Tài liệu Một số giải pháp Nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án vay vốn tại Chi nhánh Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ Thương (TechcomBank) Thăng Long: ... Ebook Một số giải pháp Nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án vay vốn tại Chi nhánh Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ Thương (TechcomBank) Thăng Long
94 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1427 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Một số giải pháp Nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án vay vốn tại Chi nhánh Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ Thương (TechcomBank) Thăng Long, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
KHOA ĐẦU TƯ
~~~~~~*~~~~~~
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
Đề tài:
Một số giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án vay vốn tại Chi nhánh Techcombank Thăng long
Sinh viên thực hiện
:
NGUYỄN VIỆT ĐỨC
Giảng viên hướng dẫn
:
TS. TRẦN MAI HƯƠNG
CQ
473977
HÀ NỘI - 2009
LỜI NÓI ĐẦU
Ngân hàng thương mại lá tác nhân quan trọg của nền kinh tế, là noi báo hiệu trạng thai sưc khoẻ của nền kinh tế. Các ngân hàng manh, nền kinh tế mạnh. Ngược lại, các ngân hàng yeu, nền kinh tế sẽ yếu kém. Thậm chí nếu ngân hàng đổ, vỡ nền kinh tế có the sẽ lâm vào khủng hoảng và sụp đô.
Với tư cách là tổ chức trung gian tài chính nhận tiền gửi và tiến hành các hoạt động cho vay và đâu tư NHTM đã tác .động vào mọi lĩnh vực kinh tế - xã hội như là người quyết định đối với mọi quá trình sản xuất kinh doanh. NHTM ngayf càng đóng vai trò là trung tâm tiền tệ, tín dụng và thanh toán của các thành phần kinh tế.
NHTM là một doanh nghiệp đặc biệt kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ. Trong số các nghiệp vụ kinh doanh của mình thì tín dụng là nghiệp vụ kinh doanh quan trọng và là nội dung chủ yếu của toàn hệ thống. Đây là nghiệp vụ tạo đuợc lợi nhuận cao nhất, yos chiếm khoảng 2/3 lợi tức nghiệp vụ ngân hàng có từ tiền lãi cho vay. Nhưng đây cũng là nghiệp vụ mang nhiều rủi ro nhất, xuất phat từ nhiều yếu tố và có thể dẫn đến việc không chi trả được nợ khi đến hạn làm cho ngân hàng bịf sản và có thể gây ảnh hưởng nghiêm trọng cho toàn bộ nền kinh tế.
Quá trình phát triển của Việt Nam theo, hướng Công nghiêp hóa Hiên đại hóa với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2020 của Đảng, Nhà nước đòi hỏi việc triển khai ngáy càng nhiều các dự án đầu tư, với nguồn vốã trong và ngoài nước, thuộc mọi thàná phần kinh tế. Trong đó, nguồn vốn cho vay theo dự án đầu tư của NHTẫ ngày càng cơ bấn và quan trọng đối với moi cá nhân, doanh nghiệp và Chính phủ. Đó cũng đặt ra một thách thức không nhỏ đối với các NHTM về sự an toàn và hiệu quả của nguồn vốn cho vay theo duán. Bởi vì, các dự án đầu tư thường đòi hỏi số vốn lõu, thời gian kéo dài và rủi ro rất cao. Để đi đến chấp nhận cho vay, thì thẩm định dự án đầu tư về ỏat tài chính là khâu quan trọng, quyết định chất lượng cho vay theo dự án của ngân hàng. Thẩm địòa tài chính dự án đầu tư ngày càng oa ý nghĩa vô cùng to lớn, đảm bảo lợi nhuận, sự an toàn cho ngân hàng.
Những năm vừa qua, mặc dù các NHTM đã chú trọng đến công tác thẩm định nhõac nhìn chung kết quả đạt được chưac cao, chưa thực sự đem lại cho nền kinh tế một sự phát triển xứng đáng. Chính vì vậy, trong thời gian thực tập tại NHTM Techcombank chi nhánh Thăng long, em đã chọn đề tài: "Một số giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án vay vốn tại Chi nhánh Techcombank Thăng long".
Với những kiến thức thu thập được trong thời gian thực tập tại Chi nhánh và trong thời gian học tập tại trường,oacx mong muốn sẽ đóngx góp một phần công sức để hoàn thiện và nâng cao chất lượng thẩm định dự án nói chungf và chất lượng thẩm định tài chính dự án vay vốn nói riêng tại Chi nhánh.
Chuyên đề thực tập bao gồm 3 chương:
Chương 1:Tông quan về thẳm định tài chính dự án vay vốn trong công tác tín dụng của ngân hàng thương mại.
Chương 2: Thực trạng thẩm định tài chính dự án vay vốn tại Chi nhánh Techcombank Thăng long thơI gian qua (2005-2008)
Chương 3: Giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án vay vốn tại Chi nhánh Techcombank Thăng long thơi gian tơi.
Do giới hạn về trình đõ, kinh nghiệm và thời gian tìm hiểu thực tế, vì vậy bài viết của em không tránh khỏi những hạn chế, thiếu sót. Em rất mong nhận được sự đóng góp giúp đỡ, đóng góp ý kiến và chỉ bảo tận tình của các cô giáo và các cô, chú cán bộ tại Chi nhánh để bài viết của em thêm hoàn thiện.
Em xin chân thành cảm ơn!
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ ÁN VAY VỐN TRONG CÔNG TÁC TÍN DỤNG CỦA NHTM
NHTM VỚI CÔNG TÁC THẨM DỊNH TÀI CHÍNH DƯ ÁN VAY VỐN.
Lịch sư hình thành và phát triển của NHTM
Lịch sử hình thánh và phát triển của ngân hazng gắn liền với lịch sử phát triển củzc a nền sản xuzvất hàng hoá: Các ngân hàng tzg mại xuất hiện trong nền kinh tế với tư cách là các nhá tổ chức trung gian, nhận tiền gửi của các tổ chuc kinh tế có dư thừa và trên aus sở đó cấp tín dụng cho các đơn vị kinh tế có nhu cầu tức là luasn chuyển vốn một cách gián tiếp. Hệ thống ngân hàng thương mại có phạm vi hoạt động rộng rãi vì nó cung cấp các dịch vụ tài chính cho tất cả các lĩnh vực của nền kinh tế và các tầng lớp dân cư. Tuỳ theo cách tiếp cận mà có các quan điểm khác nhau về NHTM, điều đó còn phụ thuộc vào tính chase và mục, tiêu của nó trên thị trường tài chính của từng nước,
w Theo quan điểm của các nhà kinh tế học hiện đại.
Ngân hàng thương mại là một loại hình doanh nghiệp: Một doanh nghiệp đặc biệt , hoạt động và kinh doanh trên lĩnh vực dat tệ và tín dụng.
w Theo quan điểm của các nhà kinh tế Hoa kj.
Ngân hàng thương mại là một công ty kinh doanh chuyên cung cấp dịch vụ tài chính và hoạt động trong ngành công nghiệp dịch vụ tài chính.
w Theo quan điểm của các nhà kinh tế Việt Nam.
Ngân hàng thương mại là một tổ chức mà hoạt động chủ yếu và thường xuyên là nhận tiền gửi, trên nguyên tắc hoàn trả, tiến hành cho vay, chiết khấu và làm các phương tiện thanh toán.
Mặc dù có nhiều quan điểm khác nhau về NHTM, nhưng tựu chung lại có thể hiểu tổng quát: Ngân hàng thương mại là một tổ chức kinh tế có tư cách pháp nhân hoạt động kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ với hoạt động chính là huy đáng tiền gá dưới các, hình thức khác nhau của khầch hàng, trên cơ s nguồn vốn huy động này và vốn chủ sở hữu của ngân hàng để thực hiện các nghiệp vụ cho vay, đầu tư, chiẽt khấu đồng thời thực hiện các nghiệp vụ thanh texán, môi giới, tư vấn và một số dịch vụ khác cho các chủ thể trong nềnr kinh tế.
1.1.2 Các chức năng của Ngân hàng thương mại.
w Tạo tiền:
Chức năng này được thực hiện thosng qua các hoạt động tín dụng và đầu tư của Ngân hàng thương mại. Sức mạnh của hệ thống NHTM nhaa m tạo tiền mang ý nghĩa kinh tế to lớf.Hệ thống tín dụng năng động là điều kiện cần thiết cho suu phát triển kinh tế theo, một hệ số tăng trưởng vững chắc. Nếu tín dụúg ngân hàng không tạo được tiền đeees mở ra những điều kiện thuận lợi,cho quá trj nh sản xuất và những hoạt động của nó thì trong nhiều trường hợp, sản suất không thực hiện được vá nguồn tích luỹ từ lợi nhuận và các nguồn khác sẽ bị hạn chế. Hơn thế nữa, các đơn vị sản xuất có thể phải gánh chịu tình trạng ứ động vốn luân chuyển không được sử dụng trong quá crình sản xuất
w Cơ chế thanh toán:
Việc đưa ra một cơ chế thanh toán, hay nói một cách khác, su vận động của voon là một trong những chức năng quan trọng do các NHTM thực hiện và nó càng trô nên quan trọng khi được sự tín nhỗệm trong việc sủ dụng séc và thôx tín dụng.
w Huy động tiết kiệm.
Các NHTM thực hiện một dịch vụ rất quan trọng đối với tất cả các khu vaxc của nền kinh tế bằng cách cung ong những điều kiện thuận lợi cho việc gửi tiền tiết kiệm của dân chúng và bằng cách đưa những phương thức dễ dàng để thực hiện các mục cô tính xã hội. Người gửi tiền tiết kiệm được nhận một khoản tiền thưởng dưới ổanh nghĩa lãi suất trên tổng số tiền gửi tiết kiệm ở các ngân hàng, với mủuc độ an toàn và hình thức thanh khoản cao. Số tiền huy động được thông qua hidnh thức tiết kiệm luôn sẵn sàng đáp ứng nhú cầu vay vốn cua các doanh ngũup và các cá nhân nhằm mở rộng khả năng sản xuất và các mục ụuch sinh hoạt cá nhân như mua sắm các mặt hàng tiêu dùng nhà cửa. Púan lớn tiền gửi tiết kiệm được thực hiện thông qua hệ thống NHTM
w Mở rộng tín dụng.
Ngay từ khij mới bắt đầu. những người tổ chức các NHTM đã muôn tìm các cơ hội để thực hiện việc cho váy, coi đó như là chức nãng quan trọng nhất của mình, trong một số trường hợp việc cho vay đó được chính phur bảo lãnh đối vớixc một số nhu cầu tín dụng, trong các cộng đồng dân đặc biệt
Trong việc tạo ra khả năng tín dụng, các NHTM đã và đang thực hiện chức năng xã hội của mình, làm cho sản phẩm xã hội tăng lên, vốn đầu tư được mở rộng và từ đó, đời sống dân chúng được cải thiện. .
w Tạo điều kiện để tài tro ngoại thương.
NHTM cung ứng câc dịch vụ ngân hàng quốt tế đối với các hoạt động ngoái thương. Sở dĩ như vậy là aos tồn tại ở mỗi nước mot hệ thống tisen tệ riêng không đồng nhất, và với năng lực tai chính của người mua và người bẫcn ở các nước khác nhau . Và trong một số trường hợp, còn có những hạn chế về ngon ngữ.
w Dịch vụ uỷ thác và tư vấn.
Do hoạt động trong lĩnh vực tài cạgnh các ngân hàng có rất nhiều chuyên gia về quán lý tài chính. Vì vậy, nhiều cá nhân da doanh nghiệp đã nhờ ngán hàng quảnanj tài sản và quản lý hoạt động tài chính hộ. Dịch vụ uuy thác phát triển sang cả uỷ thác vay hộ, uỷ thác cho vay huỷ thác phát hành, uỷ thác đầu tư... Thậm hi các ngân hàng đóng vai trò là người được uỷ thác trzxong di chúc, quản lý tài sản cho zxch hàng đã qua đời bằng cách công bố tàhjsản, bảo quản các tài sản có giá. Nhiều khách hàng còn dgi ngân hàng như một chuyên gia tư vấn tài chính. Ngân hàng sẵn sàng tư vấn về đầu tư, về quản lý tài cghhính, về thành lập, mua bán, sát nhập doanh nghiệp.
w Bảo quản asn toàn vật có giá.
Đây là một trong những dịch vụ lâu đioi nhất được các NHTM thực hiện. Đó là việc ngân hàng lưu giữ vàng và các vật có giá khác cho khách hàng trong kho bao quản và khách hàng phải trả phí bảo qóan.
w Dịch vụ ỏai giới đầu tư chứng khoán.
Rất nhiều NHTM cung cấp dịch vụ này, oac là việc mua bán các chứng khoán cho kháczczh hàng. Do nhuđgghsioaczczá nh thạo và kinh nghiệm trong lĩnh vực này đsd thúc giục một số ngân hàng và các công ty do ngân hàng nắm giữ mua những công ty môi giới đsf được thành lập.
1.2 THẲM ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ ÁN VAY VỐN TRONG CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.
Sự cần thiết phải thẩm định tài chính dự án vay vốn.
Trxcx quá trình thẩm định dựđsfxcxf u tư, Ngân hàng phải thẩm định trên nhiều phương tiện khác nhau để làm sao có còitbhthyty i nhìn khách quan trước khi quyết định cho vay. NHTM với tư cách là người cho vay, tài trợ cho dự án đầu tư đạs biệt quan tâm đến khía cạnh thẩm định tài chính dự án, nó có ý nghĩa quyết định trong các nội dung thvfd định. Hoạt động cho vay là hoạt động quan trọng nhất của ngân hàng thương mại, các khoản cho vay thường chiếm 59% tích sản của ngân hàng và 65 - 71% lợi tức ngân hàng sinh rzxdv từ các hoạt động cho vay. Thành công của mfbt ngân hàng tuỳ thuộc chủ yếu vbco việc thực hiện kcb hoạch tín dụncb và thành công tín dụng, xuất phát txvừ chính sách chođvfbbccbcbxv n hàng. Trong các hoạt động cho vas của ngân hànxdv thì cho vay theo đvsf án được ngâs hàng đạc biệt quan tâm vs nó đòi hỏi vốn lớn, thờd hạn kéo dài và rủi đsvf cao nhưng lợi nhuận cas
Với mục tiêu hoạt đđng là an toàn và sinh lời, do đó Nddân hàng chỉ cho vay đối với cád dự án có hidvgu quả tài chính tức là dự án mang lại lợi nhuầnđvgvg khả năng trả nợ thì ngân hàng mvi có thể thu hồi được gốc và lãi, khoản cho vay mới đảm bảcdvx, Ngân hàng mới có được khoản vay có chất lượng.
1.2.2 Nôị dung thẩm định tài chính dự án vay vốn
w Thẩm định nhu cầvu tổng vốn đầu tư:
Dưới góc đvxvva một dự án,tổng vốn đầu tư là tổng vd tiền được chi tiêu để hình thàcvh nên các tài sản cố định và tài sảcv lưu động cần thiết. Những tài sản nàcvx sẽ được sử dụng trong việc tđcvcvcvxcbxnh thu, chi phí, thu nhập scvốt vòng đời hữu ích của dự án. Thẩm địxcvh tổng vốn đầu tư là việc phân tích và xcvc định nhu cầu vốn đầu tư cần thiết dành cho một dự án.
ð Vốn đầu tư vcvo tài sản cố định:
Đây là hoạt động đầu tư nhcvxm mua sắm, cải tạo, mở rcdvng tài sản cố định. Vốn đcvxu tư vào tài sản cố định thưvng chiếm tỷ trcng lớn trong tổng vốn đầu tưxcv cho dự án. Các tài sản cố định đcợc đầu tư có thể là tài sản cố địch hữu hình hoặc tài sản cố định vô hình.
ð Vốn đầu tư vvco tài sản lưu động:
Đây là vốn đầu tư nhằm hcnh thành các tài sản lưu động cần thiết để thực hiện dự án. Nhu cvu đầu tư vào tài sản lưu động phụ thuvcdc vào đặc điểm của từng dự án. Bao gồm tài sản lưu động trong sản xuất ( Nguyên liệu, vật liệu,... xccvvà sản phẩm dở dang) và tài sản trong quá trình lưu thông (Vốn băng tiền,vốn trong thanh toán, sản phẩm hàng hoá chờ tiêu thụ ...).
w Thẩm định nguồn vcvn và cơ cấu nguồn vốn.
Các phương án tài trợ cho dự án vay vốn thông thxvờng bao gồm các nguồn chính là: Vốn tự có củxca chủ đầu tư, vốn vay NHTM, vốn vay quỹ hỗ trợ phát triển, vốn do Ngân sách cấp, nguồn vốn khác. Nhiệm vụ thẩm định các nguồn vcvn tài trợ cho dự án là để xem xét về số lượng, thời gian, tỷ trọng các nguồn trong tổng xcốn đầu tư, cơ cấu vốn có hợp lý và tối ưu. Mặt khác, cơ cấu ngxồn vốn sẽ chi phối việc xác định dòng tiền phù hợp cũng như lựa chxọn lãi suất chiết khấu hợp lý để xác định NPV của dự án.
w Thẩm định các chỉ tixcu hiệu quả tài chính của dự án:
Hiệu quả tài chính của dự án đầu tư được đánh giá thông qua các phương pháp phân tích tài cxvnh trên cơ sơ dòng tiền của dự án.
Các phương phvp tính toán tdi chính được sử dụng trxvng thẩm định hiệu quả txv chính bao gồm 1 số phưvxng pháp tính sau:
- Phương pháp đánh gviá chỉ tiêu giá trị hiện tại ròng
- Phương pháp đánh giá chỉ tiêu zc suất hoàn vốn nội bộ
- Chỉ số doanh lợi (
- Thời gian hoàn vốn ().
Cho dù áp dụng phươxvg pháp nào để thẩm định tài chính dự án thì nguyên tắc giá trị thxvi gian của tiền phải được áp dụvng. Đồng tiến có giá trị vzs mặt thời gian, một đzg tiền ngày hôm nay có giá trị hzcvn một đồng tiền ngày mai, bvi lẽ một đồng tiền hôm nay nếvu để ngày vgai thì ngoài tiền gốc ra còn có tifzn lãi do nó sinh ra, còn một đfng ngày mai nguyên vẹn một đồng mà thôi.
ð Phương phzvp dánh giá chỉ tiêu giá trị hiện tại ròng (NzPV):
Khái niệm: NPV (Net pressent vaule) - giá trị hiện tạdvi ròng - là chêng lệch giữa tổng giá trị của các dòng tiền thu được trong từng năm thực hiện dự án với vốn đầu tzv bỏ ra được hiện tại hoá ở mốc 0. NPV có thể mang giá trị dương, âm hoặc bằng không. Đây là zcvhỉ tiêu được sử dụng phổ biến nhất trong thẩm đzcnh tài chính dự án.
Cách xác đzvnh:
Trong đó:
CFz: Dòng tiền ròng năm thứ t.
k: Lãi suất chiết khấuzv
n: Số năm thực hiện dvg án.
ýnghĩa của chỉ tiêu: NPV phản ánh giá trị tăng thêm bho chủ đầu tư. NPV mang giá trị dươn nghĩa là việc thực h vvện dự án scv tạo ra giá trị tăng thêm cho chf đầu tư; hay nói cách khác, dự án khsdzng những bù đắp đủ vốn đầu tưđzv ra, mà còn tạo ra lợi nhuận; khôngdzvdsững thế, lợi nhuận này còn được xem xdsvgft trên cơ sở giá trị thời gian của tiền. Ngược lại, nếu NPV âm có nghĩa là dự ásdg không đủ bù đắp vốn đầu tư, đem lại thua lỗ cho chủ đầu tư.
Tiêu chuẩn lựa chọn dự án:
- Nếu NPV<d 0: dzxván bị từ chối.
- Nếu NPV..x 0: tuỳ vào vị trí và mục đích khác ( xã hội, môi trường ... ) để lựa chọn.
- Nếu NPV> 0:
+ Nếu đc là các dự zzxván độc lậcp thì tất cả được lựa chọn.
+ Nếu đó là các dự ánxthuộc loại xung khắc thì dự án nào có NPV lớn nhất sẽ được lựa chọn.
Ưu điểm:
- Tính đến gixc trị thời gian của tiền.
- Cho biết lợi nhuận của dự án đầu tư và giúp chủ đầu tư tối đa hoá lợi nhuận.
Nhược nhiểm:
- NPV không cxco biết khả năng sinh lợi tính bằng tỷ lệ phần trăm nên không thuận tiện cho việc so sánh cơ hội đxcu tư.
- NPV không quan tâm đếxcm sự khác biệt về thời gian hoạt động của các dự án nên việc lựa chọn dự án có NPV lớxc nhất không được chính xác.
- NPV dùng chunxcg một lãi suất chiết khấu cho tất cả các năm hoạt động của dự án nhưng tỷ lệ chiết khxcu luôn thay đổi theo sự thay đổi của các yếu tố kinh tế Z xã hội.
- Không thấy được gxcá trị lợi ích thu được từ một đồng vốn đầu tư.
- NPV khó tính toáncv đòi hỏi phải xác định chính xác chi phí vốn.
ð Phương pháp dázcnh giá chỉ tiêu tỷ lệ hoàn vốn nội bzcộ (IRR):
Khái niệm: Tỷ lệ hoàn vốn nội zcộ là tỷ lệ chiết khấu mà tại đó giá trị hiện tại ròng của dự án bằnxcg 0.
Cách xác định
Trong đó:
k1: lãi suất chiết khấxvu ứng với NPV1 dương gần tới 0.
k2: lãi suất chiết khấvu ứng với NPV2 âm gần tới 0.
NPV1: Giá trị hiện tcci ròng ứng với lãi suất chiết khấu k1.
NPV2: Giá trị hixcện tại ròng ứng với lãi suất chiết khấu k2.
ý nghĩa cua chỉ tiêu: IRR phản ánh khả năng sinh lợi của dự án, chưa tính đến chi phí cơ hội của vốn đầu tư, tức nếu như chiết khấu các luồng tiền theo IRR, PV sẽ bằng đầu tư ban bầu Co. Hay nói khác, nếu chi phí vốn bằng IRR dự án sẽ không tạo thêm được giá trị hay không có lãi.
Tiêu chuẩn lựa chọn dự án:
Gọi r là chi phí sử dụng vốn bình quân của dự án.
- Nếu IRR< r: dự án cị loại.
- Nếu IRR = r: dự án đượvc lựa chọn hay bị loại tuỳ thuộc vào yêu cầu khác (giải quyết việc làm, cải tạo môi trường ...).
- Nếu IRR> r:
+ Nếu đó là dự án độc lcp: tất cả được lựa chọn.
+ Nếu đó là các dự án thusdộc loại xung khắc: dự án nào có IRR lớn nhất sẽ được lựa chọn.
Ưu điểm:
- Có tính czn giá trị thời gian của tiền.
-Chỉ tiêu IRR cho biết khả năng sinh lợi của dự án tính bằng tỷ lệ phần trăm vì vậy thuận tiện cho vicc so sánh các cơ hội đầu tư.
Nhược điểm:
- IRR có thể cho kết qcfả sai lệch nếu có hai hoặc nhiều dự án loại trừ nhau đem so sánscfh vì IRR không xét đến quy mô dự án đầu tư .
- Do không tính toácvn trên cơ sở chi phí vốn của dự án, phương pháp IRR có thể dẫn đến nhận định sai về khs năng sinh lợi của dự án.
-Phương phászcp đánh giá chỉ tiêu IRR có thể mâu thuẫn với phương pháp đánh giá chỉ tiêu NPV khi chi phí vốn thay đổi.
- Phương pháp đánh giá chỉ tiêu IRR có thể gặp vấn đề đa giá trị.
ð Phương pháp đscfnh giá chỉ tiêu chỉ số doanh lợi (PI):
Khái niệm: Chỉ số doanh lzaci là chỉ số phản ánh khả năng sinh lợi của dự án, tính bằng tổng giá trị hiện tại của các dòng tiền trong tương lai chia cho vốn đầu tư bỏ raácan đầu.
Cách xác định:
ý nghĩa của chỉ tiêu: PI cho biết acct đồng vốn đầu tư bỏ ra sẽ tạo ra bao nhiêu đồng thu nhập. Thu nhập này chưa tính đến chi phí vốn đầu tư đã bỏ ra.
Tiêu chuẩn lựa chọn: PI càzcg cao thì dự án càng dễ được chấp nhận, nhưng tối thiểu phải bằng lãi suất chiết khấu.
Ưu điểm:
- Cho biết lợi nhuận hiện tại czcva một đồng vốn đầu tư vào dự án, so sánh được các dự án có quy mô vốn khác nhau.
- Có mối quan hệ czcặt chẽ với chỉ tiêu NPV, thường cùng đưa tới một quyết định, dễ hiểu, dễ diễn đạt.
Nhược điểm:
-Người ta không quan tâm đến quy mô vốn, chưa chắc tổng lợi nhuận đã lớn nhất.
- Có thể không tối đa zoá lợi nhuận cho chủ đầu tư.
ð Phương pháp đzcnh giá chỉ tiêu thời gian hoàn vốn (PP):
Khái niệm: Thời gian hoàn vốn là khoảng thời gian sao cho các khoản thu nhập từ dự án (khấu hao và lợi nhuận sau thuế) đủ bù đắp vốn đầu tư vào dự án.
Cách xác định:
PP = n = +
Số vzcn đầu tư còn lại cần được thu hồi
Dòng ticzn ngay sau mốc hoàn vốn
ý nghĩa của chỉ tiêu: PP phản ánh thời gian thu hồi vốn đầu tư vào dự án, nó cho biết sau bao lâu thì dự án thu hồi đủ vốn đầu tư; do vậy, PP cho biết khả năng tạo thu nhập của dự án từ khi thực hiện cho đến khi thu hồi đủ vốn.
Tiêu chuẩn lựa chọn: Chấp nhận dự án khi PP của dự án nhỏ hơn hoặc bằng PP tiêu chuẩn.
Ưu điểm:
- Dễ làm, dễ áp dụng. Nó xp dụng cho các dự án nhỏ.
- Có cái nhìzc tương đối chính xác về mức độ rủi ro của dự án, do đó chọn được những dự án có rủi ro thấp nhất.
- Không cần tính đzaCn dòng tiền những năm sau năm thu hồi vốn, tránh lãng phí thời gian và chi phí
- Sau thời gian hocdn vốn có thể tận dụng các cơ hội đầu tư khác có lợi hơn.
Nhược điểm:
- Không tính tới gđc trị thời gian của tiền.
- Không chú ý tới các dscd án có tính chất chiến lược, dc án dài hạn.
- Yếu tố rủi ro của các đcsng tiền trong tương lai không được xem xét.
w Thẩm định kế hoạsh trả nợ của dự án:
Kế hoạch ts nợ của dự án được xây dựng trCD cơ sở phương án nguồn vốn và điều kizcn vay nợ của từng nguồn. Nó được chủ đzcu tư đưa ra trong giai đoạn lập dự án, khi mà nhizcu điều kiện vay trả nợ cụ thể chưa được khẳng định czscn mang tính chủ quan dựa trên những dự định. Ngân hscng khi thẩm định sẽ xczm xét tính hợp lý của kế hoạch trả nợ này dựa trên cơ sở phân tích dòng tiền thu czca dự án. Nguồn thu của dự án phải đảm bảo phù hợp với kế hoạch trả nợ ngân hàng. Tính zscfoán các chỉ tiêu nhằm đưa ra kỳ hạn cũng như việc tzcu hồi khoản nợ sao cho khzcng lớn hơn thời hạn tồn tại của dự án. Trzcn cơ sở đó hai bên thoả thuận nguồn trả nợ, hình thức trả nợ, lãi suất cho vay, thời hạn vay, thời gian ân zsạn, kỳ hạn nợ, ...
w Thẩm định tình hzsnh tài chính của chủ đầu tư:
Để có cái nhìn toàn diện, tổng thể hơn về tình hình tài chính và tính khả thzc của dự án đầu tư thì bên cạnh việc thđm định tình hình tài chính của dự án, Ngân hàng còn phải thẩm định khía cạnh tài chính của chủ dự án. Để phân tích tình hình tài chznh của chủ dự án các ngân hàng thường sử dụng các tỷ số tài chính. Thông qua phzzn tích các tỷ số tài chính của doanh nghiệp Ngân hàng có thc đánh giá khá chính xác tình hình tài chính của doanh nghiệp. Các tỷ số tài chính được thiết lập để đo lường những đặc điểm cụ thể về tình trạng và hoạt đcng tài chính của doanh nghiệp. Chúng có thể được phân chia thành các loại như sau:
– Các tỷ szc về khả năng thanh khoản.
– Các tỷ số về kchả năng hoạt động.
– Các tỷ số về kchả năng cân đối vốn.
– Các tỷ số về kchả năng sinh lãi.
ð Các tỷ số về kchả năng thanh khoản:
Có hai tỷ số thanh khoản quan trọng nhất là ts số về khả năng thanh khoản hiện hành và kkả năng thanh khoản nhanh.
Khả năng thanh toán hiện hành.
Khả năng thanh toán hiện hành =
Tài sản lưu động
Nợ ngắn hạn
Tỷ số về khả năng thanh toán hiện hành là thước đo khẳ năng thanh toán ngắn hạn của doanh nghsacp, nó cho biết mức độ các khoản nợ của các chủ nợ ngắn hạn được trczsng trải bằng các tài sản có thể chucển thành tiền trong một giai đoạn tương đương vczi thời hạn của các khoản nợ đó. Tỷ số này còn phụ thuộc vào scz so sánh với giá trị trung bình ngành của ngành mà doanh nghiệp đang kinh doanh. Đồng thời, nó cũng được so sscznh với các giá trị của tỷ số này của doanh nghizxcp trong những năm trước đó.
Khả năng thanh toán nhanh.
Khả năng thanh toán nhanh =
Tài sản lưu động - Hàng hoá tồn kho
Nợ ngắn hạn
Tỷ số về khả năng thanh toán nhanh cho biết khả năng hoàn trả các khoản nợ ngắn hạn không phụ thzcộc vào việc bán tài sản dự trữ (tồn kho).
ð Các tỷ số về khả năczng hoạt động:
Các tỷ số này đo lưzxcng mức độ hoạt động liên quan đến mức tài sản của doanh nghiệp, chúng bao gzxcm có 4 tỷ số:
Tỷ số vòng quay hàng tồn kho.
Tỷ số vòng quay hàng tồn kho doanh thu thuần
=
Doanh thu thuần
Doanh thu thuần
Tỷ số này đo lường mức dozch số bán liên quan đến mức độ tồn kho của các loại hàng hoá thành phẩm, nguyzcn vật liệu. Nếu tỷ số này có giá trị thấp chứng tỏ rằng các loại hàng hoá tồn kho quá cao so với doanh số bán.
Kỳ thu tiền bình quân.
Kỳ thu tiền bình quân
=
Các khoản phải thu
Doanh thu bình quân một ngày
Kỳ thu tiền bình quân là số ngày bình quân mà 1 VNĐ hàng hoá bán ra được thu hồi. Số ngày trong kỳ thu tiền bình quân thấp, chứng tỏ doanh nghiệp không bị đọng vốn trong khâu thcznh toán, không gặp phải những khoản nợ “khó đòi”.
Hiệu suất sử dụng tài sản cố định.
Hiệu suất sử dụng tài sản cố định
=
Doanh thu thuần
Tổng tài sản có
Tỷ số này cho biết một đồng tài sxn cố định tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu trong mzct năm. Tỷ số này cao phản ánh tình hình hoạt động tốt của doanh nghiệp đã tạo ra mức doanh thu thuần cao so vzci tài sản cố định.
Mặt khác, tỷ số nzc còn phản ánh khả năng sử dụng hữu hiệu tài sản các loại.
Tỷ số hiệu quả sử dụng toàn bộ tài sản.
Hiệu suất sử dụng toàn bộ tài sản
=
Doanh thu thuần
Tổng tài sản có
Tỷ số này cho thấy hiệu quả sử dụng toàn bộ các loại tài sản của doanh nghiệp, hoặc thể hiện một đồng vốn đầu tư vào doanh nghiệp đã đem lại bao nhiêu đồng doanh thu.
ðTỷ số về khả năng czscn đối vốn:
Tỷ số nợ.
Tỷ số nợ
=
Tổng số nợ
Tổng tài sản có
Tỷ số nợ là tscz số giữa tổng số nợ trên tổng tài sản của doanh nghiệp.
Tỷ số này được sử dụng để xsczc định nghĩa vụ của chủ doanh nghiệp đối với các chủ nợ tronzsc việc góp vốn. Hệ số này càng nhỏ càng tốt nó phản ánh khả năng trả nợ khi doanh nghiệp có nguy cơ phá sản.
Tỷ số về khả năng thanh toán lãi vay.
Khả năng thanh toán lãi vay
=
EBIT
Chi phí trả lãi
Tỷ số này cho bizsct mức độ lợi nhuận đảm bảo khả năng trả lãi hàng năm như thế nào. Việc không trả được các khoản zsc này sẽ thể hiện khả năng doanh nghiệp có nguy cơ bị phá sản.
ð Các tỷ số về khả năng sinh lãi:
Tỷ số doanh lợi doanh thu.
Doanh lợi doanh thu
=
Lợi nhuận thuần
Doanh thu thuần
Tỷ số này phản ánh cứ một đzsng doanh thu thuần thì có bao nhiêu phần trăm lợi nhuận. Có thzcsử dụng nó để so sánh với tỷ số của các năm trước hay so szxcnh với các doanh nghiệp khác.
Tỷ số doanh lợi tổng vốn.
Doanh lợi tổng vốn
=
Lợi nhuận thuần
Tổng tài sản có
Chỉ tiêu lợi nhuận tzcn tổng vốn đầu tư đo lường khả năng sinh lợi của một đồng vốn đầu tư vào doanh nghiệp.
Tỷ số doanh lợi vốn chủ sở hữu.
Doanh lợi vốn chủ sở hữu
=
Lợi nhuận thuần
Vốn cổ phần thường
Tỷ số này đo lường mức lz nhuận trên mức đầu tư của các chủ sở hữu.
w Thẩm định dự ázsc trong điều kiện rủi ro:
Trong thực tế các dự zcn đầu tư luôn tiềm ẩn những rủi ro, những dự kiến khi phân tích dự xc để đưa vào tính toán đều mang tính tương lai khó có thể biết trước được đặc biết là những dự zxcn kéo dài trong nhiều năm. Do đó, việc thẩm định tài chízx dự án trong điều kiện rủi ro là rất cần thiết đối với ngân hàng trong quá trình quyết địzxch cho vay. Ngân hàng phải xem xét và phân tích cẩn trọng rủi ro đối với dự áxzn, từ đó cân nhắc tài trợ cho dự án sao cho mức độ rủi rc có thể chấp nhận được.
ð Phương pháp phân tízch hoà vốn:
Phân tích hoà vốn là qzá trình áp dụng các công cụ để phân tích độ rủi ro tài chính ngắn hạn củzc dự án thông qua việc xác định điểm hoà vốn, mà điểm này biểu thị sản lượng hoà vzxcn, doanh thu hoà vốn, công suất hay mức hoạt động hoà vốn.
– Sản lượng hoà vốn lzxc thuyết:
Sản lượng hoà vốn là sảzxcn lượng cần thiết mà dự án phải đạt được để hoạt động không lời cũng khôzcng lỗ (hoà vốn).
Công thức:
Trong đó:
BEPQ – Sản lượnzg hoà vốn lý thuyết của dự án, hiện vật.
FC - Tổng định phíc hàng năm của dự án, giá trị.
p - Giá bán 1 đơcvn vị sản phẩm, giá trị.
v - Biến phí czho 1 đơn vị sản phẩm, giá trị.
– Doanh thu hoà vốzcn lý thuyết:
Doanh thu hoà vốn là doanzh thu cần thiết mà dự án phải đạt được để hoạt động không lời mà cũng khzông lỗ (hoà vốn).
Công thức:
Trong đó:
BEPS - Doanh thu hoà vzcn lý thuyết, giá trị.
S - Tổng doanh thu trzong năm tính toán, giá trị.
– Công suất hay mức độ hozạt động hoà vốn lý thuyết:
Công suất hay mức hoạt đzộng hoà vốn là công suất hay mức hoạt động cần thiết mà dự án phải đạt được để hoạt động khônxzg lời mà cũng không lỗ (hoà vốn).
Công thức:
Trong đó:
BEPP - Công suất hay mức hoạt động hoà vốn lý thuyết, tính bằng % của công suất thiết kế (10zz%).
ý nghĩa:
- Công suất hay mức hoạt động hozcà vốn cho biết dự án cần phải hoạt động tới mức sản lượng bao nhiêzcu để đánh giá là hoà vốn.
- Công suất hay mức hoạt đzcng hoà vốn cho biết dự án cần phải hoạt động tới mức doanh thuzxbao nhiêu để đánh giá là hoà vốn.
- Từ điều trên cho thấy, nếu côzxcg suất hay mức hoạt động hoà vốn của dự án thấp; nghĩa là, dự án chzxcỉ cần hoạt động với mức cố gắng nhỏ cũng đã đạt được kết quả hoà vốn. Để đzxcnh lượng, khái niệm độ an toàn công suất được sử dụng dưới đây.
Độ an toàn côngz suất:
Độ an toàn công su ất là hiệu số giữa mức một trăm phần trăm công suất thiết kế và mức hoạt độnv xzg hoà vốn của dự án.
Công thức:
Ý nghĩa:
Từ công thức cho thấy công suất hay mức hoạt động hoà vốn càng thấp thì độ an toàn công suất càng cao, đzcrủi ro hoạt động càng ít và hiệu quả tài chính của dự án càzcg lớn.
Giá hoà vốn: là giá bán thzcấp nhất một đơn vị sản phẩm để dự án hoạt động không lời mà cũng khzcông lỗ (hoà vốn).
Công thức:
Trong đó:
BEPPr - Giá bán hoà vzcn 1 đơn vị sản phẩm của dự án, giá trị.
SPr - Độ an toàn về gv iá của dự án, %; được tính theo công thức sau đây:
Ưu điểm của phân tích hoà vốn:
- Cho biết doanh ngzchiệp cần sản xuất và tiêu thụ bao nhiêu sản phẩm hoặc sau bao nhiêu thờxi gian thì bù đắp đưzợc những chi phí mà doanh nghiệp đã bỏ ra hoặc đạt được lợi nhuận theo dự kiến. Từ đó có thể đề ra các biện phấp để tránh rủi ro và tăng lvvợi nhuận cho doanh nghiệp.
- Trên cơ sở phân tích hxoà vốn có thể lựa chọn các phương án sản xuất khác nhau hoặc đưa ra ccác quyết định có tính chiến lược lâu dài cho doanh nghiệp như có nên tiếzc tục sản xuất hay nhận những đơn đặt hàng với giá bán thấp hơn savu khi doanh nghiệp đã đạt được điểm hoà vốn ...
Nhược điểm cua phan tích hoà vốn:
- Hầu hết các chicv zx phí trong doanh nghiệp đều rất phức tạp và không thể phân chia một cách hoxn toàn rành mạch thành chi phí cố định và chi phí biến đổi. Bởi vậy việc phâxn tích hoà vốn sẽ gặp rất nhiêu khó khăn.
- Mô hình phân tích hcoà vốn cơ bản đánh giá theo đường thẳng (tức P và V không đổi), nhưvng giá bán và chi phí biến đổi của mỗi đơn vị hàng bán có thể thay đổi theo mức sản xuất.
ð Phương pháxcp phân tích độ nhạy:
Phân tích độ nhzxy là phương pháp phân tích rủi ro dài hạn, nhằm xác định sự thay đổi khả năng sinh lvời của dự án đầu tư khi dự tính có sự biến động giá trị đầu vào vxvà đầu ra của dự án trong điều kiện bất định.
– Đầu vào và đầu rxc của dự án.
Các thành phầncxthuộc đầu vào
+ Các khoản mục thxcuộc biến phí trong đó đặc biệt chú ý:
* Nguyên vậxct liệu;
* Bán thành ph ẩm;
* Giá thuê nhâ cn công;
* Hao phí dịch vụ h ạ tầng, điện, nước...
+ Các khoản mụcc th uộc định phí.
+ Chú thích: Các kho ản mục thuộc biến phí và định phí được phân tích trong Bảng chi phí giá thczsnh hàng năm của dự án.
Các thành phần thuộc đầ u ra
+ Giá tiêu thụ một đơn vị s ản phẩm (p);
+ Sản lượng tiêu th ụ (Q).
– Tham số biến đ cổi
+ Giá trị của đầu vào và đầcu ra biến đổi, phụ thuộc vào sự thay đổi của hai tham số dưới đây:
* Giá c ả
* Số lượng
+ Hai thâm sv ố trên thay đổi đồng thời hoặc không đồng thời; có nghĩa là hai biến số cùng thaxv y đổi hoặc chỉ có 1 trong 2 biến số thay đổi.
– Sự thay đổi về kh ả năng sinh lời
+ Được đo lường bởi sự th ay đổi giá trị của các chỉ tiêu NPV, IRR hoặc các chỉ tiêu sinh lời khác.
+ Biên độ dao động z a các chỉ tiêu trên được phân tích tương ứng với sự biến thiên giá trị đầu vào và đầu ra ở 3 trạng thái:
* Trạng thái bình thườxvng: như đã dự tính ban đầu;
* Trạng thái bi quavxn: Tăng ở đầu vào hoặc giảm ở đầu vào;
* Trạng thái lạc quaxvn: Giảm ở đầu vào hoặc tăng ở đầu ra;
+ Trong phân tích rủi ro, trạng thái bi quan cần được quan tâm.
– Nguyên tắc phân tí ch:
+ Bản chất của phân tí ch độ nhạy là nhằm xác định bổ sung các chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lời của dự án đxvu tư phụ thuộc vào sự biến._. đổi của một hoặc một số các thành phần thuxvộc đầu vào và đầu ra trong điều kiện bất định xảy ra ở tươvg lai.
+ Kỹ thuật phân tích cá c chỉ tiêu đo lường khả năng sinh lời (NPV,IRR và các chỉ tiêu khác) là tương tự như các phương pháp đã trình bày ở các nội dung trên; nhưng với sự thay đổ i về giá trị của chi phí hàng năm hoặc lợi ích hàng năm
– Phạm vi á p dụng
Phân tích độ nhxfạy được áp dụng để đánh giá độ rủi ro dài hạn của dự án đầu tư khi dự tínbbh có sự biến động lớn một số thành phần đầu vào quan trọng như: Nguyên vật liệu, bán thành phẩm, gixá thuê nhân công ... Việc phân tích độ nhạy đượb thực hiện thuận lợi với việc ứng dụng chương trình phần mềm EXCx L trên máy tính.
Ưu điểm cua phân tích độ nhạy:
Phân tích độ nhạy là một quy trìũh rất hữu ích để nhận diện các biến số mà những thay đổi của chúng c ó thể gây tác động lớn đến NPV của một dự án. Nó cho phép người ra quy1EBFt địn h tívnh toán được những hậu quả của sự ước tính sai lầm và ảnh hưởc ng của chúng đối với NPV. Bởi vậy qua trình này nhấm mạnh sự cần th iết phải cải tiến phương pháp đánh giá và tiến hành những hoạt động nhzv m giảm tính không chắc chắn liên quan đến những biến số chủ yếu.
Nhược điểm của phân tích độ nhạy:
- Các giá trị của biếv xcn số được đưa ra dựa trên những phán đoán mang tính chủ quan rất cao. Mặ c du người ta có thể biện luận rằng mức độ kỳ vọng được nhận xét là xvt tốt, song rõ ràng là cần phải đánh giá các biến số dưới trạng thái hai cực cộvng thêm phần ước lượng chủ quan để phân tích.
- Sự phân tích khảo sxt độ nhạy của NPV với nhiều biến số khác nhau, mỗi biến số tại một thời đizxdvm, bỏ qua mối quan hệ bên trong giữa các biến số khi chúng cùvzng tác động vào một đối tượng. Chẳng hạn, sự cạnh tranh có thể gây ra s ự giảm sút số lượng đơn vị hàng bán cũng như làm giảm giá bán. Bởi vậy, kh phân tích cần phải điều chỉnh tuỳ theo những dự báo bi quan và lạc rõ viễn cản mà trong đó mức kết hợp của tất cả các biến số liên quan được dự báo.
- Những kết quả về p hân tích độ nhạy không đem lại cho người ra quyết định một giải pháp rõ ràng đối với vấn đề lựa chọn dự án.
1.3 CHẤT LƯỢNG THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH VÀ CÁC DỰ ÁN VAY VỐN CỦA NHTM .
1.3.1Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thẩm định tài chính dự án vay vốn.
Nhân tố chủ qu an.
w Năng lực, kiến thức, kinh nghiệm của cán bộ thẩm định.
Con người đóng vai trò quan trọng mang tính chất quyết định đến chất lượng thẩm định tài chính d bxcự án nói riêng và chất lượng thẩm định dự án nói chung. Kết quả thẩcm định tài chính dự án là kết quả của quá trình đánh giá dự án về mặt tài chính theo n chận định chủ quan của con người vì con người là chủ thể trực tiếb p tổ chức và thực hiện hoạt động đánh giá theo phương phá p và kỹ thuật của mình.Các nhcân tố khác sẽ không có ý nghĩa nếu như cán bộ thẩm định kh công có đủ trình độ và phương pháp làm việc khoa học và nghiêm t úc, những sai lầm trong quá trình thẩm định tài chính dự án dù vô tình hay cố ,ý đều dẫn đến những hậu quả nghiêm trọng ảnh hưởng đến tài sản và gây cho ngân,hàng nhiều khó khăn trong việc thu hồi nợ, nguy cơ mất,vb vốn và suy giảm lợi nhuận kinh doanh .
Trong xu thế phát triển nhcvbư hiện nay, dự án đầu tư không chỉ giới hạn trong phạm vi của c bcvc doanh nghiệp trong nước mà nó có sự liên doanh liên kết với các đối tác, nước ngovn ài thì vấn đề nâng cao trình độ của cán độ thẩm định m,clà cấp bách và phải được ưu tiên.
w Thông tin thu thập phuc vụ cho quá trình thẩm định
Trong thời đại bùng nổ thôũcg tin như hiện nay, việc thu thập những thông tin về khách hàncxg phục vụ cho quá trình thẩm định không phải là vấn đề khó khăn mà làm sao để các nguồn thôxng tin thu thập được phải đảm bảo đầy đủ, chính xác và kịp thời. Việc lấ y tài liệu, thông tin ở đâu với số lượng bao nhiêu phải đư ợc cân nhvxắc tính toán thận trọng trước khi tiến hành phân tích, đánh giá dự án. ,Thông tin mà ngâvn hàng có thể thu thập từ rất nhiều nguồn khác nhau:
Từ khách hàng xicvjn vay vốn: Ngân hàng căn cứ cbào hồ sơ dự án do chủ đầu tư gửi đến, phỏng vấcxn trực tiếp người xin vay vốn, điều tra nơi hoạt động kinh doanh của người xin vay vốn, các báo cáo tài chính. Trong đó nguồn thông tin từ hồ sxvơ dự án là nguồn thông tin cơ bản nhất.
Từ trung tâm tín dụng của NH NN như sổ sách của các ngân hàng mà khách hàng vay vốn đã từn g có ,quan hệ để thấy được năng lực vay nợ, uy tín của khách hàng.
Từ các nguồn thông tin bên ng oài về tín dụng…
Thông tin chính là ngv b n nguyên liệu chính phục vụ cho quá trình tác nghiệp của cán bộ thẩm đ nh. Do đó, số lượng cũng như chất lượng và tính kịp thời của thông tin có tá c đông rất lớn đến chất lượng thẩm định. Nếu thông tin không chính bác thì mọi quá trình thẩm định từ đầu cho đến cuối đều không có ý nghĩa ccbxo dù chúng ta sử dụng các phương pháp hiện đại như thế nào, thông tin chb ch xác là điều kiện đc đưa ra những đánh giá đúng. Thông tin thiếu, không đầy đủ dcbẫn đến chất lượng thẩm định không tốt hoặc không t ẩm định đư ợc, nhất là những thông t không cân xứng có thể dẫn tới lựa chcvn đối nghịch, gây rủi ro cho ngân hàng. Do đó, việc thu thập thông tin từ nhiều nguồn có liên quan đxến dự án là rất cần thiết, tuy nhiên khái niệm đầy đủ chỉ mang nghĩa tương đối. Vấn đề là các nguồn thông tin phải đẩm bảo độ tic cậy, có ý nghĩa quyết định. Trong môi trường cạnh tranh như hiện nay, thcbì tính kịp thời của các nguồcbcn thông tin thu thập được có ảnh hưởcg không nhỏ đến chất lượng thẩm định, sự chậm trễ của thông tin làm ảnh hưởng khôxcvng tốt trong mối quan hệ giữa khách hàng với ngân hàng, nhất là khácbch hàng truyền thống và có thể làm mất cơ hội tài trợ cho một dự ác n tốt.
Như vậy, thông t in có vai trò rxcất quan trọng trong quá trình thẩm định tài chíxcbh dự án, song để có thể thu thập, xử lý, lưu tr ữ thông tin một cách có hiệu quả cần phải có các trang th iết bị và các phần mền hỗ trợ.
w Phương pháp và tiêvu chuẩn thẩm định
Trên cơ sở các thông ti n đễ thu thập được thì việc lựa chọn phương pháp thẩm định cũng rất qua n trọng. Đó là vicbệc lựa chọn các chỉ tiêu đánh giá, cách thức xử lý thông ti n một cách khoa học, tiên tiến, phù hợp với từng dự án cụ thể giúp cho cán bộ thbẩm định phân tích, tính toán hiệu quả tài chính dự án nhanh ccbhóng, chính xác, dự báo các khả năng có thể xảy ra trong tương lai để tránh được các rủi ro.
Trong quá trình thẩm địbv nh việc lựa chọn tiêu chuẩn để đánh giá hiệu quả tài chính của dự án đầu tư cũng rất quaxcbfn trọng. Việc tính toán đến giá trị thời gian củbcvxxdva tiền trong các tiêu chuẩn thẩm định tài chính dự án là cực kỳ quan trọng. Tiềb n có giá trị về mặt thời gian, đồng tiền hôm nay có giá trị khác ngày mai, nhiều dự án có khả thi và hiệu quả khi không xét đến giá trị th xcbi gian của tiền nhưng khi xét đến giá trị thời gian của tiền thì lại không có hiệu quả về mặt tài chính. Ngoài ra, việc lựa chọn tỷ lệ lãi suất chiết khấu thícvh hợp là vấn đề cực kỳ quan trọng.
w Hệ thống trang thiết bị phục vụ cho quá trình thẩm định
Với việc phát triển mạxbh mẽ của công nghệ thông tin như hiện này đã tạo điều kiện cho các ngân hàng ngày càng hoàn thiện hệ thống thông tin phục vụ đắc lực cho công tác chuyên môn cxcba mình. Bằng hệ thống máy tính hiện đại và các phxc b mền chuyên dụng đã giúp cho công tác thẩm định tài chính dự án diễn ra thuận lợi hơcn, với việc tính toán các chỉ tiêu được nhanh chóng, chính xác chỉ trong tích tắc rút ngắn thời gian thẩm định dự án. Chỉ trong thcx gian ngắn máy tính có thể xử lý lưu trữ được một khối lượng thông tin khổng lồ, với khả năng nối mạng như hiện nay thì việc truy cập để tìm kiếm những thông tin cần thiết pcục vụ cho thẩm định dự án là rất đơn giản và nhanh chóng giúb p cho ngân hàng tiết kiệm được rất nhiều chi phí. Với việc ứng dụng các phầm mền chuyên dụng đã giúp cho cán bộ thẩm định giải quyết được những vấbxcn đề tưởng trừng không thể làm được. Từ đó, chất lượng thẩm định ngày càng được nâng cao.
w Tổ chức công tác thbcẩm định
Công tác thẩm định l à nghiệp vụ đòi hòi tập hợp của nhiều hoạt động khác nhau, liên kết chặt chẽ v ới nhau đòi hỏi có một sự phân công, sắp xếp, quy định quyền hạn và trách nhiệm của các cá nhân, bộ phận tham gia thẩm định, trình tự tiến hành cũng như mối liên hệ giữa các cá nhân và các bộ phận trong quá trình thực hiên. Việc tổ chức điều hành công tác thẩm định tài chính dự án nếu được xây dựng khoa học, chặt chẽ, phát huy được năng lực, sức sáng tạo của từng cc nhân và sức mạnh tập thể tạo thành một hệ thống đồng bộ sẽ nâng cao chxất lượng thẩm định tài chính dự án. Đồng thời, ngân hàng phải có cơ chế kiểm tra, giám sát chặt chẽ quá trình thẩm định đối với từng cá nhân và bộ phận thẩm định. Tuy nhiên, các quy định trên không được cứng nhắc, gò bó mất đi tính chủ động, sức sáng tạo của từng cá nhân làm giảm chất lượng thẩm định dự án.
Nhân tố khách quan
Thẩm định dự án nói chung và thẩm định tài chính dự án nói riêng bị chi phối bởi nhiều nhân tố khácvbch quan, đó là những nhân tố bên ngoài tác động vào dự án làm chbvo chất lượng thẩm định tài chính dự án bị giảm sút. Các dự án thường có tuổi thọ dài, do đó rủi ro mà các nhân tố khách quan mang lại là rất khó dự báo như: tình hìncvbh kinh tế, chính trị, các cơ chế chính sách, pháp luật của nhà nước... mà các nhân tố này luôn luôn thay đổi và nằm ngoài tầm kiểm soát của ngân hvbàng và chủ dự án.
Một nền kinh tế của một quốc gia phát triển thiếu đồng bộ, không ổn định, chưa phát triển sẽ hạn chế trong việc cung cấp những thông tin chính xác phục vụ cho việc thẩm định. Đồng thời những định hướng, chính sách, chiến lược phát triển kinh tế, xã hội tcb heo vùng, lãnh thổ, ngành... chưa được xây dựng cụ thể, đồng bộ và ổn định cũng là một yếu tố gây rủi ro trong phân tích, đánh giá và đi đến chấp nhận dự án. Nhiều yếu tố nằm ngoài tầm dự báo của ngân hàng nh bư: thiên tai, chiến tranh , khủng bố... làm cho ngân hàng không thể thu hồi được vốn bởi vì rủi ro này ảnh hưởng nghiêm trọng đến dự án và doanh nghcbệp không thể chống đỡ được.
Môi trường pháp lý với những khiếm khuyết trong tính hợp lý, đồng bộ và hiệu lực của các văn bản pháp lý, chính sách quản lý của nhà nước đều tác động xấu đến chất lượng thvẩm định tài chính dự án cũng như kết quả hoạt động của dự án. Các dự án thường có thời gian kéo dài và thường liên quan đến nhiều văn bản luật, dưvới luật về các lĩnh vực như các văn bản về quản lý tài chính trong các doanb vh nghiệp, các văn bản về thuế, luật doanh nghiệp, ... Dó đó nếu các văn bản luật này không có tính ổn định trong thời gian dài cũng như không rõ ràng, minh bạch, chồng chéo... sẽ làm thay đổi tính khả thi của dựv án theo thời gian cũng như gây khó khăn cho ngân hàng trong việc phân tích, đánh giá các chỉ tiêu hiệu quả, dự báo rủi ro, làm đảo lộn mọi con s vố tính toán ảnh hưởng lợi nhuận của ngân hàng và khả năng thu hồi nợ của ngân hàng.
Một nhân tố cũng rất quan trọng vb vảnh hưởng đến chất lượng thẩm định tài chính dự án thuộc về phía doanh nghiệp (Chủ dự án) đó là hồ sơ dự án mà chủ dự á v trình lên ngân hàng. Do đó năng lực lập, thẩm định và thực hiện dự án của chủ đầu tư yếu kém sẽ ảnh hưởng không nvbhỏ đến chất lượng thẩm định của ngân hàng như thời gian phân tích, đánh giá, thu thập thông tin, tính toánnv kéo dài. Nhiều khi hồ sơ dự án chủ đầu tư trình quá sơ sài, thiếu sức thiếu phục do năng lựcv quá yếu kém đã khiến ngân hàng không thể chấp nhận đbược, nhất là đối với các doanh nghiệp Việt Nam khi mà khả năng quản lý tài chính và tiềm lực tài chính rất hạn chế, rủi ro dự án đi vào hoạt động không hiệvu quả như dự kiến là rất lớn. Bên cạnh đó, tính trung thực của nguồn thônbnvg tin mà chủ dự án cung cấp cho ngân hàng trong các báo cáo tài chíbnh, tình hình sản xuất kinh doanh, khả năng tài chính hiện có của doanh nghiệp cũng vbảnh hưởng đến chất lượng thẩm định tài chính dự án của ngâvbn hàng trong việc quyết định tài trợ cho dự án.
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ ÁN VAY VÔN TẠI CHI NHÁNH TECHCOMBANK THĂNG LONG TRONG THƠI GIAN QUA (2005-2008)
2.1 KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CHI NHÁNH TECHCOMBANK THĂNG LONG
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Chi nhánh Techcombank Thăng long
Được thành lập vào ngày 27 tháng 09 năm 1993, Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ thương Việt Nam - Techcombank là một trong những ngân hàng thương mại cổ phần đầu tiên của Việt Nam được thành lập trong bối cảnh đất nước đang chuyển sang nền kinh tế thị trường với số vốn điều lệ là 20 tỷ đồng và trụ sở chính ban đầu được đặt tại số 24 Lý Thường Kiệt, Hoàn Kiếm, Hà Nội.
Techcombank Thăng long là một ngân hàng thương mại quốc doanh trực thuộc Techcombank Việt Nam đuợc thành lập vào năm 1996 là chi nhánh loại một cũng như một chi nhánh ngân hàng thương mại lớn trên địa bàn thủ đô Hà Nội cả về quy mô và phạm vi hoạt động. Trụ sở hiện tại đóng ở 181 Nguyễn Luơng Bằng, quận Đống Đa, thành phố Hà Nội. Đến hết năm 2008, Chi nhánh Techcombank Thăng long có đội ngũ cán bộ là 62 người với mạng lưới ngoài trụ sở chính gồm 03 chi nhánh cấp 2 và 03 phòng giao dịch. Trong đó, 32 cán bộ được bố trí làm công tác tín dụng ( 06 cán bộ thẩm định, 26 cán bộ tín dụng) chiếm tỷ lệ 50,57% cán bộ toàn chi nhánh.
Tổng nguồn vốn đạt năm 2008 đạt 16,784 tỷ đồng, tăng 18,4% so với năm 2007, cao hơn so với mức tăng trưởng của ngành (18,5%) và bình quân của các NHTM trên địa bàn (16,7%). Công tác huy động vốn đã có những bước chuyển biến về cơ cấu nguồn vốn vừa đạt mục tiêu giảm lãi suất đầu vào bình quân vừa đảm bảo tính ổn định lâu dài như nguồn vốn không kỳ hạn tăng 130% so vơí đầu năbm (chiếm 20% tổng nguồn vốn), loại có kỳ hạn trên 12 tháng chiếm 43% tổng nguồn vốn.
Tổng dư nợ 1373 tỷ đồng. Chbênh lệch thu chi tk946a của Chi nhánh đạt 43.895 trđ, tăng 46% so với năm trước. Hệ số lương là 2,42, chênh lệch lãi suất đạt 0.32%.
2.1.2 Hệ thống bộ máy tổ chức và quản lý của Chi nhánh Techcombank Thăng long
2.1.2.1 Bộ máy tổ chức của Chi nhánh
Ban lãnh đạo Chi nhánh Techcombank Thăng long gồm có 1 Giám đốc và 3 Phó Giám đốc phụ trách 3 mảng công việc khác nhau. Bộ máy tổ chức hành chính của chi nhánh được bố trí thành 6 phòng ban:
1.1- Phòng kế hoạch kinh doanh.
1.2- Phòng than vh toán quốc tế.
1.3- Phòng hànv h chính nhân sự.
1.4- Phòng kế t oán ngân quỹ.
1.5- Phòng kiểvm tra kiểm toán nội bộ.
1.6. Phòng thẩm định
Ban lãnh đạo
Phòng kế hoạch kinh doanh
Phòng thanh toán quốc tế
Phòng hành chính nhân sự
Phòng kế toán ngân quỹ
Phòng kiểm tra kiểm toán nội bộ
Phòng Thẩm định
Hình 1: Sơ đồ tổ chức hoạt động của Chi nhánh Techcombank Thăng long (là một chi nhánh cấp I của TechcombankViệt Nam)
2.1.3 Tình hình hoạt động kinh doanh của Chi nhánh trong năm 2007 và năm 2008.
2.1.3.1 Kết quả kinh doanh năm 2007:
Căn cứ vào chiến lược kinh doanh trên địa bàn đô thị của Tổng giám đốc techcombank, chiến lược kinh doanh của chi nhánh và kế hoạch kinh doanh năm 2007 đã được Tổng giám đốc phê dubyệt thì dự kiến các kết quả hoạt động của chi nhánh trong cả năm 2007 đều đạt và vượt kế hoạch đề ra; Cụ thể:
w Về nguồn vốn:
Tổng nguồn vốn tại thờbvi điểm 31/12/2007 đạt 11.139.022 triệu, tăng so với thời điểm đầu năm là 907.190 triệu với tốc độ tăng 28,37%; Đạt 105,56% kế hoạch năm. Tuy nbvbvhiên, trong tổng nguồn vốn huy động có 609.649 triệu là nguồn kỳ phiếu huy động hộ trung ương theo chủ trương của Tổng giám đốc; Như vậy, tổng nguồn vốn của chi nhánh sau khi loại trừ phần vốn này sẽ là 929.373 triệu; tăng 294.541 triệu so với thời điểm đầu năm và bằng 103,26% kế hoạch năm.
Trong đó nguồn nội tệ là 1174.591 triệu, chiếm 68%; Nguồn ngoại tệ quy đổi VNĐ là 964.431 triệu, chiếm 32%; Xét về cơ cấu thì nguồn vốn ngoại tệ tăng khá nhanh; gấp hơn 3 lần so với thời điểm cuối năm.
ð Cơ cấu nguồn huy độbnvng:
Phân theo thời hạn huy động
Bảng 2.1
Đơn vị: Triệu đồng
31/12/07
Tỷ trọng
31/12/08
Tỷ trọng
+/-
%
Không kỳ hạn
308.244
16,74%
467.335
15,7%
61.091
56,5%
Kỳ hạn <12T
378.588
28,06%
521.037
18,4%
42.449
24,7%
Trên 12T
450.000
55,20%
933.448
64,4%
383.448
109,4%
Nguồn UTĐT
0
0
17.202
1,5%
17.202
Tổng nguồn
1036.832
100%
1839.022
100%
504.190
79,6%
So với thời điểm đầu nămb thì tất cả các loại nguồn vốn ở các loại kỳ hạn đều tăng; Trong đó nguồn vốn không kỳ hạn tăng cả về giá trị tuyệt đối và cả về tỷ trọng với tốc độ tănbg gần 2 lần; Tập trung chủ yếu vào tăng ở tiền gửi không kỳ hạn của bTiền gửi của các TCKT và các TCTD; Và do vậy, chất lượng nguồn vốbn có chiều hướng tăng lên do lãi suất bình quân đầu vào giảm thấp.
Phân theo tính chất nguồn huy động:
Bảng 2.2
Đơn vị: Triệu đồng
31/12/07
Tỷ trọng
31/12/08
Tỷ trọng
+/-
%
Tiền gửi dân cư
188.180
13,89%
434.763
38,2%
346.583
293,0%
Tiền gửi TCKT
199.854
15,73%
347.895
13,0%
48.041
48,1%
TG,TV TCTD
446.798
70,38%
639.162
47,3%
92.364
20,67%
Nguồn vốn UTĐT
0
0
17.202
100%
504.190
79,6%
Tổng cộng
835.832
100%
1.539.022
100%
504.190
79,6%
Theo như số liệu nêu trên thì tính chất nguồn vón ở thời điểm 31/12/2007 đã có những xbvu hướng biến động mạnh mẽ theo chiều hướng tích cực. Tỷ trọng tiền gbửi của dân cư đã tăng lên nhanh nhất và đưa dần vào thế ổn định nguồn vốn. Bên cạbvnh đó, nguồn vốn tiền gửi của các TCKT cũng đã dần tăng lên, cùng với tiền gửi của dân cư đã chiếm 1 tỷ trọng khá ưu thế trong cơ cấu nguồn của chi nhánh. Đạt được kêt quả là do sự nỗ lực của tập thể lãnh đbạo, các phòng chức năng và toàn thể CBNV của chi nhánh hăng hái thu hút kbhách hàng, đổi mới phong cách phục vụ, không ngừng hoàn thiện và nâng cvao các sản phẩm dịch vụ của ngân hàng cung ứng cho khách hàng.
Trong tiền gửi, tiền vay củabv các TCTD, tiền gửi của KBNN và tiền vay của Bảo hiểm xã hội chiếm tỷ trọng khá lớn tại thời điểm đầu năm: 921 tỷ chiếm tỷ trọng 88,5% tổng nguồn vốn của toàn chi nhánh. Tại thời điểm 31/12/2007 là 829.158 triệuvc, với tỷ trọng 37,68% cho thấy xu hướng đa dạng hoá các nguồn vốn huy động, nâng hệ số an toàn trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
w Về sử dụng vốn:
Doanh số cho vay 12 thbváng đạt 1.953.667 triệu; Doanh só thu nợ 12 tháng là 829.069 triệu.
Tổng dư nợ tại thời điểm 31/12/2007 là 478.830 triệu; tăng so với thời điểm đầu năm 318.802 triệu với tốc độ tăng 199,2%; bằNG 239,45 so với kế hoạch cả năm 2007; Trong đó: Dự nbvvbvợ nội tệ là 289.102 triệu - chiếm 60,38% tổng dư nợ; dư nợ ngoại tệ quy đổi VNĐ là 189.728 ttiệu chiếm 59,14%.
Phân tích theo thời gian cho vay:
Bảng 2.3
Đơn vị: Triệu đồng
31/12/07
Tỷ trọng
31/12/08
Tỷ trọng
+/-
%
Ngắn hạn
956.754
97,96%
299.771
62,6%
143.012
91,23%
Trung hạn
31.266
2,04%
17.338
3,6%
14.069
430,375%
Dài hạn
0
0
161.721
33,7%
161.721
Tổng cộng
968.020
100,00%
478.830
100%
318.802
199%
Xét về giá trị tuyệt đối thì dvb nợ ở cả ngắn hạn và trung hạn đều tăng; Nhưng xét về tỷ trọng thì dư nợ nbvgắn hạn có xu hướng giảm dần và tỷ trọng nợ trung hạn đã tăng leen một cách nhanh chóng với tốc độ tăng trưởng đạt 58 lần. Đưa tỷ trọng dư nợ trung dài hạn chiếm 37,4% tổng dư nợ; Vượt xa kế hoạch năm đặt ra là 10% và đã gần đạt tới mục tiêu của toàn ngành là 40% tổng dư nợ.
Phân tích theo ngàbvbvnh kinh tế:
Bảng 2.4
Đơn vị: Triệu đồng
31/12/07
Tỷ trọng
31/12/08
Tỷ trọng
+/-
%
CN và Tiểu TCN
29.782
18,60%
201.110
42,0%
171.328
575,4%
TN dịch vụ
104.890
65,56%
207.892
43,45
103.002
98,2%
Khác
25.357
15,84%
69.827
14,6%
44.470
176,0%
Tổng cộng
160.028
100,00%
478.830
100%
318.802
199%
Căn cứ cơ cấu ngành kinh tế cho thấy toàn chi nhánh đầu tư chủ yếu vào khu vực thương nghiệp và dịch vụ - Với tỷ trọng khá cao tương ứng tại các thời điểm đầu năm và cuvbối năm là 65,56% và 43,4%.
Tuy nhiên, dư nợ ngành công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp lại tăng nhanh cả về số tuyệt đối cũng như về tốc độ; đặc biệt là tốc độ tăng trưởng - lên tới 675,4% so với đầu nbvăm.
Phân tích theo thành phần kinh tế:
Bảng 2.5
Đơn vị: Triệu đồng
31/12/07
Tỷ trọng
31/12/08
Tỷ trọng
+/-
%
DNNN
1332.060
82,52%
1398.783
83,3%
266.723
101,97%
DNNQD
243.791
14,87%
65.825
13,7%
42.034
176,68%
Hộ gia đình cá thể
4.177
2,61%
144.222
3,0%
10.045
240,48%
Tổng cộng
1660.028
100,00%
2478.830
100%
308.803
199%
So với thời điểm đầu nbăm, khách hàng là doanh nghiệp nhà nước tăng nhanh cả về số lượng khách hàng cũng như về dư nợ - tăng 8 doanh nghiệp, mức dư nợ tăng 266.723 triệubv với tốc độ tăng khá nhanh là 301,97%.
Về cơ cấu thì tập trung chủ yếu là dư nợ của các doanh nghiệp Nhà nước, trong đó các khách hàng có dư nợ lớn nhất là: Công ty dịch vụ kỹ thuật dầu khí, Công ty thực pvhẩm miền bắc, Công ty XNK bao bì Hà nội, Công ty xuất nhập khẩu với Lào, Công ty UNIMEX Hà Nội. Bên cạnh đó, dư nợ của DNNQD cũng như dư nbvợ hộ tư nhân cá thể cũng tăng nhanh; Kết quả này cũng khẳng định 1 cách chắc chắn đường lối chiến lược là phát triển theo xu hướng bình đẳng giữa cábvc thành phần kinh tế; tăng cường, tập trung phát triển khu vực khách hàng là những doanh nghiệp vừa và nhỏ.
ð Nợ quá hạn: Tại thời điểm 31/12/2008, toàn chi nhánh không có nợ quá hạn. Nếu xét trong cả năm 2008 thìbv tổng doanh số phát sinh nợ quá hạn là 794 triệu và tập trung chủ yếu là các hộ vay tiêu dùng.
w Về kết quả hoạt động thanh toán quốc tế:
Bảng 2.6
Về số liệu:
Chỉ tiêu
Thực hiện năm 2007
Thực hiện
Năm 2008
Tốc độ tăng
So với năm trước
Số món
Số tiền(USD)
Số món
Số tiền(USD)
Số món
Số tiền
I.Hàng nhập khẩu
1. Mở L/C
52
1.538.479
241
18.244.598
463.5%
1.186%
2.Thanh toán hàng nhập
92
2.241.274
491
17.292.083
528%
771.6%
2.1 Thanh toán L/C
29
662.171
202
12.322.661
696%
1.861%
- Huỷ L/C
03
2.762.125
2.2 Chuyển tiền TTR
64
238
42.201.154
371%
266%
2.3 Nhờ thu
1.579.103
51
869.268
II. Hàng xuất khẩu
17
390.809
81.348.690
2.782%
1.L/C xuất
07
121.032
2. Nhờ thu xuất
17
300.809
21
1.003.464
%
3. Chuyển tiền đến
trong đó:
7.224.194
%
III. Mua ngoại tệ
2.258.327
350
22.927.177
1.015%
Trong đó: Kết hối
281.005
9.731.617
2.554%
IV. Bán ngoại tệ
2.160.792
463
22.371.652
1.035%
Trong đó bán cho SGD
7.400.000
%
V. Chuyển tiền trong nước
12.445.882
VI. Chiết khấu
06
108.536
285.7%
VII. Rút vốn dự án
5.062.424
- Hoạt động TTQT trong năm 2008 của chi nhánh tăng mạnh về số lượng và giá trị, đáp ứng kịp thời các nhu cầu của khách hàng về xuất nhập khẩu; góp phần tích cực tăng trưởng nguồn vốn, tín dụng nội, ngoại tệ và mở rộng nguồn thu dịch vụ. Doanhbv số TTQT tăng cao, gấp trên 10 lần so với năm 2007, cả về số món và bvsố tiền; Thu hút tốt nguồn ngoại tệ xuất nhập khẩu đạt trên 15 triệu USD tăng 27 lần so với năm trước, đã cân đối phần lớn ngoại tệ thanh toán (USD) còn và cho SGD dương 3 triệu USD (kể từ khi thực hiện 901).
- Tuân thủ chặt chẽ quy tbvrình, kỹ thuật, thao tác nghiệp vụ về tiếp nhận, quản lý, kiểm tra xử lý bộ hồ sơ thanh toán; đảm bảo trên 800 điện thanh toán tra soát với nước ngoàbvi an toàn, chính xác.
- Tăng cường công tác tiếp tbvị khách hàng đặc biệt là khách hàng lớn, khách hàng có nhu cầu TTQT tại các phòng giao dịch. Số khách hàng hiện có quan hệ thanh toán: 42 đơn vị tăng hơn 2 lần so với năm trước ( 21 đơn vị).
w Về trích lập dự phòng rủi rbvo
Trong năm 2008, toàn chi nhánh không có nợ qua hạn phải trích lập sự phòng rủi ro. Tuy nhiên, theo qubvy chế điều hành của Tổng giám đốc tại văn bản số 311/NHNN- TCK, trong quý 4 chi nhánh đã thực hiện trích 0,3% trên tổng số dư nợ với tổng giá bvtrị trích lập dự phòng rủi ro là: 1.519 triệu (Nội tệ: 1.000 triệu; Ngoại tệ: 519 triệu).
w Các sản phẩm dịch vụ mớbvi cung cấp:
- Thực hiện thành công chbvương trình giao dịch 1 cửa (Ngân hàng bán lẻ) theo chủ trương của Hội đbvồng quản trị, Ban Tổng giám đốc. Tổ chức cho trên 30 lượt các đoàn Techcombank các tỉnh về tham quan và học tập chương trình ngân hàng bán lẻ tại chi nhánh.
- Từng bước triển khai thử nghiệm nghiệp vụ cho vay thấu chi đối với các nhà phân phối trong chương trình phối hợp với Ngân hàng Dðutche Bank và công ty liên doanh LEcvVER.
- Cung ứng dịch vụ giải ngân phục vụ các dự án đầu tư nước ngoài; Làm đầu mối triển khai tới cábvc tỉnh trong phạm vi của dự án.
w Về kết quả tài chính:
- Chênh lệch thu nhập - chi phí năm 2008 đạt 165.604 triệu.
- Lãi suất bình quân:
+ Đầu vào : 0,449%/tháng
+ Đầu ra : 0,647%/tháng
Chênh lệch : 0,149%/tháng.
- Hệ số tiền lương 12 tháng là 1,578.
2.1.3.2 Kết quả hoạt động kinh doanh năm 2008.
Trong năm 2008 cùng với sự tăng trưởng của nền kinh tế Quốc gia, tình hình an ninh chính trị ổn định, hoạt động của NHTM trên địa bàn trong đó có Chi nhánh Techcombank Thăng long cũng phát triển ổn định. Đây là năm thứ 4 hoạt động nên chi nhánh đã có được sự ổn định về tổ chức, đường lối chiến lược kinh doanh.
w Về nguồn vốn:
Năm 2008, tổng nguồn vốn là 13,784 tỷ đồng tăng 1,244 tỷ so với năm 2007, tốc độ tăng trưởng là 4,6%. Thực hiện chỉ thị của TGĐ tăng cường huy động vốn trong quý IV/2008 ngmnuồn vốn bình quân đã tăng thêm 152 tỷ so với 15/10/2008.
- Tiền gửi dân cư tăng 1365 tỷ so với năm 2007 tăng 31%, tỷ trọng đạt 30%, so với KH đạt: 86%
- Nguồn vốn địa phương: 13,351 tỷ so với KH đạt 116%
Trong đó: + Nguồn nội tệ: so với năm 2007 tăng 60%
+ Nguồn ngoại tệ: tăng 829 tỷ so với năm 2007, tốc độ tăng cũng khá cao nhưng so với KH giao chưa đạt vì KH 2008 giao quá cao (tăng 90%)
Việc mở rộng mạng lưới đã có tác dụng tăng thêm nguồn tiền gửi không kỳ hạn của khách hàng trong năm.
Bảng 2.7
Đơn vị: Triệu VNĐ
STT
Chỉ Tiêu
Năm 2008
Tăng giảm so với năm 2007
Tăng giảm so với KH
TĐ
%
Số tiền
%
I
Tổng nguồn vốn
3.784.372
1.243.986
47,4%
I.1
Cơ cấu nguồn vốn theo đồng tiền
3.784.472
1.223.986
46,4%
- Nguồn vốn nội tệ
3.161.582
989.798
43,7%
- Nguồn vốn ngoại tệ QĐ VNĐ
722.695
274.198
62,1%
I.2
Cơ cấu Nguồn vốn theo kỳ hạn
3.784.372
1.433.986
47,4%
- Nguồn vốn không kỳ hạn
720.124
407.626
127,4%
-Nguồn vốn có kỳ hạn<12T
1.464.878
815.016
123,8%
Nguồn vốn có kỳ hạn từ 12T trở lên
1.639.274
134.977
8,4%
TĐ: + NV có KH từ 12T đến< 24T
1.033.795
(45.546)
-4,1%
+ NV từ 24T đến dưới 60T
585.459
178.543
43,7%
I.3
Cơ cấu nguồn vốn theo tự lực
3.764.272
1.253.986
47,4%
- Nguồn huy động hộ TƯ
432.919
(782)
-0,3%
- Nguồn huy động tại địa phương
3.451.453
1.244.758
55,3%
449.853
116%
+Nội tệ
2.665.646
1.025.408
62,6%
+Ngoại tệ
683.815
239.348
52,2%
(164,185)
81%
I.4
Phân theo loại nguồn vốn
3.764.272
1.223.986
45,4%
- Tiền gửi dân cư
1.123.080
265.658
32,0%
(184.640)
86%
TĐ: Ngoại tệ quy VNĐ
318.321
136.712
75,3%
- Tiền gửi TCTD
1.224.447
373.804
43,9%
TĐ: Ngoại tệ quy VNĐ
268.029
(111.971)
-29,5%
- Tiền gửi TCKT, TCXH
1.1260.121
728.751
242,9%
TĐ: Ngoại tệ quy VNĐ
54.440
(3.897)
-6,6%
- Vốn uỷ thác đầu tư (trừ NHCS)
412.620
(103.025)
-22,0%
TĐ: Ngoại tệ quy VNĐ
12.621
(3,034)
-19,3%
I.5
Bình quân nguồn vốn 1 cán bộ
36.041
9.475
35,96%
w Về dự nợ:
Tốc độ tăng trưởng TD so với năm 2007 là 22,9%
ð Dư nợ tại địa phương là 14 73.764 triệu thực hiện nghiêm chỉnh theo chỉ đạo của TW giữ dư nợ <= mức dư nợ 31/11/2008 (878 tỷ) so kế hoạch tăng 6,6%
ð Dư nợ tnrung và dài hạn 1292 tỷ chiếm 33,3% so với KH giao 40%
Bảng 2.8
Đơn vị: Triệu đồng
Tt
Chỉ tiêu
Năm
2008
Tăng giảm
So với 2007
Tăng giảm so
Kh
Số tiền
%
Số tiền
%
I
Tổng dư nợ
1.571.394
292.717
22,9%
Dư nợ TW
697.630
29.230
4,4%
Dư nợ ĐP
873.764
263.487
43,2%
I.1
Dư nợ theo thời gian
873.764
263.487
43,2%
Ngắn hạn
580.765
182.623
45,9%
Trung hạn
132.203
101.260
327,2%
(7.797)
-5,6%
Dài hạn
160.796
(20.396)
-11,3%
796
0,5%
I.2
Dư nợ theo TPKT tại ĐP
873.764
263.487
43,2%
1.Doanh nghiệp nhà nước
671.885
150.772
28,9%
TĐ: Dư nợ trung dài hạn
225.767
44.574
24,6%
Só doanh nghiệp còn dư nợ
26
7
36,8%
2. Doanh nghiệp ngoài QD
152.446
91.749
151,2%
TĐ: Dư nợ trung dài hạn
17.799
6.845
62,5%
Số doanh nghmmniệp còn dư nợ
64
29
82,9%
3. Dư nợ HTX
100
100
TĐ: Dư nợ trung dài hạn
100
100
Số HTX còn dư nợ
1
1
4. Tư nhân cám thể, hộ gia đình
49.333
20.866
73.3%
TĐ: Dư nợ trung dài hạn
37.189
17.201
86.1%
Số hộ còn dư nợ
807
316
64,4%
II
Các khoản nđầu tư khác
-
III
Tổng DN cho vay và cac khoản đầu tư khác
873.764
263.487
43,2%
IV
Nợ quá hạn
545
(1,718)
-75,9%
w Về nợ quá hạn:
Nợ quá hạn đầu năm 2007: 21,262 triệu. Đến 31/12/2008 là 20 triệu giảm 1.262triệu,tỷ lệ nợ quá hạn là 0,06% dưới mức TW cho phép 1%. Tuy nhiên có nợ quá hạn nhóm II (Công ty TNHH Thiên Lương 296 triệu).
Bảng 2.9
Đơn vị: Triệu VNĐ
Stt
Chỉ tiêu
31/12/08
(+)(-) so với năm 2007
NQH nhóm 2
NQH
Nhóm 3
NQH
Nhóm 4
Số dư
%
Số dư
%
Số dư
%
I
Tổng dư nợ qunmá hạn
545
(1.718)
247
45%
298
55%
Tỷ lệ NQH/Tổng DN
0,03%
- 0,14%
1.Dư nợ quá nmhạn DNNN
-
2. Dư nợ qua hạn DNNQD
296
(996)
296
100%
3. Dư nnmợ quá hạn HTX
-
4. Dư nợ QH tư nhânmn, các thể, hộ gia đình
249
- 722
247
99%
2
1%
II
Nợ chờ xử mlý (TK 28)
III
Nợ khoanh (TK 29)
w Về kết quả tài chính:
Bảng 2.10
Đơn vị: Triệu VNĐ
Stt
Chỉ tiêu
Năm 2008
Tăng, giảm so với 2007
Tăng, giảm so với KH
Số tiền
%
Số tiền
%
I
Thu nhập, chinm phí
I.1
Thu từ lãi và các khoản thu có tính chất lãi
268.705
133.247
198%
41.044
118%
1.1 Thu lãi cnmho vay
87.430
40.762
187%
36.013
170%
1.2 Thu lãi tiền gửi
8.194
5.360
289%
1.3 Thu lãi tínmn phiếu, trái phiếu
-
Tổng dư lãi thu đã hoạch toán TN
14.802
7.330
198%
1.4 Thu khác vế huy động vốn
-
1.5 Thu phí thừa vốn
158.279
79.795
202%
(10.045)
94%
1.6 Thu cấp bù lãi suất
-
I.2
Chi trả lãi
189.131
90.709
192%
22.752
144%
2.1 Chi trả lãi tiền gửi
114.289
60.958
214%
2.2 Chi trả lãi tiền vay
36.230
4.660
115%
2.3 Chi trả lãi phát hành KP
38.612
25.091
286%
I.3
Thu nhập lãi ròng (1-2)
79.574
42.538
215%
18.292
130%
I.4
Thu ngoài lãi
6.683
3.257
195%
4.1 Thu dịch vụ
4.053
1.676
171%
4.2 Thu kinh doanh ngoại tệ
1.136
334
142%
4.3 Thu bất thường
1.485
1.467
4.4 Các khoản thu khác
9
(220)
I.5
Chi ngoài lãi
33.351
15.102
183%
5.1 Chi khánmc HĐKD
95
(1.376)
5.2 Chi dịnmch vụ TT và ngân quỹ
491
163
150%
5.3 Chi kinmnh doanh ngoại._.
4.7- Đánh giá về khả năng trả nợ của dự án.
- Dự án không tính các phương án trả nợ chi tiết.
- Dự án có khả năng trả nợ trong điều kiện không có biến động gì khác so với những điều kiện thuận lợi dự án đưa ra mà trên thực tế điều này là không thể xảy ra.
4.8- Tác động giá phôi thép và giá bán thép tấm đối với hiệu quả (NPV) của dự án
- Dự án phụ thuộc 100% và o nguồn phôi thép nhập khẩu ( từ Mỹ Latinh hoặc từ Liên xô cũ)
- Theo số liệu của Công ty King Stream Steel LID ta có mức giá cơ sở là 245 USD/ tấn đây là mức giá trbvung bình tối thiểu trên thị trường Hàn Quốc trong khoảng thời gian 10 năm biên độ lao động giá phôi thép tăng, giảm khoảng 13,4 thì dự án không còbvbn hiệu quả (bị lỗ).
+Bán thép tấm trên thị trường nội địa ( tính theo VNĐ) giảm khoảng 5% ( xấp xỉ 5,2 triệu đồng/tấn) dự ácvn cũng không hiệu quả.
+ Trường hợp giá phôi tăng vcvbà bán thép tấm giảm, dự án sẽ nhanh chóng chuyển từ lãi sang lỗ và lỗ nhiều ( xem biểu 17.1)
4.9- Tác động của tỷ giá hối đoái đói với NPV của dự án.
- Nếu tính theo tỷ giá hiện nay 17.550 VNĐ/USD dự án có NPD dương, nhưng không có khả năng trả nợ năvbm đầu hoạt động (năm 2010, ngoài ra phải kèm theo giả thiết tỷ giá này cố định trong suốt 2010 – 2019, mà điều không thể xảy ra trong thực tế). Theo tíbm nh toán của phòng thẩm định thì biên độ giao động tăng giảm bình quân của tỷ giá trong 03 năm gần đây là 357 VNĐ/USD.
- Theo tính toán, nếu tỷ gv ná chỉ cần tăng 4 – 5% đến khoảng 17.105 VNĐ/USD, NPV của dự án nhanh chóng chuyển từ dương sang âm.
- Trường hợp giá phôi tăng và tỷ giá cũng tăng, thì tính hiệu quả của dự án càng mất đi nhanh chóng ( xem biểu 17.3)
4.10- Tác động của tỷ giá và giá bán thép tấm đến NPV của dự án.
Khi tỷ giá tăng, doanh bvm hu của dự án ( tính theo USD) sẽ giảm do giá bán sản phẩm trên thị trường nội địa tính bằng VNĐ và do vậy không những làm giảm NPV mà còn làm giảm khả năng trả nợ của dự án. Điều này sẽ càng làm xấu đi khả năng trả nợ vốn đã không tốt của dự án.
4.11- Tác động của giá phôi thép tấm đối với khả năng trả nợ của DA.
Với biên độ giao động giám phôi theo thông tin từ Công ty King Stream Steel LTD thì khi giá phvm ôi tăng 272 USD/ tấn trong trường hợp giá bán không đổi ở mức 5.13 triệu VNĐ/tấn thì dự án không có khả năng trả nợ. Trong trường hợp giá bán phôi dẹt tăng và giá bán cũng tăng thì dự án có khả quan hơn nhưng khả năng trả nợ vẫn chưa thật đảm bảo, ở mức giá phôi 335 USD/ tấn và giá bán là8,7 triệu đồng/ tấn thì dự án không có khả năng trả nợ vào khoảng 2,1 triệu USD.
4.12- Tác động của tỷ giá và giá bán với khả năng trả nợ của dự án.
Phương án cơ sở trong dự án là sử dụn g VNĐ/USD và giá bán 5,83 triệu đồng/ tấn, ở phương án này, dự á n đảm bảo khả năng trả nợ. Với biên độ giao đọng tỷ gi á ( được tính toán tại NHNN Viêt Nam) là 357 VNĐ/USD, khi tỷ giá lên tới 16.321 và giá bán không đổi thì dự án không có khả năng trả nợ. Tương tự, trường hợp tỷ giá không đổi mà giá bán giảm xuống 5,25 triệu VNĐ/tấn thì dự án cũng không có khả năng trả nợ
4.13- Tác động của giá phôi va tỷ giá với khả năng trả nợ của dự án.
Phương án cơ sở áp dụng định mức giá phôi là245 USD/tấn và tỷ giá là 15.550 VNĐ/USD, với phương án nà y dự án đảm bảo khả năng trả nợ. Với biên độ giao động giá ph ôi là 13,4 thì dự án nhanh chóng mất khả năng trả nợ, trong trường hợp tỷ giả tăng và giá pbnhôi cũng tăng thì việc mất khả năng thanh toán của dự án càng cao.
5. NHẬN XÉT:
- Tỷ lệ vốn tự có của tổng Côbnng ty tham gia vào dự án cần tăng cao hơn để giảm gánh nặng trả nợ ( nhất là nợ gốc)
- Các dự kiến về giá bán sản phẩm thép tấm cần được tính theo VNĐ và quy đổi ra USD để tính các khả nbnăng trả nợ và cần dự kiến ở mức thấp hơn để tăng cường khả năng chịu đựng rủi ro giá bán và rủi ro tỷ giá.
- Giá phôi thép cần được dự kiến ở mức cao hơn để tăng cường sức chịu đựng của dự án về sự phụ thuộcbn phôi thép nhập khảu (dự kién khoảng 280-300USD/tấn)
- Dự án chịu nhiều rủi ro do tác độbng của tỷ giá hối đoái. Nếu tỷ giá tăng cao đạt trên 14.000VNĐ/USD, dự án dễ lâm vào tình trạng bị lỗ và mất khả năng trả nợ.
- Trong 1 – 3 năm đầu mới đi vào hoạt động, dự án có khó khăn trong vấn đề trả nợ, nhiều khả năng tổng Công ty phải nhận nợ bắt buộc.
6. ĐỀ XUẤT.
- Đề xuất không bảo lã nh vay vốn nước ngoài
- Đề xuất cho vay bằng nguồn vón trong nước và bằng VNĐ theo quy định cho vay trung, dài hạn của NHNN cụ thể như sau:
+ Số tiền cho vay: VNĐ tương đương 31.123.000USD theo tỷ giá tại thời điểm nhận nợ, ( bằng chữ: ba mươi một triệu, tám trăm ba mươi năm nghìn đô la Mỹ)
+Thời hạn cho vay: 12 năm, trong đó thời gian ân hạn là 03 năm
+Lãi suất cho vay: áp dụng lãi suất cho vay bằng lãi suất huy động tiết kiệm ngoại tệ 12 tháng trả lãi sau cộng3,5%/năm.
Lãi suất được điều chỉnh 1 năm 2 lần vào ngày 01/01 và ngày 01/07 hàng năm
- Phương thức và kỳ hbnạn trả nợ
+Tiến độ trả nợ gốc: 20 kỳ ( trong thời gian 10 năm)
Mỗi năm 2 kỳ bắt bđầu trả từ tháng thứ 6 năm thứ 3.
+Tiến độ trả lãi: trả lãi hàng tháng theo dư nợ thực tế.
- Hình thức bản đảm tiền vay: Cho vay có bảo đảm bằng tài sản hình thành từ vốn vay với tổng giá tbmrị dự toán ban đầu là 40.365.581 USD và vốn tự có của doanh nghiệp.
2.2.3 Đánh giá công tác thẩm định tài chính dự án vay vốn của Chi nhánh techcombank Thăng long
2.2.3.1 Kết quả đạt được của công tác thẩm định tài chính dự án
Hiệu quả và nổi bật nhất là tổ chức thực hiện thẩm định các dự án đầu tư lớn, dự án có nhiều chi nhánh Techcombank cùng tham gia và các dự án cho vay với các NHTM khác. Mặc dù mới được thành lập và đi vào hoạt động được chưa đầy 5 năm còn gặp nhiều bỡ ngỡ trong môi trường kinh doanh với những khó khăn và thách tbc của nó, nhưng với lòng quyết tâm và sự đoàn kết nhất trí cao của ban lãnh đạo cùng với tập thể cán bộ nhân viên của Ngân hàng và sự quan tâm của cấp trên, Chi nhá nh đã đạt được những kết quả đáng khích lệ, đặc bxbệt trong lĩnh vực cho vay. Để có được những thành tích trên là sự đóng góp không nhỏ của công tác thẩm định cho vay, đặc biệt với những khoản vaxcy lớn, có thời hạn kéo dài mà điển hình là cho vay theo dự án. Trong các nxci dung thẩm định dự án đầu tư, thì khía cạnh được ngân hàng đặc biệt quan tâm là phương diện tài chính của dự án, đó là căn cứ quan trọng để thấy được mc độ an toàn của số vốn ngân hàng cho vay. Điển hình cụ thể ở một số dự án và các khoản tín dụng sau:
ð Dự án nhà máy cán nóng thép tấm tại cụm công nghiệp tàu thuỷ Cái Lân – Quảng Ninh (Bảo lãnh vay vốxcn nước ngoài và cho vay nhập khẩu thiết bị nhà máy với tổng số tiền bảo lãnh và cho vay 41triệu USD; ð Dự án thuỷ điện Bắc Bình – Tỉnh Bìxnh Thuận (các Ngân hàng cùng cho vay là Techcombank Hà Nội, Techcombank Bình Thuận với tổng số tiền cho vay là 478 tỷ đồng(chua giải ngân) ð Dự án đồng tài trợ nhà máy xi măng Cẩm Phả (Techcombank Thăng long cho vay 100 tỷ đồng, đến 03/06 đã giải ngân 10 tỷ).
ð Cấp HMTD vốn lưu động n ăm 2008 cho 22 doanh nghiệp trong đó 01 Hạn mức tín dụng VLĐ vượt t hẩm quyền phán quyết trình Techcombank .
ð Thẩm định cho vay mở L/C 569 món với số tiền 47,748,444.28 USD.
ð Thẩm định mở L/C dự phòng hoàn thanh toán (Bảo lãnh) 2 món với số tiền 1.398.600 USD, đây là một phươnfdg thức mới phát sinh thực hiện ở chi nhánh, được phối hợp thực hiện và quản lý chặt chẽ từ thẩm định, tín dụng và thanh toán quốc tế, kết qđfả đạt được rất tốt (nguồn vốn ngoại tệ tăng, tăng thu phí dịch vụ).
ð Thẩm định cho gia hạn nợ 17 món số tiền 6.998 trđ và 1.297.793 USD.
2.2.3.2 Một số hạn chế của công tác thẩm định tài chính dự án và nguyên nhân
Bên cạnh những thành côdfng đã đạt được thì việc chỉ rõ những hạn chế của công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư là vấn đề quan trọng nhằm tìm ra những giải pháp hoàn. thiện và nâng cađffchất lượng thẩm định, hạn chế rủi ro, tránh cho ngân hàng phải đối mặt với khả năng không thu hồi được nợ. Những hạn chế đó là:
w Cán bộ phần lớn là cán bộ mới vào ngành còn chưa có kinh nghiệm nghiệp vụ trong khi đó khối lượng thẩm đị,nh dự án là rất lớn và rất đa dạng trên nhiều lĩnh vực, do đó đòi hỏi cán bộ phbải có trình độ nhất định về nghiệp vụ chuyên môn, kiến thức về các vấn đề của đời sống kinh tế, chính trị , xã hội.
w Ngân hàng còn quá coi trọng việc bảo lãnh, thế chấp trong quyết định cho vay nên nhiều khi công tác thẩm định tài chính dự án không mang nhiều ý nghĩa thực sự.
w Đánh giá tình hình tài chícvnh dự án trong điều kiện rủi ro chưa thực sự được thực hiện cho dù để đưa một số phương pháp phân tích như phan tích độ nhạy vào quá trình thẩm địnch nhưng việc phân tích này mới chỉ dựa trên sự giả thiết chủ quan sự tha,y đổi của các nhân tố ảnh hưởng.
w Việc xác định dòng tiền của dự án chưa chính xác,chưa thực tế còn phần lớn dựa vào luận chứng kinh tế kỹ thuật mà doanh nghiệp trình cho ngân hàng..
Nguyên nhân của những hạn chế trên:
w Chi nhánh Techcombank Thăng long do mới được thành lập và đi vào hoạt đông không lâu, bên cạnh những cán bộ lâu năm có kinh nghiệm thì phần lớn là đội ngũ cán bộ trẻ chưa có nhiều kinh nghiệm. Trong khi đó công tác thẩm định tài chính dự án không những đòi hỏi kiến thức rộng mà quan trọng là kinh nghiệm từng trải qua nhiều lần thẩm định các dự án. Cán bộ thẩm định chỉ có thể phân tích sâu một vài khía cạnh có liên quan đến dự án nên kết quả nhiều khi không chính xác.
wMặc dù CBTĐ thường xuydên cập nhật và xử lý thông tin về khách hàng không chỉ từ hồ sơ vay vốn của doanh nghiệp mà còn từ các tờ báo và phương tiện thông tin khác. Nhưnbfg để lấy được thông tin nhanh chóng về khách hàng khi cần thiết đòi hỏi ngân hàng phải xây dựng được một hệ thống thông tin riêng, xây dựng được một hệ thống cơ sở dữ liệu đầy đủ, đa dạng trên nhiều mặt phục vụ cho ccông tác thẩm định.
w Việc ứng dụng công nghệ thông tin vào trong quá trình thẩm định còn hạn chế, chưa ứng dụng những phầm mền hiện đại để phân tích tính toán nhiều chỉ tiêu phức tạp mà thủ công không làm được.
w Các văn bản quy định về đầu tư, xây dựng cơ bản, quản lý tài chính, hệ thông kế toán ... của cấp mhà nước còn chồng chéo, chưa rõ ràng, chưa dẩy đủ, lại hay thay đvgdổi gây khó khăn cho việc thẩm định. Việc định hướng, quy hoạch phát triểcn vùng, địa phương chưa ổn định, cụ thể cùng với sự can thiệp quá nhiều trong hoạt đông cho vay của các bộ, ngành, uỷ ban nhân dân các cấp đẵ làm giảm hiệu quả công tác thẩm định.
w Các định mức kinh tế k ỹ thuật, các tiêu chuẩn hiệu quả kinh tế , tài chính cho từng ngành nghề để làm chỉ tiêu tcbam chiếu so sánh chưa có.
w Việc trao đổi thôxvng tin và kinh nghiệm giữa các ngân hàng còn hạn chế. Công tác đào tạo và nâng cao nghiệp vụ cho các cán bộ trong ngân hàng nói chung và cán bộ thẩm định nói riêng chưa được ngân hàng chú trọng và đầu tư có bài bản.
CHƯƠNG3: GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ ÁN VAY VỐN TẠI CHI NHÁNH TECHCOMBANK THĂNG LONG THƠI GIAN TƠÍ
3.1 PHƯƠNG HƯỚNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ ÁN VAY VỐN TẠI CHI NHÁNH TRONG NHỮNG NĂM TỚI.
3.1.1 Phương hướng,mục tiêu phát triển của chi nhánh trong năm 2009
w Phương hướng nhiệm vụ:
Căn cứ vào kết quả đạt được trong năm 2008 và tình hình thực tiễn, những xu hướng triển vọng trong năm tới, kế họach họat động kinh doanh của chi nhánh dự kiến năm 2009 với những mục tiêu như sau:
- Tổng nguồn v ốn đạt 4233 tỷ (Tăng 30% so với 15/11/2008)
- Tổng dư nợ tại địa phư ơng đạt 1.212 tỷ (Tăng 47%)
- Nợ quá hạn dưới 0,6%
- Tỷ lệ cho vay trung dài hạn 49%
- Quỹ thu nhập đủ chi lương cho cán bcvộ công nhân viên trong cơ quan ở mức cao nhất.
w Các giải pháp xvc hiện:
Năm 2008 là năm đặc biệt khó khăn cho Chi nhánh, tổng hợp nhu cầu vốn từ các dự án, các hợp đồng tín dụng, các hạxvn mức tín dụng đã ký kết với khách hàng thì nhu cầu tín dụng năm 2008 của Chi nhánh tối thiểu phải 1.900 tỷ. Trong khi đó theo chỉ đxvạo của HĐQT Techcombank Việt Nam tốc độ tăng trưởng toàn ngành không quá 19%. Vì vậy để tăng trưởng đúng hướng, lại đảm bảo tăng trưởng lợi nhvuận trong điều kiện hạch toán theo thông lệ quốc tế, cải thiện chênh lệch lãi suất, thực hiện trích lập rủi ro, quản lý tín dụng được điều chỉnh theo công văn123 của Ngân hàng Nhà nước ... Chi nhánh cân thực hiện đồng bộ các giải pháp.
ðRà soát lại các hợp đồcbng, các cam kết đã ký kết, giảm bớt các dự án đầu tư ở xa địa bàn, các dự án đầu tư có khả năng rcbủi ro cao, ưu tiên đầu tư cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ, kinh tế hộ gia đình.
ð Tiến hành xếp loại docbanh nghiệp, sàng lọc khách hàng, lựa chọn khách hàng, ưu tiên các khách hàcbng có nguồn tiền gửi, có sử dụng dịch vụ, khách hàng cung cấp ngoại tệ và các dự án có hiệu quả cao.
ð Tiếp tục thực hiện nhiệm vụ đào tạo, đào tạo lại kết hợp với tự đào tạo cán bộ, nhân viên ngân hàng; Xâcby dựng phong cách giao dịch văn minh, lịch sự. Mở rộng các dbcịch vụ và tiện ích Ngân hàng nhằm thu hút khách hàng; Triển khai dịch vụ thanh toán thẻ điện tử tại trụ sở chi nhánh và tại các chi nhánh cấp 2, phòbcg giao dịch, đáp ứng nhu cầu của khách hàng trong giai đoạn hiên nay.
ð Giữ ổn định tỷ trọng ngugn vốn huy động từ các tổ chức tín dụng, tổ chức tài chính phi Ngân hàng; tổ chbvức kinh tế; tiền gửi từ dân cư; Đẩy mạnh việc tăng trưởng loại tiền gửi kbhông kỳ hạn của các tổ chức kinh tế đây là nguồn vốn rẻ. Thn hút nguồn vốn trung dài hạn để đáp ứng đủ nhu cầu vốn cho việc đầu tư các dự án trung dài hạn đã ký kn ết.
ð Tiếp tục củng cố, hoàn thiện và mở rộng mạng lưới theo định hướng đã được phê duyệt tại các địa điểnm có điều kiện thuận lợi trong công tác huy động vốn. Bồi dưỡng, nânng cấp những phòng giao dịch hoạt động tốt, hiệu quả thành chi nhánh cấp 2 để phát huy đvn ợc những lợi thế so sánh trong hoạt động ngân hàng trong môi trường hiện nay.
ðTiếp tục tìm hiểu, tiếp cận vớvni các Bộ, ngành có các dự án có vốn đầu tư nước ngoài để được làm Ngân hàng phục vụ giải ngân dự án- Đây vẫn được coi là giải pháp đặc bivệt quan trọng, là giải pháp chiến lược, đột phá trong khâu kinh doanh nguồn vốn nhằm vừa đẩy mạnh tăng trưởng nguồn vốn vừa tăng tỷ trongj nguồnn thu dịch vụ thông qua việc phục vụ dự án.
ð Quán triệt tư tưởng đến cán bnvộ mở rộng công tác tiếp thị. Đi sâu học hỏi nghiệp vụ tránh tư tưởng chủ quan khi thẩm định cho vay.
ð Nâng cao chất lượng thnẩm định, lấy chất lượng thẩm định làm thước đo để đánh giá năng lực trình độ hiệu qnvuả đối với cán bộ thẩm định. Giảm thiểu tối đa mọi sai sót trong kvnâu thẩm định, kịp thời nắm bắt những thông tin liên quan đến công tánnc thẩm định không cho vay đối với những đơn vị làm ăn kém hiệu quả, phương án sảvnn xuất kinh doanh không rõ ràng, có nợ nần dây dưa đối với Ngân hàng.
ð Thực hiện thẩm định các dvnự án đảm bảo về thời gian, có chất lượng nhằm đấp ứng kịp thời cho nhiệm vụ kinh doanh.
ð Chú trọng công tác Kivểm tra sau cho vay, làm tốt công tác kiểm tra chuyên đè thẩm định.
3.1.2 Định hướng công tác thẩm định tài chính dự án vay vốn tại Chi nhánh Techcombank Thăng long năm 2009
Đối với ngân hàng, chất lượ ng, hiệu quả, an toàn trong hoạt động kinh doanh, đặc biệt trong hoạt động tí n dụng là điều kiện tồn tại và phát triển. Điều kiện đó chỉ có thể có được trước hết và bắ t đầu từ công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư. Vì vậy, công tác th ẩm định tài chính dự án phải được đặt đúng vị trí của nó, dướ i sự chỉ đạo chặt chẽ, có cơ chế quy trình công nghệ toàn diện và đfg bộ với quy trình công nghệ của các nghiệp vụ khacs, tạo thành một tổng thể giải pháp mvnng tính chiến lược trong định hướng cũng như điều hành.
Để củng cố, phát triển côvnng tác này trong thời gian tới được tốt hơn, ngân hàng trên cơ sở phương hướng hoạt độvnng kinh doanh trong năm tới, đã đưa ra định hướng công tác svnau:
w Xác định phương hướng, nhivnệm vụ trước tiên phải xuất phát từ việc nhận thức đúng vị trí, vai trò và nội dung của công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư. Thực hiện tố công tác nàvny là một trong những yếu tố chính quyết định, góp pvnhần bảo vệ và nâng cao vị thế, uy tín và sức mạnh của ngân hàng.
w Củng cố, kiện toàn bvnộ máy tổ chức thẩm định dự án; phát triển lưcj lượng thẩm định cả về số lượng và chất lượng. Tănnv cường công tác đào tạo cụ thể nghiệp vụ thẩm định cho cán bộ thẩm định và bồi dưỡng, trao đổi nghiệp vụ chuyên môn.
w Đầu tư trang thiết bị, công nghệ hiệvnn đại để thích ứng và phù hợo với xu hướng hội nhập khu vực và quốc tế.
w Chú trọng công tác kiểm tra sau cho vay, làm tốt công tác kiểm tra chuyên đề thẩm định.
3.2 CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ ÁN VAY VỐN TẠI CHI NHÁNH TECHCOMBANK THĂNG LONG
3.2.1 Bố trí cán bộ làm cong tác thẩm định có trình độ nghiệp vụ đáp ứng yêu cầu của nhiêm vụ.
Trong thẩm dịnh dự án nói chung và thẩm định tài chính dự án nói riêng, con người luôn là trung tâm, quyết địnvnh chất lượng thẩm định. Lĩnh vực thẩm định tài chính dự án là một nghniệp vụ rất phức tạp, đa dạng có liên quan đến nhiều vấn đề kinh tế_ xã hội. Mặt khác, nó ảnh hưởng rất lớn đến nguồn vốn và khả nănvg sinh lời của ngân hàng có thể làm cho ngân hàng đi đến bờ vực phá sản vì các dự án lucbôn đòi hỏi số vốn lớn, thời gian kéo dài và luôn chứa đựng rủi ro cao. Do đó trincbh độ của cán bộ tín dụng phải đáp ứng được những yêu cầu đặt ra, đó là phải có năng lực chuyên môn, kinh nghiệm thực tiễn, đậo đức nghề nghiệcbp và bản lĩnh vững vàng.
Về năng lực chuyên môn phải có trìnhcb độ đại học trở lên ,phải có các kiến thức cơ bản về kinh tế thị trường, hoạt động tài chcbcbính và pháp luật, phải thông thạo ngoại ngữ và công nghệ thông ticbn liên quan đến lĩnh vực thẩm định. Biết phân tích đánh giá các dự án đcbầu tư và các vấn đề liên quan thuần thục, sáng tạo và khoa học tìm ra bc phương pháp mới.
Về kinh nghiệm, cán bộ thẩm định phcbải là người trực tiếp tham gia giám sát, theo dõi và quản lý nhiều dự áncb, biết búc kết kinh nghiệm từ các lĩnh vực khác phục vụ cho chuyên môn cbcủa mình.
Về đạo đức nghề nghiệp, cán bộ thbẩm định phải trung thực, có tính kỷ luật cao, tinh thần trách nhiệm trong công việc, có lòng say mê, tâm huyết với nghề nghiệp.
3.2.2 Tổ chức và điều hành công tác thẩm định phải hợp lý và khoa học, tiết kiệm thời gian, chi phí nhưng vẫn đạt hiệu quả đề ra.
Việc tổ chức và phân công hợp lbý và khoa học trong quy trình thẩm định tài chính dự án sẽ hạn chế được rbất nhiều những công đoạn không cần thiết, tránh sự chồng chéo và trùng lặp vbà phát huy mặt tích cực của từng cá nhân và cả tập thể, giảm thiểu những cxhi phí hoạt động và tiết kiệm về mặt thời gian. Vì vậy, để xây dựng một cơ chế tổ chức, điều hành tốt, Chi nhánh cần làm một số việc sau:
w Hoạt động của phòng thẩm định phcải thực sự đi vào quy trình nề nếp đối với tất cả các nghiệp vụ tín dcbng và có tính tín dụng,đảm bảo tính nguyên tắc trong moị nghiệp vụ thcbẩm định.
w Phân công cán bộ thẩm định phụ trách khách hàng theo từng lĩnh vực kinh doanh nhất định vì các dự án đcbu tư rất đa dạng thuộc mọi ngành nghề khác nhau,với nhiều vấn đề phát sinh không giống nhau. Một cán bộ tín dụng không thể am hiểu tất cả các dự án thuộc mọi ngành nghề kinh doanh khác nhau nên chỉ phân công mộcbt cán bộ tín dụng phụ trách một hoặc một số ngành nghề nhất định, để từ ddó CBTĐ sẽ có điều kiện đi sâu tìm hiểu các ván đè có liên quan thuxvc lĩnh vực mình đảm nhiệm. Do đó khi dự án thuộc lĩnh vực mình phụ trách, CBTĐ sẽ dễ dàng thu thập thông tin và thẩm định có chất lượng hơn từ đó đưa ra nhứcbng quyết định đúng đắn nhất. Tuy nhiên, cần có sự trao đổi kinh nghiệm với các đồng nghiệp trong ngân hàng.
w Tăng cương kiểm tra, kiểm soát nội bộ, giám sát cấn bộ thảm định trong việc chấp hành các văn bản pháp luật của nhà nước cũng như quy trình thẩm định dự án tránh nhưng sai sót đáng tiếc
.1233 Nâng cao chất lượng thông tin thu thập phục vụ cho quá trình thẩm định, đảm bảo thông tin chính xác, đầy đủ và kịp thời.
Trong thời đại ngày nay, thông tbcn được sử dụng như là một nguồn lực, một vũ khí trong môi trường cạnh tranh, ai nắm bắt và xử lý thông tin chính xác, kịp thvn hơn sẽ là người chiến thắng trong cạnh tranh. Thông tin là nguyên liệu chính quyết định ,.đến chất lượng thẩm định. Thông tin chính xác, kịp thời sẽ giúp cho hiệu quả t hẩm định cao hơn, hạn chế rủi ro có thể xay ra. Vấn đề đặt ra là thu thập thô ng tin từ đâu, với số lượng và chất lượng như thế nào để tiết kiệm và hiệ u quả nhất cần quan tâm. Để giải quyết vấn đề này, cần xây dựng một hệ thống thông tin toàn diện có chiều sâu, cụ thể như sau:
w Những thông tin về người xin vay v ốn ( doanh nghiệp): để có thông tin về doanh nghiệp ngoài các bao cáo tài chín h mà doanh nghiệp cung cấp cho ngân hàng và luận chứng kinh tế kỹ thuật trình, cán bộ tín dụng có thể lấy thông tin bằng cách điều t ra nơi hoạt động kinh doanh của người xin vayvà phỏng vấn trực tiếp một s ố cán bộ của dự án. Chi nhánh cũng có thể yêu cầu các đơn vị xin vay phải t h uê các Côn g ty kiểm toán độc lập chứng nhận tính trung thực, chính xác cn các thông tin mà họ cung cấp.
w Những thông tin từ sổ sáncch của ngân hàng: Một ngân hàng có thể lưu trữ hồ sơ tập trung của người vnay vốn, từ đó có thể nhận được thông tin về tín dụng. Như từ sổ sách có thể cho biết việc chi trả về những khoản cho vay trước đây, số dư tài khoản tiết kiệcnm và tài khoản séc và cũng có thể biết được liệu người xin vay có thcvói quen rút quá số dư tài khoản của họ không.
w Những nguồn thông tin bên ngoncài tín dụng: Như thông tin về thị trường sản phẩm, thông tin về kỹ thuật công nghệ và môi trừơng, tư bạn bè của người xin vay, từ các đối thủ cạnh tranh, từ báo chí, phương tiện truyền thông, các bộ ngành liên quan ...
3.2.4 Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin vào trong quá trình thẩm định bvn các máy tính hiện đại và các phần mền chuyên dụng.
Việc ứng dụng công nghệ thông tnvin vào các quy trình ngân hàng là một yếu tố rất quan trọng, ảnh hưởng đến sự thành công của một ngân hàng trong giai đoạn ngày nay. Đặc bnviệt trong nghiệp vụ thẩm định tài chính dự án, mà ở đó việc tính toán rất khvnó khăn và phức tạp mà việc tính toán thủ công sẽ tốn nhiều thời gian công sức và nhiều khi không đem lại kết quả như mong muốn, nhưng với việc sử dụng các phần mền chuyên dụng sẽ khắc phục được những khó khăn trên. Đvnể có thể nhanh chóng hiện đại hoá hệ thống thông tin, ngân hàng nên ưu tiên đầu tư côvng nghệ thông tin nhằm tự động hoá trong hệ thống thanh toán kế toán tại ngân hàng.
3.2.5 Tổ chức phối hợp chặt chẽ giữcc các phòng nghiệp vụ
Công việc thẩm định tài chính dự án đầu tư không chỉ là công việc riêng của phòng thẩm định và cấn bnvộ thẩm địncnvnh mà đòi hỏi sự phối hợp chặt chẽ của các phòng khác. Việc thavncm gia,đóng góp ý kiến và cung cấp các thông tin cân thiết từ các phong khác sẽ giúp cho kết quả thẩm định hiệu quả hơn, đầy đủ hơn và khả thi hơn.Nhiều vấn đề phát sinh trong quá trình thẩm định tài chính dự án màcn cán bộ thẩm đinh không biết hoặc còn thiếu chắc chắn mà lại thuộc pcnhạm vi của các phòng khác thì có thể xin ý kiến đánh giá, nhận xét.
3.2.6 Học hỏi kinh nghiệfbc thẩm định của các ngân hàng thương mại khác
Thẩm định dự án đòi hỏi pvnải có chuyên môn, trình độ, kinh nghiệm và khả năng nhạy bé, không ngừnvbng trao dồi nâng cao nghiệp vụ. Chi nhánh NHNo&PTNT mới đi vào hoạt động chưa được bao lâu, do đó kinh nghiệm chưa có nhiều. Việc học hỏi kimh nghiệm thẩm định của các ngân hàng khác và chú trọng thông qua cho vay hợp vốn với các NHTM khác.
3.3 MỘT SỐ KIẾN NGHỊ
3.3.1 Chính phủ, các Bộ, Ng ành và các cơ quan có liên quan
w Nhà nước cần hoàn thiện hơn ncvbữa môi trường pháp lý, đặc biệt là các quy định, nghị định về các vấn đề liên quan đến đầu tư, quản lý tài chính, kiểm toán, hạch toán, thuế ... Từ đó tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp yên tâm đầu tư kinh doanvnh, ngân hàng có cơ sở pháp lý chắc chắn xủ lý các vấn đề liên quan đvnến công tác thẩm định tài chính dự án.
w Hoàn thiện hệ thống các định mức kinh tế kỹ thuật, các chỉ tiêu hiệu quả kinh tế của từng ngành, nghề, lĩnh vực kinh doanh để làm cơ sở cho ngân hàng trong việc so sanh hiệu vnquả các chỉ tiêu tính toán được.
w Các Bộ, ngành cần phối hnợp chặt chẽ trong việc thẩm định và phê duyệt dự án đầu tư mà các doanh nghiệp trình, làm sao trách tình trạng phê duyệt một cách hình thức, không tập trung và không mang tính khả thi. Do đó, sẽ làm cho ngân hàng mất nhiềvnu thời gian thẩm định nhưng kết quả là không cho vay được vì dự án không cnvó hiệu quả kinh tế.
3.3.2 Ngân hàng Nhà nnước
w Hỗ trợ công tác đào tạo cnvho các cán bộ NHTM trong việc nâng cao kiến thức và nghiệp vụ chuyên mvnôn. Để hỗ trợ đào tạo cho các cán bộ NHTM, NHNN có thể tổ chức các nvkhoá học định kỳ mời các chuyên gia về tài chính ngân hàng từ các nước cóvn hệ thống tài chính phát triển hoặc từ các tổ chức tài chính như WB,cIMF đến giảng dạy. Trong quá trình đào tạo, tập huấn nên chú trọng kỹ năng thvnực hành bằng các chương trình phầm mền thẩm định trực tiếp trên máy tính. Bên cạnh đó, các NHTM nên cử các cán bộ đi học tập phải là nhữn nvngười đã có trang bị kiến thức và kinh nghiệm về thẩm định, có khả nănvng tiếp thu và hướng dẫn lại nghiệp vụ khi về cơ quan công tác để đào tạo, bồi dưỡng cho các cán bộ ngân hàng mình.
w Ngân hàng Nhà nước cần nâng cao hiệu quả của Trung tâm thông tin tín dụng (CIC) trong việc cung cấp nhvnững thông tin tín dụng cho các NHTM phục vụ cho công tác thẩm đvnịnh. Tuy nhiên, các thông tin từ phía CIC còn hạn chế chưa đáp ứng được nhu cầu của các NHTM như các thông tin còn chưa đầy đủ, không chính xác và không kịp thời. Mặt khác, CIC vẫn chưa có bộ phận chuyên phân tích cávnc thông tin đã được cung cấp để chủ động phản hồi lại cho các NHTM nhvnững vấn đề lưu ý. Để nâng cao vai trò điều phối của CIC, NHNN cần quy định bắt buộc về cung cấp thông tin tín dụng của các NHTM về CIC phải đảm bảo đầy đủ và đúng thời hạn. Ngoài ra, NHNN nên mở rộng phạm vi cung cấp thông tin của CIC ,không chỉ các thông tin về tín dụng mà cả những thvnông tin kinh tế phục vự cho hoạt động thẩm định. Theo đó, CIC có thể hoạt động như một doanh nghiệp làm nhiệm vụ cung cấp sản phẩm thông tin vvnà thực hiện hoạt động tư vấn.
NHNH cần tăng cường trong việc hợp đồng và hợp tác thông tin của CIC với các cơ quan quản lý kinh tế, các cơ quan chuyên cung cấp thông tin như Bộ kế hoạch và đầu tư, Tổng cục thvnống kê, Ban vật giá Chính phủ ... để cập nhật những thông tin mới nhất về thị trường và các cơ chế chính sách của Nhà nước.
3.3.3 Ngân hàng TECHCOMBANK
w Đề nghị Ban thẩm định TECHCOMBANK hỗ trợ hơn nữa trong việc tạo lập và tăng cường các mối quan hệ với các khách hàng lớn là các dự án đầu tư trung dài hạn bằng nguồn vốn đồng tài trợ giữa các Ngân hàng thương mại, các TCTD khác, cácvn ngành có chức năng quản lý các dự án có vốn đầu tư nước ngoài và ngân sách nhà nước.
w Trình độ cán bộ có nhiều mặt bất cập, nhất là kiến thức kinh tế ngoại ngành như trình độ công vnnghệ, các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật... nên đề nghị TECHCOMBANK hệ thống hoá các văn bản về định mức kinh tế kỹ thuật của một số ngành, nghề chủ yếu trên cơ sởvn tiêu chuẩn nhà nước đã ban hành, trang bị cho các chi nhánh để cvnó sự thống nhất trong công tác thẩm định.
w Đề nghị Ban thẩm định TECHCOMBANK mở các lớp tập huấn nâng cao nghiệp vụ chuyên sâu về thảam định... để cán bộ làm công tác thẩm định hiểu sâu hơn giúp cho công tác thẩm định được tốt hơn.
KẾT LUẬN
Nâng cao chất lượng thẩm đvnịnh dự án nói chung và chất lượng thẩm định tài chính dự án nói riêng là một yêu cầu cấp thiết, khách quan đối với công tác thẩm định dự án của NHTM, nhằm đảm bảo cho các quyết định tài trợ cho các dự án đầu tư của NH thvnực sự đem lại lợi ích cho cả 2 bên. Về phía Ngân hàng là an toàn, sinh lời và bảo toàn được nguồn vốn cho vay, không phát sinh nợ quá hạn, nợ khó vnđòi. Về phía khách hàng vay vốn là dự án hoạt động hiệu quả, đem lại lvvnnợi nhuận đảm bảo nhu cầu chi trả đúng hạn cho Ngân hàng. Muốn làmvn được điều đó, trong công tác thẩm định của NH phải được thực hiện thậvnt kỹ càng, cẩn thận, chính xác, khoa học theo đúng trình tự và lượng hoá được các rủi ro có thể xảy ra đối với các dự án đầu tư.
Thông qua việc nghiên cứu lý thuyết kết hợp với thực tiễn công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư tài Chi nhánh Techcombank Thăng long , em đã hoàn thiện đề tài này. Trongvn bài viết này, em đã tập trung giải quyết một số vấn đề cơ bản sau:
w Khái quát chung nhất nhữnng vấn đề liên quan đến thẩm định tài chính dự án đầu tư: Những khái nvniệm liên quan đến dự án; hệ thống các chỉ tiêu đánh giá; tầm quan trọng cvnủa công tác thẩm định tài chính dự án; các nhân tố ảnh hưởng ...
w Tìm hiểu thực tiễn công tác thvnẩm định tài chính dự án đầu tự tài Chi nhánh Techcombank Thăng lvnong : Thực trạng hoạt động công tác thẩm định; kết quả đạt được và một số hạn chế .
w Trên cơ sở lý thuyết và thực tiễn hoạt động thẩm định tài chính dự án tại Techcombank Thăng long , em xin đvnề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư tại Techcombank Thăng long nói riêng và NHTM nói chung.
Tuy nhiên, đây là một đề tài có phnạm vi rộng, phức tạp liên quan đến nhiều lĩnh vực của đời sống kinh tế - xã hội, không những đòi hỏi kiến thức chuyên sâu và cần sự hvniểu biết rộng, sự nhạy cảm và kinh nghiệm. Do đó, bài viết của em không tránh khỏi thiếu sót, em cần phải nghiên cứu cả lý thuyết và thực tiễn nhiều hơn nữa để hoànvn thiện đề tài này.
Một lần nữa, em xin chân thành cám ơn sự giúp đỡ và chỉ bảo tận tình của cô giáo - Tiến sỹ. Trân Mai Hương và các cô chú, anh chị làm việc tại Chi nhánh Techcombank Thăng long để em hoàn thiện đề tài này.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Các báo cáo thẩm định của Chi nhánh Techcombank Thăng long .
2. Thẩm định dự án đầu tư của Vũ Công Tuấn, xubất bản năm 2003.
3. Giáo trình Ngân hàng thương mại - Quản trị và nghiệp vụ của trường ĐHKT quốc dân Hà Nội, xuất bản năm 2006.
4. Ngân hàng thương mại của Edwarvd W.Reed, Ph.D & Edward K.Gill, Ph.D
5. Giáo trình Thẩm định tài chívmnh dự án của PGS.TS. Lưu Thị Hương, xuất bản năm 2004.
6. Giáo trình Tài chính doanhvnghiệp của trường ĐHKT quốc dân, xuất bản năm 2007.
Quản trị tài chính doanh nghiệvmp của Nguyễn Hải Sản, xuất bản năm 2001.
8. Các tạp chí Ngân hàng, Thời báo mvmkinh tế, Thị trường tài chính tiền tệ.
9. Các luận văn tốt nghiệp các khoá trước.
MỤC LỤC
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 21604.doc