Lời mở đầu
1.Lý do lựa chọn đề tài
Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh là mục tiêu mà mọi doanh nghiệp trong bất kỳ lĩnh vực nào ở vào mọi thời điểm nào đều mong muốn và tìm mọi cách để đạt được.Tuy nhiên làm thế nào để nâng cao được hiệu quả SXKD là một bài toán khó đặt ra với mỗi doanh nghiệp bởi lẽ không có một công thức chung cho tất cả các doanh nghiệp mà mỗi doanh nghiệp phải dựa trên nguồn lực của mình cộng thêm với sự nghiên cứu kỹ lưỡng thị trường bên ngoài thì mới có thể đạt được
66 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1405 | Lượt tải: 4
Tóm tắt tài liệu Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh ở Công ty cổ phần lắp máy điện nước và xây dựng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hiệu quả SXKD.Trong bối cảnh nước ta đang hội nhập với kinh tế thế giới,thách thức cạnh tranh đến với các doanh nghiệp là rất lớn.Các doanh nghiệp từ nước ngoài với công nghệ và kỹ thuật hiện đại, con người được đào tạo bài bản sẽ là sự đe dọa đối với sản xuất của các doanh nghiệp trong nước.Tuy nhiên đây cũng là cơ hội mở ra cho các doanh nghiệp trong nước để nâng cao hiệu quả sản xuất bằng cách tiếp thu công nghệ từ nước ngoài, đào tạo về con người.Hội nhập về kinh tế cũng đồng thời là hội nhập về công nghệ, hội nhập về tri thức.Khi đã tiếp thu được các công nghệ tiên tiến nhất, các doanh nghiệp hoàn toàn có thể cạnh tranh hiệu quả trong nước và nước ngoài.Đối với lĩnh vực xây dựng vấn đề tiếp thu công nghệ và kỹ thuật đê nâng cao hiệu quả SXKD cũng là một bài toán khó đang đặt ra với các doanh nghiệp.Với tốc độ phát triển cao của nghành xây dựng như hiện nay thì sức hấp dẫn là rất lớn, các doanh nghiệp nhẩy vào lĩnh vực này ngày càng nhiều do đó sức ép cạnh tranh là rất cao.Nâng cao hiệu quả SXKD chính là để cho doanh nghiệp cạnh tranh có hiệu quả hơn,tạo được chỗ đứng trên thị trường
2.Mục đích nghiên cứu
-Tìm hiểu về quá trình quy hoạch nghành
-Phân tích tài chính, phân tích SWOT
-Xây dựng khung logic từ đó đưa ra các giải pháp thực hiện
3.Nội dung nghiên cứu
Dựa trên cơ sở đó cộng thêm những kiến thức qua quá trình thực tập tại công ty cổ phần lắp máy điện nước và xây dựng, đề tài xin được tập trung vào “Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh ở công ty cổ phần lắp máy điện nước và xây dựng”.Đề tài sẽ tập trung nghiên cứu thực trạng sản xuất kinh doanh của công ty và từ đó đề ra một số giải pháp và kiến nghị khắc phục
Đề tài sẽ được chia làm ba chương
Chương I: Cơ sở lý luận chung về hiệu quả SXKD
Chương II: Khái quát chung về tình hình SXKD tại công ty cổ phần lắp máy điện nước và xây dựng
Chương III :Giải pháp nâng cao hiệu quả SXKD tại công ty cổ phần lắp máy điện nước và xây dựng
4.Đối tượng nghiên cứu
Công ty cổ phần lắp máy điện nước và xây dựng
5.Phương pháp nghiên cứu
Đề tài dựa trên một số những phương pháp nghiên cứu là phân tích tài chính, phân tích các chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng nguồn lực, phân tích SWOT
6.Dự kiến kết quả đạt được
-Làm sáng tỏ thực trạng sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần lắp máy điện nước và xây dựng
-Đề ra được những giải pháp nhằm góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty
Do kinh nghiệm còn ít nên đề tài không tránh khỏi những thiếu sót mong nhận được sự góp ý và chỉnh sửa
Cuối cùng em xin được gửi lời cám ơn chân thành tới Thạc sĩ Đặng Thị Lệ Xuân, giáo viên đã hướng dẫn em làm đề tài này, tới các cán bộ tại phòng Kê hoạch, phòng Kinh tế thị trường kỹ thuật, phòng Tổ chức hành chính của công ty cổ phần lắp máy điện nước đã tận tình giúp đỡ em trong thời gian em thực tập
Hà Nội ,ngày 7 tháng 5 năm 2009
Sinh viên
Tạ Duy linh
CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH
1.Khái niệm
1.1.Khái niệm về hiệu quả sản xuất kinh doanh
Hiệu quả là một khái niệm hay một mục tiêu mà bất kỳ chủ thể nào cũng mong muốn đạt được.Trong đời sống, lĩnh vực nào cuối cùng cũng được đánh giá bằng tính hiệu quả.Chúng ta có thể gặp rất nhiều các loại hiệu quả như hiệu quả xã hội nói về việc nâng cao đời sống của mọi tầng lớp người dân như giải quyết công ăn việc làm, phúc lợi xã hội,sức khỏe của người dân hay hiệu quả môi trường nói về việc bảo vệ môi trường như tình trạng ô nhiễm, tác hại thiên tai và đối với doanh nghiệp thì đó là hiệu quả sản xuất kinh doanh v.v. Hiệu quả đôi khi đánh giá hết được mà nó do chủ thể tự đánh giá, tự kiểm nghiệm dựa trên các thước đo đánh giá một cách tương đối.Chính vì vậy hiệu quả phải đi đôi với mục tiêu do chủ thể đặt ra.Trong các doanh nghiệp, việc đánh giá hiệu quả của doanh nghiệp đôi khi cũng chỉ mang tính chất tương đối.Không có một chỉ số hay một thước đo cụ thể để đánh giá chính xác hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.Ngày nay khi hoạt động của doanh nghiệp ngày càng phải công khai minh bạch, hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp cũng phải được đánh giá theo hướng sát thực hơn với sự đóng góp của nhiều bên.Hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được định nghĩa như sau
Hiệu quả sản xuất kinh doanh phản ánh mối quan hệ giữa chi phí bỏ ra và kết quả thu về trên cơ sở các thước đo chính là thước đo giá trị và thước đo vật chất hay mặt định lượng và định tính trong những điều kiện nhất định
Để làm rõ hơn hiệu quả SXKD ta phải phân biệt phạm trù hiệu quả SXKD với các phạm trù khác
Thứ nhất ta cần phân biệt hiệu quả SXKD với kết quả.Hai phạm trù này tưởng như là một vì trong khái niệm hiệu quả SXKD có nhắc tới kết quả.Tuy nhiên hiệu quả là một phạm trù rộng hơn kết quả.Kết quả phản ánh cái thu về qua quá trình sản xuất kinh doanh được thể hiện qua các chỉ tiêu như doanh thu, lợi nhuận,chất lượng sản phẩm, uy tín với khách hàng, giá trị thương hiệu v.v.Cón hiệu quả còn phản ánh tiềm năng phát triển thể hiện cả sự thay đổi về chất của doanh nghiệp.Nó là kết quả bao gồm sự hoàn thiện về cơ cấu tổ chức, cơ cấu kinh doanh, trình độ quản lý sản xuất,trình độ của đội ngũ lao động,trình độ sử dụng các nguồn lực, xu thế phát triển trong tương lai trên cơ sở những cái đang làm và sẽ làm..Vì vậy khi đánh giá hiệu quả phải chú ý tới cả hai mặt định tính và định lượng của doanh nghiệp,hai mặt náy có mối quan hệ tương hỗ cho nhau.Mặt định lượng là điều kiện cho mặt định tính còn mặt định tính là tiền đề cho mặt định lượng.
Thứ hai là cần phân biệt hiệu quả SXKD với tăng trưởng doanh nghiệp.Trong khái niệm hiệu quả SXKD có nhấn mạnh tới yếu tố “trong điều kiện nhất định”.Đây là một đặc tính rõ nét thể hiện tính hiệu quả.Hiệu quả phải gắn với tình hình hiện tại của doanh nghiệp, của môi trường kinh tế mà doanh nghiệp đang hoạt động chứ không hề có một thước đo chung để đánh giá hiệu quả.Tăng trưởng doanh nghiệp thể hiện ở các mặt tăng lên về của cải, quy mô do hoạt động sản xuất và đầu tư đem lại.Tăng trưởng nhanh chứng tỏ doanh nghiệp đang gặp thuận lợi còn tăng trưởng thấp chứng tỏ doanh nghiệp đang gặp khó khăn.Tuy nhiên hiệu quả không nhất thiết là thể hiện qua chi phí sản xuất được sử dụng như thế nào mà đôi khi là nó đang duy trì nguồn lực hiện tại ra sao .Hiệu quả không nhất thiết là phải gắn với tăng trưởng cao trong ngắn hạn.Hiệu quả thể hiện mục tiêu dài hạn của doanh nghiệp còn tăng trưởng chỉ là đánh gía trước mắt.Đôi khi để đạt được hiệu quả cao nhất, doanh nghiệp phải đánh đổi với tốc độ tăng trưởng trước mắt.Vì vậy tăng trưởng doanh nghiệp là một yếu tố để đánh giá hiệu quả SXKD tuy nhiên nó không phản ánh được đầy đủ mọi vấn đề của hiệu quả SXKD
1.2.Các tính chất của hiệu quả SXKD
-Tính lâu dài
Hiệu quả SXKD được đánh giá dựa trên sự tăng trưởng, hoàn thiện về tất cả các mặt của doanh nghiệp.Mỗi một đồng vốn đưa vào phải mất một quãng thời gian nhất định để phát huy tác dụng.Quãng thời gian đó có thể là một tháng, một quý, một năm mà cũng có thể là vài năm.Điều quan trọng khi đánh giá hiệu quả SXKD phải dựa trên sự tăng trưởng dài hạn của doanh nghiệp.Tức là mỗi đồng chi phí bỏ ra phải đảm bảo sự phát triển bền vững của doanh nghiệp.
-Tính toàn diện
Doanh thu, lợi nhuận ,tỷ lệ vay nợ là những chỉ tiêu dễ thấy nhất thể hiện hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.Tuy nhiên đó chỉ là một trong những khía cạnh để đánh giá hiệu quả SXKD.Như đã nói ở trên, hiệu quả phải được đánh giá dựa trên sự phát triển bền vững của doanh nghiệp.Đó là trình độ của đội ngũ lao động có được cải thiện hay không,cơ cấu tổ chức và trình độ tổ chức sản xuất thay đổi như thế nào,doanh nghiệp có nâng cao đượch khả năng cạnh tranh của mình hay không, cơ cấu nghành nghề kinh doanh có thay đổi gì không và triển vọng kinh doanh mặt hàng đó trong thời gian tới như thế nào,trong thời gian tới doanh nghiệp có còn giữ được tốc độ tăng trưởng như thế nữa không?Và quan trọng hơn hết khi đánh giá hiệu quả SXKD phải xem giữa mục tiêu đạt được và chiến lược phát triển của doanh nghiệp có thống nhất hay không, doanh nghiệp có đi đúng hướng đã đề ra cho mình hay không?
2.Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả SXKD
2.1.Các chỉ tiêu chung
2.1.1.Các chỉ tiêu kinh tế tổng hợp
Đây là các chỉ tiêu đánh giá một cách tổng quát nhất hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.Nó cho ta một cái nhìn ban đầu về tình hình của doanh nghiệp trong thời điểm hiện tại.Tuy nhiên đây mới chỉ là những chỉ tiêu tổng quát nhất, nó chưa đi sâu vào đánh giá cụ thể hoạt động kinh doanh
a.Hiệu quả tương đối
Hầu hết các chỉ tiêu được đánh giá hiện nay là các chỉ tiêu tương đối.Các chỉ tiêu tương đối mà ta thường gặp như tốc độ tăng trưởng,phần trăm lợi nhuận trên doanh thu, tỷ lệ nợ,tỷ lệ hoàn vốn nội bộ v.v.Các chỉ tiêu náy có một ưu điểm là nó đánh giá được sự lớn mạnh của doanh nghiệp kì này so với kỳ trước
Công thức tính hiệu quả tương đối
H=K/C
H: hiệu quả SXKD
K: kết quả thu được
C: chi phí bỏ ra
Chỉ tiêu này đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản tức là một đồng tài sản đưa vào sẽ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận.Kết quả thường là các chỉ tiêu về doanh thu và lợi nhuận còn chi phí thường là chi phí lao động sống, chi phí lao động vật hóa hoặc là vốn sản xuất bình quân năm.Do đó ta có thể thấy hiệu quả SXKD còn được thể hiện qua cả lao động sống và lao động vật hóa.Nó thể hiện trình độ tổ chức quản lý sản xuất, trình độ tay nghề của người lao động.Vì vậy công thức trên có thể được viết lại là
H=Doanh thu,lợi nhuận trước thuế,lợi nhuận ròng/tài sản bình quân,vốn kinh doanh bình quân
b.Hiệu quả tuyệt đối
Hiệu quả tuyệt đối thể hiện kết quả mà doanh nghiệp đạt được.Hiệu quả tuyệt đối thể hiện giá trị gia tăng trong hoạt động SXKD tức là phần giá trị tăng thêm do hoạt động đầu tư đem lại
Công thức tính hiệu quả tuyệt đối
H=K-C
Hay công thức được viết là
H=doanh thu,doanh thu thuần,lợi nhuận trước thuế, lợi nhuận sau thuế-tài sản bình quân, vốn sản xuất bình quân
Hiệu quả tuyệt đối được đánh giá dựa trên quy mô của doanh nghiệp
2.1.2.Các chỉ tiêu doanh lợi
a.Doanh lợi tính theo chi phí
Doanh lợi theo chi phí phản ánh khả năng sinh lãi của một đơn vị chi phí được dùng cho các hoạt động SXKD trên phạm vi toàn doanh nghiệp hoặc cho một chủng loại sản phẩm nào đó.Mức doanh lợi được xác định theo công thức
DLcp=JIr/P
DLcp: doanh lợi tính theo chi phí
JIr : lợi nhuận ròng
P : giá thành của sản phẩm
Đây là một chỉ tiêu quan trọng giúp doanh nghiệp kịp thời xem xét lại cơ cấu hoạt động kinh doanh, tỷ trọng doanh thu của các mặt hàng trong tổng doanh thu, từ đó giúp doanh nghiệp điều chỉnh lại cơ cấu nghành nghề kinh doanh, cơ cấu đầu tư.Những sản phẩm nào có mức doanh lợi cao sẽ được doanh nghiệp đầu tư phát triển còn những sản phẩm nào có mức doanh lợi thấp sẽ được doanh nghiệp khắc phục cac điểm yếu để cải thiện sản phẩm hoặc giảm tỷ trọng đầu tư và dần dần loại bỏ khỏi cơ cấu sản phẩm của công ty
b.Doanh lợi theo vốn
Đây là một trong các chỉ tiêu rất quan trọng thể hiện năng lực của doanh nghiệp trong việc sử dụng đồng vốn.Đó là cách doanh nghiệp làm thế nào để một đồng vốn đưa vào sản xuất tạo ra giá trị lợi nhuận cao.Đây là một vấn đề không hề đơn giản bởi việc sử dụng đồng vốn thế nào cho hiệu quả không chỉ phụ thuộc vào việc doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực nào,tỷ suất sinh lời ra sao mà còn phụ thuộc vào việc doanh nghiệp đầu tư vào thời điểm nào, có nắm bắt kịp thời cơ hay không.Nguồn vốn của doanh nghiệp được bắt nguồn từ rất nhiều nguồn khác nhau.Đó thể là vốn chủ sở hữu, vốn tín dụng, vốn góp của khách hàng.Một doanh nghiệp mạnh là một doanh nghiệp có nguồn vốn dồi dào,có khả năng huy động được nguồn vốn để phục vụ cho quá trình sản xuất.Tuy nhiên huy động được nguồn vốn là một chuyện, việc sử dụng đồng vốn thế nào cho hiệu quả lại là một chuyện khác.Câu hỏi đặt ra là doanh nghiệp sẽ giải ngân nguồn vốn đó như thế nào.Chính vì vậy khi xét tới hiệu quả sử dụng đồng vốn cần phải xét tới trên hai phương diện là hiệu quả sử dụng tổng vốn và hiệu quả của vốn sử dụng
Hiệu quả sử dụng tổng vốn được thể hiện qua công thức
Htv=JIr/tổng vốn kinh doanh
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của một đơn vị tiền tệ vốn nói chung không phụ thuộc là nó có được sử dụng hay không
Hiệu quả sử dụng vốn sử dụng
Hsd=JIr/giá trị thực tế vốn sử dụng
Giá trị thực tế vốn sử dụng gồm giá trị khấu hao tài sản cố định trong kỳ và số dư bình quân vốn lưu động trong kỳ tham gia vào các hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lợi của một đồng vốn thực tế được huy động vào sản xuất kinh doanh.Vốn thực tế đưa vào sản xuất gồm có vốn lưu động và vốn khấu hao.Vốn lưu động thì chuyển toàn bộ giá trị vào sản phẩm còn vốn khấu hao thì chuyển từng phần vào giá trị của sản phẩm.Vì vậy trong quá trình hạch toán nguồn vốn sản xuất phải tính tới thời gian hao mòn tài sản cố định, giá trị của tài sản chuyển vào giá thành sản phẩm.
2.2.Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng các nguồn lực.
2.2.1.Hiệu quả sử dụng tài sản cố định
Tài sản cố định của doanh nghiệp bao gồm máy móc, nhà xưởng, các thiết bị phục vụ sản xuất v.v thuộc sở hữu của doanh nghiệp đó.Tùy theo từng loại hình công việc mà khối lượng, giá trị của tài sản cố định quyết định tới hoạt động sản xuất của công ty.Tài sản cố định có một đặc điểm là giá trị của nó được chuyển dần vào giá trị của sản phẩm.Việc tính toán giá trị của tài sản cố định là một việc rất khó khăn do phai hạch toán về giá trị hao mòn, thời gian sử dụng và giá trị thanh lý.Đặc biệt với những doanh nghiệp có khối lượng tài sản cố định lớn thì việc tính toán này là rất khó khăn. Vì thê tính toán hiệu quả sử dụng tài sản cố định là môt công việc rất phức tạp
Htscđ=Doanh thu,Lợi nhuân/Tổng giá trị TSCĐ
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng tài sản cố định tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận hay doanh thu
2.2.2.Hiệu quả sử dụng tài sản lưu động
Tài sản lưu động bao gồm các tài sản có tính thanh khoản cao.Hiệu quả chung về tài sản lưu động được phản ánh qua các chỉ tiêu như sức sản xuất, sức sinh lợi của vốn lưu động.Vốn này có đặc điểm là nó chuyển toàn bộ giá trị vào giá trị của sản phẩm ngay trong một chu kỳ sản xuất.Hiệu quả sử dụng vốn lưu động được phản ánh qua các chỉ tiêu như sức sản xuất của vốn lưu động,sức sinh lợi của vốn lưu động,số vòng quay của vốn lưu động,thời gian của một vòng quay vốn
-Sức sản xuất của vốn lưu động=Tổng doanh thu thuần/TSLĐ bình quân
Chỉ số này có ý nghĩa là một đồng vốn lưu động đem lại bao nhiêu đồng doanh thu thuần
-Sức sinh lợi của vốn lưu động=Lợi nhuận thuần/TSLĐ bình quân
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn lưu động tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận
Tái đầu tư là một quá trình quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.Tái đầu tư thúc đẩy quá trình sản xuất diễn ra mạnh mẽ hơn.Hoạt động tái đầu tư được diễn ra sau mỗi chu kỳ sản xuất.Trong quá trình đó,vốn lưu động được luân chuyển qua các giai đoạn của quá trình sản xuất.Đẩy nhanh tốc độ luân chuyển vốn lưu động sẽ giải quyết được khó khăn của doanh nghiệp trong vấn đề vốn và giúp doanh nghiệp tự chủ hơn trong hoạt động kinh doanh của mình.Tốc độ luân chuyển vốn lưu động được xác định qua công thức
Số vòng quay của vốn lưu động=Tổng doanh thu thuần/TSLĐ bình quân
Chỉ tiêu này cho biết trong một kỳ vốn lưu động quay được mấy vòng.Nếu số vòng quay của vốn lưu động càng lớn chứng tỏ vốn quay được càng nhiều, hiệu quả sử dụng vốn cao và ngược lại
Thời gian của một vòng luân chuyển=Thời gian của kỳ phân tích/Số vòng quay của TSLĐ trong kỳ
Chỉ tiêu này thể hiện số ngày cần thiết cho vốn lưu động thực hiện được một vòng quay.Thời gian của một vòng luân chuyển càng nhỏ thì tốc độ luân chuyển càng lớn
Hai chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp.Tuy nhiên tùy thuộc vào từng loại hình kinh doanh mà thời gian luân chuyển khác nhau.Có những nghành do đặc thù sản xuất mà thời gian luân chuyển lâu chậm khác nhau.Vì vậy khi đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp cần phải so sánh với các doanh nghiệp khác hoặc so sánh quý này so với quý trước để rút ra nhận xét.
Và ngoài ra còn có thể tính hệ số đảm nhiệm vốn lưu động
Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động=TSLĐ bình quân/Tổng doanh thu thuần
=1/Số vòng quay của vốn lưu động
Hệ số này càng nhỏ chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn càng cao,vốn tiết kiệm được càng nhiều.Điều này cũng hoàn toàn hợp lý vì vốn lưu động quay được cang nhiều chứng tỏ khả năng sử dụng vốn cao.
2.2.3.Hiệu quả sử dụng vốn
a.Hiệu quả sử dụng vốn dài hạn
Vốn dài hạn là vốn dùng để đầu tư cho các tài sản dài hạn của doanh nghiệp như trang thiết bị nàh xưởng..Để đánh giá khả năng sinh lời của vốn dài hạn cần so sánh hệ số doanh lợi của vốn dài hạn của lỳ nghiên cứu với kỳ gốc và kỳ kế hoạch
Hệ số doanh lợi vốn dài hạn=Lợi nhuận sau thuế/Vốn dài hạn
=Doanh thu thuần/Vdh*Lãi ròng/doanh thu thuần
=Hệ số quay vòng Vdh*Hệ số doanh lợi doanh thu thuần
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn dài hạn bỏ ra tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận.Hệ số này cang cao chứng tỏ khả năng sinh lời của vốn cao và ngược lại.Theo trên ta có hệ số doanh lợi vốn dài hạn chịu tác động của hai nhân tố đó là hệ số quay vòng vốn dài hạn và hệ số doanh lợi của doanh thu thuần.Hệ số quay vòng vốn dài hạn phản ánh trong kỳ kinh doanh vốn dài hạn quay được mấy vòng.Hệ số doanh lợi của doanh thu thuần cho biết trong một đồng doanh thu có mấy đồng lãi ròng.
b.Hiệu quả sử dụng vốn ngắn hạn
Vốn ngắn hạn là nguồn vốn dùng để đầu tư cho các tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp.Vốn ngắn hạn thường là nguồn vốn đi vay như vốn tín dụng hay vốn vay thương mại và phải chịu lãi suất.Nguồn vốn này có đặc điểm là doanh nghiệp phải trả lãi chính vì thế việc sử dụng nguồn vốn này đòi hỏi doanh nghiệp phải cân nhắc rất kỹ trước khi đầu tư cũng như khi vay vốn.Thông thường nguồn vốn này được đầu tư vào những dự án có thời gian thu hồi vốn nhanh.
Hệ số doanh lợi vốn ngắn hạn=Lợi nhuận sau thuế/Vốn ngắn hạn
=Doanh thu thuần/Vnh*Lãi ròng/doanh thu thuần
=Hệ số quay vòng Vnh*Hệ số doanh lợi doanh thu thuần
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn ngắn hạn bỏ ra tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận.Hệ số này cang cao chứng tỏ khả năng sinh lời của vốn cao và ngược lại
2.2.3.Hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực
Nhân lực là một yếu tố quan trọng trực tiếp tạo ra sản phẩm cho doanh nghiệp.Doanh nghiệp ngoài việc có một nguồn vốn dồi dào, có cơ sở vật chất kỹ thuật tốt cần có một đội ngũ lãnh đạo có tầm nhìn xa chiến lược,có khả năng lèo lái doanh nghiệp, có đội ngũ nhân công lành nghề hiểu biết công việc.Việc sử dụng nguồn lao động thế nào cho hiệu quả không những phụ thuộc vào việc doanh nghiệp tuyển chọn người tài như thế nào mà còn phụ thuộc vào việc doanh nghiệp đãi ngộ nhân công ra sao,cơ cấu tổ chức như thế nào để phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh và cũng là để phát huy tối đa năng lực của đội ngũ nhân công.Doanh nghiệp phải làm thế nào để với đội ngũ nhân công hợp lý tạo ra được hiệu quả cao nhất cho doanh nghiệp.Hiệu quả sử dụng lao động được thể hiện qua công thức sau
NSLĐ=KQ/LĐ
Trong đó
NSLĐ: năng suất lao động
KQ : doanh thu, lợi nhuận
LĐ : tổng số lao động của doanh nghiệp
Chỉ tiêu này phản ánh mỗi một lao động tạo ra bao nhiêu của cải cho doanh nghiệp.Đó là mối quan tâm hàng đầu của các doanh nghiệp.Nó phụ thuộc vào trình độ của người lao động, cơ sở hạ tầng doanh nghiệp, mức độ công nghệ được trang bị trên mỗi công nhân
Nếu tính trong một năm
NSLĐ=n*g*NSg
Trong đó
n: số ngày làm việc bình quân năm
g: số giờ làm việc bình quân của mỗi lao động
NSg : năng suất lao động bình quân mỗi giờ làm việc của mỗi lao động
Theo cách tính này thì năng suất lao động sẽ được tính theo hướng sát thực hơn, phản ánh đúng thực chất của doanh nghiệp.Tuy nhiên nếu tính theo cách này thì sẽ mất thời gian, khối lượng tính toán lớn do phải khảo sát trên từng công nhân hay một nhóm các công nhân có tính chất công việc như nhau
3.Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả sản xuất kinh doanh
3.1.Môi trường bên trong doanh nghiệp
Môi trường bên trong doanh nghiệp tác động trực tiếp tới hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.Doanh nghiệp phải tự mình tìm ra những hướng đi thích hợp, tự tìm ra những cơ hội kinh doanh cũng như là tự nhận ra các yếu điểm để khắc phục nhằm đảm bảo tính cạnh tranh tốt hơn.Để làm được tất cả các vấn đề đó, doanh nghiệp không những phải có một đội ngũ lãnh đạo giỏi, có tầm nhìn chiến lược, có đội ngũ nhân công giỏi trình độ, yêu nghề, hết lòng với công việc mà doanh nghiệp cần phải có những tiền đề để phát triển tốt như cơ sở hạ tầng, nguồn lực tài chính.Nếu ví cả doanh nghiệp như một cơ thể thì các bộ phận ,phòng ban trong doanh nghiệp giống như các bộ phận trên cơ thể.Doanh nghiệp muốn hoạt động tốt thì các bộ phận trong doanh nghiệp phải có sự phối hợp với nhau một cách linh hoạt đảm bảo sự phát triển chung của doanh nghiệp
3.1.1.Cơ cấu tổ chức và quy mô của doanh nghiệp
Cơ cấu tổ chức là cách sắp xếp bộ máy,cách tổ chức sản xuất,cách sử dụng các nguồn lực.Cơ cấu tổ chức thể hiện tính khoa học trong hoạt động sản xuất của doanh nghiệp.Nó tác động mạnh mẽ tới hiệu quả SXKD.Cơ cấu tổ chức có hợp lý thì các nguồn lực mới được phát huy hết tác dụng.Cơ cấu tổ chưc phải đảm bảo tính thống nhất trong mục tiêu, tính tối ưu trong hoạt động, tính khoa học trong tổ chức sắp xếp.Tính thống nhất thể hiện ở chỗ cơ cấu tổ chức phải đảm bảo hướng tới mục tiêu mà doanh nghiệp đặt ra.Nguồn lực của doanh nghiệp là có hạn.Mục tiêu là doanh nghiệp làm thế nào để đạt được lợi nhuận cao nhất với nguồn lực hiện tại, làm thế nào để nâng cao khả năng canh, xây dựng một thương hiệu mạnh.Tổ chức phải làm sao để cac bộ phận trong doanh nghiệp phải hiểu rõ mục tiêu của công ty, hết lòng vì mục đích chung của tập thể.Tính tối ưu chính là việc doanh nghiệp sử dụng nguồn lực của mình ra sao.Nguồn vốn bỏ vào mang lại lợi nhuận cao, các thành viên trong doanh nghiệp có thể phát huy tối đa khả năng của mình là một điều không dễ dàng.Chính vì vậy trong quá trình cơ cấu tổ chức bộ máy doanh nghiệp gặp phải những vướng mắc là điều hết sức bình thường.Doanh nghiệp phải thường xuyên lắng nghe, quan sát để có thể ngày càng hoàn thiện hơn bộ máy sản suất của mình.Và tính khoa học chính là chỗ phải làm sao để cơ cấu tổ chức gọn nhẹ đơn giản, dễ quản lý.Mỗi doanh nghiệp với những đặc điểm kinh doanh khác nhau sẽ có cơ cấu tổ chức khác nhau nhưng dù thế nào thì mục tiêu cuối cùng cần hướng tới vẫn là hiệu quả SXKD
Quy mô của doanh nghiệp không những được thể hiện về số lượng nhân công, tiềm lực tài chính,quy mô nhà xưởng máy móc thiết bị mà còn thể hiện ở quy mô thương hiệu, uy tín với khách hàng, vị trí của doanh nghiệp trên thị trường.Quy mô doanh nghiệp lớn sẽ tạo điều kiện dễ dàng hơn cho doanh nghiệp trong việc SXKD.Hiệu quả SXKD không những được thể hiện ở mặt sản xuất mà còn thể hiện ở quá trình tiêu thụ tìm kiếm khách hàng.Đó là những giá trị vô hình giúp doanh nghiệp nâng cao hiệu quả sản xuất từ đó thu được lợi nhuận cao.Quy mô doanh nghiệp còn thể hiện ở chỗ doanh nghiệp tìm kiếm đối tác trên thị trường.Có thêm một đối tác là doanh nghiệp có khả năng dễ dàng tiếp cận được với thông tin hơn,đồng thời nâng cao được vị thế của doanh nghiệp trên thị trường.
3.1.2.Tình hình tài chính của doanh nghiệp
Tình hình tài chính của thể hiện sức khỏe của doanh nghiệp trong thời điểm hiện tại.Tài chính giống như là mạch mấu nuôi dưỡng doanh nghiệp và nếu nó có vấn đề thì chắc chắn doanh nghiệp không thể hoạt động bình thường được.Nó là minh chứng rõ ràng nhất cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.Nếu hoạt động kinh doanh thuận lợi doanh nghiệp sẽ có một tình hình tái chính sáng sủa và ngược lại.Tình hình tài chính của doanh nghiệp được thể hiện qua các chỉ tiêu về doanh thu, lợi nhuận, khả năng thanh toán, khả năng thu hồi vốn,các chỉ số về doanh lợi,tỷ lệ chi trả cổ tức,tổng tài sản, tổng vốn cố định, tổng vốn lưu động v.v.Nó không những là bằng chứng cho hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong thời gian qua mà còn là cơ sở để đánh giá hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong thời gian tới.Các hoạt động đầu tư của doanh nghiệp phụ thuộc rất lớn vào việc doanh nghiệp có đủ tiềm lực hay không , có đủ khả năng để thanh toán cho các dự án của mình hay không.Hoạt động kinh doanh nào cũng cần phải cần một số vốn đầu tư ban đầu nhất định để mua sắm trang bị máy móc, mua sắm nguyên vật liệu hoặc đầu tư vào cơ sở hạ tầng.Nếu doanh nghiệp có vấn đề về khả năng thanh toán thì có thể gây ra các rủi ro cho các hoạt động của doanh nghiệp từ đó có thể dẫn tới ngưng trệ hoạt động sản xuất và có thể dẫn tới phá sản.Đặc biệt trong bối cảnh cổ phần hóa,các doanh nghiệp phải công khai tài chính của mình hàng tháng, quý, năm.Vì vậy bản báo cáo tài chính chính là để tạo được niềm tin từ khách hàng và các cổ đông của công ty.
3.1.2.Đội ngũ lao động
Con người đứng ở vị trí trung tâm trong doanh nghiệp.Ngày nay lao động trí óc ngày càng đi vào chiều sâu.Đối với các doanh nghiệp, lao động chính là những người trực tiếp tạo ra của cải cho doanh nghiệp, là những người trực tiếp điều hành hoạt động sản xuất.Khoa học kỹ thuật càng phát triển, các công nghệ về tự động hóa đang được ứng dụng rất rộng rãi trong các doanh nghiệp thì vai trò của con người không những giảm đi mà thậm chí còn rất quan trọng.Đội ngũ lao động ở đây là bao gồm các chủ doanh nghiệp và công nhân.Chủ doanh nghiệp là những người lãnh đạo doanh nghiệp, là bộ não của doanh nghiệp.Trong bối cảnh kinh tế thị trường, cơ hội kinh doanh rất nhiều nhưng nguy cơ không phải là ít.Chủ doanh nghiệp phải là những người có tầm nhìn xa trông rộng, có con mắt chiến lược có khả năng lèo lái doanh nghiệp tiến lên phía trước.Chủ doanh nghiệp có toàn quyền về việc sử dụng tài sản như thế nào,thuê nhân công ra sao.Chỉ một quyết định đúng đắn và kịp thời có thể mang lại một hiệu quả SXKD cao cho doanh nghiệp.Và ngược lại những quyết định sai lầm sẽ phải trả giá đắt.Đối với đội ngũ công nhân phải là những người có trình độ sản xuất, hiểu và giỏi việc.Năng suất lao động một phần là phụ thuộc vào máy móc, một phần là phụ thuộc vào trình độ của người công nhân.Công nghệ ngày càng phát triển thì công nhân phải là những người đủ trình độ để tiếp nhận công nghệ ,làm chủ được công nghệ.Vì vậy doanh nghiệp phải không ngừng ý thức, nâng cao tay nghề của người lao động, tổ chức các lớp hướng dẫn, đào tạo đội ngũ cán bộ nhân viên giàu kinh nghiệm, nhiệt tình với công việc, sáng tạo trong sản xuất, độc lập trong làm việc, biết giúp đỡ nhau trong sản xuất và hăng hái với các hoạt động của công ty.Bên cạnh đó doanh nghiệp cũng phải thường xuyên cơ cấu lại đội ngũ lao động sao cho có thể đạt được hiệu quả SXKD cao nhất
3.1.3.Trình độ công nghệ
Mục tiêu của doanh nghiệp là phải chiếm lĩnh thị trường loại bỏ đối thủ cạnh tranh.Để làm được điều đó thì doanh nghiệp chỉ còn cách là đi trước đối thủ về các sản phẩm mới trên thị trường,khai thác những thị trường tiềm năng.Bên cạnh đó doanh nghiệp phải không ngững nâng cao chất lượng sản phẩm, kịp thời đáp ứng nhu cầu của khách hàng.Chính vì vậy doanh nghiệp phải không ngừng tìm tòi đổi mới công nghệ sản xuất,thay thế những công nghệ đã lạc hậu.Khoa học kỹ thuật phát triển là cơ hội nhưng cũng là những thách thức rất lớn cho các doanh nghiệp.Doanh nghiệp nào biết tiếp thu, nắm bắt công nghệ thì doanh nghiệp đó sẽ thắng.Điều đó không nằm ngoài quy luật của kinh tế thị trường.
3.1.4.Chiến lược phát triển doanh nghiệp
Chiến lược là cụm từ hiện nay đã trở nên quá quen thuộc.Chiến lược là cách làm thế nào để chiến thắng đối thủ cạnh tranh,chiếm lĩnh thị trường.Hay nói một cách khác chiến lược chính là bản phác thảo con đường đi đến tương lai, xác định những gì mà doanh nghiệp phải làm trong khoảng thời gian tới.Chiến lược mang tính dài hạn bởi nó chính là kim chỉ nam cho hoạt động của doanh nghiệp.Tuy nhiên làm thế nào để đưa ra một chiến lược tốt là điều không hề đơn giản.Một chiến lược tốt là một chiến lược phải đem lại hiệu quả SXKD trong dài hạn.Ngược lại một chiến lược tồi sẽ làm cho doanh nghiệp chệch hướng và không đạt được hiệu quả như mong muốn.Chiến lược có thể là chiến lược chung của cả doanh nghiệp, chiến lược cho từng sản phẩm hoặc có thể là chiến lược của tưng bộ phận.Chiến lược phải được xây dựng dựa trên cơ sở nắm bắt tình hình chung của thị trường, nghiên cứu kỹ đối thủ cạnh tranh, phân tích rõ thế mạnh cũng như điểm yếu của doanh nghiệp.Chiến lược dẫn tới sự thay đổi cơ bản của doanh nghiệp về cơ cấu tổ chức, nghành nghề kinh doanh, đội ngũ lao động v.v.Thị trường cang phát triển, doanh nghiệp càng cần phải có một chiến lược đúng đắn để khẳng định vị thể của mình trong lòng khách hàng
3.2.Môi trường bên ngoài
3.2.1.Tình hình kinh tế chính trị chung.
a.Chính sách và định hướng của Nhà nước
Tất cả mọi doanh nghiệp nếu muốn kinh doanh thì phải có tư cách pháp nhân và chịu sự quản lý của Nhà nước bằng hệ thông luật pháp.Nhà nước có trong tay các công cụ điều hành đủ mạnh để điều chỉnh hoạt động kinh doanh của nền kinh tế.Nền kinh tế của chúng ta là nền kinh tế thị trường có sự điều chỉnh của Nhà nước.Nhà nước đứng giữa nền kinh tế đóng vai trò là người điều hành các hoạt động của thị trường.Mục tiêu cuối cùng của xã hội là nâng cao mức sống của người dân, đẩy lùi đói nghèo và đưa đất nước phát triển theo con đường công nghiệp hóa, hiện đại hóa.Nền kinh tế thị trường phát triển xuất hiện rất nhiều các nghành nghề kinh doanh khác nhau.Nhà nước phải đứng ra điều hành hoạt động kinh doanh chung của thị trường.Nhà nước xây dựng hệ thống luật pháp, chính sách tạo ra sân chơi chung cho các doanh nghiệp.Hệ thống luật pháp này được xây dựng dựa trên cơ sở lợi ích chung của toàn xã hội.Có những nghành nghề Nhà nước khuyến khích kinh doanh vì nó phù hợp với xu thế phát triển chung và tình hình kinh tế ở trong nước.Nhà nước khuyến khích bằng cách tạo cho doanh nghiệp những điều kiện kinh doanh thuận lợi nhất như ưu đãi về thuế,lãi suất,giúp đỡ về chuyên gia v.v.Ngược lại đối với những nghành sản xuất không mang lại lợi ích cao cho xã hội và có ảnh hưởng không tích cực đối với nền kinh tế nói chung thì Nhà nước sẽ kìm hãm hoạt động sản xuất củ._.a nghành đó bằng các công cụ kinh tế vĩ mô.Ví dụ mục tiêu của chúng ta là đẩy mạnh sản xuất trong nước,xóa đói giảm nghèo,thúc đẩy an sinh xã hội.Chúng ta khuyến khích những mặt hàng sản xuất đem lại giá trị lớn cho mọi bộ phận người dân.Đối với những mặt hàng xa xỉ chúng ta đánh thuế nặng từ đó có thể kìm hãm được hoạt động kinh doanh này.Chính vì vậy đối với các doanh nghiệp,việc nắm rõ các quy định của Nhà nước là điều cần thiết.Mặt khác doanh nghiệp cũng nên lựa chọn những nghành nghề kinh doanh theo định hướng của Nhà nước, được Nhà nước khuyến khích thì sẽ có điều kiện phát triển hơn, từ đó có thể mang lại một hiệu quả SXKD cao hơn
b.Các yếu tố thuộc về môi trường kinh tế
Doanh nghiệp như là một tế bào của nền kinh tế, vì vậy khi nền kinh tế có biến động doanh nghiệp tất nhiên cũng phải chịu những ảnh hưởng nhất định.Việc duy trì sự ổn định của nền kinh tế vĩ mô phụ thuộc vào chính sách điều hành của Nhà nước về lãi suất, tỷ giá, tỷ lệ lạm phát v.v.Đó là những yếu tố tác động trực tiếp nhất tới hoạt động của doanh nghiêp.Nó ảnh hưởng tới khả năng huy động vốn của doanh nghiệp.Khi Nhà nước thắt chặt lãi suất tức là khi đó doanh nghiệp sẽ khó của khả năng tiếp cận được nguồn vốn tín dụng.Hay khi lạm phát tăng thì sẽ làm giảm hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
Đối với doanh nghiệp, một sản phẩm sản xuất ra phải đáp ứng được nhu cầu của thị trường.Nó phải thỏa mãn về chất lượng và số lượng.Do vậy khi doanh nghiệp tiến hành SXKD phải nắm bắt được nhu cầu của thị trường trên cơ sở nắm bắt quy luật cung cầu, có kế hoạch sản xuất kinh doanh phù hợp.Hay doanh nghiệp phải xác định giá cho sản phẩm của mình để làm sao với mức giá nào cho doanh thu cao nhất.Nếu giá quá cao sẽ khiến cho lượng mua giảm đi hoặc giá quá thấp sẽ làm tăng được lượng mua nhưng sẽ khiến cho doanh nghiệp bị lỗ
Tóm lại doanh nghiệp luôn luôn chịu tác động của moi trường kinh tế bên ngoài.Nếu doanh nghiệp có một chiến lược đúng đắn biết nắm bắt cơ hội thì doanh nghiệp sẽ thành công còn nếu không doanh nghiệp sẽ để cho những tác động tiêu cực của thị trường làm ảnh hưởng tới hoạt động SXKD của mình
3.2.2.Đối thủ cạnh tranh
Đối thủ cạnh tranh là những doanh nghiệp khác cùng kinh doanh những mặt hàng giống nhau hoặc có tính chất giống nhau,cùng chiếm lĩnh một phân khúc thị trường.Đối thủ cạnh tranh có thể hiểu là nhưng doanh nghiệp đang chiếm lĩnh hoặc có ý định chuẩn bị chiếm lĩnh một khúc thị trường giống với các doanh nghiệp khác.Các đối thủ này luôn luôn tìm cách để giành giật khách hang của doanh nghiệp.Trong nền kinh tế thị trường,việc doanh nghiệp phải cạnh tranh với một lúc nhiều đối thủ là một điều rất bình thường.Vì vậy doanh nghiệp phải có một chiến lược riêng cho mình để luôn luôn đi trước đối thủ.Doanh nghiệp có thể đầu tư đổi mới công nghệ sản xuất,nâng cao chất lượng dịch vụ chăm sóc khách hàng.Điều quan trọng là doanh nghiệp phải luôn tính tới hiệu quả sản xuất kinh doanh cho mình.Nếu đối thủ cạnh tranh quá mạnh mà tiềm lực hiện tại của doanh nghiệp không thể cạnh tranh được thì doanh nghiệp có thể chuyển hướng sang các hoạt động kinh doanh khác mang lại lợi thế tốt hơn cho doanh nghiệp
3.2.3.Khách hàng
Khách hàng là những người sử dụng sản phẩm của doanh nghiệp.Đó là nhứng người quyết định sự tồn tại của doanh nghiệp bởi doanh nghiệp dù có sản xuất ra sản phẩm chất lượng tới đâu nếu không có khách hàng thì doanh nghiệp cũng thất bại.Nhiệm vụ của doanh nghiệp là phải thỏa mãn nhu cầu của khách hàng,xây dựng thương hiệu của doanh nghiệp trong lòng khách hàng nhằm đạt hiệu quả kinh doanh cao nhất.Khách hàng gồm có khách hàng hiện tại và khách hang tiềm năng.Doanh nghiệp trên cơ sở thỏa mãn nhu cầu của khách hàng hiện tại còn phải biết cách khơi dậy nhu cầu của khách hàng tiềm năng.Để có thể xây dựng uy tín trong lòng khách hàng nhằm tạo ra một môi trường kinh doanh ổn định doanh nghiệp phải kịp thời đáp ứng thị hiếu của khách hàng về chất lượng ,giá cả và thái độ phục vụ
3.2.4.Nhà cung cấp
Nhà cung cấp là những người cung cấp nguyên liệu đầu vào cho quá trình sản xuất của doanh nghiệp.Tình hình của nhà cung cấp ảnh hưởng rất lớn tới hoạt động SXKD của doanh nghiệp.Nhà cung cấp quyết đinh tới tính ổn định trong sản xuất của doanh nghiệp.Để hoạt động sản xuất co thể diễn ra một cách trôi chảy, doanh nghiệp cần phải đảm bảo được nguồn nguyên liệu ổn định.Phải mất rất nhiều thời gian cũng như chi phí, doanh nghiệp mới có thể tìm được một đối tác cung cấp cho doanh nghiệp nguồn nguyên liệu với chất lượng tốt và giá cả hợp lý.Nếu như nhà cung cấp ngừng cung cấp các yếu tố đầu vào cho doanh nghiệp thì điều đó sẽ làm cho hoạt động sản suất của doanh nghiệp bị ngưng trệ ảnh hưởng tới hoạt động sản xuất kinh doanh.Hoặc có thể doanh nghiệp sẽ bị nhà cung cấp ép giá dẫn tới làm tăng chi phí đầu vào dẫn tới tăng giá thành sản phẩm..Để giảm thiểu những rủi ro kể trên,doanh nghiệp phải thiết lập mối quan hệ với nhiều nhà cung cấp hoặc tự chủ về nguồn nguyên liệu đầu vào.Nhà cung cấp phải đảm bảo có uy tín,nguồn hang có chất lượng và ổn định.Như thế doanh nghiệp mới có thể tự chủ trong hoạt động sản xuất của mình,tạo ra tâm lý tốt cho công nhân viên,nâng cao được hiệu quả sản xu
CHƯƠNG II
KHÁI QUÁT CHUNG VỀ TÌNH HÌNH SẢN XUẤT KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN LẮP MÁY ĐIỆN NƯỚC VÀ XÂY DỰNG
1.Đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần lắp máy điện nước và xây dựng
1.1.Ngành nghề kinh doanh
Công ty cổ phần lắp máy điện nước và xây dựng tên giao dịch quốc tế là COWAELMIC tiền thân là xí nghiệp lắp máy điện nước thuộc Tổng công ty xây dựng Hà Nội được thành lập cách đây 33 năm.Sau một quá trình phát triển lâu dài công ty đã cổ phần hóa vào năm 1999 theo quyết định của Chính phủ.Hiện nay công ty đang hoạt động theo mô hình công ty mẹ con bao gồm công ty mẹ và bốn công ty con.Từ chuyên môn là lắp máy điện nước hiện nay công ty đã đa dạng hóa các nghành nghề của mình để đáp ứng nhu cầu của hội nhập và phát triển.Vẫn tập trung vào lĩnh vực chính của công ty là lĩnh vực xây lắp hiện nay đang chiếm 55% tổng doanh thu của công ty bao gồm xây dựng các công trình dân dụng,khu công nghiệp,khu đô thị.Bên cạnh đó, công ty cũng nhận sửa chữa và tôn tạo các công trình kiến truc,các di tích lịch sử văn hóa thể thao.Về lĩnh vực lắp máy,công ty nhận lắp đặt các thiết bị điện trong các công trình như điện nước,thang máy, điều hòa,hệ thống kho lạnh, hệ thống xử lý độ ẩm.Với bề dày kinh nghiệm trong lĩnh vực này, công ty đã ,đang và sẽ đầu tư vào lĩnh vực kinh doanh các phụ kiện phục vụ sản xuất,phụ kiện xây dựng và cấp thoát nước,các thiết bị điện.Đây cũng là một hướng phát triển của công ty trong thời gian tới với sự phát triển mạnh mẽ của thị trường điện máy và sự phát triển của các công trình xây dựng.Với đội ngũ thi công lành nghề ,cơ sở hạ tầng và máy móc đồng bộ có thể đảm nhận thi công tất cả các hạng mục công trình.Đối với các dự án xây dựng công ty nhận thầu một số những hạng mục công trình hoặc toàn bộ công trình theo hình thức chìa khóa trao tay đảm bảo về tiến độ và chất lượng thi công.Bên cạnh mảng thi công xây dựng, công ty cũng đang chú trọng vào lĩnh vực tư vấn thiết kế công trình,thẩm định các dự án đầu tư,khảo sát xây dựng,kiểm định chất lượng công trình.Công ty đã hoàn thành và bàn giao một số những công trình lớn, có giá trị.Một số những công trình tiêu biểu của công ty đã nhận được bằng khen của Chủ tịch nước.Bằng kinh nghiệm của mình công ty đã kịp thời đáp ứng được nhu cầu của thị trường,doanh thu của công ty không ngừng tăng lên trong những năm qua.
1.2.Đặc điểm sản xuât kinh doanh của công ty
Đặc điểm chung
*Thế mạnh của công ty
-Hoạt động trong lĩnh vực xây dựng, công ty có những điều kiện lớn để phát triển.Trong bối cảnh nền kinh tế Việt Nam đang phát triển mạnh mẽ, cơ sỏ vật chất còn thấp thì nghành xây dựng đang là một lĩnh vực then chốt trong nghành công nghiệp của Việt Nam. Theo Bộ Xây dựng, tốc độ tăng trưởng công nghiệp vật liệu xây dựng đạt hơn 17%/năm cao hơn tốc độ tăng trưởng công nghiệp của cả nước. Phấn đấn đạt giá trị xuất khẩu vật liệu xây dựng khoảng 30 – 35% so với giá trị sản xuất trong nước trước năm 2010. Tốc độ tăng trưởng bình quân từ năm 2001 trở lại đây của các doanh nghiệp ngành Xây dựng luôn đạt mức cao, bình quân 16,5%/năm.Hiện nay lĩnh vực sản xuất vật liệu xây dựng đang chiếm khoảng tỷ trọng là 10% trong cơ cấu nghành nghề của công ty.Ý thức được tầm quan trọng của lĩnh vực này, công ty đang tích cực triển khai xây dựng các nhà máy sản xuất vật liệu xây dựng song song với việc phát triển các lĩnh vực khác của công ty với tham vọng có thể tự chủ được nguồn nguyên liệu đầu vào và xuất khẩu ra bên ngoài .Đó là một chiến lược hoàn toàn đúng đắn trong bối cảnh giá cả vật liệu xây dựng lên xuống thất thường như hiện nay.Với tốc độ phát triển bình quân 20%/năm như hiện nay, lĩnh vực sản xuất xây lắp đang là một lĩnh vực chiếm tỷ trọng lớn trong doanh thu của công ty với giá trị sản xuất xây lắp/giá trị sản xuất kinh doanh của toàn công ty vào khoảng 90%..Trong thời gian tới chiến lược của công ty là tăng dần tỷ trọng doanh thu trong lĩnh vực kinh doanh dự án.Đây là lĩnh vực đòi hỏi nguồn vốn lớn ,thời gian thu hồi vôn lâu nhưng với khả năng và kinh nghiệm của mình trong lĩnh vực xây dựng công ty đang tích cực triển khai để đưa vào thực hiện
-Với hệ thống thiết bị thi công đồng bộ đủ khả năng thi công mọi loại hình công viêc, công ty đang đảm nhân rất nhiều các dự án lắp đặt điện nước và tu sửa công trình xây dựng trên địa bàn cả nước.
*Hạn chế của công ty
-Sản phẩm của công ty thường là các công trình ,hạng mục công trình có quy mô lớn về kết cấu,kỹ thuật phức tạp và thời gian kéo dài bao gồm nhiều chủng loại vật tư, chi phí đầu tư cho công trình
-Công ty có tài sản cố định lớn chủ yếu là các thiết bị thi công nên đòi hỏi công ty phải thường xuyên chi ra số tiền lớn để duy tu, bảo dưỡng.Mặt khác công ty phải thường xuyên đổi mới công nghệ, đầu tư vào những thiết bị tối tân hơn để đảm bảo giải quyết chất lượng và tiến độ của công trình
-Do tính chất của công việc phải thi công nhiều công trình trên những địa bàn khác nhau nên việc chậm tiến độ là điều hoàn toàn có thể xảy ra.Để khắc phục điều này đòi hỏi công ty phải có một kế hoạch thật tỷ mỉ cũng như sự phối hợp chặt chẽ giữa các phòng ban và đơn vị thi công
- Một số các lĩnh vưc kinh doanh bất động sản mới như mở sàn giao dịch bất động sản, môi giới ,định giá v.v vẫn còn là những nghành nghề khá mới mẻ với công ty
2.Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả SXKD của công ty cổ phần lắp máy điện nước và xây dựng
2.1.Môi trường bên trong công ty
2.1.1.Cơ cấu tổ chức và quy mô của công ty
Từ khi đưa đất nước tiến lên theo con đường kinh tế thị trường, Nhà nước đã tạo ra cho doanh nghiệp tính tự chủ trong hoạt động kinh doanh cũng như là nâng cao được hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp.Được thành lập cách đây hơn 33 năm nhưng từ năm 1999 trở về trước công ty cổ phần lắp máy điện nước lúc đó còn có tên là xí nghiệp lắp máy điện nước thuộc Tổng công ty xây dựng Hà Nội hoạt động không máy hiệu quả,toàn bộ hoạt động của công ty phụ thuộc hoàn toàn vào sự chỉ đạo của Tổng công ty.Năm 1999 công ty được cổ phần hóa theo quyết định của Chính phủ theo chủ trương cổ phần hóa các doanh nghiệp Nhà nước.Từ đó tới nay hiệu quả hoạt động của công ty đã được cải thiện rất nhiều.Công ty đã được tự chủ trong các hoạt động của mình,tự tìm đối tác,toàn quyền sử dụng tài sản của mình tóm lại là tự chịu trách nhiệm về hoạt động sản xuất kinh doanh của mình và chỉ chịu sự quản lý vĩ mô của Tổng công ty xây dựng Hà Nội.Từ khi cổ phần hóa, công ty đã phát hành 30 triệu cổ phiếu, nâng cao được nguồn vốn hoạt động và tiếp thu được ý kiến đóng góp của các cổ đông.Chỉ trong vòng 9 năm kể từ khi cổ phần hóa công ty liên tục có tốc độ tăng trưởng là 20%/ năm cao hơn tốc độ tăng trưởng của nghành là 18%/năm.Hiện nay công ty tổ chức cơ cấu bộ máy theo mô hình công ty mẹ con gồm một công ty mẹ và 4 công ty con.Theo mô hình này công ty hoạt động này càng năng động hơn, nâng cao được tính trách nhiệm cũng như là cải thiện được hiệu quả kinh doanh của công ty
Công ty hiện nay đang quản lý một khối lượng tài sản là 300 tỷ đ bao gồm máy móc trang thiết bị nhà xưởng và một khối lượng vốn lớn là khoảng hơn 1000 tỷ đ cùng với hơn 4000 cán bộ công nhân viên.Có thể nói đó là một con số ấn tượng về quy mô của công ty cổ phần lắp máy điện nước và xây dựng.Chính vì quy mô rất lớn nên việc quản lý tài sản và con người cũng gặp nhiều khó khăn, đặc biệt là các tài sản cố định của công ty nằm ngoài công trường chị sự quản lý của các công nhân nên để có thể quản lý tốt công ty không những phải giám sát thường xuyên mà còn phải nâng cao ý thức tự bảo vệ của công nhân.Về đối tác kinh doanh, công ty đã thiết lập được với nhiều đối tác lơn trong và ngoài nước.Trong nước công ty đầu tư góp cổ phần vào những công ty lớn có tiềm năng kinh doanh,với nước ngoài công ty thiết lập mối quan hệ với các công ty của Hàn Quôc, Mỹ,Nhật về cung cấp trang thiết bị và đồng thời cũng để mở rộng lĩnh vực kinh doanh của công ty.Việc tăng cường thiết lập mối quan hệ làm ăn sẽ giúp cho công ty định vị được vị trí trên thị trường và chủ động được trong hoạt động sản xuất của mình
2.1.2.Trình độ của đội ngũ lao động
Công ty cổ phần lắp máy điện nước bao gồm hơn 4000 lao động trong đó có tới hơn 90% là nhân viên kỹ thuật và 10% còn lại là nhân viên quản lý kinh tế.Vì vậy trình độ của đội ngũ lao động ở công ty cổ phần lắp máy điện nước thể hiện qua hai mặt đó là trình độ kỹ thuật và trình độ quản lý kinh tế
Công ty hoạt động trong lĩnh vực xây dựng vì vậy công nghệ là một yếu tố rất quan trọng đối với công ty.So với các nước tiên tiến khác, công nghệ trong lĩnh vực xây dựng của chúng ta còn kém rất xa.Khi đất nước hội nhập là cơ hội cho các doanh nghiệp học hỏi kinh nghiệm cũng như là tiếp thu công nghệ xây dựng từ nước ngoài.Chính vì vậy tôc độ thay đổi công nghệ sản xuất trong lĩnh vực xây dựng là rất nhanh.Ví dụ hiện nay với sự phát triển của các cao ốc, công nghệ sản xuất cũ là đổ dầm không cho phép xây dựng được các tòa nhà cao do không đảm bảo tính kỹ thuật cũng như là thời gian thi công chậm.Chính vì thế hiện nay công nghệ xây dựng nhà lắp ghép đã và đang bắt đầu được triển khai ở nước ta cho phép rút ngắn thời gian thi công di rất nhiều mà lại đảm bảo tính thẩm mỹ và độ bền của công trình.Tuy nhiên những kỹ thuật mới này đòi hỏi phải có trình độ thì mới có thể tiếp thu được.Công nhân là những người trực tiếp xây dựng nên những công trình,là những người quản lý và sử dụng máy móc trang thiết bị.Đội ngũ kỹ sư phải là những người hiểu rõ các thông số kỹ thuật,có khả năng phát hiện ra những sai sót của công trình và không ngừng tìm tòi học hỏi những kỹ thuật mới để áp dụng vào sản xuất.Mặt khac công ty thường xuyên nhập những máy móc trang thiết bị mới về đòi hỏi công nhân của công ty phải đủ khả năng tiếp thu công nghệ, hiểu tính năng kỹ thuật để đảm bảo cho máy móc có thể vận hành tốt đạt hiệu quả cao và để đảm bảo an toàn trong lao động.Nếu có một đội ngũ công nhân có trình độ hăng say làm việc thì chắc chắn công ty sẽ đạt được hiệu quả SXKD cao
Mỗi năm công ty tiếp nhận rất nhiều các dự án lớn nhỏ nên việc quản lý và lập kế hoạch là rất phức tạp đòi hỏi đội ngũ quản lý phải có trình độ.Công ty mẹ sẽ chịu trách nhiệm giám sát các hoạt động của công ty con, kiểm tra đôn đốc việc thực hiện kế hoạch.Với hơn 4000 nhân công ở các công ty và xi nghiệp việc quản lý về con người tài sản đòi hỏi phải có tính khoa học.Để hoạt động SXKD có thể diễn ra một cách suôn sẻ và thuận lợi công ty phải có kế hoach cụ thể về tiến độ,trình tự triển khai các dự án để các dự án không bị chồng chéo về thời gian và bị chậm về tiến độ.Giữa các công ty và các phòng ban phải có sự thống nhất về quy trình sản xuất để hướng tới mục tiêu chung là nâng cao hiệu quả hoạt động của toàn công ty
2.2.Môi trường bên ngoài
2.2.1.Chính sách pháp luật của Nhà nước
Tất cả các công ty muốn hoạt động SXKD phải có tư cách pháp nhân và chịu sự quản lý của Nhà nước về tầm vĩ mô.Nhà nước sẽ sử dụng các công cụ của mình là luật pháp để quản lý các doanh nghiệp.Công ty cổ phần lắp máy điện nước và xây dựng là một doanh nghiệp Nhà nước trực thuộc Tổng công ty xây dựng Hà Nội và chịu sự quản lý trực tiếp của Bộ xây dựng.
Thứ nhất chính sách pháp luật của Nhà nước sẽ tạo ra môi trường minh bạch cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.Nhà nước sẽ tiến hành xử lý các vi phạm trong hoạt động kinh doanh,tạo ra tâm lý yên tâm cho các nhà đầu tư trong và nước ngoài.Điều này sẽ tạo ra hiệu quả gián tiếp cho doanh nghiệp trong việc tìm kiếm đối tác và khách hàng
Thứ nhất Nhà nước sẽ định hướng cho các hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp.Hiện nay để kiềm chế lạm phát và ổn định kinh tế vĩ mô,Nhà nước đang thực hiện thắt chặt thị trường bất động sản.Nhà nước sẽ hạn chế tình trạng đầu cơ thị trường bằng cách thắt chặt cho vay và đặt ra giá trần, giá sàn.Điều này sẽ làm công ty mất đi khoản lợi nhuận từ việc đầu cơ tuy nhiên nó sẽ tạo ra môi trường kinh doanh ổn định cho doanh nghiệp trong dài hạn
Thứ ba chính sách của Nhà nước cuối cùng cũng là để phát triển được thị trường.Nhà nước sẽ tạo điều kiện để kích thích sản xuất trong nước, tạo ra những điều kiện tốt nhất cho công ty về nguồn nguyên liệu và đối tác kinh doanh
2.2.2.Môi trường kinh tế
Doanh nghiệp hoạt động trong nền kinh tế, chịu sự tác động của môi trường bên ngoài nên những biến động của môi trường kinh tế sẽ tác động trực tiếp lên hoạt động SXKD của công ty.
Sự tác động đó đến trước hết từ nguồn nguyên liệu đầu vào.Công ty hàng năm phải nhập vào một khối lượng lớn sắt thép,xi măng,xăng dầu thiết bị thi công.Nguồn nguyên liệu này chiếm tới hơn 90% chi phí sản xuất chung của công ty của công ty.Vì vậy sự biến động giá cả của các nguồn nguyên liệu này sẽ ảnh hưởng rất lớn tới hoạt động của công ty.Ví dụ năm 2008 giá cả vật liệu xây dựng tăng lên rất cao gây khó khăn cho hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp.Và công ty cổ phần lắp máy điện nước và xây dựng cũng không nằm ngoài số đó.Các dự án của công ty phải tạm hoãn lại để chờ cho giá cả vật liệu xây dựng điều chỉnh trở lại.Và tới gần cuối năm giá cá mới trở lại bình thường, hoạt động sản xuất của công ty mới có thể diển ra bình thường.Giá cả của các loại nguyên vật liệu này lại chịu rất nhiều tác động từ các yếu tố khác.Vì vậy để có thể chủ động trong sản xuất, công ty phải vừa kết hợp giữa sự dự báo của các cơ quan chức năng, vừa phải nâng cao hiệu quả công tác dự báo của chính mình
Sự tác động từ môi trường còn đến từ sản phẩm đầu ra.Tình hình kinh tế tác động trực tiếp đến đời sống của mọi người dân.Sự biên động của nền kinh tế có thể làm thay đổi các quyết định mua hàng của người dân.Chính vì thế doanh nghiệm phai nắm rõ các nhu cầu trên cơ sở nắm rõ và dự báo được các tác động tích cực và tiêu cực của môi trường kinh tế đem lại
2.2.3.Đối thủ cạnh tranh
Đối thủ cạnh tranh có ảnh hưởng nhất tới hiệu quả SXKD của công ty.Trên thị trường tồn tại rất nhiều các đối thủ kinh doanh khác nhau và nhiệm vụ của doanh nghiệp là phải nhận diện được các đối thủ đó để có thể có được một chiến lược kinh doanh phù hợp.Hiện nay lĩnh vực kinh doanh chính của công ty vẫn là lĩnh vực lắp máy điện nước và xây dựng dân dụng.Hiện nay lĩnh vực xây dựng và kinh doanh bất động sản đang thu hút rất nhiều các nhà đầu tư và các công ty tham gia kinh doanh.Về lĩnh vực lắp máy điện nước công ty đang có rất nhiều đối thủ cạnh tranh như công ty Sông Đà,công ty xây dựng Vinaconex.,công ty đầu tư phát triển nhà Hà Nội v.v.Đây là những công ty kinh doanh đa nghành đa lĩnh vực có các dự án nằm rải rác trên cả nước.So với những công ty này quy mô của công ty cổ phần và lắp máy điện nước chỉ ở mức trung bình và những công ty này sẽ ảnh hưởng trực tiếp lên khả năng đầu thầu các dự án của công ty.Lĩnh vực sản xuất vật liệu xây dựng của công ty bao gồm sản xuất gạch, ống bê tông cũng đang có rất nhiều các đối thủ cạnh tranh lớn.Chính vì vậy để cạnh tranh có hiệu quả công ty cần phải đi trước đối thủ bằng cách đổi mới công nghệ sản xuất, tiếp thu các công nghệ mới từ nước ngoài, nâng cao trình độ của cán bộ công nhân viên.
Khi nền kinh tế của nước ta đang hội nhập với kinh tế thế giới, nhất là khi lĩnh vực bất động sản của chúng ta đang thu hút các nhà đầu tư nước ngoài thì nghành xây dựng nói chung và công ty cổ phần lắp máy điện nước và xây dựng nói riêng đang phải đối mặt với các đối thủ tiềm ẩn là các công ty xây dựng từ nước ngoài.Những công ty này có đặc điểm là công nghệ sản xuất tiên tiến,có kinh nghiêm lâu năm trong lĩnh vực xây dựng và kinh doanh bất động sản.Tuy nhiên chúng ta cũng có thế mạnh là được sự hỗ trợ của Nhà nước nên trong tương lai nếu ta tiếp thu được các công nghệ sản xuất mới thì sẽ có thể cạnh tranh có hiệu quả
2.2.4.Nhà cung cấp
Nhà cung cấp đóng một vai trò rất quan trọng đảm bảo cho hoạt động SXKD của công ty được diễn ra một cách thông suốt.Nguyên liệu đầu vào bao gồm xi măng, sắt thép, cát sỏi là một yếu tố quan trọng chiếm tới hơn 90% chi phí sản xuất chung của công ty.Để hoạt động kinh doanh được ổn định, công ty phải thiết lập mối quan hệ với rất nhiều các nhà cung cấp khác nhau.Các rủi ro có thể xảy ra với nhà cung cấp ảnh hưởng tới hiệu quả SXKD của công ty là
Thứ nhất nhà cung cấp bị phá sản hoặc từ chối cung cấp nguyên liệu cho công ty.Khi đó nguồn nguyên liệu đầu vào sẽ không đáp ứng đủ cho nhu cầu của công ty để có thể duy trì hoạt động sản xuất.Lúc đó công ty sẽ phải mất thời gian để đi tìm nhà cung cấp mới.Nhà cung cấp mới cũng phải đảm bảo các yêu cầu về giá cả,chất lượng và số lượng.Việc tìm nhà cung cấp mới và đàm phán không thuận lợi sẽ ảnh hưởng tới tiến độ thi công của các công trình
Thứ hai nhà cung cấp có thể ép giá công ty.Nhà cung cấp có khả năng ép giá khi ảnh hưởng của nhà cung cấp đối với công ty là rất lớn.Việc ép giá của nhà cung cấp có thể xuất phát từ nhiều lý do như tình hình kinh doanh thua lỗ, nhà cung cấp buộc phải tăng giá để bù lỗ hoặc nguyên nhân cũng có thể đến từ các biến động chung của thị trường.Khi đó việc tăng chi phí đầu vào sẽ làm tăng chi phí sản xuất của công ty, dẫn tới tăng giá sản phẩm đầu ra và dĩ nhiên số lượng khách hàng sẽ giảm đi
Để có thể giảm thiểu bớt các rủi ro đến từ nhà cung cấp, công ty cần thiết lập mối quan hệ với nhiều nhà cung cấp khác nhau hoặc công ty tự cung cấp nguồn nguyên liệu cho hoạt động sản xuất của mình bằng cách xây dựng thêm các nhà máy sản xuất nguyên vật liệu
3.Thực trang sản xuất kinh doanh của công ty
3.1.Thực trang về nguồn lực
a.Về nguồn vốn
đơn vị:VNĐ
2005
2006
2007
Nợ ngắn hạn
377.081.621.848
478.566.137.203
548.647.738.763
Nợ dài hạn
145.767.506.810
148.680.208.106
475.899.357.466
Vốn chủ sở hữu
21.416.117.755
29.255.077.347
62.982.314.117
Tổng nguồn vốn
544.265.246.413
656.501.422.656
1.104.228.781.706
(nguồn :phòng tài chính kế toán)
Nhìn vào bảng ta thấy nguồn vốn của công ty thay đổi đáng kể tính đến thời điểm cuối năm 2007.Trong 2005 và 2006, nguồn vốn của công ty không có sự thay đổi đang kể do đầu trong 2 năm này công ty đang thi công một số công trình của năm 2004, nguồn vốn huy động đã đủ cho thực hiện dự án.Sang tới đầu năm 2007, công ty triển khai các dự án mới nên cần huy động một nguồn vốn lớn.Công ty đã vay dài hạn hơn 300 tỷ đồng chủ yếu là từ ngân hàng.Công ty cũng đã huy động được khoảng hơn 30 tỷ đồng từ các cổ đông.Có thể nói các khoản nợ ngắn hạn của công ty không có sự thay đổi nhiều qua 3 năm tuy nhiên vẫn chiếm một tỷ trọng lớn trong tổn nguồn vốn của công ty
Cơ cấu nguồn vốn của công ty
tỷ trọng nợ ngắn hạn
69.3%
73%
49.7%
tỷ trọng nợ dài hạn
26.8%
22.6%
43%
tỷ trong vốn chủ sở hữu
3.9%
4.4%
7.3%
Tổng
100%
100%
100%
Qua bảng ta có thể thấy được sự thay đổi cơ cấu nguồn vốn của công ty.Tỷ trọng nợ ngắn hạn vẫn được công ty duy trì đều đặn trong 3 năm qua và tới năm 2007 có xu hướng giảm do tỷ trọng của nợ dài hạn tăng lên.Công ty cũng đang dần huy động được nguồn vốn cổ đông thể hiện qua việc tỷ trọng vốn chủ sở hữu liên tục tăng lên trong 3 năm qua
Ta có bảng mô tả về khả năng thanh toán của công ty
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Nợ ngắn hạn
377
479
549
Tài sản lưu động
392.08
368.83
779.58
Dự trữ
120.64
344.88
636.84
Khả năng thanh toán hiện hành
1.04
0.77
1.42
Khả năng thanh toán nhanh
0.72
0.05
0.26
Khả năng thanh toán hiện hành=Tài sản lưu động/Nợ ngắn hạn
Khả năng thanh toán nhanh=(Tài sản lưu động-Dự trữ)/Nợ ngắn hạn
Khả năng thanh toán hiện hành của năm 2007 đều cao hơn 2 năm trước.Các khoản nợ ngắn hạn của công ty tăng đều qua 3 năm nhưng bên cạnh đó công ty cũng gia tăng tài sản lưu động.năm 2006 tài sản lưu động của công ty giảm tuy nhiên dự trữ lại tăng nguyên nhân là do công ty huy động một lượng tiền lớn để đầu tư vào tài sản cố định dẫn tới suy giảm cả khả năng thanh toán hiện hành và khả năng thanh toán nhanh của công ty.Năm 2007 công ty đã gia tăng các khoản dự trữ dẫn tới khả năng thanh toán hiện hành của công ty tăng lên cao trong khi khả năng thanh toán nhanh lại giảm so với năm 2005.Thực ra các nguồn vốn công ty vay không phải là vay nóng nên đây không phải là vấn đề quá lo lắng.Tuy nhiên việc công ty gia tăng các khoản nợ ngắn hạn lên quá cao dẫn tới suy giảm khả năng thanh toán như năm 2006 là một điều nguy hiểm công ty cần phải chú ý bởi lẽ nếu hoạt động sản xuất bị đình trệ, công ty không thể chuyển hóa được các khoản dự trữ của mình thì sẽ rất dễ bị vỡ nợ
b.Về nhân lực
Công ty cổ phần lắp máy điện nước và xây dựng đi lên từ một xí nghiệp lắp máy quy mô nhỏ với số lượng công nhân viên ban đầu chỉ khoảng vài chục người.Trải qua quá trình phát triển ,hiện nay công ty đã có 4 công ty con với số lượng công nhân viên lên đến hơn 4000 người.Không những gia tawg về số lương, công ty rất chú ý đến công tác tuyển chọn lao động đầu vào và nâng cao chất lượng nguồn lao động.Cơ cấu lao động của công ty được thể hiện qua bảng sau
stt
Trình độ
Tổng số người
Độ tuổi
<40
>40
1
Trên đại học
5
5
2
ĐH-CĐ
342
161
181
KSXD-TVGS
98
38
60
Kiến trúc sư
18
7
11
Kỹ sư cơ khí
25
10
15
Kỹ sư máy XD
18
9
9
Kỹ sư thủy lợi
9
5
4
Kỹ sư cầu đường
12
6
6
Cử nhân kinh tế
58
33
25
Kỹ sư điện
26
15
11
Kỹ sư nước và môi trường
22
8
14
Kỹ sư thông gió và nhiệt lạnh
19
11
8
Kỹ sư kinh tế XD
18
9
9
Cử nhân luật, ngoại ngữ
19
10
9
3
Trung cấp
28
11
17
4
Công nhân kỹ thuật
3630
2635
995
Công nhân điện nước
1679
1301
478
Công nhân xây dựng
1251
928
323
Công nhân vận hành xe cơ giới
700
506
194
5
Tổng số
4007
2807
1200
(Nguồn :phòng tổ chức hành chính)
Nhìn vào bảng ta thấy công ty có đội ngũ lao động trẻ khá đông chiếm 70% tổng số cán bộ của toàn công ty.Đây là thế mạnh của công ty với đội ngũ trẻ nhiệt tình với công việc,sáng tạo trong sản xuất đáp ứng được tính chất công việc đòi hỏi sức khỏe tốt.Bên cạnh đó công ty còn có đội ngũ nhân viên trình độ cao với tỷ lệ được đào tạo đại học và sau đại học chiếm tới 8.6% đủ trình độ đảm nhận được những yêu cầu phức tạp của công việc.Đội ngũ công nhân chiếm tỷ trọng đông nhất với hơn 90.6% đều đã được tuyển chọn, đào tạo qua các trường dậy nghề có trình độ vững vàng, hiểu biết công việc có thể vận hành được những máy móc kỹ thuật cao.Bên cạnh số lượng công nhân viên kỹ thuật chiếm khá đông, công ty cũng có đội ngũ nhân viên được qua đào tạo về kinh tế chủ yếu tập trung vào các lĩnh vực tài chính,kế hoạch và nghiên cứu thị trường hầu hết đã được đào tạo qua đại học.Ngoài việc tuyển chọn công nhân kỹ thuật chất lượng cao, công ty cũng chú trọng tới mảng nghiên cứu thị trường, giám sát dự án.Số lượng 58 nhân viên trong đó hơn một nửa là nghiên cứu thị trường và quản lý dự án là minh chứng cho điều đó
c.Về công nghệ
Đối với một công ty mà lĩnh vực hoạt động chính là xây dựng với hơn 90% cán bộ công nhân viên được đào tạo kỹ thuật thì vấn đề công nghệ là một yêu cầu lớn đặt ra cho công ty.Theo xu thế hiện đại hóa sản xuất, nâng cao chất lượng và thời gian thi công thì công ty đang không ngừng đổi mới và áp dụng các công nghệ hiện đại.Hiện nay công ty đang thiết lập mối liên daonh liên kết với rất nhiều các cơ sở cung cấp và sửa chữa trang thiết bị trong và ngoài nước.Mục tiêu trong thời gian tới của công ty là áp dụng các công nghệ mới vào sản xuất,thay đổi các công nghệ cũ lỹ và lạc hậu,từng bước đào tạo cho đội ngũ công nhân viên có đủ khả năng tiếp thu, vận hành tốt các máy móc thiết bị.
d.Về tài sản cố định
Tài sản cố định của công ty cổ phần lắp máy điện nước thay đổi qua 3 năm 2005,2006,2007được thể hiện qua bảng sau
Đơn vị:tỷ đ
Chỉ tiêu
Máy móc thiết bị và phương tiện vận tải
Nhà cửa vật kiến trúc và TSCĐ khác
2005
2006
2007
2005
2006
2007
Giá trị còn lại
13.5
11.5
18
19.5
18
31.5
Mua mới trong kỳ
7
1.5
11
14
0.4
17
Thanh lý trong kỳ
0.5
0.2
4
-
-
0.7
Khấu hao
3
3.7
4
1
2
3
(Nguồn:Phòng tài chính kế toán)
Qua bảng số liệu ta thấy cơ bản tới năm 2007 tài sản cố định của công ty đã tăng lên đáng kể.Đối với máy móc trang thiết bị phục vụ cho quá trình sản xuất công ty đã không ngừng đầu tư đổi mới nhằm nâng cao chất lượng và thời gian thi công các công trình.Năm 2005 công ty đầu tư mua 7 tỷ đ để mua sắm mới TSCĐ do năm 2006 công ty phải thực hiện một số các dự án ở Hà Nội và TPHCM,thay thế các công cụ thi công lạc hậu của Liên Xô được sử dụng đã nhiều năm cũ kỹ và chất lượng không cao.Sang năm 2006 công ty đầu tư rất ít vào TSCĐ do lúc này công ty đã có đủ các nguồn lực để thi công các công trình.Với các thiết bị thi công mới được trang bị công ty đã tiến hành thi công và hoàn thành rất nhanh các hạnh mục công trình,kịp thời bàn giao vào cuối năm 2006.Một số những thiết bị máy móc thi công đã cũ không đảm bảo được chất lượng của công trình buộc công ty phảo thanh lý vào năm 2007 và tiến hành mua mới các thiết bị khác.Năm 2007,công ty đầu tư 11 tỷ đ để đầu tư mua sắm mới máy móc.Đây là yêu cầu cấp thiết đối với công ty để đảm bảo được tiến độ của công việc.Các thiết bị thi công được nhập về chủ yếu có nguồn gốc xuất sứ từ Nhật,Mỹ,Đức với các thiết b._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 21426.doc