MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU
Phát triển kinh tế luôn là mục tiêu hàng đầu của tất cả các quốc gia trên thế giới. Đặc biệt, trong tiến trình hội nhập nền kinh tế như hiện nay thì sự phát triển ổn định là điều cần phải thực hiện đối với mỗi quốc gia nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh trên thị trường quốc tế.
Có thể thấy rằng, doanh nghiệp là các chủ thể kinh doanh, đồng thời cũng là nhân tố quyết định tới sự phát triển của đất nước. Hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp là nhân tố thúc đ
64 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1385 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu tại Công ty cổ phần xuất nhập khẩu thương mại Việt Tuấn, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ẩy sự tăng trưởng nền kinh quốc dân. Và một trong các hình thức kinh doanh mang lại hiệu quả cao nhất trong doanh nghiệp đó chính là hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu.
Kinh doanh xuất nhập khẩu là hoạt động không thể thiếu trong quá trình phát triển, là kết quả tất yếu của quá trình tự do hoá thương mại. Bất kỳ một quốc gia nào muốn trở thành vững mạnh đều phải tham gia vào lĩnh vực này. Và doanh nghiệp tòn tai trong quốc gia đó cũng tuân theo quy luật đó.
Tại Việt Nam, trong những năm gần đây, có rất nhiều doanh nghiệp vừa và nhỏ tham gia vào lĩnh vực này. Là một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh xuất nhập khẩu, Công ty Cổ phần xuất nhập khẩu thương mại Việt Tuấn đã đạt được những thành công nhất định trên thị trường kinh tế. Với mục tiêu trở thành doanh nghiệp lớn mạnh trong nước, Công ty đã và đang nỗ lực hết mình để có thể nâng cao hiệu quả kinh doanh cho doanh nghiệp.
Thực tế trong ba tháng thực tập tại Công ty, tôi đã thấy rằng vấn đề nâng cao hiệu quả kinh doanh xuất nhập khẩu đang là vấn đề cấp thiết trong tình hình phát triển của Công ty hiện nay.
Đó chính là lý do tôi lựa chọn đề tài cho chuyên đề thực tập của mình là:
“ Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu tại Công ty Cổ phần xuất nhập khẩu thương mại Việt Tuấn”
Nội dung chuyên đề thực tập bao gồm:
- Chương I: Lý luận chung về hiệu quả kinh doanh xuất nhập khẩu
- Chương II: Phân tích thực trạng và đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu tại Công ty Cổ phần xuất nhập khẩu thương mại Việt Tuấn
- Chương III: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu tại Công ty Cổ phần xuất nhập khẩu thương mại Việt Tuấn
Tôi xin chân thành cảm ơn PGS.TS Đoàn Thị Thu Hà và Công ty Cổ phần xuất nhập khẩu thương mại Việt Tuấn đã hướng dẫn và giúp đỡ tôi hoàn thành tốt chuyên đề thực tập này.
Sinh viên thực hiện: Phạm Thị Hạnh
Lớp : QLKT45A
Khoa: Khoa học quản lý
CHƯƠNG I
LÝ LUẬN CHUNG VỀ HIỆU QUẢ KINH DOANH
XUẤT NHẬP KHẨU
I. XUẤT NHẬP KHẨU VÀ NỘI DUNG CỦA HOẠT ĐỘNG XUẤT NHẬP KHẨU
1. Khái niệm kinh doanh xuất nhập khẩu
Kinh doanh xuất nhập khẩu là hoạt động cơ bản của hoạt động ngoại thương. Đó chính là sự trao đổi hàng hóa và dịch vụ ra thị trường nước ngoài hoặc bán hàng hóa dịch vụ cho các khu công nghiệp, khu chế xuất ở trong nước trên cơ sở dùng tiền làm phương tiện thanh toán, với mục tiêu lợi nhuận thông qua hành vi mua bán.
Sự trao đổi đó là một hình thức của mối quan hệ xã hội và phản ánh sự phụ thuộc lẫn nhau về kinh tế giữa những người sản xuất hàng hóa riêng biệt của các quốc gia.
2. Các hình thức xuất nhập khẩu chủ yếu
2.1 Các hình thức xuất khẩu chính
Thực tế khi muốn xuất khẩu các sản phẩm đã được sản xuất trong nước, các doanh nghiệp chủ yếu chọn một trong hai hình thức xuất khẩu trực tiếp, xuất khẩu gián tiếp.
2.1.1 Hình thức xuất khẩu trực tiếp(Direct Exporting)
Là hình thức đòi hỏi các doanh nghiệp phải tự lo bán trực tiếp các sản phẩm của mình ra nước ngoài. Xuất nhập khẩu trực tiếp nên áp dụng đối với các doanh nghiệp có quy mô sản xuất lớn, được phép xuất khẩu trực tiếp, có kinh nghiệm trên thị trường và nhãn hiệu hàng hoá truyền thống của doanh nghiệp đã từng có mặt trên thị trường thế giới.
2.1.2 Hình thức xuất khẩu gián tiếp( Indirect Exporting)
Hình thức xuất khẩu gián tiếp là hình thức không đòi hỏi có sự tiếp xúc trực tiếp giữa người mua nước ngoài với người mua sản xuất trong nước. Để bán sản phẩm của mình ra nước ngoài, người sản xuất phải nhờ vào người hoặc tổ chức trung gian có chức năng xuất khẩu trực tiếp.
Doanh nghiệp có thể thực hiện gián tiếp thông qua các hình thức:
*Công ty quản lý xuất khẩu(EMC – Export Management Company)
Là công ty quản trị xuất khẩu cho các công ty khác. Các nhà xuất khẩu thường thiếu kinh nghiệm cơ bản bán hàng ra nước ngoài hoặc không đủ khả năng về vốn để tự tổ chức bộ máy xuất khẩu riêng. Do vậy họ phải thông qua EMC để xuất khẩu sản phẩm của chính mình.
Thông thường, chính sách giá cả, điều kiện bán hàng, quảng cáo là do chủ hàng quyết định. Các EMC giữ vai trò cố vấn, thực hiện nhiệm vụ liên quan đến xuất nhập khẩu và khi thực hiện các dịch vụ trên, các EMC sẽ được thanh toán bằng hoa hồng.
*Thông qua khách hàng nước ngoài(Foreign Buyer)
Là hình thức xuất khẩu thông qua nhân viên của công ty nước ngoài. Họ là những người hiểu biết về điều kiện cạnh tranh trên thị trường thế giới. Khi thực hiện hình thức này, doanh nghiệp càn phải tìm hiểu kỹ khách hang để thiết lập quan hệ làm ăn bền vững với thị trường nước ngoài.
*Thông qua uỷ thác xuất khẩu(Export Commission House)
Những người hoặc tổ chức uỷ thác thường là đại diện cho người mua nước ngoài cư trú trong nước của nhà xuất khẩu. Nhà uỷ thác xuất khẩu hành động vì lợi ích của người mua và người mua sẽ trả tiền ứng thác khi hàng hoá được chuẩn bị đặt mua. Nhà uỷ thác sẽ lập phiếu đặt hàng với nhà sản xuất được chọn và họ sẽ quan tâm đến mọi chi tiết liên quan tới quá trình xuất khẩu. Bán hàng cho nhà uỷ thác là một phương thức thuận lợi cho xuất khẩu. Việc thanh toán thường được bảo đảm nhanh chóng cho người sản xuất và những vấn đề vận chuyển hàng hoá hoàn toàn do các nhà được uỷ thác chịu trách nhiệm.
*Thông qua môi giới xuất khẩu(Export Broker)
Môi giới xuất khẩu là thực hiện chức năng liên kết các nhà xuất khẩu và các nhà nhập khẩu. Người môi giới sẽ được nhà xuất khẩu uỷ nhiệm và trả hoa hồng cho hoạt động của họ. Người môi giới thường chuyên sâu vào một số mặt hàng hay nhóm hàng nhất định.
*Thông qua hãng buôn xuất khẩu(Export Merchant)
Hãng buôn xuất khẩu thường được đóng tại các nước xuất khẩu và mua hàng của người chế biến hoặc nhà sản xuất. Sau đó họ tiếp tục thực hiện các nghiệp vụ để xuất khẩu, chịu mọi rủi ro lien quan đến xuất khẩu.
Như vậy, các nhà sản xuất sẽ thông qua hãng buôn xuất khẩu để đảm bảo thị trường nước ngoài. Phương thức thâm nhập thị trường thế giới từ sản xuất trong nước là chiến lược được nhiều doanh nghiệp nước ta sử dụng.
2.1.3 Các hình thức xuất khẩu khác
- Xuất khẩu hàng hóa dưới các hình thức trao đổi hàng hóa, hình thức sản
xuất và gia công quốc tế.
- Xuất khẩu thiết bị toàn bộ, thiết bị lẻ, vật tư phụ tùng trong sản xuất.
- Dịch vụ làm đại lý, ủy thác cho các tổ chức nước ngoài.
- Chuyển khẩu – tạm nhập tái xuất
- Hoạt động kinh doanh các tổ chức kinh tế của Việt Nam ở nước ngoài
2.2 Các hình thức nhập khẩu
2.2.1 Nhập khẩu uỷ thác
Nhập khẩu uỷ thác là hình thức doanh nghiệp có nhu cầu nhập khẩu nhưng bản thân doanh nghiệp không có đủ điều kiện và năng lực để có thể nhập khẩu trực tiếp. Hoặc nếu như có khả năng nhập khẩu thì hiệu quả kinh doanh mang lại là không cao. Do đó, để khắc phục tình trạng này, doanh nghiệp sẽ tiến hành uỷ thác cho một doanh nghiệp khác có khả năng nhập khẩu trực tiếp có được hiệu quả cao hơn và nhập khẩu những mặt hàng theo yêu cầu của doanh nghiệp trước đó.
Bên cạnh hình thức uỷ thác này, các nhà uỷ thác nhập khẩu sẽ bị tổn thất một khoản doanh thu do phải trả một khoản chi phí uỷ thác hay được gọi là hoa hồng đại lý. Mặt khác, hình thức uỷ thác nhập khẩu sẽ làm cho các nhà nhà uỷ thác mất đi sự giao lưu, liên hệ trực tiếp với thị trường kinh tế nước ngoài. Hình thức nhập khẩu uỷ thác là hình thức phổ biến trên thế giới và đặc biệt là các quốc gia đang phát triển mà Việt Nam là điển hình.
2.2.2. Nhập khẩu trực tiếp
Là hình thức chính của doanh nghiệp trong hoạt động nhập khẩu giữa các quốc gia trên thế giới. Các nhà nhập khẩu sẽ liên hệ trực tiếp với khách hàng, do đó đã tiết kiệm được một khoản chi phí trung gian trong giao dịch. Hình thức nhập khẩu là sự giao lưu và trao đổi hàng hoá giữa các nước với nhau, là sự tiếp thu khoa học công nghệ tiên tiến trên thế giới về cho quốc gia mình. Tuỳ vào điều kiện, tình hình phát triển kinh tế của mỗi đất nước sẽ quyết định nhập khẩu những mặt hàng nào là có lợi nhất trên thị trường.
2.2.3 Nhập khẩu theo hình thức tái xuất
Là hình thức nhập khẩu hàng hoá xuất sang ước thứ ba nhằm thu lại lợi nhuận mà không phải dùng để tiêu thụ trong thị trường nội địa. Phương thức tiến hành hình thức tái xuất có sự tham gia của các đối tượng: nước nhập khẩu, nước xuất khẩu và nước tái xuất.
Các sản phẩm, mặt hàng nhập khẩu sẽ không được chế biến ở các nước tát xuất. Doanh nghiệp thực hiện hoạt động nhập khẩu ở các nước tát xuất sẽ phải mất một khoản chi phí ở nơi xuất và nhập. Do vậy, các doanh nghiệp này phải tính toán để có thể đảm bảo được lợi nhuận mà không bị thâm hụt ngân sách.
Quy trình doanh nghiệp thực hiện tái xuất bao gồm hai hợp đồng: hợp đồng xuất khẩu và hợp đồng nhập khẩu. Điều đặc biệt trong hợp đồng kinh doanh tái xuất, không nhất thiết hàng hoá phải thông qua nước tái xuất mà có thể chuyển thẳng trực tiếp đến nước thứ ba. Doanh nghiệp tái xuất có thể thu được lợi nhuận do được thanh toán nhanh mà có thể trả chậm cho bên xuất khẩu.
2.2.4 Nhập khẩu thông qua đấu thầu quốc tế
Là hình thức mà doanh nghiệp có nhau cầu nhập khẩu tổ chức đấu thầ quốc tế nhằm thu hút các nhà cung cấp hàng đàu tham dự, trả giá và đưa ra các điều kiện giao dịch trong việc kinh doanh xuất nhập khẩu hàng hoá.
Đặc điểm của hình thức này là người xuất trả giá còn người nhập chọn giá. Do vậy sự cạnh tranh diễn ra rất cao và đòi hỏi năng lực thực sự của mỗi doanh nghiệp. Cũng theo hình thức này, các doanh nghiệp nhập khẩu cũng sẽ lựa chọn đối tác có giá trị dự thầu thấp nhất với hình thức thanh toán phù hợp với tình hình phát triển kinh tế của đát nước.
3. Nội dung kinh doanh xuất nhập khẩu
Kinh doanh xuất nhập khẩu là quy trình kinh doanh bao gồm rất nhiều bước nối tiếp nhau. Đó là quy trình thể hiện nhiều nghiệp vụ, từ khâu xác định nhu cầu hàng hoá cần xuất nhập khẩu cho đến các việc điều tra nghiên cứu thị trường để chọn các đối tác nước ngoài có khả năng cung cấp hàng hoá, sản phẩm xuất nhập khẩu. Tiếp đó tiến hành các thủ tục giao dịch, đàm phán ký kết hợp đồng, đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu.
Nội dung hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu được thực hiện theo quy trình như sau:
3.1 Nghiên cứu và lựa chọn thị trường xuất nhập khẩu
Trong quá trình phát triển kinh tế như hiện nay, nghiên cứu thị trường đã trở thành vấn đề quan trọng hàng đầu đối với bất kỳ một doanh nghiệp nào tham gia vào thị trường quốc tế. Bởi vì, mỗi một loại hàng hoá khác nhau sẽ có những thị trường tiêu thụ khác nhau, do đó hiệu quả kinh doanh cũng sẽ rất khác nhau.
Thị trường là nơi diễn ra các mối quan hệ giao lưu, trao đổi hàng hoá giữa các quốc gia trên thế giới. Nó cũng chính là phạm trù khách quan gắn liền với sản xuất và lưu thông hàng hoá.
Đối với các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu thì hoạt động nghiên cứu thị trường bao gồm nghiên cứu thị trường trong nước và thị trường nước ngoài.
3.1.1 Nghiên cứu thị trường trong nước
Nghiên cứu thị trường trong nước là yếu tố quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung và hoạt động xuất nhập khẩu nói riêng của doanh nghiệp. Hoạt động nghiên cứu này sẽ giúp các nhà kinh doanh nhanh chóng nắm bắt được các cơ hội để có thể có các chiến lược phát triển phù hợp ở trong nước.
Mỗi thị trường cụ thể đều có một quy luật riêng, do đó các doanh nghiệp phải nhận biết được những biến đổi về nhu cầu cũng như giá cả các mặt hàng ở thị trường trong nước để có những giải pháp kinh doanh cụ thể trong thời gian nhất định.
Việc nhận biết được các sản phẩm sẽ xuất nhập khẩu là điều kiện đầu tiên phải làm của doanh nghiệp. Từ đó sẽ tiến hành các chiến lược phát triển nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh. Doanh nghiệp cần phải nắm bắt được thị trường trong nước đang cần những sản phẩm nào, tình hình tiêu thụ và tỷ suất ngoại tệ của mặt hàng đó.
3.1.2 Nghiên cứu thị trường nước ngoài
Nghiên cứu thị trường nước ngoài là việc nghiên cứu nhằm mục đích hiểu biết hơn về quy luật vận động cũng như sự biến đổi của chúng trong quá trình hoạt động kinh doanh. Nghiên cứu thị trường nước ngoài chính là hoạt động nghiên cứu theo các đặc tính của sản phẩm, nhu cầu của khách hàng, đặc tính, giá cả của thị trường cũng như dung lượng của thị trường.
Dung lượng thị trường
Đối với các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh xuất nhập khẩu thì việc nghiên cứu về dung lượng thị trường hàng hoá là điều cần thiết. Chúng ta có thể hiểu dung lượng thị trường là khối lượng hàng hoá được giao dịch trên thị trường nhất định trong một thời kỳ nhất định thông thường là một năm.
Tuy nhiên, dung lượng thị trường không ổn định mà luôn biến động tuỳ theo những tác động là nhỏ hay lớn. Nó sẽ thay đổi tuỳ theo những diễn biến của tình hình trong những giai đoạn nhất định.
b) Nghiên cứu giá cả và sự biến động của giá cả trên thị trường
Giá cả trong hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu là giá cả quốc tế có tính chất đại diện cho hàng hóa trên thị trường thé giới. Do đó việc xác định đúng giá cả có ý nghĩa rất lớn trong hiệu quả thương mại quốc tế.
Mức giá này ghi trong hợp đồng quốc tế, không kèm theo một điều kiện đặc biệt nào, được thanh toán bằng ngoại tệ tự do chuyển đổi. Trên thực tế, các mức giá này sẽ được các trung tâm giao dịch quốc tế quy định.
Để có thể dự đoán được những biến động của giá cả trên thị trường, phải dựa vào kết quả nghiên cứu và dự đoán về tình hình thị trường loại hàng hoá đó. Từ đó đánh giá các ảnh hưởng tích cực, tiêu cực tác động đến sự vận động của giá cả hàng hoá đang nghiên cứu.
c) Lựa chọn đối tượng giao dịch
Trên thị trường, cùng một sản phẩm sẽ có rất nhiều đối tác kinh doanh khác nhau. Do đó, việc lựa chọn đối tượng để giao dịch phải dựa trên cơ sở tìm hiểu cụ thể và phải tuân theo nguyên tắc hai bên cùng có lợi. Các đối tượng giao dịch phân phối theo khu vực thị trường: Châu Âu, Châu Á, Châu Mỹ, Châu Phi… Tuỳ thuộc vào sản phẩm hàng hoá mà doanh nghiệp lựa chọn để buôn bán quốc tế, các quốc gia đối tác ưu tiên.
Như vậy lựa chọn đối tượng giao dịch khoa học và hợp lý sẽ là yếu tố tác động tích cực đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
3.2 Lựa chọn phương án giao dịch
Giao dịch là sự tiếp xúc, quan hệ giữa các cá nhân để giao lưu, trao đổi thông tin. Do vậy hoạt động giao dịch bao gồm:
- Lựa chọn mặt hàng kinh doanh xuất nhập khẩu
- Xác định số lượng hàng hóa xuất nhập khẩu
- Lựa chọn thị trường, khách hàng cũng như phương thức giao dịch
- Lựa chọn thời điểm, thời gian gioa dịch
- Các giải pháp thực hiện mục tiêu
3.3 Tiến hành giao dịch đàm phán và ký kết hợp đồng
Đây là khâu tiếp theo trong quy trình hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu. Sau khi đã nghiên cứu, tìm hiểu thị trường và lựa chọn phương án kinh doanh hợp lý, doanh nghiệp sẽ tiến hành đàm phán và ký kết hợp đồng xuất nhập khẩu.
3.3.1 Hình thức giao dịch
- Giao dịch qua thư
- Giao dịch qua điện thoại và các phương tiện thông tin đại chúng khác
- Giao dịch trực tiếp
- Giao dịch trung gian
- Giao dịch tại trụ sở giao dịch hàng hoá
3.3.2 Các bước giao dịch và đàm phán
Đàm phán là sự thoả thuận giữa hai hay nhiều bên cùng nhất trí để thoả hiệp giải quyết vấn đề trong hoạt động xuất nhập khẩu để đi đến ký kết hợp đồng. Do đó tuỳ vào mức độ quan trọng doanh nghiệp sẽ lựa chọn các hình thức khác nhau.
Quy trình giao dịch đàm phán bao gồm các bước sau:
B1. Chào hàng
Chào hàng chính là việc chào bán hay chào mua trên thị trường kinh doanh. Chào hàng gồm có: Chào hàng cố định và chào hàng tự do.Thực tế việc chào hàng sẽ giúp các doanh nghiệp giới thiệu và quảng bá sản phẩm của mình để đưa ra lời đề nghị ký kết hợp đồng.
B2. Hoàn giá
Khi người nhập hàng nhận được lời chào hàng, hoặc không chấp nhận hoàn toàn đơn chào hàng trước đó mà đưa ra lời đề nghị mới được gọi là hoàn giá hay trả giá. Khi đã có hoàn giá thì lời chào hàng trước coi như được huỷ bỏ. Sau mỗi lần hoàn giá, lời chào hàng mới xuất hiện và các lời chào hàng trước đều không có giá trị.
B3. Chấp nhận
Là sự đồng ý hoàn toàn mọi yêu cầu và điều kiện chào hàng của bên đối tác. Sau đó tiến hành ký kết hợp đồng tuân theo các điều kiện sau:
Có sự đồng ý hoàn toàn vô điều kiện mọi nội dung của chào hàng
Chấp nhận trong thời gian có hiệu lực của lời chào hàng
B4. Xác nhận
Hai bên mua và bán sau khi thống nhất thoả thuận về điều kiện giao dịch sẽ tiến hành ghi chép lại mọi điều kiện đã thoả thuận gửi cho các đối tác. Đó chính là văn bản xác nhận ràng buộc giữa hai bên. Văn bản chính là hợp đồng bao gồm: xác nhận bên xuất và xác nhận bên nhập có đầy đủ chữ ký của hai bên.
Hợp đồng kinh tế về xuất nhập khẩu hàng hoá là hình thức bảo vệ quyền lợi cho hai bên khi xảy ra tranh chấp. Điều kiện của hợp đồng phải tuân thủ:
Hợp đồng phải phản ánh chính xác nội dung
Ký kết hợp đồng phải thực sự do người thẩm quyền ký kết
Ngôn ngữ dùng trong hợp đồng phải dùng thống nhất trong cả hai hợp đồng
3.4 Thực hiện ký kết hợp đồng xuất nhập khẩu hàng hoá
Sau khi việc giao dịch đàm phán có hiệu quả sẽ dấn tới việc ký kết hợp đồng mua bán ngoại thương. Ký kết được hợp đồng là bước đầu thành công trong hoạt động kinh doanh.
3.5 Tổ chức thực hiện hợp đồng
Khi ký kết hợp đồng, các bên sẽ tiến hành thực hiện hợp đồng.
Quy trình tổ chức thực hiện hợp đồng được thể hiện ở sơ đồ sau
Biểu đồ 1: Sơ đồ quy trình thực hiện hợp đồng xuất khẩu
Tạo nguồn hàng và khách hàng xuất khẩu
Đàm phán ký kết hợp đồng xuất khẩu
Thủ tục cần thiết thực hiện hợp đồng xuất khẩu
Bên nhập khẩu mở L/C nếu thanh toán theo L/C
Xin giấy phép xuất khẩu
Chuẩn bị hàng hoá xuất khẩu
Kiểm tra chất lượng hàng xuất khẩu
Uỷ thác lên tàu
Giao nhận hàng lên tàu
Thủ tục hải quan
Mua bảo hiểm
Làm thủ tục thanh toán
Biểu đồ 2: Sơ đồ quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu
Lựa chọn đối tác
Ký kết hợp đồng nhập khẩu
Xin giấy phép nhập khẩu
Mở tín dụng(L/C)
Thuê tàu tiếp nhận vận chuyển hàng hoá
Mua bảo hiểm vận chuyển hàng hoá
Giao nhận hàng hoá
Kiểm tra hàng hoá và trả tiền
Thủ tục hải quan
Nghiệm thu hàng hoá
Khai báo hải quan
Làm thủ tục hải quan
Bồi thường nhập khẩu
II. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ KINH DOANH XUẤT NHẬP KHẨU
Kinh doanh xuất nhập khẩu luôn luôn chịu tác động của rất nhiều các yếu tố. Do vậy hiệu quả doanh nghiệp đạt được lớn hay nhỏ sẽ phụ thuộc vào khả năng khai thác những ảnh hưởng của các yếu tố trên.
1. Các yếu tố bên ngoài doanh nghiệp
1.1 Yếu tố vĩ mô
Hiệu quả hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu trước hết phụ thuộc rất nhiều vào sự biến đổi của các yếu tố kinh tế thế giới. Khi tham gia vào hoạt động ngoại thương, mỗi doanh nghiệp đều chịu sự ảnh hưởng của nhiều nhân tố. Tuy nhiên, nếu doanh nghiệp biết vận dụng sáng tạo những tác động tích cực ấy sẽ mang lại hiệu quả cao cho kinh doanh xuất nhập khẩu.
Trong điều kiện hội nhập nên kinh tế như hiện nay, sự biến động của các yếu tố kinh tế thế giới ảnh hưởng rất lớn tới hoạt động kinh tế của mỗi doanh nghiệp. Đặc biệt trong lĩnh vực xuất nhập khẩu thì sự tác động đó có thể tạo ra những thuận lợi hay những khó khăn trực tiếp nhất định. Bất kỳ một sự thay đổi, hay biến động nào đó về sự suy thoái nền kinh tế, tình hình lạm phát… của các quốc gia trên thế giới cũng đều ảnh hưởng tới hoạt động xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp trong nước.
1.1.1 Thuế quan
Là loại thuế đánh vào mỗi đơn vị hàng hóa xuất khẩu. Thuế quan xuất khẩu ảnh hưởng trực tiếp tới khả năng cạnh tranh của mỗi doanh nghiệp xuất nhập khẩu. Chính sách thuế quan này sẽ làm tăng nguồn thu cho ngân sách nhà nước nhưng lại làm cho giá cả quốc tế của hàng hóa bị đánh thuế cao hơn mức giá trong nước.
Thuế quan xuất khẩu có xu hướng làm giảm xuất khẩu và làm giảm nguồn thu ngoại tệ của đất nước. Ngược lại, nó cũng có xu hướng làm giảm nhập khẩu và tăng nguồn thu ngoại tệ của đất nước. Tuy nhiên, hiện nay Việt Nam đã là thành viên của WTO, hàng rào thuế quan đang xóa bỏ dần hình thức bảo hộ và thay thế bằng hình thức thuế nhập khẩu. Mặt khác quy mô xuất khẩu của mỗi quốc gia là nhỏ hơn so với thị trường thế giới, vì thế thuế xuất khẩu sẽ làm hạ mức giá cả hàng hóa trong nước so với mức giá cả quốc tế.
Như vậy thuế xuất khẩu sẽ làm giảm lượng cung quá mức trong nước đối với hàng xuất khẩu. Khi đó mỗi quốc gia sẽ phải có những biểu thuế khác nhau nhằm khuyến khích xuất khẩu một số mặt hàng được coi là có lợi thế của đất nước. Chính sách thuế quan nhằm bảo vệ cho hoạt động kinh doanh được phát triển một cách an toàn và hiệu quả. Nhà nước sẽ thông qua công cụ là thuế để đảm bảo và ổn định đời sống nhân dân.
1.1.2 Hạn ngạch
Hạn ngạch là quy định của nhà nước về số lượng còn giá trị của một mặt hàng hoặc nhóm mặt hàng được xuất khẩu, nhập khẩu từ một thị trường nhất định cụ thể. Hạn ngạch sẽ là một hình thức hạn chế số lượng hoặc giá trị hàng hoá, thị trường nào đó trong một thời gian nhất định, điều đó sẽ ảnh hưởng đến giá nội địa của hàng hóa.
Sự tác động của hạn ngạch đến xuất nhập khẩu được thể hiện thông qua:
Hạn ngạch có thể làm cho một doanh nghiệp duy nhất trở thành doanh nghiệp đa quyền có được mức giá cao nhằm thu lợi nhuận tối đa cho doanh nghiệp.
Hạn ngạch ảnh hưởng đến quá trình xuất nhập khẩu của doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu
1.1.3 Trợ cấp xuất khẩu
Trợ cấp xuất khẩu chính là thông qua các biện pháp trợ cấp trực tiếp hoặc cho vay lãi suất thấp đối với các nhà xuất khẩu trong nước. Đồng thời đó cũng là biện pháp thúc đẩy hoạt động xuất nhập khẩu có hiệu quả cao. Bên cạnh đó việc trợ cấp xuất khẩu cũng gây ra những tác động khác nhau tới nhiều lĩnh vực hoạt động có liên quan. Cụ thể đó chính là:
- Mức cung thị trường nội địa giảm do quy mô xuất khẩu giảm. Giá cả thị trường sẽ tăng lên, tiêu dùng trong nước sẽ bị giảm đi rất nhiều.
- Chi phí ròng của xã hội bỏ ra để bảo hộ việc khuyến khích xuất khẩu đã gây ra thiệt hại không nhỏ cho nền kinh tế xã hội.
1.1.4 Tỷ giá hối đoái
Tỷ giá hối đoái là tương quan sức mua giữa nội tệ và ngoại tệ, vừa phản ánh sức mua nội tệ, vừa biểu hiện quan hệ cung cầu ngoại tệ, tác động mạnh mẽ đến hoạt động xuất nhập khẩu. Nếu tỷ giá hối đoái thấp sẽ gây ra bất lợi cho nhập khẩu nhưng lại khuyến khích xuất khẩu. Có thể khẳng định rằng tỷ giá hối đoái và chính sách tỷ giá hối đoái là nhân tố quan trọng đẩy mạnh xuất nhập khẩu. Tỷ giá cao hoặc thấp lả do quan hệ cung cầu trên thị trường chi phối. Chính vì vậy, tỷ giá hối đoái tăng hoặc giảm sẽ làm biến đổi giá trị hàng hóa xuất khẩu và làm ảnh hường tới doanh thu của doanh nghiệp.
Tuy nhiên, việc duy trì tỷ giá hối đoái phù hợp sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh xuất nhập khẩu.
Tỷ giá hối đoái sẽ được ổn định nếu như các doanh nghiệp thực hiện những giải pháp như sau:
- Thực hiện chính sách dư hoặc tối thiểu là thăng bằng trong cán cân thanh toán quốc tế bằng cách đẩy mạnh xuất khẩu, sử dụng tiết kiệm, có hiệu quả các nguồn ngoại tệ.
- Kiểm soát và hạ thấp tỷ lệ lạm phát để ổn định giá cả và nâng cao sức mua nội tệ.
- Thi hành chính sách lãi suất thích hợp để thu hút các khoản tiết kiệm và đầu tư, đồng thời hạn chế việc săn lùng ngoại tệ và vàng bạc.
- Lập quỹ dự trữ ngoại hối để can thiệp vào thị trường ngoại hối khi xảy ra lạm phát.
Tỷ giá hối đoái là công cụ có ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động xuất nhập khẩu. Do đó, khi ký kết hợp đồng, các doanh nghiệp phải cân nhắc, lựa chọn phương tiện thanh toán phù hợp để nâng cao hiệu quả kinh doanh.
1.1.5 Các chính sách và quy định của Nhà nước
Chính sách và quy định của nhà nước có ảnh hưởng rất lớn tới hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu. Nhà nước đã tạo ra môi trường pháp lý rằng buộc và điều chỉnh hoạt động của doanh nghiệp theo đúng pháp luật của Nhà nước. Để quản lý một cách chặt chẽ hoạt động kinh doanh trong nước cũng như ngoài nước, mỗi quốc gia đều phải có hệ thống pháp luật riêng quy định cho từng ngành, lĩnh vực kinh doanh.
Xuất nhập khẩu là hoạt động lưu thông hàng hoá giữa các quốc gia với nhau. Do vậy đối tượng hoạt động rất đa dạng và phong phú, thường xuyên chịu sự chi phối của các chính sách, pháp luật Nhà nước. Chúng ta cần phải thấy được tầm quan trọng của chính sách pháp luật quản lý hoạt động ngoại thương là không thể thiếu trong kinh doanh.
Nhà nước đã có rất nhiều các chính sách tác động không nhỏ tới hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu. Ví dụ như các chính sách: tín dụng đầu tư cho xuất nhập khẩu, đầu tư các khu công nghiệp có khoa học kỹ thuật tiên tiến... Đó là những chính sách quy định cho từng loại hàng hoá, từng loại thị trường, từng loại khu vực. Từ đó các doanh nghiệp xuất nhập khẩu sẽ có những giải pháp kinh doanh nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động trên nền kinh tế thị trường.
Có thể thấy rằng, tuỳ vào tính chất, phương pháp sử dụng các chính sách mà hiệu quả và mức độ ảnh hưởng của nó là tích cực hay tiêu cực. Tiêu biểu phải kể đến nghị định 57/1998 – CP đã tạo điều kiện thuận lợi cho các quyền tự do kinh doanh của thương nhân, đồng tời tạo ra môi trường kinh doanh lành mạnh. Chính nghị định này đã hạn chế tình trạng ép giá, giá cả không làm cho các doanh nghiệp bị phá sản. Hiện nay hệ thống chính sách pháp luật của Việt Nam đã được cải thiện nhiều song vẫn không tránh khỏi sự chồng chéo trong các thủ tục.
Như vậy các chính sách của Nhà nước đều tạo điều kiện thuận lợi nhất cho các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu. Và qua đó cũng đòi hỏi các doanh nghiệp phải tuân thủ theo đúng chính sách và pháp luật của Nhà nước nâng cao lợi nhuận doanh nghiệp.
1.2 Yếu tố vi mô
1.2.1 Yếu tố kinh tế xã hội trong nước
Yếu tố này ảnh hưởng trực tiếp tới hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp. Nếu như kinh tế - xã hội trong nước ổn định sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp hoạt động trao đổi, buôn bán sản phẩm diễn ra nhanh chóng. Ngược lại, nếu xã hội không ổn định sẽ làm cho hoạt động xuất nhập khẩu bị hạn chế nhiều mặt bởi nhiều hàng rào trở ngại.
Lĩnh vực xuất nhập khẩu được coi là hiệu quả nhất nếu như diễn ra trong môi trường kinh tế - xã hội ổn định. Trên thực tế, Việt Nam là quốc gia có tình hình kinh tế xã hội ổn định cao trong khu vực và thế giới. Chính điều đó đã tác động tích cực tới hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của doanh nghiệp, góp phần nâng cao thu nhập và kim ngạch cho đất nước.
1.2.2 Yếu tố địa lý – tài nguyên thiên nhiên
Vị trí địa lý có vai trò quan trọng trong mối quan hệ lưu thông hàng hoá giữa các nước với nhau.
Việt Nam có vị trí địa lý vô cùng thuận lợi để có thể thúc đẩy lĩnh vực xuất nhập khẩu, giao lưu buôn bán các nước. Các doanh nghiệp đã thấy rõ được thuận lợi này nên hoạt động trao đổi buôn bán ngày càng phát triển, đa dạng và phong phú.
Không chỉ có yếu tố vị trí địa lý, nguồn tài nguyên thiên nhiên cũng là một trong những yếu tố quan trọng làm cơ sở cho các quốc gia xây dựng cơ cấu ngành và vùng cho hoạt động xuất nhập khẩu, tác động rất lớn đến từng loại hàng hoá, quy mô xuất nhập khẩu cho các quốc gia.
Như vậy với vị trí địa lý và điều kiện tài nguyên thiên nhiên ảnh hưởng không nhỏ tới sự phát triển của lĩnh vực xuất nhập khẩu. Mỗi quốc gia cần phải biết khai thác tối đa hai nguồn lực này để có thể nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
1.2.3 Tiềm lực tài chính
Tài chính là yếu tố tổng hợp phản ánh thế mạnh của doanh nghiệp thông qua nguồn nguồn vốn mà doanh nghiệp có thể huy động, phân phối đầu tư có hiệu quả của nguồn vốn.
Trong hoạt động kinh doanh, vốn đầu tư luôn luôn là vấn đề quan tâm hàng đầu của các doanh nghiệp. Chính vì vậy, để có thể kinh doanh có hiệu quả thì vấn đề sử dụng và phân phối vốn hợp lý là rất cần thiết. Nhưng thực tế cho thấy, rất ít doanh nghiệp Việt Nam làm được điều này. Với nguồn vốn đi vay, các doanh nghiệp khó có thể kinh doanh an toàn trên thị trường. Đó cũng là nguyên nhân có rất nhiều doanh nghiệp không thể tồn tại lâu dài trên thị trường kinh tế.
Như vậy để nâng cao khả năng quản lý hiệu quả của nguồn vốn kinh doanh, doanh nghiệp có thể được thể hiện thông qua các chỉ tiêu:
Vốn chủ sở hữu
Vốn huy động
Khả năng trả nợ ngắn hạn, dài hạn
Các khả năng sinh lợi khác vv...
2. Các yếu tố bên trong doanh nghiệp
2.1 Bộ máy quản lý doanh nghiệp
Bộ máy quản lý doanh nghiệp là yếu tố tạo nên sức mạnh cho doanh nghiệp trong hoạt động kinh doanh sản xuất đặc biệt là hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu.
Doanh nghiệp phải thiết lập được cơ cấu bộ máy quản lý một cách khao học và hiệu quả. Do vậy mà, thiết lập và cách thức điều hành cơ cấu tổ chức bộ máy hợp lý sẽ là nhân tố thúc đẩy hiệu quả hoạt động doanh nghiệp. Ngược lại, hiệu quả hoạt động doanh nghiệp sẽ thấp nếu như cơ cấu tổ chức yếu kém. Doanh nghiệp sẽ đạt được mục tiêu đề ra và có được trình độ quản lý của mình khi có sự sắp xếp hợp lý các nhân tố trong bộ máy.
Chúng ta có thể thấy, chính khả năng tổ chức và quản lý doanh nghiệp dựa trên quan điểm tổng hợp, bao quát tập trung vào những mối liên hệ tương tác của tất cả các bộ phận tạo thành tổng thể đã tạo nên sức mạnh cho doanh nghiệp. Bộ máy quản lý trong doanh nghiệp được xây dựng chặt chẽ và có các mối quan hệ hỗ trợ nhau là yếu tố không thể thiếu trong hoạt động kinh doanh sản xuất.
2.2 Tiềm năng về nguồn nhân lực
Nguồn nhân lực là nhân tố tác động rất lớn tới các sản phẩm hàng hoá xuất khẩu mang tính phụ thuộc rất nhiều vào sức lao động của con người. Nếu như nguồn nhân lực dồi dào sẽ là điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp xúc tiến xuất nhập khẩu mặt hàng đó.
Tuy nhiên, sự tác động của nhân tố nguồn nhân lực cũng không gây biến động nhiều trong lĩnh vực xuất nhập khẩu nếu xét trong điều kiện thời gian nhất ngắn.
Việt Nam là nước có mật độ dân số cao nên nguồn nhân lực rất dồi dào và giá rẻ. Chính điều đó mà việc xuất khẩu các mặt hàng thủ công mỹ nghệ, may mặc cần nhiều nhân công đã trở thành mặt hàng xuất khẩu thế mạnh của các doanh nghiệp trong nước.
Trong điều kiện hội nhập như hiện nay, các doanh nghiệp đang phát triển và hoàn thiện mạnh về tiến độ sản xuất thì môi trường làm việc ngày càng mở rộng và đa dạng. Mặt khác, doanh nghiệp hoạt động theo hướng chuyên môn hoá nên sức ép cạnh tranh với các doanh nghiệp nước ngoài là rất lớn. Do vậy, chiến lược sử dụng lao động hợp lý chính là yêu cầu cấp bách và cần thiết trong cơ cấu tổ chức quản lý của mỗi doanh nghiệp như hiện nay.
Đặc biệt trong lĩnh vực xuất nhập khẩu hàng hoá thì yếu tố._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 5433.doc