LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, một số doanh nghiệp thuộc khối quốc doanh tỏ ra hoạt động kém hiệu quả, bộc lộ nhiều yếu kém về mặt quản lý, cơ cấu tổ chức còn cồng kềnh, không phù hợp với cơ chế mới. Vì vậy một doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển, khẳng định được vị trí của mình trong nền kinh tế thì bắt buộc phải luôn luôn tự đổi mới, phát huy những thế mạnh mà mình có, hợp lý hoá cơ cấu tổ chức và hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.
Nói một cách chung nhất, một doa
79 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1292 | Lượt tải: 2
Tóm tắt tài liệu Một số giải pháp nâng cao hiệu quả Sản xuất kinh doanh tại Công ty In Hàng Không, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nh nghiệp muốn thành công trong kinh doanh, đứng vững trên thị trường cạnh tranh ngày càng quyết liệt, tiềm ẩn nhiều rủi ro thì đòi hỏi doanh nghiệp đó phải thực hiện một loạt các biện pháp nhằm thúc đẩy sản xuất, mở rộng thị trường, nâng cao sức cạnh tranh, tăng lợi nhuận... đặc biệt là nâng cao được hiệu quả kinh doanh của mình.
Công ty In Hàng Không đã hoạt động sản xuất và kinh doanh trên thị trường được hơn 10 năm và đã có được những thành công tuy nhiên hiệu quả kinh doanh còn thấp. Công ty muốn trụ vững và phát triển được trong thời kỳ mở cửa này thì phải thực hiện nhiều biện pháp khác nhau để nâng cao khả năng cạnh tranh của Công ty trên thị trường, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh từ đó tiếp tục đầu tư tái sản xuất, mở rộng quy mô sản xuất và thị trường tiêu thụ. Vì vậy nghiên cứu và thực hiện những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh là mục tiêu hàng đầu của Công ty In Hàng Không trong thời gian tới.
Từ những lý do trên mà em chọn đề tài: “Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại Công ty In Hàng Không” làm đề tài cho chuyên đề tốt nghiệp của mình. Chuyên đề gồm có 3 chương:
Chương I: Cơ sở lý luận về hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Chương II: Thực trạng hoạt động kinh doanh và hiệu quả kinh doanh ở Công ty In Hàng Không.
Chương III: Phương hướng và giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty In Hàng Không.
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP
I. DOANH NGHIỆP VÀ HIỆU QUẢ KINH DOANH
1. Doanh nghiệp, các loại hình doanh nghiệp
1.1. Khái niệm doanh nghiệp
Ngày nay các doanh nghiệp đóng vai trò cực kỳ quan trọng trong nền kinh tế đất nước. Doanh nghiệp tạo ra mọi của cải vô tận đáp ứng mọi nhu cầu đa dạng của xã hội, tạo ra việc làm, thu nhập cho hàng triệu người. Sự tăng trưởng và phát triển của đất nước phụ thuộc rất lớn vào sự lớn mạnh của hệ thống các doanh nghiệp. Vậy doanh nghiệp là gì?
Doanh nghiệp là từ để chỉ chung cho tất cả các loại đơn vị kinh doanh thuộc mọi thành phần kinh tế. “Kinh doanh” là việc thực hiện một, một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình đầu tư, từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích sinh lợi.
Doanh nghiệp là một tổ chức kinh tế được thành lập để thực hiện các hoạt động kinh doanh, thực hiện các chức năng sản xuất, mua bán hàng hoá hoặc làm dịch vụ nhằm thoả mãn nhu cầu của con người và xã hội, và thông qua hoạt động hữu ích đó để làm tăng giá trị tài sản của chủ sở hữu.
Thuật ngữ doanh nghiệp là một phạm trù rất rộng, tất cả các đơn vị kinh doanh cho dù chỉ có một người hay một số người thì cũng được gọi là doanh nghiệp. Như vậy từ định nghĩa trên doanh nghiệp được gọi bằng nhiều thuật ngữ khác nhau như: hộ sản xuất, hộ kinh doanh, nhà máy, xí nghiệp, công ty...
Theo luật doanh nghiệp ban hành ngày 12/6/1999 thì doanh nghiệp được định nghĩa như sau: “Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh”.
1.2. Các loại hình doanh nghiệp
Tuỳ thuộc vào mục đích nghiên cứu, dựa trên những đặc điểm về hình thức sở hữu vốn, về quy mô hay địa vị pháp lý... người ta có nhiều cách phân loại doanh nghiệp khác nhau. Theo Luật doanh nghiệp được Nhà nước ban hành ngày 12/6/1999 thì có các loại hình doanh nghiệp sau: Công ty trách nhiệm hữu hạn, Công ty cổ phần, Công ty hợp danh, doanh nghiệp tư nhân.
1.2.1. Công ty trách nhiệm hữu hạn: Công ty trách nhiệm là doanh nghiệp, trong đó;
a. Thành viên chịu trách nhiệm về các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã cam kết góp vào doanh nghiệp;
b. Phần vốn góp của thành viên chỉ được chuyển nhượng theo quy định tại Điều 32 của Luật doanh nghiệp;
c. Thành viên có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng thành viên không vượt quá năm mươi.
Công ty trách nhiệm hữu hạn không được quyền phát hành cổ phiếu. Công ty trách nhiệm hữu hạn có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. Có hai loại Công ty trách nhiệm hữu hạn là: Công ty trách nhiệm hữu hạn là một thành viên và Công ty trách nhiệm hữu hạn có hai thành viên trở lên.
1.2.2. Công ty cổ phần: Công ty cổ phần là doanh nghiệp, trong đó:
a. Vốn điều lệ được chia thành nhiều thành phần bằng nhau gọi là cổ phẩn;
b. Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp;
c. Cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 55 và khoản 1 Điều 58 của Luật doanh nghiệp;
d. Cổ đông có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng cổ đông tối thiểu là ba và không hạn chế số lượng tối đa.
Công ty cổ phần có quyền phát hành chứng khoán ra công chúng theo quy định của pháp luật về chứng khoán. Công ty cổ phần có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
1.2.3. Công ty hợp danh: Công ty hợp danh là doanh nghiệp, trong đó:
a. Phải có ít nhất hai thành viên hợp danh; ngoài các thành viên hợp danh, có thể có thành viên góp vốn;
b. Thành viên hợp danh phải là cá nhân, có trình độ chuyên môn và uy tín nghề nghiệp và phải chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về các nghĩa vụ của công ty;
c. Thành viên góp vốn chỉ chịu trách nhiệm về các khoản của công ty trong phạm vi số vốn đã góp vào công ty.
Công ty hợp danh không được phát hành bất kỳ một loại chứng khoán nào.
1.2.4. Doanh nghiệp tư nhân: Doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp.
2. Khái niệm về hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
Hiệu quả kinh doanh theo khái niệm rộng là phạm trù kinh tế phản ánh những lợi ích đạt được từ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Bất kỳ hoạt động nào nói chung và hoạt động kinh doanh nói riêng đều phải đạt được kết quả hữu ích cụ thể nào đó. Đó là lợi nhuận và hiệu quả kinh doanh, trong cơ chế hiện nay muốn tồn tại và phát triển không có con đường nào khác là doanh nghiệp phải đạt được lợi nhuận càng cao càng tốt. Từ đó doanh nghiệp mới có điều kiện mở rộng sản xuất kinh doanh theo chiều rộng và chiều sâu, có đủ sức cạnh tranh với các đối thủ trên thị trường.
Kinh doanh là hoạt động nhằm mục đích sinh lời của các chủ kinh doanh trên thương trường. Nhưng trên cơ sở lợi nhuận doanh nghiệp phải đánh giá hoạt động kinh doanh không chỉ dừng lại ở kết quả mà còn phải đánh giá chất lượng kinh doanh để tạo ra kết quả đó. Vì kinh doanh bao gồm tất cả các công đoạn từ đầu tư sản xuất đến tiêu thụ, dịch vụ bán hàng. Do đó đánh giá kết quả kinh doanh là rất cần thiết và thông qua đó ta có thể nắm bắt được tình hình hoạt động của doanh nghiệp.
Việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh phụ thuộc vào nhiều yếu tố khách quan và chủ quan như: tình hình thị trường, các chế độ chính sách của Nhà nước, việc nắm vững và sử dụng các nguồn lực của doanh nghiệp, cách thức tổ chức kinh doanh, hiểu biết về đối thủ kinh doanh đặc biệt là việc lựa chọn và thực hiện các chiến lược của doanh nghiệp.
Cho đến nay có nhiều cách nhìn nhận khác nhau về hiệu quả kinh doanh. Theo quan niệm phổ biến cho rằng, ở dạng khái quát nhất thì: “Hiệu quả kinh doanh là kết quả của quá trình sản xuất của doanh nghiệp, nó biểu hiện mối tương quan giữa kết quả thu được và chi phí bỏ ra”. Trong thực tiễn cũng có người cho rằng: “Hiệu quả kinh doanh thực chất là lợi nhuận và đa dạng giá trị sử dụng”. Những quan điểm trên đây thể hiện một số mặt chưa hợp lý, một là thống nhất hiệu quả và kết quả, hai là không phân biệt rõ bản chất và tiêu chuẩn hiệu quả kinh doanh với các chỉ tiêu biểu hiện bản chất và tiêu chuẩn đó. Cần xác định rõ sự khác nhau và mối quan hệ giữa kết quả và hiệu quả.
Cũng như vậy, nhà kinh tế người Anh, Adam Smith cho rằng: “Hiệu quả kinh doanh là kết quả đạt được trong kinh tế, là doanh thu tiêu thụ hàng hoá”. Ở đây hiệu quả đồng nhất với chỉ tiêu phản ánh kết quả của hoạt động sản xuất kinh doanh. Quan điểm này khó giải thích kết quả sản xuất kinh doanh vì rằng doanh thu có thể tăng do chi phí, mở rộng sử dụng các nguồn lực sản xuất, nếu cùng một kết quả có hai mức chi phí khác nhau thì theo quan niệm này chúng có cùng hiệu quả.
Quan điểm thứ hai cho rằng: “Hiệu quả sản xuất diễn ra khi xã hội không thể tăng một loại hàng hoá mà không cắt giảm sản lượng một loại hàng hoá khác. Một nền kinh tế có hiệu quả nằm trêng giới hạn khả năng sản xuất của nó”. Thực chất quan điểm này đã đề cập đến khía cạnh phân bổ có hiệu quả các nguồn lực của nền sản xuất xã hội. Trên phương diện này rõ ràng phân bổ các nguồn lực của nền kinh tế sao cho đạt được việc sử dụng mọi nguồn lực trên đường giới hạn khả năng sản xuất sẽ làm cho nền kinh tế có hiệu quả.
Quan điểm thứ ba cho rằng:”Hiệu quả kinh doanh là quan hệ tỷ lệ giữa phần tăng thêm của kết quả và phần tăng thêm của chi phí”. Quan điểm này đã biểu hiện được quan hệ so sánh tương đối giữa kết quả thu được và chi phí tiêu hao. Nhưng quan điểm này chỉ đề cập đến hiệu quả kinh tế của phần tăng thêm, không phải toàn bộ phần tham gia vào quá trình sản xuất.
Do còn tồn tại nhiều quan điểm về hiệu quả kinh doanh khác nhau do đó đòi hỏi chúng ta phải phân biệt rõ được khái niệm về hiệu quả, phân biệt giữa hiệu quả kinh doanh và hiệu quả kinh tế, hiệu quả kinh doanh và hiệu quả xã hội, hiệu quả chung và hiệu quả cá biệt.
Trong mọi hoạt động muốn đạt được mục tiêu phải biết được bản chất, quy luật hoạt động của sự vật hiện tượng. Các chủ thể kinh doanh muốn hiểu được hiệu quả kinh doanh thì phải biết được các quy luật vốn có của hoạt động kinh doanh.
Tóm lại hiệu quả kinh doanh có rất nhiều khía cạnh khác nhau: khía cạnh về kinh tế, về xã hội và khía cạnh khác. Nhưng do phạm vi của chuyên đề này thì sẽ sử dụng khái niệm hiệu quả kinh doanh theo khía cạnh kinh tế.
Như vậy trước hết hiệu quả kinh doanh phải là đại lượng so sánh giữa chi phí kinh doanh bỏ ra và kết quả kinh doanh thu được. Đứng trên góc độ xã hội, chi phí phải là chi phí lao động xã hội, do có sự kết hợp của các yếu tố lao động và đối tượng lao động theo mối tương quan cả về chất và lượng trong quá trình kinh doanh tạo ra sản phẩm đủ tiêu chuẩn cho người tiêu dùng. Kết quả là chỉ tiêu kinh tế phản ánh lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp thu được trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Do vậy thước đo của hiệu quả là sự tiết kiệm hao phí lao động xã hội và tiêu chuẩn của hiệu quả là việc tối đa hoá kết quả thu được hoặc tối thiểu hoá chi phí bỏ ra.
Tóm lại, hiệu quả kinh doanh là phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn nhân tài vật lực của doanh nghiệp để đạt được kết quả cao nhất trong quá trình kinh doanh với chi phí thấp nhất.
3. Vai trò của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
Nâng cao hiệu quả kinh doanh không chỉ là mối quan tâm hàng đầu của bất cứ doanh nghiệp nào mà còn mối quan tâm của bất cứ ai khi làm bất cứ việc gì. Đó là vấn đề bao trùm và xuyên suốt thể hiện chất lượng của toàn bộ công tác quản lý kinh tế để tạo ra kết quả và hiệu quả cao nhất của mọi hoạt động sản xuất kinh doanh.
Trong cơ chế thị trường, việc giải quyết ba vấn đề kinh tế cơ bản (sản xuất cái gì? sản xuất như thế nào? sản xuất cho ai?) được dựa trên quan hệ cung cấp, giá cả thị trường, cạnh tranh hợp tác.
Các doanh nghiệp phải tự đưa ra các quyết định kinh doanh của mình, tự hạch toán lỗ lãi, lãi nhiều hưởng nhiều, lãi ít hưởng ít. Lúc này mục tiêu lợi nhuận trở thành mục tiêu quan trọng nhất mang tính sống còn của doanh nghiệp
Mặt khác trong nền kinh tế thị trường doanh nghiệp phải cạnh tranh để tồn tại và phát triển. Môi trường cạnh tranh này khá gay gắt và có nhiều doanh nghiệp đã trụ vững được nhưng cũng có không ít doanh nghiệp bị thua lỗ, giải thể, phá sản.
Để có thể trụ vững trong cơ chế thị trường doanh nghiệp luôn phải giảm chi phí kinh doanh một cách tương đối nhằm tới mục tiêu lợi nhuận tối đa. Giai đoạn kinh tế phát triển theo chiều rộng kết thúc nhường chỗ cho sự phát triển theo chiều sâu là nhờ vào sự nâng cao hiệu quả kinh doanh. Như vậy nâng cao hiệu quả kinh doanh là nâng cao khả năng sử dụng nguồn lực sẵn có trong sản xuất kinh doanh. Nâng cao hiệu quả kinh doanh và đạt được hiệu quả kinh doanh luôn là vấn đề được quan tâm của các doanh nghiệp.
Từ những vai trò kể trên của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp chúng ta có thể rút ra những ý nghĩa cụ thể của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp giúp cho doanh nghiệp đạt kết quả tốt trong hoạt động sản xuất kinh doanh, mở rộng quy mô sản xuất theo cả chiều rộng và chiều sâu, đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm thiết bị hiện đại sản xuất sản phẩm với chất lượng cao, chi phí sản xuất thấp, tiết kiệm được nguyên liệu, tăng khả năng cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường và quan trọng nhất là tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Như vậy cần phải nâng cao hiệu quả kinh doanh trong doanh nghiệp, đánh giá đúng hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp thực hiện trên cơ sở kết quả phân tích từng phần, tổng hợp lại hướng vào mục tiêu chung của hiệu quả và lợi nhuận của toàn bộ quá trình kinh doanh để phân tích. Trên cơ sở đó rút ra những nhận định cơ bản và liên kết chúng lại với nhau để có những phương hướng đúng đắn.
II. NHỮNG NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP
Kinh doanh là hoạt động nhằm mục đích sinh lời của các chủ thể kinh doanh trên thị trường. Điều đó có nghĩa là các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh luôn phụ thuộc vào thị trường, mà thị trường lại phải tuân theo các quy định cảu pháp luật cũng như các quy luật của thị trường. Do vậy các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh chịu ảnh hưởng của rất nhiều các yếu tố khách quan cũng như chủ quan. Vấn đề đặt ra là các doanh nghiệp phải có biện pháp tác động trở lại yếu tố chủ quan một cách hợp lý, có hiệu quả làm cho doanh nghiệp ngày càng phát triển hơn, nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Thông thường có hai nhóm nhân tố ảnh hưởng; nhân tố bên trong và nhân tố bên ngoài.
1. Những nhân tố chủ quan
1.1. Lực lượng lao động
Trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, lực lượng lao động của doanh nghiệp quyết định quy mô kết quả sản xuất, tác động trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Điều này được thể hiện ở:
- Trình độ lao động là tương ứng thì sẽ góp phần vận hành có hiệu quả các yếu tố vật chất trong quá trình kinh doanh.
- Cơ cấu lao động phù hợp trước hết nó sẽ góp phần sử dụng có hiệu quả bản thân yếu tố lao động trong sản xuất kinh doanh, mặt khác nó sẽ góp phần tạo lập và thường xuyên điều chỉnh mối quan hệ tỷ lệ hợp lý giữa các yếu tố vật chất trong quá trình kinh doanh.
- Ý thức, tinh thần trách nhiệm, kỷ luật lao động... là yếu tố quan trọng, yếu tố cơ bản để phát triển và phát huy nguồn lực lao động trong quá trình kinh doanh. Vì vậy chúng ta chỉ có thể đạt được hiệu quả kinh doanh cao trong các doanh nghiệp chừng nào có được một đội ngũ lao động có kỷ luật, kỹ thuật, trách nhiệm và năng suất cao.
1.2. Trình độ phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật công nghệ
Đây là yếu tố vật chất phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, có tác động rất lớn đến hiệu quả công việc. Sự phát triển của cơ sở vật chất kỹ thuật sẽ tạo ra những cơ hội để nắm bắt thông tin trong quá trình hoạch định kinh doanh cũng như trong quá trình điều chỉnh, định hướng hoặc chuyển hướng kinh doanh. Kỹ thuật và công nghệ sẽ tác động tới việc tiết kiệm chi phí vật chất trong quá trình sản xuất kinh doanh, nó giúp cho các doanh nghiệp sử dụng một cách hợp lý tiết kiệm chi phí vật chất kinh doanh.
1.3. Nguyên vật liệu, vật tư hàng hoá
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, đối với doanh nghiệp sản xuất muốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh được tiến hành đều đặn, liên tục phải thường xuyên bảo đảm cho các loại vật tư đủ về số lượng kịp thời về thời gian, đúng quy cách về phẩm chất. Các doanh nghiệp thương mại không chỉ kinh doanh hàng hoá mà còn mua những vật tư như: linh kiện, phụ tùng... về để lắp ráp thành hàng hoá để có thể tiêu dùng ngay được. Vì vậy việc cung cấp đầy đủ, có chất lượng cao các loại vật tư... có ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng hàng hoá và do đó ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Việc cung cấp đúng chủng loại nguyên vật liệu, vật tư sẽ tạo điều kiện cho việc nâng cao chất lượng hàng hoá, thu hút được khách hàng, phù hợp với nhu cầu tiêu dùng, tăng hiệu quả kinh doanh cho doanh nghiệp.
1.4. Hệ thống thông tin doanh nghiệp.
Thông tin được coi là đối tượng lao động của các doanh nghiệp và nền kinh tế thị trường. Để kinh doanh thành công trong điều kiện cạnh tranh trong nước và quốc tế, các doanh nghiệp cần rất nhiều thông tin chính xác về thị trường, khách hàng, đối tượng cạnh tranh và giá cả... Điều này quyết định thành công hay thất bại của doanh nghiệp trên thị trường.
Mặt khác thông tin còn là căn cứ để xác định phương hướng kinh doanh, tiến hành xây dựng chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp. Trong quá trình xác định các chỉ tiêu chiến lược, cần thiết tiến hành các tính toán dựa trên những thông tin chính xác về: số lượng sức lao động, cơ sở vật chất kỹ thuật, vật tư tiền vốn.
1.5. Nhân tố quản trị doanh nghiệp
Trong kinh doanh nhân tố quản trị có vai trò vô cùng quang trọng, quản trị doanh nghiệp giúp doanh nghiệp xác định một hướng đi đúng trong hoạt động kinh doanh xác định chiến lược kinh doanh và phát triển doanh nghiệp. Chiến lược kinh doanh và phát triển doanh nghiệp là cơ sở đầu tiên đem lại kết quả, hiệu quả hoặc thất bại của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường.
Nhân tố quản trị còn giúp doanh nghiệp tổ chức bộ máy một cách hợp lý, quản lý lao động trong doanh nghiệp sát sao, điều hành doanh nghiệp có hiệu quả. Quản trị doanh nghiệp đề ra các chính sách cụ thể để phát triển sản xuất, lập kế hoạch sản xuất kinh doanh chi tiết, từ đó có kế hoạch phân bổ các nguồn nhân tài vật lực để thực hiện kế hoạch đã đề ra. Ngoài ra quản trị doanh nghiệp còn trợ giúp rất nhiều cho công tác Marketing, tiêu thụ sản phẩm, mở rộng tiêu thụ.
Nhà quản trị kinh doanh, đặc biệt là người lãnh đạo doanh nghiệp phải có kiến thức, trình độ, năng lực, năng động. Trong việc tổ chức phân công lao động trong doanh nghiệp phải sử dụng đúng người, đúng việc để tận dụng được năng lực sở trường của đội ngũ cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp. Ngoài ra người lãnh đạo phải xây dựng được một tập thể đoàn kết, năng động, có trình độ, có chuyên môn, từ đó hoàn thành mục tiêu mà doanh nghiệp đã đề ra.
2. Những nhân tố khách quan
Bất cứ doanh nghiệp nào hoạt động trong lĩnh gì, dù to hay nhỏ thì suy cho cùng đều chỉ là một những phần tử cấu thành nên nền kinh tế quốc dân, hay trên phương tiện rộng hơn trong hoàn cảnh quốc tế đang phát triển mạnh mẽ thì doanh nghiệp có thể coi là một bộ phận cấu thành nền kinh tế thế giới. Do đó hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp chịu ảnh hưởng lớn từ môi trường bên ngoài. Đó là tổng hợp các nhân tố khách quan tác động đến hoạt động kinh doanh mà cụ thể là tác động đến kết quả, hiệu quả của hoạt động kinh doanh. Các nhân tố đó là:
- Môi trường kinh tế: Nền kinh tế của mỗi quốc gia là nền tảng cơ bản để các doanh nghiệp tồn tại và phát triển. Mỗi quốc gia với cơ sở hạ tầng về giao thông đường bộ, đường thuỷ, đường sắt, đường hàng không cũng như các cơ sở hạ tầng khác về hệ thống thông tin liên lạc, bưu điện viễn thông và các công trình xã hội đã giúp cho các doanh nghiệp đẩy mạnh sản xuất, lưu thông hàng hoá, ký kết được những hợp đồng lớn với các khách hàng trong nước và nước ngoài, gia ohàng và thanh toán thuận lợi, nhanh chóng.
- Môi trường chính trị - pháp lý: Một môi trường chính trị - pháp lý hợp lý, thông thoáng, cởi mở sẽ khuyến khích các nhà đầu tư nước ngoài đầu tư vào Việt Nam, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp được cấp giấy phép hoạt động một cách nhanh chóng, đẩy mạnh quá trình liên doanh, liên kết với các đối tác nước ngoài, phát huy nội lực của doanh nghiệp, nâng cao hiệu quả kinh doanh.
- Môi trường văn hoá - xã hội: Môi trường văn hoá - xã hội có một ảnh hưởng nhất định đến các doanh nghiệp. Mỗi quốc gia có một nền văn hoá khác nhau và môi trường xã hội khác nhau, điều đó dẫn đến nhu cầu sản xuất và tiêu dùng của mỗi quốc gia là khác nhau. Các doanh nghiệp cần nắm vững được môi trường văn hoá - xã hội để biết chắc được nhu cầu của thị trường là như thế nào, xu hướng tiêu dùng của xã hội ra sao, từ đó mới quyết định xem doanh nghiệp sà sản xuất và kinh doanh loại mặt hàng gì. Điều này sẽ đem lại hiệu quả rất lớn cho hoạt động sản xuất và kinh doanh của doanh nghiệp.
- Môi trường công nghệ: Một doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển trên thị trường thì luôn phải quan tâm đến chất lượng sản phẩm, giá thành và sức cạnh tranh của sản phẩm của mình trên thị trường. Ngày nay trình độ khoa học công nghệ ngày càng phát triển, những công nghệ mới ra đời và được áp dụng trong thực tế cho phép các doanh nghiệp sản xuất được những sản phẩm với chất lượng cao hơn trong khi nguyên vật liệu lại tiêu tốn ít hơn, hiệu suất của máy móc được nâng cao dẫn đến giá thành hạ, chi phí sản xuất thấp, tăng khả năng cạnht ranh của sản phẩm, tăng hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Bởi vậy công nghệ là yếu tố then chốt để nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
III. CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH DOANH
Để đánh giá hiệu quả kinh doanh trong cơ chế thị trường, có rất nhiều chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp. Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp rất đa dạng và phong phú. Vì vậy muốn đánh giá tốt các vấn đề của hiệu quả kinh doanh thì ta phải phân tích và đánh giá các chỉ tiêu hiệu quả. Thông qua các chỉ tiêu này mà ta có thể rút ra được là doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả không. Như vậy đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp là một đòi hỏi bức thiết đối với các cấp quản lý cũng như đối với các cấp doanh nghiệp nhằm hướng doanh nghiệp quan tâm khai thác tiềm năng nâng cao hiệu quả kinh doanh. Trên cơ sở đó, tăng cường tích luỹ đầu tư để đầu tư tái sản xuất kinh doanh cả chiều rộng lẫn chiều sâu góp phần nâng cao hiệu quả cho toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
Để đánh giá chính xác và có cơ sở khoa học hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp ta có thể xây dựng hệ thống chỉ tiêu sau:
1. Chỉ tiêu tổng hợp
Chỉ tiêu tổng hợp là chỉ tiêu phản ánh khái quát và cho phép kết luận và hiệu quả kinh doanh của toàn bộ quá trình sản xuất kinh doanh, phản ánh trình độ sử dụng tất cả các yếu tố tham gia vào quá trình kinh doanh trong một thời kỳ nhất định. Các chỉ tiêu tổng hợp gồm có:
1.1. Chỉ tiêu lợi nhuận thu được
Lợi nhuận là phần giá trị thặng dư mà doanh nghiệp thu được từ hoạt động kinh doanh của mình. Chỉ tiêu lợi nhuận thu được xác định như sau:
Lợi nhuận = Doanh thu - Chi phí
1.2. Chỉ tiêu nộp ngân sách Nhà Nước
Nộp ngân sách Nhà nước là nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với Nhà nước. Chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này còn cho thấy một cách gián tiếp các tiếp các kết quả:
- Doanh thu
- Vốn kinh doanh của doanh nghiệp được Nhà nước cấp.
- Lợi nhuận doanh nghiệp đạt được.
1.3. Chỉ tiêu thu nhập bình quân người lao động
Thu nhập bình quân người lao động thể hiện đời sống của người lao động. Thu nhập bình quân người lao động cao cũng thể hiện kết quả kinh doanh của doanh nghiệp được nâng cao.
1.4. Chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh
H =
H: Hiệu quả kinh doanh
DT: Doanh thu
CP: Chi phí
Chỉ tiêu này cho ta biết một đồng chi phí bỏ ra tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu.
1.5. Chỉ tiêu doanh lợi vốn kinh doanh
DLVKD =
DLVKD : Hệ số doanh lợi của vốn kinh doanh
LN: Lợi nhuận
VKD: Vốn kinh doanh
Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn kinh doanh bỏ ra tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận.
1.6. Chỉ tiêu doanh lợi vốn tự có
DLVTC =
DLVTC : Hệ số doanh lợi của vốn tự có
LN: Lợi nhuận
VKD: Vốn tự có
Chỉ tiêu này cho ta biết một đồng vốn tự có tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận.
DLDT =
DLDT : Hệ số doanh lợi của doanh thu
LN: Lợi nhuận
DT: Doanh thu
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng doanh thu đem lại bao nhiêu đồng lợi nhuận.
2. Chỉ tiêu bộ phận
Chỉ tiêu bộ phận là chỉ tiêu để phân tích hiệu quả kinh doanh của từng mặt hoạt động, từng yếu tố đầu vào cụ thể.
Chỉ tiêu bộ phận phân tích có bổ sung cho chỉ tiêu tổng hợp để trong một số trường hợp kiểm tra và khẳng định rõ hơn kết luận được rút ra từ các chỉ tiêu tổng hợp, phân tích hiệu quả từng mặt, hiệu quả sử dụng các yếu tố đầu vào nhằm tìm biện pháp tối đa cho hiệu quả kinh doanh tổng hợp.
Chỉ tiêu tổng hợp và chỉ tiêu bộ phận có mối quan hệ không cùng chiều, trong lúc chỉ tiêu tổng hợp tăng lên thì có thể có những chỉ tiêu bộ phận tăng và cũng có thể có chỉ tiêu bộ phận không đổi hoặc giảm.
2.1. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
2.1.1. Số vòng quay của vốn kinh doanh
- Công thức tính:
VVKD =
VVKD : Số vòng quay của vốn kinh doanh
DT: Doanh thu
VKD: Vốn kinh doanh
- Ý nghĩa chỉ tiêu này cho biết một đơn vị vốn kinh doanh bỏ vào kinh doanh có khả năng đem lại bao nhiêu đồng doanh thu hay phản ánh khả năng quay của toàn bộ số vốn kinh doanh.
2.1.2. Số vòng quay của vốn lưu động
- Công thức tính:
DLVLĐ =
DLVLĐ : Số vòng quay của vốn lưu động
DT: Doanh thu
VLĐ: Vốn lưu động.
- Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết số vốn lưu động quay được mấy vòng trong năm. Nếu số vòng quay tăng chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lưu động tăng và ngược lại.
2.1.3. Số ngày bình quân một vòng quay của vốn lưu động
- Công thức tính:
N =
N : Số ngày bình quân một vòng quay của vốn lưu động
T: Thời gian kỳ phân tích (thường là 365 ngày)
VLĐ: Vốn lưu động
DT: Doanh thu
- Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết số vốn lưu động quay được một vòng thì mất bao nhiêu ngày.
2.1.4. Hệ số doanh lợi của vốn lưu động
- Công thức tính:
DLVLĐ =
DLVLĐ : Hệ số doanh lợi của vốn lưu động
LN: Lợi nhuận
VLĐ: Vốn lưu động
- Ý nghĩa: Hệ số doanh lợi của vốn lưu động biểu thị mỗi đồng vốn lưu động bỏ vào kinh doanh mang lại bao nhiêu đồng lợi nhuận.
2.1.5. Hệ số doanh lợi của vốn cố định
- Công thức tính:
DLVCĐ =
DLVCĐ : Hệ số doanh lợi của vốn cố định
LN: Lợi nhuận
VCĐ: Vốn cố định
- Ý nghĩa: Công thức cho biết số tiền lãi trên một đồng vốn cố định.
2.2. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng lao động
2.2.1. Tỷ lệ lao động gián tiếp
- Công thức tính:
I =
I: Tỷ lệ lao động gián tiếp
SLĐGT: Số lao động gián tiếp
SLĐ: Tổng số lao động.
- Ý nghĩa: Chỉ tiêu này thể hiện trình độ quản lý của doanh nghiệp. Một doanh nghiệp có trình độ quản lý cao thì tỷ lệ lao động gián tiếp <10%.
2.2.2. Mức sinh lời của một lao động
- Công thức tính:
MSL =
MSL = Mức sinh lời của một lao động
LN: Lợi nhuận
SLĐ: Tổng số lao động
- Ý nghĩa: Chỉ tiêu này phản ánh một lao động cụ thể có thể tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận trong một thời kỳ.
2.2.3. Doanh thu bình quân của một lao động
- Công thức tính:
DTBQ =
DTBQ = Doanh thu bình quân của một lao động
DT: doanh thu
SLĐ: Tổng số lao động
- Ý nghĩa: Chỉ tiêu này phản ánh mức doanh thu bình quân trên một lao động.
IV. NHỮNG GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH Ở CÁC DOANH NGHIỆP
1. Những giải pháp về phía các doanh nghiệp
1.1. Xác định mục tiêu và chiến lược của doanh nghiệp
Trong nền kinh tế thị trường để đương đầu với môi trường luôn luôn thay đổi, các doanh nghiệp muốn thành công cần phải đề ra các mục tiêu xác đáng các chiến lược đúng đắn và các giải pháp nhằm thực hiện tốt các mục tiêu đề ra. Các mục tiêu sẽ định hướng và phát triển doanh nghiệp. Mặt khác doanh nghiệp không thể lúc nào cũng theo đuổi chiến lược phát triển ví như việc theo dõi quá nhiều dự án dẫn đến mất cân đối về tài chính, tài chính bị giàn trải thì khó có thể thành công trong kinh doanh.
1.2. Nâng cao trình độ quản lý doanh nghiệp
Hiệu quả kinh doanh phụ thuộc vào nhiều yếu tố trong đó trình độ quản lý đóng vai trò quyết định trong việc thành công của doanh nghiệp. Việc thực hiện tốt 4 chức năng cơ bản: lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo và kiểm tr là điều kiện tối ưu để đạt được hiệu quả sản xuất kinh doanh. Từ việc xác định mục tiêu, xây dựng chiến lược, tổ chức các nguồn lực doanh nghiệp, xây dựng bộ máy quản lý, tác nghiệp, bố trí sử dụng nhân lực, các biện pháp thúc đẩy, đôn đốc, động viên kiểm soát. Ngoài ra quản trị còn nghiên cứu các yếu tố môi trường, theo dõi, dự báo các biến động thay đổi có thể làm hạn chế những tổn thất thiệt hại cho quá trình sản xuất kinh doanh.
1.3. Hoàn thiện bộ máy tổ chức
Một trong những nguyên nhân chính làm cho doanh nghiệp hoạt động không có hiệu quả là do cơ cấu tổ chức cồng kềnh, hoạt động không có hiệu quả. Vì vậy để hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả cần phải có cơ cấu tổ chức hợp lý, có khả năng dẫn dắt đơn vị đến mục tiêu đề ra, kết hợp và thúc đẩy được các nguồn lực trong doanh nghiệp. Doanh nghiệp cần phải có một cơ cấu gọn nhẹ đồng thời mang đến một kết quả tốt và đảm bảo những yêu cầu về: tính tối ưu, tính linh hoạt, tính tin cậy lớn và tính kinh tế. Các doanh nghiệp cần phải quán triệt các yêu cầu trên trong những điều kiện, hoàn cảnh, tình huống cụ thể nhất định. Các doanh nghiệp khi gặp thất bại hay đỗ lỗi cho yếu tố khách quan, cho rằng môi trường kinh doanh khó khăn, cạnh tranh khốc liệt và gay gắt. Nhưng nguyên nhân chủ yếu là do cơ cấu tổ chức đã xơ cứng, lỗi thời, không còn khả năng linh hoạt, thích nghi một cách nhanh chóng với môi trường kinh doanh. Vì vậy để đáp ứng sự thay đổi, duy trì hiệu quả hoạt động kinh doanh, doanh nghiệp cần phải hoàn thiện tổ chức quản lý, tạo sức sống mới cho doanh nghiệp.
1.4. Quản trị nguồn nhân lực
Để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh doanh nghiệp không thể không quan tâm đến yếu tố con người, đây chính là thách thức lớn đối với nhà quản trị. Nhà quản trị làm sao phải xây dựng được một đội ngũ lao động tích cực, có kỹ năng sản xuất, ngày càng tích luỹ được kinh nghiệm, luôn luôn học hỏi và nhiệt tình trong công việc. Đó là điều kiện đảm bảo cho sự thành công của doanh nghiệp. Muốn vậy doanh nghiệp phải nhận thức được vai trò quan trọng c._.ủa yếu tố con người, phải thường xuyên tạo điều kiện cho người lao động học tập nâng cao trình độ tay nghề, khuyến khích đội ngũ cán bộ công nhân viên tích cực, sáng tạo trong công việc bằng các hình thức khuyến khích vật chất và tinh thần làm cho người lao động càng gắn bó hơn với doanh nghiệp.
1.4. Nguồn vốn kinh doanh
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nguồn vốn là yếu tố không thể thiếu được của mọi quá trình kinh doanh. Vì vậy quản lý và sử dụng vốn trở thành một trong những nội dung quan trọng của nhà quản lý. Mục tiêu quan trọng nhất của nhà quản lý sử dụng vốn là nhằm đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được tiến hành bình thường với hiệu quả kinh tế cao nhất. Hiện nay khó khăn lớn nhất của các nhà kinh doanh là thiếu vốn, do đó nguồn vốn vay giữ vai trò quan trọng vì nó bổ sung cho nguồn vốn cơ bản trong suốt quá trình kinh doanh. Tuy nhiên vốn vay ảnh hưởng rất lớn đến quá trình kinh doanh, doanh nghiệp luôn phải mang gánh nặng lãi suất, hơn nữa vốn vay càng lớn càng chứng tỏ sự mất cân đối của cơ cấu vốn và càng chứa đựng nhiều rủi ro từ yếu tố này. Do đó nhà quản lý khi sử dụng vốn vay cần có kế hoạch sao cho có hiệu quả và có những biện pháp phòng chống rủi ro có thể xảy ra.
1.6. Trình độ kỹ thuật công nghệ
Các doanh nghiệp để khẳng định được vị trí của mình trên thị trường, để đạt đựoc hiệu quả kinh doanh cao nhất, giảm chi phí một cách tối thiểu với sản lượng sản xuất cao đòi hỏi phải tiếp cận khoa học kỹ thuật công nghệ tiên tiến vận dụng vào quá trình sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp phải không ngừng cải tiến đầu tư công nghệ mới. Đổi mới công nghệ chủ yếu là để giảm chi phí, giảm giá thành sản xuất nhưng bên cạnh đó còn do nhu cầu tiêu dùng ngày càng cao của khách hàng về chất lượng cũng như mẫu mã sản phẩm. Đây chính là yếu tố giúp cho doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả hơn.
1.7. Giảm giá thành sản phẩm
Để nâng cao hiệu quả kinh doanh cùng với việc thực hiện rất nhiều giải pháp khác nhau thì doanh nghiệp phải cắt giảm tối đa chi phí sản xuất, hay nói một cách khác thì doanh nghiệp phải giảm được giá thành của sản phẩm. Giảm giá thành sản phẩm sẽ nâng cao được sức cạnh tranh của sản phẩm của doanh nghiệp trên thị trường, từ đó thú đẩy sản xuất phát triển, nâng cao tính hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh.
1.8. Môi trường kinh doanh
Doanh nghiệp tồn tại và phát triển đều có sự liên hệ với m môi trường, những tác động của môi trường có thể là thuận lợi nhưng cũng có thể là bất lợi cho doanh nghiệp. Môi trường kinh doanh bao gồm những cơ hội và mối đe doạ, mặt khác do doanh nghiệp còn chịu ảnh hưởng của môi trường kinh tế thế giới, những thay đổi về kinh tế, chính trị, văn hoá xã hội, công nghệ trên thế giới đều có tác động đến doanh nghiệp. Vì vậy doanh nghiệp muốn hoạt động có hiệu quả cần phải nghiên cứu, tìm hiểu môi trường kinh doanh tức là phải thu thập thông tin, dự đoán, ước lượng những thay đổi, bất trắc của môi trườnng trong và ngoài nước, đưa ra những biện pháp đối phó nhằm giảm bớt những tác động, những tổn thất có thể xảy ra.
2. Những giải pháp ở cấp quản lý vĩ mô
2.1. Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng
Cơ sở hạ tầng là nền móng cho sự phát triển của cả quốc gia. Vì vậy Nhà nước cần tập trung đầu tư nâng cấp, xây dựng hệ thống giao thông từ nông thôn đến thành thị, tạo điều kiện rút ngắn thời gian vận chuyển hàng hoá, tăng khả năng chu chuyển vốn, tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh xây dựng các cơ sở vật chât cần thiết để phát triển nền kinh tế.
Bên cạnh việc xây dựng cơ sở vật chất thì Nhà nước cần phát triển hệ thống thông tin liên lạc, phát triển hệ thống bưu điện viễn thông quốc tế ngang tầm khu vực và thế giới, tăng tốc độ truyền tin từ trong nước ra nước ngoài, giải phóng tình trạng tắc nghẽn mạch truyền tin qua mạng Internet. Hoàn thiện hệ thống ngân hàng đảm bảo vay vốn, mở L/C, thanh toán... nhanh và thuận lợi.
2.2. Tạo lập một môi trường chính trị - pháp lý thông thoáng
Nhà nước cần tạo lập một môi trường chính trị - pháp lý thông thoáng, cởi mở để khuyến khích đầu tư nước ngoài, hợp tác, liên doanh, liên kết với các doanh nghiệp trong nước. Một môi trường chính trị - pháp lý thông thoáng còn giúp cho các doanh nghiệp dễ dàng hơn trong việc chủ động xin cấp phép kinh doanh, đăng ký kinh doanh, đơn giản hoá các thủ tục hành chính sẽ đẩy mạnh hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, giúp cho doanh nghiệp có thể giành được những hợp đồng quan trọng trong một thời gian ngắn. Ngoài ra môi trường chính trị - pháp lý thông thoáng còn giúp cho doanh nghiệp có một không gian rộng lớn hơn cho hoạt động kinh doanh của mình, đa dạng hoá các loại hình kinh doanh của doanh nghiệp.
2.3. Các chính sách kinh tế của Chính phủ
Mỗi doanh nghiệp muốn hoạt động hiệu quả trên thị trường thì phải luôn hướng các hoạt động kinh doanh của mình theo các chính sách kinh tế của Chính phủ. Các chính sách kinh tế của Chính phủ sẽ có những ưu tiên, hỗ trợ rất lớn cho các doanh nghiệp hoạt động trong một số ngành hàng nhất định nào đó mà Chính phủ đang quan tâm và muốn đẩy mạnh phát triển ngành đó.
Những ưu tiên, ưu đãi trong các chính sách của Chính phủ sẽ giúp cho doanh nghiệp có được những lợi thế trong kinh doanh, xuất phát từ đó mà các doanh nghiệp có định hướng để sản xuất và kinh doanh loại mặt hàng nào để có được hiệu quả cao nhất.
2.4. Sự hỗ trợ của các cơ quan quản lý Nhà nước
Doanh nghiệp hoạt động trên thị trường nhiều khi không thể tự mình giải quyết hết các vấn đề của bản thân doanh nghiệp mà cần có sự trợ giúp, hỗ trợ của các cơ quan quản lý Nhà nước để thực hiện được các hoạt động kinh doanh của mình. Các cơ quan quản lý Nhà nước có thể làm cầu nối giúp các doanh nghiệp gặp gỡ, đàm phán, ký kết hợp đồng hoặc cũng có thể trợ giúp các doanh nghiệp bằng cách thực hiện các thủ tục hành chính đơn giản, nhanh chóng hơn, tăng tốc độ cấp phép cho các doanh nghiệp, từ đó giúp cho các doanh nghiệp đẩy mạnh được hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.
Các cơ quan quản lý Nhà nước cũng có thể hỗ trợ cho các doanh nghiệp bằng cách ban hành và hướng dẫn thực hiện các chính sách của Chính phủ, giúp cho doanh nghiệp cập nhật được những chính sách, nghị định, thông tư mới của Chính phủ, hướng dẫn thi hành những điều luật mới.
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH VÀ HIỆU QUẢ KINH DOANH Ở CÔNG TY IN HÀNG KHÔNG
I. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY IN HÀNG KHÔNG
Hàng không dân dụng Việt Nam là một ngành kinh tế kỹ thuật hiện đại, các chứng từ, các ấn phẩm của ngành phải đạt tiêu chuẩn quốc tế. Đó là cơ sở cho Công ty in Hàng không tồn tại và phát triển.
Công ty in Hàng Không là một doanh nghiệp hạch toán độc lập, tự chủ về tài chính, có tư cách pháp nhân, có tài sản và con dấu riêng. Công ty là một doanh nghiệp in tổng hợp của ngành Hàng không dân dụng Việt Nam trực thuộc Tổng công ty Hàng không, là Công ty in duy nhất của Cục Hàng không và chịu sự quản lý của Tổng cục Hàng không dân dụng Việt Nam.
Tiền thân của Công ty in Hàng Không là xưởng in Hàng không thuộc binh đoàn (Tổng cục Hàng không dân dụng Việt Nam) được thành lập theo quyết định số 427/QP ngày 19/9/1985 của Bộ trưởng Bộ quốc phòng với nhiệm vụ in báo, tập san và các chứng từ sổ sách của ngành Hàng không.
Ngày 01/4/1985, xưởng in Hàng không chính thức đi vào hoạt động. Ngày 03/3/1990, Tổng cục trưởng Tổng cục Hàng không ký quyết định số 147/TCHK xác định xưởng in Hàng không chuyển thành Xí nghiệp in Hàng không trực thuộc Tổng cục Hàng không là đơn vị hạch toán độc lập, có con dấu riêng, ngoài sản phẩm trong ngành còn được phép liên doanh, liên kết trong lĩnh vực in ấn để khai thác hết công suất thiết bị và lao động hiện có.
Ngày 01/4/1991 Xí nghiệp in Hàng không được Tổng cụ Hàng không quyết định đầu tư thêm máy móc thiết bị chuyển đổi từ công nghệ in Typo là chủ yếu sang in Offset. Với thiết bị đồng bộ nhập từ CHLB Đức đã đưa công suất từ 30 triệu trang in lên 150 triệu trang in mỗi năm và đã được in các chứng từ, ấn phẩm cao cấp của ngành Hàng không.
Ngày 14/9/1994 Bộ trưởng Bộ giao thông vận tải ký quyết định số 148/QĐ/TCCB LB đổi tên Công ty thành Công ty in Hàng Không với tên giao dịch quốc tế là Aviation Printing Company. Phương châm sản xuất và kinh doanh của Công ty hiện nay là sản xuất và tiêu thụ sản phẩm thao địa chỉ khách hàng, đảm bảo tiến độ, chất lượng và thời gian giao hàng cho khách.
Khi nền kinh tế chuyển sang kinh tế thị trường xí nghiệp đã mở rộng quan hệ với bên ngoài để tận dụng một khối lượng lớn các công việc in, khai thác từ thị trường, tận dụng được công suất máy móc thiết bị hiện có, tạo nguồn in ổn định và đáp ứng nhu cầu thị trường mặt khác đem lại nguồn thu cho xí nghiệp bảo đảm việc làm cho cán bộ công nhân viên và nâng cao thu nhập cho họ.
Cho tới nay, qua 18 năm xây dựng và phát triển Công ty đã lớn mạnh về mọi mặt, từ cơ sở vật chất kỹ thuật đến trình độ tổ chức sản xuất, trình độ quản lý, có đội ngũ lao động có trình độ chuyên môn và tay nghề cao. Sản phẩm của Công ty đã nhiều lần được đánh giá đạt chất lượng cao. Từ năm 1996 đến 1999 Công ty liên tục được ngành, Tổng công ty Hàng không công nhận đạt danh hiệu "lao động xuất sắc hàng năm", 2 bằng khen của chính phủ và cá nhân năm 1998, cơ thưởng thi đua của Chính phủ năm 1999, 2 huân chương lao động hạng 3 cho tập thể và cá nhân 5 năm (1995-1999), 46 cờ và bằng khen của Cục Hàng không, Tổng Công ty Hàng không Việt Nam và các cấp công đoàn cho tập thể và cá nhân ( 1996-1999), 3 cá nhân được Tổng liên đoàn tặng bằng khen sáng tạo (1996-1998), hàng năm tập thể và cá nhân được tặng giấy khen và tặng phẩm. Đặc biệt ngày 25/3/2002 vừa qua Công ty đã vinh dự được đánh giá là đạt "hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế ISO 9001 : 2000".
II. NHỮNG ĐẶC ĐIỂM CƠ BẢN CÓ ẢNH HƯỞNG TỚI HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY
1. Chức năng nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức bộ máy của Công ty
1.1. Chức năng nhiệm vụ của công ty
Công ty in Hàng Không là doanh nghiệp Nhà nước giữ vai trò quan trọng trong ngành Hàng không dân dụng Việt Nam. Nhiệm vụ chủ yếu là:
+ In vé máy bay và các ấn phẩm sách báo trong ngành Hàng không như: Tạp chí Hàng không, các tạp chí phục vụ cho khách hàng trong chuyến bay.
+ In các loại chứng từ để phục vụ cho dịch vụ vận chuyển như: không vận đơn, thẻ lên máy bay, chứng từ chuyển giao hàng hoá vận chuyển.
Theo thời gian, năng lực sản xuất kinh doanh của Công ty mạnh dần lên, cùng với điều kiện phát triển của nền kinh tế mà Công ty mở rộng kinh doanh sang một số lĩnh vực khác như:
+ In các loại giấy tờ, biểu mẫu quản lý kinh tế và các loại biểu mẫu khác.
+ In sách báo, nhãn hàng hoá, bao bì, các ấn phẩm quảng cáo.
+ Sản xuất các loại mặt hàng về giấy tiêu dùng như: Khăn giấy thơm, giấy về sinh cao cấp.nh hưởng đến hoạt động của công ty:
Công ty được phép tổ chức hoạt động kinh doanh ngoài nhiệm vụ được giao để vận dụng hiệu quả các nguồn lực về con người cũng như máy móc, thiết bị nhưng không được làm ảnh hưởng đến nhiệm vụ cấp trên giao.
1.2. Hệ thống tổ chức bộ máy quản lý ở Công ty
Cơ cấu tổ chức của Công ty được chia thành 4 phòng và 5 phân xưởng.
1.2.1. Các phòng ban quản lý
+ Phòng Tổ chức - Hành chính: Làm công tác tham mưu và giúp việc cho Giám đốc trong việc tổ chức tất cả các công việc liên quan đến cán bộ, phát triển tay nghề, ra các quyết định khen thưởng, kỷ luật chịu trách nhiệm về các thủ tục hành chính, cung cấp, lưu trữ, bảo vệ tài sản của Công ty và tiếp khách hội nghị.
+ Phòng Tài chính - Kế toán: Làm tham mưu giúp việc cho Giám đốc về các mặt tài chính, tổ chức hạch toán kinh tế các hoạt động sản xuất kinh doanh như: kế toán tiền lương, chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm và quyết toán đối với Nhà nước.
+ Phòng Kế hoạch - Sản xuất: Có nhiệm vụ giao dịch, tìm việc làm cho Công ty, ký kết hợp đồng kinh doanh, theo dõi tình hình sản xuất của Công ty, theo dõi các hợp đồng kinh doanh, soạn thảo các văn bản, công văn.
+ Phòng Vật tư - Kinh doanh: Đây là nơi theo dõi tình hình kinh doanh và cung ứng vật tư của Công ty.
1.2.2. Các phân xưởng sản xuất
+ Phân xưởng chế bản: Có nhiệm vụ chế bản vi tính, bình bản, phối bản và sửa bản tạo ra những bản in được sắp xếp theo một trình tự nhất định phục vụ cho quy trình in.
+ Phân xưởng in Offset: Có nhiệm vụ kết hợp bản in, giấy và mực in để tạo ra những trang in đúng yêu cầu kỹ thuật.
+ Phân xưởng bao bì - Flexo: Có nhiệm vụ sản xuất các loại bao bì màng mỏng, PP, PE, OPP, màng xốp, bao bì giấy tráng màng mỏng, sau đó in và gia công chúng lên máy in Flexo, in lưới bể hợp.
+ Phân xưởng giấy: Có nhiệm vụ sản xuất giấy vệ sinh, khăn giấy thơm.
+ Phân xưởng sách: Có nhiệm vụ khâu, đóng sách để hoàn thiện sản phẩm.
Tất cả các bộ phận dưới sự chỉ đạo chung của Ban Giám đốc gồm một Giám đốc, một Phó Giám đốc. Các phân xưởng chịu sự quản lý trực triếp của Giám đốc thông qua các quản đốc phân xưởng. Nhiệm vụ của các phân xưởng là trực tiếp sản xuất theo lệnh sản xuất của Phòng Kế hoạch - Sản xuất.
Bộ máy tổ chức của Công ty được tổ chức theo mô hình trực tuyến chức năng, người có quyền lãnh đạo cao nhất là Giám đốc, chịu trách nhiệm với Nhà nước cũng như với cán bộ công nhân viên toàn Công ty về mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Giúp việc cho Giám đốc có một Phó Giám đốc, một kế toán trưởng, một số Trưởng phòng, một trợ lý kỹ thuật và một số chuyên viên khác.
Phòng quản lý chất lượng (QM):
Xây dựng, thiết kế hệ thống quản lý chất lượng cho toàn cô (QM):
Xây dựng, thiết kế hệ thống quản lý chất lượng cho toàn Công ty. Theo dõi, điều chỉnh các định hướng về chất lượng trong quá trình thực hiện hệ thống.
Văn phòng đại diện phía Nam: được đặt tại Thành phố Hồ Chí Minh để giao dịch tìm khách hàng cho Công ty.
Sau đây là sơ đồ cơ cấu tổ chức của Công ty in Hàng Không:
Phó Giám đốc sản xuất
Giám đốc
Phó Giám đốc nội chính
Phòng Tổ chức
Phòng Tổ chức
P. Hành chính
Phòng
Kế hoạch
P. Kinh doanh
Chi nhánh phía Nam
Phân xưởng chế bản
Phân xưởng Offset
Phân xưởng
Flexo
Phân xưởng sách
Phân xưởng giấy
Kho
Xưởng sản xuất
Ảnh hưởng đến hoạt động của công ty:
Công ty in hàng không là công ty có quy mô sản xuất vừa và bộ máy quản lý của công ty được tổ chức theo mô hình tham mưu trực tuyến. Bộ máy quản lý tương đối gọn nhẹ quản lý theo chế độ một thủ trưởng đứng đầu là giám đốc công ty, người có quyền lãnh đạo cao nhất chịu mọi trách nhiệm với Nhà nước cũng như đối với cán bộ công nhân viên về mọi hoạt động kinh doanh của công ty. Giúp việc cho giám đốc có 1 Phó Giám đốc, 1 Kế toán trưởng, 1 trợ lý kế hoạch, 1 trợ lý mỹ thuật và một số chuyên viên khác.
Số cấp quản trị được chia làm 3 cấp:
+ Quản trị cấp cao: gồm Giám đốc và Phó Giám đốc.
+ Quản trị cấp thừa hành: gồm các trưởng phòng chức năng.
+ Quản trị viên thực hiện: gồm những người có nhiệm vụ chuyên môn như kế toán, mỹ thuật, các quản đốc phân xưởng.
2. Một số đặc điểm về ngành hàng và thị trường của Công ty
2.1. Đặc điểm về sản phẩm sản xuất và thị trường tiêu thụ sản phẩm
Sản phamả sản xuất của Công ty là những trang in phục vụ cho ngành Hàng không và một phần đáp ứng nhu cầu của thị trường. Tuỳ theo tựng loại sản phẩm cụ thể như về máy bay, các ấn phẩm, sách báo, văn hoá phẩm và các biểu mẫu kinh tế mà kết cấu và kích thước của mỗi sản phẩm là khác nhau.
Sản phẩm của Công ty nhìn chung khá đa dạng phức tạp, không cố định, phụ thuộc vào nhu cầu của khách hàng cho nên đối với khách hàng này có thể là đẹp, là chất lượng tốt nhưng đối với khách hàng khác lại chưa đạt chất lượng theo yêu cầu.
Sản phẩm của Công ty đòi hỏi kiến thức đa dạng phong phú, từ những ngôn ngữ bình thường đến các từ khoa học ở nhiều lĩnh vực, do đó cách bố trí lao động ở các khâu, đặc biệt là khâu chế bản phải có một trình độ am hiểu trên nhiều lĩnh vực.
Sản phẩm in là các sản phẩm được sản xuất theo đơn đặt hàng vì thế nó không giống các sản phẩm khác ở chỗ tự thiết kế sản xuất và tiêu thụ mà bằng chính chất lượng sản phẩm của chính mình để thu hút khách hàng đến ký kết hợp đồng sản xuất và tiêu thụ.
Các sản phẩm giấy của Công ty hiện có mặt trên khắp các chuyến bay của Việt Nam Airline, các siêu thị và các khách sạn nhà hàng ở khu vực phía bắc từ Hà Nội đến các tỉnh biên giới, đồng bằng. Công ty còn được sự tín nhiệm của hàng trăm bạn hàng thường xuyên đặt in và gia công đủ các loại ấn phẩm chế bản kin Flexo phục vụ các cơ sở in ở khắp mọi miền. Từ năm 1999 Công ty đã in xuất khẩu vé máy bay cho hãng Hàng không Quốc gia Lào. Mặc dù thị trường hiện nay khắc nghiệt nhưng công ty đã chọn cho mình một hướngđi riêng.
Ảnh hưởng đến hoạt động của công ty:
- Với đặc điểm như vậy công ty ngày càng được khách hàng biết đến và hợp tác đặt hàng trong kinh doanh, sản xuất cũng như liên doanh, liên kết mua bán cung cấp nguyên vật liệu ngành in.
- Thị trường của Công ty trong ngành in Hàng không có ảnh hưởng rất lớn đến sản xuất kinh doanh của Công ty. Nguồn hàng trong ngành đem lại doanh thu chính cho Công ty và tạo việc làm thường xuyên, thu nhập ổn định cho cán bộ công nhân viên.
2.2. Đặc điểm nguyên vật liệu sử dụng
Đối với sản phẩm do trên giao thoe chỉ tiêu kế hoạch thì Công ty phần nào chủ động được nguyên vật liệu, còn đối với sản phẩm sản xuất theo đơn đặt hàng thì phụ thuộc nhiều vào yêu cầu của mẫu mã, chất lượng và thời gian hoàn thành cho khách hàng, do đó Công ty phải tự lo đầy đủ và kịp thời các nguồn nguyên vật liệu phục vụ cho sản xuất. Vật liệu của Công ty bao gồm:
+ Giấy in: giấy bãi bằng, giấy couche, giấy pơluya, giấ offset, giấy phơitong, giấy bistol.
+ Mực in các màu chủ yếu của Hồng Kông, Nhật, Đài Loan.
+ Bản in các loại các khổ của CHLB Đức, Trung Quốc.
+ Xăng nhờn, cao su, cồn công nghiệp.
Hầu hết nguyên vật liệu này đều được nhập ngoại có chất lượng tương đối tốt, nhưng phải mua ở nhiều nơi, do đó việc thu mua tốn kém thời gian, vận chuyển nhiều lần dễ gây hư hỏng, lãng phí, đôi khi chi phí rất cao ảnh hưởng không tốt đến chất lượng sau này. Còn các nguyên vật liệu khác được sản xuất trong nước có bán tự do trên thị trường nên có thể dễ mua. Điều quan trọng là Công ty phải tìm được nguồn cung ứng ổn định, tin cậy và lâu dài với chất lượng tốt, giá cả hợp lý.
Ảnh hưởng đến hoạt động của công ty:
Sản phẩm của Công ty có nhiều loại khác nhau, tuy nhiên vẫn có những vật liệu vẫn có thể dùng chung để sản xuất ra các sản phẩm như giấy in, mực in, thông thường những nguyên vật liệu này có thể mua về nhập kho với số lượng lớn để dùng lâu dài. Tuy nhiên có những vật liệu chỉ dùng cho sản xuất theo một đơn đặt hàng nào đó. Vì vậy công ty phải tính toán sao cho đủ để sản xuất nhằm giảm tối thiểu các chi phí phát sinh ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất của công ty.
2.3. Đặc điểm quy trình công nghệ chế tạo sản phẩm
Công ty in Hàng không là một doanh nghiệp in chuyên ngành thuộc Tổng Công ty Hàng không Việt Nam. Loại hình sản xuất sản phẩm của Công ty là kiểu chế biến liên tục sản xuất hàng loạt theo đơn đặt hàng, quy mô sản xuất thuộc loại vừa, sản phẩm có thể tạo ra trên một quy trình công nghê, theo cùng một phương pháp. Song giữa các loại sản phẩm có các đặc tính khác nhau về thiết kế kích cỡ, yêu cầu kỹ thuật và cả về mặt kinh tế. Ngoài dây chuyền in Offset khép kín từ khâu đầu đến khâu cuối, Công ty còn có hai dây chuyền khác là dây chuyền sản xuất khăn giấy và bao bì Flexo. Việc sản xuất sản phẩm dựa trên công nghệ chủ yếu sau:
+ In Lazar điện tử: Phục vụ cho việc soạn thảo tài liệu gốc, chứng từ ban đầu với những tài liệu đòi hỏi chất lượng cao.
+ In Offset: In tranh ảnh, sách báo, tạp chí, quảng cáo.
+ In Flexo: Sử dụng bản in bằng chất dẻo in lên chất liệu có tính nhẹ mỏng như nilon, giấy bóng.
Để tạo ra sản phẩm in hoàn chỉnh, quá trình sản xuất phải trải qua các bước quy trình công nghệ sau:
+ Lập Market: Khi nhận được mẫu gốc, trên cơ sở nội dung in, bộ phận Market sẽ tiến hành bố trí các trang in như sau: tranh ảnh, cột dòng, kiểu chữ, màu sắc...
+ Tách màu điện tử: Đối với các bản in cần màu sắc như tranh ảnh mỹ thuật chữ màu được đem chụp tách màu, mỗi màu được chụp ra một bản riêng thành 4 màu: vàng, đỏ, đen, xanh. Việc tách màu điện tử và lập Market được tiến hành đồng thời.
+ Bình bản: Trên cơ sở Market tài liệu và phim tách màu, bình bản làm nhiệm vụ bố trí tất cả các loại chữ, hình ảnh có cùng một màu vào các tấm Mica theo từng trang in.
+ Chế bản khuôn in: Trên cơ sở các tấm Mica do bộ phận bình bản chuyển sang, chế bản có nhiệm vụ chế vào khuôn nhôm hoặc kẽm sau đó đem phơi bản, rửa bản để bản in không bị nhoè hoặc lỗi.
+ In: Khi nhận được các chế bản khuôn nhôm hoặc kẽm do bộ phận chế bản chuyển sang, bộ phận in Offset sẽ tiến hành in hàng loạt theo các chế bản khuôn in.
+ Gia công hoàn thiện sản phẩm: Sau khi in xong, các trang in được chuyển sang bộ phận gia công, bộ phận này sẽ tiến hành xén, đóng chuyển, kiểm tra thành phẩm và chuyển giao cho khách hàng.
Như vậy, quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của Công ty in Hàng không là quy trình sản xuất khép kín từ khâu đưa nguyên liệu vào sản xuất đến khi hoàn thiện sản phẩm giao cho khách hàng.
Ảnh hưởng đến hoạt động của công ty:
Với quy trình công nghệ sản xuất của mình, Công ty in Hàng không đã sản xuất ra được những sản phẩm đáp ứng các yêu cầu của thị trường trong và ngoài ngành Hàng không đặc biệt là đáp ứng được các yêu cầu về chất lượng sản phẩm, tạo điều kiện cho Công ty ngày càng có uy tín trên thị trường.
SƠ ĐỒ QUY TRÌNH IN OFFSET
TÀI LIỆU GỐC
TÁCH MÀU ĐIỆN TỬ
LẬP MARKET
BÌNH BẢN
CHẾ BẢN
PHƠI BẢN
IN
SÁCH
BẮT TAY
ĐÓNG SÁCH
VÀO BÌA
THÀNH PHẨM
2.4. Đặc điểm lao động
Từ 23 cán bộ công nhân đến nay Công ty đã có 235 lao động, trong đó số cán bộ quản lý có trình độ đại học và trên đại học được đào tạo chuyên ngành in trong nước và nước ngoài chiếm 30%. Số công nhân kỹ thuật chuyên ngành có trình độ trung học được đào tạo ở các trường trung học nghề và cơ sở dạy nghề là 10%. Tổng số 235 lao động được phân bổ như sau:
- Phòng Tổ chức - Hành chính: 12 người
- Phòng Kinh doanh: 9 người
- Phòng Kế hoạch: 7 người.
- Phòng Tài chính: 6 người
- Phân xưởng Flexo: 38 người
- Phân xưởng Offset: 26 người
- Phân xưởng chế bản: 10 người
- Phân xưởng sách: 27 người
- Phân xưởng giấy: 27 người
- Chi nhánh phía Nam: 73 người
Việc bố trí lao động trong Công ty là tương đối hợp lý tuy nhiên còn một số người làm việc chưa hết khả năng, việc phân phối quyền hạn trách nhiệm chưa rõ ràng.
Ảnh hưởng đến hoạt động của công ty:
Trình độ bậc thợ tăng dần qua các năm, bậc cao chiếm số lượng lớn, điều đó chứng tỏ chất lượng lao động tăng lên. Đặc biệt đối với lao động gián tiếp, đó là đội ngũ lãnh đạo chuyên môn nghiệp vụ, thừa hành, phục vụ hành chính, năm 2000 có 38 người đến năm 2002 lên tới 42 người trong đó 23 người có trình độ đại học. Như vậy công ty có đội ngũ quản lý có trình độ cao, đây là một thuận lợi rất lớn giúp cho hoạt động sản xuất kinh doanh sản xuất kinh doanh mang lại hiệu quả cao.
2.5. Đặc điểm máy móc thiết bị
Trước đây Công ty chỉ có một hệ thống in Typo với 3 máy in Trung Quốc. Với hệ thống in này, khâu chế biến và sắp chữ thủ công với các khuôn in là chữ rời hoặc chữ dòng đúc bằng hợp kim chì và được phép thành khuôn, tức là thành phần in nổi trên khuôn in dễ bắt mực và in ra giấy. Với phương pháp này chất lượng không cao, năng suất thấp, tốn nhiều thời gian nên Công ty có chủ trương đổi mới công nghệ.
Từ 3 máy in Typo 8 trang do Trung Quốc chế tạo năm 1990, được sự giúp đỡ của Tổng Công ty Hàng không Việt Nam, Cục HKDDVN, Bộ Văn hoá - Thông tin và các cơ quan ban ngành Trung ương, đến nay Công ty đã xây dựng được 5 phân xưởng sản xuất hoàn thiện, đồng bộ. Đã tạo lập được dây chuyền in Offset khép kín gồm 5 máy in Offset hiện đại 1 màu, 2 màu kết hợp in số nhảy, bế, rạch răng cưa của CHLB Đức, Cộng hoà Pháp chế tạo, 1 dây chuyền in Flexo 4 màu do Đài Loan chế tạo, 3 dây chuyền gia công và sản xuất giấy.
Tính đến năm 1999 toàn Công ty có 42 máy móc thiết bị. Nhằm phục vụ cho yêu cầu phát triển của ngành HKDDVN, cũng vào năm 1999 Công ty đã đầu tư thêm 15 tỷ đồng để hiện đại hoá dây chuyền in Flexo, tiếp tục đầu tư mở rộng dây chuyền in Offset và dây chuyền sản xuất giấy nhằm đáp ứng thị trường trong và ngoài ngành về chất lượng và sản lượng.
Từ năm 2001 đến 2002 Công ty đã đầu tư thêm một dây chuyền in Flexo khép kín từ khâu chế bản - in - gia công hoàn thiện sản phẩm với nhiều chức năng: in, đóng sổ, in mã vạch, in thể, vé băng từ, gấp, bế liên hoàn do Mỹ chế tạo. Với hệ thống in mới đồng bộ như vậy, công suất đã được nâng từ 40 triệu trang in lên gần 1 tỷ trang in mỗi năm. Các sản phẩm đa dạng về mẫu mã, phong phú về chủng loại, đáp ứng nhu cầu thị hiếu của khách hàng.
Ảnh hưởng đến hoạt động của công ty:
Hệ thống máy móc thiết bị nhìn chung còn tốt nhưng do yêu cầu của sản xuất cũng như tiến bộ khoa học công nghệ, trong mấy năm gần đây Công ty đã đầu tư nhiều máy móc thiết bị nhưng tình hình thay thế máy mới chưa đồng bộ Công ty chưa thay thế được vì muốn thay thế hệ thống máy móc đòi hỏi vốn quá lớn. Máy móc thiết bị là phương tiện để sản xuất, là điều kiện để nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm cũng như đảm bảo hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh. Do vậy, Công ty phải nghiên cứu kỹ trước khi đầu tư. Kế hoạch sửa chữa, bảo dưỡng cũng phải được thực hiện một cách chu đáo nhằm đảm bảo chất lượng máy móc từ đó góp phần vào việc làm tăng chất lượng sản phẩm, tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh.
2.6. Đặc điểm về vốn
Là một doanh nghiệp nếu muốn thắng thế trên thị trường thì phải biết mình là ai? hoạt động như thế nào? hiệu quả kinh doanh ra sao? Điều đó đòi hỏi họ phải quan tâm đến tình hình tài chính của mình. Do vậy việc quản lý và sử dụng vốn trở thành mục tiêu quan trọng nhất.
Vốn sản xuất kinh doanh của Công ty in Hàng không do phòng tài chính quản lý và phân phối, trong đó một phần do Nhà nước cấp, một phần từ quỹ phát triển doanh nghiệp, phần lớn vốn của Công ty là vốn vay ngân hàng. Vốn vay cảu Công ty có lãi suất cao từ 1,2% đến 1,5%. Do đó Công ty đã cố gắng sử dụng nguồn vốn có hiệu quả với vòng quay nhanh nhất.
Năm 2001, tổng số vốn kinh doanh của Công ty là 14.822 triệu đồng, trong đó số vốn được ngân sách Nhà nước cấp là 250 triệu đồng, vốn tự có của Công ty là 7.565 triệu đồng, vốn vay là 6.800 triệu đồng, huy động từ các nguồn vốn khác là 207 triệu đồng.
Ảnh hưởng đến hoạt động của công ty:
Công ty in Hàng không là doanh nghiệp Nhà nước nên Nhà nước giao cho một số vốn để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh. Vốn Nhà nước cấp chiếm tỷ trọng nhỏ so với tổng vốn kinh doanh, chủ yếu vốn kinh doanh là vốn tự bổ sung (chiếm khoảng 95%). Công ty không có vốn góp liên doanh hay cổ phần cho nên tình hình huy động vốn là khó khăn. Điều kiện cơ bản để có thể bổ sung thêm vốn chính là sản xuất kinh doanh có hiệu quả. Công ty phải dựa vào chính hoạt động kinh doanh của mình để đầu tư bổ sung nhằm mở rộng quy mô sản xuất cũng như đầu tư theo chiều sâu nhằm tăng hiệu quả ngày càng cao hơn.
2.7. Cơ cấu sản xuất của Công ty
Công ty in Hàng không là doanh nghiệp hạch toán độc lập trực thuộc Tổng Công ty Hàng không Việt Nam, là doanh nghiệp in duy nhất trong ngành Hàng không Việt Nam nên quy trình sản xuất mang tính chất riêng, hoạt động sản xuất kinh doanh đặc thù trong ngành, quy trình sản xuất kinh doanh khép kính đồng bộ phù hợp với cơ cấu in công nghiệp, in chứng từ trong ngành.
Ảnh hưởng đến hoạt động của công ty:
Công ty chủ động hoàn toàn trong việc khai thác vật tư, nguyên vật liệu (tự tìm nhà cung cấp) bố trí lao động theo dây chuyền hợp lý, kiểm soát công việc chặt chẽ từ Marketing, ký kết hợp đồng, tổ chức điều hành sản xuất đến hoàn thiện sản phẩm và cung cấp sản phẩm cho khách hàng.
III. KHÁI QUÁT KẾT QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY IN HÀNG KHÔNG
1. Kết quả kinh doanh của Công ty trong thời gian qua (1997 - 2002)
1.1. Doanh thu và chi phí của Công ty trong thời gian qua (1997 - 2002)
Bảng 1: Tình hình doanh thu thực hiện so với kế hoạch
Năm
Kế hoạch
Thực hiện
Tỷ lệ % thực hiện kế hoạch
1997
16.320
16.525
101,3
1998
17.376
17.408
100,3
1999
18.500
18.465
99,8
2000
19.700
22.216
112,8
2001
23.200
25.427
109,6
2002
24.400
26.840
110
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của Công ty in Hàng không từ năm 1997 đến năm 2002)
Qua bảng số liệu trên ta thấy nếu so sánh giữa doanh thu kế hoạch và doanh thực hiện thì năm 1997, năm 1998, năm 2000, năm 2001 là vượt mức kế hoạch đề ra với tỷ lệ tăng là 101,3% năm 1997, 100,2% năm 1998, 112,8% năm 2000 và 109,6% năm 2001 và năm 2002 là 110%. Còn năm 1999 thì doanh thu thực hiện lại không hoàn thành được mức kế hoạch đặt ra mà chỉ đạt 99,8% so với kế hoạch.
Bảng 2: Chi phí của công ty trong thời gian qua
STT
Chỉ tiêu
1997
1998
1999
2000
2001
2002
1
Chi phí nguyên vật liệu
7.952
8.858
10.940
13.090
15.420
19.014
2
Chi phí nhân công
2.721
2.774
2.822
2.992
3.128
4.528
3
Chi phí KHTSCĐ
1.112
1.208
1.320
1.440
1.556
3.191
4
Chi phí bán hàng
743
889
757
850
984
2.207
5
Chi phí khác bằng tiền
1.846
1.925
1.005
1.325
1.745
1.267
6
Tổng chi phí
14.374
15.624
16.844
19.697
22.833
25.207
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của Công ty in Hàng không từ 1997 đến năm 2002)
Xét về tổng thể chi phí năm sau đều tăng so với năm trước. Năm 1998 tăng so với năm 1997 là 1.250 triệu đồng với tỷ lệ tăng tương đối là 8,7% năm 1999 tăng so với năm 1998 là 1.220 triệu đồng với tỷ lệ tăng là 7,8%, năm 2000 tăng so với năm 1999 là 2.853 triệu đồng với tỷ lệ tăng tương đối là 16,9%, năm 2001 lại tăng 3.136 triệu đồng so với năm 2000 với tỷ lệ tăng tương đối là 15,9%, còn năm 2002 lại tăng 2374 triệu đồng so với năm 2001. Tỷ lệ tăng tương đối là 10,4% năm 2002 giảm so với năm 2001 là 1906 triệu đồng với tỷ lệ giảm lớn 9,1%.
+ Chi phí nguyên vât liệu là chỉ tiêu cực kỳ quan trọng trong tổng chi phí của Công ty bởi nó chiếm tỷ trọng rât lớn trên một nửa tổng các chi phí. Chi phí nguyên vật liệu năm 1998 tăng so với năm 1997 là 906 triệu đồng với tỷ lệ tăng là 11,4%, năm 1999 tăng so với năm 1998 là 2.082 triệu đồng với tỷ lệ tăng là 23,5%, năm 2000 tăng so với năm 1999 là 2.150 triệu đồng tức là tăng tương đối 19,7%, năm 2001 tăng so với năm 2000 là 2330 triệu đồng với tỷ lệ tăng là 17,8%. Vậy trong tổng ch._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- M0161.doc