Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh dịch vụ TKBĐ ở Bưu Điện An Giang - 1 -
A. MỞ ĐẦU
1. SỰ CẦN THIẾT VÀ LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Hiện nay vấn đề bóc tách Bưu chính - Viễn thông của VNPT (Tổng công ty
Bưu chính Viễn thông Việt Nam) đang gấp rút bước vào giai đoạn cuối. Bằng mô
hình thí điểm ở một số tỉnh sau đó triển khai dần trên cả nước, VNPT đang rất nổ
lực với phương châm “chậm mà chắc” để hoàn thành nhiệm vụ của Đảng và Nhà
nước giao phó, nhanh chóng tiến tới hội nhập khu
59 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1771 | Lượt tải: 3
Tóm tắt tài liệu Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh dịch vụ TKBĐ ở Bưu Điện An Giang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
vực và thế giới đưa đất nước
bước qua thời kỳ CNH, HĐH một cách thành công.
Độc lập kinh doanh giữa hai lĩnh vực Bưu chính và Viễn thông là một thách
thức không nhỏ của VNPT khi mà cả hai vốn đã có mối quan hệ khắng khít truyền
thống. Tại các Bưu điện Tỉnh, cụ thể là Bưu Điện An Giang công tác đổi mới quản
lý, khai thác kinh doanh Bưu Chính Viễn Thông trên địa bàn tỉnh đã được triển
khai từ vài năm qua và bước đầu đã đạt được một số kết quả khả quan. Hòa vào
mục tiêu chung của ngành, Bưu điện tỉnh An Giang tiếp tục tập trung hoàn thiện
việc tách Bưu chính, Viễn thông ra hoạt động độc lập, nhằm giảm nhẹ guồng máy
quản lý, nâng cao năng lực cạnh tranh cho từng ngành. Tuy nhiên, với doanh thu
chỉ hơn 2% so với Viễn thông (2002 – 2003), câu hỏi đặt ra cho ngành Bưu chính
là làm thế nào để có thể giảm bớt sự chênh lệch này trong khi một mặt vẫn đảm
bảo thu nhập cho hàng ngàn lao động đang làm việc trong lĩnh vực Bưu chính, mặt
khác để ngành vẫn đứng vững trong môi trường mới, góp phần thực hiện mục tiêu
hội nhập và phát triển.
Đã có không ít quan điểm cũng như giải pháp đưa vấn đề này ra thảo luận,
nhiều người cho rằng cần phải có sự hỗ trợ từ Nhà nước, các cơ quan chức năng, tổ
chức có thẩm quyền … cho ngành Bưu chính trụ vững trong thời gian đầu của cuộc
đổi mới. Nhưng, trước khi để được cứu thì phải tự cứu mình.
SVTH: Đinh Thị Ngọc Hương GVHD: ThS Nguyễn Vũ Duy
Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh dịch vụ TKBĐ ở Bưu Điện An Giang - 2 -
Xuất phát từ những lý do trên nên tôi đã chọn nội dung “ Một số giải pháp nâng
cao hiệu quả kinh doanh dịch vụ Tiết Kiệm Bưu Điện tại Bưu điện Tỉnh An
Giang” - một trong số các dịch vụ được đánh giá là có tiềm năng phát triển nhất
trong tương lai của ngành Bưu Chính - cho chuyên đề nghiên cứu của mình.
2. MỤC TIÊU VÀ NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
Chuyên đề tập trung giới thiệu và phân tích tình hình kinh doanh dịch vụ
Tiết kiệm Bưu Điện tại Bưu Điện An Giang bằng hai công cụ SWOT và 7P, đồng
thời sẽ tiến hành phân tích Mô hình quản lý chất lượng đối với sản phẩm là dịch
vụ Tiết kiệm Bưu Điện. Trên cơ sở đó đề xuất một số ý kiến tham khảo giúp nâng
cao hiệu quả kinh doanh dịch vụ tại đơn vị trước bối cảnh mới của thị trường.
3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
- Phương pháp thu thập số liệu từ:
+ Các báo cáo tài chính
+ Báo cáo tổng kết tình hình sản xuất kinh doanh cuối năm.
+ Nguồn thông tin từ truy cập Internet
- Phương pháp phân tích
+ Phương pháp SWOT: tìm ra điểm mạnh, điểm yếu bên trong doanh nghiệp,
cơ hội và nguy cơ bên ngoài doanh nghiệp
+ Phương pháp 7P: Kết hợp giữa 4Ps truyền thống và 3Ps hỗ trợ.
4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
- Dịch vụ Bưu Chính ở Bưu Điện An Giang rất đa dạng, gần đây cùng với
chủ trương tách ra khỏi Viễn Thông hoạt động độc lập và tự chủ trong kinh doanh,
công ty Bưu Chính đã đưa thêm nhiều dịch vụ mới có tiềm năng phát triển lớn, phù
hợp với xu hướng phát triển Bưu Chính khu vực và thế giới: Bưu gửi không địa
chỉ, EMS, kho vận… vào khai thác.
- Trong chuyên đề này, bài viết nghiên cứu Tiết Kiệm Bưu Điện dưới góc
độ là một dịch vụ mới của Bưu Điện. Tại An Giang, mặc dù được triển khai thực
hiện vào tháng 09/1999 nhưng đến năm 2000 Bưu Điện mới chính thức ghi nhận
SVTH: Đinh Thị Ngọc Hương GVHD: ThS Nguyễn Vũ Duy
Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh dịch vụ TKBĐ ở Bưu Điện An Giang - 3 -
doanh thu cho đơn vị. Số liệu sử dụng trong bài chủ yếu lấy ở năm 2003, 2004 khi
mà dịch vụ đã đi vào hoạt động tương đối ổn định.
- Trong Tiết Kiệm Bưu Điện còn có nhiều loại hình khác gồm cũ và mới
lồng ghép vào nhau. Tuy nhiên, trong quá trình phân tích, bài viết không đi vào chi
tiết từng loại hình mà chỉ nói chung hoặc đưa ra một vài dẫn chứng tiêu biểu trong
chùm dịch vụ chứng minh cho nội dung được sinh động.
SVTH: Đinh Thị Ngọc Hương GVHD: ThS Nguyễn Vũ Duy
Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh dịch vụ TKBĐ ở Bưu Điện An Giang - 4 -
B. T ỔNG QUAN VỀ BƯU ĐIỆN
AN GIANG
1. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN
Bưu Điện An Giang từng bước được hình thành trong suốt những năm
kháng chiến chống Mĩ cứu nước. Tiền thân của Bưu Điện An Giang có tên gọi là
Giao Bưu An Giang đã phải đương đầu với những khó khăn gian khổ, không ngại
những hy sinh để giữ mạch máu giao thông phục vụ cách mạng.
Hơn 20 năm xây dựng và trưởng thành (1954 – 1975) lực lượng thông
tin liên lạc của tỉnh An Giang không ngừng lớn mạnh cả về người và phương tiện.
Lúc bấy giờ, ngành đã xây dựng được một hệ thống trạm, đường dây nối liền với
nhau trên địa bàn rộng lớn, mở các hành lang thông suốt, hoàn thành nhiệm vụ
Tỉnh đề ra góp phần quan trọng vào sự nghiệp giải phóng Miền Nam, thống nhất
Tổ Quốc.
Sau giải phóng, vào tháng 3/1976 Bưu Điện An Giang chính thức được
thành lập. Trụ sở đặt tại Ty Bưu Điện cũ của ngụy quyền ở thành phố Long
Xuyên. Các đài Viễn Thông được nhập vào Bưu Điện thành lập phòng điện chính,
Bưu chính đặc biệt và Bưu Chính phát hành báo chí.
Về Bưu chính, lúc này đường thư nội tỉnh tuyến trục Long Xuyên –
Châu Đốc được tổ chức 1-3 ngày/chuyến. Tuy nhiên, đôi khi các chuyến thư chưa
được thực hiện đều đặn do lệ thuộc vào phương tiện giao thông công cộng. Về
nghiệp vụ, chủ yếu là các nghiệp vụ truyền thống.
Năm 1980 là năm khởi động tạo ra những tiền đề đi lên của ngành, mặc
dù còn tồn tại nhiều thiếu sót: thư đến chậm, bưu phẩm bị mất…nhưng lãnh đạo
đơn vị cùng tập thể cán bộ công nhân viên Bưu Điện đã cố gắng khắc phục và
được kết quả đáng khích lệ: Tất cả các mặt sản xuất kinh doanh đều tăng.
SVTH: Đinh Thị Ngọc Hương GVHD: ThS Nguyễn Vũ Duy
Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh dịch vụ TKBĐ ở Bưu Điện An Giang - 5 -
Năm 1986, Bưu Điện An Giang đứng trước thử thách mới. Nền kinh tế
của cả nước đang bị khủng hoảng làm cho đời sống công nhân viên chức gặp
nhiều khó khăn, thiết bị vật tư thiếu hụt nghiêm trọng, đồng bạc bị mất giá…năng
suất giảm, hiệu quả kinh doanh cũng như chất lượng công việc không đáp ứng
được yêu cầu. Sau Đại hội lần thứ VI, cùng với nhiều ngành sản xuất kinh doanh
của tỉnh Bưu Điện An Giang tiến hành chuyển đổi cơ chế, phương thức hoạt động.
Năm 1988, Bưu Điện An Giang cụ thể hóa Quyết định 217 của Hội đồng
bộ trưởng, bằng các chủ trương biện pháp linh động, sáng tạo đã tạo ra mầm cơ
bản trong công tác phục vụ và phát triển mạng lưới thông tin ở hệ thống cấp II và
cơ sở. Ở lĩnh vực Bưu Chính và Phát Hành báo chí, đảm bảo thư đến đơn vị cơ sở
trong ngày, tổ chức đi thẳng giảm chi phí và rút ngắn thời gian, đạt được những
kết quả vượt bậc:
* Nghiệp vụ Bưu: Các loại bưu phẩm, bưu kiện, điện báo đều đạt từ 101% đến
189% kế hoạch, triển khai các dịch vụ mới.
* Doanh thu nhảy vọt từ 5,3 tỷ (năm 1991) lên 45,225 tỷ (năm 1995) và hơn
165 tỷ (năm 2004).
* Lực lượng lao động đạt trình độ kỹ thuật sơ cấp trở lên.
Cũng như các đơn vị ở nhiều tỉnh thành trong cả nước Bưu Điện An Giang
từng bước thoát khỏi cơ chế quan liêu bao cấp, kiện toàn bộ máy quản lý vươn lên
tầm cao thời đại, hòa mạng với bạn bè thế giới. Kết quả đó, một mặt là do được sự
hỗ trợ từ phía Tổng công ty và sự quan tâm của địa phương, mặt khác đó còn là ý
chí phấn đấu không mệt mỏi của tập thể đơn vị góp phần to lớn vào sự chuyển
biến mạnh mẽ trên mọi lĩnh vực hoạt động của ngành.
SVTH: Đinh Thị Ngọc Hương GVHD: ThS Nguyễn Vũ Duy
Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh dịch vụ TKBĐ ở Bưu Điện An Giang - 6 -
2. CHỨC NĂNG NHIỆM VỤ VÀ ĐẶC ĐIỂM CỦA BƯU ĐIỆN TỈNH
AN GIANG
Bưu Điện An Giang là tổ chức kinh tế, đơn vị thành viên, hạch toán phụ
thuộc Tổng công ty. Hoạt động kinh doanh và hoạt động công ích cùng với các đơn
vị thành viên khác trong dây chuyền công nghệ Bưu Chính Viễn Thông liên hoàn
thống nhất cả nước, có mối liên hệ mật thiết với nhau về tố chức, mạng lưới, lợi ích
kinh tế, tài chính phát triển dịch vụ Bưu Chính Viễn Thông để thực hiện mục tiêu
kế hoạch do Tổng công ty giao.
2.1 Chức năng
Tổ chức, xây dựng và quản lý vận hành và khai thác mạng lưới Bưu Chính
Viễn Thông để kinh doanh và phục vụ theo quy hoạch, kế hoạch và phương
hướng phát triển do Tổng công ty trực tiếp giao cho.
Đảm bảo thông tin liên lạc phục vụ sự chỉ đạo của Đảng, chính quyền các
cấp, các yêu cầu thông tin liên lạc trong đời sống kinh tế - xã hội của các
ngành, nhân dân trên địa bàn tỉnh và các nơi khác theo qui định của Tổng
công ty nhằm hoàn thành kế hoạch được giao.
Tư vấn khảo sát, thiết kế xây lắp chuyên ngành thông tin liên lạc, kinh
doanh vật tư thiết bị chuyên ngành Bưu Chính Viễn Thông, kinh doanh các
ngành nghề khác trong phạm vi pháp luật cho phép.
2.2 Nhiệm vụ
a. Quyền hạn và trách nhiệm:
Có tư cách pháp nhân chịu trách nhiệm trực tiếp trước pháp luật trong phạm
vi quyền hạn và nghĩa vụ được qui định.
Có điều lệ tổ chức và hoạt động, bộ máy quản lý và điều hành, có con dấu
theo mẫu doanh nghiệp Nhà Nước.
Được mở tài khoản tại Ngân hàng và Kho Bạc Nhà Nước.
Được Tổng công ty giao quyền quản lý vốn và tài sản tương ứng với nhiệm
vụ kinh doanh và phục vụ của đơn vị.
SVTH: Đinh Thị Ngọc Hương GVHD: ThS Nguyễn Vũ Duy
Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh dịch vụ TKBĐ ở Bưu Điện An Giang - 7 -
Chịu trách nhiệm về nhiệm vụ hoàn thành kế hoạch đã được Tổng công ty
giao góp phần bảo toàn và phát triển tổng số do Tổng công ty quản lý.
Có bảng cân đối kế toán, các quỹ xí nghiệp theo qui định của Nhà Nước và
qui chế tài chánh của Tổng công ty.
Bưu Điện An Giang chịu sự lãnh đạo của Tỉnh Uỷ, UBND Tỉnh An Giang
về chấp hành pháp luật và các mặt hoạt động có liên quan đến nhiệm vụ
phục vụ nhân dân Tỉnh An Giang và gắn nhiệm vụ phát triển Bưu Chính
Viễn Thông với qui hoạch, kế hoạch phát triển của tỉnh.
b. Nghĩa vụ:
• Sử dụng có hiệu quả các nguồn lực của Nhà Nước được Tổng công ty phân
giao cho Bưu Điện An Giang quản lý nhằm phát triển phần vốn và các
nguồn lực khác đã được giao.
• Có nghĩa vụ trả các khoản nợ mà Bưu Điện trực tiếp vay theo sự qui định
của pháp luật.
• Đăng ký kinh doanh và kinh doanh đúng ngành nghề đã đăng ký, chịu trách
nhiệm trước khách hàng và pháp luật về sản phẩm dịch vụ do đơn vị cung
cấp. Trình công ty phương án giá cước liên quan tới các dịch vụ do đơn vị
kinh doanh.
• Phối hợp tạo điều kiện thuận lợi mọi mặt cho các đơn vị khác trong Tổng
công ty để đạt được mục tiêu kế hoạch chung về kinh doanh, phục vụ của
Tổng công ty.
• Đảm bảo thông tin liên lạc phục vụ các cơ quan. Chịu sự chỉ đạo, điều hành
mạng thông tin Bưu Chính Viễn Thông thống nhất của Tổng công ty.
• Xây dựng qui hoạch phát triển đơn vị trên cơ sở chiến lược qui hoạch của
Tổng công ty. Và phạm vi chức năng nhiệm vụ của đơn vị trên địa bàn tỉnh
và trong lĩnh vực Bưu Chính Viễn Thông, xây dựng kế hoạch dài hạn, ngắn
hạn phù hợp với chỉ tiêu, phương hướng và mục tiêu kế hoạch phát triển
Tổng công ty.
• Chấp hành qui định về tiêu chuẩn kỹ thật, giá cước và chính sách giá.
SVTH: Đinh Thị Ngọc Hương GVHD: ThS Nguyễn Vũ Duy
Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh dịch vụ TKBĐ ở Bưu Điện An Giang - 8 -
• Đổi mới hiện đại hóa mạng lưới công nghệ và phương thức quản lý trong
quá trình xây dựng và phát triển đơn vị trên cơ sở phương án đã được Tổng
công ty phê duyệt.
• Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với người lao động.
• Thực hiện chế độ báo cáo thống kê, báo cáo định kỳ bất thường, chế độ
kiểm toán theo qui định của Nhà Nước và Tổng công ty, chịu trách nhiệm
về tính xác thực của báo cáo.
• Chịu sự quản lý, kiểm tra kiểm soát của Tổng công ty. Thực hiện nghiêm
chỉnh pháp luật kế toán thống kê, chế độ kế toán và báo cáo tài chính hiện
hành.
• Có trách nhiệm thực hiện đầy đủ, kịp thời nghĩa vụ nộp thuế và các khoản
phải nộp ngân sách Nhà Nước theo qui định, các khoản phải nộp Tổng công
ty theo qui định tài chính của Tổng công ty.
c. Đặc điểm
Ngoài những đặc điểm chung giống như mọi ngành sản xuất vật chất khác, Bưu
Điện An Giang có những đặc điểm riêng sau:
• Sản phẩm của ngành Bưu Điện không phải là hàng hóa. Khác với cả ngành
công nghiệp khác, quá trình sản xuất thông tin của Bưu Điện không làm thay
đổi đặc tính lý hóa của đối tượng lao động (Tin tức, điện báo, điện thoại...)
mà chỉ biến đổi về không gian của tin tức ấy. Sản phẩm của Bưu Điện là
hiệu quả có ích của quá trình truyền đưa tin tức từ người gửi đến người
nhận.
• Đối với sản phẩm của ngành Bưu Điện, quá trình sản xuất và tiêu thụ không
thể tách rời nhau. Khi sản xuất bị ngừng trệ thì đồng thời quá trình tiêu thụ
cũng bị gián đoạn. Trong khi các doanh nghiệp khác, sản phẩm sản xuất ra
có thể được lưu kho một thời gian rồi mới tiêu thụ. Do đó, Bưu Điện phải
đồng thời đảm nhiệm hai chức năng: vừa sản xuất vừa phân phối.
• Quá trình truyền đưa tin tức là quá trình từ hai phía. Thông thường, quá trình
truyền đưa tin tức do nhiều đơn vị Bưu Điện tham gia, từ nơi gửi đến nơi
SVTH: Đinh Thị Ngọc Hương GVHD: ThS Nguyễn Vũ Duy
Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh dịch vụ TKBĐ ở Bưu Điện An Giang - 9 -
nhận phải trải qua nhiều địa bàn lãnh thổ cách xa nhau. Do đó, mỗi Bưu
Điện chỉ hoàn thành một công đoạn nhất định.
Về mặt kinh tế, đặc điểm này cho thấy sản phẩm của ngành chỉ hoàn thành khi
có từ hai đơn vị trở lên cùng tham gia vào quá trình sản xuất đó, có những đơn
vị đảm nhận khâu đi, khâu đầu tiên của dây chuyền sản xuất nên đã đại diện thu
cước cho ngành, vì vậy doanh thu cước trong đơn vị đó chưa phải là kết quả
thực chất của hoạt động sản xuất mà cần phải phân phối lại doanh thu này căn
cứ vào sự đóng góp của từng đơn vị.
• Đặc điểm khác của hoạt động sản xuất ở Bưu Điện là tính chất không đồng
đều của khối lượng dịch vụ. Sở dĩ có điều đó bởi vì nhu cầu thông tin không
phụ thuộc vào người tiêu dùng.
3. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÁC HOẠT ĐỘNG NGHIỆP VỤ CỦA
BƯU ĐIỆN AN GIANG.
3.1 Nghiệp vụ Viễn Thông
Điện thoại: gồm dịch vụ gọi số, điện thoại collect call (thu cước ở người
được gọi), dịch vụ giấy mời (người gọi yêu cầu Bưu điện mời người được
gọi đến đại lý Bưu điện nghe).
Dịch vụ thuê kênh viễn thông:
+ Kênh điện thoại đường dài
+ Kênh điện báo
+ Kênh phát thanh và truyền hình.
+ Kênh truyền số liệu
Dịch vụ 108: là dịch vụ giải đáp thông tin qua điện thoại, phục vụ 24/24 giờ
Dịch vụ điện thoại công cộng gồm hai hình thức:
+ Điện thoại công cộng đại lý
+ Điện thoại thẻ
Dịch vụ FAX: là nghiệp vụ truyền đưa tin tức dạng sơ đồ, biều mẫu, hình
ảnh, thư từ, bản vẽ... từ nơi này đến nơi khác qua hệ thống viễn thông mà
vẫn giữ được nguyên bản.
SVTH: Đinh Thị Ngọc Hương GVHD: ThS Nguyễn Vũ Duy
Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh dịch vụ TKBĐ ở Bưu Điện An Giang - 10 -
Dịch vụ truyền số liệu: là dịch vụ mà khách hàng có thể yêu cầu liên lạc qua
mạng viễn thông giữa các đối tượng sau:
+ Giữa máy tính với máy tính
+ Giữa máy tính với mạng máy tính
+ Giữa mạng máy tính với nhau
+ Giữa máy tính (hoặc mạng máy tính) với các cơ sở dữ liệu để truy tìm
tin tức.
Dịch vụ Telex: nghiệp vụ điện báo trao đổi giữa các thuê bao với nhau thông
qua các máy điện báo truyền chữ đấu vào tổng đài Telex.
Dịch vụ nhắn tin, Internet, điện báo.
Dịch vụ điện thoại 171: dịch vụ điện thoại đường dài trong nước và quốc tế
giá rẻ sử dụng công nghệ VoIP.
Dịch vụ 1717: dịch vụ điện thoại đường dài trong nước và quốc tế giá rẻ sử
dụng công nghệ VoIP nhưng với hình thức khách hàng mua thẻ trả trước để
sử dụng.
Dịch vụ Fone VNN: L à dịch vụ điện thoại sử dụng giao th c Internet được
thực hiện trên mạng Internet công cộng để thiết lập các cuộc gọi giữa các
máy điện thoại thông thường, các máy tính cá nhân và các thiết bị đầu cuối
khác.
Dịch vụ MegaVNN: là dịch vụ truy cập Internet băng rộng thông qua VNN,
dịch vụ này cho phép khách hàng truy cập Internet với tốc độ cao dựa trên
công nghệ đường dây thuê bao bất đối xứng ADSL.
3.2 Nghiệp vụ Bưu Chính
Bưu phẩm, bưu kiện trong ngoài nước, các loại bưu phẩm đặc biệt.
Chuyển tiền
Điện hoa: đáp ứng nhu cầu khách hàng muốn gửi điện chúc mừng, hoặc
điện chia buồn kèm hoa, vật phẩm hoặc hàng hóa làm tặng phẩm phát
đến người nhận cùng thiếp chúc mừng, thiếp chia buồn.
SVTH: Đinh Thị Ngọc Hương GVHD: ThS Nguyễn Vũ Duy
Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh dịch vụ TKBĐ ở Bưu Điện An Giang - 11 -
Các dịch vụ đặc biệt: Bưu phẩm không địa chỉ - là dịch vụ chuyển phát
các Bưu phẩm trong đó người gửi không ấn định chi tiết địa chỉ người
nhận mà chỉ ấn định đối tượng khách hàng và khu vực phát.
Dịch vụ Bưu chính uỷ thác, cho thuê các hộp thư, tem Bưu chính Việt
Nam.
Dịch vụ Datapost: là dịch vụ lai ghép giữa Bưu chính Viễn Thông và Tin
học giúp cho người gửi có thể gửi nhiều bức thư có nội dung giống nhau
hoặc khác nhau cùng một lúc cho những khách hàng của mình ở những
địa điểm khác nhau.
Dịch vụ Tiết kiệm Bưu Điện.
3.3 Nghiệp vụ Phát hành báo chí
Báo chí xuất bản trong nước: Cơ sở Bưu Điện có nhận đặt mua báo chí
xuất bản trong nước hình thức dài hạn 1 năm, 6 tháng, 3 tháng theo yêu cầu
của người đọc và có trách nhiệm phát báo đến địa chỉ người nhận
Báo chí nước ngoài nhập khẩu: Bưu Điện thông báo danh mục báo chí
nước ngoài nhập khẩu và tổ chức đặt mua báo chí với bạn đọc mỗi năm hai
lần theo thời hạn qui định.
Bán lẻ báo chí: Tại các cơ sở Bưu Điện có bán lẻ báo ra hằng ngày, báo
tuần, các loại tạp chí xuất bản trong nước và một số nước.
SVTH: Đinh Thị Ngọc Hương GVHD: ThS Nguyễn Vũ Duy
Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh dịch vụ TKBĐ ở Bưu Điện An Giang - 12 -
4. Tổ chức bộ máy của Bưu Điện An Giang.
4.1 Tổ chức bộ máy quản lý
a. Sơ đồ
b. Chức năng:
- Giám Đốc Bưu Điện Tỉnh An Giang: do hội đồng quản trị bổ nhiệm, khen
thưởng, kỹ luật của Tổng Giám Đốc. Giám Đốc là người đại diện là pháp nh6an
của đơn vị chịu trách nhiệm trước Tổng Giám Đốc về quản lý và điều hành hoạt
động của đơn vị trong phạm vi quyền hạn và nghĩa vụ được qui định tại điều 14
Điều lệ tổ chức và hoạt động của Tổng công ty.
Giám Đốc là người có quyền quản lý và điều hành cao nhất của đơn vị, chịa trách
nhiệm phụ trách những lĩnh vực công tác quản lý, điều hành sản xuất chung, tổ
chức cán bộ lao động, tiền lương, kế hoạch tài chính, làm chủ tịch các hội đồng, ký
kết hợp đồng.
SVTH: Đinh Thị Ngọc Hương GVHD: ThS Nguyễn Vũ Duy
GIÁM ĐỐC
P.Giám đốc
khai thác
nghiệp vụ
P. Giám đốc
Quản lý kinh
tế
P.Giám đốc
Quản lý kỹ
thuật
Phòng
Kế hoạch
-KD-TT
Phòng
Kế Toán-
TC-TK
Phòng
Đầu tư
Phòng
Hành
chánh -
Quản trị
Phòng
Tổng
hợp
Phòng
nghiệp
vụ
Phòng
Tổ chức
Các công ty và
Bưu Điện huyện
Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh dịch vụ TKBĐ ở Bưu Điện An Giang - 13 -
- Các Phó Giám Đốc: Là người giúp việc cho Giám Đốc về kinh doanh, kỹ thuật,
nghiệp vụ, điều hành một hoặc một số lĩnh vực hoạt động của đơn vị theo phân
công của Giám Đốc, chịu trách nhiệm trước Giám Đốc và pháp luật về nhiệm vụ
của mình.
- Bộ máy quản lý Bưu Điện An Giang bao gồm các phòng ban chuyên môn và các
chuyên viên giúp Giám đốc trong việc quản lý và điều hành công việc chuyên môn,
chịu trách nhiệm trước Giám Đốc về nhiệm vụ và nội dung công việc được giao.
4.2 Tổ chức bộ máy kinh doanh
a. Đơn vị trực thuộc
• Công ty Điện Báo Điện Thoại
• Công ty Bưu Chính - PHBC
• Công ty Xây lắp
• 9 Bưu Điện huyện
b. Chức năng
- Các công ty và Bưu Điện của 9 huyện mỗi bộ phận là một đơn vị sản xuất được
sử dụng con dấu riêng, chuyên thu chi, thực hiện quyền tư cách pháp nhân trong
việc thanh toán tổ chức. Những đơn vị này có kế hoạch thu, dự toán chi quản lý
theo kế hoạch và dự toán. Bưu Điện An Giang không trực tiếp thu chi mà chỉ thực
hiện công tác kiểm tra, công tác hạch toán và quản lý ở các cơ sở sản xuất, quyết
toán thu chi tổng hợp vào cuối tháng.
SVTH: Đinh Thị Ngọc Hương GVHD: ThS Nguyễn Vũ Duy
Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh dịch vụ TKBĐ ở Bưu Điện An Giang - 14 -
C.CƠ SỞ LÝ LUẬN
1. DỊCH VỤ TIẾT KIỆM BƯU ĐIỆN
1.1 Thế nào là dịch vụ Tiết kiệm Bưu Điện?
- Tiết kiệm Bưu Điện là một trong những dịch vụ Bưu chính - Viễn thông
của Tổng công ty Bưu chính - Viễn thông Việt Nam. Đây là một dịch vụ mới được
thực hiện theo quyết định số 215/1998/QĐ – TTg ngày 14/11/1998 của Chính phủ
về việc tổ chức huy động nguồn vốn tiền gửi Tiết kiệm Bưu Điện.
- Dịch vụ Tiết kiệm Bưu Điện ra đời nhằm thu hút các khoản tiền nhàn rỗi
trong tầng lớp dân cư để bổ sung nguồn vốn đầu tư, phát triển theo chủ trương của
Chính phủ và Luật khuyến khích đầu tư trong nước số 03/1998/QH 10 ngày
20/5/1998 do Chính phủ giao cho Tổng công ty Bưu chính - Viễn thông Việt Nam
quản lý và thực hiện.
* Đối tượng và phạm vi của dịch vụ Tiết kiệm Bưu Điện
+ Mọi cá nhân là người Việt Nam và người nước ngoài đang hoạt động hợp
pháp tại Việt Nam (gọi tắt là người gửi) đều thuộc đối tượng phục vụ của dịch vụ
Tiết kiệm Bưu Điện. Thỏa các điều kiện sau:
+ Là người thành niên, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ.
+ Là người đủ tuổi 15 đến chưa đủ tuổi 18 có tài sản riêng đủ để đảm bảo
việc thực hiện nghĩa vụ theo qui định của Bộ luật dân sự.
1.2 Những đặc điểm cơ bản của dịch vụ Tiết kiệm Bưu Điện.
Cũng là một hình thức huy động vốn trong nhân dân nhưng được ra đời sau
nên dịch vụ Tiết kiệm Bưu Điện vừa kế thừa và phát huy những ưu điểm, kinh
nghiệm của tất cả các loại hình sẳn có, đồng thời được kết hợp với các nghiệp vụ
riêng của ngành Bưu Điện tạo ra một mô hình mới vừa mang đặc điểm chung của
các dịch vụ nằm trong hệ thống kinh doanh tiền tệ của Nhà nước, đồng thời có
những đặc điểm riêng biệt.
a. Đặc điểm chung:
SVTH: Đinh Thị Ngọc Hương GVHD: ThS Nguyễn Vũ Duy
Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh dịch vụ TKBĐ ở Bưu Điện An Giang - 15 -
- Dịch vụ Tiết kiệm Bưu Điện, cũng như các dịch vụ tiết kiệm khác trong các
hình thức huy động vốn của Nhà nước đều được Nhà nước bảo hộ, bảo vệ
quyền lợi chính đáng cho người tham gia gửi tiền theo đúng luật pháp.
Mỗi người tham gia gửi tiềnđều được: Đảm bảo an toàn tiền gửi, đảm bảo bí mật
thông tin gửi tiền, được thanh toán đúng hạn cả gốc lẫn lãi, được bồi thường thiệt
hại khi không phải lỗi do khách hàng gây ra…
- Mức lãi suất của tiền gửi tiết kiệm Bưu Điện cũng như các hình thức khác đều
phải phù hợp với mức lãi suất thị trường và phù hợp với mặt bằng lãi suất tại
từng thời điểm theo các qui định của Bộ Tài Chính và Ngân Hàng Nhà nước
Việt Nam.
b. Những đặc điểm riêng:
- Dịch vụ Tiết kiệm Bưu Điện đảm bảo an toàn và không có rủi ro.
Khác với tất cả các hình thức gửi tiền tiết kiệm hay hình thức huy động vốn khác là
Tiết kiệm Bưu Điện chỉ huy động vốn theo chủ trương của Chính phủ dùng để bổ
sung nguồn vốn đầu tư phát triển mà không cho các tổ chức kinh tế hay cá nhân
vay. Đây là đặc điểm riêng biệt và đặc trưng nhất của dịch vụ Tiết kiệm Bưu Điện.
- Dịch vụ Tiết kiệm Bưu Điện dễ gây ảnh hưởng với quần chúng hơn.
Vì dịch vụ Tiết kiệm Bưu Điện được Chính phủ giao cho Tổng công ty Bưu chính -
Viễn thông quản lý và thực hiện, là một ngành mà có khả năng tiềm tàng tốt cả về
cơ sở vật chất và kinh nghiệm tổ chức quản lý, có mạng lưới Bưu Chính, Viễn
thông hiện đại và phát triển theo kịp với các nước tiên tiến trên thế giới (theo UPU
- Liên minh Bưu chính Thế giới và ITU - Liên minh Viễn thông Quốc tế). Vì vậy,
người sử dụng dễ dàng chấp nhận khi có một dịch vụ mới ra đời.
- Ngành Bưu chính - Viễn thông đã có sẳn một mạng lưới tương đối hoàn hảo
nằm xen kẻ các cộng đồng dân cư theo địa giới hành chính.
Đặc biệt với mô hình Điểm Bưu điện - Văn hóa xã đã đưa các dịch vụ Bưu chính -
Viễn thông về tới thôn, xã một mặt phục vụ chuyển tải tri thức văn hóa xuống các
tầng lớp nhân dân, mặt khác cũng là một cách tiếp cận thị trường cho dịch vụ mới.
SVTH: Đinh Thị Ngọc Hương GVHD: ThS Nguyễn Vũ Duy
Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh dịch vụ TKBĐ ở Bưu Điện An Giang - 16 -
- Dịch vụ Tiết kiệm Bưu Điện sẽ tạo cho khách hàng thuận tiện hơn trong quá
trình gửi tiềt và rút tiền.
Trong tương lai, hàng loạt các dịch vụ truyền thống của ngành Bưu chính - Viễn
thông sẽ được thực hiện như: Hình thức gửi tiết kiệm một nơi nhận nhiều nơi khác
theo yêu cầu, hình thức Tiết kiệm Bưu Điện trả dần, hình thức nhận/trả tiền theo
địa chỉ, mua hàng qua Bưu điện, dịch vụ nhờ thu, nhận trả…
1.3 Một số hình thức dịch vụ Tiết Kiệm Bưu Điện đang áp dụng.
a. Hình thức tiết kiệm có kỳ hạn.
Hình thức này cho phép người gửi tiết kiệm có thể đăng ký trước thời gian
gửi. Tùy vào cách lĩnh lãi mà có các loại hình sau:
♠ Tiết kiệm có kỳ hạn lãi cuối kỳ rút một lần
Người gửi có thể chọn một trong các loại kỳ hạn đa dạng của dịch vụ để sử
dụng và được hưởng lãi tùy theo số tiền gửi và kỳ hạn lựa chọn. Gốc và lãi từ thẻ
tiết kiệm rút một lần sẽ được thanh toán một lần khi đến hạn.
* Các kỳ hạn: 03 tháng, 06 tháng, 12 tháng, 24 tháng.
* Các giao dịch được thực hiện trên thẻ tiết kiệm có kỳ hạn rút một lần:
- Giao dịch mở tài khoản tiết kiệm có kỳ hạn rút một lần.
- Giao dịch tất toán tài khoản.
- Giao dịch báo mất, báo hỏng và cấp lại thẻ tiết kiệm.
- Giao dịch vấn tin tài khoản.
- Giao dịch phong toả/ ngừng phong toả tài khoản theo yêu cầu của khách hàng.
* Cách tính lãi:
• Trường hợp 1: Tất toán đúng hạn
- Khi khách hàng tất toán tài khoản đúng hạn thì tiền lãi được tính như sau:
Tiền lãi = Số dư gốc x Lãi suất (tháng) % x Thời gian (số tháng của kỳ hạn
đã đăng ký)
SVTH: Đinh Thị Ngọc Hương GVHD: ThS Nguyễn Vũ Duy
Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh dịch vụ TKBĐ ở Bưu Điện An Giang - 17 -
• Trường hợp 2: Tất toán trước hạn
- Khi khách hàng tất toán tài khoản trước hạn thì tiền lãi được tính theo lãi suất tiết
kiệm không kỳ hạn tại thời điểm tất toán theo công thức sau:
Lãi suất không kỳ hạn (tháng) %
Tiền lãi = X * —————————————— * n
30 ngày
Trong đó:
+ X: số dư gốc tại thời điểm tất toán tài khoản.
+ n: số ngày được tính lãi của X (tính từ ngày mở tài khoản hoặc ngày chuyển hạn
đến trước ngày tất toán).
♦Một số quy định liên quan:
- Tất cả các giao dịch trên tài khoản tiết kiệm có kỳ hạn rút một lần chỉ được thực
hiện tại bưu cục gốc, nơi khách hàng mở tài khoản.
- Nếu đến hạn mà khách hàng không tất toán tài khoản thì mặc nhiên số tiền lãi
được nhập vào gốc và tiền gốc mới sẽ được kéo dài thêm kỳ hạn mới tương ứng với
kỳ hạn gửi ban đầu. Lãi suất áp dụng là lãi suất hiện hành ứng với kỳ hạn đó tại
ngày kéo dài kỳ hạn.
- Khi lãi suất thay đổi vẫn áp dụng mức lãi suất cũ cho đến hết kỳ hạn.
- Khách hàng cần xuất trình giấy tờ tùy thân khi thực hiện các giao dịch trên tài
khoản tiết kiệm có kỳ hạn rút một lần trừ giao dịch mở tài khoản.
♠Tiết kiệm có kỳ hạn lĩnh lãi định kỳ
Hàng tháng hoặc hàng quý khách hàng có thể rút trước tiền lãi. Tiền gốc của sổ tiết
kiệm lĩnh lãi định kỳ của khách hàng sẽ được thanh toán một lần khi đến hạn.
* Các kỳ hạn:
- Tiết kiệm có kỳ hạn lĩnh lãi định kỳ tháng: 06 tháng, 12 tháng, 24 tháng.
- Tiết kiệm có kỳ hạn lĩnh lãi định kỳ quý: 12 tháng, 24 tháng.
* Các giao dịch được thực hiện trên sổ tiết kiệm có kỳ hạn lĩnh lãi định kỳ:
- Giao dịch mở tài khoản tiết kiệm có kỳ hạn lĩnh lãi định kỳ.
- Giao dịch rút lãi định kỳ.
SVTH: Đinh Thị Ngọc Hương GVHD: ThS Nguyễn Vũ Duy
Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh dịch vụ TKBĐ ở Bưu Điện An Giang - 18 -
- Giao dịch tất toán tài khoản.
- Giao dịch cập nhật sổ tiết kiệm có kỳ hạn lãi định kỳ.
- Giao dịch đăng ký/ ngừng đăng ký trích lãi tự động từ tài khoản có kỳ hạn lãi định
kỳ sang tài khoản tiết kiệm cá nhân.
- Giao dịch báo mất, báo hỏng và cấp lại sổ tiết kiệm.
- Giao dịch vấn tin tài khoản.
- Giao dịch phong tỏa/ ngừng phong tỏa tài khoản theo yêu cầu của khách hàng.
* Cách tính lãi:
• Trường hợp 1: Tất toán đúng hạn.
- Khi khách hàng tất toán tài khoản đúng hạn thì tiền lãi được tính như sau:
Tiền lãi định kỳ = Số tiền gửi x Lãi suất (tháng) % x Số tháng của kỳ lĩnh lãi
• Trường hợp 2: Tất toán trước hạn.
- Khi khách hàng tất toán tài khoản trước hạn thì tiền lãi được tính theo lãi suất tiết
kiệm không kỳ hạn tại thời điểm tất toán theo công thức sau:
Lãi suất không kỳ hạn (tháng) %
Tiền lãi = X * ————————————— * n
30 ngày
Trong đó:
+ X: số tiền gửi tại thời điểm mở tài khoản.
+ n: số ngày được tính lãi của X (tính từ ngày mở tài khoản hoặc ngày chuyển hạn
đến trước ngày tất toán).
- Như vậy:
Tổng số tiền khách Số tiền lãi Tổng số tiền lãi
hàng được lĩnh trong = Số tiền gốc + thực tế - định kỳ khách
trường hợp rút trước hạn được lĩnh hàng đã lĩnh
♦Một số quy định liên quan:
- Tất cả các giao dịch trên tài khoản tiết kiệm có kỳ hạn lĩnh lãi định kỳ chỉ được
thực hiện tại bưu cục gốc, nơi khách hàng mở tài khoản.
SVTH: Đinh Thị Ngọc Hương GVHD: ThS Nguyễn Vũ Duy
Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh dịch vụ TKBĐ ở Bưu Điện An Giang - 19 -
- Ngày lĩnh lãi định kỳ của tài khoản tiết kiệm có kỳ hạn lãi định kỳ được lấy theo
ngày mở tài khoản. Hàng kỳ (hàng tháng hoặc hàng quý), kể từ ngày lĩnh lãi định
kỳ, khách hàng có thể đến bưu cục gốc để lĩnh tiền lãi.
+ Trường hợp kỳ lĩnh lãi không có ngày lĩnh lãi định kỳ thì ngày lĩnh lãi định kỳ
của kỳ đó được tính là ngày làm việc đầu tiên của kỳ (tháng/quý) kế tiếp.
+ Trường hợp ngày lĩnh lãi định kỳ trùng ngày nghỉ thì bưu cục sẽ chi trả lãi định
kỳ từ ngày làm việc kế tiếp.
- Tiền lãi của tài khoản có kỳ hạn lãi định kỳ không được nhập vào gốc tại ngày
đến hạn. Nếu đến hạn mà khách hàng không tất toán tài khoản thì mặc nhiên số tiền
gửi ban đầu sẽ được kéo dài thêm kỳ hạn mới tương ứng với kỳ hạn gửi ban đầu.
Lãi suất áp dụng là lãi suất hiện hành ứng với kỳ hạn đó tại ngày kéo dài kỳ hạn.
- Khi lãi suất thay đổi vẫn áp dụng mức lãi suất cũ cho đến hết kỳ hạn.
- Khách hàng cần xuất trình giấy tờ tuỳ thân khi thực hiện các giao dịch trên tài
khoản tiết kiệm có kỳ hạn lĩnh lãi định kỳ trừ giao dịch mở tài khoản và giao ._.dịch
cập nhật sổ tiết kiệm.
♠Tiết kiệm có kỳ hạn lãi cuối kỳ rút từng phần
Trong thời gian gửi tiền, khi có nhu cầu người gửi tiền có thể rút một phần tiền
gửi của mình trước thời hạn, số tiền còn lại trong sổ tiết kiệm rút từng phần của
bạn vẫn được hưởng lãi có kỳ hạn như đăng ký ban đầu.
* Các kỳ hạn: 03 tháng, 06 tháng, 12 tháng, 24 tháng.
* Các giao dịch được thực hiện trên thẻ tiết kiệm có kỳ hạn rút từng phần:
- Giao dịch mở tài khoản tiết kiệm có kỳ hạn rút từng phần.
- Giao dịch rút một phần tiền gửi.
- Giao dịch tất toán tài khoản.
- Giao dịch báo mất, báo hỏng và cấp lại thẻ tiết kiệm.
- Giao dịch vấn tin tài khoản.
- Giao dịch phong tỏa/ ngừng phong tỏa tài khoản theo yêu cầu của khách hàng.
* Cách tính lãi:
• Trường hợp 1: Rút một phần tiền gửi.
SVTH: Đinh Thị Ngọc Hương GVHD: ThS Nguyễn Vũ Duy
Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh dịch vụ TKBĐ ở Bưu Điện An Giang - 20 -
- Khi khách hàng rút một phần tiền gửi trước hạn từ tài khoản tiết kiệm có kỳ hạn
rút từng phần thì phần tiền rút ra đó được tính lãi theo lãi suất không kỳ hạn tại
ngày rút tiền.
Lãi suất không kỳ hạn (tháng) %
Tiền lãi = Xi * —————————————— * ni
30 ngày
Trong đó:
+ Xi: số tiền rút ra.
+ ni: số ngày được tính lãi của Xi (tính từ ngày mở tài khoản hoặc ngày chuyển
hạn đến trước ngày rút tiền).
Phần tiền tiết kiệm còn lại vẫn được tính theo mức lãi suất và kỳ hạn gửi đăng kỳ
ban đầu.
• Trường hợp 2: Tất toán đúng hạn.
- Khi khách hàng tất toán tài khoản đúng hạn thì tiền lãi được tính như sau:
Tiền lãi = Số dư gốc x Lãi suất (tháng) % x Thời gian (số tháng của kỳ hạn đã
đăng ký)
• Trường hợp 3: Tất toán trước hạn.
- Khi khách hàng tất toán tài khoản trước hạn thì tiền lãi được tính theo lãi suất
tiết kiệm không kỳ hạn tại thời điểm tất toán theo công thức sau:
Lãi suất không kỳ hạn (tháng) %
Tiền lãi = X * ————————————— * n
30 ngày
Trong đó:
+ X: số dư gốc tại thời điểm tất toán tài khoản.
+ n: số ngày được tính lãi của X (tính từ ngày mở tài khoản hoặc ngày chuyển hạn
đến trước ngày tất toán).
♦Một số quy định liên quan:
- Tất cả các giao dịch trên tài khoản tiết kiệm có kỳ hạn rút từng phần chỉ được
thực hiện tại bưu cục gốc, nơi khách hàng mở tài khoản.
SVTH: Đinh Thị Ngọc Hương GVHD: ThS Nguyễn Vũ Duy
Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh dịch vụ TKBĐ ở Bưu Điện An Giang - 21 -
- Nếu đến hạn mà khách hàng không tất toán tài khoản thì mặc nhiên số tiền lãi
được nhập vào gốc và tiền gốc mới sẽ được kéo dài thêm kỳ hạn mới tương ứng
với kỳ hạn gửi ban đầu. Lãi suất áp dụng là lãi suất hiện hành ứng với kỳ hạn đó
tại ngày kéo dài kỳ hạn.
- Khi lãi suất thay đổi vẫn áp dụng mức lãi suất cũ cho đến hết kỳ hạn.
- Khách hàng cần xuất trình giấy tờ tùy thân khi thực hiện các giao dịch trên tài
khoản có kỳ hạn rút từng phần trừ giao dịch mở tài khoản
b. Tiết kiệm gửi góp
Hàng tháng, khách hàng gửi vào tài khoản gửi góp một khoản tiền nhất định theo
đúng số tiền đã đăng ký lần đầu. Như vậy đến cuối kỳ hạn, bạn sẽ tích lũy được
một khoản tiền tiết kiệm theo kế hoạch.
* Các kỳ hạn: 06 tháng, 09tháng, 12 tháng, 18 tháng, 24 tháng, 36 tháng, 48 tháng,
60 tháng.
* Các giao dịch được thực hiện trên sổ tiết kiệm gửi góp:
- Giao dịch mở tài khoản tiết kiệm gửi góp.
- Giao dịch gửi tiền lần sau vào tài khoản.
- Giao dịch tất toán tài khoản.
- Giao dịch cập nhật sổ tiết kiệm gửi góp.
- Giao dịch đăng ký/ ngừng đăng ký trích tiền gửi tự động từ tài khoản tiết kiệm cá
nhân sang tài khoản tiết kiệm gửi góp.
- Giao dịch báo mất, báo hỏng và cấp lại sổ tiết kiệm.
- Giao dịch vấn tin tài khoản.
- Giao dịch phong tỏa/ ngừng phong tỏa tài khoản theo yêu cầu của khách hàng.
* Cách tính lãi:
• Trường hợp 1: Tất toán đúng hạn.
SVTH: Đinh Thị Ngọc Hương GVHD: ThS Nguyễn Vũ Duy
Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh dịch vụ TKBĐ ở Bưu Điện An Giang - 22 -
- Lãi suất của tiết kiệm gửi góp được quy định trên cơ sở kỳ hạn gửi tiền. Việc tính
lãi được thực hiện hàng tháng và lãi được nhập gốc vào ngày đến hạn. Khi khách
hàng tất toán tài khoản đúng hạn thì tiền lãi được tính như sau:
Tiền lãi = Tổng tiền lãi (tháng)
Trong đó:
+ X: số tiền gửi trong tháng (mức tiền gửi định kỳ).
+ n: số ngày trong tháng được tính lãi của X (tính từ ngày gửi tiền trong tháng đến
ngày cuối tháng).
• Trường hợp 2: Tất toán trước hạn.
- Khi khách hàng tất toán tài khoản trước hạn thì tiền lãi được tính theo lãi suất tiết
kiệm không kỳ hạn tại thời điểm tất toán theo phương thức tổng tích số
Trong đó:
+ Xi: số dư gốc luỹ kế tại thời điểm i.
+ Ni: số ngày được tính lãi của Xi (tính từ ngày gửi tiền đến trước ngày tất toán).
+ Ri: lãi suất tiết kiệm không kỳ hạn tại ngày tất toán.
♦Một số quy định liên quan:
- Đối với giao dịch gửi tiền lần sau vào tài khoản, khách hàng có thể nhờ người
khác gửi hộ.
SVTH: Đinh Thị Ngọc Hương GVHD: ThS Nguyễn Vũ Duy
Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh dịch vụ TKBĐ ở Bưu Điện An Giang - 23 -
- Các giao dịch khách hàng có thể thực hiện tại mọi bưu cục nối mạng tin học Tiết
kiệm Bưu điện bao gồm: Giao dịch gửi tiền lần sau vào tài khoản, giao dịch cập
nhật sổ tiết kiệm gửi góp, giao dịch đăng ký/ ngừng đăng ký trích tiền gửi tự động
từ tài khoản tiết kiệm cá nhân sang tài khoản tiết kiệm gửi góp, giao dịch vấn tin tài
khoản. Các giao dịch còn lại chỉ được thực hiện tại bưu cục gốc, nơi khách hàng
mở tài khoản.
- Số tiền phát sinh tăng vào tài khoản tiết kiệm gửi góp được ghi tăng ngay nhưng
khách hàng chỉ được sử dụng khoản tiền đó từ ngày hôm sau ngày phát sinh giao
dịch.
- Trường hợp trong tháng gửi góp khách hàng không gửi tiền thì tiền lãi của tháng
đó chỉ được tính theo lãi suất không kỳ hạn tại ngày cuối tháng trên toàn bộ số dư
gốc của tài khoản.
- Nếu đến hạn mà khách hàng không tất toán tài khoản thì mặc nhiên số tiền lãi
được nhập vào gốc và tiền gốc mới sẽ được chuyển sang tiết kiệm không kỳ hạn.
Ngày hưởng lãi không kỳ hạn được tính từ ngày sau ngày đến hạn.
- Khi lãi suất tiết kiệm gửi góp thay đổi, lãi suất mới được áp dụng ngay đối với
các tài khoản gửi góp mở mới từ ngày thay đổi. Đối với các tài khoản gửi góp mở
trước ngày thay đổi, lãi suất mới được áp dụng từ tháng gửi góp tiếp sau.
- Khách hàng cần xuất trình giấy tờ tùy thân khi thực hiện các giao dịch trên tài
khoản tiết kiệm gửi góp trừ giao dịch mở tài khoản, giao dịch gửi tiền lần sau vào
tài khoản và giao dịch cập nhật sổ tiết kiệm.
♣Thủ tục nhận gửi
* Thủ tục và trình tự gửi tiết kiệm lần đầu
Khi khách hàng có tiền nhàn rỗi muốn gửi Tiết Kiệm Bưu Điện, hãy kiểm tra thật
kỹ số tiền đó rồi tiến hành theo các bước sau:
• Bước 1: Nghe nhân viên giao dịch hướng dẫn qui trình và các thủ tục cần
thiết
• Bước 2: Nhận phiếu gửi tiền tiết kiệm hoặc phiếu đăng ký tham gia dịch vụ
tiết kiệm gửi góp (tùy và dịch vụ sử dụng), ghi đầy đủ các thông tin trên
phiếu và bảng kê mệnh giá tiền.
SVTH: Đinh Thị Ngọc Hương GVHD: ThS Nguyễn Vũ Duy
Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh dịch vụ TKBĐ ở Bưu Điện An Giang - 24 -
• Bước 3: Giao tiền cho nâhn viên giao dịch, chứng kiến quá trình nhận và
đếm tiền.
• Bước 4: Ký chữ ký mẫu vào ô qui định trên thẻ gốc KT2.
• Bước 5: Nhận thẻ tiết kiệm KT3.
* Thủ tục và trình tự gửi tiền tiết kiệm gửi góp
Tương tự trình tự gửi tiết kiệm lần đầu, phiếu gửi tiết kiệm là KT2.
* Thủ tục và trình tự rút tiền tiết kiệm
• Bước 1: Xuất trình thẻ tiết kiệm TK3/sổ tiết kiệm, đề nghị rút tiền.
• Bước 2: Xuất trình các giấy tờ có liên quan đến chủ sở hữu tiền gửi tiết
kiệm (CMND, chứng minh thư quân đội nhân dân, hộ chiếu…). Trường hợp
nhận thay phải có giấy tờ ủy quyền hợp lệ.
• Bước 3: Nhận phiếu rút tiền KT2 và ghi đầy đủ các thông tin trên phiếu.
• Bước 4: Ký tên vào nơi qui định trên phiếu và các giấy tờ liên quan khác của
Bưu Điện.
• Bước 5: Nhận tiền và so sánh các thông tin đã ghi trên phiếu.
c. Tài khoản tiết kiệm cá nhân
Là hình thức tiết kiệm không kỳ hạn mà khách hàng có thể gửi tiền, rút tiền và
chuyển tiền theo yêu cầu.
* Các giao dịch được thực hiện trên sổ tài khoản tiết kiệm cá nhân:
- Giao dịch mở tài khoản tiết kiệm cá nhân.
- Giao dịch gửi tiền lần sau vào tài khoản.
- Giao dịch rút tiền mặt từ tài khoản.
- Giao dịch chuyển tiền (từ ngoài vào tài khoản tiết kiệm cá nhân, giữa hai tài
khoản tiết kiệm cá nhân).
- Giao dịch tất toán tài khoản.
- Giao dịch cập nhật sổ tài khoản tiết kiệm cá nhân.
- Giao dịch đăng ký/ ngừng đăng ký trích tiền gửi tự động từ tài khoản tiết kiệm cá
nhân sang tài khoản tiết kiệm gửi góp hoặc trích tiền lãi tự động từ tài khoản có kỳ
hạn lĩnh lãi định kỳ sang tài khoản tiết kiệm cá nhân.
- Giao dịch báo mất, báo hỏng và cấp lại sổ tiết kiệm.
SVTH: Đinh Thị Ngọc Hương GVHD: ThS Nguyễn Vũ Duy
Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh dịch vụ TKBĐ ở Bưu Điện An Giang - 25 -
- Giao dịch đổi, báo mất và cấp lại mật khẩu.
- Giao dịch vấn tin tài khoản.
- Giao dịch phong toả/ ngừng phong toả tài khoản theo yêu cầu của khách hàng.
* Cách tính lãi:
- Lãi tiền gửi được tính theo phương pháp tổng tích số. Lãi được nhập vào gốc vào
ngày cuối tháng và ngày tất toán tài khoản.
Trong đó:
+ Xi: số dư gốc tại thời điểm i.
+ Ni: số ngày được tính lãi của Xi.
+ Ri: lãi suất tiết kiệm không kỳ hạn tại thời điểm i.
♦Một số quy định liên quan:
- Khách hàng có trách nhiệm giữ bí mật mật khẩu của tài khoản.
- Các giao dịch khách hàng có thể thực hiện tại mọi bưu cục nối mạng tin học Tiết
kiệm Bưu điện bao gồm: Giao dịch gửi tiền lần sau vào tài khoản, giao dịch rút tiền
mặt từ tài khoản, giao dịch chuyển tiền, giao dịch cập nhật sổ tiết kiệm cá nhân,
giao dịch đăng ký/ ngừng đăng ký trích tiền gửi tự động từ tài khoản tiết kiệm cá
nhân sang tài khoản tiết kiệm gửi góp, giao dịch đổi/ báo mất/ cấp lại mật khẩu,
giao dịch vấn tin tài khoản. Các giao dịch còn lại chỉ được thực hiện tại bưu cục
gốc, nơi khách hàng mở tài khoản.
- Số tiền, số lần khách hàng được rút từ tài khoản tiết kiệm cá nhân tối đa trong một
ngày tại các bưu cục khác gốc và số lượng tài khoản tiết kiệm cá nhân mở đối với
một mã khách hàng do Công ty Dịch vụ Tiết kiệm Bưu điện quy định tại từng thời
điểm.
- Số tiền phát sinh tăng vào tài khoản tiết kiệm cá nhân được ghi tăng ngay nhưng
khách hàng chỉ được sử dụng khoản tiền đó từ ngày hôm sau ngày phát sinh giao
dịch.
SVTH: Đinh Thị Ngọc Hương GVHD: ThS Nguyễn Vũ Duy
Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh dịch vụ TKBĐ ở Bưu Điện An Giang - 26 -
- Khi lãi suất tiết kiệm không kỳ hạn thay đổi thì lãi suất mới được áp dụng kể từ
ngày thay đổi lãi suất.
- Khách hàng cần xuất trình giấy tờ tuỳ thân khi thực hiện các giao dịch trên tài
khoản tiết kiệm cá nhân trừ giao dịch cập nhật sổ tiết kiệm
d. Dịch vụ thanh toán qua tài khoản tiết kiệm cá nhân
* Chuyển tiền giữa hai tài khoản tiết kiệm cá nhân cùng hệ thống Tiết kiệm Bưu
điện: Khi khách hàng đã có tài khoản tiết kiệm cá nhân, khách hàng có thể yêu cầu
Bưu điện trích tiền từ tài khoản cá nhân của mình để chuyển sang một tài khoản
cá nhân khác cùng hệ thống.
* Chuyển tiền từ ngoài vào tài khoản tiết kiệm cá nhân: Khách hàng có nhu
cầu chuyển tiền mặt cho người khác đã có tài khoản cá nhân của Tiết kiệm bưu
điện, khách hàng cũng có thể yêu cầu Bưu điện thực hiện.
♦Một số quy định liên quan:
- Khách hàng cần xuất trình giấy tờ tùy thân khi thực hiện các giao dịch.
- Khách hàng phải trả một khoản cước khi chuyển tiền (tham khảo tại Bảng cước
phí dịch vụ Tiêt kiệm Bưu điện).
- Số tiền chuyển vào tài khoản Tiết kiệm cá nhân được ghi tăng ngay nhưng
chủ tài khoản chỉ được sử dụng khoản tiền đó từ ngày hôm sau ngày phát sinh giao
dịch.
- Khách hàng có thể thực hiện các giao dịch thanh toán qua tài khoản Tiết
kiệm cá nhân tại mọi bưu cục nối mạng tin học ở tất cả 64 tỉnh, thành phố trên
toàn quốc.
e. Dịch vụ trích chuyển tự động
* Với dịch vụ này hàng tháng hoặc quý theo yêu cầu của khách hàng:
- Bưu điện sẽ trích tự động tiền gửi từ tài khoản tiết cá nhân sang tài khoản gửi
góp.
- Hoặc trích tự động tiền lãi từ tài khoản tiết kiệm có kỳ hạn lĩnh lãi định kỳ sang
tài khoản tiết kiệm cá nhân. Như vậy, khách hàng sẽ tiết kiệm được tiền bạc, thời
gian và không phải trả một khoản phí nào.
SVTH: Đinh Thị Ngọc Hương GVHD: ThS Nguyễn Vũ Duy
Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh dịch vụ TKBĐ ở Bưu Điện An Giang - 27 -
2. PHÂN TÍCH SWOT
- Phân tích SWOT là tìm ra các cơ hội và nguy cơ, điểm mạnh và điểm yếu
ảnh hưởng đến tình hình kinh doanh dịch vụ ở thời điểm hiện tại và tương lai trong
mối quan hệ tương tác lẫn nhau, từ đó giúp doanh nghiệp đề ra chiến lược một
cách khoa học.
- SWOT có thể đưa ra sự liên kết từng cặp một cách ăn ý hoặc là sự liên kết
giữa 4 yếu tố. Qua đó giúp cho doanh nghiệp hình thành các chiến lược của mình
sao cho có hiệu quả nhằm khai thác tốt nhất cơ hội có được từ bên ngoài, giảm bớt
hoặc né tránh các đe dọa, trên cơ sở phát huy những mặt mạnh và khắc phục
những yếu kém. Mối liên hệ giữa SWOT được thể hiện theo sơ đồ sau:
Trong đó:
• S (Strengths): các mặt mạnh
• W (Weaknesses): các mặt yếu
• O (Opportunities): các cơ hội
• T (Threats): các nguy cơ
Sơ đồ SWOT
Các chiến lược có thể thực hiện bao gồm:
• Chiến lược kết hợp SO
• Chiến lược kết hợp WO
• Chiến lược kết hợp ST
• Chiến lược kết hợp WT
3. PHÂN TÍCH 7P
Bao gồm phối thức 4Ps trong Marketing truyền thống và 3Ps hỗ trợ cho
Marketing dịch vụ.
SVTH: Đinh Thị Ngọc Hương GVHD: ThS Nguyễn Vũ Duy
S O
TW
Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh dịch vụ TKBĐ ở Bưu Điện An Giang - 28 -
* Sản phẩm (dịch vụ): Phân tích các tính năng trong chùm dịch vụ, một số yếu tố
liên quan đến chất lượng dịch vụ, thương hiệu, lợi ích khi sử dụng dịch vụ.
* Phân phối: Căn cứ vào đặc tính dịch vụ và tình hình thực tế tại đơn vị, xem xét
lựa chọn kênh bán hàng trực tiếp hay gián tiếp, chiều dài kênh cũng như số lượng
các kênh.
* Giá bán: Chi phí mà khách hàng phải trả khi sử dụng dịch vụ, có 3 phương pháp
định giá:
• Định giá thâm nhập: Đưa ra giá thấp để chiếm thị phần cao, sau khi
chiếm được thị trường tùy tình hình có thể nâng giá hoặc tiếp tục hưởng
lợi thế do chi phí thấp
• Định giá theo cạnh tranh: So sánh dịch vụ với dịch vụ cạnh tranh về
mặt chất lượng, tính năng… để định giá cao hơn.
• Định giá hớt váng: Định giá cao để khẳng định dịch vụ chất lượng cao,
sau giai đoạn giới thiệu sẽ điều chỉnh dần theo thị trường.
* Chiêu thị: Tập trung chủ yếu vào các nhóm sau:
• Quảng cáo: nhằm quảng bá thông tin về dịch vụ đến khách hàng, thuyết
phục họ sử dụng dịch vụ trên các phương tiện thông tin đại chúng
• Khuyến mãi: Loại hình này rất dễ tác động đến hành vi tiêu dùng của
khách hàng, tuy nhiên được khuyến cáo là không nên quá lạm dụng vì
dễ gây thành “dịch” và có khi làm giảm doanh số sau đợt khuyến mãi.
• Marketing trực tiếp: là hình thức kết hợp của quảng cáo, kích thích tiêu
thụ và bán hàng trực tiếp nhưng quá trình thực hiện có tính chọn lọc.
• Quan hệ xã hội: có tính đại chúng như quảng cáo, nhưng thường có độ
tin cậy cao hơn vì thông tin được đưa ra gián tiếp thông qua các bài
phóng sự, các mẫu tin, các hoạt động xã hội do doanh nghiệp thực hiện
hoặc tài trợ các hoạt động văn hoá, thể thao,…
SVTH: Đinh Thị Ngọc Hương GVHD: ThS Nguyễn Vũ Duy
Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh dịch vụ TKBĐ ở Bưu Điện An Giang - 29 -
* 3Ps h ỗ tr ợ Marketing dịch vụ.
Công ty dịch vụ có rhể tạo ra điểm khác biệt cho việc cung ứng dịch vụ của
mình theo 3 cách, cụ thể là thông qua con người, môi trường vật chất, và qui trình:
• Đào tạo đội ngũ nhân viên về kỹ năng giao dịch tốt hơn so với đối thủ
cạnh tranh.
• Tạo ra một môi trường vật chất hấp dẫn hơn tại nơi cung ứng dịch vụ.
• Thiết kế một qui trình cung ứng tốt hơn.
D. NỘI DUNG
1. NHẬN DIỆN MỘI TRƯỜNG KINH DOANH
- Trong năm 2004, mặc dù có những biến động lớn về KT-XH như: dịch
cúm gia cầm xuất hiện trên địa bàn tỉnh gây thiệt hại nghiêm trọng cho ngành chăn
SVTH: Đinh Thị Ngọc Hương GVHD: ThS Nguyễn Vũ Duy
Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh dịch vụ TKBĐ ở Bưu Điện An Giang - 30 -
nuôi. Bên cạnh đó, giá cả tiêu dùng tăng do ảnh hưởng biến động thị trường thế
giới cùng với tăng lạm phát… An Giang vẫn đảm bảo tốc độ tăng trưởng GDP như
kế hoạch tạo tiền đề cho sự phát triển KT-XH, có tác động kích cầu sử dụng các
dịch vụ BC – VT.
- Đại diện cho một công ty lớn, với vai trò là đơn vị mới tham gia vào lĩnh
vực tiết kiệm, Bưu Điện An Giang đang góp phần làm cho môi trường kinh doanh
dịch vụ này ngày càng gay gắt và quyết liệt hơn. Sớm nhận định nguồn lợi và thị
phần sẽ bị chia sẻ, các ngân hàng nhanh chóng đưa ra những dịch vụ mới, hiện đại,
lãi suất hấp dẫn cùng với các chương trình khuyến mãi có qui mô lớn… nhằm
khẳng định vị trí dẫn đầu của mình. Việc này làm khó khăn chồng chất khó khăn
cho Bưu Điện An Giang trong thực hiện mục tiêu kế hoạch đề ra.
- Theo dự kiến, tốc độ tăng trưởng GDP sẽ đạt 10% - 11% trong năm 2005,
toàn tỉnh phấn đấu đạt thu nhập bình quân 8,33 triệu/người/năm, Bưu Điện An
Giang đổi mới tổ chức sản xuất nhưng phải đảm bảo phát triển bền vững và gắn với
kế hoạch phát triển KT – XH địa phương: tiếp tục triển khai thêm nhiều dịch vụ
mới đáp ứng yêu cầu ngày càng tiện lợi và văn minh hơn.
2. PHÂN TÍCH SWOT
2.1Điểm mạnh
- Ngày 14/11/1998 theo quyết định số 215/1998/QĐ – TTg của Chính Phủ,
Tổng công ty Bưu Chính Viễn Thông Việt Nam được phép đưa dịch vụ Tiết Kiệm
Bưu Điện vào khai thác trên toàn quốc. Ngay lập tức, quyết định này được triển
khai đến các đơn vị cơ sở trực thuộc. Tại Bưu Điện An Giang, tháng 09/1999 dịch
vụ Tiết Kiệm Bưu Điện chính thức đi vào hoạt động với các hình thức như:
• Hình thức Tiết Kiệm Bưu Điện gửi góp
• Hình thức tiết kiệm có kỳ hạn
• Hình thức tiết kiệm không kỳ hạn
Và hứa hẹn một số hình thức tiện ích khác của dịch vụ Tiết Kiệm Bưu Điện trong
tương lai:
• Hình thức gửi tiết kiệm một nơi, nhận ở nhiều nơi theo yêu cầu
SVTH: Đinh Thị Ngọc Hương GVHD: ThS Nguyễn Vũ Duy
Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh dịch vụ TKBĐ ở Bưu Điện An Giang - 31 -
• Hình thức dịch vụ gửi tiết kiệm trả dần
• Hình thức dịch vụ nhận/trả tiền tiết kiệm tại địa chỉ
• Hình thức dịch vụ mau hàng qua Bưu Điện
• Hình thức nhờ thu, nhận trả.
…
Ngoài các dịch vụ tiết kiệm đang được áp dụng Bưu Điện An Giang vừa đưa vào
khai thác thêm dịch vụ mới đầy tiềm năng: Tài khoản tiết kiệm cá nhân. Hiện đã có
4 hình thức của Tiết Kiệm Bưu Điện được thực hiện tại đơn vị.
- Việc đa dạng hóa các tính năng của dịch vụ cho thấy Bưu Điện An Giang
đang từng bước, từng bước tiến tới một dịch vụ hoàn hảo phục vụ xã hội và đưa
mọi người lại gần nhau hơn. Trước đây, khi nói đến tiết kiệm, các dịch vụ tiền
gửi…, người ta nghĩ ngay tới ngân hàng, các tổ chức tín dụng… Nhưng giờ đã
khác xưa, trong nền kinh tế thị trường mỗi doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển
thì không những phải biết tự nâng cao năng lực cho mình mà còn phải linh hoạt,
mạnh dạn đầu tư vào các lĩnh vực bản thân vốn có tiềm năng, tiềm lực. Huống chi
riêng đối với ngành Bưu Chính, sau khi bóc tách ra khỏi Viễn Thông vấn đề nâng
cao hiệu quả kinh doanh cho ngành là rất cần thiết. Một mặt, tránh lãng phí nguồn
nhân lực, mặt khác có thể tăng nguồn thu cho người lao động, đồng thời là tăng sức
cạnh tranh cho doanh nghiệp…
- Khi quyết định tham gia đầu tư vào lĩnh vực mới so với truyền thống
ngành, VNPT hẳn đã có sự chuẩn bị chu đáo từ mọi mặt. Thêm vào đó là uy tín
thương hiệu của một trong những công ty mạnh nhất Việt Nam, và nhất là được
thừa hưởng kinh nghiệm quý báo từ các ngành liên quan cũng như sự giúp đỡ của
các quốc gia đã và đang rất thành công trong lĩnh vực này, tất cả góp phần đưa
VNPT nói chung và Bưu Điện An Giang nói riêng đạt những kết quả đáng khích lệ
như ngày nay.
- Trong những năm qua Bưu Điện An Giang không ngừng đổi mới đưa các
dịch vụ tiền năng và hiện đại vào khai thác, nhanh chóng bắt nhịp với diễn biến thị
SVTH: Đinh Thị Ngọc Hương GVHD: ThS Nguyễn Vũ Duy
Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh dịch vụ TKBĐ ở Bưu Điện An Giang - 32 -
trường, hoàn thành mục tiêu kế hoạch đề ra, doanh thu Bưu Chính tăng đều qua các
năm:
Biểu đồ 1 : Doanh thu Bưu Chính
0
1000
2000
3000
4000
5000
6000
7000
2002 2003 2004
Năm
Doanh thu
Sản lượng do dịch vụ Tiết Kiệm Bưu Điện thực hiện là:
Năm 2002 2003 2004
Doanh thu
(đvt: triệu đồng)
10.372 12.504 14.731
SVTH: Đinh Thị Ngọc Hương GVHD: ThS Nguyễn Vũ Duy
Năm 2002 2003 2004
Doanh thu
(đvt: triệu đồng)
4.776 5.372 6.049
Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh dịch vụ TKBĐ ở Bưu Điện An Giang - 33 -
Biểu đồ 2: Sản lượng TKBĐ thực hiện
0
2000
4000
6000
8000
10000
12000
14000
16000
2002 2003 2004
Năm
Sản lượng
Bước ra từ thế mạnh độc quyền, giờ đây Bưu Điện An Giang không chỉ
quan tâm đến chăm sóc khách hàng như thế nào cho tốt hơn, làm thế nào mời gọi
khách hàng đến với mình nhiều hơn … mà đơn vị ngày càng xúc tiến đưa thương
hiệu VNPT trở nên gần gũi với mọi người, mọi nhà hơn. Các chương trình quảng
cáo, khuyến mãi của VNPT được kết hợp đồng bộ thực hiện và đạt hiệu quả cao,
thu hút sự chú ý của khách hàng. Hình ảnh VNPT ngày nay xuất hiện khắp nơi và
trở thành biểu tượng cầu thông tin nối kết người người với nhau.
- Tương lai sẽ trở thành một trong những tập đoàn lớn đầu tiên ở Việt Nam
VNPT xứng đáng đứng vào hàng ngũ các doanh nghiệp có tiềm lực tài chính mạnh
nhất hiện nay. Chỉ tính trong năm 2004, ngân sách đóng góp cho Nhà Nước gần 33
tỷ đồng. Điều này giúp lý giải phần nào vì sao VNPT mạnh dạn đầu tư vào lĩnh
SVTH: Đinh Thị Ngọc Hương GVHD: ThS Nguyễn Vũ Duy
Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh dịch vụ TKBĐ ở Bưu Điện An Giang - 34 -
vực kinh doanh tiền tệ vốn là nghiệp vụ truyền thống của các ngân hàng mà không
ngại đương đầu với các đại gia.
- Nhằm thực hiện chủ trương chính sách của Đảng và Nhà Nước đưa tri
thức về với làng xã, với đồng bào vùng sâu vùng xa…. Hòa vào mục
tiêu chung của ngành, Bưu Điện An Giang ngày càng khuyếch trương
mạng lưới phân phối của mình. Tiêu biểu nhất và được nhiều người dân
quan tâm đó là mô hình Bưu Điện - Văn Hoá Xã. Tại An Giang, hiện có
88/88 xã được cung cấp mô hình này, doanh thu trung bình mỗi tháng
khoảng 2,557 triệu đồng/tháng (năm 2004). Hiện nay, Bưu Điện An
Giang đã mở dịch vụ Tiết Kiệm Bưu Điện ở 14 điểm Bưu cục trong
tỉnh, bao gồm:
DANH SÁCH CÁC BƯU CỤC (Trang bên)
DANH SÁCH CÁC BƯU CỤC
Tên đơn vị Địa chỉ Số điện thoại Thời gian làm việc
Bưu cục Long
Xuyên
106 Trần Hưng Đạo, Thành phố
Long Xuyên
076 853605 7h30-16h30
SVTH: Đinh Thị Ngọc Hương GVHD: ThS Nguyễn Vũ Duy
Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh dịch vụ TKBĐ ở Bưu Điện An Giang - 35 -
Bưu cục Châu
Đốc
73 Lê Lợi, Phường A, thị xã Châu
Đốc
076 868700 7h30-16h30
Bưu cục Chợ Mới
05 Lê Lợi, thị trấn Chợ Mới,
huyện Chợ Mới
076 883200 7h30-16h30
Bưu cục Tân Châu
01 Thoại Ngọc Hầu, thị trấn Tân
Châu, huyện Tân Châu
076 822009 7h30-16h30
Bưu cục Mỹ Long
11-13 Ngô Gia Tự, Thành phố
Long Xuyên
076 841755 7h30-16h30
Bưu cục Thoại
Sơn
Đường Nguyễn Huệ, ấp Bắc Sơn,
huyện Thoại Sơn
076 879268 7h30-16h30
Bưu cục Tri Tôn
140 Trần Hưng Đạo, thị trấn Tri
Tôn, huyện Tri Tôn
076 874001 7h30-16h30
Bưu cục Tịnh
Biên
Khóm Trà Sư, thị trấn Nhà hàng,
huyện Tịnh Biên
076 875229 7h30-16h30
Bưu cục Châu
Thành
QL91 ấp Hoà Phú I, TT An Châu,
huyện Châu Thành
076 836900 7h30-16h30
Bưu cục Châu Phú
QL 91 tổ 6 ấp Vĩnh Quới, TTCái
Dầu, huyện Châu Phú
076 688222 7h30-16h30
Bưu cục An Phú
Đường Thoại Ngọc Hầu, TT An
Phú, huyện An Phú
076 826264 7h30-16h30
Bưu cục Phú Tân Thị trấn Phú Mỹ, huyện Phú Tân 076 827272 7h30-16h30
Bưu cục Bắc An
Hòa
14 Lý Thái Tổ, phường Mỹ Long,
TP Long Xuyên
7h30 - 16h30
Bưu cục Mỹ
Luông
Ấp 1, thị xã Mỹ Luông, huyện
Chợ Mới
7h30 - 16h30
Với nhu cầu phát triển của Xã hội, dịch vụ Tiết Kiệm Bưu Điện sẽ dần được
triển khai đến tận xã, làng khi ấy mỗi Bưu cục, mỗi điểm Bưu Điện Văn Hoá Xã là
một đại diện giao dịch với khách hàng. Bưu Điện An Giang đang rất kỳ vọng vào
các kênh phân phối này trong việc đưa dịch vụ của mình phục vụ người dân, đây là
lợi thế mà không phải doanh nghiệp nào cũng dễ dàng có được.
2.2Điểm yếu
- Trong những năm qua, khi Nhà Nước chủ trương xóa bỏ độc quyền trong
lĩnh vực Bưu Chính - Viễn Thông, VNPT không ngừng đổi mới tổ chức quản lý
SVTH: Đinh Thị Ngọc Hương GVHD: ThS Nguyễn Vũ Duy
Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh dịch vụ TKBĐ ở Bưu Điện An Giang - 36 -
trong kinh doanh và chuyển đổi nhân sự sao cho đáp ứng được yêu cầu mới. Khắp
nơi trên 64 tỉnh thành cả nước, các đơn vị trực thuộc cũng đang dần hoàn thành kế
hoạch chung toàn ngành thực hiện bóc tách Bưu Chính, Viễn Thông. Bên cạnh đó,
phải nhanh chóng đưa các dịch vụ tiềm năng vào khai thác - dịch vụ Tiết Kiệm
Bưu Điện - nhằm ổn định nguồn thu, tăng sức cạnh tranh khi đi vào hạch toán độc
lập. Tuy nhiên bước đầu đã gặp phải những khó khăn nhất định về nguồn nhân lực.
Trước tiên là về trình độ chuyên môn, trình độ quản lý mặc dù đã có chính sách
đào tạo và đào tạo lại cho người lao động nhưng Tiết Kiệm Bưu Điện vẫn là loại
hình dịch vụ mới nên trong quá trình đưa dịch vụ đến với khách hàng và trong khả
năng xử lý tình huống nghiệp vụ …các nhân viên không tránh khỏi những sai sót.
Hậu quả là hình tượng của đơn vị bị ảnh hưởng kéo theo khả năng thuyết phục
khách hàng trở lại sử dụng dịch vụ cũng giảm đi.
- Tại các quốc gia phát triển (Mỹ, Nhật…) hơn 90% cư dân sử dụng dịch vụ
tiết kiệm của Bưu Điện để mua hàng, thanh toán các hoá đơn…trong khi ở Việt
Nam chúng ta chỉ mới trong giai đoạn giới thiệu, hơn nữa việc huy động tiền gửi và
thanh toán qua hệ thống tài khoản tiền gửi vốn là thế mạnh của các ngân hàng , đối
với VNPT có thể nói đây lại là một sân chơi mới đầy hứa hẹn. Tuy nhiên, ở thời
điểm hiện tại các dịch vụ tiết kiệm có thể có vẫn là ưu thế của ngân hàng, các dịch
vụ mới liên quan cũng được họ nhanh chóng tung ra giành thị phần.
- Đáng kể hơn, ngành ngân hàng trước nay được xem là khá khô khan
nhưng trong thời gian gần đây hoạt động chiêu thị ngay giữa các đơn vị trong
ngành cũng đã diễn ra rất sôi động và quyết liệt. Chỉ với việc huy động tiền gửi,
tùy vào số tiền gửi vào khách hàng có thể tham gia rút thăm trúng thưởng với nhiều
giải thưởng có giá trị cao. Trong khi đó, Bưu Điện An Giang vẫn còn là đơn vị
hạch toán phụ thuộc, mọi nguồn chi nhằm giới thiệu đến khách hàng hình ảnh công
ty, mở dịch vụ mới… đều bị hạn chế trong khoảng cho phép và thực sự chưa gây
ấn tượng mạnh đối với khách hàng.
- Sự non kém về kinh nghiệm thực tiễn và thiếu linh hoạt trong đầu tư công
nghệ mới đã làm chậm lại tốc độ phát triển dịch vụ ở Bưu Điện An Giang. Điều
này được các đối thủ cạnh tranh (ngân hàng) tận dụng triệt để bằng cách tranh thủ
SVTH: Đinh Thị Ngọc Hương GVHD: ThS Nguyễn Vũ Duy
Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh dịch vụ TKBĐ ở Bưu Điện An Giang - 37 -
đưa vào khai thác những dịch vụ có tính năng tương tự: thẻ ACB… Song song đó
là việc mở rộng đối tượng phục vụ trong tầng lớp dân cư và khuyến khích sinh viên
- khách hàng tiềm năng sử dụng dịch vụ mới. Do bị giới hạn quyền khi ra quyết
định kinh doanh, Bưu Điện An Giang đã để cho các đối thủ thừa cơ hội đi trước,
đón đầu, mở rộng thị trường.
2.3Đe dọa
- Từ lâu nhân dân ta có thói quen giữ tiền mặt hoặc mua vàng làm của để
dành. Tiền mặt được ưa chuộng bởi tính thành khoản cao của nó, còn vàng khi cần
cũng dễ dàng mang đi chuyển đổi để sử dụng, Nhiều năm qua việc huy động lượng
tiền nhàn rỗi trong dân cư, tuy đã được các ngân hàng thực hiện tốt nhưng vẫn
chưa đạt hiệu quả cao, chưa tạo thành một nét văn hóa tiên tiến đặc trưng cho
người Việt. Điều này làm hạn chế nguồn cho vay của các ngân hàng cũng như các
tổ chức tín dụng khác.
- Mặt khác, lãi suất Tiết Kiệm Bưu Điện do Ngân hàng Nhà Nước Việt
Nam xem xét quyết định mà bản thân các đơn vị không được phép chủ động đề
xuất theo khả năng của mình, sự việc này làm giảm đi tính cạnh tranh giữa ngành
với các doanh nghiệp khác. Một lý do nữa khiến đơn vị phải xem xét đó là tập quán
sử dụng dịch vụ tiết kiệm của người dân. Người Việt Nam ta ít khi thay đổi thói
quen nếu như không có sự tác động đáng kể làm họ phải lưu tâm cân nhắc. Thiết
nghĩ như Bưu Điện An Giang, muốn đạt được hiệu quả huy động tốt hơn ngoài yếu
tố thời gian, đơn vị cần có sự đột phá trong công tác tiếp thị sao cho khách hàng
biết và tìm đến dịch vụ của mình một cách nhanh nhất.
- An Giang là một tỉnh thuần nông với hơn 75% dân số hoạt động trong lĩnh
vực nông nghiệp nên nhìn chung mặt bằng dân trí còn thấp, trong tiếp thu những
dịch vụ mới có tính hiện đại: Tài khoản Tiết kiệm cá nhân, máy rút tiền tự động
ATM, thanh toán qua thẻ ACB… còn nhiều hạn chế, cần thời gian dài để thích
nghi. Khuynh hướng này phần nào làm chậm đi tiến trình hiện đại hóa, xã hội hoá
tỉnh nhà và tốc độ phát triển của dịch vụ.
2.4Cơ hội
SVTH: Đinh Thị Ngọc Hương GVHD: ThS Nguyễn Vũ Duy
Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh dịch vụ TKBĐ ở Bưu Điện An Giang - 38 -
- Trước những thách thức đã mở ra nhiều cơ hội mới cho Bưu Điện An
Giang. Trong năm qua, An Giang vẫn đảm bảo mức tăng trưởng theo kế hoạch tạo
sức bật cho sự phát triển kinh tế - xã hội tỉnh nhà, góp phần thúc đẩy nhu cầu sử
dụng dịch vụ Bưu chính, Viễn thông. Thu nhập tăng, mức sống người dân được
nâng cao, ý thức bảo vệ tài sản nhằm giảm rủi ro trong dự trữ tiền mặt cũng như tạo
thuận lợi trong giao dịch thanh toán sẽ khuyến khích người dân tìm đến dịch vụ tiết
kiệm.
- Từ lâu, An Giang nổi tiếng với những thắng cảnh đẹp, các khu di tích và
nền văn hóa độc đáo mỗi năm thu hút hàng triệu lược khách du lịch đến tham quan,
thưởng ngoạn. Đặc biệt, là l._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- XT1078.pdf