Lời nói đầu
Khi tiến hành hoạt động kinh động kinh doanh, các nhà Doanh nghiệp phải tự trang bị cho mình một hệ thống cơ sở vật chất tương ứng với ngành nghề kinh doanh mà mình đã lựa chọn. Điều này đòi hỏi các Doanh nghiệp phải có một số tiền ứng trước để mua sắm. Lượng tiền ứng trước đó gọi là vốn kinh doanh trong đó chiếm chủ yếu là vốn cố định.
Nhất là trong sự cạnh tranh gay gắt của cơ chế thị trường hiện nay, các doanh nghiêp muốn tồn tại và phát triển được thì bằng mọi cách phải sử dụng
39 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1316 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng Vốn cố định của Công ty 198 Bộ quốc phòng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
đồng vốn có hiệu quả. Do vậy đòi hỏi các nhà quản lý Doanh nghiệp phải tìm ra các phương cách nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn nói chung và hiệu quả sử dụng vốn cố định nói riêng.
Công ty xây dựng 198 Bộ quốc phòng là một đơn vị có quy mô và lượng vốn cố định tương đối lớn. Hiện nay tài sản cố định của Công ty đã và đang đổi mới. Do vậy việc quản lý sử dụng chặt chẽ và có hiệu quả vốn cố định của Công ty là một trong những yêu cầu lớn nhằm tăng năng suất lao động thu được lợi nhuận cao đảm bảo trang trải cho mọi chi phí và có lãi.
Xuất phát từ lý do trên và với mong muốn trở thành nhà quản lý trong tương lai: trong thời gian thực tập tại Công ty 198 Bộ Quốc phòng được sự giúp đỡ nhiệt tình của thầy giáo TS – Trần Công Bảy cùng toàn bộ cán bộ công nhân viên Công ty 198 Bô quốc phòng em đã chọn đề tài “Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định” của Công ty 198 Bộ quốc phòng cho chuyên đề thực tập của mình.
Kết cấu chuyên đề gồm những phần chính sau:
Phần1: Vốn cố định và hiệu quả sử dụng vốn cố định của Doanh nghiệp.
Phần2: Thực trạng sử dụng vốn cố định của Công ty 198 Bộ quốc phòng.
Phần3: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định của Công ty 198 Bộ quốc phòng.
Là công trình nghiên cứu đầu tay, do điều kiện hạn chế về thời gian và tài liệu nên khó tránh khỏi có sai sót, khiếm khuyết. Em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo và các bạn để nội dung nghiên cứu vấn đề này được hoàn thiện hơn.
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến:
Thầy giáo,.TS Trần Công Bảy, Cán bộ công nhân viên Công ty 198 Bộ quốc phòng đã tạo điều kiện giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề này.
Chương I:
Vốn cố định và hiệu quả sử dụng vốn cố định
của Doanh nghiệp
I. Tầm quan trọng của vốn cố định đối với Doanh nghiệp
1. Khái niệm, đặc điểm và nguồn hình thành vốn cố định trong Doanh nghiệp.
1.1. Khái niệm vốn cố định:
Vốn cố định là biểu hiện bằng tiền của tài sản cố định, hay vốn cố định là toàn bộ giá trị bỏ ra để đầu tư vào tài sản cố định nhằm phục vụ hoat động kinh doanh.
Trong nền kinh tế hàng hoá để mua sắm, xây dựng tài sản cố định, một trong những yếu tố của quá trình kinh doanh đòi hỏi các Doanh nghiệp phải có một số tiền ứng trước. Vốn tiền tệ được ứng trước để mua sắm tài sản cố định hữu hình và tài sản cố định vô hình được gọi là vốn cố định. Do vậy, đặc điểm vận động của tài sản cố định sẽ quyết định sự vận động tuần hoàn của vốn cố định
Tài sản cố định là những tư liệu lao động chủ yếu, chúng tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào nhiều chu kỳ của quá trình kinh doanh của Doanh nghiệp. Tài sản cố định không thay đổi hình thái vật chất ban đầu trong suốt thời gian sử dụng, cho đến lúc hư hỏng hoàn toàn. Trong quá trình sử dụng, tài sản cố định hao mòn dần, phần giá trị hao mòn sẽ chuyển dần vào giá trị mới tạo ra của sản phẩm và được bù đắp lại bằng tiền khi sản phẩm được tiêu thụ. Tài sản cố định cũng là một loại hàng hoá có giá trị sử dụng và giá trị. Nó là sản phẩm của lao động và được mua bán, trao đổi trên thị trường sản xuất.
1.2. Phân loại tài sản cố định :
Trong thực tế tài sản cố định sắp xếp phân loại theo nhũng tiêu thức khác nhau nhằm phục vụ công tác quản lý, bảo dưỡng tài sản, đánh giá hiệu quả sử dụng từng loại, từng nhóm tài sản
1.2.1.Phân loại tài sản cố định theo hình thái biểu hiện.
1.1.1(1)Tài sản cố định hữu hình :
Là những tư liệu lao động chủ yếu có tính chất vật chất (từng đơn vị tài sản có kết cấu độc lập hoặc là một hệ thống gồm nhiều bộ phận trong tài sản liên kết với nhau để thực hiện một hay một số chức năng nhất định), có giá trị lớn và thời gian sử dụng lâu dài, tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh nhưng vẫn giữ nguyên hình thái vật chất như nhà cửa, vật kiến trúc, máy móc, thiết bị …..
Tiêu chuẩn nhận biết tài sản cố định hữu hình
- Có thời gian sử dụng từ 1năm trở lên
- Có giá trị từ 5.000.000 đồng trở lên
Các loại tài sản cố định hữu hình: Nhà cửa, máy móc thiết bị, phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn, dụng cụ quản lý, vườn cây lâu năm, súc vật làm việc hoặc cho sản phẩm, tài sản cố định khác như tranh ảnh, tác phẩm nghệ thuật.
Đánh giá tài sản cố định theo nguyên giá:
Là toàn bộ các chi phí thực tế đã chi ra để có tài sản cố định hữu hình cho tới khi đưa tài sản cố định đi vào hoạt động bình thường như giá mua thực tế tài sản cố định, các chi phí vận chuyển bốc dỡ, chi phí lắp đặt, chay thử.
1.2.1(2) Tài sản cố định vô hình :
Là tài sản không có hình thái vật chất, thể hiện một lượng giá trị đã được đầu tư có liên quan trực tiếp đến nhiều chu kỳ kinh doanh của Doanh nghiệp như chi phí thành lập Doanh nghiệp, chi phí về đất sử dụng, chi phí về bằng phát minh.
1.2.2.Phân loại tài sản cố định theo tình hình sử dụng gồm :
1.2.2(1).Tài sản cố định đang sử dụng:
Là những tài sản trực tiếp hoặc gián tiếp tham gia vào quá trình sản suất kinh doanh tạo ra sản phẩm. Trong Doanh nghiệp tỷ trọng tài sản cố định đã đưa vào sử dụng so với toàn bộ tài sản cố định hiện có càng lớn thì hiệu quả sử dụng tài sản cố định càng cao.
1.2.2 (2).Tài sản cố định chưa sử dụng:
Là những tài sản Doanh nghiệp do những nguyên nhân chủ quan, khách quan chưa thể đưa vào sử dụng như: tài sản dự trữ, tài sản mua sắm, xây dựng thiết kế chưa đồng bộ, tài sản trong giai đoạn lắp ráp chạy thử …….
1.2.2 (3). Tài sản cố định không cần dùng chờ thanh toán .
Là tài sản đã hư hỏng, không sử dụng được hoặc sử dụng bị lạc hậu về mặt kỹ thuật, đang chờ giải quyết.
1.2.3. Phân loại tài sản cố định theo tính chất, công dụng kinh tế.
1.2.3(1).Tài sản cố định dùng cho mục đích kinh doanh
1.2.3(2).Tài sản cố định dùng cho mục đích phúc lợi, sự nghiệp, an ninh quốc phòng.
1.2.3(3).Tài sản cố định bảo quản hộ, gửi hộ, cất giữ hộ nhà nước.
1.2.4. Phân loại tài sản cố định theo quyền sở hữu.
Cách này giúp người sử dụng tài sản cố định phân biệt tài sản cố định nào thuộc quyền sở hữu của đơn vị mình trích khấu hao, tài sản cố định thuê ngoài không tính trích khấu hao nhưng phải có trách nhiệm thanh toán tiền đi thuê.
1.2.4(1).Tài sản cố định tự có: Là tài sản cố định được mua sắm, xây dựng bằng nguồn vốn tự có, tự bổ xung, nguồn đi vay, liên doanh, liên kết.
1.2.4(2). Tài sản cố định đi thuê.
Tài sản cố định thuê hoạt động: Thuê tính theo thời gian sử dụng hoặc khối lượng công việc và không mang tính chất thuê vốn
Tài sản cố định thuê tài chính: Thuê vốn dài hạn, phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động toàn bộ tài sản cố định đi thuê
Cách phân loại này giúp cho đơn vị sử dụng có thông tin về cơ cấu, từ đó tính và phân bổ chính xác số khấu hao cho đối tượng sử dụng, giúp cho công tác hạch toán tài sản cố định biết được hiệu quả sử dụng đối với những tài sản cố định chờ sử lý nhằm nâng cao sử dụng tài sản cố định.
1.2.5. Phân loại tài sản cố định theo nguồn hình thành.
1.2.5 (1).Tài sản cố định mua sắm bằng vốn tự cấp.
1.2.5 (2).Tài sản cố định mua sắm, xây dựng bằng vốn đi vay.
1.2.5 (3).Tài sản cố định mua sắm, xây dựng bằng vốn tự bổ sung của đơn vị.
1.2.5 (4).Tài sản cố định nhận góp liên doanh, liên kết từ các đơn vị tham gia.
1.2.6. Phân loại tài sản cố định theo cách khác.
1.2.6 (1).Tài sản cố định tài chính: Là khoản đầu tư dài hạn, đầu tư chứng khoán, và các giấy tờ có giá trị. Nhằm mục đích thu hút chiếm ưu thế quản lý đảm bảo an toàn cho doanh nghiệp.
1.2.6 (2).Tài sản cố định phi tài chính: Bao gồm các tài sản cố định khác phục vụ cho lợi ích của Doanh nghiệp nhưng không được chuyển nhượng trên thị trường tài chính.
Tiêu chuẩn nhận biết tài sản cố định vô hình
- Có thời gian sử dụng từ một năm trở lên
- Có giá trị từ 5.000.000 đồng
Nếu khoản chi phí này không đồng thời thoả mãn 2 tiêu chuẩn nêu trên thì được hạch toán thẳng hoặc được phân bổ dần vào chi phí kinh doanh của Doanh nghiệp.
1.3.Đánh giá tài sản cố định.
Là công việc hết sức quan trọng Việc đánh giá tài sản cố định là việc xác định giá trị ghi sổ của tài sản.Tài sản cố định được đánh giá ban đầu và có thể đánh giá lại trong quá trình sử dụng. Do vậy, việc ghi sổ phải đảm bảo phản ánh được 3 chỉ tiêu về giá trị tài sản cố định là nguyên giá, giá trị hao mòn và giá trị còn lại.
Giá trị còn lại = Nguyên giá - Giá trị hao mòn
1.4.Nguồn hình thành vốn cố định.
Đầu tư vào tài sản cố định là một sự bỏ vốn dài hạn nhằm hình thành và bổ sung những tài sản cố định cần thiết để thực hiện mục tiêu kinh doanh lâu dài của Doanh nghiệp.
Nguồn tài trợ bên trong: Là nguồn xuất phát từ bản thân Doanh nghiệp (vốn ban đầu, lợi nhuận để lại hay còn gọi là nguồn thuộc sở hữu Doanh nghiệp)
Nguồn tài trợ bên ngoài: Là nguồn mà Doanh nghiệp huy động từ bên ngoài để tài trợ cho hoạt động kinh doanh của mình (vốn vay, phát hành trái phiếu, cổ phiếu, thuê mua, thuê hoạt động)
1.4 (1). Nguồn vốn bên trong Doanh nghiệp: Vốn do ngân sách nhà nước cấp, vốn tự có của Doanh nghiệp, vốn cổ phần.
1.4 (2).Nguồn vốn bên ngoài Doanh nghiệp: Vốn vay, vốn liên doanh, bán rồi thuê lại, thuê dịch vụ, thuê tài chính.
2. Tầm quan trọng của vốn cố định đối với Doanh nghiệp
Về mặt giá trị bằng tiền vốn cố định phản ánh tiềm lực cuả Doanh nghiệp. Còn về mặt hiện vật, vốn cố định thể hiện vai trò của mình qua tài sản cố định.
Tài sản cố định là những tư liệu lao động chủ yếu tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp. Nó gắn liền với Doanh nghiệp trong suốt quá trình tồn tại. Doanh nghiệp có tài sản cố định có thể không lớn về mặt giá trị nhưng tầm quan trọng của nó lại không nhỏ chút nào.
Trước hết tài sản cố định phản ánh mặt bằng cơ sở hạ tầng của Doanh nghiệp, phản ánh quy mô Doanh nghiệp có tương xứng hay không với đặc điểm loại hình kinh doanh mà nó tiến hành.
Tài sản cố định luôn mang tính quyết định đối với quá trình sản xuất hàng hoá của Doanh nghiệp. Do đặc điểm luân chuyển của mình qua mỗi chu kỳ sản xuất, tài sản cố định tồn tại trong một thời gian dài và nó tạo ra tính ổn định trong chu kỳ kinh doanh của Doanh nghiệp cả về sản lượng và chất lượng .
Trong nền kinh tế thị trường viêc tiêu dùng ngày càng cao thì đòi hỏi các nhà Doanh nghiệp phải làm sao để tăng năng suất lao động để tạo ra sản phẩm có chất lượng cao giá thành hạ. Vì vậy sự đầu tư không đúng mức đối với tài sản cố định cũng như việc đánh giá thấp tầm quan trọng của tài sản cố định dễ đem lại những khó khăn sau cho Doanh nghiệp.
Tài sản cố định có thể không đủ tối tân để cạnh tranh với các Doanh nghiệp khác cả về chất lượng và giá thành sản phẩm. Điều này có thể dẫn các Doanh nghiệp đến bờ vực phá sản nếu lượng vốn của nó không đủ để cải tạo đổi mới tài sản.
Tài sản cố định được coi là điều kiện khá quan trọng trong việc huy động vốn nó đóng vai trò là vật thế chấp cho món tiền vay hay không và cho vay với số lượng tiền là bao nhiêu. Đối với công ty cổ phần thì độ lớn công ty phụ thuộc vào giá tài sản cố định mà Công ty nắm giữ. Do vậy trong quá trình huy động vốn cho Doanh nghiệp bằng cách phát hành trái phiếu mức độ tin cậy của nhà đầu tư chịu ảnh hưởng khá lớn từ lượng tài sản mà Công ty hiện có và hàm lượng công nghệ có trong tài sản cố định của Công ty.
3. Nội dung công tác quản lý sử dụng vốn cố định
Là nội dung quan trọng của công tác quản lý Doanh nghiệp.Trong quá trình sản xuất kinh doanh, sự vận động của vốn cố định gắn liền với hình thái vật chất của nó.Vì vậy để quản lý sử dụng có hiệu quả vốn cố định có một số hình thức quản lý sau:
3.1.Hao mòn tài sản cố định: Trong quá trình sử dụng có thể hao mòn vô hình và hao mòn hữu hình
- Hao mòn hữu hình: Hao mòn về mặt vật chất tức là tổn thất dần về mặt chất lượng và tính năng kỹ thuật của tài sản cố định cuối cùng tài sản cố định đó không sử dụng được nữa và phải thanh lý. Về mặt kinh tế của hao mòn hữu hình là giá trị của tài sản cố định giảm dần và giá trị của nó được chuyển dần vào sản phẩm được sản xuất ra
- Hao mòn vô hình: Tài sản cố định bị giảm giá trị do năng suất lao động xã hội tăng lên, người ta sản xuất các loại tài sản cố định mới sản xuất ra những sản phẩm có chất lượng như cũ nhưng có giá thành hạ hơn:
Tài sản cố định bị giảm giá trị do sản xuất được loại tài sản cố định khác hoàn thiện hơn về mặt kỹ thuật.
Tài sản cố định bị giảm giá trị do sản phẩm của nó làm ra bị lỗi thời.
Như vậy hao mòn vô hình là do tiến bộ khoa học kỹ thuật gây ra.
Khấu hao tài sản cố định
- Tài sản cố định được sử dụng trong nhiều chu kỳ sản xuất, giá trị của nó hao mòn dần và được dịch chuyển từng phần và giá trị của sản phẩm làm ra. Phần giá trị này được thu hồi lại dưới hình thức khấu hao, được hạch toán vào giá thành sản phẩm để hình thành quỹ khấu hao đáp ứng nhu cầu sửa chữa lớn, khắc phục, cải tạo, đổi mới hoặc mở rộng tài sản cố định.
- Có 2 loại khấu hao:
Khấu hao cơ bản: Dùng để bù đắp tài sản cố định sau khi bị đào thải vì mất giá trị sử dụng.
Khấu hao sửa chữa lớn: Dùng để sửa chữa tài sản cố định một cách có kế hoạch và có hệ thống nhằm duy trì khả năng sản xuất của tài sản cố định trong suốt thời gian sử dụng. Doanh nghiệp tính một phần tiền khấu hao sửa chữa lớn gửi tài khoản riêng ở ngân hàng để dùng làm nguồn vốn cho kế hoạch sửa chữa tài sản cố định.
Tỷ lệ khấu hao là tỷ lệ phần trăm giữa tiền trích khấu hao hàng năm so với nguyên giá tài sản cố định. Tỷ lệ này có tính chung cho cả 2 loại khấu hao hoặc cho từng loại. Việc xác định tỷ lệ khấu hao quá thấp sẽ không bù đắp được hao mòn thực tế của tài sản cố định, Doanh nghiệp không bảo tồn được vốn cố định, còn nếu tỷ lệ khấu hao quá cao yêu cầu cho bảo toàn vốn được đáp ứng, song nó sẽ làm tăng giá thành một cách giả tạo ảnh hưởng đến kết quả sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp.
3.2. Lập kế hoạch khấu hao tài sản cố định .
Đối với tài sản cố định đã trích khấu hao hết nhưng vẫn còn sử dụng được Doanh nghiệp vẫn tiếp tục tính khấu hao cơ bản và khấu hao sửa chữa lớn theo tỷ lệ nguyên giá và hạch toán vào giá thành nhưng không hạch toán giảm vốn cố định .
Tài sản chưa khấu hao mà đã hư hỏng, Doanh nghiệp cần nộp vào Ngân sách số tiền chưa khấu hao hết và phân bổ vào khoản lỗ cho đến khi nộp đủ. Kế hoạch khấu hao tài sản cố định gồm:
Tài sản cố định không phải tính khấu hao cơ bản và khấu hao sửa chữ lớn như đất đai.
Tài sản cố định tăng thêm trong năm kế hoạch, nếu tăng một ngày nào đó của tháng thì tháng sau mới tính khấu hao.
Tài sản cố định giảm trong năm kế hoạch, nếu giảm bớt từ ngày nào đó trong tháng thì tháng sau không phải tính khấu hao .
3.3.Bảo toàn và phát triển vốn cố định .
Theo quy định Nhà nước, các Doanh nghiệp Nhà nước có trách nhiệm bảo toàn và phát triển cố định cả về mặt hiện vật và giá trị.
Bảo toàn về mặt hiện vật thì Nhà nước bắt buộc Doanh nghiệp phải giữ nguyên hình thái vật chất của tài sản cố định hiện có khi giao vốn mà là bảo toàn năng lực sản suất của tài sản cố định. Trong quá trình sử dụng tài sản cố định vào sản suất kinh doanh, Doanh nghiệp phải quản lý chặt chẽ không làm hư hỏng, mất mát tài sản cố định.
Bảo toàn về mặt giá trị có nghĩa là trong điều kiện có biến động lớn về giá cả, các Doanh nghiệp phải thực hiện nghiêm chỉnh các quy định của nhà nước về điều chỉnh nguyên giá tài sản cố định theo hệ số tính lại được cơ quan có thẩm quyền công bố nhằm bảo toàn vốn cố định.
3.3 Các phương pháp khấu hao tài sản cố định.
Để thực hiện khấu hao, thông thường người ta sử dụng một số phương pháp chủ yếu sau
3.3.1. Phương pháp khấu hao tuyến tính và tỷ lệ khấu hao tài sản cố định
Đây là phương pháp khấu hao bình quân theo thời gian sử dụng. Theo phương pháp này mức khấu hao cơ bản bình quân hàng năm của tài sản cố định được xác định theo công thức sau:
Mức khấu hao
=
Nguyên giá
Thời gian
3.3.2. Phương pháp khấu hao nhanh
3.3.2.1. Phương pháp theo số dư giảm dần
Theo phương pháp này số tiền khấu hao từng năm của tài sản cố định được xác định bằng cách lấy giá trị còn lại của tài sản cố định ở đầu năm của năm tính khấu hao nhân với một tỷ lệ khấu hao cố định hàng năm được xác định qua công thức sau:
Mức khấu hao = giá trị còn lại tài sản cố định đầu năm thứ i * số khấu hao tài sản cố định năm thứ i
Tỷ lệ khấu hao không đổi hàng năm của tài sản cố định trong phương pháp này được xác định bằng cách lấy tỷ lệ khấu hao theo phương pháp tuyến tính * một hệ số nhất định
Tỷ lệ khấu hao = Tỷ lệ khấu hao theo phương pháp tuyến tính * hệ số
Các nhà kinh tế thường sử dụng.
_ Tài sản cố định có thời hạn sử dụng từ 3 năm đến 4 năm thì hệ số là: 1.5
- Tài sản cố định có thời hạn sử dụng từ 5 năm đến 6 năm thì hệ số là: 2.0
-Tài sản cố định trên 6 năm trở lên thì hệ số là: 2.5
3.3.3.2. Phương pháp khấu hao theo tổng số
Theo phương pháp này, số khấu hao của từng năm được xác định bằng cách láy nguyên gía của tài sản cố định nhân với tỷ lệ khấu hao của từng năm và được xác định bằng công thức.
Số tiền khấu hao tài sản cố định ở năm thứ T = Nguyên giá tài sản cố định * Tỷ lệ khấu hao tài sản cố định của năm thứ T.
Tỷ lệ khấu hao tài sản cố định sử dụng trong phương pháp này có 2 cách tính
Cách 1: Tỷ lệ khấu hao tài sản cố định của năm cần tính khấu hao được xác định bằng cách lấy số năm còn sử dụng tính từ đầu năm khấu hao đến khi tài sản cố định hết thời hạn sử dụng chia cho tổng số các số năm còn sử dụng của tài sản cố định theo thứ tự năm của thời hạn sử dụng.
Cách 2: Tỷ lệ khấu hao của năm cần tính khấu hao được xác định theo công thức:
Tỷ lệ khấu hao tài sản cố định của năm thứ T= 2( thời hạn sử dụng tài sản cố định +1 – thời điểm của năm cần tính khấu hao) chia cho thời hạn sử dụng( thời hạn sử dụng cố định +1)
3.3.3.3. Tỷ lệ khấu hao tài sản cố định
Trong công tác quản lý tài sản cố định là tỷ lệ phần trăm giữa mức khấu hao năm và nguyên giá tài sản cố định. Có thể xác định theo công thức sau:
TK
=
MK
NG
Trong đó:
TK: Tỷ lệ khấu hao năm của TSCĐ
- MK: Mức khấu hao năm của TSCĐ
- NG: Nguyên giá cảu TSCĐ
Theo phương pháp khấu hao tuyến tính, tỷ lệ khấu hao hàng năm của tài sản cố định còn có thể được xác định bằng công thức:
TK
=
1
T
Từ đó có thể xác định tỷ lệ khấu hao hàng tháng của tài sản cố định:
Th
=
TK
12
Trong công tác quản lý, người ta thường sử dụng các loại tỷ lệ khấu hao:
- Tỷ lệ khấu hao của từng tài sản cố định
- Tỷ lệ khấu hao của từng loại tài sản cố định
- Tỷ lệ khấu hao tài sản cố định tổng hợp bình quân của doanh nghiệp
Tỷ lệ khấu hao tổng hợp bình quân của doanh nghiệp có thể xác định bằng 2 cách:
Cách 1:
TK
=
MKT
NGK
Trong đó: - TK: Tỷ lệ khấu hao tổng hợp bình quân năm
- MKT: Tổng số tiền khấu hao TSCĐ trong năm
- NGK: Tổng nguyên giá TSCĐ bình quân phải tính khấu hao trong năm
Cách 2:
TK
=
N
ồ
i=1
Fi x Ti)
Trong đó:
- fi: Tỷ trọng của từng loại TSCĐ
- Ti: Tỷ lệ khấu hao của từng loại TSCĐ
- i: Loại TSCĐ
Thông qua việc xem xét tỷ lệ khấu hao thực tế tài sản cố định có thể đánh giá được tình hình khấu hao và thu hồi vốn cố định của doanh nghiệp
Trong tác kế toán, để thuận tiện cho việc tính toán, ngoài ta sử dụng tỷ lệ khấu hao để xác định trong kỳ
Việc khấu hao tài sản cố định của các doanh nghiệp nước ta thực hiện theo phương pháp khấu hao đường thẳng. Bộ Tài chính đã ban hành quyết định số 1062 TC/QĐ/CSTC về “Chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định” (ngày 14/11/1996). Chế độ này được áp dụng cho tất cả các doanh nghiệp Nhà nước, còn đối với các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác thì chế độ này chỉ có ý nghĩa trong việc xác định chi phí khấu hao tài sản cố định để tính thu nhập chịu thuế của doanh nghiệp.
Một điểm đáng chú ý trong chế độ này là: Nhà nước quy định khung thời gian sử dụng cho từng loại tài sản cố định, bao gồm thời gian sử dụng tối thiểu và thời gian sử dụng tối đa. Trên cơ sở đó, các doanh nghiệp chủ động đăng ký thời gian sử dụng tài sản cố định của doanh nghiệp mình với cơ quan tài chính trực tiếp quản lý (các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác đăng ký với cơ quan thuế trực tiếp quản lý). Sau khi đã đăng ký, thì ít nhất là trong 3 năm liền doanh nghiệp không được phép thay đổi thời gian sử dụng của tài sản cố định.
II. Hiệu quả sử dụng vốn cố định của Doanh nghiệp
1- Khái niệm về hiệu quả kinh tế và hiệu quả kinh doanh.
Hiệu quả là khái niệm dùng để chỉ mối quan hệ giữa kết quả thực hiện các mục tiêu hoạt động của chủ thể và chi phí mà chủ thể bỏ ra để có kết quả đó trong những điều kiện nhất định.
Hiệu quả kinh doanh: Còn gọi là hiệu quả Doanh nghiệp, là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng nguồn lực của Doanh nghiệp để đạt được kết quả cao nhất trong quá trình sản xuất kinh doanh với chi phí thấp nhất
Hiệu quả kinh doanh = Kết quả đầu ra – Yếu tố đầu vào
2. Hiệu quả sử dụng vốn cố định.
Xuất phát từ việc coi tài sản cố định là một yếu tố đầu vào của Doanh nghiệp ta sẽ tiến hành đánh giá bằng việc so sánh nó với kết quả thu được trong kỳ kinh do
ý nghĩa: chỉ tiêu này phản ánh một đồng giá trị bình quân tài sản cố định bỏ ra kinh doanh đem lại bao nhiêu đồng doanh thu.
ý nghĩa: chỉ tiêu này cho thấy có một đồng doanh thu thì cần bỏ vào sản xuất kinh doanh bao nhiêu đồng nguyên giá tài sản cố định.
ý nghĩa : Chỉ tiêu này cho thấy để có một đồng doanh thu hoặc lợi nhuận Doanh nghiệp phải bỏ vào sản suất kinh doanh bao nhiêu đồng vốn cố định. Sau khi đã tính được các chỉ tiêu nêu trên người ta tiến hành so sánh chúng giữa các năm với nhau để thấy vốn cố định (hoặc tài sản cố định) sử dụng có hiệu quả hay không.
Hàm lượng vốn cố định
=
Vốn cố định bình quân sử dụng tronh kỳ
Doanh thu thuần trong kỳ
Hệ số dung động tài sản cố định trong kỳ
=
Tài sản cố định đang dùng
Tài sản cố định hiện có của Doanh nghiệp
Hệ số hao mòn tài sản cố định
=
Số KH luỹ kế của tài sản cố định
Nguyên giá tài sản cố định
III. Những nhân tố chính ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn cố định của doanh nghiệp
1. Các nhân tố khách quan
1.1. Chính sách kinh tế của Đảng và nhà nước: các văn bản pháp luật về tài chính, kế toán, quy chế đầu tư, cơ chế giao vốn, đánh giá tài sản cố định, trích khấu hao, văn bản về thuế vốn.
1.2. Tác động thị trường: Nhu cầu tiêu dùng của thị trường cao thì Doanh nghiệp phải đổi mới trang thiết bị. Bên cạnh đó lãi suất tiền vay cũng là nhân tố ảnh hưởng quan trọng đến chi phí đầu tư.
1.3. Các nhân tố khác: Bất khả kháng như thiên tai, dịch hoạ có tác động trực tiếp lên hiệu quả sử dụng vốn cố định.
2. Nhân tố chủ quan.
2.1.Ngành nghề kinh doanh của Doanh nghiệp: Cơ cấu vốn cố định của Doanh nghiệp thế nào là hợp lý, đầu tư ra sao, tài trợ được đầu tư từ đâu.
2.2.Đặc điểm về kỹ thuật sản suất kinh doanh: Nếu Doanh nghiệp sử dụng trang thiết bị giản đơn thì phải đối phó với các đối thủ cạnh tranh với nhu cầu khách hàng về chất lượng. Nếu kỹ thuật sản suất phức tạp, trình độ máy móc thiết bị cao. Doanh nghiệp có lợi thế lớn trong cạnh tranh, đòi hỏi tay nghề công nhân cao.
2.3. Trình độ tổ chức quản lý, tổ chức kinh doanh
Để có hiệu quả cao thì bộ máy tổ chức quản lý, tổ chức sản xuất phải gọn nhẹ ăn khớp với nhau.
2.4. Trình độ lao động, cơ chế khuyến khích và trách nhiệm vật chất trong Doanh nghiệp.
Chương Ii
Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn cố định
của công ty 198 Bộ quốc phòng
I. Quá trình hình thành và phát triển
Công ty 198 Bộ quốc phòng trực thuộc Tổng tham mưu –Bộ quốc phòng được thành lập ngày 17-4-1996 quyết định 477/QD-QP của Bộ trưởng Bộ quốc phòng. Công ty 198-BQP được hợp nhất từ các xí nghiệp 297, xí nghiệp 198, xí nghiệp 199, xí nghiệp X55, xưởng sản xuất vật liệu xây dựng, xí nghiệp điện nước. Công ty 198 đổi mới trong công tác quản lý kinh doanh của Bộ quốc phòng. Cũng nhờ đó công ty 198 Bộ quốc phòng đã củng cố và tập hợp được một đội ngũ cán bộ công nhân viên có trình độ chuyên môn cao có quy mô lớn và đồng bộ.
Tổng số vốn khi thành lập : 6.075.000.000 đ
Vốn cố định : 5. 039.000.000 đ
Vốn lưu động : 1.004.000.000 đ
Bao gồm nguồn vốn:
Vốn ngân sách nhà nước : 3.008.000.000 đ
Vốn Doanh nghiệp tự bổ xung : 32.000.000 đ
II. Cơ cấu tổ chức bộ máy công ty
Công ty xây dựng 198 có bộ máy quản lý và tổ chức sản suất khá phức tạp nhưng được tổ chức chặt chẽ phân cấp rõ ràng bộ máy quản lý.
Gián đốc Công ty: Giữ vai trò chủ đạo của Công ty, là người có thẩm quyền cao nhất trong Công ty, có nhiệm vụ điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh, quyết định phương án đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh của công ty, và chịu trách nhiệm trước nhà nước.
- Phó giám đốc công ty: Giúp giám đốc chỉ đạo và quản lý toàn bộ chuyên môn chuyên ngành mà mỗi phó giám đốc được phân công phụ trách. Hướng dẫn các phòng chức năng mà bản thân phó giám đốc phụ trách khi trưởng các phòng phân công, phân nhiệm, phân nhóm kỹ sư. Duyệt các bản hồ sơ thiết kế và các dự án.
- Kế toán trưỏng: Là người chịu trách nhiệm trước giám đốc Công ty và nhà nước công tác tài chính kế toán, thống kê Công ty. Do chức năng nhiệm vụ mà Công ty đảm nhận và cũng để phù hợp cơ chế kinh tế mới.
- Phòng tài chính kế toán: Gồm 8 người có trách nhiêm quản lý tài chính và các nguồn vốn theo đúng chế độ của nhà nước đảm bảo cung ứng cho các hoạt động xây dựng.
Hình thức kế toán áp dụng tại Công ty 198 Bộ quốc phòng là hình thức áp dụng theo phương pháp chứng từ ghi sổ :
Bảng cân đối số phát sinh
Chứng từ gốc
Bảng kê
Chứng từ ghi sổ
Ghi chú:
Sổ cái
Báo cáo kế toán
Sổ kt chi tiết
Sổ quỹ
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Sổ kế hoạch
chi tiết
: Ghi hàng ngày
: Ghi cuối tháng
: Đối chiếu kiểm tra
Sơ đồ hình thức sổ kế toán chung
-Phòng hành chính: Gồm 9 người làm công tác tổ chức quản lý tổng hợp, công tác văn phòng, giao dich, văn thư tiếp nhận, và văn thư gửi đi, phục vụ tiếp khách đến cơ quan giao dịch .
- Phòng tổ chức: Có nhiệm vụ giải quyết các vấn đề về tổ chức quản lý hành chính, quản lý lao động sử dụng cán bộ phù hợp để cán bộ phát huy hết năng lực.Tổ chức tuyển dụng nhân viên mới, đào tạo lại và đào tạo nâng cao trình độ theo yêu cầu sản xuất kinh doanh .
1.Khái quát thực trạng hiệu quả sử dụng vốn của công ty 198 BQP
Qua thời gian thực tập của công ty 198 BQP, được nghiên cứu, tìm hiểu thực tế quá trình xây dựng, phát triển của công ty, em xin phép được nhận xét về những thành tựu và những nhược điểm còn tồn tại trong quá trình sử dụng vốn.
Bảng 1 : Kết quả sản xuất kinh doanh
Đơn vị tính :1000Đ
Chỉ tiêu
Năm 2001
Năm 2002
Chênh lệch
Tuyệt đối
Tỷ lệ (%)
1. Tổng doanh thu
15,970,992,750.000
17,880,892,088
1,909,899,338
12,0
2. Các khoản giảm trừ
227,092,800.000
197,934,477
(29,158,323)
_ 12,8
3. Doanh thu thuần
15,743,899,950.000
17,682,957,611
1,939,057,661
12,3
4. Giá vốn hàng bán
12,803,575,800.000
14,467,885,883
1,664,310,083
13,0
5. Lãi gộp
2,940,324,150.000
3,215,071,728
274,747,578
9,3
6. Chi phí bán hàng
1,946,568,300.000
1,926,618,648
(19,949,652)
1,0
7. Chi phí quản lý KINH DOANH
848,391,150.000
960,439,701
112,048,551
13,2
8. LN thuần từ hoạt động KINH DOANH
145,364,700.000
328,013,379
182,648,679
225,6
9. Kết quả hoạt động khác
15,462,900.000
(25,419,863)
(40,882,763)
_ 264,0
10. Tổng Lợi nhuận trước thuế
160,827,600.000
302,593,517
141,765,917
88,1
11. Thuế TNDN
51,464,832.000
96,829,925
45,365,093
88,1
12. Lợi nhuận sau thuế
109,362,768.000
205,763,591
96,400,823
88,1
Qua số liệu từ bảng kết quả sản xuất kinh doanh:
Ta thấy rõ nguyên nhân của mức tăng lợi nhuận trước thuế là do doanh thu thuần năm 2002 tăng so với năm 2001 về số tuyệt đối là 141.765.917 tương ứng với tỷ lệ 88,1% và giá vốn tăng 1,664,310,083 tương ứng 13% từ đó tác động tới lợi nhuận gộp cũng tăng tương ứng là 274,747,578
Chi phí bán hàng giảm nhẹ so với năm 2001 là 19.949.652 tương ứng 1% Chi phí quản lý doanh nghiệp năm 2002 tăng so với năm 2001 là 112.048.551 tương ứng 13.2%
Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh tăng mạnh dẫn đến lợi nhuận sau thuế tăng Cố định của công ty như sau:
2.1 Trong việc sử dụng và quản lý vốn cố định.
Công ty 198 BQP chuyển sang cơ chế thị trường, thực hiện hạch toán độc lập.Công ty đã gặp phải khó khăn chung là tình trạng thiếu vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh, đội ngũ cán bộ công nhân có trình độ ít, trình độ chuyên môn kỹ thuật lúc đầu còn hạn chế. Nhưng nhờ có sự mạnh dạn của ban lãnh đạoCông ty, Công ty đã trưởng thành và củng cố được chỗ đứng vững chắc trong bộ quốc phòng cũng như trong thị trường.Trong quản lý và sử dụng vốn cố định, Công ty đã thu được những thành tựu sau:
Bảng 2 : cơ cấu nguồn vốn của công ty 198 năm 2001-2002
Đơn vị tính:1000 đồng
Chỉ tiêu
Năm 2001
Năm 2002
Chênh lệch
Số tiền
Tỷ lệ(%)
Số tiền
Tỷ lệ(%)
Số tiền
Tỷ lệ(%)
A. Nợ phải trả
7,504,955,340
71.4
5,538,579,600
64.28
(1,966,375,740)
(7.14)
I. Nợ ngắn hạn
7,489,452,840
71.3
5,506,001,100
64.28
(1,983,451,740)
(6.99)
2. vay ngắn hạn
288,331,500
2.7
225,000,000
2.61
(63,331,500)
(0.13)
3. Phải trả người bán
6,218,807,759
59.2
4,165,347,750
48.34
(2,053,460,009)
(10.84)
4. Người mua trả trước
605,330,336
5.8
532,097,550
6.18
(73,232,786)
0.41
5. Thuế và các Xkhoản phải nộp nhà nước
168,990,063
1.6
228,033,300
2.65
59,043,237
1.04
6. Phải trả công nhân viên
210,000,000
2.0
360,000,000
4.18
150,000,000
2.18
7. Các khoản phải trả phải nộp khác
(2,006,817)
(0.02)
(4,477,500)
(0.05)
(2,470,683)
(0.03)
II. Nợ dài hạn
III. Nợ khác:
15,502,500
0.1
32,578,500
0.38
17,076,000
0.23
1. Chi phí phải trả
15,502,500
0.1
32,578,500
0.38
17,076,000
0.23
B. Nguồn vốn CSH
3,003,748,778
28.6
3,078,136,650
35.72
74,387,873
7.14
1. Nguồn vốn quỹ
3,003,748,778
28.6
3,078,136,650
35.72
74,387,873
7.14
Tổng cộng nguồn vốn
10,508,704,118
100.00
8,616,716,250
100.00
(1,891,987,868)
-
Nhận xét :
Năm 2001 nợ phải trả là 7,504,955,340 chiếm 71.4% tổng nguồn vốn. Nguồn vốn chủ sở hữu là 3,003,748,778 chiếm 28.6%
Năm 2002 nợ phải trả là 5,538,579,600 đã giảm chiếm 64.28%, nguồn vốn chủ sở hữu là 3,078,136,650.Tương ứng 35.72% cho thấy rằng nguồn vốn của Công ty 198 hình thành chủ yếu từ nguồn nợ phải trả.
A- Công ty đã tận dụng tối đa vốn cố định hiện có. Ngoài số vốn ngân sách cấp và số vốn tự bổ xung, hàng năm Công ty còn huy động thêm một lượng vốn đáng kể thuộc nguồn khác.
B- Để đảm bảo việc tái đầu tư tài sản cố định._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- C0109.doc