MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
Năm 2008 vừa qua là một năm đầy biến động đối với nền tài chính toàn cầu. Sự sụp đổ của những đại gia trong nghành tài chính ngân hàng tại các quốc gia lớn trên thế giới là bài học cho tất cả các ngân hàng.Các NHTM Việt Nam cũng không tránh khỏi những biến động chung đó. Để vực dậy sau những khó khăn đã qua và đối mặt với những thử thách trước mắt đòi hỏi các ngân hàng phải định hướng cho mình một con đường đi vững chắc. Năm 2009, Việt Nam sẽ thực hiện theo đúng tiến trình h
39 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1438 | Lượt tải: 2
Tóm tắt tài liệu Một số giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay tại Ngân hàng thương mại cổ phần Công Thương (VietinBank) Nguyễn Trãi, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ội nhập WTO, mở cửa cho các ngân hàng nước ngoài vào Việt Nam. Phải làm gì để có thể đứng vững trong cuộc cạnh tranh khốc liệt với các tập đoàn tài chính lớn mạnh nước ngoài ? Làm thế nào để tận dụng được thế mạnh là một ngân hàng trong nước am hiểu về thị trường của chính mình? Đây chính là những câu hỏi được đặt ra và là hướng đi chung cho các NHTM VN hiện nay.
Nâng cao hiệu quả cho vay là yêu cầu cấp thiết đối với mỗi ngân hàng trong tình hình hiện tại để đảm bảo an toàn về vốn, tránh được những rủi ro tín dụng, giúp ngân hàng làm ăn có hiệu quả. Chính vì nhận thức được vai trò quan trọng của hoạt động này, nên sau một thời gian thực tập tại NHCT Nguyễn Trãi ,cùng với sự giúp đỡ của cán bộ chi nhánh, và với những gì đã học hỏi được từ thực tế em đã chọn đề tài: “Một số giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay tại ngân hang công thương Nguyễn Trãi” làm đề tài luận văn tốt nghiệp.
Nội dung luận văn chia làm 3 chương:
Chương I : Những vấn đề chung về ngân hàng thương mại và hiệu quả cho vay của NHTM.
Chương II : Thực trạng hiệu quả cho vay tại Ngân hàng Công Thương Nguyễn Trãi.
Chương III : Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả cho vay tại ngân hàng công thương Nguyễn Trãi
CHƯƠNG I:NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VÀ HIỆU QUẢ CHO VAY CỦA NHTM
1.1. Những vấn đề chung về ngân hàng thương mại
1.1.1. Khái niệm về NHTM và tín dụng ngân hàng
1.1.1.1. Khái niệm về NHTM
Có rất nhiều cách để định nghĩa về NHTM nhưng một cách tổng quát nhất NHTM được định nghĩa :
NHTM là một loại hình doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ, tín dụng ngân hàng, một trung gian tài chính cung cấp vốn chủ yếu, hữu hiệu cho nền kinh tế.
NHTM thực hiện 3 chức năng chính sau :
-Trung gian tài chính: bao gồm chức năng làm trung gian tín dụng và trung gian thanh toán.
+Trung gian tín dụng : Chức năng làm trung gian tín dụng là một trong những chức năng cơ bản nhất của NHTM. Với chức năng này NHTM có thể huy động được những nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi trong dân chúng để cung cấp vốn cho những đối tượng thiếu vốn trong xã hội. Nhờ có chức năng này của NHTM mà nền kinh tế có thể phát triển được, các doanh nghiệpcó thể thực hiện được ý tưởng kinh doanh của mình.
+Trung gian thanh toán: NHTM thực hiện được chức năng làm trunggian thanh toán là do NHTM đang đóng vai rò là người thủ quỹ lớn của cácdoanh nghiệp. NHTM thực hiện chức năng này bằng cách thực hiện theo lệnh của các chủ tài khoản trích một khoản tiền của người này để chuyển sang tài khoản của người khác.
-Chức năng tạo tiền: tức làchức năng sáng tạo ra bút tệ góp phần gia tăng khối lượng tiền tệ cho nền kinh tế.
-Chức năng “sản xuất” : bao gồm việc huy động và sử dụng các nguồn lực để tạo ra sản phẩm và dịch vụ ngân hàng cung cấp cho nền kinh tế.
1.1.1.2. Khái niệm tín dụng NHTM
Tín dụng ngân hàng là một giao dịch về tài sản (tiền hoặc hàng hóa) giữa bên cho vay (ngân hang và các định chế tài chính khác) và bên đi vay (cá nhân, doanh nghiệp và các chủ thể khác) trong đó bên cho vay chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử dụng trong một thời hạn nhất định theo thỏa thuận, bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả theo những điều kiện đã thỏa thuận vốn gốc và lãi cho bên cho vay khi đến hạn thanh toán.
1.1.1.3. Các tiêu thức phân loại tín dụng ngân hàng.
*Căn cứ vào mục đích thì có các loại cho vay sau:
-Cho vay bất động sản
-Cho vay công nghiệp và thương mại
-Cho vay nông nghiệp
-Cho vay cá nhân
*Căn cứ vào thời hạn cho vay:
-Cho vay ngắn hạn:có thời hạn dưới 12 tháng
-Cho vay trung hạn: có thời hạn từ 12 tháng đến 60 tháng
-Cho vay dài hạn: co thời hạn từ 60 tháng trở lên.
*Căn cứ vào mức độ tín nhiệm với khách hàng:
-Cho vay không đảm bảo
-Cho vay có đảm bảo
*Căn cứ vào hình thái giá trị của tín dụng:
-Cho vay bằng tiền
-Cho vay bằng tài sản
*Căn cứ vào phương pháp hoàn trả:
-Cho vay trả góp
-Cho vay phi trả góp
*Căn cứ váo xuất xứ tín dụng:
-Cho vay trực tiếp
-Cho vay gián tiếp
1.1.2. Vai trò của tín dụng
Tín dụng ngân hàng là đòn bẩy quan trọng tạo điều kiện thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế. Nó thúc đẩy sản xuất và lưu thông phát triển, góp phần đẩy nhanh quá trình tái sản xuất mở rộng. TDNH là công cụ điều hòa lưu thông tiền tệ và thông qua đó điều tiết vĩ mô nền kinh tế. TDNH có chức năng huy động vốn và tập trung vốn tạm thời nhàn rỗi để đưa vào sử dụng. Cụ thể:
-TDNH đáp ứng nhu cầu về vốn để duy trì quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh được liên tục và ngày càn mở rộng.
-TDNH tác động có hiệu quả đến nhịp độ phát triển, thúc đẩy cạnh tranh trong nền kinh tế và góp phần tạo nên một cơ cấu kinh tế hợp lý.
-TDNH là công cụ tài trợ đắc lực cho các nghành kinh tế kém phát triển và những nghành kinh tế mũi nhọn.
-TDNH là cầu nối giữa nền kinh tế trong nước với nước ngoài thúc đẩy quá trình mở rộng, tăng trưởng mối quan hệ hợp tác kinh tế trong khu vực và thế giới.
-TDNH góp phần điều tiết khối lượng tiền trong lưu thông và chống lạm phát.
1.1.3. Chất lượng tín dụng
1.1.3.1. Khái niệm:
Chất lượng tín dụng là kết quả hoạt động tín dụng trong một giai đoạn từ khi cho vay đến khi thu hồi vốn của ngân hàng, trong quá trình vay vốn khách hàng sử dụng vốn vay vào quá trình sản xuất kinh doanh để tạo ra số tiền lớn hơn đủ để hoàn trả ngân hàng gốc và lãi và có lợi nhuận. Có nhiều quan điểm về chất lượng tín dụng nhưng có thể nhận thấy : “ Chất lượng tín dụng ngân hàng là hiệu quả mang lại các khoản tín dụng, được đo bằng sự phát triển kinh tế xã hội, lợi nhuận của doanh nghiệp và chủ sở hữu nguồn vốn nhàn rỗi được ngân hàng thương mại sử dụng”.
1.1.3.2 Các tiêu chí đánh giá chất lượng tín dụng
-Chất lượng huy động vốn :
Chất lượng huy động vốn là tiêu chí chỉ rõ sự tương quan giữa chi phí bỏ ra để huy động vốn với tổng vốn huy động mới trong kì.
*Giá thành 1 đơn vị vốn huy động(A)=Tổng chi phí bỏ ra(A1)/ Tổng vốn huy động (A2)
A1 gồm: lợi tức trả cho người gửi tiền ; chi phí quản lý, quảng cáo tiếp thị; rủi ro mất vốn…
A2: Tổng vốn huy động được trong kỳ
*Tỷ trọng vốn được sử dụng=Tổng vốn cho vay và đầu tư và thực hiện dịch vụ(B1)/ Tổng vốn huy động (B2)
-Chất lượng vốn cho vay:
Để đánh giá chất lượng hiệu quả vốn vay người ta thường dùng các chỉ tiêu :
+Tỷ lệ nợ quá hạn; Vòng quay vốn tín dụng; Thu nhập từ hoạt động tín dụng
Các chỉ tiêu này sẽ được phân tích rõ hơn ở mục 3.2.
1.1.3.3. Sự cần thiết phải nâng cao chất lượng tín dụng
Sự phát triển của sản xuất và lưu thông hàng hóa đòi hỏi tín dụng ngàycàng phát triển và mở rộng nhằm cung cấp thêm nguồn vốn đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng trong đời sống kinh tế xã hội.
Đảm bảo chất lượng tín dụnglà điều kiện để ngân hàng làm tốt vai trò trung gian thanh toán vì chất lượng tín dụng được đảm bảo làm tăng vòng quay vốn tín dụng, góp phần lành mạnh hóa quan hệ tín dụng.
Chất lượng tín dụng tạo điều kiện thuận lợi cho sự tồn tại lâu dài và nâng cao uy tín của ngân hàng vì chất lượng tín dụng giúp ngân hàng có những khách hàng trung thành và những khoản lợi nhuận bổ sung vốn đầu tư.
Nâng cao chất lượng tín dụng ngân hàng là công cụ tài trợ có hiệu quả cho sản xuất kinh doanh. Trong nền kinh tế, các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh đều dựa trên nguồn vốn tự có, các nguồn tài trợ từ bạn hàng. Song việc nâng cao chất lượng tín dụng vẫn là nguồn tài trợ có hiệu quả hơn cả vì nó thỏa mãn nhu cầu vốn về số lượng và thời hạn.
Chất lượng tín dụng góp phần kiềm chế lạm phát, tăng trưởng kinh tế. Khi mà số lượng hàng hóa và tiền tệ trong lưu thong mất cân bằng (tiền >hàng)sẽ gây lạm phát. Lạm phát là sự tăng lên trong mức giá cả chung trong nền kinh tế, làm cho giá cả trong nước đắt lên, đời sống nhân dân khó khăn, nền kinh tế bất ổn. Để chống đỡ với lạm phát, Chính phủ có thể áp dụng nhiều biện pháp nhưng một trong những biện pháp có hiệu quả nhất là sử dụng công cụ tín dụng ngân hàngmà cụ thể ở đây là lãi suất tín dụng. Để hạn chế việc chi tiền cho nền kinh tế và giảm lượng tiền mặt lưu thong ngân hàng có thể nâng lãi suất tiền gửi và từ đó tăng lãi suất cho vay để thu hút lượng tiền thừa trong nền kinh tế. Có thể no tín dụng là công cụ rất hiệu quả trong việc bơm tiền vào lưu thông cũng như hút tiền từ lưu thông về. Nó là công cụ để điều hòa lưu thông tiền tệ, góp phần chống lạm phát.
1.2. Hoạt động cho vay của NHTM
1.2.1. Khái niệm
Cho vay là một hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời hạn nhất định theo thoả thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi.
1.2.2. Các loại hình cho vay
Hoạt động cho vay của NHTM rất đa dạng và có thể phân theo nhiều tiêu thức khác nhau như: mục đích của tín dụng; thời hạn tín dụng; mức độ tín nhiệm của khách hàng; phương thức cho vay; phương thức hoàn trả nợ vay.
Một cách phân loại thường được dùng là phân loại dựa vào phương thức cho vay. Theo đó cho vay được phân thành các loại hình như sau:
Cho vay theo món vay: mỗi lần vay vốn khách hàng và NHTM thực hiện thủ tục vay vốn cần thiết và ký hợpđồng tín dụng. Đặc điểm của loạivay này là khách hàng vay món nào thì phải làm hồ sơ xin vay món đó.
Cho vay theo hạn mức tín dụng: NHTM và khách hàng xác định, thoả thuận một hạn mức tín dụng duy trì trong một khoản thời gian nhất định. Đặc điểm cơ bản của loại cho vay này là một hồ sơ xin vay dùng để xin vay cho nhiều món vay.
Cho vay theo định mức thấu chi: là nghiệp vụ cho vay qua đó ngân hàng cho phép người vay được vay vượt trên số dư tiền gửi thanh toán của mình đến một giới hạn nhất định và trong khoảng thời gian xác định.
Ngoài ra một cách phân loại phổ biến nữa là theo thời hạn cho vay:
Cho vay ngắn hạn: là các khoản vay có thời hạn cho vay đến 12 tháng.Thông thường mục đíchcủa vay ngắn hạn là để đầu tư vào tài sản lưu động, vay tiêu dùng.
Cho vay trung và dài hạn :là các khoản vay có thời hạn cho vay từ 12 tháng đến trên 60 tháng.Mục đích của vay dài hạn là để đầu tư vào tài sản cố định, đầu tư dự án.
1.2.3. Quy trình cho vay
Bước1: Lập hồ sơ đề nghị cấp tín dụng
Lập hồ sơ tín dụng là khâu căn bản đầu tiên của quy trình tín dụng, nó được thực hiện ngay say khi cán bộ tín dụng tiếp xúc với khách hàng.Nhìn chung, một bộ hồ sơ cấp tín dụng cần thu thập từ khách hàng những thông tin sau:
+Thông tin về năng lực pháp lý và năng lực hành vi của khách hàng
+Thông tin về khả năng sử dụng và hoàn trả vốn của khách hàng
+Thông tin về đảm bảo tín dụng
Bước 2: Phân tích tín dụng
Phân tích tín dụng là phân tích khả năng hiện tại và tiềm tàng của khách hàng về sử dụng vốn tín dụng, khả năng hoàn trả và khả năng thu hồi vốn vay cả gốc và lãi. Mục tiêu của phân tích tín dụng là tìm kiếm những tình huống có thể dẫn đến những rủi ro cho ngân hàng,tiên lượng khả năng kiểm soát những loại rủi ro đó và dự kiến các biện pháp phòng ngừa và hạn chế những thiệt hại có thể xảy ra.
Bước 3:Quyết định và ký hợp đồng tín dụng
Quyết định tín dụng là quyết định cho vay hoặc từ chối đối với một hồ sơ vay vốn của khách hàng.Khâu quan trọng này lại là khâu khó xử lý nhất và dễ phạm sai lầm nhất.Có 2 loại sai lầm cơ bản thường xảy ra trong khâu này: Quyết định chấp thuận cho vay đối với một khách hàng không tốt hoặc từ chối cho vay đối với một khách hàng tốt.
Cả 2 loại sai lầm này đều dẫn đến những thiệt hại đáng kể cho ngân hàng. Nhằm hạn chế sai lầm, NH thường chú trọng 2 vấn đề :
+Thu thập thông tin một cách đầy đủ vàchính xác làm cơ sở để ra quyết định
+Trao quyền quyết địnhcho một hội đồng tín dụng hoặc những người có năng lực phân tích và phán quyết.
Bước 4:Giải ngân
Là phát tiền vay cho khách hàng trên cơ sở mức tín dụng đã cam kết trong hợp đồng. Nguyên tắc giải ngân là luôn gắn liền vận động tiền tệ với vận động hàng hoá hoặc dịch vụ đối ứng nhằm đảm bảo khả năng thu hồi nợ sau này.
Bước 5:Giám sát và thanh lý tín dụng
Giám sát tín dụng là khâu khá quan trọng nhằm mục tiêu đảm bảo cho tiền vay được sử dụng đúng mục đích đã cam kết , kiểm soát rủi ro tín dụng, phát hiện và chấn chỉnh kịp thời những sai phạm có thể ảnh hưởng đến khả năng thu hồi nợ sau này.
Thanh lý hợp đồng tín dụng là khâu kết thúc của quy trình tín dụng. Khâu này gồm các việc quan trọng cần xử lý: Thu nợ cả gốc và lãi; Tái xét hợp đồng tín dụng; Thanh lý hợp đồng tín dụng.
1.3. Hiệu quả vốn cho vay
1.3.1. Khái niệm
Hiệu quả cho vay được hiểu là khả năng đáp ứng một cách phù hợp nhất về vốn của khách hàng trên cơ sở đảm bảo an toàn và sinh lời cho ngân hàng.
1.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả cho vay của NHTM
Có rất nhiều chỉ tiêu để đánh giá hiệu quả cho vaycủa NHTM nhưng trong luận văn này chỉ đề cập đến một số chỉ tiêu cơ bản:
1.3.2.1 Doanh số cho vay
Doanh số cho vay là tổng số tiền mà ngân hàng cho vay đối với nền kinh tế trong một khoảng thời gian nhất định.
Doanh số cho vay cho biết quy mô cho vay của ngân hàng đối với từng khách hàng cụ thể và với cả nền kinh tế trong một khoảng thời gian.
Doanh số cho vay phu thuộc vào quy mô, chính sách cho vay của ngân hàng, chu kỳ kinh tế, môi trường pháp lý.Thông thường những ngân hàng có uy tín, có mối quan hệ rộng, chính sách khách hàng tốt thì có doanh số cho vay lớn.
1.3.2.2 Dư nợ cho vay
Dư nợ cho vay là tổng số tiền ngân hàng cho vay đối với nền kinh tế tại một thời điểm thống kê thường là cuối tháng, quý, hoặc năm.
Tổng dư nợ của một ngân hàng cho biết trạng thái thanh khoản, khả năng đáp ứng nhu cầu vốn vay của ngân hàng đó.Tổng dư nợ cao (dư nự lành mạnh )chứng tỏ ngân hàng làm công tác marketing tốt, thu hút được nhiều khách hàng, đáp ứng phù hợp nhu cầu về vốn của mọi thành phần kinh tế, thu được lợi nhuận từ hoạt động cho vay. Tổng dư nợ thấp chứng tỏ ngân hàng làm ăn chưa thực sự hiệu quả, chưa tận dụng tối đa nguồn vốn mà mình huy động được, chưa thu hút được những khách hàng tốt làm ăn với mình.
Dư nợ đối với từng khách hàng cụ thể cho biết mối quan hệ của ngân hàng và khách hàng đó.
1.3.2.3 Tỉ lệ nợ quá hạn
*Tỉ lệ nợ quá hạn= Nợ quá hạn / Tổng dư nợ
Tỉ lệ nợ quá hạn cho biết tỷ trọng của các khoản vay đã bị quá hạn trả nợ gốc và lãi trong tổng dư nợ.
Tỉ lệ nợ quá hạn phản ánh rõ nét nhất về hiệu quả công tác cho vay. Tỉ lệ nợ quá hạn thấp chứng tỏ các khoản vay của ngân hàngcó chất lượng tốt, ngân hàng thực hiện đầy đủ quy trình thẩm định tín dụng. Trong quá trình cho vay, có sự theo sát, đôn đốc khách hàng trả nợ gốc và lãi đúng hạn. Ngược lại tỉ lệ nợ quá hạn cao đồng nghĩa với việc ngân hàng không thu đựơc nợ gốc và laic từ khách hàng vay vốn. Điều này cho thấy ngân hàng làm ăn kém hiệu quả, không thu được lợi nhuận đồng thời phải mất thêm chi phí cho việc thu hồi nợ.Nếu tình trạng này kéo dài nguy cơ dẫn đến những rủi ro cho hoạt động của ngân hàng là rất lớn. Chính vì vậy mà các NHTM luôn dùng mọi biện pháp tích cực để tỉ lệ nợ quá hạn ở mức thấp nhất. Theo quy định của NHNNVN, tỷ lệ nợ quá hạn dưới 5% là có thể chấp nhận được.
Tuy nhiên để đánh giá chính xác hơn chỉ tiêu này và cũng để thuận tiện trong việc trích lập quỹ dự phòng tài chính, người ta chia chỉ tiêu này làm 2 loại:
*Tỉ lệ nợ quá hạn có khả năng thu hồi=Nợ quá hạn có khả năng thu hồi / Nợ quá hạn.
*Tỉ lệ nợ quá hạn không có khả năng thu hồi= Nợ quá hạn không có khả năng thu hồi / Nợ quá hạn
1.3.2.4 Vòng quay vốn tín dụng
*Vòng quay vốn tín dụng= Doanh số thu nợ / Dư nợ tín dụng bình quân
Vòng quay vốn tín dụng là chỉ tiêu thường được các NHTM tính toán hàng năm để đánh giá khả năng tổ chức quảnlý vốn tín dụng, quy mô và chất lượng tín dụng trong việc đáp ứng nhu cầu của khách hàng.
Hệ số này phản ánh số vòng chu chuyển của vốn tín dụng trong thời gian một năm.Vòng quay tín dụng càng cao chứng tỏ nguồn vốn vay ngân hàng đã luân chuyển nhanh, tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất và lưu thông hàng hoá.
1.3.2.5. Thu nhập từ hoạt động tín dụng
* Tỉ lệ thu nhập từ hoạt động tín dụng=Thu nhập từ hoạt động tín dụng / Tổng thu nhập
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của các khoản tín dụng. Do tín dụng là hoạt động chiếm tỷ trọng lớn nên thu nhập từ hoạt động tín dụng có ý nghĩa to lớn trong việc phản ánh khả năng sinh lời của ngân hang.
1.3.3. Các nhân tó ảnh hưởng đến hiệu quả cho vay của NHTM
1.3.3.1 Các nhân tố thuộc môi trường vĩ mô
-Môi trường pháp lý:
Môi trường pháp lý bao gồm các hệ thống chính sách pháp luật được ban hành nhằm tạo khung pháp lý cho việc quản lý hoạt động của cáctổ chức. Hoạt động ngân hàng là một lĩnh vực kinh doanh có ảnh hưởng lớn đến nền kinh tế nên luôn phải tuân thủ mọi quy định của pháp luật như các quy định về tỷ lệ dự trữ bắt buộc , tỉ lệ đảm bảo an toàn, quy mô, giới hạn cho vay…
-Môi trường kinh tế:
Đặc tính của ngân hàng là một tổ chức kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ, hoạt động kinh doanh của ngân hàng rất nhạy cảm với những biến động kinh tế vĩ mô. Môi trường kinhtế tác động trực tiếp đến ngân hàng, ảnh hưởng đến khả năng cho vay và huy động vốn, lãi suất cho vay và huy động, chinh sách cho vay của ngân hàng. Hơn nữa, môi trường kinh tế còn tác động đến khách hàng vay vốn, ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh, khả năng trả nợ của họ.
1.3.3.2 Các nhân tố về phía ngân hàng
-Chính sách tín dụng :
Đối với mỗi ngân hàng, tín dụng luôn là hoạt động chiếm tỷ trọng cao nhất trong cơ cấu tài sản và cơ cấu thu nhập nhưng cũng đồng thời là hoạt động phức tạp và tiềm ẩn nhiều rủi ro nhất. Bởi vậy để đảm bảo mục tiêu nâng cao hiệuquả, kiểm soát rủi ro, phát triển bền vững, đáp ứng các tiêu chuẩn pháp lý, nhất thiết phải xâydựng một chính sách tín dụng nhất quán và hợp lý, phát huy được các thế mạnh, khắc phục hạn chế các điểm yếu nhằm mục tiêu an toàn và sinh lợi.
Một chính sách tín dụng được đánh giá tốt là một chính sách tín dụng được trình bày bằng những thuật ngữ chính xác, những hướng dẫn được thể hiện rõ ràng đối với các loại hình tín dụng khác nhau. Chính sách tín dụng phải vạch ra cho cán bộ tín dụng phương hướng hoạt động và một khung tham chiếu rõ ràng để làm căn cứ xem xét các nhu cầu vay vốn. Tuy nhiên chính sách tín dụng không nên quy định quá chặt chẽ, vì khi đó nó sẽ bóp nghẹt tính sang tạocủa cán bộ tín dụng trong một số trường hợp ngoại lệ. Chính sách tín dụng có thể cho phép cán bộ tín dụng quyết định một khoản cho vay an toàn và hiệu quả, trong trường hợp này đôi khi nó có thể vượt ra ngoài giới hạn của chính sách tín dụng. Một chính sách tín dụng tốt sẽ là một công cụ quan trọng để đào tạo các cán bộ chưa có kinh nghiệm và là công cụ để tạo ra mối liên hệ tốt trong nội bộ ngân hang.
Một chính sách tín dụng phù hợp sẽ giúp cho hoạt động cho vay của ngân hàng giảm thiểu được rủi ro, nâng cao chất lượng cho vay và do đó hiệu quả của các món vay được nâng cao.
Nội dung cơ bản của chính sách tín dụng bao gồm: Chính sách khách hàng; Chính sách quy mô và giới hạn tín dụng; Chính sách lãi suất và phí tín dụng; Chính sách đảm bảo; Chính sách đối với các tài sản có vấn đề.
-Quy trình thẩm định tín dụng:
Thẩm định cho vay là khâu quan trọng nhất của quy trình cho vay và là cơ sở để cán bộ tín dụng và cơ quan quản lý ra quyết định cho vay hay không.
Do vậy chất lượng thẩm định cho vay là cơ sở đầu tiên để đánh giá chất lượng một khoản vay, từ đó sẽ quyết định tính hiệu quả của khoản vay.
-Đội ngũ nhân sự:
Cán bộ tín dụng là người tiếp xúc trực tiếpvới khách hàng, có vai trò quyết định đến tính chính xác của các quyết định cho vay. Vì vậy cán bộ tín dụng sẽ có ảnh hưởng đến chất lượng của khoản vay và do vậy ảnh hưởng đến hiệu quả cho vay.
Chất lượng cán bộ tín dụng được đánh giá trên 2 tiêu chí là trình độ nghiệp vụ và đạo đức nghề nghiệp.
Trình độ nghiệp vụ của cán bộ tín dụng là một trong những điều kiện cần đảm bảo cho hiệu quả cho vay.Trình độ nghiệp vụ bao gồm kiến thức chuyên môn và kinh nghiêm thực tiễn. Qua đó, ảnh hưởng đến khả năng thẩm định tín dụng và ra quyết định cho vay.
Đạo đức nghề nghiệp của cán bộ tín dụng là điều kiện kiên quyết để đảm bảo hoạt động cho vay đạt hiệu quả cao.
-Chất lượng hệ thống thông tin:
Đối với hoạt động tín dụng thì thông tin mang ý nghĩa sống còn. Vì vậy mỗi ngân hàng cần xây dựng hệ thống thông tin để hình thành cơ sở dữ liệu phục vụ cho việc nghiên cứu, phân tích để đưa ra những quyết sách điều hành nhanh nhạy và khoa học.
Ngân hàng phải tốn nhiều công sức để cố gắng biết được thong tin. Cán bộ tín dụng ngân hàng cần quan tâm nhiều đến doanh nghiệp xin vay để nắm bắt thông tin của doanh nghiệp. Những người đi vay muốn giao dịch với những người cho vay hiểu biết về lĩnh vực mà họ đang hoạt động. Cơ sở dữ liệu thông tin rất hữu ích và nếu được sắp xếp tổ chức một cách phù hợp sẽ tạo điều kiện cho việc ra quyết định cho vay dễ dàng hơn nhiều.
1.3.3.3 Các nhân tố về phía khách hàng
Khách hàng có ảnh hưởng lớn đến hiệu quả hoạt động cho vay của ngân hàng vì họ là đối tác của ngân hàng trong hoạt động cho vay. Ảnh hưởng của khách hàng có thể xét trên 2 khía cạnh là khả năng và ý chí trả nợ của khách hàng.
Khả năng trả nợ bao gồm : tiềm lực tài chính, thực trạng và kết quả hoạt động kinh doanh của khách hàng.
Ý trí trả nợ và đạo đức của khách hàng: bao gồm việc khách hàng có sử dụng vốn vay đúng mục đích không? Khách hàng có trung thực thiện chí trong việc cung cấp thông tin cho ngân hàng? Khách hàng có muốn trả nợ không?
1.4. Ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả cho vay
1.4.1. Đối với nền kinh tế quốc dân
Ngân hàng là một chủ thể quan trọng trong nền kinh tế. Việc nâng cao hiệu quả cho vay sẽ giúp ngân hàng thực hiện tốt vai trò là trung gian tài chính, giúp điều hoà vốn cho nền kinh tế, giải quyết mối quan hệ cung cầu về vốn.
Hơn nữa, nâng cao hiệu quả cho vay sẽ giúp ổn định tiền tệ, kiềm chế lạm phát, mang lại tăng trưởng bền vững cho nền kinh tế.
1.4.2. Đối với NHTM
Hoạt động ngân hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng với nội dung thường xuyên là nhận tiền gửi và sử dụng số tiền này để cho vay và cung ứng dịch vụ thanh toán. Vì vậy việc nângcao hiệu quả cho vay sẽ giúp ngân hàng đảm bảo an toàn vốn, giảm thiểu rủi ro tín dụng: rủi ro hối đoái, rủi ro thanh toán, rủi ro thị trường, rủi ro lãi suất.
CHƯƠNG II:THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ CHO VAY TẠI NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG NGUYỄN TRÃI.
2.1. Khái quát về Ngân hàng Công Thương - Chi nhánh Nguyễn Trãi
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
Chi nhánh NHCT Nguyễn Trãi trụ sở tại 39 Trần Phú - Văn Mỗ - Hà Đông - Hà Nội được nâng cấp từ chi nhánh cấp II trực thuộc NHCT tỉnh Hà Tây thành chi nhánh cấp I phụ thuộc NHCT Việt Nam từ ngày 01/07/2006 với quy mô 4 phòng chức năng, ba quỹ tiết kiệm hoạt động trên địa bàn phường Văn Mỗ - Hà Đông - Hà Tây.
Tổng số cán bộ nhân viên và người lao động là 41 người. Hoạt động kinh doanh của chi nhánh trên địa bàn giáp danh thủ đô là khu vực hoạt động kinh tế rất sôi động và phát triển, dân cư đông đúc nên có nhiều thuận lợi trong hoạt động kinh doanh của chi nhánh, đồng thời do áp lực cạnh tranh ngày càng gay gắt với các NHTM dày đặc trên địa bàn. Với một quyết tâm phấn đấu hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ kinh doanh mà ban lãnh đạo NHCT Việt Nam giao cho .Hai năm liền hoạt động kinh doanh của chi nhánh đều được NHCT Việt Nam xếp loại Khá. Các chỉ tiêu cơ bản như sau:
- Tổng nguồn vốn đến nay: 532 tỷ đồng
- Tổng dư nợ và đầu tư: 250 tỷ đông
Các hoạt động dịch vụ ngân hàng ngày càng tăng trưởng nhất là dịch vụ phát hành thẻ ATM năm 2007 được NHCT Việt Nam khen thưởng.
2.1.2. Cơ cấu bộ máy tổ chức NHCT Nguyễn Trãi - Hà Nội
NHCT Nguyễn Trãi là một chi nhánh chịu sự quản lý của NHCT Việt Nam. Ngân hàng hoạt động dưới sự điều hành của ban lãnh đạo gồm 1 giám đốc và 2 phó giám đốc.
Sơ đồ tổ chức của chi nhánh:
Giám Đốc
Phó giám đốc
Phó giám đốc
Phòng
Kế
Toán
Phòng
Tiền tệ kho quỹ
Phòng tổ chức hành chính
Phòng khách hàng
Quỹ tiết kiệm
Quỹ tiết kiệm
Quỹ tiết kiệm
Chức năng nhiệm vụ của từng phòng ban:
-Giám đốc: Là người chịu trách nhiệm chung về mọi hoạt động của ngân hàng, là người ra quyết định chủ yếu trong sx kinh doanh, và chỉ đạo hoạt động của các phòng ban.
-Phó giám đốc: Gồm 2 người, là những người giúp việc cho giám đốc, phân công phụ trách theo từng mảng công việc khác nhau tuỳ tho quyền hạn chức năng mà họ đảm nhiệm.
- Phòng kế toán giao dịch: hạch toán kế toán đầy đủ ,chính xác, kịp thời các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Đảm bảo an toàn tài sản ,kiểm tra mở và sử dụng TK của KH một cách thường xuyên liên tục, thu nợ và thu lãi đảm bảo đúng chế độ quy định.
+ Thực hiện dịch vụ chuyển tiền, tham gia thanh toán bù trừ đảm bảo an toàn chính xác đúng chế độ và quy trình nghiệp vụ. Thực hiện công tác mua sắm tài sản, công cụ lao động theo đúng chế độ, hạch toán xuất khẩu công cụ, vật liệu phục vụ cho yêu cầu kinh doanh của chi nhánh; mở thẻ kho theo dõi tình hình tài sản, công cụ lao động theo đúng quy định.
+ Triển khai thanh toán điện tử liên hàng giai đoạn II đảm bảo an toàn thông suốt;triển khai dịch vụ chuyển tiền nhanh western Union.
+ Phối hợp chặt chẽ với các phòng ban trong chi nhánh để tiếp thị nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư đạt kết quả tốt.
- Phòng tiền tệ kho quỹ: thực hiện công tác kiểm kê tiền mặt, giấy tờ có giá, tài sản thế chấp cầm cố theo đúng quy định và đảm bảo an toàn chính xác. Phát hiện tiền giả,tiền không đủ tiêu chuẩn lưu thông, đảm bảo chất lượng khi đưa tiền ra lưu thông tạo sự tin tưởng cho KH, nâng cao uy tín cho chi nhánh. Chấp hành tốt về quy định mức tồn quỹ theo quy định của NHCT Việt Nam.
+Thực hiện việc điều chuyển nhận tiền từ các chi nhánh khác và NHNN, NHCT VN
+ Thực hiện nộp NHNN, NHCT VN và điều chuyển đi chi nhánh khác.
- Phòng tổ chức hành chính nhân sự: thực hiện công tác tổ chức, bố trí sắp xếp lao động tại phòng nhằm sử dụng hợp lý và phát huy hết khả năng của người lao động. Đảm bảo an toàn tài sản của chi nhánh cũng như phối hợp với các phòng ban trong việc vận chuyển áp tải tiền an toàn. Giải Quyết chế độ tiền lương phụ cấp theo đúng tiêu chuẩn nguyên tắc theo quy định của NN và hướng dẫn của NHCT Việt Nam.
- Phòng khách hàng:bám sát các khách hàng truyền thống là các doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả để mở rộng đầu tư, cho vay các dự án ,phương án mới. Đồng thời tiếp cận thu hút các khách hàng mới tập trung tại các làng nghề truyền thống trên địa bàn tỉnh Hà Tây và khu vực lân cận nhằm thay đổi cơ cấu đầu tư, cơ cấu lãi suất theo hướng có lợi cho hoạt động kinh doanh của Chi nhánh.
+ Thực hiện nghiệp vụ tài trợ thương mại, bảo lãnh.
+ Phân tích tình hình tài chính các doanh nghiệp và phân loại khách hàng, tính toán kiểm tra bảo đảm nợ vay, đầu tư khách hàng làm ăn có hiệu quả, đôn đốc thu nợ đến hạn và thu róc lãi hàng tháng, không có nợ quá hạn và lãi treo phát sinh.
2.2. Tình hình hoạt động và kinh doanh của Chi nhánh:
2.2.1. Kết quả hoạt động kinh doanh của NHCT Nguyễn Trãi
-Tình hình kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh:
Đvt: triệu đồng
Chỉ tiêu
năm 2007
năm 2008
so sánh 2008/2007
tuyệt đối
tương đối
Thu nhập
53798
79918
26120
48.50%
Chi phí
48315
65118
16803
35%
Lợi nhuận
3973
14800
10827
272.50%
(báo cáo tổng kết hđ kd năm 2007-2008)
Hoạt động kinh doanh của chi nhánh Nguyễn Trãi chịu nhiều ảnh hưởng bởi nền kinh tế đất nước có nhiều biến động bất lợi do thiên tai, dịch bệnh, chỉ số giá tiêu dùng, lạm phát tăng cao đã tác động trực tiếp đến hoạt động nghành ngân hàng. Tuy vậy, thu nhập của ngân hàng vẫn tăng mạnh năm 2008 tăng 26.120 triệu đồng tương ứng tăng 48.50 % so với năm 2007. Chi phí cũng tăng nhưng không lớn (tăng 16.803 triệu đồng). Chính do thu nhập của ngân hàng tăng cao nên lợi nhuận của ngân hàng tăng 10.827 triệu đồng. Đây là một con số tăng đáng kể, đánh giá hoạt động kinh doanh của chi nhánh Nguyễn Trãi đã đạt hiệu quả cao trong năm 2008. Lương bình quân năm 2007 đạt 5.600 nghìn đồng /người/tháng. Đến năm 2008 do lợi nhuận tăng nên lương bình quân đạt 10.500 nghìn đồng/người/tháng.
2.2.2. Hoạt động huy động vốn:
Chú trọng trong công tác huy động nguồn vốn, Chi nhánh không ngừng nâng cao tinh thần phục vụ khách hàng và có chính sách chăm sóc khách hàng thường xuyên, liên tục. Phong cách giao dịch tận tình, chu đáo, tổ chức thu chi tại chỗ đối với các khách hàng nếu có yêu cầu đã làm tăng uy tín cho Chi nhánh, và sự tin tưởng của khách hàng. Thường xuyên kiểm tra thẻ phiếu trắng, chứng từ thu chi đảm bảo đúng chế độ và an toàn tài sản của Ngân hàng cũng như khách hàng. Một số kết quả đạt được như sau:
Bảng 2.2: Tình hình huy động vốn của chi nhánh
Đvt:triệu đồng
chỉ tiêu
năm 2007
năm 2008
so sánh 2008/2007
số tiền
tỷ trọng
số tiền
tỷ trọng
số tiền
%
Tổng nguồn vốn huy động
876366
100
515920
100
-360446
-41
1.Phân theo đối tượng
Nguồn vốn VNĐ
834028
95.2
483989
93.8
-350039
-42
Tiền gửi TK và kì phiếu
108221
12.3
105611
20.5
-2610
-2.4
Tiền gửi tổ chức KT
75807
8.7
88378
17.1
12571
16
Nguồn vốn vay ủy thác
650000
74.2
290000
56.2
-360000
-55.4
NV ngoại tệ quy USD
42338
4.8
31931
6.2
-10407
-24.6
2.Phân theo kì hạn
Không kỳ hạn đến 12 tháng
465914
53.16
472971
91.67
7057
1.51
12 tháng đến 60 tháng
410452
46.84
42949
8.33
-367503
-89.54
(báo cáo tổng kết hoạt động kd năm 2007-2008)
Theo bảng số liệu trên ta nhận thấy hoạt động nguồn vốn của Chi nhánh giảm ở tất cả các nguồn nội tệ và ngoại tệ. nguồn nội tệ giảm 350.039 triệu đồng, nguồn ngoại tệ giảm 10.407 triệu đồng. Nguồn tiền gửi dân cư gặp không ít khó khăn giảm 2.610 triệu đồng do sự cạnh tranh gay gắt giữa các NHTM trên địa bàn; cơ chế điều hành thị trường tiền tệ của Chính phủ và chính sách lãi suất cơ bản của NHNN theo cơ chế thị trường đã trực tiếp tác động bất lợi đối với các NHTM Quốc doanh nói chung và NHCT Nguyễn Trãi nói riêng. Trong các giải pháp tiền tệ tín dụng và hoạt động Ngân hàng nhằm kiềm chế lạm phát và ổn định vĩ mô, NHNN đã yêu cầu điều chỉnh tăng các mức lãi suất điều hành từ 0,5% - 1,5% (lãi suất cơ bản tăng từ 8,25%/năm đến 8,75%/năm, lãi suất tái cấp vốn tăng từ 6,5%/năm đến 7,5%/năm, lãi suất chiết khấu tăng từ 4,5%/năm đến 6%/năm). Từ cuối tháng 2, yêu cầu các NHTM áp dụng trần lãi suất tiền gửi tối đa là 12%/năm, trần lãi suất vay vốn giữa các NHTMNN và các NHTM khác là 10%/năm, nhằm ổn định thị trường tiền tệ. Vào tháng 5, tháng 6 năm 2008, sau khi NHNN điều chỉnh lãi suất cơ bản lên 12% và 14%/năm, đã suất hiện cuộc đua lãi suất giữa cá._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 22598.doc