Lời mở đầu
Kể từ khi xoá bỏ chế độ bao cấp bước sang nền kinh tế thị trường năm 1986, nhiều doanh nghiệp tư nhân đã bắt đầu xuất hiện và hoạt động trong nhiều ngành công nghiệp khác nhau. Việc ban hành Luật Doanh nghiệp vào năm 2000 đã tạo điều kiện thuận lợi cho nhiều nhà doanh nghiệp lập các công ty mới về cả số lượng và chất lượng. Số lượng doanh nghiệp tư nhân, và đặc biệt là các DNVVN đã tăng mạnh. Đối với một nước đáng phát triển như Việt Nam thì sự tồn tại của loại hình DNVVN đóng một va
49 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1313 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Một số giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Chi nhánh Tây - Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
i trò to lớn và có một vị trí quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. Bên cạnh các tập đoàn kinh tế, các tổng công ty, các doanh nghiệp lớn thì các DNVVN là sự bổ sung cần thiết cho nền kinh tế. Nó tạo động lực phát triển toàn diện và sự tăng trưởng mạnh mẽ của nền kinh tế, góp phần tận dụng tối đa mọi nguồn lực vào việc tạo ra của cải cho toàn xã hội. Nhưng để thúc đẩy phát triển DNVVN ở nước ta đòi hỏi phải giải quyết hàng loạt khó khăn mà các DN hiện nay đang gặp phải, đặc biệt đó là việc huy động vốn dùng cho SX và đổi mới công nghệ.
Xuất phát từ thực trạng trên, sau một thời gian thực tập tại NHNo&PTNT Chi nhánh Tây Hà Nội được sự giúp đỡ của ban lãnh đạo, của cán bộ nhân viên phòng kế hoạch kinh doanh và phòng tín dụng, đồng thời có sự hướng dẫn tận tình của thầy giáo PGS;TS. Thái Bá Cẩn em đã chọn đề tài: “Một số giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại NHNo&PTNT Chi nhánh Tây - Hà Nội”
Kết cấu của bài Luận văn, ngoài mở đầu và kết luận, nội dung Luận văn gồm có 3 chương như sau:
Chương 1: Tổng quan về DNVVN và hiệu quả cho vay DNVVN
Chương 2: Hiệu quả cho vay các DNVVN tại NHNo&PTNT CN Tây Hà Nội.
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay DNVVN tại NHNo&PTNT CN Tây Hà Nội.
Do kiến thức về lý luận và thực tiễn còn hạn chế nên luận văn của em không thể tránh khỏi những thiếu sót, vì vậy em mong nhận được thêm những ý kiến đóng góp của các thầy cô để luận văn của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Chương 1: DNVVN & hiệu quả cho vay Doanh nghiệp vừa và nhỏ
1.1: DNVVN và vai trò của chúng trong nền kinh tế Việt Nam.
1.1.1: Khái niệm DNVVN.
Trong nền kinh tế thị trường DN được hiểu là một tổ chức kinh tế có tư cách pháp nhân được tổ chức ra để thực hiện các hoạt động công ích hoặc thu lợi nhuận.
Theo Luật Doanh nghiệp: “DN là một tổ chức kinh tế, có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh.”
Trong xu hướng nền kinh tế phát triển như hiện nay, DN cũng tồn tại dưới nhiều loại hình hết sức phong phú và đa dạng, tuỳ theo từng cách tiếp cận khác nhau, người ta có thể chia DN thành nhiều loại. Nhưng trong phạm vi đề tài nghiên cứu, bài viết chỉ quan tâm đến việc phân chia DN theo quy mô sản xuất kinh doanh. Theo đó, DN được chia làm hai loại: DN lớn và DNVVN.
Việc đưa ra tiêu thức để xác định DN nào được coi là lớn, DN nào được coi là DNVVN thì tuỳ vào điều kiện kinh tế - xã hội cụ thể của từng quốc gia và nó cũng thay đổi trong từng thời kỳ, từng giai đoạn phát triển của nền kinh tế. Song nhìn chung có thể có hai cách tiếp cận sau:
+ Theo chức năng: dựa vào những đặc trưng cơ bản của DN như: trình độ chuyên môn hoá SXKD, phương thức tổ chức quản lý, quan hệ giữa người quản lý và người làm công trong hoạt động kinh doanh… Cách tiếp cận này có nhiều hạn chế vì nó mới chỉ nêu được mặt định tính còn mặt định lượng rất cần thiết thì chưa thể hiện được.
+ Theo tính ứng dụng: căn cứ vào số lượng vốn, số lượng lao động mà DN thường xuyên sử dụng.
Trên cơ sở đó, mỗi nước lại chọn cho mình những tiêu chí khác nhau để phân chia loại hình DN cho phù hợp với sự tăng trưởng và phát triển của nền kinh tế đất nước trong từng thời kỳ, từng giai đoạn. ở nước ta, trong những năm trở lại đây DNVVN có thể được hiểu như sau: DNVVN là những cơ sở sản xuất kinh doanh có tư cách pháp nhân, không phân biệt thành phần kinh tế, có quy mô về vốn, tài sản, lao động, kỹ thuật… thoả mãn các quy định của Chính phủ đối với từng ngành nghề tương ứng với từng thời kỳ phát triển của nền kinh tế.
Theo Nghị định số 90/2001/NĐ-CP của Chính phủ ngày 23 tháng 11 năm 2001 về trợ giúp phát triển DNVVN, Nghị định này định nghĩa: “Doanh nghiệp vừa và nhỏ là cơ sở sản xuất, kinh doanh độc lập, đã đăng ký kinh doanh theo pháp luật hiện hành, có vốn đăng ký không quá 10 tỷ đồng hoặc số lao động trung bình hàng năm không quá 300 người.”
Nghị định này áp dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ bao gồm:
- Các doanh nghiệp thành lập và hoạt động theo Luật Doanh nghiệp;
- Các doanh nghiệp thành lập và hoạt động thao Luật DN Nhà nước;
- Các hợp tác xã thành lập và hoạt động theo Luật Hợp tác xã;
- Các hộ kinh doanh các thể đăng ký theo Nghị định số 02/2000/NĐ-CP ngày 03 tháng 02 năm 2000 của Chính phủ về Đăng ký kinh doanh.
1.1.2: Vai trò của DNVVN trong nền kinh tế thị trường.
ở mỗi nền kinh tế quốc gia hay lãnh thổ, các DNVVN giữ những vai trò quan trọng nhằm thúc đẩy và mở rộng cạnh tranh, đảm bảo ổn định kinh tế, phòng chống nguy cơ khủng hoảng, song nhìn chung có một số vai trò như sau:
- Giữ vai trò quan trọng trong nền kinh tế: Các DNVVN thường chiếm tỷ trọng lớn, đóng góp của họ vào tổng sản lượng và tạo việc làm là rất đáng kể. Đối với các nước đang phát triển như nước ta thì giá trị gia tăng hoặc GDP do các DNVVN tạo ra hàng năm chiếm tỷ trọng khá lớn, đảm bảo thự hiện những chỉ tiêu tăng trưởng của nền kinh tế. ở phần lớn các nền kinh tế, các DNVVN là những nhà thầu phụ cho các doanh nghiệp lớn. Sự điều chỉnh hợp đồng thầu phụ tại các thời điểm cho phép nền kinh tế có được sự ổn định. Vì thế, DNVVN được ví là thanh giảm sốc cho nền kinh tế.
- Làm cho nền kinh năng động: vì DNVVN có quy mô nhỏ, nên dễ điều chỉnh (xét về mặt lý thuyết) hoạt động. Hoạt động sản xuất, kinh doanh của DNVVN vô cùng phong phú, đa dạng trên các lĩnh vực kinh tế. Trong thực tế, không phải mặt hàng nào cũng có nhu cầu tiêu dùng lớn, có những mặt hàng mà người tiêu dùng chỉ có nhu cầu ít song chất lượng, mẫu mã lại ko ngừng thay đổi. Trong trường hợp đó, các DN lớn không thể đáp ứng được. Trái lại, các DNVVN do quy mô sản xuất nhỏ, có khả năng điều chỉnh hoạt động nên có khả năng đáp ứng yêu cầu của người tiêu dùng một cách nhanh chóng, thuận tiện.
- Tạo nên ngành công nghiệp phụ trợ quan trọng: DNVVN thường chuyên môn hóa vào sản xuất một vài chi tiết được dùng để lắp ráp thành một sản phẩm hoàn chỉnh.
- Là trụ cột của nền kinh tế địa phương: nếu như DN lớn thường đặt cơ sở ở những trung tâm kinh tế của đất nước, thì DNVVN lại có mặt ở khắp các địa phương và là người đóng góp quan trọng vào thu ngân sách, vào sản lượng và tạo công ăn việc làm ở địa phương, giảm thất nghiệp. Tạo nguồn thu nhập ổn định, thường xuyên cho dân cư, góp phần giảm bớt chênh lệch về thu nhập giữa các bộ phận dân cư, tạo ra sự phát triển tương đối đồng đều giữa các vùng của đất nước cải thiện mối quan hệ giữa các khu vực kinh tế khác nhau.
1.2: Hoạt động cho vay của NHTM.
1.2.1: Khái niệm cho vay.
Hiện nay có nhiều quan điểm cũng như khái niệm về cho vay, theo giáo trình trường ta thì: “Cho vay của NHTM là việc chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị từ NHTM (người sở hữu) sang khách hàng vay (người sử dụng) sau một thời gian nhất định quay trở lại NHTM với lượng giá trị lớn hơn lượng giá trị ban đầu. Hay có thể hiểu cho vay của NHTM là quan hệ giữa một bên là người cho vay (NHTM) bằng cách chuyển giao tiền hoặc tài sản cho bên người đi vay (khách hàng vay) để sử dụng trong một thời gian nhất định với cam kết của người đi vay là hoàn trả cả gốc lẫn lãi khi đến hạn. Cho vay là quyền của NHTM. Vì vậy NHTM có quyền yêu cầu khách hàng vay phải tuân thủ những điều kiện mang tính pháp lý nhằm đảm bảo việc trả nợ khi đến hạn.”
NHTM chỉ cho vay đáp ứng nhu cầu hợp pháp theo quy định của pháp luật. ở Việt Nam theo luật các tổ chức tín dụng, luật Ngân hàng Nhà nước và các văn bản hiện hành quy định tổ chức tín dụng không được cho vay những nhu cầu vốn để thực hiện các nội dung sau:
+ Mua sắm các tài sản và chi phí hình thành lên tài sản mà pháp luật cấm mua bán, chuyển nhượng, chuyển đổi.
+ Thanh toán các khoản chi phí để thực hiện các giao dịch mà pháp luật cấm.
+ Đáp ứng các nhu cầu tài chính đê giao dịch mà pháp luật cấm.
1.2.2: Các hình thức cho vay đối với DNVVN.
1.2.2.1: Căn cứ vào thời hạn cho vay.
Căn cứ vào thời hạn cho vay, hiện nay NHNo&PTNT Chi nhánh Thanh Trì cũng như các NHTM khác đang áp dụng ba loại kỳ hạn vay vốn sau:
- Cho vay ngắn hạn: Là các khoản vay có thời hạn cho vay đến 12 tháng và được sử dụng để bù đắp sự thiếu hụt vốn lưu động của các doanh nghiệp và các nhu cầu chi tiêu ngắn hạn của các nhân. Hiện nay, đối với NHNo&PTNT Chi nhánh Thanh Trì cho vay ngắn hạn đang chiếm một tỷ trọng lớn nhất.
- Cho vay trung hạn: Là các khoản vay có thời hạn từ trên 12 tháng đến 60 tháng. Cho vay trung hạn chủ yếu được áp dụng để các doanh nghiệp đầu tư mua sắm tài sản cố định, cải tiến hoặc đổi mới công nghệ, mở rộng sản xuất kinh doanh. xây dựng các dự án mới có quy mô nhỏ và thời gian thu hồi vốn nhanh.
- Cho vay dài hạn: Là các khoản vay có thời hạn cho vay từ trên 60 tháng trở lên. Cho vay dài hạn là loại cho vay được cung cấp để đáp ứng nhu cầu dài hạn như xây dựng nhà ở, các thiết bị, phương tiện vận tải có quy mô lớn, xây dựng các xí nghiệp mới.
1.2.2.2: Căn cứ vào hình thức bảo đảm.
- Cho vay có bảo đảm bằng tài sản: Cho vay cầm cố, thế chấm bằng tài sản của khách hàng; cho vay có bảo đảm bằng tài sản của bên thứ ba; và cho vay có bảo đảm bằng tài sản hình thành từ vốn vay.
- Cho vay không có đảm bảo bằng tài sản: Cho vay có bảo đảm bằng uy tín của người vay và cho vay có đảm bảo bằng uy tín của bên thứ ba.
1.2.2.3: Căn cứ vào phương thức cho vay
- Cho vay từng lần: Là phương thức cho vay mà mỗi lần vay vốn khách hàng và Ngân hàng đều làm thủ tục vay vốn cần thiết và ký kết hợp đồng tín dụng. Phương thức này áp dụng đối với khách hàng có nhu cầu vay vốn bổ sung vốn lưu động, cho vay thiếu hụt tài chính tạm thời, cho vay hỗ trợ triển khai các đề tài nghiên cứu khoa học, công nghệ.
- Cho vay theo hạn mức tín dụng: Là phương thức cho vay mà Ngân hàng và khách hàng xác định và thoả thuận một hạn mức tín dụng duy trì trong một khoảng thời gian nhất định. Phương thức này áp dụng đối với khách hàng có nhu cầu vay vốn thường xuyên; khách hàng vay có đặc điểm sản xuất kinh doanh, luân chuyển vốn không phù hợp với phương thức cho vay từng lần.
- Cho vay theo dự án đầu tư: Cho vay vốn để khách hàng thực hiện các dự án đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và phục vụ đời sống. Ngân hàng nơi cho vay cùng khách hàng ký hợp đồng tín dụng và thỏa thuận mức vốn đầu tư duy trì cho cả thời gian đầu tư của dự án, phân định các kỳ hạn trả nợ. Nguồn vốn cho vay được giải ngân theo tiến độ thực hiện dự án.
- Cho vay trả góp: Là phương thức cho vay mà NH và khách hàng xác định và thỏa thuận số tiền lãi vay phải trả cộng với số nợ gốc được chia ra để trả nợ theo nhiều kỳ hạn trong thời hạn cho vay. Khách hàng vay có phương án trả nợ gốc và lãi vay khả thi bằng các khoản thu nhập chắc chắn, ổn định.
- Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng: Phương thức cho vay này áp dụng đối với khách hàng có nhu cầu dự phòng nguồn vốn tín dụng trong một khoảng thời gian nhất định nhằm đảm bảo khả năng chủ động về tài chính khi thực hiện sản xuất kinh doanh, dịch vụ, đời sống.
- Cho vay hợp vốn (đồng tài trợ): Là phương thức cho vay mà NHNo cùng cho vay trong một nhóm các TCTD đối với một dự án hoặc phương án vay vốn của khách hàng, trong đó NHNo hoặc một TCTD đứng ra làm đầu mối dàn xép, phối hợp với các TCTD khác.
- Cho vay theo hạn mức thấu chi: Là thoả thuận của NH bằng văn bản cho phép khách hàng chi vượt số tiền có trên tài khoản thanh toán của khách hàng phù hợp với các quy định của Chính Phủ và NHNN Việt Nam về các hoạt động thanh toán qua các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán.
1.2.3: Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với DNVVN.
Hiện nay sự kết hợp của các loại quy mô DN trong nền kinh tế trong đó nhấn mạnh đến phát triển DNVVN là phù hợp với xu thế chung và sự thích hợp với đặc điểm nền kinh tế nước ta. Nhưng các DNVVN đang đứng trước những khó khăn cần tháo gỡ, một phần là do các DNVVN còn đang trong giai đoạn khởi đầu nên khả năng tích luỹ vốn còn thấp. Thiếu vốn là một hạn chế nghiêm trọng và thường xuyên đối với sự phát triển của các DNVVN. Do đó vai trò của NH đối với các DNVVN là rất quan trọng.
1.2.3.1: Tín dụng ngân hàng là nguồn tài trợ vốn quan trong của DNVVN.
Các DNVVN ở nước ta đang đứng trước những khó khăn cần tháo gỡ và quá trình phát triển đã bộc lộ hạn chế do DNVVN đang trong giai đoạn khởi đầu nên khả năng tích luỹ vốn còn thấp. Thiếu vốn là một hạn chế nghiêm trọng và thường xuyên đối với sự phát triển của các DNVVN. Đối với DNVVN, nhờ có nguồn vốn của NH các DNVVN có các nguồn thanh toán cho chi phí nguyên vật liệu, nhân công, khấu hao máy móc và các chi phí khác đảm bảo ổn định sản xuất kinh doanh của DN. Các DNVVN sẽ có điều kiện để tăng tài sản, đổi mới khoa học công nghệ, từ đó phát huy được vai trog của mình đối với nền kinh tế.
1.2.3.2: Nguồn vốn NH giúp DNVVN mở rộng được SXKD.
Hiện nay chỉ có khoản hơn 1/3 số DNVVN vay được vốn để bổ sung cho vốn tự có của mình. Thiếu vốn, các DNVVN không những bị ảnh hưởng đến quy mô công nghệ sản xuất ngay từ khi mới thành lập, mà khi đi vào hoạt động khả năng bảo trì, mua nguyên vật liệu, khả năng hiện đại hoá và mở rộng sản xuất kinh doanh cũng bị hạn chế rất nhiều. Với sự tài trợ vốn từ NH, các DNVVN có một lượng vốn đủ lớn để đáp ứng nhu cầu vốn đầu tư cho SXKD, đảm bảo cho hoạt động của mình được liên tục thuận lợi. Nhờ nguồn tín dụng của NH, các DNVVN có thể mở rộng SXKD của mình nhằm đáp ứng được nhu cầu ngày càng tăng của thị trường, đồng thời với việc đầu tư, mở rộng đổi mới khoa học công nghệ sản xuất của DN thì sẽ giúp các DNVVN tăng khả năng cạnh tranh của mình trên thị trường.
1.2.3.3: Nguồn vốn của NH giúp DNVVN duy trì SXKD và phát triển trong nền kinh tế thị trường.
Trong một nền kinh tế năng động hiện nay, sự khó khăn về vốn đã làm cho các DNVVN khó có thể cạnh tranh một các hiệu quả được, từ đó có thể dẫn đến việc làm ăn không hiệu quả của các DN nhất là các DN mới thành lập, nên việc duy trì SXKD ở các DN này sẽ gặp nhiều khó khăn hơn. Vì vậy, vai trò của nguồn vốn ngân hàng góp phần nâng cao khả năng cạnh tranh của DNVVN, giúp DN duy trì hoạt động SXKD. Khi nguồn vốn được cấp ra, DN không chỉ có một phương án SXKD hấp dẫn, mà vói nguồn vốn này nó có thể đổi mới hệ thống dây chuyền sản xuất, thiết bị máy móc, có điều kiện áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, từ đó phát triển SXKD, nâng cao chất lượng sản phẩm cũng như sức cạnh tranh trên thị trường.
1.3: Hiệu quả cho vay các DNVVN.
1.3.1: Khái niệm về hiệu quả cho vay
Hiệu quả cho vay là một trong những biểu hiện của hiệu quả kinh tế trong lĩnh vực ngân hàng, nó phản ánh chất lượng của các hoạt động tín dụng ngân hàng. Đó là khả năng cung ứng tín dụng phù hợp với yêu cầu phát triển của các mục tiêu kinh tế xã hội và nhu cầu của khách hàng đảm bảo nguyên tắc hoà trả nợ vay đúng hạn, mang lại lợi nhuận cho ngân hàng thương mại từ nguồn tích luỹ do đầu tư tín dụng và do đạt được các mục tiêu tăng trưởng kinh tế. Trên cơ sở đó đảm bảo sự tồn tại và phát triển bền vững của ngân hàng.
Vì vậy, hiệu quả cho vay là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh khả năng thích nghi của tín dụng ngân hàng với sự thay đổi của các nhân tố chủ quan (khả năng quản lý, trình độ của cán bộ quản lý ngân hàng …) khách quan mức độ an toàn nguồn vốn, lợi nhuận của khách hàng, sự phát triển kinh tế xã hội …). Do đó hiệu quả cho vay là kết quả của mối quan hệ biện chứng giữa ngân hàng – khách hàng vay vốn - nền kinh tế xã hội, cho nên khi đánh giá hiệu quả cho vay cần phải xem xét cả ba phía ngân hàng, khách hàng và Nhà nước.
1.3.2: Hiệu quả cho vay các DNVVN
1.3.2.1: Hiệu quả đối với NH
Hoạt động cho vay đối với DNVVN tạo ra lợi nhuận cao cho NH, giúp NH vượt qua được tình trạng khó khăn trong giai đoạn hiện nay.
Thông qua việc cho vay DNVVN đã giúp nâng cao được uy tín NH, tăng khả năng cạnh tranh với các NHTM khác trên địa bàn
Cho vay cho DNVVN phát triển là cơ sở tiền đề cho NH mở rộng phát triển các dịch vụ kinh doanh hiện đại, nâng cao khả năng cạnh tranh của NH.
1.3.2.2: Hiệu quả đối với DNVVN
Nhờ nguồn vốn vay NH, các DNVVN có vốn để đưa vào hoạt động sản xuất kinh doanh giúp DN duy trì SXKD và phát triển trong nền kinh tế thị trường.
Tăng thu nhập: Khi được NH cấp vốn DN sẽ có điều kiện đầu tư ứng dụng công nghệ hiện đại, tăng năng suất lao động, phát triển sản phẩm mới… Từ đó dự án, phương án sử dụng vốn vay của DN đạt được hiệu quả tài chính, đem lại thu nhập cao hơn cho chính họ. Thu nhập của người lao động cũng được tăng lên. Khả năng tài chính của người vay được đảm bảo, do đó đảm bao khả năng trả nợ cho NH, tăng thu nhập từ cho vay của NH.
Tăng hiệu quả kinh doanh: Những khoản vay NH sẽ giúp DN duy trì hoạt động SXKD, nâng cao khả năng cạnh tranh của DNVVN. Khi đến NH vay, DN sẽ phải hạch toán đầy đủ, chính xác, chứng minh được khả năng tài chính của mình từ đó sẽ tác động gián tiếp tới khả năng quản lý, hạch toán kinh doanh của người vay. Sử dụng vốn NH bắt buộc phải thanh toán gốc và lãi đúng hạn tạo áp lực cần thiết cho người vay tìm cách nâng cao hiệu quả chất lượng kinh doanh để có lãi, đảm bảo thu nhập cho bản thân DN và trả nợ NH.
1.3.2.3: Hiệu quả đối với Nhà nước
DNVVN tuy đóng góp vào kim ngạch xuất khẩu còn thấp so với các khu vực kinh tế khác nhưng lại là lực lượng nòng cốt trong khâu phân phối hàng hóa ở thị trường trong nước và là khu vực năng động, có khả năng đáp ứng nhanh nhạy nhu cầu tiêu dùng đa dạng của các tầng lớp dân cư và của cả sản xuất nông nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, làm cho thị trường ngày càng sôi động.
Các dự án SXKD của DNVVN được đưa vào thực hiện nên giải quyết được vấn đề việc làm cho người lao động. Với những dự án mới đi vào hoạt động: tạo việc làm cho những lao động mới, giải quyết vấn đề thất nghiệp. Đối với những dự án nhằm mở rộng, duy trì hoạt động SXKD sẵn có: tạo thêm việc làm cho công nhân viên, giải quyết vấn đề dư thừa lao động, góp phần giải quyết vấn đề ổn định chính trị-xã hội, nâng cao đời sống nhân dân
Sự phát triển của DNVVN góp phần quan trọng trong việc giải quyết những mục tiêu kinh tế - xã hội
1.3.3: Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả cho vay
1.3.3.1: Các chỉ tiêu của ngân hàng.
Các khoản tín dụng của ngân hàng có chất lượng tốt khi hiệu quả sử dụng vốn cao, an toàn và mang lại hiệu quả kinh tế cho chủ thể sử dụng đồng thời mang lại một mức lợi nhuận nào cho ngân hàng. Dưới đây là một số chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng đối với ngân hàng:
* Các chỉ tiêu về tình hình nợ quá hạn
+ Tỷ lệ nợ quá hạn: Tỷ lệ này cho ta thấy số nợ gốc bị quá hạn và chưa thể được hoàn trả. Tỷ lệ này cho thấy rủi ro của món vay sẽ không được trả.
Tỷ lệ nợ quá hạn
=
Số dư nợ quá hạn
Tổng dư nợ
Mức độ rủi ro tín dụng của NH được xác định chính xác hơn qua việc tính tỷ lệ NQH theo phương pháp mới. Tỷ lệ này dùng để chỉ tổng số dơ nợ cho vay có NQH. Nó khác với tỷ lệ NQH ở chỗ coi các khoản cho vay kể từ khi xuất hiện món nợ quá hạn đầu tiên đã là NQH
Tỷ lệ nợ quá hạn
=
Tổng dư nợ có nợ quá hạn
Tổng dư nợ
Một tỷ lệ nợ quá hạn được coi là chấp nhận được là dưới 3%
* Các chỉ tiêu về sử dụng vốn
Hệ số sử dụng vốn
=
Huy động
Sử dụng
Đây là chỉ tiêu hiệu quả phản ánh chất lượng tín dụng, cho phép đánh giá tính hiệu quả trong hoạt động tín dụng của một ngân hàng. Chỉ tiêu này càng lớn thì càng chứng tỏ ngân hàng đã sử dụng một cách hiệu quả nguồn vốn huy động được.
Vòng quay vốn tín dụng
=
Doanh số trả nợ trong kỳ
Dư nợ bình quan trong kỳ
Chỉ tiêu này cho ta biết một đồng vốn của NH được cho vay bao nhiêu lần trong năm. Chỉ tiêu này càng lớn càng tốt, nó chứng tỏ NH thu được nhiều nợ và chứng tỏ rằng nguồn vốn mà NH đã đầu tư vào hoạt động kinh doanh có hiệu quả.
* Hệ số thu nợ: thể hiện giữa doanh số cho vay và doanh số thu nợ.
Hệ số thu nợ
=
Doanh số thu nợ
Doanh số cho vay
1.3.3.2: Các chỉ tiêu của khách hàng.
Doanh nghiệp là người trực tiếp quản lý và sử dụng vốn nên đối với họ chỉ tiêu đánh giá chất lượng cho vay của ngân hàng là doanh thu hoạt động của DN từ khoản vay ngân hàng, lợi nhuận tăng lên nhờ việc sử dụng vốn vay ngân hàng... Ngoài ra nó còn thể hiện ở chỗ nhờ có số tiền vay ngân hàng mà DN có thể đổi mới công nghệ nâng cao chất lượng sản phẩm, đa dạng hóa sản phẩm, nâng cao tính cạnh tranh của DN, củng cố vị thế DN trên thị trường, tạo công ăn việc làm và cải thiện đời sống cho người lao động là cán bộ công nhân viên của DN. để đánh giá hiệu quả cho vay đối với khách hàng người ta thường thông qua hệ thống các chỉ tiêu như:
+ Về các chỉ tiêu lợi nhuận :
Hệ số lợi nhuận
=
Lợi nhuận thu được
Doanh thu
Tỷ suất lợi nhuận
=
Lợi nhuận thu được
Tổng chi phí sản xuất
Tỷ suất doanh lợi
=
Lợi nhuận thu được
Vốn sản xuất
Vốn sản xuất = Vốn cố định + Vốn lưu động
+ Về các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn :
Hiệu quả sử dụng vốn cố định
=
Tổng thu nhập
Vốn cố định
Hiệu quả sử dụng vốn lưu đồng
=
Tổng thu nhập
Vốn lưu động
+ Về các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng lao đông:
Năng suất lao động
=
Giá trị thực tế tổng giá trị hàng hoá
Số lao động bình quân
Hiệu quả sử dụng lao động
=
Tổng thu nhập
Số lao động bình quân
Chương 2: Hiệu quả cho vay các DNVVN tại NHNo&PTNT Chi nhánh TÂY Hà NộI
2.1: Khái quát về hoạt động kinh doanh của Chi nhánh.
2.1.1: Quá trình hình thành và phát triển.
Lịch sử hình thành và phát triển của CN NHNo&PTNT Tây Ha Nội một phần gắn liền với sự ra đời và phat triển của NHNo&PTNT Việt Nam. Do vậy trước hết chúng ta phải sơ qua quá trình hình thành và phát triển của NHNo&PTNT Việt Nam như sau:
Giai đoạn 1988-2000: đây là giai đoạn hình thành phát triển của NHNo&PTNT Việt Nam
Năm 1988, NHNo&PTNT Việt Nam được thành lập theo Nghị định số 53/HĐBT ngày 26/3/1988 của Hội đồng Bộ truởng ( Chính phủ ) về việc thành lập các ngân hàng chuyên doanh , trong đó ngân hàng Phát triển Nông nghiệp Việt Nam hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn.
Ngày 14/11/1990 Chủ tịch Hội đồng bộ trưởng (nay là thủ tướng Chính Phủ) kí quyết định số 400/CT thành lập Ngân hàng nông nghiệp Việt Nam thay thế Ngân hàng phát triển nông thôn Việt Nam.
Ngày 15/11/1996 được thủ tướng chính phủ uỷ quyền , thống đốc ngây hàng nhà nước Việt Nam kí quyết định số 280/QD-NHNN đổi tên Ngân hành nông nghiệp Việt Nam thành Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam.
Chi nhánh NHNo&PTNTTây Hà Nội thành lập ngày 05/06/2003 theo quyết định 126/QĐ/HĐQT NHNo&PTNT VN ngày 05/06/2003 của Chủ tịch hội đồng quản trị. Chính thức đi vào hoạt động từ ngày tháng 11/2003, NHNo&PTNT Tây Hà Nội là CN cấp 1 trực thuộc NHNo&PTNT Việt Nam được tổ chức và hoạt động như một chi nhánh NHNo&PTNT VN với nhiệm vụ tăng trưởng nguồn vốn , mở rộng đầu tư, dịch vụ ngân hàng và mở rộng mạng lưới đã đựơc NHNo&PTNT NHNo&PTNT VN phê duyệt, tiến hàng huy động vốn và đầu tư vốn với mọi thành phần trong nền kinh tế mục tiêu Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá đất nước.
Chi nhánh Tây Hà Nội có trụ sở chính tại 115 Nguyễn Lương Bằng, quận Đống Đa, Hà Nội
Có 4 chi nhánh cấp 2 và 5 phòng giao dịch.
2.1.2: Cơ cấu tổ chức và nhiệm vụ của các phòng ban.
Khi mới thành lập Chi nhánh Tây Hà Nội có 64 người, nhưng đến 31/12/2008 có tất cả 172 cán bộ đang công tác và làm việc tại Chi nhánh
Căn cứ theo quyết định số 454/QĐ/HĐQT TCCB ngày 24/12/2004 của Hội đồng quản trị NH NHNo&PTNT Việt Nam , chi nhánh Tây Hà Nội được cơ cấu như sau :
Sơ đồ 1.1: Cơ cấu tổ chức của chi nhánh NHNo&PTNT Tây Hà Nội
Ban giám đốc
Tổ
Nghiệp vụ
thẻ
Tổ Kiểm tra kiểm toán nội bộ
Phòng Hành chính tổ chức
Phòng Thanh toán quốc tế
Phòng Thẩm định
Phòng Tín dụng
Phòng NV và kế hoạch tổng hợp
Phòng Kế toán
Ngân quỹ
Chức năng và nhiệm vụ cụ thể của các phòng như sau :
Phòng Kế toán – Ngân quỹ: Trực tiếp hạch toán kế toán, hạch toán thống kê và thanh toán theo quy định của Ngân hàng Nhà nớc, NHNo & PTNT Việt Nam; Xây dựng chỉ tiêu kế hoạch tài chính, quyết toán kế toán thu, chi tài chính, quỹ tiền lương đối với các chi nhánh trên trình NHNo cấp trên phê duyệt.
Phòng Nguồn vốn và kế hoạch tổng hợp: Nghiên cứu, đề xuất chiến lược khách hàng, chiến lược huy động vốn tại địa phương. Tổng hợp, theo dõi các chỉ tiêu kế hoạch kinh doanh và quyết toán kế hoạch đến các chi nhánh trên địa bàn; Cân đối nguồn vốn, sử dụng vốn và điều hoà vốn kinh doanh đối với các CN trên địa bàn.
Phòng Tín dụng: Nghiên cứu xây dựng chiến lược khách hàng tín dụng, phân loại khách hàng và đề xuất các chính sách ưu đãi đối với từng loại khách hàng nhằm mở rộng theo hướng đầu tư tín dụng khép kín; Phân tích kinh tế theo ngành, nghề kinh tế kỹ thuật, danh mục khách hàng lựa chọn biện pháp cho vay an toàn và đạt hiệu quả cao.
Thẩm định các dự án, hoàn thiện hồ sơ trình ngân hàng cấp trên theo phân cấp uỷ quyền; Tiếp nhận và thực hiện các chơng trình, dự án thuộc nguồn vốn trong nớc, nớc ngoài. Trực tiếp làm dịch vụ uỷ thác nguồn vốn thuộc Chính phủ, bộ, ngành khác và các tổ chức kinh tế, cá nhân trong và ngoài nước; Thờng xuyên phân loại dư nợ, phân tích nợ quá hạn, tìm nguyên nhân và đề xuất hướng khắc phục.
Phòng Thẩm định: Thu thập, quản lý, cung cấp những thông tin phục vụ cho việc thẩm định và phòng ngừa rủi ro tín dụng. Thẩm định các khoản vay do giám đốc chi nhánh quy định; Thẩm định các khoản vay vượt quá mức phán quyết của giám đốc chi nhánh, đồng thời lập hồ sơ trình Tổng giám đốc để xem xét phê duyệt.
Phòng Thanh toán quốc tế: Thực hiện công tác thanh toán quốc tế thông qua mạng SWIFT NHNo & PTNT Việt Nam; Thực hiện các nhiệm vụ tín dụng, bảo lãnh ngoại tệ có liên quan đến thanh toán quốc tế. Thực hiện các dịch vụ kiều hối và chuyển tiền, mở tài khoản khách hàng nớc ngoài; Các nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ (mua – bán, chuyển đổi) thanh toán quốc tế trực tiếp theo quy định.
Tổ Nghiệp vụ thẻ: Trực tiếp tổ chức triển khai nghiệp vụ thẻ trên địa bàn theo quy định của NHNo&PTNT Việt Nam; Thực hiện quản lý, giám sát nghiệp vụ phát hành và thanh toán thẻ theo quy định của NHNo&PTNT Việt Nam. Tham mưu cho giám đốc CN phát triển mạng lưới đại lý và chủ thẻ.
Phòng Hành chính – tổ chức: Xây dựng chương trình công tác hàng tháng, quý của chi nhánh và có trách nhiệm thường xuyên đôn đốc việc thực hiện chương trình đã được giám đốc chi nhánh phê duyệt. Lưu trữ các văn bản pháp luật có liên quan đến ngân hàng và văn bản định chế của NHNo&PTNT Việt Nam; Trực tiếp quản lý con dấu của chi nhánh: thực hiện công tác hành chính, văn thư, lễ tân, phương tiện giao thông, bảo vệ, y tế của chi nhánh.
Tổ Kiểm tra, kiểm toán nội bộ: Xây dựng chương trình công tác năm, quý phù hợp với chương trình công tác kiểm tra, kiểm toán của NHNo&PTNT Việt Nam; Thực hiện sơ kết, tổng kết chuyên đề theo định kỳ hàng quý, 6 tháng, năm. Tổ chức giao ban hàng tháng đối với các kiểm tra viên chi nhánh cấp 2. Tổ chức kiểm tra, xác minh, tham mưu cho giám đốc giải quyết đơn thư thuộc thẩm quyền, làm nhiệm vụ thường trực ban chống tham nhũng, tham mưu cho lãnh đạo trong hoạt động chống tham nhũng, tham ô, lãng phí và thực hành tiết kiệm tại đơn vị.
2.1.3: Hoạt động tín dụng tại NHNo và PTNT Chi nhánh Tây Hà Nội
2.1.3.1: Tình hình huy động vốn.
Để tạo được tính chủ động trong kinh doanh và đáp ứng tốt nhất nhu cầu vốn của khách hàng thì các Ngân hàng phải tạo cho mình nguồn vốn dồi dào dựa trên cơ sở của thị trường đầu ra cũng như tình hình thực tiễn của từng địa bàn để có biện pháp huy động vốn phù hợp. Nhận biết được vai trò của nguồn vốn huy động đối với sự phát triển của Ngân hàng, trong những năm qua công tác huy động vốn tại Chi nhánh NHNo & PTNT Tây Hà Nội ngày càng được chú trọng theo hướng nâng cao cả về số lượng và chất lượng. CN đã áp dụng chiến lược huy động vốn nhanh, nhiều, ổn định, tập trung khai thác mọi nguồn vốn nhàn rỗi trong xã hội nhằm đáp ứng tốt nhất nhu cầu của khách hàng. Đồng thời còn phối hợp chặt chẽ, hài hoà với nghiệp vụ sử dụng vốn cũng như các nghiệp vụ khác của Ngân hàng.
Trước hết ta cần biết về các hoạt động sử dụng vốn và dịch vụ của Chi nhánh trong thời gian qua.
Bảng 2.1: Kết quả huy động vốn tại Chi nhánh trong 2006 - 2008
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm
2006
Năm
2007
So sánh
2007 - 2006
Năm
2008
So sánh
2008-2007
+ / -
%
+ / -
%
Tổng NV huy động
I.Theo loai KH
- Dân cư
- TCKT
- TCTD
- GT cú giỏ
II.Theo thời gian
- KKH
- < 12 thỏng
- > 12 thỏng
III. Theo loại tiền
- VNĐ
- USD (qđổi vnđ)
2.463.529
2.463.529
713.956
499.400
972.847
277.326
2.463.529
165.284
1.333.284
964.961 2.463.529 1.788.820
674.709
2.672.541
2.672.541
1.016.296
372.525
963.720
320.000
2.672.541
267.066
1.168.625
1.236.849
2.672.541
1.995.386
677.155
209.012
209.012
302.340
126.875
6.127
42.674
209.012
101.782
164.659
271.888
209.012
206.566
29.446
8,48
8,48
42,34
25,4
0.93
15,38
8,48
61,58
12,34
28.18
8,48
11,54
4,36
2.751.359
2.751.359
1.425.077
1.123.431
202.851
0
2.751.359
207.139
936.822
1.607.398
2.751.359
2.244.235
507.124
78.818
78.818
408.781
750.906
760.869
320.000
78.818
59.927
231.803
370.549
78.818
248.849
170.031
2,95
2,95
40,22
201
78,95
100
2,95
22,42
19,82
29,96
2,95
12,47
25,11
(Nguồn: Bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả HĐKD
năm 2006-2007-2008)
Qua bảng thống kê trên cho thấy: nguồn tiền gửi của dân cư vào Chi nhánh có xu hướng ngày càng tăng. Năm 2006, lượng tiền gửi dân cư vào Chi nhánh là 713.956 triệu đồng thì đến năm 2007 đã lên tới 1.016.296 triệu, tăng thêm 302.340 triệu đồng, tơng đơng tăng 42,34% so với năm 2005. Tính đến cuối năm 2008, khối lợng tiền gửi dân cư đạt 1.425.077 triệu đồng, tăng 40,22% so với năm 2006.
Tiền gửi của tổ chức kinh tế (doanh nghiệp) lại có sự biến động tăng – giảm qua các năm. Năm 2006, số tiền gửi của DN là 499.400 triệu đồng, chiếm 20% trong tổng nguồn huy động, tuy nhiên sang năm 2007, khối lượng huy động của tiền gửi DN lại giảm xuống còn 372.525 triệu đồng, có tỷ trọng là 14%. Năm 2008 lợng tiền huy động đợc lại tăng lên 1.123.431 triệu, tơng ứng với 41% trong tổng nguồn vốn huy động. Như vậy, khối lượng huy động vốn từ thành phần này không mang tính ổn định. Tuy nhiên nó cũng chiếm một tỷ trọng khá lớn trong tổng nguồn vốn huy động.
Tiền gửi của các tổ chức tín dụng lại có xu hướng giảm cả về số lượng và tỷ trọng. Đang từ 972.._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- TH2631.doc