Lời nói đầu
Vốn là một phạm trù của kinh tế hàng hoá, là một trong hai yếu tố quan trọng quyết định sản xuất và lưu thông hàng hoá. Vì vậy, bất kỳ một doanh nghiệp nào muốn tồn tại và phát triển đều phải quan tâm đến vấn đề tạo lập vốn, quản lý và sử dụng vốn sao cho hiệu quả cao nhất nhằm đem lại nhiều lợi nhuận nhất trên cơ sở tôn trọng các nguyên tắc tài chính, tín dụng và chấp hành pháp luật.
Trước tình hình đó, Nghị quyết đại hội lần thứ sáu Ban chấp hành Trung ương Đảng cộng sản Việt N
39 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1444 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của các Doanh nghiệp trong điều kiện hiện nay (Công ty TNHH Tân An Bình), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
am đã nhấn mạnh: "Các xí nghiệp quốc doanh không còn được bao cấp về giá và vốn, phải chủ động kinh doanh với quyền tự chủ, đầy đủ, đảm bảo tự bù đắp chi phí, nộp đủ thuế và có lãi..." Theo tinh thần đó, các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh phải gắn với thị trường, bám sát thị trường, tự chủ về vốn và tự chủ trong sản xuất kinh doanh.
Như vậy, Nhà nước đã tạo thành hành lang kinh tế cho các doanh nghiệp hoạt động đồng thời cũng tạp áp lực cho các daonh nghiệp muốn tồn tại, phát triển và đứng vững trong cạnh tranh phải chú trọng, quan tâm đến vấn đề tạo lập và sử dụng đồng vốn sao cho có hiệu quả nhất. Để làm được điều đó, vấn đề bức thiết đặt ra cho các doanh nghiệp hiện nay là phải tìm hiểu, xem xét doanh nghiệp mình thừa hay thiếu vốn, hiệu quả sử dụng vốn ra sao? các giải pháp giải quyết vấn đề nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong sản xuất kinh doanh là gì?
Qua thời gian thực tập tại Công ty TNHH Tân An Bình, được sự hướng dẫn của giáo viên và ban lãnh đạo Công ty, em đã bước vào làm quen với thực tế, vận dụng lý luận vào thực tiễn của Công ty từ đó thấy rõ được tầm quan trọng và bức thiết của vâns đề quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của các doanh nghiệp nói chung và của Công ty TNHH Tân An Bình nói riêng. Từ đó em đã mạnh dạn đi sâu vào nghiên cứu và hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp với đề tài: "Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của các doanh nghiệp trong điều kiện hiện nay ".
Do trình độ lý luận và nhận thức còn nhiều hạn chế, đồng thời thời gian thực tập và tìm hiểu về Công ty cũng có hạn chế nên đề tài nghiên cứu của em không tránh khỏi những sai sót nhất định. Em rất mong được sực giúp đỡ và góp ý của các thầy cô, của ban lãnh đạo Công ty, phòng Tài chính kế toán, cán bộ công nhân viên Công ty TNHH Tân An Bình và các bạn đọc để đề tài nghiên cứu của em thêm hoàn thiện.
Nội dung chuyên đề gồm 3 phần
Phần I: Những lý luận chung về vốn kinh doanh và nguồn hình thành vốn kinh doanh.
Phần II: Tình hình thực tế về hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh ở Công ty TNHH Tân An Bình.
Phần III: Một số ý kiến đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh ở Công ty TNHH Tân An Bình.
Phần INhững lý luận chung về vốn kinh doanh và nguồnhình thành vốn kinh doanh của doanh nghiệp
I. Vốn kinh doanh và nguồn hình thành vốn kinh doanh trong doanh nghiệp.
1. Vốn kinh doanh của doanh nghiệp
1.1. Khái niệm vốn kinh doanh
Vốn là một phạm trù của kinh tế hàng hoá, là một trong hai yếu tố quan trọng quyết định đến sản xuất và lưu thông hàng hoá. Dưới góc độ là một phạm trù kinh tế, vốn là điều kiện kiên quyết không thể thiếu được đối với bất kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh nào. Vậy vốn kinh doanh trong doanh nghiệp là gì?
Từ trước đến nay đã có rất nhiều định nghĩa về vốn và những định nghĩa này nói một cách chính xác hơn là những quan điểm về vốn kinh doanh có những nét khác nhau gắn với từng thời điểm lịch sử và từng gốc độ xem xét đánh giá.
Theo quan điểm của các nhà kinh tế học cổ điển thì: vốn là một trong những yếu tố đầu vào để sản xuất kinh doanh bên cạnh yếu tố lao động "cha" và đất đai "mẹ" "của mọi của cải" (William Petty). Paulsamuesol, nhà kinh tế học nổi tiếng thuộc trường phái Tân cổ điển đã kế thừa quan niệm về yếu tố sản xuất của trường phái cổ điển phân chia "đầu vào" của quá trình sản xuất ra 3 loại là: Đất - Lao động - Vốn trong đó ông đặc biệt nhấn mạnh đến tầm quan trọng của vốn. Ông cho rằng vốn là sản phẩm được sản xuất ra để phục vụ cho sản xuất (máy móc, thiết bị, nguyên vật liệu....) quan niệm này của ông đã đặt nền móng lý luận về vốn kinh doanh và mở rộng hơn nữa về hình thái biểu hiện của vốn hàng hoá dư dưới dạng thị trường mà còn dưới hình thái vật chất. Tuy nhiên, quan niệm của ông cũng vẫn chưa đề cập đến các loại tài sản khác, các giấy tờ giá... có thể đem lại lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Đó là một số quan điểm của các nhà kinh tế học cổ điển. Còn các nhà kinh tế học hiện đại, họ quan niệm như thế nào về vốn? Có thể đưa ra một số quan điểm mang tầm khái quát của Các Mác: "Tư bản là quá trình mang lại quá trình thặng dư" (ở đây "tư bản" cũng chính là vốn). Định nghĩa này của Các Mác đã bao hàm đầy đủ bản chất và tác dụng của vốn. Nhưng trong bối cảnh lúc bấy giờ, khi nền kinh tế chưa phát triển, Các Mác quan niệm chỉ có khu vực sản xuất vật chất mới tạo ra quá trình thặng dư cho nền kinh tế.
Theo quá trình tài chính học của trường Đại học Tài chính kế toán Hà Nội thì: Vốn kinh doanh là một loại quỹ Thị trường đặc biệt và tiền được họi là vốn khi nó đồng thời thoả mãn các điều kiện sau:
- Một là: Tiền phải đại diện cho một lượng hàng hoá nhất định. Hay nói cách khác, tiền phải được đảm bảo bằng 1 lượng tài sản có thực.
- Hai là: Tiền phải được tập trung tích tụ đến 1 lượng nhất định.
- Ba là: Khi có đầy đủ lượng tiền phải được vận động nhằm mục đích sinh lời.
Hai điều kiện đầu được coi là điều kiện ràng buộc để tiền để thành vốn; điều kiện 3 được coi là đặc trưng cơ bản của vốn đến nếu tiền không vận động thì nó là đồng tiền "chết", còn nếu vận động hàng hoá vì mục đích sinh lời thì cũng không phải là vốn.
Cách vận động và phương thức vận động của vốn do phương thức đầu tư kinh doanh quyết định - Tiền thực tế có 3 phương thức vận động của vốn.
- T-T': là phương thức vận động của vốn trong các tổ chức chu chuyển trung gian (ngân hàng, tổ chức tín dụng...) và các hoạt động đầu tư cổ phiếu, trái phiếu.
- T-H-T': là phương thức vận động của vốn trong các doanh nghiệp thương mại .................
- T-H-SX-H'-T: Là phương thức vận động của vốn trong các doanh nghiệp sản xuất.
ở đây chúng ta đi sâu nghiên cứu phương thức vận động của vốn trong các doanh nghiệp sản xuất.
T - H
TLLĐ
ĐTLĐ
.....SX......H'....T' (T'>T)
Như vậy có thể thấy rằng vốn kinh doanh trong các doanh nghiệp là một loại quỹ thị trường đặc biệt. Mục tiêu của quỹ này là để phục vụ cho sản xuất kinh doanh, tức là mục đích tích luỹ (không phải là mục đích tiêu dùng như một số quỹ thị trường khác trong doanh nghiệp). Vốn kinh doanh phải có trước khi diễn ra hoạt động sản xuất kinh doanh, như người ta đã nói vốn là số tiền phải được ứng trước cho kinh doanh. Song khác với các quỹ thị trường khác, vốn kinh doanh sau khi được ứng ra được sử dụng cho sản xuất kinh doanh, sau một chu kỳ hoạt động phải được thu về để ứng tiếp chu chu kỳ hoạt động tiếp theo. Nó không thể bị tiêu mất như một số quỹ khác trong doanh nghiệp. Mất vốn đối với doanh nghiệp cũng đồng nghĩa với nguy cơ phá sản. Từ những phân tích trên ta đi định nghĩa tổng quát về vốn: Vốn kinh doanh của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản được đầu tư vào sản xuất kinh doanh nhằm mục đích sinh lời.
1.2. Phạm vi sử dụng vốn
- Vốn kinh doanh là phương tiện để đạt mục đích phát triển kinh tế, nâng cao đời sống vật chất tinh thần của người lao động.
- Vốn có giá trị và giá trị sử dụng.
- Khi tham gia vào quá trình sản xuất, vốn vận động không ngừng tạo ra sự tuần hoàn và chu chuyển vốn.
- Vẫn sức lao động tiềm ẩn trong mỗi con người, phụt huộc vào tư tưởng, tình cảm, môi trường sống.... và biểu hiện khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh.
Với những điểm này ta có thể nhận thức rõ sự khác biệt giữa tiền và vốn. Muốn có vốn thì thường phải có tiền. Song có tiền, thậm chí những khoản tiền lớn cũng chưa chắc đã là vốn. Tóm lại, để tiến hành bất kỳ một quá trình kinh doanh nào cũng cần có một lượng tiền vốn ứng trước. Trong quá trình sản xuất kinh doanh, tiền vốn phải vận động để sinh lời. Hình thái biểu hiện của đồng vốn có thể thay đổi khi vận động nhưng điểm xuất phát và điểm cuối cùng của vòng tuần hoàn phải là quá trình - là tiền, đồng thời phải quay về nơi xuất phát với giá trị lớn hơn. Đó là nguyên lý đầu tư sử dụng và bảo toàn vốn. Vì vậy, một khi đồng tiền bị "khê đọng", bị "bỏ ống", vật tư, thiết bị chậm luân chuyển thì chỉ là "vốn chết". Mặt khác, tiền có vận động nhưng lại bị thất tán, không quay về nơi xuất phát vốn giá trị lớn hơn thì đồng vốn cũng là không được bảo toàn, chu kỳ vận động tiếp theo sẽ bị ảnh hưởng.
1.3. Kết cấu vốn kinh doanh
Tuỳ theo yêu cầu quản lý và đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của mỗi loại hình doanh nghiệp, có thể lựa chọn các căn cứ phân loại vốn khác nhau. Tuy nhiên, xét một cách tổng thể, để phân tích hiệu quả sử dụng vốn thì cần căn cứ vào vai trò đặc điểm chu chuyển của vốn trong quá trình sản xuất kinh doanh. Dựa vào tiêu chí này, toàn bộ vốn kinh doanh của doanh nghiệp được chia thành hai bộ phận: vốn cố định (VCĐ) và vốn lưu động (VLĐ). Mỗi bộ phận có đặc điểm chu chuyển khác nhau và đều đóng vai trò quan trọng đối với quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
1.3.1. Vốn cố định (VCĐ)
Vốn cố định của doanh nghiệp là một bộ phận vốn đầu tư ứng trước về tài sản cố định mà đặc điểm của nó là luân chuyển dần trong nhiều chu kỳ sản xuất và hoàn thành một vòng luân chuyển khi tài sản cố định hết thời gian sử dụng.
Là số vốn đầu tư ứng trước để mua sắm TSCĐ nên quy mô VCĐ nhiều hay ít sẽ quyết định quy mô TSCĐ lớn hơn hay nhỏ hơn, từ đó mà ảnh hưởng rất lớn đến trình độ trang bị kỹ thuật công nghệ và năng lực sản xuất kinh doanh. Ngược lại, đặc điểm vận động của TSCĐ lại có ảnh hưởng và chi phối đến đặc điểm tuần hoàn và chu chuyển trong VCĐ. Từ mối liên hệ đó ta có thể khái quát những đặc điểm cơ bản về sự vận động của VCĐ trong quá trình sản xuất kinh doanh như sau:
- VCĐ tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất. Có đặc điểm này là do TSCĐ có thể được phát huy trong nhiều chu kỳ sản xuất. Vì thế, VCĐ-hình thái biểu hiện bằng tiền của nó cũng tham gia vào các chu kỳ sản xuất tương ứng.
- VCĐ được luân chuyển dần vào từng phần.
Khi tham gia vào quá trình sản xuất, TSCĐ sẽ không bị thay đổi hình thái hiện vật ban đầu nhưng tính năng và công suất của nó bị giảm dần, tức là quá trình sử dụng của TSCĐ giảm dần. Theo đó vốn cố định cũng được tách thành hai bộ phận:
- Bộ phận thứ nhất: Tương ứng với giá trị bị hao mòn được chuyển vào trong quá trình của sản phẩm dưới hình thức chi phí khấu hao và được tích luỹ lại thành quỹ khấu hao sau khi sản phẩm hàng hoá được tiêu thụ. Quỹ khấu hao dùng để tái đầu tư TSCĐ nhằm duy trì năng lực sản xuất của doanh nghiệp.
- Bộ phận thứ hai: Là phần còn lại của vốn cố định "cố định" trong TSCĐ. Trong các chu kỳ sản xuất kế tiếp, nếu như phần vốn luân chuyển dần tăng lên thì phần vốn "cố định" lại dần dần giảm đi tương ứng với mức suy giảm dần giá trị sử dụng của TSCĐ. Kết thúc sự biến thiên nghịch chiều đó cũng là lúc TSCĐ hết thời gian sử dụng và VCĐ cũng hoàn thành bằng vòng luân chuyển.
Trong các doanh nghiệp, VCĐ là một phận phận quan trọng của vốn đầu tư nói riêng và của vốn sản xuất nói chung. Quy mô của VCĐ và trình độ quản lý sử dụng nó là nhân tố quyết định đến trình độ trang bị kỹ thuật - "hệ thống xương và bắp thịt" của sản xuất kinh doanh. Do ở một vị trí then chốt và đặc điểm vận động của nó lại tuân theo tính quy luật riêng, nên việc quản lý và sử dụng VCĐ có ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp.
1.3.2. Vốn lưu động (VLĐ)
Vốn lưu động trong doanh nghiệp là số tiền ứng trước về TSLĐ sản xuất và TSLĐ lưu thông nhằm đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được tiến hành thường xuyên, liên tục.
Tuỳ theo từng loại hình doanh nghiệp mà cơ cấu của TSLĐ trong các doanh nghiệp cũng khác nhau. Tuy nhiên, đối với những doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, TSLĐ thường được cấu tạo bởi hai phần: TSLĐ sản xuất và TS lưu thông.
- TS lưu động sản xuất bao gồm những TS ở khâu dự trữ sản xuất như: NVL, CCDC... TS ở khâu sản xuất như: Sản phẩm dở dang, bán thành phầm, chi phí chờ phân bổ...
T - H
SX
H' - T'
- TS lư thông của doanh nghiệp bao gồm: Sản phẩm, hàng hoá chưa tiêu thụ trong quá trình sản xuất, khác với TSCĐ, TSLĐ liên tục thay đổi hình thái biểu hạn, giá trị của nó cũng được dịch chuyển toàn bộ một vào giá thành sản phẩm tiêu thụ. Đặc điểm này đã quyết định đến sự vận động của VLĐ - hình thái giá trị của TSLĐ. Quá trình vận động tuần hoàn của VLĐ được khái quát qua sơ đồ sau:
- Khởi đầu vòng tuần hoàn, VLĐ được dùng để mua sắm các đối tượng lao động trong khâu dự trữ sản xuất (nguyên, nhiên vật liệu...) ở đây giai đoạn này, vốn đã thay đổi hình thái từ vốn thị trường sang vốn vật tư, hàng hoá (T - H).
- Giai đoạn tiếp theo là giai đoạn sản xuất: Qua công nghệ sản xuất các vật tư dự trữ được chế tạo thành bán thành phẩm và thành phẩm (H - SX - H).
- Kết thúc vòng tuần hoàn, sản phẩm sau khi được tiêu thụ, hình thái hàng hoá hiện vật được chuyển sang vốn thị trường như đặc điểm xuất phát ban đầu và bắt đầu một vòng tuần hoàn mới.
Từ những đặc điểm của VLĐ được xem xét ở trên đòi hỏi trong khâu quản lý và sử dụng VLĐ cần lưu ý các nội dung sau:
- Xác định nhu cầu VLĐ thường xuyên và tối thiểu cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanhnghiệp - Tổ chức khai thác các nguồn tài trợ VLĐ, đảm bảo đầy đủ kịp thời vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
II. Sử dụng và quản lý nguồn vốn kinh doanh
1. Nội dung quản lý nguồn vốn kinh doanh.
Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp phản ánh chất lượng, hiệu quả đầu tư cũng như chất lượng sử dụng các nguồn nhân tài, vật lực của doanh nghiệp để đạt được kết quả cao nhất trong quá trình sản xuất kinh doanh với tổng chi phí thấp nhất.
Hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là kết quả tổng thể của hàng loạt các biện pháp tổ chức kinh tế kỹ thuật và tài chính. Việc đảm bảo kịp thời đầy đủ vốn cho nhu cầu sản xuất kinh doanh có tác dụng mạnh mẽ đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của daonh nghiệp. Điều đó xuất phát từ những lý do chủ yếu sau:
- Tất cả các hoạt động sản xuất kinh doanh ở bất kỳ một quy mô nào đều cần thiết phải có một lượng vốn nhất định.
- Việc mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh trong điều kiện tiến bộ của khoa học kỹ thuật công nghệ phát triển với tốc độ cao thì nhu cầu vốn kinh doanh cũng ngày càng tăng. Do vậy việc tổ chức huy động vốn càng trở nên quan trọng đối với mỗi doanh nghiệp.
- Việc huy động vốn đầu tư kịp thời giúp doanh nghiệp có thể chớp được thời cơ kinh doanh, tạo lợi thế trong cạnh tranh.
- Lựa chọn hình thức và phương pháp huy động vốn thích hợp làm giảm tới mức thấp nhất chi phí sử dụng vốn, do đó có tác dụng rất lớn đến việc làm tăng..... của doanh nghiệp.
Như vậy có thể nói về bản chất: hiệu quả sử dụng vốn là chỉ tiêu biểu hiện một mặt về hiệu quả kinh doanh, phản ánh trình độ quản lý và sử dụng vốn của doanh nghiệp trong việc tối đa hoá kết quả lợi ích, tối thiểu hoá lượng vốn và thời gian sử dụng theo các điều kiện về nguồn lực xác định phù hợp vơí mục tiêu kinh doanh.
2. Các chỉ tiêu đánh giá tình hình sử dụng vốn kinh doanh.
Trong điều kiện sản xuất hàng hoá, hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh phải được thể hiện ở chỗ bảo toàn được vốn sản xuất, luân chuyển vốn nhanh tiếp tục tạo ra nguồn tài chính và phân phối sử dụng chúng để doanh nghiệp tồn tại và phát triển. Như vậy có thể nói hiệu quả cao của sử dụng kinh doanh được thể hiện, ở chính hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp. Để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp thông thường người ta sử dụng các chỉ tiêu sau:
2.1. Chỉ tiêu về khả năng thanh toán
Thực chất đây là chỉ tiêu sử dụng để đánh giá, phân tích khả năng thanh toán chuyển đổi tài sản thành tiền.
Chỉ tiêu này là thước đo khả năng có thể trả nợ của doanh nghiệp, chỉ ra phạm vi quy mô và yêu cầu của các chủ nợ được trang trải bằng tài sản của doanh nghiệp có thể chuyển đổi thành tiền trong một thời kỳ nhất định. Đối với người quản lý doanh nghiệp, thông qua chỉ tiêu này có thể thấy được năng lực thanh toán hoàn trả các khoản nợ. Chỉ tiêu này được thể hiện thông qua các hệ số sau:
2.2. Hệ số khả năng thanh toán tạm thời
Hệ số khả năng thanh toán tạm thời là mối quan hệ giữa tài sản ngắn hạn và các khoản nợ ngắn. Nợ ngắn hạn là các khoản nợ phải thanh toán trong kỳ do đó doanh nghiệp phải dùng tài sản thực có của mình để thanh toán bằng cách chuyển đổi một bộ phận tài sản thành tiền trong tổng số tài sản mà hiện doanh nghiệp đang quản lý, sử dụng và sở hữu chỉ có tài sản lưu động là trong hàng có khả năng chuyển đổi thành tiền.
Hệ số khả năng
Thanh toán tạm thời
=
Tổng tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn
Nợ ngắn hạn
Nếu hệ số này cao thể hiện khả năng sẵn sàng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp.
2.3. Hệ số thanh toán nhanh
Hệ số thanh toán nhanh
=
Tổng tài sản lưu động - vốn đầu tư hàng hoá
Nợ ngắn hạn
2.4. Hệ số thanh toán tức thời
Hệ số thanh toán tức thời
=
Vốn bằng tiền + các khoản tương đương tiền
Nợ ngắn hạn
2.5. Chỉ tiêu về cơ cấu tài chính
Chỉ tiêu này phản ánh mức độ độc lập về tài chính của doanh nghiệp trong kinh doanh đồng thời cũng phản ánh khả năng rủi ro về tài chính có thể xảy ra đối với doanh nghiệp cũng như đối với các chủ nợ.
Hệ số Nợ
=
Tổng số nợ
Tổng số nguồn vốn của doanh nghiệp
Hệ số nợ dài hạn
=
Tổng số nợ đầu hạn
Tổng nguồn vốn dài hạn
Tổng nguồn vốn dài hạn = vốn chủ sở hữu + Nợ dài hạn
Mỗi hệ số nợ cho phép nhìn nhận kết cấu vốn của doanh nghiệp trên những khía cạnh khác nhau. Tính chất tối ưu của các hệ số này phụ thuộc vào từng lĩnh vực kinh doanh và sự phát triển của mỗi doanh nghiệp. Nếu hệ số nợ cao cho thấy doanh nghiệp ở trong tình trạng mắc nợ nhiều. Phân tích hệ số kết cấu vốn là một vấn đề quan trọng đối với người quản lý doanh nghiệp khi tiến hành tổ chức huy động và sử dụng vốn sản xuất kinh doanh trong kỳ tiếp theo. Cùng với việc phân tích kết cấu vốn còn có thể xem xét năng lực đi vay của doanh nghiệp thông qua việc xác định hệ số.
Hệ số vốn chủ sở hữu
=
Vốn chủ sở hữu
Tổng số vốn của doanh nghiệp
2.6. Hệ số hoạt động kinh doanh
Các hệ số hoạt động kinh doanh có tác dụng đo lường xem doanh nghiệp khai thác sử dụng vốn sản xuất kinh doanh hiệu quả như thế nào. Chúng ta có thể sử dụng nhiều chỉ tiêu để đánh giá nhưng sau đây là một số chỉ tiêu cơ bản thường dùng.
2.7. Số vòng quay vốn vật tư hàng hoá
Chỉ tiêu này còn được gọi là vòng quay hàng tồn kho, nó là một loại hệ số kinh doanh khá quan trọng.
Số vòng quay vốn vật tư hàng hoá
=
Doanh thu thuần trong kỳ
Số dư bình quân vốn vật tư hàng hoá trong hàng
Chỉ tiêu này cho phép đánh giá mức độ về việc dự trữ, mua sắm vật tư và tổ chức sản xuất tiêu thụ hàng hoá của doanh nghiệp. Nếu hệ số vòng quay vốn vật tư cao làm cho doanh nghiệp củng cố lòng tin và khả năng thanh toán. Ngược lại, nếu hệ số này thấp hơn gợi lên tình hình doanh nghiệp có thể bị ứ đọng vật tư hàng hoá vì không cần dùng hoặc dự trữ quá mức sản phẩm tiêu thụ chậm vì sản xuất không sát với nhu cầu thị trường...
2.8. Kỳ thu tiền bình quân
Là một loại khác của hệ số hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này đo lường khả năng thu hồi vốn trong thanh toán đồng thời cũng phản ánh hiệu quả quản lý các khoản thu và các chính sách tín dụng doanh nghiệp thực hiện với khách hàng của mình.
Kỳ thu tiền bình quân
=
Số dư bình quân các khoản phải thu trong kỳ
Doanh thu bình quân một ngày trong kỳ
2.9. Số vòng quay vốn lưu động
Chỉ tiêu này phản ánh hiệu suất sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp.
Vòng quay vốn lưu động
=
Doanh thu thuần trong kỳ
Số dư bình quân vốn lưu động trong kỳ
Việc tăng vòng quay vốn lưu động có ý nghĩa rất lớn đối với doanh nghiệp, có thể giúp doanh nghiệp giảm được lượng vốn lưu động trong kinh doanh, giảm được lượng vốn vay hoặc có thể mở rộng được quy mô kinh doanh trên cơ sở vốn hiện có.
2.10. Hiệu suất sử dụng vốn cố định
Chỉ tiêu này đo lường hiệu suất sử dụng vốn cố định của doanh nghiệp trong kỳ. Vốn cố định được xác định trên cơ sở giá trị còn lại của TSCĐ. Hiệu suất sử dụng vốn cố định phản ánh một đồng vốn cố định trong kỳ tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu.
Hiệu suất sử dụng vốn cố định
=
Doanh thu thuần trong kỳ
Số dư bình quân vốn cố định trong kỳ
2.11. Hệ số vòng quay toàn bộ vốn
Đây là hệ số phản ánh hiệu suất sử dụng toàn bộ vốn hay tài sản của doanh nghiệp trong kỳ.
Vòng quay toàn bộ vốn
=
Doanh thu thuần trong kỳ
Số dư bình quân toàn bộ vốn trong kỳ
Vòng quay toàn bộ vốn càng lớn thể hiện hiệu suất sử dụng vốn của doanh nghiệp càng cao và ngược lại.
2.12. Hệ số sinh lời
Hệ số sinh lời là thước đo hàng đầu đánh giá tính hiệu quả và tính sinh lời trong quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Nó là kết quả hàng loạt các biện pháp quản lý và quyết định của doanh nghiệp. Hệ số sinh lời của doanh nghiệp có nhiều dạng.
2.13. Tỷ suất doanh lợi doanh thu
Hệ số này phản ánh mối quan hệ giữa lợi nhuận ròng và doanh thu tiêu thụ sản phẩm trong kỳ của doanh nghiệp.
Tỷ suất lợi doanh thu
=
Lợi nhuận ròng trong kỳ
Doanh thu thuần trong kỳ
2.14. Tỷ suất doanh lợi tổng vốn
Tỷ suất doanh lợi tổng vốn
=
Lợi nhuận ròng trong kỳ
Toàn bộ vốn bình quân sử dụng trong kỳ
Hệ số này phản ánh khả năng sinh loì của mỗi đồng vốn đầu tư vào hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp. Đây là chỉ tiêu rất quan trọng. Nó cho thấy hiệu quả trong việc quản lý và sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp và mức thực lãi của một đồng vốn mang lại.
2.15. Doanh lợi vốn chủ sở hữu
Doanh lợi vốn chủ sở hữu
=
Lợi nhuận ròng trong kỳ
Vốn chủ sở hữu bình quân sử dụng trong kỳ
Chỉ tiêu này đo lường mức sinh lời của một đồng vốn chủ sở hữu. Nó phản ánh trình độ sử dụng vốn của người quản lý doanh nghiệp. Đây cũng là chỉ tiêu tài chính của doanh nghiệp mà người đầu tư rất quan tâm.
III. Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh.
1. Sự cần thiết phải nâmg cao hiệu quả sản xuất vốn kinh doanh.
Kinh doanh là một hoạt động kiếm lợi mà lợi nhuận là mục tiêu hàng đầu của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường. Để đạt được lợi nhuận tối đa các doanh nghiệp phải không ngừng nâng cao trình độ quản lý sản xuất kinh doanh trong đó quản lý và sử dụng vốn là yếu tố quan trọng có ý nghĩa quyết định đến kết quả và hiệu qủa sản xuất kinh doanh.
Trước đây trong cơ chế bao cấp, mọi nhu cầu về vốn sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp Nhà nước đều được Nhà nước bao cấp qua các nguồn cấp phát từ ngân sách Nhà nước và qua nguồn tín dụng với lãi suất ưu đãi. Các doanh nghiệp hoạt động sản xuất theo chỉ tiêu kế hoạch của Nhà nước, lãi Nhà nước hưởng, lỗ Nhà nước chịu - do vậy doanh nghiệp không quan tâm đến việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn và hoạt động tài chính thụ đọng. Nó thủ tiêu tính tự chủ, sáng tạo của các doanh nghiệp trong công tác quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh.
Chuyển sang nền kinh tế thị trường với nhiều thành phần kinh tế cùng đan xen hoạt động cạnh tranh lẫn nhau, các doanh nghiệp Nhà nước cùng song song tồn tại và cạnh tranh với các thành phần kinh tế khác. Để có thể tồn tại và phát triển trong cơ chế mới tất yếu đòi hỏi các doanh nghiệp đang hoạt động phải nắm bắt nhu cầu thị trường, đầu tư đổi mới máy móc thiết bị, cải tiến quy trình công nghệ, đa dạng hoá sản phẩm, tìm mọi cách để hạ giá thành sản phẩm, nâng cao chất lượng mặt hàng sản xuất..... nhằm cạnh tranh với các sản phẩm khác trên thị trường.
Muốn thực hiện được các vấn đề trên tất yếu doanh nghiệp phải có vốn, khai thác sử dụng vốn có hiệu quả (phát huy hết công suất máy móc, thiết bị, tăng nhanh tốc độ quay vòng lưu động...) việc tổ chức đảm bảo vốn cho quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh được tiến hành thường xuyên liên tục với quy mô ngày càng mở rộng, máy móc thiết bị, công nghệ hiện đại.... có tầm quan trọng đặc biệt đối với các doanh nghiệp.
Như vậy khi chuyển sang cơ chế thị trường, nắm quyền chủ động trong việc sử dụng vốn, có trách nhiệm bảo tồn phát triển vốn, các doanh nghiệp đều phải quan tâm đúng mức đến hiệu quả sử dụng vốn.
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tức là tìm ra các biện pháp làm cho hệ số doanh lợi vốn đạt được là cao nhất hay nói cách khác là khả năng sinh lời của mỗi đồng vốn bỏ vào đầu tư là cao nhất. Để giải quyết vấn đề này, doanh nghiệp phải đặc biệt quan tâm chú trọng đến việc giảm tối đa các chi phí về vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh có nghĩa là với chi phí sử dụng vốn thấp nhất nhưng lại đạt được kết quả (lợi nhuận) cao nhấp, tăng khả năng tiêu thụ sản phẩm trên thị trường, giảm tối đa khối lượng tồn kho, sử dụng tối đa công suất máy móc, thiết bị, tăng vòng quay VLĐ....
Xác định đúng các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn có ý nghĩa quan trọng đối với việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Muốn vậy trước hết ta phải hiểu được thế nào là sử dụng vốn kinh doanh có hiệu quả? Theo cách hiểu đơn giản nhất có nghĩa là với một lượng vốn nhất định bỏ vào hoạt sản xuất kinh doanh phải mang lại lợi nhuận cao nhất và làm cho đồng vốn không ngừng sinh sôi nảy nở.
Từ những vấn đề nêu trên ta có thể nhận thấy việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh của doanh nghiệp trong điều kiện hiện nay có ý nghĩa hết sức quan trọng trong công tác quản lý tài chính của doanh nghiệp. Nó quyết định sự tăng trưởng phát triển của mỗi doanh nghiệp trong cơ chế mới.
2. Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
Để nâng cao hiệu quả kinh doanh nói chung và sử dụng vốn kinh doanh nói riêng, doanh nghiệp cần áp dụng đồng thời nhiều biện pháp khác nhau. Việc tìm kiếm và thực thi các giải pháp phù hợp phải xuất phát từ đặc điểm, quy mô kinh doanh của doanh nghiệp cũng như các yếu tố khác như: Chính sách kinh tế tài chính vĩ mô, môi trường kinh doanh và diễn biến thị trường… Tựu chung lại, có thể tiêu thức hóa theo một số các nhóm giải pháp sau:
Xây dung và lựa chọn các phương án, chiến lược kinh doanh tối ưu.
Hoàn thiện cơ chế phân cấp quản lý trong doanh nghiệp.
Sử dụng vốn một cách tiết kiệm, không lãng phí thông qua việc triển khai các định mức kỹ thuật tiên tiến.
Nâng cao tốc độ chu chuyển vốn bằng các giải pháp kỹ thuật phù hợp.
Giải quyết tốt quá trình thanh toán…
Như vậy: Việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh là một trong những nhân tố quyết định hiệu quả hoạt động kinh doanh chung của doanh nghiệp và do đó đảm bảo sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Phần IIThực trạng vốn kinh doanh và công tác quản lý vốn kinh doanh tại công ty TNHH Tân an bình
I. Giới thiệu tổng quan về công ty TNHH Tân An Bình:
1.Quá trình hình thành và phát triển của công ty TNHH Tân An Bình.
Công ty TNHH Tân An Bình là một doanh nghiệp tư nhân ,được thành lập ngày 4 tháng 8 năm 19931.
Tên giao dịch : Công ty TNHH Tân An Bình
Trụ sở chính :số 60 phố Trần Quang Diệu- Đống Đa - Hà Nội
Tiền thân của công ty là "Xưởng may tư nhân" được thành lập vào ngày 18 tháng 2 năm 1980, có trụ sở tại ngôi nhà 2 tầng của tên chủ xưởng dạ Thuỵ Khê - Ba Đình - Hà Nội. Ban đầu biên chế chỉ có trên 30 cán bộ công nhân viên, đa số được tuyển dụng theo chế độ hợp đồng, phương thức sản xuất thủ công đơn giản chẳng khác gì một tổ hợp sản xuất, với nhiệm vụ may đo phục vụ cán bộ trung, cao cấp trong trong toàn dân .Trong những năm đầu với trang thiết bị ngèo nàn nên năng xuất lao động không đáng kể.
Đến năm 1985, khi nền kinh tế thị trường phát triển,nhu cầu giao lưu kinh tế ngày càng đòi hỏicác chủ thể ngày càng phảI chủ động hơn, năng động hơn trong quá trình sản xuất và lưu thông hàng hoá. Để đáp ứng yêu cầu trên,xưởng đã mạnh dạn tuyển thêm thợ may lành nghề và đầu tư trang thiết bị máy móc nhà xưởng để phục vụ nhu cầu may mặc trong toàn dân. Ngày 4 tháng 8 năm 1993, các thành viên ra quyết định thành lập công ty TNHH Tân An Bình, để sản xuất các mặt hàng phục vụ cho nhu cầu trong nước và xuất khẩu.
Trải qua hơn 20 năm hoạt động, đặc biệt là từ khi đất nước thực hiện cơ chế mới, công ty càng khẳng định chỗ đứng của mình trong nền kinh tế đất nước xứng đáng là đơn vị anh hùng lao động.
Thông qua một số chỉ tiêu của công ty những năm gần đây cho thấy công ty đã có những tiến bộ vững chắc trong cơ chế thị trường.
2. Chức năng, nhiệm vụ, đặc điểm hoạt động của Công ty TNHH Tân An Bình.
2.1 Mặt hàng chủ yếu:
- Sản xuất các sản phẩm may đo bán sẵn, chủ yếu là hàng dệt, may mặc theo kế hoạch dài hạn của công ty và hợp đồng xuất khẩu ra các nước trên thế giới.
- Sản xuất và kinh doanh các mặt hàng dệt, may phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng trong nước và xuất khẩu.
- Xuất nhập khẩu các sản phẩm vật tư, thiết bị phục vụ sản xuất các mặt hàng thuộc ngành may và dệt của công ty.
- Đào tạo thợ bậc cao trong ngành may mặc.
2.2. Đối tượng và địa bàn kinh doanh của công ty TNHH Tân An Bình.
- Đối tựơng: Tập trung chủ yếu vào tầng lớp thanh thiếu niên, công nhân viên chức, học sinh sinh viên.
- Địa bàn kinh doanh: Chiếm lĩnh thị trường miền Bắc, trên đà phát triển đi sâu vào khai thác thị trường miền Trung và miền Nam.
+ ở miền Bắc: Có các cửa hàng may đo bán sẵn, các trung tâm giới thiệu sản phẩm và hầu hết cac sản phẩm đã có mặt trong các siêu thị lớn.
+ ở miền Trung và miền Nam: Đã có các văn phòng đại diện và giới thiệu sản phẩm nhằm thu thập thông tin để đáp ứng nhu cầu lớn ở hai thị trường này.
. Đặc điểm hoạt động và kinh doanh của công ty TNHH Tân An Bình.
Sơ đồ sản xuất của công ty TNHH Tân an bình
Bộ Phận Đào Tạo Nghề may
PX May
PX Cắt
XN II
XN I
X
-
Do sản phẩm của công ty có nhiều sản phẩm khác nhau sản phẩm cần có mẫu mã , hình thức đẹp , chất lượng đảm bảo . Vì vậy việc tổ chức sản xuất của công ty mang nét đặc thù riêng . Để đáp ứng nhu cầu về chuyên môn hóa sản xuất ,công ty sản xuất theo từng XN . Trong đó:
- XN I: là XN may đo theo hợp đồng để xuất khẩu ra thị trường thế giới.
- XN II: là XN dệt và may hàng dệt kim phục vụ cho nhu cầu tiêu ding trong nước.
-PX cắt :có nhiệm vụ tiếp nhận và triển khai các sản phẩm theo kế hoạch của công ty giao cho XN . Phụ trách phân xưởng là quản đốc giám sát điều hành các công việc của tổ sản xuất.
-PX may: tiếp nhận và triển khai thực hiện kế hoáchản xuất may của công ty giao cho XN.
- Ngoài ra , công ty có các cửa hàng giới thiệu sản phẩm để thực hiện việc kinh doanh dịch vụ. Xu hướng trong những năm tới công ty sẽ mở rộng mạng lưới văn phòng , chi nhán đại diện trực thuộc công ty tại một số tỉnh thành phố nhằm mở rộng quy mô hoạ._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 32077.doc