LỜI MỞ ĐẦU
Trong những năm gần đây, cùng với xu thế của nền kinh tế thị trường, kinh tế nước ta đang có những bước chuyển biến lớn. Ngân hàng là một trong những mắt xích quan trọng cấu thành nên sự vận động nhịp nhàng của nền kinh tế. Những khoản vốn vay từ Ngân hàng là không thể thiếu trong việc thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh và mở rộng đầu tư của các doanh nghiệp. Do vậy, hơn lúc nào hết, các Ngân hàng đang đứng trước cơ hội và thách thức lớn đó là làm thế nào để nâng cao vai trò của
41 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1460 | Lượt tải: 3
Tóm tắt tài liệu Một số giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay tại Ngân hàng đầu tư và phát triển (BIDV) Bắc Ninh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
mình đối với sự phát triển kinh tế, cung cấp nhiều hơn cho các doanh nghiệp những khoản vốn vay có hiệu quả nhất.
Qua quá trình nghiên cứu, học tập và đặc biệt trong quá trình thực tập tại Ngân hàng Đầu Tư và Phát triển Bắc Ninh được sự giúp đỡ và hướng dẫn của các thầy cô giáo trong khoa, các cán bộ tín dụng trong ngân hàng, em đã chọn đề tài “Một số giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Bắc Ninh” làm luận văn tốt nghiệp.
Nội dung luận văn này gồm 3 chương:
Chương 1: Tổng quan về nghiệp vụ cho vay và hiệu quả cho vay của NHTM.
Chương 2: Thực trạng cho vay và hiệu quả cho vay tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Bắc Ninh.
Chương 3: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Bắc Ninh.
Em kính mong được sự đóng góp, chỉ bảo của các thầy cô giáo để luận văn của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ NGHIỆP VỤ CHO VAY VÀ HIỆU QUẢ CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
NGHIỆP VỤ CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
Khái niệm nghiệp vụ cho vay của NHTM
Cho vay là quan hệ kinh tế phát sinh giữa các chủ thể trong nền kinh tế khi một bên tạm thời có vốn nhàn rỗi, còn một bên tạm thời thiếu vốn. Nói cách khác cho vay là một bên tạm thời có vốn nhàn rỗi bán quyền sử dụng, nhưng không bán quyền sở hữu cho bên đang thiếu vốn. Giá phải trả cho quyền sử dụng vốn chính là lãi phải trả của bên đi vay đối với bên cho vay sau khoảng thời gian sử dụng đã quy định. Để đạt được thoả thuận vay vốn, bên đi vay phải đáp ứng được những điều kiện do bên cho vay đưa ra, nhằm chứng minh khả năng có thể hoản trả cả gốc và lãi đúng thời hạn của mình.
Phân loại nghiệp vụ cho vay
Trong nền kinh tế thị trường, hoạt động cho vay được diễn ra thường xuyên với nhiều chủ thể khác nhau, hoạt động trong nhiều ngành nghề khác nhau, các mục đích xin vay vốn cũng khác nhau. Vì lẽ đó đã xuất hiện rất nhiều hình thức cho vay khác nhau. Sau đây là một số cách phân loại hoạt động cho vay của ngân hàng theo các hình thức đặc trưng:
Phân loại theo thời hạn
Việc phân loại theo thời hạn cho vay có ý nghĩa quan trọng mật thiết đến tính an toàn và tính sinh lợi của món vay cũng như khả năng hoàn trả của khách hàng. Thời hạn của khoản vay còn ảnh hưởng tới kế hoạch vốn của Ngân hàng, qua đó ảnh hưởng tới lập kế hoạch kinh doanh và khả năng thực hiện các khoản cho vay khác đến khách hàng. Theo thời hạn các khoản vay được chia làm 3 loại:
+ Cho vay ngắn hạn: là hình thức cho vay có thời hạn dưới 1 năm (1 số nước khác quy định dưới 2 năm). Cho vay ngắn hạn được dùng để bổ sung thiếu hụt tạm thời về vốn lưu động của các doanh nghiệp, phục vụ các nhu cầu chi tiêu của cá nhân.
+ Cho vay trung hạn: là hình thức cho vay có thời hạn từ 1 đến 5 năm. Loại cho vay này được cấp để mua sắm tài sản cố định, cải tiến và đổi mới kỹ thuật, mở rộng sản xuất và xây dựng các công trình nhỏ, có thời hạn thu hồi vốn nhanh.
+ Cho vay dài hạn: là hình thức cho vay có thời hạn trên 5 năm, dùng để cấp vốn cho xây dựng cơ bản, đầu tư xây dựng các xí nghiệp mới, các công trình thuộc cơ sở hạ tầng (cầu, đường, bến cảng...), cải tiến và mở rộng sản xuất với quy mô lớn với thời hạn sử dụng lâu dài.
Phân loại theo phương thức cho vay
+ Cho vay từng lần: là phương thức cho vay mà mỗi lần vay vốn, khách hàng và NH đều phải làm thủ tục vay vốn cần thiết và kí hợp đồng tín dụng. Phương thức cho vay này thường áp dụng đối với các khách hàng có nhu cầu vốn không thường xuyên, mỗi món vay được tách biệt nhau thành các hồ sơ tín dụng khác nhau.
+ Cho vay theo hạn mức tín dụng: là phương thức cho vay mà NH và khách hàng xác định và thoả thuận 1 hạn mức tín dụng và duy trì trong 1 khoảng thời gian nhất định. Trong đó, hạn mức tín dụng là mức dư nợ tối đa (số tiền tối đa khách hàng được vay) được duy trì trong 1 thời hạn nhất định mà NH và khách hàng đã thoả thuận trong hồ sơ tín dụng. Tuy nhiên do các lần vay không tách biệt thành các kỳ hạn nợ nên NH khó kiểm soát hiệu quả sử dụng từng lần vay.
+ Cho vay thấu chi: là hình thức cho vay mà NH thoả thuận bằng văn bản cho khách hàng chi vượt quá số dư có trên TK vãng lai, tới một hạn mức nhất định trong một thời hạn quy định. Như vậy tiền vay được rút trực tiếp từ TKTG . Lãi tiền vay phải được tính theo dư nợ thực tế trên TK, khách hàng có thể hoàn trả tiền vay bằng cách gửi tiền vào TKTG. Hình thức này gây rủi ro cao cho NH, vì NH không giám sát được khi nào khách hàng rút tiền và sử dụng vào mục đích gì. Để giảm bớt rủi ro, NH phải thực hiện các biện pháp hạn chế, do đó phải luôn lựa chọn khách hàng có khả năng tài chính cao, có uy tín lớn, có nguồn thu nhập đều đặn và kỳ thu nhập ngắn.
+ Cho vay hợp vốn: là hình thức cho vay mà một nhóm các TCTD, NH cùng cho vay đối với một dự án vay vốn hoặc phương án vay vốn của khách hàng, trong đó có một TCTD làm đầu mối dàn xếp, phối hợp với các TCTD khác. Hình thức này thường áp dụng với các dự án, phương án cần vay một lượng vốn lớn mà một NH, TCTD không thể đáp ứng đủ.
+ Cho vay trả góp: khi vay vốn, NH và khách hàng xác định và thoả thuận số lãi vốn vay phải trả cộng với số nợ gốc được chia ra để trả nợ theo nhiều kỳ hạn trong thời hạn cho vay. Đặc điểm của hình thức cho vay trả góp có rủi ro cao do khách hàng thường thế chấp bằng chính hàng hoá mua trả góp. Do rủi ro cao nên lãi suất cho vay trả góp thường cao nhất trong khung lãi suất cho vay của NH.
+ Cho vay theo dự án đầu tư: NH cho khách hàng vay vốn để thực hiện dự án đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và các dự án đầu tư phục vụ đời sống.
+ Các hình thức cho vay khác phù hợp với những Quy định và Quy chế của Ngân hàng Nhà nước.
Phân loại theo thành phần kinh tế
+ Cho vay đối với kinh tế quốc doanh: là hình thức vay vốn của các doanh nghiệp Nhà nước đối với NH.
+ Cho vay đối với kinh tế ngoài quốc doanh: là quan hệ tín dụng giữa NH với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh bao gồm: Tổ sản xuất, Hợp tác xã, Công ty cổ phần, Công ty trách nhiệm hữu hạn, Doanh nghiệp tư nhân và hộ cá thể.
+ Cho vay cá nhân: là hình thức vay vốn trong đó cá nhân là người trực tiếp vay vốn với mục đích phục vụ cho các hoạt động của bản thân. Cá nhân có thể vay vốn để SXKD hoặc phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng của họ.
Phân loại theo bảo đảm tiền vay
+ Cho vay có bảo đảm: là việc cho vay có cầm giữ các vật thế chấp cụ thể nào đó, vật thế chấp là các loại tài sản như bất động sản, biên nhận ký gửi hàng hoá, các khoản phải thu, nhà máy và trang thiết bị, vận đơn có thể chuyển hoá được, cổ phiếu công ty và các trái khoán, và những tài sản khác với điều kiện là nó có thể bán được. Cho vay có bảo đảm nhằm mục đích hạn chế rủi ro mất mát của NH trong trường hợp người vay không muốn hoặc không thể trả được nợ, tao tâm lý yên tâm cho NH và người vay sẽ có ý thức hoàn trả nợ.
+ Cho vay không có bảo đảm: khác với cho vay có bảo đảm, việc cho vay không có bảo đảm dựa trên uy tín của người vay, tình hình tài chính của người vay, lợi tức thu được trong tương lai, quan hệ trước đây giữa NH và khách hàng... Ở Việt Nam hiện nay việc cho vay không có bảo đảm chủ yếu vẫn là đối với Chính phủ và một số doanh nghiệp Nhà nước.
Vai trò của hoạt động cho vay
Với chức năng cơ bản là tích tụ và tập trung vốn rồi tiến hành cách hoạt động cho vay. Hoạt động cho vay của NHTM ngày càng trở thành hình ảnh không thể thiếu trong bức tranh kinh tế đối với một đất nước.
Đối với nền kinh tế
- Hoạt động cho vay của NHTM tạo ra thu nhập chủ yếu và rất lớn cho Ngân hàng, đem lại nguồn thu cho Ngân sách Nhà Nước (Thông qua thuế thu nhập...). Qua đó Nhà nước có thêm nguồn lực để thực hiện các mục tiêu ổn định và phát triển kinh tế xã hội cho đất nước.
- Nhờ quá trình cho vay đã giúp các DN đáp ứng đủ các nhu cầu thiếu hụt về vốn, chuyển hướng kinh doanh phù hợp với điều kiện mới trong môi trường cạnh trạnh, đẩy nhanh quá trình tái sản xuất mở rộng, góp phần bình quân hoá tỷ suất lợi nhuận trong nền kinh tế quốc dân. Ngoài ra, cho vay giúp hoạt động kinh doanh của DN không bị gián đoạn, tức là góp phần ổn định công ăn việc làm cho người lao động, giải quyết các vấn đề xã hội.
- Hoạt động cho vay của NHTM góp phần nâng cao mức sống cho xã hội dưới các hình thức như cho vay trả góp và các loại hình cho vay khác. Qua hình thức cho vay trả góp, người tiêu dùng có thể sự dụng hàng hoá trước khi thanh toán hết tiền mua hàng. Việc này vừa làm cho người tiêu dùng có điều kiện sử dụng thêm nhiều hàng hoá dịch vụ mà họ chưa có điều kiện thanh toán ngay. Mặt khác lại tích cực thúc đẩy việc tiêu dùng hàng hoá, tăng sản lượng bán hàng cho DN, kích thích phát triển kinh tế.
- Với chức năng trung gian tích tụ và tập trung vốn tạo bước nhảy vọt cho nền kinh tế. Hoạt động cho vay của NHTM làm cho quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra thường xuyên liên tục, là đòn bẩy kinh tế quan trọng để các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế, các cá nhân sử dụng vốn có hiệu quả, thực hiện tái sản xuất mở rộng, ứng dụng kỹ thuật, công nghệ tiên tiến hiện đại, nâng cao năng suất và hiệu quả kinh tế, tạo ra thêm nhiều sản phẩm hàng hoá tiêu dùng. Góp phần nâng cao đời sống vật chất cho xã hội.
- Vai trò của hoạt động cho vay đối với mối quan hệ quốc tế: Đầu tư vốn ra nước ngoài và kinh doanh xuất nhập khẩu hàng hoá đang là hai lĩnh vực hợp tác kinh tế thông dụng và phát triển giữa các nước. Ngân hàng với khả năng đặc biệt của mình là nới cung cấp vốn cho các hoạt động này và thông qua đó góp phần mở rộng mối quan hệ hợp tác kinh tế văn hoá với các nước.
- Cho vay góp phần tổ chức điều hoà lưu thông tiền tệ. Thông qua hoạt động cho vay, NH có thể kiểm soát được khối lượng tiền tệ cung ứng trong lưu thông, thực hiện yêu cầu của quy luật lưu thông tiền tệ. Ngân hàng Nhà nước có thể gián tiếp thực hiện thay đổi lượng tiền trong lưu thông bằng chính sách điều chỉnh tỷ lệ dự trữ bắt buộc hoặc hạn mức cho vay đối với các NHTM. Qua đó Nhà nước có thể thực hiện chính sách tiền tệ của mình, đảm bảo cho sự ổn định và phát triển của đồng tiền cũng như nền kinh tế.
- Thông qua Chính sách của Nhà nước, hoạt động cho vay sẽ góp phần cơ cấu lại nền kinh tế quốc dân, bằng việc NHTM thực hiện các chính sách về lãi suất, thời hạn cho vay, mức cho vay đối với từng ngành, từng vùng kinh tế... Tạo điều kiện thuận lợi nhất để Nhà nước thực hiện những mục tiêu khác nhau như ưu tiên đầu tư phát triển những vùng, ngành kinh tế trọng điểm đảm bảo ổn định và phát triển cho đất nước. Mặt khác, cho vay góp phần làm tăng cường chế độ hạch toán của các DN nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
Đối với Ngân hàng
- Cho vay là hoạt động cơ bản của NHTM, là hoạt động chủ yếu chiếm tỷ trọng lớn trong tổng thu nhập của NH.
- Thông qua hoạt động cho vay, Ngân hàng có thể điều hoà vốn, hạn chế rủi ro về vốn, rủi ro thanh khoản... Hoạt động cho vay cũng góp phần củng cố mối quan hệ giữa khách hàng và Ngân hàng, hỗ trợ và cùng nhau phát triển.
- Hoạt động cho vay còn góp phần nâng cao vị thế, uy tín của Ngân hàng, nâng cao trình độ quản lý, khả năng của cán bộ, nhân viên Ngân hàng, tạo điều kiện phát triển kinh tế....
Đối với khách hàng nói chung
Với sự phát triển nhanh chóng của nền kinh tế, đa số các DN không có đủ vốn để thực hiện các hoạt động kinh tế của mình, nhu cầu vốn của các DN là rất lớn. Doanh nghiệp sử dụng vốn để tiến hành SXKD và các hoạt động kinh tế khác. Hoạt động cho vay của NHTM có thể đáp ứng được nhu cầu về vốn cho khách hàng, đảm bảo quy mô vốn vay và tính nhanh chóng trong khoản vay cho khách hàng. Để cạnh tranh tốt trong thương trường hiện nay, các DN cần có sự nhạy bén nắm bắt thị trường mục tiêu, muốn tiến hành kịp thời SXKD, DN cần có kế hoạch nguồn vốn đủ lớn và ổn định để có thể kịp thời mua các yếu tố đầu vào. Chính vì vậy mà hoạt động cho vay của NHTM trở thành đòn bẩy vô cùng cần thiết cho hoạt động SXKD và nhu cầu tiêu dùng của khách hàng.
HIỆU QUẢ CHO VAY CỦA TÍN DỤNG NGÂN HÀNG
1.2.1 Khái niệm về hiệu quả cho vay
Hiệu quả cho vay là tập hợp các tiêu chí chỉ số sự tăng trưởng bền vững của doanh số cho vay và sự ổn định của dư nợ, với nợ quá hạn và các rủi ro khác ít nhất.
Hay mối quan hệ giữa kết quả đạt được và chi phí bỏ ra được gọi là hiệu quả. Hiệu quả cho vay là tập hợp những tiêu chí chỉ rõ lợi ích kinh tế mang lại cho NHTM từ khoản vốn cho vay trong một thời gian nhất định.
Hiệu quả cho vay được đánh giá là tốt khi Ngân hàng đó thu hồi được cả gốc và lãi đúng hạn, hạn chế mức thấp nhất khả năng rủi ro có thể xảy ra. Đồng thời, phạm vi và mức độ giới hạn cho vay phải phù hợp với khả năng, thực lực theo hướng tích cực của bản thân Ngân hàng và phải đảm bảo sự cạnh tranh trên thị trường, đảm bảo nguyên tắc thu hồi đúng hạn cả gốc và lãi. Theo đó khoản vay mang lại hiệu quả là khoản vay mang lại khả năng sinh lời cao nhất cho Ngân hàng.
Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả cho vay
Hiệu quả cho vay có thể hiểu là sự đáp ứng nhu cầu vay vốn của khách hàng, phù hợp với sự phát triển kinh tế xã hội, đảm bảo sự tồn tại và phát triển của Ngân hàng. Trong phạm vi bài viết này, hiệu quả cho vay bao gồm các tiêu chí cả về mặt định tính và định lượng:
Về mặt định tính:
Một khoản vay được cho là có hiệu quả nếu đạt được các điều kiện sau:
- Đối với khách hàng: Thoả mãn được nhu cầu của khách hàng cả về số lượng vốn vay, thời gian cho vay và lãi suất cho vay.
- Đối với Ngân hàng: Tạo được lợi nhuận từ khoản vay và không bị rủi ro.
Về mặt định lượng:
Có thể đưa ra một số các tiêu chí làm thước đo hiệu quả cho vay:
Doanh số cho vay tăng
Doanh số cho vay là tổng số tiền mà Ngân hàng cho vay đối với nền kinh tế trong một khoảng thời gian nhất định. Doanh số cho vay cho biết quy mô cho vay của Ngân hàng đối với từng khách hàng cụ thể và cả với nền kinh tế trong một khoảng thời gian.
Doanh số cho vay phụ thuộc vào quy mô, nguồn vốn đã huy động, chính sách cho vay Ngân hàng, chu kỳ kinh tế, môi trường pháp lý.
Tổng dư nợ tăng
Tổng dư nợ phản ánh số nợ mà các đơn vị vay chưa hoàn trả đến một thời gian nhất định khi thống kê thường là cuối tháng, quý hoặc năm. Chỉ tiêu này thường được phân chia theo dư nợ ngắn hạn, trung và dài hạn hoặc chia theo thành phần kinh tế. Chỉ tiêu này không phải là quan trọng nhất mà chỉ tiêu này thường được dùng để tính hệ số sử dụng vốn
Hệ số sử dụng vốn vay
=
Tổng số dư nợ
Tổng nguồn vốn huy động
Hệ số này phản ánh kết quả sử dụng nguồn vốn huy động của NH để cho vay. Hệ số này luôn nhỏ hơn 1. Nếu tỷ lệ này gần bằng 1 chứng tỏ ngân hàng đã sử dụng tối đa nguồn vốn huy động, ngân hàng phải chú trọng tăng trưởng nguồn vốn để đề phòng tình trạng mất khả năng thanh toán. Nếu hệ số sử dụng vốn vay thấp, Ngân hàng cần tăng cường dư nợ hoặc giảm nguồn vốn huy động nhằm hạn chế tình trạng ứ đọng vốn. Như vậy, cho vay có hiệu quả là phải tính đến tính cân đối giữa huy động vốn và cho vay ra, đảm bảo quá trình luân chuyển vốn của Ngân hàng nhịp nhàng.
Tỷ lệ nợ quá hạn giảm
Hoạt động cho vay của Ngân hàng là hoạt động có rủi ro cao. Chính vì vậy đánh giá tỷ lệ nợ quá hạn của mỗi Ngân hàng là chỉ tiêu rất quan trọng, nó phản ánh rõ nét nhất về hiệu quả của công tác cho vay của Ngân hàng đó.
Tỷ lệ nợ quá hạn
=
Nợ quá hạn
Tổng dư nợ
Tỷ lệ nợ quá hạn thấp cũng có nghĩa là Ngân hàng thực hiện tốt các bước của quy trình cho vay, thu được đầy đủ cả lãi và gốc của các khoản cho vay, đồng thời tốn ít chi phí hơn cho việc quản lý nợ quá hạn. Như vậy, mức độ an toàn của các hoạt động này cao, rủi ro thấp. Ngược lại, nếu tỷ lệ này cao, một phần lớn các khoản vay không thu được lãi, thậm chí không thu được gốc. Như vậy, thu nhập của Ngân hàng bị ảnh hưởng, đồng thời lại tốn chi phí cho việc thu hồi nợ, làm giảm hiệu quả cho vay.
Tuy nhiên, tỷ lệ này được coi là cao hay thấp thì cần được so sánh tỷ lệ chung của các ngành và tỷ lệ chấp nhận của chính ngân hàng. Việc đánh giá tỷ lệ này chỉ mang ý nghĩa tương đối. Thông thường với một NHTM, tỷ lệ nợ quá hạn này dưới 5% là có thể chấp nhận được.
Vòng quay vốn tăng
Số vòng quay của vốn
=
Doanh số thu nợ
Dư nợ bình quân
Tỷ lệ này biểu hiện vòng quay vốn tín dụng, tỷ lệ này càng lớn có nghĩa là dòng vốn của Ngân hàng được luân chuyển nhanh chóng, đó cũng là hiệu quả cho vay.
1.3 Ý NGHĨA CỦA VIỆC NÂNG CAO HIỆU QUẢ CHO VAY
1.3.1 Đối với Ngân hàng thương mại
- Khác với tổ chức tài chính, NHTM là một tổ chức kinh tế, chủ yếu kinh doanh trên vốn của người khác: vay của công chúng trong một cộng đồng , trong nhiều cộng đồng, của các Ngân hàng bạn, của NHTW và các tổ chức tín dụng... Hơn nữa, huy động vốn tốt nhưng còn phải sử dụng vốn làm sao có hiệu quả, tạo ra lợi nhuận và tránh rủi ro. Bởi vậy, nâng cao hiệu quả cho vay có ý nghĩa vô cùng quan trong đối với NHTM.
- Nâng cao hiệu quả cho vay góp phần giảm thiểu rủi ro tín dụng trong hoạt động NH như: rủi ro hối đoái, rủi ro thanh khoản, rủi ro thị trường, rủi ro lãi suất, rủi ro hoạt động. Đây là một vấn đề nòng bỏng mà các NH đang quan tâm để tìm ra giải pháp quản lý rủi ro.
- Nâng cao hiệu quả cho vay sẽ phần nào giảm được nợ xấu đến mức thấp, đảm bảo an toàn vốn của NH.
- Ngân hàng cho vay có hiệu quả còn thể hiện sự phát triển mối quan hệ lâu dài với khách hàng, cả đối với khách hàng truyền thống và khách hàng tiềm năng nhằm mở rộng thì phần cũng như uy tín của NH trên thị trường tài chính trong nước cũng như quốc tế.
1.3.2 Đối với nền kinh tế quốc dân
- Hoạt động cho vay của NH có hiệu quả sẽ tác động tốt tới mọi lĩnh vực kinh tế - chính trị - xã hội, góp phần lành mạnh hoá tình hình tài chính, ổn định tiền tệ. NH là trung gian tín dụng “đi vay để cho vay”, tín dụng NH góp phần đẩy manh quá trình tích tụ và tập trung vốn của nền kinh tế. Vì thế, hiệu quả cho vay của NH không chỉ tác động trực tiếp đến NH, mà còn tác động đến nền kinh tế, dễ dàng gây nên phản ứng dây chuyền trong nền kinh tế.
- Nâng cao hiệu quả cho vay, góp phần ổn định tiền tệ, tránh được lạm phát, tăng trưởng kinh tế. Thông qua nghiệp vụ cho vay bằng hình thức chuyển khoản (không dùng tiền mặt) Ngân hàng đã mở rộng tiền ghi sổ lên rất nhiều lần tiền thực hiện (tạo tiền). Đồng thời, việc đảm bảo hiệu quả cho vay sẽ tạo điều kiện cho NH cung cấp các loại hình thanh toán phù hợp với yêu cầu của nền kinh tế.
1.3.3 Đối với Cán bộ Ngân hàng
- Nâng cao hiệu quả cho vay có nghĩa rằng các quy trình, thẩm định của cán bộ tín dụng đã đảm bảo đúng quy định của pháp luật và đảm bảo an toàn chặt chẽ.
- Không chỉ có vậy, nếu nâng cao được hiệu quả cho vay vốn, nghĩa là chất lượng chuyên môn của cán bộ tín dụng được trau dồi, đào tạo tốt, góp phần đẩy mạnh các hoạt động kinh tế trong xã hội được diễn ra liên tục, hiệu quả và an toàn.
GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC 2
PHÓ GIÁM ĐỐC 1
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG CHO VAY VÀ HIỆU QUẢ CHO VAY TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN
BẮC NINH
2.1 TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN CHI NHÁNH BẮC NINH
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của NHĐT&PT BN
Ngày 26/4/1957 NH Kiến thiết Việt Nam, tiền thân của NHĐT&PT VN được thành lập. Trải qua 50 năm xây dựng, trưởng thành với hai lần đổi tên, bổ sung chức năng nhiệm vụ, NHĐT&PT VN luôn hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ qua từng giai đoạn phát triển của đất nước, khẳng định vai trò chủ lực phục vụ đầu tư phát triển. Các danh hiệu và phần thưởng cao quý: Huân chương độc lập hạng I, Huân chương lao động hạng II , và đặc biệt Danh hiệu anh hùng lao động thời kỳ đổi mới - là sự ghi nhận của Đảng, Nhà nước về những thành tích trong suốt 50 năm qua của BIDV.
NHĐT&PT BN được thành lập từ ngày 26/12/1996 theo quyết định số 265 của chủ tịch Hội đồng quản trị NHĐT&PT VN, được tách ra từ NHĐT&PT Hà Bắc, cùng với sự tái lập của tỉnh Bắc Ninh. Là một chi nhánh mới được thành lập, nhưng sau hơn 13 năm hoạt động, không ngừng phấn đấu nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng, chi nhánh đã đạt được những kết quả rất khả quan, chứng tỏ được vị thế của mình trong sự phát triển chung của tỉnh. Năm 2005, chi nhánh đã được nhận Huân chương lao động hạng II.
2.1.2 Cơ cấu tổ chức của NHĐT&PT BN
Hiện nay cơ cấu tổ chức của NHĐT&PT BN gồm có: Ban lãnh đạo, phòng Quan hệ khách hàng, phòng Quản lý rủi ro, phòng Kế hoạch tổng hợp, phòng Dịch vụ khách hàng, phòng Quản trị tín dụng, phòng Tổ chức hành chính, tổ kho quỹ, phòng Kế toán tài chính, tổ Điện toán, Quỹ tiết kiệm và 5 phòng giao dịch là Quế Võ, Tiên Sơn, Thuận Thành, Gia Bình, và Yên Phong. Tổng số lao động tại chi nhánh là 186 cán bộ, nhân viên trong đó có 1tiến sỹ, 9 thạc sỹ, 102 cử nhân đại học, 40 cao đẳng, 34 trung cấp và nguồn khác với tuổi đời bình quân là 28 (theo số liệu 25/12/2008). Như vậy tuổi lao động của chi nhánh còn rất trẻ năng động và nhanh nhạy trong việc tiếp thu công nghệ mới đặc biệt là CNTT phù hợp với yêu cầu hiện đại hoá NH.
2.1.3 Chức năng và nhiệm vụ
- Huy động vốn ngắn hạn, trung và dài hạn của các tổ chức kinh tế và dân cư
- Cho vay vốn ngắn hạn, trung và dài hạn đối với các tổ chức kinh tế và dân cư từ khả năng nguồn vốn của Ngân hàng.
- Kinh doanh ngoại hối, chiết khấu thương phiếu, trái phiếu và các chứng từ có giá khác.
- Thực hiện dịch vụ thanh toán giữa các khách hàng.
- Thanh toán quốc tế và thực hiện các dịch vụ khác có liên quan đến thanh toán quốc tế.
- Thực hiện dịch vụ chuyển tiền trong và ngoài nước dưới nhiều hình thức, đặc biệt dịch vụ chuyển tiền nhanh Western Union.
- Cung cấp các dịch vụ giao dịch giữa các khách hàng và các dịch vụ ngân hàng khác theo quy định của NHNN Việt Nam....
2.2 THỰC TRẠNG CHO VAY VÀ HIỆU QUẢ CHO VAY TẠI NHĐT&PT BẮC NINH
2.2.1 Tình hình huy động vốn
Hiểu rõ tầm quan trọng của vốn đối với hoạt động kinh doanh của Ngân hàng và để đáp ứng nhu cầu vốn tín dụng cho nền kinh tế NHĐT&PT Bắc Ninh rất coi trọng công tác huy động vốn.
Ngân hàng ĐT&PT Bắc Ninh thực hiện chính sách huy động vốn theo định hướng:
- Phát huy nội lực
- Huy động vốn trong nước là chính
- Tăng nguồn trung và dài hạn
Mở rộng hình thức huy động vốn:
- Hình thức truyền thống: Tiết kiệm, tiền gửi
- Phát hành kì phiếu, trái phiếu
- Tăng cường thêm mạng lưới huy động
Thực hiện chính sách khuyến khích đối với các khách hàng lớn:
- Ưu đãi dịch vụ chuyển tiền
- Nối mạng thanh toán trực tiếp
Theo báo cáo tình hình huy động vốn trong 2 năm 2008 và 2009 tại NH ĐT&PT Bắc Ninh có số liệu như sau:
Bảng 1.2 : Cơ cấu nguồn vốn huy động:
(Đơn vị: Tỷ đồng)
Năm
Chỉ tiêu
2008
2009
09/08
Số lượng
Tỷ trọng
Số lượng
Tỷ trọng
Số lượng
Tỷ lệ
1. Phân theo thành phần kinh tế
TG của dân cư
766,2
33,80%
596
29%
-170,2
-22.21%
TG các TCKT
1.217
53,7%
1232
60%
15
1,23%
TG, tiền vay các TCTD
282,8
12,5%
226
11%
-56,8
-20,08%
2. Phân theo kỳ hạn
TG Không kỳ hạn
970
42,8%
904
44%
-66
-6,80%
TG Có kỳ hạn:
1296
57,2%
1.15
56%
-146
-11,26%
+ Dưới 12 tháng
197
15,2%
184
16%
-13
-6,60%
+ Trên 12 tháng
1.099
42%
966
40%
-133
-12,10%
3. Phân theo loại tiền tệ
TG nội tệ (VNĐ)
1818
80,23%
1.828
89%
10
0,55%
TG ngoại tệ đã quy đổi
448
19,77%
226
11%
-222
-49,55%
Tổng nguồn vốn huy động
2.266
100%
2.054
100%
-212
-9,35%
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của chi nhánh NHĐT&PTBN)
Đối mặt với những khó khăn chung của nền kinh tế vĩ mô trong thời gian vừa qua, công tác huy động vốn tại chi nhánh cũng có những khó khăn nhất định.
Nhìn vào bảng số liệu ta thấy, năm 2008 tổng nguồn vốn huy động đạt 2.266 tỷ đồng đến năm 2009 còn 2.054 tỷ đồng giảm 212 tỷ đồng so với cùng kỳ năm trước
Trong cơ cấu tiền gửi phân theo thành phần kinh tế thì.Huy động tiền gửi của dân cư đạt 596 tỷ đồng, giảm 170,2 tỷ đồng so với năm 2008.Huy động tiền gửi của các tổ chức kinh tế đạt 1.232 tỷ đồng, tăng 15 tỷ đồng so với năm 2008. Có được kết quả này là nhờ ngân hàng đã đưa ra được nhiều sản phẩm tiền gửi với lãi suất linh hoạt nhằm tích cực huy động số vốn nhàn rỗi từ các đơn vị, các doanh nghiệp.
Năm 2009 TG không kỳ hạn đạt 904 tỷ đồng, giảm 66 tỷ đồng so với năm 2008. Huy động TG có kỳ hạn đạt 1.150tỷ đồng, giảm 146 tỷ đồng so với năm 2008. Trong đó TG có kỳ hạn dưới 12 tháng của năm 2009 giảm 13 tỷ đồng và TG có kỳ hạn trên 12 tháng giảm 133 tỷ đồng so với năm 2008.
Vốn huy động bằng tiền gửi VNĐ trong năm 2009 là 1.828 tỷ đồng, tăng 10 tỷ đồng so với năm 2008. Năm 2009 vốn huy động bằng ngoại tệ đã quy đổi đạt 226 tỷ đồng, giảm 222 tỷ đồng so với năm 2008 do tình hình kinh tế trong nước không ổn định, sự lên xuống bất thường về tỷ giá giữa đồng tiền trong nước và các đồng tiền khác đã tạo tâm lý không an toàn cho khách hàng khi gửi tiền bằng đồng ngoại tệ.
Trước áp lực lớn về tăng trưởng tín dụng để đáp ứng nhu cầu đầu tư của nền kinh tế theo chính sách kích cầu của Chính phủ và những bất cập về quy mô và cơ cấu kỳ hạn trong cân đối vốn, thì những vấn đề đặt ra trong công tác nguồn vốn của chi nhánh là hết sức khó khăn. Mặc dù vậy nhưng chi nhánh đã có chiến lược huy động vốn phù hợp như là huy động vốn bằng nhiều kỳ hạn khác nhau, nhiều hình thức trả lãi trước hoặc lãi sau và nâng cao lãi suất huy động sao cho phù hợp với tình hình kinh tế và đạt được kế hoạch huy động vốn do trung ương đề ra.
2.2.2 Tình hình sử dụng vốn
Hoạt động cho vay là hoạt động sinh lời chủ yếu của Ngân hàng thương mại. Đứng trước tình hình thực tế hiện nay là: vốn của các Ngân hàng thương mại thì thừa mà nhu cầu vay của các doanh nghiệp và tổ chức kinh tế lại ít nên tình hình sử dụng vốn của ngân hàng gặp nhiều khó khăn.
Tuy nhiên do đặc điểm riêng của Bắc Ninh là một tỉnh mới tái lập nên có nhu cầu về vốn để xây dựng cơ sở hạ tầng, phát triển sản xuất kinh doanh. Vì thế hoạt động cho vay của NH ĐT&PT Bắc Ninh vẫn đạt được những thành tích đáng kể.
a.Doanh số cho vay
Đây là chỉ tiêu rất quan trọng để đánh giá hiệu quả cho vay. Doanh số cho vay được chia theo thời gian, thành phần kinh tế và chia theo nhóm nợ.
Doanh số cho vay theo kỳ hạn.
Bảng 2.2 : Doanh số cho vay theo thời gian của Ngân hàng ĐT&PT BN
(Đơn vị: Tỷ đồng)
Năm
Chỉ tiêu
2008
2009
09/08
Số lượng
Tỷ trọng
Số lượng
Tỷ trọng
Số lượng
Tỷ lệ
1. Ngắn hạn
2.628
68,94%
2.580,6
75,7%
-47,4
-1,8%
2. Trung và dài hạn
1.184
31,06%
828,4
24,3%
-355,6
-30,03%
Tổng doanh số
3.812
100%
3.409
100%
-403
-10,57%
( Nguồn: báo cáo kết quả kinh doanh của NHĐT&PT Bắc Ninh)
Căn cứ vào bảng số liệu trên đây ta có thể thấy được doanh số cho vay của năm 2009 giảm 403 tỷ đồng so với năm 2008. Doanh số cho vay ngắn hạn giảm 46.4 tỷ đồng so với năm 2009. Nhưng tỷ trọng có xu hướng tăng từ 68,94% lên 75,7%. Năm 2008 doanh số cho vay trung và dài hạn đạt 1.184 tỷ đồng đến năm 2009 giảm xuống còn 828,4 tỷ đồng. Tỷ trọng cũng giảm từ 31,06% xuống còn 24,3%. Nguyên nhân là do trong năm 2009, NHNN vẫn áp dụng chính sách thắt chặt tiền tệ, khống chế dư nợ cho vay… nên cũng ảnh hưởng không nhỏ tới hoạt động kinh doanh của Ngân hàng.
Doanh số cho vay theo thành phần kinh tế
Tình hình doanh số cho vay theo thành phần kinh tế qua các năm được biểu hiện qua bảng số liệu dưới đây
Bảng 3.2 : Doanh số cho vay theo thành phần kinh tế của NHĐT&PT BN
(Đơn vị: Tỷ đồng)
Năm
Chỉ tiêu
2008
2009
09/08
Số lượng
Tỷ trọng
Số lượng
Tỷ trọng
Số lượng
Tỷ lệ
Dân cư
980,4
25,72%
680,1
19,95%
-300,3
-30,63%
Tổ chức kinh tế
2.831,6
74,28%
2.728,9
80,05%
-102,7
-3,63%
Tổng doanh số
3.812
100%
3.409
100%
-403
-10,57%
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của NHĐT&PT chi nhánh BN)
Trong cơ cấu cho vay theo thành phần kinh tế thì chủ yếu là cho vay đối với các tổ chức kinh tế. Năm 2008 doanh số cho vay là 2.831,6 tỷ đồng đến năm 2009 giảm xuống còn 2.728,9 tỷ đồng. Tuy nhiên tỷ trọng lại có xu hướng tăng lên năm 2008 chiếm 74,28% trên tổng doanh số cho vay, đến năm 2009 chiếm 80,05% trên tổng doanh số cho vay.
Đối với thành phần dân cư, doanh số cho vay cũng giảm. Cụ thể là năm 2008 doanh số cho vay đạt 980,4 tỷ đồng (chiếm 25,72%) đến năm 2009 giảm xuống còn 680,1 tỷ đồng (chiếm 19,95%).
Tình hình dư nợ tín dụng
Biểu 1.2: Tổng mức dư nợ của NHĐT&PT Bắc Ninh
(Nguồn: Báo cáo thường niên của NHĐT&PT chi nhánh BN qua các năm)
Trong tổng số 1.595 tỷ đồng dư nợ năm 2009, cho vay ngắn hạn chiếm tỷ trọng 77%, cho vay trung dài hạn chiếm 23%. Trong năm 2009 NHĐT&PT BN đã tiếp tục nâng cao chất lượng tín dụng, cơ cấu lại nợ vay, đẩy mạnh cho vay Doanh nghiệp vừa và nhỏ và tín dụng bán lẻ. Tỷ lệ nợ quá hạn ở mức có thể chấp nhận được, đảm bảo tỷ suất lợi nhuận và hiệu quả kinh doanh.
Tình hình dư nợ cho vay theo các thành phần kinh tế
Nhìn chung tình hình dư nợ cho vay theo thành phần kinh tế trong năm 2009 giảm so với năm 2008 và được biểu hiện qua bảng dưới đây.
Bảng 4.2 : Dư nợ cho vay theo thành phần kinh tế của NHĐT&PT BN
(Đơn vị: Tỷ đồng)
Năm
Chỉ tiêu
2008
2009
09/08
Số lượng
Tỷ trọng
Số lượng
Tỷ trọng
Số lượng
Tỷ lệ
Dân cư
455
24,50%
249
15,60%
-206
-45,27%
Tổ chức kinh tế
1.403
75,50%
1.346
84,40%
-57
-4,06%
Tổng Dư nợ
1.858
100%
1.595
100%
-263
-14,16%
( Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của chi nhánh NHĐT&PT BN)
Trong đó dư nợ cho vay đối với thành phần dân cư giảm đi đáng kể cụ thể: Năm 2008 dư nợ cho vay đối với thành phần này là 455 tỷ đồng, nhưng đến năm 2009 dư nợ cho vay chỉ còn 249 tỷ đồng chiếm có 15,60% so với tổng dư nợ cho vay.
Dư nợ cho vay đối với tổ chức kinh tế năm 2009 cũng giảm đi so với năm 2008. Năm 2008 dư nợ cho vay đối với TCKT là 1.403 tỷ đồng, đến năm 2009 con số này giảm xuống còn 1.346 tỷ đồng. Về tỷ trọng lại có xu hướng tăng lên: Năm 2008 chiếm 75,50%, đến năm 2009 là 84,40% so với tổng dư nợ.
Lý giải điều này là do hiện nay các DN hầu hết đang chuyển sang cổ phần hoá. Sau khi cổ phần hoá các DN do đổi mới cách thức quản lý, việc quyết định phương án, dự án SXKD và đầu tư vốn, quản lý DN có sự thay đổi theo chiều hướng tích cực tạo niềm tin cho NH về tình hình tài chính minh bạch. Nên tỷ trọng dư nợ cho vay đối với các TCKT có xu hướng tăng.
2.2.3 Hiệu quả cho vay
Hiệu quả cho vay của NHTM nói chung và của NH ĐT&PT Bắc Ninh nói riêng được thể hiện qua các tiêu chí sau:
Chỉ tiêu nợ quá hạn
Chỉ tiêu nợ quá hạn là chỉ tiêu đầu tiên và dễ nhận biết nhất một khoản vay có vấn đề hay không.
Tình hình nợ quá hạn tại NHĐT&PT BN trong 2 năm qua có xu hướng tăng.
Chỉ tiêu nợ quá hạn năm 2008 chiếm 3,1% trên tổng dư nợ ( tương ._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 31276.doc