Một số giải pháp Nâng cao chất lượng thẩm định dự án vay vốn tín dụng ĐTPT của Nhà nước tại Chi nhánh Quỹ HTPT Hà Giang

Lời nói đầu Tín dụng ĐTPT của Nhà nước là công cụ quản lý vĩ mô của Nhà nước có tính quá độ trong một thời gian nhất định. Đó là thời kỳ quá độ chuyển đổi nền kinh tế, khi mà nguồn vốn NSNN còn bị hạn hẹp, đầu tư của các thành phần kinh tế khác ngoài Nhà nước còn bị hạn chế, nhu cầu đầu tư phát triển kinh tế – xã hội theo mục tiêu của Nhà nước lớn. Vốn tín dụng ĐTPT của Nhà nước được sử dụng để đầu tư xây dựng các dự án trọng điểm, then chốt thuộc một số ngành, lĩnh vực trọng yếu, các dự án t

doc82 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1280 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Một số giải pháp Nâng cao chất lượng thẩm định dự án vay vốn tín dụng ĐTPT của Nhà nước tại Chi nhánh Quỹ HTPT Hà Giang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
riển khai ở các vùng khó khăn cần khuyến khích đầu tư, có ý nghĩa ở tầm vĩ mô đối với nền kinh tế chung của cả nước, hoặc ở những khâu xung yếu để làm mồi, tạo đà, tạo khâu đột phá nhằm kích thích sự tăng trưởng của các ngành, các vùng kinh tế phát triển. Để vốn tín dụng ĐTPT của Nhà nước được sử dụng hiệu quả, đảm bảo khả năng hoàn vốn phải quan tâm đến hiệu quả của dự án đầu tư sử dụng vốn tín dụng ĐTPT của Nhà nước, điều đó đòi hỏi phải hoàn thiện cơ chế thẩm định dự án. Chất lượng công tác thẩm định quyết định đến chất lượng, ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả kinh tế của dự án đầu tư và công tác thu nợ vay của tổ chức quản lý tín dụng ĐTPT của Nhà nước. Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, trong khi nước ta đang thực hiện mục tiêu của Đảng và Nhà nước ta đề ra là nước ta trở thành một nước công nghiệp vào năm 2020, đòi hỏi có những dự án lớn, có tổng vốn đầu tư lớn, thời gian vay vốn dài, mặt khác do hội nhập với thị trường thế giới mà thị trường thế giới luôn có những biến động mà ta không thể lường trước, do đó các dự án luôn tiềm ẩn yếu tố rủi ro. Để cho việc sử dụng vốn tín dụng ĐTPT của Nhà nước có hiệu quả, đảm bảo an toàn vốn thì phaỉ bắt đầu từ công tác thẩm định các dự án vay vốn, làm sao các dự án vừa đúng đối tượng vay vốn theo quy định của Chính phủ, vừa phải đảm bảo hiệu quả kinh tế và khả năng trả nợ. Đây là một vấn đề hết sức phức tạp, khó khăn vì nghiệp vụ thẩm định vừa mang tính khoa học vừa mang tính nghệ thuật. Chính vì vậy trong thời gian thực tập tại Chi nhánh Quỹ HTPT Hà giang, em đã tìm hiểu về hoạt động thẩm định và quyết định chọn đề tài: “ Một số giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định dự án vay vốn tín dụng ĐTPT của Nhà nước tại Chi nhánh Quỹ HTPT Hà giang”. Với mong muốn nghiên cứu để thấy những khó khăn, vướng mắc trong công tác thẩm định dự án đầu tư sử dụng vốn tín dụng ĐTPT của Nhà nước hiện nay, từ đó đưa những giải pháp và kiến nghị nhằm góp phần vào việc khắc phục những khó khăn, bất cập mà Chi nhánh Quỹ HTPT Hà giang đang gặp phải, phát huy hơn nữa những thành tựu đã đạt được trong những năm qua. Khoá luận tốt nghiệp bao gồm có 2 chương : Chương1 : Thực trạng công tác thẩm định dự án đầu tư vay vốn tín dụng ĐTPT của Nhà nước tại Chi nhánh Quỹ HTPT Hà giang. Chương 2 : Đánh giá về công tác thẩm định, một số giải pháp và kiến nghị nâng cao chất lượng thẩm định dự án vay vốn tín dụng ĐTPT của Nhà nước tại Chi nhánh Quỹ HTPT Hà giang. Do giới hạn về trình độ lý luận, kinh nghiệm, thời gian thực tập có hạn, vì vậy bài viết của em không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự giúp đỡ, góp ý của thầy cô giáo và các anh, chị ở Phòng Kế hoạch – Nguồn vốn – Thẩm định của Chi nhánh Quỹ HTPT Hà giang để bài viết của em được hoàn thiện hơn. Chương 1 Thực trạng công tác thẩm định dự án đầu tư vay vốn tín dụng ĐTPT của Nhà nước tại Chi nhánh Quỹ HTPT Hà giang. 1.1 – Một số vấn đề cơ bản về tín dụng ĐTPT của Nhà nước. 1.1.1 – Bản chất của tín dụng ĐTPT của Nhà nước. 1.1.1.1 – Khái niệm về tín dụng ĐTPT của Nhà nước. - Tín dụng là quan hệ vay trả. Tín dụng của nhà nước là các hoạt động vay – trả giữa Nhà nước với các tác nhân hoạt động trong nền kinh tế, phục vụ cho mục đích của Nhà nước. Khác với các loại hình tín dụng khác, tín dụng nhà nước không phục vụ các đối tượng kinh tế đơn thuần, mà nhằm vào các đối tượng vừa có tính chất kinh tế, vừa có tính chất xã hội, để thực hiện vai trò điều tiết kinh tế vĩ mô của Nhà nước trong từng thời kỳ nhất định. Cùng với sự tồn tại và phát triển của xã hội loài người, tín dụng nhà nước ra đời rất sớm. Tuy nhiên, tín dụng nhà nước trong giai đoạn đầu chủ yếu là các loại tín dụng phi kinh tế, nhằm phục vụ mục đích chi tiêu của Nhà nước, là nguyên nhân tiềm ẩn của việc tăng thuế má và lạm phát trong tương lai, nên hầu như có tính cưỡng chế. Để đáp ứng được hai tính chất trên, tín dụng đầu tư nhà nước phải có cả chức năng phân phối của tài chính ( phân phối, cấp phát) và chức năng tín dụng của ngân hàng. - Tín dụng ĐTPT của Nhà nước là tín dụng đầu tư của nhà nước cho vay đầu tư với lãi suất ưu đãi theo kế hoạch của Nhà nước, hoặc theo mục tiêu, định hướng của Nhà nước. - Đối tượng của tín dụng ĐTPT của Nhà nước thường ở các lĩnh vực then chốt, trọng điểm của các ngành, các vùng làm mồi, tạo đà đối với phát triển kinh tế – xã hội, nhưng khả năng sinh lời thấp, quy mô đầu tư vốn quá lớn, hoặc quá mạo hiểm đối với nhà đầu tư. Do đó được Nhà nước định hướng khuyến khích và ưu tiên đầu tư trong từng thời kỳ với lãi suất ưu đãi thấp hơn lãi suất thị trường có tín dụng thương mại. Khái niệm tín dụng ĐTPT của Nhà nước chỉ ra đời khi mục đích của tín dụng nhà nước chuyển từ chi tiêu sang đầu tư dưới dạng có vay có hoàn trả. Tính kinh tế của của hoạt động tín dụng nhà nước xuất hiện khi các hoạt động đầu tư phát triển được sử dụng từ nguồn vốn tín dụng đầu tư của Nhà nước để tạo ra nguồn thu có khả năng hoàn trả khoản vốn đã sử dụng. Đây cũng chính là lý do khiến cho tín dụng ĐTPT của Nhà nước không chỉ là công cụ củng cố tiềm lực tài chính quốc gia mà còn là công cụ để Nhà nước có thể thực hiện vai trò điều tiết vĩ mô. Giống như các hình thức tín dụng khác, cơ chế tín dụng nhà nước cho đầu tư phát triển không chỉ giúp tập trung được nguồn vốn cần thiết – nền tảng cho Nhà nước tiến hành điều tiết nền kinh tế, mà còn có tác dụng nâng cao hiệu quả sử dụng, bảo toàn và phát triển được nguồn vốn tín dụng đầu tư của Nhà nước. Qua đó, Nhà nước có thể mở rộng và chủ động trong vấn đề đầu tư phát triển. 1.1.1.2 - Đặc tính kinh tế – xã hội của tín dụng ĐTPT của Nhà nước. Do tín dụng ĐTPT của Nhà nước là một hình thức tín dụng đặc biệt, ở đó tính kinh tế của tín dụng nhà nước không phải là tính kinh tế đơn thuần. Nó bao gồm những đặc tính sau. - Đặc tính kinh tế vĩ mô : tín dụng ĐTPT của Nhà nước sẽ tập trung vào các lĩnh vực then chốt, có vai trò quan trọng đối với nền kinh tế quốc dân cả nước, hoặc một ngành, một vùng, một khu vực. - Đặc tính xã hội: tín dụng ĐTPT của Nhà nước sẽ tập trung vào các lĩnh vực mà tín dụng thương mại với mục tiêu hàng đầu là lợi nhuận có thể không giải quyết được ( do hiệu quả trực tiếp của nhà đầu tư không được đảm bảo, hoặc quy mô nguồn vốn quá lớn, thời gian thu hồi vốn đầu tư dài...) để giải quyết các vấn đề xã hội của đất nước như : giải quyết việc làm, xoá đói giảm nghèo, điều chỉnh các cơ cấu kinh tế ...vv. 1.1.1.3 - Đặc điểm của tín dụng ĐTPT của Nhà nước. - Nguồn vốn để cho vay đầu tư là vốn của NSNN được cân đối để cho vay đầu tư, hoặc nguồn vốn huy động theo kế hoạch của Nhà nước. - Tổ chức tín dụng làm nhiệm vụ và cho vay tín dụng ĐTPT là hệ thống những đơn vị, cơ quan chuyên môn của Nhà nước, được thành lập theo quyết định của Chính phủ. Hiện nay việc cho vay tín dụng ĐTPT do hệ thống Quỹ Hỗ trợ phát triển đảm nhiệm. - Đối tượng cho vay của tín dụng ĐTPT là những dự án đầu tư theo các chương trình, mục tiêu, định hướng về chủ trương đầu tư của Nhà nước, theo chính sách kinh tế vĩ mô, nhằm chuyển dịch cơ cấu kinh tế quốc dân theo hướng đã được quy định trong chiến lược phát triển kinh tế – xã hội. - Lãi suất cho vay của tín dụng ĐTPT là lãi suất ưu đãi, do Nhà nước điều tiết phù hợp với yêu cầu, đặc điểm, điều kiện cụ thể của đất nước và chủ trương khuyến khích đầu tư phát triển kinh tế – xã hội của Nhà nước trong từng thời kỳ. 1.1.2 – Vai trò của tín dụng ĐTPT của Nhà nước trong việc điều tiết nền kinh tế. 1.1.2.1 - Tín dụng ĐTPT của Nhà nước là một công cụ sắc bén trong việc lành mạnh hoá nền tài chính – tiền tệ quốc gia. Đối với lĩnh vực tài chính, tín dụng ĐTPT của nhà nước có tác dụng tích cực trong việc tạo dựng và phân bổ nguồn vốn một cách hiệu quả cho các hoạt động đầu tư thuộc trách nhiệm của tài chính quốc gia. Việc tập trung và phân bổ nguồn vốn luôn là hai mặt của một vấn đề, có tác dụng hỗ trợ, thúc đẩy nhau cùng phát triển. Nếu việc sử dụng nguồn vốn được thực hiện không có hiệu quả dưới hình thức cấp phát thì khả năng huy động nguồn vốn và can thiệp vào nền kinh tế của Nhà nước rất hạn chế. Nếu huy động vốn bằng các hình thức tăng thuế, phí, lệ phí ...thì không những mục đích huy động nguồn vốn khó có thể đạt được, mà nền sản xuất có thể sẽ bị bóp méo. Trong cả hai trường hợp, sự phát triển của nền tài chính quốc gia đều bị đe doạ. Ngược lại, vấn đề lại được giải quyết một cách hiệu quả bằng cơ chế tín dụng. Tính chất đòn bảy đi từ cơ chế sử dụng nguồn vốn hiệu quả tới hoạt động huy động vốn. Trên thị trường, động cơ đầu tư vào tín dụng nhà nước cũng tăng lên do các nguy cơ về lạm phát tiềm ẩn (hình thành do vấn đề chi tài chính quốc gia không hiệu quả, tiền tệ hoá thâm hụt ngân sách ...) không còn nữa. Như vậy tính cưỡng chế trong hoạt động vay mượn của Nhà nước trên thị trường không cần thiết nữa. Thực tế, với các công cụ nợ của Nhà nước hiện nay như trái phiếu, tín phiếu... Nhà nước đã có thể tập trung một cách nhanh chóng một khối lượng vốn theo nhu cầu với thời hạn dài và chi phí không cao. Khả năng này sẽ giúp Nhà nước chủ động trong việc điều tiết vĩ mô, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, kéo theo sự cải thiện tiềm lực tài chính quốc gia. Việc ra đời của cơ chế tín dụng nhà nước còn là một tác nhân quan trọng trên thị trường tài chính, đó là sự phát triển của thị trường chứng khoán và của khu vực các thể chế tài chính phi ngân hàng ( công ty bảo hiểm, công ty tài chính, quỹ đầu tư...) Trái phiếu Chính phủ với quy mô lớn, tính thanh khoản cao đã trở thành một công cụ cơ bản trên thị trường chứng khoán và lãi suất chứng khoán Chính phủ đã trở thành mức lãi suất chỉ đạo trên thị trường tài chính. Hiệu quả hoạt động của của việc sử dụng vốn bằng cơ chế tín dụng đã tạo ra tính an toàn cho chứng khoán Chính phủ, thúc đẩy phát triển của hoạt động huy động vốn nói riêng và thị trường vốn nói chung. Chỉ có tính hiệu quả của các hoạt động đầu tư bằng nguồn vốn tín dụng nhà nước mới tạo ra được nguồn thu để trang trải các nghĩa vụ nợ, lúc đó việc huy động nguồn vốn dài hạn mới tồn tại và phát triển được. Đối với lĩnh vực tiền tệ, vai trò của tín dụng đầu tư nhà nước cũng hết sức quan trọng. Việc xoá bỏ cơ chế tiền tệ hoá thâm hụt ngân sách là nền tảng cho việc lành mạnh hoá khu vực tiền tệ ngân hàng, góp phần duy trì sự ổn định giá trị đồng nội tệ. Không dừng ở đó, cơ chế tín dụng đầu tư nhà nước ra đời còn là cơ sở để tách các hoạt động tín dụng mang tính kinh tế – xã hội ra khỏi hoạt động có tính thương mại của khu vực trung gian tài chính, chuyển hoạt động kinh doanh của các tổ chức trung gian tài chính sang cơ chế thị trường hoàn toàn. 1.1.2.2 – Góp phần điều chỉnh cơ cấu kinh tế. Mục tiêu đầu tiên được đặt ra đối với tín dụng đầu tư nhà nước là thực hiện chức năng điều tiết vĩ mô nền kinh tế, nó chính là vai trò của Nhà nước trong nền kinh tế hỗn hợp. Nếu như khủng khoảng thừa, khủng khoảng thiếu, suy thoái kinh tế theo chu kỳ, phân hoá giàu nghèo... là hệ quả của cơ chế thị trường, thì đây chính là mục tiêu phải giải quyết của tín dụng nhà nước. Để có thể giải quyết được những vấn đề này, tín dụng nhà nước một mặt phải tập trung vào những lĩnh vực, ngành nghề cần thiết cho phát triển kinh tế bền vững, nhằm trực tiếp hoặc gián tiếp lôi kéo các tác nhân thị trường phát triển các lĩnh vực ngành nghề, điều chỉnh cơ cấu kinh tế theo hướng mong muốn...mặt khác, tín dụng đầu tư nhà nước sẽ tập trung vào những ngành nghề, lĩnh vực công nghệ mới, có tác dụng thúc đẩy tăng năng suất lao động, tăng sản phẩm xã hội...nhằm cải thiện đời sống, rút ngắn khoảng cách với các nước, cũng như không tụt hậu hoặc đi lệch xu hướng phát triển kinh tế thế giới, khu vực. 1.1.2.3 – Nâng cao hiệu quả đầu tư, xoá bao cấp về đầu tư. Nâng cao hiệu quả của hoạt động đầu tư là vấn đề tiên quyết đối với tín dụng ĐTPT của nhà nước. Như đã đề cập trên đây, chỉ có hiệu quả của các dự án đầu tư tín dụng nhà nước mới tạo nền tảng cho sự phát triển của các hoạt động tín dụng đầu tư nhà nước nói riêng, thị trường nợ của Chính phủ và thị trường tài chính nói chung. Để đảm bảo tính hiệu quả của hoạt động đầu tư, các cơ chế, chính sách quản lý tín dụng đầu tư nhà nước được đưa ra rất chặt chẽ nhằm kiểm tra, giám sát trước và trong khi cho vay một cách nghiêm ngặt. Dưới các áp lực này, chủ đầu tư buộc phải tăng cường công tác hạch toán kế toán, phải chứng minh và chịu sự giám sát chặt chẽ của cơ quan quản lý nguồn vốn tín dụng ĐTPT của Nhà nước về khả năng tạo ra nguồn thu nhập cao hơn chi phí đầu tư để không chỉ bù đắp được các chi phí đã bỏ ra mà phải trả lãi của khoản vay tín dụng đầu tư. Tiếp đó, việc quy định tài sản đảm bảo tiền vay và mức vốn tự có của chủ đầu tư cũng sẽ có tác dụng tích cực đối với việc nâng cao hiệu quả của hoạt động đầu tư và việc thực hiện nghĩa vụ trả nợ của chủ đầu tư. Giá trị của tài sản đảm bảo tiền vay và tỷ lệ nguồn vốn tự có của chủ đầu tư so với quy mô nguồn vốn vay càng lớn, thì trách nhiệm của chủ đầu tư càng cao và hiệu quả sẽ càng được cải thiện. Ngoài ra, việc thực hiện cơ chế tín dụng còn có tác dụng nhất định trong việc giảm mức độ thanh toán bằng tiền mặt trong nền kinh tế, hạn chế việc sử dụng nguồn vốn tín dụng sai mục đích, giảm chi phí trong nền kinh tế. Phát triển hoạt động tín dụng ĐTPT của nhà nước đi đôi với việc giảm các hoạt động bao cấp về chi đầu tư. Nếu như không có cơ chế tín dụng, thì mọi khoản chi đầu tư từ NSNN sẽ được thực hiện bằng cơ chế cấp phát và việc không ràng buộc nghĩa vụ phải trả nợ sẽ không tạo ra các động cơ thực hiện việc đầu tư một cách hiệu quả đối với chủ đầu tư. Bên cạnh đó với cơ chế tín dụng, khả năng điều tiết nền kinh tế của Nhà nước sẽ tăng lên vì quy mô nguồn vốn dành cho đầu tư ngày càng được cải thiện khi các khoản cho vay được truy hoàn thay vì việc cấp phát không hoàn lại trước đó. Đầu tư của Nhà nước vào các ngành công nghiệp then chốt như cơ sở hạ tầng, cầu cống, bến cảng, đặc biệt là lĩnh vực khoa học công nghệ ... tăng lên sẽ góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế của toàn nền kinh tế. 1.1.2.4 – Giúp các doanh nghiệp mở rộng đầu tư, phát triển sản xuất kinh doanh. Cơ chế thị trường luôn tạo ra sự lệch pha giữ nhu cầu và khả năng thanh toán của các tổ chức, đơn vị kinh tế. Tín dụng ra đời như là một đòi hỏi tất yếu khách quan để giải quyết sự lệch pha này và như vậy nó có tác dụng duy trì sự liên tục cũng như khả năng mở rộng đầu tư, phát triển sản xuất của các đơn vị kinh tế. Đối với tín dụng ĐTPT của Nhà nước, tác dụng mở rộng đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh thể hiện ở các khía cạnh. - Các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực thuộc diện đầu tư tín dụng của Nhà nước sẽ có động cơ mở rộng sản xuất kinh doanh dưới các hình thức đầu tư mới hoặc đổi mới thiết bị công nghệ, tăng quy mô... thông qua việc trực tiếp nhận được các khoản tín dụng của Nhà nước hoặc sự bảo lãnh, bảo hiểm tín dụng hay hỗ trợ lãi suất của Nhà nước. - Hoạt động đầu tư của Nhà nước sẽ lôi kéo các thành phần kinh tế trong nền kinh tế mở rộng sản xuất kinh doanh thông qua việc tạo ra các cơ sở hạ tầng thiết yếu cho sản xuất, hoặc phát triển một khâu nào đó của chu trình sản xuất. Vấn đề có nghĩa sâu rộng hơn nữa là sự phát triển của cơ chế tín dụng nhà nước đã tạo ra một thị trường tài chính năng động, thực hiện tốt chức năng chu chuyển, điều hoà các nguồn tài chính trong nền kinh tế – vấn đề thiết yếu đối với việc duy trì liên tục và mở rộng phát triển nền sản xuất hàng hoá. 1.1.3 – Hình thức hoạt động tín dụng ĐTPT của Nhà nước. 1.1.3.1 – Các hình thức tạo nguồn vốn. + Huy động vốn dưới hình thức phát hành trái phiếu chính phủ. + Nguồn vốn vay nợ viện trợ của nước ngoài. + Nguồn vốn NSNN. + Nguồn vốn thu hồi nợ hàng năm. + Vốn tự huy động trên thị trường. + Nguồn nhận uỷ thác của các tổ chức cá nhân trong và ngoài nước. 1.1.3.2 – Các hình thức sử dụng nguồn vốn. + Cho vay đầu tư. + Bảo lãnh tín dụng đầu tư. + Hỗ trợ lãi suất sau đầu tư. + Bảo hiểm tín dụng. 1.2 – Thực trạng công tác thẩm định dự án vay vốn tín dụng ĐTPT của Nhà nước tại Chi nhánh Quỹ HTPT Hà giang. 1.2.1 – Dự án đầu tư. 1.2.1.1 – Khái niệm. 1.2.1.1.1 - Đầu tư. - Hiểu đơn giản : Đầu tư là việc bỏ vốn ở thời điểm hiện tại để mong đạt được hiệu quả lớn hơn ( hiệu quả kinh tế – xã hội ) trong tương lai. - Đầu tư theo nghĩa rộng, nói chung là sự hy sinh các nguồn lực ở hiện tại để tiến hành các hoạt động nào đó nhằm thu về cho người đầu tư các kết quả nhất định trong tương lai lớn hơn nguồn lực đã bỏ ra để đạt được các kết quả đó. Nguồn lực đó có thể là tiền, là tài nguyên thiên nhiên, là sức lao động và trí tuệ. Những kết quả đó có thể là sự tăng thêm các tài sản chính ( tiền vốn ), tài sản vật chất ( nhà máy, đường xá...) và nguồn nhân lực có đủ điều kiện để làm việc với năng suất cao hơn trong nền sản xuất xã hội. Những kết quả này không chỉ người đầu tư mà cả nền kinh tế được thụ hưởng. - Đầu tư theo nghĩa hẹp, chỉ bao gồm những hoạt động sử dụng các nguồn lực hiện tại nhằm đem lại cho nền kinh tế – xã hội những kết quả trong tương lai lớn hơn các nguồn lực đã sử dụng để đạt được kết quả đó. - Đứng trên góc độ nền kinh tế thì hoạt động đầu tư là một lĩnh vực hoạt động của nền kinh tế nhằm tạo ra và duy trì sự hoạt động của các cơ sở vật chất, kỹ thuật của nền kinh tế. - Đứng trên góc độ các cơ sở sản xuất kinh doanh thì hoạt động đầu tư nhằm tăng thêm cơ sở vật chất kỹ thuật mới, duy trì hoạt động của các cơ sở vật chất kỹ thuật hiện có, là điều kiện để phát triển sản xuất kinh doanh. Như vậy về mặt bản chất, hoạt động đầu tư là quá trình thực hiện sự chuyển hoá vốn bằng tiền ( vốn đầu tư ) thành vốn hiện vật để tạo nên những yếu tố cơ bản của sản xuất kinh doanh, dịch vụ và sinh hoạt. Mục tiêu của mọi công cuộc đầu tư là đạt được những kết quả lớn hơn so với những hy sinh mà người đầu tư phải gánh chịu khi tiến hành đầu tư. 1.2.1.1.2 – Dự án đầu tư. Để mọi công cuộc đầu tư đạt hiệu quả mong muốn thì phải thực hiện theo dự án đầu tư. Dự án đầu tư có thể được xem xét từ nhiều góc độ khác nhau. - Về mặt hình thức, dự án đầu tư là một tập hồ sơ tài liệu trình bày một cách chi tiết và có hệ thống các hoạt động và chi phí theo một kế hoạch để đạt được những kết quả và thực hiện được những mục tiêu nhất định trong tương lai. - Trên góc độ quản lý, dự án đầu tư là một công cụ quản lý việc sử dụng vốn, vật tư, lao động để tạo ra các kết quả tài chính, kinh tế – xã hội trong một thời gian dài. - Trên góc độ kế hoạch hoá, dự án đầu tư là một công cụ thể hiện kế hoạch chi tiết của một công cuộc đầu tư sản xuất kinh doanh, phát triển kinh tế – xã hội, làm tiền đề cho các công cuộc đầu tư và tài trợ. Dự án đầu tư là một hoạt động kinh tế riêng biệt nhỏ nhất trong công tác kế hoạch hoá nền kinh tế nói chung. - Xét về mặt nội dung, dự án đầu tư là một tập hợp các hoạt động có liên quan với nhau được kế hoạch hoá nhằm đạt được các mục tiêu đã khẳng định bằng việc tạo ra các kết quả cụ thể trong một thời gian nhất định, thông qua việc sử dụng các nguồn lực xác định. Như vậy một dự án đầu tư bao gồm 4 thành phần chính : + Mục tiêu của dự án đầu tư thể hiện ở 2 mức : - Mục tiêu phát triển : là những lợi ích kinh tế – xã hội do thực hiện dự án đem lại. - Mục tiêu trước mắt : là các mục đích cụ thể cần đạt được của việc thực hiện dự án. + Các kết quả : đó là những kết quả cụ thể, có thể định lượng, được tạo ra từ các hoạt động khác nhau của dự án. + Các hoạt động : là những nhiệm vụ hoặc hành động được thực hiện trong dự án để tạo ra các kết quả nhất định. + Các nguồn lực : về vật chất, tài chính và con người cần thiết để tiến hành các hoạt động của dự án. Trong 4 thành phần trên thì các kết quả được coi là cột mốc đánh dấu tiến bộ của dự án. 1.2.1.2 – Phân loại dự án đầu tư. Để thuận tiện cho việc theo dõi, quản lý và đề ra các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả của các hoạt động đầu tư cần tiến hành phân loại dự án đầu tư. Tuỳ theo mỗi tiêu thức khác nhau ta có cách phân loại dự án đầu tư khác nhau. + Theo cơ cấu tái sản xuất. - Dự án đầu tư theo chiều rộng : dự án này có vốn lớn để khô động lâu, thời gian thực hiện đầu tư và thời gian cần hoạt động để thu hồi vốn lâu, tính chất kỹ thuật phức tạp, độ mạo hiểm cao. - Dự án đầu tư theo chiều sâu : đòi hỏi khối lượng ít hơn, thời gian thực hiện đầu tư không lâu, độ mạo hiểm thấp hơn so với đầu tư theo chiều rộng. + Theo lĩnh vực hoạt động. Dự án đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh. Dự án đầu tư phát triển khoa học kỹ thuật. Dự án đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng ( kỹ thuật và xã hội ). + Theo nguồn vốn. - Dự án đầu tư có vốn huy động trong nước (vốn tích luỹ của ngân sách, của doanh nghiệp, tiền tiết kiệm của dân cư). - Dự án đầu tư có vốn nước ngoài ( vốn đầu tư gián tiếp, vốn đầu tư trực tiếp) + Theo phân cấp quản lý ( theo phân loại của Nghị định số 52/1999/NĐ-CP ngày 08/7/1999 của Chính phủ ban hành Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng; Nghị định số 12/2000/NĐ-CP ngày 05/05/2000 và Nghị định 07/2003/NĐ-CP ngày 30/1/2003 của Chính phủ về việc sửa đổi một số điều của Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng). Đây là cách phân loại liên quan đến quá trình thẩm định của dự án đầu tư. Các dự án đầu tư ( không kể dự án đầu tư trực tiếp của nước ngoài) được phân loại thành 3 nhóm A, B, C theo các quy định sau đây. ( Xem Phụ lục 3.1 ) 1.2.1.3 – Các giai đoạn hình thành và thực hiện dự án đầu tư. Quá trình hình thành và thực hiện một dự án đầu tư trải qua 3 giai đoạn. Nghiên cứu khả thi ( lập dự án, lụân chứngKTKTKT Đánh giá và quyết định ( thẩm định dự án) Nghiên cứu tiền khả thi sơ bộ lựa chọn Nghiên cứu phát hiện các cơ hội đầu tư * Giai đoạn 1 : Chuẩn bị đầu tư. * Giai đoạn 2 : Thực hiện đầu tư. Chạy thử và nghiệm thu sử dụng Thi công xây lắp công trình Thiết kế và lập dự toán thi công xây lắp công trình Hoàn tất các thủ tục để triển khai thực hiện * Giai đoạn 3 : Vận hành kết quả đầu tư. ( sản xuất, kinh doanh, dịch vụ). Công suất giảm dần và thanh lý Sử dụng công suất ở mức cao nhất Sử dụng chưa hết công suất Trong 3 giai đoạn trên đây, giai đoạn chuẩn bị đầu tư có ý nghĩa quan trọng, nó tạo tiền đề và quyết định sự thành công hay thất bại ở 2 giai đoạn sau, đặc biệt là đối với giai đoạn vận hành kết quả đầu tư và ta cũng thấy rằng các bước công việc, các nội dung nghiên cứu ở các giai đoạn được tiến hành tuần tự nhưng không biệt lập mà đan xen, gối đầu cho nhau, bổ sung cho nhau nhằm nâng cao dần mức độ chính xác của kết quả nghiên cứu và tạo điều kiện, tạo thuận lợi cho việc tiến hành nghiên cứu ở các bước kế tiếp. 1.2.1.4 – Vai trò của dự án đầu tư. Đối với Nhà nước và các định chế tài chính. Đối với Nhà nước và các định chế tài chính thì dự án đầu tư là cơ sở để thẩm định và quyết định đầu tư, quyết định tài trợ cho dự án đó. Đối với Chủ đầu tư. Đối với chủ đầu tư thì dự án nghiên cứu khả thi là cơ sở để : + Xin phép được đầu tư ( hoặc được ghi vào kế hoạch đầu tư) và giấy phép hoạt động. + Xin phép nhập khẩu vật tư, máy móc, thiết bị. + Xin hưởng các khoản ưu đãi ( nếu dự án được ưu đãi) về đầu tư. + Xin vay vốn của các định chế tài chính trong và ngoài nước. + Kêu gọi góp vốn hoặc phát hành cổ phiếu, trái phiếu. 1.2.2 – Thẩm định dự án đầu tư. 1.2.2.1 – Khái niệm. Thẩm định dự án đầu tư là việc tổ chức xem xét một cách khách quan, có khoa học và toàn diện các nội dung cơ bản ảnh hưởng trực tiếp tới tính khả thi của một dự án. Từ đó ra quyết định đầu tư và cho phép đầu tư. Dưới góc độ của nhà tài trợ vốn, tổ chức cho vay quan niệm : thẩm định dự án đầu tư là một quá trình phân tích, đánh giá dự án trên cơ sở những chuẩn mực, nhằm rút ra những kết luận làm căn cứ cho việc ra quyết định đầu tư. Thẩm định dự án đầu tư xem như là công việc phản biện đối với việc thiết lập dự án. Yêu cầu của thẩm định : + Thu thập những căn cứ để nhận định và xử lý đúng mức về những đề nghị của dự án đầu tư. + Thẩm định phải đảm bảo yêu cầu toàn diện, khách quan, dựa trên các chuẩn mực kinh tế, kỹ thuật, cơ chế chính sách hiện hành và thông lệ quốc tế. 1.2.2.2 – Sự cần thiết phải thẩm định dự án đầu tư. 1.2.2.2.1 – Vai trò và mục đích của thẩm định. - Các dự án đầu tư có thể do các Bộ, ngành hữu quan đề xuất có thể xuất hiện trong quá trình xây dựng chiến lược, quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế – xã hội, quy hoạch xây dựng hoặc có thể do các tổ chức kinh tế – xã hội, các nhà chính trị, các doanh nghiệp đề nghị cấp có thẩm quyền phê duyệt trước khi thực hiện. - Mọi dự án đầu tư mang tính xã hội đều bao gồm những mâu thuẫn tiềm ẩn về lợi ích giữa những người ủng hộ dự án và toàn xã hội. Lợi ích do dự án mang lại thường chỉ tập trung vào một bộ phận dân chúng tương đối hẹp ( xây dựng đường giao thông, đập thuỷ lợi, công viên, hệ thống hạ tầng kỹ thuật...). - Trong khi những đối tượng được hưởng lợi do dự án mang lại có xu hướng ủng hộ mạnh mẽ ( bao gồm cả những người được lợi trong việc lập báo cáo, tư vấn...), nhất là đối với những dự án sử dụng nguồn vốn của xã hội ( chi phí được phân bổ cho toàn xã hội). Do chi phí được phân bổ rộng rãi cho các đối tượng nên không có nhóm người nào cảm thấy mình phải chịu phần lớn gánh nặng chi phí của dự án. Người được hưởng lợi sẽ có xu hướng ủng hộ mạnh mẽ (tạo thành nhóm ), những người bị thiệt thòi (gánh chịu chi phí của dự án) lại quá phân tán và vì những mất mát của họ không lớn nên khó có thể trở thành đối trọng chống lại nhóm được hưởng lợi. Trong những trường hợp ấy cán cân thường nghiêng về phe ủng hộ dự án ngay cả khi có hại cho sự phát triển chung của nền kinh tế quốc dân. - Những dự án do các Bộ, ngành chức năng đề xuất thì lại được chính họ ủng hộ nhiệt tình, mặc dù sự ủng hộ đó chưa đủ để đảm bảo rằng những dự án đó thực sự có hiệu quả kinh tế – xã hội. Do đó phải thẩm định dự án trước khi quyết định đầu tư nhằm đảm bảo các vấn đề sau : + Xem xét đảm bảo sự đúng đắn, hạn chế rủi ro về nghiệp vụ trước khi quyết định. + Đảm bảo đầu tư đúng định hướng, chủ trương và đảm bảo hiệu quả vốn đầu tư. + Phát hiện, bổ sung các biện pháp phòng ngừa và ngăn chặn rủi ro. + Tạo căn cứ để kiểm tra việc sử dụng vốn đầu tư. + Xác định hiệu quả và khả năng hoàn trả vốn đầu tư, vốn vay. + Tổng kết kinh nghiệm cho tương lai. 1.2.2.2.2 – Những nguyên tắc và quan điểm. + Đảm bảo sự đúng đắn về mục tiêu đầu tư. + Đảm bảo tính hiện thực. + Đảm bảo hiệu quả. + Đảm bảo sự phát triển. + Đảm bảo phù hợp với thị trường. + Đảm bảo sự kết hợp hài hoà lợi ích của các bên tham gia trong quá trình đầu tư ( Nhà nước, ngân hàng, chủ đầu tư và người dân). 1.2.2.3 – Nội dung thẩm định dự án đầu tư. 1.2.2.3.1 – Các căn cứ pháp lý để tiến hành thẩm định dự án đầu tư. ( Xem Phụ lục 3.2 ) 1.2.2.3.2 – Nội dung thẩm định. A – Các nội dung thẩm định dự án đầu tư. ( Xem Phụ lục 3.3) B – Những nội dung chủ yếu trong công tác thẩm định tình hình tài chính của chủ đầu tư. ( Xem Phụ lục 3.4) 1.2.2.4 – Chất lượng thẩm định dự án vay vốn tín dụng ĐTPT của Nhà nước. 1.2.2.4.1 – Khái niệm chất lượng thẩm định dự án vay vốn tín dụng ĐTPT của Nhà nước. Việc thẩm định dự án đầu tư ảnh hưởng trực tiếp đến dự án, hoạt động cho vay của Chi nhánh Quỹ HTPT. Từ đó ảnh hưởng đến hiệu quả và khả năng hoàn vốn của dự án. Do đó việc nâng cao chất lượng thẩm định là nhiệm vụ cấp bách, thường xuyên của cơ quan Chi nhánh Quỹ HTPT. Chất lượng thẩm định dự án đầu tư là sự đáp ứng một cách tốt nhất các yêu cầu của hệ thống Quỹ HTPT trong hoạt động cho vay, nâng cao chất lượng cho vay, hỗ trợ đắc lực cho việc ra quyết định đầu tư, cho vay với phương châm đảm bảo dự án hiệu quả và khả năng hoàn vốn. Chất lượng thẩm định dự án thể hiện ở hiệu quả hoạt động của dự án đã được thẩm định và thời gian thẩm định của dự án, các dự án có khả năng thu hồi được nợ, không phát sinh nợ khó đòi, nợ quá hạn, dự án có hiệu quả kinh tế – xã hội, kết quả thu được tương đối chính xác. 1.2.2.4.2 – Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thẩm định dự án vay vốn tín dụng ĐTPT của Nhà nước. Chất lượng thẩm định dự án bị ảnh hưởng của nhiều nhân tố khác nhau có cả nhân tố chủ quan lẫn khách quan. Do đó, để có thể đưa ra được các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng thẩm định dự án đầu tư thì trước hết chúng ta phải xem xét đến các nhân tố ảnh hưởng đến nó để từ đó có các biện pháp phát huy các nhân tố tích cực, hạn chế tối đa các nhân tố tiêu cực. Ta chia các nhân tố ảnh hưởng thành hai nhóm : a – Nhóm các nhân tố chủ quan (thuộc về hệ thống Quỹ HTPT). + Thông tin và xử lý thông tin trong quá trình thẩm định. Trong quá trình thẩm định dự án, Quỹ HTPT phải tiến hành thu thập các số liệu, thông tin cần thiết cho việc phân tích, đánh giá doanh nghiệp, dự án và tiến hành xắp xếp thông tin một cách hợp lý theo các nội dung của quy trình thẩm định. Nhưng để có những kết quả tính toán chính xác về hiệu quả dự án thì cán bộ thẩm định cần phải có lượng thông tin đầy đủ, chính xác về dự án trên nhiều mặt, nhiều góc độ khác nhau. Thông tin có thể thu thập từ nhiều nguồn khác nhau : - Từ các chủ đầu tư xin vay vốn tín dụng ĐTPT ( trong đó hồ sơ xin vay vốn của khách hàng là nguồn thông tin cơ bản nhất ). - Từ hệ thống thông tin kinh tế – kỹ thuật của Quỹ HTPT. - Từ trung tâm thông tin tín dụng của Ngân hàng Nhà nước. - Từ các nguồn thông tin tài chính và phi tài chính khác. - Căn cứ vào các dự án, phương án vay vốn cùng loại đã và đang thực hiện. Trong thời đại bùng nổ thông tin như hiện nay, để có được thông tin về các chủ đầu tư ( khách hàng ) vay vốn tín dụng ĐTPT của Nhà nước không phải là quá khó, nhưng để có những thông tin chính xác mới là vấn đề đáng quan tâm. Thông tin không chính xác thì việc thẩm định không còn ý nghĩa. Sự thiếu thông tin sẽ khiến cho việc thẩm định có chất lượng không tốt hoặc không thể tiến hành thẩm định được, những thông tin không cân xứng sẽ dẫn đến việc lựa chọn đối nghịch, gây rủi ro. Tính kịp thời của thông tin cũng ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng thẩm định vì nó không chỉ ảnh hưởng đến quan hệ của hệ thống Quỹ HTPT với khách hàng mà còn có thể làm mất đi cơ hội tài trợ vốn cho dự án. Bên cạnh đó thì phương pháp thu thập, xử lý, lưu trữ và sử dụng thông tin của hệ thống Quỹ HTPT cũng rất quan trọng, nó ảnh hưởng đến chất lượng thông tin và khả năng đảm bảo thông tin cho công tác thẩm định. Nh._.ư vậy, vai trò của thông tin là rất quan trọng, để có thu thập xử lý lưu trữ thông tin một cách chính xác cần có các trang thiết bị tin học hiện đại, các phần mềm chuyên dụng hỗ trợ cho quá trình thẩm định. + Phương pháp và tiêu chuẩn thẩm định. Phương pháp thẩm định cũng là một yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng thẩm định dự án đầu tư. Trên cơ sở nguồn thông tin có được, cán bộ thẩm định phải lựa chọn phương pháp thẩm định nào là quan trọng. Mỗi dự án vay vốn tín dụng ĐTPT có những đặc trưng nhất định, không phải bất cứ dự án nào cũng có thể áp dụng được tất cả các chỉ tiêu trong hệ thống thẩm định, việc sử dụng phương pháp nào cho thích hợp với từng dự án phụ thuộc vào quyết định riêng, vào “ nghệ thuật “ của cán bộ thẩm định. Với những phương pháp thẩm định tài chính trong giai đoạn hiện nay sẽ giúp cho việc phân tích, đánh giá dự án được thuận lợi, chính xác và toàn diện hơn. Và điều quan trọng trong quá trình thẩm định phải biết lựa chọn tiêu chuẩn để đánh giá hiệu quả tài chính của dự án đầu tư. Khi thẩm định dự án đầu tư, việc tính đến giá trị thời gian của tiền trong các tiêu chuẩn thẩm định dự án là cực kỳ quan trọng. Trong nhiều dự án, nếu không tính đến giá trị thời gian của tiền thì dự án khả thi có hiệu quả, nhưng nếu tính đến giá trị thời gian của tiền thì dự án không có hiệu quả về mặt tài chính. Tỷ lệ chiết khấu các dòng tiền cũng có ảnh hưởng quan trọng tới các kết quả thẩm định tài chính, do đó việc sử dụng tỷ lệ chiết khấu phải hợp lý và có sự thống nhất giữa Chi nhánh Quỹ HTPT và chủ đầu tư cho cân bằng với lợi ích của mỗi bên. Ngoài ra, việc lựa chọn các chỉ tiêu phân tích tài chính phù hợp với các điều kiện của từng dự án cũng rất quan trọng. Nếu lựa chọn được các chỉ tiêu vừa đảm bảo tính chính xác, kết hợp được các mặt mạnh của chỉ tiêu vừa phù hợp với tình hình thực tế của đất nước, khu vực, mỗi dự án cũng như điều kiện cho vay của tín dụng ĐTPT thì chất lượng thẩm định dự án sẽ cao và hiệu quả hơn. + Trình độ, kinh nghiệm của cán bộ làm công tác thẩm định. Con người là nhân tố quan trọng nhất quyết định chất lượng thẩm định dự án đầu tư, bởi vì con người là chủ thể trực tiếp tổ chức và thực hiện hoạt động thẩm định theo phương pháp và kỹ thuật của mình, con người là nhân tố trung tâm liên kết phối hợp các nhân tố khác trong thẩm định, chi phối các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thẩm định dự án đầu tư. Thẩm định dự án đầu tư không phải là nghiệp vụ đơn giản, đòi hỏi cán bộ thẩm định phải hiểu biết tổng hợp kiến thức về kinh tế xã hội, kinh tế đầu tư, tài chính, ngân hàng, pháp luật... và phải nhanh nhạy trong thực tế. Bên cạnh đó, tính kỷ luật cao và phẩm chất đạo đức tốt của người cán bộ thẩm định cũng là một nhân tố đảm bảo cho chất lượng thẩm định dự án, sự an toàn trong hoạt động cho vay, mối quan hệ giữa các khách hàng với hệ thống Quỹ HTPT. Kinh nghiệm của cán bộ thẩm định cũng có ảnh hưởng không nhỏ tới việc thẩm định dự án đầu tư, qua tiếp xúc với chủ đầu tư có thể đánh giá về năng lực, khả năng của chủ đầu tư, từ đó đưa ra những kết luận thẩm định hoàn chỉnh hơn. Với xu thế phát triển kinh tế của đất nước, trình độ đội ngũ cán bộ thẩm định ngày càng phải được nâng cao. + Tổ chức và điều hành thẩm định. Thẩm định dự án đầu tư là tập hợp nhiều công việc khác nhau, liên quan chặt chẽ với nhau. Nên việc phân cấp điều hành là rất cần thiết để kết hợp được các hoạt động tổng thể, kế thừa, hỗ trợ nhau sẽ có tác động đáng kể đến chất lượng thẩm định dự án đầu tư. Công tác tổ chức thẩm định dự án được thực hiện chặt chẽ, khoa học sẽ phát huy được năng lực, sức mạnh của từng cá nhân, hạn chế được những mặt yếu của họ, liên kết các cá nhân trong toàn đơn vị, loại bỏ được những rủi ro đạo đức nghề nghiệp, khai thác tối đa mọi nguồn lực phục vụ cho công tác thẩm định, đồng thời tạo ra được cơ chế kiểm tra, giám sát chặt chẽ bằng cách thành lập các bộ phận kiểm tra – giám sát chịu sự lãnh đạo trực tiếp của Ban Giám đốc thì hạn chế được những rủi ro trong công tác thẩm định. Do đó nâng cao chất lượng được công tác thẩm định dự án đầu tư. + Trang thiết bị kỹ thuật. Cùng với tốc độ phát triển nhanh của công nghệ thông tin, hệ thống Quỹ HTPT không ngừng hiện đại hoá mạng thông tin của mình. Bằng các trang thiết bị hiện đại ngày nay đã hỗ trợ rất nhiều cho công tác thẩm định dự án đầu tư. Sự phát triển của các máy tính hiện đại và việc ứng dụng các phần mềm chuyên dụng giúp việc tính toán các chỉ tiêu được nhanh chóng, chính xác, rút ngắn được thời gian thẩm định dự án. Với sự giúp đỡ của hệ thống thông tin hiện đại, cán bộ thẩm định có khả năng truy cập nhanh chóng vào các cơ sở dữ liệu, khai thác các thông tin cần thiết cho thẩm định, áp dụng các phương pháp thẩm định hiện đại, sử dụng những mô hình ma trận, hàm số phức tạp nhưng vẫn có thể tính toán, phân tích và dự đoán một cách chính xác. Do đó chất lượng thẩm định dự án đầu tư ngày một nâng lên. + Ngoài các nhân tố trên, một số yếu tố khác như chiến lược, định hướng hoạt động, cơ chế chính sách, năng lực quản lý của Ban Lãnh đạo... cũng ảnh hưởng đến chất lượng thẩm định dự án đầu tư. b – Nhóm các nhân tố khách quan. Nhân tố khách quan là những nhân tố từ môi trường bên ngoài tác động đến chất lượng thẩm định dự án đầu tư. Do dự án đầu tư thường có tuổi thọ dài, các nhân tố môi trường bên ngoài như : tình hình kinh tế chính trị trong nước và quốc tế, sức ép cạnh tranh trong ngành, thay đổi về các cơ chế, chính sách, pháp luật của Nhà nước cũng ảnh hưởng đến chất lượng công tác thẩm định dự án đầu tư. Những nhân tố này luôn nằm ngoài tầm kiểm soát của cán bộ thẩm định và cơ quan cho vay. Các yếu tố về môi trường, kinh tế xã hội, về thị trường cũng gây ra những tác động bất thường tới dự án, do đó làm giảm chất lượng công tác thẩm định dự án đầu tư. Ví dụ ; những rủi ro bất khả kháng như thiên tai, chiến tranh xảy ra...vv. Các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước đối với tín dụng ĐTPT cũng tác động tới chất lượng thẩm định dự án đầu tư. Ngoài ra còn một vấn đề mà không thể không đề cập, đó là trình độ lập, thẩm định, quản lý và thực hiện dự án của các chủ đầu tư, tính trung thực của các báo cáo tài chính còn hạn chế đã làm giảm chất lượng công tác thẩm định dự án. Đặc biệt đối với các doanh nghiệp Việt nam, khả năng quản lý và tiềm lực tài chính còn hạn chế, rủi ro khi dự án hoạt động không hiệu quả như dự kiến thực sự là một thảm hoạ. Nó sẽ tác động không nhỏ đến chất lượng công tác thẩm định. 1.2.3 – Thực trạng công tác thẩm định dự án đầu tư tại Chi nhánh Quỹ Hỗ trợ phát triển Hà giang. 1.2.3.1 – Khái quát chung về hoạt động của Chi nhánh Quỹ Hỗ trợ phát triển Hà giang. 1.2.3.1.1 - Qúa trình hình thành và phát triển của Chi nhánh Quỹ Hỗ trợ phát triển Hà giang a - Thời gian trước ngày 01 / 01 / 2000. Trước ngày 01 / 01 / 2000 có tên là Cục Đầu tư phát triển Hà giang, với chức năng nhiệm vụ được xác định là quản lý tài chính đầu tư phát triển, trực tiếp quản lý cấp phát, cho vay phần lớn các nguồn vốn dành cho đầu tư phát triển trên địa bàn Tỉnh. Về tổ chức trực thuộc Tổng cục Đầu tư phát triển nằm trong Bộ Tài chính. b - Từ ngày 01 / 01 / 2000 đến nay. Thực hiện Nghị định số 145/ 1999/ NĐ - CP ngày 20/ 9/ 1999 và Nghị định số 50/ 1999/ NĐ - CP ngày 8/ 7/ 1999 của Chính phủ về tổ chức lại hoạt động của Tổng cục Đầu tư phát triển, công tác quản lý, thanh toán các nguồn vốn ngân sách được bàn giao sang Sở Tài chính và Kho bạc nhà nước, thành lập Quỹ Hỗ trợ phát triển với chức năng nhiệm vụ mới là huy động vốn trung và dài hạn, tiếp nhận và quản lý các nguồn vốn của nhà nước dành cho tín dụng đầu tư phát triển để thực hiện chính sách hỗ trợ đầu tư phát triển của nhà nước. Quỹ Hỗ trợ phát triển hoạt động theo điều lệ do Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 231/1999/QĐ-TTg ngày 17 / 12 / 1999 của Thủ tướng Chính phủ. Tại địa phương Cục Đầu tư phát triển Hà giang được đổi tên thành Chi nhánh Quỹ Hỗ trợ phát triển Hà giang với chức năng nhiệm vụ mới là huy động vốn trung và dài hạn, tiếp nhận và quản lý các nguồn vốn của nhà nước dành cho tín dụng đầu tư phát triển để thực hiện chính sách hỗ trợ đầu tư phát triển của nhà nước trên địa bàn Tỉnh. Năm 2001 theo Quyết định số 133/2001/QĐ-TTg ngày 10 / 09 / 2001 của Thủ tướng Chính phủ, Quỹ Hỗ trợ phát triển được Thủ tướng Chính phủ giao thêm nhiệm vụ quản lý Quỹ Hỗ trợ xuất khẩu theo Quyết định số 133/2001/QĐ-TTg ngày 10 / 09 / 2001. c - Chức năng, nhiệm vụ của Quỹ Hỗ trợ phát triển nói chung và Chi nhánh Quỹ Hỗ trợ phát triển Hà giang nói riêng. * Chức năng : Huy động vốn trung và dài hạn, tiếp nhận và quản lý các nguồn vốn của nhà nước dành cho tín dụng đầu tư phát triển để thực hiện chính sách hỗ trợ đầu tư phát triển của nhà nước. Quỹ Hỗ trợ phát triển là một tổ chức tài chính nhà nước hoạt động không vì mục đích lợi nhuận, bảo đảm hoàn vốn và bù đắp chi phí. Quỹ được miễn nộp thuế và các khoản nộp ngân sách Nhà nước để giảm lãi suất cho vay và giảm phí bảo lãnh. Quỹ Hỗ trợ phát triển là đơn vị hạch toán kinh tế tập trung, có chế độ tài chính do Bộ Tài chính trình Thủ tướng Chính phủ quyết định. * Nhiệm vụ : 1 - Huy động vốn trung hạn, dài hạn và ngắn hạn, tiếp nhận các nguồn vốn của Nhà nước ( bao gồm cả trong và ngoài nước ) để thực hiện chính sách hỗ trợ đầu tư phát triển của Nhà nước. 2 – Sử dụng đúng mục tiêu, có hiệu quả các nguồn vốn của Quỹ. 3 – Cho vay đầu tư, cho vay ngắn hạn hỗ trợ xuất khẩu và thu hồi nợ. 4 – Hỗ trợ lãi suất sau đầu tư. 5 – Thực hiện việc bảo lãnh cho các chủ đầu tư vay vốn đầu tư, tái bảo lãnh và nhận tái bảo lãnh cho các quỹ đầu tư. 6 – Quỹ có thể uỷ thác, nhận uỷ thác cho vay vốn đầu tư. 7 - Thực hiện một số nhiệm vụ khác do Thủ tướng Chính phủ giao. 8 – Chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật của Nhà nước và các quy định khác có liên quan đến hoạt động của Quỹ. 9 – Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ với Thủ tướng Chính phủ và các Bộ, ngành liên quan theo quy định. d - Tổ chức của hệ thống Quỹ Hỗ trợ phát triển. Bộ máy tổ chức của Quỹ gồm có Hội đồng Quản lý, Ban Kiểm soát và cơ quan điều hành Quỹ. Cơ quan điều hành của Quỹ gồm có : - Hội đồng Quản lý, Tổng Giám đốc, bộ máy giúp việc Hội đồng Quản lý và Tổng Giám đốc ở Trung ương. - Các Chi nhánh Quỹ ở các Tỉnh, Thành phố trực thuộc Trung ương. - Văn phòng giao dịch ở trong và nước ngoài. 1.2.3.1.2 - Công tác tổ chức và quản trị nhân lực. a - Cơ cấu tổ chức, quản lý của đơn vị. Tổng số cán bộ, viên chức của Chi nhánh Quỹ Hỗ trợ phát triển Hà giang tính đến 31 / 12 / 2003 là 20 người. Được bố trí như sau : - Ban Lãnh đạo 2 người ( Giám đốc, phó Giám đốc). - Phòng Kế hoạch – Nguồn vốn -Thẩm định : 2 người. - Phòng Tín dụng - Bảo lãnh - HTLS : 6 người( 1 đ/c đi tăng cường). - Phòng Tài chính - Kế toán : 4 người. - Phòng Tổ chức - Hành chính : 6 người. Tổng số cán bộ còn thiếu so với yêu cầu, nhiệm vụ đặt ra. Sơ đồ quản lý của cơ quan Chi nhánh Quỹ Hỗ trợ phát triển Hà giang như sau : Ban Giám đốc Phòng KH – NV – TĐ Phòng TD –BL – HTLS Phòng TC – KT Phòng HC- TC Nhiệm vụ cụ thể của các phòng như sau : * Phòng Kế hoạch – Thẩm định – Nguồn vốn : + Chủ trì, phối hợp với các phòng khác trong công tác thẩm định. + Chủ trì, phối hợp với các phòng khác trong công tác xây dựng kế hoạch tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước, các kế hoạch tác nghiệp khác hàng năm. + Chủ trì phối hợp với các phòng khác trong công tác huy động vốn, quản lý và điều hành nguồn vốn. + Thực hiện công tác kiểm tra giám sát trong cơ quan. + Thực hiện công tác tổng hợp, thống kê. * Phòng Tín dụng – Bảo lãnh – Hỗ trợ lãi suất. + Thực hiện công tác cho vay, thu hồi nợ vay. + Thực hiện công tác bảo lãnh tín dụng đầu tư, cấp hỗ trợ lãi suất sau đầu tư. + Phối kết hợp với phòng kế hoạch trong công tác xây dựng kế hoạch tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước, các kế hoạch tác nghiệp khác, công tác thẩm định. + Thực hiện các báo cáo nghiệp vụ theo quy định. * Phòng Tài chính – Kế toán. + Thực hiện việc tổ chức công tác hạch toán kế toán các hoạt động nghiệp vụ, hoạt động thu – chi tài chính. + Tổng hợp phân tích số liệu, lập báo cáo tổng hợp kế toán gửi Quỹ Hỗ trợ phát triển. + Hướng dẫn chủ dự án làm thủ tục mở tài khoản, tổ chức việc thanh toán vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước đúng chế độ, thời gian quy định. + Xây dựng kế hoạch thu – chi của đơn vị. + Thực hiện công tác quản lý ngân quỹ và dịch vụ ngân quỹ cho khách hàng, công tác quản lý giấy tờ, ấn chỉ có giá. + Phối hợp với phòng Tổ chức – Hành chính trong việc quản lý tài sản, vật tư của cơ quan, trong công tác mua sắm trang thiết bị, vật tư văn phòng. * Phòng Tổ chức – Hành chính. + Tổ chức thực hiện công tác văn phòng, công tác văn thư, lưu trữ. + Tham mưu cho lãnh đạo trong công tác tổ chức – quản trị nhân lực. + Phối hợp với phòng Tài chính – Kế toán trong việc quản lý tài sản – vật tư của cơ quan. + Xây dựng kế hoạch trang bị tài sản, kế hoạch sử dụng văn phòng phẩm hàng tháng, quý, năm trình lãnh đạo. + Tổ chức công tác bảo vệ cơ quan. Nhận xét : Do đơn vị là một tổ chức tài chính nhà nước nên mô hình quản trị không giống như một doanh nghiệp truyền thống, qua sơ đồ trên cho thấy các mệnh lệnh được đưa ra từ Ban Giám đốc, các phòng có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ, tư vấn cho Ban Giám đốc ra mệnh lệnh và trực tiếp thực hiện các mệnh lệnh đó. Cấu trúc tổ chức này được Quỹ Hỗ trợ phát triển quy định chung trong toàn hệ thống và đang hoạt động tốt tại Chi nhánh. Về quan hệ của Chi nhánh Quỹ Hỗ trợ phát triển Hà giang với cơ quan chủ quản, Quỹ Hỗ trợ phát triển là cơ quan chủ quản của Chi nhánh Quỹ Hỗ trợ phát triển Hà giang, Chi nhánh có nhiệm vụ thực hiện công tác tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước và các nhiệm vụ khác trên địa bàn Tỉnh Hà giang theo các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, quy chế, quy trình nghiệp vụ, các văn bản hướng dẫn, các kế hoạch hoạt động do Quỹ Hỗ trợ phát triển ban hành. Tại địa phương Chi nhánh Quỹ Hỗ trợ phát triển Hà giang chịu sự chỉ đạo của Tỉnh uỷ, UBND và HĐND Tỉnh Hà giang, có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với các Sở Kế hoạch - Đầu tư, Sở Tài chính, các sở ngành liên quan khác xây dựng kế hoạch tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước trình UBND Tỉnh, phối hợp chặt chẽ với các ngân hàng thương mại, cơ quan tài chính trong việc thanh toán, thu nợ vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước, tham mưu cho UBND Tỉnh trong lĩnh vực tín dụng tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước nhằm mục đích sử dụng có hiệu quả nguồn vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước phục vụ cho việc phát triển kinh tế – xã hội, xoá đói giảm nghèo của Tỉnh Hà giang. b - Phương pháp quản lý nhân lực, môi trường lao động trong cơ quan. Để khuyến khích người lao động, hệ thống Quỹ Hỗ trợ phát triển áp dụng đồng bộ các biện pháp trả lương, thưởng. Việc trả lương, thưởng được gắn với kết quả công việc và mức độ hoàn thành nhiệm vụ của từng đơn vị, cá nhân có xem xét đến các yếu tố đặc thù của các đơn vị ở các vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn tác động đến triển khai nhiệm vụ. Nhìn chung cán bộ, viên chức trong cơ quan đều ý thức được vấn đề này, đây là động lực để họ phấn đấu hoàn thành nhiệm vụ được giao. Hàng năm, 6 tháng cán bộ, viên chức của đơn vị đều được đánh giá, phân loại theo mức độ hoàn thành nhiệm vụ A, B, C. Trên cơ sở đó để xét việc trả lương, thưởng hàng tháng, quý, năm. Chi nhánh Quỹ Hỗ trợ phát triển Hà giang xây dựng Quy định về chế độ trách nhiệm của cán bộ, viên chức Chi nhánh Quỹ Hỗ trợ phát triển Hà giang, trong đó quy định nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của từng chức danh trong cơ quan, căn cứ vào đó để đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ. Môi trường lao động tại Chi nhánh Quỹ Hỗ trợ phát triển Hà giang được cởi mở để phát huy tối đa trí tuệ tập thể. Trong cơ quan có Chi bộ, tổ chức Công đoàn, Đoàn thanh niên, Nữ công đều hoạt động có hiệu quả để đảm bảo quyền lợi của mọi người lao động, mọi người đều được phấn đấu, cống hiến và phát huy hết khả năng của mình. Cơ quan tổ chức thực hiện tốt bản Quy chế dân chủ ở cơ sở để đảm bảo tính dân chủ tại cơ quan, mọi cán bộ viên chức đều có quyền tham gia vào các hoạt động quản trị. c - Kế hoạch đào tạo và phát triển nguồn nhân lực. Do nguồn cán bộ của Chi nhánh Quỹ Hỗ trợ phát triển Hà giang được tiếp nhận từ Cục Đầu tư phát triển, khi chuyển sang nhiệm vụ mới nhiều cán bộ tốt nghiệp các ngành không phù hợp với chuyên môn hiện nay. Mặt khác do đặc thù hoạt động của ngành đòi hỏi cán bộ phải có kiến thức về 4 lĩnh vực là kinh tế xã hội, kinh tế đầu tư, ngân hàng, kinh tế ngoại thương, do vậy công tác đào tạo, bồi dưỡng kiến thức, nghiệp vụ cho cán bộ được đặt ra thường xuyên. Trong số 20 cán bộ, viên chức Chi nhánh Quỹ Hỗ trợ phát triển Hà giang thì cao đẳng, đại học có 14 người, trung cấp có 3 người, sơ cấp 3 người. Nhìn chung so với các cơ quan khác ở Tỉnh, đây là cơ quan có tỷ lệ cao đẳng, đại học khá cao. Biểu đồ cơ cấu nhân lực Chi nhánh Quỹ HTPT Hà giang Hiện nay Chi nhánh Quỹ Hỗ trợ phát triển Hà giang đã xây dựng kế hoạch đào tạo và đào tạo lại đội ngũ cán bộ này hàng năm để có thể đáp ứng được yêu cầu của nhiệm vụ mới. Các cán bộ trung cấp, sơ cấp được cử đi học để có bằng đại học, các cán bộ có bằng đại học ngành kỹ thuật được cử đi học đại học các ngành kinh tế. Hiện nay Chi nhánh Quỹ Hỗ trợ phát triển Hà giang đang cử 6 cán bộ theo học đại học các trường Kinh tế, Tài chính, Ngân hàng, Thương mại. Ngoài ra toàn bộ cán bộ, viên chức phải tự giác học tập để nâng cao trình độ ngoại ngữ, tin học, chuyên môn nghiệp vụ đảm bảo hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Đối với nguồn nhân lực mới chủ yếu trông chờ vào việc tuyển chọn. Việc tuyển chọn lao động tại đơn vị được thực hiện theo quy định chung của Ngành, hiện Chi nhánh chỉ tuyển chọn cán bộ làm nghiệp vụ, đối tượng tuyển chọn vào làm là tốt nghiệp Đại học các trường tin học, kinh tế, hệ chính quy, tốt nghiệp đạt từ loại khá trở lên, có trình độ B tin học, ngoại ngữ. Đối với Hà giang là một tỉnh miền núi, biên giới, trình độ dân trí còn thấp thì đây là tiêu chuẩn khá cao. Hiện tại cơ quan đang thiếu người nhưng không thể tuyển chọn được người theo tiêu chuẩn trên. 1.2.3.1.3 – Kết quả các hoạt động của Chi nhánh Quỹ Hỗ trợ phát triển Hà giang từ năm 2000 đến nay. a - Công tác chiến lược, kế hoạch của Chi nhánh Quỹ Hỗ trợ phát triển Hà giang. * Kế hoạch chiến lược. Hệ thống Quỹ Hỗ trợ phát triển được thành lập và hoạt động theo những chức năng, nhiệm vụ cụ thể đã được Chính phủ quy định. Việc xây dựng kế hoạch chiến lược cho hệ thống được cơ quan điều hành Quỹ trung ương thực hiện. Đối với Chi nhánh Quỹ Hỗ trợ phát triển Hà giang không xây dựng một chiến lược hoạt động cho riêng mình, tập trung vào việc thực hiện tốt các nhiệm vụ được quy định cụ thể. * Kế hoạch tác nghiệp. Đối với kế hoạch tín dụng đầu tư phát triển nhà nước bao gồm : tín dụng đầu tư; hỗ trợ lãi suất sau đầu tư; bảo lãnh tín dụng đầu tư, đầu tháng 9 hàng năm căn cứ vào định hướng phát triển kinh tế – xã hội, quy hoạch phát triển ngành, vùng, lãnh thổ, Chi nhánh Quỹ Hỗ trợ phát triển Hà giang có trách nhiệm phối kết hợp với các Sở Kế hoạch - Đầu tư, Tài chính dự kiến các dự án đưa vào kế hoạch tín dụng đầu tư phát triển nhà nước năm sau trình UBND Tỉnh xem xét, quyết định để đăng ký với Bộ Kế hoạch - Đầu tư, Bộ Tài chính và Quỹ Hỗ trợ phát triển tổng hợp trình Thủ tướng Chính phủ. Thủ tướng Chính phủ quyết định giao kế hoạch tín dụng đầu tư phát triển nhà nước hàng năm cho Quỹ Hỗ trợ phát triển. Quỹ Hỗ trợ phát triển có thông báo kế hoạch tín dụng đầu tư phát triển nhà nước cho các bộ, ngành, địa phương. Căn cứ vào kế hoạch tín dụng đầu tư phát triển nhà nước đã được Quỹ Hỗ trợ phát triển thông báo, Chi nhánh Quỹ Hỗ trợ phát triển Hà giang có trách nhiệm phối hợp các ngành chức năng, bố trí danh mục và mức vốn của từng dự án, tổ chức thực hiện kế hoạch đó. Vào tháng 9 hàng năm, căn cứ vào tiến độ thực hiện, kế hoạch đó có thể được xem xét điều chỉnh. Đối với công tác thu nợ căn cứ vào kế hoạch thu trong Hợp đồng tín dụng đã ký giữa Chủ đầu tư và Chi nhánh Quỹ, hàng năm Chi nhánh Quỹ lập kế hoạch trình Quỹ Hỗ trợ phát triển quyết định. Các kế hoạch tác nghiệp khác như huy động vốn, chi tiêu nội bộ đều do Quỹ Hỗ trợ phát triển quyết định giao trên cơ sở đề nghị của Chi nhánh Quỹ Hỗ trợ phát triển Hà giang. Nhìn chung việc lập kế hoạch tác nghiệp của Chi nhánh Quỹ Hỗ trợ phát triển Hà giang còn tương đối cứng nhắc, các chỉ tiêu kế hoạch đều do cấp trên giao xuống, quy trình lập kế hoạch tương đối phức tạp nhưng lại không chính xác, do trong quá trình thực hiện kế hoạch thường có những khó khăn do cơ chế, do nguyên nhân khách quan không lường trước. b - Tình hình quản trị nguồn vốn và các yếu tố vật chất. * Tình hình huy động, quản lý nguồn vốn tín dụng đầu tư phát triển. + Tình hình nguồn vốn tín dụng đầu tư phát triển do Chi nhánh Quỹ Hỗ trợ phát triển Hà giang quản lý qua các năm ( số liệu tính vào ngày 31 / 12 hàng năm ): Bảng 1.1 : Bảng tổng hợp cơ cấu nguồn vốn tín dụng đầu tư phát triển do Chi nhánh Quỹ Hỗ trợ phát triển Hà giang quản lý qua các năm Đơn vị : Triệu đồng Các năm Tổng nguồn vốn tín dụng ĐTPT tại Chi nhánh Quỹ Trong đó Nguồn do Quỹ HTPT chuyển về Nguồn Chi nhánh Quỹ tự huy động 2000 112.707 112.707 0 2001 181.202 181.202 0 2002 229.303 226.303 3.000 2003 268.625 265.000 3.625 Nhận xét : Nhìn chung tổng nguồn vốn của Chi nhánh quản lý có xu hướng tăng trưởng mạnh mẽ, đều đặn. Trong cơ cấu nguồn vốn thì nguồn vốn Quỹ Trung ương chuyển về vẫn chiếm tỷ trọng lớn, nguồn vốn Chi nhánh tự huy động vẫn chiếm tỷ trọng thấp. Do vậy cần có các giải pháp để tăng tỷ trọng các nguồn vốn Chi nhánh tự huy động. + Công tác huy động vốn : Từ năm 2002 trở đi thực hiện chủ trương của Quỹ Hỗ trợ phát triển, Chi nhánh phải tự huy động nguồn vốn để cho vay ngắn hạn hỗ trợ xuất khẩu, cho vay các dự án tín dụng đầu tư trung, dài hạn theo phân cấp. Tuy nhiên là một tỉnh miền núi, ngân sách khó khăn, nợ đọng khối lượng xây dựng cơ bản nhiều, tình hình tài chính các doanh nghiệp còn rất yếu kém nên các nguồn vốn Chi nhánh có thể huy động được rất hạn chế. Công tác quản lý và điều hành nguồn vốn được Chi nhánh chú trọng, đối với nguồn vốn huy động tại Chi nhánh có kỳ hạn 1 năm trở lên, nếu chưa sử dụng để cho vay các dự án theo phân cấp thì tiến hành điều chuyển về Quỹ trung ương trong phạm vi 3 ngày làm việc, chỉ huy động vốn có kỳ hạn dưới 1 năm khi Chi nhánh có nhu cầu cho vay ngắn hạn hỗ trợ xuất khẩu. Tuy nhiên Chi nhánh xác định cần tiếp tục đổi mới công tác huy động, quản lý và điều hành nguồn vốn theo Quy định của Quỹ Hỗ trợ phát triển nhằm quản lý nguồn vốn tại Chi nhánh được hiệu quả, đáp ứng đầy đủ nguồn vốn cho vay ngắn hạn hỗ trợ xuất khẩu và cho vay các dự án theo phân cấp trên địa bàn. * Tình hình quản trị tài sản. Bảng 1.2 :Bảng cân đối tài sản đến 31 tháng 12 năm 2003 Tài sản Số tiền Nguồn vốn Số tiền I – Tài sản lưu động - Tiền mặt - Tiền gửi ngân hàng - Phải thu tạm ứng II – Các khoản chi phí - Dư nợ vay - Chi hoạt động NV - Chi hoạt động QL - Chi bất thường 25.150.108.372 32.706.046 25.117.402.326 0 266.538.429.244 264.824.165.813 323.865.159 1.341.789.434 48.608.838 I – Cộng nợ phải trả -Phải trả KH( Tiền gửi) - Phải trả tiền SCTS - Phải trả tiền tạm giữ CP II – Vốn chủ sở hữu - Nguồn vốn hoạt động - Thu lãi hoạt động NV - Thu hoạt động T. chính - Thu khác 18.340.953.975 17.548.625.878 212.723.555 579.604.542 273.347.583.641 268.078.730.643 5.234.252.798 0 34.600.200 Tổng cộng 291.688.537.616 291.688.537.616 * Tình hình thu nhập và chi phí. 1 - Các nguồn thu ( Theo Quy định của Quỹ HTPT): + Thu từ hoạt động nghiệp vụ. + Thu từ hoạt động tài chính. + Thu từ hoạt động bất thường. 2 - Các khoản chi ( Theo quy định của Quỹ HTPT). + Chi hoạt động nghiệp vụ. + Chi phí quản lý. 3 - Tình hình thu – chi tài chính qua các năm. Bảng 1.3 : Tình hình thu chi tài chính qua các năm. Năm Thu Chi Chênh lệch 2000 2001 2002 2003 3.065.826.532 5.970.106.545 4.802.607.303 5.268.852.998 863.795.462 1.221.557.418 1.293.249.810 1.714.263.431 2.202.031.070 4.748.549.127 3.509.357.493 3.554.589.567 4 - Tình trạng nợ đọng - Nợ khách hàng : Đối với Chi nhánh Quỹ Hỗ trợ phát triển Hà giang qua các năm hoạt động không có nợ của khách hàng cung ứng. Do đơn vị được dùng số tiền lãi thu được để phục vụ chi phí trong số kinh phí được Quỹ Trung ương thông báo cụ thể cho từng năm căn cứ vào số lượng cán bộ công chức và các nhiệm vụ cụ thể Chi nhánh đang thực hiện. - Khách hàng nợ : Là đơn vị cho vay tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước nên số lãi tiền vay khách hàng phải trả hàng tháng cho đơn vị lớn (dư nợ vay trên 200 tỷ đồng). Nhưng vì một số điều kiện của các Chủ dự án nên số lãi này chưa thu được cụ thể số nợ như sau : Năm 2000 : Lãi phải thu chưa thu được : 320.000.000 đ Năm 2001 : Lãi phải thu chưa thu được : 236.000.000 đ Năm 2002 : Lãi phải thu chưa thu được : 178.000.000 đ Năm 2003 ; Lãi phải thu chưa thu được : 682.000.000 đ c- Công tác cho vay và thu nợ. Đây là một nhiệm vụ trọng tâm của Chi nhánh Quỹ Hỗ trợ phát triển Hà giang, được Chi nhánh quan tâm tổ chức thực hiện. Nhìn chung từ năm 2000 đến nay nguồn vốn tín dụng đầu tư phát triển do Chi nhánh quản lý năm sau cao hơn năm trước, đóng góp một phần cho sự nghiệp phát triển kinh tế – xã hội của Tỉnh. 1 - Tín dụng trung ương : + Cho vay : - Kế hoạch cho vay năm 2000 : 24.890 triệu đồng. Giải ngân 10.630 triệu đồng. - Kế hoạch cho vay năm 2001 : 61.902 triệu đồng. Giải ngân 46.652 triệu đồng. - Kế hoạch cho vay năm 2002 : 66.853 triệu đồng. Giải ngân 55.953 triệu đồng. - Kế hoạch cho vay năm 2003 : 51.102 triệu đồng. Giải ngân 50.855 triệu đồng. + Thu nợ gốc : - Kế hoạch năm 2000 là 154 triệu đồng. Thu nợ gốc được 154 triệu đồng. - Kế hoạch năm 2001 là 871 triệu đồng. Thu nợ gốc được 963 triệu đồng. - Kế hoạch năm 2002 là 1.124 triệu đồng. Thu nợ gốc được 1.176 triệu đồng. - Kế hoạch năm 2003 : 6.014 triệu đồng. Thu nợ gốc được 4.621 triệu đồng. + Thu lãi : - Kế hoạch 2000 là 8,8 triệu đồng. Thu lãi được 12 triệu đồng. - Kế hoạch 2001 là 155 triệu đồng. Thu lãi được 155 triệu đồng. - Kế hoạch 2002 là 221 triệu đồng. Thu lãi được 211 triệu đồng. - Kế hoạch 2003 : 2.252 triệu đồng. Thu lãi được 2.177 triệu đồng. 2 - Tín dụng địa phương : + Cho vay : - Kế hoạch cho vay năm 2000 : 58.530 triệu đồng. Giải ngân 55.440 triệu đồng. - Kế hoạch cho vay năm 2001 : 31.690 triệu đồng. Giải ngân 22.600 triệu đồng. - Kế hoạch cho vay năm 2002 : 18.651 triệu đồng. Giải ngân 9.940 triệu đồng. - Kế hoạch cho vay năm 2003 : 25.600 triệu đồng. Giải ngân 25.600 triệu đồng. + Thu nợ gốc : - Kế hoạch năm 2000 là 5.817 triệu đồng, thu nợ gốc được 6.058 triệu đồng. - Kế hoạch năm 2001 là 19.140 triệu đồng, thu nợ gốc được 17.913 triệu đồng . - Kế hoạch năm 2002 là 23.485 triệu đồng, thu nợ gốc được 24.160 triệu đồng . - Kế hoạch năm 2003 là 25.910 triệu đồng, thu nợ gốc được 19.899 triệu đồng. + Thu lãi : - Kế hoạch năm 2000 là 1.356,5 triệu đồng, thu lãi được 2.371triệu đồng . - Kế hoạch năm 2001 là 4.487 triệu đồng, thu lãi được 4.481 triệu đồng. - Kế hoạch năm 2002 là 4.049 triệu đồng, thu lãi được 3.925 triệu đồng. - Kế hoạch năm 2003 là 2.771 triệu đồng, thu lãi được 2.628 triệu đồng. 3 - Cho vay chương trình kiên cố hoá kênh mương và đường giao thông nông thôn . + Cho vay : - Kế hoạch năm 2000 là 15.000 triệu đồng. Giải ngân được 15.000 triệu đồng. - Kế hoạch năm 2001 là 28.000 triệu đồng. Giải ngân được 20.000 triệu đồng. - Kế hoạch năm 2002 là 23.000 triệu đồng. Giải ngân được 23.000 triệu đồng. - Kế hoạch năm 2003 là 35.000 triệu đồng. Giải ngân được 35.000 triệu đồng. + Thu nợ gốc : - Kế hoạch năm 2002 là 7.500 triệu đồng, thu nợ gốc được 7.500 triệu đồng. - Kế hoạch năm 2003 là 15.000 triệu đồng, thu nợ gốc được 15.000 triệu đồng. Thể hiện trên đồ thị việc thực hiện giải ngân, thu nợ gốc, thu lãi và dư nợ vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước các năm 2000, 2001, 2002, 2003 ( đơn vị : triệu đồng ) như sau : Biểu đồ tình hình giải ngân, thu nợ qua các năm Nhận xét : Nhìn chung dư nợ vay nguồn vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước, việc thu nợ gốc, thu lãi các dự án trung, dài hạn do Chi nhánh quản lý có sự tăng trưởng đều đặn về quy mô. 4 - Cho vay vốn tạm thời nhàn rỗi. + Năm 2000 : Chi nhánh Quỹ đã triển khai ký được 43 Hợp đồng tín dụng cho vay vốn tạm thời nhàn rỗi. Tổng số vốn vay theo các Hợp đồng tín dụng trong năm là 27.650 triệu đồng, số vốn đã cho vay từ đầu năm đến 31/12/2000 là 27.150 triệu đồng. Tổng số thu nợ gốc của Chi nhánh Quỹ từ đầu năm đến 31/12/2000 là 13.306 triệu đồng. Tổng số thu lãi của Chi nhánh Quỹ từ đầu năm đến 31/12/2000 là 581 triệu đồng. + Năm 2001 : Chi nhánh Quỹ đã triển khai ký được 17 Hợp đồng tín dụng cho vay vốn tạm thời nhàn rỗi. Tổng số vốn vay theo các Hợp đồng tín dụng trong năm là 16.500 triệu đồng, số vốn đã cho vay từ đầu năm đến 31/12/2001 là 16.500 triệu đồng. Tổng số thu nợ gốc của Chi nhánh Quỹ từ đầu năm đến 31/12/2001 là 28.386 triệu đồng. Tổng số thu lãi của Chi nhánh Quỹ từ đầu năm đến 31/12/2001 là 1.038 triệu đồng. + Năm 2002 : Chi nhánh Quỹ đã triển khai ký được 6 HĐTD cho vay vốn tạm thời nhàn rỗi, số vốn đã cho vay từ đầu năm là 5.600 triệu đồng. Theo chỉ đạo của Tổng giám đốc Quỹ hỗ trợ phát triển, Chi nhánh không cho vay thêm vốn tạm thời nhàn rỗi, tập trung chủ yếu vào công tác thu nợ. Tổng số thu nợ gốc của Chi nhánh Quỹ từ đầu năm đến 31/12/2002 là 8.564 triệu đồng. Tổng số thu lãi của Chi nhánh Quỹ từ đầu năm đến 31/12/2002 là 389 triệu đồng. Tính đến ngày 31/12/2002 dư nợ vốn tạm thời nhàn rỗi của Chi nhánh Quỹ là 0. 5 - Cho vay ngắn hạn hỗ trợ xuất khẩu. Công tác cho vay tín dụng ngắn hạn hỗ trợ xuất khẩu được Chi nhánh tích cực triển khai, tuy nhiên do địa phương là một tỉnh miền núi, kinh tế chưa phát triển, trong danh mục 18 mặt hàng được vay vốn ngắn hạn hỗ trợ xuất khẩu năm 2003. Trong năm 2003 Chi nhánh Quỹ đã hoàn chỉnh được 2 hồ sơ vay vốn ngắn hạn hỗ trợ xuất khẩu. - Giải ngân : 4.500._. là công việc phức tạp, khối lượng công việc nhiều, liên quan đến nhiều đối tượng khác nhau, công việc đòi hỏi tính chính xác cao, cần có sự phối kết hợp đồng bộ giữa các bộ, ngành khác nhau. Xuất phát từ thực tiễn yêu cầu công việc, tôi xin có một số kiến nghị sau : 2.4.1 – Kiến nghị với Chính phủ, các Bộ, Ngành có liên quan. 2.4.1.1 – Hoàn thiện chế độ kiểm toán. Các báo cáo tài chính là thông tin quan trọng nhất trong công tác thẩm định. Các báo cáo tài chính lại do chính chủ đầu tư lập, nên không thể thoát khỏi ý muốn chủ quan vì muốn được vay vốn tín dụng ĐTPT của Nhà nước nên lập báo cáo sai lệch với thực tế. Điều này gây hậu quả rất nghiêm trọng vì có thể dẫn đến quyết định cho vay sai lầm, cho vay đối với một doanh nghiệp không đủ khả năng thực hiện dự án. Việc kiểm tra tính chính xác của báo cáo tài chính, đặc biệt đối với khách hàng mới chưa có quan hệ với Chi nhánh Quỹ là điều khó khăn và mất nhiều thời gian. Vì vậy, để đảm bảo tính tin cậy, các báo cáo tài chính của doanh nghiệp phải được kiểm toán. Hiện nay Bộ Tài chính đã có Pháp lệnh yêu cầu các doanh nghiệp phải nộp các báo cáo tài chính và phải thực hiện kiểm toán bắt buộc. Nhưng thực tế có rất nhiều doanh nghiệp không chấp hành, đặc biệt là khu vực kinh tế ngoài quốc doanh. Do đó đề nghị Bộ Tài chính phải có những biện pháp nghiêm khắc hơn để buộc các doanh nghiệp phải thực hiện đúng quy định. Đề nghị Chính phủ và các cơ quan chức năng tiếp tục hoàn thiện hệ thống pháp luật, tạo cơ sở pháp lý cho hoạt động kiểm toán. Cần có luật quy định rõ trách nhiệm của các Công ty kiểm toán đối với các nhận xét đưa ra của mình và các biện pháp xử lý khi có vi phạm để nâng cao hiệu quả của công tác kiểm toán. Có chính sách khuyến khích hoạt động với các Công ty kiểm toán độc lập để có thêm nhiều công ty mới được thành lập, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp dễ dàng tiếp xúc với các công ty kiểm toán. 2.4.1.2 – Hoàn thiện hệ thống các định mức kinh tế – kỹ thuật, các chỉ tiêu hiệu quả kinh tế. Đề nghị các cấp bộ, ngành cùng phối hợp để xây dựng và ban hành các định mức kinh tế – kỹ thuật, các chỉ tiêu hiệu quả kinh tế của từng ngành, từng lĩnh vực để làm cơ sở so sánh trong thẩm định các dự án. 2.4.2 – Kiến nghị với Quỹ Hỗ trợ phát triển trung ương. 2.4.2.1 – Hỗ trợ công tác đào tạo cho Chi nhánh Quỹ HTPT Hà giang. Đào tạo, nâng cao trình độ cán bộ là một nhu cầu tất yếu hiện nay. Bên cạnh nhiệm vụ của Chi nhánh Quỹ HTPT Hà giang trong việc đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ thẩm định nói riêng và các lĩnh vực khác nói chung, rất cần sự quan tâm từ Quỹ HTPT. Quỹ HTPT có thể mở các lớp đào tạo, tập huấn của ngành. Chú trọng kỹ năng thực hành đối với các phần mềm thẩm định, khai thác hệ thống kinh tế – kỹ thuật. Các lớp đào tạo, tập huấn nên tuyển chọn những cán bộ đã được trang bị hoặc đã có tích luỹ kiến thức cơ bản về thẩm định, có khả năng tiếp thu và hướng dẫn lại nghiệp vụ khi về cơ quan công tác. 2.4.2.2 – Nhanh chóng xây dựng hệ thống thông tin kinh tế – kỹ thuật Quỹ HTPT, xây dựng mối quan hệ để có thể truy cập dữ liệu từ Trung tâm thông tin tín dụng ( CIC ) của Ngân hàng Nhà nước. Xây dựng hệ thống thông tin kinh tế – kỹ thuật cài đặt ở tất cả các Chi nhánh Quỹ trong hệ thống Quỹ HTPT, cập nhật thông tin về tất cả các dự án mà hệ thống Quỹ HTPT đang quản lý. Với mục đích tra cứu thông tin để tham khảo, chương trình còn có nhiệm vụ cung cấp thông tin cho công tác điều hành và quản lý đến từng dự án. Hoàn thiện cơ chế nghiệp vụ cung cấp, khai thác thông tin kinh tế – kỹ thuật. Chuẩn hoá nội dung thông tin và ứng dụng triệt để công nghệ tin học để nâng cao chất lượng thu thập, cung cấp và khai thác thông tin. Quy định chặt chẽ kỷ luật cung cấp và khai thác thông tin kinh tế – kỹ thuật giữa Chi nhánh Quỹ và Quỹ HTPT. Coi đây là một chỉ tiêu để đánh giá chất lượng công tác chuyên môn của Chi nhánh Quỹ. Quy định bắt buộc phải khai thác thông tin kinh tế – kỹ thuật khi thẩm định. Xây dựng mối quan hệ với Trung tâm thông tin tín dụng ( CIC ) của Ngân hàng Nhà nước để có thể trao đổi, truy cập thông tin của nhau. 2.4.3 – Kiến nghị với UBND Tỉnh Hà giang và các sở, ngành hữu quan. UBND Tỉnh Hà giang và các ngành hữu quan của tỉnh cần phải khẩn trương xây dựng và phê duyệt quy hoạch của các ngành, địa phương trong Tỉnh theo các chu kỳ thời gian như từ nay đến 2005, 2010 để làm cơ sở cho các doanh nghiệp xây dựng dự án, các cơ quan quản lý có cơ sở để thẩm định. Các ngành cũng cần xây dựng các định mức kinh tế – kỹ thuật, các tiêu chuẩn hiệu quả kinh tế, suất vốn đầu tư của ngành mình, ban hành rộng rãi để các doanh nghiệp, cơ quan quản lý tham khảo, so sánh khi thẩm định dự án đầu tư. UBND Tỉnh Hà giang, các sở Kế hoạch - Đầu tư, Tài chính, Giao thông, Xây dựng, Công nghiệp, Nông nghiệp, Khoa học và Công nghệ, Tài nguyên và Môi trường...vv cần phối hợp chặt chẽ với Chi nhánh Quỹ HTPT Hà giang trong công tác phê duyệt, thẩm định dự án đầu tư vay vốn tín dụng ĐTPT của Nhà nước.Đưa hoạt động quản lý vốn tín dụng ĐTPT của Nhà nước đi vào nền nếp, để nguồn vốn tín dụng ĐTPT của Nhà nước có thể đóng góp được nhiều nhất cho sự nghiệp phát triển kinh tế – xã hội Tỉnh Hà giang./. Kết luận Thẩm định dự án đầu tư là khâu đầu tiên trước khi ra quyết định đầu tư. Chất lượng công tác thẩm định quyết định đến chất lượng, uy tín, trách nhiệm của cơ quan có thẩm quyền và cá nhân người có thẩm quyền, đến hiệu quả kinh tế, xã hội của dự án đầu tư. Đối với hệ thống Quỹ HTPT, chất lượng công tác thẩm định có tác động và ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả kinh tế của dự án đầu tư có vốn vay, và công tác thu nợ vay, khả năng đảm bảo hoàn vốn của dự án vay vốn tín dụng ĐTPT của Nhà nước. Thực hiện tốt công tác thẩm định dự án đầu tư mang lại lợi ích cho cả nhà đầu tư và nền kinh tế đất nước. Thông qua việc nghiên cứu lý thuyết kết hợp với tìm hiểu thực tế về hoạt động thẩm định dự án vay vốn tín dụng ĐTPT của Nhà nước tại Chi nhánh Quỹ HTPT Hà giang em đã hoàn thành bản khoá luận này. Trong nội dung hạn hẹp của bản khoá luận này, với mục đích nêu trên. Em đã tập trung giải quyết những vấn đề cơ bản là : Hệ thống hoá những lý luận cơ bản về tín dụng ĐTPT của Nhà nước, về thẩm định dự án đầu tư vay vốn tín dụng ĐTPT của Nhà nước, các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thẩm định. Đồng thời nhấn mạnh vào sự cần thiết phải thẩm định dự án đầu tư vay vốn tín dụng ĐTPT của Nhà nước. Phân tích và làm rõ thực trạng các mặt hoạt động nói chung và công tác thẩm định nói riêng tại Chi nhánh Quỹ HTPT Hà giang, từ đó nêu lên những kết quả đạt được cũng như những hạn chế và nguyên nhân cơ bản. Trên cơ sở phân tích thực trạng và những tồn tại, đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng công tác thẩm định dự án đầu tư vay vốn tín dụng ĐTPT của Nhà nước tại Chi nhánh Quỹ HTPT Hà giang và hệ thống Quỹ HTPT nói chung. Tuy nhiên đây là một đề tài rộng và phức tạp liên quan đến nhiều lĩnh vực, nhiều cấp, nhiều ngành. Vì vậy nó đòi hỏi một sự nghiên cứu sâu sắc và toàn diện, những giải pháp đồng bộ với sự quan tâm từ nhiều phía. Bài viết của em không tránh khỏi những thiếu sót do trình độ còn nhiều hạn chế. Em rất mong nhận được sự đóng góp của thầy cô giáo, các anh, chị, cô, chú công tác tại Chi nhánh Quỹ HTPT Hà giang và các ban học cùng lớp. Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ, chỉ bảo tận tình của thầy giáo – Tiến sĩ Nguyễn Mạnh Quân trong quá trình em thực hiện bản khoá luận này, em cũng xin chân thành cảm ơn các anh, chị, cô, chú công tác tại Chi nhánh Quỹ HTPT Hà giang đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho em hoàn thành đề tài nghiên cứu này. Em xin chân thành cảm ơn ! Phụ lục 3.1 Phân loại dự án đầu tư theo Quy chế quản lý đầu tư Số TT Loại dự án đầu tư Tổng mức vốn đầu tư I. nhóm a 1 Các dự án thuộc phạm vi bảo vệ an ninh, quốc phòng có tính bảo mật quốc gia, có ý nghĩa chính trị – xã hội quan trọng, thành lập và xây dựng hạ tầng khu công nghiệp mới. Không kể mức vốn 2 Các dự án : sản xuất chất độc hại, chất nổ không phụ thuộc vào quy mô vốn đầu tư. Không kể mức vốn 3 Các dự án : công nghiệp điện, khai thác dầu khí, chế biến dầu khí, hoá chất, phân bón, chế tạo máy ( bao gồm cả mua và đóng tàu, lắp ráp ô tô), xi măng, luyện kim, khai thác, chế biến khoáng sản; các dự án giao thông, cầu, cảng biển, cảng sông, sân bay, đường sắt, đường quốc lộ. Trên 600 tỷ đồng 4 Các dự án : thuỷ lợi, giao thông ( khác ở điểm I-3), cấp thoát nước và công trình hạ tầng kỹ thuật, kỹ thuật điện, sản xuất thiết bị thông tin, điện tử, tin học, hoá dược, thiết bị y tế, công trình cơ khí khác, sản xuất vật liệu, bưu chính viễn thông, BOT trong nước, xây dựng khu nhà ở, đường giao thông nội thị thuộc các khu đô thị đã có quy hoạch chi tiết được duyệt. Trên 400 tỷ đồng 5 Các dự án : hạ tầng kỹ thuật của khu đô thị mới; công nghiệp nhẹ, sành, sứ, thuỷ tinh, in, vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên, mua sắm thiết bị xây dựng, sản xuất nông, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, chế biến nông, lâm sản. Trên 300 tỷ đồng 6 Các dự án : y tế, văn hoá, giáo dục, phát thanh, truyền hình, xây dựng dân dụng, kho tàng, du lịch, thể dục thể thao, nghiên cứu khoa học và các dự án khác Trên 200 tỷ đồng II – Nhóm B 1 Các dự án : công nghiệp điện, dầu khí, hoá chất, phân bón, chế tạo máy ( bao gồm cả mua và đóng tầu, lắp ráp ô tô), xi măng, luyện kim, khai thác, chế biến khoáng sản, các dự án giao thông, cầu, cảng biển, cảng sông, sân bay, đường sắt, đường quốc lộ. Từ 30 đến 600 tỷ đồng 2 Các dự án : thuỷ lợi, giao thông ( khác ở điểm II-1), cấp thoát nước và công trình hạ tầng kỹ thuật, kỹ thuật điện, sản xuất thiết bị thông tin, điện tử, tin học, hoá dược, thiết bị y tế, công trình cơ khí khác, sản xuất vật liệu, bưu chính viễn thông, BOT trong nước, xây dựng khu nhà ở, trường phổ thông, đường giao thông nội thị thuộc các khu đô thị đã có quy hoạch chi tiết được duyệt Từ 20 đến 400 tỷ đồng 3 Các dự án : hạ tầng kỹ thuật của khu đô thị mới, công nghiệp nhẹ, sành sứ, thuỷ tinh, in, vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên, thiết bị xây dựng, sản xuất nông, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, chế biến nông, lâm sản. Từ 15 đến 300 tỷ đồng 4 Các dự án : y tế, văn hoá, giáo dục, phát thanh, truyền hình, xây dựng dân dụng, kho tàng, du lịch, thể dục thể thao, nghiên cứu khoa học và các dự án khác. Từ 7 đến 200 tỷ đồng III – Nhóm c 1 Các dự án : công nghiệp điện, dầu khí, hoá chất, phân bón, chế tạo máy ( bao gồm cả mua và đóng mới tầu, lắp ráp ô tô), xi măng, luyện kim, khai thác, chế biến khoáng sản, các dự án giao thông, cầu, cảng biển, cảng sông, sân bay, đường sắt, đường quốc lộ. Các trường phổ thông nằm trong quy hoạch ( không kể mức vốn ). Dưới 30 tỷ đồng 2 Các dự án : thuỷ lợi, giao thông ( khác ở điểm III-1), cấp thoát nước và công trình hạ tầng kỹ thuật, kỹ thuật điện, điện tử, tin học, hoá dược, thiết bị y tế, công trình cơ khí khác, sản xuất vật liệu, bưu chính viễn thông, BOT trong nước, xây dựng khu nhà ở, trường phổ thông, đường giao thông nội thị đã có quy hoạch chi tiết được duyệt Dưới 20 tỷ đồng 3 Các dự án : hạ tầng kỹ thuật của khu đô thị mới, công nghiệp nhẹ, sành sứ, thuỷ tinh, in, vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên, thiết bị xây dựng, sản xuất nông, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, chế biến nông, lâm sản. Dưới 15 tỷ đồng 4 Các dự án : y tế, văn hoá, giáo dục, phát thanh, truyền hình, xây dựng dân dụng, kho tàng, du lịch, thể dục thể thao, nghiên cứu khoa học và các dự án khác. Dưới 7 tỷ đồng Phụ lục 3.2 Các căn cứ pháp lý để tiến hành thẩm định dự án đầu tư Pháp lệnh kế toán thống kê ngày 10 / 05 / 1988. Luật doanh nghiệp nhà nước ngày 20 / 04 / 1999. Luật doanh nghiệp ngày 12 / 06 / 1999. Luật đầu tư nước ngoài tại Việt nam ngày 12 / 11 / 1996 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều Luật đầu tư nước ngoài tại Việt nam 18/2000/QH10 ngày 09 / 06 / 2000. Luật Hợp tác xã ngày 20 / 03 / 1996. Nghị định 59/CP và Nghị định 27/CP của Chính phủ về chế độ tài chính đối với DNNN. Nghị định 52/CP, Nghị định 12/CP, Nghị định 07/CP của Chính phủ và các văn bản có liên quan khác về quản lý đầu tư và xây dựng. Nghị định số 43/ CP của Chính phủ về tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước. Quyết định số 1141-TC/QĐ/ CĐKT ngày 01/12 /1995 của Bộ Tài chính ban hành chế độ kế toán với doanh nghiệp. Căn cứ định mức kinh tế kỹ thuật từng ngành nghề, từng vật nuôi, cây trồng, đơn giá xây dựng cơ bản của địa phương do các cơ quan có thẩm quyền ban hành. Căn cứ quy hoạch phát triển kinh tế – xã hội của Tỉnh Hà giang. Căn cứ Quyết định số 10/2000/QĐ-HĐQL ngày 29 / 02 / 2000 của Hội đồng quản lý Quỹ Hỗ trợ phát triển về việc ban hành Quy chế thẩm định phương án tài chính, phương án trả nợ vốn vay các dự án sử dụng vốn tín dụng ĐTPT của Nhà nước. Căn cứ các văn bản có liên quan khác của Chính phủ, Bộ ngành có liên quan, Quỹ HTPT về tín dụng ĐTPT của Nhà nước Phụ lục 3.3 Các nội dung về thẩm định dự án đầu tư * Về Chủ đầu tư : + Tư cách pháp nhân của chủ đầu tư ( quyết định thành lập doanh nghiệp, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, địa chỉ liên lạc, tài khoản nội, ngoại tệ...vv). + Năng lực tài chính và năng lực tổ chức quản lý điều hành sản xuất kinh doanh, trình độ chuyên môn của người đứng đầu doanh nghiệp. * Các căn cứ để xây dựng dự án : + Căn cứ pháp lý : Chiến lược phát triển kinh tế – xã hội của đất nước, quy hoạch tổng thể phát triển ngành, vùng lãnh thổ, quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế – xã hội của địa phương; các văn bản pháp quy của Nhà nước. + Căn cứ về kinh tế – kỹ thuật: Phân tích các kết quả điều tra cơ bản về tự nhiên, môi trường, điều kiện kỹ thuật, công nghệ thiết bị, xã hội, tài nguyên, chính sách xã hội liên quan, mục tiêu của dự án, sản phẩm hay nhóm sản phẩm lựa chọn. + Khả năng cân đối cung cầu về sản phẩm của dự án . + Khả năng cạnh tranh của sản phẩm. * Các giải pháp về kỹ thuật : Việc nghiên cứu, lựa chọn các giải pháp về kỹ thuật là nhiệm vụ của cơ quan tư vấn, chủ đầu tư và các cơ quan chuyên môn. Nhiệm vụ của công tác thẩm định là căn cứ vào các thông tin đã có và kinh nghiệm của mình kết hợp với việc tham khảo, tranh thủ ý kiến của các nhà chuyên môn, Sở quản lý ngành, Sở khoa học công nghệ và môi trường, Sở xây dựng...vv để kiến nghị với chủ đầu tư, cấp quyết định đầu tư các giải pháp tốt về kỹ thuật của dự án. + Hình thức đầu tư và quy mô, công suất. + Các phương án lựa chọn địa điểm của dự án. + Khả năng đáp ứng các yếu tố đầu vào. + Các giải pháp về công nghệ, thiết bị. + Đánh giá tác động môi trường sinh thái và giải pháp chống ô nhiễm, xử lý chất thải. + Tổ chức thực hiện dự án: phương án bố trí mặt bằng, xác định tiêu chuẩn công trình, giải pháp kiến trúc, phương án tổ chức thi công, tiến độ thi công, tiến độ thi công..vv. + Tổ chức quản lý sản xuất và bố trí lao động: sơ đồ quản lý sản xuất, nhân lực, các chi phí quản lý doanh nghiệp. * Thẩm định phương án tài chính của dự án : + Tổng mức vốn đầu tư : - Xác định tổng mức vốn đầu tư : căn cứ vào quy mô, công nghệ, thiết bị của dự án, định mức kinh tế – kỹ thuật, suất vốn đầu tư của các dự án tương tự để kiểm tra sự phù hợp của từng thành phần vốn xây lắp, thiết bị, chi phí khác, dự phòng, lãi vay vốn trong thời gian thi công ( nếu có), vốn lưu động cũng như sự hợp lý về tổng mức vốn đầu tư đối với từng loại hình, ngành nghề của dự án. - Cơ cấu vốn nội tệ và ngoại tệ : phân định rõ các loại chi phí bằng ngoại tệ để xác định nguồn vốn ngoại tệ thích hợp đáp ứng nhu cầu của dự án. Quy đổi đồng ngoại tệ về đồng nội tệ để tính toán hiệu quả của dự án có dự phòng cho việc biến động tỷ giá. + Sự hợp lý của cơ cấu các nguồn vốn tham gia đầu tư : cần xem xét cụ thể để đánh giá, kiểm tra sự hợp lý về tiến độ sử dụng vốn. - Đánh giá tính khả thi của từng nguồn vốn tham gia đầu tư dự án. - Cơ cấu nguồn vốn : tỷ trọng vốn tự có càng lớn thì khả năng huy động các nguồn vốn khác càng cao. Khi tỷ lệ vốn tự có lớn hơn hoặc bằng 50% tổng mức đầu tư thì dự án có tính khả thi cao. Nguồn vốn tự có được xác định sau khi thẩm định tình hình tài chính của chủ đầu tư. - Đánh giá sự phù hợp của tiến độ huy động vốn và tiến độ sử dụng vốn. Lập biểu tiến độ bỏ vốn đầu tư theo từng khoản mục của dự án. + Tính toán giá thành – chi phí sản xuất : Lập bảng tính giá thành đơn vị sản phẩm và tổng chi phí sản xuất hàng năm của dự án. Trong đó cần lưu ý kiểm tra, đánh giá kỹ các yếu tố sau đây : - Khả năng huy động công suất của dự án. - Tính đầy đủ của các yếu tố giá thành sản phẩm. Đối với các yếu tố giá thành quan trọng cần xem xét sự hợp lý của các định mức chi phí sản xuất, so sánh với các định mức chi phí và từ thực tế sản xuất của các dự án khác có cùng loại sản phẩm. - Kiểm tra định mức chi phí nhân công trong giá thành sản phẩm. - Kiểm tra cách tính khấu hao tài sản cố định và phân bổ khấu hao vào giá thành sản phẩm của dự án. - Lập biểu tổng hợp chi phí sản xuất qua các năm. - Xác định giá bán và khối lượng sản phẩm tiêu thụ : trên cơ sở nghiên cứu thị trường về cân đối cung cầu, giá cả sản phẩm hiện tại và dự báo trong tương lai, xác định giá bán sản phẩm của dự án để đảm bảo tính cạnh tranh của sản phẩm và số lượng sản phẩm có thể tiêu thụ được, từ đó lập bảng tính toán doanh thu của dự án qua các năm. * Thẩm định phương án trả nợ vốn vay : + Tính toán các chỉ tiêu về hiệu quả kinh tế tài chính của dự án. Bao gồm: a – Chỉ tiêu hiện giá thu nhập thuần của dự án NPV ( Net present valua); Hiện giá thu nhập thuần của dự án là hiệu số giữa hiện giá lợi ích và hiện giá chi phí trong toàn bộ thời gian thực hiện dự án. n 1 NPV = S ( Bi – Ci) --------------- i = 1 ( 1 + r)i – 1 - Bi : Lợi ích hàng năm của dự án, bao gồm : + Doanh thu năm thứ i + Giá trị thu hồi tài sản do hết tuổi thọ hay thời gian hoạt động của dự án kết thúc. Bi = Si + Vb Trong đó : Si là doanh thu hàng năm của dự án. Vb là giá trị còn lại chưa khấu hao hết của TSCĐ vào năm cuối cùng thực hiện dự án. - Ci : Chi phí hàng năm của dự án, bao gồm : + Chi phí đầu tư để mua sắm hay xây dựng tài sản cố định ở thời điểm đầu và các thời điểm năm thứ i. + Chi phí hoạt động sản xuất kể cả các khoản chi phí tỷ lệ ( không tính khấu hao tài sản cố định ) và các khoản thuế theo quy định hiện hành. Ci = It + Cot Trong đó : It là vốn đầu tư phân bổ trong thời gian xây dựng dự án; có thể được phân bổ trong các năm dự án hoạt động từng phần. Cot là chi phí hoạt động hàng năm của dự án. Cot = Ct – ( Dt + Lt ) + Tn Ct là chi phí giá thành hàng năm của dự án. Dt là khấu hao hàng năm của dự án ( được tính toán theo quy định của Bộ Tài chính ). Lt là lãi vay cố định tính vào gái thành sản phẩm. Tn là thuế các loại. - 1/ ( 1 + r)i – 1 : Hệ số chiết khấu của dự án. - i : Thứ tự năm trong thời gian thực hiện dự án ( thời gian thực hiện dự án được xác định theo chế độ khấu hao TSCĐ do Bộ Tài chính quy định. - ( i – 1 ) được quy ước trong tính toán dự án với ý nghĩa các giá trị đồng tiền phát sinh tại năm i = 1 được coi như giá trị hiện tại dòng tiền đó ( không cần chiết khấu ). - r : Tỷ suất chiết khấu của dự án. Trong trường hợp dự án được đầu tư bằng các nguồn vốn khác nhau thì r được tính theo phương pháp bình quân gia quyền : V1r1 + V2r2 + .....+ Vtc rtc r = --------------------------------------- x 100% V1 + V2 + .....+ Vtc Trong đó : V1, V2 là các nguồn vốn vay dài hạn. r1, r2 là tỷ suất (%) tương ứng với V1, V2. Vtc là vốn riêng ( tự huy động ). rtc là tỷ suất mong muốn của vốn riêng % năm. Nếu biểu thị công thức dưới dạng : n 1 NPV = S ( Bi – Ci) --------------- i = 0 ( 1 + r)i 1/ ( 1 + r)i : Hệ số chiết khấu. I tính từ 0 trong đó quy ước năm 0 là năm xây dựng của dự án. ý nghĩa : - Hiện giá thu nhập thuần ( NPV) biểu thị mối quan hệ so sánh giá trị tuyệt đối giữa hiện giá lợi ích và hiện giá chi phí. - Trường hợp NPV > 0; dự án có NPV càng lớn thì hiệu quả tài chính của dự án càng cao. - Trường hợp NPV [ 0; dự án không có hiệu quả tài chính. b – Chỉ tiêu tỷ suất thu hồi vốn nội bộ của dự án IRR ( The interal rate of return); Tỷ suất thu hồi vốn nội bộ của dự án là tỷ suất chiết khấu mà với tỷ suất này hiện giá thu nhập thuần ( NPV ) của dự án = 0. n 1 NPV= 0 = S ( Bi – Ci) --------------- i = 1 ( 1 + IRR)i – 1 Hoặc : n 1 NPV= 0 = S ( Bi – Ci) --------------- i = 0 ( 1 + IRR)i Trong đó : IRR : Tỷ suất thu hồi vốn nội bộ của dự án (%) Bi : Lợi ích hàng năm của dự án. Ci : Chi phí hàng năm của dự án. NPV1 IRR = r1 + [ ( r2 - r1) ----------------------------------] NPV1 + | NPV2 | Trong đó : r1 là tỷ suất chiết khấu ban đầu để tính NPV1 r2 là tỷ suất chiết khấu giả định để tính NPV2 sao cho NPV2 có giá trị r1. NPV1 > 0 : Hiện giá thu nhập thuần được chiết khấu với tỷ suất r1. NPV2 < 0 : Hiện giá thu nhập thuần được chiết khấu với tỷ suất giả định lựa chọn r2. ý nghĩa : - Tỷ suất thu hồi vốn nội bộ ( IRR) biểu thị mức lãi vay cao nhất mà dự án có khả năng thanh toán. - Trường hợp dự án có IRR lớn hơn lãi suất vay quy định thì dự án có hiệu quả về tài chính. Nếu IRR càng lớn thì dự án có hiệu quả càng cao. - Trường hợp dự án có IRR nhỏ hơn lãi suất vay quy định đối với dự án thì dự án không có hiệu quả tài chính. c – Chỉ tiêu hiện giá hệ số sinh lời của dự án B/C hoặc BCR n 1 S Bi --------------- i = 1 ( 1 + r)i – 1 B/C = --------------------------- n 1 S Ci --------------- i = 1 ( 1 + r)i – 1 Hoặc : n 1 S Bi --------------- i = 0 ( 1 + r)i BCR = --------------------------- n 1 S Ci --------------- i = 0 ( 1 + r)i Trong đó : Bi : Lợi ích hàng năm của dự án. Ci : Chi phí hàng năm của dự án. 1/ ( 1 + r)i – 1 hoặc 1/ ( 1 + r)i : Hệ số chiết khấu của dự án tuỳ theo lựa chọn năm xây dựng i = 0 hoặc i = 1. i : Thứ tự năm trong thời gian thực hiện dự án r : Tỷ suất chiết khấu của dự án. ý nghĩa : - Hiện giá hệ số sinh lời cho biết 1 đồng hiện giá chi phí bỏ ra trong dự án có khả năng thu được mấy đồng hiện giá lợi ích. - Trường hợp B/C > 1 : Dự án có hiện giá hệ số sinh lời càng lớn thì hiệu quả tài chính của dự án càng cao. - Trường hợp B/C < 1 : Dự án không có hiệu quả tài chính. d – Thời gian thu hồi vốn T Là số năm cần thiết dự án phải hoạt động để lợi nhuận và khấu hao thu được vừa đủ hoàn trả vốn đầu tư ban đầu. T K = S ( Pi + Di ) i = 1 - Thời gian thu hồi vốn giản đơn : Là thời hạn thu hồi vốn không xét đến giá trị dòng tiền theo thời gian. K T = -------------- ( P + D ) bình quân năm - Thời gian thu hồi vốn có chiết khấu : P ( It ) = P ( NPt + Dt ) Trong đó : K : Vốn đầu tư ban đầu. Pi : Lợi nhuận thu được năm thứ i. Di : Khấu hao thu được năm thứ i. P ( It ) : Tổng hiện giá vốn đầu tư hàng năm. P ( NPt + Dt ) : Tổng hiện giá tích luỹ hoàn vốn hàng năm. e - Độ nhạy của dự án đầu tư. Mục tiêu của việc phân tích độ nhạy dự án đầu tư là nhằm xác định giới hạn an toàn của dự án đầu tư khi có sự thay đổi các yếu tố đầu tư ( xét theo hiệu quả của dự án đầu tư). Độ nhạy của dự án đầu tư được đặc trưng bởi mức độ thay đổi các chỉ tiêu đánh giá như NPV, IRR,... so với mức độ thay đổi các yếu tố xác định của dự án. Độ nhạy của dự án được xác định theo công thức : dFi E = ---------------- dXi Trong đó : dFi : Mức biến đổi của các nhân tố ảnh hưởng. dXi : Mức biến đổi của các chỉ tiêu đánh giá. Người ta thường kiểm tra độ nhạy của dự án theo từng yếu tố ảnh hưởng riêng biệt và đôi khi cũng kiểm tra với sự biến đổi đồng thời của hai hay nhiều yếu tố trong những trường hợp những yếu tố có khả năng làm thay đổi xung quanh kết quả mang tính khả thi nhất. Chẳng hạn như phân tích độ nhạy của NPV, IRR của dự án, có thể đánh giá dựa trên biến động của các nhân tố như : vốn đầu tư, giá cả đầu vào, giá bán sản phẩm, tỷ giá... từ đó đánh giá một cách chính xác hơn tính khả thi của dự án. g - Lập bảng tính toán nghĩa vụ trả nợ, nguồn trả nợ và cân bằng khả năng trả nợ của dự án, bảng cân đối thu chi tài chính; đánh giá khả năng huy động các nguồn vốn hợp pháp khác của chủ đầu tư để tham gia trả nợ. + Đánh giá hiệu quả kinh tế xã hội. Ngoài đánh giá các chỉ tiêu tài chính cần đánh giá thêm : - Giá trị sản phẩm hàng hoá và dịch vụ gia tăng. - Việc làm và thu nhập của người lao động. - Đóng góp cho ngân sách nhà nước. - Thực thu ngoại tệ hoặc tiết kiệm chi ngoại tệ do sản phẩm của dự án thay thế hàng nhập khẩu. - Các lợi ích về xã hội, môi trường; các mục tiêu xã hội mà dự án mang lại; đối tượng được hưởng lợi; những tồn tại mà xã hội phải gánh chịu chưa giải quyết được. + Kiểm tra phương án trả nợ vốn vay ; Lãi suất vay vốn. Nguồn vốn trả nợ vốn vay; Thời hạn cho vay; Thời hạn trả nợ; Kỳ hạn trả nợ và mức trả nợ từng kỳ. + Kiểm tra tài sản đảm bảo nợ vay và tài sản bảo đảm cho bảo lãnh. * Trong quá trình giải ngân thực hiện việc kiểm tra, kiểm soát phiếu giá thanh toán khối lượng XDCB hoàn thành của các dự án vay vốn tín dụng ĐTPT. * Trong quá trình thực hiện đầu tư, nếu phát hiện chủ đầu tư vi phạm hợp đồng tín dụng, hợp đồng bảo lãnh, Quỹ HTPT có quyền từ chối hoặc đình chỉ cấp tiếp tiền vay, huỷ bỏ hợp đồng tín dụng hoặc hợp đồng bảo lãnh, tiến hành thu hồi vốn vay, đồng thời có văn bản báo cáo với cơ quan quyết định đầu tư và các cơ quan liên quan có biện pháp xử lý theo pháp luật. * Kiểm tra các căn cứ pháp lý của dự án đầu tư trong quá trình thực hiện đầu tư: - Dự án đầu tư và quyết định đầu tư của cơ quan có thẩm quyền. - Thiết kế kỹ thuật và tổng dự toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt; - Quyết định đơn vị trúng thầu hoặc chỉ định thầu. - Hợp đồng giao nhận thầu. - Quyết định phê duyệt điều chỉnh, bổ sung dự án, tổng mức vốn tín dụng đầu tư, tổng dự toán, dự toán (nếu có). * Khi cần thiết có thể tiến hành kiểm tra tại hiện trường để đảm bảo vốn vay được sử dụng đúng mục đích, đúng khối lượng. * Trong giai đoạn kết thúc xây dựng, đưa dự án vào khai thác, sử dụng phải tiến hành kiểm tra báo cáo quyết toán công trình, hạng mục công trình hoàn thành nhằm xác định tài sản đảm bảo nợ vay. * Các công trình đã đưa vào sử dụng vẫn tiếp tục theo dõi và kiểm tra để đánh giá tình hình sản xuất kinh doanh và trả nợ vốn vay của doanh nghiệp (gốc + lãi ). Nội dung kiểm tra : - Phân tích, so sánh các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật của công trình hoàn thành thực tế hoạt động với các chỉ tiêu đã nêu trong báo cáo ngiên cứu khả thi. - Kiểm tra, giám sát việc quản lý, sử dụng tài sản hình thành từ vốn vay của doanh nghiệp. - Thống kê, đúc kết số liệu, kinh nghiệm cần thiết : tích luỹ các thông tin để phục vụ công tác thẩm định dự án. Phụ lục 3.4 Những nội dung chủ yếu trong thẩm định tình hình tài chính của chủ đầu tư * Nội dung chủ yếu đánh giá báo cáo tài chính doanh nghiệp. - Đánh giá khái quát tình hình tài chính. - Phân tích tình hình biến động và mối quan hệ giữa các khoản mục trong bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh. - Phân tích tình hình và khả năng thanh toán của chủ đầu tư. - Phân tích tình hình sử dụng vốn cố định và lưu động của chủ đầu tư. - Phân tích khả năng sinh lời của doanh nghiệp. * Đánh giá về tài sản và nguồn vốn doanh nghiệp. + Tài sản. Tài sản cố định và đầu tư dài hạn : - Tài sản cố định : nguyên giá và giá trị còn lại; - Các khoản đầu tư tài sản dài hạn: chứng khoán dài hạn; góp vốn liên doanh; đầu tư dài hạn khác; dự phòng giảm giá đầu tư dài hạn. - Các khoản ký quỹ, ký cược dài hạn. Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn ; - Tiền; - Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn; - Các khoản phải thu của khách hàng, trả trước cho người bán, phải thu nội bộ, phải thu khác, trong đó có khoản nợ khó đòi; - Hàng tồn kho: hàng mua đang trên đường đi, nguyên vật liệu, dụng cụ, công cụ, chi phí sản xuất dở dang, thành phẩm, hàng hoá, hàng mang đi bán, dự phòng giảm giá hàng tồn kho. - Tài sản lưu động khác ; - Chi sự nghiệp; * Nguồn vốn: + Nợ phải trả dài hạn và ngắn hạn, bao gồm : vay của các tổ chức tài chính, tín dụng; nợ đến hạn phải trả; phải trả cho người bán; thuế và các khoản nợ Nhà nước; phải trả nội bộ, phải trả và phải nộp khác ( trong đó bao gồm nợ phải trả quá hạn). + Nguồn vốn chủ sở hữu. - Vốn – quỹ : nguồn vốn kinh doanh; chênh lệch đánh giá lại tài sản; chênh lệch tỷ giá; quỹ phát triển kinh doanh; quỹ dự trữ; lãi chưa phân phối; nguồn vốn đầu tư XDCB. - Nguồn kinh phí : quỹ quản lý của cấp trên; kinh phí sự nghiệp. Bảng 3.1: Một số chỉ tiêu đánh giá khái quát tình hình tài chính của doanh nghiệp ( 2 năm liên tục trước khi đầu tư ) đối với các dự án mở rộng sản xuất kinh doanh, đổi mới thiết bị công nghệ : Chỉ tiêu Năm 1 Năm 2 1. Bố trí cơ cấu vốn - Tài sản cố định/ Tổng tài sản (%) - Tài sản lưu động / Tổng tài sản (%) 2. Tỷ suất lợi nhuận - Tỷ suất:lợi nhuận / Doanh thu (%) - Tỷ suất: lợi nhuận / vốn chủ sở hữu (%) 3. Tình hình tài chính - Tỷ lệ nợ phải trả so với toàn bộ tài sản (%) - Khả năng thanh toán (%) + Tổng quát: tài sản lưu động/ nợ ngắn hạn + Thanh toán tức thời : tiền hiện có/nợ ngắn hạn + Vốn chủ sở hữu tham gia vào dự án. 4. Tỷ suất tài trợ ( khả năng tự đảm bảo tài chính) Nguồn vốn chủ sở hữu Tỷ suất tự tài trợ = -------------------------------(%) Tổng nguồn vốn Tài liệu tham khảo 1 – Các báo cáo thẩm định, báo cáo tổng kết các năm 2000, 2001, 2002, 2003 của Chi nhánh Quỹ HTPT Hà giang. 2 – Giáo trình Quản trị kinh doanh tổng hợp – Bộ môn Quản trị kinh doanh – Trường Đại học Kinh tế quốc dân – NXB Thống kê - 2001. 3 – Giáo trình Lập và quản lý dự án đầu tư – Bộ môn Kinh tế đầu tư – Trường Đại học Kinh tế quốc dân – NXB Thống kê - 2000. 4 – Giáo trình Kinh tế đầu tư - Bộ môn Kinh tế đầu tư – Trường Đại học Kinh tế quốc dân – NXB Giáo dục - 1998. 5 – Giáo trình Tài chính doanh nghiệp – Khoa Ngân hàng – Tài chính - Trường Đại học Kinh tế quốc dân – NXB Giáo dục - 2002. 6 – Hệ thống các văn bản pháp quy về tín dụng ĐTPT của Nhà nước – Bộ Tài chính – NXB Tài chính – 2000. 7 – Khai thác nguồn vốn tín dụng Nhà nước ưu đãi cho đầu tư phát triển – Học viện Tài chính – Bộ Tài chính - NXB Tài chính – 2002. 8 – Các Quy chế, Quy trình của Quỹ HTPT về công tác thẩm định trong hệ thống Quỹ HTPT. 9 – Tạp chí Hỗ trợ phát triển các số 3, 4, 5, 6, 7 các năm 2002, 2003. ` ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc28718.doc
Tài liệu liên quan