Một số giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng trung, dài hạn tại Ngân hàng Công thương Phúc Yên

Lời nói đầu Theo tinh thần nghị quyết đại hội lần thứ VI của Đảng Cộng sản Việt Nam tháng 12 năm 1986, những năm qua, nền kinh tế nước ta đã và đang chuyển dần từ nền kinh tế vận hành theo cơ chế kế hoạch hoá tập trung sang cơ chế thị trường có sự quản lí, điều tiết của Nhà nước. Đến nay, nền kinh tế Việt Nam đã đạt được những thành tựu công nghiệp hoá rất quan trọng: Trong tổng GDP, tỷ trọng nông lâm nghiệp, thuỷ sản là 23%, tỷ trọng công nghiệp xây dựng là 38% và tỷ trọng dịch vụ là 39%. Trê

doc85 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1324 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Một số giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng trung, dài hạn tại Ngân hàng Công thương Phúc Yên, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
n lộ trình mở cửa, tự do hoá thương mại với sự kiện ký kết Hiệp định thương mại Việt-Mỹ và không đánh thuế hàng xuất nhập khẩu sắp tới hứa hẹn nhiều cơ hội cũng như thách thức lớn cho Việt Nam. Trước những sức ép cạnh tranh và đòi hỏi mới của thị trường, Nhà nước ta đã tạo mọi điều kiện cho sự phát triển kinh tế toàn diện và mũi nhọn. Các doanh nghiệp Việt Nam phải tự tìm kiếm cơ hội cho mình ngoài sự hỗ trợ của Nhà nước. Muốn thực hiện được điều này thì nhu cầu vốn cho đầu tư là rất lớn, đặc biệt là đầu tư tài sản cố định và cơ sở hạ tầng (đầu tư dài hạn), do đó, nhu cầu vốn trung, dài hạn là rất lớn. Ngân hàng công thương Phúc Yên (NHCT Phúc Yên) là chi nhánh Ngân hàng cấp 2 thuộc hệ thống Ngân hàng công thương Việt Nam. Tuy mới được thành lập nhưng đã góp phần đẩy lùi và kiềm chế lạm phát, góp phần tăng trưởng kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá- hiện đại hoá của khu vực và đất nước. Hiện nay, địa bàn hoạt động của chi nhánh đang xây dựng nhiều khu công nghiệp mới, trên đà phát triển thành khu công nghiệp vệ tinh của Hà Nội (trung tâm chính trị, kinh tế, văn hoá của Việt Nam) nên nhu cầu vốn rất lớn. Tuy nhiên, hoạt động của chi nhánh NHCT Phúc Yên còn nhiều tồn tại trong công tác tín dụng, mà rõ nét nhất là chất lượng tín dụng trung, dài hạn chưa cao đang đòi hỏi có những giải pháp tháo gỡ kịp thời và có hiệu quả cả tầm vi mô lẫn vĩ mô. Qua một thời gian thực tập và tìm hiểu tại NHCT Phúc Yên (Mê Linh-Phúc Yên-Vĩnh Phúc), chính tính cấp bách trong chất lượng tín dụng trung, dài hạn của chi nhánh đã thôi thúc em lựa chọn đề tài: “Một số giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng trung, dài hạn tại Ngân hàng Công thương Phúc Yên” để nghiên cứu trong chuyên đề tốt nghiệp của mình. Chuyên đề được kết cấu gồm 2 chương: Chương I: Các vấn đề chung về chất lượng tín dụng trung, dài hạn của Ngân hàng Thương mại. Chương II: Thực trạng chất lượng tín dụng trung, dài hạn của NHCT Phúc Yên từ năm 2000 đến năm 2002. CHƯƠNG I: CÁC VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TRUNG, DÀI HẠN CỦA NHTM 1. Hoạt động tín dụng trung dài hạn của NHTM 1.1. Hoạt động cơ bản của NHTM Khái niệm Ngân hàng thương mại: Ngân hàng thương mại được định nghĩa là loại hình tổ chức tài chính cung cấp một danh mục các dịch vụ tài chính đa dạng nhất - đặc biệt là nhận gửi, cho vay và dịch vụ thanh toán - và thực hiện nhiều chức năng tài chính nhất so với bất kỳ một tổ chức kinh doanh nào trong nền kinh tế. Như vậy, hoạt động của ngân hàng thương mại có thể khái quát thành 3 nghiệp vụ chính là: * Tạo lập nguồn vốn: Cũng như bất kỳ một doanh nghiệp nào, để có thể hoạt động được thì cần phải có vốn. Nguồn vốn của ngân hàng thương mại hình thành từ hai nguồn chủ yếu: - Nguồn vốn chủ sở hữu hình thành từ nguồn vốn pháp định và vốn bổ xung: Để bắt đầu hoạt động ngân hàng (được pháp luật cho phép) chủ ngân hàng phải có một lượng vốn nhất định. Đây là lượng vốn ngân hàng có thể sử dụng lâu dài, hình thành nên các trang thiết bị, nhà cửa cho ngân hàng. Nguồn hình thành và nghiệp vụ hình thành từ loại vốn này rất đa dạng tuỳ theo tính chất sở hữu, năng lực tài chính của chủ ngân hàng, yêu cầu và sự phát triển của thị trường. + Vốn pháp định là khoản vốn bắt buộc phải có trước khi đi vào hoạt động. Nguồn vốn này thường phụ thuộc vào tính chất, qui mô của từng loại ngân hàng. Tuỳ theo tính chất của mỗi ngân hàng mà nguồn gốc hình thành vốn ban đầu khác nhau. Ví dụ như Ngân hàng Công thương Việt Nam khi mới thành lập có nguồn vốn pháp định là 200 tỷ VNĐ. Nguồn vốn pháp định có thể do Nhà nước cấp đối với các Ngân hàng thương mại quốc doanh hoặc do các chủ sở hữu cấp đối với các Ngân hàng thương mại cổ phần. Tuy nhiên thì vốn pháp định vẫn có thể được điều chỉnh tăng hoặc giảm tuỳ theo mục đích của từng ngân hàng. + Vốn bổ xung: vốn pháp định chỉ là khoản vốn ban đầu, hàng năm các Ngân hàng thương mại phải bổ xung vốn bằng cách trích từ lợi nhuận kinh doanh hoặc bằng mức đóng góp của các chủ sở hữu. Trong điều kiện thu nhập ròng lớn hơn không thì chủ ngân hàng có xu hướng gia tăng vốn của chủ bằng cách chuyển một phần thu nhập ròng thành vốn đầu tư. Tỷ lệ tích luỹ tuỳ thuộc vào cân nhắc của chủ ngân hàng về tích luỹ và tiêu dùng. Những ngân hàng lâu năm, thu nhập ròng lớn, nguồn vốn tích luỹ từ lợi nhuận sẽ cao hơn so với vốn của chủ hình thành ban đầu. Nguồn bổ xung từ đóng góp của các chủ sở hữu thông qua: phát hành thêm cổ phần, góp thêm, cấp thêm… để mở rộng quy mô hoạt động, đổi mới trang thiết bị hoặc đáp ứng yêu cầu gia tăng vốn của chủ do ngân hàng Nhà nước quy định. Đặc điểm của hình thức huy động vốn này là không thường xuyên song giúp cho ngân hàng có được lượng vốn sở hữu lớn vào lúc cần thiết. + Các quỹ: Ngân hàng có nhiều quỹ, mỗi quỹ có mục đích riêng mà trước tiên là quỹ dự phòng tổn thất (vốn tích luỹđược trích lập hàng năm nhằm bù đắp tổn thất), quỹ bảo toàn vốn (nhằm bù đắp hao mòn của vốn dưới tác động của lạm phát), quỹ thặng dư là phần đánh giá lại tài sản của ngân hàng và chênh lệch giữa mệnh giá và thị giá cổ phiếu khi phát hành cổ phiếu mới, ngoài ra còn có các quỹ: quỹ phúc lợi, quỹ khen thưởng, quỹ giám đốc… Các quỹ này thuộc sở hữu của chủ ngân hàng. Nguồn hình thành các quỹ này là từ thu nhập của ngân hàng. Tuy nhiên, khả năng sử dụng các quỹ này vào hoạt động kinh doanh tuỳ thuộc vào mục đích sử dụng quỹ. + Nguồn vay nợ có thể chuyển đổi thành vốn cổ phần: Các khoản vay trung, dài hạn của ngân hàng thương mại mà có khả năng chuyển đổi thành vốn cổ phần có thể được coi là một bộ phận vốn sở hữu của ngân hàng do nguồn này có một số đặc điểm như sử dụng lâu dài, có thể đầu tư vào nhà cửa, đất đai và có thể không phải hoàn trả khi đến hạn. Nguồn vốn chủ sở hữu Ngân hàng là rất quan trọng đối với quá trình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại, đóng vai trò sống còn trong việc duy trì các hoạt động thường xuyên và đảm bảo cho ngân hàng phát triển lâu dài. Nguồn vốn chủ sở hữu đóng vai trò là một tấm đệm để chống rủi ro phá sản vì vốn này giúp trang trải những thua lỗ về tài chính và nghiệp vụ cho tới khi các vấn đề được giải quyết và đưa ngân hàng trở lại hoạt động sinh lời. Vốn này cũng là điều kiện bắt buộc để ngân hàng có thể huy động tiền gửi chỉ với tỷ lệ quy định. Vốn càng lớn thì càng tạo niềm tin cho công chúng vào sự đảm bảo đối với chủ nợ về sức mạnh tài chính của ngân hàng. Và hơn thế, vốn cung cấp năng lực tài chính cho sự tăng trưởng và phát triển của các hình thức dịch vụ mới, cho những trương trình và thiết bị mới - điều kiện sống còn cho ngân hàng trong xu thế phát triển như vũ bão của xã hội. - Nguồn vốn thứ hai là nguồn huy động vốn nhàn rỗi từ xã hội: Thu hút vốn nhàn rỗi trong xã hội là nhiệm vụ hàng đầu của nghiệp vụ tạo lập nguồn vốn và là chức năng cơ bản của Ngân hàng thương mại. Phương thức này tạo ta nguồn vốn chủ lực cho ngân hàng thương mại. Ngân hàng không thể tồn tại nếu không huy động nguồn vốn này. Các Ngân hàng thương mại thường huy động vốn dưới nhiều hình thức như nhận tiền gửi (tiền gửi giao dịch, tiền gửi tiết kiệm), phát hành trái phiếu (tín phiếu ngân hàng, kỳ phiếu ngân hàng, trái phiếu ngân hàng...) và đi vay. Nguồn vốn này là cơ sở chính cho các khoản vay và do đó, nó là nguồn gốc sâu xa của lợi nhuận và sự phát triển ngân hàng. Tiền gửi khách hàng là nguồn tài nguyên quan trọng nhất, chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn tiền của ngân hàng. Để gia tăng tiền gửi trong môi trường cạnh tranh mạnh mẽ và có được nguồn tiền có chất lượng ngày càng cao, các ngân hàng đã đưa ra và thực hiện nhiều hình thức huy động vốn khác nhau: + Tiền gửi thanh toán (tiền gửi giao dịch): đây là nguồn tiền mà các doanh nghiệp hoặc cá nhân gửi vào ngân hàng để nhờ ngân hàng giữ và thanh toán hộ. Lãi suất của khoản tiền này rất thấp, có khi bằng không nhưng bù lại khách hàng có thể được hưởng những dịch vụ ngân hàng với mức phí thấp. + Tiền gửi có kỳ hạn của doanh nghiệp và các tổ chức xã hội: Các tổ chức xã hội hay các doanh nghiệp có nhiều khoản thu không phải thanh toán ngay nên ngân hàng đưa ra hình thức tiền gửi có kỳ hạn. Loại tiền gửi này khách hàng không được hưởng các dịch vụ như tiền gửi thanh toán nhưng lại được hưởng với lãi suất cao hơn tuỳ độ dài kỳ hạn. Nếu khách hàng cần tiền, họ có thể đến rút ra khi chưa đến hạn và hưởng lãi suất không kỳ hạn. + Tiền gửi tiết kiệm của dân cư: Tương tự như huy động tiền gửi tiết kiệm của các doanh nghiệp, tuy nhiên nguồn huy động này thường ổn định hơn và thời hạn thường dài hơn. Hiện nay ngân hàng áp dụng rất nhiều các hình thức huy động đa dạng kết hợp với lãi suất cạnh tranh hấp dẫn để thu hút ngày càng nhiều lượng tiền gửi dân cư. + Tiền gửi của ngân hàng khác: Nhằm mục đích thanh toán hộ và một số mục đích khác, ngân hàng thương mại thường gửi tiền tại các ngân hàng thương mại khác. Quy mô loại tiền gửi này thường không lớn. - Nguồn thứ ba là vốn đi vay: Đôi khi cần thiết, ngân hàng thường phải vay mượn thêm. Các ngân hàng thường đi vay ở NHNN, vay các tổ chức tín dụng khác hoặc vay trên thị trường vốn. Các khoản vay này nhằm giải quyết nhu cầu cấp bách trong chi trả của ngân hàng thương mại nên thường phải chịu những chi phí lớn hoặc ràng buộc nhất định. - NHTM còn có thể tận dụng các nguồn vốn khác như: vốn uỷ thác của các tổ chức tín dụng lớn, các tổ chức tín dụng nước ngoài, nguồn vốn phát sinh trong quá trình thanh toán giữa các ngân hàng, các nguồn khác là các khoản nợ như thuế chưa nộp hay lương chưa phải trả…. Tuy nhiên nguồn vốn này thường không ổn định và không phải ngân hàng nào cũng có điều kiện sử dụng. * Sử dụng vốn: Hoạt động của ngân hàng là hình thức hoạt động tư duy hướng lợi nhuận, do đó các khoản vốn của ngân hàng phải được sử dụng một cách có hiệu quả, đem lại lợi nhuận cao nhất. Với nhu cầu xã hội ngày càng cao thì việc sử dụng vốn ngày càng được đa dạng phong phú hơn. Hiện nay, các ngân hàng thương mại có hướng sử dụng vốn chủ yếu là: - Cho vay: Tín dụng là chức năng kinh tế hàng đầu của ngân hàng, là hình thức sử dụng vốn quan trọng nhất, chiếm tỷ trọng chủ yếu trong toàn bộ tài sản có của ngân hàng thương mại, đây là các tài sản mang lại lợi nhuận cao cho ngân hàng thương mại nên chất lượng các khoản vay giữ vai trò quyết định đối với sự tồn tại và phát triển của ngân hàng. Để quản lý các khoản cho vay người ta thường phân loại chúng dựa trên nhiều tiêu thức khác nhau. Nếu căn cứ vào thời hạn cho vay thì có thể phân loại thành các hình thức: cho vay ngắn hạn, cho vay trung hạn và cho vay dài hạn. + Cho vay ngắn hạn: Đây là loại cho vay truyền thống, nhằm bổ xung sự thiếu hụt tạm thời vốn lưu động cho các doanh nghiệp và cho vay tiêu dùng. Cụ thể là ở những dạng như: triết khấu các giấy tờ có giá, ứng trước theo hợp đồng, khấu trừ chi qua tài khoản vãng lai... thời hạn cho vay ngắn hạn ở Việt Nam là không quá 12 tháng. + Cho vay trung, dài hạn: Được thực hiện đối với những chương trình, dự án phát triển kinh tế xã hội. Đối tượng cho vay trung và dài hạn thường là để xây dựng cơ bản, mua sắm tài sản cố định, đổi mới và mở rộng hoạt động kinh doanh và các đối tượng khác có chu kỳ sản xuất kinh doanh dài ngày. Hiện nay ở Việt Nam cho vay trung hạn từ 1 đến 5 năm, còn cho vay dài hạn là trên 5 năm. Tỷ trọng cho vay trung, dài hạn hiện nay còn thấp nhưng theo xu hướng công nghiệp hoá - hiện đại hoá thì chắc chắn tỷ trọng này sẽ càng tăng. Ngoài ra còn có các hình thức tín dụng khác như: cho vay, bảo lãnh, cho thuê (dựa vào hình thức tài trợ tín dụng); tín dụng có bảo đảm và tín dụng không có bảo đảm bằng tài sản thế chấp, cầm cố; tín dụng phân lợi theo rủi ro (khoản tín dụng có độ an toàn cao, khá, trung bình và thấp); tín dụng theo ngành kinh tế (công, nông nghiệp…) hoặc theo đối tượng tài trợ (hàng hoá, bất động sản…) hoặc theo mục đích (sản xuất, tiêu dùng…) - Hoạt động đầu tư: Ngoài hoạt động cho vay, các hoạt động đầu tư cũng chiếm tỷ lệ không nhỏ trong bảng cân đối của ngân hàng thương mại bởi hoạt động đầu tư giúp tăng thu nhập cho ngân hàng và khai thác tối đa các nguồn vốn đã huy động. Hoạt động đầu tư chủ yếu là các hoạt động như: mua bán các chứng khoán chính phủ, mua cổ phiếu và trái phiếu của các doanh nghiệp (tham gia vào thị trường chứng khoán) - Hoạt động ngân quỹ: Bao gồm các hoạt động chi trả đối với khách hàng về tiền mặt, tiền gửi, tiền vay trong quá trình thu nhận và nghiệp vụ chứng khoán ngắn hạn. Trong tổng nguồn vốn huy động được, các ngân hàng thương mại phải dành một tỷ lệ dự trữ nhất định gọi là tỷ lệ dự trữ bắt buộc. Nếu dự trữ qúa lớn xẽ gây lãng phí vốn, ngược lại thì xẽ không đủ khả năng thanh toán cho khách hàng gây mất uy tín đối với khách hàng và có thể còn dẫn đến đổ vỡ ngân hàng. Do đó để đảm bảo khoản dự trữ an toàn là hết sức khó khăn. Hiện nay, sự xuất hiện thị trường liên ngân hàng đã giúp cho các ngân hàng giảm bớt khó khăn trong tính toán việc dự trữ của mình. * Các hoạt động trung gian: Các hoạt động trung gian gồm có các nghiệp vụ thanh toán tiền hàng, quản lý tài sản, dịch vụ chứng khoán, cung cấp thông tin tư vấn, ... những nghiệp vụ thực hiện sự uỷ thác của khách hàng. Trong giai đoạn hiện nay cũng như sau này, với sự cạnh tranh gay gắt của cơ chế thị trường thì các hoạt động trung gian càng đóng vai trò quan trọng. Xu hướng loại hình dịch vụ trung gian sẽ chiếm tỷ trọng lớn trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại trong tương lai. 1.2. Hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại: Tín dụng là hoạt động quan trọng nhất của các ngân hàng nói riêng và các tổ chức trung gian tài chính nói chung, chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng tài sản, tạo thu nhập từ lãi lớn nhất và cũng là hoạt động mang lại rủi ro cao nhất . Tín dụng là hoạt động tài trợ của ngân hàng cho khách hàng (còn được gọi là tín dụng ngân hàng). 1.2.1. Khái niệm: Tín dụng ngân hàng là một giao dịch về tài sản giữa bên cho vay (ngân hàng) và bên đi vay (các cá nhân và thành phần kinh tế); trong đó bên cho vay chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử dụng trong một thời gian nhất định kèm theo các điều kiện bảo đảm thoả thuận giữa hai bên, bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả vốn gốc và lãi cho bên đi vay khi đến hạn thanh toán. Có nhiều tiêu thức để phân loại tín dụng nhưng thông thường các ngân hàng thường phân tín dụng theo thời hạn. Phân chia theo thời gian có ý nghĩa quan trọng đối với ngân hàng vì thời gian liên quan mật thiết đến tính an toàn và hiệu quả cũng như khả năng hoàn trả của khách hàng. Theo thời gian, tín dụng được phân thành: tín dụng ngắn hạn và tín dụng trung dài hạn: tháng + Tín dụng ngắn hạn: là những khoản tín dụng có thời hạn cho vay đến 12 + Tín dụng trung hạn: là những khoản tín dụng có thời hạn cho vay từ trên 12 tháng đến 60 tháng. + Tín dụng dài hạn: là những khoản tín dụng có thời hạn cho vay từ trên 60 tháng trở lên. Thời hạn những khoản tín dụng này phụ thuộc vào mục đích xin vay, chu kỳ sản xuất kinh doanh của dự án. 1.2.2. Vai trò của tín dụng ngân hàng trong nền kinh tế Nếu như huy động vốn là hoạt động tập chung vốn nhàn rỗi từ trong dân cư thì hoạt động tín dụng lại chuyển giao vốn cho những người có nhu cầu sử dụng vốn. Ngân hàng chính là trung gian dẫn chuyển vốn từ những người thừa vốn đến người thừa vốn một cách có hiệu quả nhất. Đặc biệt trong nền kinh tế thị trường hiện nay tín dụng ngân hàng nói chung và tín dụng trung, dài hạn nói riêng thực sự là đòn bẩy quan trọng để phát triển kinh tế. - Ngân hàng tham gia vào thúc đẩy quá trình tích tụ và tập chung vốn cho sản xuất: Tín dụng ngân hàng đáp ứng được nhu cầu vốn cho quá trình sản xuất liên tục, tập chung vốn cho quá trình tái sản xuất mở rộng với quy mô ngày càng lớn cả về chiều rộng lẫn chiều sâu. Việc tập chung vốn và phân phối vốn đã góp phần điều hoà vốn trong nền kinh tế quốc dân từ nơi thừa vốn đến nơi thiếu vốn. Như vậy tín dụng là cầu nối giữa tiết kiệm và đầu tư, là đòn bẩy trong việc thúc đẩy kinh tế phát triển. Trong quá trình sản xuất, tín dụng trung, dài hạn như là một nguồn hình thành vốn cố định, là nguồn bổ xung vốn thiếu hụt cho các hoạt động cải tạo, đổi mới, thay thế trong sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vì vậy tín dụng ngân hàng góp phần thúc đẩy quá trình ứng dụng khoa học kỹ thuật, công nghệ để đẩy nhanh quá trình tái sản xuất xã hội. - Tín dụng trung dài hạn là công cụ tài trợ cho các ngành kinh tế và góp phần tăng trưởng kinh tế cho các ngành kinh tế mũi nhọn: Bằng việc sử dụng lãi suất ưu đãi đối với những ngành kinh tế mũi nhọn cũng như các ngành kinh tế khác cần thiết cho quốc kế dân sinh, tín dụng ngân hàng giúp những ngành kinh tế này phát triển. Tín dụng hình thức này thay thế cho hình thức cấp vốn ngân sách nhà nước. Vì đặc trưng của tín dụng là hoàn trả cả vốn lẫn lãi giúp cho các doanh nghiệp sử dụng vốn có hiệu quả hơn là được cấp ngân sách, do không hoàn trả nên người sử dụng thường không quan tâm tới việc sử dụng có hiệu quả nguồn vốn này. - Tín dụng ngân hàng thúc đẩy cạnh tranh trong nền kinh tế và góp phần tạo nên một cơ cấu kinh tế hợp lý: Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, cạnh tranh là yếu tố tất yếu của môi trường hoạt động của các doanh nghiệp. Để thắng đối thủ cạnh tranh đạt hiệu qủa kinh tế cao nhất, các doanh nghiệp phải chủ động tìm kiếm thị trường mới và thực hiện các biện pháp như ứng dụng các thành tựu khoa học hay áp dụng công nghệ mới để nâng cao chất lượng và hạ giá thành sản phẩm. Muốn thực hiện được điều này thì doanh nghiệp cần phải có nguồn vốn đầu tư lớn mà tín dụng ngân hàng chính là nguồn tài trợ cho những nhu cầu này. Bên cạnh đó, việc di chuyển hoạt động kinh doanh từ ngành này sang ngành khác hay đầu tư vào một ngành mới đòi hỏi lượng vốn rất lớn. Tín dụng ngân hàng là một biện pháp mà các doanh nghiệp thường sử dụng để đáp ứng cho nhu cầu vốn lớn và tập chung đó. Với sự giúp đỡ này, các nhà sản xuất kinh doanh dễ dàng chuyển từ ngành kinh doanh có lợi nhuận thấp sang ngành có lợi nhuận cao, tạo điều kiện bình quân hoá tỷ suất lợi nhuận trong nền kinh tế nhằm hình thành nên một cơ cấu kinh tế hợp lý. - Tín dụng ngân hàng có vai trò quyết định đến sự ổn định lưu thông tiền tệ: Trong nền kinh tế thị trường, việc chú trọng phát triển lưu thông hàng hoá phải luôn gắn liền với ổn định lưu thông tiền tệ. Do tính ưu việt của mình, tín dụng ngân hàng đóng cũng đóng vai trò quyết định tới sự ổn định lưu thông tiền tệ. Trước hết ngân hàng là kênh quan trọng để đưa tiền vào lưu thông, có khả năng kiểm soát được khối lượng tiền lưu thông phù hợp với lưu thông hàng hoá. Nếu tín dụng ngân hàng hoạt động có hiệu quả thì khi cho vay sẽ đảm bảo cung ứng lượng tiền vào lưu thông là phù hợp. - Ngân hàng là cầu nối giữa nền kinh tế trong nước với nước ngoài thúc đẩy quá trình mở rộng, tăng cường mối quan hệ hợp tác kinh tế trong khu vực và thế giới: Trước xu hướng toàn cầu hoá hiện nay, nền kinh tế của bất kỳ quốc gia nào cũng có quan hệ tương hỗ với nền kinh tế các quốc gia khác trên thế giới. Đầu tư vốn ra nước ngoài hay thu hút vốn đầu tư nước ngoài, kinh doanh xuất nhập khẩu hàng hoá đã và đang là hai lĩnh vực hợp tác kinh tế thông dụng giữa các nước. Yếu tố đầu tiên quyết định mối quan hệ hợp tác này là vốn, do đó ngân hàng với khả năng đặc biệt của mình là huy động vốn và cung cấp vốn cho các hoạt động này, thông qua đó góp phần mở rộng và tăng cường mối quan hệ hợp tác kinh tế với các nước. Nước ta là nước có nền kinh tế đang phát triển, mối quan hệ này đóng vai trò hết sức quan trọng. Tín dụng ngân hàng tạo điều kiện cho các doanh nghiệp ta mở rộng xuất khẩu hàng hoá và tận dụng nguồn vốn bên ngoài đầu tư phát triển các thành phần kinh tế góp phần thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. - Tín dụng ngân hàng có vai trò kiểm soát nền kinh tế: Từ chức năng dẫn chuyển và phân phối vốn tiền tệ, tín dụng ngân hàng có thể kiểm soát được hoạt động kinh tế trong quá trình huy động mọi nguồn vốn nhàn rỗi để cho vay. Thông qua việc huy động vốn tạm thời nhàn rỗi trong dân cư và từ các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế cùng công tác thanh toán cho khách hàng, ngân hàng có thể đánh giá tình hình tiêu thụ sản phẩm, tình hình sản xuất cũng như khả năng chi trả của khách hàng thông qua sự biến động của các số dư trên các tài khoản. Trong quá trình cho vay, với mục tiêu "tối đa hoá lợi nhuân và tối thiệu hoá rủi ro" ngân hàng phải thường xuyên phân tích khả năng tài chính của khách hàng, thường xuyên giám sát, kiểm tra hoạt động sản xuất kinh doanh của họ để có thể điều chỉnh, tác động kịp thời khi cần thiết. Xét trên tầm vĩ mô, ngân hàng có khả năng tập hợp được tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đồng thời đóng góp những ý kiến để điều chỉnh kịp thời khi có sự mất cân đối trong cơ cấu kinh tế. 2. Tín dụng trung dài hạn của ngân hàng thương mại: Theo khái niệm trên, tín dụng trung, dài hạn của ngân hàng thương mại là các khoản cho vay của ngân hàng có thời hạn từ 20 đến 60 tháng nhưng không vượt quá thời gian khấu hao cần thiết của tài sản hình thành từ vốn vay. 2.1 Đặc điểm tín dụng trung, dài hạn: - Mục đích vay vốn tín dụng trung, dài hạn: Mục đích vay vốn là để phát triển sản xuất kinh doanh như: cải tiến kỹ thuật, mở rộng sản xuất, đầu tư xây dựng cơ bản mới, đầu tư cho các dự án phục vụ đời sống. Muốn thực hiện được như vậy thì trước hết phải có vốn để trang trải những chi phí cấu thành nên công trình, mua sắm thiết bị máy móc, đổi mới công nghệ. Những chi phí này không thể thu hồi ngay được do đó cần có thời gian thu hồi theo thời gian khấu hao tài sản của dự án, thường là trung và dài hạn. - Thời hạn, rủi ro và lãi xuất trong cho vay trung, dài hạn: Tín dụng trung dài hạn phân biệt với tín dụng ngắn hạn chính là thời hạn của khoản tín dụng, là những khoản tín dụng có thời hạn trên 1 năm. Bởi thời hạn cũng là một yếu tố của rủi ro, thời hạn càng dài thì rủi ro càng lớn và chính vì vậy mà lãi suất càng cao để bù đắp rủi ro có thể xảy ra. - Nguyên tắc cho vay trung dài hạn: Nguyên tắc sử dụng vốn vay và hoàn trả nợ gốc và lãi là nguyên tắc chung đối với mọi khoản tín dụng. Khách hàng phải đảm bảo sử dụng vốn vay đúng mục đích, có hiệu quả kinh tế xã hội cao và hoàn trả nợ gốc và lãi tiền vay đủ đúng hạn đã thoả thuận trong hợp đồng tín dụng. Ngân hàng đảm bảo thường xuyên kiểm tra, giám sát việc sử dụng vốn vay và đôn đốc khách hàng trả nợ gốc và lãi đầy đủ, đúng hạn. - Nguồn vốn để cho vay trung, dài hạn: Nguồn vốn cho vay trung dài hạn được huy động từ các nguồn sau: + Nguồn vốn tự có : là nguồn vốn của bản thân ngân hàng, chủ yếu là trụ sở, trang thiết bị máy móc..., đây là nguồn vốn chiếm tỷ lệ rất nhỏ trong nguồn vốn cho vay trung dài hạn nhưng là một nguồn cho vay an toàn nhất. + Nguồn huy động trung dài hạn: là những nguồn huy động từ tiền gửi tiết kiệm trên 12 tháng, nguồn vốn huy động này cũng chiếm tỷ lệ nhỏ và tuỳ vào từng ngân hàng, từng địa bàn và từng thời điểm nhưng đây là nguồn vốn an toàn, rẻ nhất mà các ngân hàng muốn tập chung huy động. + Nguồn huy động lấy từ nguồn huy động ngắn hạn chuyển sang theo một tỷ lệ nhất định, ngân hàng xác định tỷ lệ phần trăm tùy thuộc vào sự biến động của lượng tiền gửi và rút ra của khách hàng để tạo ra một nguồn ổn định để cho vay trung, dài hạn. Nguồn trích này thường nhỏ và thường có rủi ro cao. + Đi vay NHNN: ngân hàng thường chỉ sử dụng nguồn này khi thấy thực sự khó khăn bởi còn phụ thuộc vào chính sách tiền tệ, điều kiện vay và các ràng buộc khác với NHNN thường gây nhiều khó khăn cho các NHTM. + Vay nợ nước ngoài: Đây là nguồn vốn huy động được với khối lượng lớn, lãi suất vừa phải nhưng lại phải chịu những điều kiện vay vốn đôi khi còn liên quan tới vấn đề chính trị nên nguồn này rất hạn chế. + Nguồn tài trợ uỷ thác: Nguồn này do ngân hàng được các tổ chức quốc tế chuyển một khoản vốn uỷ thác cho ngân hàng cho vay theo thoả thuận ký kết giữa hai bên. Ngân hàng thực hiện cho vay hay đầu tư theo chỉ định của nước ngoài và được hưởng một tỷ lệ phần trăm và chênh lệch lãi suất cho vay. Nguồn này có xu hướng ngày càng tăng do chính sách thu hút vốn đầu tư nước ngoài vào trong nước. 2.2 Phân loại tín dụng trung, dài hạn: Trong giai đoạn kinh tế thị trường hiện nay, cạnh tranh ngày càng trở nên gay gắt và quyết liệt hơn. Các doanh nghiệp muốn đứng vững và khẳng định mình trong thương trường thì phải luôn đổi mới, nhanh nhạy bắt kịp thị hiếu người tiêu dùng. Doanh nghiệp rất cần đến vốn trung dài hạn để đầu tư vào mua sắm trang thiết bị, xây dựng, cải tiến kỹ thuật, mua công nghệ…Do đó nhu cầu vốn trung dài hạn sẽ có xu hướng ngày càng tăng cao. Tín dụng trung dài hạn được chia ra một số hình thức sau: - Cho vay theo dự án: Ngân hàng cho khách hàng vay vốn để thực hiện các dự án đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ phục vụ đời sống Đây là hình thức cấp tín dụng dựa trên cơ sở dự án sau khi đã xem xét và khẳng định tính hiệu quả, khả thi của nó. Như vậy cho vay của ngân hàng không chỉ đơn thuần là cho vay mà còn phải thẩm định các vấn đề như: phương án sản xuất kinh doanh có hiệu quả không, tư cách khách hàng, khả năng tài chính của khách hàng, tài sản đảm bảo .... Việc cấp một khoản tín dụng sẽ ràng buộc ngân hàng với người vay trong một khoảng thời gian dài về quyền lợi và trách nhiệm nên cần phải nghiên cứu hết sức kĩ càng, cẩn thận. - Tín dụng hợp vốn (tín dụng đồng tài trợ): Việc đồng tài trợ của các tổ chức tín dụng là quá trình cho vay - bảo lãnh của một nhóm tổ chức tín dụng (từ 2 trở lên) cho một dự án, do một tổ chức tín dụng làm đầu mối phối hợp các bên tài trợ để thực hiện, nhằm nâng cao năng lực và hiệu quả trong hoạt động sản xuất - kinh doanh của doanh nghiệp và của các tổ chức tín dụng. Phương thức này được sử dụng cho nhu cầu vay vốn hoặc bảo lãnh để thực hiện dự án vượt giới hạn tối đa cho phép cho vay hoặc được phép bảo lãnh của một tổ chức tín dụng; cho nhu cầu phân tán rủi ro của các tổ chức tín dụng hoặc khả năng nguồn vốn của một tổ chức tín dụng không đáp ứng được nhu cầu vốn của dự án. - Tín dụng tuần hoàn (cho vay theo hạn mức tín dụng): Hình thức cho vay này được ngân hàng căn cứ vào phương án, kế hoạch sản xuất, kinh doanh, nhu cầu vay vốn của khách hàng, tỷ lệ vay vốn tối đa so với giá trị tài sản bảo đảm tiền vay, khả năng nguồn vốn của ngân hàng để thoả thuận với khách hàng một hạn mức tín dụng duy trì trong một thời hạn nhất định hoặc theo chu kỳ sản xuất kinh doanh. Trong thời hạn duy trì hạn mức tín dụng, khách hàng được rút vốn phù hợp với tiến độ và yêu cầu sử dụng vốn thực tế nhưng phải bảo đảm không vượt quá hạn mức tín dụng đã ký kết. Trong thời hạn duy trì hạn mức tín dụng, khách hàng có nhu cầu điều chỉnh tăng hạn mức tín dụng để đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh, nếu thấy hợp lý thì ngân hàng nâng hạn mức tín dụng cho khách hàng. - Tín dụng thuê mua: Loại hình tín dụng này được thực hiện bởi một công ty con của ngân hàng mẹ chuyên thực hiện cho vay thuê mua là công ty cho thuê tài chính. Doanh nghiệp ký một hợp đồng thuê tài sản của bên cho thuê trong một thời gian nhất định, khi hết thời hạn hợp đồng thì tài sản đó được chuyển cho bên thuê. Thực chất của hoạt động cho thuê tài chính là hoạt động cho vay trung và dài hạn, hợp đồng thuê thường phải đảm bảo yêu cầu khách hàng phải trả tới hơn giá trị của tài sản cho thuê. Khi hết thời hạn cho thuê tức là các bên đã hoàn thành trách nhiệm của mình tại hợp đồng cho thuê tài chính, đương nhiên tài sản thuê phải được chuyển sang cho bên cho thuê, đây không phải là hiện tượng mua bán hàng hoá. - Cho vay trả góp: Cho vay trả góp là hình thức tín dụng, theo đó ngân hàng cho phép khách hàng trả gốc làm nhiều lần trong thời hạn tín dụng đã thoả thuận. Cho vay trả góp thường được áp dụng đối với các khoản vay trung và dài hạn, tài trợ cho các tài sản cố định hoặc lâu bền. Số tiền trả mỗi lần được tính toán sao cho phù hợp với khả năng trả nợ của khách hàng (với dự án thì số tiền trả thường là từ khấu hao và lợi nhuận sau thuế, với cho vay tiêu dùng thì là từ thu nhập hàng tháng của người tiêu dùng) Hình thức cho vay này được áp dụng nhiều nhất trong cho vay tiêu dùng. Cho vay trả góp thường gặp rủi ro cao do khách hàng thường thế chấp bằng hàng hoá mua trả góp. Khả năng trả nợ phụ thuộc vào thu nhập đều đặn của người vay. Nếu người vay mất việc hay ốm đau, thu nhập giảm sút thì khả năng thu nợ của ngân hàng cũng bị ảnh hưởng. Chính vì rủi ro cao nên lãi suất cho vay trả góp thường cao nhất trong khung lãi suất cho vay của ngân hàng. 3. Chất lượng tín dụng trung, dài hạn của ngân hàng thương mại Trong nền kinh tế thị trường, tín dụng là một nghiệp vụ mang lại phần lớn doanh lợi cho ngân hàng nhưng cũng là nghiệp vụ mang nhiều rủi ro nhất. Ngay cả với một khoản vay có tài sản cầm cố, thế chấp thì khả năng xảy ra rủi ro vẫn rất cao. Mục đích cuối cùng của hoạt động kinh doanh ngân hàng chính là lợi nhuận, do đó ngân hàng nào cũng muốn đạt hiệu quả hoạt động kinh doanh tốt nhất. Trong điều kiện cạnh tranh ngày càng gay gắt hiện nay, các ngân hàng không hoạt động theo chức năng riêng của mình nữa mà hoạt động của các ngân hàng thương mại nào cũng có hầu hết các loại hình nghiệp vụ là như nhau. Chỉ có khác nhau là mỗi ngân hàng đều có thế mạnh riêng nhất định trong các nghiệp vụ của mình mà thôi. Ví dụ như ngân hàng Nông Nghiệp & Phát triển nông thôn thì tập chung ở cho vay nông nghiệp nhưng hiện nay họ đã vươn ra tất cả các loại hình nghiệp vụ khác, là đối thủ cạnh tranh lớn đối với Ngân hàng công thương và các ngân hàng khác. Các ngân hàng muốn nâng cao hiệu quả hoạt động, muốn tăng lợi nhuận của mình thì đòi hỏi ngân hàng phải nâng cao chất lượng tín dụng của mình. Vậy nên hiểu khái niệm chất lượng tín dụng là như thế nào?. Chất lượng tín dụng được hiểu theo đúng nghĩa là vốn vay ngân hàng đáp ứng đầy đủ kịp thời cho doanh nghiệp và được doanh nghiệp đưa vào quá trình sản xuất kinh doanh một cách có hiệu quả nhất nhằm tạo ta một lượng tiền lớn hơn để trang trải đủ chi phí, có lợi nhuận và hoàn trả cho nợ ngân hàng đầy đủ, đúng hạn cả gốc lẫn lãi. Tín dụng trung, dài hạn là một phần trong nghiệp vụ tín dụng của ngân hàng. Chất lượng tín dụng trung, dài hạn là sự thoả mãn yêu cầu hợp lý của khách hàng có lựa chọn. Việc đáp ứng kịp thời yêu cầu hợp lý của doanh nghiệp phải đầy đủ ._.các phương diện: lãi suất hợp lý, thủ tục đơn giản, không gây phiền hà, thu hút được khách hàng mà vẫn đảm bảo đúng nguyên tắc và quy chế tín dụng; phù hợp với tốc độ tăng trưởng nền kinh tế xã hội đảm bảo sự tồn tại và phát triển ngân hàng và góp phần lành mạnh hoá tài chính doanh nghiệp. Với ngân hàng, chất lượng tín dụng là việc đáp ứng nhu cầu vốn tín dụng phải phù hợp với khả năng theo hướng tích cực của bản thân ngân hàng mà bảo đảm được: yếu tố cạnh tranh trên thị trường, nguyên tắc hoàn trả đầy đủ cả gốc và lãi đúng hạn, hạn chế thấp nhất khả năng rủi ro có thể xảy ra. Đạt chỉ tiêu lợi nhuận cao và dư nợ ngày một tăng trưởng mà vẫn đảm bảo an toàn: tỷ lệ nợ quá hạn thấp và hợp lý, cân đối trong cơ cấu nguồn vốn giữa ngắn, trung và dài hạn của ngân hàng. Chất lượng tín dụng cao là việc đáp ứng tốt nhất nhu cầu hợp lý của khách hàng, tuy vậy nâng cao chất lượng tín dụng cũng đi kèm với vấn đề tăng khả năng rủi ro đối với ngân hàng và giảm thấp thu nhập ngân hàng. Ngân hàng sẽ không theo đuổi mục đích nâng cao chất lượng tín dụng nếu không đảm bảo an toàn và có hiệu quả tín dụng. 4. Các chỉ tiêu phản ánh chất lượng tín dụng trung, dài hạn ngân hàng: Chất lượng tín dụng trung, dài hạn có ý nghĩa lớn đối với sự tồn tại và phát triển của ngân hàng thương mại. Để có nhìn nhận đúng nhất về chất lượng tín dụng ngân hàng, ta sử dụng một số chỉ tiêu phản ánh nó sau: 4.1 Chỉ tiêu định lượng: - Chỉ tiêu lợi nhuận: Mục tiêu cuối cùng của ngân hàng là lợi nhuận, là phần thặng dư mà mình tạo ra được lớn nhất. Trong giai đoạn cạnh tranh hiện nay, ngân hàng phải nâng cao chất lượng tín dụng nhưng không đồng nghĩa là tăng lợi nhuận. Ví dụ, chất lượng tín dụng tăng thể hiện ở việc tăng mạng lưới hoạt động để đáp ứng tốt nhất cho phục vụ khách hàng đồng thời làm tăng chi phí. Khi tốc độ tăng doanh thu chậm hơn tốc độ tăng chi phí này sẽ dẫn đến lợi nhuận giảm sút. Chất lượng tín dụng trung dài hạn không thể nói là tốt nếu lợi nhuận thu được từ nguồn này là thấp. Ta có hai chỉ tiêu phản ánh sau: Lợi nhuận từ hoạt động tín dụng trung, dài hạn (1) Dư nợ tín dụng trung dài hạn bình quân Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của các khoản tín dụng trung dài hạn của ngân hàng, cho biết một đồng dư nợ cho vay trung, dài hạn mang lại bao nhiêu đồng lợi nhuận. Tỷ lệ cao tức lợi nhuận tín dụng trung dài hạn lớn, chất lượng cao. Lợi nhuận từ hoạt động tín dụng trung dài hạn (2) Tổng lợi nhuận từ hoạt động ngân hàng Chỉ tiêu này cho biết mức độ đóng góp của hoạt động tín dụng trung dài hạn vào toàn bộ kết quả sản xuất kinh doanh của ngân hàng. Tỷ lệ cao phản ánh chất lượng tín dụng khả quan nhưng đồng nghĩa với việc ngân hàng chấp nhận đối mặt với nguy cơ rủi ro tiềm tàng. - Số lượt khách hàng tham gia hoạt động tín dụng trung dài hạn: Lượng khách hàng trung dài hạn có hiệu quả tăng chứng tỏ ngân hàng đã làm tốt công tác nâng cao chất lượng tín dụng, thu hút khách hàng hiện tại và tiềm năng chính là một lợi thế cạnh tranh cho các ngân hàng. - Chỉ tiêu lãi suất: Khách hàng vay vốn đều mong muốn được sử dụng khoản vốn với chi phí thấp nhất. Do đó lãi suất là một chỉ tiêu cho sự lựa chọn ngân hàng vay của khách hàng và đồng thời cũng là một yếu tố cạnh tranh mạnh mẽ giữa các ngân hàng. Với một chiến lược lãi xuất hợp lý thì ngân hàng mới có thể thu hút được khách hàng mà vẫn đảm bảo có lợi nhuận tăng trưởng mong đợi. - Mức tăng trưởng dư nợ tín dụng trung, dài hạn: Chỉ tiêu này phản ánh mức tăng trưởng dư nợ tín dụng trung dài hạn của NHTM, chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ khả năng đầu tư vào tín dụng trung dài hạn của ngân hàng lớn. Mức tăng trưởng qua các kỳ, năm đều đặn và ổn định chứng tỏ chất lượng tín dụng trung dài hạn của ngân hàng là rất tốt. - Tỷ trọng vốn tín dụng trung, dài hạn: Dư nợ tín dụng trung, dài hạn Tỷ trọng tín dụng trung dài hạn = x 100% Tổng dư nợ Tỷ trọng này cho biết cơ cấu dư nợ trung dài hạn chiếm bao nhiêu phần trăm trong tổng dư nợ của ngân hàng. Tỷ lệ càng cao cho biết qui mô tín dụng trung, dài hạn của ngân hàng là lớn. Nói chung các ngân hàng đều mong muốn tỷ lệ này cao do tín dụng trung dài hạn mang lại thu nhập cao hơn so với tín dụng ngắn hạn. Tuy nhiên do đặc tín rủi ro cao nên ngân hàng sẽ căn cứ vào đặc điểm riêng của nguồn vốn, khả năng quản lý trình độ chuyên môn của mình để xác định tỷ lệ này cho phù hợp. - Tỷ lệ nợ quá hạn của tín dụng trung, dài hạn: Ngân hàng muốn nâng cao chất lượng tín dụng bằng cách đáp ứng nhu cầu khách hàng nhưng nếu đáp ứng một cách ồ ạt, không có chọn lọc và sự thẩm định kỹ càng khách hàng của mình thì rủi ro tín dụng là rất cao. Khi đó chất lượng tín dụng trung, dài hạn tăng không còn phát huy được tính tích cực và hiệu quả của nó nữa. Rủi ro tín dụng trung dài hạn được phản ánh ở các chỉ tiêu tỷ lệ nợ quá hạn và khả năng thu hồi nợ quá hạn: Tổng dư nợ quá hạn trung, dài hạn Tỷ lệ nợ trung, dài hạn quá hạn = x100% Tổng dư nợ trung, dài hạn Chỉ tiêu này phản ánh trực tiếp chất lượng tín dụng trung dài hạn của ngân hàng. Chỉ tiêu này càng thấp ( 5%) thì chất lượng tín dụng của ngân hàng thấp. Nợ quá hạn được chia làm hai loại: + Nợ quá hạn do định kỳ trả nợ ngắn hơn chu kỳ sản xuất kinh doanh của ngân hàng hoặc vì một lý do nào đó chưa thu được tiền bán hàng nên đến kỳ trả nợ khách hàng chưa có tiền trả. Ngân hàng buộc phải chuyển nợ quá hạn, loại nợ quá hạn này ngân hàng có khả năng thu hồi nợ cao. + Nợ quá hạn do khách hàng vay vốn bị phá sản hoặc kinh doanh thua lỗ, bị thiên tai, lừa đảo hay bị chết không còn khả năng trả nợ cho ngân hàng, buộc ngân hàng phải chuyển sang nợ quá hạn chờ sử lý. Loại nợ quá hạn này được gọi là nợ khó đòi, khả năng thu hồi nợ này rất thấp. Từ hai loại nợ này ta còn phải xem xét chỉ tiêu khả năng thu hồi nợ của ngân hàng: Nợ trung, dài hạn khó đòi Khả năng thu hồi nợ trung, dài hạn = x 100% Nợ trung dài hạn quá hạn Nếu chỉ tiêu này trên 50% thì tình hình hoạt động tín dụng trung, dài hạn có chiều hướng gặp khó khăn, nợ khó đòi có thể trở thành nợ không có khả năng thu hồi. Do đó, ngân hàng cần theo dõi chặt chẽ hai chỉ tiêu này để có biện pháp kịp thời thu hồi nợ tránh rủi ro. 4.2 Chỉ tiêu định tính: Có thể nói thước đo chất lượng tín dụng của một ngân hàng chính là sự hài lòng của khách hàng, đồng thời ngân hàng cũng phải đảm bảo hài hoà với an toàn và đạt hiệu quả tín dụng cao nhất. Ngoài các chỉ tiêu định lượng, chất lượng tín dụng của ngân hàng còn được phản ánh thông qua các chỉ tiêu định tính - những chỉ tiêu hết sức quan trọng có tính chất quyết định đối với chất lượng và độ an toàn, hiệu quả của tín dụng ngân hàng: - Thủ tục và quy chế cho vay vốn: Đây là khâu tiếp xúc đầu tiên của khách hàng với ngân hàng. Thủ tục làm việc, tinh thần thái độ phục vụ khách hàng của các cán bộ tín dụng sẽ gây ấn tượng mạnh cho khách hàng. Yêu cầu về các thủ tục giấy tờ thời gian làm việc đơn giản, không gây phiền hà kết hợp tinh thần thái độ phục vụ chu đáo nhiệt tình của cán bộ tín dụng sẽ tạo cho khách hàng một tâm lý thoải mái, tạo niềm tin và hình ảnh tốt trong mỗi khách hàng. Phục vụ tốt nhất cho khách hàng nhưng phải đảm bảo đúng quy chế cho vay vốn tín dụng. Thực hiện tuần tự, chuẩn xác trong công tác thẩm định về dự án, khả năng tài chính, năng lực pháp lý của khách hàng, về tài sản đảm bảo...nhằm đưa ra được quyết định hợp lý nhất vừa phục vụ tốt khách hàng vừa phòng ngừa rủi ro. - Xét duyệt cho vay: Khách hàng đến với ngân hàng mong muốn được vay vốn phù hợp với thời gian nhanh nhất và chi phí thấp nhất. Nâng cao chất lượng tín dụng trên cơ sở phục vụ khách hàng tốt nhất nhưng cũng phải đảm bảo an toàn tín dụng. Hiện nay quy định thời hạn xét duyệt cho vay là tối đa 30 ngày kể từ ngày nhận được đơn xin vay vốn. Trong khoảng thời gian này ngân hàng phải làm rất nhiều công việc trong công tác thẩm định. Với một khách hàng lâu năm và truyền thống thì công tác thẩm định tốn ít thời gian và chi phí hơn nữa các thông tin có độ chính xác và tin cậy cao, thời gian xét duyệt ngắn hơn. Với một khách hàng mới thì công tác thẩm định vất vả hơn, việc thu thập thông tin có nhiều hạn chế nên chi phí và thời gian cho thẩm định là cao hơn. Việc tiếp xúc giữa khách hàng và ngân hàng có nhiều thủ tục phiền phức hơn. Giai đoạn này yêu cầu phải có những cán bộ tín dụng giỏi và có khả năng chuyên môn tốt nhằm đưa ra những quyết định chính xác trong khoảng thời gian nhanh nhất đồng thời đảm bảo an toàn và hiệu quả trong những khoản vay đó thì mới đáp ứng được yêu cầu nâng cao chất lượng tín dụng của ngân hàng. - Tinh thần thái độ phục vụ, đạo đức nghề nghiệp của cán bộ tín dụng: Khi cho vay, nếu cán bộ tín dụng có tinh thần thái độ, đạo đức nghề nghiệp tốt thì trong quá trình tiếp cận phục vụ khách hàng sẽ tạo cho khách hàng niềm tin và tạo một hình ảnh tốt trong mỗi khách hàng. Năng lực trình độ chuyên môn, kinh nghiệm của cán bộ tín dụng có ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng các món vay. Với năng lực trình độ chuyên môn và kinh nghiệm cao thì khi thẩm định cho vay sẽ đưa ra được những quyết định đúng đắn, có hiệu quả, khả năng gặp rủi ro thấp. - Cơ sở vật chất, công nghệ hiện đại của ngân hàng cũng ảnh hưởng tích cực đến chất lượng tín dụng: Một cơ sở tốt có ảnh hưởng tốt tới tâm lý khách hàng, phục vụ cho các hoạt động nghiệp vụ của ngân hàng một cách chính xác và nhanh nhất; một cơ sở vật chất tốt sẽ tạo hứng khởi cho chính cán bộ tín dụng thực hiện tốt công việc của mình. Việc ứng dụng các công nghệ hiện đại giúp cho ngân hàng có thể tiếp cận được những thông tin phục vụ cho công tác thẩm định tốt nhất trên các mặt: thông tin về khách hàng, thông tin về dự án (tính hiệu quả của dự án, xu hướng phát triển đối với sản phẩm của dự án, thông tin về thị trường, giá cả, cạnh tranh...) một cách nhanh chóng và chuẩn xác nhất, thông tin quản lý đối với các khách hàng lớn vay vốn của nhiều tổ chức tín dụng. Độ tin cậy của các thông tin này là yếu tố trước tiên để cán bộ tín dụng ra quyết định cho vay và ảnh hưởng rất lớn đến độ an toàn của món vay. Để hoạt động kinh doanh của ngân hàng có hiệu quả, chất lượng tín dụng ngân hàng nói chung và chất lượng tín dụng trung, dài hạn nói riêng cao thì ngân hàng phải luôn luôn quan tâm tới các chỉ tiêu trên. Các chỉ tiêu thường xuyên được kiểm tra và đánh giá giúp cho ngân hàng nhìn nhận được mặt tốt và hạn chế từ đó có những biện pháp điều chỉnh kịp thời cho hoạt động ngân hàng mình đồng thời tránh được rủi ro trong hoạt động tín dụng của ngân hàng. CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TRUNG, DÀI HẠN CỦA NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG PHÚC YÊN TỪ NĂM 2000 ĐẾN NĂM 2002 1. Giới thiệu khái quát hoạt động của NHCT Phúc Yên: Yên: 1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của NHCT Phúc Chi nhánh Ngân hàng Công Thương Phúc Yên được thành lập từ năm 1994. Ngân hàng Công thương Phúc Yên là chi nhánh ngân hàng cấp huyện nhưng lại được thành lập trước ngân hàng cấp tỉnh do trước 1997, Chi nhánh trực thuộc Ngân hàng Công thương Phú Thọ, sau khi tách tỉnh năm 1997, chi nhánh được chuyển xuống trực thuộc và chịu trách nhiệm trước Ngân hàng công thương Vĩnh Phúc (được thành lập từ năm 1997). Mê Linh là địa bàn hoạt động chính của Ngân hàng Công thương Phúc Yên, một huyện phía nam của tỉnh Vĩnh Phúc, là cửa ngõ phía bắc của thủ đô, tiếp giáp với sân bay quốc tế Nội Bài, có trục đường cao tốc nối trực tiếp Hà Nội với Mê Linh, giao thông cả thuỷ và bộ đều rất thuận lợi, có tiềm năng du lịch và tài nguyên phong phú. Với dân số khoảng 25 vạn người, đây là một địa bàn có khối lượng vốn nhàn rỗi tương đối dồi dào, nhu cầu vốn cho sản xuất kinh doanh, dịch vụ cả nội tệ và ngoại tệ cao, nhu cầu về dịch vụ ngân hàng cũng khá phong phú. Đến nay, địa bàn Mê Linh đã có 14 doanh nghiệp Nhà Nước hoạt động, có 9 doanh nghiệp liên doanh với nước ngoài, có tới hơn 200 doanh nghiệp ngoài quốc doanh và hơn 5000 hộ tư nhân cá thể có đăng ký sản xuất kinh doanh dịch vụ và hàng ngàn hộ kinh doanh dịch vụ không đăng ký kinh doanh tại các thị trấn thị tứ, khu dân cư tập chung tại các xã trong huyện. Đặc biệt có hai khu công nghiệp lớn là Quang Minh và Việt Phong có tổng cộng 24 dự án, trong đó đã có 5 dự án được triển khai, sự phát triển của hai khu công nghiệp này sẽ kéo theo hàng loạt sự đổi mới và phát triển kinh tế và xã hội cho các khu lân cận. Địa bàn Mê Linh - Vĩnh Phúc được xác định: có tiềm năng, thế mạnh và điều kiện cho sự phát triển kinh tế Vĩnh Phúc, do đó nhu cầu về đầu tư vốn để tăng trưởng kinh tế là rất lớn tạo thời cơ để Ngân hàng Công thương Phúc Yên mở rộng hoạt động kinh doanh đáp ứng vốn cho sự phát triển kinh tế. Sự chuyển động về kinh tế xã hội ở Mê Linh vẫn liên tục và ngày càng mạnh mẽ. Mê Linh được xác định là một trung tâm kinh tế văn hoá, là vùng kinh tế mở của tỉnh. Do vậy mà hoạt động Ngân hàng không chỉ có chi nhánh của Ngân hàng Công thương mà còn có chi nhánh của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển, chi nhánh của Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn cùng với hoạt động của một số tổ chức tín dụng khác. 1.2 Cơ cấu bộ máy tổ chức: GIÁM ĐỐC P.GIÁM ĐỐC P.GIÁM ĐỐC Phòng kế toán Phòng ngân quĩ Phòng hành chính Phòng kinh doanh Phòng GD Xuân Hoà Quĩ tiết kiệm Tổ điện toán Tổ kiểm tra Tổ nguồn vốn Quĩ tiết kiệm Chi nhánh Ngân hàng Công thương Phúc Yên là chi nhánh phụ thuộc Ngân hàng Công thương tỉnh Vĩnh Phúc có 48 cán bộ. Chi nhánh có 4 phòng, 3 tổ nghiệp vụ trực thuộc các phòng và hội sở (Phòng kinh doanh, phòng kế toán, phòng ngân quĩ, phòng tổ chức hành chính, tổ kiểm tra thuộc hội sở, tổ nguồn vốn, tổ kinh doanh ngoại tệ) và có một phòng giao dịch tại thị trấn Xuân Hoà. Các phòng ban hoạt động theo chức năng riêng đã được phân công theo sự chỉ đạo điều hành của ban giám đốc: - Phòng tổ chức hành chính: Thực hiện các công tác về quản lý điều động nhân sự, đảm bảo cơ sở vật chất cho mọi hoạt động của toàn cơ quan. - Phòng kinh doanh: Thực hiện các nghiệp vụ cho vay đối với khách hàng là tổ chức và cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế. - Phòng ngân quỹ: Thực hiện quản lý tồn quỹ, thực hiện thu chi theo lệnh về tiền mặt VNĐ và ngoại tệ , bảo quản và phân phối chứng từ có giá . - Phòng kế toán: Thực hiện các chức năng chính là làm các dịch vụ thanh toán như dịch vụ chuyển tiền, dịch vụ trả lương cho các công ty liên doanh, hạch toán kế toán các nghiệp vụ cho vay, ... - Tổ kinh doanh đối ngoại: Tổ này trực thuộc phòng kế toán thực hiện hạch toán các nghiệp vụ ngoại tệ, làm đầu mối thanh toán séc du lịch, thẻ tín dụng quốc tế. - Tổ kiểm soát: Thực hiện kiểm soát nội bộ là nhiệm vụ trọng tâm của tổ. Ngoài ra còn giao dịch với các cơ quan ngoại ngành như toà án, viện kiểm sát trong các vụ án có liên quan, các thao tác nghiệp vụ nhằm ngăn chặn các rủi ro xảy ra từ chính các cán bộ tín dụng. - Tổ nguồn vốn: Tổ nguồn vốn trực thuộc phòng kinh doanh, thực hiện nhiệm vụ khai thác khách hàng, quản lý các quỹ tiết kiệm trực thuộc,... - Phòng giao dịch Xuân Hoà: Như một tiểu ban của NHCT Phúc Yên, phòng giao dịch Xuân Hoà cũng có đầy đủ các phòng cơ bản như: kế toán, kinh doanh, tiết kiệm, ngân quỹ, kinh doanh ngoại tệ. Các phòng ban của NHCT Phúc Yên có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, cùng phối hợp với nhau để thực hiện tốt các hoạt động của ngân hàng. Cơ cấu tổ chức của các phòng ban ngày càng được cải tiến để phục vụ tốt hơn cho nhiệm vụ của một ngân hàng đa năng, hiện đại và ngày càng có nhiều sản phẩm mới, đáp ứng được nhu cầu của khách hàng ngày càng cao trong cơ chế thị trường. 2. Tình hình hoạt động kinh doanh của NHCT Phúc Yên (2000-2002) Chi nhánh NHCT Phúc Yên thành lập tháng 9 năm 1994 nên mọi hoạt động cũng đã có lợi thế riêng tuy nhiên cho đến nay thì vẫn còn gặp nhiều khó khăn khi phải cạnh tranh với các ngân hàng cùng địa bàn mà chủ yếu là cạnh tranh về lãi suất và phí cho vay. Trong khi lãi suất cho vay trên thị trường liên tục giảm mà chi phí cho các khoản huy động có kỳ chưa kịp giảm. Để vượt lên những khó khăn đó, chi nhánh bám sát sự chỉ đạo của NHCT Việt Nam, NHCT Vĩnh Phúc, cấp uỷ chính quyền địa phương, sự hợp tác giúp đỡ của các bạn hàng, nỗ lực phấn đấu vươn lên phát triển kinh doanh, mạnh dạn đầu tư các dự án trung dài hạn đạt kết quả cao đáng khích lệ. 2.1. Tình hình huy động vốn. NHCT Phúc Yên mới được thành lập 9 năm nhưng nó đã không ngừng nâng cao các hình thức huy động tiền gửi của mình như huy động từ dân cư, tiền gửi của các tổ chức doanh nghiệp, huy động thông qua phát hành kỳ phiếu, trái phiếu. Trong vài năm gần đây, công tác nguồn vốn gặp không ít khó khăn do lãi suất của các Ngân hàng trên địa bàn huy động hấp dẫn, có nhiều chính sách khuyến khích khách hàng gửi tiền. Song do làm tốt công tác tiếp thị phục vụ khách hàng, trình độ chuyên môn nghiệp vụ cán bộ cũng được nâng lên cùng với cơ sở khang trang sạch đẹp, thuận tiện đã thu hút được khách hàng đến gửi tiền. Đặc biệt nguồn tiền gửi dân cư tăng khá cao và luôn giữ ở mức ổn định, điều đó thể hiện uy tín của NHCT Phúc Yên trên địa bàn. Sự nỗ lực đó của ngân hàng đã mang lại kết quả đáng khích lệ trong những năm qua, đặc biệt từ năm 2000 đến năm 2002, cụ thể: Biểu 1: Tình hình huy động vốn của NHCT Phúc Yên (2000 - 2002) Đơn vị: Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002 Số tiền Số tiền Số tiền Tổng n.vốn huy động 115.738 100 147.941 100 193.795 100 1.Tiền gửi tcktế 40.868 35% 60.607 41% 78.326 40% VNĐ 35.001 85% 50.200 83% 61.170 78% Ngoại tệ quy đổi VNĐ 5.867 15% 10.407 17% 17.156 22% 2.Tiền gửi tiết kiệm 72.215 62% 83133 56% 106.456 59,8 VNĐ 22.205 31% 29.212 35% 44.983 42% Ngoại tệ quy đổi VN 50.010 69% 53.621 65% 61.473 58% 3. Tiền gửi kỳ phiếu 2.655 3% 4.101 3% 9.013 0.2 Nguồn: Báo cáo tổng hợp NHCT Phúc yên (2000 - 2002) Tổng nguồn vốn huy động (bao gồm cả VNĐ và ngoại tệ quy đổi VNĐ) đến hết tháng 12/2002 là 193.795 triệu đồng, tăng gấp 1,3 lần so với năm 2001 và tăng gấp 1,68 lần so với năm 2000. Riêng năm 2000, tuy tổng nguồn vốn huy động tăng 13.614 triệu đồng (tương đương 13,3%) so với năm 1999 nhưng tiền gửi tiết kiệm giảm hơn 700 triệu (giảm 1,3%) và tiền gửi kỳ phiếu cũng giảm 527 triệu (giảm 52,1%) so với năm 1999. Hai năm tiếp theo 2001và 2002 , tổng nguồn vốn huy động tiếp tục tăng và các hình thức huy động cũng tăng khá mạnh mẽ. Năm 2001, tiền gửi tiết kiệm đạt 83.133 triệu đồng tăng 22.720 triệu đồng (tăng 42%) so với năm 2000; tiền thu được từ kỳ phiếu tăng vọt lên 4.101 triệu đồng là những thành công rất đáng kể của đơn vị. Nhờ có nhiều đổi mới trong cơ chế, chính sách khuyến khích khách hàng gửi tiền và bằng uy tín của mình, đến 31/12/2002, tổng nguồn vốn huy động đạt 193.795 triệu đồng tăng 45.854 triệu đồng so cùng kỳ năm 2001, tỷ lệ tăng đạt 31% là tỷ lệ tăng trưởng cao nhất từ trước đến nay. Theo đánh giá năm 2002 và công tác nguồn vốn cho thấy, tỷ lệ tăng trưởng tiền gửi tiết kiệm là 28% so với cùng kỳ năm 2001, đây là nguồn tiền gửi có mức tăng trưởng cao và ổn định trong năm. Tiền gửi của các tổ chức kinh tế chiếm 40%, tăng trưởng 29.2% so với cùng kỳ song tăng trưởng chưa ổn định Tiền gửi tiết kiệm ngoại tệ nhiều là do trên địa bàn có khá nhiều cá nhân đã và đang tham gia công tác ở nước ngoài, đồng USD và EUR vẫn tiếp tục tăng nên khách hàng có xu hướng gửi tiết kiệm ngoại tệ nhiều hơn, do vậy tỷ trọng tiền gửi tiết kiệm ngoại tệ quy đổi VNĐ lớn hơn tiền gửi tiết kiệm VNĐ. Có được những kết quả trên, chi nhánh đã thực hiện đầy đủ những quy định của NHCT Việt Nam về huy động tiền gửi, nâng cao năng lực, trình độ cán bộ nghiệp vụ, tuyên truyền quảng cáo rộng rãi các chính sách lãi suất một cách kịp thời, sâu rộng trong nhân dân, tích cực tham gia hoạt động xã hội để quảng bá NHCT. 2.2 Tình hình sử dụng vốn: Các năm 2000, 2001và 2002 cùng với những đổi mới trong các quy định và quy chế tín dụng, NHCT Phúc Yên đã tập trung đầu tư cho vay, mở rộng khách hàng có chọn lọc. Tổng dư nợ cuối kỳ năm 2000 là 94.720 triệu đồng, năm 2001 là 139.688 triệu đồng, năm 2002 là 163.854 triệu đồng. Những con số tuyệt đối tuy nhỏ nhưng đó cũng là những thay đổi lớn trong hoạt động tín dụng của chi nhánh NHCT Phúc Yên. Tình hình sử dụng vốn vay của NHCT Phúc Yên được phản ánh trong biểu 2 dưới đây: Biểu 2: Tình hình sử dụng vốn của NHCT Phúc Yên (2000-2002) Đơn vị : triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002 Số tiền %/99 Số tiền %/00 Số tiền %/01 A. Doanh số cho vay 99.404 +24,25 136.701 +37,52 181.239 +32,5 B. Doanh số thu nợ 54.436 +44,43 112.535 +106,7 166.577 +48,0 C. Dư nợ cuối kỳ 94.720 +26,82 139.688 +47,47 163.854 +17,3 1. Phân loại cho vay: - Nợ ngắn hạn 74.637 +22,60 88.031 +30,15 103.056 +17,1 - Nợ trung và dài hạn 27.083 +38,76 51.657 +90,70 60.798 +17,7 2. Phân theo TPK -DN Quốc doanh 72.952 +32,22 107.781 +47,7 133.177 +23,5 - DN NQD 2.243 +4,13 9.459 +321,7 4.121 -56,4 - Tư nhân cá thể 19.523 +16,55 22.448 +15,0 26.166 +16,5 Nguồn: Báo cáo tín dụng NHCT Phúc Yên (2000-2002) Chi nhánh NHCT Phúc yên là chi nhánh ngân hàng cấp hai, hoạt động của chi nhánh chịu sự chỉ đạo và quản lý chặt chẽ của NHCT tỉnh. Mọi hoạt động đều được thực hiện theo sự hướng dẫn và chỉ đạo của NHCT Việt Nam và NHCT tỉnh Vĩnh phúc. Do đó nguồn cho vay của chi nhánh cũng được điều chuyển từ trên xuống. Qua 3 năm 2000, 2001 và 2002 công tác tín dụng của chi nhánh có những thay đổi tích cực, đặc biệt trong năm 2001. Cụ thể: Năm 2000, tính đến 31/12, tổng doanh số cho vay đạt 99 tỷ đồng tăng 19 tỷ đồng so với cùng kỳ năm 1999 (tăng 24,25%); doanh số thu nợ đạt 54 tỷ đồng tăng 17 tỷ so cùng kỳ năm 1999 (tăng 44,43%). Năm 2001, tổng doanh số cho vay đạt 136,7 tỷ đồng tăng 37,7 tỷ đồng so với cung kỳ năm 2000 (tăng 37,52%); doanh số thu nợ đạt 112 tỷ đồng tăng 58 tỷ so cùng kỳ năm 2000 (tăng 106%). Năm 2002, doanh số cho vay đạt 181 tỷ đồng, so với năm 2001 doanh số cho vay tăng 32,58% (tăng 45 tỷ), doanh số thu nợ đạt 166,57 tỷ đồng tăng so với năm trước là 48,52% (tăng 54 tỷ). Công tác cho vay qua 3 năm gần đây cũng có những tăng trưởng khá. Tổng dư nợ tăng nhanh và khá đều đặn qua các năm, đặc biệt nổi trội là năm 2001, tăng gần 45 tỷ với tỷ lệ tăng cao nhất từ trước đến nay là 47,7%. Điều này được lý giải bởi 2001, các khu công nghiệp bắt đầu được đầu tư và các hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp cũng được mở rộng. Các điều kiện vay vốn cũng khá dễ dàng nên dư nợ tăng mạnh. Tuy vậy, dư nợ vẫn tập chung chủ yếu vào khu vực kinh tế quốc doanh, chiếm tỷ trọng trung bình khoảng 75% tổng dư nợ. Các khách hàng ngoài quốc doanh và tư nhân cá thể cũng tăng trưởng nhưng với tốc độ chậm hơn và chiếm tỷ lệ quá bé. Chi nhánh đã thực hiện mở rộng hơn với khách hàng là kinh tế ngoài quốc doanh nhưng vẫn trong thời gian thâm nhập thị trường mới nên còn nhiều e ngại, tuy vậy kết quả đạt được rất khả quan và tương lai mở rộng thị trường này không còn xa nữa. Một điều đáng chú ý là tỷ lệ nợ ngắn hạn đang giảm dần so với tổng dư nợ, tuy vậy cả ngắn hạn và trung dài hạn, tỷ lệ tăng trưởng là cao. Có được kết quả trên, NHCT Phúc Yên đã bám sát sự chỉ đạo của NHCT Việt nam, NHCT Vĩnh Phúc trong công tác tín dụng với phương châm phát triển, an toàn, hiệu quả, từng bước khẳng định bước đi vững chắc. Ngân hàng ngày càng tạo lập được những mối quan hệ khách hàng rất tốt, ngày càng mở rộng thị phần. Bên cạnh mục tiêu phát triển thì mục tiêu chất lượng tín dụng cũng được quan tâm một cách chặt chẽ và sự chỉ đạo sát sao của các cấp lãnh đạo. Một mặt tăng cường công tác kiểm tra trước, trong và sau khi cho vay, mặt khác thường xuyên đánh giá hiệu quả việc đầu tư vào ngành hàng nào có hiệu quả, lĩnh vực nào có hiệu quả để điều chỉnh cơ cấu đầu tư. Lấy phương châm vững chắc, an toàn lên hàng đầu để đầu tư. Ngân hàng cũng luôn đôn đốc khách hàng trả nợ và xử lý nợ tồn đọng. 2.3. Các hoạt động khác: Ngoài các hoạt động huy động và cho vay, chi nhánh còn thực hiện các nghiệp vụ khác như: Kinh doanh ngoại tệ và thanh toán bao gồm cả thanh toán quốc tế... Mặc dù đội ngũ cán bộ của chi nhánh còn rất trẻ và ít kinh nghiệm nhưng với thái độ nhiệt tình chu đáo, tác phong giao dịch văn minh lịch sự đồng thời được cung cấp và trang bị nhiều thiết bị hiện đại nhất trên địa bàn nên chi nhánh đã thu hút được rất nhiều khách hàng đến giao dịch. Khách hàng đến mở tài khoản giao dịch ngày càng đông với lượng khách giao dịch hiện tại là 7.825 khách hàng (trong đó riêng tài khoản cá nhân là công nhân các công ty liên doanh là khoảng trên 4.800 tài khoản). Doanh số thanh toán năm 2002 đạt 16.052.270 triệu đồng với tổng số 115.172 món. Trong đó thanh toán không dùng tiền mặt là 13.296.229 triệu đồng với tổng số 97.712 món, chiếm tỷ trọng 83% tổng doanh số thanh toán- thanh toán được đảm bảo nhanh, chính xác, đúng chế độ, kịp thời cho khách hàng. Ngân hàng công thương Phúc Yên là chi nhánh trực thuộc NHCT Vĩnh Phúc chưa được trực tiếp làm thanh toán quốc tế nhưng NHCT Phúc Yên trong những năm qua đã là nơi nhận chứng từ để chuyển tiếp các thanh toán như: chuyển tiền, mở và thanh toán L/C cho các công ty xuất nhập khẩu như công ty HONDA, công ty TOYOTA, công ty TAKANICHI, công ty Xuân Hoà, ...Chi nhánh còn mở rộng các dịch vụ thanh toán quốc tế khác như: thanh toán thẻ VISA, thẻ MASTERCARD, séc du lịch, nhận và chi trả kiều hối.... Mặc dù thời gian gần đây ngoại tệ khan hiếm song tại chi nhánh vẫn đảm bảo cân đối đủ ngoại tệ để đáp ứng nhu cầu thanh toán của khách hàng. Kinh doanh ngoại tệ có lãi, chủ động khai thác ngoại tệ của các đơn vị xuất khẩu, kinh doanh đa dạng các loại ngoại tệ : USD, DEM, EUR, AUD, JPY, HKD, CHF,... 3. Thực trạng chất lượng tín dụng trung, dài hạn của NHCT Phúc Yên: Trước xu thế hội nhập kinh tế khu vực và kinh tế thế giới, Nhà nước ta khuyến khích và ngày càng nới rộng các điều kiện cho các hoạt động thành lập và tổ chức kinh doanh. Địa bàn Mê Linh được coi là địa bàn được khuyến khích đầu tư khá lớn đối với cả trong và ngoài nước. Do đó có thể thấy xu hướng đầu tư trung và dài hạn ngày càng phát triển. Điều đó có thể cho thấy đây là thị trường giàu tiềm năng cho hoạt động kinh doanh ngân hàng nói chung và tín dụng trung dài hạn nói riêng. Tuy nhiên, địa bàn Mê Linh là địa bàn còn mới phát triển, đi lên từ thuần nông nên còn rất nặng nề về phong tục tập quán, phong cách làm việc và trình độ người dân ở đây còn thấp là những khó khăn chính cho công cuộc đổi mới và phát triển địa phương. Thêm nữa, địa bàn tuy còn nhỏ nhưng đã có tới ba chi nhánh ngân hàng thương mại và một số tổ chức tín dụng hoạt động nên tính cạnh tranh rất cao. Để đảm bảo cạnh tranh và đứng vững trên địa bàn, chi nhánh NHCT Phúc yên đã nỗ lực thoả mãn nhu cầu hợp lý của khách hàng trên các mặt: * Thủ tục cho vay đơn giản phù hợp quy chế cho vay: Chi nhánh vẫn từng bước giảm bớt mọi thủ tục đối với các nghiệp vụ nhưng vẫn đảm bảo độ an toàn tối đa. Trước năm 1997, hoạt động tín dụng của chi nhánh yếu kém trên nhiều phương diện. Có nhiều nguyên nhân: Thứ nhất, do chi nhánh là ngân hàng phụ thuộc, tổ chức còn nhỏ bé nên hoạt động phụ thuộc rất lớn vào hoạt động kinh tế của địa bàn. Hoạt động kinh tế địa bàn mang tính thuần nông, hoạt động kinh tế rất thấp, trình độ người dân thấp kém, lạc hậu. Thứ hai, đội ngũ cán bộ tín dụng thời kỳ này chủ yếu là trình độ sơ cấp và trung cấp hoặc được đào tạo nghiệp vụ thành, do đó trong công tác thẩm định và quyết định cho vay có nhiều hạn chế. Thứ ba, người chỉ đạo trực tiếp cho hoạt động tín dụng trong mặt bằng chung cũng thấp do đó có sự buông lỏng trong quản lý. Khách hàng có nhu cầu vay vốn, họ chỉ cần có phương án và giấy đề nghị vay vốn. Quá trình thẩm định chỉ do một cán bộ tín dụng tiến hành và quyết định cho vay chủ yếu dựa vào tài sản thế chấp. Thủ tục cho vay chỉ bao gồm đơn xin vay vốn kiêm giấy nhận nợ là có thể được giải ngân, hoạt động giám sát sử dụng món vay không được tích cực. Như vậy quyết định cho vay mang tính chủ quan của cán bộ tín dụng đồng thời tạo điều kiện cho những cán bộ tham nhũng, cấu kết với khách hàng rút ruột ngân hàng hay có những quyết định cho vay những món vay mang tính rủi ro cao. Kết quả là tỷ lệ các món vay chuyển nợ quá hạn và nợ khó đòi rất cao. Đến nay, sự ra đời Quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng ban hành kèm Quyết định số 1627/2001/QĐ-NHNN và quyết định số 049/QĐ-NHCT-HDQT đã tạo cho chi nhánh một bước đột phá mới. Thủ tục cho vay không hề gây phiền hà cho khách hàng. Khách hàng được hướng dẫn làm thủ tục rất chu đáo, tận tình, ngoài ra còn được cán bộ tín dụng tư vấn cho hoạt động kinh doanh của khách hàng. Quá trình thẩm định một món vay diễn ra chặt chẽ hơn. Ví dụ, với mỗi món vay đều có từ hai cán bộ tín dụng trở lên thẩm định. Với những khoản vay lớn có tài sản thế chấp thì có cả lãnh đạo (giám đốc, phó giám đốc) cùng tham gia thẩm định, do đó công tác thẩm định mang tính khách quan hơn. Việc thẩm định món vay không còn chỉ dựa trên tài sản thế chấp nữa mà còn dựa vào rất nhiều các chỉ tiêu: tính khả thi của dự án, tính chất pháp lý và năng lực pháp lý của khách hàng, tình hình tài chính của khách hàng, uy tín của khách hàng, tình hình thị trường và dự báo tương lai của sản phẩm dự án...Mọi món vay dù lớn hay nhỏ, ngắn hay dài hạn đều có hợp đồng tín dụng ký kết theo sự thoả thuận giữa ngân hàng và khách hàng. Sau khi cho vay, các cán bộ tín dụng rất có trách nhiệm trong công tác giám sát sử dụng vốn vay đúng mục đích và thường xuyên đôn đốc thực hiện tốt nghĩa vụ trả nợ. Từng bước như vậy, đến nay chi nhánh đã thu nợ được hầu hết những khoản nợ tồn đọng giai đoạn trước chuyển sang. Kết quả đó đã chứng minh tính thiết thực và hiệu quả trong công tác thực hiện quy chế cho vay mới của đội ngũ cán bộ tín dụng chi nhánh NHCT Phúc yên. * Thời gian xét duyệt nhanh chóng: Trước đây thời gian để xét duyệt một món vay không xác định thời gian, có những món vay khách hàng không chờ đợi được phải chuyển hướng vay khác. Đến nay, nghị định 049 - NHCT quy định thời hạn xét duyệt tối đa là 30 ngày kể từ sau khi nhận được hồ sơ xin vay vốn. Riêng chi nhánh, đa số các món vay được xét duyệt cho vay chỉ trong vòng khoảng 4-5 ngày. Còn các món vay ví dụ như vay tiêu dùng của cán bộ công nhân viên bằng tín chấp thì chỉ diễn ra trong vòng một đế._.c tạp: Trình độ mặt bằng chung còn rất thấp nên nhận thức làm kinh tế kém, hiệu quả trong công tác quản lý chưa cao gây khó khăn cho ngân hàng trong công tác giám sát và đôn đốc khách hàng trả nợ cũng như công tác xử lý tài sản thu hồi nợ rất khó khăn. CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG CHI NHÁNH NHCT PHÚC YÊN 1. Định hướng hoạt dộng chung của chi nhánh NHCT Phúc yên thời gian tới : Năm 2003 là một năm mới đầy khởi sắc đối với toàn bộ hệ thống Ngân hàng cũng như NHCT Việt Nam và chi nhánh NHCT Vĩnh Phúc. Chính phủ đã quyết định tăng gấp đôi vốn điều lệ cho các ngân hàng thương mại, điều đó cũng có nghĩa là khả năng huy động và cho vay của các ngân hàng thương mại cũng tăng gấp đôi. Riêng chi nhánh NHCT Vĩnh Phúc, mục tiêu cho năm 2003 được đặt ra cụ thể như sau: + Nguồn vốn huy động tăng trên 5% so với năm 2002, đạt từ 195 đến 200 tỷ đồng + Dư nợ cho vay tăng trên 20 % so với năm 2002 (tăng lên 200 tỷ đồng), trong đó ngoài quốc doanh tăng trên 40% (đạt khoảng 40 tỷ đồng). Dư nợ cho vay trung dài hạn chiếm khoảng 40% tổng dư nợ. + Nợ qúa hạn giảm xuống dưới mức 1,2% trên tổng dư nợ, thu hồi nợ xấu đạt 1,3 - 1,5 tỷ đồng trên tổng nợ xấu (khoảng 40 - 50%). + Nâng tỷ trọng thu phí dịch vụ trong tổng thu nhập từ 15% đến 18%. + Lợi nhuận hạch toán tăng trên 10%. Nhiệm vụ trọng tâm trong năm 2003: 1)Về công tác huy động vốn: Đẩy mạnh công tác huy động vốn tại chỗ bằng cách cải tiến phong cách giao dịch, nâng cao khách hàng cả về số lượng lẫn chất lượng, ưu đãi, thực hiện tốt công tác mở tài khoản cá nhân, đa dạng hoá các loại hình tiền gửi dân cư, thực hiện nhanh chóng và an toàn công tác chuyển tiền và thanh toán. Những yêu cầu trên phải luôn đi kèm với tuyên truyền quảng cáo và tiếp thị khách hàng để khai thác các nguồn tiền gửi của các tổ chức kinh tế xã hội, bám sát các đơn vị có số dư tiền gửi lớn để tạo lập mối quan hệ lâu dài. Tranh thủ nguồn vốn trong thanh toán, nguồn vốn đầu vào có lãi suất thấp để tạo lợi thế cạnh tranh trong sử dụng nguồn vốn, phấn đấu trong một thời gian nhất định có thể tự túc được hoàn toàn vốn tại chỗ. 2) Về công tác tín dụng: Mở rộng tín dụng theo hướng an toàn và hiệu quả, bám sát dự án có tính khả thi cao, vốn chủ sở hữu lớn và tài sản thế chấp bảo đảm. Mở rộng tín dụng ngoài quốc doanh đã bỏ đi. Hội sở tăng thêm 50% còn phòng giao dịch Xuân Hoà tăng 20% so với năm 2002, cụ thể: - Rà soát phân loại doanh nghiệp để có hướng đầu tư, tập chung khai thác triệt để thị phần vốn đầu tư tại các tổng công ty, xí nghiệp đang có hoạt động vay vốn tại NHCT Phúc Yên. - Tập trung chỉ đạo, có sách lược biện pháp thường xuyên tiếp cận khai thác các dự án đầu tư mới có hiệu quả, thực hiện chính sách khách hàng một cách mềm dẻo theo quy định của NHCT Việt Nam. - Tiếp tục đổi mới tác phong làm việc tận tình chu đáo sâu sát cơ sở, áp dụng chương trình quản lý tín dụng mới nhằm quản lý và tạo điều kiện cho khách hàng vay vốn một cách nhanh nhất. - Những thủ tục, giấy tờ không cần thiết trong hoạt động cho vay từng bước phải được cải tiến, đơn giản hoá. - Đẩy mạnh cho vay kinh tế ngoài quốc doanh, tiếp cận các khu công nghiệp đang hình thành; đẩy mạnh cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ; tập trung vào các đơn vị công ty, xí nghiệp sản xuất ra các mặt hàng xuất khẩu giải quyết được lao động, kinh doanh ổn định và có khả năng tài chính tốt. - Mở rộng cho vay kinh tế hộ, cho vay sinh hoạt tiêu dùng trong cán bộ công nhân viên và tiếp tục cho vay chính sách đối với học sinh, sinh viên tại các trường đại học và cao đẳng. - Tiếp tục mở rộng thị phần, có kế hoạch khai thác các tổ chức, đơn vị kinh tế vay vốn mới ngoài hệ thống NHCT Việt Nam. - Tăng tỷ trọng cho vay vốn có tài sản bảo đảm. 3) Xử lý tốt nợ tồn đọng: Tích cực xây dựng những phương pháp sử lý thu hồi nợ tồn đọng của chi nhánh một cách cụ thể, tiến tới cải tổ hệ thống ngân hàng. 4) Các mặt công tác khác: - Rà soát, phân công phân cấp bố trí hợp lý, phù hợp khả năng trên số cán bộ hiện có để đảm bảo đạt năng suất và hiệu quả nhất. Thực hiện tốt đào tạo tại chỗ. - Củng cố, tăng cường phối hợp chặt chẽ giữa các tổ chức Đảng, công đoàn, đoàn thanh niên, động viên toàn thể cán bộ công nhân viên thực hiện tốt cơ chế dân chủ từ cơ sở. - Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ, nâng cao ý thức chấp hành cơ chế chính sách, các quy chế của ngành và của NHCT Việt Nam đảm bảo tăng trưởng an toàn có hiệu quả. - Tổ chức tốt công tác hạch toán kế toán, đặc biệt luân chuyển vốn kịp thời, chính xác. Thực hiện quyết toán đúng thời gian quy định, đảm bảo đúng chất lượng. - Tăng cường thu chi tiền mặt, đảm bảo tuyệt đối an toàn kho quỹ, đảm bảo thu nhanh chi đủ, không để khách hàng kêu ca phàn nàn. - Nghiên cứu, phát triển, mở rộng dịch vụ đặc thù: chi trả lương công nhân các liên doanh, mở tài khoản tiền gửi cá nhân, chi trả kiều hối, thanh toán quốc tế, chuyển tiền trong nước. - Tiếp tục đổi mới phong cách giao dịch văn minh lịch sự có văn hoá, thực hiện phòng - tổ - quầy thanh niên giao dịch kiểu mẫu. - Củng cố, xây dựng và phát triển phòng giao dịch Xuân Hoà tiến tới quy mô đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ, nội bộ trong sạch, đoàn kết, kinh doanh lành mạnh, chất lượng tăng. Hết 2003, hoàn thành xây dựng trụ sở mới phòng giao dịch Xuân Hoà. - Tiếp cận khu công nghiệp mới, nghiên cứu đề án trình Trung Ương cho mở rộng mạng lưới hoạt động; thành lập phòng giao dịch Quang Minh - khu công nghiệp Quang Minh; thành lập thêm từ 1 đến 2 quỹ tiết kiệm ở khu dân cư đông người để thu hút tiền gửi của dân cư theo hướng từng bước tự túc về nguồn vốn. 2. Một số giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng trung, dài hạn tại chi nhánh NHCT Phúc yên: Chất lượng tín dụng trung dài hạn của chi nhánh NHCT Phúc yên thời gian qua còn chưa cao. Dựa trên phân tích thực trạng chất lượng tín dụng trung dài hạn và định hướng hoạt động trong thời gian tới của chi nhánh. Chuyên đề xin được đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng trung dài hạn của NHCT Phúc Yên trong thời gian tới: 2.1. Lập hồ sơ khách hàng: Trong nền kinh tế thị trường, cạnh tranh là tất yếu và thông tin được đặt lên hàng đầu. Có một thông tin chuẩn xác, kịp thời sẽ giúp doanh nghiệp ra được những quyết định chính xác mang lại nhiều cơ hội trong hoạt động kinh doanh. Hiện nay, thông tin nói chung và thông tin hoạt động kinh tế nói riêng còn chưa có tính thời sự và chính xác, đặc biệt là các thông tin kinh tế. Hoạt động kinh doanh tín dụng chủ yếu dựa trên độ chính xác của các thông tin tín dụng: thông tin khách hàng, thông tin thị trường…, do vậy độ chất lượng và độ an toàn tín dụng phụ thuộc rất lớn vào các thông tin này. Nâng cao chất lượng tín dụng là đồng thời với việc mở rộng phạm vi và quy mô hoạt động tín dụng, đối tượng khách hàng ngày càng phong phú do đó khả năng thất thoát vốn ngày càng tăng. Khi ngân hàng cấp tín dụng trung dài hạn cho khách hàng, quyền quản lý và sử dụng vốn hoàn toàn thuộc về người vay. Chất lượng và hiệu quả sử dụng vốn cao hay thấp phụ thuộc vào người sử dụng và ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả thu nợ. Do đó đánh giá khách hàng trước khi cho vay là đặc biệt quan trọng không thể thiếu trong hoạt động tín dụng ngân hàng, nhất là tín dụng trung dài hạn. Muốn đánh giá được khách hàng một cách toàn diện thì trước hết phải có các thông tin về khách hàng đó. NHCT Phúc Yên và nhiều ngân hàng khác vẫn nhận định rằng dựa các thông tin khách hàng cung cấp là chủ yếu và chỉ xác minh tính trung thực của những thông tin đó mà chưa có sự tổng hợp thông tin và tích luỹ những thông tin quý giá về khách hàng của mình, nếu có thì vẫn ở mức nhỏ lẻ và mang tính cá nhân. Ngân hàng chỉ nâng cao chất lượng tín dụng khi đảm bảo an toàn và có hiệu quả, muốn vậy người quản lý phải có những thông tin dầy đủ chính xác về khách hàng mà cán bộ tín dụng của mình đang quản lý trực tiếp. Xây dựng một hồ sơ chung về tất cả các khách hàng có quan hệ tín dụng với chi nhánh là một giải pháp giúp cho tổng hợp và quản lý thông tin khách hàng đầy đủ và trung thực nhất. Hiện nay, khi dịch vụ cung cấp thông tin chưa phát triển, các cán bộ tín dụng phải trực tiếp đi thu thập từng chút một thì công nghệ điện tử giúp giảm bớt phần nào công việc thu thập và lưu giữ. Công việc lập hồ sơ khách hàng được thực hiện bằng cách: Mỗi cán bộ tín dụng khi tiếp xúc với khách hàng thì lập một hồ sơ về khách hàng đó. Hồ sơ này là một tài liệu tập hợp nhiều loại thông tin của khách hàng hoặc có liên quan đến khách hàng. Tất cả các thông tin về khách hàng luôn phải được bổ sung và cập nhật: hoạt động kinh doanh của khách hàng trong quá khứ, hiện tại và xu hướng hoạt động trong tương lai trong đó có cả những nhận định và phân tích cụ thể hoạt động của khách hàng theo chủ quan của cán bộ tín dụng. Hồ sơ này được lập theo mã thẩm quyền riêng của từng cán bộ tín dụng, họ phải chịu trách nhiệm trước tính trung thực, chính xác về các thông tin này. Người quản lý tín dụng trực tiếp có thể quản lý chung tất cả các thông tin. Việc lập hồ sơ khách hàng trước hết giúp cho các cán bộ tín dụng có thể đưa ra những quyết định có độ chuẩn xác cao trong quan hệ tín dụng với khách hàng. Thứ hai, giúp cho cán bộ quản lý có thể quản lý sâu đến từng khách hàng, từ đó có những nhận định và đưa ra kế hoạch phát triển tín dụng trung dài hạn. Thứ ba, khi có sự thay đổi nhân sự thì bàn giao công việc dễ dàng hơn và giúp giảm bớt chi phí cho những cán bộ tiếp nhận trong việc xác minh các thông tin của khách hàng. Thứ tư, lập hồ sơ khách hàng ngay từ khi khách có quan hệ với ngân hàng (đặc biệt là khách hàng lớn, tiềm năng) giúp ngân hàng giúp giảm chi phí khi thu thập thông tin khách hàng nếu như khách hàng muốn đặt quan hệ tín dụng trung dài hạn với ngân hàng. Ví dụ, khi khách hàng có quan hệ và chỉ đủ điều kiện quan hệ tín dụng ngắn hạn với ngân hàng thì cán bộ tín dụng bắt đầu lập hồ sơ, đến một giai đoạn khách hàng làm ăn tốt có nhu cầu và khả năng vay trung dài hạn thì ngân hàng đã có đầy đủ hồ sơ của khách hàng này. Thứ năm, thu thập thông tin khách hàng bằng cách lập hồ sơ khách hàng giúp xác định và phân loại khách hàng: khách hàng truyền thống, khách hàng có tiềm năng cho quan hệ tín dụng trung dài hạn… để có những chính sách và biện pháp thu hút, giữ mối quan hệ lâu dài với khách hàng, nâng cao uy tín của ngân hàng. Hiện nay, tín dụng ngắn hạn của chi nhánh chiếm trung bình trên 60% tổng dư nợ. Thị trường khách hàng tín dụng trung dài hạn vẫn còn rất hạn hẹp, thị trường tiềm năng lớn do đó để chuẩn bị cho những kế hoạch phấn đấu nâng tỷ trọng dư nợ tín dụng trung, dài hạn lên hơn 40% thì lập hồ sơ khách hàng là rất cần thiết. 2.2. Tăng cường công tác thu thập và xử lý thông tin: Chi nhánh NHCT Phúc Yên đã được nối mạng nội bộ, với hội sở và phòng giao dịch nhưng chưa khai thác triệt để lợi thế này. Cần xây dựng một hệ thống thông tin dữ liệu giữa chi nhánh với hội sở và phòng giao dịch, với các ngân hàng khác trong cùng hệ thống sẽ giúp cho ngân hàng có thêm thông tin về doanh nghiệp mà ngân hàng quan tâm, giúp ngân hàng có quyết định đúng đắn và hạn chế thấp nhất rủi ro có thể xảy ra do thiếu thông tin trung thực, đầy đủ, chính xác. Nối mạng nội bộ phải kết hợp nối mạng Internet để có thể khảo sát thị trường sản phẩm của khách hàng đang có nhu cầu vay vốn. Những thông tin này chính là cơ sở để cán bộ thẩm định tiến hành các bước phân tích đánh giá dự án cho vay. Ngoài việc tự lực, thiết lập hệ thống này giúp cho chi nhánh giảm bớt được rất nhiều chi phí, cho thấy nâng cao chất lượng tín dụng trung dài hạn mang lại hiệu quả cao. 2.3. Mở rộng cho vay ngoài quốc doanh và tư nhân cá thể: Chi nhánh mới tiếp cận sang lĩnh vực cho vay kinh tế ngoài quốc doanh và tư nhân cá thể. Khách hàng là doanh nghiệp ngoài quốc doanh chủ yếu là những khách hàng truyền thống, người quản lý doanh nghiệp chủ yếu là người địa phương mà trình độ nói chung còn thấp nên nhà quản lý giỏi đếm trên đầu ngón tay. Chính điều này làm cho ngân hàng rất e ngại trong việc mở rộng quan hệ tín dụng lâu dài với những đối tượng khách hàng này. Tuy nhiên, địa bàn hoạt động chi nhánh là khu vực kinh tế mở, đầu tư nước ngoài cũng như các công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty tư nhân đang đầu tư rất lớn vào địa bàn tập chung ở hai khu công nghiệp lớn là Quang Minh và Việt Phong. Những khách hàng này được nhận định là rất có tiềm năng, là những khách hàng mà ngân hàng phải tập chung tiếp cận và thu hút. Với khách hàng ngoài quốc doanh, tài sản thế chấp là điều kiện không thể thiếu cho mỗi món vay. Để đảm bảo khoản vay được an toàn và có hiệu quả thì khi cấp phát tiền vay ngân hàng cần phải quan tâm tới tài sản đảm bảo của đơn vị vay vốn, đảm bảo khoản vay có thể thu hồi khi khả năng trả nợ của doanh nghiệp bị hạn chế, ngân hàng có thể phát mại và thanh lý tài sản đảm bảo của đơn vị vay này. Tuy đã có Nghị định 178/1999/NĐ-CP ngày 29/12/1999 của chính phủ về bảo đảm tiền vay của các tổ chức tín dụng nhưng khi vận dụng trong thực tế còn nhiều vướng mắc. Chi nhánh NHCT Phúc yên cần vận dụng một cách linh hoạt về tài sản đảm bảo để vừa đạt được mục đích mở rộng cho vay vừa đảm bảo hiệu quả của món vay ở những đối tượng này. Khách hàng tư nhân cá thể ngoài những đối tượng vay ngân hàng có thế chấp cầm cố thì đối tượng khách hàng vay tín chấp theo quy định của Chính phủ cũng rất có tiềm năng đối với ngân hàng. Những khách hàng vay tín chấp chủ yếu là cán bộ công nhân viên vay tiêu dùng. Đây là những khách hàng ít rủi ro, lợi nhuận cao và mang tính xã hội cao nên chi nhánh cần tập chung đầu tư cho đối tượng khách hàng này. Theo quan sát thực tế, lượng khách hàng này rất lớn và vẫn tiếp tục tăng mạnh. Điều khó khăn cho ngân hàng khi quan hệ với những khách hàng này là món vay nhỏ lẻ, thu nợ chủ yếu là trả góp nên quản lý khá phiền phức. Trong quá trình giao dịch vay nợ, thủ tục làm việc còn phiền hà, mất thời gian. Khi khách hàng muốn vay vốn, họ phải tiếp xúc cán bộ tín dụng để nhận được hướng dẫn làm thủ tục và nhận được bản xin xác nhận của cơ quan công tác, sau đó hẹn lại thời gian làm thủ tục vay vốn. Công việc này kéo dài thời gian làm thủ tục vay, mất thêm thời gian của khách hàng cũng là những cán bộ viên chức. Hơn nữa, trước khi cho vay tín chấp, ngân hàng ký hợp đồng với đơn vị công tác của khách hàng. Thời gian này ngân hàng nên có hướng dẫn trước khi khách hàng đến vay vốn ngân hàng thì xin xác nhận của đơn vị mình công tác để giảm bớt thời gian đi lại và các thủ tục phiền hà khác. 2.4. Thành lập tổ tư vấn khách hàng: Thị phần khách hàng ngoài quốc doanh rất lớn nhưng trình độ và khả năng những nhà quản lý kinh tế này còn nhiều hạn chế. Chi nhánh tuy nên phân biệt rõ chức năng cụ thể của các cán bộ tín dụng để quản lý và nghiên cứu sâu hơn đối tượng khách hàng của mình. Ví dụ như đã có cán bộ chuyên cho vay tiêu dùng, cán bộ tín dụng phụ trách cho vay quốc doanh và cho vay ngoài quốc doanh. Riêng những cán bộ tín dụng cho vay ngoài quốc doanh thì được đào tạo thêm nghiệp vụ tư vấn cho khách hàng. Những cán bộ này ngoài trách nhiệm cho vay và giám sát món vay còn có trách nhiệm tư vấn cho nhà quản lý của các doanh nghiệp này (nếu thấy cần can thiệp và doanh nghiệp đề nghị). Công việc này giúp cho các doanh nghiệp và hộ gia đình sản xuất mạnh dạn hơn khi tiếp xúc vốn vay ngân hàng và sử dụng vốn vay sao cho có hiệu quả nhất. Những cán bộ tín dụng này được xếp vào một tổ chuyên trách gọi là tổ tư vấn khách hàng. Ngoài chế độ lương cơ bản và lương kinh doanh như cán bộ tín dụng khác yêu cầu cấp thêm một khoản lương nghiệp vụ chuyên trách và thường xuyên được đào tạo nâng cấp nghiệp vụ mới. Giải pháp này sẽ tăng thêm chi phí cho ngân hàng trước mắt nhưng sẽ đem lại kết quả cao hơn trong tương lai. 3. Một số kiến nghị: Chuyên đề đã đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng trung dài hạn tại chi nhánh NHCT Phúc yên. Đây là những giải pháp còn nhỏ nhưng mang tính thiết thực đối với hoạt động tín dụng nói chung và hoạt động tín dụng trung dài hạn nói riêng của ngân hàng. Đảm bảo hài hoà giữa nâng cao chất lượng tín dụng trung dài hạn với an toàn tín dụng và hiệu quả tín dụng. Một trong những tồn tại hiện nay là chưa có một môi trường thuận lợi tạo hành lang an toàn cho việc thoả mãn tốt nhất nhu cầu khách hàng trong hoạt động tín dụng trung dài hạn của chi nhánh. Để khắc phục tình trạng này, chuyên đề xin được đưa ra một số kiến nghị sau: 3.1 Kiến nghị với Chính phủ và các cơ quan có thẩm quyền: - Cần có quy chế quản lý chặt chẽ bản gốc đăng ký quyền sở hữu tài sản, thiết lập một hệ thống đăng ký và công chứng tài sản với các hình thức sở hữu khác nhau để thẩm tra và chứng thực sự tồn tại các điều kiện và các quyền sở hữu bao gồm cả thế chấp các quyền đối với tài sản, không để tình trạng một tài sản có nhiều bản gốc đi vay vốn ở nhiều ngân hàng dẫn đến rủi ro. - Hiện nay xử lý tài sản thế chấp vay vốn do không trả được nợ được cơ quan đấu giá của huyện xử lý nhưng con nợ rất chây ỳ, hoạt động thu nợ rất vất vả và mất thời gian gây tổn thất thêm cho ngân hàng, đặc biệt là ở các xã vùng xa: Chu phan, Tam đồng, Kim hoa… Đề nghị Nhà nước có những nghị định và văn bản hướng dẫn cụ thể đối với việc xử lý tài sản thế chấp sao cho thuận lợi và nhanh chóng nhất tránh gây tổn thất cho ngân hàng. - Nhà nước tạo điều kiện cho xây dựng một hệ thống thông tin kinh tế và các chuyên gia kinh tế đến tận cơ sở để phục vụ tốt nhất nhu cầu thông tin cho công tác thẩm định và quyết định cho vay, giám sát sử dụng món vay có hiệu quả nhất. - Với các doanh nghiệp, Chính phủ cần tăng cường hiệu lực của các thông tin báo cáo kiểm toán; cần có những quy định bắt buộc đối với doanh nghiệp trong việc chấp hành gửi các thông tin báo cáo quyết toán hàng quý và theo định kỳ cho các cấp chủ quản, cơ quan kiểm toán, cơ quan tài chính và ngân hàng thương mại có quan hệ tín dụng. Trên cơ sở đó ngân hàng có thể thu thập và đánh giá thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, giám sát tình hình sử dụng vốn vay nhằm đảm bảo hiệu quả sử dụng vốn tín dụng. 3.2. Kiến nghị với NHNN và NHCT Việt Nam: - Trong việc xây dựng và ban hành quy chế cho vay, NHNN và NHCT Việt Nam cần đơn giản hoá hơn nữa các thủ tục thực hiện trong công tác vay vốn tín dụng ngân hàng. Ví dụ trong Nghị định số 1627/2001/QĐ-NHNN quy định những công ty ngoài địa bàn kinh doanh xin vay phải trình tổng giám đốc. Tuy nhiên với những món vay có tài sản thế chấp thuộc địa bàn hoạt động của chi nhánh hay những món vay nhỏ mà phải trình tổng giám đốc thì mất quá nhiều thời gian và gây cảm giác mang nặng tính hành chính. Do vậy đề nghị có những quy định cụ thể hơn về việc trao thêm quyền quyết định cho chi nhánh trong trường hợp trên nhằm vừa tạo tính năng động trong hoạt động của chi nhánh vừa giảm bớt các thủ tục và công việc cho tổng giám đốc. - Trong chế độ đãi ngộ cán bộ công nhân viên ở các chi nhánh còn nhiều điều hạn chế, đó là tình trạng đồng hoá bằng cấp. Chi nhánh đã nỗ lực thực hiện chế độ trả lương theo công việc nhưng còn thấp, cũng do yêu cầu công việc không có sự phân biệt rõ ràng trong công việc. Ngoài việc tạo điều kiện nâng cao nghiệp vụ cho cán bộ ngân hàng, NHNN và NHCT Việt Nam cần có những chế độ đãi ngộ cán bộ tín dụng cụ thể hơn nữa sao cho cán bộ tín dụng chuyên tâm thực hiện công tác mang lại hiệu quả công việc cao nhất cho ngân hàng. 3.3. Kiến nghị với NHCT tỉnh Vĩnh Phúc: - Địa bàn hoạt động của chi nhánh đang có sự phát triển sôi động các doanh nghiệp tư nhân cá thể với những dự án mang tính khả thi cao. Có một điều khó khăn cho vấn đề thẩm quyền quyết định đối với những món vay của những khách hàng này. Quyền phán quyết cho vay với doanh nghiệp tư nhân cá thể của chi nhánh tối đa là 5 tỷ đồng cho mỗi dự án. Rất nhiều dự án do chi nhánh thẩm định đề nghị NHCT tỉnh xét duyệt, có đến gần 90% số dự án được NHCT tỉnh thông qua. Hiện nay, theo đà phát triển kinh tế mạnh mẽ ở địa phương, các dự án hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp tư nhân cá thể hay công ty trách nhiệm hữu hạn có tính khả thi cao, có tổng vốn đầu tư trên 5 tỷ đồng là rất lớn. Nếu vẫn phải thực hiện các công việc thẩm định rồi trình lên NHCT tỉnh chờ NHCT tỉnh thẩm định lại một lần nữa mới duyệt cho vay thì rất mất thời gian và tốn kém trong khi trình độ cán bộ tín dụng thẩm định tại chi nhánh cũng đã được nâng cao. Do đó NHCT tỉnh nên nâng quyền phán quyết cho vay cho những dự án có tổng vốn đầu tư trên 5 tỷ, ví dụ như 6,5 tỷ tạo cho chi nhánh chủ động và linh hoạt hơn trong cho vay những khoản vay này. - NHCT tỉnh trong quá trình cùng chi nhánh thẩm định những món vay có tính khả thi cao cần quan tâm nhiều hơn đến ý kiến của các cán bộ tín dụng chi nhánh để đảm bảo phân tích thông tin được đầy đủ và chính xác tránh bỏ lỡ những dự án hay và đánh mất khách hàng lớn. Ví dụ như công ty Sữa Hà nội, khi bắt đầu xây dựng dự án, họ có đặt vấn đề xin vay vốn đầu tư xây dựng nhà máy. Tổng vốn đầu tư của dự án là 52 tỷ trong đó vốn tự có là 25 tỷ nhưng cấp trên không đồng ý cho vay. Nguyên nhân có thể kể đến là do thông tin thị trường thời điểm đó còn thiếu sót, thị trường sản phẩm sữa của nước ngooài vẫn là chủ yếu, đánh giá rằng sản phẩm có tính cạnh tranh thấp, khả năng thu hồi thấp nên trước mắt sẽ lỗ, nhận định không đủ khả năng tài chính để bù đắp. NHCT không cho vay và khách hàng đã chuyển sang vay ngân hàng đầu tư và phát triển. Đến nay, hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty rất có hiệu quả và được thị trường rất ưa chuộng. Một ví dụ nữa là công ty liên doanh INDOU, khi đề nghị vay vốn thì kết quả hoạt động kinh doanh là thua lỗ do mới thành lập nhưng bảng tài chính được cán bộ tín dụng đánh giá khá là mạnh. Sau khi thẩm định, chi nhánh đã chuyển hồ sơ dự án cho NHCT tỉnh duyệt nhưng không được duyệt cho vay. Khách hàng này sau đó đã chuyển sang vay vốn tại ngân hàng công thương Đông anh, kết quả hoạt động thời gian gần đây cũng rất khả quan. - Ngân hàng công thương tỉnh tạo điều kiện tăng cường thêm cơ sở vật chất cho chi nhánh đáp ứng nhu cầu khách hàng ngày càng gia tăng trên địa bàn, tăng tính cạnh tranh cho chi nhánh. Mở thêm các hoạt động dịch vụ khác như máy rút tiền tự động để vừa giảm bớt gánh nặng công việc cho nhân viên kế toán, ngân quỹ... trong công việc chi trả lương,... vừa đáp ứng nhu cầu rút tiền của các công ty hay cá nhân trên địa bàn nhanh chóng nhất. 3.4. Kiến nghị với các cấp chính quyền tỉnh: - Điều bức xúc hiện nay đối với các cán bộ tín dụng khi cho vay vốn là khả năng sử dụng vốn vay của khách hàng trên địa bàn. Như trên đã phân tích, địa bàn còn mang nặng tính thuần nông nên trình độ người dân còn thấp, trình độ quản lý, sản xuất kinh doanh còn yếu kém. Đặt ra yêu cầu đối với các cấp chính quyền có biện pháp nâng cao trình độ quản lý của người dân, của những nhà sản xuất kinh doanh. Muốn được cấp giấy phép kinh doanh và hoạt động phải được qua một lớp đào tạo bắt buộc về quản lý và đào tạo kinh doanh, phải có chứng chỉ xác nhận. Sau đó phải thường xuyên mở lớp bồi dưỡng kinh nghiệm quản lý, sản xuất kinh doanh cho những đối tượng này. - Một vấn đề đặt ra khi thực hiện cho vay theo chủ trương của chính phủ là hiệu quả sản xuất kinh doanh của người dân không cao, những món vay trồng rừng hay phát triển kinh tế trang trạng đa số không có khả năng trả nợ hay thu hồi nợ. Do đó, khi thực hiện cho vay thì đồng thời các cấp chính quyền tỉnh và địa phương phải phối hợp phổ biến và giảng dạy cho người dân cách làm kinh tế, giúp đỡ người dân về kỹ thuật và cây con giống... sao cho những món vay đựơc thực hiện có hiệu quả nhất. KẾT LUẬN: Trên cơ sở thực hiện mục tiêu và yêu cầu của đề tài, chuyên đề đã hoàn thành một số nội dụng nghiên cứu sau: 1. Phân tích về mặt lý luận những vấn đề cơ bản về chất lượng tín dụng trung dài hạn của NHTM. 2. Phân tích thực trạng tín dụng trung dài hạn của NHCT Phúc yên, từ đó nêu được những mặt tích cực và rút ra những vấn đề còn tồn tại, hạn chế cần nghiên cứu và giải quyết để không ngừng nâng cao chất lượng tín dụng trung dài hạn của chi nhánh. 3. Nêu một số giải pháp cụ thể đóng góp cho chi nhánh nhằm nâng cao chất lượng tín dụng trung dài hạn của chi nhánh, đảm bảo an toàn tín dụng và hiệu quả tín dụng. Đây là một đề tài đã cũ nhưng khó, rộng và nhiều vấn đề phức tạp mà các nhà nghiên cứu vẫn không ngừng đề cập đến nên những phân tích trong chuyên đề còn nhiều thiếu sót. Với sự hiểu biết còn hạn chế, em rất mong nhận được ý kiến góp ý của cô Phan Thu Hà và các thầy cô trong khoa giúp chuyên đề của em được hoàn chỉnh hơn để có thể phát triển thành luận văn tốt nghiệp. Em xin chân thành cảm ơn! DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO: 1. Peter Rose, Quản trị Ngân hàng thơng mại, NXB Tài Chính. 2. TS Phan Thị Thu Hà- TS Nguyễn Thị Thu Thảo, Ngân hàng thơng mại quản trị và nghiệp vụ, NXB Thống Kê. 3. Nghị định 1627/2001/QĐ-NHNN 4. Quyết định số 049/QĐ-NHCT-HDQT 5. Công văn NHCT Vĩnh Phúc (2000-2002) 6. Báo báo kinh doanh Ngân hàng Công thơng Phúc Yên (2000-2002). 7. Tạp chí Ngân hàng 8. Tạp chí Ngân hàng Công thương Việt Nam. ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM KHOA TÀI CHÍNH Độc lập – Tự do – Hạnh phúc BẢN NHẬN XÉT CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP CỦA CƠ QUAN THỰC TẬP …………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… ………………………………………………………..... Ngày … tháng … năm …. ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM KHOA TÀI CHÍNH Độc lập – Tự do – Hạnh phúc BẢN NHẬN XÉT LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP CỦA CƠ QUAN THỰC TẬP …………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… ………………………………………………………..... Ngày … tháng … năm …. MỤC LỤC Tiêu đề Số trang Lời nói đầu ...............................................................................................1 Chương I: Các vấn đề chung về tín dụng trung dài hạn của NHTM...........................3 1. Hoạt động tín dụng trung dài hạn của NHTM ......................................3 1.1 Hoạt động cơ bản của NHTM ..............................................................3 1.2 Hoạt động tín dụng của NHTM ...........................................................9 1.2.1 Khái niệm ..........................................................................................9 1.2.2 Vai trò tín dụng ngân hàng trong nền kinh tế ............................... 10 2. Tín dụng trung dài hạn của NHTM..................................................... 13 2.1 Đặc điểm tín dụng trung dài hạn ....................................................... 13 2.2 Phân loại tín dụng trung dài hạn ....................................................... 14 3. Chất lượng tín dụng trung dài hạn của NHTM ................................... 16 4. Các chỉ tiêu phản ánh chất lượng tín dụng trung dài hạn ................... 18 4.1 Chỉ tiêu định lượng............................................................................ 18 4.2 Chỉ tiêu định tính............................................................................... 20 Chương II: Thực trạng chất lượng tín dụng trung dài hạn của NHCT Phúc yên từ năm 2000 đến năm 2002 ........................................................................ 24 1. Giới thiệu khái quát hoạt động của NHCT Phúc yên ......................... 24 1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của NHCT Phúc yên ..................... 24 1.2 Cơ cấu bộ máy tổ chức...................................................................... 25 2. Tình hình hoạt động kinh doanh của NHCT Phúc yên từ 2000-2002 27 2.1 Tình hình huy động vốn .................................................................... 27 2.2 Tình hình sử dụng vốn ...................................................................... 29 2.3 Các hoạt động khác ........................................................................... 32 3. Thực trạng chất lượng tín dụng của NHCT Phúc yên 2000 - 2002 .... 33 4. Đánh giá chung hoạt động tín dụng trung, dài hạn của chi nhánh NHCT Phúc yên ....................................................................................................... 50 Chương III: Một số giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng trung, dài hạn tại chi nhánh NHCT Phúc yên. ........................................................................................... 60 1. Định hướng hoạt động chung của chi nhánh NHCT Phúc yên trong thời gian tới .......................................................................................................... 60 Nhiệm vụ trọng tâm năm 2003................................................................ 61 2. Một số giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng trung, dài hạn chi nhánh NHCT Phúc yên ............................................................................................ 64 2.1 Lập hồ sơ khách hàng........................................................................ 64 2.2 Tăng cường công tác thu thập và xử lý thông tin ............................. 66 2.3 Mở rộng cho vay ngoài quốc doanh và tư nhân cá thể ..................... 67 2.4 Thành lập tổ tư vấn khách hàng ....................................................... 68 3. Một số kiến nghị.................................................................................. 69 3.1 Kiến nghị với chính phủ và các cơ quan có thẩm quyền ................. 69 3.2 Kiến nghị với NHNN và NHCT Việt Nam....................................... 70 3.3 Kiến nghị với NHCT tỉnh Vĩnh Phúc ............................................... 71 3.4 Kiến nghị với các cấp chính quyền tỉnh............................................ 72 Kết luận .................................................................................................. 74 Tài liệu tham khảo ................................................................................... 75 ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc8113.doc
Tài liệu liên quan