1.1.1. Khái niệm Ở mỗi nước khác nhau quan niệm về DNV&N có những tiêu chí khác nhau. Nhưng hiểu một cách chung nhất thì DNV&N là những doanh nghiệp có quy mô nhỏ về vốn, lao động, doanh thu… Trong thực tế , phần lớn các nước đều sử dụng hai tiêu thức vốn điều lệ và số lao động thường xuyên để xác định DNV&N. Tại Việt Nam, Theo Nghị định số 90/2001/NĐ- CPngày 23/11/200: “DNV&N là cơ sở sản xuất, kinh doanh độc lập, đã đăng ký kinh doanh theo pháp luật hiện hành, có vốn đăng ký không quá 10 tỉ đồng hoặc số lao động trung bình hằng năm không quá 300 người”. Theo quan điểm luận văn này thì định nghĩa trên là phù hợp. Với tiêu thức xác định DNV&N này thì hiện nay có khoảng 80% các doanh nghiệp nhà nước thuộc nhóm các DNV&N và trong khu vực kinh tế tư nhân, các DNV&N chiếm khoảng 97% về vốn và khoảng 99% về lao động 1.1.2. Đặc điểm của DNV&N Quy mô nhỏ về cả vốn và số lượng lao đông Một cuộc điều tra quy mô được Cục phát triển DNV&N( thuộc Bộ kế hoạch và đầu tư) tiến hành năm 2005 với sự tham giao hơn 63 nghìn doanh nghiệp tại 30 tỉnh thành phía bắc cho thấy: gần 50% số doanh nghiệp có mức vốn dưới 1 tỷ đồng, gần 75% số doanh nghiệp có mức vốn dưới 2 tỷ đồng và 90%số doanh nghiệp có mức vốn dưới 5 tỷ đồng . Và cho đến năm 2007, trong số 250 nghìn doanh nghiệp vẫn có đến 40% số doanh nghiệp có mức vốn dưới 5 tỷ đồng Do quy mô nhỏ bé về cả vốn và lao động nên các DNV&N còn có hàng loạt các đặc điểm sau: - Do quy mô đầu tư vốn ban đầu nhỏ nên thời gian thu hồi vốn của các DNV&N nhanh, hiệu quả sử dụng vốn cao. - Do quy mô nhỏ nên các doanh nghiệp cũng thường rất nhanh nhạy đối với những thay đổi của thị trường, dễ dàng chuyển đổi loại hình kinh doanh cũng như cơ cấu sản phẩm. Đây là một lợi thế của các DNV&N so với các doanh nghiệp lớn. Tuy vậy, quy mô sản xuất nhỏ dẫn đến chi phí sản xuất của DNV&N lại khá cao, kiểu dáng sản phẩm đơn điệu, chất lượng sản phẩm thấp và thiếu mạng lưới phân phối, tiếp thị nên các DNV&N rất khó tiếp cận trực tiếp được với thị trường nước ngoài. Loại hình kinh doanh đa dạng Các DNV&N tham gia kinh doanh với mọi hình thức trong mọi ngành nghề khác nhau vì vậy có thể xen vào tất cả các “ khe” của thị trường, phục vụ mọi nhu cầu phát sinh của nền kinh tế, lấp vào khoảng trống của các doanh nghiệp lớn, tạo nên sự phát triển cân bằng giữa các vùng. Bộ máy tổ chức gọn nhẹ Với bộ máy tổ chức gọn nhẹ, cơ chế quản lý linh hoạt, các DNV&N có thể áp dụng được nhiều mô hình quản lý khác nhau góp phần làm giảm thiểu chi phí quản lý, giảm thủ tục hành chính và dễ dàng chuyển đổi hình thức kinh doanh. Hạn chế về vốn Hạn chế về vốn là đặc điểm chung của đại da số các DNV&N. trong khi các doanh nghiệp lớn có khả năng thu hút vốn bằng nhiều cách khác nhau nhu: Phát hành cổ phiếu, trái phiếu, vay vốn ngân hàng…. Thì các DNV&N lại chỉ loay hoay trong việc sử dụng vốn chủ sở hữu. Một mặt vì khó khằn, trởi ngại trong việc tiếp xúc với nguồn vốn vay. Mặt khác trường là các DNV&N không đủ điều kiện để tham gia thu hút vốn trên thị trường chứng khoán. Trình độ khoa học kỹ thuật, công nghệ thấp Một thực trạng phổ biến trong các DNV&N hiện nay là hệ thống máy móc, thiết bị lạc hậu, khoảng 15-20 năm trong ngành điện tử, tỷ lệ với 20% của thế giới, Công nghệ lạc hậu làm tăng chi phí tiêu hao 1.5 lần so với định mức tiêu chuẩn của thế giới. Thực trạng này dẫn đến tăng chi phí đầu vào, cao hơn từ 30-50% so với các nước ASEAN, đồng thời dẫn đến chất lượng sản phẩm giảm, giá thành cao và năng suất thấp. Đội ngũ lao động thiếu trình độ Theo thống kê năm 2006 trong số hơn 25% lao động có chuyên môn thì chỉ 6% lao động có trình độ cao đẳng và đại học. Chủ doanh nghiệp có trình độ đại học cũng chỉ khoảng 2%. Về cơ bản, đội ngũ này mới được hình thành những năm 90, còn thiếu kinh nghiệm nhiều mặt, từ kỹ năng quản lý đến hiểu biết về công nghệ và thị trường. Quy mô nhỏ lại luôn khó khăn về vốn nên hầu hết các daonh nghiệp nhỏ và vừa không đủ kinh phí để đầu tư, nâng cao trình độ chuyên môn cho người lao động. 1.2. Hoạt động cho vay đối với DNV&N của NHTM 1.2.1. Các hình thức cho vay đối với DNV&N 1.2.1.1. Theo hình thức đảm bảo tiền vay Cho vay đảm bảo bằng tài sản - Cầm cố, thế chấp bằng tài sản của doanh nghiệp hoặc tài sản của bên thứ ba: Cầm cố, là hình thức trong đó doanh nghiệp vay vốn phải chuyển quyền kiểm soát tài sản đảm bảo sang cho ngân hàn trong thời gian vay vốn. Thế chấp là hình thức theo đó doanh nghiệp phải chuyển các giấy tờ chứng nhận quyền sở hữu các tài sản đảm bảo sang ngân hàng nắm giữ trong thời gian vay vốn. - Bảo đảm bằng tài sản hình thành từ vốn vay: Đây là biện pháp cuối cùng để ngân hàng có thể hạn chế việc doanh nghiệp bán tài sản được hình thành từ vốn vay. Tuy nhiên khi doanh nghiệp không có khả năng trả nợ thì phần lớn các tài sản này cũng đều bị giảm giá, khó bán. Do đó cách thức bảo đảm này thường áp dụng cho các doanh nghiệp mà các tài sản đảm bỏa khác có ít, hoặc không thể trở thành tài sản đảm bảo cho ngân hàng. Cho vay không có tài sản đảm bảo - Cho vay vốn có bảo lãnh bằng tín chấp của tổ chức chính trị- xã hội: Bảo lãnh vay vốn là việc người thứ ba cam kết sẽ thực hiện nghĩa vụ tài chính đối với ngân hàng thay cho khách hàng khi khách hàng không thực hiện được. Đối với người bảo lãnh có uy tín, ví dụ như chính phủ, các tổ chức tài chính lớn… ngân hàng chấp nhận hình thức bảo lãnh bằng uy tín của người thứ ba mà không cần tài sản đảm bảo. - Cho vay không có bảo đảm bằng tài sản đối với khách hàng có đủ điều kiện: Cho vay không cần tài sản đảm bảo có thể được cấp cho những khách hàng có uy tín, thường là những khách hàng làm ăn thường xuyên có lãi, có tình hình tài chính vững mạnh, ít xảy ra tình trạng nợ nần dây dưa, hoặc món vay tương đối nhỏ so với vốn của người vay. Các khoản cho vay đối với các tổ chức tài chính lớn, các công ty lớn. 1.2.1.2. Cho vay theo thời gian Cho vay kinh doanh ngắn hạn Các khoản cho vay ngắn hạn có thời hạn cho vay không quá 12 tháng, tài trợ cho tài sản lưu động hoặc nhu cầu sử dụng vốn ngắn hạn của doanh nghiệp. Ngân hàng có thể áp dụng cho vay từng món hoặc theo hạn mức Cho vay ngắn hạn gồm : - Cho vay vốn lưu động: Các khoản cho vay này chủ yếu được sử dụng để tài trợ cho việc mua hàng dự trữ nhu nguyên liệu thô hoặc hàng hóa. Các khoản cho vay này thường tận dụng chu kỳ tiền mặt thông thường trong một doanh nghiệp, kỳ hạn của khoản vay được bắt đầu tính từ khi doanh nghiệp cần vốn để đáp ứng yêu cầu mua hàng, kết thúc khi doanh nghiệp thu được tiền bán hàng và nhập vào tài khoản để trả nợ cho ngân hàng - Cho vay ngắn hạn các công trình xây dựng: các khoản cho vay này cung cấp vốn cho bên thi công để thue nhân công, thiết bị xây dựng,mua nguyên vật liệu xây dựng và giải phóng mặt bằng. - Cho vay kinh doanh bán lẻ: ngân hàng hỗ trợ cho người tiêu dùng trong việc mua trả góp xe máy, đổ dùng gia đình, nội thất và các hàng hóa lâu bền khác bằng cách tài trợ các khoản phải thu mà người bán những hàng hóa này sẽ nhận được sau khi họ ký hợp đồng bán hàng trả góp. - Cho vay trên tài sản: là khoản cho vay được đảm bảo bằng các tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp, được dự tính sữ chuyển thành tiền mặt trong tương lai. Tài sản chủ yếu được dùng để đảm bảo cho khoản vay bao gồm các khoản phải thu, nguyên vật liệu hoặc thành phẩm tồn kho. Ngân hàng cho vay theo một tỷ lệ nhất định trên giá trị ghi sổ của tài khoản phải thu hoặc giá trị hàng tồn kho. Cho vay trung hạn và dài hạn Cho vay trung hạn có thời hạn cho vay từ 1 đến 5 năm, tài trợ cho các tài sản cố định như phương tiện vận tải, trang thiết bị chống hao mòn… Cho vay dài hạn là khoản vay co thời hạn trên 5 năm, tài trợ cho các công trình xây dựng như nhà, sân bay, cầu đường… Tỷ trọng cho vay ngắn hạn tại các ngân hàng thương mại cao hơn cho vay trung và dài hạn: các ngân hàng chủ yếu tài trợ cho tài sản lưu động của doanh nghiệp. Cho vay trung và dài hạn thường có tỷ trọng thấp hơn do rủi ro cao hơn, nguồn vốn đắt và khan hiếm hơn. 1.3. Ý nghĩa hoạt động cho vay DNV&N của NHTM 1.3.1. Đối với DNV&N Vốn vay NHTM là động lực thúc đẩy các doanh nghiệp nâng cao hiệu quả sản xuất, kinh doanh. Để được vay vốn của ngân hàng, buộc các doanh nghiệp phải xây dựng được những phương án kinh doanh có hiệu quả hoặc dự án đầu tư khả thi. Đồng thời với áp lực của việc hoàn trả đầy đủ cả gốc và lãi đúng hạn cho ngân hàng các doanh nghiệp cũng phải tính toán và lập ra được phương án trả nợ khả thi nhất. Hoạt đông cho vay của NHTM góp phần hình thành đồng bộ hệ thống các yếu tố “đầu vào” và “đầu ra” cho các DNV&N. Đa số các DNV&N có vốn lưu động rất thấp so với nhu cầu cần thiết. Nguồn vốn để mua vật tư, hàng hóa dự trữ cho sản xuất kinh doanh chủ yếu được bù đắp bằng vốn vay NHTM. Mặt khác, hoạt động cho vay của NHTM cũng tác động mạnh mẽ vào việc tiêu thụ sản phẩm cho doanh nghiệp thông qua mở rộng cho vay tiêu dùng, cho vay hoặc bảo lãnh để các tổ chức kinh tế, cá nhân hoạt động trong lĩnh vực lưu thông hàng hóa. 1.3.2. Đối với NHTM Cho vay đối với DNV&N phân tán được rủi ro. Do số lượng các doanh nghiệp rất lớn, ngành nghề kinh doanh lại rất đa dạng, thêm vào đó những khoản vay của doanh nghiệp lại không quá tập trung vốn vì vậy việc cho vay đối với DNV&N có thể phân tán được rủi ro. Việc một hoặc một số doanh nghiệp gặp khó khăn cũng không đem lại hậu quả lớn đối với hoạt động của ngân hàng. Mặt khác, không như các doanh nghiệp, tập đoàn kinh tế lớn có quan hệ với nhiều ngân hàng cùng một lúc, các DNV&N thường có quan hệ với chỉ một hoặc hai ngân hàng, vì vậy ngân hàng có thể cung cấp và thu phí trọn gói các dịch vụ tài chính của mình . Do quy mô doanh nghiệp tương đối gọn, địa vàn hoạt động của các doanh nghiệp cũng thường nằm trong một địa phương xác định vì vậy dễ dàng hơn cho ngân hàng trong việc tìm hiểu thông tin về doanh nghiệp cũng như quản lý việc vay vốn của doanh nghiệp. Chương 2 THỰC TRẠNG CHO VAY CÁC DNV&N TẠI NHTMCP NGOÀI QUỐC DOANH VPBANK – CHI NHÁNH THĂNG LONG 2.1. Khái quát về VPBank Thăng Long 2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển Ngân hàng Thương mại Cổ phần các doanh nghiệp ngoài quốc doanh Việt Nam (VPBank) được thành lập theo giấy phép hoạt động số 0042/NH_GP của Thống đốc Ngân hàng nhà nước Việt Nam cấp ngày 12 tháng 8 năm 1993 với thời gian hoạt đông 99 năm. Ngân hàng bắt đầu hoạt động từ ngày 04 tháng 9 năm 1993 theo giấy phép thành lập sô 1535/QĐ- UB ngày 04 thang 09 năm 1993. Nhằm đáp ứng hơn nữa nhu cầu của khách hàng, ngày 21/10/2005, ngân hàng Ngoài Quốc Doanh( VPBank), chính thức khai trương điểm giao dịch thứ 28 của VPBank- Chi nhánh Thăng Long, tại tòa nhà M3-M4, số 91 Nguyễn Chí Thanh, Hà Nội. Dù mới thành lập nhưng chi nhánh Thăng Long đã và đang ngày càng phát triển mạnh mẽ để trở thành chi nhánh hoạt động hiệu quả nhất của toàn VPBanh. Đến nay, chi nhánh đó có 3 chi nhánh cấp II và 3 phòng giao dịch trực thuộc. Sau gần 3 năm hoạt động, chi nhánh đã kinh doanh có chất lượng, có lợi nhuận đứng thứ 3 trong toàn hệ thống. Đây là một kết quả đáng tự hào đối với một chi nhánh còn non trẻ.2.1.2. Bộ máy quản lý và tổ chức 2.1.2. Sơ đồ tổ chức bộ máy S¬ ®å c¬ cÊu tæ chøc cña chi nh¸nh VPBank Th¨ng Long Giám đốc Phòng tín dụng khách hàng cá nhân PGĐ phụ trách mảng DN PGĐ phụ trách mảng cá nhân Phòng tín dụng khách hàng DN Phòng kế toán nội bộ Phòng hành chính và nhân sự Phòng giao dịch kho quỹ Phòng thẩm định 2.1.3. Các hoạt động kinh doanh chủ yếu của VPBank-chi nhánh Thăng Long 2.1.3.1 Tình hình huy động vốn Ngay từ khi mới thành lập ,chi nhánh VP Thăng Long luôn là đơn vị đầu tiên thử nghiệm những hình thức huy động vốn mới như phát hành kỳ phiếu đảm bảo giá trị theo giá vàng để huy động vốn trung hạn phuc vụ đầu tư phát triển, phát hành trái phiếu… nguồn vốn huy động của VPBank Thăng long vẫn tăng trưởng cao. Bảng 2.1: Tình hình huy động vốn tại VPBank Thăng Long 2006, 2007 (Đơn vị: Triệu đồng) Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Tăng trưởng Số tiền Tỉ trọng (%) Số tiền Tỉ trọng (%) Số tiền Tỉ lệ(%) TG Tiết kiệm 558.053 77,6% 2.074.261 80,3% 1.516.208 271,7% TG Thanh toán 137.356 19,1% 452.049 17,5% 314693 229,1% TG Khác 23.732 3,3% 56.829 2,2% 33097 139,5% Tổng NV huy động 719.141 100% 2.583.139 100% 1.83.998 259,2% (Nguồn: Báo cáo tài chính VPBank Thăng Long 2007) Nguồn vốn huy động chủ yếu của VPBank- Thăng Long là chiếm tỷ trọng cao. Nguồn vốn huy động không ngừng tăng trưởng qua các năm là kết quả nỗ lực không ngừng của chi nhánh trong việc nâng cao ứng dụng công nghệ, không ngừng phát triển sản phẩm, tiện ích, phong cách giao dịch văn minh của người cán bộ, của ban lãnh đạo cùng toàn thể cán bộ nhân viên . Công tác điều hành vốn cũng có những thay đổi căn bản để đảm bảo hoạt động an toàn theo quy định và những chuẩn mực quốc tế qua việc quản lý thanh khoản, quản lý rủi ro lãi suất, quản lý rủi ro có kỳ hạn, quản lý tài sản và vốn. Chi nhánh luôn duy trì tỷ lệ dự trữ hợp lý, tuân thủ các yêu cầu vể tỷ lệ an toàn, đồng thời đảm bảo mục tiêu nâng cao hiệu quả sử dụng vốn theo hướng tận dụng tối đa, hạn chế tối thiểu lượng vốn dưa thừa không sinh lời. 2.1.3.2 Hoạt động sử dụng vốn Hiện nay tín dụng vẫn chiểm tỷ trọng lớn nhất trong tổng tài sản của chi nhánh. Hoạt động tín dụng đã có những đóng góp to lớn, quan trọng trong quá trình phục vụ đầu tư, phát triển đất nước nói chung và sự phát triển kinh tế trên địa bàn Hà Nội nói riêng đồng thời cũng góp phần xây dựng thương hiệu Bảng 2.2: Doanh số cho vay tại VPBank Thăng Long 2006, 2007 (Đơn vị: Triệu đồng) Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Tăng trưởng Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền Tỷ lệ (%) CV Ngắn hạn 191.958 41,5% 645.118 43,2% 453.160 236,1% CV Trung & Dài hạn 270.591 58,5% 848.211 56,8% 577.620 213,5% Tổng Doanh số cho vay 462.549 100% 1.493.329 100% 1.030.780 222,8% (Nguồn: Báo cáo Tài chính VPBank Thăng Long 2007) Hoạt động tín dụng của ngân hàng tập trung chủ yếu vào đối tượng là cá nhân tổ chức, các doanh nghiệp vừa và nhỏ, vì thế, giá trị các món vay không lớn, nhưng số lượng các món vay lại nhiều. Năm 2006 ngân hàng đưa ra sản phẩm mới đó là cho vay để mua oto nhập khẩu, Vpbank đi đầu trong lĩnh vực này, cùng với thủ tục nhanh gọn và lãi suất cạnh tranh. Hình thức này đã làm tăng doanh số cho vay lên rất nhiều . Cùng trong năm, có nhiều hình thức cho vay khác được đưa ra, như cho vay cầm cố băng cổ phiếu, cho vay tín chấp đối với CBNV, ngân hàng cũng như nới lỏng hơn thể lệ cho vay ô tô, việc trả nợ gỗ cũng được ngân hàng quy định khá linh hoạt. những cố gắng này đã làm cho doanh số cho vay tăng lên đáng kể. Do việc thu hồi nợ rất tốt, các khoản cho vay đã đến kỳ thanh toán làm cho doanh số thu nợ tăng cao và dư nợ giảm đi. Bảng 2.3: Dư nợ cho vay theo thời gian tại VPBank Thănng Long 2006, 2007 (Đơn vị: Triệu đồng) Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Tăng trưởng Số tiền Tỉ trọng (%) Số tiền Tỉ trọng (%) Số tiền Tỉ lệ(%) Dư nợ CV Ngắn hạn 55.235 29,3% 163.550 28,5% 108.315 196,1% Dư nợ CV Trung & Dài hạn 133.280 70,7% 410.308 71,5% 277.028 207,9% Tổng dư nợ 188.515 100% 573.858 100% 385.343 204,4% Năm 2007, trong mấy tháng đầu năm, ngân hàng tiếp tục duy trì tốc độ phát triền kinh doanh tốt. Hoạt động tín dụng tăng trưởng khá, Cùng với các chi nhánh khác . Vpbank tiếp tục đẩy mạnh hoạt động tín dụng. Tóm lại, do xây dựng được chiến lược đúng đắn, cùng với sự nỗ lực trong việc điều hành, tiếp thị nên hoạt động tín dụng của Vpbank- Thăng long đã đạt mức tăng trưởng cao trong khi tình hình cạnh tranh thì gay găt Hoạt động cho vay : Với phương châm ‘ Hiệu quả kinh doanh của khách hàng là mục tiêu hoạt động của ngân hàng’, các hình thức cho vay của chi nhánh ngày càng được đa dạng hóa nhằm không ngừng đáp ưng nhu vầu ngày đa dạng của khách hàng. Có thể kể tên các hình thức : - Cho vay bổ sung vốn lưu động phục vụ sản xuất kinh doanh. - Cho vay hỗ trợ vốn trong khi chờ thanh toán của chủ đầu tư - Cho vay đối ứng bằng tiền gửi - Cho vay tài trợ xuất nhập khẩu, chiết khấu bộ chứng từ - Cho vay tiêu dùng đối với cán bộ công nhân viên - Cho vay cầm cố, chiết khấu chứng từ có giấ - Cho vay mua nhà, mua ô tô trả góp - Cho vay phục vụ đầu tư, phát triển - Cho vay hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ - Đồng tài trợ các dự án - Cho vay du học Thực hiện cải tiến quy trình giao dịch, thẩm định, xét duyệt, cho vay theo quy trình va luôn lắng nghe ý kiến phản hồi của khách hàng, chất lượng tín dụng mà chi nhánh cung cấp đến tay khách hàng ngày càng được nâng cao. Nghiệp vụ bảo lãnh của chi nhánh không ngừng được phát triển cả về quy mô, chất lượng nghiệp vụ do nó có mức rủi ro thấp.Với vị trí và uy tín lâu năm trên thị trường, chi nhánh cung cấp cho khách hàng tất cả các dịch vụ bảo lãnh theo nhiều hình thức, quy mô, cùng với thủ tục nhanh gọn. 2.1.3.3. Hoạt động khác Trong điều kiện cạnh tranh mạnh mẽ giữa các ngân hàng hiện nay hoạt động dịch vụ sẽ trở thành lợi thế cạnh tranh chủ yếu. Chính vì vậy , bên cạnh việc hoàn thiện, nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ đang cung cấp, Chi nhánh đã chú trọng đầu tư các sản phẩm có hàm lượng công nghệ cao, tăng cường tiện ích cho khách hàng, từng bước chuyển thành ngân hàng cố công nghệ hiện đại Các dịch vụ mà chi nhánh cung cấp cho khách hàng hết sức đa dạng bao gồm : - Thanh toán trong nước và quốc tế - Dịch vụ thẻ, séc - Home banking, phone banking - Máy rút tiền tự động ATM24/24 - Đại lý bảo hiểm - Dịch vụ ngân quỹ - Trả lương tự động - Mua bán chuyển đổi ngoại tệ - Các bảo lãnh ngân hàng - Các sản phẩm dịch vụ ngân hàng Trong các sản phẩm dịch vụ trên, thanh toán, kinh doanh ngoại tệ và bảo lãnh chiếm 86%, các sản phẩm dịch vụ còn lại chỉ chiếm khoảng14% 2.2. Thực trạng hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại VP Bank- chi nhánh Thăng Long 2.2.1. Các văn bản điều tiết hoạt động cho vay đối với DNV&N Với chủ trương xác định việc phát triển DNV&N là một nhiệm vụ quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tê-xã hội, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, chính phủ đã ban hành hàng loạt những văn bản pháp lý có liên quan đến hoạt động cho vay đối với DNV&N nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho các DNV&N phát triển như : Để tạo điều kiện dễ dàng hơn cho DNV&N tiếp cận nguồn vốn ngân hàng, chính phủ đã ra quyết định số 193/2001/QĐ ngày 20/2/2001 ban hành quy chế thành lập, tổ chức và hoạt động của quỹ bảo lãnh tín dụng DNV&N. DNV&N có dự án đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh khả thi,có khả năng hoàn trả cả vốn vay, có tổng giá trị tài sản thế chấp, cầm cố tại tổ chức tín dụng theo quy định của pháp luật tối thiểu bằng 30% giá trị vay,không có các khoản ợ thuế,nợ quá hạn tại các tổ chức tín dụng hoặc các tổ chức kinh tế khác sẽ được Quỹ bảo lãnh tín dụng các tỉnh trực thuộc trung ương cấp bảo lãnh tín dụng tối đa bằng 80% phần chênh lệch giữa giá trị khoản vay và giá trị tài sản thế chấp, cầm cố của doanh nghiệp tại tổ chức tín dụng Thêm vào đó, để giúp cho các DNV&N tiếp cận vốn ngân hàng nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh và sức cạnh tranh. Thống đốc NHNN đã ban hành chỉ thị 03/2003/CT ngày 21/5/2003 yêu cầu các tổ chức tín dụng tạo mọi điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp thuộc mọi thành phầí kinh tế tiếp cận với nguồn vốn ngân hàng, đây là cơ hội tạo thuận lợi cho các DNV&N tiếp cận với nguồn vốn ngân hàng. 2.2.2. Thực trạng các doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn Hà Nội. Hoà mình trong dòng chảy phát triển chung của loại hình DNV&N trong cả nước, các DNV&N tại địa bàn Hà nội cũng có những bước ‘chuyển mình’ mạn mẽ. Hà Nội hiện có gần 25.000 doanh nghiệp được thành lập theo luật doanh nghiệp mà chiếm số lượng chủ yếu là các DNV&N. Cùng sự tăng mạnh mẽ số lượng, hằng năm các DNV&N đóng góp trên 40% trong tổng GDP của thành phố. Điều đáng lưu ý là dù không được đầu tư lớn nhưng tốc độ tăng trưởng của các DNV&N gần bằng mức tăng chung của toàn thành phó, thu ngân sách năm sau cao hơn năm trước. Mặc dù chịu sự tác động mạnh của cơ chế thị trường, nhưng nhìn chung các doanh nghiệp đều có sự tìm tòi để xác định cho mình một hướng đi đúng, phù hợp va khai thác tôt hơn tiềm nămg, vị thế của thủ đô. Các doanh nghiệp đã không ngừng đa dạng hoá sản phẩm và tạo được thương hiệu riêng trên thị trường. Nhiều doanh nghiệp đã mạnh dạn chọn nhứng lĩnh vực sản xuất đòi hởi có sự đầu tư lớn, có hàm lượng chất xám cao. Mặc dù bước đầu đã đạt được những kết quả khả quan nhưng các DNV&N ỏ Hà Nội trong giai đoạn phát triển. Thực tế tiềm năng phát triển kinh tế của Hà Nội nói chung và các DNV&N nói riêng rất lớn và chưa được khai thác hết. Thật vậy, với vị trí là trung tâm văn hoá, chính trị xã hội, và là thành phố có dân số lớn thứ hai cả nwocs sau thành phố Hồ Chí Minh, Hà Nội cung với Thành phố Hồ chí Minh là hai trung tâm kinh tế quan trọng hất của cả nước. Với vị trí của thủ đô, Hà Nội là nơi tập trung các cơ quan Bộ ngành, các tổng công ty lớn, văn phòng đại diện của các hãng lớn của nwocs ngoài đang hoạt động tại Việt Nam đồng thời cũng là nơi thu hút một số lượng lớn đội ngũ trí thức, các nhà khoa học, công nhân lành nghề… Hơn nữa, nếu so với mặt bằng chung của cả nwocs thì Hà Nội có hệ thống cơ sở hạ tầng đường được đầu tư tốt, lại có hệ thống giao thông đường bộ. Đặt biết Hà nội, cũng là trung tâm quan hệ dối ngoại về nhiều mặt kinh tế, chính trị, xã hội, khoa học kỹ thuật với bạn bè quốc tế. Với những ưu thế trên, có thể khẳng định rằng tiềm năng kinh tế của Hà Nội là rất lớn và lẽ tất nhiên những DNV&N ở Hà Nội với lợi thế của mình sẽ có tiềm năng phát triển lớn. 2.2.3. Quá trình cho vay đối với DNV&N Hầu hết các khoản cho vay dành cho cá nhân được bắt đầu bằng việc khách hàng làm đơn xin vay vốn sau đó tiếp xúc với nhân viên ngân hàng. Ngược lại, cho vay đối với doanh nghiệp lại bắt đầu bằng việc tiếp xúc giữa cán bộ ngân hàng và đại diện các doanh nghiệp. Thông qua hoạt động Marketing hướng tới đối tượng khách hàng doanh nghiệp như tổ chức các chương trình : chương trình ‘ tiếp thị khách hang ‘đối với các doanh nghiệp đang là khách hàng của ngân hàng… ngân hàng thuyết phục các doanh nghiệp trong thị trường hoạt động của mình mở tài khoản tại ngân hàng và sử dụng các dich vụ của ngân hàng Khi khách hàng có nhu cầu vay vốn của ngânh àng thì quy trình cho vay được thực hiện theo những quy định thống nhất chung trong toàn hệ thống : Quy trình cho vay( Quy định tại sổ tay tín dụng) Quy trình cho vay được bắt đàu khi cán bộ tín dụng bộ phận quan hệ trực tiếp nhận hồ sơ khách hàng và kết thúc khi tất toán thanh lý hợp đồng tín dụng, tiến hành qua ba khâu : 2.2.3.1. Phân tích trước khi cấp tín dụng Đây là khâu quan trọng nhất, quyết định chất lượng của hoạt động phân tích tín dụng. Nội dung chủ yếu của giai đoạn này là thi nhập và xử lý những thông tin liên quan đến khách hàng. Cụ thể gồm các bước : Bước 1 : Tiếp nhận hồ sơ vay vốn, đánh giá thẩm định Trong giai đoạn đầu, cán bộ tín dụng cần xem xét nhu cầu vay vốn của doanh nghiệp ở các điểm : Dự án xin tài trợ vốn có nằm trong phạm vi và khả năng tổ chức của khách hàng hay không ? Đề xuất xin cấp tín dụng có phù hợp với chiến lược đầu tư của toàn hệ thống hay không Sơ đồ dưới đay tóm tắt quy trình tiếp nhận hồ sơ vay vốn, quy trình đánh giá và thẩm định Sơ đồ : Quy trình tiếp nhận hồ sơ vay vốn, đánh giá và thẩm định Yêu cầu bổ sung thêm thông tin phỏng vấn Từ chối Đánh giá sơ bộ hỗ trợ khách hàng hoàn thiện hồ sơ nếu cần thiết Đạt yêu cầu Cung cấp mẫu hồ sơ hỗ trợ khách hàng hoàn thiện hồ sơ nếu cần thiết Kiểm tra lịch sử quan hệ tín dụng Đạt yêu cầu Kiểm tra hồ sơ Đạt yêu cầu Đạt yêu cầu Chuyển sang quy trình thẩm định tín dụng Không đạt Không đạt Nếu nhận thấy nhu cầu vay vốn của doanh nghiệp là phù hợp thì cán bộ tín dụng hướng dẫn khách hàng về hồ sơ vay vốn. Hồ sơ vay vốn của doanh nghiệp được yêu cầu một danh mục dài các tài liệu bao gồm: Hồ sơ pháp lý: Quyết định thành lập doanh nghiệp, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy phép hành nghề đối với những ngành nghề có giấy phép, giấy phép xuất nhập khẩu trực tiếp nếu ngành nghề có quy đinhk, điều lệ doanh nghiệp, quyết định bổ nhiệm chủ tịch hội đồng quản trị… Hồ sơ khoản vay: Báo cáo tài chính 3 năm gần nhất của doanh nghiệp; hồ sơ về dự án vay vốn sản xuất( kế hoạch sản xuất kinh doanh, khả năng vay, trả nợ, nguồn trả, báo cáo tình hình vay nợ ở các tổ chức khác, hợp đồng kinh tế… Hồ sơ tài sản đảm bảo: Giấy tờ pháp lý chứng nhận quyền sở hữu, giấy chứng nhận bảo hiểm nếu có,.. Bước 2: Phân tích, thẩm định khách hàng vay vốn Sau khi tiếp nhận hồ sơ xin vay vốn, cán bộ tín dụng thực hiện việc phân tích, thẩm định khách hàng cho vay vốn về các mặt: Tìm hiểu và phân tích khách hàng về các mặt: tư cách, năng lực pháp lý, năng lực điều hành, năng lực quản lý sản xuất kinh doanh, mô hình tổ chức, bố trí lao động trong doanh nghiệp. Thẩm định, đánh giá khả năng tài chính 1.Kiểm tra tính chính xác của báo cáo tài chính, phân tích và đánh giá tình hình hoạt động và khả năng tài chính của doanh nghiệp. Ngân hàng luôn yêu cầu các doanh nghiệp cung cấp cho ngân hàng các báo cáo tài chính như bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ vì những báo cáo này cho thấy các số liệu trong nhiều năm đã qua, trên cơ sở đó ngân hàng có thể dự đoán tình hình của doanh nghiệp trong tương lai gần. Ngânhàng sử dụng các báo cáo này để ước tính nhu cầu vốn, nhu cầu tài trợ của doanh nghiệp trên cơ sở đó đưa ra quyết dịnh tài trợ. Rủi ro tín dụng luôn rình rập trong hoạt động ngân hàng, vì vậy để giảm thiểu rủi ro cho hoạt động này điều kiện tối thiểu ngân hàng cần là tính chính xác trong các báo cáo tài chính của các doanh nghiệp. Nhưng đối với các DNV&N tinh minh bạch và chính xác của báo coá tài chính vẫn còn rất thấp , khó khăn cho việc thẩm định ngân hàng. Phân tích , thẩm định khách hàng vay vốn Phân tích, thẩm định dự án đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh Dự kiến lợi ích của ngân hàng nếu khoản vay được phê duyệt xem xet các biện pháp đảm bảo tiền vay chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng lập báo cáo thẩm định cho vay xác định phương thức và nhu cầu cho vay xem xét khả năng nguồn vốn và điều kiện thanh toán của chi nhánh/ hội sở chính phê duyệt khoản vay ký kết hợp đồng tín dụng,hợp đồng đảm bảo tiền vay, giao nhận giấy tờ và tài sản bảo đảm giải ngân 2.2.4. Phương thức cho vay đối với DNV&N 2.2.4.1. Cho vay thấu chi Thấu chi là nghiệp vụ cho vay qua đó ngân hàng cho phép người vay được chỉ vượt trội trên số dư tiền gửi thanh toán của mình đến một giới hạn nhất định và trong một khoảng thời gian xác định. Giới hạn này được gọi là hạn mức thấu chi. Để được vay thấu chi doanh nghiệp phải làm đơn xin ngân hàng hạn mức thấu chi. Ngân hàng thoả thuận bằng văn bản chấp thuận cho doanh nghiệp được chi vượt số tiền có trên tài khoản thanh toán của doanh nghiệp tại ngân hàng trong khoản thời gian nhất định, phù hợp với các quy định của chính phủ, NHNN Việt Nam về hoạt động thanh toán qua các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán, Trong quá trình hoạt động, doanh nghiệp có thể ký séc, lập uỷ nhiệm chi, mua thẻ vượt quá số dư tiền gửi để chi trả. Khi doanh nghiệp có tiền nhập vào tài khoản tiền gửi, ngân hàng sư thu nợ gốc và lãi. Thấu chi là phương thức cho vay vốn ngắn hạn, linh hoạt, thủ tục đơn giản, phần lớn là không có đảm bảo, thế chấp.. tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp trong quá trình thanh toán hàng: chủ động, nhanh, kịp thời 2.2.4.2. Cho vay từng lần Cho vay trực tiếp từng lần là phương thức cho vay tương đối phổ biến của ngân hàng đối với doanh nghiệp không có nhu cầu vay vốn thường xuyên, không đủ điều kiện để được cấp hạn mức thấu chi. Những doanh nghiệp này có nguồn thu thường không ổn định hoặc doanh nghiệp sử dụng vốn chủ sở hữu và tín dụng thương mại là chủ yếu, chỉ khi có nhu cầu bù đắp thiếu hụt tài chính tạm thời,hay mở rộng sản xuất đặc biệt mới vay ngân hàng, tức vốn của ngân hàng chỉ tham gia vào một giai đoạn nhất định của hcu kỳ sản xuất kinh doanh Mức trả nợ và kỳ hạn trả nợ đối với hình thức cho vay theo món có thể được xác định dựa trên cơ sở từng chu kỳ sản xuất kinh doanh, hoặc khả năng nguồn thu của doanh nghiệp. 2.2.4.3. Cho vay theo hạn mức Ngân hàng cùng doanh nghiệp xác định và thoả thuận một hạn mức tín dụng duy trì trong một khoảng thời gian nhất địn._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc25023.doc