Lời Mở Đầu
Sự kiện Việt Nam gia nhập WTO và trở thành một thành viên không thường trực của Hội đồng bảo an Liên Hợp Quốc có thể nói là những sự kiện đặc biệt quan trọng đối với đất nước ta nói chung và đối với nền kinh tế Việt Nam nói riêng. Đối với các ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng , việc gia nhập WTO đặt ra những thách thức trước áp lực cạnh tranh từ phía các Ngân hàng nước ngoài với năng lực tài chính tốt hơn, công nghệ hiện đại, trình độ quản lý và hệ thống sản phẩm đa dạng, đáp ứn
43 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1665 | Lượt tải: 1
Tóm tắt tài liệu Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn (AgriBank) Quảng Bình, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
g mọi nhu cầu của khách hàng. Tuy vậy trong cơ chế thị trường hiện nay, huy động vốn và cho vay thế nào, có đáp ứng được yêu cầu của nền kinh tế, thu hồi vốn có đúng hạn không là vấn đề được đặt lên hàng đầu của ngân hàng .Bởi vì nếu đầu tư tín dụng không có hiệu quả, không thu hồi được nợ thì Ngân hàng sẽ lỗ vốn và đứng trước nguy cơ phá sản .Vì vậy bên cạnh việc tạo dựng một nguồn vốn chắc chắn ,thì việc sử dụng nguồn vốn đó như thế nào cũng đang là một đề tài nóng bỏng .Hoạt động Ngân hàng đặc biệt là hoạt động tín dụng nếu được đảm bảo an toàn, hiệu quả thì sẽ đóng góp tích cực vào việc ổn định và cải thiện môi trường kinh tế vĩ mô, kiềm chế lạm phát, duy trì nhịp độ tăng trưởng kinh tế.
Nhận thức được tầm quan trọng về vấn đề này nên em đã chọn đề tài : “Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại chi nhánh Ngân hàng Nông Nghiệp& Phát Triển Nông Thôn Quảng Bình ” làm luận văn tốt nghiệp của mình.
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn của em gồm 3 chương :
Chương I : Một số vấn đề lí luận chung về tín dụng
Chương II : Thực trạng hoạt động tín dụng tại NHNo&PTNT Quảng Bình
Chương III : Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại NHNo&PTNT Quảng Bình
Chương I : MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÍ LUẬN CHUNG VỀ TÍN DỤNG
I .Bản chất và chức năng của tín dụng
1. Bản chất của tín dụng
Tín dụng là sản phẩm của quá trình phát triển sản xuất và lưu thông hàng hoá, ra đời và phát triển song song với nền sản xuất hàng hóa và trao đổi hàng hóa, tiền tệ. Trong cùng một lúc có chủ thể kinh tế tạm thời dư thừa một khoản tiền chưa dùng đến, đó là số tiền nhàn rỗi không sinh lời. Trong khi đó các chủ thể kinh tế khác lại có nhu cầu bổ sung vốn để mở rộng sản xuất, kinh doanh, mua sắm máy móc thiết bị...
Như vậy một bên vừa có vốn tạm thời nhàn rỗi , một bên lại cần vốn, lúc này những chủ thể có vốn nhàn rỗi sẽ cho các chủ thể thiếu vốn mượn tạm số tiền nhàn rỗi của mình với một số điều kiện nhất định, từ đó phạm trù tín dụng ra đời với bản chất là chiếc cầu nối liền nhu cầu tiết kiệm với nhu cầu đầu tư xã hội.
Tín dụng là quan hệ kinh tế trong đó có sự chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị (tiền tệ hay hiện vật) từ người sở hữu sang người sử dụng để sau một thời gian nhất định sẽ thu hồi về một lượng giá trị lớn hơn lượng giá trị ban đầu.
Quá trình vận động của tín dụng có thể khái quát qua ba giai đoạn sau :
- Phân phối vốn tín dụng dưới hình thức cho vay .Trong giai đoạn này, vốn tiền tệ hoặc giá trị vật tư hàng hoá được chuyển từ người cho vay sang người đi vay. Như vậy ,khi cho vay giá trị vốn tín dụng được chuyển sang người đi vay ,đây là đặc điểm cơ bản khác với việc mua bán hàng hoá thông thường .
- Sử dụng vốn tín dụng trong quá trình tái sản xuất .Sau khi nhận được giá trị vốn tín dụng, người đi vay được quyền sử dụng giá trị đó để thoả mãn một mục đích nhất định, có thể là sử dụng để mua hàng hoá, hoặc để thỏa mãn nhu cầu tiêu dùng, sản xuất kinh doanh dịch vụ của người đi vay .Tuy nhiên ,người đi vay không có quyền sở hữu giá trị đó, mà chỉ được quyền sử dụng trong một thời gian nhất định .
- Sự hoàn trả của tín dụng . Đây là giai đoạn kết thúc một vòng tuần hoàn của vốn tín dụng .Sau khi vốn tín dụng đã hoàn thành một chu kì sản xuất để trở về hình thái tiền tệ thì vốn tín dụng được người đi vay hoàn trả lại cho người cho vay .
Sơ đồ biểu hiện quan hệ tín dụng:
Người đi vay
( Người sử dụng vốn)
Người cho vay
( Người sở hữu vốn )
(1) Cho vay
(2) Trả nợ
Vậy bản chất của tín dụng là hình thức vận động của vốn tiền tệ trong xã hội theo nguyên tắc hoàn trả .
2. Chức năng của tín dụng
2.1 Tập trung và phân phối lại vốn nhàn rỗi trên nguyên tắc hoàn trả
Trong quá trình sản xuất, việc thừa thiếu vốn là điều không thể tránh khỏi. Tín dụng thông qua các cơ quan chức năng của mình là Ngân hàng thương mại, Ngân hàng chuyên doanh, tổ chức tín dụng phi ngân hàng …tiến hành huy động, tập trung mọi nguồn vốn nhàn rỗi trong xã hội để hình thành quĩ cho vay . Có nhiều cách để tập trung vốn nhưng đối với ngân hàng cách thức chủ yếu là huy động tiền nhàn rỗi từ dân cư thông qua các quĩ tiết kiệm với mức lãi suất phù hợp.Trên cơ sở quĩ cho vay đã có ,tín dụng tiến hành phân phối cho các doanh nghiệp và cá nhân có nhu cầu cần bổ sung vốn và đủ điều kiện vay vốn góp phần mở rộng sản xuất kinh doanh .Với số vốn được vay các doanh nghiệp có thể đầu tư công nghệ kỹ thuật hiện đại vào sản xuất kinh doanh, tung ra những sản phẩm chất lượng cao, các dịch vụ mới, tạo ra sự cạnh tranh sôi động trên thị trường và đẩy nhanh tốc độ chu chuyển vốn góp phần thúc đẩy kinh tế phát triển .Trong quá trình hoạt động đó ,tín dụng thực hiện trên nguyên tắc hoàn trả vốn gốc và lãi sau một thời gian nhất định để ngân hàng có thể duy trì phát triển hoạt động của mình .
2.2 Kiểm soát các hoạt động kinh tế bằng tiền
Trong mọi lĩnh vực sản xuất kinh doanh và dịch vụ tái mở rộng hoạt động, mọi chu kì đều phải bắt đầu từ tiền và kết thúc bằng tiền .Tiền luôn có mặt ở tất cả các hoạt động kinh tế xã hội .Thông qua kế hoạch huy động và cho vay mà phản ánh được mức độ phát triển của nền kinh tế về các mặt, đó là khối lượng tiền nhàn rỗi trong xã hội và nhu cầu vay vốn .Tín dụng ngân hàng là nguồn cung ứng vốn cho các nhu cầu đó. Các khoản vay được hoàn trả đúng hạn là điều kiện tiên quyết để các tổ chức tín dụng tồn tại và phát triển .Chính vì vậy, kiểm soát các hoạt động kinh tế bằng tiền đối với người đi vay là rất cần thiết. Trọng tâm của chức năng này là kiểm soát việc sử dụng vốn vay đối với người đi vay .Việc kiểm soát phải được tiến hành trong cả quá trình cho vay .Do đó người đi vay phải sử dụng nguồn vốn vay đó một cách tiết kiệm và hiệu quả nhất. Bên cạnh đó ,vai trò tư vấn của cán bộ tín dụng sẽ giúp cho doanh nghiệp lường trước được những khó khăn sẽ gặp phải để doanh nghiệp vừa làm ăn hiệu quả, thúc đẩy nền kinh tế phát triển, vừa có thể hoàn trả gốc và lãi cho ngân hàng theo thời hạn qui định .
II. Phân loại tín dụng
Tín dụng ngân hàng có thể phân chia thành nhiều loại khác nhau tuỳ theo những tiêu thức phân loại
1. Căn cứ vào thời hạn tín dụng : Tín dụng được chia thành ba loại :
1.1 Tín dụng ngắn hạn : Là loại cho vay có thời hạn dưới 1 năm .Mục đích của loại cho vay này thường là nhằm tài trợ cho việc đầu tư vào tài sản lưu động .
1.2 Tín dụng trung hạn : Là loại cho vay có thời hạn từ 1 đến 5 năm .Mục đích của loại cho vay này là nhằm tài trợ cho việc đầu tư vào tài sản cố định .
1.3 Tín dụng dài hạn : Là loại cho vay có thời hạn trên 5 năm .Mục đích của loại cho vay này thường là nhằm tài trợ đầu tư vào các dự án đầu tư .
2. Căn cứ vào đối tượng tín dụng :Tín dụng được chia làm 2 loại :
2.1 Tín dụng vốn lưu động : Là loại tín dụng được sử dụng để bù đắp vốn lưu động thiếu hụt tạm thời .Đây là loại tín dụng có mức độ rủi ro thấp vì vốn lưu động của doanh nghiệp là vốn luân chuyển trong chu kì sản xuất kinh doanh nên ngân hàng có thể theo dõi thường xuyên và nếu có biến động xảy ra thì có thể kịp thời thu hồi vốn .
2.2 Tín dụng vốn cố định : Là loại tín dụng được sử dụng để đầu tư mua sắm tài sản cố định, cải tiến và đổi mới kĩ thuật, mở rộng sản xuất, xây dựng các xí nghiệp và các công trình mới .Hình thức tín dụng này thường có mức độ rủi ro cao vì khả năng thu hồi vốn chậm hơn .
3. Căn cứ vào mục đích của tín dụng : Tín dụng được chia thành hai loại :
3.1 Tín dụng sản xuất và lưu thông hàng hoá : Là loại tín dụng cấp cho các đơn vị kinh doanh để tiến hành sản xuất ,lưu thông hàng hoá .Nguồn trả nợ phụ thuộc vào hiệu quả sản xuất kinh doanh .Vì vậy ngân hàng cần có đầy đủ các thông tin cần thiết về khách hàng và phương án sản xuất kinh doanh của họ .
3.2 Tín dụng tiêu dùng : Là loại tín dụng cho cá nhân để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng như mua sắm nhà cửa ,xe cộ …Nguồn trả nợ là thu nhập trong tương lai của người vay .
4 . Căn cứ vào chủ thể tín dụng : Tín dụng chia thành 3 loại :
4.1 Tín dụng Thương mại : Là quan hệ tín dụng giữa các doanh nghiệp được thực hiện dưới hình thức mua bán chịu hàng hoá hoặc ứng tiền trước khi nhận hàng hoá .
4.2 Tín dụng Ngân hàng : Là quan hệ tín dụng giữa ngân hàng và các doanh nghiệp, cá nhân, tổ chức xã hội …
4.3 Tín dụng Nhà nước : Là hình thức tín dụng thể hiện mối quan hệ giữa Nhà nước với các doanh nghiệp, cá nhân, tổ chức xã hội… Nhà nước vừa là người đi vay, vừa là người cho vay .
5 . Căn cứ vào tính chất đảm bảo tiền vay :Tín dụng chia thành 2 loại :
5.1 Tín dụng đảm bảo bằng tài sản : Là loại tín dụng được đảm bảo bằng các loại tài sản của khách hàng, bên bảo lãnh hoặc hình thành từ vốn vay .Ngân hàng nắm giữ tài sản của người vay để xử lý thu hồi nợ khi người vay không thực hiện được các nghĩa vụ đã được cam kết trong hợp đồng tín dụng . Hình thức này áp dụng đối với những khách hàng không có uy tín với ngân hàng .Mặc dù có tài sản đảm bảo nhưng hình thức tín dụng này vẫn có độ rủi ro cao và tài sản có thể bị mất giá hay người bảo lãnh không thực hiện nghĩa vụ của mình .
5.2 Tín dụng đảm bảo không bằng tài sản : Là loại tín dụng được đảm bảo dưới các hình thức tín chấp ,cho vay theo chỉ định của Chính phủ và hộ nông dân vay vốn được bảo lãnh của các tổ chức đoàn thể , chính quyền địa phương .
6 . Căn cứ vào lãnh thổ hoạt động tín dụng : Tín dụng chia thành 2 loại :
6.1 Tín dụng nội địa : Là quan hệ tín dụng phát sinh trong phạm vi lãnh thổ quốc gia .
6.2 Tín dụng Quốc tế : Là quan hệ tín dụng phát sinh giữa các quốc gia với nhau hoặc giữa một quốc gia với tổ chức tài chính – tín dụng quốc tế .
III. Hiệu quả sử dụng vốn của Ngân hàng thương mại :
1. Khái niệm về sử dụng vốn
Ngân hàng thương mại là một tổ chức kinh tế, hoạt động trên lĩnh vực tiền tệ Ngân hàng thương mại vừa là chủ nợ, vừa là con nợ .Trong đó, hoạt động cho vay là hoạt động chủ yếu đem lại lợi nhuận .Tài sản có là những khoản nợ mà thị trường nợ ngân hàng hay đó là những khoản mà ngân hàng cho thị trường vay. Qui mô, chất lượng của hoạt động này ảnh hưởng quyết định đến sự tồn tại và phát triển của ngân hàng .
Như vậy sử dụng vốn là một trong những nghiệp vụ của ngân hàng thương mại (nghiệp vụ có ) . Sử dụng vốn bao gồm :
- Dự trữ tiền mặt : Tiền mặt tại kho của ngân hàng , tiền mặt kí gửi của ngân hàng Trung Ương
- Đầu tư vào chứng khoán (trái phiếu ,hối phiếu...)
- Cho vay
- Đầu tư vào các loại tài sản (bất động sản ,cơ sở hạ tầng ,trang thiết bị...)
2 . Các chỉ tiêu xác định hiệu quả sử dụng vốn
Đối với các ngân hàng thương mại ,cho vay có vai trò rất quan trọng trong quá trình phát triển ,mở rộng phạm vi kinh doanh và đạt được mục tiêu lợi nhuận của mình .Việc đánh giá hiệu quả của hoạt động này được phân tích qua hai chỉ tiêu cơ bản
* Qui mô cho vay :
- Doanh số cho vay : Là chỉ tiêu cơ bản khi đánh giá một cách khái quát có hệ thống đối với những khoản vay tại một thời điểm. Đây là chỉ tiêu cho biết khả năng luân chuyển sử dụng vốn của một ngân hàng ,qui mô đầu tư và cấp vốn tín dụng của ngân hàng đó đối với nền kinh tế quốc dân trong một thời kì .
- Dư nợ tín dụng đối với nền kinh tế : Tổng dư nợ nội tệ và ngoại tệ thể hiện được mối quan hệ tín dụng giữa ngân hàng với khách hàng ,đồng thời là chỉ tiêu phản ánh phần vốn đầu tư hiện đang còn lại tại một thời điểm của ngân hàng mà ngân hàng cho vay chưa thu về . Đồng thời ,chỉ tiêu này cũng phản ánh mối quan hệ với doanh số cho vay (dư nợ đầu kì +doanh số cho vay - Doanh số thu nợ = Dư nợ cuối kì ) với khả năng đáp ứng nguồn vốn của các ngân hàng thương mại đối với những nhu cầu sử dụng vốn trong nền kinh tế .
- Doanh số thu nợ : Là chỉ tiêu phản ánh khả năng thu nợ của những khoản cho vay khi đến thời hạn đã thoả thuận trong hợp đồng tín dụng .
- Vốn vay / khả năng giải quyết , xử lí vốn tồn đọng : Là chỉ tiêu phản ánh độ nhạy bén, khả năng luân chuyển vốn tồn đọng theo chiều hướng đem lại lợi nhuận cho ngân hàng .
- Tỉ trọng doanh số cho vay / Tổng số vốn huy động : Chỉ tiêu thể hiện khả năng xử lí nguồn vốn huy động đảm bảo khả năng lợi nhuận đồng thời bảo đảm nhu cầu thanh toán .
* Chất lượng cho vay :
- Tỉ lệ nợ quá hạn : Chỉ tiêu này cho biết chất lượng một khoản cho vay và khả năng bảo đảm của khoản vay đó trong một thời hạn nhất định .Thực chất chỉ tiêu cho biết sự luân chuyển lượng tiền mặt trong một ngân hàng, phản ánh phần chất đối với doanh số thu nợ. Đây cũng là yếu tố đánh giá tính chất , trình độ quản lí của những người làm ngân hàng và thể hiện một mặt biến động chung của nền kinh tế .
- Tỉ trọng nợ quá hạn / Tổng thu nợ : Phản ánh khả năng thu hồi nợ của các khoản vay thể hiện ở các khoản vay đã đến hạn trả nhưng không đủ luân chuyển nguồn vốn đã cho vay tại một thời điểm và sự biến động của độ an toàn về vốn sẽ tỉ lệ nghịch với sự tăng giảm của tỉ trọng trên .
- Tỉ trọng nợ khó đòi / Tổng thu nợ : Phản ánh khả năng hoàn trả của các khoản vay.
- Vòng quay vốn tín dụng = Doanh số thu nợ / Dư nợ bình quân
Hệ số này phản ánh số vòng chu chuyển của vốn tín dụng. Nếu số vòng quay càng lớn thì khả năng cho vay của ngân hàng tăng lên đồng thời thể hiện công tác thu nợ của ngân hàng là tốt và ngược lại .
IV. Vai trò của tín dụng
1. Tín dụng góp phần thúc đẩy sản xuất và lưu thông hàng hoá phát triển
Các doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh dựa trên vốn chủ sở hữu và vốn vay .Một trong những nguồn để vay là từ ngân hàng, đó là nguồn tài trợ hiệu quả bởi vì nó thỏa mãn nhu cầu vốn một cách đầy đủ kịp thời .Hơn nữa ,để có thể vay vốn được từ ngân hàng thì các doanh nghiệp cần phải làm thế nào để kinh doanh có hiệu quả cao nhất , có thể trả được vốn lẫn lãi, nâng cao uy tín của mình với ngân hàng ,đảm bảo được các nguyên tắc tín dụng . Điều đó làm tăng hiệu quả kinh tế của các dự án ,góp phần thúc đẩy sản xuất và lưu thông hàng hoá phát triển.
2 . Tín dụng là công cụ thực hiện chính sách kinh tế vĩ mô của Nhà nước
Nhà nước thường xuyên sử dụng tín dụng làm phương tiện cân đối thu chi Ngân sách Nhà nước, góp phần đảm bảo các nguồn lực tài chính để thực thi các chính sách kinh tế - xã hội .
Thông qua việc thay đổi ,điều chỉnh các điều kiện và lãi suất tín dụng, Nhà nước có thể thay đổi được qui mô tín dụng hoặc chuyển hướng vận động của nguồn vốn tín dụng . Nhờ đó mà có thể thúc đẩy hoặc hạn chế sự phát triển của một số ngành phù hợp với định hướng phát triển kinh tế của Nhà nước .
Nhà nước sử dụng tín dụng để điều tiết lưu thông tiền tệ, đảm bảo sự cân đối tiền hàng, ổn định giá cả hàng hoá . Như vậy tín dụng vừa là nội dung, vừa là công cụ để thực thi chính sách tiền tệ Quốc gia .
Nhà nước sử dụng tín dụng làm công cụ thực thi các quan hệ hợp tác Quốc tế, tranh thủ các nguồn lực tài chính từ bên ngoài để đầu tư phát triển kinh tế trong nước .
3. Tín dụng góp phần vào việc làm giảm thấp chi phí sản xuất và lưu thông
Tín dụng Ngân hàng tham gia toàn bộ quá trình sản xuất, lưu thông hàng hoá, ngay cả những hoạt động dịch vụ cũng không thể tách rời sự hỗ trợ của tín dụng ngân hàng . Ngân hàng thương mại đáp ứng nhu cầu về vốn một cách đầy đủ, kịp thời, giúp quá trình sản xuất kinh doanh suôn sẻ, không bị gián đoạn, góp phần làm giảm thấp chi phí sản xuất và lưu thông . Mặt khác, trong điều kiện kinh tế hiện nay, sự phát triển kinh tế của một nước luôn gắn liền với sự phát triển của thế giới, chính vì vậy việc giữa các ngân hàng mở tài khoản ở các quốc gia khác nhau giúp cho việc kinh doanh giữa các quốc gia diễn ra thuận lợi hơn . Bên cạnh đó, với điều kiện ngày càng phát triển, tín dụng đã tạo được nhiều loại hình thanh toán đa dạng như thanh toán không dùng tiền mặt ngày càng được áp dụng phổ biến và rộng khắp tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức đơn vị kinh tế tiết kiệm được thời gian và chi phí trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mình .
4.Tín dụng là công cụ thực hiện chính sách xã hội và nâng cao đời sống dân cư
Chính sách xã hội được thực hiện từ hai nguồn tài trợ : Ngân sách nhà nước và tín dụng. Phương thức tài trợ không hoàn lại thường bị hạn chế về qui mô và thiếu hiệu quả. Để khắc phục hạn chế này, Nhà nước đã sử dụng phương thức tài trợ có hoàn lại của tín dụng . Phương thức tài trợ của tín dụng có vai trò sau :
- Thông qua việc cho vay ưu đãi đối với hộ nghèo, tổ chức kinh tế - xã hội, làm cho họ được đáp ứng đầy đủ, kịp thời nhu cầu vốn cho sản xuất hoặc tiêu dùng.
- Cho các hộ nông dân, cá nhân sử dụng tín dụng như là một trong các phương tiện để cải thiện và nâng cao mức sống của mình. Thông qua việc vay vốn để đầu tư phát triển sản xuất, nâng cao lợi nhuận và phân chia tỉ lệ giữa tích luỹ và tiêu dùng hợp lí nhất .
Chương II : THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NHNo&PTNT QUẢNG BÌNH
I .Khái quát về NHNo&PTNT Quảng Bình
1 .Quá trình hình thành và phát triển của NHNo&PTNT Quảng Bình
NHNo&PTNT Quảng Bình là chi nhánh thành viên thuộc NHNo&PTNT Việt Nam có tư cách pháp nhân theo luật phápViệt Nam .
Tổ chức tiền thân của NHNo&PTNT Quảng Bình ngày nay là Ngân hàng Nông nghiệp tỉnh Bình Trị Thiên, thành lập ngày 26/03/1988 theo Nghị định số 53/ HĐBT của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng ( nay là Thủ tướng Chính phủ ). Sau khi có quyết định tách tỉnh Bình Trị Thiên thành ba tỉnh ( Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế) ngày 01/07/1989, Ngân hàng Phát triển Nông nghiệp tỉnh Quảng Bình được thành lập . Đến ngày 14/11/1990 có quyết định số 400/CT của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng (nay là Thủ tướng Chính phủ) đổi tên thành Ngân hàng Nông nghiệp tỉnh Quảng Bình .
Ngày 15/11/1996, được Thủ tướng uỷ quyền, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ký quyết định số 280/ QĐ – NHNN đổi tên Ngân hàng Nông nghiệp Quảng Bình thành Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Quảng Bình.
Từ khi được thành lập đến trước ngày 01/10/1998, NHNo&PTNT Quảng Bình được tổ chức và hoạt động theo Pháp lệnh Ngân hàng hợp tác xã tín dụng , Công ty tài chính ngày 23/05/1990 và điều lệ Ngân hàng Nhà nước Việt Nam do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành theo quyết định số 250/ QĐ ngày 11/11/1992.
Từ ngày 01/10/1998 đến nay, NHNo&PTNT Quảng Bình được tổ chức và hoạt động theo Luật các tổ chức tín dụng do Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá X tại kì họp thứ 2 thông qua ngày 12/12/1997 (Chủ tịch nước ký quyết định công bố ngày 26/12/1997 và có hiệu lực kể từ ngày 01/10/1998) và Điều lệ tổ chức, hoạt động do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước phê chuẩn ngày 22/11/1997.
NHNo&PTNT Quảng Bình là doanh nghiệp nhà nước được tổ chức và hoạt động theo quy mô chi nhánh thuộc Tổng công ty Nhà nước do hội đồng quản trị lãnh đạo và Tổng giám đốc điều hành. NHNo&PTNT Quảng Bình là đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc có con dấu riêng và bảng cân đối tài sản riêng; đại diện theo uỷ quyền của NHNo&PTNT Việt Nam, có quyền tự chủ kinh doanh theo phân cấp và chịu sự ràng buộc về nghĩa vụ và quyền lợi đối với NHNo&PTNT Việt Nam .
2. Chức năng và nhiệm vụ của NHNo&PTNT Quảng Bình:
* Chức năng NHNo&PTNT Quảng Bình:
- Trực tiếp kinh doanh tiền tệ, tín dụng, dịch vụ Ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan vì mục tiêu lợi nhuận theo phân cấp của NHNo&PTNT Việt Nam .
- Tổ chức điều hành kinh doanh và kiểm tra, kiểm toán nội bộ theo uỷ quyền của Tổng giám đốc NHNo&PTNT Việt Nam .
- Thực hiện các nhiệm vụ khác được giao và lệnh của Tổng Giám đốc NHNo&PTNT Việt Nam .
* Nhiệm vụ NHNo&PTNT Quảng Bình:
- Về huy động vốn :
+ Khai thác và nhận tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi không kỳ hạn, có kỳ hạn, tiền gửi thanh toán của các tổ chức cá nhân trong và ngoài nước cả bằng nội tệ và ngoại tệ.
+ Phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu, kỳ phiếu ngân hàng…
+ Tiếp nhận vốn tài trợ, tín thác, uỷ thác đầu tư từ Chính phủ, NHNN và các tổ chức cá nhân trong và ngoài nước.
+ Vay vốn của NHNN, các tổ chức tài chính, tín dụng trong và ngoài nước.
- Về sử dụng vốn :
+ Cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ đối với các tổ chức kinh tế , cá nhân, hộ gia đình thuộc mọi thành phần kinh tế.
+ Kinh doanh ngoại hối: Huy động vốn, cho vay, mua, bán ngoại tệ, thanh toán quốc tế và các dịch vụ khác về ngoại hối theo chính sách quản lí ngoại hối của NHNN , NHNo&PTNT Việt Nam
+ Kinh doanh dịch vụ: Thu, chi tiền mặt, mua bán vàng bạc đá quý, máy rút tiền tự động ATM, dịch vụ chuyển tiền nhanh nhất thế giới Weston Union, chuyển tiền kiều hối, dịch vụ thẻ tín dụng, két sắt, nhận cất giữ, chiết khấu các loại giấy tờ có giá, thẻ thanh toán, nhận uỷ thác cho vay các tổ chức tài chính, tín dụng, tổ chức cá nhân trong và ngoài nước….
+ Thực hiện hạch toán kinh doanh và phân phối thu nhập theo quy định của Nhà nước và NHNo&PTNT Việt Nam.Cân đối điều hoà vốn kinh doanh nội tệ đối với các chi nhánh NHNo&PTNT trực thuộc trên địa bàn .
+ Thực hiện đầu tư dưới các hình thức như: Hùn vốn, liên doanh, mua cổ phần và các hình thức đầu tư khác với các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế khác khi được NHNo&PTNT Việt Nam cho phép .
+ Thực hiện các nhiệm vụ khác do hội đồng quản trị, Tổng giám đốc NHNo&PTNT Việt Nam giao .
3. Cơ cấu bộ máy tổ chức của NHNo&PTNT Quảng Bình :
Sơ đồ tổ chức bộ máy
Phßng Kế to¸n-Ng©n quỹ
Phòng Thanh toán Quốc tế
Phòng Hành chính
Phòng Điện toán
Phòng Tổ chức cán bộ
Phòng Kế hoạch
Phòng Kiểm toán nội bộ
Phòng Tín dụng Thẩm định
Ban Giám Đốc
* Cơ cấu tổ chức của NHNo&PTNT Quảng Bình gồm:
- Ban giám đốc : Gồm 01 Giám đốc và 2 Phó Giám đốc có chức năng lãnh đạo và điều hành mọi hoạt động của ngân hàng .
- Phòng Kế toán - Ngân quỹ : Thực hiện nghiệp vụ kế toán ngân hàng và hạch toán tiền gửi, tiền vay, thanh toán chuyển tiền cho các đơn vị , hạch toán nội bộ cho ngân hàng và làm công tác huy động vốn .Thực hiện chức năng thu tiền mặt đáp ứng yêu cầu tiền mặt cho các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế , cá nhân bảo đảm an toàn kho quỹ .
- Phòng Thanh toán Quốc tế: Thực hiện công tác thanh toán nước ngoài của chi nhánh, nghiên cứu xây dựng và áp dụng các kĩ thuật thanh toán hiện đại . Tạo điều kiện cho việc thanh toán nhanh nhất ,chính xác và đáp ứng mọi nhu cầu của khách hàng . Áp dụng công nghệ thanh toán hiện đại .
- Phòng Hành chính : Làm công tác văn phòng , hành chính văn thư lưu trữ .
- Phòng Điện toán : Thực hiện các nghiệp vụ như nhận và xử lí thông tin, nhận và truyền đi đến các ngân hàng . Kiểm tra và xử lí máy móc của ngân hàng khi gặp sự cố .
- Phòng Tổ chức cán bộ : Thực hiện theo dõi nhân sự ,tiếp nhận và đào tạo cán bộ.
- Phòng Kế hoạch : Xây dựng kế hoạch kinh doanh trung, dài hạn, cân đối nguồn vốn, sử dụng vốn và điều hoà vốn kinh doanh, tổng hợp, phân tích hoạt động kinh doanh quý, năm, dự thảo báo cáo sơ kết, tổng kết .
- Phòng Kiểm toán nội bộ : Kiểm tra công tác điều hành của chi nhánh, kiểm tra việc chấp hành quy trình nghiệp vụ kinh doanh theo quy định của pháp luật và của NHNo&PTNT Việt Nam . Kiểm tra độ chính xác của báo cáo tài chính, bảng cân đối kế toán, việc tuân thủ nguyên tắc, chế độ về chính sách kế toán của Nhà Nước .
- Phòng Tín dụng Thẩm định : Nghiên cứu ,xây dựng chiến lược kế hoạch tín dụng, đề xuất cho vay các dự án tín dụng, thu nhập quản lí và cung cấp các thông tin phục vụ cho việc thẩm định phòng ngừa rủi ro, thường xuyên phân tích nợ quá hạn , phân loại dư nợ, tìm ra nguyên nhân và đề xuất phương hướng khắc phục.
Dưới NHNo Tỉnh còn có 10 NHNo loại II
- 4 Ngân hàng tại TP Đồng Hới
- 6 NHNo&PTNT tại 6 Huyện: Mỗi Ngân hàng Huyện có 2 phòng nghiệp vụ chuyên môn ( Phòng Kế toán- Ngân quỹ, Phòng Tín dụng ) và một tổ Hành chính - nhân sự.
- Có 11phòng giao dịch trực thuộc
- Có 10 chi nhánh cấp 3 trực thuộc ngân hàng Huyện
Với mạng lưới hoạt động được bố trí như trên hệ thống NHNo&PTNT Quảng Bình khép kín trên tất cả các các vùng từ thành thị và nông thôn. Cán bộ, công nhân viên chức biên chế có 340 cán bộ (31/12/2007) trong đó trình độ Đại học có 197 chiếm 58%. Cán bộ tín dụng trực tiếp chiếm 44% , nếu tính cả lãnh đạo phụ trách tín dụng thì tỉ lệ chiếm trên 50%.
II. Thực trạng hoạt động tín dụng tại NHNo&PTNT Quảng Bình
1. Công tác quản lí , điều hành
1.1 Tình hình huy động vốn :
Huy động vốn là hoạt động đầu vào của một NHTM, có làm tốt công tác này thì các công tác tiếp theo của Ngân hàng mới đem lại hiệu quả. Hiểu rõ tầm quan trọng của vốn đối với hoạt động kinh doanh để đáp ứng kịp thời nhu cầu tín dụng cho nền kinh tế, NHNo&PTNT Quảng Bình đã đề ra phương châm: "Tạo nguồn vốn là tiền đề mở rộng thị trường tín dụng là sự sống còn hoạt động kinh doanh dịch vụ Ngân hàng". Do đó về mặt này NHNo&PTNT Quảng Bình đã thực hiện tương đối tốt và tăng trưởng không ngừng qua các năm.
Theo phụ lục 1, ta thấy : Nguồn vốn huy động năm 2007 là 1.188.012 triệu đồng, tăng 375.281 triệu đồng, tăng 46,18% so với năm 2006.
Trong hai năm 2006 và năm 2007 tiền gửi từ khu vực dân cư có xu hướng tăng: Năm 2006 đạt 601.101 triệu đồng, đến năm 2007 đạt 839.201 triệu đồng, tăng 238,1 triệu đồng , tỉ lệ tăng 39.6 % so với 2006 .
Tiền gửi từ các TCKT năm 2007 đạt 209.102 triệu đồng, tăng 103.680 triệu đồng hay tăng 98,34% so với năm 2006 . Còn đối với tiền gửi từ TCTD năm 2007 đạt 24.808 triệu đồng , tăng 3.900 triệu đồng hay tăng 18,66 % so với năm 2006 .
Tiền gửi tổ chức khác (KBNN) năm 2007 là 114.901 triệu đồng, tăng 29.601 triệu đồng , hay tăng 34,7 % so với năm 2006 .
Điều này cho thấy NHNo&PTNT Quảng Bình đang có trong tay nguồn vốn tương đối ổn định đảm bảo vững chắc cho việc đầu tư các dự án lớn của tỉnh cũng như tạo điều kiện mở rộng tín dụng trong thời gian tới.
1.2 Tình hình sử dụng vốn
* Cho vay theo thời hạn
NHNo&PTNT Quảng Bình thực hiện phương châm đi vay để cho vay, với mục đích đưa đồng vốn tới người có nhu cầu để họ phát triển sản xuất kinh doanh ổn định đời sống và góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế trong tỉnh .
Theo phụ lục 2, ta thấy rằng :
- Doanh số cho vay tăng mạnh, tính đến 31/12/2007 đạt 1.540.526 triệu đồng, tăng 539.990 triệu đồng tương ứng với tốc độ tăng là 53,97% so với năm 2006 . Một điều đáng chú ý là cho vay ngắn hạn thường chiếm tỷ trọng cao trong tổng số cho vay của Ngân hàng. Năm 2006 là 65,85%, năm 2007 là 77,31%, với tốc độ tăng 80,77%.
- Doanh số thu nợ: Bên cạnh với việc tăng trưởng doanh số cho vay, NHNo&PTNT Quảng Bình cũng thực hiện tốt công tác thu nợ. Năm 2006 doanh số thu nợ đạt 990.812 triệu đồng , năm 2007 đạt mức 1.167.352 triệu đồng, tăng 176.540 triệu đồng, tăng 17,82 % so với 2006 .
* Cho vay theo thành phần kinh tế
Thực hiện chính sách đường lối chủ trương của Đảng và Nhà nước phát triển kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, với mạng lưới rộng khắp địa bàn toàn tỉnh, NHNo&PTNT Quảng Bình đã mở rộng quan hệ với mọi thành phần kinh tế ,mở rộng đối tượng cho vay nhằm tạo điều kiện các thành phần kinh tế của tỉnh phát huy thế mạnh của mình, tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh .
Như ta thấy ở phụ lục 3: NHNo&PTNT Quảng Bình cho các thành phần kinh tế vay, trong đó chủ yếu cho vay cá nhân, hộ gia đình. Do vậy cho vay cá nhân, hộ gia đình năm 2007 là 1.137.310 triệu đồng tăng 391.332 triệu đồng với tốc độ tăng 52,45% so với năm 2006. Đối với các thành phần kinh tế này ngân hàng đã định hướng là khách hàng lâu dài trong đầu tư tín dụng nhưng trong năm 2007 thành phần kinh tế này là đối tượng cạnh tranh gay gắt nhất của tất cả các tổ chức tín dụng trên địa bàn. Còn doanh số cho vay đối với DNNN năm 2007 đạt 11.601 triệu đồng giảm 79.036 triệu đồng giảm 87,20% so với năm 2006. Nguyên nhân trong năm 2007 lĩnh vực cho vay đối với các DNNN chỉ tập trung thu nợ đối với các doanh nghiệp kinh doanh không có hiệu quả và các doanh nghiệp đang sắp xếp cổ phần hoá doanh nghiệp vì vậy rất hạn chế cho vay đối với thành phần kinh tế này. Hạn chế cho vay đối với hợp tác xã .
* Cho vay theo ngành kinh tế
Cùng với sự tăng trưởng kinh tế của tỉnh Quảng Bình, nhu cầu vay vốn của các tổ chức kinh tế cá nhân ngày càng tăng mà đặc biệt là ngành thương mại dịch vụ. Hoà nhịp vào sự tăng trưởng đó chi nhánh NHNo&PTNT Quảng Bình chủ trương mở rộng quy mô cho vay đối với sản xuất của các ngành kinh tế có hiệu quả nhằm mở rộng hoạt động tín dụng. Một khi có sự phát triển nền kinh tế kéo theo sự phát triển của hoạt động tín dụng. Ngược lại hoạt động tín dụng có tác dụng tích cực tháo gỡ những khó khăn về vốn cho khách hàng trong hoạt động sản xuất kinh doanh, góp phần thúc đẩy kinh tế địa phương phát triển .
Qua bảng số liệu ở phụ lục 4, ta thấy trong năm 2007 tỷ trọng cho vay đối với ngành Nông - Lâm nghiệp (26,31%), Thuỷ hải sản (12,52%) và ngành khác (20,31%) là chiếm tỷ trọng lớn so với các nghành khác. Trong đó ngành công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp có mức biến động lớn nhất, năm 2007 là 36.005 triệu đồng , giảm 81.323 triệu đồng với tỷ lệ giảm 69,31% so với năm 2006. Tiếp đến ngành Thương nghiệp Dịch vụ năm 2007 là 186.593, giảm 5.569 triệu đồng với tỉ lệ giảm 28,98% so với năm 2006. Còn đối với doanh số cho vay ngành Nông - Lâm nghiệp, ngành Thuỷ hải sản, ngành khác có tăng nhưng mức tăng chưa cao, ngành Nông - Lâm nghiệp tăng 98.402 triệu đồng ,với tỉ lệ tăng 32,05%, ngành Thuỷ hải sản tăng 35.798 triệu đồng,với tỉ lệ tăng 22,77%, ngành khác tăng 86.051 triệu đồng với tốc độ tăng là 37,92 % so với năm 2006. Nguyên nhân tình hình trên do công tác quy hoạch và sử dụng đất tại nơi có các dự án đầu tư còn chậm gây khó khăn cho việc quản lý sử dụng triển khai các dự án đầu tư, ngoài ra cơ cấu kinh tế chung và từng ngành có liên quan chưa có bước đột phá, còn chậm với những thay đổi của thị trường.
2. Tình hình hoạt động tín dụng tại NHNo&PTNT Quảng Bình
2.1 Chỉ tiêu dư nợ
Tổng dư nợ là một chỉ tiêu phản ánh khối lượng tiền ngân hàng cấp cho nền kinh tế tại một thời điểm .Tổng dư nợ bao gồm dư nợ cho vay ngắn hạn ,trung hạn, dài hạn. Tổng dư nợ thấp chứng tỏ hoạt động tín dụng của ngân hàng yếu kém ,không có khả năng mở rộng .Nhưng không có nghĩa là chỉ tiêu này càng cao thì chất lượng tín dụng càng cao bởi đằng sau những khoản tín dụng đó còn những rủi ro tín dụng mà ngân hàng phải gánh chịu .
Chỉ tiêu tổng dư nợ phản ánh qui mô tín dụng của ngân hàng ,sự uy tín của Ngân hàng đối với doanh nghiệp .Tổng dư nợ của ngân hàng khi so sánh với thị phần tín dụng của ngân hàng trên địa bàn sẽ cho chúng ta biết được dư nợ của ngân hàng cao hay thấp .
Kết cấu dư nợ phản ánh tỉ trọng của các loại dư nợ trong tổng dư nợ . Phân tích kết cấu dư nợ ._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 37260.doc