Một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý trong hoạt động vận chuyển hàng nông,lâm,thuỷ sản ở Công ty Giao nhận kho vận ngoại thương Nghệ An

LỜI MỞ ĐẦU 1. Lý do lựa chọn đề tài Trong quá trình phát triển kinh tế của đất nước ta hiện nay,việc nâng cao năng lực,hiệu quả quản lý trong kinh doanh luôn luôn là mục tiêu quan trọng sống còn của mỗi một doanh nghiệp,công ty,cho các ngành kinh tế và toàn xã hội.Nông nghiệp Việt Nam luôn giữ một vị thế quan trọng trong nền KTQD,chiếm tỷ trọng lớn trong GDP.Các sản phẩm từ nông nghiệp ngày càng đa dạng,phong phú về chủng loại,mẫu mã,chất lượng dinh dưỡng đáp ứng đủ cho nhu cầu trong nước và x

doc60 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1632 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý trong hoạt động vận chuyển hàng nông,lâm,thuỷ sản ở Công ty Giao nhận kho vận ngoại thương Nghệ An, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
uất khẩu. Đi đôi với nó là công tác bảo quản,vận chuyển các sản phẩm nông nghiệp từ nơi sản xuất đến nơi tiêu thụ. Để góp phần thực hiện công tác này,công ty giao nhận kho vận ngoại thương đã và đang tăng cường công tác quản lý,vận chuyển của mình nhằm đảm bảo tốt nhất,uy tín nhất cho các đối tác kinh doanh.Cạnh tranh lành mạnh trong nội bộ ngành và giữa ngành giao nhận kho vận với các ngành khác.Vì lẽ đó,công ty giao nhận kho vận ngoại thương sẽ phải đương đầu với những khó khăn,thách thức và cơ hội nhằm nâng cao vị thế của mình.Công ty phải tự nhìn nhận, đánh giá năng lực quản lý,chiến lược mở rộng quy mô vận chuyển,cải thiện chất lượng vận chuyển giao nhận kho vận. Nhận thức rỏ tầm quan trọng của việc nâng cao hiệu quả quản lý trong hoạt động vận chuyển giao nhận hàng hoá,công ty đã tìm cho mình hướng đi và chiến lược đúng đắn phát triển lâu dài trong tương lai.Sau một thời gian thực tập ở Công ty giao nhận kho vận ngoại thương Nghệ An em càng thấy rõ hơn về tầm quan trọng của việc quản lý trong hoạt động giao nhận kho vận do đó em đã chọn đề tài: “Một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý trong hoạt động vận chuyển hàng nông,lâm,thuỷ sản ở Công ty Giao nhận kho vận ngoại thương Nghệ An”. Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn nhiệt tình của cô giáo Đào Thị Ngân Giang,các thầy cô giáo khoa KTNN-PTNT cùng các anh chị trong Công ty Giao nhận kho vận ngoại thương đã giúp đỡ em hoàn thành tốt quá trình thực tập và chuyên đề này. 2. Phương pháp và phạm vi nghiên cứu của đề tài Phưong pháp luận nghiên cứu của chuyên đề này là thu thập thông tin ở công ty,xử lý thông tin,số liệu,dữ liệu gắn với tình hình thực tế phát triển của công ty Phạm vi nghiên cứu chuyên đề này chỉ là hoạt động nhỏ trong quá trình quản lý vận chuyển hàng hoá nông lâm,thuỷ sản ở Công ty giao nhận kho vận ngoại thương Nghệ An 3. Nội dung nghiên cứu của chuyên đề Chuyên đề tập trung vào nghiên cứu các vấn đề sau: Chương 1: Cơ sở lí luận về hoạt động quản lý giao nhận kho vận các sản phẩm nông-lâm-thuỷ sản Chương 2: Thực trạng công tác quản lý trong hoạt động vận chuyển hàng nông,lâm,thuỷ sản ở Công ty giao nhận kho vận Ngoại thương Nghệ An Chương 3:Một số biện pháp nâng cao hiệu quả quản lý trong hoạt động vận chuyển hàng nông,lâm,thuỷ sản ở Công ty giao nhận kho vận Ngoại thương Nghệ An. CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ GIAO NHẬN KHO VẬN CÁC SẢN PHẨM NÔNG-LÂM-THUỶ SẢN. 1.1.Tổng quan về hoạt động giao nhận kho vận và quản lý giao nhận các mặt hàng nông nghiệp 1.1.1.Giao nhận kho vận và công tác giao nhận kho vận Giao nhận kho vận ngoại thương là đơn vị giao nhận vận tải quốc tế trực thuộc Bộ Công Thương .Chuyên cung cấp các dịch vụ giao nhận, vận chuyển, kho vận cho tất cả các loại hàng hoá của Việt Nam trong việc thiết lập các dịch vụ giao nhận mới tại Việt Nam. Xuất nhập khẩu ủy thác các mặt hàng. .        Vận tải đường hàng không, đường biển, đường bộ đường sắt và vận tải đa phương thức. .      Giao nhận hàng công trình. .        Giao nhận hàng triển lãm. .        Giao nhận hành lý cá nhân. .       Hàng thu gom, hàng chia lẻ. .         Đại lý tàu biển & môi giới thuê tàu. .         Kinh doanh kho, kho ngoại quan. .         Dịch vụ thủ tục hải quan. .         Chuyển tải. .         Xuất nhập khẩu. .         Dịch vụ chuyển phát nhanh. .         Dịch vụ xây dựng. .         Khai thác cầu cảng. .         Dịch vụ giao hàng từ cửa tới cửa. 1.1.2.Sản phẩm nông nghiệp mang những đặc điểm riêng biệt Điều này khiến bắt những nhà quản lý Doanh nghiệp phải nắm rõ trong hoạt động kinh doanh của mình. Đó là: -Mang tính thời vụ rõ rệt,các sản phẩm chế biến từ nông nghiệp muốn đảm bảo về chất lượng sản phẩm phải phụ thuộc vào quy luật sinh trưởng,phát triển của cây trồng,vật nuôi(đúng ngày đúng tháng mới có thể thu hoạch và thường thu hoạch sản phẩm theo mùa) -Khó bảo quản ,dễ bị hư hỏng do tính chất thành phần hoá học của các sản phẩm nông nghiệp dễ bị phân huỹ theo thời tiết và theo đặc tính sinh học của cây trồng vật nuôi -Số lượng nhiều nhưng giá trị không cao 1.2. Đặc điểm của cung cầu sản phẩm nông sản và những ảnh hưởng của nó 1.2.1.Những đặc điểm cơ bản cung nông sản 1.2.1.1. Cung nông sản *Cung trong ngắn hạn -Ngắn hạn:là giai đoạn mà trong đó các đơn vị KTNN chỉ có thể điều chỉnh một phần nào đối với các loại đầu vào của mình theo sự thay đổi của điều kiện sản xuất. -Ngắn hạn trong sản xuất nông nghiệp thường được tính bằng vụ và năm. -Trong ngắn hạn cung nông sản dao động là do: .Tác động của thời tiết:vụ trước có thể được mùa nhưng vụ sau mất mùa. .Tác động đột phá của sâu bệnh. .Tính mùa vụ của sản xuất nông nghiệp:khi vào mùa vụ thì lượng cung tăng, gần khi thu hoạch vụ mới thì cung giảm đến mức thấp nhất,hoặc những nông sản không cất giữ được lâu,nên sau khi có thu hoạch người dân phải bán tháo sản phẩm. .Một số nông sản có thu hoạch không ổn định trong năm. . Đường cung nông sản trong một vụ có xu thế đứng(kém co giãn). *Cung trong dài hạn: -Dài hạn:là giai đoạn dài để cho các đơn vị kinh tế nông nghiệp có thể điều chỉnh tấ cả các loại đầu vào của mình theo sự thay đổi của các điều kiện sản xuất. -Dài hạn trong sản xuất nông nghiệp thường được tính bằng nhiều vụ nhiều năm. -Trong dài hạn cung nông sản tương đối ổn định do quỹ đất đai có hạn,sự phát triển tương đối chậm của tiến bộ KHKT trong nông nghiệp so với các ngành khác. 1.2.1.2.Các yếu tố ảnh hưởng đến cung nông sản -Giá của bản thân nông sản hàng hoá. -Giá của sản phẩm cạnh tranh -Giá các yếu tố đầu vào -Giá sản phẩm song đôi -Trình độ kỷ thuật của sản xuất Các yếu tố môi trường tự nhiên -Chính sách kinh tế của Nhà nước 1.2.2.Những đặc điểm cơ bản cầu nông sản 1.2.2.1.Cầu nông sản *Trong ngắn hạn -Cầu nông sản tương đối ổn định do:nhu cầu LTTP là có giới hạn,công suất các nhà máy chế biến có hạn -Cầu LTTP hầu như co giãn ít theo giá Cầu LTTP hầu như không co giãn theo thu nhập bởi trong ngắn hạn sở thích nhu cầu hầu như không thay đổi. -Với hộ gia đình mức tăng chi tiêu về LTTP chậm hơn mức tăng thu nhập *Trong dài hạn -Cầu nông sản biến động mạnh,co giãn nhiều do thu nhập thay đổi và số lượng dân cư tăng lên. -Mức cầu LPPT phụ thuộc chủ yếu vào mức tăng dân số và khả năng thanh toán cho nhu cầu này của dân số. -Cầu nông sản phi :LTTP có xu thế tăng trong dài hạn 1.2.2.2Các yếu tố ảnh hưởng -giá của bản thân nông sản -Mức thu nhập của dân cư -Quy mô dân số -Kỳ vọng của người mua trong tương lai 1.3.Các nhân tố ảnh hưởng đến giá cả nông sản phẩm nông nghiệp 1.3.1.Mức sản lượng -Trong Công nghiệp,giá cả sẽ điều tiết cung nhưng trong Nông nghiệp,giá cả phụ thuộc vào cung vì: . .Tính thời vụ:dù giá cao nhưng người ta không thể trồng thêm,nuôi thêm để có sản lượng tức thời, đáp ứng nhu cầu thị trường. . Đất đai và tiềm năng sản xuất có hạn .Việc xuất nhập ngành có hạn -Do đó,giá nông sản biến đổi uyển chuyển cùng với mức tăng giảm sản lượng.Hệ số uyển chuyển được coi là nghịch đảo của hệ số co giản:Sản lượng tăngàgiá giảm và ngược lại. 1.3.2.Chi phí sản xuất -Trong sản xuất công nghiệp,giá thành là cơ sở của giá cả,bán hàng với giá nhỏ hơn giá thành bị lỗ và có nguy cơ phá sản, đối với sản xuất nông nghiệp,trong ngắn hạn ít bị chi phối bởi quy luật đó vì: .Người dân không làm chủ được mức sản lượng và giá cả không quyết định mức cung nông sản,vụ bội thu mặc dù chi phí cao nhưng giá vẫn rẻ và ngược lại .Do sự rút vốn đầu tư khỏi Nông nghiệp .Do chính sách của chính phủ thường xuyên gây áp lực duy trì sản xuất nông nghiệp,nhất là đối với hàng nông sản thiết yếu. -Trong dài hạn giá thành cung ảnh hưởng đến giá nông sản do sự điều tiết của quy luật lợi nhuận bình quân -Tuy nhiên,giá thành nông sản phụ thuộc vào chính sản lượng thu hoạch,với cùng chi phí nhưng nếu sản lượng nhiều thì giá thành hạ,sản lượng ít giá thành cao. 1.3.3.Yếu tố tâm lý -Trường hợp cầu>cung:hàng khan hiếm giá tăng(người tiêu dùng lại muốn mua nhiều tích trử,người sản xuất muốn giữ lại để giá cao hơn). -Trường hợp cầu<cung:nông sản dư thừa,giá giảm(người tiêu dùng có tâm lý chỉ mua ở mức đủ dùng và đợi giá hạ,người sản xuất cần bán hàng với mọi giá). CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ TRONG HOẠT ĐỘNG VẬN CHUYỂN HÀNG NÔNG-LÂM-THUỶ SẢN Ở CÔNG TY GIAO NHẬN KHO VẬN NGOẠI THƯƠNG NGHỆ AN 2.1 Giới thiệu về công ty giao nhận kho vận ngoại thương Nghệ An (Trực thuộc Tổng công ty giao nhận kho vận ngoại thương-Bộ Thương Mại) 2.1.1.Trụ sở giao dịch VIETRANS Nghệ An Địa chỉ:103 Đường Nguyễn Du, Thành phố Vinh,Tỉnh Nghệ An Điện thoại: 84 (383) 551 795 Fax: 84 (383) 554 560 E-mail: vietransna@hn.vnn.vn 2.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển Công ty Giao nhận kho vận ngoại thương (VIETRANS) là đơn vị giao nhận vận tải trực thuộc Tổng công ty giao nhận kho vận ngoại thương. VIETRANS NGHỆ AN chuyên cung cấp các dịch vụ giao nhận, vận chuyển, kho vận cho tất cả các loại hàng hoá của Việt Nam. Trong suốt hơn ba thập kỷ qua, VIETRANS không chỉ đầu tư nâng cao cơ sở vật chất kỹ thuật mà còn chú trọng đến việc đào tạo và nâng cao kỹ năng nghiệp vụ cho nhân viên nhằm không ngừng đẩy mạnh chất lượng dịch vụ. Tên tuổi và biểu tượng của VIETRANS đã được đăng ký bảo hộ tại Cục sở hữu Trí tuệ Bộ Khoa học và Công nghệ quốc gia. VIETRANS luôn dẫn đầu trong việc thiết lập các dịch vụ giao nhận mới tại Việt Nam. VIETRANS không chỉ là công ty đầu tiên tại Việt Nam cung cấp dịch vụ từ “cửa đến cửa” trên phạm vi quốc tế, mà còn là công ty đầu tiên được gia nhập FIATA, phát hành FBL (vận đơn vận tải đa phương thức của FIATA) và là một trong những công ty đầu tiên khai thác dịch vụ kho ngoại quan. Ngoài ra, VIETRANS đã được công nhận là đại lý hàng hoá của IATA. VIETRANS là sáng lập viên của Hiệp hội Giao nhận Kho vận Việt Nam (VIFFAS) và Tổng Giám đốc VIETRANS được bầu làm chủ tịch đầu tiên của Hiệp hội. Với đội ngũ nhân viên được đào tạo bài bản, hệ thống phân phối và kho bãi trên toàn quốc, cùng mạng lưới đại lý hiệu quả, đáng tin cậy trên toàn cầu và mối liên hệ chặt chẽ với các cơ quan hữu quan, VIETRANS có khả năng đáp ứng mọi nhu cầu của khách hàng trong nước và quốc tế. 2.1.3. Tổ chức nhân sự trong công ty GIÁM ĐỐC Phòng tổ chức hành chính Phòng kinh doanh Phòng kế toán tài vụ Phòng tổ chức cán bộ Phòng KD XNK giao nhận vận tải Phòng KD đại lý hàng hoá Đại lý hàng hoá cấp I,II,III 2.1.4.C ác ngành nghề kinh doanh Chuyên giao nhận, vận chuyện hàng hóa trong và ngoài nước bằng đường bộ, đường biển,đường sắt, đường hàng không.., đại lý tàu biển, Xuất nhập khẩu ủy thác các mặt hàng. bên cạnh đó VIETRANS NGHỆ AN còn tham gia ở một số lĩnh vực kinh doanh các mặt hàng nông lâm,thuỷ sản, lương thực, thực phẩm như : lạc, đậu, vừng, hàng thủ công mỹ nghệ, gốm sứ mây tre đan, gỗ các loại .v.v... 2.1.5. Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận .  Vận tải đường hàng không, đường biển, đường bộ đường sắt và vận tải đa phương thức. Là nhà vận chuyển đa phương thức, ung cấp dịch vụ tích hợp đầy đủ thông qua mạng lưới đại lý toàn cầu, đảm nhận các lô hàng từ nơi đi đến nơi đến theo yêu cầu của khách hàng.       - Hàng hóa FCL/ FCL.       - Hàng hóa FCL/ LCL.       - Hàng hóa LCL/ LCL.       - Hàng rời.       - Hàng thu gom/ hàng chia lẻ       Vietrans có quyền phát hành HAWB cho những lô hàng gom đường hàng không và FBL cho những lô hàng đường biển và vận tải đa phương thức trên toàn Thế giới. Lựa chọn những tuyến đường đa phương thức vận tải phù hợp để đảm bảo giao hàng an toàn đúng hẹn. Bên cạnh đó, với những trung tâm phân phối và mạng lưới chi nhánh rộng khắp cả nước, trang thiết bị xếp dỡ cùng phương tiện vận chuyển nội địa, Vietrans đảm bảo giao hàng đúng hẹn, tất cả vì lợi ích của khách hàng .         Giao nhận hàng công trình. .         Giao nhận hàng triển lãm. .         Giao nhận hành lý cá nhân. .         Hàng thu gom, hàng chia lẻ. .         Đại lý tàu biển & môi giới thuê tàu. .         Kinh doanh kho, kho ngoại quan. VIETRANS sở hữu và kinh doanh kho ngoại quan tại cả Hải Phòng và Đà Nẵng với những diện tích riêng biệt phù hợp cho việc bảo quản nhiều loại hàng hoá. Khi sử dụng kho ngoại quan của VIETRANS làm trung tâm phân phối hàng, đối tác có thể lùi thời hạn nộp thuế, căn cứ vào kế hoạch sản xuất để phân phối, giao hàng hoặc xuất khẩu hàng đến nước thứ ba. Chỉ cần hợp đồng thuê kho với VIETRANS khi đối tác muốn gửi hàng tại đây. VIETRANS luôn có sẵn các văn bản pháp luật, các quy định của Việt Nam đối với hàng xuất nhập kho ngoại quan để đối tác tham khảo. .         Dịch vụ thủ tục hải quan. .         Chuyển tải. VIETRANS sẵn sàng làm mọi thủ tục chuyển tải hàng hoá của đối tác sang các nước láng giềng như: Lào, Campuchia, Trung Quốc. Dù hàng hoá của đối tác đến Việt Nam bằng đường biển, đường hàng không hoặc đường bộ từ bất kỳ nước nào trên thế giới, VIETRANS sẽ giúp đối tác chuyển hàng đến người nhận tại các nước nói trên mà không cần phải nộp thuế xuất nhập khẩu. .         Xuất nhập khẩu. Ngoài những dịch vụ truyền thống tạo nên thương hiệu VIETRANS trong gần 40 năm qua, dịch vụ xuất nhập khẩu hàng hoá của công ty cũng thu được rất nhiều thành công. Máy móc, thiết bị, nguyên vật liệu…phục vụ cho công nghiệp là những mặt hàng nhập khẩu chủ lực; nông sản, thực phẩm, hàng tiêu dùng…là những mặt hàng xuất khẩu mạnh của VIETRANS. Chỉ cần đối tác đưa ra yêu cầu về chủng loại hàng hoá, VIETRANS sẽ đáp ứng yêu cầu của trong thời gian sớm nhất. .         Dịch vụ chuyển phát nhanh. .         Dịch vụ xây dựng. .         Khai thác cầu cảng. . Dịch vụ giao hàng từ cửa tới cửa. 2.1.6. Hệ thống cơ sở vật chất Hệ thống kho của Vietrans Thành Phố Kho Bãi Hà Nội 10.000 m2 7.500 m2 Hải Phòng 120.000 m2 bao gồm 20.000 m2  kho ngoại quan 85.000 m2 Nghệ An 1.500 m2 1.000 m2 Đà Nẵng 19.000 m2 bao gồm 5.000 m2 kho ngoại quan 18.000 m2 Quy Nhơn 8.000 m2 18.000 m2 Hồ Chí Minh 9.200 m2 91.000 m2 Trang thiết bị bốc xếp có thể huy động ở các đơn vị thành viên tổng công ty Xe tải 150 cái Xe Container 100 cái Cần cẩu 16 cái Xe nâng 25 cái Xe chở Pallet 40 cái Cân 15 cái Cẩu cont chuyên dụng 6 cái Xe kéo 20 cái Xe mooc 30 cái Xe tải nhỏ 300 cái 2.2. Thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty giao nhận kho vận ngoại thương Nghệ An 2.2.1. Báo cáo tổng kết một số năm hoạt động của Công ty giao nhận kho vận ngoại thương Nghệ An 2.2.1.1.Đặc điểm tình hình kinh doanh năm 2005-2006 *Thuận lợi Năm 2006 hoà với nhịp độ phát triển kinh tế xã hội hoá sâu sắc trong thời kỳ hậu WTO, đất nước đang trên đà hội nhập về mọi phương diện,cạnh tranh ngày càng mang tính toàn cầu,các doanh nghiệp trong nước đang đối diện với thử thách mới trong sự nghiệp phát triển của nền kinh tế thế giới,chi nhánh Vietrans Nghệ An mặc dù còn khó khăn về nhiều mặt nhưng với sự nỗ lực và quyết tâm cao của tập thể CBCNV, đặc biệt là sự năng động trong sản xuất kinh doanh của Giám đốc chi nhánh,bên cạnh đó Chi nhánh luôn nhận được sự giúp đỡ và tạo mọi điều kiện của Tổng Giám đốc Công ty,các Phòng chức năng Công ty nên đã có rất nhiều thuận lợi để phát triển sản xuất kinh doanh và tiếp tục hoàn thiện về cơ cấu tổ chức bộ máy tại Chi nhánh. Năm 2006 Chi nhánh đã được Công ty có quyết định thành lập đầy đủ các phòng ban chức năng,có quyết định bố trí các đồng chí có năng lực về nghiệp vụ,có tư cách phẩm chất đạo đức tốt để đảm nhiệm công việc ở từng bộ phận,phòng ban tạo điều kiện cho các đồng chí phát huy được vai trò,năng lực của mình. Công tác kinh doanh ngày càng tăng trưởng về mọi mặt như: Thị trường được mở rộng cả về chiều sâu lẫn chiều rộng,khách hàng tiềm năng được phát triển,bạn hàng trong và ngoài nước tin tưởng hợp tác lâu dài.Phát huy được thế chủ động trong sản xuất kinh doanh đối với chi nhánh. * Khó khăn Khó khăn lớn nhất là về địa bàn kinh doanh tại khu vực Nghệ An chật hẹp,không có mặt hàng chủ đạo,các ngành nghề truyền thống ít,trong khi đó sức cạnh tranh giữa các doanh nghiệp ngày càng quyết liệt. Để có các mặt hàng đáp ứng được nhu cầu kinh doanh xuất khẩu hàng hoá,Chi nhánh phải vào các Tỉnh phía Nam để kinh doanh vì thế chi phí trong kinh doanh tăng cao dẫn đến hiệu quả các thương vụ kinh doanh thấp. Vốn kinh doanh tại chi nhánh chủ yếu là vay ngân hàng nên chi phí lãi suất vay cao,mặt khác rất hạn chế về vốn để thực hiện các hợp đồng xuất nhập khẩu lớn, điều này làm ảnh hưởng không nhỏ đến sự phát triển sản xuất kinh doanh tại chi nhánh.Các dịch vụ truyền thống của ngành như chuyển phát nhanh,giao nhận vận ngày càng bị thu hẹp trên địa bàn do các mặt hàng kinh doanh xuất nhập khẩu kém phát triển. 2.2.1.2.Những Công việc chi nhánh đã làm được trong năm 2006 *Công tác tổ chức Được sự quan tâm của Tổng Giám đốc Công ty,các phòng ban chức năng Công ty đến nay Chi nhánh đã dần được hoàn thiện về tổ chức.Bộ máy hoạt động đồng bộ,các đồng chí phụ trách từng bộ phận cũng như nhân viên các phòng ban Chi nhánh đoàn kết,phối hợp với nhau,chủ động phát huy được năng lực về phát triển thị trường cũng như công tác quản lý, đáp ứng được yêu cầu công việc tại chi nhánh. *Công tác tổ chức kinh doanh -Công tác giao nhận vận tải và chuyển phát nhanh TNT Công tác giao nhận vận tải trong nước,Quốc tế mặc dù gặp rất nhiều khó khăn,lượng hàng hoá xuất nhập khẩu tại khu vực giảm sút nên công tác giao nhận vận tải cũng chịu nhiều ảnh hưởng.Chi nhánh xác định đây là nhiệ vụ trọng tâm của Ngành,nên Chi nhánh đầu tư vào khai thác thị trường các tỉnh ở khu vực khác như Thanh Hoá,Hà Tĩnh…đi vào các dự án liên doanh với nước ngoài trong và ngoài tỉnh nên doanh số giao nhận vận tải được duy trì và nâng cao. Với dịch vụ chuyển phát nhanh TNT:Chi nhánh pahỉ cạnh tranh mạnh mẽ với các doanh nghiệp chuyển phát nhanh như:DHL,Feedex,Viêttl…nên có những khó khăn,Chi nhánh đã đưa ra những chính sách,giá cả ưu đãi và đặc biệt là công tác thị trường,chất lượng phục vụ tốt,doanh số phát triển hơn so với cùng ký năm trước. -Công tác kinh doanh XNK trước những khó khăn về công tác giao nhận vận tải,chuyển phát nhanh TNT, để phát triển mạnh lên được thì Chi nhánh đã và đang chú trọng đầu tư phát triển vào thị trường xuất nhập khẩu,năm 2006 Chi nhánh ký và thực hiện có hiệu quả được nhiều hợp đồng xuất nhập khẩu,quan hệ với khách hàng trong và ngoài nước rất tốt, đã xuất khẩu được khối lượng hàng hoá lớn như:Sắn lát,tinh bột,cao su…sang Trung Quốc, Đài Loan.Nhập khẩu xe gắn máy hai bánh từ các nước:Nhật Bản,Italia…đưa ra các chỉ tiêu về doanh số,ngân sách,lợi nhuận tăng cao vượt kế hoạch được giao. -Công tác kinh doanh Đại lý hàng hoá Kinh doanh đại lý phân phối hàng hoá sơn trang trí là bước đi đúng,bước đầu đã thành công tạo ra được vị trí trên thị trường cũng như thị phần lớn ở khu vực miền Trung,Chi nhánh đã đưa ra và thực hiện cơ chế khoán hợp lý đối với người lao động từ đó kích thích được tính chủ động sáng tạo của mỗi đồng chí các bộ tiếp thị bán hàng.Từ chỗ làm đại lý phân phối cho hai hãng sơn trang trí, để phát triển rộng về quy mô kinh doanh đại lý,Chi nhánh đã ký hợp đồng làm đại lý độc quyền khu vực Miền Trung với tập đoàn sơn Jotun có 100% vốn nước ngoài đến từ NaUy về sơn trang trí,sơn công nghiệp và sơn tàu biển. Đây là tập đoàn sơn đa Quốc Gia có quy mô lớn và công nghệ tiên tiến,Chi nhánh đã tuyển dụng cán bộ kỹ thuật cho đi học tiếp thu công nghệ kỹ thuật để đáp ứng nhu cầu công việc. Năm 2006,mặc dù gặp rất nhiều khó khăn về mọi mặt.Nhưng được sự quan tâm giúp đỡ của Tổng Giám đốc,các Phòng ban Công ty,với sự chỉ đạo đúng hướng,năng động hiệu quả cảu Giám Đốc chi nhánh cùng nỗ lực và quyết tâm cao của tập thể CBCNV,Chi nhánh đã đạt được những kết quả sau: +Tổng doanh thu: 26.119.595.891đ +Nộp ngân sách: 9.640.092.944đ +Lợi nhuận ròng: 260.685.500đ +Thu nhập BQ CBCNV: 2.945.000đ/tháng. *Công tác bồi dưỡng cán bộ,chính sách và các phong trào thi đua Công tác cán bộ được chi nhánh đặc biệt quan tâm, đây là một trong những yếu tố quan trọng nhất để thực hiện hoàn thành các chỉ tiêu kế hoạch được giao.Chi nhánh đã mạnh dạn tiếp nhận và đào tạo,bồi dưỡng nghiệp vụ cho các đồng chí còn trẻ vừa mới ra trường,trẻ hoá đội ngũ cán bộ,tuổi trung bình tại Chi nhánh là 30 tuổi.Mọi chế độ chính sách của Đảng,pháp luật của Nhà nước và các quy chế của công ty được chi nhánh triển khai và thực hiện đúng, đầy đủ.Thu nhập của người lao động ổn định,CBCNV yên tâm công tác phấn đấu hoàn thành nhiệm vụ được giao. Công tác phòng cháy chữa cháy,phòng chống bão lụt,bảo vệ cơ quan đều được thực hiện nghiêm túc,trong thời gian qua không có một vụ việc nào xấu xảy ra, đảm bảo an toàn lao động sản xuất kinh doanh. Chi nhánh tạo điều kiện tốt cho các đồng chí cán bộ học thêm các lớp về nghiệp vụ,chuyên môn thường xuyên tiếp xúc với các bạn hàng học hỏi kinh nghiệm,nâng cao nghiệp vụ,kỹ năng khai thác thị trường quyết tâm hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Công tác thi đua khen thưởng được thực hiện suốt trong quá trình sản xuất kinh doanh,hàng tháng,hàng quý đều bình xét khen thưởng đúng mức cho CBCNV nên tạo được không khí phấn đấu vươn lên trong công việc,cuối năm Chi nhánh đã bình xét được một số đồng chí có thánh tích xuất sắc để đề nghị Công ty và Bộ Thương Mại khen thưởng. *Phương hướng và giải pháp năm 2007 2.2.1.3.Tổng kết công tác kinh doanh năm 2007 và phương hướng,nhiệm vụ cho năm 2008 Phân tích đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch năm 2007.Chi nhánh tập trung tăng cường tuyển dụng cán bộ nghiệp vụ có năng lực,tập trung mở rộng và phát triển thị trường xuất nhập khẩu,mở thêm hệ thống Đại lý phân phối sơn,khai thác có hiệu quả mặt bằng của Văn phòng Chi nhánh, đẩy mạnh lĩnh vực xuất khẩu các mặt hàng nông sản,nhập khẩu xe máy, ô tô… Cùng với đối tác về kinh doanh hàng nông sản,thực phẩm XK,liên doanh đầu tư vốn để lắp đặt thêm các kho tàng, điiểm vận chuyển trong và ngoài tỉnh. Đầu tư vốn và nguồn nhân lực để phát triển tạo cho việc kinh doanh đại lý hàng hoá trở thành một trong những hoạt động kinh doanh chủ yếu, ổn định lâu dài tại chi nhánh *Thuận lợi *Khó khăn 2.2.1.4.Những công việc chi nhánh đã làm được trong năm 2007 *Công tác tổ chức cán bộ Bộ máy tổ chức tại chi nhánh đã cơ bản hoàn thành,năm 2007 chi nhánh đã được công ty chính thức thành lập các phòng ban,có đội ngũ cán bộ nhân viên có trình độ về chuyên môn,nghiệp vụ để đáp ứng nhu cầu công tác sản xuất kinh doanh ngày càng cao tại chi nhánh.Chính sách cán bộ tại chi nhánh là tuyển dụng, đào tạo lại theo yêu cầu công việc,tuỳ từng khả năng trình độ chuyên môn của từng cá nhân để sắp xếp phù hợp và phải hoàn thành tốt nhiệm vụ ở vị trí được sắp xếp,trường hợp không đảm nhiệm được công việc được giao thì thuyên chuyển vị trí khác hoặc chuyển công tác chứ không để tình trạng níu kéo nhau làm ảnh hưởng chung đến tốc độ phát triển chi nhánh. *Công tác phát triển kinh doanh -Kinh doanh hàng hoá XNK Trước những khó khăn về công tác giao nhận vận tải,chuyển phát nhanh TNT, để phát triển mạnh mẽ được Chi nhánh đã và đang chú trọng đầu tư phát triển vào thị trường xuất nhập khâủu,năm 2007 Chi nhánh ký và thực hiện có hiệu quả được nhiều hợp đồng xuất nhập khẩu,quan hệ với khách hàng trong và ngoài nước tốt đẹp,Chi nhánh đã xuất khẩu được khối lượng hàng hoá lớn như:Gạo,sắn lát,tinh bột,cao su…sang các thị trường CuBa,Trung Quốc, Đài Loan. -Kinh doanh Đại lý hàng hoá. Kinh doanh đại lý phân phối hàng hoá là bước đi đúng,qua hai năm đi vào kinh doanh ở lĩnh vực này,Chi nhánh đã tạo ra được vị rí trên thị trường,chiếm thị phần lớn ở khu vực Miền Trung,mô hình kinh doanh,cơ chế khoán hợp lý đối với người lao động từ đó kích thích được tính chủ động và năng lực của mỗi người. 2.3. Hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty Vận chuyển các hàng hoá nông lâm thuỷ sản đóng vai trò quan trọng trong hoạt động kinh doanh của VIETRANS nên Công ty đã liên tục đầu tư để duy trì chất lượng dịch vụ vận chuyển hàng hoá với tiêu chuẩn rất cao và tính cạnh tranh của dịch vụ vận chuyển hàng hoá so với các đối thủ cạnh tranh. Công ty có đầy đủ các trang thiết bị hiện đại và đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp, để có thể tư vấn và phục vụ cho hầu hết các loại hàng hóa như: Hàng nông , thủy sản VIETRANS cung cấp dịch vụ chuyên chở đặc biệt với các loại hàng thủy sản như là thịt tươi sống, hải sản, rau quả, hoa và phẩm cho các doanh nghiệp Việt Nam xuất khẩu sang các thị trường Mỹ, Châu Âu, Nhật Bản, Đài Loan và Hồng Kông và các nước Châu Á khác. Dịch vụ vận chuyển hàng nông sản đặc biệt của VIETRANS được trang bị máy làm lạnh và các phương tiện bảo quản để đảm bảo chắc chắn rằng các loại hàng nông sản ký gửi đều được bảo quản trong những điều kiện tốt nhất. Hàng hóa dễ hư hỏng và hàng hóa có giá trị Những hàng hoá dễ hỏng như đồ cổ, đồ thuỷ tinh, các thiết bị y tế, quang học được đặc biệt chú ý. Những hàng hoá có giá trị cao như vàng thỏi, kim loại quý và các tác phẩm nghệ thuật được cất giữ cẩn thận để đảm bảo độ an toàn tối đa. Đặc biệt trong lĩnh vực xuất nhập khẩu hàng dệt may, đồ gỗ trang trí nội thất, thức ăn gia súc công ty cam kết đem đến cho quí khách chất lượng dịch vụ cao nhất. Với kinh nghiệm nhiều năm trong lĩnh vực này, quí khách hàng luôn giao phó tất cả cho Công ty Vietrans. Giao nhận đường biển Công ty VEITRANS liên kết và làm đại lý cho các hãng vận chuyển hàng hải uy tín trên thế giới, chuyên chở hàng hóa nguyên container và hàng lẻ đến các cảng khắp các châu lục. Công ty cung cấp các dịch vụ sau: Dịch vụ giao nhận tận nơi. Dịch vụ khai thuê hải quan. Dịch vụ vận chuyển đường bộ. Dịch vụ vận tải đa phương thức Trong bối cảnh nhiều mặt hàng xuất khẩu chủ lực như gạo, cà phê, nguyên liệu thủy sản... đang có xu thế chững lại về sản lượng do diễn biến thời tiết bất lợi, nhưng năm 2008, Công ty vẫn quyết tâm phấn đấu đạt kim ngạch xuất khẩu 13, 62 tỷ USD. Nhằm đảm bảo tốc độ tăng trưởng bền vững trong năm 2008 cũng như hoàn thành mục tiêu xuất khẩu giai đoạn 2006-2010, việc mở rộng, đẩy mạnh xuất khẩu hàng nông lâm thủy sản thời gian tới luôn được quan tâm vị nó tạo ra một khối lượng ngoại tệ lớn. với dự kiến tốc độ tăng trưởng xuất khẩu trong năm 2008 đạt từ 25-30%, thì các mặt hàng nông lâm sản và thuỷ sản đạt từ 8% đến 10%. Trong khi đó, sản lượng nhiều loại nông sản xuất khẩu hiện nay đã kịch ngưỡng, dẫn đến khả năng tăng khối lượng sẽ rất khó như lúa gạo, thủy sản, cà phê...Vì vậy, để tăng kim ngạch vận chuyển xuất khẩu các mặt hàng nông lâm sản và thuỷ sản - một trong những mấu chốt quan trọng mà công ty và các Hiệp hội ngành hàng trong nước cần lưu ý phải tăng thêm giá trị gia tăng cho các mặt hàng xuất khẩu, đồng thời mở rộng thêm các thị trường mới, đa dạng các sản phẩm xuất khẩu. 2.4. Năng lực tài và chính công nghệ Một số phân tích thực tế trên cho thấy, xuất khẩu nông lâm thủy sản ở Việt Nam cần phải nắm rất vững thông tin về thị trường, mà hình thức phổ biến hiện nay là các hiệp hội thường đứng ra tổ chức các đoàn doanh nghiệp tìm hiểu thị trường trong thời gian ngắn, chi phí lớn, trong khi thường bỏ qua kênh thông tin Tham tán thương mại vốn cung cấp thông tin thường xuyên và hiệu quả về một thị trường cụ thể. vấn đề xuất khẩu nông sản không chỉ là thu được bao nhiêu USD mà nó có vai trò quan trọng đối với m ột công ty v ì n ó tạo dựng c ác m ối quan h ệ kinh tế,t ạo dựng thương hiệu, đóng góp không nhỏ vào tốc độ tăng tưởng đất nước. Vì vậy, phát huy thế mạnh của, gia tăng giá trị cho các mặt hàng nông sản qua b ảo qu ản sẽ là những ưu tiên hàng đầu của ngành nông nghiệp trong việc xúc tiến vận chuyển xuất khẩu hàng nông lâm thủy sản..Cần tiếp tục cải thiện vấn đề kiểm dịch hàng hoá, phối hợp trao đổi thông tin với c ông ty đối tác các nước l ập m ối quan hệ. Bên cạnh đó cần coi việc giới thiệu mặt hàng nông lâm sản, thuỷ sản của các ở các nước là một trong những kênh quan trọng nhằm thúc đẩy hơn nữa việc quảng bá sản phẩm của chúng ta. 2.5.Những ảnh hư ởng của vùng nguy ên liệu cung ứng(các sản phẩm nông nghiệp của vùng) đến tình hình kinh doanh,cung ứng nguồn hàng v ận chuy ển của công ty. Một số hạn chế về sản xuất của vùng nguyên liệu Trong những năm qua sản xuất rau quả của tỉnh Nghệ An và các vùng giáp danh Nghệ An đã đạt được những kết quả nhất định nhưng vẫn tồn tại nhiều hạn chế do những yếu kém nội tại của ngành rau quả cũng như những bất cập trong thực hiện các chính sách phát triển. Cụ thể là: - Về phát triển vùng chuyên canh rau quả xuất khẩu: Trong những năm qua, những nỗ lực xây dựng vùng nguyên liệu tốt cho chế biến xuất khẩu đã góp phần hình thành được nhiều vùng tập trung. Tuy nhiên, diện tích các vùng chuyên canh còn chiếm tỷ lệ nhỏ trong tổng diện tích 3.000 ha cây ăn quả hiện có; phần lớn diện tích vẫn là vườn tạp, phát triển theo quy mô hộ gia đình. Một trong những nguyên nhân dẫn đến sự không ổn định của xuất khẩu c ác sản phẩm nông sản là do quy hoạch chưa có trọng tâm, chưa tập trung tối ưu để tạo ra những vùng sản xuất có tính cạnh tranh. Ngoài ra, do giống và quy trình chăm sóc không đồng đều, nguồn nguyên liệu lại không ổn định, ảnh hưởng đến chất lượng chế biến. Những mặt còn tồn tại Qua một số thành tựu nhất định, hệ thống chính sách của Việt Nam nói chung, nông nghiệp nói riêng còn nhiều bất cập, việc ban hành chính sách thiếu sự đồng bộ, không có tính chiến lược mà thường mang tính giải quyết tình thế. Nhiều chính sách còn chưa thực sự cụ thể hoá, mức độ phát huy hiệu lực còn rất hạn chế do không đủ các nguồn lực về tài chính, trình độ quản lý, thủ tục rườm rà, khó vận dụng: Nghị quyết 09 của Chính phủ về một số chủ trương và chính sách chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp và tiêu thụ sản phẩm chưa có hướng dẫn và chính sách cụ thể; Quyết định 80 về khuyến khích tiêu thụ nông sản hàng hoá thông qua hợp đồng chưa cụ thể hoá các quy chế hỗ trợ về cơ sở hạ tầng, thuỷ lợi, xúc tiến thương mại, khuyến nông... và chế tài xử phạt các trường hợp vi phạm hợp đồng nên khi triển khai còn gặp nhiều lúng túng, hiệu lực chưa cao;... Quá trình xây dựng và thực thi chính sách chưa quan tâm đúng mức đến việc lấy ý kiến rộng rãi của các thành phần kinh tế khác nên các doanh nghiệp Nhà nước thường được hưởng lợi nhiều hơn, do đó chưa thực sự tạo được “sân chơi bình đẳng” trong môi trường kinh doanh cho mọi thành phần kin._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc33332.doc
Tài liệu liên quan