Tài liệu Một số giải pháp nâng cao hiệu quả Xuất khẩu cà phê (cà phê) & Nhập khẩu ủy thác xe máy tại Công ty TNHH Unimex Hà Nội: MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU
Hiện nay Việt Nam đang trong giai đoạn hội nhập. Nói đến ngoại thương Việt Nam chúng ta không thể không nói đến những thăng trầm của nó trước và sau khi chuyển đổi nền kinh tế. Trước kia ảnh hưởng của nền kinh tế tập trung, ngoại thương Việt Nam mang tính chất phiến diện và nghèo nàn. Chúng ta chủ yếu quan hệ với Liên Xô và các nước Đông Âu trên cơ sở không hoàn lại. Từ khi chuyển đổi nền kinh tế sang cơ chế thị trường với quan điểm: Việt Nam sẵn sàng làm bạn với tất cả cá... Ebook Một số giải pháp nâng cao hiệu quả Xuất khẩu cà phê (cà phê) & Nhập khẩu ủy thác xe máy tại Công ty TNHH Unimex Hà Nội
70 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1556 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Một số giải pháp nâng cao hiệu quả Xuất khẩu cà phê (cà phê) & Nhập khẩu ủy thác xe máy tại Công ty TNHH Unimex Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
c nước, không phân biệt chế độ chính trị trên cơ sở các bên cùng có lợi thì ngành ngoại thương Việt nam đã có sự thay đổi mạnh mẽ, hiện nay Việt Nam có quan hệ ngoại thương với với hầu hết các quốc gia trên thế giới
Cùng với xu thế hội nhập, xuất khẩu đã trở thành vấn đề sống còn của nhiều nền kinh tế trên thế giói. Việt Nam từ khi mở cửa nền kinh tế cũng đã xác định xuất nhập khẩu là vấn đề then chốt trong cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước giai đoạn 2001 – 2010 đang đặt ra cho hoạt động xuất nhập khẩu những yêu cầu mới, đó là ngày càng phải chú trọng nâng cao chất lượng cũng như hiệu quả của hoạt động xuất khẩu
Là một sinh viên của trường Đại học Kinh tế quốc dân, tiếp thu những kiến thức hữu ích về lĩnh vực kinh tế đối ngoại nói chung cũng như xuất nhập khẩu nói riêng cùng với quá trình thực tập tại công ty TNHH Nhà Nước 1 thành viên Unimex - Hà Nội và sự hướng dẫn chu đáo của cô giáo : Nguyễn Thị Tứ Em đã chọn đề tài: “Một số giải pháp nâng cao hiệu quả xuất khẩu café và nhập khẩu ủy thác xe máy tại công ty TNHH Unimex Hà Nội” để nghiên cứu trong khóa luận tốt nghiệp với mong muốn tìm hiểu sâu hơn về lĩnh vực xuất nhập khẩu cũng như việc quản lý của nó để góp phần đưa ra một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh xuất nhập khẩu tại công ty Unimex nói riêng và đóng góp vào sự phát triển chung của toàn đất nước.
Nội dung của khóa luận bao gồm hai chương:
Chương I: Thực trạng xuất khẩu café và nhập khẩu xe máy của công ty Unimex - Hà Nội
Chương II: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả xuất khẩu café và nhập khẩu xe máy tại công ty Unimex – Hà Nội trong thời gian tới
Do thời gian thực tập không nhiều, kiến thức và kinh nghiệm còn hạn chế nên chắc chắn Em không thể tránh khỏi những sai sót. Qua đây, Em mong muốn nhận được sự đóng góp ý kiến của các thấy cô trong khoa và của các cô chú trong công ty để khóa luận được hoàn thiện hơn
Nhân đây, Em chân thành cám ơn các thầy cô giáo trong khoa Quản trị kinh doanh, các cô chú trong công ty Unimex - Hà Nội và đặc biệt là cô giáo Nguyễn Thị Tứ đã tận tình giúp đỡ để em hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này!!!!!
CHƯƠNG ITHỰC TRẠNG XUẤT KHẨU CAFÉ VÀ NHẬP KHẨU ỦY THÁC XE MÁY TẠI CÔNG TY TNHH NHÀ NƯỚC 1 THÀNH VIÊN UNIMEX HÀ NỘI
1.1 GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY
1.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty TNHH Nhà nước 1 thành viên UNIMEX Hà Nội
1.1.1.1 Thông tin chung về công ty
Tên đầy đủ: Công ty trách nhiệm hữu hạn Nhà nước một thành viên
Xuất nhập khẩu và Đầu tư Hà Nội
Tên giao dịch quốc tế: UNION OF HANOI IMPORT – EXPORT AND INVESTMENT CORPORATIONS
Tên giao dịch viết tắt: UNIMEX HA NOI
Trụ sở: 41 Ngô Quyền – Hoàn Kiếm – Hà Nội
Điện thoại : 84 4 8264159
Fax : 84 4 8259246
Website : unimex-hanoi.com
Email : unimexhanoi@hn.vnn.vn
GPĐKKD Số : Đăng ký kinh doanh số: 0104000309 do Sở kế hoạch và Đầu tư Thành phố Hà Nội cấp ngày 29 tháng 12 năm 2005
Số Tài khoản : 0021000000273 tại Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội
Mã Số Thuế : 010016842
Nhiệm vụ chủ yếu:
+ Kinh doanh xuất nhập khẩu như:
Xuất khẩu: Hàng công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, nông sản tươi và chế biến, dược liệu, thủ công mỹ nghệ…
Nhập khẩu: Nguyên liệu, vật tư, phụ tùng, các phương tiện vận chuyển, phương tiện giao thông
+Sản xuất hàng xuất khẩu, thay thế hàng nhập khẩu và hàng tiêu dùng nội địa như: Giày dép, cặp, túi, bao bì..
+Kinh doanh dịch vụ: Dịch vụ bất động sản, du lịch, khách sạn, thuê kho bãi, vận chuyển hàng hóa, dịch vụ tài chính
+Đầu tư xây dựng: Xây dựng lắp đặt công nghiệp và dân dụng, văn hóa thể thao, trang trí nội thất, dịch vụ điện nước khu công nghiệp
Cơ sở vật chất
+Văn phòng công ty: diện tích 415,4 m2. Địa điểm:41 Ngô Quyền – HN
+Văn phòng công ty: diện tích 941,4 m2. Địa điểm:201 Khâm thiên- HN
+Văn phòng làm việc: diện tích 50,76 m2. Địa điểm: 65 Hàng trống- HN
+Văn phòng liên kết kinh doanh bán hàng: diện tích 12m2. Địa điểm: 81 Nguyễn Thái Học – HN
+Văn phòng làm việc- Khu thương mại: diện tích 6077m2. Địa điểm: 102 Thái Thịnh – HN
+Văn phòng làm việc – Khu thương mại: diện tích 3964 m2 .Địa điểm: 172 Ngọc Khánh- HN
+Nhà xưởng:Diện tích 40.039m2 trong đó diện tích xây dựng vào khoảng 19.000m2 phân bố tại Kiêu kỵ - Gia lâm và 26 phố chợ Cầu Diễn – HN
1.1.1.2 Sự hình thành công ty
Đầu những năm 60, 15 năm sau khi miền Bắc đã bắt đầu bước vào con đường xây dựng phát triển kinh tế xã hội. Ngoại thương trở thành một vấn đề quan trọng đưa đất nước phát triển. Chính phủ đã bắt đầu nhận rõ vai trò của xuất nhập khẩu đối với nền kinh tế nói riêng và với sự phát triển của toàn xã hội trên mọi mặt nói chung.
Trước tình hình đó, Chính phủ đã quyết định thành lập công ty thu mua hàng xuất khẩu Hà Nội ( tiền thân của UNIMEX ngày nay ) với chức năng chủ yếu là thu gom hàng nông sản thủ công mĩ nghệ xuất khẩu bán cho các tổng công ty Trung Ương theo kế hoạch hàng năm.
1.1.1.3 Quá trình phát triển của công ty UNIMEX Hà Nội
- 15 năm sau khi được thành lập, do nhu cầu sản xuất kinh doanh hàng xuất khẩu của thành phố Hà Nội ngày càng phát triển nên năm 1976 đơn vị được đổi tên thành công ty ngoại thương Hà Nội, sau lại được nâng lên thành Sở Ngoại thương Hà Nội
- Tháng 4- 1980: Nhà nước cho phép thành phố Hà Nội được xuất nhập khẩu trực tiếp nên UBND Thành phố đã quyết định thành lập công ty Xuất nhập khẩu và Đầu tư Hà Nội là một trong những đơn vị kinh tế làm chức năng kinh doanh xuất nhập khẩu tổng hợp, tổ chức sản xuất hàng xuất khẩu, kinh doanh dịch vụ và kinh doanh trong nước
- Cuối năm 1991, để phù hợp với yêu cầu phát triển và mở rộng kinh doanh trong tình hình mới đã bổ sung thêm chức năng đầu tư liên doanh với nước ngoài nên UBND Thành phố ra quyết định số 3310/QĐ-UB ngày 16/12/1991 thành lập liên hiệp công ty xuất nhập khẩu và đầu tư Hà Nội
- Cuối năm 2003 và đầu năm 2005 thực hiện các quyết định của thủ tướng Chính Phủ và UBND thành phố về việc tiếp tục sắp xếp, đổi mới phát triển và nâng cao hiệu quả doanh nghiệp Nhà nước, các công ty Thương mại bao bì Hà nội(HATRAPACO), công ty xuất nhập khẩu hàng tiêu dùng và thủ công mỹ nghệ(ARTEX), công ty thương mại và xuất nhập khẩu tổng hợp(GENEXIM) lần lượt sát nhập vào công ty xuất nhập khẩu và đầu tư Hà Nội
- Năm 2006, công ty được đổi tên thành công ty TNHH Nhà nước một thành viên xuất nhập khẩu và đầu tư Hà Nội. Là doanh nghiệp 100% vốn nhà nước trực thuộc tổng công ty Thương mại Hà Nội, có tư cách pháp nhân đầy đủ, được đăng kí và thành lập theo luật doanh nghiệp, điều lệ Tổng công ty thương mại Hà Nội và có chức năng hoạt động xuất nhập khẩu và đầu tư trong lĩnh vực sản xuất thương mại, dịch vụ và kinh doanh bất động sản. Công ty TNHH Nhà nước một thành viên xuất nhập khẩu và đầu tư Hà nội thực hiện chế độ hạch toán độc lập, các đơn vị trực thuộc hạch toán phụ thuộc. Các công ty thành viên:
1.Trung tâm Artex tại Hà Nội
172 Ngọc Khánh - Ba Đình - Hà Nội .Tel: (84-4) 5119670
Fax: (84-4) 5119664. Email: Artex@unimex-hanoi.com
2. Trung tâm sản xuất và dịch vụ thương mại Đông Á
Tổ 47 - Thị trấn Đông Anh - Hà nội
Tel: (84-4) 8832372.Email: DongA@unimex-hanoi.com
3. Trung tâm thương mại Genexim Hà Nội
102 Thái Thịnh - Đống Đa - Hà nội
Tel: (84-4) 8533202.Email: Genexim@unimex-hanoi.com
4. Xí nghiệp sản xuất và xuất nhập khẩu Thủ Đô
26B Cầu Diễn - Từ Liêm - Hà Nội
Tel: (84-4) 7643074 - Email: Thudo@unimex-hanoi.com
5. Xí nghiệp sản xuất và thương mại Phú Diễn
26A Cầu Diễn - Từ Liêm - Hà Nội
Tel: (84-4) 7644756 - Email: XNPD@unimex-hanoi.com.
6. Xí nghiệp thương mại và bao bì Hà Nội
98 Hoàng Cầu - Đống Đa - Hà Nội
Tel: (84-4) 8513669 - Email: Hatrapaco@unimex-hanoi.com
BIỂU 1: Đánh giá tổng hợp kết quả kinh doanh của công ty Unimex 2003-2007
Nguồn số liệu: Phòng kế hoạch công ty Unimex
TT
CHỈ TIÊU
ĐƠN VỊ
2003
2004
2005
2006
2007
1
Doanh thu
Tr.đồng
971.390
1.122.460
1.050.000
1.326.000
1.525.000
Tốc độ tăng trưởng
%
204
115,50
93,54
126,28
115,08
2
Kim ngạch XNK trong đó:
1000USD
50.305
54.961
51.400
55.000
62.090
-Kim ngạch xuất khẩu
1000USD
20.075
14.441
15.400
15.356
25.458
-Kim ngạch nhập khẩu
1000USD
30.230
40.520
35.000
39.644
36.632
3
Thu nhập bình quân
Tr.đồng
1,49
2,00
1,50
1,76
1,96
4
Lao động bình quân
người
350
462
610
754
780
5
Lợi nhuận trước thuế
Tr.đồng
3.438
2.039
2.072
2.300
2.500
6
Lợi nhuận sau thuế
Tr.đồng
2.443
1.441
1.604
1.823
2.101
7
Tài sản cố định
Tr.đồng
12.378
13.606
24.969
26.568
27.265
8
Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn
Tr.đồng
309.327
356.939
373.119
400.256
412.452
9
Tổng vốn kinh doanh gồm:
Tr.đồng
61.803
62.248
66.000
69.000
70.125
-Vốn nhà nước cấp
Tr.đồng
33.457
33.478
34.468
34.996
34.966
-Vốn vay
Tr.đồng
28.346
29.770
31.532
34.004
35.159
10
Quỹ đầu tư phát triển
Tr.đồng
3.489
3.502
3.769
3.786
4.000
11
Quỹ dự phòng tài chính
Tr.đồng
290
290
300
400
410
12
Nợ phải thu
Tr.đồng
207.057
167.393
194.673
192.238
189.124
Ghi chú: Tốc độ tăng trưởng được tính trên số liệu năm sau so với năm liền trước đó
Qua biểu 1 trên ta thấy:
- Về doanh thu: Có sự biến động lớn giữa các năm đặc biệt năm 2005. Doanh thu trung bình cả năm giảm còn 93,54% so với năm 2004. Nguyên nhân dẫn đến tình trạng này là do kim ngạch nhập khẩu của doanh nghiệp ( chiếm hơn 60 % nguồn thu cho doanh nghiệp của các năm trước ) giảm .Tuy nhiên, đến năm 2006, khi kim ngạch nhập khẩu tăng trở lại doanh thu đạt 1.326.000 triệu VND tương ứng với tốc độ tăng 126,28 % và đến năm 2007, tốc độ tăng của doanh thu đạt 115,08 % vượt mức chỉ tiêu đặt ra.
- Về thu nhập bình quân người lao động: Nếu nhìn vào số liệu tuyệt đối giữa các năm. Chúng ta thấy tốc độ tăng của lương bình quân không đều nhau và có sự chênh lệch khá lớn. Năm 2004, mức lương trung bình là 2 triệu đồng/ người thì đến năm 2005 , mức này chỉ đạt 1.500.000 VNĐ và cho đến cuối năm 2007, mức lương trung bình chưa trở lại mức 1.960.000 đồng. Sở dĩ như vậy bởi lẽ: Năm 2004 có doanh thu tăng trong khi số lượng lao động thời điểm đó chỉ là 462 lao động trong khi đến năm 2005, 2006,2007 số lao động đã tăng lên đáng kể. Tuy doanh thu của các năm sau đó cũng tăng nhưng tốc độ tăng của số lượng lao động lớn hơn đã làm cho mức lương bình quân giảm xuống. Điều này không hẳn là không tốt bởi số lao động tăng thêm nằm ở bộ phận sản xuất do mở rộng qui mô doanh nghiệp.
- Về chỉ tiêu nguồn vốn: Tính đến hết năm 2007, tổng nguồn vốn kinh doanh của công ty đạt 70.125 triệu đồng tăng gần 10 tỷ so với thời điểm 2003. Tổng nguồn vốn kinh doanh có được dựa trên nguồn vốn được nhà nước cấp và vốn vay từ ngân hàng, các tổ chức tín dụng. Có sự tăng lên đáng kể nguồn vốn kinh doanh như vậy chính là từ ngồn vốn vay đem lại. Vốn do nhà nước cấp có rất ít sự biến động trong giai đoạn 2003-2007 bởi nhu cầu đầu tư trọng điểm của nhà nước vào các lĩnh vực thiết yếu.Trong khi đó, vốn vay ngân hàng giữa các năm tăng lên đáng kể. Số vốn vay ngân hàng năm 2007 so với 2003 đã tăng lên gần 7 tỷ đồng. Việc tăng vốn vay ngân hàng chưa hẳn là không tốt mà đây chính là cơ sở mở rộng qui mô kinh doanh cũng như sử dụng hiệu quả nguồn vốn nhàn rỗi trên thị trường tài chính.
- Về chỉ tiêu nợ phải thu: Đây là chỉ tiêu phản ánh hiệu quả quản lý nguồn thu của công ty. Nhìn vào chỉ tiêu này, chúng ta thấy tỷ lệ nợ phải thu của công ty so với doanh thu hàng năm khá cao. Năm 2003, nợ phải thu là 207.057 triệu đồng trong khi doanh thu tương ứng năm đó là 971.390 triệu đồng. Tuy nhiên, đã có sự chuyển biến khá rõ rệt ở các năm tiếp theo. Số nợ phải thu đã giảm mặc dù doanh thu năm đó tăng lên và đến 2007, mức nợ phải thu chỉ là 189.124 triệu đồng trong khi doanh thu 1.525.000 triệu đồng nhưng chỉ tiêu này cũng chưa thể cho ta biết khả năng thu hồi nợ. Thật khó để xác định tỷ lệ nợ xấu trong toàn bộ số nợ phải thu này
1.1.2 Định hướng phát triển trong những năm tới
Mục tiêu chiến lược đến năm 2010 được xác định như sau: Xây dựng đơn vị thành một doanh nghiệp vững mạnh của Tổng công ty Thương Mại và Thành phố Hà Nội trong các lĩnh vực xuất nhập khẩu và dịch vụ thương mại. Đầu tư xây dựng cơ sở sản xuất tạo thêm sản phẩm, không ngừng nâng cao thu nhập cho người lao động, thu hút thêm nhiều lao động mới cho thành phố và đóng góp càng nhiều cho ngân sách nhà nước và ngân sách thành phố. Mục tiêu chiến lược đó được cụ thể hóa thành các nhiệm vụ cụ thể như:
- Xuất khẩu: Tiếp tục thực hiện phương châm đa dạng hóa phương thức kinh doanh, đẩy mạnh việc hợp tác kinh doanh, liên doanh liên kết với các cơ sở có khả năng sản xuất và thu mua hàng xuất khẩu của các địa phương khác có nguồn hàng xuất khẩu để đáp ứng thị trường bằng nhiều phương thức : mua đứt bán đoạn, xuất khẩu ủy thác, xuất khẩu trực tiếp, hợp tác vốn, đại lý thu mua..
- Nhập khẩu: Tập trung chuyển hướng nhập khẩu ủy thác sang nhập khẩu trực tiếp các nguyên liệu, vật tư thiết yếu cho các ngành sản xuất của thành phố, các phương tiện giao thông và ổn định kim ngạch nhập khẩu hàng tiêu dùng phục vụ mọi đối tượng,
- Sản xuất: Tập trung cải tiến chất lượng sản phẩm: chè, balo, túi , mũ, tạo nguồn hàng xuất khẩu ổn định, nguồn hàng tiêu dùng phục vụ đời sống
- Công tác dịch vụ:Chú trọng việc quản lý phát triển cho thuê nhà, xưởng sản xuất, kho tàng.
1.2 ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ KĨ THUẬT TÁC ĐỘNG ĐẾN XUẤT KHẨU CAFÉ VÀ NHẬP KHẨU ỦY THÁC XE MÁY
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, khách hàng luôn được coi là vị trí trung tâm mà bất cứ công ty nào muốn tồn tại trên thị trường phải hướng tới. Thỏa mãn nhu cầu của họ chính là mục tiêu tiên quyết của tất cả công ty. Vì lẽ đó, cho dù đặc thù của ngành xuất nhập khẩu không trực tiếp sản xuất ra sản phẩm vật chất nhưng các yếu tố của sản phẩm xuất nhập khẩu cũng đóng vai trò không nhỏ đến hiệu quả xuất nhập khẩu. Đặc điểm nhu cầu sản phẩm chi phối hiệu quả quá trình xuất nhập khẩu được nhìn nhận trên các khía cạnh sau:
1.2.1 Sản phẩm
- Giá trị sử dụng sản phẩm đem lại
+ Café: Xã hội ngày càng phát triển, mức sống người dân càng được nâng cao. Ngày nay, sản phẩm café được coi như một sản phẩm thiết yếu trong đời sống. Trên thế giới, café đã có mặt trong danh sách những mặt hàng tiêu dùng phổ biến và chiếm tỷ trọng lớn trên thị trường. Tổ chức y tế thế giới đã nghiên cứu và công nhận vai trò của café đối với sức khỏe con người. Ngoài vai trò đem đến sự tỉnh táo, kích thích tiêu hóa, chống đau đầu, giúp con người tập trung khi làm việc, thưởng thức café còn được coi là thú vui và khẳng định bản thân.
+ Xe máy: Với một nước có nền kinh tế đang phát triển như Việt Nam.cùng với sự tăng nhanh dân số, đô thị được mở rộng ở các thành phố lớn khiến nhu cầu phương tiện đi lại trở nên bức thiết. Xe máy được coi là sự lựa chọn tối ưu nhất cho người dân khi mà cơ sở vật chất của nước ta chưa thể đáp ứng được những nhu cầu sử dụng phương tiện cao cấp hơn và tính năng thuận tiện trong di chuyển mà nó đem lại
- Chất lượng sản phẩm: Thói quen tiêu dùng của người dân đã có bước thay đổi đáng kể trong giai đoạn gần đây. Nhu cầu của họ không chỉ dừng lại ở ăn no mặc ấm. Thời kì bao cấp không thể tồn tại. Giờ đây, chất lượng sản phẩm là yếu tố quan trọng đem đến sự hài lòng của họ. Vì vậy, nhiệm vụ chú trọng chất lượng sản phẩm được đặt lên hàng đầu tại bất cứ công ty nào đang tồn tại trong nền kinh tế thị trường. Như đã trình bày ở trên, café và xe máy đều là những mặt hàng có nhu cầu tiêu dùng cao, chiếm tỷ trọng lớn. Hàng hóa chất lượng cao đáp ứng đúng thị hiếu của khách hàng sẽ là thuận lợi lớn cho việc tiêu thụ và từ đó đem lại hiệu quả cho xuất nhập khẩu. Tuy nhiên, điều này cũng đặt ra thách thức cho công ty khi mà chức năng chính của Unimex là xuất nhập khẩu hàng hóa được sản xuất sẵn nên không trực tiếp quyết định được đến chất lượng sản phẩm café và xe máy mà công ty sẽ chỉ tác động đến yếu tố này thông qua việc phân tích, nghiên cứu và lựa chọn nhà cung cấp và thị trường tiêu thụ sản phẩm cho phù hợp
1.2.2 Nguồn cung ứng sản phẩm
- Nguồn cung ứng café: Việt Nam được coi là một trong những quốc gia có trữ lượng café lớn trên thế giới. Đây cũng được coi là mặt hàng thế mạnh trong kim ngạch xuất khẩu. Tuy nhiên, với vai trò trung gian không trực tiếp sản xuất ra sản phẩm vật chất mà kinh doanh xuất khẩu thì nguồn cung ứng sản phẩm café là yếu tố quan trọng và ảnh hưởng đến xuất khẩu . Hơn nữa, chức năng xuất khẩu café thô chưa qua chế biến thì yếu tố này trở nên quan trọng hơn bao giờ hết
+ Về sản lượng, chất lượng, chủng loại: Café là một mặt hàng nông sản bị chi phối bởi thời tiết và kinh nghiệm cũng như kĩ năng gieo trồng. Cafe được thu hoạch theo mùa ( từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau ) Đây là những yếu tố khách quan nằm ngoài tầm kiểm soát của các công ty kinh doanh xuất khẩu nhưng lại ảnh hưởng rất lớn đến việc kinh doanh của công ty. Thời tiết không thuận lợi ảnh hưởng trực tiếp đến sản lượng, chất lượng và từ đó ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu . Vì vậy, các biện pháp khắc phục hạn chế rủi ro từ những yếu tố khách quan này là điều các công ty cần xem xét
+ Về giá cả: Không giống như các mặt hàng khác, giá cả café là một mặt hàng nhạy cảm không chỉ chịu sự biến động trong nước mà còn chịu sự biến động mạnh từ thị trường thế giới, đặc biệt là thị trường Luan Don và New York. Đây là 2 thị trường được mở hàng ngày, giá cả cũng được biến động theo từng giờ và có biên độ dao động lớn. Đặc điểm kinh tế kĩ thuật này chi phối đến quá trình xuất khẩu cafe cả đầu ra và đầu vào. Giá café đầu vào tăng mạnh khiến việc thu mua café xuất khẩu gặp nhiều khó khăn hơn và đẩy giá xuất khẩu lên cao. Khi giá xuất khẩu lên cao tác động mạnh đến nhu cầu của các nhà nhập khẩu café và từ đó gây trở ngại cho quá trình xuất khẩu của công ty. Hơn nữa, café là mặt hàng rất nhạy cảm về giá, giá café bị ảnh hưởng và biến động từng ngày, từng giờ theo các phiên giao dịch của thị trường thế giới. Trong một ngày, mức giá café trên thị trường thế giới có thể tăng, giảm bất ngờ và ảnh hưởng đến thị trường trong nước cũng như nhu cầu nhập khẩu khiến việc thu mua và kí kết hợp đồng phải được thực hiện nhanh chóng để thống nhất về giá chung giảm sự biến động từ thị trường. Vì vậy, trước sự biến động mạnh của giá café trong và ngoài nước đòi hỏi các công ty phải có năng lực phân tích thị trường để giảm thiểu rủi ro từ yếu tố này đem lại
- Nguồn cung ứng xe máy: Với chức năng nhập khẩu ủy thác, mọi nhiệm vụ đảm bảo nguồn cung ứng sản phẩm nhập khẩu đã được công ty thuê ủy thác chịu trách nhiệm. Đây là một thuận lợi giúp công ty giảm bớt được rủi ro trong quá trình bảo đảm nguồn cung ứng
1.2.3 Vốn kinh doanh
Vốn trở thành yếu tố quan trọng nhất đối với tất cả các công ty, các doanh nghiệp dù kinh doanh mặt hàng nào, dưới loại hình nào. Đối với các công ty kinh doanh xuất khẩu, với chức năng trung gian tiêu thụ, tầm quan trọng của vốn càng trở nên rõ nét. Nếu như sản xuất, việc mua các yếu tố đầu vào phục vụ sản xuất có thể được cam kết kí hợp đồng thanh toán sau đó và việc huy động vốn kéo dài trong suốt quá trình sản xuất thì hoạt động xuất nhập khẩu hoàn toàn ngược lại khi mà các đối tác yêu cầu thanh toán toàn bộ giá trị lô hàng khi nhận được hóa đơn. Đặc biệt, bản chất việc nhập khẩu ủy thác chính là việc sử dụng vốn của mình nhập khẩu dưới sự ủy thác của một công ty nào đó không đủ năng lực tài chính. Theo số liệu biểu 1: Tổng vốn kinh doanh của công ty năm 2007 là 70,125 tỷ đồng được huy động từ ngồn ngân sách nhà nước cấp và từ vốn vay ngân hàng. Số vốn này được quay vòng thường xuyên qua các hợp đồng xuất nhập khẩu .Vì vậy có thể nói, vốn giữ vai trò quan trọng trong quá trình xuất nhập khẩu. Do đặc điểm kinh doanh xuất nhập khẩu, thời gian sử dụng vốn thường trong khoảng thời gian ngắn. Đó là khoảng thời gian từ khi công ty phải thanh toán cho bên đầu vào và đến khi được bên đầu ra thanh toán. Đối với xuất khẩu café, thời gian cần huy động vốn khoảng 1 tháng còn với nhập khẩu ủy thác xe máy, thời gian này là 3 đến 6 tháng. Đặc điểm này buộc công ty phải lựa chọn được hình thức huy động vốn phù hợp với mục đích và thời gian sử dụng và với chi phi thấp nhất
1.2.4 Thủ tục hành chính xuất nhập khẩu
Xuất nhập khẩu là lĩnh vực kinh doanh vượt ra khỏi khu vực quốc gia. Do đó, vấn đề thủ tục hành chính trở nên rất cần thiết và quan trọng nhằm kiểm soát tình hình của chính phủ. Chính điều này cũng tác động không nhỏ đến việc kinh doanh của các công ty. Nếu thủ tục hành chính đơn giản thuận lợi sẽ khiến việc xuất nhập khẩu hàng hóa tiết kiệm được thời gian và chi phí như: phí lưu kho bãi, phí hải quan nhưng ngược lại, nếu thủ tục hành chính rườm rà không những làm tăng thời gian và cho phí cho các công ty xuất nhập khẩu còn ảnh hưởng không nhỏ đến mối quan hệ làm ăn với đối tác nước ngoài. Rất nhiều các nhà đầu tư hay nhập khẩu nước ngoài đều đã lên tiếng phản ánh tình trạng thủ tục hành chính rườm rà, tốn kém, cứng nhắc thiếu tính khoa học và khiến họ phải cân nhắc rất nhiều khi quyết định hợp tác với Việt Nam. Hiện nay, các thủ tục hành chính bao gồm: Thủ tục hải quan, thủ tục đăng kiểm, kiểm định. Bất kì một hợp đồng xuất nhập nào phải đảm bảo đầy đủ các yêu cầu thủ tục hành chính và trải qua các phòng ban theo qui định của nhà nước. Các thủ tục hành chính xuất nhập khẩu phải được đảm bảo 2 yếu tố: Hoàn thiện hồ sơ xuất nhập khẩu theo qui định của tổng cục hải quan và các quy trình thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất nhập khẩu thương mại.Vì vậy, việc nắm rõ thủ tục hành chính sẽ giúp cho công ty thực hiện các thủ tục hải quan nhanh chóng, đầy đủ và là cơ sở quan trọng giúp các công ty vận chuyển hàng hóa đùng thời hạn giảm bớt rủi ro và hoàn thành đúng thời hạn hợp đồng với các đối tác.
1.3 THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU CAFÉ VÀ NHẬP KHẨU ỦY THÁC XE MÁY TẠI CÔNG TY TNHH NHÀ NƯỚC 1 THÀNH VIÊN HÀ NỘI
1.3.1 Quy trình xuất nhập khẩu hàng hóa
1.3.1.1 Xuất khẩu café
- Xác định nhu cầu nhập khẩu của khách hàng:
Là một công ty trung gian cung cấp sản phẩm cho các đối tác nước ngoài thì nhu cầu nhập khẩu là yếu tố đầu tiên hình thành nên quá trình xuất khẩu của bất kì một mặt hàng nào. Café chủ yếu được xuất khẩu sang 2 thị trường lớn là : Palestin và Isaren. Tại đây, công ty đã có những bạn hàng lớn và tin cậy. UNIMEX đã trở thành những nhà cung cấp chính cho nhu cầu café của các công ty chế biến café tại hai quốc gia này. Họ lựa chọn Việt Nam là điểm đến của nhập khẩu và mong muốn được hợp tác thông qua UNIMEX. Nhu cầu nhập khẩu café sẽ được cụ thể hóa bởi những bản fax gửi đến UNIMEX. Trên đó, họ trình bày rõ nhu cầu nhập khẩu café với các tiêu chí: Sản lượng, chủng loại, chất lượng. Đây chính là bước mở đầu cho quy trình xuất khẩu café của công ty. Dưới đây là một ví dụ cụ thể xác nhận những thông tin của khách hàng:
Nhà nhập khẩu: Isaren Processing Company
Nhu cầu nhập khẩu cafe
Sản lượng: 1000 tấn cafe
Chủng loại: Café Robusta Ø 18
Ngày nhận hàng: 18/10/2007 – 25/10/2007
- Phân tích khả năng cung ứng café của thị trường trong nước
Sau khi xác định được nhu cầu nhập khẩu từ đối tác, nhiệm vụ đặt ra đối với công ty là phải phân tích nghiên cứu đầu vào cung cấp café để đáp ứng nhu cầu đó đồng thời đem lại hiệu quả kinh doanh. Nguồn cung cấp café được dựa trên mối quan hệ với các bạn hàng thu mua lâu năm tại 3 tỉnh Gia Lai, Kom Tum và Tây Nguyên. Nhân viên kinh doanh phải có nhiệm vụ thương thảo với nhà cung cấp. Công việc cụ thể như: xin báo giá của các đối tác truyền thống đã kí kết hợp đồng cung cấp qua điện thoại hoặc fax. Nội dung được cụ thể hóa như:
+Kính gửi công ty thu mua và cung ứng café tỉnh Gia Lai
+Chúng tôi là phòng kinh doanh 3 thuộc công ty Unimex Hà Nội
+Hiện nay chúng tôi đang có nhu cầu mua café thô Cherri Ø 18 với số lượng trên 1000 tấn vào thời điểm 20/7/2007 – 15/8/2007. Chúng tôi mong muốn nhận được báo giá cũng như khả năng đáp ứng cung ứng của các bạn trong thời gian sớm nhất
Qua đây, phần nào xác định được mức giá cũng như khả năng cung ứng café cho thị trường của đối tác và cử nhân viên đi kiểm tra chất lượng quy cách, mẫu mã sản phẩm, sau đó tham khảo mặt bằng giá chung của thị trường bằng cách liên hệ trực tiếp với các nhà cung cấp sản phẩm tương tự trên địa bàn tỉnh đó hoặc các tỉnh khác để có mặt bằng giá sàn. Đây sẽ là cơ sở để thương thảo với các nhà cung cấp. Nếu số lượng đơn đặt hàng lớn ( trên 2000 tấn ) hoặc một nhà cung cấp không thể đáp ứng nhu cầu sản lượng xuất khẩu có thể hợp tác với nhiều nhà cung cấp để đảm bảo đáp ứng nhu cầu café cả về sản lượng, chủng loại, chất lượng và giá cả hợp lý.
- Gửi báo giá và thương lượng với đối tác nhập khẩu: Đây sẽ là bản căn cứ đầu tiên giữa 2 bên. Trên đây, UNIMEX sẽ đảm bảo cung ứng và đưa ra mức giá cụ thể cho đối tác tham khảo. Do đặc thù giá biến động theo ngày nên trong thời gian thương thảo này, giá xuất khẩu phải được áp đặt cho dù hợp đồng chính thức chưa kí. Sau khi tính toán tất cả các chi phí và tham khảo mặt bằng giá chung trên thị trường, công ty thường đưa ra mức giá trần và sàn cho từng mặt hàng rồi quyết định một mức giá hợp lý ( mức giá hợp lý thường phải đảm bảo hai yếu tố : lợi nhuận tối đa và cạnh tranh trên thị trường ). Mức giá này linh hoạt cho từng mặt hàng, từng thời điểm và tuân theo quy luật cung cầu trên thị trường để gửi sang cho nhà nhập khẩu. Ví dụ cụ thể như:
Giá thu mua café là: 1450 USD/ tấn
Toàn bộ chi phí khác cho 1 tấn USD : 20 USD / tấn
Giá vốn hàng bán : 1470 USD / tấn
Mức giá cao nhất xuất khẩu café trên thị trường tại thời điểm đó: 1550 USD /tấn
Mức giá thấp nhất xuất khẩu café trên thị trường tại thời điểm đó: 1500 USD/ tấn
Do đó, công ty có thể áp đặt mức giá trần : 1550 USD / tấn
Công ty có thể áp đặt mức giá sàn : 1520 USD / tấn
Mức giá gửi báo giá cho đối tác: 1535 USD / tấn
Sau khi nhận được báo giá và những cam kết của công ty. Nếu nhà nhập khẩu không chấp nhận mức cam kết đó, hai bên sẽ thương lượng trực tiếp. Mức giá có thể hạ xuống hoặc công ty sẽ đưa thêm mức ưa đãi cho nhà nhập khẩu bằng cách hỗ trợ một phần chi phí nhập khẩu hay chấp nhận thanh toán trả chậm. Tuy nhiên, mức giá cam kết không bao giờ được thấp hơn mức giá sàn đã định
- Trình phương án kinh doanh cho cấp trên ký duyệt
Việc thương thảo giữa các bên đã có kết quả. Công việc tiếp theo trong quy trình xuất khẩu café chính là lên phương án kinh doanh cụ thể cho cấp trên phê duyệt. Trên bản báo cáo này, cần nếu rõ các yếu tố như: Đầu ra, đầu vào cung ứng, nguồn vốn ,hình thức huy động vốn và thời gian hoàn vốn, doanh thu dự kiến, lợi nhuận dự kiến, thời gian hoàn trả vốn vay. Phương án kinh doanh được cụ thể hóa sau đây:
Phương án kinh doanh xuất khẩu café
Nhà nhập khẩu: Isaren processing company
+Số lượng: 1000 tấn
+Chủng loại: café robusta Ø 18
+Đơn giá (bao gồm toàn bộ chi phí ) : 1512 USD/tấn
Nguồn cung ứng:
+Công ty thu mua café tỉnh Gia lai
+Đơn giá ( bao gồm toàn bộ chị phí vận chuyển đến cảng ): 1400 USD/ tấn
Thời gian giao hàng : 17/10/2007 – 25/10/2007
Nguồn vốn:
+Vay ngân hàng: 1450.000 USD
+Thời gian vay: 1 tháng ( kể từ khi thanh toán cho nhà cung cấp đến khi nhận được thanh toán từ nhà nhập khẩu )
+Mức lãi suất: 14% / năm
Dự kiến hiệu quả
+Doanh thu : 1470 × 1000 = 1.470.000 USD
+Tổng chi phí: 1.418.666 USD
Giá café đầu vào : 1400× 1000 = 1.400.000 USD
Phí hải quan : 1USD/tấn×1000 = 1000 USD
Phí vay ngân hàng: 1.450.000 × 14% /12 = 16.916 USD
Phí khác: 750 USD
+Lợi nhuận thu được (dự kiến ) : 1.470.000 – 1.418.666 = 51.334 USD
+Thời gian hoàn vốn vay: 1 tháng
Kính để nghị ban giám đốc và kế toán trưởng xem xét phê duyệt phương án kinh doanh trên
Hà Nội ngày 1/10/2007
Giám đốc kí Kế toán trưởng kí Trưởng phòng kinh doanh kí
- Ký hợp đồng chính thức giữa các bên: Đây là việc làm rất quan trọng mặc dù mọi thỏa thuận đã được thương thảo từ trước bởi lẽ, hợp đồng chính thức là căn cứ pháp lý giữa các bên quy định rõ trách nhiệm và quyền hạn thực hiện. Bản hợp đồng chi tiết cụ thể từng nội dung như: giá cả, số lượng, chất lượng, chủng loại, chỉ tiêu kĩ thuật, điều kiện giao hàng, phương thức thanh toán, bao bì đóng gói, thời hạn giao hàng để làm căn cứ thực hiện sau này. Dưới đây Em xin trình bày một bản hợp đồng xuất khẩu café cụ thể với một công ty chế biến café Isaren:
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập tự do hạnh phúc
HỢP ĐỒNG XUẤT KHẨU CAFÉ
Số: 121253/HDKTXK
Ngày 8 tháng 10 năm2007
Hợp đồng này xác nhận việc mua và bán mặt hàng café thô tại Việt Nam.
GIỮA: Công ty chế biến Isaren
Điện thoại: 6458935496 Fax: 6452697434
Được đại diện bởi Ông (bà): Petre.Mcankay
Dưới đây được gọi là Bên mua.
VÀ: Công ty TNHH Nhà Nước 1 thành viên UNIMEX Hà Nội
Địa chỉ: 41 Ngô Quyền – Hà Nội
Điện thoại: 84 4 8264159 Fax: 84 4 8259246
Được đại diện bởi Ông (bà): Nguyễn Văn Vinh
Dưới đây được gọi là Bên bán.
Hai bên mua và bán trên đây đồng ý mua và bán mặt hàng dưới đây theo những điều kiện sau:
1. Tên hàng: Café Robusta – Việt Nam
2. Quy cách phẩm chất hàng hoá:
- Độ ẩm : không quá 14%
- Tạp chất: không quá 0,05%
- Hạt vỡ : không quá 25%
- Hạt nguyên : ít nhất 40%
- Hạt bị hư : không quá 2%
- Hạt non : không quá 1%
3. Số lượng : 1000 Tấn
4. Bao bì đóng gói: đóng gói trong bao đay đơn, mới, mỗi bao 50kg tịnh.
5. Giao hàng: 1000 tấn từ ngày 17/10/2007 đến 25/10/2007
6. Giá cả: 1512 USD/tấn (CIF ) Cảng Quốc gia Isaren
7. Thanh toán: Thanh toán bằng thư tín dụng trả ngay không hủy ngang. Người mua sẽ mở 1 thư tín dụng trả ngay không hủy ngang vào tài khoản của Ngân hàng Vietcombank và yêu cầu những chứng từ chuyển nhượng sau đây để thanh toán.
- Trọn bộ hóa đơn thương mại.
- Trọn bộ vận đơn sạch hàng đã chất lên tàu.
- Giấy chứng nhận trọng lượng và chất lượng do người giám sát độc lập phát hành.
- Giấy chứng nhận xuất xứ.
- Giấy chứng nhận vệ sinh thực vật.
- Giấy chứng nhận khử trùng.
- Giấy chứng nhận vệ sinh trên tàu sẵn sàng cho hàng hóa vào.
8. Kiểm định trước khi giao hàng: người mua có quyền kiển định hàng hóa trước khi giao hàng.
9. Bảo hiểm: do người mua chịu.
10.Trọng tài : Bất kỳ tranh cãi, bất hòa hay khiếu nại nào phát sinh từ/ liên quan đến hợp đồng này hay vi phạm hợp đồng này mà hai bên mua bán không thể hòa giải, thương lượng được, cuối cùng sẽ được đưa ra giải quyết tại tòa án thành phố Hà Nội
11. Điều luật áp._. dụng: Hợp đồng này sẽ áp dụng theo luật pháp của Nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam
12. Điều khoản bất khả kháng: Hợp đồng này áp dụng những điều bất khả kháng trong Điều 01 của ấn bản số 412 do Phòng Thương mại quốc tế phát hành.
13. Điều khoản kiểm định: Việc kiểm định về chất lượng, trọng lượng, số lượng bao, tình trạng bao gói café Robusta Việt Nam này sẽ do Vinacontrol tải Việt Nam đảm nhiệm, phí tổn kiểm định này sẽ do bên bán chịu.
14. Những điều khoản khác
Tất cả những thuật ngữ thương mại dùng trong hợp đồng này được diễn giải theo ấn bản 1990 và những phụ lục của nó.
Hợp đồng bán hàng này được làm vào ngày 8/10/2007 hợp đồng này lập thành 4 (bốn) bản, bản gốc bằng tiếng Anh, mỗi bên giữ 2 (hai) bản.
BÊN MUA BÊN BÁN
- Triển khai quá trình thực hiện hợp đồng đã kí: Đây là công việc cuối cùng trong quy trình xuất khẩu café nhưng lại là lúc bắt đầu cho những hành động cụ thể. Phải lập kế hoạch cụ thể cho việc tiếp nhận café từ nhà cung cấp: Ngày giờ nhận hàng, địa điểm, khối lượng, chủng loại. UNIMEX thường kí hợp đồng trọn gói với các đơn vị thu mua đảm bảo các yếu tố chất lượng sản phẩm, café phải qua kiểm định chất lượng, chịu trách nhiệm hoàn toàn về chất lượng. Tiếp đó phải hoàn tất các công tác hải quan xuất khẩu tại cảng và các vấn đề liên quan để thực hiện hợp đồng đúng tiến độ cam kết. Thông thường, UNIMEX có cử cán bộ chuyên phụ trách khâu tiếp nhận hàng hóa và làm thủ tục xuất khẩu tại cảng Sài Gòn.
- Hình thức thanh toán: Có nhiều phương thức thanh toán, tuy nhiên hiện nay công ty chủ yếu thanh toán theo phương thức tín dụng chứng từ. Đây là thỏa thuận giữa người xin mở thư tín dụng với ngân hàng mở tín dụng đứng ra phát hành thư tín dụng, để cam kết trả một số tiền nhất định hoặc chấp nhận trả tiền lên hối phiếu trong phạm vi số tiền thư tín dụng cho người thứ 3( người hưởng lợi L/C)nhưng với điều kiện họ phải xuất trình được bộ chứng từ phù hợp với các quy định được ghi trên L/C. Lựa chọn này có lợi cho cả bên mua và bên bán. Theo phương phức này, bên nhập khẩu có nhiệm vụ mở L/C để thanh toán cho bên xuất khẩu. Thông thường sau 20 ngày kể từ khi hàng rời cảng, bộ chứng từ được giao đến cho bên nhập và bên nhập khẩu có trách nhiệm thanh toán tiền hàng
1.3.1.2 Quy trình nhập khẩu ủy thác xe máy
- Xác định nhu cầu ủy thác: Hiện nay, các đối tác thuê ủy thác của UNIMEX là các công ty TNHH kinh doanh xe máy trên địa bàn Hà Nội. Nhu cầu ủy thác của họ không cố định về thời gian, chủng loại và đất nước nhập khẩu. Tất cả các yếu tố trên đều được các công ty thuê ủy thác tìm kiếm và nghiên cứu. Mong muốn của họ chính là được UNIMEX hỗ trợ về vốn và đứng tư cách pháp nhân để có thể nhập khẩu các sản phẩm này.
- Lập phương án kinh doanh: Sau khi nắm rõ nhu cầu nhập khẩu của khách hàng. Việc làm quan trọng và rất cần thiết là phải lập phương án kinh doanh. Đây sẽ là cơ sở để xem xét hiệu quả kinh doanh và là căn cứ trình lên giám đốc phê duyệt. Trong phương án kinh doanh nhập khẩu này cần chi tiết và xác định rõ các yếu tố: Lượng vốn, thời gian hoàn vốn, lãi vay, Doanh thu dự kiến, chi phí dự kiến, lợi nhuận . Ví dụ cụ thể dưới đây về một phương án kinh doanh nhập khẩu ủy thác của công ty
Phương án kinh doanh nhập khẩu ủy thác xe máy
- Thông tin bên thuê ủy thác
Tên doanh nghiệp: Công ty TNHH Kuong Ngan
Địa chỉ: 124 Nguyễn Lương Bằng – Hà Nội
- Nhu cầu ủy thác
Tên sản phẩm: xe máy Zip 110 phân khối
Đơn giá: 1900 USD/ 1 chiếc ( bao gồm cả thuế )
Chi phí vận chuyển thủ tục hải quan: 10 USD/chiếc
Số lượng: 100 xe
Thời gian: 14/7/2007 đến 26/7/2007
- Nhà cung cấp sản phẩm: Hàng Piagio – Italia
- Nguồn vốn
Toàn bộ giá trị lô hàng ( bao gồm cả chi phí ) = (1900 + 10 ) × 100 = 191.000 USD
Vay ngân hàng: 191.000 USD
Thời hạn vay: 6 tháng ( kể từ khi thanh toán cho nhà xuất khẩu đến khi nhận tiền thanh toán từ công ty thuê ủy thác )
Lãi suất: 17% /năm
- Dự kiến hiệu quả
Nguồn thu ( hưởng 16% trên giá trị lô hàng nhập khẩu ): 191.000× 16% = 30.560USD
Phí vay ngân hàng: 191.000 ×17%/2 = 16.235 USD
Chi phí khác ( 1% so với giá trị lô hàng ) : 191000 × 1% = 1910 USD
Lợi nhuận : 30560 – 16.235 – 1910 =12.415 USD
Số tiền bên thuê ủy thác phải thanh toán: 191.000+ 30560 = 221560 USD
Thời gian hoàn vốn ngân hàng: 6 tháng
Kính đề nghì giám đốc và kế toán trưởng xem xét phê duyệt phương an kinh doanh
Giám đốc kí Kế toán trưởng kí Trưởng phòng kinh doanh
- Kí hợp đồng chính thức: Hợp đồng chính thức luôn là căn cứ quan trọng nhất đối với làm kinh doanh. Tuy nhiên, vai trò nó lại càng quan trọng hơn trong việc nhập khẩu ủy thác bởi lẽ, bản chất của việc nhập ủy thác chỉ như là người trung gian giữa bên có nhu cầu xuất khẩu và bên có nhu cầu nhập khẩu. Chính vì thế, UNIMEX phải đưa ra một bản hợp đồng phản ánh đấy đủ tính pháp lý, quyền hạn trách nhiệm của các bên đối với sản phẩm và với pháp luật.
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-----------------
HỢP ĐỒNG ỦY THÁC NHẬP KHẨU
Số:123354./HĐKTNK
Hôm nay ngày 7 tháng.7năm.2007 chúng tôi gồm có:
BÊN UỶ THÁC
- Tên doanh nghiệp: Công ty TNHH Kuong Ngan
- Địa chỉ trụ sở chính: 124 Nguyễn Lương Bằng – Hà Nội
- Tài khoản số: 01457832354 Mở tại ngân hàng Ngoại thương Hà Nội
- Đại diện là ông Nguyễn Hữu Minh Chức vụ: Giám đốc công ty
Trong hợp đồng này gọi tắt bên A
BÊN NHẬN ỦY THÁC
- Tên doanh nghiệp: Công ty TNHH Nhà Nước 1 thành viên UNIMEX Hà Nội
- Địa chỉ trụ sở chính.: 41 Ngô Quyền - Hà Nội
- Tài khoản số: 0021000000273 tại Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội
- Đại diện là ông : Trần Quốc Hùng Chức vụ: Giám đốc
Trong hợp đồng này gọi tắt là bên B
Hai bên thống nhất thỏa thuận nội dung hợp đồng như sau:
Điều 1: Nội dung công việc ủy thác
1) Bên A ủy thác cho bên B nhập khẩu mặt hàng sau đây:
STT
Tên hàng
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Ghi chú
1
Xe máy nhãn hiệu Zip – 110 Phân khối
Chiếc
100
1900
USD
190000
Gía trên chưa bao gồm chi phí vận chuyển
2) Viết bằng chữ : một trăm chín mươi ngìn đô la Mĩ
Điều 2: Giá cả
- Đơn giá mặt hàng là giá mà bên A đã kí kết với nước ngoài
- Nếu giá cả có thay đổi bên A phải báo ngay cho bên B biết khi nắm được thông tin về giá để xử lý.
Điều 3: Quy cách, chất lượng hàng nhập khẩu
Bên A có trách nhiệm tìm nguồn hàng nhập khẩu theo yêu cầu về qui cách, phẩm chất và bao bì
Điều 4: Thủ tục nhập khẩu hàng hóa
1) Bên A có trách nhiệm chuyển cho bên B những giấy tờ cần thiết sau:
- Quota hàng nhập khẩu.
- Xác nhận của ngân hàng ngoại thương... (nơi bên A mở tài khoản ngoại tệ) về khả năng thanh toán.
2) Bên A có trách nhiệm nhận hàng được bên B nhập về tạicảng Hải Phòng
Điều 5: Trả chi phí ủy thác
a) Tổng cộng toàn bộ chi phí mà bên A có trách nhiệm phài thanh toán cho bên B là: 221.560 USD trong vòng 6 tháng
b) Thống nhất thanh toán theo phương thức: chuyển khoản
Điều 6: Trách nhiệm giải quyết khiếu nại với nước ngoài
1/ Trường hợp bên A đem hàng nhập khẩu về kho, trong vòng 30 ngày, khi mở bao bì phát hiện hàng không đúng phẩm chất, thiếu số lượng v.v...thì để nguyên trạng và mời Vinacontrol đến kiểm tra và lập biên bản công khai xác nhận tình trạng hàng nhập, gửi cho bên B làm cơ sở pháp lý đòi bên nước ngoài bán hàng bồi thường.
2/ Đối với bên B, khi nhận được văn bản xác nhận về hàng nhập cho bên A không đúng với yêu cầu đã cam kết với bên nước ngoài, phải tiến hàng ngay các biện pháp hạn chế tổn thất và chịu trách nhiệm liên hệ khiếu nại đòi bồi thường với bên nước ngoài trong thời hạn quy định là 15 ngày
Điều 7: Trách nhiệm của các bên trong thực hiện hợp đồng
1/ Nếu bên nào để xảy ra vi phạm hợp đồng, một mặt phải trả cho bên bị vi phạm tiền phạt vi phạm hợp đồng từ 2% - 12% giá trị phần hợp đồng bị vi phạm, mặt khác còn phải bồi thường các thiệt hại xảy ra do lỗi vi phạm hợp đồng dẫn đến như: mất mát hư hỏng tài sản, những chi phí để ngăn chặn, hạn chế thiệt hại do vi phạm gây ra, tiền phạt do vi phạm hợp đồng khác với tiền bồi thường thiệt hại mà bên vi phạm đã phải trả cho bên thứ ba là hậu quả trực tiếp của sự vi phạm này gây ra.
2/ Trong trường hợp bên A đến nhận hàng chậm so với thời gian qui định, sẽ bị gánh chịu các khoản phạt do bên nhận chuyên chở, vận tải hàng hóa phạt và bồi thường chi phí lưu kho bãi, bảo quản hàng, cảng phí và các khoản phạt khác.
3/ Khi bên A có khiếu nại về hàng nhập mà bên B không làm hết trách nhiệm trong việc thụ lý và giải quyết các khiếu nại tới bên nước ngoài để có kết quả thực tế nhằm bảo vệ quyền lợi cho bên A, thì sẽ bị phạt 10 % giá trị tiền ủy thác, đồng thời phải gánh chịu những bồi thường về hàng hóa cho bên A thay cho bên nước ngoài đã bán hàng.
4/ Bên nào đã ký hợp đồng mà không thực hiện hoặc đơn phương đình chỉ thực hiện hợp đồng không có lý do chính đáng thì bị phạt vi phạm là 10 % tổng giá trị chi phí ủy thác và bồi thường các khoản phạt cùng các chi phí thực tế khác mà bên bị vi phạm có thể gánh chịu do hậu quả của sự vi phạm hợp đồng này do bên kia gây ra
Điều 8: Thủ tục giải quyết tranh chấp trong hợp đồng
1/ Hai bên cam kết thực hiện nghiêm túc các điều khoản đã thỏa thuận, không được đơn phương thay đổi hoặc hủy bỏ hợp đồng.
2/ Trường hợp các bên không tự giải quyết được thì mới đưa vụ tranh chấp ra Tòa án Kinh tế là cơ quan có đủ thẩm quyền giải quyết những tranh chấp trong hợp đồng này.
3/ Chi phí cho những hoạt động kiểm tra, xác minh và lệ phí tòa án do bên có lỗi chịu.
Điều 9: Hiệu lực của hợp đồng
Hợp đồng này có hiệu lực từ ngày 7/7/2007 đến ngày31/12/2007
Hợp đồng này sẽ được làm thành 4 bản, có giá trị như nhau, mỗi bên giữ 2 bản
ĐẠI DIỆN BÊN A ĐẠI DIỆN BÊN B
Chức vụ Chức vụ
- Trình vay vốn ngân hàng: Đây là công việc tiếp theo cần thực hiện trong quy trình nhập khẩu ủy thác. Vốn là điều quan trọng và chi phối toàn bộ quá trình nhập khẩu ủy thác này. Tuy nhiên, vốn chỉ có thể được vay khi giám đốc kí duyệt phương án kinh doanh và phương án kinh doanh khả thi. Với tư cách pháp nhân của UNIMEX thì vay vốn ngân hàng không quá khó. Hai ngân hàng chính cung cấp vốn vay cho UNIMEX là: Ngân hàng Nông nghiệp phát triển nông thôn và ngân hàng đầu tư phát triển việt nam.
- Thực hiện quá trình nhập khẩu ủy thác: Với đặc thù của nhập khẩu ủy thác, UNIMEX sẽ phải chịu trách nhiệm hoàn toàn về mặt pháp lý, đứng tư cách pháp nhân tham gia vào quá trình nhập khẩu cho dù đầu vào và đầu ra của sản phẩm là nhiệm vụ của công ty thuê ủy thác. Quá trình thực hiện nhập khẩu cũng đơn giản hơn xuất khẩu khi mà nhiệm vụ của công ty chỉ cần đảm bảo hoàn tất hồ sơ thủ tục nhập khẩu dưới tư cách pháp nhân của UNIMEX. Tất cả các công việc còn lại như: Vận chuyển, bốc dỡ, thuê kho bãi, kiểm định…thuộc trách nhiệm của công ty thuê ủy thác
- Hình thức thanh toán: Cũng giống như hình thức thanh toán trong hoạt động xuất khẩu. Phương pháp L/C được áp dụng rộng rãi và phổ biến trong hoạt động ngoại thương. Với nhập khẩu thì Unimex phải có trách nhiệm mở L/C để thanh toán và cũng sẽ phải thanh toán toàn bộ tiền hàng sau khi đã nhận được bộ chứng từ. Tuy nhiên, do công ty sử dụng hình thức nhập khẩu ủy thác nên các công ty thuê ủy thác sẽ hoàn vốn theo hình thức trả chậm.
1.3.2 Một số tồn tại chủ yếu trong quá trình xuất khẩu café và nhập khẩu xe máy
1.3.2.1 Xuất khẩu café
Café là một mặt hàng xuất khẩu chủ lực đối với xuất khẩu Việt nam nói chúng và với UNIMEX nói riêng. Là một mặt hàng mới gia nhập vào danh mục hàng xuất khẩu của UNIMEX từ năm 2003 nhưng đã đặt được tốc độ tăng trưởng và doanh thu đáng kể.
BIỂU 2: Tình hình xuất khẩu café giai đoạn 2003 - 2007
Nguồn số liệu: phòng kế toán - công ty Unimex Hà Nội
Chỉ tiêu
2003
2004
2005
2006
2007
Kết quả
Tốc độtăng(%)
Kết quả
Tốc độtăng(%)
Kết quả
Tốc độtăng(%)
Kết quả
Tốc độtăng(%)
Kết quả
Tốc độtăng(%)
Kim ngạch ( nghìn USD)
340
450
132,65
1.540
342,22
2.140
138,96
3.120
145,79
Sản lượng ( tấn )
200,43
300,66
150
1.062
353,22
1.301
122,51
2.001
153,84
Tổng chi phí xuất khẩu café ( nghìn USD)
284,61
384,85
135,22
1.433,69
372,53
1.834,41
127,95
2.901,63
158,18
Lợi nhuận ( nghìn USD)
55,39
65,15
117,62
106,31
163,18
305,59
287,45
218,37
71,46
Tốc độ tăng được tính so với số liệu năm liền trước đó
Qua biểu số liệu 2 trên đã cho chúng ta thấy rõ tình hình xuất khẩu café tại UNIMEX. Mặt hàng café được đưa vào xuất khẩu từ năm 2003 và đến năm 2007, kim ngạch xuất khẩu café đạt 3,12 triệu USD với lợi nhuận thu được từ xuất khẩu café đạt 0,21837 triệu USD. Nếu chỉ nhìn vào những số liệu tuyệt đối này thật khó có thể đưa ra nhận xét khách quan tình hình xuất khẩu của công ty bởi lẽ tất cả các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh tế luôn được xem xét trong xu hướng biến động theo chu kì. Qua bảng số liệu 5 năm trên đây đã phản ánh rõ nét xu hướng biến động của xuất khẩu café đồng thời giúp chúng ta thấy được những mặt chưa hiệu quả trong quá trình xuất khẩu.
Chúng ta đều biết rằng, mục tiêu cao nhất của bất kì một chủ thể kinh tế khi tham gia vào thị trường chính là tối đa hóa lợi nhuận. Tuy nhiên, mục tiêu này lại bị chi phối bởi các yếu tố như: Sản lượng xuất khẩu, giá xuất khẩu, giá đầu vào….Vì vậy, để có được đánh giá chính xác nhất về thực trạng xuất khẩu café cần nghiên cứu và đánh giá phân tích tổng hợp các yếu tố trên.
Nhìn chung, qua các năm sản lượng café xuất khẩu đều có mức tăng trưởng đáng kể. Năm 2003 sản lượng café xuất khẩu đạt 200,43 tấn nhưng đến năm 2007, con số này đã được nâng lên thành 2001 tấn ( tăng trưởng 10% ) nhưng lợi nhuận thu được từ hoạt động này đem lại chỉ tăng khoảng 4% từ năm 2003 đến 2007. ( Năm 2003, lợi nhuận đạt 0.055 triệu USD và năm 2007 đạt 0,218 triệu USD). Điều này hoàn hoàn hợp lý nếu chúng ta nhìn vào xu hướng biến đổi của giá đầu vào và giá xuất khẩu.
BIỂU 3: Chênh lệch giữa giá đầu vào và giá xuất khẩu café 2003 - 2007
Nguồn số liệu: phòng kế toán - công ty Unimex Hà Nội , Đơn vị: 1000 USD
Chỉ tiêu
2003
2004
2005
2006
2007
Giá trị
Tốc độtăng(%)
Giá trị
Tốc độtăng(%)
Giá trị
Tốc độtăng(%)
Giá trị
Tốc độtăng(%)
Giá trị
Tốc độtăng(%)
Giá đầu vào café trung bình/tấn
1,42
1,28
90,14
1,35
105,47
1,41
104,44
1,45
102,84
Giá xuất khẩu café trung bình/ tấn
1,69
1,49
88,17
1,45
97,32
1,64
113,10
1,56
95,12
Chênh lệch giữa giá đầu vào và giá xuất khẩu ( trên 1 tấn )
0,27
0,21
77,78
0,10
47,61
0,23
230,00
0,11
47,83
BIỂU ĐỐ 1: Chênh lệch giá đầu vào và giá xuất khẩu giai đoạn 2003 -2007
Qua biểu đồ 1cho chúng ta thấy rõ sự biến động mạnh của mức chênh lệch giữa giá đầu vào và giá xuất khẩu café. Từ năm 2003 đến năm 2005 mức chênh lệch đã giảm đáng kể. Từ 0,27 nghìn USD/ tấn xuống còn 0,1 nghìn USD / tấn. Năm 2006, con số này tăng trở lại đạt 0,23 nghìn USD/ tấn nhưng đến năm 2007 lại giảm xuống mức 0,11 nghìn USD/ tấn. Chỉ tiêu này tác động trực tiếp đến lợi nhuận xuất khẩu và tỷ lệ thuận với nó. Xu hướng biến đổi của chỉ tiêu này qua bảng số liệu phản ánh một thực trạng không tốt cho công ty. Dù café là một mặt hàng nhạy cảm chịu sự biến động lớn từ giá thị trường và phụ thuộc vào thời tiết nhưng việc đảm bảo nguồn cung ứng hạn chế những rủi ro từ yếu tố khách quan đem lại trong hoạt động xuất khẩu café chưa thật sự hiệu quả.Qua tìm hiểu quá trình xuất khẩu café Em thấy có một số tồn tại sau:
1.3.2.1.1 Nguồn cung ứng café chưa đảm bảo cho nhu cầu xuất khẩu
Nói đến nguồn cung ứng hay yếu tố đầu vào chúng ta cần xem xét đến nhiều yếu tố trong đó không thể không nhắc đến sản lượng café, chất lượng và giá cả. Các yếu tố này chịu sự tác động mạnh từ các nhân tố nằm ngoài tầm kiểm soát của công ty như thị trường thế giới, thời tiết nhưng chúng ta sẽ nhìn nhận thực trạng trên góc độ chủ động từ phía công ty
*Sản lượng
Hiện nay, UNIMEX đang kí hợp đồng với 3 bạn hàng lớn cung cấp café tại Komtun, Gia lai, Lâm đồng. Đó là các công ty chuyên thu mua café từ bà con nông dân và sơ chế một phần để bảo quản cung ứng xuất khẩu. Tuy nhiên, do đặc thù của mặt hàng café chịu tác động nhiều từ thời tiết và thu hoạch theo mùa nên trong nhiều trường hợp các nhà cung cấp này không đủ khả năng đáp ứng nhu cầu xuất khẩu café theo các đơn đặt hàng của nước ngoài. Hình thức duy nhất mà UNIMEX đã làm để huy động nguồn café đầu vào cho xuất khẩu chính là tìm kiếm thu mua trên thị trường sau khi có đơn đặt hàng. Chính việc làm này khiến việc huy động café của UNIMEX luôn bị động và trong nhiều trường hợp đã phải từ chối các đơn đặt hàng lớn vì không đủ khả năng cung ứng. Việt Nam là một trong những quốc gia có trữ lượng café lớn nhất trên thế giới nhưng cũng có rất nhiều các công ty xuất khẩu và còn những văn phòng đại diện thu mua café của các hãng chế biến café thương hiệu lớn trên thế giới như: Hãng café Du monde, hãng café Starbuck, Công ty chế biến hải sản Foodsea, Ricemith. Hiện nay, cầu về café trên thế giới đang tăng cao, Việt Nam là điểm đến của rất nhiều nhà nhập khẩu tạo nên sự thiếu hụt trong việc cung ứng trên khía cạnh sản lượng. Trước tình hình đó khiến UNIMEX hoàn toàn bị động trong việc huy động café thô phục vụ cho xuất khẩu cho dù những nhà cung cấp hiện tại là những nhà cung cấp lớn và gắn bó với công ty nhưng chưa đủ để đem đến cho UNIMEX một nguồn cung ứng dồi dào và tránh được những rủi ro từ thời tiết và thị trường. Tính đến cuối năm 2007, sản lượng xuất khẩu café đạt 2.001 tấn trong khi lượng café xuất khẩu của cả nước ước tính vào khoảng 900.000 tấn. Trước một mặt hàng tiềm năng như café và với thâm niên lâu năm kinh doanh lĩnh vực xuất khẩu thì con số này thật khiêm tốn. Nó đã phản ánh phần nào thực trạng thiếu hụt nguồn café đầu vào phục vụ cho xuất khẩu nhưng hoàn toàn hợp lý nếu nhìn vào hình thức kiểm soát nguồn cung ứng café của công ty. Tính đến thời điểm này, UNIMEX chưa đưa ra được một chiến lược nào để kiểm soát và hạn chế những biến động của thị trường đem lại nguồn cung ứng ổn định. Với xu thế kinh tế đang trong tình trạng suy thoái như hiện nay, những biến động là khó tránh khỏi và UNIMEX sẽ gặp nhiều khó khăn hơn nữa
* Giá cả:
Giá cả là một yếu tố rất nhạy cảm và tuân theo quy luật cung cầu. Riêng với mặt hàng café, yếu tố này càng nhạy cảm hơn và bị chi phối bỏi các phiên giao dịch trên thị trường London và NewYork. Tuy nhiên, như đã trình bày ở trên, việc kiểm soát dự trữ lượng café để hạn chế rủi ro từ biến động thị trường chưa được chú trọng. Chức năng trung gian của việc xuất khẩu đòi hỏi sức cạnh tranh về giá là nhưng thực tế đã cho thấy, UNIMEX khó lòng có thể làm được điều này khi mà thiếu sự ổn định về cung. Giá cả chi phối mạnh bởi cung và cầu. Khi mà lợi thế về cung sản phẩm không có thì việc kiểm soát giá cả là điều không thể thực hiện được.
Qua bảng biểu đồ I trên cũng đã chỉ ra biên độ dao động mạnh của giá đầu vào và đầu ra. Nguyên nhân dẫn đến vấn đề này ngoài những lý do khách quan từ phía thị trường và thời tiết còn có một lý do quan trọng xuất phát từ phía công ty. Đó chính là việc kiểm soát sản lượng cung ứng và là hệ quả tất yếu của việc thiếu tích lũy dự trữ đã khiến cho giá đầu vào và đầu ra của café hoàn toàn phụ thuộc vào các yếu tố bên ngoài thị trường mà công ty không thể kiểm soát được.
* Chất lượng café xuất khẩu
Chất lượng café xuất khẩu là vấn đề không những của ngành café mà còn là vấn đề cần quan tâm của cả chính phủ. Theo đánh giá của các chuyên gia thế giới về café, café vối Robusta của việt nam là ngon nhất thế giới nhưng sản lượng thu hoạch không nhiều và hiệu quả không cao. Việt nam là một trong những quốc gia có tiềm lực café lớn nhất trên toàn thế giới nhưng khai thác chưa tốt nên chất lượng còn nhiều hạn chế. Đây là lý do khiến giá xuất khẩu café của Việt Nam nói chung thấp hơn so với mặt bằng của thế giới khoảng 100USD. Nhiều doanh nghiệp thừa nhận khách hàng còn than phiền cà phê Việt Nam có chất lượng không đều và ngoại quan còn chưa thật bắt mắt. Tất cả đều xuất phát từ công nghệ thu hoạch và chế biến. Công nghệ chế biến café của Việt Nam được coi là thủ công nhất thế giới. Có thể mô tả quy trình thu hoạch và chế biến cà phê phổ biến hiện nay ở hầu hết các hộ trồng cà phê ở Việt Nam như sau: Đến mùa thu hoạch, người trồng cà phê sau khi hái xong, mang về phơi khô trên sân xi măng, thậm chí cả sân đất bằng cách tận dụng năng lượng mặt trời. Vào thời điểm mưa kéo dài trong vụ thu hoạch, người trồng cà phê phải sấy trong các lò sấy đốt bằng than đá, củi... Sau đó dùng các máy xay xát nhỏ để xay cà phê quả khô ra cà phê nhân bán cho những người thu gom cà phê. Với kiểu chế biến thủ công như vậy, hậu quả tất yếu là chất lượng sản phẩm không đều. Một nguyên nhân dẫn đến chất lượng café Việt Nam không được đánh giá cao còn xuất phát từ nhận thức của bà con nông dân. Một số doanh nghiệp chế biến, xuất khẩu cà phê ở tỉnh Đắc Lắc cho biết khi tiến hành cuộc vận động để người nông dân sản xuất ra hạt cà phê có giấy chứng nhận, một số bà con trả lời rằng việc theo dõi sổ sách, ghi chép, kiểm tra hàng trăm chỉ tiêu từ giống đến phân bón, thu hái, phơi sấy khá phức tạp nên khi nào không có ai mua hàng nữa thì bà con mới làm theo. Sản xuất cà phê không cần giấy chứng nhận thường bị áp lực về giá nhưng dễ dàng trong việc mua bán, thị trường rộng, cạnh tranh rộng; số sản phẩm chọn lọc ra đạt chất lượng cao thì lại có tiền thưởng lớn từ nhà thu mua. Sản xuất ra sản phẩm cà phê có giấy chứng nhận phải chịu sự kiểm tra giám sát nhưng thị trường hạn chế, sức cạnh tranh vừa phải vì phải giữ giá cao. Xu thế phát triển hiện nay không cho phép những nhận thức như vậy tồn tại. Đây chính là thực trạng đáng báo động cho ngành café nói chung và nó đang từng ngày từng giờ ảnh hưởng đến hiệu quả xuất khẩu của các công ty xuất khẩu.
Tóm lại, một thực trạng đang tồn tại khiến hiệu quả xuất khẩu café của UNIMEX chưa thực sự hiệu quả khi nguồn cung ứng café chưa đáp ứng được nhu cầu xuất khẩu về cả số lượng, chất lượng và chưa có tính cạnh tranh về giá. Nguyên nhân chính của thực trạng này là do công ty chưa có những biện pháp kiểm soát được thị trường vốn đã rủi ro và nhiều biến động.
1.3.2.1.2 Bất cập trong công tác kiểm tra giám sát tiếp nhận và xuất khẩu café tại Cảng
Trong quy trình xuất khẩu café được nêu lên ở trên, quá trình tiếp nhận và làm thủ tục xuất khẩu café là công việc quan trọng và đòi hỏi tính chuyên nghiệp cao nhưng với năng lực hiện tại, UNIMEX chưa làm tốt công việc này và nó đã ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả kinh doanh. Điều này thể hiện rõ nét trên hai khía cạnh sau:
* Tiếp nhận café từ nhà cung cấp tại Cảng Sài Gòn
Theo hợp đồng đã kí kết, các nhà cung cấp phải có trách nhiệm đảm bảo tuân thủ các chỉ tiêu về chất lượng sản phẩm, chủng loại và phải được vận chuyển đến Cảng Sài Gòn phục vụ cho việc xuất khẩu nhưng do việc cấp giấy chứng nhận chất lượng chế biến café chưa được thực thi thì nhiệm vụ kiểm tra giám định chất lượng thuộc về nhiệm vụ của UNIMEX bởi lẽ họ sẽ phải chịu hoàn toàn trách nhiệm với nhà nhập khẩu về các yếu tố này. Hiện tại, việc kiểm tra và tiếp nhận café tại cảng của công ty còn thiếu tính chuyên nghiệp và rất lỏng lẻo. Nhân viên thực hiện công việc này chưa nhận thức được rõ tầm quan trọng của công tác kiểm tra giám sát nguồn hàng. Sự khác biệt lớn nhất của đặc thù kinh doanh xuất nhập khẩu với loại hình kinh doanh khác chính là các đối tác là bạn hàng nước ngoài. Đó là những nền kinh tế mang tính chuẩn mực và nghiêm túc cao trong khi môi trường kinh tế trong nước chưa đáp ứng được điều đó .Hiện nay, công tác kiểm tra chất lượng café vẫn dựa trên các biện pháp thô sơ và trực quan. Việc kiểm tra thiên về số lượng hơn là chất lượng và phần lớn vẫn mang tính hình thức. Nguyên nhân dẫn đến thực trạng này là do sự thiếu sót của những nhà quản lý chưa nhận thức được tầm quan trọng của công tác này để đầu tư xây dựng quy trình kiểm tra giám định chất lượng chuyên nghiệp và chính xác đồng thời đào tạo nguồn nhân lực có kĩ năng thực hiện tốt nhiệm vụ tại Cảng.
* Công tác vận chuyển café lên tàu kéo dài và khó kiểm soát
Theo hợp đồng giữa Unimex và nhà cung cấp, café sẽ được vận chuyển đến cảng bàn giao cho nhân viên công ty, từ đó mọi vấn đề phát sinh thuộc phạm vi xử lý của Unimex. Do công ty xuất khẩu theo điều kiện cơ sở giao hàng CIF nên nhiệm vụ của nhân viên lúc này là phải làm mọi thủ tục hải quan, thuê tàu cũng như hoàn tất các công việc để đưa được café lên tàu. Thực tế công ty chưa có một bộ phận chuyên phụ trách công việc vận chuyển hàng lên tàu mà vẫn đang sử dụng các dịch vụ của các tư nhân tại cảng. Điều này khiến cho tính chủ động trong việc vận chuyển café lên tàu bị hạn chế và một vài trường hợp café phải chấp nhận lưu kho do công tác vận chuyển và thủ tục hải quan không đáp ứng yêu cầu.Ví dụ cụ thể như: Sau khi café đã được công ty vận chuyển và giao tại cảng, nhân viên Unimex cần thuê người bốc dỡ vận chuyển hàng hóa lên tàu nhưng do không có đội ngũ chuyên trách nên nguồn nhân lực chính là những người làm thuê tại các bến cảng hoặc các bộ phận chuyên bốc dỡ tại cảng. Do không có sự chuẩn bị từ trước và không có hợp đồng cụ thể nên trong những thời điểm nguồn lực này không đủ để đáp ứng yêu cầu vận chuyển hàng lên tàu khiến việc xuất khẩu bị chậm tiến độ và phải lưu tại kho cảng. Nguyên nhân chính dẫn đến thực trạng này cũng xuất phát từ sự quản lý lỏng lẻo từ phía công ty và sự thiếu hụt nhân lực. Triển khai công tác xuất khẩu vẫn mang tính bộc phát và thiếu tính chuyên nghiệp. Sau nhiều năm tham gia vào lĩnh vực xuất khẩu nhưng vẫn chưa tạo dựng được guồng máy chuyên nghiệp trong quá trình xuất khẩu hàng hóa tại cảng nên tính ổn định không cao và gặp phải rủi ro như: giao hàng chậm, tăng chi phí lưu kho bãi khi mọi thứ biến động ngoài dự kiến. Theo thống kê của phòng kinh doanh, trong năm 2007, Có 18 hợp đống xuất khẩu café trong đó 3 hợp đồng xuất khẩu bị chậm tiến độ do nghiệp vụ tại Cảng chưa tốt ( chiếm gần 17 % ).
Tóm lại, với thực tế đang diễn ra cho chúng ta thấy những bất cập trong công tác tiếp nhận và xuất phát tại cảng từ quá trình kiểm tra hàng hóa đến công tác vận chuyển đưa hàng lên tàu và chúng đều xuất phát từ một nguyên nhân chính là sự lỏng lẻo trong quá trình quản lý, kiểm tra giám sát và thiếu nguồn nhân lực có khả năng đảm nhận tốt công việc
1.3.2.2 Nhập khẩu xe máy
Nhập khẩu ủy thác là một hình thức đã tồn tại lâu và trở thành truyền thống của Unimex. Với lợi thế về tư cách pháp nhân cũng như uy tín khiến việc huy động vốn của công ty có nhiều thuận lợi. Tận dựng ưu thế này để phát triển kinh doanh theo hướng nhập khẩu ủy thác là một hướng đi đúng của Unimex trong những năm qua. Tuy nhiên, do sự phát triển chung của nền kinh tế đã khiến cho việc nhập khẩu ủy thác xe máy còn tồn tại một vài hạn chế gây ảnh hưởng đến doanh thu cũng như lợi nhuận từ hình thức này đem lại. Qua bảng thống kê dưới đây sẽ cho chúng ta thấy rõ tình hình nhập khẩu ủy thác xe máy tại UNIMEX trong những năm gần đây.
BIỂU 4: Tình hình nhập khẩu xe máy giai đoạn 2003 – 2007
Nguồn : phòng kinh doanh 3 - công ty Unimex Hà Nội
Chỉ tiêu
2003
2004
2005
2006
2007
Kết quả
Tốc độ tăng (%)
Kết quả
Tốc độ tăng (%)
Kết quả
Tốc độ tăng (%)
Kết quả
Tốc độ tăng (%)
Kết quả
Tốc độ tăng (%)
Số lượng ( chiếc)
700
120,12
800
114,29
1000
125
1200
120
1500
125
Kim ngạch ( triệu USD)
1,40
110,25
1,5
107,14
1,8
120
2,40
133,33
2,80
133,33
Chi phí ( triệu USD )
1,28
119,24
1,32
103,13
1,55
117,42
2,10
135,48
2,46
117,14
Lợi nhuận ( triệu USD )
0,12
130,24
0,18
150
0,25
138,89
0,30
120
0,34
113,33
Lượng vốn vay phục vụ cho nhập khẩu (triệu USD )
1,21
140,28
1,25
103,31
1,52
121,60
2,21
145,39
3,01
136,20
Thời gian thu hồi vốn(ngày )
100
102
94
94
80
85,11
101
126,25
137
135,64
Tốc độ tăng trưởng được tính so với số liệu của năm liền trước đó
Qua biểu số liệu 4 trên đã cho chúng ta thấy được phần nào tình hình nhập khẩu ủy thác xe máy trong giai đoạn 2003-2007. Xu hướng biến động thời kì 2003-2005 phản ánh hiệu quả nhập khẩu xe máy là tốt với tốc độ tăng trưởng của số lượng lẫn lợi nhuận từ hoạt động này. Với chức năng và vai trò của nhập khẩu ủy thác, chỉ tiêu thời gian thu hồi vốn là một chỉ tiêu rất quan trọng phản ánh hiệu quả quá trình nhập khẩu ủy thác. Trong thời kì 2003 – 2005, chỉ tiêu này cũng rất thuận lợi. Thời gian thu hồi vốn trung bình đã giảm đáng kể ở thời kỳ 2004 và 2005. Nhưng tình hình lại có xu hướng biến đổi không tốt trong thời kì 2006 - 2007. Tuy số lượng xe nhập khẩu tăng mạnh với tốc độ 120% và 125 % năm 2006 và 2007 nhưng tốc độ tăng lợi nhuận chỉ đạt 120% và 113,33 %. Thêm vào đó, thời gian thu hồi vốn trong thời kì này tăng cao từ 80 ngày năm 2005 lên 101 ngày năm 2006 và 137 ngày 2007. Đây là những dấu hiệu phản ánh tình trạng nhập khẩu xe máy của UNIMEX đang gặp phải một số khó khăn và cần đưa ra hướng khắc phục. Với quy trình nhập khẩu ủy thác công ty đang áp dụng, vai trò của UNIMEX chỉ thể hiện rõ nét nhất trong việc sử dụng vốn. Qua nghiên cứu và tìm hiểu về hiệu quả sử dụng vốn Em nhận thấy quá trình nhập khẩu ủy thác xe máy đang đối mặt với khó khăn trong việc quản lý vốn.
1.3.2.2.1 Khả năng hoàn vốn vay ngân hàng chịu rủi ro cao
Trước hết, chúng ta xem xét tỷ lệ nguồn vốn vay ngân hàng so với kim ngạch nhập khẩu
BIỂU 5 : Tỷ lệ vốn vay
Nguồn số liệu trích từ báo cáo tài chính – phòng kế toán
Chỉ tiêu
Năm 2003
Năm 2004
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Kim ngạch
(triệuUSD)
1,40
1,50
1,80
2,40
3,20
Vốn vay
(triệuUSD)
1,21
1,25
1,52
2,21
3,01
Tỷ lệ vốn vay so với kim ngạch
(%)
86,43
83,33
84,44
92,08
94,06
Số liệu trong biểu 5 này phản ánh tỷ lệ vốn vay tham gia vào hoạt động nhập khẩu ủy thác chiếm trên 80% và với sự tăng mạnh trong các năm trở lại đây. Biểu đồ sau cho chúng ta thấy rõ sự biến động đó
Biểu đồ 2: Tỷ lệ vốn vay so với kim ngạch nhập khẩu
Năm 2006 -2007 tỷ lệ vốn vay so với kim ngạch nhập khẩu có sự tăng mạnh so với những năm trước đó. Tính đến thời điểm cuối năm 2007, tỷ lệ trung bình chiếm 94,06 %. Đây là một con số khá cao phản ánh khả năng huy động vốn của công ty khá tốt song cũng cho thấy rủi ro cao khi mà khả năng hoàn vốn cho ngân hàng lại phụ thuộc hoàn toàn vào khả năng trả nợ của công ty thuê ủy thác.Điều này dẫn đến các khoản vay của ngân hàng lu._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 10634.doc