Tài liệu Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh thẻ tại Chi nhánh Ngân hàng Đông Á Hà Nội: LỜI MỞ ĐẦU
Những năm gần đây nền kinh tế Việt Nam có sự phát triển và tăng trưởng ổn định với những nỗ lực không ngừng trong việc hội nhập kinh tế quốc tế. Đặc biệt, việc gia nhập thành công Tổ chức Thương mại Thế giới ( WTO ) đã đem lại nhiều cơ hội nhưng đồng thời cũng đặt ra nhiều thách thức đối với toàn nền kinh tế nói chung và ngành ngân hàng nói riêng
Với mục tiêu trở thành một trong những ngân hàng thương mại cổ phần hàng đầu Việt Nam và có uy tín cao trên trường quốc tế, Ngân hàng Đông... Ebook Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh thẻ tại Chi nhánh Ngân hàng Đông Á Hà Nội
68 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1551 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh thẻ tại Chi nhánh Ngân hàng Đông Á Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Á đang có những bước phát triển rất vững mạnh. Chi nhánh Ngân hàng Đông Á Hà Nội là một trong những chi nhánh thuộc mạng lưới của Ngân hàng Đông Á hoạt động với tư cách là một chi nhánh cấp I trên địa bàn thủ đô Hà Nội.
Những năm qua, Chi nhánh luôn phấn đấu không những đạt chỉ tiêu của Ngân hàng Đông Á giao phó mà còn có những sáng tạo giúp cho các hoạt động kinh doanh ngày càng phát triển vững mạnh hiệu quả.
Trong các hoạt động cơ bản của Chi nhánh Ngân hàng Đông Á Hà Nội, hoạt động phát hành và thanh toán qua thẻ đang ngày càng phát triển, trở thành một trong những hoạt động đem lại nguồn thu ổn định và tạo nên thương hiệu cho ngân hàng. Tuy vậy, đây cũng là một hoạt động rất mới đối với hệ thống thanh toán của nước ta. Để góp phần phát triển hoạt động kinh doanh thẻ ở Chi nhánh Ngân hàng Đông Á Hà Nội, tôi đã tìm hiểu và nghiên cứu chuyên đề : “Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh thẻ tại Chi nhánh Ngân hàng Đông Á Hà Nội”
Chuyên đề gồm có 3 chương :
Chương I : Những vấn đề cơ bản về thanh toán không dùng tiền mặt và thanh toán qua thẻ của Ngân hàng thương mại
Chương II : Thực trạng hoạt động kinh doanh thẻ tại Chi nhánh Ngân hàng Đông Á Hà Nội
Chương III : Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh thẻ tại Chi nhánh Ngân hàng Đông Á Hà Nội
Tôi xin chân thành cảm ơn cô giáo, Thạc sĩ Hoàng Hương Giang và các cán bộ nhân viên Chi nhánh Ngân hàng Đông Á Hà Nội đã giúp tôi hoàn thành chuyên đề nghiên cứu.
Sinh viên
Đàm Tiến Thành
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Ngân hàng Đông Á : NHĐA
Hà Nội : HN
Thư tín dụng : L/C
Công nghệ thông tin : CNTT
Máy rút tiền tự động : ATM
Ngân hàng nhà nước : NHNN
Ngân hàng thương mại : NHTM
VietnamBankCard : VNBC
DANH MỤC BẢNG SỐ LIỆU
(Giai đoan 2005 – 2007)
Bảng 1 : Tình hình huy động vốn của Chi nhánh NHĐAHN
Bảng 2 : Tình hình tín dụng của Chi nhánh NHĐAHN
Bảng 3 : Doanh thu từ thanh toán quốc tế của Chi nhánh NHĐAHN
Bảng 4 : Kết quả kinh doanh của Chi nhánh NHĐAHN
Bảng 5 : Số lượng thẻ phát hành của Chi nhánh NHĐAHN
Bảng 6 : Số lượng máy ATM và POS của Chi nhánh NHĐAHN
Bảng 7 : Doanh số thẻ và tình hình huy động vốn của Chi nhánh NHĐAHN
DANH MỤC SƠ ĐỒ VÀ BIỂU ĐỒ
(Giai đoạn 2005 – 2007)
Sơ đồ 1 : Quy trình thanh toán thẻ ngân hàng
Sơ đồ 2 : Sơ đồ tổ chức Chi nhánh NHĐAHN
Biểu đồ 1 : Số lượng thẻ phát hành của Chi nhánh NHĐAHN
Biểu đồ 2 : Số lượng máy ATM và POS của Chi nhánh NHĐAHN
Biểu đồ 3 : Doanh số thanh toán qua thẻ của Chi nhánh NHĐAHN
CHƯƠNG I : NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ THANH TOÁN KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT VÀ THANH TOÁN QUA THẺ CỦA NHTM
1. KHÁI QUÁT VỀ THANH TOÁN KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT CỦA NHTM
1.1 Sự cần thiết và vai trò của thanh toán không dùng tiền mặt
1.1.1 Sự cần thiết của thanh toán không dùng tiền mặt
Quá trình trao đổi sản phẩm là một trong bốn giai đoạn của quá trình sản xuất trong nền kinh tế. Cùng với sự phát triển của các nền kinh tế, việc trao đổi hàng hóa cũng có bước tiến từ trao đổi hàng – hàng sang trao đổi tiền – hàng. Trong quá trình đó, sự lưu thông tiền tệ luôn gắn liền với lưu thông hàng hóa.
Khi nền kinh tế ở trình độ thấp, thanh toán các giao dịch kinh doanh thường sử dụng hàng hoặc tiền. Sau đó, khi kinh tế phát triển ở trình độ cao hơn, khối lượng sản phẩm tạo ra tăng lên rõ rệt, cung đã vượt cầu nội địa, việc trao đổi hàng hóa được mở rộng ra phạm vi các nước xung quanh và phạm vi quốc tế. Lúc này, tiền mặt đã xuất hiện một số điểm hạn chế như tốn kém chi phí cho việc in ấn, vận chuyển lưu thông, bảo quản, kiểm tra kiểm soát…và cũng không đáp ứng được nhu cầu thanh toán cho các giao dịch giữa các chủ thể xa nhau về khoảng cách địa lý, không đủ an toàn cho việc thanh toán đó.
Và như vậy, cùng với sự giao lưu kinh tế trên thế giới, nhu cầu về một hình thức mới cho việc thanh toán trong các giao dịch kinh tế trong nội địa cũng như trên quốc tế ngày càng cần thiết hơn. Thanh toán không dùng tiền mặt dựa trên nhu cầu đó đã ra đời.
Thanh toán không dùng tiền mặt là sự lưu thông của tiền tệ với chức năng là phương tiện thanh toán trong các quan hệ kinh tế bằng cách chuyển tiền từ tài khoản này sang tài khoản khác hoặc bù trừ lẫn nhau với vai trò trung gian của ngân hàng. Do đó, thanh toán không dùng tiền mặt là kết quả tất yếu của quá trình phát triển kinh tế.
1.1.2 Vai trò của thanh toán không dùng tiền mặt
Với những ưu thế của mình, thanh toán không dùng tiền mặt có một số vai trò đối với nền kinh tế như sau :
Đẩy nhanh quá trình trao đổi hàng hóa, góp phần tăng nhanh tốc độ vận động của nền kinh tế thông qua các nhân tố như vật tư, hàng hóa, vốn…
Giảm khối lượng tiền mặt lưu thông trên thị trường, tiết kiệm chi phí phục vụ lưu thông tiền tệ cho NHNN, các NHTM cũng như toàn xã hội. Từ đó, có thể sử dụng để đầu tư vào việc phát triển cơ sở hạ tầng kĩ thuật cho thanh toán không dùng tiền mặt.
Ngăn chặn và giảm thiểu các tệ nạn trong hoạt động của ngành ngân hàng nói riêng, nền kinh tế nói chung như tham nhũng, hối lộ, các hành vi vi phạm pháp luật như rửa tiền, lưu thông tiền giả…
Tạo điều kiện cho các ngân hàng có thể thu hút các nguồn vốn nhàn rỗi để mở rộng hoạt động tín dụng và phát triển các dịch vụ của ngân hàng.
Tạo điều kiện để các ngân hàng chủ động xây dựng và điều hành một cách linh hoạt các chính sách tiền tệ, tài chính thông qua các tài khoản của khách hàng gửi tại ngân hàng.
Tạo tính minh bạch cho nền kinh tế, tránh những hoạt động kinh tế ngầm.
1.2 Các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt
1.2.1 Séc ( Cheque)
Séc là một lệnh vô điều kiện thể hiện dưới dạng chứng từ của người chủ tài khoản, ra lệnh cho ngân hàng phát hành séc trích từ tài khoản của mình để trả cho người thụ hưởng một số tiền nhất định ghi trên séc. Luật pháp của đa số các quốc gia cho phép séc có thể chuyển nhượng cho nhiều người liên tiếp bằng thủ tục ký hậu trong thời hạn hiệu lực của séc.
Hiện nay, Séc được điều chỉnh bằng Luật hối phiếu thống nhất ULC 1931, các quốc gia trên thế giới xây dựng luật về Séc dựa trên ULC 1931.
Một số cách phân loại Séc như sau :
- Theo cách xác định người thụ hưởng:
Séc đích danh : ghi rõ tên người hưởng lợi và không chuyển nhượng được
Séc vô danh : không ghi tên người hưởng lợi, người hưởng lợi là người cầm Séc
Séc theo lệnh : ghi trả theo lệnh của người hưởng lợi ghi trên tờ Séc, có thể chuyển nhượng bằng cách kí hậu
- Theo các yêu cầu đảm bảo :
Séc trơn: mặt sau để trắng hoàn toàn, séc này có thể được ngân hàng trả tiền mặt hoặc chuyển khoản.
Séc gạch chéo: mặt sau được gạch hai đường chéo song song, không ghi tên ngân hàng thu hộ tiền, séc này chỉ có thể được trả tiền bằng hình thức ghi có vào tài khoản của người thụ hưởng tại ngân hàng.
Séc gạch chéo đặc biệt: mặt trước hoặc mặt sau của tờ séc được gạch hai đường chéo song song, giữa hai đường chéo là tên ngân hàng hoặc chi nhánh ngân hàng. Séc này chỉ có thể được nộp vào ngân hàng hay chi nhánh ngân hàng ghi trên đó. Ngoài ra séc gạch chéo đặc biệt cũng có thể ghi tên ngân hàng nhờ thu để thuận tiện cho việc giải quyết khi séc bị ngân hàng thanh toán từ chối thanh toán.
Séc gạch chéo có thể chuyển thành Séc gạch chéo đặc biệt nhưng không có chiều ngược lại.
- Theo mức độ đảm bảo nhận được tiền của người thụ hưởng
Séc chuyển khoản : séc sẽ được ngân hàng thanh toán ngay bằng cách chuyển khoản tiền từ tài khoản người ký phát sang tài khoản của người thụ hưởng mà không được chuyển nhượng hay rút tiền mặt.
Séc bảo chi : là Séc được ngân hàng xác nhận để trả tiền, đảm bảo khả năng chi trả của Séc và chống phát hành séc khống. Trong trường hợp này, ngân hàng thường ghi hoặc đóng dấu bảo chi lên tờ séc.
1.2.2 Ủy nhiệm thu, chi
* Ủy nhiệm chi (lệnh chi): là phương tiện thanh toán mà người trả tiền lập lệnh thanh toán theo mẫu do ngân hàng quy định, gửi cho ngân hàng yêu cầu trích một số tiền nhất định trên tài khoản của mình, trả cho người thụ hưởng.
Ủy nhiệm chi thường được những người mua hàng hóa, dịch vụ sử dụng để thanh toán cho người cung cấp. Phạm vi áp dụng của ủy nhiệm chi có thể là 2 tài khoản trong cùng ngân hàng hoặc hai ngân hàng khác nhau, hoặc cũng có thể thanh toán qua tài khoản tiền gửi tại NHNN.
* Ủy nhiệm thu (nhờ thu) là phương tiện thanh toán mà người thụ hưởng lập lệnh nhờ thu gửi cho ngân hàng ủy thác để nhờ thu hộ mình một số tiền nhất định ghi trên lệnh nhờ thu. Hiện nay, nhờ thu được sử dụng nhiều trong xuất nhập khẩu hàng hóa với 2 hình thức :
Nhờ thu phiếu trơn : là phương thức thanh toán trong đó, bộ chứng từ thanh toán gửi nhờ thu chỉ là bộ chứng từ tài chính còn bộ chứng từ thương mại được gửi trực tiếp giữa hai bên giao dịch, không thông qua ngân hàng
Nhờ thu kèm chứng từ: là phương thức thanh toán trong đó chứng từ gửi đi nhờ thu bao gồm cả chứng từ thương mại và chứng từ tài chính, ngân hàng thu hộ chỉ trao bộ chứng từ cho người nhập khẩu khi họ chấp nhận thanh toán hoặc thanh toán ngay.
1.2.3 Ngân phiếu
Là một loại chứng từ có giá trị do NHNN phát hành, trên đó có ghi mệnh giá và thời hạn của ngân phiếu. Ngân phiếu không ghi tên người sở hữu vì vậy có thể chuyển nhượng dễ dàng.
1.2.4 Thư tín dụng ( L/C)
Đây là phương thức thanh toán sử dụng phổ biến và an toàn trong thanh toán giao dịch xuất nhập khẩu hàng hóa. Với phương thức này, người nhập khẩu sẽ thỏa thuận với một ngân hàng đứng ra phát hành thư tín dụng, cam kết trả 1 khoản tiền nhất định hoặc kí chấp nhận trả tiền hối phiếu cho nhà xuất khẩu với điều kiện người xuất khẩu thực hiện đúng và đầy đủ những quy định ghi trên thư tín dụng. Hiện nay, thanh toán thư tín dụng được điều chỉnh bởi “ Quy tắc thực hành thống nhất về tín dụng chứng từ” do Phòng thương mại quốc tế ban hành. Phiên bản mới nhất là UCP 600.
Các loại thư tín dụng được sử dụng :
- Theo tính chất của thư tín dụng:
Thư tín dụng không thể hủy ngang không xác nhận ( irrevocable L/C ) : L/C này chỉ đòi hỏi sự cam kết thanh toán từ phía ngân hàng phát hành, còn ngân hàng thông báo không có bất kỳ một sự cam kết thanh toán nào. Ngân hàng thông báo chỉ đóng vai trò là đại diện cho ngân hàng phát hành để thông báo L/C đến người xuất khẩu.
Thư tín dụng không hủy ngang có xác nhận ( confirmed L/C ) : L/C này vừa có sự cam kết thanh toán từ ngân hàng phát hành, vừa có sự xác nhận của một ngân hàng khác để đảm bảo thanh toán dù ngân hàng phát hành có thanh toán hay không. Sự xác nhận này là đảm bảo thanh toán độc lập với cam kết của ngân hàng phát hành.
Thư tín dụng có thể hủy ngang (revocable L/C): trước đây được sử dụng nhưng UCP 600 đã hủy bỏ loại L/C này. Hiện nay chỉ sử dụng thư tín dụng không hủy ngang.
Thư tín dụng dự phòng ( Stand – by L/C )
Thư tín dụng giáp lưng ( back to back L/C )
Thư tín dụng tuần hoàn ( revolving L/C )
- Theo thời gian thanh toán
Thư tín dụng trả ngay ( At sign L/C )
Thư tín dụng trả chậm ( Usance L/C )
Thư tín dụng trả chậm ( Deffered L/C )
1.2.5 Thẻ thanh toán
Đây là một phương thức thanh toán trong đó, ngân hàng sẽ phát hành thẻ cho một cá nhân bất kỳ có tài khoản tại ngân hàng. Chủ thẻ có thể sử dụng thẻ để rút tiền hay thanh toán cho các cơ sở chấp nhận thẻ để mua hàng. Tiền rút hay thanh toán có thể là tiền mà khách hàng gửi tại ngân hàng hoặc tiền ngân hàng cho vay như một hình thức tín dụng tiêu dùng.
2. TỔNG QUAN VỀ THẺ VÀ HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUA THẺ CỦA NHTM
2.1 Cơ sở hình thành và quá trình phát triển
Thẻ thanh toán được ra đời từ đầu những năm 1940 do nhu cầu cấp thiết của giao dịch kinh tế. Hình thức sơ khai là charge – it do John Biggins sáng lập năm 1946, cho phép khách hàng trả tiền cho các giao dịch tại địa phương. Sau đó các cơ sở chấp nhận thẻ sẽ liên hệ với nhà băng để được thanh toán từ tiền của khách hàng do nhà băng thu.
Đến năm 1951, ngân hàng Franklin National Bank tại New York đã phát triển thêm một bước bằng việc thẩm định và cấp tín dụng cho khách hàng có nhu cầu thanh toán qua thẻ cho các cơ sở chấp nhận thẻ. Ngân hàng sẽ chiết khấu khi thanh toán cho cơ sở chấp nhận thẻ để bù đắp chi phí cho vay.
Năm 1959, có hình thức tín dụng tuần hoàn. Chủ thẻ duy trì dư có trên tài khoản vay bằng một hạn mức tín dụng nếu hoàn thành trách nhiệm thanh toán hàng tháng, số tiền thanh toán hàng tháng sẽ cộng thêm một khoản phí vay.
Một bước ngoặt trong quá trình phát triển của thẻ thanh toán là Bank of America giới thiệu sản phẩm thẻ đầu tiên BankAmeriCard năm 1960. Cho đến nay đây là một trong 2 tổ chức thẻ quốc tế lớn nhất sau khi chuyển thành hệ thống thẻ quốc tế VISA.
Tổ chức thẻ quốc tế lớn thứ hai được ra đời năm 1967 với việc 4 ngân hàng tại California liên kết hình thành Western States Bank Card Association ( WSBA) với thẻ Mastercharge. WSBA cho phép một số ngân hàng khác tham gia vào hệ thống thẻ của mình và phát triển trở thành đối thủ cạnh tranh của VISA với tên gọi MasterCard.
Hiện nay hệ thống tín dụng thẻ bao gồm : các tổ chức thẻ quốc tế, các tổ chức tài chính ngân hàng, các công ty cung ứng thiết bị công nghệ và giải pháp kĩ thuật, khách hàng bao gồm chủ thẻ và các cơ sở chấp nhận thẻ.
Tại Việt Nam, thẻ thanh toán được triển khai đầu tiên từ Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam Vietcombank từ đầu những năm 1990. Đến nay trên toàn hệ thống NHTM Việt Nam đã có 8 ngân hàng phát hành thẻ thanh toán quốc tế và 20 ngân hàng phát hành thẻ thanh toán nội địa. Có 4 hệ thống thẻ nội địa lớn là :
Hệ thống thẻ Vietcombank với 17 NHTM cổ phần
Hệ thống VNBC gồm 4 ngân hàng trong nước và 1 ngân hàng nước ngoài là Ngân hàng United Overseas Bank (UOB) của Singapore
Banknet của Công ty cổ phần chuyển mạch tài chính quốc gia
Hệ thống thẻ của ngân hàng ANZ
2.2 Khái niệm, vai trò của thẻ thanh toán
2.2.1 Khái niệm thẻ thanh toán
Có rất nhiều khái niệm được đưa ra khi định nghĩa về thẻ thanh toán, trong số đó, đây là khái niệm được đưa ra tại Quyết định 22- QĐ/NH1 ngày 21/02/1994 của NHNN Việt Nam quy định về thẻ thanh toán :
Thẻ thanh toán là phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt do ngân hàng phát hành và bán cho khách hàng sử dụng để trả tiền hàng hóa và dịch vụ, các khoản thanh toán khác hoặc rút tiền mặt tại các ngân hàng đại lý thanh toán và các máy rút tiền tự động ATM ( Authomatic Teller Machine).
2.2.2 Vai trò của thẻ thanh toán
* Đối với chủ thẻ :
Nhanh chóng, thuận tiện và an toàn
Hiện nay với việc phát triển nhanh của nền kinh tế, mức sống của người dân cũng được nâng cao hơn, do đó, nhu cầu tiêu dùng hàng hóa dịch vụ của người dân tăng lên. Với nhu cầu lớn đó, việc mang tiền mặt theo người dẫn đến nhiều sự bất tiện và không an toàn : nhầm lẫn, bỏ quên hay bị trộm cắp cướp giật. Bên cạnh đó, khi thanh toán bằng tiền mặt, khách hàng và cả đơn vị cung cấp hàng hóa dịch vụ đều mất nhiều thời gian cho việc kiểm đếm tiền. Việc sử dụng thẻ thanh toán có thể khắc phục được những bất tiện đó. Người sử dụng có thể rút tiền hay thanh toán hàng hóa dịch vụ ở bất cứ nơi nào mà không cần phải mang theo tiền mặt.
Việc thanh toán cũng diễn ra nhanh chóng do có sự phối hợp hệ thống giữa các bên tham gia : ngân hàng phát hành, chủ thẻ và các cơ sở chấp nhận thẻ. Khi thanh toán hàng hóa dịch vụ được cung cấp, khách chỉ mất một vài phút để nhân viên có thể thực hiện các thao tác nghiệp vụ trong quy trình thanh toán theo hệ thống mạng được kết nối trực tiếp giữa ngân hàng và cơ sở chấp nhận thẻ. Vì vậy, việc thanh toán sẽ diễn ra vô cùng nhanh chóng và thuận tiện. Hệ thống liên minh thẻ giữa các ngân hàng và hệ thống thẻ của các tổ chức thẻ quốc tế cũng giúp khách hàng sử dụng thẻ tại bất kì nơi nào, dù khách hàng có quốc tịch nào, mở thẻ tại bất kì ngân hàng trong hệ thống. Các hệ thống này ngày càng được mở rộng và hoàn thiện hơn để phục vụ khách hàng tốt hơn.
Hơn nữa, việc sử dụng thẻ thanh toán đem lại một sự an toàn cho khách hàng. Tài khoản của khách hàng được bảo vệ nhờ vào mã số cá nhân, thông tin về chủ thẻ. Với hệ thống thanh toán bằng thẻ của các ngân hàng, chủ thể có được sự đảm bảo nhất định trước những rủi ro có thể xảy ra như mất thẻ, bị lợi dụng thẻ … Trong những trường hợp này, chủ thẻ thông báo ngay cho ngân hàng phát hành và phong tỏa tài khoản của mình, chủ thể có thể hoàn toàn yên tâm không bị mất tiền trong tài khoản. Trong quá trình sử dụng, chủ thể cũng có thể dễ dàng thay đổi mật mã cá nhân để đảm bảo tính bảo mật của thẻ thanh toán. Điều này nói lên tính an toàn hơn hẳn của việc thanh toán bằng thẻ.
Tiết kiệm và hiệu quả
Thanh toán bằng thẻ có thể giúp khách hàng kiểm soát được chi tiêu và đặt ra những hạn mức cho riêng mình thông qua việc quản lý tài khoản tại ngân hàng. Với số tiền nhất định trong tài khoản, khách hàng có thể hạn chế chi tiêu, thực hiện tiết kiệm. Thông qua các bản sao kê giao dịch, khách hàng có thể quản lý chi tiêu của mình mà không cần phải nhớ hay ghi chép lại như việc sử dụng tiền mặt hay séc. Bên cạnh đó, khách hàng cũng có sự hiệu quả do có thể được ngân hàng cấp tín dụng cho việc thanh toán của mình. Từ đó khách hàng sẽ có những kế hoạch chi tiêu hợp lý và việc quản lý tài chính của khách hàng cũng sẽ hiệu quả hơn.
Văn minh và hiện đại
Đây là một hình thức thanh toán rất văn minh và hiện đại được áp dụng tại nhiều quốc gia trên thế giới. Hiện nay đã có hàng triệu người trên thế giới sử dụng các dịch vụ thanh toán qua thẻ.
Với chỉ một chiếc thẻ, khách hàng có thể sử dụng nhiều tiện ích không dừng lại ở việc rút tiền và thanh toán hàng hóa. Hiện nay, khách hàng có thể gửi tiền thông qua máy mà không cần phải trực tiếp đến ngân hàng, có thể nhận lương và thù lao qua thẻ một cách nhanh chóng. Khách hàng có thể dùng thẻ để thanh toán các dịch vụ điện thoại, kết nối Internet…Đặc biệt, thẻ thanh toán thể hiện ưu điểm qua việc phục vụ tốt nhu cầu công tác và du lịch quốc tế cho nhiều người sử dụng. Từ những tiện ích này, kinh tế và xã hội sẽ ngày càng phát triển một cách văn minh hơn, hiện đại hơn.
* Đối với cơ sở chấp nhận thẻ
Tăng doanh số bán và thu hút khách hàng
Vì những tiện lợi trong khâu thanh toán và đảm bảo an toàn của thẻ, khách hàng sẽ hài lòng hơn với những dịch vụ mà các cơ sở chấp nhận thẻ tạo ra. Từ đó sẽ tăng cao khả năng thu hút khách hàng sử dụng hàng hóa dịch vụ của mình, tạo nên sức cạnh tranh trên thị trường và tăng doanh số bán cho các đơn vị cung cấp. Một đặc điểm của thẻ là người sử dụng thường là người có thu nhập khá và ổn định do đó nhu cầu tiêu dùng của họ cũng cao và ổn định giúp tăng doanh số bán và doanh thu của các đơn vị cung cấp.
Việc áp dụng thực hiện thanh toán thẻ cũng giúp các cơ sở chấp nhận nâng cao tính chuyên nghiệp và nâng cao uy tín của mình. Đây là một hình thức văn minh hiện đại và nhanh chóng, phù hợp với những xu hướng trong phát triển của xã hội. Hơn nữa, việc áp dụng này được sự hỗ trợ rất lớn từ ngân hàng bằng việc cung cấp thiết bị và hệ thống mạng thanh toán cũng như việc đào tạo nhân viên, đem lại sự tiện lợi cho các cơ sở chấp nhận thanh toán thẻ.
Đảm bảo chi trả, tăng quay vòng vốn và hiệu quả kinh tế
Khi thanh toán tiền hàng, các cơ sở chấp nhận có được sự đảm bảo thanh toán từ ngân hàng thanh toán. Với những dữ liệu về các giao dịch trong hệ thống của mình, việc thanh toán giữa ngân hàng và cơ sở diễn ra rất nhanh và an toàn, đảm bảo việc thu hồi vốn và quay vòng nhanh của vốn. Hơn nữa, các cơ sở chấp nhận sẽ được nhận lãi từ những khoản thanh toán nếu gửi vào ngân hàng, đem đến thêm hiệu quả về kinh tế.
Tiết kiệm và đảm bảo an toàn
Tiết kiệm trong thanh toán thẻ đối với các cơ sở chấp nhận thẻ thể hiện ở việc tiết kiệm chi phí và thời gian. Thanh toán thẻ sẽ bỏ được thời gian kiểm đếm và kiểm soát tiền mặt, tránh tiền giả và giảm bớt khâu lưu trữ bảo quản tiền, từ đó vừa tiết kiệm thời gian, nguồn nhân lực và các thiết bị bảo quản tiền hàng. Chính điều này đem lại hiệu quả cao và rất an toàn cho các cơ sở chấp nhận thẻ. Hơn nữa, việc thanh toán thẻ có thể tránh được những gian lận của nhân viên tại các đơn vị cung cấp, giúp kiểm soát tốt hơn hoạt động của đơn vị.
* Đối với ngân hàng
Thu hút khách hàng và tăng doanh thu và lợi nhuận
Ngoài những khách hàng sử dụng dịch vụ truyền thống của ngân hàng, các ngân hàng có thể thu hút thêm một lượng khách hàng đáng kể sử dụng các tiện ích của thẻ thanhh toán. Ngân hàng sẽ mở rộng được thị phần và thu hút thêm nhiều khách hàng có thu nhập khá và ổn định.
Mặc dù đây là một hình thức dịch vụ tiện ích không nhằm mục đích lợi nhuận nhưng lại đóng góp đáng kể vào hiệu quả của cả ngân hàng vì đây chính là một kênh huy động vốn nhanh và ổn định. Mỗi một thẻ hoạt động đều có một số dư nhất định với lãi suất thấp, thường là lãi suất không kì hạn, làm giảm chi phí cho việc huy động vốn mà vẫn đem lại một khoản vốn đáng kể. Từ đó ngân hàng có thêm nhiều vốn cho các hoạt động tín dụng của mình. Bên cạnh đó, việc cấp tín dụng tiêu dùng cho khách hàng sẽ giúp ngân hàng được lãi.
Đa dạng hóa dịch vụ và hiện đại hóa công nghệ
Thanh toán thẻ góp phần đa dạng hóa các sản phẩm dịch vụ của ngân hàng. Bên cạnh huy động vốn và hoạt động tín dụng, thẻ thanh toán với nhiều tiện ích ở nhiều lĩnh vực trong đời sống giúp ngân hàng hiện diện ở nhiều mặt, giúp khách hàng biết đến ngân hàng và giúp hạn chế những rủi ro có thể xảy ra đối với ngân hàng.
Thực hiện thanh toán thẻ đòi hỏi ngân hàng phải không ngừng cải tiến công nghệ và thiết bị, đây chính là một động lực để nâng cao trình độ hiện đại của cả hệ thống ngân hàng.
Tăng uy tín và độ tin cậy của khách hàng
Thẻ là dịch vụ mới và hiện đại, góp phần xây dựng nên văn minh trong thanh toán và giao dịch. Thẻ thể hiện trình độ kỹ thuật công nghệ nghiệp vụ và tính chuyên nghiệp của ngân hàng, đây là những tiêu chí để khách hàng có thể đánh giá độ tin cậy và uy tín của khách hàng. Do đó, phát triển nghiệp vụ thanh toán thẻ sẽ giúp nâng cao uy tín cho ngân hàng, tạo sự tin cậy và thu hút khách hàng sử dụng các dịch vụ của ngân hàng.
* Đối với nền kinh tế :
Nâng cao vai trò của hệ thống ngân hàng, giảm lượng tiền mặt lưu thông trên thị trường
Hệ thống ngân hàng ngày càng đóng vai trò cao hơn trong nền kinh tế. Với việc các giao dịch kinh tế sử dụng thanh toán thẻ thông qua ngân hàng sẽ góp phần nâng cao hơn nữa vai trò của hệ thống các ngân hàng trong một quốc gia cũng như trên phạm vi toàn thế giới.
Thực hiện thanh toán thẻ sẽ giúp giảm lượng tiền mặt lưu thông trên thị trường, giúp giảm các chi phí trong in ấn, phát hành, kiểm đếm và bảo quản tiền mặt. Hơn nữa, giảm tiền mặt cũng giúp giảm hiện tượng tiền giả lưu thông trên thị trường, gây ảnh hưởng đến các ngân hàng và người dân.
Tăng khối lượng chu chuyển và thanh toán
Thực hiện thanh toán thẻ một cách tiện lợi và nhanh chóng làm tăng lượng giao dịch hàng hóa và dịch vụ trên thị trường cũng như rút ngắn thời gian của các giao dịch này. Với số lượng giao dịch nhiều trong thời gian ngắn thì khối lượng chu chuyển sẽ được tăng lên. Khối lượng chu chuyển tiền tệ tăng sẽ giúp cho các yếu tố khác của nền kinh tế như vốn lưu động, nguyên nhiên liệu vật tư, hàng hóa… lưu chuyển nhanh, từ đó với tốc độ vận động nhanh nền kinh tế sẽ phát triển theo.
Tạo môi trường thương mại văn minh trên thị trường, cho xã hội
Với sự hiện đại của thẻ thanh toán, xã hội sẽ phát triển hơn. Thẻ thanh toán sẽ làm thay đổi thói quen sử dụng tiền mặt của nhân dân, đẩy mạnh các hoạt động giao dịch kinh tế, thanh toán thẻ sẽ giúp hình thành nên một môi trường thương mại văn minh hơn cũng như xã hội sẽ ngày càng văn minh hơn.
2.3 Phân loại thẻ thanh toán
2.3.1 Phân loại theo đặc tính kĩ thuật
Thẻ từ ( thẻ băng từ - Magnetic stripe) : được sản xuất với kĩ thuật từ tính với hai dải băng từ thông tin phía mặt sau thẻ. Thẻ chứa những thông tin cố định và không mã hóa được nên vấn đề bảo mật thông tin còn nhiều hạn chế và thẻ dễ bị lợi dụng để thực hiện những hành vi sai trái như rút tiền, ăn cắp từ tài khoản của khách hàng
Thẻ thông minh ( Smart Card) : thẻ được ứng dụng kĩ thuật vi xử lý tin học và có được gắn chip điện tử, thẻ có cấu trúc như một máy vi tính.
Trước đây còn có loại thẻ khắc chữ nổi ( Embrossing card) được sản xuất theo công nghệ khắc chữ nổi nhưng hiện nay không còn được sử dụng vì kĩ thuật đơn giản, dễ bị làm giả.
2.3.2 Phân loại theo hạn mức tín dụng :
Thẻ vàng ( Gold card ) : thẻ được phát hành cho những khách hàng có uy tín hoặc có khả năng tài chính cao, những thẻ này thường được áp dụng những mức hạn mức cao từ phía ngân hàng.
Thẻ thường ( Standard Card ) : thẻ dành cho những khách hàng bình thường.
2.3.3 Phân loại theo tính chất thanh toán của thẻ :
Thẻ ghi nợ ( Debit card ): loại thẻ này hoạt động dựa trên số dư tài khoản tiền gửi của khách hàng tại ngân hàng nên gắn liền với tài khoản tiền gửi và không áp dụng các hạn mức tín dụng. Khi thanh toán hàng hóa hay dịch vụ, giá trị giao dịch sẽ bị khấu trừ ngay vào tài khoản của khách hàng, chuyển thẳng vào tài khoản của cơ sở chấp nhận thẻ. Thẻ ghi nợ có thể dùng để rút tiền mặt.
Thẻ tín dụng ( Credit card ) : là loại thẻ mà ngân hàng sẽ cấp một hạn mức tín dụng nhất định cho chủ thẻ để thanh toán các giao dịch tại các cơ sở chấp nhận thẻ. Sau đó khách hàng sẽ phải thanh toán khoản tín dụng này theo những kỳ hạn nhất định. Thẻ duy trì nếu khách hàng hoàn thành đúng nghĩa vụ thanh toán cho ngân hàng. Khoản tín dụng này không phải trả lãi cho ngân hàng phát hành thẻ.
Thẻ rút tiền mặt ( Cash card ) : dùng để rút tiền mặt từ máy ATM hoặc từ ngân hàng. Thẻ được phát hành khi chủ thẻ ký quỹ tiền gửi hoặc khi được ngân hàng cấp tín dụng thấu chi. Có hai loại thẻ rút tiền hiện nay là rút từ ngân hàng phát hành hoặc là rút được từ các ngân hàng trong hệ thống.
2.3.4 Phân loại theo phạm vi sử dụng
Thẻ thanh toán nội địa : hoạt động trong lãnh thổ của một quốc gia và sử dụng đồng tiền của quốc gia đó.
Thẻ thanh toán quốc tế : hoạt động trên phạm vi toàn thế giới, những quốc gia tham gia vào hệ thống thẻ quốc tế. Đồng tiền sử dụng thường là các loại ngoại tệ mạnh như USD, Bảng Anh, Euro…
2.3.5 Phân loại theo chủ thể phát hành
Thẻ do ngân hàng phát hành : ngân hàng phát hành dựa trên tài khoản tiền gửi của khách hàng hoặc trên cơ sở hạn mức tín dụng cấp cho khách hàng.
Thẻ do các tổ chức phi ngân hàng phát hành : thẻ du lịch, thẻ của các tổ chức, tập đoàn lớn…
2.4 Các chủ thể tham gia hoạt động và một số thuật ngữ liên quan
2.4.1 Các chủ thể tham gia :
Chủ thẻ ( Cardholder): là người đứng tên trên thẻ được ngân hàng phát hành. Đây cũng là chủ tài khoản có liên quan đến hoạt động của thẻ. Khi sử dụng thẻ để thanh toán, chủ thẻ xuất trình cho các cơ sở chấp nhận thẻ để thực hiện giao dịch thanh toán. Chủ thẻ có một mã số cá nhân để sử dụng thẻ.
Ngân hàng phát hành ( Issuer) : là ngân hàng cung cấp dịch vụ và thẻ cho khách hàng. Ngân hàng cũng chịu trách nhiệm trong việc xử lý các giao dịch và quản lý hoạt động của thẻ và thực hiện việc thanh toán đối với chủ thẻ cho các giao dịch phát sinh.
Ngân hàng đại lý ( Ngân hàng thanh toán – Acquirer) : là ngân hàng đứng ra thanh toán cho các cơ sở chấp nhận thẻ những giao dịch từ phía khách hàng của ngân hàng với các cơ sở này. Khi thực hiện thanh toán, các cơ sở chấp nhận thẻ xuất trình biên lai chứng từ về việc cung cấp hàng hóa dịch vụ cho khách hàng. Đây có thể chính là ngân hàng phát hành.
Cơ sở chấp nhận thẻ ( Merchant) : là các đơn vị cung cấp hàng hóa dịch vụ có hợp đồng kí kết với ngân hàng về việc chấp nhận thanh toán bằng thẻ. Các cơ sở này được ngân hàng cung cấp trang thiết bị máy móc để có thể thực hiện việc thanh toán bằng thẻ.
2.4.2 Các thuật ngữ liên quan
Mã số cá nhân ( PIN – Personal Identificate Number) : Đây là một dãy kí tự do chủ thẻ quản lý và chỉ có chủ thẻ mới được biết. Mã số được sử dụng để thực hiện các giao dịch rút tiền mặt từ các máy ATM. Mã số này cần được tuyệt đối giữ bí mật vì có thể bị lợi dụng thẻ.
Hạn mức tín dụng (Credit limit) : là một số tiền nhất định ngân hàng quy định cấp tín dụng cho chủ thẻ tùy từng loại thẻ và từng đối tượng khách hàng.
Thời hạn hiệu lực : là thời gian chủ thẻ có thể sử dụng các hoạt động rút tiền và thanh toán bằng thẻ, khi hết thời hạn này, chủ thẻ cần đến ngân hàng để gia hạn thẻ.
Quy trình thanh toán qua thẻ
Chủ sở hữu thẻ
Ngân hàng phát hành thẻ
Cơ sở chấp nhận thẻ
NH đại lý thanh toán thẻ
2
3
6
5
4
1
Khách hàng gửi đề nghị phát hành thẻ thanh toán tới ngân hàng phát hành thẻ. Sau khi kiểm tra thủ tục và các điều kiện cần thiết, nếu đủ điều kiện ngân hàng sẽ phát hành thẻ tới khách hàng và hướng dẫn khách hàng sử dụng thẻ. Các thông tin hoàn toàn được bảo mật.
Khi có giao dịch cần thanh toán, chủ thẻ sẽ giao thẻ cho cơ sở chấp nhận thẻ để kiểm tra và thực hiện thanh toán.
Cơ sở chấp nhận thẻ giao biên lai cho khách hàng và trả thẻ thanh toán.
Cơ sở chấp nhận thẻ lập bảng kê các biên lai thanh toán và gửi đến ngân hàng đại lý thanh toán thẻ để yêu cầu thanh toán.
Sau khi kiểm tra bản kê và các biên lai thanh toán, ngân hàng đại lý thanh toán thẻ thực hiện việc thanh toán cho cơ sở chấp nhận thẻ.
Ngân hàng đại lý thanh toán tiến hành thanh toán với ngân hàng phát hành thẻ thông qua hệ thống thanh toán liên ngân hàng.
Đây chỉ là quy trình thanh toán bằng thẻ, ngoài ra khách hàng còn có thể sử dụng nhiều tiện ích khác của thẻ thanh toán như rút tiền, chuyển khoản…
3. CÁC HOẠT ĐỘNG KINH DOANH THẺ THANH TOÁN
3.1 Nghiên cứu thị trường và các hoạt động Marketing
3.1.1 Tìm hiểu và tiếp xúc các cơ sở cung cấp hàng hóa dịch vụ, đàm phán kí kết hợp đồng làm cơ sở chấp nhận thẻ
Đây chính là một hoạt động quan trọng trong việc mở rộng mạng lưới và hệ thống thanh toán thẻ của ngân hàng. Các cơ sở chấp nhận thẻ càng nhiều, trên quy mô rộng sẽ giúp cho thẻ của ngân hàng được sử dụng rộng rãi hơn và tiện lợi hơn. Để góp phần nâng cao chất lượng dịch vụ thẻ của mình, các ngân hàng cần thường xuyên nghiên cứu thị trường các nhà cung cấp hàng hóa dịch vụ, tiến hàng các hoạt động đàm phán để kí hợp động làm các cơ sở chấp nhận thẻ. Mạng lưới và số lượng cơ sở chấp nhận thẻ càng rộng và nhiều, dịch vụ thẻ của ngân hàng càng phát triển và được khách hàng biết đến.
3.1.2 Cung cấp dịch vụ và duy trì mối quan hệ với các cơ sở chấp nhận thẻ
Sau khi kí hợp đồng với các nhà cung cấp hàng hóa dịch vụ, ngân hàng cần trang bị cho nhà cung cấp đó những trang thiết bị cần thiết và kết nối vào mạng lưới thanh toán của ngân hàng. Ngân hàng cũng cần tổ chức các lớp đào tạo và tập huấn nghi._.ệp vụ cho các nhân viên tại các cơ sở chấp nhận thẻ.
Để duy trì mối quan hệ giữa ngân hàng và cơ sở chấp nhận thẻ, ngân hàng cần thường xuyên cung cấp thêm các tiện lợi cũng như các khoản chiết khấu hợp lý, các chương trình xúc tiến làm tăng mối quan hệ này.
3.1.3 Tiến hành các hoạt động thu hút khách hàng, quảng cáo dịch vụ thẻ của ngân hàng để nâng cao số lượng khách hàng
Số lượng khách hàng và thẻ phát hành thể hiện quy mô sức mạnh của hệ thống thẻ của ngân hàng. Thẻ là một dịch vụ mới và có nhiều ngân hàng thực hiện hoạt động phát hành và thanh toán thẻ, vì vậy ngân hàng tổ chức các hoạt động, sự kiện nhằm đưa thương hiệu thẻ của mình tới khách hàng, góp phần thay đổi thói quen và nhận thức của người tiêu dùng. Các hoạt động quảng bá, xúc tiến, nâng cao thương hiệu có thể được thực hiện rộng rãi, thường xuyên trên các phương tiện thông tin và nhiều hình thức khác.
3.1.4 Mở rộng các dịch vụ và tiện ích cho khách hàng, duy trì mối quan hệ tốt với khách hàng
Không ngừng gia tăng các tiện ích cho việc thanh toán bằng thẻ góp phần mở rộng các dịch vụ liên quan. Đây là hoạt động góp phần phát triển dịch vụ thanh toán thẻ, tăng thêm niềm tin cho khách hàng. Bên cạnh đó, ngân hàng thực hiện, tổ chức các chương trình hoạt động nhằm duy trì mối quan hệ với khách hàng. Tổ chức tốt các hoạt động chăm sóc khách hàng nhằm mục đích giữ vững và tăng thị phần khách hàng.
3.2 Phát hành và thực hiện thanh toán thẻ
3.2.1 Phát hành thẻ, mở rộng hệ thống máy ATM và cơ sở chấp nhận thẻ
Sau khi khách hàng đăng kí mở thẻ và sử dụng các tiện ích của ngân hàng, ngân hàng cần tăng số lượng các máy ATM cũng như các cơ sở chấp nhận thẻ để hệ thống thanh toán của ngân hàng được thực hiện trên phạm vi rộng hơn với quy mô lớn hơn.Bên cạnh đó, các ngân hàng cũng thực hiện việc kết nối và liên minh với các ngân hàng khác để nâng cao hiệu quả của hệ thống.
3.2.2 Thanh toán với các cơ sở chấp nhận thẻ
Hoạt động thanh toán được thực hiện thường xuyên theo định kì với các cơ sở chấp nhận thẻ. Đây là một khâu quan trọng trong chuỗi quy trình nghiepej vụ thanh toán thẻ
3.2.3 Cấp tín dụng và thanh toán với chủ thẻ.
Nếu khách hàng sử dụng tài khoản tiền gửi tại ngân hàng thì ngân hàng tiến hành thanh toán trừ vào tài khoản của khách hàng tại ngân hàng đối với những giao dịch được thanh toán bằng thẻ hoặc các giao dịch rút tiền qua máy ATM. Nếu khách hàng có nhu cầu về tài chính thì ngân hàng cấp các khoản tín dụng tiêu dùng với mức lãi suất nhất định tùy thuộc vào tình hình và khả năng tài chính của khách hàng, đây cũng giống đặc điểm của các hình thức tín dụng khác.
3.3 Kiểm soát và giảm thiểu rủi ro
3.3.1 Thường xuyên thực hiện các hoạt động kiểm tra giám sát đảm bảo an toàn cho hoạt động của hệ thống.
Các hoạt động kiểm tra giám sát thường xuyên được thực hiện giúp cho hệ thống thanh toán hoạt động hiệu quả, liên tục đảm bảo an toàn. Vì hệ thống thanh toán qua thẻ là một hệ thống lớn bao gồm nhiều cơ sở chấp nhận thẻ, nhiều máy ATM cũng như số lượng khách hàng lớn nên hệ thống luôn được giám sát chặt chẽ để giảm thiểu những vấn đề có thẻ xảy ra làm gián đoạn hoạt động cũng như giảm thiểu rủi ro.
3.3.2 Thực hiện các biện pháp tra soát khi có những khiếu nại từ phía chủ thẻ hoặc các cơ sở chấp nhận thẻ
Khi có vấn đề trong các giao dịch của các cơ sở chấp nhận thẻ với khách hàng hoặc với ngân hàng thì ngân hàng sẽ tiến hành các biện pháp tra soát, kiểm tra giao dịch thông qua thông tin lưu trong hệ thống và thông qua các bản sao kê các giao dịch. Dựa trên việc tra soát, ngân hàng thực hiện các biện pháp phù hợp nhằm giải quyết những khiếu nại cho khách hàng.
3.3.3 Quản lý rủi ro
* Các rủi ro thường gặp trong thanh toán thẻ :
Giả mạo thông tin chủ thẻ : chủ thẻ cố tình cung cấp thông tin giả maojveef bản thân, tài chính, có thể dẫn đến tổn thất về tài chính khi chủ thẻ không đủ khả năng thanh toán.
Sử dụng thẻ giả : thẻ bị làm giả rồi sử dụng vào hệ thống để rút tiền
Sử dụng thẻ lấy cắp hoặc thẻ thất lạc : thẻ bị mất cắp hoặc bị lợi dụng để rút tiền hoặc thanh toán các giao dịch khi chưa được phép của chủ thẻ.
Lợi dụng sử dụng tài khoản bất hợp pháp
Giả mạo hóa đơn để thực hiện các giao dịch không có thật : nhân viên tại các cơ sở chấp nhận thẻ cố tình làm giả hóa đơn, lập hóa đơn khống để được ngân hàng thanh toán.
* Các biện pháp quản lý rủi ro
Ngăn ngừa các hành vi sử dụng thẻ giả mạo : kiểm tra kiểm soát đầy đủ và chính xác thông tin cá nhân của chủ thẻ, nâng cao trình độ kĩ thuật công nghệ để thẻ khó bị làm giả…
Quản lý danh mục các tài khoản có liên quan đến hoạt động thanh toán thẻ : quản lý số dư tài khoản, quản lý các giao dịch liên quan đến các tài khoản có liên quan đến hoạt động thanh toán thẻ.
Thường xuyên tiến hành cập nhật thông tin về thẻ thất lạc, mất cắp trên toàn hệ thống : thiết lập hệ thống thông tin cảnh báo và thông báo ngay khi chủ thẻ báo thẻ bị mất để có thẻ khóa thẻ và giữ tài khoản an toàn.
Có kế hoạch kiểm tra theo dõi thường xuyên các hoạt động kinh doanh thẻ : định kì tổ chức các hoạt động kiểm tra theo dõi hệ thống, các giao dịch và kiểm tra các cơ sở chấp nhận thẻ
Hợp tác với các cơ quan có thẩm quyền để thực hiện các nghiệp vụ điều tra và xử lý các vi phạm
Tổ chức các hoạt động đào tạo tập huấn cho các cơ sở chấp nhận thẻ và hướng dẫn khách hàng về các biện pháp phòng ngừa rủi ro có thể xảy ra.
3.4 Kiểm tra đánh giá hoạt động
Sau mỗi kì, tiến hành các hoạt động kiểm tra tổng hợp, đánh giá tình hình hoạt động thanh toán thẻ trong kì để có những điều chỉnh thích hợp cho toàn hệ thống trong các kì tiếp theo. Hoạt động đánh giá được tiến hành khách quan trên toàn hệ thống thanh toán và cả tại các cơ sở chấp nhận thẻ.
4. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG KINH DOANH THẺ
4.1 Nhân tố khách quan
Các nhân tố khách quan ảnh hưởng đến hoạt động phát hành và thanh toán thẻ bao gồm một số các nhân tố sau :
4.1.1 Điều kiện xã hội
Thói quen sử dụng tiền mặt
Hiện nay, hầu hết các giao dịch chi tiêu tiêu dùng cá nhân của người dân là giao dịch thông qua tiền mặt. Đây không phải là một điều kiện thuận lợi cho việc phát triển thanh toán thẻ. Để có thể phát triển hình thức này cần có thời gian để thay đổi thói quen và nhận thức của người dân. Khi nào các giao dịch đều thông qua ngân hàng thì thanh toán qua thẻ sẽ được mở rộng và phát triển sử dụng. Thẻ là một phương tiện thanh toán mới và hiện đại sẽ trở thành lựa chọn tất yếu của khách hàng khi các giao dịch đều được thực hiện thông qua ngân hàng.
Thu nhập cá nhân
Thu nhập của nhân dân sẽ thể hiện mức sống và nhu cầu tiêu dùng của họ. Khi thu nhập thấp, nhu cầu và khả năng chi tiêu cũng thấp, dịch vụ thanh toán thẻ là chưa cần thiết. Nhưng khi thu nhập của người dân tăng lên, nhu cầu và khả năng chi tiêu cũng sẽ tăng lên, khối lượng các giao dịch tăng lên khiến cho việc sử dụng thẻ thanh toán là một đòi hỏi tất yếu. Thông thường những khách hàng có thu nhập khá và ổn định sẽ có những nhu cầu sử dụng thẻ thanh toán. Và như vậy, thẻ thanh toán chỉ phát triển khi thu nhập của người dân tăng lên
Sự ổn định về chính trị xã hội
Khi chính trị xã hội được ổn định, tình hình an ninh được đảm bảo sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho thanh toán thẻ. An ninh không đảm bảo có thể ảnh hưởng đến các trang thiết bị của hệ thống thanh toán như các máy ATM, và ảnh hưởng đến hoạt động của hệ thống nếu tình trạng tội phạm diễn ra mà không có sự ngăn chặn.
4.1.2 Điều kiện khoa học kĩ thuật công nghệ
Thẻ thanh toán ra đời dựa trên trình độ công nghệ thông tin. Khoa học kĩ thuật tiên tiến hiện đại sẽ thúc đẩy sự phát triển của hệ thống thanh toán thẻ. Công nghệ ngày càng được hoàn thiện và áp dụng vào hệ thống sẽ giúp cho việc thanh toán thẻ diễn ra ngày càng tốt hơn, thuận tiện và an toàn hơn.
4.1.3 Điều kiện kinh tế
Sự bền vững ổn định của tốc độ phát triển kinh tế tác động rất lớn tới sự phát triển của kinh doanh thẻ. Kinh tế phát triển kéo theo sự tăng thu nhập của nhân dân, đời sống nâng cao dẫn đến nhu cầu dân cư tăng lên. Thẻ thanh toán phát triển dựa trên những nhu cầu tăng lên đó và đặc biệt là ở những người có thu nhập cao và ổn định. Vì thế, nền kinh tế phát triển là nền tảng thuận lợi giúp cho thẻ thanh toán được sử dụng rộng rãi và phổ biến hơn.
4.1.4 Điều kiện pháp lý
Sự đầy đủ và hoàn thiện của hệ thống luật pháp điều chỉnh các hoạt động thanh toán thẻ sẽ tạo ra một môi trường trong đó quyền lợi và nghĩa vụ của các bên được quy định rõ ràng và chặt chẽ. Khi đó các giao dịch sẽ diễn ra thuận tiện hơn và các tranh chấp sẽ ít xảy ra hơn. Nếu các quy định điều chỉnh hoạt động phát hành và thanh toán thẻ không chặt chẽ sẽ tạo ra những vướng mắc gây khó dễ cho cả người sử dụng và ngân hàng phát hành thẻ.
4.1.5 Điều kiện cạnh tranh
Sự cạnh tranh giữa các ngân hàng và tổ chức phát hành thẻ sẽ là động lực thúc đẩy thanh toán thẻ phát triển. Sự cạnh tranh đòi hỏi các nhà cung cấp dịch vụ phải không ngừng cải tiến công nghệ, gia tăng các sản phẩm dịch vụ tiện ích cho thẻ, thực hiện tốt việc chăm sóc khách hàng. Khi đó, sẽ tạo ra môi trường cạnh tranh lành mạnh giữa các nhà cung cấp để dịch vụ thanh toán thẻ phát triển hơn.
4.2 Nhân tố chủ quan
Nhân tố chủ quan là các nhân tố nội tại của ngân hàng, thông thường, các nhân tố này ảnh hưởng lớn nhất đến tình hình phát triển của dịch vụ thanh toán thẻ. Dưới đây là một số các yếu tố tiêu biểu và quan trọng nhất :
4.2.1 Vốn của ngân hàng
Nguồn vốn của ngân hàng sẽ ảnh hưởng đến hoạt động thanh toán và việc mở rộng hệ thống thanh toán qua thẻ của ngân hàng. Khi ngân hàng có lượng vốn lớn, ngân hàng có thể cấp các hạn mức tín dụng cao hơn cho khách hàng và các giao dịch thanh toán cho các cơ sở chấp nhận thẻ diễn ra nhanh chóng hơn. Khi đó, hoạt động thanh toán qua thẻ sẽ được thực hiện nhiều hơn. Bên cạnh đó, nguồn vốn lớn sẽ tạo điều kiện cho việc mở rộng hệ thống máy ATM, các cơ sở chấp nhận thẻ và giúp cho việc nâng cao trình độ kĩ thuật công nghệ áp dụng trong hệ thống thanh toán.
4.2.2 Nguồn nhân lực của ngân hàng
Như bất kỳ lĩnh vực nào, con người luôn là yếu tố quan trọng nhất quyết định hiệu quả của công việc.
Nhân lực cho hoạt động kinh doanh thẻ cần ở nhiều mảng công việc khác nhau như : nhân lực cho phát triển thị trường, các hoạt động marketing, các hoạt động nghiệp vụ quy trình thanh toán, nhân lực về công nghệ và kĩ thuật.
Đây là một lĩnh vực mới mẻ và hiện đại, do vậy, nguồn nhân lực đòi hỏi phải có trình độ chuyên môn nghiệp vụ cao. Bên cạnh đó, liên kết hợp tác với các tổ chức thẻ quốc tế và hội nhập với thế giới trong lĩnh vực này cũng đòi hỏi nguồn nhân lực thành thạo về ngoại ngữ và tin học. Hơn nữa mô hình tổ chức nguồn nhân lực cũng ảnh hưởng lớn tới hiệu quả hoạt động thanh toán thẻ. Hiện nay các ngân hàng thường tổ chức theo phòng, trung tâm phát hành thẻ như một nghiệp vụ độc lập.
4.2.3 Mạng lưới các cơ sở chấp nhận thẻ (POS) và máy ATM của ngân hàng
Số lượng các máy ATM và mạng lưới các cơ sở chấp nhận thẻ tạo ra sự tiện lợi nhanh chóng cho hoạt động thanh toán thẻ đối với khách hàng. Thanh toán thẻ chỉ có thể phát triển khi mạng lưới này được mở rộng và đặt tại những địa điểm thuận lợi cho khách hàng. Bên cạnh đó, các trang thiết bị hoạt động tốt, không có sự trục trặc, gián đoạn có ý nghĩa rất quan trọng. Khi trục trặc xảy ra sẽ dẫn đến những ách tắc trong cả hệ thống, vì thế song song với việc triển khai mở rộng phát hành, ngân hàng phải chú ý đầu tư vào hệ thống công nghệ máy móc trang thiết bị.
4.2.4 Định hướng và chính sách phát triển của ngân hàng
Định hướng và chiến lược của ngân hàng trong hoạt động kinh doanh thẻ sẽ quyết định sự phát triển của hoạt động này. Nếu định hướng và các chính sách phát triển đúng đắn sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động kinh doanh thẻ. Các chính sách thường bao gồm nhiều chiến lược, trong đó chiến lược marketing và chiến lược khách hàng là 2 chiến lược quan trọng nhất.
Chiến lược marketing ảnh hưởng đến việc thu hút khách hàng, tăng thị phần cũng như mở rộng mạng lưới thanh toán nhằm nâng cao hình ảnh và thương hiệu thẻ của ngân hàng.
Chính sách khách hàng bao gồm chủ thẻ và các cơ sở chấp nhận thẻ. Các chính sách này nhằm duy trì mối quan hệ của khách hàng với ngân hàng và nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng.
5. CÁC TIÊU THỨC ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH THẺ
Hiện nay do chưa có một hệ thống hoàn chỉnh các tiêu thức đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh thẻ nên các ngân hàng thường có những cách đánh giá riêng. Trong đó có một số chỉ tiêu đặc trưng phản ánh rõ nhất hiệu quả của hoạt động này bao gồm các tiêu thức định tính và định lượng.
5.1 Tiêu thức định lượng
5.1.1 Nguồn vốn trên tài khoản tiền gửi thanh toán
Mỗi khách hàng mở thẻ và sử dụng dịch vụ thanh toán của ngân hàng đều phải có một số dư nhất định trên tài khoản (tùy vào từng ngân hàng) và số dư nhằm mục đích thanh toán qua thẻ. Số tiền này khách hàng sẽ được hưởng lãi của khách hàng như tiền gửi tiết kiệm. Đây chính là một hình thức huy động vốn của ngân hàng. Vì vậy, số lượng các tài khoản thanh toán và nguồn vốn trên các tài khoản này cũng thể hiện hiệu quả của hoạt động phát hành và thanh toán thẻ.
5.1.2 Số lượng, tần suất giao dịch
Số lượng và tần suất giao dịch phản ánh số giao dịch qua mỗi máy ATM hoặc tại các cơ sở chấp nhận thẻ. Đây chính là hiệu quả về mặt đầu tư vào công nghệ và mở rộng hệ thống thanh toán của ngân hàng.
5.1.3 Doanh số và lợi nhuận kinh doanh thẻ
Doanh số thanh toán thẻ là tổng giá trị các giao dịch thanh toán qua thẻ trong một kỳ hoạt động của ngân hàng. Doanh số thanh toán thẻ càng cao thì lợi nhuận thu được càng nhiều.
Lợi nhuận kinh doanh thẻ chính là khoản chênh lệch giữa thu và chi cho hoạt động này. Thu từ kinh doanh thẻ thường bao gồm các khoản mục như phí phát hành, phí hoạt động, lãi từ hoạt động tín dụng cho thẻ, phí chuyển khoản…Chi cho hoạt động kinh doanh thẻ bao gồm chi phí cho việc sản xuất thẻ, chi phí cho việc mua sắm các trang thiết bị máy ATM, máy POS, hóa đơn, thiết bị phụ trợ, chi phí thuê địa điểm đạt máy ATM, chi phí cho đào tạo tập huấn, chi phí quảng cáo và marketing…
Lợi nhuận là chỉ tiêu hàng đầu trong đánh giá hiệu quả kinh tế từ hoạt động kinh doanh thẻ và là động lực kích thích ngân hàng đầu tư và duy trì phát triển hình thức hoạt động này.
5.2 Tiêu thức định tính
5.2.1 Chất lượng dịch vụ
Chất lượng dịch vụ thể hiện ở thời gian thực hiện nghiệp vụ và tính chính xác trong các giao dịch thanh toán.
Đặc điểm của thẻ thanh toán là giúp khách hàng thực hiện các giao dịch thanh toán nhanh chóng hơn, do đó, thời gian thực hiện giao dịch thể hiện rất rõ chất lượng của dịch vụ. Thời gian thanh toán cũng như phát hành thẻ nhanh chóng không chỉ cho thấy trình độ công nghệ kĩ thuật hiện đại của trang thiết bị mà còn thể hiện trình độ chuyên nghiệp về chuyên môn nghiệp vụ của các cán bộ ngân hàng.
Tính chính xác là một đòi hỏi rất quan trọng . Nếu một giao dịch được thực hiện không chính xác có thể sẽ dẫn đến những sai lệch trên cả hệ thống và làm mất niềm tin của khách hàng đối với ngân hàng.
5.2.2 Tính bảo mật, an toàn của thẻ
Với thẻ thanh toán, thông tin về thẻ và thông tin cá nhân của chủ thẻ phải được bí mật tuyệt đối để đảm bảo an toàn cho tài khoản của khách hàng. Tính an toàn là một tiêu chí rất quan trọng đánh giá sự phát triển của nghiệp vụ thanh toán thẻ. Sự an toàn cũng giúp cho ngân hàng tránh được những rủi ro trong hệ thống của mình.
Mức độ của các chỉ tiêu này được căn cứ dựa trên mục tiêu và chiến lược và dựa trên sự phát triển hoạt động của ngân hàng theo từng giai đoạn kinh doanh.
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH THẺ TẠI CHI NHÁNH NHĐA HÀ NỘI
1. KHÁI QUÁT HOẠT ĐỘNG CỦA CHI NHÁNH NHĐA HÀ NỘI
1.1 Quá trình hình thành và phát triển Chi nhánh NHĐA Hà Nội
1.1.1 Sự ra đời và phát triển NHTM cổ phần Đông Á
Ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á thành lập ngày 01/07/1992.
NHTMCP Đông Á được thành lập theo giấy phép số 135/GP-UB ngày 06/04/1992 của UBND TP.HCM và hoạt động theo giấy phép số 192/QĐNH ngày 26/06/1997 của NHNN Việt Nam. Vốn điều lệ ban đầu theo giấy phép là 20.000.000.000 VNĐ. Hội sở : 130 Phan Đăng Lưu, Phường 3, Quận Phú Nhuận, TP.HCM.
Qua hơn 15 năm hoạt động, NHĐA đã khẳng định là một trong những ngân hàng cổ phần phát triển hàng đầu của Việt Nam, đặc biệt là ngân hàng đi đầu trong việc triển khai các dịch vụ ngân hàng hiện đại, đáp ứng nhu cầu thiết thực cho cuộc sống hàng ngày. Hiện nay hệ thống NHĐA bao gồm : 1 Hội sở, 1 Sở giao dịch, 101 Chi nhánh và Phòng giao dịch hiện diện tại gần 50 tỉnh, thành trong cả nước. NHĐA là một trong những ngân hàng cổ phần lớn nhất hiện nay với 800 máy giao dịch tự động ATM và 1500 điểm chấp nhận thanh toán bằng thẻ - POS.
NHĐA không ngừng cải tiến và ứng dụng những công nghệ hiện đại và tiên tiến trong quá trình hoạt động. Việc áp dụng này đã đem lại những thành công to lớn trong hoạt động phục vụ khách hàng của Ngân hàng và giúp Ngân hàng đưa ra thêm nhiều dịch vụ mới. Đặc biệt, NHĐA hiện nay đã phục vụ trực tuyến trên toàn hệ thống với ngân hàng điện tử và ngân hàng tự động mọi nơi và mọi lúc bên cạnh ngân hàng truyền thống.
NHĐA đạt được giải thưởng SMART 50 của tạp chí hàng đầu về CNTT – ZDNet Asia dành cho 50 doanh nghiệp Châu Á ứng dụng thành công và hiệu quả CNTT vào hoạt động doanh nghiệp. Trong nước, Ngân hàng được người tiêu dùng bình chọn là “ Thương hiệu Việt Nam nổi tiếng nhất” thuộc lĩnh vực Tài chính - Ngân hàng – Bảo hiểm. Năm 2003 Ngân hàng được trao tặng giải thưởng “Sao vàng Đất Việt” do Hiệp hội Doanh nghiệp Trẻ Việt Nam trao tặng. Ngoài ra Ngân hàng còn nhận được nhiều bằng khen với sự đóng góp cho phát triển giáo dục cũng như những hoạt động xã hội khác.
Trong hội nhập quốc tế, NHĐA đạt được chứng nhận “ Thanh toán quốc tế xuất sắc” do các định chế tài chính uy tín thế giới chứng nhận bao gồm : Standard Chartered Bank, Bank of New York, American Express Bank và Citibank. Cho đến nay, NHĐA đã áp dụng thành công Hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001: 2000 vào hoạt động ngân hàng.
1.2 Ngân hàng Đông Á - Chi nhánh Hà Nội
1.2.1 Quá trình hoạt động và phát triển của Chi nhánh NHĐA Hà Nội
Ngân hàng Đông Á - Chi nhánh Hà Nội chính thức hoạt động ngày 17/9/1993 với số lượng cán bộ nhân viên ban đầu là 15 người. Sau hơn 14 năm hoạt động, NHĐA - Chi Nhánh Hà Nội đã phát triển được 15 Phòng Giao Dịch trên địa bàn Thành phố và các tỉnh lân cận như Bắc Giang, Bắc Ninh, ... số cán bộ nhân viên lên tới 220 người. Trong thời gian tới, NHĐA sẽ có mặt tại các tỉnh như Hà Tây, thành phố Vinh – Nghệ An … Chi nhánh đã xây dựng được thương hiệu và có được lòng tin của các khách hàng cá nhân cũng như các doanh nghiệp trên địa bàn khu vực phía Bắc. Với phương châm “Đáp ứng mức cao nhất nhu cầu hợp lý của khách hàng”, NHĐA - Chi nhánh Hà Nội luôn quan tâm, lắng nghe và giúp khách hàng lựa chọn những sản phẩm dịch vụ phù hợp nhất và luôn nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ.
* Sơ đồ tổ chức Chi nhánh NHĐA Hà Nội
Giám đốc
Chi nhánh
Phó giám đốc Chi nhánh
Phòng Hành chính
Phòng
Tín dụng
kinh doanh
Phòng Ngân quỹ
Phòng Kế toán
Phòng Thông Tin
Phòng giao dich Kim Liên
Phòng giao dịch Hồ Gươm
Phòng giao dịch Ba Đình
Phòng giao dịch Bạch Mai
Phòng giao dịch Cầu Giấy
Phòng giao dịch Thanh Xuân
Phòng giao dịch Minh Khai
Phòng giao dịch Thái Nguyên
Phòng giao dịch Long Biên
Phòng giao dịch Khâm Thiên
Phòng giao dịch Hưng Yên
Phòng giao dịch Vĩnh yên
Phòng giao dịch Hà Đông
Phòng giao dịch Bắc Giang
Phòng giao dịch Bắc Ninh
1.2 Kết quả hoạt động kinh doanh Chi nhánh NHĐA Hà Nội
1.2.1 Một số đặc điểm cơ bản của Chi nhánh NHĐA Hà Nội
* Lĩnh vực kinh doanh
Các dịch vụ về ngân hàng tài chính của NHĐA được chia làm 2 mảng theo tính chất khách hàng là khách hàng cá nhân và khách hàng doanh nghiệp. Chi nhánh NHĐA Hà Nội cũng phục vụ đầy đủ các dịch vụ về ngân hàng – tài chính – chứng khoán tới khách hàng như toàn bộ hệ thống NHĐA trên toàn quốc.
- Khách hàng cá nhân :
Tiền gửi tiết kiệm : VNĐ, ngoại tệ có kì hạn, không kì hạn, chứng chỉ tiền gửi vàng
Tiền gửi thanh toán: VNĐ, ngoại tệ có kì hạn, không kì hạn
Thẻ thanh toán : Thẻ Đa Năng Đông Á, thẻ Đa Năng Richland Hill, thẻ gửi rút tiền dành cho sinh viên
Thanh toán tự động
Tín dụng cá nhân : cho vay phục vụ: thanh toán học phí, tiêu dùng cá nhân, đầu tư sản xuất kinh doanh, cầm cố tài sản tiết kiệm…
Chuyển tiền, Kiều hối : Chuyển và nhận tiền trong ngoài nước.
Các dịch vụ khác : Mua thẻ trả trước, nạp Vcoin, kinh doanh thu đổi ngoại tệ, vàng, bán ngoại tệ, dịch vụ du học…
- Khách hàng doanh nghiệp :
Tín dụng doanh nghiệp : tài trợ vốn lưu động, tài trợ xuất nhập khẩu, tài trợ xây dựng và đầu tư vào TSCĐ
Dịch vụ bảo lãnh : bảo lãnh trong ngoài nước
Thu chi hộ : thu chi hộ tiền mặt và chi lương nhân viên
Kinh doanh đầu tư : Đầu tư liên doanh và úy thác đầu tư, kinh doanh vàng ngoại tệ
Thanh toán quốc tế : chuyển nhận tiền, nhờ thu xuất nhập khẩu, Thư tín dụng xuất nhập khẩu
Dịch vụ tài khoản : tiền gửi thanh toán, tiền gửi có kì hạn, chuyển tiền tài khoản trong ngoài nước
Các dịch vụ khác : cho thuê kho bãi, quản lý hộ tài sản, các dịch vụ theo yêu cầu…
* Nguồn nhân lực :
Nguồn nhân lực trẻ, năng động và sáng tạo là một trong những điểm mạnh của NHĐA. Cán bộ nhân viên của Ngân hàng đại đa số có trình độ đại học, một số nhân viên đã tốt nghiệp thạc sĩ.
Chi nhánh Hà Nội và các phòng giao dịch trực thuộc hiện nay có tổng cộng 223 cán bộ nhân viên. Trong đó:
3 cán bộ Ban Giám đốc chi nhánh
22 phó trưởng phòng
200 cán bộ nhân viên hoạt động tại chi nhánh và các PGD trực thuộc
Để đảm bảo hoạt động kinh doanh không ngừng phát triển, Chi nhánh thường xuyên tổ chức các hoạt động đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ nhân viên nhằm nâng cao trình độ nghiệp vụ và khả năng thực hiện công việc. Ngoài việc nâng cao trình độ chuyên môn và quản lý, NHĐA còn chú trọng đến rèn luyện đạo đức nghề nghiệp thông qua bồi dưỡng chính trị, nâng cao trình độ lý luận nhận thức, thường xuyên nhắc nhở kiểm tra và xử lý nghiêm minh các trường hợp sai phạm. Do đó, đến nay NHĐA hoàn toàn tin tưởng vào đội ngũ nhân lực trẻ, sáng tạo, trung thực đoàn kết, chuyên môn cao, tâm huyết với Ngân hàng.
Bên cạnh đó, Ngân hàng cũng có những chế độ khen thưởng và đãi ngộ dành cho cán bộ nhân viên, thúc đẩy tinh thần làm việc và tránh việc nhân viên chuyển sang làm việc tại các ngân hàng khác như xu hướng của ngành ngân hàng hiện nay.
1.2.2 Hoạt động huy động vốn
Với việc tung ra hàng loạt các đợt khuyến mại hấp dẫn và việc nâng lãi suất huy động nhằm thu hút khách hàng gửi tiền của các NHTM nói chung và NHĐA nói riêng đã giúp cho hoạt động huy động vốn đạt được những kết quả rất khả quan.
Bảng 1: Tình hình huy động vốn của Chi nhánh NHĐA Hà Nội
giai đoạn 2005 – 2007
Đơn vị : Tỷ đồng
Hình thức huy động
2005
2006
2007
2006/2005
2007/2006
Tiền gửi tiết kiệm
739
1084
1165
147 %
107,5 %
Tiền gửi thanh toán
80
78,46
113
98 %
144 %
Tiền gửi kí quỹ
38
39,54
63,6
104 %
180,8 %
Tiền gửi khác
-
998
1158,4
-
116 %
Tổng số
857
2200
2500
256 %
113,6 %
( Nguồn : Báo cáo kết quả kinh doanh Chi nhánh NHĐAHN)
Ngoài ra, NHĐA còn chú trọng vào việc cải tiến nâng cao chất lượng dịch vụ phục vụ khách hàng, phát triển mạng lưới giao dịch và triển khai nhiều kênh giao dịch tạo thuận lợi cho khách hàng, từ đó đã có đã đạt được mục tiêu tăng trưởng về huy động vốn, phát triển vượt bậc trong giai đoạn 2005 – 2007.
Tổng số vốn huy động của NHĐA – Chi nhánh Hà Nội năm 2007 là 2500 tỷ đồng, tăng 13,6 % so với cùng kì năm 2006. Trong đó, dư có huy động tiết kiệm là 1165 tỷ đồng, tăng 7,5% so với đầu kì. Dư nợ thanh toán và kí quỹ đạt 176 tỷ đồng, tăng 49% so với đầu kỳ, so với năm 2006, dư nợ thanh toán tăng 44 % và kí quỹ tăng 1,8 lần. So với năm 2005, tổng mức huy động vốn đã có bước tăng trưởng mạnh mẽ, gấp gần 3 lần từ 857 tỷ đồng lên tới 2500 tỷ đồng.
Riêng với tiền gửi tiết kiệm, chủ yếu là tiền gửi VNĐ chiếm 71% và USD chiếm 21%, còn lại là các loại ngoại tệ khác như EUR, AUD, CAD. Trong đó xét về cơ cấu, đối với VNĐ, kì hạn 1-9 tháng chiếm 53%, kì hạn trên 12 tháng chiếm 47%, đối với USD, kì hạn 3 – 9 tháng chiếm 40%, trên 12 tháng chiếm 60 %.
Về số lượng khách hàng giao dịch, hiện nay đã có 5.837 khách hàng gửi tiết kiệm và 500 tài khoản thanh toán mở tại Chi nhánh và các phòng giao dịch trực thuộc. Hoạt động huy động vốn có thể nói là hoạt động quan trọng nhất và chủ yếu nhất của Chi nhánh NHĐA Hà Nội trong nhiệm vụ chung đối với toàn hệ thống NHĐA.
1.2.3 Hoạt động tín dụng
Hoạt động tín dụng là một trong những hoạt động quan trọng nhất của các NHTM và tạo ra nguồn thu lớn cho các ngân hàng. Đối với chi nhánh NHĐA Hà Nội, hoạt động tín dụng dù không phải là hoạt động chủ lực nhưng cũng đem lại hiệu quả kinh tế đáng kể vào hoạt động của Chi nhánh. Do các đặc điểm dân cư và địa lý khu vực nên hoạt động của Chi nhánh Hà Nội tập trung vào việc huy động vốn từ người dân,từ đó lấy nguồn vốn phục vụ hoạt động tín dụng tại các tỉnh và thành phố miền Nam. Thời gian gần đây, hoạt động tín dụng đã được Chi nhánh NHĐA Hà Nội đẩy mạnh để góp phần nâng cao hơn nữa hiệu quả hoạt động của mình, do đó, hoạt động tín dụng tại Chi nhánh NHĐA Hà Nội đã có những kết quả rất khả quan.Sau đây là kết quả hoạt động tín dụng trong giai đoạn 2005 – 2007 :
Bảng 2: Tình hình tín dụng của Chi nhánh NHĐA Hà Nội
giai đoạn 2005 – 2007
Đơn vị : Tỷ đồng
Chỉ tiêu
2005
2006
2007
2006/2005
2007/2006
Tín dụng ngắn hạn
198
235
692
118,6 %
295 %
Tín dụng trung hạn
35
41
86
117,1 %
210 %
Tín dụng dài hạn
-
-
22
-
-
Dư nợ bình quân
243
281
800
115,6 %
284,6 %
( Nguồn : Báo cáo kết quả kinh doanh Chi nhánh NHĐAHN)
Dư nợ tín dụng của Ngân hàng đạt 800 tỷ đồng, tăng 184,6% so với cùng kì năm trước và hoàn thành vượt mức kế hoạch đề ra 45%. Về cơ cấu tín dụng, chủ yếu hoạt động tín dụng của Ngân hàng tập trung vào tín dụng ngắn hạn, năm 2007, tín dụng ngắn hạn chiếm tới 86,5 %, tín dụng trung hạn chiếm tỉ lệ khá nhỏ 10,5%. Đối với tín dụng dài hạn, trong những năm trước, Chi hành hầu như không phát sinh, đến năm 2007, cùng với sự tăng trưởng chung của toàn hệ thống, tín dụng ngắn hạn đã có với tỉ lệ khiêm tốn 3%.
Nhằm nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng và quản lý tốt rủi ro, Ngân hàng đã và đang chú trọng tới công tác huấn luyện đào tạo cán bộ tín dụng, tổ chức các buổi hội thảo về tín dụng. Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ của Ngân hàng dành cho doanh nghiệp khách hàng đã được hoàn thiện và đưa vào sử dụng trong năm 2007. Các quy trình xét duyệt cho vay cũng được thường xuyên xem xét để có những điều chỉnh phù hợp với tình hình khách hàng và thị trường, nhờ đó, tình trạng nợ xấu đã giảm đáng kể, chỉ chiếm một phần rất nhỏ vào khoảng 0,33% tổng dư nợ của Ngân hàng. Nếu so với tình hình chung của các NHTM cổ phần hiện nay thì đây là một kết quả rất khả quan và rất đáng tự hào của Chi nhánh NHĐA Hà Nội.
1.2.4 Hoạt động thanh toán quốc tế
Thanh toán quốc tế của NHĐA nói chung và Chi nhánh Hà Nội nói riêng luôn được các khách hàng đánh giá cao về chất lượng dịch vụ. Đây luôn được coi là một trong những hoạt động cần đẩy mạnh để phù hợp với thực tế hội nhập kinh tế thế giới của nước ta.
Bảng 3: Doanh thu từ hoạt động thanh toán quốc tế của Chi nhánh
NHĐA Hà Nội giai đoạn 2005 – 2007
Đơn vị : USD
Phương thức
2005
2006
2007
05/06
07/06
T/T
52.157.611
44.308.088
60.279.371
85 %
136 %
L/C
47.822.383
62.663.616
111.020.827
131 %
177 %
Nhờ thu
9.376.733
8.847.876
12.998.386
94,3 %
147 %
Bảo lãnh
-
-
750.000
-
-
Doanh thu
109.356.127
115.819.580
188.048.584
106 %
162,4 %
Phí thu
256.078
258.303
361.154
100,9 %
140 %
( Nguồn : Báo cáo kết quả kinh doanh Chi nhánh NHĐAHN)
Doanh thu từ hoạt động thanh toán quốc tế của Chi nhánh ngân hàng năm 2007 đạt 187 triệu USD, tăng 58% so với năm trước và thực hiện 111% so với kế hoạch đề ra. Trong năm 2007, số lượng đối tác sử dụng dịch vụ thanh toán quốc tế đã tăng 10%. Phí thu được ( lợi nhuận ) từ hoạt động thanh toán cũng tăng tới 40% lên hơn 360 ngàn USD. Chính vì vậy, hoạt động thanh toán quốc tế được coi là một hoạt động chủ lực của Chi nhánh.
Xét về tỉ trọng các phương thức thanh toán quốc tế, thanh toán bằng L/C luôn chiếm tỉ trọng cao nhất với gần 60 % doanh thu. Đối với L/C, chủ yếu phát sinh là L/C nhập khẩu trả ngay. Bên cạnh phương thức thanh toán bằng L/C, thanh toán chuyển tiền cũng đem lại doanh số đáng kể cho Chi nhánh. Trong năm 2007, Chi nhánh đã phục vụ thêm dịch vụ bảo lãnh, tuy nhiên mới chỉ phát sinh 1 giao dịch với 750.000 USD. Trong thời gian tới, hoạt động thanh toán quốc tế sẽ được đẩy mạnh hơn để có thể đem lại doanh thu lớn hơn cho toàn Chi nhánh.
Tính đến cuối năm 2006, số lượng tài khoản tại các ngân hàng nước ngoài của NHĐA là 23 tài khoản. Mạng lưới ngân hàng đại lý ở nước ngoài của Ngân hàng là 2.896 ngân hàng, chi nhánh tại 103 quốc gia và vùng lãnh thổ trên toàn thế giới.
1.2.5 Hoạt động kinh doanh và dịch vụ
Doanh số chuyển tiền nhanh năm 2007 của Chi nhánh đạt 883 tỷ đồng, đạt 64% kế hoạch đề ra. Trong hoạt động này, chuyển tiền du học hiện đang có sự tăng trưởng khá mạnh mẽ cũng theo xu hướng mới của việc du học ra nước ngoài, Chi nhánh sẽ có những chiến lược tập trung để nâng cao doanh số, thu hút khách hàng nhiều hơn sử dụng dịch vụ của mình bằng việc cải tiến và nâng cao chất lượng dịch vụ. Bên cạnh đó chuyển tiền kiều hối cũng là một dịch vụ uy tín của Chi nhánh.
Doanh số thu chi hộ trong năm đạt 1130 tỷ đồng, tăng 59,3% so với cùng kì năm trước.
Hoạt động kinh doanh ngoại tệ đáp ứng đủ cho nhu cầu của khách hàng trong thanh toán quốc tế. Doanh số mua các loại ngoại tệ quy ra USD đạt gần 283 triệu USD, tăng 47% so với năm 2006. Phí thu đạt 247 triệu đồng.
1.2.6 Kết quả kinh doanh tổng hợp
Với sự tăng trưởng nhanh của các hoạt động chủ yếu của Chi nhánh cũng như việc mở rộng và đa dạng hóa các loại hình dịch vụ cung cấp, Chi nhánh NHĐA Hà Nội đã có một sự phát triển vượt bậc thể hiện bằng thực tiễn kết quả kinh doanh trong giai đoạn 2005 – 2007.
Bảng 4 : Kết quả kinh doanh của Chi nhánh NHĐA Hà Nội
giai đoạn 2005 - 2007
Đơn vị : Triệu đồng
Chỉ tiêu
2005
2006
2007
2006/2005
2007/2006
Tổng thu
162.630
123.6._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 11436.doc