Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần Secpentin và phân bón Thanh hoá

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc LỜI CAM ĐOAN Tên tôi là : Nguyễn Công Thành Lớp : Kế hoạch 48B Khoa : Kế hoạch & Phát triển Trường : Đại học Kinh tế quốc dân Tôi xin cam đoan chuyên đề tốt nghiệp với đề tài: “MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN SECPENTIN VÀ PHÂN BÓN THANH HÓA” là một công trình nghiên cứu, nỗ lực của bản thân tôi trong suốt thời gian thực tập cùng với sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của thầy giáo PGS.TS Nguyễ

doc65 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1482 | Lượt tải: 1download
Tóm tắt tài liệu Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần Secpentin và phân bón Thanh hoá, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
n Tiến Dũng và các cán bộ tại phòng kinh tế của công ty cổ phần Secpentin và phân bón Thanh Hóa. Những thông tin và số liệu được sử dụng trong bài là hoàn toàn trung thực và có nguồn gốc rõ ràng. Hà Nội, ngày 10 tháng 05 năm 2010 Sinh viên Nguyễn Công Thành MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU Kinh tế thị trường là việc tổ chức nền kinh tế xã hội dựa trên cơ sở một nền sản xuất hàng hóa .Thị trường luôn mở ra cơ hội kinh doanh mới nhưng đồng thời cũng chứa đựng những nguy cơ đe dọa cho các doanh nghiệp.Để có thể đứng vững trước quy luật cạnh tranh khắc nghiệt của thị trường đòi hỏi các doanh nghiệp luôn phải vận động,tìm tòi một hướng đi cho phù hợp.Việc đứng vững này chỉ có thể khẳng định bằng cách kinh doanh có hiệu quả. Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế là một chỉ tiêu chất lượng tổng hợp. Đánh giá hiệu quả kinh doanh chính là quá trình so sánh giữa chi phí bỏ ra và kết quả thu về với mục đích đã được đặt ra và dựa trên cơ sở giải quyết các vấn đề cơ bản của nền kinh tế thị trường này : Sản xuất cái gì?sản xuất như thế nào?và sản xuất cho ai? Do đó việc nghiên cứu và xem xét vấn đề nâng cao hiệu quả kinh doanh là một đòi hỏi tất yếu đối với doanh nghiệp trong quá trình kinh doanh hiện nay. Vì vậy trong quá trình thực tập tại công ty cổ phần Secpentin và phân bón Thanh Hóa, với những kiến thức đã tích lũy được cùng với sự quan tâm giúp đỡ tận tình của các cô chú tại công ty và đặc biệt là sự góp ý, hướng dẫn của thầy giáo – PGS.TS Nguyễn Tiến Dũng đã giúp em thực hiện đề tài : “MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN SECPENTIN VÀ PHÂN BÓN THANH HÓA” Nội dung chuyên đề bao gồm các phần sau: Chương I : Hiệu quả kinh doanh và những chỉ tiêu đánh giá Chương II: Thực trạng hiệu quả kinh doanh của công ty cổ phần Secpentin và Phân bón Thanh hóa. Chương III: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty cổ phần Secpentin và Phân bón Thanh Hóa. Chương I: Hiệu quả kinh doanh và những chỉ tiêu đánh giá I. Khái niệm hiệu quả kinh doanh Nền kinh tế thị trường ngày càng phát triển, việc nâng cao hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh luôn là một vấn đề được đặt lên hàng đầu. Nó là yếu tố quyết định đến sự tồn tại và phát triển của một doanh nghiệp trước sự cạnh tranh khốc liệt của thị trường như hiện nay. Vậy hiệu quả kinh doanh là gì? Trước hết ta tìm hiểu hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp là gì và như thế nào thì được gọi là hiệu quả? Hoạt động kinh doanh theo luật định, là việc thực hiện một, một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình đầu tư, sản xuất, tiêu thụ sản phẩm hoặc thực hiện trên thị trường nhằm mục đích sinh lời. Hoạt động kinh doanh có thể được tiếp cận theo nhiều cách khác nhau, chẳng hạn: Theo tính chất của hoạt động, chúng ta có hoạt động sản xuất( sản phẩm hoặc dịch vụ) và hoạt động thương mại. Theo bản chất kinh tế,chúng ta có các doanh nghiệp công nghiệp, thương nghiệp, nông nghiệp, tài chính… Bản chất của hoạt động sản xuất kinh doanh là tạo ra giá trị cho các loại sản phẩm hoặc dịch vụ, đây được xem là nhiệm vụ hàng đầu nếu không muốn nói là duy nhất của hoạt động sản xuất kinh doanh.Một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh mà không tạo ra giá trị thì sẽ không có lý do để tồn tại. Hay nói cách khác, tạo ra giá trị là nhiệm vụ sống của mọi hoạt động sản xuất kinh doanh. Thế còn hiệu quả là gì? Và thế nào là hiệu quả kinh doanh là gì? Ngày nay, khi đề cập đến vấn đề hiệu quả, người ta vẫn chưa có một khái niệm thống nhất. Bởi vì xét trên mỗi lĩnh vực khác nhau,với những góc độ xem xét khác nhau thì người ta có những khái niệm khác nhau về hiệu quả,và thông thường khi nói đến hiệu quả của một lĩnh vực nào đó thì người ta gắn ngay tên của lĩnh vực đó liền ngay sau hiệu quả. Ở đây, chúng ta chỉ xem xét các vấn đề hiệu quả trên lĩnh vực kinh tế. Hiệu quả kinh tế phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực để đạt được mục tiêu kinh tế tại một thời kì nào đó.Nếu đứng trên phạm vi từng yếu tố riêng lẻ thì chúng ta có phạm trù hiệu quả kinh tế, và xem xét vấn đề hiệu quả trong phạm vi doanh nghiệp thì hiệu quả kinh tế chính là hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Hiểu theo mục đích cuối cùng thì hiệu quả kinh tế là hệ số giữa kết quả thu về và chi phí bỏ ra để được hiệu quả đó. Đối với một doanh nghiệp,vấn đề hiệu quả kinh doanh luôn được đặt lên hàng đầu.Nó là yếu tố đầu tiên và tiên quyết đến thành công hay sự tồn tại của một doanh nghiệp. Tại sao lại có thể nói như vậy? Theo em, hiệu quả kinh doanh của một hiện tượng(hoặc một quá trình)kinh tế là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực (nhân lực, tài lực,vật lực, tiền vốn) để đạt được mục tiêu xác định. Nếu áp dụng cho phương diện doanh nghiệp, tức là một doanh nghiệp có mức hiệu quả kinh doanh cao cũng có nghĩa là với cùng một mức nguồn lực như nhau. Doanh nghiệp đó sẽ tạo ra được nhiều hàng hóa dịch vụ hơn các doanh nghiệp khác, như vậy mức lợi nhuận của doanh nghiệp so với doanh nghiệp khác tính theo cùng một mức nguồn lực sẽ cao hơn. Điều này ảnh hưởng không nhỏ đến sự thành công của doanh nghiệp. Hay cũng có thể hiểu theo một cách khác: “ Hiệu quả sản xuất kinh doanh là các chỉ tiêu tổng hợp, đánh giá sự phát triển kinh tế theo chiều sâu, phản ánh sự khai thác các nguồn lực một cách tốt nhất phục vụ các mục tiêu kinh tế của doanh nghiệp”. Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế,nó phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực sẵn có của doanh nghiệp để hoạt động sản xuất,kinh doanh đạt hiệu quả cao nhất với mức chi phí thấp nhất.Bên cạnh đó hiệu quả cũng phải gắn liền với việc thực hiện mục tiêu của doanh nghiệp và được thể hiện qua công thức : Hiệu quả kinh doanh(H)= Với quan niệm trên, hiệu quả kinh doanh không chỉ là sự so sánh giữa chi phí đầu vào và kết quả nhận được ở đầu ra; hiệu quả kinh doanh được hiểu trước tiên là việc hoàn thành mục tiêu, nếu không hoàn thành mục tiêu thì không thể có hiệu quả và để hoàn thành mục tiêu ta cần sử dụng nguồn lực như thế nào? Trong thực tế hiệu quả sản xuất kinh doanh trong các doanh nghiệp đạt được trong các trường hợp sau: Kết quả tăng, chi phí giảm. Kết quả tăng, chi phí tăng nhưng tốc độ tăng của chi phí nhỏ hơn tốc độ tăng của kết quả. Nói tóm lại, ở tầm vĩ mô hiệu quả kinh doanh phản ánh đồng thời các mặt của quá trình sản xuất kinh doanh như: Kết quả kinh doanh,trình độ sản xuất tổ chức,tổ chức sản xuất và quản lý, trình độ sử dụng của yếu tố đầu vào…Đồng thời nó yêu cầu sự phát triển của doanh nghiệp theo chiều sâu. Có thể nói hiệu quả kinh doanh là thước đo ngày càng trở nên quan trọng hơn đối với sự phát triển của một doanh nghiệp nói riêng và sự tăng trưởng của toàn bộ nền kinh tế nói chung và là chỗ dựa cơ bản để đánh giá việc thực hiện mục tiêu kinh tế của doanh nghiệp trong các thời kỳ. Sự phát triển tất yếu đó đòi hỏi hơn nữa các doanh nghiệp phải nâng cao hiệu quả kinh doanh, đây là mục tiêu cơ bản nhất của doanh nghiệp. Đối với công ty cổ phần Secpentin và phân bón Thanh hóa, hiệu quả kinh doanh đạt được trước hết được biểu hiện qua sản lượng và chất lượng các loại quặng, bột quặng, phân bón…Bên cạnh đó,còn phụ thuộc vào chi phí nguồn lực như chi phí phương tiện vận tải, chi phí về bảo hành, bảo dưỡng, xăng dầu… và các chi phí khác (chi phí nhân công, chi phí bán hàng, chi phí quản lý…) Vai trò của hiệu quả kinh doanh đối với một doanh nghiệp như thế nào? Không một ai có thể phủ nhận vai trò quan trọng của hiệu quả kinh doanh đối với doanh nghiệp. Sản xuất cái gì?Sản xuất như thế nào?Sản xuất cho ai? Sẽ không thành vấn đề đáng quan tâm nếu nguồn lực không bị hạn chế.Một doanh nghiệp có thể sản xuất vô tận hàng hóa, sử dụng thiết bị máy móc, nguyên vật liệu , lao động một cách bừa bãi cũng không sao nếu nguồn lực là vô tận.Nhưng thực tế, mọi nguồn lực trên trái đất như đất đai, khoáng sản, hải sản, lâm sản… là một phạm trù hữu hạn và ngày càng khan hiếm do con người khai thác và sử dụng chúng.Bên cạnh đó là sự gia tăng ngày càng nhanh của dân số thế giới khiến cho của cải đã khan hiếm lại càng khan hiếm hơn theo cả nghĩa tuyệt đối và tương đối của nó. Khan hiếm cũng đồng nghĩa với việc đòi hỏi và bắt buộc con người phải nghĩ đến việc lựa chọn kinh tế,khan hiếm tăng lên dẫn đến việc lựa chọn kinh tế tối ưu ngày càng phải đặt ra nghiêm túc và gay gắt.Tuy nhiên đây mới chỉ là điều kiện cần của sự lựa chọn kinh tế. Điều kiện đủ cho sự lựa chọn kinh tế là sự phát triển kĩ thuật sản xuất.Kỹ thuật sản xuất phát triển đem lại cho người làm kinh tế nhiều sự lựa chọn về sản phẩm hơn với cùng một giá trị nguồn lực nhất định.Sự lựa chọn đúng đắn sẽ mang lại cho doanh nghiệp hiệu quả kinh doanh cao nhất, lợi ích lớn nhất.Đây cũng là sự kết thúc cho giai đoạn phát triển kinh tế theo chiều rộng và thay vào đó là giai đoạn phát triển kinh tế theo chiều sâu.Nói một cách khái quát đó là do sự nâng cao hiệu quả kinh doanh. Như vậy, nâng cao hiệu quả kinh doanh tức là nâng cao khả năng sử dụng các nguồn lực có hạn trong sản xuất,đạt được sự lựa chọn tối ưu. Hoạt động trong nền kinh tế thị trường, môi trường cạnh tranh gay gắt, trong cuộc cạnh tranh đó có nhiều doanh nghiệp trụ vững, phát triển sản xuất, nhưng không ít doanh nghiệp đã thua lỗ,giải thể, phá sản. Để có thể trụ lại trong cơ chế thị trường,các doanh nghiệp luôn phải nâng cao chất lượng sản phẩm,giảm chi phí sản xuất, nâng cao uy tín…nhằm tới mục tiêu tối đa lợi nhuận.Trong nền kinh tế thị trường như hiện nay,các doanh nghiệp phải có được lợi nhuận và đạt được lợi nhuận càng cao càng tốt. Do vậy, đạt hiệu quả kinh doanh và nâng cao hiệu quả kinh doanh luôn là vấn đề được quan tâm của doanh nghiệp và trở thành điều kiện sống còn để doanh nghiệp có thể tồn tại và phát triển trong nền kinh tế thị trường. Trong bối cảnh toàn cầu hóa thương mại, và việc Việt Nam gia nhập WTO thì cơ hội phát triển cho công ty Cổ Phần Secpentin và phân bón Thanh Hóa lại càng nhiều.Nhưng cơ hội luôn đi đôi với những thách thức,thách thức ở đây chính là sự cạnh tranh. Việt Nam gia nhập WTO đồng nghĩa với việc cạnh tranh sẽ ngày càng khốc liệt hơn.Điều đó bắt buộc công ty phải nâng cao hiệu quả kinh doanh của mình nếu như không muốn bị tụt hậu và bị đối thủ cạnh tranh loại khỏi thương trường. II. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp Hệ thống chỉ tiêu này được áp cho hầu hết các doanh nghiệp trong việc đánh giá hiệu quả kinh doanh. Tuy nhiên, phụ thuộc vào tình hình của từng doanh nghiệp mà có thể áp dụng một trong số các chỉ tiêu trong hệ thống sau. Các chỉ tiêu chung Hiệu quả kinh doanh = . Kết quả đầu ra có thể được đo bằng chỉ tiêu hiện vật như số lượng sản phẩm sản xuất ra tính theo đơn vị của sản phẩm sản xuất ra hay có thể được tính bằng đơn vị giá trị như tiền hoặc các đơn vị giá trị khác. Chi phí đầu vào cũng vậy, có thể được đo bằng chỉ tiêu hiện vật như số lượng nguyên vật liệu cần cho sản xuất, số lượng nguyên liệu để sản xuất. Nhưng cũng có thể được đo lường bằng đơn vị giá trị mà cụ thể là số tiền chi trả cho việc mua các yếu tố đầu vào cho sản xuất… Ý nghĩa: Hiệu quả kinh doanh phản ánh số kết quả đầu ra đạt được trên một đồng chi phí đầu vào phục vụ cho sản xuất kinh doanh.Điều này cũng cho thấy, cùng với một lượng chi phí cho sản xuất doanh nghiệp nào hiệu quả sản xuất cao hơn sẽ cho nhiều kết quả đầu ra hơn. Chỉ tiêu cụ thể 2.1.Doanh thu Doanh thu là luồng tiền thu được sau khi doanh nghiệp bán các sản phẩm và dịch vụ của mình Trong kinh tế học, doanh thu thường được xác định bằng giá bán nhân với sản lượng: Doanh thu = Sản lượng tiêu thụ*Giá bán. Doanh thu là một trong những chỉ tiêu quan trọng phản ánh kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Doanh thu tăng góp phần làm chi lợi nhuận tăng. Theo công thức trên. Doanh thu tăng trong 3 trường hợp: Sản lượng tiêu thụ tăng, giá bán giữ nguyên hoặc giảm nhưng tỷ lệ giảm của giá thấp hơn tỷ lệ tăng của sản lượng tiêu thụ. Điều này chúng ta thường hay gặp khi doanh nghiệp thực hiện chiến lược khuyến mãi giảm giá sản phẩm, điều này khiến cho lượng sản phẩm tiêu thụ sẽ tăng lên và doanh thu vẫn tăng. Giá tăng, sản lượng tiêu thụ không đổi hoặc giảm nhưng tỷ lệ giảm của sản lượng thấp hơn so với tỷ lệ tăng của giá. Điều này chúng ta thường gặp khi một loài hàng hóa nào đó khủng hoảng về nguồn cung hoặc là độc quyền. Ví dụ như xăng dầu và điện. Trong một số thời gian về trước, do sự khan hiếm dầu mỏ kéo theo giá dầu thô tăng lên nên giá xăng dầu tại Việt Nam tăng lên dù sản lượng tiêu thụ xem như là không đổi, điều này khiến doanh thu về xăng dầu tăng lên đáng kể. Giá tăng, sản lượng tăng. Điều này là điều ít gặp trong nền kinh tế thị trường nhưng không có nghĩa là không xảy ra. Hầu hết nó diễn ra trong các loại hàng hóa độc quyền ví dụ như điện, nước…. Tuy nhiên,nói như vậy không có nghĩa khi doanh thu tăng lên đã chứng tỏ doanh nghiệp làm ăn hiệu quả. Doanh thu tăng nhiều khi do giá bán trên thị trường tăng nhưng giá bán tăng có thể do một số tác động như lạm phát, đầu cơ…những yếu tố này làm cho doanh thu tăng nhưng hoạt động kinh doanh vẫn chưa thể kết luận được là có hiệu quả. Hơn nữa khi doanh thu tăng lên do sản lượng tăng, nhưng cũng vì vậy kéo theo chi phí sản xuất cũng lên.Nếu tốc độ tăng của chi phí sản xuất lớn hơn tốc độ tăng của doanh thu điều này làm cho lợi nhuận của doanh nghiệp giảm từ đó cho thấy hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp không hiệu quả. Vì thế, khi đánh giá chỉ tiêu doanh thu của doanh nghiệp phải có sự xem xét một cách đồng bộ tất cả những vấn đề trên. 2.2.Lợi nhuận Trong kế toán,lợi nhuận là phần chênh lệch giữa giá bán và chi phí sản xuất.Có sự khác nhau như vậy,bởi vì trong kế toán, họ chỉ quan tâm đến các chi phí bằng tiền, mà không kể các chi phí cơ hội như trong kinh tế học Trong kinh tế học, lợi nhuận là phần tài sản mà nhà đầu tư nhận được sau quá trình đầu tư khi đã trừ đi các chi phí liên quan đến đầu tư đó.bao gồm cả chi phí cơ hội.Hay chính là phần chênh lệch giữa doanh thu và chi phí. Lợi nhuận= Doanh thu – Chi phí. Một doanh nghiệp trên thị trường muốn tối đa hóa lợi nhuận sẽ chọn mức sản lượng mà tại đó doanh thu biên bằng chi phí biên.Tức là doanh thu khi bán thêm một đơn vị sản phẩm bằng chi phí thêm vào khi làm ra thêm một đơn vị sản phẩm khác. Lợi nhuận là chỉ tiêu chất lượng tổng hợp biểu hiện kết quả của quá trình sản xuất kinh doanh. Nó phản ánh đầy đủ các mặt số lượng và chất lượng hoạt động của doanh nghiệp, phản ánh kết quả việc sử dụng các yếu tố cơ bản như lao động, vật tư, tài sản cố định.. Lợi nhuận là nguồn vốn quan trọng để tái sản xuất mở rộng nền kinh tế quốc dân và doanh nghiệp. Bởi vì lợi nhuận là nguồn hình thành nên thu nhập của ngân sách nhà nước, thông qua việc thu thuế thu nhập doanh nghiệp, trên cơ sở đó giúp cho nhà nước phát triển nền kinh tế- xã hội. Mộ bộ phận lợi nhuận khác, được để lại để doanh nghiệp thành lập các quỹ, tạo điều kiện mở rộng quy mô sản xuất, nâng cao đời sống người lao động. Theo công thức ta nhận thấy, lợi nhuận tăng trong 3 trường hợp Doanh thu tăng Chi phí giảm Doanh thu tăng, chi phí tăng nhưng tốc độ tăng của doanh thu cao hơn tốc độ tăng của chi phí sản xuất. Cũng như doanh thu, khi đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp bằng chỉ tiêu lợi nhuận, chúng ta cũng cần phải xem xét một cách đồng bộ các vấn đề liên quan. Nếu xét trên phương diện thu được lợi nhuận từ việc tăng doanh thu do tổng sản lượng tiêu thụ tăng thì đây là một tín hiệu tốt và doanh nghiệp được đánh giá là kinh doanh có hiệu quả. Nhưng nếu xét trên phương diện lợi nhuận tăng từ việc tăng doanh thu do giá bán thì chúng ta cũng cần phải xem xét trong bối cảnh như thế nào? Lạm phát, đầu cơ….Nếu việc tăng giá bán vì những lí do như lạm phát và đầu cơ..thì hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thực sự là chưa tốt mặc dù lợi nhuận vẫn tăng. 2.3.Tỷ suất lợi nhuận a. Tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu P1 = x 100% Chỉ tiêu này cho biết hiệu quả của doanh nghiệp đã tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận từ một trăm đồng doanh thu bán hàng. Trị số của chỉ tiêu này tính ra càng lớn, chứng tỏ khả năng sinh lợi của vốn càng cao và hiệu quả kinh doanh càng lớn và ngược lại. Tuy nhiên, như trình bày ở trên, doanh thu trong một số trường hợp nó lại không đánh giá chính xác những gì đang diễn ra ở doanh nghiệp.Do đó khi sử dụng chỉ tiêu này để đánh giá hiệu quả kinh doanh cần phải xem xét tất cả các khía cạnh trên. b.Tỷ suất lợi nhuận theo chi phí P2 = x 100% Chỉ tiêu này cho thấy cứ 100 đồng chi phí kinh doanh thì có bao nhiêu đồng lợi nhuận thu được. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp càng tốt. Tuy nhiên, việc so sánh lợi nhuận thu được với chi phí kinh doanh con phải tính đến những yếu tố làm tăng lợi nhuận nhưng không phản ánh chính xác hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp như đã phân tích ở trên. c.Tỷ suất lợi nhuận theo vốn kinh doanh P3 = x100% Chỉ tiêu này cho thấy cứ 100 đồng vốn kinh doanh thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng lớn so với các kỳ trước hay so với các doanh nghiệp khác, chứng tỏ khả năng sinh lợi của doanh nghiệp càng cao,hiệu quả kinh doanh càng lớn và ngược lại. 2.4. Hiệu quả sử dụng lao động a. Năng suất lao động bình quân Năng suất lao động bình quân = Chỉ tiêu này phản ánh kết quả đạt được của một lao động trong thời gian nhất định. Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ hiệu quả sử dụng lao động càng cao và ngược lại. 2.5. Hiệu quả sử dụng tài sản cố định a. Sức sản xuất của tài sản cố định Sức sản xuất của tài sản cố định = Chỉ tiêu này phản ánh một đơn vị tài sản cố định bình quân mang lại mấy đơn vị doanh thu thuần. Sức sản xuất của tài sản càng lớn thì hiệu quả sử dụng tổng tài sản càng tăng và ngược lại. b.Sức sinh lợi của tài sản cố định Sức sinh lợi của tài sản cố định = Chỉ tiêu này cho biết 1 đơn vị nguyên giá bình quân tài sản cố định mang lại mấy đơn vị lợi nhuận thuần trước thuế. Sức sinh lợi càng lớn thì hiệu quả sử dụng tài sản cố định càng cao và ngược lại. 2.6. Hiệu quả sử dụng tài sản lưu động a. Sức sản xuất của vốn lưu động Sức sản xuất của vốn lưu động = Chỉ tiêu này phản ánh một đơn vị tài sản lưu động bình quân đem lại mấy đơn vị tổng doanh thu thuần. Sức sản xuất của vốn lưu động càng lớn, hiệu quả sử dụng tài sản lưu động càng tăng và ngược lại. b.Sức sinh lợi của vốn lưu động Sức sinh lợi của vốn lưu động = Chỉ tiêu sức sinh lợi của vốn lưu động cho biết 1 đơn vị lưu động bình quân đem lại mấy đơn vị lợi nhuận thuần trước thuế. Sức sinh lợi của vốn lưu động càng lớn chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng cao và ngược lại. 2.7. Nộp ngân sách nhà nước: Phần nộp ngân sách Nhà Nước được trích ra từ lợi nhuận của doanh nghiệp, và nó là một khoản bắt buộc phải thực hiện đối với mọi doanh nghiệp hoạt động trong nền kinh tế quốc dân.Khoản nộp ngân sách càng lớn chứng tỏ doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả, thu được nhiều lợi nhuận. Đối với các công ty cổ phần, chỉ tiêu quan trọng nhất là những chỉ tiêu về hiệu suất lợi nhuận của doanh nghiệp. III. Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp 1. Các nhân tố bên ngoài a. Môi trường kinh tế và xu hướng thị trường Thực trạng nền kinh tế và xu hướng trong tương lai có ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh và thành công của doanh nghiệp. Các nhân tố chủ yếu mà các doanh nghiệp thường phân tích là : Khủng hoảng của nền kinh tế,tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế, lãi suất, tỷ giá hối đoái và tỷ lệ lạm phát… Các cuộc khủng hoảng kinh tế,suy giảm kinh tế đã ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Cuộc khủng hoảng kinh tế năm 2008 khiến nhiều quốc gia trên thế giới bị ảnh hưởng nặng nề và Việt Nam cũng chịu những tác động không nhỏ. Sự khan hiếm đầu vào cũng như gặp khó khăn trong công đoạn tiêu thụ sản phẩm có những ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Trong những giai đoạn khác nhau, nền kinh tế cũng có tốc độ tăng trưởng khác nhau theo các giai đoạn thịnh vượng, suy thoái, phục hồi sẽ có những ảnh hưởng nhất định đến chi tiêu, tiêu dùng.Khi nền kinh tế ở trong giai đoạn tăng trưởng cao, khi đó cơ hội để kinh doanh càng lớn bởi vì nó thu hút được nhiều nhà đầu tư, tạo điều kiện mở rộng các hoạt động của doanh nghiệp.Nhưng khi nền kinh tế có tốc độ tăng trưởng thấp cũng là biểu hiện của một nền kinh tế sa sút. Khi đó, lượng tiêu thụ hàng hóa giảm và ảnh hưởng rất lớn đến doanh thu cũng như hiệu quả của doanh nghiệp. Mức lãi suất cũng là một nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế của doanh nghiệp. Bởi vì mức lãi suất có ảnh hưởng nhất định đến khả năng vay vốn của doanh nghiệp.Một doanh nghiệp không thể hoạt động nếu không có vốn. Vì vậy, một doanh nghiệp khi kinh doanh sẽ cần phải vay vốn. Tuy nhiên,khi lãi suất trên thị trường tài chính có xu hướng tăng lên sẽ làm cho việc vay vốn của doanh nghiệp trở nên khó khăn hơn và chính việc tăng lãi suất là một yếu tố làm tăng chi phí của doanh nghiệp do chi phí trả lãi tăng. Điều này khiến cho hiệu quả kinh doanh giảm xuống. Chính sách tiền tệ và tỷ giá hối đoái cũng có thể tạo ra một vận hội tốt cho doanh nghiệp nhưng cũng có thể là nguy cơ cho sự phát triển của chúng. Trên thực tế, nếu lạm phát cao thì việc kiểm soát giá cả và tiền công có thể không làm chủ được.Do đó cũng gây tăng chi phí cho doanh nghiệp do ảnh hưởng đến tiền công và chi phí sản xuất. Công ty cổ phần Secpentin và phân bón Thanh Hóa cũng là một doanh nghiệp hoạt động trong nền kinh tế quốc dân nên cũng chịu nhiều ảnh hưởng của nền kinh tế trong nước thông qua các yếu tố của nền kinh tế. b. Môi trường luật pháp, chính trị Sự ổn định về chính trị, sự nhất quán về các quan điểm, chính sách lớn hơn luôn là sự hấp dẫn các nhà đầu tư. Hệ thống luật pháp được xây dựng và hoàn thiện sẽ là cơ sở kinh doanh ổn định và đạt hiệu quả cao. Các chính sách chi tiêu của chính phủ cũng có ảnh hưởng không ít đến doanh nghiệp,nếu chính phủ chi tiêu nhiều cho cơ sở hạ tầng,giao thông vận tải sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho giao thương buôn bán, thúc đẩy phát triển kinh tế, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Các Luật lao động, quy chế tuyển dụng, đề bạt, chế độ hưu trí, trợ cấp thất nghiệp… cũng có những ảnh hưởng không nhỏ đến doanh nghiệp. Tóm lại môi trường chính trị- luật pháp có ảnh hưởng rất lớn đến việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp bằng cách tác động đến hoạt động doanh nghiệp thông qua hệ thống công cụ, luật pháp,công cụ vĩ mô… Đối với công ty cổ phần Secpentin và phân bón Thanh Hóa cũng vậy,ảnh hưởng của các yếu tố trên hầu hết đều quan trọng nhưng có ảnh hưởng nhiều nhất chính là những chính sách chi tiêu của chính phủ hay những chính sách luật về đầu tư cũng quan trọng không kém. c. Môi trường văn hóa , xã hội Thái độ tiêu dùng,tỷ lệ kết hôn và sinh đẻ, tháp tuổi luôn là một ảnh hưởng rất quan trọng đối với hiệu quả kinh doanh của một doanh nghiệp. Thái độ tiêu dùng của khách hàng là một vấn đề mà bất cứ doanh nghiệp nào cũng quan tâm. Điều này ảnh hưởng rất lớn đến lượng hàng hóa mà doanh nghiệp có thể tiêu thụ được do đó nó ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Tỷ lệ kết hôn và sinh đẻ, tháp tuổi cũng vậy, với những hình thái khác nhau luôn cho ra những nhu cầu khác nhau về hàng hóa, sản phẩm, bắt buộc doanh nghiệp phải có những hoạt động kinh doanh hợp lí mới thu được hiệu quả cao nhất. Trình độ dân trí ngày càng cao một mặt mở ra cơ hội cho các doanh nghiệp về một đội ngũ lao động tri thức có năng suất lao động cao hơn, đồng thời cũng thách thức các doanh nghiệp hơn nữa phải nâng cao chất lượng sản phẩm do yêu cầu của người dân đối với sản phẩm của doanh nghiệp cũng tăng lên. Trên địa bàn huyện Nông Cống và tỉnh Thanh Hóa,các vấn đề về lao động trên địa bàn luôn cần được quan tâm để đạt hiệu quả kinh doanh cao nhất.Bên cạnh đó công ty cần phải nắm bắt và nghiên cứu sao cho phù hợp với sức mua, thói quen tiêu dùng, mức thu nhập bình quân của tầng lớp dân cư.Những yếu tố này tác động một cách gián tiếp lên quá trình sản xuất cũng như công tác Marketing và cuối cùng là hiệu quả kinh doanh của công ty. d. Nhân tố tự nhiên Đối với bất kỳ doanh nghiệp sản xuất kinh doanh thì các yếu tố tự nhiên đều có ảnh hưởng nhất định.Các nhân tố tự nhiên ở đây bao gồm các nguồn lực tự nhiên,địa hình, đất đai, thời tiết, khí hậu… Các nhân tố như thời tiết, khí hậu…có ảnh hưởng rất lớn đến quy trình công nghệ ,tiến độ thực hiện kinh doanh của doanh nghiệp đặc biệt là các doanh nghiệp kinh doanh các mặt hàng mang tính mùa vụ như may mặc,nông,lâm,thủy sản…Với những điều kiện thời tiết, khí hậu nhất định thì doanh nghiệp phải có những chính sách phù hợp với những điều kiện đó.Khi các nhân tố này mất ổn định sẽ tạo ra sự bất ổn trong chính sách kinh doanh của doanh nghiệp và sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Đối với một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực khai thác tài nguyên thiên nhiên.Nhân tố tài nguyên thiên nhiên có những ảnh hưởng rất quan trọng.Một doanh nghiệp nằm trong vùng có nhiều tài nguyên thiên nhiên ,với trữ lượng lớn, chất lượng tốt sẽ ảnh hưởng tích cực đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp khai thác và ngược lại. Đối với công ty cổ phần Secpentin và phân bón Thanh Hóa, nhân tố tự nhiên có ảnh hưởng khá lớn khi nó tác động trực tiếp vào đầu vào của công ty(khoáng sản) và cả quá trình sản xuất của công ty( thời tiết,khí hậu…) e. Đối thủ cạnh tranh Có thể nói một doanh nghiệp hoạt động trong nền kinh tế thị trường thì luôn luôn có những đối thủ cạnh tranh. Bao gồm các đối thủ cạnh tranh sơ cấp (cùng tiêu thụ các sản phẩm đồng nhất) và các đối thủ cạnh tranh thứ cấp(Sản xuất và tiêu thụ các loại sản phẩm thay thế). Khi doanh nghiệp đã có đối thủ cạnh tranh,thì việc nâng cao hiệu quả kinh doanh sẽ khó khăn hơn rất nhiều.Bởi vì doanh nghiệp chỉ có thể nâng cao hiệu quả kinh doanh bằng cách nâng cao chất lượng, giảm giá thành sản phẩm để đẩy mạnh tốc độ tiêu thụ, tăng doanh thu,tăng vòng quay của vốn,yêu cầu doanh nghiệp phải tổ chức lại cơ cấu đội ngũ tối ưu hơn,hiệu quả hơn để tạo nên những lợi thế về giá cả, mẫu mã, chất lượng… Nói như vậy, đối thủ cạnh tranh có ảnh hưởng rất lớn đến việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp đồng thời tạo ra sự tiến bộ trong kinh doanh,tạo ra động lực phát triển của doanh nghiệp.Việc xuất hiện càng nhiều đối thủ cạnh tranh thì việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp sẽ càng khó khăn và sẽ bị giảm 1 cách tương đối. f. Nhà cung cấp Những nhà cung cấp có thể nói là một áp lực đe dọa khi họ có khả năng bán đầu vào hoặc giảm chất lượng các sản phẩm, dịch vụ mà họ cung cấp qua đó làm giảm khả năng kiểm soát của doanh nghiệp. Áp lực tương đối của nhà cung ứng thường được thể hiện trong các tình huống như: Nhà cung ứng mà doanh nghiệp cần chỉ có một số thậm chí một doanh nghiệp độc quyền cung ứng. Sản phẩm của nhà cung ứng không có sản phẩm thay thế,doanh nghiệp không có người cung ứng nào khác. Doanh nghiệp mua yếu tố sản phẩm không phải là khách hàng quan trọng của nhà cung ứng. Loại đầu vào,chẳng hạn vật tư của nhà cung ứng là quan trọng nhiều đối với doanh nghiệp. Là một doanh nghiệp tự khai thác vật liệu, sản xuất sản phẩm nên mức độ ảnh hưởng của các nhà cung ứng đối với công ty cổ phần Secpentin và phân bón là không lớn lắm.Tuy nhiên, ở mặt hàng xăng dầu,công ty vẫn phụ thuộc vào các nhà cung cấp dù chỉ kinh doanh ở mức độ nhỏ. g. Khách hàng Khách hàng là nhân tố quan trọng quyết định sự tồn tại và phát triển của một doanh nghiệp. Một doanh nghiệp thành công trước tiên phải là một doanh nghiệp có uy tín và thõa mãn được nhu cầu của khách hàng.Có thể nói,không một doanh nghiệp nào là không chịu tác động của khách hàng bởi vì khách hàng là nhân tố trực tiếp tác động đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu như áp lực của khách hàng lớn sẽ làm doanh nghiệp phải đáp ứng tất ả các nhu cầu của mình về giá bán cũng như tăng chất lượng sản phẩm.Tăng chất lượng sản phẩm trong điều kiện giá bản phải hạ thấp là nguyên nhân vừa làm cho chi phí sản xuất tăng lên đồng thời doanh thu cũng phải chịu áp lực lớn.Do đó dễ dẫn đến nguy cơ giảm hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Ngược lại, khi áp lực của khách hành kém đi thì doanh nghiệp cũng có nhiều hơn cơ hội thu được nhiều lợi nhuận hơn.Áp lực của khách hàng thường được thể hiện như: Sự mất cân đối giữa nhà cung cấp và khách hàng, khi nhà cung cấp có số lượng lớn trong khi đó chỉ một số ít người mua. Điều này làm cho người mua có khả năng chi phối các công ty cung cấp. Khách hàng có nhu cầu lớn về sản phẩm. Điều này giúp họ có ưu thế mua nhất định dẫn đến việc mặc cả giá thành sản phẩm cho dù là không hợp lý. Khi khách hàng có đầy đủ các thông tin về thị trường như nhu cầu, giá cả… của doanh nghiệp cung cấp thì áp lực của họ sẽ càng lớn. 2.Các nhân tố thuộc nội bộ doanh nghiệp: a. Nguồn nhân lực Trong sản xuất kinh doanh,con người luôn là yếu tố hàng đầu để đảm bảo thành công.Máy móc dù tối tân đến đâu cũng do con người chế tạo ra,công nghệ kỹ thuật dù hiện đại đến đâu cũng phải phù hợp với trình độ tổ chức,trình độ kỹ thuật,trình độ sử dụng máy móc của người lao động. Lực lượng lao động là lực lượng sáng tạo của doanh nghiệp.Họ có thể sáng tạo ra các kỹ thuật,công nghệ mới phù hợp với doanh nghiệp,thời đại và đưa chúng vào sử dụng tạo ra tiềm năng lớn cho việc nâng cao hiệu quả kinh doanh. Chính lực lượng lao động đã sáng tạo ra các sản phẩm phù hợp với nhu cầu người tiêu dùng,tăng khả năng tiêu thụ sản phẩm qua đó nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Lực lượng lao động trực tiếp tác động đến năng suất lao động,trình độ sử dụng các nguồn lực khác nên tác động trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Trong công ty cổ phần Secpentin và phân bón Thanh Hóa, lực lượng lao động là thành phần chủ đạo đảm bảo thành công của doanh nghiệp. Toàn bộ lực lượng lao động: Đội ngũ công nhân và kỹ thuật viên đều tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất kinh doanh và mang ý nghĩa quyết định đến hiệu quả kinh doanh của công ty. b.Cơ cấu quản lý của doanh nghiệp Cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị là tổng hợp các bộ phận khác nhau có mối liên hệ và quan hệ phụ thuộc lẫn nhau, được ._.chuyên môn hóa, được giao những trách nhiệm và quyền hạn nhất định và được bố trí theo từng cấp nhằm thực hiện chức năng quản trị doanh nghiệp. Quản lý doanh nghiệp chú trọng đến việc xác định cho doanh nghiệp một hướng đi đúng đắn.Trong một môi trường kinh doanh ngày càng khốc liệt như hiện nay,chất lượng của chiến lược kinh doanh là nhân tố đầu tiên và quan trọng quyết định sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp. Quản trị doanh nghiệp có tác động mạnh mẽ đến hoạt động sáng tạo của đội ngũ lao động, đến sự đảm bảo cân đối giữa các bộ phận của doanh nghiệp,qua đó tác động mạnh mẽ đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Đội ngũ các nhà quản trị,đặc biệt là các quản trị cao cấp lãnh đạo doanh nghiệp bằng phẩm chất và tài năng của mình có vai trò quan trọng bậc nhất,ảnh hưởng có tính chất quyết định đến sự thành đạt của một doanh nghiệp.Kết quả và hiệu quả hoạt động quản trị doanh nghiệp đều phụ thuộc rất lớn vào trình độ chuyên môn của đội ngũ các nhà quản trị cũng như cơ cấu quản lý của doanh nghiệp. c.Vốn và công nghệ kỹ thuật. Trong bất cứ hoạt động nào thì vốn và công nghệ kỹ thuật cũng luôn là một nhân tố quan trọng. Mọi kế hoạch về đầu tư,xây dựng,sản xuất kinh doanh…mà không có vốn thì cũng trở thành không tưởng.Đối với các doanh nghiệp,vốn có vai trò quyết định đến quy mô hoạt động của doanh nghiệp và được hình thành từ ba nguồn chính: Vốn tự do,vốn do Nhà nước cấp và vốn đi vay.Vốn của doanh nghiệp được phân bổ dưới 2 dạng chính là vốn cố định và vốn lưu động. Khả năng quay vòng vốn cũng ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.Nếu khả năng quay vòng vốn của doanh nghiệp càng cao,vòng quay càng nhỏ thì lượng vốn cho mỗi kỳ sản xuất sẽ nhiều hơn và sẽ càng thuận lợi cho doanh nghiệp về vấn đề huy động vốn hơn. Trong môi trường kinh tế thị trường như hiện nay, kỹ thuật công nghệ trở thành một yếu tố quan trọng ảnh hưởng rất lớn đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Kỹ thuật công nghệ tiến bộ góp phần thúc đẩy hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, nâng cao năng suất lao động từ đó góp phần tăng nhanh tốc độ phát triển,đảm bảo sự ổn định bền vững trong hoạt động kinh doanh và bảo vệ môi trường sinh thái.Vì ảnh hưởng của công nghệ - kỹ thuật đối với mỗi ngành là khác nhau nên phải phân tích tác động nó đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp thuộc ngành cụ thể nhất định nào. IV.Hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp cổ phần trong nền kinh tế thị trường 1. Đặc điểm của các doanh nghiệp sau cổ phần hóa Cổ phần hóa là quá trình chuyển đổi doanh nghiệp từ chỗ có 1 chủ sở hữu thành công ty cổ phần có nhiều chủ sở hữu . Đầu những năm 90,Việt Nam đã đề các chủ trương đa dạng hóa sỡ hữu doanh nghiệp nhà nước với những đặc điểm: Chuyển từ doanh nghiệp đơn sở hữu ( 100% vốn nhà nước) sang công ty đa sở hữu( trong đó có Nhà nước) do đó sẽ chuyển mô hình tổ chức quản lý của doanh nghiệp Nhà nước sang mô hình tổ chức quản lý của công ty cổ phần, cơ cấu này gồm : Đại hội cổ đông, Hội đồng quản trị,Giám đốc( Tổng giám đốc) và Ban kiểm soát. Không còn chế độ chủ quản, hoạt động bình đẳng với các chủ thể kinh tế khác. Công ty cổ phần hoạt động theo luật Doanh nghiệp và Điều lệ công ty cũng như các quy định khác của Nhà nước. Hoạt động theo cơ chế tự chủ trong sản xuất kinh doanh, tự chủ trong thu hút vốn và phân phối thu nhập, tự chịu trách nhiệm trên cơ sở vốn góp về các hoạt động sản xuất kinh doanh. Cơ chế thu hút vốn linh hoạt, được phép phát hành chứng khoán( cổ phiếu, trái phiếu), vốn được chuyển nhượng dễ dàng theo luật định. Có sự phân định rõ ràng về quyền và trách nhiệm đối với tài sản( Doanh nghiệp nhà nước không có quyền đối với tài sản): Cổ động sở hữu vốn, công ty sở hữu tài sản và toàn quyền quyết định đối với tài sản từ việc mua, bán, cho thuê. Hầu hết người lao động cũng là cổ đông.Họ vừa là người chủ cũng có thể là người làm thuê. Sau khi cổ phần hóa, doanh nghiệp sẽ có nhiều thuận lợi hơn để sản xuất,kinh doanh. Công ty cổ phần có thể tập trung được nhanh số vốn có quy mô lớn và hiệu quả cao.Bằng việc phát hành cổ phiếu và trái phiếu doanh nghiệp có thể tập trung được lượng vốn lớn để đầu tư và phát triển doanh nghiệp.Đây có thể nói là ưu điểm lớn nhất của công ty cổ phần,khác biệt với các loại hình doanh nghiệp khác bởi vì công ty cổ phần là loại hình doanh nghiệp duy nhất được phép phát hành cả cổ phiếu và trái phiếu để huy động vốn. Công ty cổ phần hoạt động theo chế độ chịu trách nhiệm hữu hạn. Theo chế độ này thì có sự phân biệt rõ ràng tài sản của công ty và phần vốn của cổ đông.Trách nhiệm tài chính của công ty giới hạn trong phạm vi tài sản của công ty và phần vốn của cổ đông theo tỷ lệ đóng góp của mỗi người. Điều này đã hạn chế đến mức thấp nhất những thiệt hại,rủi ro,thua lỗ. Với những khả năng tập trung vốn tương đối lớn,các công ty cổ phần có thể tranh thủ khoa học kỹ thuật,công nghệ hiện đại,mạnh dạn đầu tư vào các ngành nghề mới,có triển vọng đạt lợi nhuận cao làm biến đổi cơ cấu nền kinh tế, từ đó tác động đến phân công lao động,xã hội.Cơ cấu đội ngũ công nhân cũng biến đổi không chỉ tăng về số lượng mà còn trình độ lành nghề,các chức năng của đội ngũ quản lý điều hành cũng chuyên sâu và đa dạng hơn.Trong nội bộ công ty do phân định rõ ràng giữa quyền sở hữu và quyền kinh doanh nên tạo cho những người góp vốn tham gia quản lý thật sự công ty và lựa chọn những giám đốc,những thành viên Hội đồng quản trị có tài năng và tích cực,đủ sức đảm nhiệm chức trách,đảm bảo được quyền lợi,lợi ích cũng như trách nhiệm của các chủ sở hữu.Chính vì vậy công ty cổ phần giúp đẩy nhanh quá trình phân công chuyên môn hóa,một trong những điều kiện nâng cao hiệu quả kinh doanh. 2.Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh của các công ty cổ phần hóa. a. Giá trị gia tăng/đầu vào Nếu tốc độ tăng của giá trị gia tăng lớn hơn tốc độ tăng của đầu vào thì doanh nghiệp đạt hiệu quả kinh doanh. Trong trường hợp tốc độ tăng của hai chỉ tiêu này càng chênh lệch thì hiệu quả đạt được càng cao. b.Về khả năng sinh lời Là thước đo hiệu quả bằng tiền, là điều kiện cần nhưng chưa đủ để duy trì cân bằng tài chính. Việc đánh giá khả năng sinh lợi phải dựa trên một khoảng thời gian tham chiếu. Khái niệm khả năng sinh lợi được áp dụng trong mọi hoạt động kinh tế sử dụng các phương tiện vật chất, con người và tài chính, thể hiện bằng kết quả trên phương tiện. Khả năng sinh lợi có thể áp dụng cho một hoặc một tập hợp tài sản. Ở cấp độ doanh nghiệp, khả năng sinh lợi là kết quả của việc sử dụng tập hợp các tài sản vật chất và tài sản tài chính, tức là vốn kinh tế mà doanh nghiệp nắm giữ. Nhìn chung, khả năng sinh lợi cần ít nhất đủ để đáp ứng được hai đòi hỏi cấp bách: Đảm bảo duy trì vốn cho doanh nghiệp đầu tư. Trả được các khoản lãi vay và đảm bảo hoàn trả khoản vay. Lãi thu được từ các hoạt động sinh lợi trong năm tài khoá có thể được trích chia cho cổ đông hoặc vẫn duy trì dưới dạng vốn dự trữ (reserve). Nếu không tính tới thuế và lãi, khả năng sinh lợi của tài sản phải cho phép tích luỹ đủ tiền để đảm bảo vốn sản xuất kinh doanh, đảm bảo hoàn trả nợ, đóng góp vào việc tăng vốn và trả lợi nhuận đầu tư vốn cho các cổ đông. Mọi quyết định và thay đổi về việc nắm giữ tài sản không chỉ làm nảy sinh vấn đề tài chính mà còn làm nảy sinh cả vấn đề sinh lợi. Nếu khả năng sinh lợi không đủ lớn, doanh nghiệp sẽ không đủ phương tiện để đáp ứng nhu cầu của nhiều yếu tố sản xuất kinh doanh khác nhau. Thặng dư khi đó sẽ không đủ để duy trì cân bằng tài chính. Cần chú ý là khả năng sinh lợi của tài sản chỉ là một phần vấn đề nảy sinh từ khả năng sinh của các nguồn vốn thực hiện. Trên thực tế, rủi ro trong hoạt động của doanh nghiệp do các cổ đông gánh chịu. Lợi nhuận mà họ thu được không chỉ phụ thuộc vào khả năng sinh lợi của tài sản mà còn phụ thuộc vào chi phí đi vay. Yêu cầu về tỷ lệ sinh lợi tối thiểu phù hợp với khả năng bảo toàn vốn cho doanh nghiệp và trả lợi nhuận đầu tư vốn sẽ kết nối trước hết chức năng tài chính với mọi quyết định sử dụng tiền (tức là việc tạo hoặc thay đổi cấu trúc tài sản). Trong số các công ty cổ phần có thể chia làm hai nhóm: Nhóm có tỷ lệ sinh lời dương: Đại bộ phận nhóm này là các công ty được cổ phần hóa từ các doanh nghiệp Nhà nước làm ăn có hiệu quả. Nhóm có tỷ lệ sinh lời âm,là những công ty được cổ phần hóa từ các doanh nghiệp Nhà nược bị thua lỗ. Cho nên một số công ty cổ phần bị thua lỗ, nhưng vẫn chưa thể kết luận được công ty này làm ăn kém hiệu quả. 3.Tình hình hiệu quả kinh doanh của các công ty sau cổ phần hóa Những chính sách ưu đãi của Nhà nước đã tạo điều kiện cho các doanh nghiệp được cổ phần hóa dần đi vào ổn định và đạt những kết quả đáng kể. Đa số các doanh nghiệp Nhà nước sau cổ phần hóa đã hoạt động hiệu quả hơn song cũng không còn ít những khó khăn, vướng mắc, sự yếu kém về năng lực trình độ,lúng túng trong quản lý, điều hành và một số những hạn chế từ phía cơ chế chính sách và luật pháp. Theo kết quả khảo sát điều tra có tới hơn 90% các công ty cổ phần đánh giá rằng, tình hình tài chính của họ tốt hơn so với thời kỳ chưa cổ phần hóa.Trong đó hơn 10% các công ty cho rằng,tình hình tài chính đã tốt hơn rất nhiều so với trước kia và chỉ có khoảng 3% trong số các công ty được khảo sát cho rằng, tình hình tài chính có xu hướng xấu đi. Tốc độ tăng trưởng tài sản ở các công ty cổ phần hàng năm là gần 20%,do sự bỏ vốn đầu tư mới và lợi nhuận dùng để tái đầu tư. Về lao động,sau cổ phần hóa, vè cơ bản,người lao động không bị mất việc làm.Tại hơn 80% công ty cổ phần được điều tra,thì năng suất lao động tăng bình quân 16%/năm do tổ chức dây chuyền công nghệ, đồng thời có cơ chế khuyến khích hợp lý. Thu nhật của người lao động và cán bộ quản lý tăng rõ rệt: Tiền lương của người lao động tăng bình quân 12%/ năm, cá biệt có doanh nghiệp sau 3 năm cổ phần hóa thì tiền lương tăng 100%. Người lao động, mà đa số là cổ đông, có động lực làm việc tốt hơn, sự quan tâm của cán bộ quản lý cũng như người lao động đối với hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh tăng lên rất nhiều. Về trang thiết bị kỹ thuật, hơn 70% doanh nghiệp sau cổ phần có trình độ kỹ thuật, công nghệ và trang thiết bị tăng lên rõ rệt, do đó đã tạo được sản phẩm có chất lượng tốt, đáp ứng nhu cầu của thị trường- yếu tố cơ bản để tăng doanh thu và lợi nhuận. Về doanh số, bình quân doanh số của các công ty sau cổ phần hóa đều tăng 20%. Mặc dù chỉ tiêu tăng doanh số chỉ là kết quả, chưa cho phép chúng ta đánh giá về hiệu quả kinh doanh của các công ty cổ phần, nhưng sau một thời gian ngắn chuyển từ doanh nghiệp Nhà nước sang công ty cổ phần, với nhiều khó khăn bỡ ngỡ,các công ty cổ phần đã ổn định được tổ chức và đạt được tốc độ tăng doanh số khoảng 20%/ năm là một kết quả đáng ghi nhận, thậm chí ở một số công ty, sau khi cổ phần hóa đã có mức tăng doanh số rất cao. Về giá trị gia tăng,chỉ tiêu này tại các công ty cổ phần có tốc độ tăng rất nhanh, đạt con số bình quân 26%/ năm. Kết quả này có được là do các công ty cổ phần đã có một cơ cấu sản phẩm hợp lý, tổ chức gọn nhẹ, trang thiết bị kỹ thuật công nghệ được tăng cường,nên đã nâng cao được năng suất,tiết kiệm. Công tác nghiên cứu thị trường, tiếp thị,quảng cáo càng tốt hơn. 4.Các yếu tố cải thiện hiệu quả kinh doanh của các công ty cổ phần Theo những kết quả trên cho thấy, sau khi cổ phần hóa, tình hình hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp đã được cải thiện hơn so với các doanh nghiệp nhà nước. Đạt được những nguyên nhân đó là do một số nguyên nhân sau: Sau khi cổ phần hóa các doanh nghiệp giải tỏa được những khó khăn về vốn, tạo điều kiện cho doanh nghiệp tự chủ sản xuất kinh doanh, phát huy được tiềm năng,trí tuệ của người lao động. Cổ phần hóa làm cho người lao động trở thành người chủ thực sự của doanh nghiệp cho nên nó tạo động lực cho người lao động, phát huy quyền làm chủ và tinh thần trách nhiệm của người lao động. Cổ phần hóa xóa bỏ chế độ bao cấp của Nhà nước đối với Doanh nghiệp, buộc doanh nghiệp phải năng động, làm ăn thực sự có lãi để có thể cạnh tranh trên thị trường.Do đó tạo điều kiện và buộc doanh nghiệp, các nhà quản lý cũng như người lao động nâng cao chất lượng lao động, đổi mới phong cách quản lý và làm việc. Để cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường sau khi xóa bỏ chế độ bao cấp của Nhà nước doanh nghiệp phải tự đánh giá đúng khả năng của mình để đưa ra các quyết sách hợp lý và tự chịu trách nhiệm về quyết sách đó. Doanh nghiệp có thể được chủ động về vốn nên có thể thu hút vốn từ nhiều nguồn, đặc biệt trên thị trường chứng khoán một kênh huy động vốn thuận lợi và quan trong của công ty cổ phần trong kinh tế thị trường. Tuy vậy, từ sự phân tích trên cũng cho thấy hiệu quả hoạt động của các công ty cổ phần được cổ phần hóa từ doanh nghiệp nhà nước còn chưa cao do nhưng nguyên nhân chủ yếu sau đây: Đối với đất nước phát triển theo con đường kế hoạch hóa tập trung sau một thời gian dài như đất nước ta thì hình thức công ty cổ phần còn khá xa lạ đối với hầu hết người dân, do đó hạn chế sự đầu tư từ phía xã hội do tâm lý sợ rủi ro. Thị trường tài chính đã có, nhưng hoạt động còn kém hiệu quả, chưa hấp dẫn và tạo niềm tin cho các doanh nghiệp và tầng lớp dân cư. Hình thức công ty cổ phần mới được đưa vào áp dụng cho các doanh nghiệp ở nước ta nên nhìn chung cơ chế chính sách, luật pháp liên quan đến công ty cổ phần còn thiếu tính đồng bộ, đôi khi còn chồng chéo mâu thuẫn nhau. Mặc dù Nhà nước đảm bảo sự bình đẳng giữa các thành phần kinh tế nhưng trên thực tế, vẫn còn những sự phân biệt đối xử nhất định( như cho vay dưới hình thức tín chấp, cung cấp thông tin, quan hệ với một số cơ quan chức năng: thuế, quản lý thị trường…)Chính sách đối với người lao động sau cổ phần hóa cũng có nhiều tồn tại bất cập, như giải quyết lao động dư thừa,bảo hiểm… chưa chú trọng đổi mới cơ cấu và nâng cao chất lượng lao động. Bên cạnh sự thiếu đồng bộ của cơ chế, chính sách thì hệ thống tư vấn,hỗ trợ doanh nghiệp sau cổ phần hóa còn thiếu hoạt động chưa hiệu quả, do đó, các công ty cổ phần còn thiếu nơi giải đáp những vướng mắc trong kinh doanh và quản lý. Cơ chế cũ được duy trì trong một thời gian khá dài nên còn đề nặng tâm lý,thói quen của các nhà quản lý cũng như người lao động. Nhận thức của người lao động và người chủ về công ty cổ phần và cơ chế hoạt động của nó còn hạn chế. Sau cổ phần hóa, cơ sở vật chất kỹ thuật mặc dù đã có những thay đổi nhưng về cơ bản, kỹ thuật vẫn còn lạc hậu. Trình độ tay nghề của người lao động,kiến thức và kinh nghiệm của các cán bộ quản lý vừa thiếu, vừa yếu. Chương II: Thực trạng hiệu quả kinh doanh của công ty cổ phần Secpentin và Phân bón Thanh Hóa I.Tổng quan về công ty cổ phần Secpentin và Phân bón Thanh Hóa 1.Lịch sử hình thành và phát triển công ty Tên công ty:Công ty cổ phần Secpentin và Phân bón Thanh Hóa. Chủ tịch HĐQT kiêm Giám đốc công ty: (Ông) Nguyễn Tiến Cường. Địa chỉ công ty: Xã Hoàng Giang-huyện Nông Cống-tỉnh Thanh Hóa. Công ty được đóng trên 2 địa bàn: Khu vực khai thác mỏ nằm trên địa bàn xã Tế Lợi- huyện Nông Cống- tỉnh Thanh Hóa cạnh quốc lộ 45, cách thị trấn Nông Cống 3km về phía Nam. Trụ sở chính của công ty và phân xưởng hóa chất nằm trên địa bàn xã Hoàng Giang-huyện Nông Cống- tỉnh Thanh Hóa cạnh quốc lộ 45 và ga Yên Thái. Số điện thoại: 0373.965.003 Số Fax : 0373.965.029 Tài khoản : 431.101.000001 tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Nông Cống. Vốn điều lệ : 3.811.300.000 (Ba tỷ tám trăm mười một triệu ba trăm ngàn đồng) Hồ sơ pháp lý của công ty bao gồm: Quyết định số 82/2004 QĐ –BCN ngày 24/08/2004 về việc cổ phần hóa doanh nghiệp và Quyết định số 134/2004 QĐ- BCN ngày 16/11/2004 của Bộ công nghiệp về việc chuyển Công ty Secpentin và hóa chất Thanh Hóa thành Công ty cổ phần Secpentin và Phân bón Thanh Hóa. Giấy phép kinh doanh số 2603000232 do Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Thanh Hóa cấp ngày 20/12/2004. Điểm lại hoạt động của Công ty cổ phần Secpentin và Phân bón Thanh Hóa có thể kể đến một số cột mốc tiêu biểu như sau: Ngày 12/07/1975: Công ty cổ phần Secpentin và Phân bón Thanh Hóa( tiền thân là Mỏ Secpentin Thanh Hóa) được Tổng cục Hóa chất,nay là Tổng Công ty Hóa chất Việt Nam ký quyết định thành lập vào ngày 12/07/1975, với nhiệm vụ chính là khai thác và cung cấp quặng cho các nhà máy sản xuất phân lân nung chảy. Ngày 16/01/1976: Tổ chức Công đoàn và Đoàn thanh niên được thành lập. Ngày 10/1981: Mỏ tiếp nhận thêm Xưởng nghiền Apatit Yên Thái, là cơ sở đang được đầu tư xây dựng dở dang. Ngày 27/12/1992: Mỏ được Bộ trưởng Bộ công nghiệp ký quyết định số 643/CNNG – TC về việc đổi tên thành xí nghiệp Secpentin và Hóa chất Thanh Hóa. Ngày 11/06/1996: Xí nghiệp Secpentin và Hóa chất Thanh Hóa được đổi tên thành Công ty Secpentin và Hóa chất Thanh hóa theo quyết định số 1527/QDD – TCCB của Bộ trưởng Bộ công nghiệp. Những năm đầu mới thành lập, là đơn bị hạch toán phụ thuộc. Sau này chuyển sang là đơn vị hạch toán độc lập, tự chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh của mình. Là một doanh nghiệp tồn tại từ cơ chế quan liêu bao cấp chuyển sang cơ chế thị trường.Thời gian đầu công ty gặp không ít khó khăn do cơ chế chính sách và điều kiện kinh tế của đất nước,nên sản lượng sản xuất và tiêu thụ đạt rất thấp, đời sống người lao động gặp khá nhiều khó khăn. Nhưng sau này do thích ứng được với cơ chế mới,tinh giảm bộ máy, nâng cao trình độ quản lý, đổi mới công nghệ,đẩy mạnh ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, không ngừng nâng cao năng suất,chất lượng sản phẩm,giá cả hợp lý và ngày càng phục vụ tốt hơn nhu cầu của khách hang nên sản lượng sản xuất và tiêu thụ đã tăng lên rất nhiều,tốc độ tăng trưởng năm sau cao hơn năm trước;quy mô của công ty không ngừng được mở rộng,đời sống nhân dân được đảm bảo,đóng góp đầy đủ nghĩa vụ với ngân sách nhà nước và tham gia tốt các chính sách xã hội của địa phương. Ngày 16/11/2004: Công ty hoạt động theo Quyết định số 82/2004 QĐ–BCN ngày 24/08/2004 về việc cổ phần hóa doanh nghiệp và Quyết định số 134/2004 QĐ-BCN ngày 16/11/2004 của Bộ công nghiệp về việc chuyển Công ty Secpentin và hóa chất Thanh Hóa thành công ty cổ phần Secpentin và Phân bón Thanh Hóa. Sau khi chuyển sang công ty cổ phần, công ty hoàn toàn tự chủ hoạt động sản xuất kinh doanh của mình nên hiệu quả kinh doanh đạt cao hơn,lợi ích của cổ đông và người lao động luôn được hài hòa và đảm bảo. Ngày 10/12/2004: Được Sở kế hoạch đầu tư Thanh Hóa cấp giấy phép kinh doanh số 2603000232. Ngày 12/07/2005: Tập thể cán bộ công nhân viên Công ty đã vui mừng tổ chức kỷ niệm 30 năm ngày thành lập và đón nhận Huân chương Lao động Hạng ba do Chủ tịch nước trao tặng. 2.Lĩnh vực kinh doanh và sản phẩm cung cấp Khai thác quặng Secpentin cung cấp cho các Công ty sản xuất phân lân như: Công ty phân lân nung chảy Văn Điển, Công ty cổ phần phân lân Ninh Bình,Nhà máy Supe photphat Long Thành. Sản xuất bột Secpentin làm nguyên liệu sản xuất phân bón tổng hợp NPK,phân vi sinh… tiêu thụ trên địa bàn toàn quốc. Sản xuất phân bón NPK,phân vi sinh các loại phục vụ cho sản xuất nông nghiệp như: lúa,ngô,khoai; cây công nghiệp như cây mía,cây cao su tiêu thụ chủ yếu trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa và các tỉnh lân cận. Kinh doanh xăng dầu. Xây dựng dân dụng và san lấp mặt bằng. 3.Cơ cấu tổ chức và quản lý của công ty Công ty hoạt động theo hình thức tổ chức của công ty cổ phần và có sơ đồ cơ cấu tổ chức như sau: Trụ sở chính Phân xưởng hóa chất Phân xưởng khai thác Trụ sở chính của công ty: Đặt tại xã Hoàng Giang-huyện Nông Cống- tỉnh Thanh Hóa cạnh quốc lộ 45 và ga Yên Thái. Đây là trung tâm điều hành mọi hoạt động của công ty.Tại trụ sở chính có các phòng ban: Phòng tổ chức hành chính. Phòng kinh tế. Phòng thị trường. Phòng kỹ thuật sản xuất. Phân xưởng khai thác : Đặt tại xã Tế Lợi- huyện Nông Cống- tỉnh Thanh Hóa cạnh quốc lộ 45, cách thị trấn Nông Cống 3km về phía Nam. Phân xưởng hóa chất : Đặt tại xã Hoàng Giang-huyện Nông Cống- tỉnh Thanh Hóa cạnh quốc lộ 45 và ga Yên Thái. Công ty hoạt động theo nguyên tắc tự nguyện, bình đẳng,dân chủ và tôn trọng pháp luật.Các cổ đông trong công ty cùng chia lợi nhuận cùng chịu lỗ tương ứng với cổ phần góp vào công ty. Đại hội đồng cổ đông Hội đồng quản trị Giám đốc Ban kiểm soát Phó giám đốc Phòng tổ chức hành chính Phòng kinh tế Phòng thị trường Phòng kỹ thuật sản xuất Phân xưởng khai thác Phân xưởng hóa chất Đại hội đồng cổ đông :Cơ quan quyết định cao nhất của công ty.Đại hội đồng cổ đông bầu chủ tịch Hội đồng quản trị : Là cơ quan có đầy đủ quyền hạn để thực hiện tất cả quyền nhân danh Công ty trừ nhửng thẫm quyền thuộc Đại hội đồng cổ đông để lãnh đạo,quản lý. Ban kiểm soát : Kiểm soát mọi hoạt động kinh doanh của hội đồng quản trị và Giám đốc điều hành công ty. Giám đốc: Chịu trách nhiệm trước pháp luật của công ty. Giám đốc công ty thực hiệm nhiệm vụ và quyền hạn của mình theo quy định của Pháp luật, chịu trách nhiệm cá nhân trước hội đồng quản trị và pháp luật về toàn bộ hoạt động của công ty. Là người lãnh đạo quản lý và điều hành mọi hoạt động của công ty và các phòng,phân xưởng và là người triệu tập và chủ trì các cuộc họp của công ty,tổ chức chỉ đạo triển khai và chấp hành các chủ trương,chính sách của Đảng và Nhà nước. Giám đốc phụ trách chung, chịu trách nhiệm về tất cả các hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Ngoài cương vị phụ trách chung,Giám đốc chỉ đạo trực tiếp một số lĩnh vực sau: Công tác tố chức cán bộ, lao động tiền lương,các chế độ chính sách đối với người lao động và công tác xã hội với địa phương.Nghiên cứu,định hướng,chiến lược phát triển thị trường. Công tác hạch toán kinh tế trong xây dựng cơ bản. Chỉ đạo trực tiếp phòng thị trường,phòng Kinh tế,phòng Tổ chức lao động. Thông qua đại hội người lao động hàng năm giám đốc quyết định các biện pháp cải tiến lề lối làm việc để đảm bảo quản lý điều hành hoạt động của công ty có hiệu quả. Chịu trách nhiệm về sử dụng tài sản của công ty,tiết kiệm chi phí,thực hiện các quy định về công khai tài chính. Giám đốc có trách nhiệm phối hợp với công đoàn công ty tổ chức đại hội người lao động mỗi năm 1 lần.Nội dung và trình tự theo quy định của pháp luật. Giám đốc có trách nhiệm lắng nghe ý kiến phản ánh,đóng góp của người lao động,giải quyết kịp thời các đơn thư khiếu nại- tố cáo của người lao động.Có lịch tiếp người lao động,tổ chức chỉ đạo công khai các thủ tục hành chính khi liên quan tới người lao động. Phòng tổ chức hành chính: Chịu trách nhiệm tham mưu cho Đảng ủy,giám đốc Công ty về công tác và tổ chức bộ máy quản lý,sản xuất,tổ chức cán bộ của công ty. Bồi dưỡng,đào tạo,sắp xếp,bố trí lao động phù hợp với trình độ,năng lực và đặc điểm sản xuất của đơn vị. Quản lý lao động,tiền lương và các chế độ,chính sách xã hội trong công ty. Quản lý hành chính,quản trị,lễ tân,khách tiết. Chăm lo bảo vệ sức khỏe cho người lao động và công tác vệ sinh môi trường. Phòng kinh tế: Chịu trách nhiệm tham mưu cho Giám đốc về công tác quản lý tài chính của công ty. Xây dựng kế hoạch sản xuất,xây dựng cơ bản hàng năm. Xây dựng kế hoạch quản lý và huy động vốn vào hoạt động sản xuất kinh doanh một cách có hiệu quả. Xây dựng và đôn đốc các hợp đồng kinh tế. Quản lý nhập xuất hàng hóa vật tư hàng hóa phục vụ sản xuất. Thực hiện nghiêm chỉnh chế độ quản lý kinh tế tài chính theo quy định của pháp luật và của công ty ban hành. Thực hiện chế độ báo cáo thống kê,vật tư kho tàng,quỹ,báo cáo quyết toán sản xuất kinh doanh theo quý,năm…Theo quy định của luật doanh nghiệp. Thực hiện thanh quyết toán các chế độ với người lao động đầy đủ kịp thời và đúng qui định. Theo dõi thanh quyết toán các hợp đồng kinh tế giữa công ty với các đối tác kịp thời đảm bảo nguyên tắc quản lý tài chính. Quản lý tiền mặt,két bạc,hàng hóa của công ty. Quản lý,kinh doanh xăng dầu đảm bảo có hiệu quả. Thực hiện việc đối chiếu công nợ hàng tháng của cán bộ thị trường và người lao động.Đề xuất các biện pháp thu hồi công nợ,hướng dẫn kiểm tra việc ghi chép ở các phân xưởng Khai thác và Hóa chất. Phòng kinh tế cùng với phòng kỹ thuật sản xuất theo dõi, xem xét,quyết toán việc thực hiện các định mức kỹ thuật ở hai phân xưởng. Quản lý,đào tạo nâng cao năng lực chuyên môn nghiệp vụ, thực hiện nghiêm túc chức năng nhiệm vụ của từng cá nhân. Phòng thị trường: Chịu trách nhiệm tham mưu cho lãnh đạo công ty về công tác tiêu thụ sản phẩm của công ty. Tổ chức công tác mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm của công ty. Chịu trách nhiệm trước giám đốc về kết quả tiêu thụ, thu hồi công nợ. Thu mua, cung ứng quản lý vật tư, phụ tùng,máy móc,thiết bị sản xuất. Chịu trách nhiệm trước Giám Đốc về kết quả tiêu thụ phân NPK và các sản phẩm khác.Thanh toán kịp thời việc mua bán vật tư,tiêu thụ sản phẩm. Tổ chức triển khai mạng lưới tiêu thụ các loại phân NPK và các loại sản phẩm khác. Xây dựng kế hoạch thị trường hàng tháng,quý,năm. Thực hiện chuyển giao công nghệ sử dụng phân NPK đến các hợp tác xã,nông trường,hộ nông dân trên địa bàn. Thực hiện đối chiếu công nợ hàng tháng,quý,năm với khách hàng và phòng kinh tế. Cung ứng và thu mua vật tư hàng hóa đảm bảo số lượng và chất lượng theo yêu cầu của lãnh đạo công ty. Phát hiện bổ sung và bồi dưỡng đào tạo nâng cao năng lực cán bộ thị trường. Thực hiện các chế độ báo cáo theo yêu cầu của công ty. Phòng kỹ thuật sản xuất: Chịu trách nhiệm tham mưu cho công ty về công tác quản lý kỹ thuật sản xuất, xây dựng cơ bản, thiết bị an toàn và chất lượng sản phẩm của công ty. Quản lý hệ thống máy móc,thiết bị hai khu vực. Điều hành sản xuất hàng ngày của công ty. Kiếm tra chất lượng sản phẩm hàng hóa trước khi nhập,xuất kho. Lập kế hoạch bảo hộ lao động,biện pháp an toàn lao động. Xây dựng biện pháp,huấn luyện an toàn lao động,phòng chống cháy nổ. Lập các biện pháp và giám sát việc sửa chữa,bảo dưỡng máy móc thiết bị trong công ty. Phân xưởng khai thác: Chịu trách nhiệm tham mưu cho lao động công ty về công tác khai thác,bốc xếp lên phương tiện vận chuyển các loại quặng Secpentin và các loại quặng theo kế hoạch tháng,quý,năm đảm bảo chất lượng,số lượng,thời gian theo hợp đồng giữa công ty và phân xưởng. Quản lý và điều hành mọi họat động xã hội,đời sống,sinh hoạt trong phân xưởng,đảm bảo an toàn trật tự trong khu vực mỏ và trên địa bàn. Phân xưởng hóa chất: Chịu trách nhiệm tham mưu cho cán bộ lãnh đạo công ty về công tác vận chuyển quặng Secpentin,bột MgO,phân NPK các loại theo kế hoạch,bốc xúc quặng Secpentin lên tàu tại ga Yên Thái đi tiêu thụ,sản xuất các loại phân NPK,bột nghiền,than bùn và các sản phẩm của công ty theo yêu cầu của khách hàng. 4.Một số đặc điểm về kỹ thuật của công ty a.Đặc điểm về sản phẩm: Ngoài xăng dầu công ty phải nhập 100% từ bên ngoài thì hai mặt hàng chính của công ty là phân bón tổng hợp NPK và bột quặng Secpentin đều có chất lượng cao,giá thành hợp lí. Đặc điểm và quy trình công nghệ sản xuất phân bón NPK: Nguyên liệu sản xuất phân bón NPK bao gồm: Đạm Ure,Lân nung chảy,lân Supe,Kali Clorua,các chất phụ gia và được trộn lẫn,đưa vào máy vê viên theo một tỉ lệ nhất định.Sau khi vê viên được đưa xuống sang và kiểm tra mẫu. Những mẫu đã đạt tiêu chuẩn được chuyển sang bộ phận đóng bao,rồi nhập kho,còn chất lượng NPK chưa đạt tiêu chuẩn được chuyển sang để gia công phế phẩm và quay lại quy trình sản xuất ban đầu. Từng loại phân NPK phải đảm bảo chất lượng theo qui định mà công ty đã đăng kí với Nhà nước.Đảm bảo về kích cỡ hạt,độ ẩm,màu sắc…Trường hợp sản phẩm không đảm bảo thì phải gia công lại cho đảm bảo trước khi đóng bao, nhập kho. Hiện tại công ty sản xuất các loại phân NPK như sau: TT Tên sản phẩm Chủ yếu bón cho cây trồng 1 NPK 5-10-3 Cây lúa 2 NPK 5-8-5 Cây mía 3 NPK 3-9-6 Cây lạc,ngô,đậu 4 NPK 6-4-8 Cây sắn,khoai 5 NPK 10-10-5 Bón thúc cho các loại cây 6 NPK 15-5-15 Bón thức cho các loại cây Đặc điểm và quy trình công nghệ sản xuất quặng Secpentin: Các bước khai thác và gia công quặng: Công tác khoan nổ mìn: Xác định khoảng cách giữa các lỗ khoan,bán kính lỗ khoan,chiều sâu lỗ khoan từ đó xác định số lượng vật liệu nổ cho từng lỗ khoan. Gia công quặng thượng phẩm : Sau khi nổ mìn ở gương tầng khai thác thu được quặng ở dạng cục,bột có kích thước khác nhau. Những loại quặng có đường kính quá lớn ( 500-1000mm) được gia công bằng búa.Những loại quặng lớn hơn 1000mm được thực hiện nổ mìn lần hai. Quặng sau khi gia công được tiến hành tuyển chọn thành 3 loại: Quặng cục loại: 100mm*300mm Quặng cục loại 30mm*70mm Quặng vụn, bở phong hóa và đất thải Quặng Secpentin sau khi được khai thác sẽ được vận chuyển đến nhà máy để sản xuất bột Secpentin. Quặng để sản xuất bột Secpentin là loại quặng có kích cỡ 30mm*70mm. Quặng được đưa vào máy nghiền,sấy để đảm bảo độ mịn,độ ẩm được đóng gói nhập kho và xuất đi tiêu thụ.Sản phẩm bột được sử dụng làm phụ gia cho chế tạo phân bón, Yêu cầu chất lượng sản phẩm sau khi nhập kho: MgO ≥ 30% SiO2 ≤ 42% Độ mịn ≥ 80% qua sang 0,2 Độ ẩm < 0,02% b.Đặc điểm về thị trường Hệ thống thị trường trong nền kinh tế hàng hóa hiện đại phải bao gồm ba bộ phận cấu thành: một là chủ thể thị trường tức là nhà sản xuất hàng hóa độc lập tự chủ, nhà kinh doanh và người tiêu dùng. Họ phải là chủ thể vận hành thị trường tự chủ kinh doanh tự chịu lỗ lãi, tự tìm kiếm phát triển, hai là khách thể thị trường, nó là điều kiện cơ sở vận hành chủ thể thị trường, là một mạng lưới thị trường hoàn chỉnh mà thống nhất, hình thành bởi các mối liên hệ tương hỗ thị trường, hạn chế lẫn nhau, là hệ thống điều tiết và khống chế thị trường, chủ yếu là chính phủ thông qua các biện pháp kinh tế, pháp luật và hành chính cần thiết thiết lập nên các quy tắc vận hành kinh tế thị trường, quy phạm vận hành các loại thị trường, hạn chế các hành vi của chủ thể thị trường, bảo đảm thị trường vận hành có trật tự. Chủ thể thị trường độc lập tự chủ là cơ sở, chính phủ điều tiết hợp lý thị trường là điều kiện cần thiết nhưng quan trọng là thành lập nên một mạng lưới thị trường kiện toàn và hoàn thiện. Mạng lưới thị trường là một thể thống nhất hữu cơ các loại thị trường liên quan qua lại với nhau, còn gọi là hệ thống thị trường, nó không chỉ bao gồm thị trường yếu tố sản xuất như thị trường vốn, thị trường lao động, thị trường kỹ thuật, thị trường thông tin, thị trường nhà đất và các tổ chức trung gian thị trường… Trong đó, hàng tiêu dùng tầng._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc25650.doc
Tài liệu liên quan