Mục lục
Đề mục
Nội dung
Trang
Lời mở đầu
Chương 1
Những vấn đề lý luận cơ bản về tài chính và phân tích tài chính doanh nghiệp...........................................................
1. 1.
Bản chất, vai trò, chức năng của tài chính doanh nghiệp................................................................................
1. 1. 1.
Khái niệm, đặc điểm của tài chính doanh nghiệp.............
1. 1. 2.
Bản chất, vai trò, chức năng của tài chính doanh nghiệp..
1. 2.
Nội dung
97 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1295 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tài chính tại Công ty cổ phần thương mại Thiệu Yên, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
cơ bản của tài chính doanh nghiệp....................
1. 3.
Phân tích tài chính doanh nghiệp .....................................
1. 3. 1.
Khái niệm, mục đích, ý nghĩa của việc phân tích tài chính doanh nghiệp..........................................................
1. 3. 2.
Trình tự và các phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp...............................................................................
1. 3. 3.
Các nguồn thông tin sử dụng trong phân tích tài chính
1. 4.
Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp.................... .
1. 4. 1.
Phân tích khái quát hoạt động tà chính doanh nghiệp......
1. 4. 2.
Phân tích tình hình tài chính thông qua các nhóm chỉ tiêu tài chính đặc trưng.....................................................
1.5.
Tính cấp thiết của việc nâng cao hiệu quả hoạt động tài chính.................................................................................
Chương 2
Thực trạng tình hình tài chính tại công ty Cổ phần thương mại Thiệu Yên, giai đoạn 2003- 2005..................
2. 1. 1.
Qúa trình hình thành và phát triển ...................................
2. 1. 2.
Những đặc điểm cơ bản của công ty ................................
2. 1. 2. 1.
Chức năng (nhiệm vụ)chính của công ty .........................
2. 1. 2. 2.
Quyền hạn của công ty ....................................................
2. 1. 2. 3.
Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty .....................
2. 1. 3
Đặc điểm về tổ chức tài chính và công tác phân tích tài chính của công ty..............................................................
2. 1. 4.
Đặc điểm về hoạt động kinh doanh..................................
2. 2.
Thực trạng tình hình tài chính tại công ty Cổ phần thương mại Thiệu Yên .....................................................
2. 2. 1.
Đánh giá khái quát thực trạng tài chính của công ty CP TM Thiệu Yên ..................................................................
2. 2. 2.
Thông tin sử dụng cho việc phân tích tài chính tại công ty CP TM Thiệu Yên ........................................................
2. 2. 3.
Phân tích khái quát hoạt động tài chính của công ty........
2. 2. 4.
Phân tích tình hình tài chính thông qua các nhóm chỉ tiêu tài chính đặc trưng....................................................
2. 2. 4. 1.
Phân tích nhóm chỉ tiêu về khả năng thanh toán của công ty ......................................................................................
2. 2. 4. 2.
Phân tích nhóm chỉ tiêu về cơ cấu tài sản và nguồn vốn của công ty.......................................................................
2. 2. 4. 3.
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn của công ty ....................
2. 2. 4. 4.
Phân tích nhóm chỉ tiêu về khả năng sinh lời của công ty
2. 3.
Một số đánh giá chung về tình hình kinh doanh cũng như tình hình tài chính tại công ty CP TM Thiệu Yên trong ba năm 2003- 3004- 2005 .......................................
Chương 3
Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tài chính tại công ty Cổ phần thương mại Thiệu Yên......................
3. 1.
Những nhận xét đánh giá chung về công ty Cổ phần thương mại Thiệu Yên .....................................................
3. 1. 1.
Phương hướng hoạt động..................................................
3. 1. 2.
Những thuận lợi, khó khăn................................................
3. 1. 3.
Những tồn tại trong công tác tài chính..............................
3. 2.
Một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tài chính tại công ty Cổ phần thương mại Thiệu Yên..........................................................................
3. 2. 1.
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tài chính tại công ty Cổ phần thương mại Thiệu Yên.............
3. 2. 1. 1.
Huy động vốn và sử dụng vốn kinh doanh........................
3. 2. 1. 2.
Điều chỉnh lại cơ cấu vốn, giảm hệ số nợ..........................
3. 2.1.3.
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động.........................
3.2.1.3.1.
Đối với nguồn vốn chiếm dụng.........................................
3.2.1.3.2.
Đối với các khoản phải thu...............................................
3.2.1.3.3.
Đối với việc quản lý và dự trữ hàng tồn kho.....................
3. 2. 1. 4.
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định ..........................
3. 2. 2.
Một số kiến nghị để nâng cao hiệu quả phân tích tài chính được tốt ..................................................................
Kết luận
Giải thích ký hiệu
1. CPTM : Cổ phần thương mại
2. CNH – HĐH: Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá
3. BH : Bán hàng
4. QLDN : Quản lý doanh nghiệp
5. HTTTQ : Hệ số thanh toán tổng quát
6. HTTHH : Hệ số thanh toán hiện hành
7. HKNTN : Hệ số khả năng thanh toán nhanh
8. HKNTTTT: Hệ số khả năng thanh toán tức thời
9. VVLĐ : Vòng quay vốn lưu động
10. VHTK : Vòng quay hàng tồn kho
11. VVCSH : Vòng quay vốn chủ sở hữu
12. TM : Thương mại
13. TSLĐ : Tài sản lưu động
14. TSCĐ : Tài sản cố định
15. VAT : Giá trị gia tăng
16. ĐTTC : Đầu tư tài chính
17. XDCB : Xây dựng cơ bản
18. T. VAT : Thuế giá trị gia tăng
19. LN : Lợi nhuận
20. TT : Thanh toán
21. KNTT : Khả năng thanh toán
22. SX : Sản xuất
23. CSH : Chủ sở hữu
Lời mở đầu
Sự toàn cầu hoá và xu thế hội nhập đã mở ra cho các doanh nghiệp Việt Nam những cơ hội và thách thức. Trong gần 20 năm đổi mới Đảng và nhà nước đã chủ trương chuyển đổi cơ chế quản lý, từ cơ chế kế hoạch hoá tập trung sang cơ chế thị trường. Mỗi đơn vị trở thành đơn vị kinh tế hạch toán độc lập. Cơ chế thị trường buộc các doanh nghiệp phải tự lo liệu mọi hoạt động sản xuất kinh doanh từ việc đầu tư vốn, tổ chức sản xuất kinh doanh đến tiêu thụ sản phẩm. Do đó để đứng vững trên thị trường doanh nghiệp không thể không xét đến hiệu quả sản xuất kinh doanh và điều quan trọng đó là vấn đề tài chính doanh nghiệp.
Hoạt động phân tích tài chính doanh nghiệp trong quản trị doanh nghiệp có ý nghĩa lớn trong việc giúp doanh nghiệp đánh giá được thực trạng tài chính của doanh nghiệp, từ đó đưa ra những quyết định tài chính phù hợp góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động tài chính. Hơn nữa phân tích tài chính còn giúp cho cơ quan quản lý nhà nước trong việc kiểm tra giám sát hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, giúp các ngân hàng nhà đầu tư và các đối tượng khác có liên quan sử dụng trong việc đưa ra các quyết định tài chính như: cho vay, đầu tư … một cách hiệu quả.
Trong thời gian thực tập tại công ty cổ phần thương mại Thiệu Yên, qua tìm hiểu em thấy công tác phân tích tài chính của công ty chưa được coi trọng gây khó khăn cho hoạt động quản lý của doanh nghiệp làm giảm hiệu quả hoạt động tài chính. Để nâng cao hiệu quả hoạt động tài chính cũng như hiệu quả kinh doanh là sự điều chỉnh kết hợp đồng thời nhiều vấn đề tồn tại, tuy nhiên với tầm quan trọng của nội dung phân tích tài chính thì hoàn thiện công tác phân tích tài chính, tiến hành phân tích tài chính của doanh nghiệp sẽ góp phần đắc lực cho việc nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh.
Với suy nghĩ trên em lựa chọn đề tài: ”Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tài chính tại Công ty cổ phần thương mại Thiệu Yên” làm chuyên đề tốt nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn cô giáo hướng dẫn Hà Thị Mai Anh và các bác, các cô, anh chị phòng kế toán tài vụ của công ty cổ phần thương mại Thiệu Yên đã giúp đỡ hướng dẫn em hoàn thành chuyên đề này.
Đề tài ngoài phần mở đầu và kết luận bao gồm 3 phần chính sau:
Chương 1:
Những vấn đề lý luận cơ bản về tài chính và phân tích tài chính
doanh nghiệp
Chương 2:
Thực trạng tình hình tài chính tại công ty cổ phần thương mại
Thiệu Yên giai đoạn (2003_2005)
Chương3:
Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tài chính
tại công ty cổ phần thương mại Thiệu Yên.
Chương 1
Những vấn đề lý luận cơ bản về tàI chính
và phân tích tàI chính doanh nghiệp
1. 1. bản chất, vai trò, chức năng của tài chính doanh nghiệp
1. 1. 1. khái niệm, đặc điểm của tài chính doanh nghiệp
1. 1. 1. 1. khái niệm
Như chúng ta đã biết không chỉ trong xã hội phong kiến như ngày xưa mà cả trong thời kỳ đất đất nước đang trên con đường CNH-HĐH thì vần đề tài chính vẫn đóng một vai trò mấu chốt, quan trọng. Tài chính doanh nghiệp được hiểu là một phạm trù kinh tế khách quan gắn liền với sự ra đời của nền kinh tế hàng hoá tiền tệ…
Trong sự tự do phát triển của nền kinh tế thị trường, việc cạnh tranh ngày càng trở nên gay gắt. Chính vì vậy, bất cứ một doanh nghiệp nào muốn sản xuất kinh doanh nhằm cạnh tranh được với các sản phẩm khác trên thị trường đều phải có một số vốn nhất định. Hoạt động kinh doanh được xem như là một quá trình phân phối, sử dụng quỹ tiền tệ của doanh nghiệp. ở đây các luồng tiền vận động gắn liền với sự đầu tư và hoạt động kinh doanh thường xuyên của doanh nghiệp. Nó bao gồm các luồng tiền đi vào và các luồng tiền đi ra khỏi doanh nghiệp, tạo nên sự vận động của các luồng tài chính.
Bên cạnh quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng quỹ tiền tệ của doanh nghiệp là các quan hệ kinh tế biểu hiện dưới hình thức giá trị hay nói khác đi đó là tài chính doanh nghiệp. Hoạt động tài chính là nhằm mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận, sự tăng trưởng cũng như sự phát triển của doanh nghiệp.
Như vậy: Tài chính doanh nghiệp là quá trình tạo lập phân phối và sử dụng quỹ tiền tệ của doanh nghiệp gắn liền với các quan hệ kinh tế phát sinh trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp nhằm góp phần đạt tới các mục tiêu của doanh nghiệp.
1. 1. 1. 2. Đăc điểm của tài chính doanh nghiệp
Từ khái niệm về tài chính doanh nghiệp ta rút ra một số đặc điểm sau của tài chính doanh nghiệp:
- Luồng dịch chuyển giá trị chính là sự vận động của nguồn tài chính gắn với các hoạt động sản suất kinh doanh của doanh nghiệp
- Sự vận động của nguồn tài chính gắn liền với việc tạo lập và sử dụng quỹ tiền tệ
- Tài chính doanh nghiệp gắn liền với các quan hệ trong các lĩnh vực kinh tế, văn hoá, chính trị…để thực hiện mục tiêu của doanh nghiệp là tìm kiếm lợi nhuận.
1. 1. 2. Bản chất, vai trò, chức năng của tài chính doanh nghiệp
1. 1. 2. 1. Bản chất của tài chính doanh nghiệp
Chính là sự vận động của các nguồn tài chính gắn liền với các mối quan hệ kinh tế biểu hiện dưới hình thức giá trị giữa doanh nghiệp với các chủ thể trong nền kinh tế, các mối quan hệ chủ yếu bao gồm:
- Quan hệ giữa doanh nghiệp với nhà nước: phát sinh khi doanh nghiệp thực hiện nghĩa vụ nộp thuế cho nhà nước, khi nhà nước góp vốn vào doanh nghiệp
- Quan hệ giữa doanh nghiệp với thị trường tài chính. Quan hệ này được thể hiện thông qua việc doanh nghiệp tìm kiếm nguồn tài trợ. Trên thị trường tài chính, doanh nghiệp có thể vay ngắn hạn để đáơp ứng nhu cầu vốn ngắn hạn, có thể phát hành cổ phiếu, trái phiếu để đắp ứng nhu cầu vốn dài hạn… Ngược lại doanh nghiệp phải trả lãi vay và vốn vay, trả lãi cổ phần. Doanh nghiệp cũng có thể tạm thời gửi tiền vào ngân hàng bằng số tiền tạm thời chưa sử dụng.
- Quan hệ giữa doanh nghiệp với các thị trường khác trong nền kinh tế, doanh nghiệp có quan hệ với các doanh nghiệp khác trên thị trường hàng hoá, dịch vụ, thị trường sức lao động. Đây là những thị trường mà tại đó doanh nghiệp mua sắm máy móc thiết bị, nhà xưởng, tìm kiấm lao động… Điều quan trọng là thông qua thị trường, doanh nghiệp có thể xác định được nhu cầu hàng hoá, dịch vụ cần thiết cung ứng. Trên cơ sở đó doanh nghiệp hoạch định ngân sách đầu tư, tiếp thị thoả mãn thị trường…
- Quan hệ trong nội bộ doanh nghiệp. Đây là quan hệ giữa các bộ phận sản xuất kinh doanh, giữa các cổ đông và người quản lý, giữa quyền sử dụng vốn và quyền sở hữu vốn. Các mối quan hệ này được thể hiện thông qua hàng loạt chính sách của doanh nghiệp như: Chính sách cổ tức (phân phối lợi nhuận), chính sách đầu tư, chính sách về cơ cấu vốn, chi phí…
1. 1. 2. 2. Vai trò của tài chính doanh nghiệp
- Huy động và đảm bảo đầy đủ, kịp thời vốn cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Vai trò này thể hiện ở chỗ xác định đúng đắn các nhu cầu vốn cần thiết cho hoạt động của doanh nghiệp trong từng thời kỳ, tiếp đó phải lựa chọn các phương pháp và hình thức thích hợp, huy động vốn từ bên trong và bên ngoài nhằm đáp ứng kịp thời các nhu cầu vốn cho hoạt động của doanh nghiệp.
- Tổ chức sử dụng vốn tiết kiệm, hiệu quả
Tài chính doanh nghiệp đóng vai trò quan trọng vào việc đánh giá và lựa chọn dự án đầu tư trên cơ sở phân tích khả năng sinh lời và mức độ rủi ro của các dự án đầu tư, từ đó lựa chọn các dự án đầu tư tối ưu. Mặt khác việc huy động tối đa số vốn hiện có vào hoạt động kinh doanh có thể giảm bớt và tránh được những thiệt hại do ứ đọng vốn gây ra; đồng thời giảm bớt được nhu cầu vay vốn, từ đó giảm bớt được các khoản phải trả tiền lã vay. Việc hình thành và sử dụng tốt các quỹ của doanh nghiệp cùng với việc sử dụng các hình thức thưởng phạt vật chất một cách hợp lý sẽ góp phần quan trọng thúc đẩy người lao động gắn bó với doanh nghiệp, từ đó nâng cao năng suất lao động, cải tiến kỹ thuật, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Là công cụ kích thích, thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển. Nhờ nguồn tài chính vững mạnh mà các hoạt động của doanh nghiệp được diễn ra thường xuyên, liên tục, từ đó thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển.
- Giám sát, kiểm tra thường xuyên chặt chẽ các mặt hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
Thông qua tình hình thu chi tài chính hàng ngày, tình hình tổ chức và thực hiện các chỉ tiêu tài chính, lãnh đạo và các nhà quản lý doanh nghiệp có thể đánh giá tổng hợp và kiểm soát được các mặt hoạt động của doanh nghiệp, phát hiện những kịp thời khó khăn, vướng mắc trong kinh doanh, từ đó có thể đưa ra các quyết định đẻ điều chỉnh các hoạt động phù hợp với diễn biến thực tế kinh doanh…
1. 1. 2. 3. Chức năng của tài chính doanh nghiệp
- cung cấp đầy đủ thông tin cần thiết về doanh nghiệp cho chủ doanh nghiệp cũng như các đối tượng khác có nhu cầu sử dụng thông tin về doanh nghiệp (Nhà nước, ngân hàng, các nhà đầu tư…). Đây là chức năng chủ yếu của doanh nghiệp bởi lẽ trong quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp có rất nhiều vấn đề đặt ra buộc phải quan tâm, mà muốn giải quyết tốt những vấn đề trên thì phải có thông tin, chính vì vậy mà tài chính doanh nghiệp cung cấp đầy đủ các thông tin về tình hình tài chính cũng như tình hình kinh doanh… của doanh nghiệp, nhờ đó mà các chủ doanh nghiệp nắm bắt được thực trạng hoạt động tài chính của mình. Hơn nữa những thông tin mà tài chính doanh nghiệp cung cấp sẽ là cơ sở cho nhà nước, ngân hàng, và các nhà đầu tư ra quyết định đầu tư của mình…
- Ngoài ra tài chính doanh nghiệp còn có chức năng thu thập, xử lý các thông tin bên ngoài doanh nghiệp (thông tin về thị trường, thông tin về giá cả, sản phẩm cạnh tranh…), tạo điều kiện cho các nhà quản lý đưa ra những quyết định tài chính, quyết định quản lý phù hợp, góp phần vào sự lớn mạnh của doanh nghiệp cũng như nâng cao hiệu quả hoạt động tài chính…
1. 2. Nội dung cơ bản của tài chính doanh nghiệp
1. 2. 1. Tham gia lựa chọn, đánh giá các dự án đầu tư và kế hoạch kinh doanh
Việc xác định dự án đầu tư và xác định kế hoạch kinh doanh bao gồm nhiều bộ phận trong doanh nghiệp tổ chức tiến hành trong đó có tài chính doanh nghiệp, thể hiện:
- Xem xét hiệu quả tài chính của dự án đầu tư: xem xét, đánh giá chi phí bỏ ra, mức độ rủi ro của dự án, xem xét việc sử dung vốn đầu tư, khả năng cạnh tranh của dự án…
1. 2. 2. Xác định nhu cầu vốn, tổ chức huy động các nguồn vốn để đáp ứng kịp thời cho hoạt động kinh doanh
Mọi hoạt động kinh doanh đều cần có một lượng vốn nhất định, do đó khi bắt đầu bước vào hoạt động kinh doanh tài chính doanh nghiệp phải xác định được nhu cầu vốn cần thiết cho các hoạt động kinh doanh của mình.
Tiếp theo là tổ chức huy động các nguồn vốn để đáp ứng đầy đủ và kịp thời cho các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Việc làm này rất quan trọng vì nó tác động dến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Để đi đến quyết định lựa chọn phương án huy động vốn thích hợp cho doanh nghiệp cần xem xét các mặt sau.
- Thành phần, cơ cấu vốn
- Chi phí cho việc sử dụng các nguồn vốn
- Xem xét những điểm thuận lợi và bất lợi của các hình thức huy động vốn.
1. 2. 3. Tổ chức sử dụng tốt số vốn hiện có, quản lý chặt chẽ doanh thu và chi phí của doanh nghiệp đảm bảo khả năng thanh toán cho doanh nghiệp.
- Tận dụng tối đa vốn vào sản xuất nhằm giải phóng kịp thời các khoản vốn còn bị ứ đọng, nâng cao tốc độ luân chuyển vốn, từ đó sử dụng vốn tiết kiệm và hiệu quả.
- Quản lý chặt chẽ doanh thu và chi phí: thực hiện tốt việc thu hồi tiền bán hàng và các khoản thu khác. Đồng thời quản lý chặt chẽ các khoản chi, làm giảm các khoản chi bằng cách:
+ Phân loại được chi phí
+ Xác định các khoản chi phí nào là chi phí hoạt động kinh doanh, đâu là chi phí hoạt động khác, khoản chi nào là vượt mức quy định hay những chi phí thuộc về nguồn kinh phí khác, tài trợ…
1. 2. 4. Thực hiện tốt việc phân phối lợi nhuận, trích lập sử dụng các quỹ.
Thực hiện việc phân phối hợp lý lợi nhuận, trích lập sử dụng các quỹ của doanh nghiệp một cách tốt nhất sẽ góp phần quan trọng để phát triển sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho cán bộ công nhân viên.
lợi nhuận vừa là mục tiêu của doanh nghiệp đồng thời là chỉ tiêu quan trọng đặc biệt mà doanh nghiệp cần quan tâm vì nó tác động đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Đó là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Do vậy cần phải có phương án tối ưu để phân chia lợi nhuận cũng như việc trích lập các quỹ của doanh nghiệp (quỹ đầu tư phát triển, quỹ dự phòng tài chính, quỹ khen thưởng, phúc lợi, quỹ dự phòng trợ cấp việc làm, quỹ quản lý của cấp trên...)
1. 2. 5. Đảm bảo kiểm tra, kiểm soát thường xuyên đối với tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
Thông qua tình hình thu chi tài chính, tiền tệ hàng ngày và tình hình thực hiện các chỉ tiêu tài chính của doanh nghiệp cho phép tài chính doanh nghiệp thường xuyên kiểm tra, kiểm soát hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Mặt khác định kỳ tiến hành phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp để đánh giá những mặt mạnh, mặt yếu, sự lành mạnh hay không lành mạnh của tài chính doanh nghiệp…
- Đánh giá khả năng thanh toán của doanh nghiệp: tiền mặt, chứng khoán, phải thu của khách hàng, hàng tồn kho (nguyên vật liệu, thành phẩm…), tài sản cố định, khả năng thanh toán tổng quát, thanh toán hiện hành, khả năng thanh toán nhanh, khả năng thanh toán tức thời, khả năng thanh toán lãi vay...
- Xem xét tình hình luân chuyển vật tư, tiền vốn; xem xét tình hình hiệu quả hoạt động kinh doanh, từ đó mà đưa ra những quyết định đúng đắn vế sản xuất và tài chính, xác định được một kế hoạch tài chính khoa học, đảm bảo mọi tài sản, nguồn vốn và mọi nguồn tài chính của doanh nghiệp được sử dụng một cách có hiệu quả nhất.
1. 2. 6. Thực hiện tốt việc kế hoạch hoá tài chính
Các hoạt động tài chính của doanh nghiệp cần phải được dự kiến trước (bằng lập kế hoạch tài chính): kế hoạch cung ứng vật tư, kế hoạch khấu hao tài sản cố định, kế hoạch giá thành, kế hoạch doanh thu…
Kế hoạch hoá tài chính được biểu hiện qua các báo cáo tài chính dự báo: bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
Kế hoạch tài chính thể hiện những dự báo về doanh thu, chi phí… Nhìn chung nếu thực hiện tốt các kế hoạch tài chính sẽ giúp cho doanh nghiệp chủ động đưa ra các giải pháp kịp thời khi có sự biến động của thị trường. Qúa trình thực hiện kế hoạch tài chính cũng là quá trình ra quyết định tài chính thích hợp nhằm đạt tới các mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp.
1. 3. Phân tích tài chính doanh nghiệp
1. 3. 1. Khái niệm, mục đích, ý nghĩa của việc phân tích tài chính doanh nghiệp
1. 3. 1. 1. Khái niệm
Phân tích tài chính doanh nghiệp là một khâu quan trọng trong hoạt động tài chính doanh nghiệp. Nó có vị trí và vai trò riêng nhưng nằm trong thể thống nhất và quan hệ chặt chẽ với các hoạt động khác của doanh nghiệp. Hầu hết các thông tin về tình hình hoạt động tài chính được thể hiện trên các báo cáo tài chính. Tuy nhiên đó chỉ là những thông tin mang tính khái quát, ghi chép tình hình tài sản, nguồn vốn của doanh nghiệp tại một thời điểm. Để hiểu được một cách cặn kẽ, chi tiết, bản chất và nội dung ý nghĩa của các con số, chỉ tiêu trên báo cáo tài chính và các thông tin khác không có cách nào khác là phải tiến hành phân tích một cách khoa học và thuyết minh sự phân tích đó.
Như vậy: Phân tích tài chính doanh nghiệp là tập hợp các khái niệm, phương pháp và công cụ cho phép thu thập và xử lý thông tin kế toán và các thông tin khác trong quản lý doanh nghiệp nhằm đánh giá tình hình hoạt động tài chính, khả năngvà tiềm lực của doanh nghiệp, giúp người sử dụng thông tin đưa ra các quyết định quản lý, quyết định tài chính phù hợp.
1. 3. 1. 2. Mục đích
Phân tích tài chính doanh nghiệp mà trộng tâm là phân tích các báo cáo tài chính doanh nghiệp và các chỉ tiêu tài chính đặc trưng thông qua một số phương pháp, kỹ thuật phân tích giúp cho người sử dụng thông tin từ các giác độ vừa đánh giá tổng hợp toàn diện, khái quát lại vừa xem xét một cách chi tiết hoạt động tài chính để nhận biết, dự báo, phán đoán và đưa ra các quyết định nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tài chính và hoàn thiện hơn công tác phân tích tài chính.
1. 3. 1. 3. ý nghĩa của việc phân tích tài chính doanh nghiệp.
Trong nền kinh tế thị truờng, hoạt động tài chính doanh nghiệp có quan hệ với nhiều đối tượng khác nhau trong xã hội. Do đó việc phân tích tài chính doanh nghiệp là rất cần thiết cho nhiều đối tượng với ý nghĩa và tầm quan trọng khác nhau.
- Đối với chủ doanh nghiệp: Mục tiêu của các chủ doanh nghiệp là tối đa hoá lợi nhuận, tối đa hoá giá trị doanh nghiệp. Nên việc tiến hành phân tích tài chính doanh nghiệp giúp cho các chủ doanh nghiệp nhận biết, đánh giá khả năng và tiềm lực của doanh nghiệp, tình hình vốn, công nợ, thu chi tài chính… để đưa ra các quyết định, giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tài chính góp phần đạt tới mục tiêu tìm kiém lợi nhuận của doanh nghiệp. Ngoài ra các nhà quản lý có thể sử dụng các thông tin qua phân tích tài chính để đưa ra các dự báo tài chính và lập kế hoạch tài chính cho doanh nghiệp.
- Đối với ngân hàng và chủ nợ khác: Trong nền kinh tế thị trường, việc chiếm dụng vốn lẫn nhau giữa các doanh nghiệp là khá lớn và ngân hàng là chủ nợ chủ yếu của các doanh nghiệp. Vì vậy mối quan tâm của họ là khả năng thanh toán, khả năng trả nợ ở hiện tại của các doanh nghiệp. Do vậy khi quýêt định cho vay họ cũng tiến hành phân tích tài chính doanh nghiệp để đánh giá thực trạng tài chính có lành mạnh hay không? Từ đó đưa ra quyết định của mình.
- Đối với nhà đầu tư: Đây là các tổ chức, cá nhân quan tâm tới toàn giá trị doanh nghiệp. Mục tiêu của họ là đầu tư để sinh lời và an tâm về vốn gốc. Do đó họ cũng phân tích tài chính doanh nghiệp để tìm hiểu thông tin về các vấn đề quan tâm như thời gian hoàn vốn, khả năng sinh lời và khả năng thanh toán của doanh nghiệp mà họ quyết định đầu tư.
- Đối với cơ quan chức năng, cơ quan quản lý nhà nước: dựa vào các báo cáo tàI chính để xem xét, kiểm tra hoạt động của doanh nghiệp có đúng chính sách chế độ và pháp luật không? tình hình hạch toán chi phí, giá thành, nghĩa vụ với nhà nước, khách hàng…
Như vậy: phân tích tài chính là một hoạt động hết sức cần thiết trong việc quản lý doanh nghiệp đặc biệt là trong việc quản lý tài chính doanh nghiệp. Từ những kết quả phân tích để tìm ra được thực trạng, chỉ ra đựơc những nguyên nhân để có những giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tài chính…
1. 3. 2. Trình tự và các phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp
1. 3. 2. 1. Trình tự các bước phân tích tài chính doanh nghiệp
Trình tự và các bước tiến hành phân tích tài chính không có tính bắt buộc đối với mọi đối tượng. Tuy nhiên để phân tích tài chính một cách chính xác và khoa học, nó thường được tiến hành theo các bước sau:
1. 3. 2. 1. 1. Thu thập thông tin
Phân tích tài chính sử dụng mọi nguồn thông tin có khả năng lý giải và thuyết minh thực trạng hoạt động tài chính doanh nghiệp phục vụ quá trình dự đoán tài chính. Nó bao gồm những thông tin kế toán và thông tin quản lý khác về số lượng và chất lượng. Trong các thông tin đó, thông tin kế toán phản ánh tập trung trong các báo cáo tài chính doanh nghiệp là nguồn thông tin đặc biệt quan trọng. Do đó phân tích tài chính doanh nghiệp thực chất là phân tích các báo cáo tài chính doanh nghiệp.
1. 3. 2. 1. 2. xử lý thông tin
Giai đoạn tiếp theo của quá trình phân tích tài chính doanh nghiệp là quá trình xử lý thông tin đã thu thập được. Xử lý thông tin là quá trình sắp xếp các thông tin theo những mục tiêu nhất định nhằm tính toán, so sánh, giải thích, đánh giá, xác định nguyên nhân của các kết quả đạt được phục vụ cho quá trình dự đoán và quyết định. Tuy nhiên người sử dụng thông tin ở các góc độ nghiên cứu, áp dụng khác nhau mà có các phương pháp xử lý thông tin khác nhau phục vụ mục tiêu đã đặt ra.
1. 3. 2. 1. 3. Dự đoán và quyết định
thu thập và xử lý thông tin nhằm chuẩn bị những tiền đề và điều kiện cần thiết để người sử dụng thông tin dự đoán nhu cầu và đưa ra các quyết định tài chính và tuỳ từng chủ thể mà quyết định tài chính là gì? Đối với chủ doanh nghiệp phân tích nhằm đưa ra các quyết định liên quan tới mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp là tăng trưởng, là phát triển tối đa hoá lợi nhuận, tối đa hoá giá trị doanh nghiệp, nâng cao hiệu quả hoạt động tài chính. Nhưng đối với những người cho vay và đầu tư vào doanh nghiệp thì đưa ra các quyết định về tài trợ, đối với cấp trên thì đưa ra quyết định quản lý doanh nghiệp.
1. 3. 2. 2 Các phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp
Để đưa ra được quyết định tài chính một cách chính xác trong quá trình phân tích tài chính nhất thiết doanh nghiệp phải lựa chon cho mình một phương pháp phân tích phù hợp. Thông thường thì các doanh nghiệp không sử dụng một phương pháp đơn lẻ nào mà có sự sử dụng các phương pháp nhằm khai thác những điểm mạnh và hạn chế, các điểm yếu của từng phương pháp.
Phương pháp phân tích tài chính bao gồm một hệ thống các công cụ và biện pháp nhằm tiếp cận, nghiên cứu các sự kiện, hiện tượng. Các mối quan hệ bên trong và bên ngoài, các luồng dịch chuyển và biến đổi tài chính, các chỉ tiêu tài chính tổng hợp và chi tiết, nhằm đánh giá thực trạng tài chính cũng như tình hình tài chính của doanh nghiệp.
Trên lý thuyết có nhiều phương pháp phân tích khác nhau nhưng trên thực tế doanh nghiệp đang sử dụng các phương pháp phân tích sau:
+ Phương pháp so sánh
+ Phương pháp phân tích tỷ lệ
+ Phương pháp phân tích tài chính Dupont
3. 2. 2. 1. Phương pháp so sánh:
phương pháp này được sử dụng rộng rãi trong các doanh nghiệp. Nó bao gồm các nội dung:
* So sánh giữa số thực hiện kỳ này với số thực hiện kỳ trước để thấy rõ xu hướng thay đổi về tài chính doanh nghiệp. Đánh giá sự tăng trưởng hay thụct lùi trong hoạt động tài chính của doanh nghiệp. Từ đó có kế hoạch nâng cao hoạt động tài chính.
* So sánh giữa số thực hiện với số kế hoạch để thấy được mức dộ phấn đấu của tài chính doanh nghiệp, xem doanh nghiệp có đạt được mục tiêu đề ra hay không?
* So sánh số liệu của doanh nghiệp với số liệu của các doanh nghiệp khác hoặc với số liệu trung bình của ngành để thấy được thực trạng tài chính của doanh nghiệp là cao hay thấp, tốt hay xấu…
* So sánh theo chiều dọc để xem xét tỷ trọng của từng chỉ tiêu so với tổng thể;so sánh theo chiều ngang từng chỉ tiêu của nhiều kỳ để thấy được sự biến đổi cả về số tuyệt đối lẫn số tương đối qua các niên độ kế toán liên tiếp.
Trên đây là các nội dung cần làm trong phương pháp so sánh, tuy nhiên để áp dụng phương thức này cần có một số điều kiện: Đó là phải đảm bảo các điều kiện có thể so sánh được của các chỉ tiêu tài chính (thống nhất về không gian, nội dung, tính chất và đơn vị tính toán…) và tuỳ theo mục đích phân tích mà chọn gốc so sánh. Gốc so sánh này được chọn có thể là gốc về mặt thời gian, gốc về mặt không gian, kỳ phân tích được chọn là kỳ báo cáo hoặc kỳ kế hoạch, giá trị so sánh có thể được chọn bằng số tuyệt đối, số tương đối, số bình quân …
1. 3. 2. 2. 2. Phương pháp phân tích tỷ lệ
Phương pháp này dựa trên ý nghĩa, chuẩn mục của các tỷ lệ tài chính đặc trưng trong các quan hệ tài chính. Về nguyên tắc phương pháp này yêu cầu phải xác định được các ngưỡng, các định mức để nhận xét đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp, trên cơ sở đó so sánh tỷ lệ của các doanh nghiệp với giá trị các tỷ lệ tham chiếu.
Nội dung của phương pháp này là đi sâu vào phân tích các tỷ lệ tài chính của doanh nghiệp, trọng tâm là bốn nhóm sau:
* Nhóm tỷ lệ về khả năng thanh toán
* Nhóm tỷ lệ về cơ cấu vốn và nguồn vốn
* Nhóm tỷ lệ về năng lực hoạt động
* Nhóm tỷ lệ về khả năng sinh lời
Mỗi nhóm tỷ lệ lại bao gồm các chỉ tiêu nhỏ lẻ, từng bộ phận của hoạt động tài chính doanh nghiệp trong mỗi trường hợp khác nhau, tuỳ theo giác độ phân tích người phân tích lựa chọn chỉ tiêu khác nhau để phục vụ mục tiêu phân tích của mình.
1. 3. 3. Các nguồn thông tin sử dụng trong phân tích tài chính
Như trên đã nói phân tích tài chính cho phép thu thập và xử lý các thông tin về kế toán và các thông tin khác trong quản trị doanh nghiệp nhằm đạt được các mục tiêu đã đề ra. Vậy thu thập và sử dụng các nguồn thông tin là vân đề quan trọng bắt đầu cho quá trình phân tích. Nguồn thông tin mà doanh nghiệp sử dụng là: nguồn thông tin bên ngoài doanh nghiệp và nguồn thông tin nội bộ.
1. 3. 3. 1. Nguồn thông tin bên ngoài doanh nghiệp
trong nền kinh tế thị trường, các chủ thể kinh tế ngày càng có quan hệ mật thiết với nhau, ảnh hưởng lớn tới nhau, doanh nghiệp nào nắm được càng nhiều và xử lý tốt các thông tin bên ngoài, doanh nghiệp đó càng có nhiều cơ hội thành công. Vì vậy nguồn thông tin bên ngoài là hết sức quan trọng.
Thông tin bên ngoài trước hết là những thông tin về tình hình kinh tế, bởi sự ổn định hay không ổn định, tăng trưởng hay suy thoái đều có ảnh hưởng tới kết quả kinh doa._.nh của doanh nghiệp. Ngoài ra doanh nghiệp cần quan tâm tới những thông tin về giá cả thị trường, lãi suất, sự cạnh tranhtrên thị trường, chính sách tài chính của Nhà nứơc đối với doanh nghiệp, sự hoạt động của thị trường tài chính và hệ thông tổ chức tài chính trung gian khi phân tích tài chính.
1. 3. 3. 2. Nguồn thông tin nội bộ
Đây là nguồn thông tin chủ yếu, quan trọng và có tính bắt buộc khi phân tích tài chính doanh nghiệp. Và trong những thông tin đó các thông tin kế toán là quan trọng nhất. Chúng được tập hợp và phản ánh trên các báo cáo tài chính. Do đó phân tích tài chính doanh nghiệp có thể nói mấu chốt là phân tích các báo cáo tài chính, các báo cáo tài chính đó là: Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả kinh doanh…
1. 3. 3. 2. 1. Bảng cân đối kế toán
Bảng cân đối kế toán là một trong các báo cáo tài chính quan trọng nhất của doanh nghiệp dùng cho phân tích tài chính.
Bảng cân đối kế toán là báo cáo tông hợp cho biết tình hình tìa chính của doanh nghiệp tại những thời điểm nhất định. Bảng cân đối kế toán có hai phần: tài sản và nguồn vốn. Nói khác đi nó được xác lập trên cơ sở những thứ doanh nghiệp có (tài sản) và những thứ doanh nghiệp nợ (nguồn vốn) theo nguyên tắc cân đối tổng tài sản = tổng nguồn vốn. Xét về bản chất bảng cân đối kế toán là bảng cân đối tổng hợp giữa tài sản với vốn chủ sở hữu và nợ phải trả.
+ Phần tài sản: cho chúng ta biết kết cấu nguồn vốn của đơn vị tồn tại dưới hình thức nào: tiền gửi, sản phẩm… căn cứ vào đó để khái quát trình độ cũng như quy mô sử dụng vốn. Đây chính là phần thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp.
+ Phần nguồn vốn: Phản ánh nguồn vốn hình thành tài sản, các nguồn vốn được hình thành từ đâu, chiếm tỷ trọng bao nhiêu trong tổng nguồn vốn hiện có. Qua nguồn vốn chúng ta biết được trách nhiệm pháp lý của các chủ thể kinh tế đối với doanh nghiệp. Trong bảng cân đối kế toán ta dễ dàng nhận ra có nhiều nhân tố gây tác động tới tài chính doanh nghiệp như:
- Sự biến động của tổng tài sản cũng như từng loại tài sản thông qua việc so sánh giữa đầu năm và cuối năm cả về số tương đối lẫn số tuyệt đối chúng ta có thể thấy được sự biến động về quy mô kinh doanh cũng như năng lực kinh doanh.
- Cơ cấu nguồn vốn hay nói cụ thể hơn chính là tỷ trọng của từng loại vốn. Đây là cơ sở để đánh giá việc sử dụng có hợp lý hay không và nó tác động tới quá trình kinh doanh như thế nào? Dựa vào tỷ trọng của nguồn vốn chủ sở hữu ta sẽ đánh giá được khả năng đảm bảo tài chính của công ty là cao hay thấp, đảm bảo hay không đảm bảo với các chủ nợ.
Về lý thuyết nguồn vốn chủ sở hữu có khả năng vừa đủ trang trải cho các hoạt động chủ yếu của doanh nghiệp. Song trong thực tế nó lại không đơn giản như vậy nếu vế trái lớn hơn vế phải, điều này có ý nghĩa là vốn không sử dụng hết dẫn đến tình trạng bị chiếm dụng và ngược lại, công ty sẽ bị thiếu vốn phải đi vay để trang trải chính vì vậy mà việc đi chiếm dụng vốn và bị chiếm dụng vốn luôn xảy ra trong nền kinh tế.
Tóm lai: Bảng cân đối kế toán là một báo cáo tài chính có ý nghĩa quan trọng đối với mọi đối tượng có quan hệ sở hữu, quan hệ kinh doanh với doanh nghiệp; là tư liệu quan trọng bậc nhất giúp cho các nhà phân tích đánh giá được khả năng cân bằng tài chính, khả năng thanh toán và cơ cấu vốn của doanh nghiệp.
1. 3. 3. 2. 2. Báo cáo kết quả kinh doanh.
Là báo cáo tổng hợp cho biết tình hình tài chính của một doanh nghiệp tại những thời kỳ nhất định. Đó là kết quả hoạt động sản kinh doanh của toàn doanh nghiệp, kết quả hoạt động theo từng loại hoạt động kinh doanh (sản xuất kinh doanh, đầu tư tài chính, hoạt động bất thường…)
Báo cáo kết quả kinh doanh là báo cáo tài chính có ý nghĩa không kém phần quan trọng cung cấp các số liệu, thông tin để kiểm tra, phân tích và đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ.
Như vậy báo cáo tài chính là các nguồn cung cấp thông tin quan trọng song để phân tích được tài chính doanh nghiệp, thấy được thực trạng tài chính, các nhà phân tích phải đọc và hiểu được các báo cáo tài chính, qua đó nhận biết và tập trung vào một số chỉ tiêu tài chính có liên quan trực tiếp đến mục tiêu phân tích của mình.
1. 4. Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp
Sau khi có được các thông tin cần thiết, nhà phân tích tiến hành phân tích tài chính doanh nghiệp. Phân tích tài chính doanh nghiệp có thể tiến hành trên phạm vi rộng, hẹp khác nhau nhưng thông thường bao gồm các nội dung chủ yếu sau:
1. 4. 1. Phân tích khái quát hoạt động tài chính doanh nghiệp
Phân tích khái quát hoạt động tài chính doanh nghiệp được tiến hành phân tích trên các nội dung sau:
1. 4. 1. 1. Phân tích diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn trong doanh nghiệp
Để phân tích diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn trong doanh nghiệp, chúng ta sử dụng chủ yếu bảng cân đối kế toán. Phân tích nội dung này chính là xem xét, đánh giá sự thay đổi các chỉ tiêu cuối kỳ so với đầu kỳ trên bảng cân đối kế toán về nguồn vốn và cách thức sử dụng vốn của doanh nghiệp.
Để tạo thuận lợi cho việc phân tích trước hết ta trình bày Bảng cân đối kế toán dưới dạng báo cáo trình bày một phía từ tài sản đến nguồn vốn. Sau khi phân tích chúng ta sẽ biết được trong một kỳ kinh doanh nguồn vốn tăng hoặc giảm bao nhiêu? tình hình sử dụng vốn thế nào?những chỉ tiêu nào là chủ yếu ảnh hưởng tới sự tăng, giảm nguồn vốn và sử dụng vốn của doanh nghiệp. Từ đó có biện pháp khai thác các nguồn vốn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp.
Phân tích diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn trong doanh nghiệp là tiến hành so sánh số liệu cuối kỳ với số liệu đầu kỳ của từng chỉ tiêu, xác định tình hình tăng giảm vốn của doanh nghiệp theo nguyên tắc
Sử dụng vốn: Là tăng tài sản, giảm nguồn vốn
Nguồn vốn: Là giảm tài sản tăng nguồn vốn
Nguồn vốn và sử dụng vốn phải cân đối nhau
Cuối cùng sắp xếp các chỉ tiêu về nguồn vốn và sử dụng vốn vào bảng kê nguồn vồn và sử dụng vốn theo mâũ:
(Đơn vị: …)
Sử dụng vốn
Nguồn vốn
Chỉ tiêu
Số tiền
%
Chỉ tiêu
Số tiền
%
Tăng tài sản
Giảm tài sản
………………
……………….
Giảm nguồn vốn
Tăng nguồn vốn
…………………
……………. .
Tổng vốn
100
Tổng nguồn vốn.
100
1. 4. 1. 2. Phân tích tình hình đảm bảo nguồn vốn cho hoạt động kinh doanh được thông qua chỉ tiêu vốn lưu động thường xuyên (vốn lưu động ròng)
Yếu tố quan trọng đầu tiên cho một doanh nghiệp hoạt động kinh doanh là vốn và hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp gắn liền với tài sản gồm tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn, tài sản cố định và đầu tư dài hạn. Để hình thành nên hai loại tài sản này thì cần phải có các nguồn vốn tương ứng tài trợ. Đó là nguồn vốn ngắn hạn và nguồn vốn dài hạn.
Nguồn vốn ngắn hạn là nguồn vốn doanh nghiệp sử dụng dưới một năm cho hoạt động kinh doanh bao gồm các khoản nợ ngắn hạn, nợ quá hạn, nợ nhà cung cấp, và nợ phải trả khác… Nguồn vốn dài hạn là nguồn vốn kinh doanh sử dụng lâu dài cho hoạt động kinh doanh bao gồm vốn chủ sở hữu, nguồn vốn vay nợ trung và dài hạn.
Về nguyên tắc nguồn vốn dài hạn trước hết tài trợ cho tài sản cố định, phần dư của nguồn vốn dài hạn và nguồn vốn ngắn hạn được đầu tư để hình thành tài sản lưu động. Chênh lệch giữa nguồn vốn dài hạn với tài sản cố định hay giữa tài sản lưu động với nguồn vốn ngắn hạn được gọi là vốn lưu động thường xuyên (vốn lưu động ròng). Đây là một chỉ tiêu quan trọng để đánh giá tính chất lành mạnh tài chính của một doanh nghiệp. Như vậy:
Vốn lưu động thường xuyên
(Vốn lưu động ròng)
=
Nguồn vốn dài hạn
-
Tài sản cố định
=
Tài sản lưu động
-
Nợ ngắn hạn
Mức độ an toàn của tài sản ngắn hạn phụ thuộc vào mức độ của vốn lưu động thường xuyên (vốn lưu động ròng). Phân tích tình hình đảm bảo nguồn vốn cho hoạt động kinh doanh ta cần tính toán và so sánh giữa nguồn vốn với tài sản. Có thể xảy ra các trường hợp sau:
- Khi nguồn vốn dài hạn < tài sản cố định hay tài sản lưu động <nguồn vốn ngắn hạn thì vốn lưu động thường xuyên<0. Nguồn vốn dài hạn không đủ đầu tư cho tài sản cố định; tài sản lưu động không đủ thanh toán nợ ngắn hạn, cán cân thanh toán của doanh nghiệp mất cân bằng. Khi khả năng thanh toán gặp vấn đề nêu trên doanh nghiệp cần nhanh chóng khắc phục vì nếu mất khả năng thanh toán doanh nghiệp có nguy cơ bị phá sản. Giải pháp ở đây là: tăng cường huy động vốn ngắn hạn hợp pháp, giảm quy mô đầu tư dài hạn hoặc thực hiện cả hai.
- Vốn lưu động thường xuyên (vôn lưu động ròng)>0. Nguồn vốn dài hạn dư thừa, sau khi đầu tư vào tài sản cố định phần còn lại đầu tư vào tài sản lưu động. Đồng thời khả năng thanh toán của doanh nghiệp là tốt. Ngay cả khi vốn lưu động ròng = 0 thì tình hình tài chính của doanh nghiệp vẫn lành mạnh.
Như vậy vốn lưu động thường xuyên là chỉ tiêu tổng hợp quan trọng đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp, chỉ tiêu này cho ta biết hai điều:
+ Doanh nghiệp có đủ khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn không?
+ Tài sản cố định của doanh nghiệp có được tài trợ một cách vững chắc hay không ?
1. 4. 1. 3. Phân tích kết cấu tài sản và nguồn vốn trong bảng cân đối kế toán
Nội dung phân tích này có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong phân tích tài chính. Bởi lẽ phân tích kết cấu tài sản, nguồn vốn chính là xem xét tài sản và nguồn vốn được phân bổ như thế nào trong các khoản mục. Việc phân bổ và có kết cấu tài sản, nguồn vốn hợp lý sẽ mang lại hiệu quả kinh tế cao và ngược lại nếu không có được một kết cấu hợp lý sẽ gây lãng phí, sử dụng vốn không hợp lý.
Nội dung phân tích này cho biết:
- Cơ cấu tài sản của doanh nghiệp có hợp lý hay không? đặc biệt là cơ cấu tài sản cố định và tài sản lưu động chiếm trong tổng tài sản, tỷ trọng hàng hoá tồn kho, các khoản phải thu.
- Cơ cấu nguồn vốn có lành mạnh hay không?
- Tình hình tăng, giảm tài sản, nguồn vốn qua các năm cho thấy tốc độ tăng trưởng về quy mô đầu tư.
Phân tích kết cấu tài sản và nguồn vốn là vịêc so sánh số liệu cuối kỳ với đầu kỳ về số tuyệt đối và tương đối đồng thời so sánh tỷ trọng từng loại tài sản, nguồn vốn so với tổng thể để đánh giá cơ cấu và xu hướng biến động của chúng. Để phân tích trước hết người ta chuyển Bảng cân đối kế toán về dạng một phía, sắp xếp các chỉ tiêu từ tài sản đến nguồn vốn theo mẫu bảng sau:
Chỉ tiêu
Đầu năm
Cuối năm
Cuối năm/đầu năm
Giá trị
%
Giá trị
%
Giá trị
%
I. Tài sản
1. Vốn bằng tiền
………………. .
II. Nguồn vốn
1. Nợ phải trả
………………. .
1. 4. 1. 4. Phân tích các chỉ tiêu trong báo cáo kết quả kinh doanh
Mục tiêu cuả việc phân tích này là xác định và phân tích mối liên hệ và đặc điểm của các chỉ tiêu tài chính trong báo cáo kết quả kinh doanh đồng thời so sánh chúng qua các niên độ kế toán liên tiếp và với số liệu trung bình của ngành để đánh giá xu hướng thay đổi, đánh giá thực trạng hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
Việc phân tích dựa vào các chỉ tiêu đã chuẩn hoá theo mẫu:
Chỉ tiêu
Năm N-1
Năm N
Năm N/năm N-1
Giá trị
%
Giá trị
%
Giá trị
%
1. Doanh thu thuần
2. Giá vốn hàng bán
3. Chi phí BH và QLDN
4. Tổng lợi nhuận trước thuế
5. Lợi nhuận sau thuế
1. 4. 2. Phân tích tình hình tài chính thông qua các nhóm chỉ tiêu tài chính đặc trưng
Các số liệu rời rạc ở các báo cáo tài chính chưa lột tả được hết các mức độ tình trạng, tình hình tài chính doanh nghiệp. Do đó người ta tiến hành tính toán phân tích các nhóm chỉ tiêu tài chính đặc trưng của doanh nghiệp để giải thích thêm các mối liên hệ tài chính. Mỗi doanh nghiệp khác nhau có các hệ số tài chính khác nhau, thậm chí một doanh nghiệp ở các thời điểm khác nhau cũng có những hệ số tài chính không giống nhau. Nên người ta coi các hệ số tài chính là những biểu hiện đặc trưng nhất về tình hình tài chính doanh nghịêp.
Một số doanh nghiệp có tỷ lệ sinh lời rất cao nhưng nó lại sắp phá sản vì mất khả năng thanh toán. Vì vậy tình trạng tài chính lành mạnh của một doanh nghiệp trước hết thể hiện qua các chỉ tiêu về khả năng thanh toán.
1. 4. 2. 1. Nhóm chỉ tiêu về khả năng thanh toán
Khả năng thanh toán của doanh nghiệp thể hiện mối quan hệ taì chính giữa các khoản có khả năng thanh toán trong kỳ với các khoản phải thanh toán trong kỳ. Nhóm chỉ tiêu về khả năng thanh toán bao gồm các chỉ tiêu sau:
1. 4. 2. 1. 1. Hệ số thanh toán tổng quát(htttq)
công thức:
=
Tổng tài sản
Nợ ngắn hạn và nợ dài hạn
htttq
Tỷ lệ này nói lên một cách tổng quát về khả năng chi trả các khoản nợ của doanh nghiệp. Hệ số này đánh giá mức độ ổn định về mặt tài chính cũng như khả năng tự chủ về mặt tài chính của doanh nghiệp. Nếu HTTTQ >0 thì chúng ta chưa đánh giá được gì nhiều. Nhưng nếu HTTTQ < 0 là báo hiệu sự phá sản của doanh nghiệp, vốn chủ sở hữu gần như bị mất toàn bộ, tổng tài sản hiện có không đủ trang trải tổng số nợ mà doanh nghiệp có trách nhiệm thanh toán.
1. 4. 2. 1. 2. Hệ số khả năng thanh toán hiện hành (HTTHH)
Công thức:
=
Tổng tài sản lưu động
Nợ ngắn hạn
HTTHH
Hệ số này cho biết khả năng thanh toán nợ ngắn hạn được huy động bằng nguồn tài sản lưu động. Đây là thước đo tốt nhất để đo lường sức mạnh tài chính của doanh nghiệp.
Hệ số thanh toán hiện hành thể hiện mối quan hệ giữa tài sản lưu động với các khoản nợ ngắn hạn. Tài sản lưu động bao gồm: tiền mặt, các chứng từ, chứng khoán dễ chuyển nhượng, các khoản phải thu, dự trữ hàng tồn kho… Nợ ngắn hạn thường bao gồm các khoản vay ngắn hạn ngân hàng và các tổ chức tín dụng, các khoản phải trả nhà cung cấp, các khoản phải trả khác… cả tài sản lưu động và nợ ngắn hạn đều được sử dụng trong thời hạn dưới một năm.
Hệ số thanh toán hiện hành thể hiện khả năng thanh toán của doanh nghiệp trong ngắn hạn, bnó cho biết mức độ các khoản nợ của các chủ nợ ngắn hạn được trang trải bằng các tài sản có thể chuyển thành tiền trong thời gian ngắn. Nếu hệ số này > 1 thì tình hình tài chính doanh nghịêp chưa có gì đáng lo, tuy nhiên cũng gây khó khăn cho doanh nghiệp khi giải quyết nợ. Hệ số thanh toán hiện hành thấp hay cao, ý nghĩa, mức độ đánh giá còn phụ thuộc vào các loại hình doanh nghịêp. Vì vậy phải so sánh với mức trung bình của ngành để đánh giá được tốt hơn.
1. 4. 2. 1. 3. Hệ số khả năng thanh toán nhanh (HKNTTN)
Hệ số thanh toán nhanh thể hiện mối quan hệ giữa chênh lệch của tài sản lưu động và hàng tồn kho với nợ ngắn hạn và được thể hiện:
Công thức:
=
Tổng tài sản lưu động - Hàng tồn kho
Nợ ngắn hạn
HKNTTN
Hệ số này cho biết khả năng hoàn trả nợ ngắn hạn không phụ thuộc vào việc bán tài sản dự trữ (hàng tồn kho). Hệ số thanh toán nhanh phản ánh chính xác hơn khả năng thanh toán của doanh nghịêp. Bởi trong tài sản lưu động còn có hàng tồn kho chưa thể chuyển thành tiền. Nhìn chung nếu hệ số này thấp thì doanh nghịêp sẽ gặp khó khăn trong thanh toán, để trả nợ doanh nghiệp có thể phải bán tài sản với giá thấp gây thiệt hại về tài chính. Tuy nhiên cũng như hệ số thanh toán ngắn hạn, nó có độ lớn khác nhau giữa các loại hình doanh nghiệp. Không có một chỉ tiêu tài chính nào toàn diện để phản ánh một cách chính xác khả năng thanh toán của doanh nghiệp mà mỗi chỉ tiêu mang tính tham chiếu cần có sự tổng hợp để dánh giá.
1. 4. 2. 1. 4. Hệ số khả năng thanh toán tức thời(HKNTTTT)
Hệ số thanh toán tức thời thể hịên mối quan hệ giữa vốn bằng tiền và các chứng khoán có tính thanh khoản cao với nợ ngắn hạn. Hệ số này được cho bởi:
Công thức:
=
Vốn bằng tiền +Chứng khoán thanh khoản cao
Nợ ngắn hạn
HKNTTTT
Hệ số thanh toán nhanh chưa lột tả được hết khả năng thanh toán của doanh nghiệp bởi nó mới tính đến các khoản nợ ngắn hạn. Hệ số này cho biết khả năng thanh toán tức thời của doanh nghiệp bằng tiền mặt và các chứng khoán dễ chuyển đổi thành tiền. Tuy nhiên hệ số này rất nhạy cảm, doanh nghiếp cần xác định phù hợp vì nếu hệ số này thấp doanh nghiệp phải bán hoặc dùng nhiều tài sản lưu động để thanh toán, còn nếu hệ số này cao tức là vốn bằng tiền lớn sẽ làm mất khả năng sinh lời của tiền… nhưng hệ số thanh toán tức thời mà cao thì các chủ nợ sẽ yên tâm hơn về vốn gốc của mình.
1. 4. 2. 1. 5. Khả năng thanh toán lãi vay (số lần có thể trả lãi)
Công thức:
=
Lợi nhuận trước thuế và lãi vay
Lãi tiền vay
Khả năng thanh
toán lãi vay
Hệ số này cho biết khả năng thanh toán lãi vay của doanh nghiệp bằng thu nhập trước thuế. Chỉ tiêu này cho biết doanh nghiệp sử dụng vốn có hiệu quả hay không ?
Sau khi đưa ra tính toán các chỉ tiêu trên, doanh nghiệp tiến hành phân tích một cách chi tiết nhu cầu và khả năng thanh toán nhằm đánh giá chính xác tình hình thanh toán cũng như tình hình tài chính của doanh nghiệp bằng cách đối chiếu và so sánh số liệu giữa nhu cầu thanh toán và khả năng thanh toán.
Không ai có thể đưa ra một chỉ tiêu chuẩn mực chung về hệ số thanh toán cho tất cả các doanh nghiệp. Nhưng thông thường các hệ số thanh toán > 0. 5 được coi là lành mạnh và < 0. 5 có dấu hiệu không lành mạnh.
1. 4. 2. 2. Nhóm chỉ tiêu về cơ cấu vốn và nguồn vốn (cơ cấu tài chính)
Cơ cấu tài chính là một nội dung quan trọng trong phân tích tài chính. Nghiên cứu các chỉ tiêu về cơ cấu tài chính nhầm mục đích chỉ ra doanh nghiệp đã có một cơ cấu tài chính hợp lý hay chưa? Một trong các mục tiêu của doanh nghiệp là đạt được cơ cấu vốn tối ưu nhầm tối đa hoá lợi nhuận. Trong quá trình hoạt động kinh doanh cơ cấu tài chính luôn luôn thay đổi, chính vì vậy nhóm chỉ tiêu này là đối tượng được quan tâm đặc biệt là các chủ nợ của doanh nghiệp.
1. 4. 2. 2. 1. Hệ số nợ trên tổng tài sản (hệ số nợ).
Hệ số này cho biết trong một đồng vốn doanh nghiệp đang sử dụng thì có bao nhiêu phần là vay nợ. Hệ số này được dùng để xác định trách nhiệm trả nợ của doanh nghiệp đối với chủ nợ trong việc góp vốn. Nó được xác định:
Công thức:
=
Tổng số nợ
Tổng tài sản
Hệ số nợ
Hệ số nợ được các chủ nợ và các chủ đầu tư góp vốn liên doanh quan tâm rộng rãi. Các chủ nợ thích tỷ lệ này cao vừa phải vì nếu quá cao có khả năng doanh nghiệp không trả được nợ hay các khoản nợ của họ ít được đảm bảo. Nhưng các chủ doanh nghiệp lại thích một tỷ lệ khá cao vì tác động của đòn bẩy tài chích. Tuy nhiên hệ số nợ cần duy trì ở mức cân bằng, nếu không doanh nghiệp sẽ dễ rơi vào tình trạng mất khả năng thanh toán.
1. 4. 2. 2. 2. Hệ số nợ trên vốn chủ sở hữu
Hệ số này thể hiện mối quan hệ giữa tổng nợ phải trả với vốn chủ sở hữu.
Công thức:
Tổng nợ phải trả
Tổng vốn chủ sở hữu
Hệ số nợ trên vốn chủ sở hữu
=
1. 4. 2. 2. 3. Hệ số cơ cấu tài sản
Hệ số này phản ánh tương quan giữa tài sản cố định và tài sản lưu động so với tổng tài sản.
Công thức:
=
Tài sản cố định hoặc tài sản lưu động
Tổng tài sản
Hệ số cơ cấu
tài sản
1. 4. 2. 2. 4. Hệ số cơ cấu nguồn vốn
Công thức:
=
Tổng vốn chủ sở hữu
Tổng nguồn vốn
Hệ số cơ cấu
nguồn vốn
Như vậy nó xác định mức độ đóng góp của chủ sở hữu trong tổng nguồn vốn hiên có của doanh nghiệp. Hệ số cơ cấu nguốn vốn này có quan hệ mật thiết với hệ số nợ.
Hệ số cơ cấu nguồn vốn lớn thì vốn chủ sở hữu lớn, khả năng độc lập về tài chính của doanh nghiệp là cao, doanh nghiệp có được lợi thế khi tiếp cận một số nguồn vốn vay mà yêu cầu vay phải có vốn chủ sở hữu lớn. Ngược lại hệ số cơ cấu nguồn vốn thấp thì vốn chủ sở hữu nhỏ, khả năng độc lập tài chính thấp, điều này sẽ gây bất lợi cho doanh nghiệp khi đi vay cũng như trong cạnh tranh.
4. 2. 2. 5. Khả năng độc lập tài chính
Công thức:
=
Tổng vốn chủ sở hữu
Tổng tài sản
Khả năng độc lập
tài chính
Hệ số này cho biết khả năng tài trợ tài sản của công ty bằng nguồn vốn chủ sở hữu. Đây là một chỉ tiêu rất quan trọng để đánh giá sự lành mạnh, khẳ năng tự chủ về tài chính của công ty. Thông thường thì các chủ nợ thích tỷ lệ nay cao vì nó sẽ đảm bảo cho vốn gốc của họ, còn các chủ doanh nghiệp thì thích tỷ lệ này thấp vì họ muốn sử dụng nguồn vốn vay nhiều hơn. Tuy nhiên sẽ là an toàn khi hệ số này là ở mức cân bằng, tức là bằng 0, 5.
1. 4. 2. 2. 6. Hệ số nhân tài sản
Công thức:
=
Tổng tài sản
Tổng vốn chủ sở hữu
Hệ số
nhân tài sản
Chỉ tiêu này cho biết một đồng tài sản được tạo ra từ bao nhiêu đồng vốn chủ sở hữu. Nếu hệ số này cao thì sự tự chủ về mặt tài chính của doanh nghiệp là khả quan.
4. 2. 3. Nhóm chỉ tiêu về năng lực hoạt động (hiệu quả sử dụng vốn)
Nhóm chỉ tiêu này phản ánh năng lực và hiệu quả sử dụng vốn và tài sản của doanh nghiệp. Tài sản thực chất là sử dụng vốn được đầu tư băng các nguồn vốn bao gồm các khoản mục như: tài sản lưu động, tài sản cố định và được tài trợ từ các nguồn vốn. Do đó chúng ta không chỉ đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản nói chung mà chúng ta còn đánh giá hiệu quả sử dụng của từng bộ phận cấu thành thông qua các chỉ tiêu:
1. 4. 2. 3. 1. Vòng quay vốn lưu động(VVLĐ)
Chỉ tiêu này phản ánh tốc độ quay vòng của vốn lưu động trong kỳ nó được xác định bởi:
Công thức:
=
Doanh thu (doanh thu thuần) trong kỳ
Vốn lưu động bình quân trong kỳ
VVLĐ
Nếu vòng quay vốn lưu động lớn chứng tỏ tốc độ chu chuyển vốn nhanh, viêc sử dụng vốn lưu động hiệu quả góp phần thu hồi vốn nhanh.
1. 4. 2. 3. 2. Vòng quay hàng tồn kho (VHTK)
Là số lần hàng tồn kho bình quân chu chuyển trong kỳ. Nó được xác định bởi:
Công thức:
=
Giá vốn hàng bán
Hàng tồn kho
VHTK
Chỉ tiêu này khá quan trọng. Nó đánh giá hiệu quả của tài sản lưu động, nếu chỉ tiêu này cao tức là mức độ luân chuyển hàng tồn kho nhanh, lượng hàng tồn kho không lớn, ít bị ứ đọng vốn nên tình hình tài chính lành mạnh …
1. 4. 2. 3. 3. Kỳ tồn kho bình quân
Công thức:
Kỳ tồn kho bình quân
=
360
Vòng quay hàng tồn kho
Chỉ tiêu này càng nhỏ chính tỏ hiệu quả sử dụng tài sản lưu động càng lớn.
1. 4. 2. 3. 4. Vòng quay vốn chủ sở hữu (VVCSH)
công thức:
=
Doanh thu thuần trong kỳ
Vốn chủ sở hữu bình quân
VVCSH
Chỉ tiêu này cho biết sức sinh lời của vốn chủ sở hữu.
1. 4. 2. 3. 5. Vòng quay khoản phải thu
Công thức:
=
Doanh thu thuần
Phải thu bình quân
Vòng quay
khoản phải thu
1. 4. 2. 3. 6. Kỳ thu tiền bình quân
Trong nền kinh tế thị trường, các chủ thể kinh tế có mối quan hệ chặt chẽ với nhau về sử dụng và chiếm dụng vốn lẫn nhau. Chỉ tiêu kỳ thu tiền bình quân đánh giá khả năng thu hồi vổn trong thanh toán(các khoản phải thu) của doanh nghiệp nó được xác định bởi.
=
360
Vòng quay khoản phải thu
Công thức:
Kỳ thu tiền
bình quân
Chỉ tiêu này rất quan trọng vì nếu kỳ thu tiền bình quân lớn chứng tỏ khoản phải thu lớn, vốn của doanh nghiệp đang bị chiếm dụng gây khó khăn cho việc huy động vốn: nếu kỳ thu tiền bình quân nhỏ, các khoản phải thu nhỏ nhưng giao dịch với khách hàng và chính sách tín dụng thương mại bị hạn hẹp, quan hệ giữa doanh nghiệp với các doanh nghiệp khác giảm, thị trường bị thu hẹp. Do đó để chỉ tiêu kỳ thu tiền bình quân cao hay thấp còn phụ thuộc vào mục tiêu hiện tại của doanh nghiệp.
1. 4. 2. 3. 7. Hiệu suất sử dụng tài sản cố định
Công thức:
=
Doanh thu (doanh thu thuần) trong kỳ
NG tài sản cố định bình quân
Hiệu suất sử dụng
tài sản cố định
Chỉ tiêu này cho biết một đồng tài sản cố định tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu, chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ hiệu suất sử dụng tài sản càng cao.
1. 4. 2. 3. 8. Hiệu suất sử dụng vốn cố định
Công thức:
=
Doanh thu (doanh thu thuần) trong kỳ
Vốn cố định bình quân trong kỳ
Hiệu suất sử dụng
vốn cố định
Chỉ tiêu này cũng cho biết một đồng vốn cố định đem đầu tư tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu. Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ hiệu suất sử dụng vốn càng cao.
1. 4. 2. 3. 9. Vòng quay tổng tài sản
Công thức:
=
Doanh thu (doanh thu thuần) trong kỳ
Tổng tài sản
Vòng quay
tổng tài sản
Đây cũng được coi như là hiệu suất sử dụng tổng tài sản.
1. 4. 2. 4. Nhóm chỉ tiêu về khả năng sinh lời
Với một tổ chức kinh doanh, lợi nhuận là chỉ tiêu cuối cùng để đánh giá hoạt động sản xuất kinh doanh chỉ khi hoạt động có lợi nhuận doanh nghiệp mới có khả năng thanh toán các khoản nợ mà không ảnh hưởng đến nguồn vốn mới có khả năng tái đầu tư mở rộng kinh doanh, khẳng định vị thế của mình trong nền kinh tế. Tuy nhiên chỉ tiêu lợi nhuận chưa phản ánh hết tình hình kinh doanh, nếu ta chỉ nhìn chỉ tiêu lợi nhuận cao hay thấp để đánh giá hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp là xấu hay tốt sẽ dễ dẫn đến sai lầm. Bởi vì đánh giá lợi nhuận cần so sánh tương quan với chi phí, với lượng tài sản mà doanh nghiệp sử dụng và bộ phận vôn chủ sở hữu huy động vào sản xuất kinh doanh.
Khả năng sinh lời là cơ sở quan trọng để đánh giá hoạt động sản xuất kinh doanh, là đáp số sau cùng của quá trình kinh doanh. Nó được các nhà đầu tư rất quan tâm…
Nhóm chỉ tiêu này bao gồm:
1. 4. 2. 4. 1. Hệ số sinh lợi của vốn
Công thức:
=
Lợi nhuận sau thuế
Tổng vốn sản xuất kinh doanh
Hệ số sinh lợi vốn
Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn kinh doanh bỏ ra đem lại bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn càng cao và ngược lại.
1. 4. 2. 4. 2. Hệ số sinh lợi trên doanh thu
Hệ số này phản ánh mối tương quan giữa lợi nhuận và doanh thu. Nó cho biết trong một đồng doanh thu thực hiên trong kỳ có bao nhiêu đồng lợi nhuận ròng.
Công thức:
=
Lợi nhuận sau thuế
Doanh thu thuần
Hệ số sinh lợi
trên doanh thu
1. 4. 2. 4. 3. Hệ số sinh lợi trên vốn chủ sở hữu
So với người cho vay thì viẹc bỏ vốn vào hoạt động kinh doanh của chủ sở hữu mang tính mạo hiểm hơn, rủi ro cao hơn. Tuy nhiên mức độ mao hiểm lại tỷ lệ thuận với mức độ sinh lời thưởng cho chủ sở hữu. Để đo lường
mức độ sinh lời thưởng cho chủ sở hữu, ta nghiên cứu chỉ tiêu hệ số sinh lời trên vốn chủ sở hữu.
Công thức:
=
Lợi nhuận sau thuế
Vốn chủ sở hữu
Hệ số sinh lợi trên
vốn chủ sở hữu
Nhìn chung các nhà doanh nghiệp bỏ vốn đầu tư quan tâm tới hệ số này vì họ muốn biết một đồng vốn chủ sở hữu bỏ ra thu được mâý đồng lợi nhụân.
1. 4. 2. 4. 4. Sức sinh lợi của vốn cố định
Công thức:
=
Lợi nhuận sau thuế
Vốn cố định bình quân
Sức sinh lơi của
vốn cố định
Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn cố định bỏ ra đem lại bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng lớn cho thấy hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng cao….
1. 4. 2. 4. 5. Sức sinh lợi của vốn lưu động
Công thức:
=
Lợi nhuận sau thuế
Vốn lưu động bình quân
Sức sinh lợi của
vốn lưu động
Chỉ tiêu này cũng cho biết một đồng vốn lưu động bỏ ra đem lại bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế.
1. 4. 2. 4. 6. Hệ số doanh lợi (hệ số sinh lợi của tài sản)
Công thức:
=
Lợi nhuận sau thuế
Tổng tài sản
Hệ số sinh lợi
của tài sản
Hệ số này đánh giá khả năng sinh lời của vốn đầu tư, nó là chỉ tiêu tổng hợp cho chúng ta biết một đồng tài sản đem đầu tư thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Phân tích nhóm chỉ tiêu này còn giúp nhà phân tích nắm bắt được các nhân tố ảnh hưởng đến chỉ tiêu lợi nhuận của doanh nghiệp, từ đó biết được thực trạng hoạt động tài chính của doanh nghiệp.
1. 5. Tính cấp thiết của việc nâng cao hiệu quả họat động tài chính
Mục tiêu của hầu hết các doanh nghiệp là tối đa hoá lợi nhuận, tối đa hoá giá trị của doanh nghiệp. Đây là một công việc không phải là dễ. Muốn vậy doanh nghiệp cần làm tốt các khâu của quá trình kinh doanh: Nhập nguyên vật liệu-Quản lý sản xuất-Tiêu thụ sản phẩm. Chúng được ví như những bộ phận trong cơ thể sống thống nhất và hoàn thiện, cần phải có sự hoạt động nhịp nhàng và ăn khớp giữa các bộ phận đó. Tuy nhiên vấn đề quan trọng nhất để các doanh nghiệp đạt được mục tiêu của mình lại là vốn (nguồn tài chính). Nó được ví như quả tim có nhiệm vụ đưa dòng máu nóng tới các bộ phận, các khâu của cơ thê sống. Bởi vậy phân tích tài chính để biết được thực trạng tài chính của doanh nghiệp có lành mạnh hay không là rất quan trọng, nó sẽ quyết định vận mệnh của doanh nghiệp. Tuy nhiên thực tế đang cho thấy hoạt động tài chính của doanh nghiệp đang gặp nhiều khó khăn, công tác phân tích tài chính chưa hoàn thiện, chưa được quan tâm đúng mức, công tác thanh tra, kiểm tra tình hình tài chính ít được chú trọng…. Những điều này đã gây nhiều khó khăn cho doanh nghiệp cũng như các chủ thể kinhtế khác. Do vậy việc đưa ra các giải pháp để nâng cao hiệu quả hoạt động tài chính của doanhnghiệp trở nên cấp thiết hơn bao giờ hết. Hoạt động tài chính lành mạnh, có hiệu quả là cơ sở quan trọng để cho các doanh nghiệp phát triển hơn nữa và có vị thế cao trên thị trường. . .
Chương 2
Thực trạng tình hình tài chính
tại công ty cổ phần thương mại thiệu yên
giai đoạn 2003-2005
2. 1. giới thiệu khái quát về công ty
2. 1. 1. quá trình hình thành và phát triển của công ty cổ phần thương mại Thiệu Yên
Tháng 6/1991với sự giải thể của ba công ty: Công ty xuất khẩu, Công ty cung ứng vật tư nông nghiệp Thiệu Yên, Công ty thương mại, đã thành lập nên Công ty thương mại Thiệu Yên. Đén tháng 10/2000 đã chuyển đổi thành công ty Cổ phần thương mại Thiệu Yên
Công ty cổ phần thương mại Thiệu Yên được thành lập theo quyết định số 2202/QĐ-UB ngày 11 tháng 9 năm 2000 của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh Thanh Hoá và hoạt động theo giấy phép chứng nhận kinh doanh số 2603000017 do sở kế hoạch đầu tư Thanh Hoá cáp ngày 26/10/2000.
Trụ sở chính: Thị Trấn Quán Lào_Yên Định_Thanh Hoá
Vốn điều lệ: 3. 600. 000. 000(ba tỷ, sáu trăm triệu đồng)
Ngành nghề kinh doanh: các mặt hàng vật tư phục vụ sản xuất nông nghiệp…;tiêu thụ sản phẩm nông sản các loại(lúa, ngô, khoai…);kinh doanh các mặt hàng điện tử, điện máy, điện lạnh…và các mặt hàng thiết yếu khác phục vụ nhân dân trên địa bàn và các địa bàn lân cận.
Công ty Cổ phần thương mại Thiệu Yên là một tổ chức kinh tế có tư cách pháp nhân, hạch toán kinh tế độc lập, có con dấu riêng và được mở tài khoản tiền gửi tại ngân hàng theo quy dịnh của pháp luật.
Ngay từ khi mới thành lập Công ty đã gặp không ít những khó khăn từ việc tổ chức bộ máy, sắp xếp cán bộ, công nhân viên các phòng ban…Do vậy chưa phát huy được khả năng hoạt động. Tuy nhiên với sự nổ lực phấn đấu của Hội đồng quản trị, ban lãnh đạo công ty kết hợp với các phòng ban đã đưa công ty đi lên và có vị trí vững chắc trên thị trường. Nhờ vậy mà đời sống của cán bộ công nhân viên được cải thiện rõ rệt. Hàng năm công ty không những đóng góp vào ngân sách hàng chục triệu đồng mà còn tạo được quỹ lớn để tiếp tục mở rộng quy mô và phát triển kinh doanh.
Hiện nay công ty Cổ phần thương mại Thiệu Yên có thị phần tương đối lớn, chiếm từ 30%-4._.]
0, 028
0, 068
0, 043
(Nguồn số liệu: Bảng cân đối kế toán và Báo cáo kết quả kinh doanh
giai đoạn 2003 – 2005)
Nhìn vào kết quả phân tích trên ta thấy:
- Hệ số sinh lợi của vốn có sự biến động tương đối, cụ thể năm 2003 hệ số sinh lợi của vốn là 2,7 % ; năm 2004 là 6,3% và đến năm 2005 là 4,1%. Tức trong ba năm 2003; 2004; 2005 một đồng vốn khinh doang tạo ra được lần lượt là: 0,027 đồng; 0,063 đồng; 0,041 đồng lợi nhuận sau thuế. Ta nhận thấy hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của công ty năm 2005 có xu hướng giảm so với năm 2004. Điều này cũng dễ hiểu bởi khi lượng vốn kinh doanh mà công ty bỏ ra năm 2005 tăng 19.499.437.101 đồng so với năm 2004, tương ứng với tỷ lệ tăng là 136,2% thì lợi nhuận sau thuế năm 2005 chỉ tăng 500.267.815 đồng so với năm 2004, tương ứng với tỷ lệ tăng là 55,4%. Tuy vậy đây có thể coi là kết quả có thể chấp nhận được…
- Hệ số sinh lợi trên doanh thu: Có xu hướng tăng lên qua các năm, cụ thể hệ số sinh lợi trên doanh thu ba năm vừa qua lần lượt là: 0,35%; 0.88%; 1.34%. Đây là một dấu hiệu tốt. Nguyên nhân là do: trong khi lợi nhuận sau thuế năm 2005 tăng 55,4% so với năm 2004 thì doanh thu năm 2005 chỉ tăng 1.977.299.777 đồng so với năm 2004, tương ứng với tỷ lệ tăng là 1,9%. Như vậy cứ trong 100 đồng doanh thu thì có 0,35 đồng lợi nhuận sau thuế năm 2003; 0,88 đồng năm 2004 và 1,34 đồng năm 2005. Tuy nhiên kết quả này là không cao, do vậy trong thời gian tới cần có biện pháp để nâng cao hơn nữa hệ số này.
- Hệ số sinh lợi trên vốn chủ sở hữu: rất khả quan, qua ba năm 2003-2004-2005 một đồng vốn chủ sở hữu tạo ra lần lượt là: 0,216 đồng;0,623 đồng; 0,572 đồng lợi nhuận sau thuế. Điều này cho thấy công ty sủ dụng vốn chủ sỏ hữu đang thu được hiệu quả…
- Cũng giống như hệ số sinh lợi của vốn, hệ số sinh lợi của tổng tài sản cũng có xu hướng giảm giữa năm 2005 so vợi năm 2004. Do đó trong thời gian tới công ty cần có những giải pháp tốt để nâng cao hiệu quả sử dụng tổng tài sản.
- So sánh giữa vốn cố định và vốn lưu động ta thấy một sự chênh lệch khá lớn. Nếu như vốn lưu động luôn chiếm tỷ trọng cao, thì vốn cố định lại tương đối thấp. Tuy vậy sức sinh lợi của vốn cố định lại rất cao, cụ thể một đồng vón cố định tạo ra 0,309 đồng lợi nhuận sau thuế năm 2003; 0,847 đồng năm 2004 và thậm chí là 1,049 đông năm 2005. Còn sức sinh lợi của vốn lưu động lại không mấy khả quan, chỉ có 0,028 đồng; 0,068 đồng và 0,043 đồng lợi nhuân sau thuế được tao ra từ một đồng vốn lưu đông qua ba năm 2003-2004-2005. Điều này
một lần nữa khẳng định hiệu quả sử dụng vốn cố định của công ty là tốt….
2. 3. Một số đánh giá chung về tình hình kinh doanh cũng như tình hình hoạt động tài chính của công ty Cổ phần thương mại Thiệu Yên trong ba năm vừa qua (2003-2004-2005)
Dựa vào những số liệu trong Bảng2. 2. 2-1”Báo cáo kết quả kinh doanh”
và Bảng 2. 2. 2-2”Bảng cân đối kế toán" kết hợp với những kết quả phân tích, ta có một số đánh giá như sau:
- Về doanh thu tiêu thụ hang hoá: Có xu hướng tăng lên năm sau cao hơn năm trước. Nhưng nếu năm 2004 so với năm 2003 tốc độ tăng là 66,77% là tương ứng với giá trị tuyệt đối là: 41.041.584.032 đồng thì năm 2005 so với năm 2004 tốc độ tăng trưởng chỉ còn là 1,9% tương ứng với giá trị tuyệt đối là: 1.977.299.777 đồng. Điều này cho thấy chính sách tiêu thụ của công ty đã phát
huy hiệu quả. Tuy nhiên do thị phần của công ty chư được mở rộng nên doanh thu tiêu thụ hàng hoá co dấu hiệ bị chửng lại…
- Về các khoản chi phí, đặc biệt là chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp chiếm tỷ lệ nhỏ so với doanh thu và có xu hướng giảm. Nếu như năm 2004 so với năm 2003 chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp tăng 2.846.438.111 đồng tương ứng với tỷ lệ tăng là 189,8%, thì năm 2005 so với năm 2004 chi phí bán hàng và quản lý doanh nghịêp đã giảm 300.929.620 đồng, tương ứng với tỷ lệ giảm là 6,9%. Mức giảm này chưa phải là lớn nhưng nó cũng cho thấy biện pháp làm giảm chi phí của công ty đang dần phát huy hiệu quả…
- Về lợi nhuận sau thuế: tỷ lệ giá vốn hàng bán tăng, nhưng tốc độ tăng năm 2005 so với năm 2004 là thấp (chỉ đạt 1,8%). Diều này làm cho lợi nhuận sau thuế tăng lên. Năm 2005 lợi nhuận sau thuế tăng 55,4% so với năm 2004, điều này càng cho thấy công tác quản lý chi phí của công ty là tương đối tốt.
- Về giá trị hàng tồn kho: qua các năm là rất cao,có xu hướng tăng lên theo
quy mô của công ty và chiếm tỷ trọng lớn so với giá trị tổng tài sản của công ty(cụ thể chiếm 76,4%; 67,8%; 62% giá trị tổng tài sản qua các năm. .). Điều này chứng tỏ công ty chưa xử lý tốt khâu đầu ra, thị trường tiêu thụ còn hạn hẹp dẫn đến chi phí bảo quản và kho bãi tăng lên, gây ra tình trạng ứ đọng vốn, giảm khả năng thanh toán ngắn hạn của công ty…
- Các khoản phải thu: Có thể thấy rằng hàng tồn kho và các khoản phải thu là hai yếu tố quan trọng và có tác động mạnh tới hoạt động kinh doanh của công ty, cũng giống như hàng tồn kho, giá trị các khoản phải thu cũng chiếm một tỷ trọng tương đối cao và có xu hướng tăng lên từ 12,6% năm 2004 lên 26% năm 2005. Điều này cho thấy chính sách tiêu thụ của công ty bước đầu có hiệu quả nhưng việc công ty bị chiếm dụng vốn lại tăng lên, diều này gây ảnh hưởng rất lớn tới hiệu quả sử dụng vốn lưu động và đặc biệt nghiêm trọng hơn là nếu bị
chiếm dụng vốn trong thời gian dài trong khi lượng vốn bằng tiền lại giảm xuống(năm 2005 lượng vốn bằng tiền giảm 21.123.529 đồng, tương ứng với tỷ lệ giảm là 3,1% so với năm 2004), sẽ rất rễ đưa công ty rơi và tình trạng mất khả năng thanh toán.
- Hiệu quả sử dụng vốn: Có sự chênh lệch, nếu như hiệu quả sử dụng vốn cố dsịnh và vốn chủ sở hữu là tương đối tốt thì hiệu quả sử dụng vốn kưu động nói chung là thấp. Điều này cho thấy sự chưa hợp lý trong cơ cấu vốn cũng như quản lý và sử dụng vốn của công ty (nếu như năm 2005 một đồng vốn cố định tạo ra 78,13 đồng doanh thu, thì một đồng vốn lưu động chỉ tạo ta 3,23 đồng doanh thu). Chính sự chưa hợp lý trong việc quản lý và sử dụng vốn đã gây khó khăn cho hoạt động tài chính của công ty cũng như khả năng thanh toán của công ty …. .
- Nợ ngắn hạn: Hàng năm công ty phải huy động một lượng vốn vay ngắn hạn rất cao, trong khi đó lượng vay dài hạn là rất nhỏ và không thay đổi. Năm 2005 tỷ lệ vay ngắn hạn là 92,6% tăng 144,2% so với năm 2004 tương ứng với giá trị tuyệt đối là: 18.495.078.834 đồng. Điều này cho thấy công ty lại phải đi chiếm dụng vốn của các tổ chức kinh tế khác dể phục vụ cho quá trình kinh doanh của mình thay vì việc sử dụng vốn chủ sở hữu. Tuy nhiên song song với các khoản nợ ngắn hạn thì các khoản trả lãi cũng tăng lên tương ứng. Mặc dù lã suất đi vay chỉ có 1%/năm nhưng với khoản nợ lớn và tăng lên hàng năm thì việc trả lãi đối với công ty cũng là một vấn đề đáng lo ngại…buộc công ty cần phải quan tâm.
Chính những vấn đề trên mà việc tích luỹ vố để đầu tư mở rộng kinh doanh của công ty còn hạn chế, khả năng độc lập về tài chính là chưa cao (vì có sự chênh lệch khá lớn giữa nợ phải trả và nguồn vốn chủ sở hữu: 92,7% so với 7,3%năm 2005). Bên cạnh đó hiệu quả sử dụng vốn lưu động cũng bị giảm suốt bởi lượng hàng tồn kho và các khoản phải thu là tương đối lớn. Điều này làm giảm năng lực cạnh tranh của công ty trên thị trường và nó cũng cho thấy sự bất cập, hạn chế tồn tại trong công tác quản lý và sử dụng vốn của công ty làm giảm hiệu quả hoạt động tài chính, giảm khả năng thanh toán của công ty. Vì vậy thiết nghĩ công ty cần có những giải pháp tốt để nâng cao hiệu quả hoạt động tài chính, nâng cao khả năng độc lập về tài chính của công ty trong thời gian tới…
Chương 3
Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tài chính tại công ty Cổ phần thương mại Thiệu Yên
3. 1. Những nhận xét đánh giá chung về công ty Cổ phần thương mại Thiệu Yên
3. 1. 1. Phương hướng hoạt động của công ty Cổ phần thương mại Thiệu yên
Dựa trên những kết quả đã đạt được trong những năm vừa qua và những khó khăn, hạn chế còn tồn tại trong quá trình hoạt động, Giám đốc công ty cùng toàn thể ban lãnh đạo đã đưa ra những phương hướng họat động trong thời gian tới:
- Tích cực tim hiểu thị trường, thu thập thông tin về nhu cầu tiêu dùng, đối thủ cạnh tranh…Từ đó đẩy mạnh chính sách tiêu thụ sản phẩm, mở rộng thị trường, nâng cao thị phần, phấn đấu đưa doanh thu tiêu thụ năm 2006 tăng 15%so với năm 2005.
- Mở rộng thị phần, công ty phấn đấu năm 2006 chiếm lĩnh 40%-45% thị phần trong tỉnh Thanh Hoá, đồng thời xâm nhập vào các tỉnh lân cận: Nghệ An, Ninh Bình….
- Đầu tư thêm cho tà sản cố định, dự kiến trong năm 2006 công ty đầu tư cho mua sắm tài sản cố định khoảng 500 triệu đồng, tăng 30% so với năm 2005.
- Tăng nguồn vốn chủ sở hữu. Dự kiến nguồn vốn chủ sở hữu năm 2006 chiếm 15% trong cơ cấu nguồn vốn của công ty, tăng 30% so với năm 2005, để đảm bảo khả năng độc lập về tài chính…của công ty.
- Phân cấp tài chính rõ ràng, diều chỉnh lại cơ cấu bộ máy tổ chức quản lý, hoàn thiện hơn nữa công tác phân tích tài chính, nâng cao hiệu quả hoạt động tài chính, góp phần thúc đẩy quả trình kinh doanh, thực hiện tốt nghĩa vụ đối với nhà nước và người lao động, dự kiến năm 2006 công ty nộp cho Ngân sách Nhà nước khoảng 100 triệu đồng…
Trên đây là những phương hướng chung được toàn thể ban lãnh đạo công ty đặt ra. Để đạt được những kết quả trên không phải là dễ, nó đòi hỏi sự nổ lực phấn đấu, quyết tâm của toàn công ty. Hy vọng trong năm tới công ty sẽ thu được nhữnh kết quả đáng mừng….
3. 1. 2. Những thuận lợi, khó khăn mà công ty gặp phải trong thời gian tới
3. 1. 2. 1. Những thuận lợi
Ra đời trong thời kỳ đất nước đang trên con đường mở cửa, nền kinh tế thị trường hết sức sôi động, các doanh nghiệp cạnh tranh gay gắt. Nhưng với sự nổ lực phấn đấu của mình đến nay công ty đã có môt vị trí rất tốt trên thị trường, tạo ra uy tín lớn đối với người tiêu dùng cũng như với các đối tác.
Hơn thế nữa đặc điểm của nước ta là một nước nông nghiệp, đây là một lợi thế rất lớn của công ty. Những người nông dân sản xuất nông nghiệp muốn đạt hiệu quả, năng suất cao thì không thể thiếu được những mặt hàng mà công ty hiên đang kinh doanh (phân bón, vật tư nông nghiệp….). Đồng thời sản phẩm của công ty có chất lựợng cao nên được người nông dân rất tín nhiệm…
Đội ngủ các bộ công nhân viên trong công ty rất nhiệt tình, năng nôtrong công việc, luôn có những sáng kiến tốt khi công ty gặp khó khăn…, cộng thêm với sự thuận tiện của địa bàn hoạt động. Nằm ngay cạnh đường giao thông nên rất thuận lợi cho việc chuyên chở, vận chuyển hàng với số lượng lớn tới các đại lý, và tới tay người sử dụng …
Ngoài ra các chính sách tiêu thụ, chính sách tiền lương của công ty rất hợp lý. Hàng năm công ty bỏ ra một khoản vốn chuyên dùng để phục vụ chăm lo đời sống tinh thần cho cán bộ, công nhân viên. Nhờ vậy mà các thành viên trong công ty tin tưởng, gắn bó hơn nữa, hết lòng phục vụ công ty …Đây là một trong những điều kiện quyết định sự thành công bước đầu trong quá trình hoạt động kinh doanh của công ty.
3. 1. 2. 2. Những khó khăn
- Sản phẩm của công ty chủ yếu là tiêu thụ trong tỉnh, tuy nhiên bị sự cạnh tranh gay gắt, có rất nhiều sản phẩm kém chất lượng được các công ty cũng như các đơn vị kinh doanh khác đưa ra. Điều này đã làm giảm uy tín về sản phẩm của công ty trong con mắt người tiêu dùng…
- Nhu cầu vốn đáp ứng cho việc kinh doanh là rất quan trọng. Hàng năm công ty huy động được nguồn vốn lớn song chi phí cho việc sử dụng vốn lại tương đối cao. Trong khi đó nguồn vốn chủ sở hữu của công ty lại tương đối thấp, làm cho khả năng độc lập về tài chính của công ty là kém gây ảnh hưởng đến khả năng thanh toán của công ty.
- Do đặc thù của công ty là kinh doanh các mặt hàng vật tư, phân bón phục vụ nông nghiệp là chủ yếu nên hầu hết là công ty sử dụng phương thức bán chịu và phải chờ đến mùa thì công ty mới thu hồi được vốn. Điều này đã gây ảnh hưởng không nhỏ đến việc quay vòng vốn của công ty, làm giảm hiệu quả sử dụng vốn.
- Thị trường của công ty vẫn chưa được mở rộng chính vì vậy mà công tác tiêu thụ còn gặp nhiều khó khăn, lượng hàng tồn kho tương đối lớn dẫn đến tình trạng ứ đọng vốn gây khó khăn cho việc thanh toán các khoản nợ của công ty. Chính vì quy mô kinh doanh còn hạn hẹp nên doanh thu thu được của công ty là chưa lớn…
- Hơn nữa công tác quản lý và sử dụng vốn của công ty cũng còn gặp nhiều khó khăn do chưa có biện pháp để quản lý phù hợp, một phần cũng do hoạt động cũng như tình hình tài chính của công ty còn tồn tại nhiều bất cập hạn chế…
3. 1. 3. Những tồn tại trong công tác tài chính
- Công tác phân cấp tổ chức tài chính chưa được rõ ràng, chưa có một bộ phận hay một người nào đó giữ chuyên môn về phân tích tình hình tài chính, điều này đã làm ảnh hưởng không nhỏ tới hiệu quả hoạt động tài chính của công ty gây khó khăn cho hoạt động kinh doanh cũng như các hoạt động khác liên quan đến tài chính của công ty …
- Công tác quản lý và sử dụng vốn của công ty chưa mang lại hiệu quả khả quan. Điều này gây khó khăn cho công ty trong việc quay vòng vốn cũng như đảm bảo thanh toán các khoản nợ, điều này có thể đưa công ty rơi vào tình trạng mất khả năng thanh toán.
- Công tác kiểm tra, thanh tra tình hình tài chính của công ty vẫn chưa được coi trọng đúng mức sẽ làm cho hiệu quả kinh doanh của công ty đạt được vẫn chưa cao…
- Công tác phân tích tài chính không được chú trọng do vậy đã gây khó khăn cho việc ra quyết định của những nhà quản lý vì thiếu thông tin, không thể nắm bắt được thực trạng tài chính của công ty là tốt hay xấu, lành mạnh hay không lành mạnh do đó chưa thể đề ra một kế hoạch tài chính hợp lý.
- Khả năng độc lập về tài chính của công ty là tương đối thấp do lượng vốn chủ sở hữu không lớn. Điều này đã làm giảm hiệu quả hoạt động tài chính, gây khó khăn cho hoạt động kinh doanh của công ty …
Trên đây là những thuận lợi, khó khăn cũng như những tồn tại trong công tác tài chính của công ty. Thiết nghĩ trong thời gian tới, để đạt được những mục tiêu đã đề ra ở phần phương hướng, công ty cần phải có những giải pháp thiết thực hơn nhằm hoàn thiện công tác phân tích taì chính, nâng cao hiệu quả hoạt động tài chính, góp phần thúc đẩy quá trình kinh doanh phát triển…
3. 2. Một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tài chính tại công ty Cổ phần thương mại Thiệu Yên.
3. 2. 1. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tài chính tại công ty Cổ phần thương mại Thiệu Yên.
Để nâng cao hiệu quả hoạt động tài chính góp phần thúc đẩy và nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh, trước hết công ty Cổ phần thương mại Thiệu Yên cần có những giải pháp để hoàn thiện công tác phân tích tài chính, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn có chính sách, kế hoạch kinh doanh hợp lý cho từng thời kỳ…. Vì lý do trên em mạnh dạn đưa ra những giải pháp sau:
3. 2. 1. 1. Huy động vốn và sử dụng vốn kinh doanh
Sự thành công hay thất bại của quá trình kinh doanh phụ thuộc rất nhiều vào vốn kinh doanh. Để tăng cường huy động vốn kinh doanh, đáp ứng nhu cầu thị trường cũng như để hoạt động kinh doanh diễn ra liên tục của công ty thì lại càng phải cần tới vốn.
Như phân tích ta thấy công ty chưa nâng cao được khả năng độc lập về tài chính, phần lớn vốn sử dụng của công ty là vốn vay. Tính đến thời điểm năm
2005 nợ phải trả chiếm 92,7% tổng giá trị nguồn vốn, trong khi đó vốn chủ sở hữu chỉ có 7,3% trong tổng giá trị nguồn vốn. Với kết cấu nguồn vốn như vậy
Công ty sẽ gặp nhiều khó khăn cho việc huy động vốn phục vụ hoạt động kinh doanh. Để khắc phục tình trạng trên, công ty cần chú trọng ngữnh vấn đề sau:
- Xác định một cách cụ thể, chính xác nhu cầu vốn cho kinh doanh.
- Với kế hoạch đã xây dựng cân xem xét lại lượng vốn hiện có, cần phải bổ sung bao nhiêu và tìm nguồn vốn bổ sung….
- Phải có kế hoạch phân phối và sử dụng vốn hợp lý như: dầu tư vào máy móc thiết bị là bao nhiêu, vốn bằng tiền là bao nhiêu….
3. 2. 1. 2. Điều chỉnh lại cơ cấu nguồn vốn, giảm hệ số nợ
Ta nhận thấy một điều là hệ số nợ của công ty là rất cao, tính đến thời điểm cuối năm 2005 là 92,7%, điều này sẽ có thể gây khó khăn cho công ty trong việc thanh toán các khoản nợ, làm mất khả năng thanh toán. Công ty cần có biện pháp giảm dần hệ số nợ trong tổng nguồn vốn kinh doanh, từng bứoc lành mạnh tình hình tài chính. Có rất nhiều biện pháp khác nhau để giải quyết vấn đề này, nhưng có thể xem xét một số giải pháp sau:
- Nhà máy cần nâng cao, tăng cường nguồn vốn chủ sở hữu để nâng cao khả năng độc lập về tài chính….
- Bên cạnh việc thanh toán các khoản nợ đúng hạn, nhằm tạo uy tín với khách hàng, với chủ nợ, công ty cần có biện pháp để quản lý và sử dụng vốn hiệu quả hơn….
3. 2. 1. 3. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Vốn lưu động có ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả kinh doanh và đối với công ty Cổ phần thương mại Thiệu Yên lượng vốn lưu động chiếm tỷ trọng khá lớn. Năm 2005 quy mô kinh doanh của công ty tăng lên. Doanh thu và lợi nhuận tăng lên, vốn lưu động cũng tăng vượt quá so với việc xác định nhu cầu vốn lưư động năm 2005. Do đố doanh nghiệp phải đi chiếm dụng một số vốn lớn chưa đến hạn trả, đây là nguồn có chi phí sử dụng thấp nhưng kéo theo đó là khả năng thanh toán của công ty sẽ giảm sút thể hiện ở khả năng thanh toán tức thời, khả năng thanh toán hiện hành và hệ số thanh toán bằng tiền đều thấp so với các doanh nghiệp cùng ngành. Điều này đã ảnh hưởng lớn tới hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
Do vậy để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động, cần có những giải pháp hợp lý, thể hiện:
3. 2. 1. 3. 1. Đối với nguồn vốn chiếm dụng
Đây là nguồn vốn công ty huy động được khá lớn trong năm 2005, do vậy giảm được chi phí sử dụng vốn cho công ty. Tuy nhiên để năm 2006 công ty có thể tiếp tục khai thác tốt nguồn vốn này thì cần phải đảm bảo các mối quan hệ với người bán. Đồng thời điều quan trọng là phải tôn trọng các kỷ luật thanh toán cho họ, thực hiện tốt việc này sẽ làm tăng uy tín của công ty, cũng cố niềm tin của bạn hàng vvào công ty. Mặt khác công ty cũng cần mật thiết kế hoạch hoá mua chịu với kế hoạch tiêu thụ sản phẩm để đảm bảo cung cấp đúng thời gian và số lượng sản phẩm.
Bên cạnh đó nguồn vốn huy động từ cán bộ công nhiên viên trong công ty cũng cần được quan tâm huy động để đáp ứng cho nhu cầu vốn lưu động của công ty. Huy động từ nguồn này một mặt đáp ứng nhu cầu vốn lưu động trong công ty, mặt khác cũng cố tinh thần đoàn kết, sự cố gắng của công nhân viên đối với công ty, có tinh thần trách nhiệm cao hơn với hoạt động kinh doanh của mình. Công ty cần đưa ra những định hướng phát triển trong tương lai và kế hoạch sử dụng vốn như thế nào cho có hiệu quả mang tính khả thi. Từ đó làm tăng lòng tin của cán bộ công nhân viên, tạo điều kiện cho việc huy động vốn từ nguồn này.
3. 2. 1. 3. 2. Đối với các khoản phải thu
Trong năm 2004 và 2005 các khoản phải thu chiếm tỷ trọng tương đối lớn trong tổng vốn lưu động của công ty. Do vậy có ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty, để cải thiện tình trạng này công ty cần thực hiện một số biện pháp sau:
- Cần quy định rõ thời hạn, phương thức thanh toán trong các hợp đồng tiêu thụ và luôn giám sát chặt chẽ việc khách hàng thực hiện các điều khoản quy định trong hợp đồng. Tránh tình trạng vốn bị chiếm dụng quá nhiều, gây khó khăn cho việc quay vòng vốn, làm giảm hiệu quả sử dụng vốn…
- Có chính sách ưu đãi đối với khách hàng thanh toán trước thời hạn để khuyến khích khách hàng trả nợ.
- Công ty chỉ nên bán chịu hoặc trả góp tiền hàng đối với những khách hàng đã có uy tín và có quan hệ lâu dài đối với công ty. Đối với những khách hàng mới giao dịch chưa có sự hiểu biết rõ ràng thì cần phải có hình thức đảm bảo thanh toán thích hợp như thế chấp, trả trước tiền hàng…
Với những khoản nợ quá hạn, tuỳ theo mức độ thời gian của các khoản nợ mà áp dụng các biện pháp thích hợp như là: Trong thời gian đầu khi nợ quá hạn mới phát sinh thì nên áp ụng các biện pháp mềm mỏng có tính chất đề nghị…sau đó sẽ là những biện pháp cương quyết và cứng rắn hơn đối với những khách hàng còn nợ lớn và nếu với những nổ lực thông thường mà không mang lại hiệu quả thì nên nhờ toà án xem xét….
Hiệu quả sử dụng vốn là một phạm trù bao gồm nhiều yếu tố và được xem xét trên nhiều khía cạnh khác nhau. Do vậy để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động, công ty cần áp ụng nhiều biện pháp khác nhau cho phù hợp. Trên đây chỉ là một số ý kiến nhỏ để công ty có thể xem xét trong việc lựa chọn các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng vốn lưu độngcủa công ty mình.
3. 2. 1. 3. 3. Đối với việc quản lý và dự trữ hàng tồn kho
Việc quản lý và dự trữ hàng tồn kho là một khâu quan trọng không thể thiếu được trong việc kinh doanh của bất kỳ doanh nghiệp nào. Chính vì vậy trong quá trình hoạt động kinh doanh của mình công ty phải luôn đưa ra kế hoạch kinh doanh tài chính cho năm tiếp theo sát với thực tế, đảm bảo vững chắc và ổn định nguồn hàng cung ứng, lượng hàng dự trữ hợp lý đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Như phân tích ở phần trước lượng hàng tồn kho là rất lớn, gây ra tình trạng ứ đọng vốn, làm giảm hiệu quả sử dụng vốn lưu động, ảnh hưởng tới khă năng thanh toán của côngt ty…. Do vậy, để khắc phục vấn đề trên công ty cần nhanh chóng giải phóng hàng tồn kho. Dựa trên cơ sỏ thực tế kinh doanh và nhu cầu thi trường để có kế hoạch cung ứng sao cho hợp lý. Bên cạnh đó công ty phải luôn giám sát, báo cáo hàng tồn kho hàng tháng, hàng quý để có kế hoạch cung ứng cho phù hợp, góp phần nâng cao tốc độ quay vòng của hàng tồn kho…
3. 2. 1. 4. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định
Vốn cố định của công ty Cổ phần thương mại Thiệu Yên chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng nguồn vốn nhưng đã phát huy hiệu quả. Tuy vậy để nâng cao hơn nữa hiệu quả sử dụng vốn cố định, công ty cần:
- Phải tiến hành đánh giá và đánh giá lại tài sản cố định do tài sản cố định được sử dụng trong thời gian lâu dài. Do vậy công ty phải xác định lại giá trị của tài sản cố định tại một thời điểm nhất định. Nhờ vậy mà có thể đánh giá chính xác sự biến động của vốn cố định, từ đó mà có biện pháp để bảo toàn vốn cố định…
- Lựa chọn phương pháp khấu hao và mức khấu hao thích hợp đẻ bảo toàn vốn cố định trong công ty nhằm duy trì và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định. .
- Bên cạnh đó cũng nên tiến hành sửa chữa tài sản cố định, xác định hiệu quả kinh tế của việc sửa chữa tài ssản cố định, nhằm tận dụng tối đa vốn cố định vào quá trình kinh doanh của công ty, giảm chi phí mua mới tài sản cố định, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn…
- Đồng thời cũng cần đổi mới trang thiết bị, kịp thời thanh ký những tài sản cố định không cần dùng, để đáp ứng kịp thời cho nhu cầu của quá trình kinh doanh.
- Chủ động thực hiện các biện pháp phòng ngừa rủi ro đối với tài sản cố định như tự bảo hiểm hoặc mua bảo hiểm cho tài sản cố định…
- Đề ra kế hoạch muăms tài sản cố định, dành một khoản đầu tư thích đáng cho tài sản cố định để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định cũng như hiệu quả kinh doanh của công ty, góp phần vào sự lớn mạnh của công ty…
Ngoài ra công ty cần có những biện pháp để mở rộng thị trường, tìm hiểu thông tin về thị trường, nâng cao năng lực cạnh tranh, tạo uy tín với khách hàng…
3. 2. 2. Một số kiến nghị để nâng cao hiệu quả phân tích tài chính
- Nâng cao bộ máy kế toán, nhằm tạo điều kiện cho nhân viên kế toán có trình độ cao hơn, hiểu biết và nắm vững hơn về phân tích tài chính, để có đựơc một cái nhìn tốt hơn về thực trạng tài chính của công ty mình, từ đó đưa ra kế hoạch tài chính hợp lý. Đồng thời nâng cao bộ máy kế toán nhằm xác định, tính toán chính xác tất cả các loại doanh thu, chi phí, nắm vững các phương pháp khấu hao, nhanh chóng tiếp nhận những thay đổi trong các quy định về chế độ kế toán hiện hành, ghi chép đầy đủ và chính xác các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh…, nhằm góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động tài chính, hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty …
- Thường xuyên kiểm tra tình hình tài chính và chi phí kinh doanh, xây dựng một kế hoạch chi tiêu phù hợp, tiến hành phân tích tài chính để nắm đựơc thực trạng tài chính của công ty, từ đó có kế hoạch tài chính cho niên độ tiếp theo.
- Tăng cường năng lực quản lý của cán bộ lãnh đạo công ty, hoàn thiện hơn nữa công tác phân tích tài chính, tính toán chính xác và đầy đủ các chỉ tiêu để có được cái nhìn tổng thể về tình hình hoạt động tài chính, tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
- Hơn nữa, công ty cần dành ra một khoản chi phí hợp lý để chi cho công tác phân tích tài chính, có như vậy công tác phân tích tài chính mới mang lại hiệu quả cao…. Ngoài ra muốn nâng cao hiệu quả phân tích tài chính, công ty cũng phải nắm bắt kịp thời ngững chính sách, quy định về hoạt động tài chính của Nhà nước, để từ đó có hướng đi đúng đắn và hợp lý…
Trên đây là một số giải pháp và những kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tài chính của công ty. Hy vọng rằng với những gì mà công ty đã đạt được trong thời gian qua, cùng với việc thực hiện các giải pháp trên, trong tương lai công ty Cổ phần thương mại Thiệu Yên sẽ tiếp tục không ngừng lớn mạnh cả về quy mô lẫn vị thế…trong quá trình tồn tại và phát triển hoạt động kinh doanh của mình. /.
Kết luận
Qua quá trình nghiên cứu có thể nói công tác phân tích tài chính là một việc làm quan trọng đối với mọi công ty, đối tác kinh doanh cũng như những nhà nghiên cứu kinh tế. Thông qua việc phân tích này ta có thể thấy được những thế mạnh, điểm yếu, thời cơ và nguy cơ của một doanh nghiệp trên mọi lĩnh vực hoạt động của nó. Từ kết quả đó doanh nghiệp có thể tìm ra những hạn chế cần khắc phục, khai thác những tiềm năng chưa được khơi dậy, đồng thời đưa ra những giải pháp phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tài chính cũng như hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp mình.
Đúng vậy, với đề tài: ” Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tài chính tại công ty Cổ phần thương mại Thiệu Yên “, bằng những chỉ tiêu cụ thể ta có thể thấy trong những năm gần đây công ty đã đạt được những kết quả tuy chưa phải là tốt nhưng cũng đáng khích lệ. Doanh thu tiêu thụ cũng như lợi nhuận đật được đều có xu hướng tăng, hứa hẹn những bước phát triển mới. Tuy nhiên trước mắt công ty đang phải đối mặt với rất nhiều khó khăn, thử thách mà nền kinh tế thị trường mang lại …
Nhưng với những giải pháp thiết thực, cụ thể hy vọng trong tương lai công ty sẽ ngày một phát triển mạnh hơn nữa, đồng thời góp phần làm hưng thịnh nền kinh tế quốc gia, cùng đất nước hội nhập với nền kinh tế thế giới.
Do thời gian nghiên cứu và năng lực bản thân còn hạn chế nên không thể tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong các Thầy, cô giáo cùng các quý vị độc giả chân thành phê bình và góp ý kiến để đề tài được hoàn thiện hơn. Cuối cùng một lần nữa, em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của cô giáo Hà Thị Mai Anh.
Danh mục tài liệu tham khảo
1. TS. Ngô Văn Quế, Công ty cổ phần và thị trường tài chính, NXB . Lao động – 2001.
2. TS . Lưu Thị Hương, Giáo trình tài chính doanh nghiệp, NXB . Giáo dục – 1998.
3. PGS . TS . Lưu Thị Hương (chủ biên), Giáo trình tài chính doanh nghiệp, NXB . Thống Kê - 2005 .
4. Học viện ngân hàng, Giáo trình thị trường chứng khoán, NXB . Thống Kê - 2001 .
5. Trường Đại Học Kinh tế TP. HCM, Lý thuyết tài chính tiền tệ, NXB . Đại Học Quốc gia TP. HCM.
6. Nguyễn Hải Sản, Quản trị tài chính doanh nghiệp, NXB . Thống Kê - 2001 .
7. TS. Vũ Duy Hào, Quản trị tài chính doanh nghiệp, NXB . Tài chính -1998.
8. Từ điển thuật ngữ kinh tế học, NXB . Từ điển Bách Khoa – 2001 .
Nhận xét của đơn vị
..............................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................
ý kiến nhận xét của giáo viên hướng dẫn thực tập
..............................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 28204.doc