Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Cảng Hải Phòng

Tài liệu Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Cảng Hải Phòng: ... Ebook Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Cảng Hải Phòng

doc45 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1374 | Lượt tải: 1download
Tóm tắt tài liệu Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Cảng Hải Phòng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài. Khi nói đến sản xuất kinh doanh thì cho dù là dưới hình thức kinh tế xã hội nào vấn đề được nêu ra trước tiên cũng là hiệu quả. Hiệu quả kinh doanh là mục tiêu phấn đấu của mọi doanh nghiệp, là thước đo cho thành công của doanh nghiệp. Lợi nhuận kinh doanh luôn là mục tiêu hàng đầu mà doanh nghiệp hướng tới. Để đạt được điều đó mà vẫn đảm bảo chất lượng tốt, giá thành hợp lý, doanh nghiệp vẫn vững vàng trong cạnh tranh thì các doanh nghiệp phải không ngừng nâng cao trình độ sản xuất kinh doanh, trong đó quản lý và sử dụng vốn là vấn đề quan trọng có ý nghĩa quyết định kết quả và hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Trong cơ chế bao cấp trước đây vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp Nhà Nước được nhà nước cấp phát vốn, đồng thời nhà nước cũng quản lý về giá cả, sản lượng theo chỉ tiêu kế hoạch lãi Nhà Nước thu- lỗ Nhà Nước bù, do vậy các doanh nghiệp Nhà Nước hầu như không quan tâm đến hiệu quả sử dụng của đồng vốn. Nhiều doanh nghiệp không bảo toàn và phát triển vốn được, hiệu quả sử dụng vốn còn thấp, tình trạng các doanh nghiệp Nhà Nước làm ăn thua lỗ xảy ra phổ biến trong lúc bấy giờ. Hiện nay đất nước ta bước vào thời kỳ đổi mới, cùng với việc chuyển dịch cơ cấu quản lý kinh doanh đó là việc mở rộng quyền tự chủ, giao vốn cho các doanh nghiệp tự quản lý và sử dụng theo hướng lời ăn, lỗ chịu. Bên cạnh đó nước ta đang đang trong quá trình hội nhập quốc tế, các doanh nghiệp đang đối mặt với cạnh tranh gay gắt, mọi doanh nghiệp đều thấy rõ điều này, Nhà Nước và doanh nghiệp cùng bắt tay nhau hội nhập. Điều này tạo cơ hội và thách thức cho các doanh nghiệp trong quá trình sản xuất kinh doanh. Bên cạnh những doanh nghiệp năng động , sớm thích nghi với cơ chế thị trường đã sử dụng vốn có hiệu quả còn những doanh nghiệp khó khăn trong tình trạng sử dụng vốn có hiệu quả nguồn vốn. Vì vậy, việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn không còn là khái niệm mới mẻ, nhưng nó luôn được đặt ra trong suốt quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Cảng Hải Phòng là mới chuyển từ doanh nghiệp Nhà Nước sang công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Cảng Hải Phòng hoạt động theo luật doanh nghiệp. Do mới chuyển đổi mô hình công ty nên Cảng Hải Phòng còn gặp nhiều khó khăn đặc biệt trong đó là vấn đề về hiệu quả sử dụng vốn. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh , nhất là trong lĩnh vực kinh doanh đường biển không phải là vấn đề mới mẻ. Nó được hình thành và kéo dài xuyên suốt quá trình phát triển của ngành này. Sau thời gian thực tập tại Cảng em quyết định chọn đề tài: “Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Cảng Hải Phòng”. 2. Nội dung của chuyên đề. - Kết cấu bài viết gồm 3 chương: Chương 1: cơ sở lý luận về hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp. Chương 2: Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn ở Cảng Hải Phòng. Chương 3: một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ở Cảng Hải Phòng. 3. Mục tiêu nghiên cứu. - Làm rõ tình hình sử dụng vốn của Cảng Hải Phòng, từ đó tìm ra được những điểm còn hạn chế và đưa ra một số giải pháp để khắc phục những hạn chế đó. 4. Phạm vi nghiên cứu. - Do hạn chế về thời gian và tư liệu nên đề tài chỉ đề cập tới hiệu quả sử dụng vốn tại Cảng Hải Phòng 5. Đối tượng nghiên cứu. - Đề tài đi sâu vào nghiên cứu tình hình sử dụng vốn tại Cảng Hải Phòng trong những năm gần đây. 6. Phương pháp nghiên cứu. - Đề tài đã sử dụng các phương pháp sau: Phương pháp thu thập dữ liệu: bao gồm cả số liệu sơ cấp và thứ cấp. Phương pháp phân tích dữ liệu: bao gồm các phương pháp so sánh, phương pháp tỷ lệ, phương pháp chuyên gia. Chương I. Cơ sở lý luận về hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp. 1. Khái quát về vốn trong doanh nghiệp. 1.1. Khái niệm về vốn trong doanh nghiệp. - Có rất nhiều quan niệm khác nhau về vốn, đứng trên các giác độ khác nhau ta có các cách nhìn khác nhau về vốn. Sau đây là một số quan điểm về vốn của một số nhà kinh tế học. Theo quan điểm của Mark – nhìn nhận dưới giác độ của các yếu tố sản xuất thì Mark cho rằng: : “Vốn chính là tư bản, là giá trị mang lại thặng dư, là một đầu vào của quá trình sản xuất”. Tuy nhiên, Mark quan niệm chỉ có khu vực sản xuất mới tạo ra giá trị thặng dư cho nền kinh tế. Đây là một hạn chế trong quan điểm của Mark. Còn theo Paul A. Samuelson, một đại diện tiêu biểu của học thuyết hiện đại cho rằng: “Vốn là các hàng hóa được sản xuất ra để phục vụ cho quá trình sản xuất mới, là đầu vào của hoạt động sản xuất của một doanh nghiệp”. Còn theo D. begg tác giả của cuốn “kinh tế học” thì cho rằng vốn bao gồm vốn hiện vật và vốn tài chính. Vốn hiện vật là dự trữ các hàng hóa, sản phẩm đã sản xuất ra để sản xuất các hàng hóa khác. Vốn tài chính là tiền và các giấy tờ có giá của doanh nghiệp. Theo định nghĩa trên D.Begg đã đồng nhất vốn với tài sản của doanh nghiệp. Thực chất vốn là biểu hiện bằng tiền của tất cả tài sản mà doanh nghiệp dùng trong quá trình sản xuất. Một cách thông dụng nhất, Vốn được biểu hiện là giá trị của toàn bộ tài sản do Doanh nghiệp quản lý và sử dụng tại một thời điểm nhất định. Mỗi đồng vốn phải gắn liền với một chủ sỡ hữu nhất định. Tiền tệ là hình thái vốn ban đầu của Doanh nghiệp, nhưng chưa hẳn có tiền là có vốn. Tiền chỉ là dạng tiềm năng của vốn. Để biến thành vốn thì tiền phải đưa vào sản xuất kinh doanh với mục đích sinh lời. Như vậy: Vốn là lượng giá trị ứng trước của toàn bộ tài sản mà Doanh nghiệp kiểm soát để phục vụ trong hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm thu được lợi ích kinh tế trong tương lai. 1.2. Phân loại vốn trong doanh nghiệp. Tùy theo tiêu thức khác nhau mà nguồn vốn trong doanh nghiệp được phân ra thành các loại khác nhau: a. Căn cứ theo nguồn hình thành của vốn: thì vốn trong doanh nghiệp bao gồm 2 loại chính là vốn chủ sở hữu và vốn huy động của doanh nghiệp. Vốn chủ sở hữu là phần vốn thuộc về các chủ sở hữu của doanh nghiệp (doanh nghiệp nhà nước, chủ sở hữu là nhà nước, doanh nghiệp cổ phần thì chủ sở hữu là những người góp vốn...). Vốn pháp định: là số vốn tối thiểu mà doanh nghiệp cần có khi muốn hình thành doanh nghiệp và số vốn này được nhà nước quy định tùy theo từng loại hình kinh doanh của doanh nghiệp. Đối với doanh nghiệp nhà nước thì số vốn này do nhà nước cấp. Vốn tự bổ sung: đây là số lợi nhuận chưa phân phối (lợi nhuận lưu trữ) và các khoản trích hàng năm của doanh nghiệp như các quỹ xí nghiệp (quỹ phúc lợi, quỹ đầu tư phát triển…) Vốn chủ sở hữu khác: đây là loại vốn mà khối lượng của nó luôn thay đổi do đánh giá lại tài sản, do chênh lệch tỷ giá ngoại tệ, do được ngân sách nhà nước cấp kinh phí, do các đơn vị thành viên nộp kinh phí quản lý và vốn chuyên dùng cơ bản. Vốn huy động của doanh nghiệp: ngoài nguồn vốn sẵn có của doanh nghiệp còn có một loại vốn mà có một vai trò quan trọng đối với doanh nghiệp đó là vốn huy động. Để có được những số vốn cần thiết cho các dự án phát triển của công ty hay những nhu cầu thiết yếu của doanh nghiệp phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh đòi hỏi một số vốn trong một thời gian ngắn nhất mà doanh nghiệp không đủ số vốn cần thiết khi đó đòi hỏi doanh nghiệp cần có sự liên kết hay huy động vốn từ các nguồn vốn khác dưới nhiều hình thức khác nhau. Vốn vay: doanh nghiệp có thể vay ngân hàng, các tổ chức tín dụng, các cá nhân hay các đơn vị kinh tế độc lập để tạo lập và tăng thêm nguồn vốn cho mình. Vốn vay ngân hàng và các tổ chức tín dụng là một nguồn vốn quân trọng đối với doanh nghiệp. Nguồn vốn này đáp ứng đúng thời điểm các khoản tín dụng ngắn hạn hoặc dài hạn tùy theo nhu cầu của doanh nghiệp trên cơ sở hợp đồng tín dụng giữa ngân hàng và doanh nghiệp. Vốn huy động thông qua hình thức phát hành trái phiếu đây là hình thức quan trọng để sử dụng vào mục đích vay dài hạn để đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Việc phát hành trái phiếu giúp cho doanh nghiệp có thể huy động được số vốn nhàn rỗi trong xã hội để mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Vốn liên doanh liên kết: doanh nghiệp có thể liên doanh liên kết với các doanh nghiệp khác nhằm mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh. Đây là hình thức huy động vốn quan trọng vì hoạt động tham gia góp vốn liên kết gắn liền với việc chuyển giao công nghệ giữa các bên tham gia giúp đổi mới sản phẩm, tăng khả năng cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường. Vốn tín dụng thương mại: tín dụng thương mại là các khoản mua chịu từ người cung cấp hoặc ứng trước của khách hàng mà doanh nghiệp tạm thời chiếm dụng. Tín dụng thương mại luôn gắn với một lượng hàng hóa cụ thể, gắn với một hệ thống thanh toán cụ thể nên nó chịu tác động của hệ thống thanh toán, của chính sách tín dụng khác mà doanh nghiệp được hưởng. Đây là một phương thức tài trợ tiện lợi, linh hoạt trong kinh doanh và nó tạo ra khả năng mở rộng cơ hội hợp tác làm ăn của doanh nghiệp trong tương lai. Tuy nhiên các khoản tín dụng thương mại thường có thời hạn ngắn nhưng nếu doanh nghiệp biết cách quản lý một cách hiệu quả thì nó sẽ góp phần rất lớn vào nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp. * Vốn tín dụng thu mua: trong hoạt động kinh doanh, tín dụng thuê mua là một phương thức giúp cho các doanh nghiệp thiếu vốn vẫn có tài sản cần thiết sử dụng vào hoạt động kinh doanh của mình. Đây là phương thức tài trợ thông qua hợp đồng thuê giữa người cho thuê và doanh nghiệp. Người thuê sử dụng tài sản và phải trả tiền thuê cho người cho thuê theo thời hạn mà hai bên đã thỏa thuận, người cho thuê là người sở hữu tài sản. Tín dụng thuê mua có 2 phương thức giao dịch chủ yếu là thuê tài chính và thuê vận hành. - Thuê vận hành là phương thức thuê ngắn hạn tài sản. Hình thức này có những đặc trưng sau: + Thời gian thuê ngắn so với toàn bộ thời gian tồn tại hữu ích của tài sản, điều kiện chấm dức hợp đồng chỉ cần báo trước trong thời gian ngắn. + Người thuê chỉ việc trả tiền theo thỏa thuận, người cho thuê tài sản phải đảm bảo toàn bộ chi phí vận hành của tài sản như phí bảo trì, bảo hiểm thuế tài sản… cùng với mọi rủi ro vô hình của tài sản. Hình thức này hoàn toàn phù hợp đối với hoạt động có tính chất thời vụ và nó đem lại cho bên thuê lợi thế là không phản ánh loại tài sản này vào sổ kế toán. - Thuê tài chính: là một phương thức tài trợ tín dụng thương mại trung và dài hạn theo hợp đồng. Theo phương thức này, người cho thuê thường mua tài sản, thiết bị của người cần thuê và đã thương lượng từ trước các điều kiện mua tài sản từ người cho thuê. Thuê tài chính có 2 loại đặc trưng sau: Thời hạn thuê tài sản của các bên phải chiếm phần lớn hữu ích của tài sản và hiện giá trị thuần của toàn bộ các khoản cho thuê phải đủ để bù đắp những chi phí mua tài sản tại thời điểm bắt đầu hợp đồng. Ngoài khoản tiền thuê phải trả cho bên cho thuê các loại chi phí bảo dưỡng, vận hành, phí bảo hiểm… cũng như các khoản rủi ro khác đối với tài sản phải do bên thuê chịu. b. Phân loại theo thời gian: thì nguồn vốn được chia thành vốn ngắn hạn và vốn dài hạn. Vốn ngắn hạn là vốn có thời hạn dưới 1 năm, vốn dài hạn là vốn có thời hạn từ 1 năm trở lên. c. Phân loại theo phương thức chu chuyển: thì vốn của doanh nghiệp được chia thành 2 loại là vốn cố định và vốn lưu động. - Vốn cố định: là biểu hiện thành tiền của tài sản cố định, đó chính là số vốn doanh nghiệp đầu tư mua sắm, trang bị cơ sở vật chất. Để là tài sản cố định phải đạt được 2 tiêu chuẩn. Một là, phải đạt được về mặt giá trị đến một mức độ nhất định. Hai là, thời gian sử dụng phải từ một năm trở lên. Với những tiêu chuẩn như vậy thì hoàn toàn bình thường với đặc điểm hình thái vật chất của tài sản cố định giữ nguyên trong thời gian dài. Tài sản cố định thường được sử dụng nhiều lần, tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh và chỉ tăng lên khi có sửa chữa hoặc mua sắm mới. Qua quá trình sử dụng, tài sản cố định hao mòn dần dưới 2 dạng là hao mòn hữu hình và hao mòn vô hình. Hao mòn vô hình chủ yếu do tiến bộ công nghệ mới và năng suất lao động xã hội tăng lên quyết định. Hao mòn hữu hình phụ thuộc vào mức độ sử dụng khẩn trương tài sản cố định và các điều kiện ảnh hưởng tới độ bền lâu của tài sản cố định như chế độ quản lý sử dụng, bảo dưỡng, điều kiện môi trường… Những chỉ dẫn trên đưa ta tới một góc nhìn về đặc tính chuyển đổi thành tiền chậm chạp của tài sản cố định. Tuy thế, các tài sản cố định có giá trị cao có thể có giá trị thế chấp đối với ngân hàng khi vay vốn. Cơ cấu vốn cố định là tỷ lệ phần trăm của từng nhóm vốn cố định chiếm trong tổng số vốn cố định. Nghiên cứu cơ cấu vốn cố định có một ý nghĩa quan trọng là cho phép đánh giá việc đầu tư có đúng đắn hay không và cho phép xác định hướng đầu tư vốn cố định trong thời gian tới. Để đạt được ý nghĩa đúng đắn đó, khi nghiên cứu cơ cấu vốn cố định phải nghiên cứu trên hai giác độ: Nội dung cấu thành và mối quan hệ tỉ lệ trong mỗi bộ phận so với toàn bộ. Vấn đề cơ bản trong việc nghiên cứu này là xây dựng được một cơ cấu hợp lý phù hợp với trình độ pháy triển khoa học kỹ thuật, đặc điểm kinh tế kỹ thuật của sản xuất, trình độ quản lý, để các nguồn vốn được sử dụng hợp lý và có hiệu quả nhất. Cần lưu ý rằng quan hệ tỷ trọng trong cơ cấu vốn là chỉ tiêu động. Điều này đòi hỏi cán bộ quản lý phải không ngừng nghiên cứu tìm tòi để có được cơ cấu tối đa. Theo chế độ hiện hành Vốn cố định của doanh nghiệp được biểu hiện thành hình thái giá trị của các loại tài sản cố định sau đây đang dùng trong quá trình sản xuất: Nhà cửa được xây dựng cho các phân xưởng sản xuất và quản lý. Vật kiến trúc để phục vụ sản xuất và quản lý. Thiết bị động lực. Hệ thống truyền dẫn. Máy móc thiết bị sản xuất. Dụng cụ làm việc, đo lường, thí nghiệm. Thiết bị và phương tiện vận tải. Dụng cụ quản lý. Tài sản cố định khác dùng vào sản xuất công nghiệp. Trên cơ sở các hình thái giá trị của tài sản cố định như trên chỉ ra rõ ràng cơ cấu vốn cố định chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố. Quan tâm nhất là đặc điểm về kỹ thuật sản xuất của doanh nghiêpk, sự tiến bộ kỹ thuật, mức độ hoàn thiện của tổ chức sản xuất, điều kiện địa lý tự nhiên, sự phân bổ sản xuất. Vì vậy khi nghiên cứu để xây dựng và cải tiến cơ cấu vốn cố đinh hợp lý cần chú ý xem xét tác động ảnh hưởng của các nhân tố này. Trong kết quả của sự phân tích, đặc biệt chú ý tới mối quan hệ giữa các bộ phận Vốn cố định được biểu hiện bằng máy móc thiết bị và bộ phân Vốn cố định được biểu hiện nhà xưởng vật kiến trúc phục vụ sản xuất. - Vốn lưu động: là số vốn doanh nghiệp đầu tư để dự trữ vật tư, để chi phí cho quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, chi phí cho hoạt động quản lý của doanh nghiệp. Hoàn toàn khách quan không như vốn cố định, Vốn lưu động tham gia hoàn toàn vào quá trình sản xuất kinh doanh chuyển qua nhiều hình thái giá trị khác nhau như tiền tệ, đối tượng lao động, sản phẩm dở dang, bán thành phẩm, thành phẩm và trở lại hình thái tiền tệ ban đầu sau khi tiêu thụ sản phẩm. Như vậy vốn lưu động chu chuyển nhanh hơn vốn cố định, quá trình vận động của Vốn lưu động thể hiện dưới hai hình thái : * Hình thái hiện vật: đó là toàn bộ nguyên vật liệu, sản phẩm dở dang, bán thành phẩm, thành phẩm. * Hình thái giá trị: là toàn bộ giá trị bằng tiền của nguyên vật liệu, bán thành phẩm, giá trị tăng thêm do việc sử dụng lao động sống trong quá trình sản xuất và những chi phí bằng tiền trong lĩnh vực lưu thông. Sự lưu thông về mặt hiện vật và giá trị của Vốn lưu động ở các doanh nghiệp sản xuất có thể biểu diễn bằng công thức chung: T – H – SX – H' – T' Trong quá trình vận động, đầu tiên Vốn lưu động biểu hiện dưới hình thức tiền tệ và khi kết thúc cũng lại bằng hình thức tiền tệ. Một vòng khép kín đó gợi mở chúng ta thấy hàng hóa được mua vào để doanh nghiệp sản xuất sau đó đem bán ra, việc bán được hàng tức là được khách hàng chấp nhận và doanh nghiệp nhận được tiền doanh thu bán hàng và dịch vụ cuối cùng. Từ kết quả đó giúp chúng ta sáng tạo ra một cách thức quản lý vốn lưu động tối ưu và đánh giá được hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Xác định cơ cấu vốn lưu động hợp lý có ý nghĩa tích cực trong công tác sử dụng hiệu quả vốn lưu động. Nó đáp ứng yêu cầu vốn cho từng khâu, từng bộ phận, đảm bảo cho việc sử dụng tiết kiệm hợp lý Vốn lưu động. Trên cơ sở đó đáp ứng được phần nào yêu cầu của sản xuất kinh doanh trong điều kiện thiếu vốn cho sản xuất. Cơ cấu vốn lưu động là quan hệ tỷ lệ giữa giá trị mỗi loại và nhóm đó so với toàn bộ giá trị Vốn lưu động. Tỷ lệ giữa mỗi loại và nhóm trong toàn bộ vốn lưu động chỉ hợp lý trong một thời gian nhất định, chỉ mang tính nhất thời. Vì vậy trong quản lý phải thường xuyên có những thay đổi kịp thời phù hợp với yêu cầu của sản xuất kinh doanh trong từng thời kỳ. Để thuận lợi cho việc quản lý và xây dựng cơ cấu vốn như thế người ta thường có sự phân loại theo các quan điểm tiếp cận khác nhau. * Tiếp cận theo quá trình tuần hoàn và luân chuyển, Vốn lưu động chia thành 3 loại: + Vốn trong dự trữ: là bộ phận vốn dùng để mua nguyên vật liệu, phụ tùng thay thế, dự trữ… chuẩn bị đưa vào sản xuất. + Vốn trong sản xuất: là bộ phận trực tiếp phục vụ cho giai đoạn sản xuất như sản phẩm dở dang, chi phí phân bổ, bán thành phẩm, tự chế tự dùng. + Vốn trong lưu thông: là bộ phận trực tiếp phục vụ cho giai đoạn lưu thông như tiền mặt, thành phẩm. * Tiếp cận về mặt kế hoạch hóa, Vốn lưu động được chia thành Vốn lưu động không định mức và Vốn lưu động định mức. + Vốn lưu động định mức là số vốn tối thiểu cần thiết cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ, nó bao gồm vốn dự trữ vật tư hàng hóa và vốn phi hàng hóa. + Vốn lưu động không định mức là số vốn lưu động có thể phát sinh trong quá trình kinh doanh và trong sản xuất, dịch vụ phụ thuộc nhưng không đủ căn cứ để tính toán được. 1.3. Vai trò của vốn trong doanh nghiệp. Vốn có vai trò hết sức quan trọng đối với doanh nghiệp. Vốn là điều kiện không thể thiếu được để thành lập một doanh nghiệp và tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh. Trong mọi loại hình doanh nghiệp, vốn phản ánh nguồn lực tài chính được đầu tư sản xuất kinh doanh. a. Điều kiện tiên quyết để thành lập doanh nghiệp. Vốn là điều kiện không thể thiếu để thành lập doanh nghiệp. Về mặt nguyên tắc mỗi doanh nghiệp thành lập phải có một lượng vốn nhất định và phải lớn hơn hoặc bằng mức vốn pháp định do nhà nước quy định đối với lĩnh vực kinh doanh đó. Như vậy có lúc này có vai trò đảm bảo sự hình thành và tồn tại của doanh nghiệp đó trước pháp luật. Giá trị vốn ban đầu có thể nhiều hoặc ít tùy theo quy mô, ngành nghề, loại hình doanh nghiệp. Vốn pháp định nhà nước chỉ quy định đối với các ngành nghề liên quan đến lĩnh vực tài chính như Chứng khoán, bảo hiểm, kinh doanh tiền tệ… Còn các lĩnh vực khác không quy định cụ thể mức vốn cần thiết để thành lập doanh nghiệp. b. Cơ sở cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vốn là điều kiện cơ bản và thiết yếu để tiến hành bất kỳ quá trình và loại hình sản xuất kinh doanh nào. Điều này thể hiện rõ trong hàm sản xuấn cơ bản P= F(K, L, T), vốn (K) chính là 1 trong 3 yếu tố cơ bản của hàm sản xuất, bên cạnh các yếu tố lao động (L) và công nghệ (T). Hơn nữa, trong hàm sản xuất này thì vốn có thể coi là yếu tố quan trọng nhất bởi vì lao động và công nghệ có thể mua được khi có vốn. Sau khi thành lập, doanh nghiệp phải tiến hành sản xuất kinh doanh. Hoạt động thực tế hàng ngày đòi hỏi phải có tiền để chi tiêu, mua sắm nguyên vật liệu, máy móc; trả lương... Số tiền này không thể lấy ở đâu khác ngoài nguồn vốn của doanh nghiệp. Khi nguồn vốn tạm thời không đáp ứng đủ nhu cầu của hoạt động sản xuất kinh doanh thì doanh nghiệp sẽ lâm vào tình trạng khó khăn về ngân quỹ. Các hoạt động hàng ngày của doanh nghiệp tạm thời bị đình trệ, suy giảm. Nếu tình hình này không được khắc phục kịp thời, doanh nghiệp sẽ rơi vào tình trạng khó khăn tài chính triền miên; hoạt động sản xuất kinh doanh bị gián đoạn; tâm lý cán bộ công nhân viên hoang mang; mất uy tín với bạn hàng, chủ nợ và Ngân hàng. Những khó khăn này có thể nhanh chóng đưa công ty đến kết cục cuối cũng là phá sản, giải thể hoặc bị sát nhập với công ty khác. c. Cơ sở cho việc mở rộng phát triển sản xuất kinh doanh. Vốn không chỉ giúp doanh nghiệp duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh mà còn giúp doanh nghiệp mở rộng và phát triển. Trong quá trình phát triển của mình, doanh nghiệp luôn mong muốn mở rộng sản xuất kinh doanh, giữ vững và vươn lên trong thị trường. Để làm được điều đó, đòi hỏi doanh nghiệp phải liên tục đổi mới, đầu tư, tái đầu tư, cải tiến máy móc, thiết bị, công nghệ, hệ thống phân phối sản phẩm... Kỷ nguyên của công nghệ và sự tăng trưởng kinh tế mạnh mẽ càng tạo sức ép cho doanh nghiệp; buộc phải liên tục làm mới mình, đổi mới không ngừng nếu không muốn giẫm chân tại chỗ hay bị tụt hậu. Để làm được tất cả những công việc đó doanh nghiệp không thể không cần đến nguồn vốn đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh. Thực tế cho thấy nhu cầu vốn để mở rộng sản xuất kinh doanh trong các doanh nghiệp ở Việt Nam hiện nay là rất lớn. Nhiều doanh nghiệp do không có nguồn vốn bổ sung kịp thời, đủ lớn nên đã bị mất đi vị trí của mình trên thị trường. Vốn còn là nhân tố cực kỳ quan trọng giúp doanh nghiệp nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường. Vốn không những là cơ sở để doanh nghiệp có thể nâng cao khả năng sản xuất, tăng cường mạng lưới phân phối mà còn có thể giúp doanh nghiệp vượt qua các đối thủ cạnh tranh hay hơn nữa là loại bỏ họ bằng các chính sách marketing hiệu quả (tăng cường quảng cáo, giảm giá, khuyến mại...). 2. Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh trong doanh nghiệp. 2.1. Quan điểm về hiệu quả sử dụng vốn. Để hiểu rõ về hiệu quả sử dụng vốn trước hết ta nên tìm hiểu về hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực, vật lực, tài lực của doanh nghiệp để đạt được kết quả cao nhất trong hoạt động sản xuất kinh doanh với chi phí thấp nhất. Không ngừng nâng cao hiệu quả kinh tế luôn là mục tiêu hàng đầu của mỗi doanh nghiệp đặc biệt là đối với các doanh nghiệp tại VN. Sản xuất kinh doanh của bất kì một doanh nghiệp nào cũng được biểu hiện dưới dạng mối quan hệ giữa vốn và lao động: Q = f (K, L) trong đó K là vốn, L là lao động. Như ta đã thấy ở trên kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp có quan hệ mật thiết với nguồn vốn, tài nguyên, công nghệ, lao động… vì vậy để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh thì cần phải khai thác và sử dụng nguồn vốn 1 cách hợp lý. Vậy hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp: là phạm trù kinh tế phản ánh trình độ khai thác, sử dụng nguồn vốn của doanh nghiệp vào hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm mục đích sinh lời tối đa mà chi phí bỏ ra thấp nhất. Hiệu quả sử dụng vốn là một vấn đề phức tạp có liên quan tới tất cả các yếu tố của quá trình sản xuất kinh doanh cho nên doanh nghiệp chỉ có thể nâng cao hiệu quả trên cơ sở sử dụng các yếu tố cơ bản của quá trình kinh doanh có hiệu quả. Để đạt được hiệu quả cao trong quá trình kinh doanh thì doanh nghiệp cần phải giải quyết được các vấn đề như: đảm bảo tiết kiệm, huy động thêm để mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh của mình và doanh nghiệp phải đạt được các mục tiêu đề ra trongq quá trình sử dụng vốn của mình. 2.2. Phương pháp phân tích hiệu quả sử dụng vốn. Ở đây ta có thể sử dụng 2 phương pháp để phân tích tài chính tài chính cũng như hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Đó là phương pháp so sánh và phương pháp phân tích tỉ lệ. 2.2.1. Phương pháp so sánh. - Đây là phương pháp được sử dụng phổ biến trong phân tích hoạt động kinh doanh. + Điều kiện so sánh được: Các chỉ tiêu được sử dụng phải đồng nhất. Để đảm bảo tính thống nhất người ta cần phải quan tâm tới phương diện được xem xét mức độ đồng nhất có thể chấp nhận được, độ chính xác cần phải có, thời gian phân tích được cho phép. + Kĩ thuật so sánh: So sánh bằng số tương đối: biểu hiện khối lượng quy mô của các hiện tượng kinh tế. So sánh bằng số tuyệt đối: biểu hiện kết cấu, mối quan hệ, tốc độ phát triển, mức phổ biến của các hiện tượng kinh tế. So sánh bằng số bình quân trung bình: biểu hiện kết cấu, mối quan hệ, tốc độ phát triển, mức phổ biến của các hiện tượng kinh tế. So sánh mức biến động tương đối điều chỉnh theo hướng quy mô: được điều chỉnh theo hệ số của chỉ tiêu có liên quan, theo hướng quyết định quy mô chung. Quá trình phân tích theo kỹ thuật của phương pháp so sánh có thể thực hiện theo ba hình thức: So sánh theo chiều dọc: Là quá trình so sánh nhằm xác định tỷ lệ quan hệ tương quan giữa các chỉ tiêu từng kỳ của báo cáo kế toán - tài chính, nó còn gọi là phân tích theo chiều dọc (cùng cột của báo cáo). So sánh theo chiều ngang: Là quá trình so sánh nhằm xác định tỷ lệ và chiều hướng biến động của kỳ trên báo cáo kế toán tài chính (cùng hàng trên báo cáo), nó còn gọi là phân tích theo chiều ngang. So sánh xác định xu hướng và tính liên hệ của các chỉ tiêu: Các chỉ tiêu riêng biệt hay các chỉ tiêu tổng cộng trên báo cáo được xem trên mối quan hệ với các chỉ tiêu phản ánh quy mô chung và chúng có thể được xem xét nhiều kỳ (từ 3 đến 5 năm hoặc lâu hơn) để cho ta thấy rõ xu hướng phát triển của các hiện tượng nghiên cứu. 2.2.2. Phương pháp phân tích tỉ lệ. Phương pháp này dựa trên chuẩn mực các tỷ lệ của đại lượng tài chính. Về nguyên tắc phương pháp này yêu cầu phải xác định được các ngưỡng, các mức để nhận xét, đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp, trên cơ sở đó so sánh các tỷ lệ của doanh nghiệp với các tỷ lệ tham chiếu. 2.3. Ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Để đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp cần phải có 3 yếu tố cơ bản là vốn, lao động và kĩ thuật công nghệ. Cả 3 yếu tố này đều đóng vai trò quan trọng, song vốn là điều kiện tiên quyết không thể thiếu. Bởi vì hiện nay đang có 1 nguồn lao động dồi dào, việc thiếu lao động chỉ xảy ra ở các ngành nghề đòi hỏi chuyên môn cao, nhưng vấn đề này sẽ được khắc phục trong thời gian ngắn nếu chúng ta có tiền để đào tạo hoặc đào tạo này. Vấn đề công nghệ cũng không gặp khó khăn phức tạp vì chúng ta có thể nhập chúng cùng kinh nghiệm quản lý tiên tiến trên thế giới, nếu chúng ta có khả năng về vốn, ngoại tệ hoặc có thể tạo ra nguồn vốn, ngoại tệ. Như vậy yếu tố cơ bản của doanh nghiệp nước ta hiện nay là vốn và quản lý sử dụng vốn có hiệu quả trong sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Như chúng ta đã biết hoạt động sản xuất kinh doanh là hoạt động kiếm lời và lợi nhuận là mục tiêu hàng đầu của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường. Để đạt được lợi nhuận tối đa các doanh nghiệp phải không ngừng nâng cao trình độ sản xuất kinh doanh trong đó sử dụng vốn là một bộ phận quan trọng, có ý nghĩa đến hiệu quả sản xuất kinh doanh. Các doanh nghiệp phải có một chế độ bảo toàn vốn trước hết từ đổi mới cơ chế quản lý tài chính đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh. Trước đây trong cơ chế kinh tế tập trung quan liêu bao cấp, doanh nghiệp coi nguồn vốn từ ngân sách Nhà Nước cấp cho nên doanh nghiệp không quan tâm đến hiệu quả, kinh doanh thua lỗ đã có Nhà Nước bù đắp, điều này gây ra tình trạng vô chủ trong quản lý và sử dụng vốn dẫn tới lãnh phí vốn, hiệu quả kinh tế thấp. Khi chuyển sang nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp quốc doanh hoạt động theo phương thức hạch toán kinh doanh. Nhà nước không tiếp tục bao cấp về vốn cho doanh nghiệp như trước đây. Để duy trì và phát triển sản xuất kinh doanh cho doanh nghiệp phải bảo toàn, giữ gìn số vốn Nhà Nước giao, tức là kinh doanh ít nhất cũng phải hòa vốn, bù đắp được số vốn đã bỏ ra để tái sản xuất giản đơn. Đồng thời doanh nghiệp phải kinh doanh có lãi để tích lũy bổ sung vốn, là đòi hỏi với các doanh nghiệp. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sẽ đảm bảo an toàn tài chính cho doanh nghiệp. Hoạt động trong cơ chế thị trường doanh nghiệp luôn đề cao tính an toàn tài chính. Đây là vấn đề có ảnh hưởng đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Hoạt động trong cơ chế thị trường doanh nghiệp đề cao tính an toàn tài chính. Đây là vấn đề có tính ảnh hưởng đến sự tồn tịa và phát triển của doanh nghiệp. Việc sử dụng hiệu quả các nguồn vốn giúp cho doanh nghiệp nâng cao khả năng huy động các nguồn vốn tài trợ dễ dàng hơn, khả năng thanh toán của doanh nghiệp được bảo toàn, doanh nghiệp có đủ nguồn lực để khắc phục những khó khăn và rủi ro trong kinh doanh. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sẽ giúp doanh nghiệp nâng cao khả năng cạnh tranh. Đáp ứng yêu cầu cải tiến công nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm, đa dạng hóa mẫu mã sản phẩm… doanh nghiệp phải có vốn trong khi đó vốn của doanh nghiệp chỉ có hạn vì vậy nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là rất cần thiết. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sẽ giúp cho doanh nghiệp đạt được mục tiêu tăng giá trị tài sản của chủ sở hữu và các mục tiêu khác của doanh nghiệp như nâng cao uy tín của sản phẩm trên thị trường, nâng cao mức sống của người lao động… vì khi hoạt động sản xuất kinh doanh mang lại lợi nhuận thì doanh nghiệp có thể mở rộng quy mô sản xuất tạo thêm công ăn việc làm cho người lao động và mức sống của người lao động ngày càng cải thiện. Điều đó giúp cho năng suất lao động ngày càng được nâng cao, tạo cho sự phát triển của doanh nghiệp và các ngành khác có liên quan. Đồng thời nó cũng làm tăng khoản đóng góp cho Nhà Nước. Thông thường các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn cố định và vốn lưu động được xác định bằng cách so sánh giữa kết quả cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh như doanh thu, lợi nhuận với số vốn cố định, vốn lưu động để đạt được kết quả đó. Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh cao nhất khi bỏ vốn vào kinh doanh ít nhưng thu được kết quả cao nhất. Nâng coa hiệu quả sử dụng vốn tức là đi tìm biện pháp làm cho chi phí về vốn cho hiệu động sản xuất kinh doanh ít nhất mà đem lại kết quả cuối cùng cao nhất. Từ công thức: Lợi nhuận = Doanh thu – chi phí Cho ta thấy: với một lượng doanh thu nhất định, chi phí càng nhỏ lợi nhuận càng lớn. Các biện pháp giảm chi phí tăng lợi nhuận, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn phải dựa trên cơ sở phản ánh chính xác, đầy đủ các loại chi phí trong điều kiện nền kinh tế luôn biến động về giá. Do đó để đảm bảo kết quả kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vì hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh cũng được xác định bằng cách so sánh giữa kết quả đạt được với chi phí bỏ ra trong đó chi phí về vốn là chủ yếu. 2.4. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn. 2.4.1. Các chỉ tiêu cơ bản đánh giá hiệu quả sử dụng vốn. Hiệu quả sử dụng tài sản: Doanh thu Hiệu quả sử dụng = tổng tài sản Tổng tài sản Chỉ tiêu này còn được gọi là vòng quay của toàn bộ vốn, nó cho ta biết 1 đồng vốn khi đem ra sử dụng sẽ thu được bao nhiêu doanh thu. Chỉ tiêu này càng lớn càng tốt. Doanh lợi vốn: Lợi nhuận Doanh lợi vốn = Tổng tài sản Chỉ tiêu này dùng để đánh giá khả năng sinh lời của 1 ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc22349.doc
Tài liệu liên quan