lời mở đầu
Hơn mười năm qua, dưới sự lãnh đạo của Đảng đất nước ta thực hiện đổi mới trong hoàn cảnh chưa có mô hình nào trên thế giới về xây dựng nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng Xã hội chủ nghĩa. Từ Trung ương đến địa phương, mọi ngành nghề, mọi doanh nghiệp đều xông vào cuộc với tinh thần vừa làm vừa rút kinh nghiệm, không ngừng sáng tạo và năng động, nhất là các ngành kinh doanh và sản xuất. Trong quá trình đổi
53 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1246 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh ở Công ty Thương mại Dịch vụ Tràng Thi, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
mới vươn lên,Việt Nam đã thu được nhiều thành tích to lớn, nhưng so với yêu cầu đổi mới, tiếp tục chính sách mở cửa và chủ động hội nhập kinh tế quốc tế, thì sự phấn đấu và những kết quả đạt được là vẫn chưa đạt yêu cầu, do đó vấn đề đổi mới sản xuất kinh doanh trong Thương mại nội địa đang là vấn đề bức xúc, cần thiết nhất trong ngành Thương mại nói chung và của Công ty Thương mại Dịch vụ Tràng Thi nói riêng.
Từ xu thế và trào lưu phát triển kinh tế như hiện nay, thì vấn đề kinh doanh và hiệu quả kinh doanh, đang được các nhà doanh nghiệp tìm tòi và trăn trở.
Trong quá trình phát triển Công ty Thương mại Dịch vụ Tràng Thi, trải qua nhiều thăng trầm trong thực tế của thương trường, thì mục đích cuối cùng và cũng là mục đích để Công ty tồn tại, phát triển chính là sự phấn đấu để có được hiệu quả và nâng cao hiệu quả trong sản xuất kinh doanh, chính vì vậy đã thúc đẩy tôi trọn đề tài : “Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh ở Công ty Thương mại Dịch vụ Tràng Thi” làm đề tài nghiên cứu cho chuyên đề tốt nghiệp.
* Phạm vi đề tài:
- Vấn đề nâng cao hiệu quả kinh doanh là vấn đề thường xuyên và lâu dài, nhưng nó còn tuỳ thuộc vào rất nhiều yếu tố tác động trong đó có yếu tố khách quan như trình độ, môi trường pháp lý, môi trường kinh tế bên ngoài tác động, môi trường văn hoá, điều kiện xã hội, trình độ giáo dục, môi trường chính trị, môi trường sinh thái, các yếu tố hạ tầng cơ sở... cho nên phải có quá trình và bước đi thích hợp, ở đây tôi chỉ nhằm vận dụng lý luận vào thực tiễn, để phân tích tình hình kinh doanh của Công ty trong thời gian qua, chi phối đến sự phát triển của Công ty, trên cơ sở đó rút ra được bài học, từ kinh nghiệm và kiến thức chuyên môn của mình để đề xuất một số giải pháp có tính cơ bản phù hợp với khả năng` thực hiện của Công ty, phù hợp với chủ chương đường lối phát triển của Thủ đô và phù hợp với tiến trình chung của thế giới, để có tính khả thi và có tính định hướng.
* Mục đích nghiên cứu của đề tài:
- Về lý luận: sau khi học hệ thống hoá để nâng cao nhận thức về lý luận, nhất là nhận thức về kinh tế.
- Mục đích về kinh tế: Đây là thời gian học tập kết hợp với thực tế, soi vào thực tế để đúc kết, thực tập xử lý tình huống thực tế
* Phương pháp nghiên cứu của đề tài:
- Cơ sở là dựa vào khoa học biện chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác-Lê-nin, trên cơ sở dùng phương pháp thống kê so sánh, phân tích, tổng hợp, phương pháp điều tra tổng kết, đúc kết từ thực tiễn, phương pháp hệ thống trong quá trình thực hiện đề tài.
* Nội dung của đề tài: Để đạt được mục đích trên thường phải giải quyết ba nội dung sau, đó là :
- Cơ sở lý luận của hiệu quả kinh doanh:
- Thực trạng và những vấn đề đặt ra để giải quyết trong đề tài này (ở đây là vấn đề kinh doanh Thương mại ở Công ty Thương mại Dịch vụ Tràng Thi).
- Phương hướng và giải pháp giải quyết các vấn đề đặt ra trên.
* Kết cấu đề tài: bao gồm ba phần:
Phần thứ nhất: Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả kinh doanh ở Công ty Thương mại Dịch vụ Tràng Thi
Phần thứ hai : Thực trạng và những vấn đề đặt ra về hiệu quả kinh doanh ở Công ty Thương mại Dịch vụ Tràng Thi.
Phần thứ ba: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh ở Công ty Thương mại Dịch vụ Tràng Thi.
Phần thứ nhất
Sự cần thiết phải nâng cao
hiệu quả kinh doanh ở
Công ty Thương mại Dịch vụ Tràng Thi
I-Một số quan điểm về hiệu quả kinh tế.
1/ Một số quan điểm về hiệu quả kinh tế:
1.1. Quan điểm về lợi ích: với tư cách là mục tiêu cao nhất, do đó mục tiêu hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp là phải có lợi nhuận, muốn vậy doanh nghiệp phải lựa chọn các phương án kinh doanh tối ưu, tiến hành các lập các kế hoạch kinh doanh, kế hoạch tài chính, kế hoạch đầu tư, kế hoạch lao động... hầu hết các kế hoạch này đều phải xuất phát từ thực tế yêu cầu của thị trường và lấy thị trường làm căn cứ xây dựng nhưng phải thích ứng với sự thay đổi của thị trường.
1.2. Quan diểm về tiết kiệm và hiệu quả: sử dụng vốn có hiệu quả đòi hỏi các doanh nghiệp phải kinh doanh có lãi với chi phí bỏ ra thấp nhất. Mối tương quan giữa chi phí bỏ ra của doanh nghiệp và kết quả thu được là mối quan hệ nhân quả, tiết kiệm chỉ nên với tư cách sử dụng tốt nhất mọi tiềm năng cơ hội, tiết kiệm gắn với tổ chức cao và sử dụng các thành tựu khoa học - kỹ thuật, tiết kiệm còn là dám đầu tư, biết cách đầu tư trang thiết bị để trong quá trình sử dụng trong hoạt động kinh doanh có được hiệu quả tốt nhất.
1.3. Quan điểm hiệu quả toàn diện: về kinh tế doanh nghiệp sử dụng vốn sao cho đạt được doanh lợi cao nhất. Về xã hội, doanh nghiệp phải có nghĩa vụ đóng góp cho xã hội, cho Nhà nước dưới hình thức thuế, nộp ngân sách và các khoản nộp nghĩa vụ, chính sách xã hội. Về con người và môi trường, trong nền kinh tế thị trường, quan hệ tiền tệ được sử dụng như một đòn bẩy quan trọng để thúc đẩy người lao động tích cực làm việc, phát huy khả năng hăng say lao động, không ngừng tăng năng xuất lao động, tăng tích luỹ cho doanh nghiệp và tăng thu nhập cho chính họ, mà lợi ích vật chất của người lao động chính là tiền lương, tiền thưởng, nhưng song song với khuyến khích vật chất là phải kết hợp với giáo dục ý thức trách nhiệm, tinh thần làm chủ của người lao động đối với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
2/ Khái niệm về hiệu quả kinh tế:
- Hiệu quả kinh tế là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các yếu tố của quá trình kinh doanh ở doanh nghiệp nhằm đạt kết quả cao nhất trong hoạt động kinh doanh với chi phí ít nhất. Nó không chỉ là thước đo độ tổ chức kinh doanh mà còn là vấn đề sống còn của mỗi doanh nghiệp.hiện nay có nhiều ý kiến khác nhau về vấn đề hiệu quả kinh doanh, điều này là do điều kiện lịch sử và góc độ nghiên cứu khác nhau về vấn đề hiệu quả kinh doanh, nhưng tựu chung lại có thể hiểu một cách khái quát là: “hiệu quả kinh doanh là một hiện tượng, một quá trình kinh tế, là một phạm trù kinh tế, phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực: con người, tài nguyên, vật lực, vốn. Để đạt được mục tiêu xác định.
Trình độ lợi dụng các nguồn lực chỉ có thể được đánh giá trong mối quan hệ với kết quả tạo ra để xem xét với mỗi sự hao phí nguồn lực xác định, có thể tạo ra kết quả mức độ nào. Vì vậy có thể mô tả hiệu quả hiệu quả kinh doanh bằng công thức chung nhất như sau :
H
=
K
H :hiệu quả kinh doanh
C
K : kết quả đạt được
C : hao phí nguồn lực cần thiết gắn với kết quả trên
3/ Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh.
3.1 Nhóm các nhân tố chủ quan
3.1.1 Lực lượng và chất lượng lao động
Người ta thường nhắc lại luận điểm khoa học kỹ thuật công nghệ ngày nay đã trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp. áp dụng tiến bộ kỹ thuật mới là điều kiện tiên quyết để tăng hiệu quả kinh doanh, nhưng chỉ trang bị máy móc thiết bị kỹ thuật tiên tiến thôi không đủ, một vấn đề không kém phần quan trọng nữa là vai trò của người lao động. Thứ nhất, máy móc dù có tối tân đến đâu cũng đều do con người chế tạo, nếu không có lao động sáng tạo của con người sẽ không có những máy móc thiết bị đó. Thứ hai, máy móc thiết bị dù hiện đại đến đâu cũng phải phù hợp với trình độ tổ chức, trình độ kỹ thuật, trình độ sử dụng của người công nhân thì mới phát huy được tác dụng, tránh lãng phí thậm chí hỏng hóc.
Thực tế cho thấy, trước đây chúng ta cứ nhập tràn lan máy móc thiết bị hiện đại của nước ngoài nhưng do không có trình độ sử dụng, nên không những không đạt được hiệu quả kinh tế mà còn tốn tiền bảo dưỡng, sửa chữa hoặc sử dụng không hết công suất.
Trong hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp Thương mại Dịch vụ, lực lượng lao động tác động trực tiếp đến việc nâng cao hiệu quả kinh tế ở các mặt: trực tiếp điều khiển thiết bị máy móc tạo ra kết quả kinh doanh, hiệu quả của quá trình này thể hiện ở việc tận dụng công suất của thiết bị máy móc, tận dụng nguyên vật liệu trực tiếp làm tăng năng suất, tăng hiệu quả tại từng đơn vị, bộ phận. Thứ hai lao động có kỷ luật, chấp hành đúng mọi quy định về thời gian, về quy trình bảo dưỡng, thiết bị máy móc dẫn đến kết quả không phải chỉ tăng năng suất chất lượng, hiệu quả mà còn tăng độ bền, giảm chi phí sửa chữa máy móc thiết bị... Ngoài ra chất lượng sản phẩm dịch vụ còn phụ thuộc rất lớn vào ý thức trách nhiệm, tinh thần hiệp tác phối hợp, khả năng thích ứng với những thay đổi, nắm bắt thông tin của mọi thành viên trong doanh nghiệp.
Chăm lo đến việc đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn của đội ngũ lao động được coi là nhiệm vụ hàng đầu của nhiều doanh nghiệp hiện nay và thực tế cho thấy những doanh nghiệp mạnh trên thị trường thế giới là những doanh nghiệp có đội ngũ lao động trình độ chuyên môn cao, có tác phong làm việc khoa học và kỷ luật nghiêm minh.
3.1.2. Trình độ phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật
Công cụ lao động là phương tiện mà con người sử dụng để tác động vào đối tượng lao động. Quá trình phát triển sản xuất kinh doanh luôn gắn liền với quá trình phát triển của công cụ lao động. Sự phát triển của công cụ lao động gắn bó chặt chẽ với quá trình tăng năng suất lao động, tăng chất lượng dịch vụ và tăng hiệu quả kinh tế. Mức độ chất lượng hoạt động của doanh nghiệp bị tác động mạnh mẽ bởi trình độ hiện đại, cơ cấu, tính đồng bộ của máy móc thiết bị.
Nhiều doanh nghiệp nước ta hiện nay có cơ sở vật chất, trang thiết bị kỹ thuật còn yếu kém, lạc hậu chưa đồng bộ. Đồng thời trong những năm qua việc quản trị và sử dụng cơ sở vật chất kỹ thuật cũng không được chú trọng, nhiều doanh nghiệp không sử dụng và phát triển hết năng lực hiện có trong màng lưới cơ sở vật chất kỹ thuật của mình. Thực tế trong những năm qua cho thấy những doanh nghiệp nào có đầu tư trang bị cơ sở vật chất, làm chủ được kỹ thuật, kinh doanh thì mới phát triển, kết quả và hiệu quả kinh doanh cũng được nâng cao, tạo được lợi thế cạnh tranh hơn so với các doanh nghiệp khác. Ngược lại những doanh nghiệp không chú trọng đến việc trang bị cơ sở vật chất, vẫn sử dụng các thiết bị cũ lạc hậu, tổ chức kinh doanh luộm thuộm thì không thể phát triển được mà còn chững lại và không có hiệu quả.
Ngày nay, công nghệ kỹ thuật thông tin phát triển nhanh chóng đóng vai trò to lớn cho việc nâng cao năng suất chất lượng và hiệu quả. Điều này đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải tìm giải pháp đầu tư đúng đắn, thích hợp, bồi dưỡng và đào tạo lực lượng lao động làm chủ được các phương tiện kỹ thuật hiện đại để ứng dụng trong công việc hoạt động kinh doanh và nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
3.1.3. Nhân tố quản trị doanh nghiệp
Là nhân tố đóng vai trò quan trọng, định hướng và quyết định đối với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Quản trị doanh nghiệp chú trọng đến việc xác định cho doanh nghiệp một hướng đi đúng đắn trong môi trường kinh doanh ngày càng biến động. Chất lượng của chiến lược kinh doanh là nhân tố đầu tiên và quan trọng nhất quyết định sự thành công, hiệu quả kinh doanh cao hay thấp, kinh doanh phi hiệu quả của một doanh nghiệp. Định hướng đúng và luôn định hướng đúng là cơ sở để đảm bảo hiệu quả lâu dài của doanh nghiệp.
Muốn tồn tại và phát triển doanh nghiệp phải chiến thắng trong cạnh tranh, các lợi thế về chất lượng và sự khác biệt hoá sản phẩm, giá cả và tốc độ cung ứng để đảm bảo cho doanh nghiệp giành chiến thắng trong cạnh tranh phụ thuộc chủ yếu vào nhãn quan và khả năng quản trị của các nhà quản trị doanh nghiệp. Đến nay, người ta cũng khẳng định ngay cả đối với việc đảm bảo và ngày càng nâng cao chất lượng hàng hoá của doanh nghiệp cũng chịu ảnh hưởng nhiều của nhân tố quản trị chứ không phải của nhân tố kỹ thuật.
Trong quá trình kinh doanh, quản trị kinh doanh khai thác và thực hiện phân bổ các nguồn lực. Chất lượng của hoạt động này cũng là nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của mỗi thời kỳ.
Đội ngũ các nhà quả trị mà đặc biệt là các nhà quản trị cao cấp lãnh đạo doanh nghiệp, bằng phẩm chất và tài năng của mình có vai trò quan trọng bậc nhất, ảnh hưởng có tính chất quyết định đến sự thành đạt của doanh nghiệp. ở mọi doanh nghiệp, kết quả và hiệu quả của quản trị doanh nghiệp đều phụ thuộc rất lớn vào trình độ chuyên môn của đội ngũ các nhà quản trị, trình độ tổ chức, trình độ cơ cấu bộ máy quản trị doanh nghiệp, việc xác định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của từng bộ phận, cá nhân và thiết lập các mối quan hệ giữa các bộ phận trong cơ cấu tổ chức đó.
3.1.4. Hệ thống trao đổi và xử lý thông tin
Đối với tất cả các nước trên thế giới hiện nay, khoa học kỹ thuật tiến bộ đang làm thay đổi hẳn nhiều lĩnh vực sản xuất kinh doanh, trong đó tin học và điện tử đóng vai trò đặc biệt quan trọng. Thông tin được coi là đối tượng lao động của các nhà kinh doanh và nền kinh tế thị trường hiện nay là nền kinh tế thông tin hoá. Để kinh doanh thành công trong điều kiện cạnh tranh trong nước và quốc tế phát triển, các doanh nghiệp cần rất nhiều thông tin chính xác về thị trường, thông tin của các đối thủ cạnh tranh, thông tin về tình hình cung-cầu hàng hoá-dịch vụ, thông tin về giá cả, thông tin về tỷ giá... Không những thế các doanh nghiệp còn rất cần biết về kinh nghiệm thành công, thất bại của các doanh nghiệp trong nước và quốc tế, biết được thông tin về các thay đổi trong các chính sách kinh tế của Nhà nước và các nước liên quan đến thị trường của doanh nghiệp.
Những thông tin kịp thời chính xác sẽ là cơ sở vững chắc để doanh nghiệp xác định phương hướng kinh doanh, xây dựng chiến lược kinh doanh dài hạn, cũng như hoạch định các chương trình kinh doanh ngắn hạn. Nếu doanh nghiệp không quan tâm đến thông tin một cách thường xuyên, liên tục, không nắm bắt được thông tin một cách kịp thời, chính xác thì dễ bị thất bại.
Nhu cầu thực tế to lớn của các doanh nghiệp đòi hỏi xã hội phải phát triển mạnh hệ thống thông tin liên lạc bằng nhiều hình thức khác nhau, từ việc phát triển báo chí, truyền thanh, truyền hình đến việc phát triển các hoạt động bưu chính viễn thông. Kinh nghiệm thành công của nhiều doanh nghiệp cho thấy nắm chắc được các thông tin cần thiết và biết xử lý các thông tin đó kịp thời, đúng đắn trong kinh doanh là yếu tố - điều kiện hết sức quan trọng để thắng lợi trong cạnh tranh và kinh doanh đạt lợi nhuận cao.
Tổ chức khoa học hệ thống thông tin nội bộ, vừa đáp ứng kịp thời nhu cầu thông tin kinh doanh lại vừa đảm bảo giảm thiểu chi phí kinh doanh cho thông tin, là nhiệm vụ hết sức quan trọng của công tác quản trị hiện nay. Hệ thống thông tin nội bộ đáp ứng tốt nhất yêu cầu hiệu quả là hệ thống thông tin có sự trợ giúp của hệ thống chế biến dữ liệu điện tử hay hệ thống máy tính cá nhân và nối mạng trong doanh nghiệp.
3.1.5. Hệ thống kế toán thống kê
Hiệu quả kinh tế của hoạt động kinh doanh được xác định bởi tương quan giữa hai đại lượng là kết quả thu được và chi phí bỏ ra. Cả hai đại lượng đều phức tạp và khó đánh giá chính xác. Cùng với sự phát triển của khoa học quản trị kinh doanh càng ngày người ta càng tìm ra các phương pháp đánh giá, đảm bảo dần dần tiếp cận với tính “thật” của cả hai đại lượng này. Trong hai đại lượng đó, nếu xét trên phương diện giá trị và sử dụng tiêu thức lợi nhuận làm kết quả, thì cả kết quả và chi phí đều có quan hệ biện chứng với nhau. Chúng ta đều biết một công thức đơn giản:
Lợi nhuận = Tổng doanh thu bán hàng - Tổng chi phí bỏ ra
ở công thức này doanh thu bán hàng là đại lượng dễ dàng xác định, hai yếu tố còn lại là hai yếu tố khó xác định. Sự khó xác định trước hết biểu hiện ở quan niệm về hai yếu tố này và cần chú ý rằng cái gì là lợi nhuận thì sẽ không phải là chi phí và ngược lại, cái gì là chi phí thì sẽ không phải là lợi nhuận. có rất nhiều ví dụ chứng tỏ thống nhất quan niệm về vấn đề này là hoàn toàn không đơn giản. Có thể đưa ra ví dụ điển hình là yếu tố thuế, trước đây chúng ta quan niệm thuế nằm trong phạm trù lợi nhuận và là một phần, ngày nay quan niiệm này đang dần dần thay đổi vì nhiều loại thuế được cho là yếu tố cấu thành chi phí chứ không phải lợi nhuận. ảnh hưởng của tính toán kinh tế đến hiệu quả chính nằm ở sự phức tạp trong quan niệm về hai yếu tố này. Để khắc phục những hạn chế của tính toán chi phí theo kế toán tài chính, công tác kế toán thống kê đã phát triển và giải quyết trên cả hai phương diện lý luận và thực tiễn, việc tách rời quản trị chi phí kinh doanh và kết quả kinh doanh ra khỏi kế toán tài chính. Trong chừng mực nhất định, quản trị chi phí kinh doanh cành phát triển sẽ càng đưa ra các phương pháp tính toán tiếp cận dẫn đến chi phí kinh tế hay chi phí “thực” và do đó làm tăng khả năng chính xác của việc xác định kết quả cũng như hiệu qủa kinh tế của kinh doanh.
3.2. Nhóm nhân tố khách quan
3.2.1 Môi trường pháp lý
Môi trường pháp lý bao gồm Luật, các văn bản dưới Luật... Mọi quyết định pháp luật về kinh doanh đều tác động trực tiếp đến kết quả và hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Vì môi trường pháp lý tạo ra “sân chơi” để các doanh nghiệp cùng tham gia hoạt động kinh doanh, vừa cạnh tranh lại vừa hợp tác với nhau nên việc tạo ra môi trường pháp lý lành mạnh là rất quan trọng. Một môi trường pháp lý lành mạnh phải tạo điều kiện cho các doanh nghiệp tiến hành các hoạt động kinh doanh thuận lợi và điều chỉnh các hoạt động kinh tế vĩ mô theo hướng không chỉ chú ý đến kết quả và hiệu quả riêng mà còn phải chú ý đến lợi ích của các thành viên khác trong xã hội. Môi trường pháp lý đảm bảo tính bình đẳng của mọi loại hình doanh nghiệp hoạt động kinh doanh, cạnh tranh nhau một cách lành mạnh, mỗi doanh nghiệp buộc phải kinh doanh chú ý đến phát triển các nhân tố nội lực, ứng dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật và khoa học quản trị tiên tiến để tận dụng các coe hội bên ngoài nhằm phát triển kinh doanh, tránh những đổ vỡ không cần thiết có hại cho xã hội.
3.2.2. Môi trường kinh tế
Môi trường kinh tế là nhân tố bên ngoài tác động rất lớn đến hiệu quả kinh doanh của từng doanh nghiệp, trước hết phải kể đến các chính sách đầu tư, chính sách phát triển kinh tế... Các chính sách kinh tế vĩ mô này có thể tạo ra sự ưu tiên hay kìm hãm sự phát triển của từng ngành, từng vùng kinh tế cụ thể, do đó trực tiếp tác động đến kết quả và hiệu quả kinh doanh của một số doanh nghiệp. Tốc độ tăng trưởng kinh tế, tốc độ tăng thu nhập quốc dân, biến động của tiền tệ, hoạt động của các đối thủ cạnh tranh... cũng có ảnh hưởng trực tiếp đến các quyết định cung cầu của doanh nghiệp từ đó tác động mạnh mẽ đến kết quả và hiệu quả kinh doanh.
3.2.3. Môi trường văn hoá xã hội
Tình trạng việc làm, điều kiện xã hội, trình độ giáo dục, phong cách lối sống, những đặc điểm truyền thống, tâm lý xã hội... Mọi yếu tố văn hoá xã hội đều tác động trực tiếp hoặc gián tiếp đến hiệu quả kinh doanh của mỗi doanh nghiệp theo cả hai hướng tích cực và không tích cực. Trình độ văn hoá cao sẽ tạo thuận lợi rất lớn cho doanh nghiệp đào tạo đội ngũ lao động có chuyên môn và có khả năng tiếp thu nhanh các kiến thức, nên có tác động tích cực đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp và ngược lại. Phong cách sống công nghiệp tạo thuận lợi cho việc thực hiện kỷ luật lao động, tạo điều kiện nâng cao hiệu quả kinh doanh và ngược lại.
3.2.4. Môi trường chính trị
ổn định thể chế chính trị, xu hướng chính trị, tương quan giữa các giai cấp và tầng lớp xã hội... cũng có tác động rất lớn đến hiệu quả kinh tế của hoạt động kinh doanh trong từng doanh nghiệp. Môi trường chính trị ổn định luôn luôn là điều kiện tiền đề cho việc phát triển các hoạt động đâù tư, phá triển các hoạt động kinh tế mà những hoạt động này tác động rất lớn đến hiệu quả kinh doanh.
3.2.5. Môi trường sinh thái và các yếu tố thuộc cơ sở hạ tầng.
Tình trạng môi trường, xử lý phế thải ô nhiễm, các ràng buộc xã hội về môi trường... đều tác động trong một chừng mực nhất định đến hiệu quả kinh doanh. Một môi trường trong sạch, thoáng mát sẽ trực tiếp làm giảm chi phí kinh doanh để cải thiện môi trường bên trong doanh nghiẹep và tạo điều kiện để nâng cao năng suất lao động, làm tăng hiệu quả kinh tế và ngược lại. Mặt khác nếu doanh nghiệp kinh doanh ở khu vực có hệ thống giao thông thuận lợi, điện nước đầy đủ, dân cư đông đúc và có trình độ dân trí cao sẽ có nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển kinh doanh, tăng tốc độ tiêu thụ hành hoá, tăng doanh thu, giảm chi phí kinh doanh... cơ sở hạ tầng đóng vai trò quan trọng đối với việc trực tiếp giảm chi phí kinh doanh để xây dựng cơ sở hạ tầng liên quan đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Điều quan trọng hơn là cơ sở hạ tầng tác động trực tiếp đến hiẹu quả kinh tế của hoạt động kinh doanh trong nhiều trường hợp, khi điều kiện cơ sở hạ tầng thấp kém còn ảnh hưởng trực tiếp đến chi phí đầu tư hoặc gây cản trở đối với các hoạt động cung ưngs, mua bán hàng hoá là nguyên nhân tạo ra hiệu quả kinh doanh thấp kém của doanh nghiệp.
II-Vài nét về Thương mại Dịch vụ
1/ Khái niệm doanh nghiệp Thương mại Dịch vụ
1.1.Khái niệm doanh nghiệp Thương mại Dịch vụ
Doanh nghiệp Thương mại là đơn vị hoặc tổ chức kinh doanh, được thành lập nhằm mục đích chủ yếu là thực hiện các hoạt động kinh doanh của quá trình mua - bán hàng hoá và Dịch vụ thông qua quá trình này thực hiện chức năng gắn sản xuất với thị trường.
1.2 Các đặc điểm của doanh nghiệp Thương mại Dịch vụ
-Về đối tượng:
Đối tượng lao động của các doanh nghiệp Thương mại, là các sản phẩm hàng hoá hoàn chỉnh, nhiệm vụ của doanh nghiệp loại này là thực hiện giá trị chứ không phải tạo ra các giá trị sử dụng và giá trị mới.
-Về quá trình lao động:
Hoạt động của doanh nghiệp Thương mại Dịch vụ cũng giống như các doanh nghiệp khác, bao gồm các quá trình kinh tế, tổ chức, quản lý, nghiệp vụ..Nhưng đặc biệt nổi lên là hoạt động kinh tế. Trong doanh nghiệp Thương mại nhân vật trung tâm là khách hàng, mọi hoạt động của doanh nghiệp đuề tập trung và hướng tới khách hàng, tạo điều kiện thuận lợi nhất cho họ thoả mãn nhu cầu. Trong khi đó, mọi hoạt động của doanh nghiệp sản xuất đều hướng tới và phục vụ cho người lao động (như áp dụng các công nghệ - kỹ thuật tiên tiến để giảm nhẹ cường độ lao động...) và sản phẩm (như đảm bảo chất lượng, tiết kiệm nguyên-nhiên-liệu, sáng tạo ra các sản phẩm mới..)
-Về lao động
Lao động Thương mại Dịch vụ là loại hình hoạt động phức tạp, đòi hỏi trình độ chuyên môn tổng hợp, là chiếc cầu nối giữa người sản xuất với người tiêu dùng. Một mặt họ đại diện cho người tiêu dùng tác động vào sản xuất, mặt khác họ lại đại diện cho sản xuất để hướng dẫn cho tiêu dùng, làm tiêu dùng phù hợp với điều kiện của sản xuất trong từng thời kỳ nhất định.
-Về khách hàng
Do khách hàng - nhân vật trung tâm hoạt động của doanh nghiệp Thương mại Dịch vụ, có nhu cầu rất đa dạng, và do hoạt động của doanh nghiệp loại này đều hướng tới khách hàng, nên việc phân công chuyên môn hoá trong nội bộ từng doanh nghiệp cũng như các doanh nghiệp Thương mại bị hạnh chế hơn nhiều so với các doanh nghiệp sản xuất.
-Về môi trường kinh doanh:
Tính chất liên kết giữa các doanh nghiệp Thương mại Dịch vụ, nếu xét trên góc độ kỹ thuật thì tương đối lỏng lẻo, nhưng nếu xét trên góc độ kinh tế- xã hội thì lại rất chặt chẽ. ở đây tồn tại những “luật ”(thành văn và không thành văn) được thừa nhận và tôn trọng, thành ngữ “buôn có bạn bán có phường” chính là nói tới tính chất liên kết rất chặt chẽ và nghiêm minh của hoạt động Thương mại Dịch vụ.
Xu hướng đang phát triển là các doanh nghiệp Thương mại Dịch vụ có quan hệ mật thiết, xâm nhập vào các doanh nghiệp sản xuất dưới hình thức đầu tư vốn cho sản xuất. Tất cả các công việc đó đều nhằm làm cho người tiêu dùng được thoả mãn tối đa nhu cầu của mình, giúp cho họ có ấn tượng tốt đẹp và tiến tới “ phụ thuộc vào doanh nghiệp của mình.
4. Các chức năng doanh nghiệp Thương mại
Với khái niệm và đặc điểm trên, doanh nghiệp Thương mại có có ba chức năng tổng quát như sau:
4.1. Chức năng lưu thông hàng hoá từ nguồn hàng đến tiêu dùng.
Lưu thông là khâu nối liền sản xuất và tiêu dùng, nó đảm bảo tính liên tục và sự hoạt động bình thường của sản xuất và tái sản xuất. Trong lĩnh vực lưu thông, việc đánh giá hiệu quả kinh tế vừa thể hiện sự phù hợp giữa hoạt động lưu thông với việc đạp ứng nhu cầu xã hội, vừa thể hiện việc chuyển thông tin về những nhu cầu đó vào lĩnh vực sản xuất. doanh nghiệp Thương mại Dịch vụ có chức năng tổ chức các quá trình lưu thông hàng hoá một cách nhanh chóng, hợp lý bảo đảm thoả mãn nhu cầu của sản xuất và tiêu dùng về hàng hoá theo chất lượng, số lượng, mặt hàng, thời gian và địa điểm thích hợp với chi phí lưu thông thấp nhất. Ngoài ra các doanh nghiệp này không đơn thuần chỉ đưa hàng hoá đến tay người tiêu dùng mà còn tacs động tích cực đến nền sản xuất xã hội, cũng như đến việc hình thành những nhu cầu mới của xã hội.
4.2. Thực hiện giá trị hàng hoá
Chuyển hoá hình thái giá trị của hàng hoá là chức năng quan trọng của Thương mại, thực hiện chức năng này chính là thực hiện mục tiêu của quá trình kinh doanh Thương mại Dịch vụ. các doanh nghiệp này có trách nhiệm phải quan tâm đến cả giá trị và giá trị sử dụng của hàng hoá vì doanh nghiệp sản xuất và người tiêu dùng đều cần giá trị sử dụng của hàng hoá cới giá cả phải chăng.
4.3. Chức năng thúc đẩy sản xuất và tiêu dùng xã hội phát triển
Kinh doanh Thương mại gắn bó với sản xuất bằng cách cung ứng những yếu tố đầu vào của sản xuất (như vật tư kỹ thuật) và tiêu thụ các sản phẩm sản xuất ra, đồng thời cung cấp hàng tiêu dùng cho tiêu dùng xã hội, bằng cách cung ứng những máy móc, thiết bị, nguyên- nhiên- liệu mới, công nghệ mới-tiến bộ, sẽ thúc đẩy sản xuất phát triển, cũng như cung ứng hàng hoá chất lượng cao, kỹ thuật tiên tiến, hiện đại, từ đó giúp cho người sản xuất và người tiêu dùng hướng tới nhu cầu văn minh hơn. Mặt khác nhờ nối liền các quá trình sản xuất và tiêu dùng sản xuất với nhau, trong nước với ngoài nước, kinh doanh Thương mại góp phần thúc đẩy sự áp dụngcác tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ tiên tiến trong sản xuât cũng như tiêu dùng.
5. Các nguyên tắc hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp Thương mại Dịch vụ
5.1. Nguyên tắc tập trung dân chủ.
Trong nền kinh tế thị trường, tập trung dân chủ vấn đề quản lý tài chính là nguyên tắc quan trọng để doanh nghiệp phát huy mọi khả năng của mình, hoàn thành nhiệm vụ kinh doanh một cách có hiệu quả quyền tự chủ về tài chính, thể hiện doanh nghiệp phải tự lo về vốn khi nhu cầu vốn tăng lên hoạc ngược lại doanh nghiệp được quyền sử dụng vốn để mua bán kinh doanh hàng hoá sao cho đạt được doanh lợi cao nhất. Nếu trong quá trình sử dụng vốn do quản lý kém để thiếu hụt, thất thoát vốn thì doanh nghiệp phải chịu trách nhiệm về mặt vật chất.
Quyền tự chủ về tài chính còn thể hiện ở mặt phân phối kết quả hoạt động kinh doanh, bù đắp chi phí, hình thành các quỹ tích luỹ nhằm đổi mới trang thiết bị, tăng năng suất lao động.
Tập trung dân chủ gắn liền với tập trung về tài chính, doanh nghiệp phải có nghĩa vụ đóng góp cho xã hội, cho Nhà nước dưới hình thức thuế. Mối quan hệ giữa tập trung dân chủ và tập trung tài chính thể hiện mối quan hệ về lợi ích của xã hội với lợi ích của doanh nghiệp. Hai mối quan hệ này, có tính thống nhất và tác động qua lại lẫn nhau, thúc đẩy nhau cùng tồn tại và phát triển .
5.2. Nguyên tắc quản lý có kế hoạch, gắn với thị trường.
Mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp là phải có lợi nhuận, muốn vậy doanh nghiệp phải xây dựng và lựa chọn phương án hoạt động kinh doanh tối ưu, phải tiến hành định mức các khoản chi phí sao cho với chi phí thấp nhất thì hiệu quả đạt được là cao nhất. Doanh nghiệp phải lập các kế hoạch kinh doanh, kế hoạch tài chính, kế hoạch đầu tư, kế hoạch lao động... Hầu hết các kế hoạch này đều xuất phát từ thực tế yêu cầu của thị trường và lấy thị trường làm căn cứ xây dựng. Khi yêu cầu của thị trường thay đổi thì các kế hoạch này cũng phải nhanh chóng thích ứng thay đổi theo.
5.3. Nguyên tắc hiệu quả và tiết kiệm
Sử dụng vốn có hiệu quả, đòi hỏi các doanh nghiệp phải kinh doanh có lãi với chi phí bỏ ra rất thấp. Mối tương quan giữa chi phí bỏ ra của doanh nghiệp và kết quả thu được là mối quan hệ nhân quả.
Sử dụng vốn có hiệu quả làm cơ sở cho doanh nghiệp thực hiện được yêu cầu của chế độ hạch toán kinh tế trong điều kiện thị trường.
Sử dụng vốn có hiệu quả gắn liền với việc sử dụng vốn tiết kiệm trong hoạt động kinh doanh.
5.4. Nguyên tắc khuyến khích bằng lợi ích vật chất.
Trong nền kinh tế thị trường, quan hệ tiền tệ được sử dụng làm một đòn bẩy quan trọng để thúc đẩy người lao động tích cực làm việc, phát huy khả năng hăng say lao động, không ngừng tăng năng xuất lao động, tăng tích luỹ cho doanh nghiệp và tăng thu nhập cho chính họ.
Lợi ích vật chất của người lao động chủ yếu là tiền lương và tiền thưởng, đối với người lao động có năng suất lao động cao thì tiền lương trả cho họ phải cao hơn những người có năng suất lao động thấp, người có thành tích sáng kiến phải được khen thưởng kịp thời, xứng đáng. Nguyên tắc khuyến khích vật chất không phải là vật chất đơn thuần mà phải kết hợp với giáo dục ý thức trách nhiệm, tinh thần làm chủ của người lao động đối với hoạt động kinh doanh của doanh.
III- Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả kinh doanh ở Công ty Thương mại Dịch vụ Tràng Thi
1.Vai trò của hiệu quả kinh doanh đối với doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp Thương mại
Nâng cao hiệu quả kinh doanh là điều kiện sống còn của mọi doanh nghiệp, là công cụ quản trị kinh doanh để khônh ngừng nâng cao mục tiêu lợi nhuận.
Để tiến hành bất cứ một hoạt động kinh doanh nào cũng đều phải tập hợp các phương tiện vật châts cũng như con người và thực hiện sự kết hợp giữa lao động với các yếu tố vật chất, để tạo ra kết quả phù hợp với ý đồ của doanh nghiệp và từ đó có thể tao ra lợi nhuận. Như vậy mục tiêu bao trùm lâu dài của kinh doanh là tạo ra lợi nhuận, tối đa hoá lợi nhuận trên cơ sở những nguồn lực sẵn có. Để đạt được mục tiêu này, doanh nghiệp phải sử dụng các công cụ quản trị khác nhau, mà hiệu quả kinh doanh là một trong các công cụ để nhà quản trị thực hiện. Việc xem xét và tính toán hiệu quả kinh doanh không những chỉ cho biết quá trình kinh doanh đạt được ở trình độ nào, mà còn cho phép các nhà quản trị phân tích, tìm ra các nhân tố để đưa ra các biện pháp thivhs hợp trên cả hai phương diện tăng kết quả và giảm chi phí kinh doanh nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh. Bản chất của phạm trù hiệu quả đã chỉ rõ trình độ lợi dụng các nguồn lực càng cao, doanh nghiệp càng có khả năng tạo ._.ra kết quả trong cùng một nguồn lực đầu vào hoặc tăng tốc độ lớn hơn so với tốc độ tăng việc sử dụng các nguồn lực đầu vào. Với tư cách là một công cụ đánh giá và phân tích kinh tế, phạm trù hiệu quả không chỉ được sử dụng ở giác độ tổng hợp trong phạm vi hoạt động của toàn doanh nghiệp, mà còn được sử dụng để đánh giá trình độ sử dụng các yếu tố đầu vào ở phạm vi toàn bộ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp cũng như ở từng bộ phận cấu thành của doanh nghiệp.
Nâng cao hiệu quả kinh doanh là nhân tố thúc đẩy sự cạnh tranh và sự tiến bộ trong kinh doanh.
Chấp nhận cơ chế thị trường là chấp nhận sự cạnh tranh. Trong khi thị trường ngày càng phát triển thì sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp ngày càng khốc liệt hơn. Sự cạnh tranh lúc này không phải là cạnh tranh về khủng hoảng hàng hoá mà thực tế là cạnh tranh về giá cả và chất lượng. Có thể nói mục tiêu chung của mọi doanh nghiệp đều là phát triển và cạnh tranh, chính là yếu tố quyêt định sự thành công hay thất bại của một doanh nghiêp, nó có thể làm cho doanh nghiệp tăng trưởng vượt bậc, nhưng cũng có thể đưa doanh nghiệp đến chỗ phá sản. Do vậy, để tồn tại và phát triển đòi hỏi doanh nghiệp phải chiến thắng trong cạnh tranh trên thị trường. Chìa khoá để giải quyết vấn đề nâng cao sức cạnh tranh cho doanh nghiệp là hiệu quả kinh doanh. Hiệu quả kinh doanh đồng nghĩa với tăng doanh thu, lợi nhuận, hạ thấp chi phí, đây là những hạt nhân cơ bản ảnh hưởng đến thắng lợi trong cạnh tranh. Cạnh tranh giữa các doanh nghiệp cũng có ý nghĩa là không ngừng nâng cao hiệu quả kinh doanh của chính mình và ngược lại, chính việc nâng cao hiệu quả kinh doanh là con đường duy nhất để dành thắng lợi trong cạnh tranh.
Hiệu quả kinh doanh là vấn đề có ý nghĩa quan trọng đối với hoạt dộng kinh doanh của các doanh nghiệp trong điều kiện nguồn lực khan hiếm.
Các nguồn lực sản xuất xã hội ngày càng khan hiếm, càng ngày người ta càng sử dụng nhiều các nguồn lực sản xuất vào các hoạt động sản xuất, phục nhu cầu khác nhau của con người. trong khi các nguồn lực ngày càng giảm, thì nhu cầu của con người ngày càng đa dạng và tăng không có giới hạn. Tình trạng khan hiếm này đòi hỏi và bắt buộc con người phải nghĩ đến việc lựa trọn kinh tế, vấn đề lựa chọn kinh tế “tối ưu” ngày càng phải đặt ra nghiêm túc và gay gắt. Kỹ thuật sản xuất phát triển cho phép cùng với những nguồn lực đầu vào, nhất định người ta có thể tạo ra rất nhiều loại sản phẩm khác nhau. Điều này cho phép doanh nghiệp có khả năng lựa chọn sản xuất kinh doanh tối ưu. Sự lựa chọn đúng đắn sẽ mang lại cho doanh nghiệp hiệu quả cao nhất, thu được nhiều lợi ích nhất. Mục tiêu bao trùm của mọi doanh nghiệp là tối đa hoá lợi nhuận, để thực hiện mục tiêu này, doanh nghiệp phải tiến hành hoạt động kinh doanh để đáp ứng nhu cầu thị trường với điều kiện sử dụng một cách tiết kiệm nhhát các nguồn lực. Hiệu quả kinh doanh là phạm trù phản ánh tương đối của việc sử dụng tiết kiệm các nguồn lực.
2. Những quan điểm của Đảng và Nhà nước về nâng cao hiệu quả kinh doanh trong lĩnh vực Thương mại Dịch vụ.
Tiếp tục tạo lập đồng bộ các yếu tố thị trường, đổi mới và nâng cao hiệu lực quản lý kinh tế của Nhà nước.trong văn kiện đại hội Đảng IX, nêu
Thúc đẩy sự hình thành, phát triển và từng bước hoàn thiện các loại thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa, đặc biệt quan tâm các thị trường quan trọng nhưng hiện chưa có hoặc còn sơ khai như : thị trường lao động, thị trường chứng khoán, thị trường bất động sản, thị trường khoa học và công nghệ.
Phát triển thị trường hàng hoá và dịch vụ: phát huy vai trò nòng cốt, định hướng và điều tiết của kinh tế Nhà nước trên thị trường. Đáp ứng nhu cầu đa dạng và nâng cao sức mua của thị trường trong nước ở cả thành thị và nông thôn.
Phát triển mạnh Thương mại, nâng cao năng lực và chất lượng hoạt động để mở rộng thị trường trong nước và hội nhập quốc tế có hiệu quả. Hình thành các trung tâm Thương mại lớn, các chợ nông thôn... Phát triển thương mại điện tử, mở rộng thị trường, nâng cao chất lượng dịch vụ và phục vụ đời sống, đáp ứng nhu cầu đa dạng trong sản xuất kinh doanh và đời sống xã hội.
Chủ động hội nhập kinh tế quốc tế có hiệu quả, mở rộng kinh tế đối ngoại. Tiếp tục chính sách mở cửa và chủ động hội nhập kinh tế quốc tế để phát triển, tích cực chuẩn bị các điều kiện về kinh tế, thể chế, cán bộ... để thực hiện thành công quá trình hội nhập trên cơ sở phát huy nội lực.
Nhà nước khuyến khích các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế hoạt động xuất- nhập khẩu mà pháp luật cho phép,tìm kiếm khách hàng, tham dự triển lãm, hội chợ...đầu tư nghiên cứu, tiếp thị ,nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh. đơn giản hoá tối đa các thủ tục hành chính, giảm các chi phí giao dịch. Tăng cường đầu tư vào phát triển con người, thông qua phát triển mạnh giáo dục và đào tạo, khoa học công nghệ...trích văn kiện đại hội Đảng IX.
Thực hiện chiến lược phát triển kinh doanh Thương mại Dịch vụ theo hướng văn minh hiện đaị, năm qua sở Thương mại đã mạnh dạn vay vốn tín dụng và huy động các nguồn vốn khác nhằm tăng quy mô các doanh nghiệp, nâng cấp các địa điểm kinh doanh và đầu tư mở rộng kinh doanh, đáp ứng điều kiện cạnh tranh thị trường. Đẩy mạnh sắp xếp, đổi mới và nâng cao hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp Nhà nước.
Triển khai thực hiện dự án đầu tư xây dựng hệ thống bán hàng của doanh nghiệp trên địa bàn thành phố và các địa phương trong nước. Tập trung nguồn vốn đầu ta phát triển mặt hàng chủ lực và thương hiệu của doanh nghiệp, đủ năng lực cạnh tranh trong và ngoài nước...
Từ quan điểm chỉ đạo của ngành Thương mại. Công ty Thương mại Dịch vụ Tràng Thi, xác định định hướng hoạt động kinh doanh cuủa Công ty với phương châm làm tốt kinh doanh nội điạ, chuẩn bị điều kiện để mở rộng thị trường trong và ngoài nước. Đa dạng hoá ngành hàng, đa phương hoá quan hệ kinh doanh với các tổ chức kinh tế của các thành phần kinh tế, nhằm giữ vững sự ổn định chắc chắn và sự phát triển của Công ty. Với phương châm trên thì phương thức bán hàng phải được đổi mới, thái độ phục vụ văn minh, trên cơ sở phong phú ngành hàng, đa dạng, giá cả hợp lý, chất lượng đảm bảo.
Công ty xác định con người là nguồn lực quý giá nhất, quyết định nhất đối với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiẹp cho nên phải có kế hoạch lâu dài về công tác đào tạo bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, người lao động, nâng cao năng lực quản lý và hoạt động kinh doanh, năng lực tổ chức lãnh đạo điều hành, nắm vững kiến thức pháp luật kinh tế cơ bản, kính thức nghiệp ụ chuyên môn.
Coi trong hoạt động súc tiến Thương mại, tham gia tìm hiểu khảo sát thị trường, tiếp cận thong tin, phân tích xử lý thông tin Thương mại, ứng dụng khoa học công nghệ thông tin- tin học trong công tác quản lý.
Coi trong công tác chống lãng phí và thực hành tiết kiệm, trong hoạt động kinh doanh,phát huy nội lực, xây dựng và triển khai qui chế dân chủ trong toàn Công ty.
Phần thứ hai
Thực trạng và những vấn đề đặt ra về
hiệu quả kinh doanh ở
Công ty Thương mại dich vụ Tràng Thi
I. Đặc điểm tình hình Công ty
1. Quá trình hình thành và phát triển Công ty
1.1. Giai đoạn1 ( từ năm 1955 - 1960 )
Công ty Thương mại Dịch vụ Tràng Thi tiền thân ban đầu là Công ty ngũ kim, được thành lập ngày 14/02/1955, có trụ sở chính tại số 5-7 phố Tràng Tiền. Thời gian này Công ty thuộc quyền quản lý của sở thương nghiệp Hà Nội, nhiệm vụ chính của Công ty là cung cấp hàng hoá, vật liệu tiêu dùng và tư liệu sản xuất cho nhân dân - cơ quan... và cho chiến trường theo kế hoạch của Sở thương nghiệp.
1.2.Giai đoạn 2.( từ năm 1962 - 1987 )
Tháng 3/1962 trên cơ sở hợp nhất cônh ty ngũ kim và Công ty Môtô xe máy, thành lập nên Công ty kim khí hoá chất Hà Nội. Nhiệm vụ chủ yếu trong giai đoạn này là sản xuất các mặt hàng vật liệu xây dựng và gia công chế biến các sản phẩm sẵn có phục vụ cho nhu cầu xây dựng đất nước sau chiến tranh và nhu cầu tiêu dùng của nhân dân.
1.3.Giai đoạn 3 ( từ năm 1988 - 1992 )
ở giai đoạn này số lượng CBNV của Công ty tăng trưởng hơn giai đoạn trước, tháng 6/1988 Công ty đã tiếp nhận thêm 400 lao động của Công ty gia công thu mua hàng công nghệ phẩm và Công ty kinh doanh tổng hợp. đồng thời mở rộng thêm một số điểm kinh doanh mới. lúc này Công ty dược đổi tên thành Công ty kim khí điện máy.
1.4. Giai đoạn 4 ( từ năm 1993 đến nay )
Ngày 29/4/1993 để phù hợp với tình hình thị trường và yêu cầu nhiệm vụ kinh doanh, nên Công ty nhận quyết định đổi tên thành Công ty Thương mại dich vụ Tràng Thi, đồng thời được bổ xung một số chức năng, nhiệm vụ mới. Đây cũng chính là tên giao dịch chính thức của Công ty hiện nay.
Thời gian 5 năm (1993-1997 ) là quãng thời gian quan trọng đánh dấu sự chuyển đổi cơ chế bao cấp sang hạch toán kinh doanh theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước, theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Trong chặng đường xây dựng và phát triển, đây là quãng thời gian hoạt động kinh doanh của Công ty gặp nhiều khó khăn mới do những nguyên nhân sau:
- Sự cạnh tranh gay gắt của các thành phần kinh tế thị trường.
- Các cửa hàng và Công ty tư nhân, liên doanh với nước ngoài phát mạnh
mẽ ngày càng chiếm ưu thế với nhiều chủng loại mặt hàng phong phú, mẫu mã đẹp đa dạng hiện đại, phương thức kinh doanh linh hoạt... hơn hẳn thương nghiệp quốc doanh, nhất là trên địa bàn Hà Nội.
Thời gian từ năm 1998 đến nay hạ tầng cơ sở, mạng lưới kinh doanh trong Công ty dã và đang được đầu tư nâng cấp và phát triển, thời gian tới Công ty sẽ xây dựng các trung tâm Thương mại lớn, áp dụng phương thức kinh doanh tiên tiến, mở rộng chức năng - ngành nghề kinh doanh.
2. Tổ chức bộ máy Công ty
Trong suốt quá trình trao đổi và phát triển, Công ty chỉ có từ chỗ chỉ có một cơ sở hoạt động thì nay đã lên tới rất nhiều cơ sở bán hàng và địa điểm kinh doanh. cùng với sự mở rộng và không ngừng nâng cao chất lượng, doanh số của Công ty cũng tăng lên đáng kể. Hiện nay Công ty đã có một màng lưới bán hàng rộng rãi, với một bộ máy lãnh đạo và quản lý nang động, phù hợp với cơ chế thị trường. Hệ thống quản lý của Công ty được tổ chức theo chế độ một thủ trưởng và được xây dựng theo mô hình trực tuyến - chức năng.
Mô hình cơ cấu tổ chức của Công ty
Giám đốc Công ty
các phó Giám đốc Công ty
phòng tổ chức
hành chính
phòng kinh doanh xuất nhập khẩu
phòng
kế toán
các đơn vị
kinh doanh
Thực chất mô hình trực tuyến - chức năng là kiểu cơ cấu được kết hợp từ hai kiểu cơ cấu trực tuyến và cơ cấu chức năng. Về nguyên tắc trong hệ thống trực tuyến chức năng đường quản trị trực tuyến từ trên xuống dưới vẫn tồn tại nhưng ở các cấp doanh nghiệp, người ta xác định các điểm chức năng theo các lĩnh vực công tác, như lĩnh vực nhân sự, lĩnh vực kế toán, lĩnh vực lao động, lĩnh vực kế hoạch... Theo kiểu cơ cấu này, các bộ phận quản trị chức năng không phải là các điểm tư vấn, không có quyền ra mệnh lệnh mà là các lĩnh vực chức năng có quyền ra mệnh lệnh. Người thủ trưởng được sự giúp sức của các phòng chức năng, các chuyên gia tư vấn trong việc bàn bạc, nghiên cứu tìm ra các giải pháp tối ưu cho những vấn đề phức tạp. tuy nhiên quyền quyết định tối cao cho những vấn đề này vẫn thuộc về thủ trưởng. Những quyết định quản lý do các phòng chức năng đã nghiên cứu, đề xuất khi được thủ trưởng thông qua biến thành mệnh lệch, truyền đạt từ trên xuống dưới theo tuyến đã quy định. Việc gắn các chuyên gia làm việc với các chỉ huy trực tuyến khi ra cá quyết định quản trị có liên quan đến lĩnh vực chức năng mà họ phụ trách đã khắc phục được hạn chế tách rời việc chuẩn bị ra quyết định , có nghĩa là khắc phục nguy cơ tách người ra quyết định với người chuẩn bị cho ra quyết định.
2.1.Các chức danh nhân sự
2.1.1. Giám đốc Công ty
Do uỷ ban nhân dân Thành phố bổ nhiệm. Giám đốc Công ty là đại diện pháp nhân của Công ty, có quyền điều hành cao nhất, tổ chức chỉ đạo mọi hoạt động của Công ty theo đúng chính sách, pháp luật của Nhà nước và chịu trách nhiệm toàn diện trước thành phố, Sở Thương mại và toàn thể cán bộ công nhân viên trong Công ty.
2.1.2. Phó giám đốc Công ty
Do giám đốc Sở Thương mại bổ nhiệm theo đề nghị của giám đốc Công ty.
Hiện nay Công ty có bốn Phó Giám đốc giúp việc cho giám đốc, trực tiếp phụ trách các lĩnh vực công tác theo sự phân công, thay mặt giám đốc giải quyết cụ thể công việc được phân công và chịu trách nhiệm trước giám đốc về việc thực hiện các công việc thuộc phận sự được giao:
Phó giám đốc phụ trách mạng lưới hành chính.
Phó giám đốc phụ trách kinh doanh bán buôn - bán lẻ nội địa
Phó giám đốc phụ trách kinh doanh xuất nhập khẩu
Phó giám đốc phụ trách tài chính kế toán
2.1.3 Trưởng các phòng ban chức năng
- Trưởng phòng hành chính: điều hành mọi hoạt động và giải quyết mọi vấn đề có liên quan đén công tác quản lý nhân viên dưới quyền, như thuyên chuyển, đề bạt, bổ nhiệm và phối hợp với các phòng ban trong việc tuyển dụng và đào tạo nhân sự, lập kế hoạch theo dõi tổ chức cán bộ,... nghiên cứu đề xuất ý kiến giải quyết kịp thời chính xác những đơn từ - kiến nghị - khiếu tố của cán bộ trong và ngoài Công ty, gửi tới theo đúng nguyên tắc chế độ của Nhà nước.
- Trưởng phòng kế toán: Điều hành mọi hoạt động về kế toán tài vụ, giúp giám đốc Công ty chỉ dạo tổ chức thực hiện công tác thống kê, phân tích hoạt động kinh doanh, quản lý và sử dụng vốn có hiệu quả.
- Trưởng phòng kinh doanh xuất nhập khẩu: điều hành mọi hoạt động có liên quan đến kinh doanh xuất nhập khẩu , tham mưu cho giám đốc về các chiến lược kinh doanh xuất nhập khẩu...
2.2. Các phòng ban chức năng.
Các phòng chức năng là những tổ chức bao gồm cán bộ và nhân viên được phân công chuyên môn hoá theo các chức năng quản trị, có nhiệm vụ giúp giám đốc và các phó giám đốc, theo dõi, hướng dẫn các bộ phận kinh doanh, cũng như nhân viên cấp dưới thực hiện đúng những quyêt định quản lý. Trách nhiệm chung của các phòng chức năng là vừa phải hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, vừa phải phối hợp chặt chẽ với các phòng khác, nhằm đảm bảo cho tất cả các lĩnh vực công tác của Công ty, được tiến hành ăn khớp đồng bộ và nhịp nhàng.
2.2.1. Phòng tổ chức hành chính
Chức năng, nhiệm vụ : tham mưu cho giám đốc Công ty về công tác tổ chức bộ máy, tổ chức cán bộ, lao động, tiền lương, quản lý mạng lưới kinh doanh, công tác thanh tra bảo vệ, khen thưởng, kỷ luật, đào tạo, quản trị hành chính, các chế độ có liên quan đến bảo hiểm và quyền lợi- nghĩa vụ của CBNV trong toàn Công ty,các công việc về văn thư, lưu trữ, lái xe, bố trí đủ biên chế lao động có trình độ chuyên môn nghiẹp vụ, có năng lực thực tiễn để đáp ứng được công việc phân công cho từng cá nhân, từng bọ phận.
Biên chế lao động : gồm có 13 cán bộ công nhân viên, về trình độ chuyên môn: có 4 đại học, 3 trung học,1 sơ cấp, 4 bảo vệ, 1 lái xe.
2.2.2. Phòng kế toán.
Chức năng, nhiệm vụ: tổ chức các hoạt động về kế hoạch tài chính và công tác kế toán thống kê theo pháp luật Nhà nước quy định, cụ thể là lập kế hoạch tài chính, dự trữ ngân sách hàng năm cho từng dự án, tổ chức theo dõi và kiểm soát các công viẹc thu chi, việc thực hiện các chính sách tài chính của các đơn vị trong Công ty, hướng dẫn các đơn vị trong Công ty thực hiện các chính sách pháp luật của Nhà nước trong hoạt động kinh doanh, các chính sách tài chính của Công ty và của ngành.
Biên chế lao động : phòng gồm có 11 cán bộ nhân viên, về trình độ chuyên môn có 7 đại học,3trung học, 1 sơ cấp.
2.2.3. Phòng kinh doanh xuất nhập khẩu :
Chức năng nhiệm vụ : Tham mưu cho giám đốc về các nhiệm vụ kinh doanh và quản lý chất lượng hàng hoá của Công ty, thực hiện nhiệm vụ khai thác tìm nguồn hàng, tổ chức các hoạt động tiêu thụ hàng hoá trên thị trường, phụ trách các nhiệm vụ xuất nhập khẩu.
Biên chế lao động : phòng gồm có 9 cán bộ nhân viên, về trình độ có 1 trên đại học, 6 đại học , 2 trung cấp
2.3. Các đơn vị kinh doanh:
Hiện nay Công ty có 12 đơn vị kinh doanh trực thuộc :
1 . Phòng kinh doanh xuất nhập khẩu.
2 . Trung tâm Thương mại Dịch vụ 5-7 tràng tiền
3 . trung tâm Thương mại Dịch vụ 12 Tràng Thi.
4 . Cửa hàng Thương mại Thuốc Bắc
5 . Cửa hàng Thương mại Đồng Xuân
6 . Cửa hàng Thương mại Hàng Đào
7 . Cửa hàng Thương mại Cửa Nam
8 . Cửa hàng Thương mại Đại La
9 . Cửa hàng Thương mại Giảng Võ
10. Cửa hàng Thương mại Cát Linh
11. Xí nghiệp sửa chữa điện lạnh
12 . Xí nghiệp mô tô xe máy.
Chức năng nhiệm vụ : Hoạt động một cách độc lập tự chủ, tự hạch toán làm ăn theo nhu cầu thị trường. Cụ thể là khai thác tìm nguồn hàng, tổ chức kinh doanh theo mục tiêu lợi nhuận, tự trang trải kinh phí và tự chịu trách nhiệm đối với mọi lỗ lãi, rủi ro,
Thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch do Công ty giao cho như ;thuế doanh thu, thuế sử dụng vốn, thuế thu thập, thuế đất, thuế môn bài, , khấu hao tài sản cố định, phân bổ công cụ dụng cụ, kinh phí công đoàn, bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội,bảo hiểm thân thể, quản lý phí, trích 3 quỹ...
Quản lý và sử dụng tốt nhất, có hiệu quả nhất mọi tiềm năng về vốn, về màng lưới đất đai, nhà xưởng tài sản...và khả năng tổ chức- sử dụng nhân lực
Tiếp thu thông tin, mệnh lệnh từ các cấp quản trị để có biện pháp xử lý kịp thời, cùng với các phòng chức năng đề ra phương hướng giải quyết
Tổ chức tốt hoạt động kinh doanh để thực hiện được các kế hoạch được giao dúng thời hạn.
Biên chế lao động: Mỗi đơn vị kinh doanh đều có một trưởng đơn vị và từ 1 đến 2 phó,các nhân viên dưới quyền.
2.4. Chức năng nhiệm vụ của Công ty
- Kinh doanh bán buôn, bán lẻ các hàng hoá tiêu dùng, tư liệu sản xuất, hoá chất, thiết bị, phương tiện...
- Làm đại lý cho các thành phần kinh tế trong và ngoài nước
- Tổ chức sản xuất, gia công Dịch vụ, sửa chữa các đồ dùng điện tử, điện lạnh, đồ điện và phương tiện đi lại ( như xe đạp, xe máy, ...)
- Liên doanh liên kết với các tổ chức kinh tế trong và ngoài nước để mở rộng các hoạt động kinh doanh của Công ty.
- Tổ chức các Dịch vụ kinh doanh ăn uống, cho thuê văn phòng đại diện cho các tổ chức trong và ngoài nước, ...
- Xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ
- Nhập khẩu vật tư, nguyên liệu hoá chất và các thiết bị hàng điện gia dụng...
- Thực hiện văn minh thương nghiệp, nâng cao chất lượng phục vụ, sử dụng có hiệu quả nguồn vốn của Công ty, hoàn thành các chỉ tiêu nộp ngân sách Nhà nước và tăng trưởng vốn, không ngừng nâng cao thu nhập cho người lao động.
- Bố trí sử dụng lao động hợp lý, có hiệu quả : xây dựng và áp dụng các định mức lao động, đơn giá tiền lương, tiền thưởng theo kết quả hoạt động kinh doanh nhằm khuyến khích nâng cao năng xuất lao động. Tổ chức đào tạo bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ, chế độ chính sách; tổ chức các phong trào thi đua, chống các biểu hiện tiêu cực như tham nhũng, buôn lậu trong Công ty...
3.Những đặc điểm kinh tế, kỹ thuật chủ yéu của Công ty
3.1. Cơ cấu mặt hàng:
Xét về ngành hàng có thể chia cơ cấu mặt hàng của doanh nghiệp thành 11 loại như sau.
Mặt hàng kim khí
Mặt hàng công cụ dụng cụ
Mặt hàng điện máy, máy
mặt hàng điện gia dụng
Mặt hàng vật liệu điện
Mặt hàng gia dụng
Mặt hàng phương tiện vận tải, như xe đạp, xe máy, phụ tùng xe đạp xe máy...
Mặt hàng vật liệu xây dựng, thiết bị nước...
Mặt hàng thiết bị dụng cụ y tế
Mặt hàng thiết bị văn phòng
Mặt hàng tạp phẩm và văn phòng phẩm
Trải qua gần 50 năm hoạt động kinh doanh của Công ty, cơ cấu ngành nghề truyền thống của Công ty vẫn được duy trì và đang tiếp tục phát triển, mở rộng nhằm phù hợp với nhu cầu biến đổi nhanh chóng của cơ chế thị trường, nhưng xét đến cùng thì vẫn có những đặc điểm chính sau
- Những mặt hàng liệt kê ở trên, chủ yếu là các mặt hàng phục vụ nhu cầu sinh hoạt hàng ngày, nên yêu cầu đầu tiên phải đáp ứng là chất lượng hàng hoá, hay nói cách khác là phải giữ gìn chữ tín với khách hàng. Đây là cơ cấu ngành hàng có độ rủi ro trong kinh doanh thấp hơn các nghành hàng khác.
- Với các mặt hàng truyền thống như hàng điện máy, Công ty vẫn theo đuổi mục tiêu là giữ vững và tăng trưởng hơn nữa vị thế của mình trên thị trường. Công ty đã cố gắng cân bằng tỷ trọng nhóm mặt hàng này giữa các khu vực, các thị trường nhưng hiện nay nhóm mặt hàng này đang được bán tập trung tại các địa điểm trong Công ty...
Có thể nói tính chất nhiệm vụ kinh doanh của Công ty là tương đối ổn định, do vậy Công ty đã chủ động nắm bắt thị hiếu người tiêu dùng, đáp ứng đúng thời gian và địa điểm, không ngừng nâng cao hiệu quả kinh doanh, trong cơ chế thị trường luôn luôn vận động, biến đổi theo thời gian, luôn có sự đào thải theo quy luật “ cá lớn nuốt cá bé”, Công ty có màng lưới kinh doanh rộng khắp 4 quận nội thành, song song với kinh doanh Công ty đã phát triển các Dịch vụ sửa chữa , lắp đặt điện - máy... cùng với sự ngày càng nâng cao về chất lượng phục vụ, tham gia cạnh tranh trên thị trường.
3.2.Lực lượng lao động của Công ty
Lực lượng lao động của Công ty được chia theo hai nghiệp vụ kinh doanh chính là Thương mại và Dịch vụ - Sửa chữa. Trong đó nghiệp vụ Thương mại thu hút tỷ trọng lao động cao hơn so với nghiệp vụ Dịch vụ-Sửa chữa, Điều này chứng tỏ Công ty vẫn đi theo hướng kinh doanh Thương mại là chính, còn lĩnh vực Dịch vụ mới phát triển ở mức độ khiêm tốn. tỷ lệ giữa nhân viên trực tiếp kinh doanh với người quản lý cũng hợp lý, cho thấy cơ cấu tổ chức bộ máy của Công ty là vừa phải. đây là một lợi thế có ý nghĩa đối với việc nâng cao hiệu quả kinh doanh so với các doanh nghiệp khác .
Trong những năm gần đây, đội ngũ lao động của Công ty đã không ngừng trưởng thành về mọi mặt, đáp ứng được nhu cầu đặt ra của quá trình kinh doanh, trong đó nổi lên là sự phát triển về năng lực và trình độ chuyên môn nghiệp vụ. đó là do kết quả từ việc trú trọng tới công tác tuyển dụng và đào tạo bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ nhân viên trong Công ty.
3.3. Cơ sở vật chất kỹ thuật
Trong những năm qua Công ty đã quan tâm đến cải tạo nâng cấp các điểm kinh doanh trong màng lưới của Công ty, nhằm đáp ứng văn mjnh Thương mại , tuy rằng cơ sở vật chất chưa đủ điều kiện hiện đại.
- Đầu tư gần chục tỷ đồng cải tạo nâng cấp Trung tâm Thương mại Dịch vụ số 5-7 Tràng Tiền, Cửa hàng Thương mại Giảng Võ, Cửa hàng Thương mại Cửa Nam, Cửa hàng Thương mại Thuốc Bắc, Cửa hàng Thương mại Đồng Xuân, Cửa hàng Thương mại Hàng Đào, Xí nghiệp điện lạnh, Cửa hàng Thương mại Đại La...
- Mua sắm thiết bị phục vụ cho hoạt động kinh doanh, hoạt động quản lý: máy tính máy photocophy, máy fax, máy tính tiền bán hàng tự chọn, máy thử độ dung xe trang bị cho xưởng sửa chữa bảo dưỡng xe máy... Dự kiến trong năm tới sẽ tiến hành nối mạng máy vi tính trong khâu kế toán toàn Công ty
3.4. Nguồn cung ứng hàng hoá.
Nguồn cung ứng hàng hoá của Công ty bao gồm các thành phần kinh tế, chủ yếu vẫn là các doanh nghiệp quốc doanh như : Công ty điện cơ thống nhất, Công ty điện cơ 91, Công tykỹ thuật điện , nhà máy dây điện trần phú,.Công ty khoá đông Anh, Công ty khoá Việt Tiệp, Công ty khoá minh khai, Công ty bóng đèn phích nước Rạng Đông, Công ty điện quang, Công ty kim khí Thăng Long,Công ty Vi Ha, Công ty Li Xe Ha, Công ty liên doanh Hon Đa Việt Nam, Công ty cổ phần Thương mại nội thương, Công ty Hoà Phát, Công ty nhựa Rạng Đông...Những doanh nghiệp kể trên là mối quan hệ thường xuyên của Công ty, ngoài ra còn rrất nhiều các đối tác chuyên cung ứng hàng hoá cho Công ty, nhằm tạo nguồn cung cấp đầu vào ổn định trong nhiều năm.
3.5. Địa bàn kinh doanh
- Công ty Thương mại Dịch vụ Tràng Thi có trụ sở chính ở 12 phố Tràng Thi,quận Hoàn Kiếm, là quận có nhiều trung tâm giao dịch lớn, có vai trò quan trọng trong việc phát triển kinh tế Thương mại của thủ đô, về lợi thế so sánh, là Công ty có nguồn nhân lực có trình độ nghiệp vụ và trình độ văn hoá tập trung hơn so với các Công ty khác trong toàn ngành Thương mại Hà Nội.
- Công ty Thương mại Dịch vụ Tràng Thi, có mạng lưới kinh doanh rộng khắp các nơi trong thành phố Hà nội, đây là một lợi thế thuận lợi vì các địa điểm kinh doanh đều nằm ở các đầu mối giao thông thuận tiiện, ở các khu dân cư đông đúc, thương hiệu ngành nghề đã ăn sâu trong tiềm thức người tiêu dùng và được sự mến mộ của người Hà Nội và khách ngọai tỉnh, với điều kiện này đã góp phần không nhỏ cho Công ty giành được hiệu quả kinh doanh trong nhiều năm qua.
3.6. Khách hàng của Công ty
Khách hàng của Công tychủ yếu là người tiêu dùng, các đơn vị hành chính sự nghiệp, các tổ chức xã hội, các đơn vị quân đội, các cơ quan Nhà nước, các doanh nghiệp, các xí nghiệp, các Công ty, các công trình...có nhu cầu về tiêu dùng, về tư liệu sản xuất và Dịch vụ sửa chữa..Trải qua nhiều năm kinh doanh trên thị trường Hà Nội, ngay từ thời bao cấp đã xây dựng được mối quan hệ thường xuyên với các bạn hàng, cho đến nay mặc dù cơ chế thị trường có nhiều thay đổi, song các bạn hàng của Công ty vẫn rất gắn bó, quan tâm. Không chỉ giới hạn trong địa bàn thành phố Hà Nội. Mục tiêu của Công ty là mở rộng màng lưới kinh doanh ra các tỉnh thành phố khác, đồng thời súc tiến các nghiệp vụ và chuẩn bị đầu tư cơ sở vật chât tiến tới mở rộng bán buôn hiếm thị phần nhiều hơn so với bán lẻ.
3.6.Các đối thủ cạnh tranh
Công ty Thương mại Dịch vụ Tràng Thi là một doanh nghiệp thuộc thành phần kinh tế Nhà nước, trước đây khi còn trong nền kinh tế bao cấp, Công ty còn được sự ưu ái từ phía Nhà nước, thế mạnh của Công ty lúc bấy giờ là được cấp và phân phối hàng hoá từ cấp trên theo kế hoạch phân cấp giót hàng của Nhà nước, không có sự cạnh tranh mua, không có sự cạnh tranh bán (hàng được đưa từ nơi sản xuất hoặc nhập khẩu, qua kho cấp I, sau đó được người tiêu dùng ở mọi thành phần tranh nhau tiêu thụ cho thương nghiệp) không cần phải quảng cáo, tiếp thị, hay các xúc tiến phục vụ cho quảng bá bán ra...
Nhưng từ khi xoá bỏ bao cấp và nhất là những năm gần đây các quy luật của nền kinh tế thị trường phát triển mạnh, đã gây cho Công ty không ít khó khăn, Công ty đã khai thác nguồn hàng và tìm nơi tiêu thụ, chấp nhận cạnh tranh trên thị trường.
Đối thủ cạnh tranh chủ yếu là các doanh nghiệp tư nhân, các Công ty trách nhiệm hữu hạn cùng nghành nghề, các tư nhân, và nhiều doanh nghiệp khác trong và ngoài nghành Thương mại trước kia không kinh doanh nghành nghề này, thị nay cũng buôn bán tràn lan...Hầu hết các đối thủ cạnh tranh họ có lợi thế là :bộ máy hoạt động gọn nhẹ, hệ thống thu thập và sử lý thông tin nhanh,có cơ chế làm việc thoáng,nguồn nhân lực không bị chói buộc bởi chế độ chính sách...Tuy nhiên cán bộ cong nhân viên trong Công ty đã không ngừng phấn đấu vươn lên, học tập trau rồi kiến thức và đã tự khẳng định được vị trí của mình trong ngành Thương mại của Thủ Đô.
II. Thực trạng tình hình kinh doanh ở Công ty Thương mại Dịch vụ Tràng Thi thời gian vừa qua
1. Về những lợi thế và hạn chế của Công ty
1.1.Về lợi thế
Công ty Thương mại Dịch vụ Tràng Thi là một doanh nghiệp Thương mại trực thuộc sở Thương mại Hà Nội, có trụ sở tại phố Tràng Thi, trung tâm quận Hoàn Kiếm, có màng lưới kinh doanh trên cả các quận của thành phố. trong giai đoạn thị trường và hoạt động Thương mại phát triển sôi động, khối lượng hành hoá lưu thông trên thị trường tăng liên tục với tốc độ tương đối cao, măt hàng ngày càng phong phú, đa dạng, đáp ứng muôn hình muôn vẻ nhu cầu tiêu dùng xã hội.
Về phương thức kinh doanh ngày càng đa dạng, với nhiều hình thức linh hoạt, như đại lý, ký gửi, uỷ thác, trả góp, trả chậm...
Về đối tác cung ứng hàng hoá, là những bạn hàng ở nhiều thành phần kinh tế khác nhau nên có nhiều thuận lợi trong giao dịch ...
1.2.Về hạn chế
Tốc độ tăng trưởng của tổng mức bán ra có xu hướng tăng chậm, sản phẩm hàng hoá trong nước còn nghèo nàn chưa đáp ứng kịp nhu cầu đa dạng của thị trường,hàng hoá nhập ngoại phong phú trôi nổi trên thị trường với giá cả hấp dẫn thường khó có nguồn gốc xuất sứ và rất khó khăn về chứng từ ban đầu trong thủ tục nhập hàng,do đó hạn chế rất lớn phát triển đa dạng mặt hàng kinh doanh, đến khả năng cạnh tranh trên thị trường.
Màng lưới kinh doanh nhiều nhưng nhỏ ,lẻ nằm rải rác ở các nơi, trang thiết bị còn nghèo nàn,phương thức kinh doanh còn ở dạng thô sơ, các Dịch vụ còn chưa dược quan tâm phát triển, văn minh Thương mại còn thấp.
Trình độ nghiệp vụ, trình độ quản lý và tổ chức kinh doanh nói chung trong CBNV còn ở mức khiêm tốn...
2. Những kết quả đạt được
2.1.Phân tích tình hình kinh doanh ở Công ty Thương mại Dịch vụ Tràng Thi trong thời gian 2 năm gần đây (1999-2000)
Sau những năm đổi mới và cải tiến phương thức hoạt động kinh doanh, thương nghiệp quốc doanh trên địa bàn Hà Nội đã có những bước tiến bộ rõ rệt, thị trường ngày càng phát triển sống động, phong phú, đa dạng hơn trước. Thực tế đã chỉ ra trong những năm chuyển đổi cơ chế gần đây, các doanh nghiệp ngoài quốc doanh ngày càng chiếm tỷ trọng hơn hẳn so với khu vực doanh doanh nghiệp Nhà nước do sự năng động và hiệu quả trong thực tế hoạt động kinh doanh, điều náy ít nhiều đe doạ đến sự phát triển của khu vực Thương mại quốc doanh, đạt ra cho mỗi doanh nghiệp Thương mại quốc doanh phải có mục tiêu, phải có chiến lược thông minh sát thực tế.
Công ty Thương mại Dịch vụ Tràng Thi là một trong những doanh nghiệp có nhiều cố gắng vươn lên tham gia cạnh tranh trên thị trường, trong nhiều năm qua đã đạt được những hiệu quả, thể hiện trên số liệu của bảng báo cáo kết quả kinh doanh năm 1999-2000 như sau :
Đơn vị : Triệu đồng
STT
Chỉ tiêu
Năm 1999
Năm 2000
2000/1999
1
Tổng doanh thu
135.340
175.250
129.5%
2
Doanh thu thuần
129.580
174.000
134.3%
3
Giá vốn hàng bán
123.230
165.060
133.9%
4
Lợi tức gộp
6.350
8.940
140.8%
5
Chi phí bán hàng
5.890
6.910
117.3%
6
Chi phí quản lý DN
1.120
1.021
117.9%
7
Tổng lợi tức trước thuế
660
1.009
152.9%
8
Thuế thu nhập DN
230
248
107.8%
9
Lợi tức sau thế
430
761
177.0%
10
Lợi tức còn lại
68
74
108.8%
Năm 1999 thị trường trong nước nói chung và thị trường Hà Nội nói riêng gặp rất nhiều khó khăn, cả nước áp dụng luật thuế mới, luật thuế VAT. Tốc độ tăng trưởng kinh tế chậm,sức mua thấp, chỉ số giá cả hàng hoá tiêu dùng giảm. Nằm trong tình hình chung đó, Công ty Thương mại Dịch vụ Tràng Thi cũng vấp phải nhiều khó khăn. Nhìn trên bảng kết quả kinh doanh ta thấy, năm 2000 là năm có nhiều cố gắng, nỗ lực các chỉ tiêu đều tăng so với năm 1999, trong đó tỷ lệ tăng lợi tức gộp và tăng doanh thu là cao nhất (đạt 134.3% đối với doanh thu và 177.0% đối với lợi nhuận sau thuế._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 28798.doc