Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Vận tải thuỷ 1

Lời nói đầu Muốn tiến hành sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp phải bỏ ra một lượng vốn nhất định để đầu tư vào các yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất là tư liệu lao động, đối tượng lao động và sức lao động. Mục tiêu cao nhất của doanh nghiệp là tạo ra lợi nhuận để đồng vốn của mình không ngừng sinh sôi nẩy nở . Đây là mong muốn đúng đắn của doanh nghiệp nhưng không phải lúc nào doanh nghiệp cũng có thể đạt được mục tiêu này. Nhất là trong điều kiện nền kinh tế thị trường, doanh nghiệp có nhi

doc32 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1375 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Vận tải thuỷ 1, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ều cơ hội kinh doanh thuận lợi nhưng cũng gặp phải không ít khó khăn thách thức. Một khó khăn lớn là sự cạnh tranh ngày càng gay gắt trên thị trường. Nếu doanh nghiệp không vượt qua được đối thủ cạnh tranh sẽ bị tụt hậu, làm ăn thua lỗ và sẽ có nguy cơ mất vốn, không bảo toàn được vốn , dẫn đến phá sản. Chính vì thế làm thế nào để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là mối quan tâm lớn nhất đối với doanh nghiệp trong giai đoạn hiện nay. Đồng vốn được sử dụng có hiều quả là điều kiện để doang nghiệp duy trì sự tồn tại và phát triển của mình, đồng thời góp phần phát triển toàn xã hội. Từ ý nghĩa như trên, tôi đã lựa chọn đề tài “Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Vận tải Thuỷ I" , với mục đích, một mặt làm rõ cho bản thân với tư cách là một sinh viên, những lý luận thực tiễn về vốn kinh doanh và nâng cao hiệu quả vốn trong doanh nghiệp, mặt khác tìm một số giải pháp tài chính tham khảo nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Vận tải Thuỷ I. Kết cấu của đề tài gồm những nội dung chính sau : Phần I : Những vấn đề chung về vốn kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh. Phần II : Thực trạng tình hình sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty Vận tải Thuỷ I . Phần III: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty Vận tải Thuỷ I. phần I: Những vấn đề chung về vốn kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh I - Vốn kinh doanh: 1. Khái niệm vốn kinh doanh: Để tiến hành bất kỳ một quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh nào, doanh nghiệp cũng phải có một lượng vốn nhất định. Vốn này có thể là vốn bằng tiền, bằng hiện vật, có thể là hữu hình hoặc vô hình... nhưng phải thuộc quyền quản lý và sử dụng của doanh nghiệp, được sử dụng vào mục đích sinh lợi. Có thể hiểu về vốn kinh doanh như sau: - Vốn kinh doanh là số vốn được sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, do các chủ sở hữu đóng góp ban đầu và được bổ sung thêm trong quá trình hoạt động. Hoặc: - Vốn kinh doanh là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản của doanh nghiệp được đầu tư vào sản xuất kinh doanh nhằm mục đích sinh lời. Vốn kinh doanh là điều kiện tiên quyết đối với mỗi doanh nghiệp. Muốn duy trì sự tồn tại và phát triển của mình, các doanh nghiệp cần phải có các cách thức, biện pháp quản lý sử dụng vốn kinh doanh sao cho có hiệu quả nhất. 2. Phân loại vốn kinh doanh: Vốn kinh doanh của doanh nghiệp thường được chia thành vốn cố định và vốn lưu động. Mỗi loại vốn có vai trò và đặc điểm chu chuyển riêng. Để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, cần có cách thức và biện pháp quản lý phù hợp với từng loại vốn. 2.1. Vốn cố định: a/ Khái niệm: Vốn cố định của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản cố định của doanh nghiệp, được coi là một bộ phận của vốn đầu tư ứng trước về tài sản cố định mà đặc điểm của nó là luân chuyển dần dần từng phần trong nhiều chu kỳ sản xuất và hoàn thành một vòng tuần hoàn khi tài sản cố định hết thời gian sử dụng. Để quản lý tốt vốn cố định cần phải hiểu những đặc điểm về mặt hiện vật của vốn cố định. Đó là tài sản cố định. Tài sản cố định trong doanh nghiệp là những tư liệu lao động chủ yếu có giá trị lớn tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất, còn giá trị của nó thì được chuyển dịch từng phần vào giá trị sản phẩm trong các chu kỳ sản xuất. b/ Phân loại tài sản cố định: * Theo hình thái thể hiện, tài sản cố định được chia thành 2 loại là: + Tài sản cố định hữu hình: Là những tư liệu lao động chủ yếu được biểu hiện bằng các hình thái vật chất cụ thể như: nhà xưởng, máy móc thiết bị, phương tiện vận tải, vật kiến trúc... Những tài sản cố định này có thể là từng đơn vị tài sản có kết cấu độc lập hoặc là một hệ thống gồm nhiều bộ phận tài sản liên kết với nhau để thực hiện một hay một số chức năng nhất định trong quá trình sản xuất kinh doanh. + Tài sản cố định vô hình: Là những tài sản cố định không có hình thái vật chất cụ thể, thể hiện một lượng giá trị đã được đầu tư có liên quan trực tiếp đến nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp như chi phí thành lập doanh nghiệp, chi phí về đất sử dụng, chi phí mua bằng sáng chế phát minh, nhãn hiệu thương mại, giá trị lợi thế thương mại... * Theo tình hình sử dụng, tài sản cố định được chia thành: + Tài sản cố định đang dùng. + Tài sản cố định chưa cần dùng. + Tài sản cố định không cần dùng và chờ thanh lý. Cách phân loại này cho người quản lý nắm được khái quát tình hình sử dụng tài sản cố định, từ đó có biện pháp sử dụng tối đa các tài sản hiện có, giải phóng nhanh các tài sản cố định không cần dùng và chờ thanh lý để thu hồi vốn. Vì vốn cố định có chu kỳ vận động dài, sau nhiều năm mới có thể hoàn lại đủ số vốn đã ứng ban đầu, nên đồng vốn luôn bị đe dọa bởi nhiều loại rủi ro khác nhau như rủi ro kinh doanh kém hiệu quả, không tiêu thụ được sản phẩm, do tiến bộ của khoa học kỹ thuật làm mức hao mòn vô hình vượt quá dự kiến, do lạm phát làm cho lượng giá trị của đồng vốn quay về nhỏ hơn lượng giá trị của vốn cố định tại thời điểm xuất phát... Vì thế cho thấy việc bảo toàn và phát triển vốn là một yêu cầu tất yếu khách quan của mỗi doanh nghiệp. 2.2. Vốn lưu động: a/ Khái niệm: Vốn lưu động là biểu hiện bằng tiền của tài sản lưu động. Vốn lưu động của doanh nghiệp là số vốn bằng tiền được ứng ra để mua sắm các tài sản lưu động sản xuất và tài sản lưu động lưu thông nhằm phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh. Tài sản lưu động sản xuất bao gồm những tài sản lưu động ở khâu dự trữ sản xuất như: nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu... và tài sản ở khâu sản xuất như sản phẩm dở dang đang chế tạo, bán thành phẩm, chi phí chờ phân bổ. Tài sản lưu thông của doanh nghiệp gồm sản phẩm hàng hoá chưa tiêu thụ, vốn bằng tiền và các khoản phải thu. Vốn lưu động luân chuyển toàn bộ giá trị ngay trong một lần, tuần hoàn liên tục và hoàn thành một vòng tuần hoàn sau một chu kỳ sản xuất. Từ đặc điểm về phương thức chuyển dịch giá trị và vận động của vốn lưu động cho ta thấy trong công tác quản lý vốn cần giải quyết một số vấn đề như phải xác định được số vốn lưu động cần thiết cho chu kỳ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp để đảm bảo đủ vốn lưu động cho quá trình sản xuất kinh doanh, việc kinh doanh được liên tục và tránh bị ứ đọng vốn; cần tổ chức khai thác các nguồn tài trợ vốn lưu động cũng như bảo toàn và phát triển vốn lưu động để đảm bảo sử dụng vốn có hiệu quả trong hoạt động sản xuất kinh doanh. b/ Phân loại vốn lưu động: Thông thường có những cách phân loại vốn lưu động sau: * Phân loại theo vai trò từng loại vốn lưu động trong quá trình sản xuất kinh doanh: + Vốn lưu động trong khâu dự trữ sản xuất: gồm giá trị các khoản nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu động lực, phụ tùng thay thế, công cụ lao động nhỏ... + Vốn lưu động trong khâu sản xuất: gồm các khoản giá trị sản phẩm dở dang, bán thành phẩm, các khoản chi phí chờ kết chuyển. + Vốn lưu động trong khâu lưu thông: gồm các khoản giá trị thành phẩm, vốn bằng tiền, các khoản vốn đầu tư ngắn hạn, các khoản thế chấp, ký quỹ, ký cược ngắn hạn, các khoản vốn trong thanh toán. * Phân loại theo hình thái biểu hiện: + Vốn vật tư hàng hoá: gồm các khoản giá trị có hình thái biểu hiện bằng hiện vật cụ thể như nguyên vật liệu, sản phẩm dở dang, bán thành phẩm, thành phẩm. + Vốn bằng tiền: gồm các khoản như tiền mặt tồn quỹ, tiền gửi ngân hàng, các khoản vốn trong thanh toán, các khoản đầu tư ngắn hạn. * Phân loại theo quan hệ sở hữu về vốn: + Vốn chủ sở hữu: Là số vốn lưu động thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp, doanh nghiệp có quyền chiếm hữu, chi phối và định đoạt. + Vốn vay: Là các khoản vay các ngân hàng thương mại hoặc các tổ chức tài chính khác, vốn vay không qua phát hành trái phiếu, các khoản nợ khách hàng chưa thanh toán. * Phân loại theo nguồn hình thành: + Nguồn vốn điều lệ: Là số vốn lưu động được huy động từ nguồn vốn điều lệ ban đầu khi thành lập doanh nghiệp hoặc nguồn vốn điều lệ bổ sung trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. + Nguồn vốn tự bổ sung: Là nguồn vốn doanh nghiệp tự bổ sung từ lợi nhuận của doanh nghiệp được tái đầu tư. + Nguồn vốn liên doanh, liên kết: Hình thành từ vốn góp của các bên tham gia liên doanh, liên kết. + Nguồn vốn đi vay: Vốn vay các ngân hàng Thương mại, vay bằng phát hành trái phiếu, các khoản nợ khách hàng... 3. Nguồn hình thành vốn kinh doanh: a/ Khái niệm: Đối với một doanh nghiệp, nguồn vốn kinh doanh là toàn bộ các nguồn tài chính mà doanh nghiệp có thể khai thác và sử dụng trong một thời kỳ nhất định để đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. b/ Phân loại nguồn vốn kinh doanh: * Thông thường vốn của doanh nghiệp được huy động từ các nguồn sau: + Nguồn vốn do chủ sở hữu đầu tư: Đây là nguồn hình thành vốn ban đầu, nguồn vốn này là cơ sở xác định quyền chủ sở hữu đối với doanh nghiệp. ở các doanh nghiệp Nhà nước, nguồn vốn này do ngân sách Nhà nước đầu tư. + Nguồn vốn tự bổ sung: Là vốn được hình thành từ lợi nhuận để lại từ vốn vay sau khi đã trả hết nợ và lãi suất tiền vay từ các quỹ của doanh nghiệp được bổ sung vào vốn. + Nguồn vốn liên doanh, liên kết: Là vốn do các đơn vị khác tham gia liên doanh, liên kết với doanh nghiệp để cùng kinh doanh và hưởng lợi nhuận. + Nguồn vốn tín dụng: Là các khoản vốn mà doanh nghiệp vay ngắn hạn, dài hạn của ngân hàng, vay các tổ chức tài chính khác, vay bằng phát hành trái phiếu để huy động vốn đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh. * Ngoài ra, nguồn vốn của doanh nghiệp còn có thể được chia thành: + Nguồn vốn tự có: Gồm vốn điều lệ do chủ sở hữu đầu tư, vốn tự bổ sung từ lợi nhuận và các quỹ của doanh nghiệp, vốn tài trợ của Nhà nước (nếu có). Đó cũng là phần còn lại trong tài sản của doanh nghiệp sau khi trừ đi toàn bộ nợ phải trả. + Nguồn vốn vay: Là các khoản nợ phát sinh trong quá trình kinh doanh mà doanh nghiệp có trách nhiệm phải thanh toán cho các tác nhân kinh tế khác như: tiền vay Ngân hàng và các tổ chức kinh tế khác, tiền vay từ phát hành trái phiếu, các khoản nợ phải trả Nhà nước, phải trả người bán, phải trả công nhân viên... II - Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh: Hiệu quả sử dụng vốn và sự cần thiết nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh. a/ Khái niệm hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh: Quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp cũng chính là quá trình hình thành và sử dụng vốn kinh doanh. Mục tiêu hàng đầu của doanh nghiệp kinh doanh là thu được lợi nhuận. Vì thế hiệu quả sử dụng vốn được thể hiện ở số lợi nhuận doanh nghiệp thu được trong kỳ và mức sinh lời của một đồng vốn kinh doanh. b/ Sự cần thiết nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh: Trong nền kinh tế thị trường có nhiều biến động và xã hội liên tục phát triển, doanh nghiệp phải đối đầu với những thách thức ngày càng tăng như sự cạnh tranh gay gắt, sự phát triển nhanh chóng của khoa học công nghệ... Nếu không bắt kịp với tốc độ đó, doanh nghiệp sẽ bị tụt hậu và khó có thể tồn tại. Điều này phụ thuộc rất nhiều vào hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Hiệu quả sử dụng vốn thấp sẽ dẫn đến kinh doanh thua lỗ và những nguy cơ mất vốn sẽ tăng lên. Chính vì thế để duy trì sự tồn tại và phát triển của mình, doanh nghiệp phải đặt mối quan tâm hàng đầu vào việc không ngừng nâng cao hiệu quả vốn kinh doanh, tạo ra lợi nhuận để tái đầu tư cho đồng vốn ngày càng được phát triển. Tuy nhiên, không phải lúc nào đồng vốn tạo ra lợi nhuận cũng thể hiện sự hiệu quả, chẳng hạn khi tỉ suất lợi nhuận đạt được thấp hơn tỉ lệ lạm phát hoặc khi hao mòn vô hình tăng nhanh do tốc độ phát triển nhanh của khoa học công nghệ... Vì thế, để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh, trước hết doanh nghiệp phải làm tốt công tác bảo toàn vốn và thúc đẩy sản xuất, tiêu thụ trên cơ sở số vốn hữu hạn của doanh nghiệp mình. Thực chất của bảo toàn vốn là sau mỗi chu kì sản xuất kinh doanh, số vốn của doanh nghiệp ít nhất vẫn đảm bảo tái sản xuất giản đơn với quy mô như cũ. Bảo toàn vốn để đảm bảo quy mô sản xuất như cũ trong điều kiện thị trường tiền tệ giá cả luôn biến động và khoa học công nghệ phát triển như vũ bão, đòi hỏi phải bảo toàn cả về mặt giá trị và cả về mặt hiện vật. Bảo toàn vốn về mặt giá trị là bảo đảm giá trị của vốn không suy giảm so với ban đầu. Bảo toàn vốn về mặt hiện vật là đảm bảo vốn duy trì được năng lực sản xuất như cũ khi tài sản hư hỏng không dùng được nữa. Việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sẽ giúp doanh nghiệp tạo ra được nhiều lợi nhuận hơn nữa từ đó có điều kiện để phát triển vốn, tái đầu tư mở rộng, phát triển sản xuất kinh doanh. 2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh: Để đánh giá đầy đủ hơn hiệu quả sử dụng vốn cần phải xem xét hiệu quả đó từ nhiều góc độ khác nhau. Vì thế ngoài chỉ tiêu lợi nhuận tuyệt đối người ta có thể sử dụng nhiều chỉ tiêu khác để đánh giá mức sinh lời của đồng vốn. 2.1. Chỉ tiêu hiệu suất vốn kinh doanh: Công thức tính: Doanh thu trong kỳ Hiệu suất vốn kinh doanh = ___________________________ (1) Vốn kinh doanh bình quân Chỉ tiêu này còn được gọi là “vòng quay vốn kinh doanh”. Nó cho biết một đồng vốn bình quân bỏ vào sản xuất kinh doanh sau một chu kỳ sản xuất đem lại bao nhiêu đồng doanh thu. 2.2. Chỉ tiêu hệ số doanh lợi của vốn kinh doanh: Hệ số doanh lợi của Lợi nhuận trước thuế = _____________________________ (2) vốn kinh doanh Vốn kinh doanh bình quân Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn kinh doanh bình quân đem lại bao nhiêu đồng lợi nhuận. 2.3. Chỉ tiêu khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu: Doanh lợi Lợi nhuận trước thuế = _____________________________ (3) vốn chủ sở hữu Vốn chủ sở hữu bình quân Chỉ tiêu này cho biết hiệu quả mỗi đồng vốn chủ sở hữu trong kỳ có thể tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Nói cách khác, chỉ tiêu này dùng làm thước đo mức doanh lợi trên số vốn mà chủ sở hữu đầu tư vào sản xuất kinh doanh. Vốn kinh doanh của doanh nghiệp gồm 2 bộ phận là vốn cố định và vốn lưu động, vì thế ngoài các chỉ tiêu đánh giá chung về vốn kinh doanh ta có thể xem xét một số chỉ tiêu riêng đối với vốn cố định và vốn lưu động. 2.4. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả vốn cố định: a/ Chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn cố định: Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn cố định có thể tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu trong kỳ. Doanh thu trong kỳ Hiệu suất sử dụng = ________________________________________ (4) vốn cố định Số vốn CĐ bình quân trong kỳ b/ Chỉ tiêu hàm lượng vốn cố định: Chỉ tiêu này phản ánh để tạo ra một đồng doanh thu cần bao nhiêu đồng vốn cố định. Công thức tính: Số VCĐ bình quân trong kỳ Hàm lượng VCĐ = _________________________________________ (5) Doanh thu trong kỳ c/ Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận vốn cố định: Tỷ suất lợi nhuận VCĐ Lợi nhuận trước thuế = _______________________________________ (6) (Mức doanh lợi VCĐ) Số vốn CĐ bình quân trong kỳ Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn cố định trong kỳ có thể tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận trước thuế. 2.5. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động : a/ Tốc độ luân chuyển vốn lưu động: Việc sử dụng vốn lưu động tiết kiệm hợp lý hay không thể hiện trước hết ở tốc độ luân chuyển vốn lưu động của doanh nghiệp nhanh hay chậm. Tốc độ luân chuyển vốn lưu động có thể đo bằng hai chỉ tiêu là số lần luân chuyển và kỳ luân chuyển vốn. - Số lần luân chuyển vốn lưu động thể hiện số vòng quay vốn được thực hiện trong một kỳ nhất định. Công thức tính như sau: Số lần luân chuyển Tổng doanh thu thuần = _______________________________________ (7) Vốn lưu động trong kỳ Vốn lưu động bình quân trong kỳ Kỳ luân chuyển vốn: Phản ánh số ngày để thực hiện một vòng quay vốn lưu động. Công thức xác định như sau: Thời gian của kỳ phân tích Kỳ luân chuyển VLĐ = _____________________________________ (8) Số vòng quay VLĐ trong kỳ Trong đó: Thời gian của kỳ phân tích thường là 1 năm hay 360 ngày . b/ Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động: VLĐ bình quân trong kỳ Hệ số đảm nhiệm VLĐ = __________________________________ (9) Tổng doanh thu thuần Chỉ tiêu này phản ánh số vốn lưu động cần có để đạt được 1 đồng doanh thu. c/ Tỷ suất lợi nhuận vốn lưu động: Tỷ suất lợi nhuận VLĐ Lợi nhuận trước thuế = _______________________________________ (10) (Mức doanh lợi VLĐ) Số VLĐ bình quân trong kỳ Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn lưu động có thể tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận trước thuế. Đây là một chỉ tiêu quan trọng để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động . Chỉ tiêu này càng cao thì chứng tỏ vốn lưu động được sử dụng càng có hiệu quả. d/ Mức tiết kiệm vốn lưu động do tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động: Mức tiết kiệm này được biểu hiện bằng 2 chỉ tiêu: * Mức tiết kiệm tuyệt đối là do tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động nên có thể rút ra ngoài luân chuyển một số vốn lưu động nhất định để sử dụng vào việc khác. * Mức tiết kiệm tương đối là do tăng tốc độ luân chuyển nên có thể đảm bảo mở rộng quy mô tái sản xuất nhưng không tăng hoặc tăng ít vốn. Trên đây là một số chỉ tiêu cơ bản thường được dùng để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh. Việc tính toán các chỉ tiêu này giúp doanh ngiệp đánh giá được một cách đúng đắn mức độ hiệu quả trong việc sử dụng vốn từ đó có giải pháp để nâng cao hơn hiệu quả này. Phần ii: Thực trạng sử dụng vốn kinh doanh tại công ty vận tải thuỷ i I. vài nét về Công ty Vận tải thuỷ I 1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty. Công ty Vận tải thuỷ I là một doanh ngiệp Nhà nước, hạch toán kinh tế độc lập, tự chủ về tài chính, có tư cách pháp nhân và chịu sự quản lý trực tiếp của Tổng Công ty đường sông Miền Bắc- Bộ Giao thông Vận tải. Ngày 20/09/1962, Cục đường sông Miền Bắc ra quyết định số 1024/QĐ/TL_LĐ thành lập Công ty vận tải Sông Hồng. Lúc này, Công ty vận tải Sông Hồng gồm 4 đơn vị là: Đường sông Hà Nội, Đường sông Ninh Bình, Đường sông Phú Thọ và Đường sông Hải Dương. Năm 1965, Công ty vận tải Sông Hồng đổi tên thành Xí nghiệp Vận tải Sông 204. Năm 1967, Cục Đường sông phân chia phương tiện của xí nghệp ra thành: Xí nghiệp Vận tải đường sông 210, đóng tại Ninh Bình. Xí nghiệp Vận tải đường sông 208, đóng tại Hải Phòng. Xí nghiệp Vận tải đường sông 204, đóng tại Hà Nội. Để phù hợp với tình hình nhiệm vụ mới, sau khi đất nước đã thống nhất, năm 1983, Xí nghiệp vận tải 204 đổi tên thành Xí nghiệp Vận tải đường sông I, trực thuộc cục Đường sông Miền Bắc và đến tháng 6 năm 2001 đổi tên thành Công ty Vận tải Thuỷ I, trực thuộc Tổng công ty Đường sông Miền Bắc – Bộ Giao thông Vận tải. Trụ sở chính của công ty đặt tại 78 Bạch Đằng, Hai Bà Trưng, Hà Nội. Bên cạnh đó Công ty còn có một số chi nhánh tại các tỉnh như Hải Phòng, Quảng Ninh, Tuyên Quang, ... Hiện nay Công ty có bốn đơn vị trực thuộc: Xí nghiệp sửa chữa tầu sông Hà Nội, trụ sở tại Thanh Trì, Hà Nội . Xí nghiệp sửa chữa tầu sông Mạo Khê, trụ sở tại Quảng Ninh. Xí nghiệp sửa chữa tầu sông Thượng Trà, trụ sở tại Hải Dương. Xí nghiệp khai thác vật tư vận tải, vật liệu xây dựng, có trụ sở tại 78 Bạch Đằng, Hai Bà Trưng, Hà Nội . Ngành nghề kinh doanh chính của công ty là sản xuất kinh doanh vận tải đường sông. Ngoài sản xuất vận tải, Công ty còn thực hiện các dịch vụ vận tải như bốc xếp, sửa chữa và đóng mới phương tiện vận tải thuỷ. Công ty cũng làm đại lý cho công ty ChinFon, cung cấp xi măng cho các công trình. Đây là hoạt động sau vận tải của Công ty, cũng là một hoạt động thương mại. Hiện nay Công ty đang hoạt động kinh doanh vận tải trên hầu hết các tuyến sông tại Miền Bắc như Hải Phòng, Quảng Ninh, Tuyên Quang, Việt Trì, ... 2. Chức năng và nhiệm vụ của Công ty: Chức năng chính của Công ty là vận tải vật tư hàng hoá do các tổ chức và cá nhân thuê, nhằm phục vụ nhu cầu sản xuất công – nông nghiệp, xây dựng cơ bản và tiêu dùng của nhân dân phù hợp với chức năng được Nhà nước và pháp luật hiện hành qui định. Nhiệm vụ chính của công ty là quản lý sử dụng vốn có hiệu quả theo đúng chế độ quản lý hiện hành; tự trang trải về tài chính, đảm bảo kinh doanh có lãi; nắm bắt nhu cầu trên thị trường để cải tiến phương thức kinh doanh, khai thác mọi tiềm năng sẵn có của công ty. 3. Đặc điểm công tác kế toán của Công ty: . Đặc điểm công tác kế toán tại Công ty. 3.1.1. Đặc điểm tổ chức phòng tài vụ của Công ty. Hình thức tổ chức bộ máy kế toán áp dụng tại Công ty Vận tải Thủy I là kế toán tập trung nửa phân tán, thực hiện tại phòng Tài vụ của Công ty. Phòng tài vụ của Công ty bao gồm 14 người và được phân thành các phần hành với nhiệm vụ khác nhau: - Trưởng phòng (kế toán trưởng): Chịu trách nhiệm trực tiếp về công tác hạch toán của phòng và tình hình tài chính của Công ty với Giám đốc, đồng thời là kiểm soát viên kinh tế của Nhà nước tại Công ty. - Phó phòng: Là người cùng với trưởng phòng quản lý, điều hành bộ máy kế toán của Công ty, thực hiện các công việc do kế toán trưởng giao và chịu trách nhiệm thanh toán bằng tiền mặt. - Thủ qũy: Có trách nhiệm quản lý thu - chi và bảo quản qũy tiền mặt tại két của Công ty. - Kế toán tổng hợp: Thu nhận, kiểm tra chứng từ gốc, định khoản, tổng hợp các số liệu và lập báo cáo tài chính. - Kế toán Tài sản cố định: Theo dõi các nghiệp vụ phát sinh tăng, giảm, khấu hao, sửa chữa TSCĐ toàn Công ty. - Kế toán vật tư: Theo dõi quá trình xuất, nhập vật tư sử dụng cho các đối tượng. - Kế toán tiền lương: Có nhiệm vụ thanh toán, chi trả lương và BHXH cho cán bộ công nhân viên toàn Công ty. - Kế toán thanh toán, kiểm soát nội bộ: Kiểm duyệt chứng từ, tài liệu và viết phiếu thu, chi cho những vụ việc phát sinh. Thanh toán trong Công ty và các đơn vị trực thuộc. Theo dõi các khoản tạm ứng của cá nhân và đơn vị. - Kế toán theo dõi các đơn vị trực thuộc: Nhận chứng từ, các báo cáo quyết toán của các đơn vị trực thuộc, xem xét, kiểm tra số liệu. - Kế toán Ngân hàng và theo dõi các chi nhánh: Giao dịch với các Ngân hàng, vay vốn đầu tư và theo dõi một số chi nhánh. - Kế toán cước vận tải: Chịu trách nhiệm thu tiền cước vận tải. - Kế toán thanh toán với chủ hàng: Theo dõi thanh toán với người cung cấp vật tư, sắt, thép, máy móc.. . - Kế toán tiêu thụ Xi măng: Theo dõi kế toán Đại lý Xi măng, thanh toán tiền bán Xi măng, tập hợp chứng từ có liên quan đến tiêu thụ Xi măng. Như vậy, toàn bộ công tác kế toán của Công ty được tập trung tại phòng Tài vụ. Tuy nhiên, dưới các Xí nghiệp vẫn có các nhân viên thống kê Xí nghiệp làm nhiệm vụ thống kê, tập hợp các số liệu ghi chép ban đầu rồi gửi lên phòng Tài vụ của Công ty. 3.2.2. Chế độ kế toán đang áp dụng tại Công ty. Công ty vận dụng hình thức kế toán chứng từ ghi sổ, phù hợp với quy mô của Công ty và trình độ của kế toán viên. Đặc biệt trong giai đoạn hiện nay, doanh nghiệp đã ứng dụng máy vi tính vào công tác ghi chép kế toán, xử lý thông tin nhằm đáp ứng nhu cầu thông tin nhanh chóng, chính xác và kịp thời. Việc ghi chép các loại nghiệp vụ phát sinh và việc lập các báo cáo tài chính được thực hiện trên máy tính, do đó đảm bảo tính nhanh chóng, kịp thời và chính xác cao. 4. Phân tích tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Vận tải thuỷ I trong vài năm gần đây. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty được thể hiện qua các chỉ tiêu chủ yếu như chỉ tiêu doanh thu, chỉ tiêu chi phí và chỉ tiêu lợi nhuận. Dựa vào việc phân tích các chỉ tiêu trên sẽ cho chúng ta cái nhìn tổng quát về tình hình kinh doanh của công ty, từ đó xây dựng các định hướng phát triển cho thời gian tới. 4.1 Chỉ tiêu doanh thu: a/ Hoạt động vận tải và các dịch vụ vận tải như bốc xếp, sửa chữa: Năm 2001 doanh thu hoạt động vận tải đạt 28.387 triệu đồng giảm 4.600 triệu đồng, tương đương 13,9% so với năm 2000. Doanh thu giảm do một số nguyên nhân chủ yếu sau: Sức tiêu thụ của thị trường đối với các mặt hàng truyền thống của Công ty như than, cát đang trên đà giảm sút trong khi đó trên thị trường lại mới xuất hiện thêm các lực lượng vận tải mới của tư nhân và của các ngành than, ngành điện, cụ thể là ngành than đã tự đóng mới phương tiện vận chuyển chiếm phần lớn thị phần than điện làm khối lượng than điện tuyến Phả lại năm 2001 giảm 111.000 tấn so với năm 2000. Tổng khối lượng vận chuyển năm 2001 là 1.025.183 tấn tăng 3,9% so với năm 2000 do khối lượng một số mặt hàng mới như Clanker, Container... bắt đầu có dấu hiệu tăng. Tuy nhiên cự ly vận chuyển bình quân năm 2001 lại giảm 18,5% so với năm 2000 khiến tổng lượng luân chuyển hàng hoá giảm 15,27% vì thế làm giảm doanh thu vận tải. Bên cạnh đó là khó khăn do giá cước giảm mạnh. Đây cũng là kết quả của sự cạnh tranh, tranh giành khách hàng và nhất là năm 2001 nhà nước bắt đầu áp dụng thuế VAT đối với hoạt động vận tải ( 5% ) và bán vật liệu xây dựng ( 10% ). Các hoạt động sửa chữa, bốc xếp hàng hoá hai năm 2000 và 2001 cũng gặp nhiều khó khăn. Tình trạng thiếu việc diễn ra thường xuyên. Nhiều điểm bốc xếp không thể tiếp tục hoạt động do không cạnh tranh nổi với tư nhân. Các đơn vị thuộc khối này đang cố gắng duy trì để đảm bảo việc làm cho người lao động. Từ các khó khăn trên Công ty đã xác định: việc tìm kiếm nguồn hàng ngày càng khó khăn nên Công ty sẽ xúc tiến chuyển sang vận chuyển một số hàng hoá mới khác như Clanker, Container, thạch cao, xi măng... trong đó mặt hàng Container và Clanker đang có chiều hướng tăng lên, tuy còn ở mức thấp nhưng hứa hẹn nhiều tiềm năng phát triển. Công ty cũng tăng cường các hoạt động Marketing nhằm nâng cao chất lượng phục vụ để thu hút khách hàng, đồng thời mở rộng phạm vi hoạt động vào thị trường miền Nam, nơi có nhiều tiềm năng phát triển sản phẩm vận tải và cung ứng vật liệu xây dựng, vận chuyển thiết bị cho các công trình trọng điểm. Đối với hoạt động sửa chữa, bốc xếp: Ngoài việc duy trì công tác sửa chữa, hoán cải, đóng mới phương tiện cho Công ty, Công ty còn tìm thêm công việc ngoài, đưa các máy móc, thiết bị bốc xếp tới các khu vực khác để đảm bảo công ăn, việc làm và thu nhập cho người lao động. b/ Hoạt động kinh doanh xi măng: Trong khi hoạt động vận tải gặp không ít khó khăn thì hoạt động kinh doanh xi măng lại có chiều hướng phát triển tốt và doanh thu từ hoạt động này năm 2001 đã tăng vọt nhờ mức tiêu thụ gấn 2 năm 2000 đưa tổng doanh thu cả năm 2001 tăng 78,01% so với năm 2000. Đây là hoạt động tương đối mới mẻ song lại hỗ trợ nhiều cho hoạt động vận tải và rất phù hợp với điều kiện của Công ty hiện nay. Việc kinh doanh xi măng phát triển tạo thêm công ăn việc làm cho khối vận tải, đồng thời đem lại nhiều thu nhập hơn. Công ty xác định kinh doanh xi măng là một hướng kinh doanh có hiệu quả và cần phải có chiến lược phát triển đúng đắn lĩnh vực này. Các biện pháp chủ yếu là tăng cường hoạt động tiếp thị, tìm kiếm các nguồn tiêu thụ lớn như các công trình trọng điểm... Công ty cũng cần đầu tư hơn nữa về con người và vật chất cho khối kinh doanh này. 4.2. Chỉ tiêu chi phí: Chi phí hoạt động khối vận tải cũng có xu hướng giảm cùng với sự giảm sút về doanh thu, song mức giảm chi phí lại thấp hơn tốc độ giảm doanh thu. Tổng doanh thu hoạt động này năm 2001 giảm 4.600 triệu đồng, tương đương 13,9%, còn chi phí giảm 4.017 triệu đồng, tương đương 12,1% so với năm 2000. Chi phí giảm do hoạt động vận tải giảm sút lượng luân chuyển hàng hoá năm 2001 giảm, đồng thời các hoạt động bốc xếp, sửa chữa cũng đã có những rà soát, ban hành một số định mức chi phí cho phù hợp hơn với cơ chế kinh tế mới. Tuy nhiên, chi phí cho hoạt động vận tải vẫn còn khá cao là do giá nhiên liệu có xu hướng tăng lên, trong khi đó mức tiêu hao nhiên liệu năm 2001 lại tăng lên so với năm 2000. Năm 2000 mức tiêu hao nhiên liệu là 8,3kg/1000Tkm và năm 2001 là 8,45 Kg/ 1000 Tkm. Mặt khác, các phương tiện, máy móc, thiết bị của Công ty đã cũ kỹ nên năng suất hoạt động thấp mà lại tiêu tốn nhiều nhiên liệu, chi phí sửa chữa, bảo dưỡng cũng tăng lên và còn khá cao. Để khắc phục tình trạng này, Công ty có định hướng cho thời gian tới như sau:Tiếp tục tính toán quản lý thực hiện các mức chi phí mới cho ngày càng tiết kiệm và hợp lý hơn; Liên tục có đầu tư sửa chữa, nâng cấp, hoán cải, đóng mới phương tiện nhằm tăng năng lực hoạt động vận tải cho hệ thống các phương tiện, đồng thời kiên quyết loại bỏ những tài sản, phương tiện đã qúa cũ kỹ, lạc hậu... ; Đẩy mạnh công tác giáo dục, hướng dẫn để nâng cao tinh thần trách nhiệm của các đoàn tàu trong việc tuân thủ luật lệ an toàn giao thông... 4.3. Chỉ tiêu lợi nhuận: Doanh thu vận tải giảm sút và chi phí còn quá cao so với doanh thu khiến năm 2001 Công ty bị thua lỗ. Cụ thể là hoạt động vận tải năm 2001 bị lỗ 793 triệu đồng, lỗ hơn năm 2000 583 triệu đồng. Nhưng năm 2001 hoạt động kinh doanh xi măng đã có hiệu quả khá tốt tạo ra 472 triệu đồng lợi nhuận nên tổng lỗ năm 2001 giảm xuống còn 321 triệu đồng. Trong điều kiện còn nhiều khó khăn như vậy thì việc bị lỗ trong năm 2001 là điều khó tránh khỏi. Để vượt qua giai đoạn khó khăn này thì Công ty cần phải có nhiều cố gắng mới có thể tạo được những chuyển biến khả quan hơn. Đó chính là phải quản lý tốt mọi mặt hoạt động nhất là quản lý sử dụng vốn sao cho có hiệu quả, để từ chỗ bị thua lỗ tới chỗ ổn định lại hoạt động sản xuất kinh doanh và làm ăn có lãi, phát triển bền vững trong tương lai. II. Thực tế tình hình vốn và sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty Vận tải Thuỷ I. 1. Tình hình vốn và sử dụng vốn tại Công ty. Vốn kinh doanh của Công ty vận tải thuỷ I gồm các bộ phận chủ yếu sau: * Vốn cố định: Tại Công ty vận tải thuỷ I, do đặc điểm của Công ty là sản xuất dịch vụ vận tải đường sông nên tài sản cố định hữu hình của Công ty chủ yếu là các phương tiện vận tải như tầu đẩy, tầu kéo, sà lan và các trang thiết bị phục vụ hoạt động sửa chữa, bốc xếp như xưởng, máy móc sửa chữa, bến bãi, cẩu, kéo... Ngoài ra tài sản cố định của Công ty còn gồm các công trình, thiết bị, công cụ phục vụ cho công tác quản lý như nhà văn phòng, máy vi tính, ô tô... Trong số các tài sản cố định hữu hình này thì phương tiện vận tải và máy móc, thiết bị chiếm tỷ trọng lớn nhất về cả mặt giá trị lẫn số lượng. * Vốn lưu động tại Công ty vận tải thuỷ I tồn tại ở các dạng sau: + Vốn lưu động tại khâu dự trữ: Chủ yếu là giá trị các khoản nguyên nhiên vật liệu, công cụ, dụng cụ, phụ tùng thay thế... + Vốn lưu động trong khâu sản xuất: Do đặc điểm sản phẩm vận tải, không có sản phẩm dở dang, b._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docC0152.doc