Mục lục
Lời mở đầu
Chương i: tổng quan về ngân hàng thương mại và hoạt động tín dụng đối với thành phần kinh tế ngoài quốc doanh 1
I. Tổng quan về ngân hàng thương mại 1
1. Khái niệm 1
2. Chức năng của Ngân hàng Thương mại 3
II. Hoạt động kinh doanh tín dụng của Ngân hàng thương mại 4
1. Huy động vốn 4
2. Sử dụng và khai thác nguồn vốn 5
3. Các dịch vụ của ngân hàng 6
4. Quản lý hoạt động của Ngân hàng thương mại 6
5. Vai trò của Ngân hàng thương mại 7
III. Hoạt động tín dụng của
47 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1275 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Một số giải pháp nâng cao hiệu quả tín dụng đối với thành phần kinh tế ngoài quốc doanh tại Sở giao dịch I - Ngân hàng công thương Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngân hàng đối với các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh 7
1. Khái niệm 7
2. Vai trò của các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh trong nền kinh tế thị trường 7
3. Cơ chế cho vay đối với thành phần kinh tế ngoài doanh 8
3.1 Nguyên tắc vay vốn 8
3.2 Điều kiện vay vốn 9
3.4 Đối tượng cho vay 9
3.4 Mức cho vay 10
4. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả cho vay 10
IV. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả tín dụng 12
1. Nhân tố khách quan 12
2. Nhân tố chủ quan 13
Chương II: thực trạng về hoạt động tín dụng đối với thành phần kinh tế ngoài quốc doanh tại sgdi - nhctvn 14
I. Khái quát về SGDI - NHCTVN 14
1. Quá trình hình thành và phát triển của SGDI - NHCTVN 14
2. Cơ cấu tổ chức - Bộ máy hoạt động của SGDI - NHCTVN 15
II. Tình hình hoạt động của SGDI - NHCTVN 19
1. Tình hình thu nhập chi phí của SGDI - NHCTVN 19
2. Tình hình huy động vốn 19
3. Tình hình sử dụng vốn 22
III. Thực trạng hoạt động tín dụng đối với thành phần kinh tế ngoài quốc doanh tại SGDI - NHCTVN 24
1. Chiến lược cho vay kinh tế ngoài quốc doanh của SGDI - NHCTVN 24
2. Kết quả cho vay kinh tế ngoài quốc doanh tại SGDI - NHCTVN 25
3. Tình hình nợ quá hạn 26
IV. Đánh giá chung về kết quả hoạt động tín dụng đối với thành phần kinh tế ngoài quốc doanh 27
1. Những kết quả đạt được 27
2. Tồn tại 28
3. Nguyên nhân tồn tại 28
Chương Iii: giải pháp nâng cao hiệu quả tín dụng đối với thành phần kinh tế ngoài quốc doanh tại sgdi - nhctvn 29
i. Định hướng hoạt động của SGDI - NHCTVN 29
II. Giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả tín dụng đối với khu vực kinh tế ngoài quốc doanh tại SGDI - NHCTVN 29
1. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước 30
2. Kiến nghị với NHCTVN 30
3. Kiến nghị đối với SGDI - NHCTVN 31
3.1 Về kỳ hạn cho vay: 31
3.2 Về đảm bảo tiền vay 31
3.3 Về phương thức cho vay 32
4. Kiến nghị với tổ chức KTNQD…………………………………………..33
Kết luận
Tài liệu tham khảo
Lời mở đầu
Hệ thống Ngân hàng, các tổ chức tín dụng là nguồn cung cấp vốn lớn nhằm phát triển kinh tế xã hội. Ngân hàng (NH) với các nghiệp vụ của mình đã tập hợp nguồn vốn nhàn rỗi để thoả mãn nhu cầu về vốn cho đầu tư phát triển kinh tế, cho vay đối với các dự án, các doanh nghiệp (DN) sản xuất kinh doanh. Nhưng thực tế, trong thời gian gần đây hoạt động đầu tư Tín dụng (TD) đối với các khu vực kinh tế ngoài quốc doanh (KTNQD) chưa được hệ thống NH đầu tư thích đáng cả về mặt số lượng lẫn chất lượng. Hơn nữa, vốn tín dụng của các NH cho vay đối với KTNQD chưa được hợp lý, hiệu quả chưa cao và thậm chí còn nhiều rủi ro. Vì vậy mở rộng quy mô cũng như nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng với KTNQD đang là vấn đều được quan tâm trong giai đoạn hiện nay. Giải quyết vấn đề này không những tạo điều kiện cho các DN nâng cao hiệu quả hoạt động, giúp khu vực KTNQD phát huy vai trò của nó trong nền kinh tế mà còn góp phần thực hiện thành công sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Xuất phát từ nhận thức đó, kết hợp giữa lý luận và thực tiễn, được sự giúp đỡ của Ban giám đốc Sở giao dịch I - Ngân hàng công thương Việt Nam (SGDI – NHCTVN) cùng với sự hướng dẫn của thầy giáo PGS.TS Hà Đức Trụ, em mạnh dạn chọn đề tài: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả tín dụng đối với thành phần kinh tế ngoài quốc doanh tại Sở giao dịch I - Ngân hàng công thương Việt Nam.
Do kiến thức về lý luận và thực tiễn còn hạn chế, nên luận văn này không thể tránh khỏi những thiếu sót vì vậy em mong nhận được thêm những ý kiến chỉ dẫn của thầy cô giáo, cán bộ công nhân viên của Sở giao dịch I - Ngân hàng công thương Việt Nam để luận văn của em được hoàn thiện hơn.
Kết cấu luận văn ngoài phần mở đầu và phần kết bao gồm 3 chương:
Chương I: Tổng quan về ngân hàng thương mại và hoạt động tín dụng đối với thành phần kinh tế ngoài quốc doanh
Chương II: Thực trạng về hoạt động tín dụng đối với thành phần kinh tế ngoài quốc doanh tại Sở giao dịch I - Ngân hàng công thương Việt Nam.
Chương III: Giải pháp nâng cao hiệu quả tín dụng đối với thành phần kinh tế ngoài quốc doanh tại Sở giao dịch I - Ngân hàng công thương Việt Nam.
Em xin chân thành gửi lời cảm ơn tới các thầy cô và Ban giám đốc Sở giao dịch I - Ngân hàng công thương Việt Nam đã giúp đỡ em hoàn thành bài luận văn này.
Chương I
Tổng quan về Ngân hàng thương mại và hoạt động tín dụng đối với thành phần kinh tế ngoài quốc doanh
I. Tổng quan về ngân hàng thương mại
1. Khái niệm:
Ngân hàng thương mại (NHTM) là loại hình tổ chức TD thực hiện các hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ Ngân hàng với nội dung thường xuyên là nhận tiền gửi, sử dụng tiền này để cấp TD, cung ứng các dịch vụ thanh toán và thực hiện các hoạt động kinh doanh khác có liên quan.
Như vậy, NHTM là tổ chức TD hoạt động vì mục đích lợi nhuận, khác với các tổ chức kinh doanh khác (cũng hoạt động vì mục tiêu lợi nhuận) ở chỗ đối tượng kinh doanh là tiền tệ trong đó hoạt động chủ yếu là huy động tiền gửi cho dân cư và các tổ chức kinh tế để cho vay.
NHTM là một trung gian tài chính, thực hiện chức năng đi vay, là cầu nối giữa người thừa vốn và thiếu vốn. Cùng với sự phát triển mạnh mẽ khoa học và kỹ thuật, nhu cầu thị trường thì phải mở rộng các hoạt động sản xuất kinh doanh. Nhưng hiện nay hầu hết các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh đều trong tình trạng thiếu vốn, trong khi đó có một bộ phận nguồn vốn đáng kể đang “nhàn rỗi” trong mọi tầng lớp dân cư trong xã hội. NHTM đã đóng góp vai trò trung gian tài chính điều hoà lượng vốn thừa thiếu trên thị trường. NHTM huy động tiền trong tầng lớp dân cư trong xã hội và trả cho họ một mức lãi xuất tuỳ theo thời gian tiền gửi, quy mô tiền gửi và loại tiền gửi. NHTM sử dụng vốn cho vay, tài trợ các hoạt động sản xuất kinh doanh và thu một mức lãi xuất cho vay nhất định để bù đắp chi phí trả lại, chi phí hoạt động và có lãi.
Để đẩy mạnh hoạt động cho vay, tăng khả năng sinh lời, NHTM phải mở rộng việc huy động vốn dưới những hình thức khác như: phát triển trái phiếu, kì phiếu, chứng chỉ tiền gửi đa dạng hoá các loại hình kì hạn, đưa ra mức lãi suất cạnh tranh… bên cạnh đó NH phải có biện pháp xử lý và sử dụng nguồn vốn đó hợp lý để bù đắp chi phí và có lãi.
Ngoài ra NH còn thực hiện một loại hình hoạt động khác như:
Kinh doanh ngoại hối, tham gia thị trường chứng khoán, góp vốn mua cổ phần, đầu tư mua trái phiếu, kì phiếu và các chứng từ có giá khác, cung cấp dịch vụ tư vấn, dịch vụ quỹ két, dịch vụ thanh toán.
NHTM có thể phân chia:
• Theo phạm vi NHTM được chia thành hai loại.
- Loại hình kinh doanh đa năng: thường là các NH quốc doanh được phép hoạt động kinh doanh nhiều loại nghiệp vụ.
- NHTM chuyên môn hoá: loại NH này hoạt động với phạm vi hẹp như: NH phát triển nhà, NH cầm cố bất động sản.
• Theo mô hình gồm:
NHTM quốc doanh: các NH này được Nhà nước cấp vốn.
NH phát triển: mục đích NH này là cung ứng vốn vay dài hạn cho công cuộc xây dựng cơ sở hạ tầng.
- NH chính sách: NH này hoạt động không vì mục đích lợi nhuận mà hoạt động theo những mục tiêu riêng do chính phủ giao như: phục vụ người nghèo, phục vụ miền núi.
- NH cổ phần: có thể hoạt động đa năng hoặc theo từng quy chế riêng, trong lĩnh vực phạm vi nhất định.
2. Chức năng của Ngân hàng thương mại:
2.1. Tạo tiền
Một trong những chức năng chủ yếu của NHTM là tạo tiền và huỷ tiền.
Chức năng tạo tiền xuất phát từ chính nhu cầu bên trong của mỗi NHTM riêng lẻ và sự tăng trưởng theo bội số, theo tốc độ tăng trưởng của toàn hệ thống qua các hoạt động TD, đầu tư thanh toán. Khả năng tạo tiền chỉ đạt từ trên một lần, đến dưới hai lần tuỳ theo tỷ lệ dự trữ bắt buộc. Một khoản tiền mặt khách hàng gửi vào NH được NH giữ lại tại quỹ nghiệp vụ, và được phản ánh trên tài khoản của khách hàng. Sau đó khách hàng trích tài khoản thực hiện thanh toán không dùng tiền mặt.
Chức năng tạo tiền cho các NH có khả năng đẩy nền kinh tế phát triển quá nóng.
Chức năng tạo tiền có liên quan đến tổng khối lượng tiền cung ứng cho nền kinh tế phù hợp với chính sách tiền tệ trong từng thời kỳ. Vì vậy các nhà khoa học coi chức năng này là chức năng số một của NHTM.
2.2. Thanh toán.
Sự vận động trong phạm vi toàn quốc và phạm vi toàn cầu là đòi hỏi sự thống nhất và quốc tế hoá cao độ.
Vì vậy chức năng thanh toán của NHTM đẩy mạnh tốc độ chu chuyển vốn, một tác nhân của tăng trưởng kinh tế .
Chức năng thanh toán là chức năng cổ truyền của NHTM…ngày nay những sản phẩm hiện đại của nó là những tấm các điện tử, những tấm mica thay cho vàng bạc thay cho tiền tệ, là do sự phát triển của các chức năng này.
2.3. Tín dụng.
Chức năng TD của NHTM được hình thành từ rất sớm, ngay từ khi hình thành các NHTM TD bao hàm ý nghĩa huy động vốn, thu hút tiền gửi và cho vay.
Thông qua công tác TD các NHTM đã và đang thực hiện chức năng xã hội của chính mình làm cho sản phẩm xã hội được tăng lên, vốn đầu tư được mở rộng và từ đó góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế.
Các nhà kinh tế cho rằng việc cung ứng vốn TD là việc thực hiện một trong các “sản phẩm” của các NHTM. Tuy nhiên, xét về ý nghĩa thực sự của sản phẩm, chúng ta có thể coi đó là một “sản phẩm gián tiếp” sản phẩm này đem ra “tiêu dùng” sẽ tạo ra việc làm, tạo ra sản phẩm xã hội do khai thác tài nguyên.
2.4. Cung ứng dịch vụ
Một xã hội văn minh được đánh giá bằng hệ thống cung ứng dịch vụ. NHTM cung cấp dịch vụ cho các doanh nghiệp, các nhà xuất khẩu và khách hàng là cá nhân những loại dịch vụ thông thường và thanh toán chuyển tiền uỷ thác, tư vấn đầu tư mua trả góp, các dịch vụ lữ hành. Ngày nay các loại thẻ điện tử, máy rút tiền tự động, dịch vụ chứng khoán, các dịch vụ NH tại gia, thẻ, Séc, chức năng này trong nền kinh tế thị trường phát huy hơn bao nhiêu hết.
II. Hoạt động kinh doanh tín dụng của ngân hàng thương mại.
1. Huy động vốn.
Huy động vốn nhàn rỗi của xã hội là một trong những hoạt động quan trọng hàng đầu của NHTM. Nó tạo ra nguồn vốn chủ lực trong kinh doanh của bất kỳ NHTM nào.
NHTM thường huy động vốn nhàn rỗi của xã hội qua các hình thức gửi tiền, phát hành trái phiếu và tiền vay.
Tiền gửi có thể là có kỳ hạn và không kỳ hạn, tiền gửi thanh toán và tiền gửi tiết kiệm; tiền gửi doanh nghiệp và tiền gửi cá nhân.
Trái phiếu cũng là một công cụ quan trọng trong huy động vốn của xã hội. Chúng có thể là trái phiếu ngắn hạn hoặc dài hạn với những tên gọi khác nhau như tín phiếu NH, kì phiếu NH, trái phiếu NH.
Vay mướn NH trung ương và các NH kinh doanh khác (Trong nước cũng như ngoài nước) cũng là một cách thực để huy động vốn xã hội của các NHTM.
2. Sử dụng và khai thác nguồn vốn
Sử dụng và khai thác các nguồn vốn là nghiệp vụ chủ yếu của các NHTM. Đây là hoạt động kinh doanh chính, là hoạt động sinh lời chủ yếu của NH, hoạt động này bao gồm một số hoạt động chủ yếu như sau: cho vay là hoạt động quan trọng nhất của NHTM, là hoạt động chủ yếu tạo ra lợi nhuận, do đó ta đề cập sớm hơn về hoạt động cho vay. Trên cơ sở các căn cứ phân loại khác nhau ta có các loại hình cho vay sau:
• Căn cứ vào thời gian cho vay.
+ Cho vay ngắn hạn: là loại hình cho vay nhằm mục đích đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất kinh doanh, dịch vụ đời sống. Thời hạn cho vay tối đa đến 12 tháng được xác định phù hợp với nhu cầu sản xuất kinh doanh và thời hạn khả năng trả nợ của khách hàng.
+ Cho vay chung dài hạn: là loại hình cho vay nhằm thực hiện các dự án đầu tư, phát triển sản xuất kinh doanh, dịch vụ đời sống. Thời hạn cho vay được xác định phù hợp với thời hạn thu hồi vốn của dự án đầu tư khả năng trả nợ của khách hàng và tính chất nguồn vốn cho vay.
Thời hạn cho vay chung dài hạn trên 12 tháng đến 60 tháng (5 năm), thời hạn cho vay dài hạn từ 60 tháng trở lên nhưng không quá thời hạn hoạt động còn lại theo quyết định thành lập hoặc giấy phép thành lập đối với pháp nhân và không quá 15 năm đối với các dự án cho vay thu hồi đời sống.
• Căn cứ vào sự đảm bảo trong quan hệ tín dụng.
+ Cho vay không có đảm bảo là khoản cho vay mà NH không yêu cầu người vay phải có tài sản đảm bảo.
+ Cho vay có đảm bảo: là khoản vay mà NH yêu cầu người vay vốn phải có đảm bảo bằng tài sản thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh của bên thứ ba.
• Căn cứ vào tính chất sở hữu vốn của đơn vị vay.
+ Cho vay DN quốc doanh: là khoản cho vay các khách hàng là các DN quốc doanh thuộc sở hữu Nhà nước.
+ Cho vay DN ngoài quốc doanh: là khoản cho vay các khách hàng là các DN ngoài quốc doanh bao gồm: Công ty cổ phần, Công ty trách nhiệm hữu hạn, DN có vốn đầu tư nước ngoài.
• Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn.
+ Cho vay phục vụ sản xuất, lưu thông hàng hoá.
+ Cho vay tiêu dùng.
Hoạt động đầu tư hay còn gọi là hoạt động chứng khoán giúp NHTM sử dụng và khai thác tối đa các nguồn vốn đã huy động. Đồng thời nó cũng mang lại nguồn thu nhập quan trọng cho NHTM.
Hoạt động ngân quỹ là hoạt động cho việc chi trả đối với khách hàng. Nó bao gồm nghiệp vụ quỹ tiền mặt, tiền gửi ở các NH khác và ở NH Trung ương, tiền trong quá trình thu nhận và cũng có thể bao gồm cả nghiệp vụ về chứng khoán ngắn hạn.
3. Các dịch vụ của Ngân hàng.
- NHTM có thể đầu tư vốn mua chứng khoán ngắn hạn chủ yếu là chứng khoán ngắn hạn của Chính phủ, được phép mua cổ phiếu, trái phiếu của các DN, được kinh doanh ngoại hối.
- NHTM được tham gia vào việc thành lập và quản lý các DN.
- Được quyền uỷ thác, nhận uỷ thác làm đại lý trong các lĩnh vực liên quan đến hoạt động NH, cung ứng dịch vụ tư vấn tài chính tiền tệ cho khách hàng, làm dịch vụ quản lý có vật giá, giấy tờ có giá, cầm cố.
4. Quản lý hoạt động của Ngân hàng thương mại.
Đảm bảo khả năng thanh toán thường xuyên đối với khách hàng là một yêu cầu cao nhất trong chỉ đạo quản lý hoạt động của bất kỳ NHTM nào. Khả năng thanh toán cao hay thấp là dấu hiệu mạnh hay yếu về khả năng tài chính của một NHTM.
Đảm bảo mức sinh lời cao, mục tiêu cuối cùng của NHTM là lợi nhuận để tồn tại và phát triển trong môi trường cạnh tranh. Nó đòi hỏi bất kỳ NHTM nào cũng phải đẩy mạnh hoạt động cho vay và đầu tư, có nghĩa là phải cho vay được nhiều và với thu nhập tiền lãi cao.
5. Vai trò của Ngân hàng thương mại.
NHTM là công cụ quan trọng thúc đẩy sự phát triển lực lượng sản xuất, tài trợ dự án, chương trình xây dựng cơ bản, tăng cường cơ sở kỹ thuật của đất nước. Là công cụ thực hiện chính sách tiền tệ của NH Trung ương, từ việc chấp hành quy chế dự trữ bắt buộc, quy chế thanh toán không dùng tiền mặt đến việc nâng cao hiệu quả cho vay và đầu tư.
III. Hoạt động tín dụng của ngân hàng đối với các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh.
1. Khái niệm.
Theo thành phần sở hữu, nền kinh tế Việt Nam có 2 loại hình kinh tế là kinh tế quốc doanh và KTNQD.
Kinh tế quốc doanh: là đơn vị kinh tế Nhà nước, kinh tế quốc doanh là thành phần kinh tế đóng vai trò chủ đạo trong phát triển kinh tế và giải quyết những vấn đề xã hội.
Kinh tế ngoài quốc doanh: bao gồm các thành phần kinh tế như kinh tế tập thể, kinh tế cá thể được tổ chức dưới dạng Công ty tư nhân, Công ty trách nhiệm hữu hạn, Công ty cổ phần, Công ty liên doanh.
KTNQD là những thành phần kinh tế mà các đơn vị, cá nhân tự bỏ vốn, tự đóng góp và hoạt động vì mục đích lợi nhuận.
2. Vai trò của các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh trong nền kinh tế thị trường.
DN ngoài quốc doanh nước ta chủ yếu là DN vừa và nhỏ, chiếm khoảng 90% tổng số các DN. Các DN này có vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, tăng thêm việc làm, tạo thu nhập góp phần ổn định xã hội.
Đối với một nước kinh tế đang phát triển như nước ta hiện nay thì loại hình DN vừa và nhỏ là rất phù hợp để phát triển kinh tế và hội nhập với các nước khác. Dễ dàng tiếp cận với nền kinh tế thị trường, phát huy bản chất hợp tác và có thể duy trì sự tự do cạnh tranh trong nước cũng như khu vực.
3. Cơ chế cho vay đối với thành phần kinh tế ngoài quốc doanh.
3.1. Nguyên tắc vay vốn.
Theo quy định của SGDI – NHCTVN, vay vốn đối với thành phần KTNQD được giao cho Giám đốc chi nhánh quyết định theo các nguyên tắc cơ bản sau đây:
Sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thoả thuận trong hợp đồng TD.
Đối với các DN, NH chỉ cho vay để thực hiện kế hoạch và dự án sản xuất kinh doanh trong phạm vi chức năng nhiệm vụ ghi trong giấy phép hoạt động và quyết định thành lập của DN.
Mọi khoản vay đều phải được xác định trước mục đích kinh tế, các mục đích này được xác định trong tài liệu hồ sơ xin vay. Và DN phải chịu sự giám sát, theo dõi việc sử dụng tiền vay của NH.
Phải hoàn trả nợ gốc và lãi đúng hạn đã thoả thuận trong hợp đồng TD.
Để thực hiện được nguyên tắc này việc tính toán xác định thời hạn phải dựa trên cơ sở khoa học và thực tiễn trong đó phải tính đến chu kì sản xuất kinh doanh, lưu chuyển vốn của DN, nguồn thu của người vay.
Việc đảm bảo tiền vay phải thực hiện theo đúng quy định của Chính phủ và của Thống đốc ngân hàng Nhà nước.
Đảm bảo tiền vay và thiết lập những cơ sở pháp lý để có thêm một nguồn thu nợ thứ hai. Việc đánh giá đảm bảo tiền vay dựa vào các tiêu chuẩn của DN, người đi vay sau đây:
- Năng lực DN.
- Nguồn vốn của DN.
- Tư cách uy tín của Giám đốc
- Điều kiện và tài sản thế chấp bảo đảm khoản vay
3.2. Điều kiện vay vốn:
Người vay phải có đủ điều kiện sau:
Đối với các DN: phải có năng lực pháp luật dân sự, có tư cách pháp nhân, được phép thành lập theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền, có trụ sở, có tài sản riêng thuộc quyền quản lý của DN, có giấy phép đăng kí kinh doanh, DN phải được nhân danh tổ chức mình kí kết các hợp đồng kinh tế.
Đối với cá nhân đại diện tổ hợp tác, đại diện gia đình phải có năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự.
Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời gian đã cam kết.
Sử dụng vốn vay theo đúng mục đích hợp pháp
Có dự án đầu tư hoặc phương án sản xuất kinh doanh khả thi
Thực hiện các quy định về đảm bảo tiền vay theo quy định của Chính phủ
Riêng đối với các thành phần KTNQD, ngoài những điều kiện trên còn phải đáp ứng một số điều kiện khác như:
- Vay vốn đảm bảo 100% bằng tài sản.
- Không có nợ quá hạn, trả nợ đúng hạn và kết quả tài chính 2 năm liền có hiệu quả.
3.3. Đối tượng cho vay
Giá trị vật tư hàng hoá, các chi phí để khách hàng thực hiện các dự án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ.
Số tiền thuế xuất khẩu khách hàng phải nộp để làm thủ tục xuất cảnh đối với lô hàng mà NH đã cho vay để tạo thành hàng sản xuất khẩu.
Các nhu cầu tài chính theo quy định của NH như:
- Đối với các DN trong lĩnh vực công nghệ, NH cho vay các yếu tố chi phí sản xuất cấu thành giá thành toàn bộ sản phẩm, bao gồm cả tiền thuê nhân công trừ (-) khấu hao tài sản cố định.
- Đối với các DN trong lĩnh vực giao thông (thương nghiệp); đối tượng cho vay là giá trị hàng hoá theo giá mua.
- Đối với DN trong lĩnh vực dịch vụ, đối tượng cho vay là giá trị vật tư và chi phí để tiến hành các dịch vụ.
- Cho vay tiêu dùng: đối tượng cho vay là các tư liệu sinh hoạt.
3.4. Mức cho vay.
Mức cho vay dựa trên 2 căn cứ chủ yếu:
- Nhu vầu vốn của khách hàng: dựa trên kế hoạch sản xuất kinh doanh và các dự án kế hoạch tài chính của DN.
- Khả năng huy động vốn Nh trong khuôn khổ mức cho vay tối đa đối với một khách hàng không được vượt quá 15% vốn tự có của tổ chức TD.
Tỷ lệ giữa vốn được vay và vốn tự có của DN được xác định theo từng loại DN.
- DN Nhà nước: tối thiểu 100% vốn tự có
- DN ngoài quốc doanh: tuỳ thuộc mức độ uy tín mà các NH tự xác định cho khách hàng vay theo từng thời kỳ.
- Các nhân, hộ dân cư: khách hàng phải có mức vốn tối thiểu cao hơn trong tổng nhu cầu vốn.
Giá trị tài sản đảm bảo: tài sản đảm bảo hoặc thế chấp được NH ấn định một tỷ lệ cho vay theo từng loại tài sản, từng thời kỳ tối đa cho vay bằng 70% giá trị tài sản thế chấp.
4. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả cho vay:
• Một món vay được coi là có hiệu quả trước hết là món vay đó phải được hoàn trả cả gốc lẫn lãi đúng hạn. Vì NHTM hoạt động vì mục tiêu lợi nhuận, do đó mục đích của việc cho vay là để thu được lợi nhuận. Việc nhận được thu nhập theo thời gian đã định là điều mà NH mong muốn.
• Khách hàng sử dựng theo đúng mục đích đã khai nhằm hạn chế rủi ro tín dụng cho NH.
• Mức độ cân đối giữa vốn huy động và lượng vốn vay được trong một năm
Mức độ cân đối giữa vốn huy động và lượng vốn cho vay trong một năm.
=
Dư nợ bình quân năm
Tổng nguồn vốn huy động trong năm
Nếu nguồn vốn nhiều nhưng cho vay ít thì sẽ dẫn đến tình trạng ứ đọng vốn, nhưng nếu cho vay quá nhiều mà không dự trữ “tài sản lỏng” thì sẽ dẫn đến khả năng mất thanh toán. Như vậy cần phải đưa ra tỉ lệ này phù hợp sao cho vừa đảm bảo được lợi nhuận vừa đảm bảo khả năng thanh toán.
• Nợ quá hạn
Tỷ lệ nợ quá hạn
=
Nợ quá hạn
Tổng dư nợ
Nếu tỉ lệ nợ quá hạn ngày càng cao thì chất lượng tín dụng càng thấp. Vì nợ quá hạn cao thì NH sẽ mất khả năng thanh toán dẫn đến giảm thu nhập và tất yếu dẫn đến phá sản. Tuy nhiên trong nền kinh tế thị trường, các NHTM không thể tránh khỏi các khoản nợ quá hạn.
• Quay vòng vốn:
Vòng quay vốn tín dụng
=
Doanh số trả nợ
Dư nợ bình quân
Tỷ lệ này càng lớn thì chất lượng càng cao.
• Nợ khoanh: là những khoản nợ quá hạn, khó có khả năng thu hồi nên NH chỉ thu hồi được gốc mà không tính lãi phát sinh.
• Phân loại tài sản có: tài sản có của NHTM gồm: tiền mặt tại quỹ, tiền gửi tại NHTM, tiền gửi tại cá đại lý và NH bạn, NH đang thu nhận, các loại chứng khoán có tính lỏng cao như tín phiếu kho bạc, hối phiếu, thương phiếu. Nhằm cực đại hoá lợi nhuận của mình, một NH phải tìm kiếm cao nhất có thể có những vốn cho vay và những chứng khoán, đồng thời giảm đến tối thiểu rủi ro bằng cách nắm giữ những tài sản lỏng. Tuy nhiên các NH không nên quá thận trọng khiến NH có thể mất đi những cơ hội cho vay hấp dẫn mang lại lợi nhuận cao.
• Việc cho vay có hiệu quả còn thể hiện ở mối quan hệ lâu dài với khách hàng bao gồm cả khách hàng truyền thống và khách hàng tiềm năng nhằm mở rộng thị phần, uy tín của NH trên thị trường tài chính trong nước cũng như trong khu vực và quốc tế.
• Tỉ trọng tăng trưởng doanh thu sản lượng và lợi nhuận của DN vay vốn là một chỉ tiêu xã hội tổng hợp.
IV. các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả tín dụng.
1. Các nhân tố khách quan:
• Môi trường kinh tế: nền kinh tế là một thực thể gồm nhiều hoạt động kinh tế cơ quan hệ biện chứng, ràng buộc lẫn nhau. Bất kỳ một sự biến động của một hoạt động kinh tế trong lĩnh vực nào đó cũng sẽ gây ảnh hưởng tới việc sản xuất kinh doanh của các lĩnh vực còn lại. Hoạt động TD NH chịu ảnh hưởng của các biến động kinh tế, do vậy sự biến động của nền kinh tế sẽ tác động mạnh mẽ tới hoạt động TD NH đối với DN nói chung và KTNQD nói riêng.
• Môi trường xã hội: trật tự an ninh, an toàn xã hội, trình độ dân trí… có ảnh hưởng trực tiếp tới hoạt động TD NH.
Môi trường pháp lý: trong nền kinh tế thị trường, mọi thành phần kinh tế đều có quyền tự chủ về hoạt động sản xuất kinh doanh nhưng phải đảm bảo trong khuôn khổ pháp luật. Hoạt động TD NH cũng vậy, phải tuân theo mọi quy định của NH nhà nước, luật các tổ chức TD , luật dân sự và các quy định khác.
2. Nhân tố chủ quan.
Việc mở rộng TD đối với các DN ngoài quốc doanh không chịu tác động bởi cá nhân tố bên ngoài mà còn chịu ảnh hưởng trực tiếp từ các nhân tố bên trong như: chính sách và thể lệ TD, tình hình huy động vốn, công tác tổ chức của NH…
- Về chính sách TD: Đó là yếu tố giới hạn mức cho vay đối với khách hàng, kỳ hạn của khoản TD, lãi xuất cho vay… tất cả các yếu tố đó tác động trực tiếp và mạnh mẽ tới việc mở rộng TD.
- Về quy trình TD: sự tôn trọng và kết hợp nhịp nhàng các bước trong quá trình sẽ tạo điều kiện cho NH phát hiện kịp thời các khuyết điểm, nắm được diễn biến các khoản TD để có biện pháp điều chỉnh, can thiệp kịp thời, sớm ngăn ngừa hạn chế rủi ro có thể xảy ra.
- Về thông tin TD: trong hoạt động TD thì chất lượng về thông tin có vai trò rất quan trọng, bởi thông tin có chính xác, đầy đủ và kịp thời thì chất lượng TD mới được đảm bảo. Ngược lại, nếu thông tin không đầy đủ, kịp thời và thiếu chính xác sẽ dẫn tới rủi ro lớn trong hoạt động TD của các tổ chức TD. Do vậy để thực sự thực hiện được điều này thì NH phải tìm ra giải pháp cho mình đồng thời phải học hỏi từ các nước khác trong và ngoài khu vực. Có như vậy công tác mở rộng TD mới thực sự có hiệu quả và có ý nghĩa.
Chương ii
Thực trạng về hoạt động tín dụng đối với Thành phần kinh tế ngoài quốc doanh tại SGDI - NHCTVN
i. Khái quát về sgdi - nhctvn
1. Quá trình hình thành và phát triển của SGDI - NHCTVN
Trước đây SGDI - NHCTVN là một bộ phận của hội sở chính NHCTVN. Theo quyết định số 134/QĐ - HĐQT - NHCT1 đến ngày 01/01/1999 SGDI tách khỏi hội sở chính thành một đơn vị hạch toán phụ thuộc, hoạt động kinh doanh như các chi nhánh khác trên địa bàn Hà Nội.
SGDI - NHCTVN có trụ sở tại số 10 Lê Khai, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội. Trụ sở đặt tại một trung tâm của Hà Nội, tập trung nhiều DN kinh doanh (cả DN tư nhân, DN quốc doanh, hộ gia đình), nhiều đầu mối thương mại mặt bằng dân trí cao, rất nhạy cảm về kinh tế chính trị, thực sự là địa điểm thuận lợi cho hoạt động kinh doanh. Chính điều này đã tạo điều kiện thuận lợi cho SGDI trong quá trình hoạt động như: có điều kiện mở rộng quy mô kinh doanh TD, thanh toán và các dịch vụ khác chuyển tiền, dịch vụ tư vấn, dịch vụ cầm cố tài sản… tuy nhiên, SGDI cũng gặp nhiều khó khăn do địa bàn có hơn 70 NH cùng hoạt động lên sự cạnh tranh cũng rất lớn, đòi hỏi NH phải thường xuyên nỗ lực để đáp ứng nhu cầu thị trường.
Mặc dù trong những năm đầu hoạt động kinh doanh trong cơ chế thị trường, SGDI còn gặp nhiều khó khăn do cơ sở vật chất nghèo nàn, kinh doanh đối nội là chủ yếu, sản phẩm dịch vụ đơn điệu… đội ngũ cán bộ đào tạo trong cơ chế bao cấp, đông về số lượng nhưng yếu về chất lượng - nhất là kiến thức về cơ chế thị trường. Tuy nhiên trong hơn 15 năm xây dựng và trưởng thành, trong suốt chặng đường đổi mới, các mặt hoạt động của SDGI cũng không ngừng được lớn mạnh về cả quy mô và tốc độ phát triển, đưa SGDI nhanh chóng trở thành một chi nhánh NHTM tiên tiến, hiện đại, đáp ứng tốt mọi nhu cầu phát triển của đất nước trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
2. Cơ cấu tổ chức - Bộ máy hoạt động của SGDI - NHCTVN
Tại SGDI tính đến năm 2007 thì có khoảng 235 nhân viên có kinh nghiệm công tác lâu năm, gắn bó với NH từ thời kì mới hoạt động. Trong đó 6.4% cán bộ có trình độ thạc sỹ, 71% cán bộ có trình độ Đại học và Cao đẳng, đội ngũ cán bộ ngày càng được đào tạo chuyên sâu, có nghiệp vụ giỏi, được đào tạo và trẻ hoá. Mọi người đều chủ động, sáng tạo, phát huy cao độ tinh thần dám làm, dám chịu trách nhiệm. Bên cạnh đó, ban lãnh đạo NH luôn quan tâm đến công tác đào tạo, thường xuyên tổ chức các lớp học bồi dưỡng trình độ nghiệp vụ cho cán bộ NH, chú trọng nâng cao trình độ cán bộ lãnh đào về mọi mặt. Đây chính là nhân tố có tính chất quyết định sự phát triển của SGDI.
Chủ tịch Hội đồng quản trị NHCTVN đã ban hành quyết định 153/QĐ - HĐQT - NHCTVN1 về mô hình tổ chức mới của SGDI theo dự án hiện đại hoá NH. Cụ thể
- Cơ cấu tổ chức của SGDI - NHCTVN được thể hiện ở mô hình sau: Biểu 1
Mỗi phòng có một chức năng và nhiệm vụ khác nhau để thực hiện công việc của mình tại SGDI - NHCTVN và đều có cùng một mục đích là giúp cho NH ngày càng phát triển hơn.
Giám đốc có vai trò quan trọng trong việc điều hành các hoạt động của sở. Và mọi công việc đều phải thông qua phòng Giám đốc, phải được sự đồng ý ký duyệt của Giám đốc thì công việc mới được tiến hành.
Bốn phó Giám đốc có nhiệm vụ tham mưu giúp việc hoặc điều hành mảng công việc được uỷ quyền khi Giám đốc vắng mặt.
Tại sở thì ban Giám đốc có quyền chủ động điều hành công việc của các bộ phận trong phạm vi điều hành cho phép.
• Phòng kế toán giao dịch
Chức năng: thực hiện các giao dịch trực tiếp với khách hàng, cung cấp các nghiệp vụ NH liên quan đến nghiệp vụ thanh toán, sử lý hạch toán các giao dịch theo quy định của Nhà nước và của NHCTVN. Quản lý và chịu trách nhiệm đối với giao dịch trên máy, quản lý quỹ tiền mặt đến từng giao dịch viên, thực hiện nhiệm vụ tư vấn cho khách hàng về sử dụng các sản phẩm của NH.
Nhiệm vụ: thực hiện các giao dịch với khách hàng. Thực hiện công tác liên quan đến thanh toán bù trừ, thanh toán điện tử liên NH.
• Phòng tài trợ thương mại
Chức năng: là phòng nghiệp vụ tổ chức thực hiện nghiệp vụ về tài trợ thương mại tại sở theo quy định của NHCTVN.
Nhiệm vụ: thực hiện nhiệm vụ về tài trợ thương mại theo hạn mức được cấp. Thực hiện các nghiệp vụ nhờ thu liên quan đến xuất nhập khẩu. Thực hiện nghiệp vụ về mua bán ngoại tệ.
• Phòng khách hàng số 1 (Doanh nghiệp lớn)
Chức năng: là phòng nghiệp vụ trực tiếp giao dịch với khách hàng là các doanh nghiệp lớn, để khai thác vốn bằng VNĐ và ngoại tệ, xử lý các nghiệp vụ liên quan đến cho vay, quản lý các sản phẩm cho vay phù hợp với chế độ, thể lệ hiện hành và hướng dẫn của Ngân hàng Công thương.
Nhiệm vụ: khai thác nguồn vốn bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ từ khách hàng là doanh nghiệp lớn. Tiếp thị hỗ trợ khách hàng, phối hợp với phòng tiếp thị tổng hợp làm công tác chăm sóc khách hàng.
• Phòng khách hàng số 2 (Doanh nghiệp vừa và nhỏ)
Chức năng: là phòng nghiệp vụ trực tiếp giao dịch với khách hàng là các doanh nghiệp vừa vả nhỏ, để khai thác vốn bằng VNĐ và ngoại tệ, xử lý các nghiệp vụ liên quan đến cho vay, quản lý các sản phẩm cho vay phù hợp với chế độ, thể lệ hiện hành và hướng dẫn của Ngân hàng Công thương.
Nhiệm vụ: khai thác nguồn vốn bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ từ khách hàng là DN lớn.
Tiếp thị hỗ trợ khách hàng, phối hợp với phòng tiếp thị tổng hợp làm công tác chăm sóc khách hàng. Thực hiện nhiệm vụ cho vay, bảo lãnh, xử lý giao dịch.
• Phòng khách hàng cá nhân:
Chức năng: là phòng nghiệp vụ trực tiếp giao dịch với khách hàng là các cá nhân để huy động vốn bằng VNĐ và ngoại tệ, xử lý các nghiệp vụ liên quan đến cho vay, quản lý các sản phẩm cho vay phù hợp với chế độ, thể lệ hiện hành và hướng dẫn của Ngân hàng Công thương, quản lý hoạt động của các quỹ tiết kiệm, điểm giao dịch.
Nhiệm vụ: khai thác nguồn vốn bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ từ khách hàng là DN lớn.
• Phòng thông tin điện toán.
Chức năng: thực hiện công tác quản lý, duy trì hệ thống thông tin điện toán tại chi nhánh, bảo trì, bảo dưỡng máy tính đảm bảo thông suốt hoạt động của hệ thống mạng, máy tính của chi nhánh.
Nhiệm vụ: thực hiện ._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 3734.doc