1
MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU
Chương 1: NHỮNG CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC THẨM 1
ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ
1.1 1.1 KHÁI NIỆM, VAI TRÒ VÀ MỤC ĐÍCH THẨM ĐỊNH CÁC
DỰ ÁN ĐẦU TƯ
1
1.1.1.Khái niệm về đầu tư 1
1.1.2.Vai trò của thẩm đinh dự án đầu tư
1.1.3.Mục đích và khuôn khổ của thẩm định dự án đầu tư
1
2
1.2. CHIẾN LƯỢCTHẨM ĐỊNH CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ 3
1.2.1. Nghiên cứu tiền khả thi 3
1.2.2 Nghiên cứu khả thi 4
1.2.3 Thiết kế chi tiết 4
1.2.4 Thực hiện dự án
1.2.5 Đánh giá dự án
5
88 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1555 | Lượt tải: 1
Tóm tắt tài liệu Một số giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định đự án đầu tư tại Bình Thuận, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
5
1.3 XÂY DỰNG BIÊN DẠNG NGÂN LƯU TÀI CHÍNH 6
CHO CÁC DỰ ÁN
1.3.1 Xây dựng báo cáo ngân lưu hoạch đinh 6
1.3.2 Công thức báo cáo ngân lưu hoạch định 9
1.4 CHIẾT KHẤU VÀ CÁC TIÊU CHUẨN ĐỂ ĐÁNH GIÁ ĐẦU TƯ 9
1.4.1 Suất chiết khấu 9
1.4.2 Các tiêu chuẩn đánh giá đầu tư khác nhau 11
1.5. QUY MÔ VÀTHỜI ĐIỂM TRONG CHỌN LỰA DỰ ÁN 13
1.5.1. Xác định quy mô trong lựa chọn dự án 13
1.5.2. Thời điểm đầu tư 14
1.6. SỬ DỤNG GIÁ CẢ TRONG THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH 15
1.6.1.Định nghĩa giá cả và chỉ số giá 15
1.6.2.Đưa lạm phát vào phân tích tài chính 17
1.7. PHÂN TÍCH RỦI RO
18
2
1.7.1 Phân tích độ nhạy
1.7.2. Phân tích các tình huống
18
19
1.7.3. Phương pháp phân tích rủi ro Monte Carlo 19
Chương 2: ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VỀ CÔNG TÁC THẨM 21
ĐỊNH DỰ ÁN DẦU TƯ TẠI TỈNH BÌNH THUẬN
2.1. KHÁI QUÁT VỀ TÌNH HÌNH KINH TẾ XÃ HỘI TỈNH 21
BÌNH THUẬN
2.1.1 2.1.1 Vị trí địa lý 21
2.1.2 Nguồn tài nguyên 22
2.1.3 Dân số và nguồn nhân lực 24
2.1.4 Cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội 26
2.2. THỰC TRẠNG VỀ ĐẦU TƯ TẠI TỈNH BÌNH THUẬN 27
2.2.1. Khái quát về đầu tư tại Tỉnh Bình Thuận từ năm 27
2001 đến 2005
2.2.2. Phân tích cụ thể các dự án đầu tư tại Bình Thuận 29
năm 2004
2.3. HIỆU QUẢ CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ 33
2.3.1. Những thành tích đạt được 33
2.3.2. Một số hạn chế về đầu tư tại tỉnh Bình Thuận 34
2.4. ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH 37
DỰ ÁN ĐẦU TƯ
2.4.1. Chưa xây dựng chi tiết khung phân tích dự án đầu tư 37
2.4.2. Chưa quan tâm đầy đủ việc phân tích các khía cạnh của 39
dự án đầu tư khi thẩm định dự án đầu tư
2.4.3.Hạn chế về việc phân tích rủi ro khi thẩm định dự
43
án đầu tư
2.4.4. Hạn chế về nguồn thông tin phục vụ cho công tác
45
thẩm định
2.4.5. Chưa có quy định thống nhất về các chỉ tiêu thẩm
45
định dự án
2.4.6. Chưa quan tâm tính toán các chỉ tiêu suất chiết khấu,
45
lạm phát
3
Chương 3: CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÔNG 46
TÁC THẨM ĐỊNH DỰ ÁN
3.1. QUY TRÌNH, THỦ TỤC CẤP PHÉP ĐẦU TƯ TẠI TỈNH 46
BÌNH THUẬN
3.2. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ-XÃ HỘI TỈNH BÌNH 46
THUẬN ĐẾN NĂM 2010:
3.2.1. Mục tiêu, nhiệm vụ, và các chỉ tiêu chủ yếu 46
3.2.2. Định hướng phát triển các lĩnh vực, các ngành, các vùng 47
3.3. NGUYÊN NHÂN HẠN CHẾ VỀ PHÁT TRIỂN CÁC DỰ ÁN 50
ĐẦU TƯ TẠI BÌNH THUẬN
3.3.1 Công tác qui hoạch và triển khai thực hiện qui hoạch 50
3.3.2 Phối hợp giữa các cơ quan 51
3.3.3 Nguyên nhân từ phía Nhà đầu tư 51
3.3.4 Nguyên nhân khác 52
3.4 MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ THU HÚT ĐẦU TƯ NĂM 2005 52
VÀ CÁC NĂM TIẾP THEO
3.4.1 Mục tiêu 52
3.4.2. Nhiệm vụ 52
3.5. MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN HOÀN THIỆN CÔNG
TÁC
53
THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ
3.5.1 Xây dựng quy trình thẩm định dự án đầu tư thống nhất 54
3.5.2 Kiến nghị các chỉ tiêu cơ bản cần thiết khi đánh giá hiệu 55
quả tài chính trong thẩm định dự án đầu tư
3.5.3 Cần thiết phải sử dụng tỷ lệ chiết khấu phù hợp thống 56
nhất khi thẩm định dự án đầu tư.
3.5.4 Cần đưa yếu tố lạm phát vào thẩm định các dự án đầu tư 58
3.5.5 Cần xây dựng chính sách lãi vay thích hợp trong việc tài 60
trợ tín dụng đối với các dự án đầu tư
3.5.6 Tăng cường đào tạo bồi dưởng kiến thức và kỹ năng 60
thẩm định dự án đầu tư cho cán bộ thẩm định.
3.5.7 Tiếp tục đổi mới công tác chuẩn bị đầu tư. 61
4
3.5.8 Đổi mới công tác thẩm định dự án đầu tư. 62
3.6. NHỮNG ĐIỀU KIỆN CẦN THIẾT ĐỂ THỰC HIỆN CÁC GIẢI
PHÁP
63
3.6.1 Đào tạo và sử dụng chuyên gia 63
3.6.2 Hoàn chỉnh hệ thống pháp lý trong lĩnh vực thẩ định dự án đầu tư. 63
3.6.3 Hoàn thiện và phát triển thị trường vốn. 64
3.6.4 Đẩy mạnh quá trình cải cách hành chính nhà nước. 64
3.6.5 Tranh thủ sự hỗ trợ của chính phủ. 65
3.7. CÁC GIẢI PHÁP, KIẾN NGHỊ NHẰM THU HÚT ĐẦU TƯ VÀ 65
ĐẨY NHANH TIẾN ĐỘ TRIỂN KHAI XÂY DỰNG DỰ ÁN NĂM
2005 VÀ CÁC NĂM TIẾP THEO:
3.7.1 Về thu hút đầu tư: 65
3.7.2. Một số giải pháp nhằm đẩy nhanh tiến độ triển khai xây 66
dựng các dự án đã chấp thuận đầu tư:
PHẦN KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
5
PHẦN MỞ ĐẦU
I - Tính cấp thiết của đề tài
Đầu tư là chìa khóa trong chiến lược phát triển kinh tế của mỗi quốc gia,
một nền kinh tế muốn tăng trưởng nhanh nhất thiết phải đầu tư thỏa đáng. Điều đó
càng đúng với các quốc gia có điểm xuất phát thấp, phát triển kinh tế từ nông
nghiệp, nghèo nàn, lạc hậu. Chúng ta còn thua kém các nước xung quanh về trình
độ phát triển kinh tế, công nghệ, về sức cạnh tranh. Mức tăng trưởng kinh tế còn
thấp hơn khả năng thực tế và chủ yếu dựa vào việc tăng đầu tư vốn, ít tiến bộ về
các nhân tố phát triển theo chiều sâu, năng suất lao động thấp, hiệu quả đầu tư kém,
chi phí sản xuất và lưu thông cao.
Trong những năm tới, đầu tư nhà nước tiếp tục tăng, chiếm gần một nửa tổng
đầu tư toàn xã hội, riêng vốn từ ngân sách và vốn tín dụng đầu tư nhà nước chiếm
khoảng 30%. Vì vậy “ Chấn chỉnh và nâng cao hiệu quả đầu tư của nhà nước có ý
nghĩa quyết định đến hiệu quả đầu tư chung của nền kinh tế ”, trích lời phát biểu
của Thủ tướng Phan văn Khải.
Tuy vậy, hàng chục ngàn tỉ đồng đã bị lãng phí trong các dự án dầu khí, điện,
cầu đường …trong thời gian qua chỉ vì tiến độ thực hiện đầu tư chậm, giai đoạn
chuẩn bị đầu tư kéo dài. Điều này không chỉ thiệt hại gián tiếp do công trình chậm
đưa vào sử dụng, mà còn gây mất mát trực tiếp vì kinh phí đầu tư tăng lên và làm
sai lệch các kết quả tính toán về hiệu quả của dự án. Tình trạng này hiện khá phổ
biến ở những dự án của doanh nghiệp nhà nước và các công trình đầu tư bằng
nguồn ngân sách. Dự án càng lớn thì thiệt hại càng nhiều. Dự án nhà máy lọc dầu
Dung Quất là một điển hình, kinh phí đầu tư tăng tới 1 tỉ đô la Mỹ, chủ yếu là do
trượt giá.
Bên cạnh đó, sự hời hợt khi làm nghiên cứu khả thi cũng góp phần không nhỏ
vào việc kéo dài thời gian thực hiện dự án và tăng chi phí đầu tư. Dành nhiều thời
gian chuẩn bị kỹ dự án không có nghĩa là chấp nhận lãng phí thời gian vào các thủ
tục thẩm định, xét duyệt. Theo các nhà doanh nghiệp, hiện nay quy trình xét duyệt
thường kéo dài. Ngoài bản thân quy trình quá phức tạp còn có nguyên nhân do trình
độ của các cán bộ đảm nhiệm công tác thẩm định còn kém.Trên đây là những vấn
đề chung mà môn học “ Thẩm định dự án “ phải nghiên cứu. Riêng tại Bình thuận,
để đạt mục tiêu về tăng trưởng bình quân GDP đầu người, chuyển dịch cơ cấu kinh
tế theo hướng công nghiệp hóa hiện đại hóa, để đạt nhịp độ tăng trưởng kinh tế như
dự báo thì vấn đề bức xúc hiện nay đặt ra cho Bình Thuận là đầu tư phát triển của
tỉnh.
6
Hiện nay nhu cầu đầu tư vào Bình Thuận là rất cao, kể cả về mặt khách quan
lẫn chủ quan. Về mặt chủ quan do tỉnh còn nghèo, cơ sở vật chất kỹ thuật, cũng như
cơ sở hạ tầng còn hạn chế, việc tăng cường đầu tư phát triển nâng cao đời sống kinh
tế xã hội là điều tất yếu, đó cũng là xu hướng chung của đất nước ta hiện nay. Về
mặt khách quan do tỉnh thực hiện kinh tế mở, hướng ra bên ngoài, nguồn nhân lực
dồi dào, cùng các tiềm lực sẵn có thì việc đầu tư từ bên ngoài vào để kiếm lời là
điều tất yếu khách quan, tuân theo quy luật của thị trường. Tuy nhiên, vấn đề đặt ra
là làm sao kết hợp giữa khách quan và chủ quan để tạo ra bước nhảy vọt làm tiền đề
phát triển lâu dài cho tỉnh.
Trong thời gian tới theo xu hướng chung của đất nước và sẵn có những thế
mạnh riêng của mình, Bình Thuận sẽ thu hút được nhiều vốn đầu tư, nhưng việc
tiếp nhận và hấp thụ vốn đầu tư đó theo cách nào lại là vấn đề đặt ra cần được giải
quyết.
Đầu tư vào tỉnh phải ngay từ bước đầu giải quyết được những mất cân đối
lớn về cơ cấu, giải quyết những khó khăn về đời sống của nhân dân trong tỉnh, đặc
biệt là khu vực nông thôn, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng kháng chiến. Phải
nâng cao mức sống, trình độ dân trí và kỹ năng lao động của người dân đáp ứng
được yêu cầu phát triển công nghiệp hóa hiện đại hóa, yêu cầu chuyển dịch cơ cấu
kinh tế và lao động.
Tóm lại, Bình Thuận đang đứng trước những cơ hội mới và thử thách mới,
tỉnh cần giải quyết những khó khăn và sử dụng lợi thế so sánh của mình, đẩy mạnh
tăng cường hòa nhập kinh tế, hòa nhập vào xu thế phát triển chung của đất nước.
Thẩm định dự án, một môn học tuy mới ra đời nhưng đã nhanh chóng được
hoàn thiện và phát triển, đã xây dựng được nền tảng cơ sở các chuẩn mực về thẩm
định , góp phần vào việc nâng cao hiệu quả của việc thẩm định dự án đầu tư. Với
việc áp dụng môn học thẩm định dự án, công tác thẩm định dự án sẽ hạn chế được
những rủi ro của dự án, đánh giá, so sánh các dự án để chọn ra các dự án có hiệu
quả nhất góp phần vào việc đẩy nhanh tốc độ phát triển kinh tế tỉnh nhà một cách
hiệu quả nhất.
Xuất phát từ thực tiễn nêu trên , tôi đã chọn đề tài “ Một số giải pháp nâng
cao chất lượng thẩm định dự án đầu tư tại Bình Thuận “
7
II - Mục tiêu nghiên cứu
Trên cơ sở lý thuyết của môn học thẩm định dự án, xây dựng khung phân tích
và đánh giá dự án, hệ thống các chỉ tiêu thẩm định phục vụ cho cán bộ thẩm định
có chuẩn mực để đánh giá các dự án. Đồng thời, căn cứ vào thực trạng của công tác
thẩm dịnh dự án đầu tư hiện nay, xây dựng một số giải pháp góp phần hoàn thiện
công tác thẩm dịnh dự án đầu tư tại tỉnh Bình Thuận.
III - Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu của đề tài là tình hình thực tế của công tác thẩm dịnh
dự án đầu tư tại tỉnh Bình Thuận.
- Phạm vi nghiên cứu :
* Nghiên cứu một số nội dung cơ bản của dự án đầu tư, các chỉ tiêu phân
tích trong thẩm dịnh dự án đầu tư tại tỉnh Bình Thuận. Bao gồm chỉ tiêu đánh giá
hiệu quả hoạt động của chủ đầu tư và chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động của dự
án đầu tư.
* Nghiên cứu thực trạng công tác thẩm dịnh dự án đầu tư tại tỉnh Bình
Thuận.
* Nghiên cứu các giải pháp góp phần hoàn thiện công tác thẩm dịnh dự án
đầu tư tại tỉnh Bình Thuận.
IV – Phương pháp nghiên cứu
Luận văn được nghiên cứu trên cơ sở tổng hợp các phương pháp nghiên cứu
như: Phương pháp phân tích, phương pháp so sánh, phương pháp thống kê, phương
pháp đánh giá, phương pháp xác định độ rủi ro theo xác suất...Trên cơ sở lý luận
của khoa học thẩm định, đối chiếu với công tác thẩm dịnh dự án đầu tư tại tỉnh
Bình Thuận để đề xuất ra một số giải pháp góp phần hoàn thiện công tác thẩm dịnh
dự án đầu tư tại tỉnh Bình Thuận.
V – Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, luận văn gồm 3 chương:
- Chương 1: Những cơ sở lý luận về công tác thẩm định dự án đầu tư.
- Chương 2: Đánh giá thực trạng về công tác thẩm định dự án dầu tư tại tỉnh
Bình Thuận.
- Chương 3: Các giải pháp nâng cao chất lượng công tác thẩm định dự án để có
thể lựa chọn các dự án đầu tư hiệu quả.
Do thời gian và khả năng nghiên cứu của bản thân còn hạn chế, luận văn
chưa thể đề cập hết các khía cạnh của vấn đề và còn nhiều sai sót nhất định. Rất
mong nhận được sự đóng góp ý kiến của quý thầy cô, đồng thời xin được gởi đến
quý thầy cô lời cảm ơn chân thành.
8
Chương 1: NHỮNG CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC THẨM
ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ
1.1. KHÁI NIỆM, VAI TRÒ VÀ MỤC ĐÍCH THẨM ĐỊNH CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ
1.1.1. Khái niệm về đầu tư:
Theo quan điểm của Chủ đầu tư (người chủ sở hữu vốn, người vay vốn hoặc
người được giao trách nhiệm trực tiếp quản lý và sử dụng vốn để thực hiện đầu tư
theo quy định của pháp luật) thì Đầu tư là hoạt động bỏ vốn kinh doanh, để từ đó
thu được số vốn lớn hơn số đã bỏ ra thông qua lợi nhuận.
Theo quan điểm của xã hội (Quốc gia) thì đầu tư là hoạt động bỏ vốn phát
triển, để từ đó thu được các hiệu quả kinh tế - xã hội, vì mục tiêu phát triển quốc
gia
1.1.2. Vai trò của thẩm định dự án đầu tư:
Ở nhiều nơi trên thế giới, những khái niệm cơ bản đằng sau việc phân tích
chi phí và lợi ích kinh tế và tài chính đang dần được chấp nhận. . Thứ nhất, tài liệu
chuyên môn về thẩm định dự án đã được tăng cường trong những năm gần đây.
Thứ hai, các lãnh đạo nhà nước, trong nỗ lực thúc đẩy những chương trình đầy
tham vọng về phát triển kinh tế và xã hội, đã cảm thấy nhu cầu phải thực hiện
những chọn lựa khó khăn giữa các chiến lược chi tiêu khác nhau nhằm đạt được
mục tiêu của họ. Thứ ba, các nước ngày càng có khả năng hơn trong việc thỏa mãn
yêu cầu cần có qui trình thẩm định dự án tốt hơn nhờ những khóa học và chương
trình đào tạo do các trường đại học, các cơ quan quốc tế và chính các cơ quan nhà
nước tổ chức. Một số nước đã đào tạo đủ lực lượng cán bộ để khởi sự một nỗ lực
cấp quốc gia nhằm phân tích một cách có hệ thống chi phí và lợi ích của những
hoạt động chi tiêu đầu tư sắp đến.
Việc nhận thức được bản chất của bối cảnh lựa chọn dự án cho chúng ta thấy
nhu cầu cần phải thực hiện chức năng kiểm tra hoặc kiểm toán trong suốt giai đoạn
thẩm định dự án. Ngay cả phương pháp phân tích tinh vi nhất về lợi ích và chi phí
của dự án cũng có thể dẫn tới sai lầm nếu sử dụng những ước tính căn bản sai lầm
về chi phí và lợi ích của dự án. Vì vậy, chúng ta phải hết sức lưu ý để đảm bảo rằng
mọi số liệu ban đầu phải được cân nhắc thỏa đáng. Những ai còn nghi ngờ tầm
quan trọng của vấn đề này chỉ cần nhìn lại lịch sử thực hiện các dự án thực tế.
Trong hầu hết các trường hợp, kinh nghiệm cho thấy chi phí của dự án bao giờ
cũng cao hơn con số dự liệu ban đầu một cách đáng kể, và cũng trong rất nhiều
trường hợp việc tính toán chi phí ở mức quá thấp lại thường đi đôi với việc tính
toán lợi ích ở mức quá cao.
Thông tin tốt hơn và không thiên lệch chỉ có thể có được khi cơ quan thẩm
định dự án chịu tốn kém về thời gian và tiền của. Những chi phí này sẽ được bù đắp
lại bởi những nguồn lực tiết kiệm được do có thông tin tốt hơn và nhờ đó tránh
được việc thực hiện những dự án tồi hoặc những dự án mà việc thiết kế và hoạt
động nhằm để đáp ứng các mục tiêu của quốc gia.
Để tiết kiệm tài nguyên hiếm hoi về nhân lực và tài chính có được của công
tác thẩm định dự án, chúng ta có thể áp dụng một loạt các giai đoạn khác nhau
9
trong qui trình thẩm định. Mỗi một giai đoạn kế tiếp sẽ được thực hiện với cơ sở dữ
liệu mang độ chính xác cao hơn. Vào cuối mỗi giai đoạn, chúng ta sẽ đi tới quyết
định chấp thuận hay bác bỏ dự án mà không cần phân tích thêm nữa. Chỉ trong
trường hợp triển vọng thành công của dự án biến thiên rất lớn theo mức độ chính
xác của các dữ liệu hiện đang được sử dụng thì chúng ta mới dành thêm công sức
cho việc cải thiện độ tin cậy chung của công việc thẩm định dự án. Một sự thẩm
định có ý nghĩa ở bất kỳ giai đoạn nào cũng đòi hỏi phải đánh giá từng khía cạnh
tài chính, kinh tế và xã hội của dự án.Trong đó thẩm định tài chính là giai đoạn có ý
nghĩa quyết định.
1.1.3. Mục đích và khuôn khổ của thẩm định dự án đầu tư:
Việc đo lường lợi ích và chi phí kinh tế được xây dựng trên những thông tin
xuất phát từ phần thẩm định tài chính, nhưng thêm vào đó những nguyên tắc kinh tế
hình thành trong lĩnh vực kinh tế học phúc lợi ứng dụng cũng được sử dụng rộng
rãi. Để trở thành nhà phân tích kinh tế thành thạo trong lĩnh vực chi tiêu công, cần
phải thông thạo các nguyên tắc của kinh tế học phúc lợi ứng dụng, cũng giống như
nhà phân tích tài chính phải nắm vững các nguyên tắc kế toán.
Những kỹ thuật thẩm định kinh tế, được căn cứ vào ba định đề căn bản của
kinh tế học phúc lợi ứng dụng. Đó là: (a) giá cầu cạnh tranh của một đơn vị sản
phẩm đo lường giá trị của đơn vị sản phẩm đó đối với người có nhu cầu (nghĩa là
mức sẵn lòng chi trả của anh ta); (b) giá cung cạnh tranh của một đơn vị sản phẩm
hay dịch vụ đo lường giá trị của đơn vị sản phẩm đó trên góc độ nhà cung ứng; (c)
khi định giá lợi ích hay chi phí ròng của một hoạt động nào đó (dự án, chương
trình, hay chính sách), các chi phí và lợi tức phát sinh cho mỗi thành viên trong
nhóm liên quan (ví dụ, một quốc gia), nếu có thể được, thì nên đo lường và nhận
dạng gắn liền với người nhận, nhưng trong thẩm định kinh tế lợi ích và chi phí
thường được tổng gộp mà không để ý đến ai sẽ nhận chúng.
* Cầu cung và chi phí cơ hội
Trong quá trình phát triển những kỹ thuật thẩm định kinh tế dự án sử dụng
các định đề (a), (b) và (c) điều quan trọng là nhận biết mức độ tinh tế và phức tạp
của các khái niệm về cung và cầu liên quan. Khi đường cầu của người tiêu dùng chỉ
ra số lượng tối đa mà anh ta sẵn lòng chi trả thì nó cũng cho thấy thái độ trung dung
của người tiêu dùng, nghĩa là việc có trong tay đơn vị sản phẩm đó với mức giá đó
hay dùng số tiền này để mua bất cứ hàng hóa và dịch vụ khác sẵn có với giá tương
đương, đều là như nhau. Tương tự, đường cung của một hoạt động phản ánh giá cả
mà tại đó nhà cung cấp món hàng xem việc bán một số đơn vị hàng ở địa điểm và
thời gian nhất định với việc dùng những sản phẩm và dịch vụ này hoặc các nhập
lượng để sản xuất ra chúng vào mục đích khác là không có gì khác biệt. Hơn nữa,
các phương án lựa chọn liên quan đến vấn đề này có thể rất phức tạp. Sự sẵn lòng
chi trả để mua một chiếc xe hơi mới có thể được quyết định bằng việc đánh đổi khả
năng mua một ngôi nhà mới hoặc cho con đi học đại học. Tất cả những lựa chọn
này được phản ảnh trong giá cầu hay mức sẵn lòng chi trả của một người để mua
chiếc xe. Đối với một cá nhân, chi phí cơ hội của các khoản chi tiêu bị hoãn lại hay
từ bỏ để mua một món đồ nào đó được phản ánh bằng giá cầu hoặc mức sẵn lòng
chi trả của anh ta để mua sản phẩm đó.
10
Tương tự, những chọn lựa có vai trò quyết định giá cung của một đơn vị
hàng hóa hay dịch vụ cũng có thể rất phức tạp. Giá cung một lao động có tay nghề
ở nông thôn sẽ phản ảnh loại công việc và thu nhập mà anh ta sẽ từ bỏ để làm công
việc này, tiện nghi sinh hoạt mất đi khi sống ở nông thôn so với thành thị, điều kiện
làm việc ở nông thôn và các lựa chọn khác, chi phí sinh hoạt thấp ở vùng quê, chi
phí đi lại tăng thêm để thăm viếng gia đình và bạn bè ở thành phố, chi phí vận
chuyển thấp hơn khi làm việc ở vùng nông thôn, và tất cả những nhân tố khác tác
động đến quyết định của một người về nơi sinh sống và làm việc. Đối với hàng
công nghiệp, sự phức tạp của những mối quan hệ đằng sau việc xác định giá cung
của nó còn lớn hơn. Giá cung của xuất lượng không chỉ phản ảnh giá cung hay phí
cơ hội của tất cả các nhập lượng dùng để sản xuất ra sản phẩm đó, mà còn phản ánh
nơi chốn và cách thức hàng hóa được đưa đến điểm tiêu thụ.
Ngay cả những hàng hóa và dịch vụ hiện không được sử dụng vẫn có giá
cung và phí cơ hội dương. Những lao động thất nghiệp sẽ tìm được việc làm vào
lúc nào đó trong tương lai. Có thể họ sẽ định ra một giá trị cho thời gian nhàn rỗi
của mình hay đòi hỏi sự bù đắp để di chuyển từ nơi họ đang ở đến nơi có công ăn
việc làm. Tất cả những nhân tố này sẽ được phản ảnh trong giá cung > 0 của lao
động “thất nghiệp” này.
Trong một nền kinh tế không có thuế má, trợ cấp, ngoại tác hay những khiếm
khuyết của thị trường, giá cung và giá cầu của đơn vị sản phẩm cuối cùng được sản
xuất ra và tiêu thụ trên thị trường sẽ bằng nhau. Tuy nhiên, những yếu tố gây biến
dạng thị trường như vậy luôn hiện hữu trong mỗi nền kinh tế và phải được đưa vào
quá trình thẩm định lợi ích và chi phí kinh tế của dự án. May mắn là hầu hết nếu
không nói là tất cả những yếu tố gây biến dạng này có thể được đưa vào khuôn khổ
nói trên một cách hệ thống, nơi có hàm số cầu của một sản phẩm phản ánh mức sẵn
lòng chi trả của người tiêu dùng và một hàm số cung được xác định bởi các chi phí
cơ hội của việc cung ứng sản phẩm đó.
Bằng cách hướng về thị trường sản phẩm hoặc dịch vụ để có những thông tin
ban đầu cho việc đo lường lợi ích và chi phí kinh tế, chúng ta chú trọng đến ước
muốn của người tiêu dùng và nhà sản xuất trong việc đo lường các giá trị xã hội và
kinh tế.
1.2. CHIẾN LƯỢC THẨM ĐỊNH CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ
Có năm bước để thực hiện chiến lược thẩm định các dự án đầu tư
1.2.1 Nghiên cứu tiền khả thi
Nghiên cứu tiền khả thi là nỗ lực đầu tiên nhằm đánh giá triển vọng chung
của dự án. Trong suốt quá trình thẩm định, đặc biệt trong giai đoạn nghiên cứu tiền
khả thi, các ước lượng biến số dù thiên lệch về một hướng nào đó vẫn có giá trị hơn
là những giá trị ước tính trung bình của các biến số được biết với mức độ chắc chắn
rất thấp. Vì vậy, trong phân tích tiền khả thi, để tránh việc chấp thuận những dự án
dựa trên các ước tính quá lạc quan về chi phí và lợi ích, chúng ta nên sử dụng
những ước tính có xu hướng giảm bớt lợi ích của dự án và làm tăng mức ước tính
về chi phí. Nếu dự án vẫn hấp dẫn sau khi đã tiến hành thẩm định như vậy, thì có
rất nhiều khả năng dự án sẽ qua được khâu thẩm định chính xác hơn.
11
Nghiên cứu tiền khả thi của các dự án đầu tư thường bao gồm sáu lãnh vực
được tóm tắt như sau:
(a) Phân tích thị trường hay sức cầu. Nhằm ước tính, định lượng hóa và
lýgiải chứng minh sức cầu hàng hóa và dịch vụ, giá cả hay các nhu cầu tương đối
về dịch vụ xã hội.
(b) Phân tích kỹ thuật. Xác định một cách chi tiết các thông số đầu vào của
dự án và xây dựng các ước tính về chi phí.
(c) Phân tích nhân lực và quản lý. Định rõ chi tiết nhu cầu về nhân lực cần
thiết cho việc thực hiện cũng như vận hành dự án, xác định và định lượng cụ thể
nguồn nhân lực.
(d) Phân tích tài chính hay ngân sách. Phân tích chi và thu tài chính cùng với
việc đánh giá các phương án tài trợ khác nhau.
(e) Phân tích hiệu quả kinh tế. Điều chỉnh các dữ liệu tài chính theo ý nghĩa
kinh tế, thẩm định chi phí và lợi ích của dự án trên quan điểm của cả nền kinh tế.
(f) Phân tích hiệu quả xã hội. Thẩm định dự án theo quan điểm của những
đối tượng hưởng lợi từ dự án và những đối tượng phải chịu chi phí cho dự án. Khi
có thể được, cần lượng hóa lợi ích thụ hưởng và chi phí phải chịu của các nhóm
này.
1.2.2. Nghiên cứu khả thi
Sau khi đã hoàn tất xong tất cả các khâu phân tích trong giai đoạn nghiên cứu
tiền khả thi, chúng ta cần nghiên cứu khả năng dự án có thể đáp ứng các tiêu chí về
tài chính, kinh tế và xã hội mà nhà đầu tư đề ra cho các khoản đầu tư hay không.
Cần phân tích độ nhạy của dự án để xác định các biến số chủ chốt quyết định kết
quả của dự án.
Chức năng giai đoạn nghiên cứu khả thi trong thẩm định dự án là nhằm tăng
cường mức độ chính xác các tính toán những biến số chủ chốt nếu như dự án cho
thấy có triển vọng thành công. Để tăng cường được mức độ chính xác, cần thực
hiện nhiều nghiên cứu sơ cấp và có lẽ nên xác định thêm những biến số khác.
Chính vào cuối giai đoạn này là lúc mà quyết định quan trọng nhất phải được
đưa ra là liệu có nên chấp thuận dự án không. Sẽ rất khó để ngưng một dự án tồi
sau khi công việc thiết kế chi tiết (thường là rất tốn kém) đã được thực hiện vào
giai đoạn thẩm định tiếp theo.
1.2.3 Thiết kế chi tiết
Sau nghiên cứu khả thi, nếu các nhà ra quyết định phê chuẩn dự án thì công
việc tiếp theo là triển khai thiết kế chi tiết dự án. Các tiêu chuẩn thiết kế sơ bộ phải
được thiết lập khi dự án được xác định và thẩm định nhưng thông thường chi phí về
những đặc điểm kỹ thuật chi tiết không được bảo đảm vào thời điểm này. Một khi
đã xác định tiếp tục dự án thì công việc thiết kế phải được hoàn tất một cách chi tiết
hơn. Công tác này bao gồm xác định các chương trình cơ bản, phân chia nhiệm vụ,
xác định tài nguyên dùng cho dự án cũng như định hình hoạt động theo các chức
năng sẽ được thực hiện và những ưu tiên của chúng. Giai đoạn này là lúc phải xác
định rõ các yêu cầu kỹ thuật, ví dụ như nhu cầu về nhân lực phân loại theo kỹ năng
lao động. Sau khi hoàn tất xong phần thiết kế chi tiết và các qui cách kỹ thuật cho
việc xây dựng nhà xưởng và trang thiết bị, cần lên kế hoạch và thời gian biểu vận
12
hành dự án cũng như kế hoạch dự phòng bất trắc, đồng thời tổng hợp chúng để
nâng lên thành kế hoạch thực hiện chính thức.
Tóm lại, giai đoạn thiết kế chi tiết trong thẩm định dự án chính là thời điểm
tăng cường độ chính xác của mọi dữ kiện đã được sử dụng trong các phần phân tích
trước đó để có thể xây dựng kế hoạch vận hành chính thức. Trong giai đoạn này,
chẳng những chúng ta hoàn tất thiết kế về mặt vật chất của dự án mà còn lên kế
hoạch quản lý hành chánh, vận hành sản xuất, và tiếp thị.
1.2.4 Thực hiện dự án
Thực hiện dự án bao gồm việc điều phối và phân bố tài nguyên hay nguồn
lực để dự án có thể hoạt động. Giám đốc dự án phải tập hợp được đội ngũ giám sát
dự án bao gồm các nhà chuyên môn và chuyên gia kỹ thuật. Tập thể này phải tiến
hành điều phối các chuyên gia tư vấn, nhà thầu, nhà cung cấp vật tư thiết bị, cũng
như những đơn vị có liên quan khác. Trách nhiệm và quyền hạn trong việc thực
hiện dự án phải được phân định rõ ràng, kể cả ủy quyền ra quyết định trong các
lãnh vực liên quan đến nhân sự, pháp lý, tài chính, tổ chức và hành chánh. Một kế
hoạch đúng đắn ở giai đoạn này là rất quan trọng để bảo đảm dự án không bị trì
hoãn một cách không cần thiết, cũng như hình thành các qui trình hành chánh phù
hợp để điều phối hài hòa mọi hoạt động cần thiết để thực hiện dự án.
Khi dự án sắp được hoàn thành, cần chuẩn bị để từng bước hoàn tất hoạt
động thi công xây dựng và trao dự án cho ban quản lý mới. Khâu hoàn thành dự án
đòi hỏi phải rút dần và giải thể tổ chức thực hiện dự án. Đây là lúc đòi hỏi chuyển
giao nhân sự cũng như thiết bị sang các khâu vận hành khác. Những hoạt động này
có thể sẽ diễn ra trong khoảng thời gian tương đối dài. Tuy nhiên, khi dự án đi vào
hoạt động, cần bảo đảm có đủ kỹ năng, kế hoạch và tổ chức kiểm soát để thực hiện
chức năng của dự án nhằm tránh những chi phí khởi động quá lớn, mà điều này dễ
dàng quyết định sự thành bại chung của dự án.
1.2.5 Đánh giá dự án
Trong lịch sử ngắn ngủi của công tác thẩm định tài chính - kinh tế - xã hội
của dự án, người ta thường chú trọng vào khâu đánh giá tiền dự án hơn là sau khi
dự án đã được thực hiện. Để phát triển kỹ năng tiến hành thẩm định dự án cũng như
cải thiện độ chính xác của các đánh giá, chúng ta cần so sánh kết quả dự đoán với
kết quả thực tế của dự án. Để việc đánh giá lại các điểm mạnh và điểm yếu của dự
án đã triển khai mang lại giá trị tối đa cho các nhà làm chính sách và các nhà phân
tích dự án, hoạt động của một số nhân sự nhất định trong các nhóm thẩm định dự
án của chính quyền cần được duy trì theo thời gian.
Để thực hiện được phần đánh giá này, cần tiến hành đánh giá các khâu quản
lý hành chính của dự án ngay sau khi đã hoạt động. Các cán bộ quản lý giai đoạn
vận hành phải được thông báo rõ là việc đánh giá chi tiết kết quả dự án sẽ được tiến
hành suốt thời gian hoạt động của nó. Cách này cho phép xây dựng những dữ liệu
cần thiết thông qua các hoạt động tài chính và kiểm soát thông thường, tạo điều
kiện thực hiện đánh giá với chi phí thấp nhất.
Chức năng của phần đánh giá sau dự án để xác định xem những biến số quan
trọng trong thiết kế và thực hiện dự án, góp phần vào sự thành công hoặc thất bại
của dự án. Phần đánh giá hậu dự án giúp phát huy kinh nghiệm thành công và tránh
13
những thất bại đã gặp.
1.3 XÂY DỰNG BIÊN DẠNG NGÂN LƯU TÀI CHÍNH CHO CÁC DỰ ÁN
So sánh lợi ích tài chính hay kinh tế của một dự án với các chi phí tương ứng
đòi hỏi phải sắp xếp tất cả dữ liệu liên quan thành một biên dạng tổng hợp cho toàn
bộ thời gian hoạt động của dự án. Trong thẩm định tài chính, biên dạng này là ngân
lưu ròng của dự án, còn trong thẩm định kinh tế biên dạng này cho thấy những lợi
ích kinh tế ròng do dự án sinh ra. Chúng ta sẽ từng bước giải thích cách xây dựng
các biên dạng ngân lưu của một dự án.
1.3.1 Xây dựng báo cáo ngân lưu hoạch định
1.3.1.1 Kế hoạch đầu tư
Kế hoạch đầu tư gồm hai phần: (a) phần thứ nhất xem xét các chi tiêu cho tài
sản thiết bị mới, và chi phí cơ hội của những tài sản hiện hữu, (b) phần thứ hai cân
nhắc khía cạnh tài trợ cho các khoản đầu tư được đề xuất. Nếu phải xét đến các qui
mô hoặc địa điểm khác nhau, thì cần phải lên kế hoạch đầu tư tương ứng cho mỗi
qui mô và/hoặc địa điểm đó. Điều quan trọng là kế hoạch đầu tư phải phù hợp với
thời gian biểu thực tế trong điều kiện có những hạn chế về lao động, tài chính và
nguồn cung ứng trong nền kinh tế, cũng như những khía cạnh kỹ thuật của dự án.
(a) Kế hoạch đầu tư sẽ bao gồm danh mục tất cả các khoản chi phí cần thực hiện
cho đến khi công trình bắt đầu đi vào hoạt động bình thường. Từng khoản chi phí
này cần được xác định theo năm dự kiến sẽ xảy ra. Ngoài ra, từng khoản chi phải
được tách riêng thành hai phần: chi phí để trả cho hàng hóa và dịch vụ buôn bán
quốc tế và phần chi phí cho hàng hóa và dịch vụ chỉ buôn bán trong nước. Những
loại chi phí này lại được chia thành những khoản chi trả cho các nhà cung ứng cho
từng loại hàng hóa, các khoản nộp cho chính quyền (thuế doanh thu, thuế nhập
khẩu v.v.), khoản trợ giá từ chính quyền và trợ cấp để mua các thiết bị đầu tư. Các
khoản chi phí về lao động trong khâu xây dựng dự án phải được xác định theo năm
và theo kỹ năng.
(b) Kế hoạch đầu tư phác thảo cách thức huy động những chi phí này. Nguồn huy
động có thể là vốn cổ phần hay tài trợ không hoàn lại, vốn vay trong nước ngắn hạn
và dài hạn, vốn vay nước ngoài, và viện trợ nước ngoài. Khoản nào trong các hình
thức nêu trên được coi là ngân lưu vào (nguồn thu) cho dự án là tùy thuộc vào quan
điểm phân tích dự án. Ví dụ, theo quan điểm của chủ đầu tư, vốn cổ phần không
phải là ngân lưu vào vì đó là số vốn mà anh ta phải tự bỏ ra.
1.3.1.2 Xử lý chi phí khấu hao
Chi phí khấu hao hay chi phí hao mòn vốn là một công cụ kế toán nhằm dàn
trải chi phí của các hạng mục đầu tư ra hết chiều dài hoạt động của những khoản
đầu tư này, mục tiêu là nhằm phản ánh tất cả chi phí vào thu nhập ròng của một
năm bất kỳ, kể cả chi phí đầu tư cần thiết để tạo ra sản lượng dự án. Tuy nhiên, chi
phí khấu hao không phải là ngân lưu xuất và do đó không nên đưa vào biên dạng
ngân lưu tài chính của dự án. Đồng thời, toàn bộ chí phí vốn đầu tư đều được tính
trong biên dạng ngân lưu tài chính kể từ khi toàn bộ các khoản chi tiêu đầu tư được
khấu trừ trong năm phát sinh. Nếu có thêm các khoản._. chi phí vốn nào khác bị khấu
trừ khỏi biên dạng ngân lưu, chẳng hạn chi phí khấu hao, thì có nghĩa là chi phí đã
bị hạch toán hai lần.
14
1.3.1.3 Xử lý kế hoạch hoạt động
Thành quả dự kiến trong tương lai của một dự án đầu tư thương mại được
tóm tắt trong tập hợp các báo cáo tài chính hoạch định hay triển vọng, trong đó bao
gồm các bảng cân đối kế toán, các báo cáo lỗ lãi và báo cáo ngân lưu cho từng năm
trong toàn bộ thời gian hiện hữu của dự án. Dựa theo mục đích thẩm định đầu tư thì
báo cáo ngân lưu là liên quan trực tiếp; tuy nhiên, báo cáo ngân lưu có thể được xây
dựng từ những thông tin có được trong bảng cân đối kế toán và những báo cáo thu
nhập trong nhiều năm.
Bảng cân đối kế toán liệt kê tất cả tài sản có giá trị cũng như các khoản vay
nợ của công ty. Phần khác biệt giữa giá trị tổng tài sản thuộc sở hữu của công ty và
giá trị tổng số nợ của công ty là bằng với giá trị vốn cổ phần hay giá trị ròng của
chủ đầu tư.
Trong khi bảng cân đối kế toán cho thấy tình trạng tài chính của công ty vào
cuối mỗi giai đoạn, báo cáo về thu nhập cho thấy các hoạt động của công ty trong
giai đoạn đó đã làm tăng hay giảm giá trị ròng của công ty. Giá trị ròng tăng khi
công ty báo cáo một khoản thu nhập ròng dương. Báo cáo thu nhập đo lường thu
nhập khi có doanh thu và tính toán chi phí khi mua hàng. Chênh lệch giữa tổng thu
và tổng chi cho thấy mức lãi hay lỗ của công ty trước khi đóng thuế thu nhập. Thuế
thu nhập được đánh vào khoản này, và thu nhập ròng của công ty là phần còn lại
sau khi đã nộp thuế.
Mặc dù báo cáo ngân lưu chứa đựng những thông tin khác với báo cáo thu
nhập, nhưng nó có thể được xây dựng từ một tập hợp các báo cáo thu nhập và bảng
cân đối kế toán. Trong khi báo cáo thu nhập tính toán lợi nhuận của công ty bằng
hiệu số giữa tổng thu nhập (từ doanh thu) và tổng chi phí, thì ngân lưu ròng được
tính bằng chênh lệch giữa tổng thu (total receipts) và tổng chi (total expenditures).
Do đó, có một số biến số phải được định nghĩa rõ ràng và quan hệ giữa chúng phải
được hiểu rõ trước khi ta có thể xây dựng bảng báo cáo ngân lưu từ một tập hợp các
báo cáo thu nhập và các bảng cân đối kế toán.
1.3.1.4 Tính toán vốn lưu động
Để thực hiện được một hoạt động kinh tế, cần phải có đầu tư nhất định vào
một số hạng mục để tạo sự thuận lợi cho công việc kinh doanh. Những hạng mục
này bao gồm: tiền mặt, khoản phải thu trừ đi khoản phải trả, và hàng tồn kho.
Chúng ta đã thấy ở trên cách thức mà những thay đổi trong khoản phải thu và
khoản phải trả làm thay đổi ngân lưu của dự án. Điều quan trọng cần lưu ý là những
thay đổi của hàng tồn kho được tự động đưa vào ngân lưu khi sử dụng hai công
thức trên.
1.3.1.5 Tiền mặt dành riêng để thực hiện giao dịch
Điều quan trọng là phải nhận ra rằng cân đối tiền mặt có thể tăng lên hay giảm
xuống ngay cả khi không có thay đổi gì trong các hạng mục doanh thu, khoản mua,
khoản phải thu hay phải trả. Việc này có thể xảy ra, chẳng hạn, khi công ty huy
động thêm vốn cổ phần hay vốn vay hoặc khi công ty phải trả lãi suất hoặc chi cổ
tức. Khi một lượng tiền mặt được dành riêng để tạo thuận lợi cho các giao dịch, thì
có nghĩa là đang sử dụng tiền mặt nên cũng là ngân lưu ra. Tương tự, lượng tiền
mặt dành riêng cho giao dịch giảm đi chính là một nguồn cung cấp tiền mặt cho các
15
mục đích sử dụng khác của dự án nên đó là một ngân lưu vào. Do đó, nếu lượng
tiền mặt dành riêng cho công việc giao dịch trong một thời kỳ nào đó tăng lên, phần
tăng này là một ngân lưu ra; nếu lượng tiền mặt đó giảm đi, phần giảm đó là một
ngân lưu vào.
1.3.1.6 Chi phí cơ hội
Một khái niệm quan trọng rất có ích cho việc hình thành ngân lưu là chi phí
cơ hội. Chi phí cơ hội của việc sử dụng một nguồn lực trong dự án là những lợi ích
bị bỏ qua khi không sử dụng nguồn lực này vào một hoạt động khác. Ví dụ, chi phí
cơ hội của một ngư dân nghèo khi tham gia dự án tăng trọng gia súc do chính phủ
tài trợ là khoản thu nhập mất đi từ nghề cá. Chi phí cơ hội này phải được đưa vào
khi hình thành ngân lưu của các dự án tăng trọng gia súc.
1.3.1.7 Chi phí chìm và chi phí tăng thêm
Nhiều dự án đầu tư là phần mở rộng thêm từ những hoạt động hiện hữu đang
diễn ra, và vì thế lợi ích và chi phí liên quan đến dự án mới chỉ là phần tăng thêm
ngoài những gì sẽ vẫn diễn ra nếu không có thêm dự án mới. Những chi tiêu trước
đây tạo ra các trách nhiệm tài chính trong tương lai không được đưa vào khâu thẩm
định dự án mới, cũng như những trách nhiệm tài chính trong tương lai đối với các
khoản chi tiêu trước đây (hay các khoản thanh toán tương lai trên cơ sở những chi
tiêu này) không được tính đến khi lập kế hoạch thanh toán tài chính của dự án mới.
Những chi tiêu đã thực hiện trước đây được gọi là “chi phí lịch sử” hay “chi phí
chìm” và không được tính tới nữa khi thẩm định các khoản đầu tư tăng thêm.
Trường hợp duy nhất mà tài sản từ những khoản chi tiêu trước đây được cân
nhắc trong lúc thẩm định dự án mới là khi các tài sản này lẽ ra có thể được đem bán
nếu như dự án mới không được thực hiện, nhưng vì có dự án nên chúng được ghép
vào các công trình mới khi dự án được triển khai. Khi đó, thông số thích hợp không
phải là chi phí lịch sử của các khoản chi tiêu quá khứ, mà là giá trị thanh lý của
những tài sản hiện hữu này. Nên nhớ rằng giá trị thanh lý của các tài sản thường thể
hiện một phần đáng kể chi phí lịch sử ban đầu của công trình cũ, do đó không thể
bỏ qua. Vì vậy, nếu các tài sản được giữ lại, thì giá trị thanh lý của chúng phải được
tính vào chi phí của dự án. Nếu không, tổng chi phí đầu tư cần thiết cho dự án mới
sẽ bị ước tính thấp đi một cách đáng kể. Tuy nhiên, nếu các tài sản hiện hữu có thể
được đem bán với tư cách là những đơn vị đang hoạt động chứ không phải thuộc
diện thanh lý, phần chi phí nguồn lực của các công trình hiện hữu dự kiến sẽ đưa
vào chi phí dự án mới chính là phần giá trị đang được sử dụng của các tài sản đó.
1.3.1.8 Đất đai
Giống như những tài sản khác, đất đai cũng có chi phí cơ hội kinh tế khi được
sử dụng cho dự án. Ngay cả trong trường hợp chính quyền cấp đất miễn phí cho dự
án, nó vẫn phải được tính vào tổng chi phí đầu tư của dự án theo giá thị trường đất
đai trong khu vực. Đất đai còn là một loại tài sản đặc biệt ở chỗ trong hầu hết mọi
trường hợp, đất đai không có khấu hao. Ngược lại, do những cải thiện trong hệ
thống cơ sở hạ tầng, giá trị của đất đai còn có thể tăng nhanh hơn mức tăng của lạm
phát trong suốt vòng đời của dự án. Khi đó, điều quan trọng là không được đưa
phần giá trị đất gia tăng vượt quá mức tăng chung của lạm phát vào giá trị thanh lý
của dự án. Trong đa số trường hợp, mức tăng giá trị thanh lý của đất đai (đặc biệt
16
đất đô thị) không có liên quan gì tới loại hình dự án đang sử dụng mảnh đất đó.
Thông thường, giá đất thật sự tăng lên là nhờ có những đầu tư vào cơ sở hạ tầng
công cộng mà kết quả đầu tư công cộng này lại không được chào bán một cách
cạnh tranh. Do đó, điều quan trọng là không được quy sự gia tăng giá trị thực của
đất đai cho bất kỳ dự án nào nhằm tránh được xu hướng thiên lệch chỉ chọn các dự
án sử dụng nhiều đất. Trường hợp ngoại lệ duy nhất đối với nguyên tắc này là khi
dự án đã sử dụng (hay sẽ sử dụng) đất và sẽ cải thiện hay gây phương hại chất
lượng đất. Trong những trường hợp như vậy, giá trị cải thiện ròng của đất phải
được cộng vào giá trị thực của mảnh đất như đã được xác định vào lúc bắt đầu dự
án, từ đó tính giá trị thanh lý của đất nhằm phục vụ cho mục tiêu phân tích khi dự
án kết thúc.
1.3.2 Công thức báo cáo ngân lưu hoạch định
Trong khi không có một công thức trình bày tiêu chuẩn nào cho báo cáo ngân
lưu hoạch định của một dự án đầu tư, điều quan trọng là những dữ liệu đưa ra phải
được chi tiết hóa đầy đủ, tạo điều kiện dễ dàng để phần thẩm định kinh tế và phân
phối thu nhập có thể đưa ra những điều chỉnh cần thiết đối với ngân lưu tài chính.
Các khoản thu và chi phải được phân loại như đã phác họa trong phần thảo luận về
kế hoạch đầu tư và vận hành của dự án. Các khoản thu phải được xác định tùy theo
chúng là doanh thu từ hàng ngoại thương hay phi ngoại thương. Những khoản chi
thanh toán cũng phải được trình bày theo cách thức tương tự trong đó phân định
riêng biệt tất cả các loại thuế, thuế quan và trợ giá. Chi phí lao động phải được phân
loại theo kỹ năng sử dụng. Cuối cùng, mọi chi phí tài chính, ví dụ như tiền lãi, phải
được tách thành một hạng mục riêng mà không được tính chung vào chi phí của
nhập lượng.
Để minh họa việc xây dựng báo cáo ngân lưu tài chính, chúng ta xét ví dụ
mỏ khoáng sản ( Xem Phụ lục 1 : Gồm có kế hoạch đầu tư dự án , những thông tin
hoạt động cơ bản cần thiết để xây dựng được các báo cáo ngân lưu hoạch định cho
dự án này và minh họa rõ bản chất của các thông tin cần có cũng như trình bày một
báo cáo ngân lưu phục vụ cho thẩm định tài chính.Báo cáo ngân lưu này làm cơ sở
cho phân tích tài chính và kinh tế của dự án ).
1.4. CHIẾT KHẤU VÀ CÁC TIÊU CHUẨN ĐỂ ĐÁNH GIÁ ĐẦU TƯ
Tiêu chuẩn giá trị hiện tại ròng hay hiện giá ròng (NPV) của một dự án
thường được các nhà phân tích tài chính và kinh tế chấp nhận rộng rãi vì nó cho kết
quả đánh giá tốt hơn so với các tiêu chuẩn hiện hữu khác. Tuy nhiên, một số nhà
đầu tư tư nhân cũng dựa vào những tiêu chuẩn khác như suất sinh lợi nội tại của dự
án (IRR), tỉ số lợi ích - chi phí, và tiêu chuẩn về thời gian thu hồi vốn. Chúng ta sẽ
xem xét các điểm mạnh và yếu của những tiêu chuẩn này nhằm chứng minh tại sao
NPV là tiêu chuẩn đáng tin cậy nhất trong thẩm định dự án đầu tư.
1.4.1 Suất chiết khấu
Bản chất của các dự án đầu tư là lợi ích và chi phí của chúng thường xảy ra
vào những giai đoạn khác nhau. Bởi vì một khoản tiền vào thời điểm hiện tại được
coi là có giá trị cao hơn số tiền tương đương trong tương lai, các chi phí và lợi ích
đến sớm hơn về mặt thời gian phải được xem có trọng lượng lớn hơn so với các chi
phí và lợi ích đến muộn hơn. Lợi ích và chi phí hiện tại được đánh giá cao hơn lợi
17
ích và chi phí tương lai bởi vì tiền có ngay lúc này sẽ được sử dụng để đầu tư hay
tiêu dùng một cách có lợi ngay từ nay cho đến tương lai. Do đó, người đi vay sẵn
sàng trả lãi suất dương để có vốn sử dụng, còn người cho vay đòi phải có lãi.
Hiện giá ròng của một chuỗi lợi ích ròng trong tương lai, (B - C ), (B1 -
C1), (B - C ),..., (B n - C ) có thể được diễn tả bằng đại số như sau:
0 0
2 2 n
(1.4.1) NPV =
o
r
( )
( )
( )
( )
( )
( )n
nn
o
oo
r
CB
r
CB
r
CB
+
−+++
−++
−
1
...
11 1
11
(1.4.2) NPV =
o
r
( )
( )∑= +
−n
ot
t
tt
r
CB
1
trong đó n là thời gian hoạt động của dự án. Biểu thức 1/(1+r) thường được gọi là
hệ số chiết khấu cho năm t.
t
Trong phương trình (1.4.2), lợi ích ròng phát sinh trong suốt tuổi thọ của dự
án được chiết khấu về giai đoạn 0. Tuy nhiên, điều quan trọng phải lưu ý là trong
khi việc chiết khấu các lợi ích ròng từ những giai đoạn khác nhau và độ lớn của
suất chiết khấu là hai yếu tố quan trọng trong việc xếp hạng các dự án, thì thời điểm
cụ thể mà ta chiết khấu tất cả các lợi ích ròng, tức là lợi ích sau khi đã trừ đi chi
phí, của từng giai đoạn thì không quan trọng.
* Suất chiết khấu biến đổi
Giả sử, có khả năng suất chiết khấu sẽ thay đổi theo tuổi thọ của dự án. Nếu
có thể dự đoán trước được, thì hiện giá ròng của một dự án bốn năm nên tính như
sau:
NPV =
0 ( ) ( )( )
( )
( )( )
( )
( )( )( )321
33
21
22
1
11
00 111111 rrr
CB
rr
CB
r
CB
CB +++
−+++
−++
−+−
Trong đó r1 là suất chiết khấu một kỳ cho giai đoạn 1, r là suất chiết khấu một kỳ
cho giai đoạn 2, r là suất chiết khấu một kỳ của giai đoạn 3.
2
3
Công thức tổng quát để tính hiện giá ròng của một dự án với tuổi thọ là n
năm, tính chiết khấu về năm 0, trở thành:
NPV = ( )0
( )∑∏=
=
+
−+−
n
t
t
i
i
tt
r
CB
CB
1
0
00
1
Cũng như trong trường hợp suất chiết khấu không đổi, giai đoạn thực tế để
tính chiết khấu các dự án là không quan trọng với điều kiện là NPV của các dự án
đang được so sánh phải được chiết khấu về cùng thời điểm.
18
1.4.2 Các tiêu chuẩn đánh giá đầu tư khác nhau
1.4.2.1 Tiêu chuẩn hiện giá ròng (NPV)
(i) Khi nào thì bác bỏ dự án
Bước đầu tiên để tính hiện giá của dự án đầu tư là phải trừ tất cả các chi phí
ra khỏi tổng lợi ích của mỗi giai đoạn để có được lợi ích ròng. Thứ hai là chọn một
suất chiết khấu thể hiện được chi phí cơ hội của vốn khi dùng vào mục đích khác
trong nền kinh tế, từ đó hình thành một loại chi phí vốn cho mỗi dự án tương đương
với lợi ích phải từ bỏ. Khi hiện giá ròng của một dự án được tính theo các tiêu
chuẩn kinh tế, thì hiện giá ròng dương có nghĩa là dự án này sẽ làm cho nền kinh tế
tốt hơn, ngược lại hiện giá ròng âm có nghĩa là dự án sẽ làm cho nền kinh tế tệ hơn.
Chính ý nghĩa này của tiêu chuẩn hiện giá ròng sẽ đưa chúng ta đến phiên bản thứ
nhất của nó, là cách diễn tả luôn luôn đúng trong mọi hoàn cảnh.
Quy tắc: “Không chấp nhận một dự án nào trừ khi dự án đó có hiện giá ròng
dương khi được chiết khấu bằng chi phí cơ hội của vốn.”
(ii) Ràng buộc về ngân sách
Thông thường nhà đầu tư không thể có đủ vốn với chi phí cố định để thực
hiện tất cả các dự án có hiện giá ròng dương. Khi tình thế này xảy ra, cần phải lựa
chọn giữa các dự án để quyết định một nhóm các dự án có thể tối đa hóa hiện giá
của các gói đầu tư mà vẫn nằm trong giới hạn của ngân sách. Do đó, cách diễn tả
thứ hai của tiêu chuẩn hiện giá ròng là:
Quy tắc: “Trong phạm vi giới hạn của một ngân sách cố định, phải chọn trong số
các dự án hiện có nhóm dự án nào có thể tối đa hóa hiện giá ròng.”
Bởi vì ràng buộc ngân sách không đòi hỏi tất cả kinh phí phải được sử dụng
hết, nên quy tắc này sẽ ngăn chặn việc thực hiện một dự án có hiện giá ròng âm.
Ngay cả khi tất cả vốn trong ngân sách không được sử dụng hết, NPV do số vốn
ngân sách này mang lại sẽ tăng lên nếu dự án có NPV âm bị loại bỏ.
(iii) So sánh các dự án thay thế nhau
Trong công tác thẩm định dự án, nhiều khi chúng ta gặp những tình huống
phải lựa chọn giữa các dự án thay thế nhau. Vì lý do kỹ thuật, không thể nào thực
hiện cả hai dự án cùng lúc. Ví dụ, khi làm một con đường nối hai thị trấn, có nhiều
mức chất lượng khác nhau của con đường này; tuy nhiên người ta chỉ có thể làm
một con đường. Tương tự như vậy, một địa điểm xây dựng không thể dùng cho hai
mục đích khác nhau cùng một lúc. Do đó, vấn đề mà nhà phân tích đầu tư gặp phải
là lựa chọn trong những dự án thay thế lẫn nhau dự án nào mang lại hiện giá ròng
lớn nhất. Điều này có thể diễn tả bằng quy tắc sau:
Quy tắc: “Trong tình huống không có giới hạn ngân sách, nhưng phải chọn một
trong số các dự án thay thế nhau, ta phải luôn chọn dự án tạo ra hiện giá ròng lớn
nhất.”
1.4.2.2 Tiêu chuẩn tỷ số lợi ích-chi phí
Đây là quy tắc được các nhà phân tích đầu tư áp dụng rộng rãi nhất. Nhưng
tiếc thay, nếu không được sử dụng một cách cẩn thận, tiêu chuẩn này sẽ đưa ra lời
khuyên sai lệch về sự hấp dẫn tương đối của các cơ hội đầu tư. Tỷ số lợi ích-chi phí
được tính bằng cách đem chia hiện giá các lợi ích cho hiện giá chi phí, sử dụng chi
phí cơ hội của vốn làm suất chiết khấu.
19
Tỷ số lợi ích-chi phí (R) =
Hiện giá của các lợi ích
Hiện giá của các chi phí
Sử dụng tiêu chuẩn này, ta sẽ yêu cầu một dự án muốn được chấp nhận phải
có giá trị tỷ số R lớn hơn 1. Đối với các dự án loại trừ lẫn nhau, quy tắc lựa chọn là
lấy dự án có tỷ số lợi ích-chi phí lớn nhất.
Tuy nhiên, có thể dễ dàng nhìn thấy rằng tiêu chuẩn này có khả năng khiến
chúng ta xếp hạng sai các dự án, nếu chúng khác nhau về qui mô
Vấn đề thứ hai liên quan đến việc sử dụng tỷ số lợi ích-chi phí, và có thể đây
là khiếm khuyết nghiêm trọng nhất của tiêu chuẩn này, là tỷ số lợi ích-chi phí nhạy
cảm với cách thức định nghĩa chi phí để tính ngân lưu của các kế toán viên.
Khi đã có chi phí hiện hành của dự án, có nhiều cách khác nhau để ghi nhận
những chi phí này. Tỷ số lợi ích-chi phí cũng sẽ bị thay đổi theo cách thức ghi nhận
những chi phí này. Do đó chúng ta thấy rằng việc xếp hạng hai dự án có thể trái
ngược nhau tùy theo cách xử lý chi phí hiện hành. Ngược lại, hiện giá ròng của một
dự án không nhạy cảm với cách xử lý chi phí của các kế toán viên. Tiếc thay, trong
thẩm định dự án có rất nhiều quyết định tùy tiện về cách cân đối lợi ích với chi phí
và mỗi quyết định như vậy đều ảnh hưởng đến tỷ số lợi ích-chi phí. Vì thế, hiện giá
ròng là một tiêu chuẩn lựa chọn dự án đáng tin cậy hơn nhiều so với tỷ số lợi ích-
chi phí.
1.4.2.3 Thời gian hoàn vốn
Ở hình thức đơn giản nhất, thời gian hoàn vốn đo lường số năm cần thiết để
lợi ích ròng chưa chiết khấu (ngân lưu ròng dương) hoàn lại vốn đầu tư. Người ta
thường ấn định một cách tùy tiện giới hạn số năm tối đa được phép hoàn vốn và chỉ
những khoản đầu tư có đủ lợi ích để bù lại chi phí đầu tư trong thời gian này mới
có thể được chấp nhận.
Một hình thức tinh vi hơn của quy tắc này là đem so sánh các lợi ích đã được
chiết khấu qua một số năm trong giai đoạn đầu của dự án với chi phí đầu tư cũng
đã được chiết khấu. Tuy nhiên, tiêu chuẩn thời gian hoàn vốn có một giả thiết
ngầm định cho rằng các lợi ích thu được sau thời gian ấn định để hoàn vốn là
không chắc chắn nên có thể bỏ qua. Hình thức này cũng bỏ qua các chi phí đầu tư
có thể phát sinh sau thời điểm đã được ấn định đó, ví dụ như chi phí dọn dẹp địa
điểm và chi phí trồng lại cây phát sinh sau khi kết thúc khai thác một vùng mỏ.
Mặc dù không ai tranh cãi với ý kiến tương lai sẽ bất trắc hơn hiện tại, nhưng
sẽ không thực tế khi cho rằng sau một thời điểm cụ thể nào đó thì giá trị kỳ vọng
trung bình của các lợi ích ròng là zero. Điều này hoàn toàn đúng đối với các dự án
đầu tư dài hạn như cầu, đường, cao ốc. Đối với các tổ chức tồn tại lâu dài như các
công ty lớn hay chính quyền, không có lý do gì để cho rằng tất cả dự án nhanh
chóng mang lại lợi ích là tốt hơn các dự án đầu tư lâu dài.
1.4.2.4 Tiêu chuẩn suất sinh lợi nội tại
Suất sinh lợi nội tại (Internal Rate of Return, IRR) là con số thống kê đã được
các nhà đầu tư ở cả khu vực tư nhân và nhà nước sử dụng rất nhiều để nói lên sự
hấp dẫn của một dự án. Tuy nhiên, nó không phải là một tiêu chuẩn đầu tư đáng tin
cậy, cho dù trong một số trường hợp đây là một con số thống kê hữu ích để tóm tắt
20
khả năng sinh lời của một dự án.
Suất sinh lợi nội tại của một dự án (K) được tính bằng cách giải phương trình
sau:
( )∑= +
−n
t
t
tt
K
CB
0 1
= 0
Suất sinh lợi nội tại có một lợi thế lớn là có thể được tính toán chỉ dựa vào
các số liệu của dự án mà thôi. Đặc biệt, tính toán này không đòi hỏi số liệu về chi
phí cơ hội của vốn. Tuy nhiên, những điểm bất lợi của suất sinh lợi nội tại là rất
lớn, đòi hỏi chúng ta phải vô cùng thận trọng khi sử dụng nó. Đối với một dự án
điển hình mà sau giai đoạn đầu tư ban đầu (trong thời gian đó giá trị B t - C t là âm)
là một giai đoạn có lợi ích ròng luôn luôn dương, thì chỉ có một lời giải duy nhất
cho suất sinh lợi nội tại.
Mặt khác, nếu ta có một dự án mà biên dạng các lợi ích ròng theo thời gian
cắt trục hoành qua mức zero nhiều hơn một lần, ta có thể không xác định được một
suất sinh lợi nội tại duy nhất.
Ngay cả khi suất sinh lợi nội tại được tính toán một cách rõ ràng cho từng dự
án đang được xem xét, việc sử dụng nó như một tiêu chuẩn quyết định đầu vẫn tư
gây ra nhiều khó khăn khi một số dự án đang xét mang tính loại trừ nhau. Điều này
có thể xảy ra theo 3 hướng: (i) Các dự án loại trừ nhau nhưng đòi hỏi quy mô đầu
tư khác nhau; (ii) Các dự án loại trừ nhau nhưng có tuổi thọ khác nhau; (iii) Các dự
án loại trừ nhau nhưng chúng thể hiện thời điểm khác nhau của một dự án. Khi đó,
suất sinh lợi nội tại có thể dẫn đến những lựa chọn dự án sai lầm.
1.5. QUY MÔ VÀ THỜI ĐIỂM TRONG CHỌN LỰA DỰ ÁN
1.5.1. Xác định quy mô trong lựa chọn dự án
Các dự án hiếm khi bị những yếu tố kỹ thuật ràng buộc vào một năng suất hay
một qui mô duy nhất. Do đó một trong những quyết định quan trọng nhất đối với
nhà phân tích dự án là phải chọn qui mô sẽ xây dựng. Việc chọn lựa qui mô thường
xuyên được xem như một quyết định kỹ thuật thuần túy, bỏ qua các khía cạnh kinh
tế và tài chính của nó. Khi các cân nhắc kinh tế bị bỏ qua trong giai đoạn thiết kế,
qui mô dự án được xây dựng sẽ không thể là qui mô cho NPV tối đa. Tuy nhiên,
toàn bộ dự án vẫn phải được thẩm định về mặt kinh tế để bảo đảm có NPV dương.
Mục tiêu của chúng ta là chọn qui mô có NPV lớn nhất. Nếu hiện giá của
(B1 - C1) là dương, thì đó là dự án tốt. Tiếp theo, chúng ta cần xét xem hiện giá
của (B - C ) có dương hay không. Nếu NPV tăng thêm là dương, thì dự án ở qui
mô 2 tốt hơn ở qui mô 1. Qui trình này lập lại cho đến khi đạt được một qui mô mà
nếu tăng hơn nữa thì NPV của lợi ích và chi phí tăng thêm tương ứng trở thành âm.
2 2
Qui mô tối ưu của dự án cũng có thể xác định bằng cách sử dụng suất sinh lợi
nội tại (Internal Rate of Return, IRR ), giả thiết rằng mỗi phần đầu tư gia tăng kế
tiếp nhau có một nội suất thu hồi vốn riêng. Nếu điều kiện này được thỏa, thì qui
mô tối ưu của dự án sẽ là qui mô mà ở đó IRR của lợi ích và chi phí tăng thêm
bằng với suất chiết khấu được dùng để tính NPV của dự án. IRR đối với phần đầu
21
tư cần phải tăng thêm để thay đổi qui mô dự án sẽ được gọi là nội suất thu hồi vốn
biên (MIRR - Marginal Internal Rate of Return) ứng với một qui mô của dự án.
Mối quan hệ giữa IRR, nội suất thu hồi vốn biên MIRR, và NPV của một dự án
được trình bày ở hình 1.5.1
Hình 1.5.1: Mối quan hệ giữa MIRR, IRR và NPV
Nguyên tắc: “Luôn luôn gia tăng qui mô dự án đến khi nội suất thu hồi vốn trên
phần đầu tư tăng thêm cần để tăng qui mô dự án (MIRR) vừa bằng suất chiết khấu
dùng để tính toán NPV của dự án”.
1.5.2. Thời điểm đầu tư
Một trong những quyết định quan trọng nhất của quá trình chuẩn bị và thực
hiện dự án là xác định thời điểm thích hợp để khởi công dự án. Quyết định này đặc
biệt trở nên khó khăn đối với những dự án lớn không thể chia nhỏ được chẳng hạn
như đầu tư vào cơ sở hạ tầng đường sá, các hệ thống cung cấp điện nước. Nếu
những dự án này được xây dựng quá sớm thì sẽ có một lượng lớn công suất dư
thừa. Trong những trường hợp đó, lợi tức bị bỏ qua (lẽ ra đã thu nếu số tiền này
được đầu tư nơi khác) có thể lớn hơn giá trị lợiích đạt được trong những năm đầu
hiện hữu của dự án. Mặt khác, nếu dự án bị hoãn lại quá lâu thì sự khan hiếm hàng
hoá và dịch vụ sẽ xảy ra và thiệt hại về lợi ích lẽ ra đã có của dự án sẽ lớn hơn lợi
ích tạo ra do số tiền được đầu tư nơi khác.
Mỗi khi dự án được thực hiện quá sớm hoặc quá muộn, NPV của nó sẽ thấp
hơn những gì có thể đạt được nếu triển khai đúng thời điểm. NPV của các dự án
này có thể vẫn dương nhưng đó không phải là giá trị tối đa.
Việc xác định thời điểm đúng đắn cho dự án đầu tư sẽ phụ thuộc vào cách
thức dự báo lợi ích và chi phí tương lai sẽ thay đổi ra sao liên quan đến hiện giá
22
của chúng. Có bốn trường hợp tổng quát mà thời điểm của các dự án đầu tư trở
thành vấn đề quan trọng, như sau:
(a) Lợi ích của dự án là một hàm số tăng liên tục theo thời gian thực, nhưng không
tăng theo tuổi thọ của dự án. Chẳng hạn, lợi ích của một con đường tăng do tăng
cầu đi lại giữa hai hay nhiều nơi. Do đó, ta có thể dự kiến rằng vì dân số và thu
nhập gia tăng, nhu cầu sử dụng con đường cũng sẽ tăng theo thời gian.
(b) Lợi ích tiềm năng của dự án được xác định bởi thời gian thực chứ không phải
tuổi thọ của dự án. Thêm vào đó, những lợi ích này được dự kiến sẽ tăng trong thời
gian vài năm nhưng sau đó sẽ giảm.
(c) Chi phí đầu tư của dự án cũng tùy thuộc vào thời gian thực và do đó dự kiến
hoặc tăng hoặc giảm nếu thời điểm khởi công dự án bị trì hoãn.
(d) Khi một dự án bị hoãn lại, cả chi phí đầu tư và các hình thức lợi ích mà dự án
tạo ra đều có thể thay đổi.
1.6. SỬ DỤNG GIÁ CẢ TRONG THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH
1.6.1. Định nghĩa giá cả và chỉ số giá
1.6.1.1 Giá danh nghĩa
Giá danh nghĩa của hàng hóa và dịch vụ là các mức giá mà chúng ta thấy
trên thị trường mỗi ngày, và thường được gọi là giá cả hiện hành.
1.6.1.2 Mặt bằng giá và chỉ số giá
Mặt bằng giá của một nền kinh tế (P t ) được tính như số trung bình trọng số
của một tập hợp chọn lọc các mức giá danh nghĩa.
L
P t1, P , P , … P
t
n
t
2
t
3
Mặt bằng giá (P t ) có thể được tính cho bất kỳ thời gian (t) nào như sau: L
(1.6.1) P = Trong đó tL (∑
=
n
i
i
t
i WP
1
* )
- i = hàng hóa hay dịch vụ riêng lẽ ở trong nhóm hàng hóa và dịch vụ thị
trường.
- P ti = giá của hàng hóa hay dịch vụ tại một thời điểm.
- W = tỷ trọng ấn định cho giá của một hàng hóa hay dịch vụ i. i
= 1 ∑ iW
1.6.1.3 Giá thực
Các giá thực (PtjR) là một tập hợp con đặc biệt của các mức giá tương đối, ở
đó giá danh nghĩa của một mặt hàng được chia cho chỉ số mặt bằng giá tại cùng
thời điểm. Chúng diễn đạt giá hàng hóa và dịch vụ so với mặt bằng giá chung. Điều
này được trình bày qua đẳng thức (1.8.3).
P tiR = P / P Trong đó:
t
i
t
I
P = giá danh nghĩa của hàng hóa và dịch vụ tại thời điểm (t) ti
23
P t = chỉ số mặt bằng giá tại thời kỳ (t) . I
1.6.1.4 Giá cố định
Như tên gọi, giá cố định không thay đổi theo thời gian. Chúng đơn giản là
một tập hợp giá danh nghĩa quan sát được vào một thời điểm, được sử dụng cho
mỗi thời kỳ tiếp theo trong thẩm định dự án. Trong khi giá danh nghĩa chịu ảnh
hưởng bởi những thay đổi trong giá thực cũng như thay đổi trong mặt bằng giá, giá
cố định không phản ánh bất kỳ xung lực kinh tế nào.
1.6.1.5 Thay đổi mặt bằng giá (Lạm phát)
Lạm phát được đo bằng sự thay đổi mặt bằng giá chia cho mặt bằng giá đầu
kỳ. Mặt bằng giá đầu kỳ trở thành mốc quy chiếu để xác định tỷ lệ lạm phát trong
suốt thời kỳ đó. Như thế, lạm phát của một thời kỳ có thể biểu diễn như trong
phương trình sau:
(1.6.5) gP e = ((P - P )/ PL
t
L
nt
L
− nt
L
− )*100
Lạm phát khó dự báo hơn rất nhiều so với thay đổi trong giá tương đối, bởi
vì lạm phát chủ yếu được xác định bởi cung tiền trong nền kinh tế so với mức độ
hiện diện của hàng hóa và dịch vụ để mua. Kế đến, cung tiền thường được xác định
bởi qui mô thâm hụt của khu vực công và cách thức tài trợ cho khu vực này. Khi
các chính quyền phải tài trợ thâm hụt của họ bằng cách vay mượn rất nhiều từ
Ngân hàng Trung ương, lạm phát là kết quả sau cùng không thể tránh khỏi.
1.6.1.6 Lãi suất danh nghĩa
Đặc điểm quan trọng nhất khi đưa những kỳ vọng về tỉ lệ lạm phát tương lai
( e ) vào thẩm định dự án là phải đảm bảo những kỳ vọng này là nhất quán với
những dự báo về lãi suất danh nghĩa (i). Trong trường hợp không có những thỏa
thuận vay nợ với lãi suất danh nghĩa cố định, bên cho vay sẽ tăng lãi suất danh
nghĩa trên vốn vay để bù cho những mất mát dự kiến đối với giá trị thực của khoản
vay do lạm phát gây ra. Khi tỷ lệ lạm phát gia tăng, lãi suất danh nghĩa sẽ được gia
tăng để đảm bảo hiện giá của các khoản thanh toán tiền lãi và vốn gốc sẽ không
giảm xuống thấp hơn giá trị ban đầu của khoản vay.
Lãi suất danh nghĩa (i), như được xác định bởi các thị trường tài chính, được
tạo nên bởi 3 thành phần chính: a) lãi suất thực (r) phản ánh giá trị thực về mặt thời
gian của tiền tệ mà bên cho vay đòi hỏi phải có để sẵn lòng bỏ qua việc tiêu thụ và
các cơ hội đầu tư khác, b) hệ số rủi ro (R) đo lường mức đền bù mà bên cho vay
đòi hỏi để đề phòng khả năng vỡ nợ của bên đi vay, và c) thừa số (1+r+R)gP là
khoản đền bù cho do tổn thất dự kiến trong sức mua mà nguyên nhân được quy cho
lạm phát. Tỉ lệ lạm phát kỳ vọng gP làm giảm giá trị tương lai của cả các khoản
trả nợ vay lẫn các khoản thanh toán lãi suất thực. Kết hợp các yếu tố này, lãi suất
danh nghĩa (thị trường) (i) có thể diễn đạt như sau:
e
e
(1.6.6) i = r + R + (1 + r + R) gP e
Nhìn chung, lãi suất thực sẽ là một giá trị tương đối cố định bởi vì nó được
xác định chủ yếu bởi năng suất của đầu tư và mong muốn tiêu thụ và tiết kiệm
trong nền kinh tế. Ngoài ra, giá trị của khoản phí rủi ro đối với các ngành và nhà
đầu tư khác nhau cũng thường được biết trước. Trong điều kiện lãi suất thực, phí
24
đền bù rủi ro và lãi suất danh nghĩa được cho trước, thì tỷ lệ lạm phát kỳ vọng
ngầm ẩn trong lãi suất danh nghĩa có thể được ước tính bằng cách biến đổi phương
trình ở trên như sau:
(1.6.7) gP = (i- r - R)/(1 + r + R) e
1.6.2. Đưa lạm phát vào phân tích tài chính
Đa số các tài liệu về thẩm định dự án đều đề nghị loại trừ lạm phát khỏi qui
trình thẩm định. Theo huớng tốt nhất, những phương pháp trước đây chỉ tính đến
những thay đổi dự báo về giá tương đối của các yếu tố đầu vào và đầu ra trong tuổi
thọ của dự án. Tuy nhiên, kinh nghiệm của những dự án gặp phải khó khăn về khả
năng thanh toán tài chính và khả năng trả nợ đã chứng minh rằng lạm phát cũng có
thể là một yếu tố quan trọng đối với sự thành bại của các dự án. Việc thiết kế một
cách chính xác dự án để thích ứng được với những thay đổi của giá tương đối lẫn
những thay đổi của tỉ lệ lạm phát có thể rất quan trọng đối với sự tồn tại của dự án
đó.
Việc tính toán không chính xác các tác động của lạm phát khi thực hiện phân
tích tài chính có thể có những ảnh hưởng bất lợi không chỉ đối với khả năng tồn tại
về mặt tài chính của dự án mà còn cả tính khả thi về mặt kinh tế của nó. những giả
định liên quan đến lạm phát sẽ có một tác động trực tiếp lên phần phân tích tài
chính của dự án và có thể đòi hỏi phải điều chỉnh trong hoạt động hay các chính
sách đầu tư. Do việc xử lý lạm phát không đầy đủ có thể có tác động bất lợi lên khả
năng tồn tại về tài chính của dự án, đến một lúc nào đó tính khả thi về mặt kinh tế
của nó cũng sẽ bị thỏa hiệp nếu lạm phát không được tính một cách
đúng đắn và không có những điều chỉnh cần thiết. Điều quan trọng cần phải nhận
thấy là khâu phân tích._.êu chuẩn trong đầu tư, ban hành quy định về sự lựa chọn cũng như phân
định quyền hạn của chủ đầu tư, ban quản lý dự án, các quy định về điều kiện hành
nghề của các nhà tư vấn, … Các giải pháp đề xuất sẽ khó thực hiện nếu các vấn đề
trên không được bổ sung sửa đổi thông qua các văn bản pháp luật.
72
Ngoài ra, chúng ta cần tiếp tục áp dụng các quy chế đầu tư thông thoáng,
khuyến khích bằng các ưu đãi trên các lĩnh vực như thuế, tiền thuê đất đai lao
động,… để thúc đẩy phát triển đầu tư. Khuyến khích liên kết, liên doanh trong
nước, đồng thời cũng quan tâm kêu gọi vốn đầu tư nước ngoài đối với những công
trình có quy mô lớn.
3.6.3. Hoàn thiện và phát triển thị trường vốn :
Hoàn thiện và phát triển thị trường vốn sẽ tạo điều kiện cho việc khơi thông
các nguồn và kênh dẫn vốn, tạo điều kiện huy động nhiều nguồn vốn trong và ngoài
nước vào lĩnh vực đầu tư phát triển. Hoàn thiện và mở rộng thị trường vốn làm tăng
tính cạnh tranh trên thị trường vốn. Do đó vốn đầu tư sử dụng phải được tính toán
cân nhắc kỹ lưỡng. Bằng cách đó hiệu quả sử dụng vốn đầu tư được nâng cao. Hiện
nay các thị trường vốn ở nước ta đang được dần dần phát triển và hoàn thiện nhưng
vẫn chưa đáp ứng nhu cầu. Đặc biệt đã xuất hiện thị trường chứng khoán tại thành
phố Hồ Chí Minh và Hà nội đã đạt những kết quả ban đầu. Tuy nhiên, chất lượng
và quy mô hoạt động của các trung tâm giao dịch chứng khoán đã mở nhưng chưa
đạt như mong muốn. Các cơ quan có trách nhiệm cần nghiên cứu nâng cao chất
lượng hoạt động của trung tâm giao dịch hiện có và mở thêm các trung tâm giao
dịch chứng khoán ở các thành phố có điều kiện.
3.6.4. Đẩy mạnh quá trình cải cách hành chính nhà nước:
Cải cách hành chính nhằm nâng cao hiệu lực hoạt động của bộ máy hành
chính. Cải cách hành chính tạo điều kiện cho nền kinh tế hoạt động năng động,
thông thoáng, và có hiệu quả. Riêng ở lĩnh vực đầu tư, cải cách hành chính sẽ giảm
rất nhiều sự trì trệ trong khâu lập thẩm định và phê duyệt dự án, giải phóng mặt
bằng, cấp phát thanh toán, quyết toán, cho vay đầu tư… nhờ đó mà giảm cửa
quyền, phiền hà, chống lãng phí thất thoát đầu tư đồng thời nhanh chóng đưa công
trình vào khai thác sử dụng nên nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư. Hiện nay,
trong nhiều đơn vị thí điểm về cải cách hành chính, việc thực hiện một cửa một dấu
chống phiền hà đang được quần chúng ủng hộ.
Tuy nhiên, cải cách hành chính không chỉ giảm bớt nhân viên, bớt bộ phận
này, thêm bộ phận kia và thay đổi lề lối làm việc. Kết quả cuối cùng là hiệu lực bộ
máy hành chính và hiệu suất làm việc của cán bộ hành chính. Điều này phụ thuộc
nhiều vào phẩm chất và năng lực nhân viên hành chính có ngang tầm với vị trí công
việc được đảm nhiệm không. Do đó, cải cách hành chính liên quan đến công tác
đào tạo. Cán bộ công chức phải được đào tạo đủ khả năng và trình độ thích ứng với
nền kinh tế tri thức và hội nhập với nền kinh tế thế giới.
73
3.6.5.Tranh thủ sự hỗ trợ của chính phủ:
UBND tỉnh cần tranh thủ sự hỗ trợ của chính phủ, của Bộ KH&ĐT và các
Bộ, ngành có liên quan để có được sự hỗ trợ về chính sách, về con người và về đào
tạo nguồn nhân lực, các cơ sở dữ liệu, các nguồn thông tin cần thiết cho công tác
thẩm định dự án đặc biệt là thông tin về khả năng tài chính của các đối tác nước
ngoài.
3.7. CÁC GIẢI PHÁP, KIẾN NGHỊ NHẰM THU HÚT ĐẦU TƯ VÀ ĐẨY NHANH
TIẾN ĐỘ TRIỂN KHAI XÂY DỰNG DỰ ÁN NĂM 2005:
3.7.1. Về thu hút đầu tư:
+ Sớm hoàn chỉnh và trình UBND tỉnh phê duyệt các quy hoạch khu vực
Suối nước nóng Bưng Thị, Tân Thuận (Sở Thương mại và Du lịch), quy hoạch chi
tiết khu chuyển đổi nuôi tôm sang du lịch khu vực Tân Thắng + Sơn Mỹ huyện
Hàm Tân (Sở Xây dựng); quy hoạch chi tiết khu vực Bình Thạnh + Hòa Minh,
huyện Tuy Phong (UBND huyện Tuy Phong); Quy hoạch chi tiết các khu du lịch
công cộng, cộng đồng (Sở Thương mại và Du lịch, UBND huyện Hàm Tân, Hàm
Thuận Nam, Phan Thiết, Bắc Bình) để thu hút các nhà đầu tư vào khu vực này.
+ Sửa đổi, bổ sung quy trình quản lý đầu tư và xây dựng dự án có vốn ngoài
Ngân sách Nhà nước phải sửa đổi, bổ sung Quyết định số 34/2004/UBBT ngày
29/4/2004 cho phù hợp với Luật Xây dựng, Luật Đất đai năm 2003 và đáp ứng yêu
cầu quản lý dự án đầu tư trên địa bàn Tỉnh.
+ Phối hợp Sở Thương mại và Du lịch các ngành, địa phương liên quan tham
mưu UBND tỉnh ban hành chính sách ưu đãi nhằm thu hút đầu tư lĩnh vực vui chơi
giải trí, phục vụ khách du lịch lưu trú dài ngày.
+ Phối hợp các ngành, địa phương trong và ngoài Tỉnh trong việc giới thiệu
tiềm năng và cơ hội đầu tư. Chú trọng việc thu hút đầu tư lĩnh vực công nghiệp trên
cơ sở hợp tác với các cơ quan Trung ương và địa phương có nền công nghiệp phát
triển, nhất là thành phố Hồ Chí Minh. Ngoài ra cũng cần học tập cách làm của các
tỉnh Đồng Nai , Bình Dương.
+ Rà soát qui trình quản lý đầu tư và xây dựng các dự án của doanh nghiệp
có vốn đầu tư nước ngoài. Sửa đổi, bổ sung những qui định không còn phù hợp với
thực tế và phù hợp với qui định của Chính phủ, Bộ ngành Trung ương.
+ Công khai hoá các quy hoạch, quy trình thủ tục đầu tư, chính sách ưu đãi
thu hút đầu tư trên các phương tiện thông tin để nhà đầu tư dễ dàng tìm hiểu, vận
dụng.
3.7.2. Một số giải pháp nhằm đẩy nhanh tiến độ triển khai xây dựng các dự
án đã chấp thuận đầu tư:
74
+ Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp các cơ quan liên quan rà soát kiểm
tra thực tế, làm việc với các chủ đầu tư dự án chậm triển khai hoặc triển khai chưa
đạt yêu cầu để tìm nguyên nhân. Tùy từng nguyên nhân: do nhà đầu tư, do các cơ
quan quản lý Nhà nước có liên quan và do dân có quyền sử dụng đất đang ở và
canh tác ở trong khu quy hoạch để đề ra giải pháp xử lý phù hợp, cụ thể:
a/ Nếu là nguyên nhân từ phía nhà đầu tư: thiếu tích cực trong việc lập hồ sơ
để đầu tư, không có năng lực tài chính hoặc thiếu thiện chí đầu tư (lập dự án để giữ
đất, chờ sang nhượng), triển khai cầm chừng thì kiên quyết thu hồi dự án.
b/ Nguyên nhân từ phía cơ quan quản lý Nhà nước có liên quan khắc phục
theo hướng sau:
+ Về công tác giải tỏa đền bù và tái định cư:
- UBND các huyện, thành phố sớm quy hoạch và lập hồ sơ để đầu tư xây
dựng các khu tái định cư cho các hộ dân bị giải tỏa trong vùng quy hoạch. Đền bù
giải toả phải gắn với tổ chức di dời, tái định cư, giao đất sản xuất hoặc tạo công ăn
việc làm cho dân.
- UBND các huyện, thành phố tăng cường công tác quản lý đất đai tiến hành
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và sở hữu nhà của dân, đồng thời quản lý
chặt chẽ việc xây dựng. Xử lý nghiêm những trường hợp lấn chiếm đất Nhà nước
trái phép, kiên quyết thu hồi đất của Nhà nước bị lấn chiếm và tháo dỡ công trình
xây dựng trái phép ở các khu đã quy hoạch. Không cho phép phát sinh mới các
trường hợp chiếm đất, xây dựng nhà trái phép.
+ Về đền bù giải tỏa: Thực hiện chỉ đạo của UBND tỉnh về việc củng cố, tăng
cường Ban Đền bù giải tỏa huyện, Tỉnh theo hướng chuyên trách bổ sung lực lượng
để đủ sức đảm đương nhiệm vụ đền bù giải tỏa theo thời gian quy định. Tập trung
đền bù giải tỏa dân và bố trí tái định canh, định cư tại các địa bàn Tân Hải (Hàm
Tân), khu Hòn Lan (Hàm Thuận Nam), khu vực Tiến Thành, Mũi Né, Phú Hài
(thành phố Phan Thiết).
+ Về đầu tư cơ sở hạ tầng các khu qui hoạch du lịch: Các cơ quan liên quan,
UBND huyện, thành phố, các Doanh nghiệp địa phương và các Doanh nghiệp
Trung ương trên địa bàn (Điện, Bưu điện, Cấp thoát nước... ) sớm phối hợp hoàn tất
các thủ tục và tiến hành đầu tư hoàn chỉnh cơ sở hạ tầng ở các khu quy hoạch, tạo
điều kiện thuận lợi cho dự án triển khai xây dựng. Cụ thể:
- Đầu tư đường giao thông, điện, điện thoại, nước sinh hoạt tại xã Tân Thiện,
Tân Thắng (Hàm Tân).
75
- Đầu tư đường giao thông, nước sinh hoạt tại khu du lịch Hòn Lan (Hàm
Thuận Nam).
- Đầu tư điện, nước sinh hoạt khu du lịch Thuận Quý + Tân Thành (Hàm
Thuận Nam).
- Đầu tư đường giao thông, điện, nước sinh hoạt, thông tin liên lạc tại khu du
lịch Hàm Thuận+ Đa My (Hàm Thuận Bắc).
- Đầu tư điện, nước sinh hoạt khu du lịch Long Sơn + Suối Nước (Phan
Thiết), khu du lịch Bắc Bình.
- Đầu tư hệ thống nước sinh hoạt khu vực phía Bắc xã Vĩnh Tân (Tuy
Phong).
+ Về hướng qui hoạch 3 loại rừng: Sở Nông nghiệp và PTNT phối hợp cùng
các ngành chức năng tiếp tục rà soát điều chỉnh phần diện tích thuộc quy hoạch 3
loại rừng ra khỏi đất quy hoạch phát triển du lịch để giao các dự án du lịch triển
khai xây dựng.
+ Đẩy nhanh tiến độ các khâu thủ tục để sớm triển khai xây dựng:
- Khuyến khích các hoạt động tư vấn giúp nhà đầu tư lập hồ sơ, thủ tục đầu
tư. Thành lập Trung tâm xúc tiến đầu tư để kêu gọi đầu tư và giúp các nhà đầu tư
trong việc hướng dẫn nhà đầu tư lập hồ sơ chuẩn bị đầu tư đáp ứng yêu cầu về thời
gian.
- Đẩy mạnh cải cách hành chính nhất là thủ tục hồ sơ có liên quan đến các
khâu công việc nhằm đẩy nhanh tiến độ triển khai xây dựng các dự án. Xem xét
nâng cao trách nhiệm và chất lượng việc thực hiện chế độ một cửa tại chỗ cho mọi
dự án.
c/ Đối với các khu du lịch cộng đồng đã giao cho các Huyện, thành phố quản
lý nên có sự vận động, triển khai xây dựng hạ tầng tạo điều kiện thu hút đầu tư đối
với loại hình này phát triển song song với các khu du lịch tập trung để có sự phát
triển du lịch đồng bộ trong khu vực.
d/ Trách nhiệm của các Sở, ngành địa phương:
+ Báo cáo định kỳ (tháng/lần) kết quả nhận hồ sơ, cho thuê đất, giao đất, tiền
sử dụng đất và giấy phép xây dựng,...
+ Phối hợp xác minh, phát hiện và báo cáo UBND tỉnh thực trạng về năng lực
tài chính của nhà đầu tư.
76
PHẦN KẾT LUẬN
Trong thời gian qua, Bình Thuận đã sẵn sàng và tham gia tốt tiến trình hội
nhập kinh tế quốc tế, nền kinh tế Bình Thuận phát triển khá, tốc độ tăng trưởng
bình quân trên 12%. Với các chính sách khuyến khích và ưu đãi đầu tư phù hợp,
trong những năm qua Bình Thuận đã thu hút ngày càng nhiều nhà đầu tư trong và
ngoài nước đầu tư tại địa phương. Đến nay đã có trên 600 dự án đầu tư trong và
ngoài nước đã đầu tư tại tỉnh, trong đó có khoảng 600 dự án đầu tư trong nước với
tổng số vốn đăng ký 8.000 tỷ đồng và khoảng 35 dự án đầu tư nước ngoài với vốn
đăng ký 84 triệu USD thuộc 12 quốc gia và lãnh thổ trên thế giới. Quan hệ thương
mại với các thị trường trong nước nhất là thị trường các tỉnh lân cận và thị trường
TP. Hồ Chí Minh tiếp tục được mở rộng, gắn kết ngày càng chặt chẽ. Kim ngạch
xuất khẩu năm 2004 đạt khoảng 70 triệu USD, chủ yếu tập trung một số ngành
hàng nông nghiệp, thuỷ sản và may mặc.
Để chuẩn bị cho quá trình hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực, tỉnh Bình
Thuận cũng đã ban hành chính sách khuyến khích để thu hút đầu tư trong nước và
ngoài nước tại địa phương, bên cạnh đó tỉnh cũng đã đẩy mạnh công tác tuyên
truyền, giới thiệu các thông tin, kiến thức về hội nhập kinh tế quốc tế; giúp các
doanh nghiệp chủ động xây dựng và thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh và xử
lý kịp thời các vấn đề liên quan tới việc thực hiện các cam kết quốc tế. Đối với
công tác hành chính nhà nước, tỉnh đã tiến hành rà soát lại các thủ tục hành chính
bãi bỏ những quy định không còn phù hợp, đồng thời thực hiện cải cách thủ tục
hành chính nhà nước “một cửa” để tạo môi trường đầu tư, kinh doanh thông
thoáng, nhanh gọn và bình đẳng cho mọi thành phần kinh tế.
Hiện nay, để thúc đẩy phát triển kinh tế và thu hút đầu tư, tỉnh đang tích cực
triển khai các sản phẩm có lợi thế; xây dựng các đề án nâng cao năng suất, chất
lượng, hạ giá thành sản xuất để tăng năng lực cạnh tranh; ban hành chính sách
khuyến khích ưu đãi đầu tư; tăng cường đào tạo các ngành nghề cho lao động, xây
dựng đội ngũ cán bộ, công chức, cán bộ quản lý đáp ứng ngang tầm đòi hỏi của quá
trình đầu tư trong thời gian tới.
Trong bối cảnh toàn cầu hóa và thế giới bước vào kỷ nguyên hợp tác và đề cao
nền kinh tế tri thức được thể hiện qua việc nghiên cứu ứng dụng những công nghệ
phù hợp với thiên nhiên và đảm bảo cho mọi sự vận hành các hệ thống tự nhiên –
kinh tế - xã hội luôn đạt được tính bền vững để con người không phải đúng trước
vấn nạn của sự cạn kiệt các nguồn tài nguyên thiên nhiên và hủy hoại môi trường.
77
Một khi tính bền vững được đảm bảo, sẽ tác động tốt và có tính nhân quả đối với
môi trường tự nhiên và nhân văn. Tuy nhiên, sử dụng đồng vốn kém hiệu quả trong
đầu tư là một trong những vấn đề bức xúc của cử tri cả nước đặt ra tại kỳ họp quốc
hội vừa qua. Sau báo cáo của Bộ trưởng Bộ KH&ĐT Võ Hồng Phúc, một số đại
biểu quốc hội đã phân tích, nêu ra những nguyên nhân làm cho việc sử dụng đồng
vốn đầu tư kém hiệu quả là do đầu tư sai, dàn trải, là do chạy theo phong trào…
Trong hoạt động đầu tư, làm thế nào để sử dụng hiệu quả từng đồng vốn chắt
chiu cho đầu tư phát triển; làm thế nào để nâng cao chất lượng tăng trưởng và làm
thế nào để phát triển bền vững,…công tác thẩm định dự án đầu tư đóng một vai trò
hết sức quan trọng. Nó giúp chúng ta có thể chủ động trong việc ngăn chặn những
dự án xấu và lựa chọn những dự án tốt một cách có hiệu quả, đặc biệt trong bối
cảnh hiện nay tỉnh ta đang kêu gọi nhiều dự án đầu tư và đẩy nhanh tốc độ đầu tư
nhằm đạt được mục tiêu duy trì nhịp độ tăng trưởng kinh tế bền vững, tạo đà cho
bước phát triển vững chắc ở những năm sắp tới và thực hiện thành công sự nghiệp
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Muốn vậy, công tác thẩm định dự án đầu
tư cần phải luôn được hoàn thiện.
Từ các cơ sở lý luận của công tác thẩm định dự án đầu tư. Phân tích đánh giá
thực trạng công tác đầu tư của tỉnh Bình Thuận thời kỳ 2001 – 2004. Qua đó tổng
kết đánh giá về tiềm năng đầu tư tại Bình Thuận, làm cơ sở cho việc đề xuất “ Một
số giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định dự án đầu tư tại Bình Thuận “.
Kính mong được quý Thầy Cô, và các bạn học viên góp ý để bản luận văn
được hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành bày tỏ sự biết ơn đối với TS Lại Tiến Dĩnh, người đã tận
tình hướng dẫn tôi hoàn thành luận văn này./.
78
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.- Định hướng phát triển kinh tế-xã hội tỉnh Bình Thuận thời kỳ 2000-2010
2.- Niên giám thống kê tỉnh Bình Thuận năm 2000
3.- Lý thuyết Tài chính – Tiền tệ
TS Dương Thị Bình Minh-Trường Đại học Kinh tế TP Hồ Chí Minh
4.- Thẩm định dự án đầu tư
PGS-TS Vũ Công Tuấn - Nxb thành phố Hồ Chí Minh
5.- Luật Tài Chính
Nhà xuất bản Giáo Dục- PGS-TS Dương Thị Bình Minh
6.- Nghị định của Chính Phủ về Quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình
Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 7/2/2005
7.- Kế hoạch và báo cáo tình hình đầu tư xây dựng tỉnh Bình Thuận qua các
năm 2001, 2002, 2003, 2004
8.- Tạp chí Tài chính, Kinh tế
9.- Chủ đề nâng cao về phân tích tài chính và lập sơ đồ rủi ro
Chương trình đào tạo kinh tế Fulbright
10.- Thẩm định dự án đầu tư
M. Baher El. Hifnawi – Joseph Tham
Chương trình đào tạo kinh tế Fulbright
11.- Crystal ball (Dự báo và phân tích rủi ro cho những người sử dụng bảng
tính – Phiên bản 4.0)
Biên dịch Cao Hào Thi
12- Chương trình thẩm định và quản lí dự án
Viện phát triển quốc tế Harvard
13- Kế hoạch phát triển kinh tế xã hội 5 năm 2006 – 2010
UBND Tỉnh Bình Thuận
14- Bình Thuận thế và lực mới trong thế kỷ XXI
15- Hội nghị xúc tiến đầu tư tại Bình Thuận
79
Bộ công nghiệp – UBND Tỉnh Bình Thuận
16- Kế hoạch phát triển công nghiệp 5 năm 2006 – 2010
Sở Công nghiệp Tỉnh Bình Thuận
17- Kế hoạch phát triển du lịch 5 năm 2006 – 2010
Sở Du lịch Tỉnh Bình Thuận
18- Kế hoạch phát triển thủy sản 5 năm 2006 – 2010
Sở Thủy sản Công nghiệp Tỉnh Bình Thuận
19- Kế hoạch phát triển thương mại 5 năm 2006 – 2010
Sở Thương mại Tỉnh Bình Thuận
20- Kế hoạch phát triển nông nghiệp và nông thôn tỉnh Bình Thuận thời kỳ
2004 - 2010
Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn Tỉnh Bình Thuận
21- Báo cáo thống kê danh bạ các doanh nghiệp nộp thuế năm 2001, 2002,
2003, 2004
Cục Thuế Tỉnh Bình Thuận
22- Website tỉnh Bình Thuận:
80
PHỤ LỤC 2
QUI TRÌNH, THỦ TỤC CẤP PHÉP ĐẦU TƯ TẠI TỈNH BÌNH THUẬN
===================================
A – ĐỐI VỚI DỰ ÁN ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI (FDI).
1 - Đăng ký đầu tư:
Nhà đầu tư sau khi nghiên cứu lựa chọn xác định địa điểm, qui mô, ngành nghề dự
kiến đầu tư thì nộp đơn Đăng ký đầu tư (theo mẫu hướng dẫn) tại Sở Kế hoạch và
Đầu tư .
2- Qui trình cấp Giấy phép đầu tư :
Việc cấp Giấy phép đầu tư thực hiện theo một trong hai qui trình sau:
- Đăng ký cấp Giấy phép đầu tư
- Thẩm định cấp Giấy phép đầu tư
2.1- Điều kiện đối với các dự án thuộc diện đăng ký cấp giấy phép đầu tư:
Các dự án thuộc diện đăng ký cấp Giấy phép đầu tư phải đồng thời đáp ứng các
điều kiện sau đây :
- Không thuộc nhóm A (xem phụ lục 1)
- Phù hợp với quy hoạch đã được duyệt;
- Không thuộc danh mục dự án phải lập báo cáo đánh giá tác động môi trường
(xem phụ lục 2)
Ngoài các điều kiện quy định tại khoản 2.1 Điều này, dự án thuộc diện
đăng ký cấp Giấy phép đầu tư phải đáp ứng một trong các điều kiện sau:
- Xuất khẩu toàn bộ sản phẩm;
- Đầu tư vào Khu công nghiệp đáp ứng các yêu cầu về tỷ lệ xuất khẩu sản phẩm
theo quy định của Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- Thuộc lĩnh vực sản xuất có quy mô vốn đầu tư đến 5 triệu USD và có tỷ lệ xuất
khẩu sản phẩm từ 80% trở lên.
81
2.2- Các dự án còn lại thuộc diện thẩm định cấp Giấy phép đầu tư
3- Hồ sơ cấp Giấy phép đầu tư:
3.1- Hồ sơ đăng ký cấp Giấy phép đầu tư:
- Đơn đăng ký cấp Giấy phép đầu tư
- Hợp đồng liên doanh và Điều lệ Doanh nghiệp liên doanh hoặc Điều lệ Doanh
nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài hoặc Hợp đồng hợp tác kinh doanh;
- Văn bản xác nhận tư cách pháp lý, tình hình tài chính cuả các bên.
Hồ sơ đăng ký cấp Giấy phép đầu tư được lập thành 06 bộ, trong đó có 01 bộ hồ
sơ gốc và tất cả được nộp tại Sở Kế hoạch & Đầu tư (nếu thuộc thẩm quyền cấp
phép đầu tư của UBND Tỉnh) và tại Bộ Kế hoạch & Đầu tư (nếu thuộc thẩm
quyền cấp phép của Bộ Kế hoạch & Đầu tư).
3.2- Hồ sơ thẩm định cấp Giấy phép đầu tư, gồm:
- Đơn đăng ký cấp Giấy phép đầu tư;
- Hợp đồng liên doanh và Điều lệ Doanh nghiệp liên doanh hoặc Điều lệ Doanh
nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài hoặc Hợp đồng hợp tác kinh doanh;
- Giải trình kinh tế -kỹ thuật;
- Văn bản xác nhận tư cách pháp lý, tình hình tài chính của các bên;
- Các tài liệu liên quan đến chuyển giao công nghệ (nếu có).
Hồ sơ thẩm định cấp Giấy phép đầu tư được lập thành 12 bộ đối với dự án nhóm
A và 8 bộ đối với dự án nhóm B, trong đó có ít nhất 01 bộ gốc và tất cả nộp cho
cơ quan cấp Giấy phép đầu tư.
3.3- Thời gian thẩm định:
3.3.1 Đối với các dự án do Bộ Kế hoạch và Đầu tư cấp Giấy phép đầu tư: Theo
hướng dẫn cuả Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
3.3.2. Đối với các dự án do UBND tỉnh cấp Giấy phép đầu tư: Quy trình được
thực hiện như sau:
- Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ hợp lệ, Sở Kế hoạch
và Đầu tư gửi hồ sơ tới các Sở, ngành, UBND huyện, thành phố có liên quan để
lấy ý kiến.
82
- Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ hợp lệ, các Sở,
ngành, UBND huyện, thành phố có liên quan có ý kiến bằng văn bản gửi Sở Kế
hoạch và Đầu tư về nội dung dự án thuộc phạm vi quản lý của mình, quá thời hạn
trên mà không có ý kiến bằng văn bản thì coi như chấp thuận dự án.
- Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ hợp lệ của dự án
việc thẩm định dự án phải được thực hiện xong.
3.4- Cấp Giấy phép đầu tư:
- Sở Kế hoạch và Đầu tư dự thảo Giấy phép đầu tư trình UBND tỉnh xem xét
quyết định cấp Giấy phép đầu tư theo thẩm quyền cho tất cả dự án có vốn đầu tư
nước ngoài đầu tư trên điạ bàn tỉnh Bình Thuận.
- Trong thời gian chậm nhất 5 ngày làm việc sau khi nhận kết quả xem xét hồ sơ
dự án hoặc kết quả thẩm định dự án, Sở Kế hoạch và Đầu tư tham mưu trình
UBND Tỉnh ra quyết định cấp Giấy phép đầu tư cho dự án.
- Thời gian để UBND tỉnh xem xét quyết định cấp Giấy phép đầu tư: Theo quy
định riêng của UBND Tỉnh.
B- ĐỐI VỚI DỰ ÁN ĐẦU TƯ BẰNG NGUỒN VỐN TRONG NƯỚC
I- Qui trình tiếp nhận và xử lý hồ sơ :
1- Nhà đầu tư nộp Đơn đăng ký đầu tư (theo mẫu) kèm theo bản đồ vị trí nộp tại
Sở Kế hoạch và Đầu tư; trong đó xác định rõ: chủ đầu tư, mục tiêu, vị trí, diện tích
đất, vốn đầu tư, nguồn vốn đầu tư,....
2- Trong thời gian 15 ngày kể từ ngày tiếp nhận Đơn; Sở Kế hoạch và Đầu tư
cùng các ngành, địa phương liên quan khảo sát địa điểm đăng ký và có văn bản
thông báo lập dự án nếu vị trí đầu tư phù hợp với qui hoạch đã được phê duyệt.
3- Thời gian xét duyệt và chấp thuận đầu tư: Sau khi nhà đầu tư gửi dự án, nếu
hồ sơ đầy đủ, hợp lệ và đáp ứng đủ các yêu cầu nội dung theo qui định, trong thời
hạn 15 ngày Sở Kế hoạch và Đầu tư thẩm định trình UBND Tỉnh chấp thuận đầu
tư.
II- Hồ sơ dự án gồm:
+ Tờ trình xin phê duyệt
+ Dự án đầu tư
+ Bản đồ hiện trạng
83
+ Bản xác nhận đạt tiêu chuẩn môi trường .
+ Bản sao Giấy chứng nhận Đăng ký kinh doanh
- Số lượng hồ sơ: 02 bộ
- Nơi nộp hồ sơ: Sở Kế hoạch và Đầu tư
Mọi chi tiết xin liên hệ:
Sở Kế hoạch và Đầu tư Bình Thuận
02 Hải Thượng Lãn Ông- TP. Phan Thiết- Tỉnh Bình Thuận
Điện thoại: (84)-062.821128 - Fax: (84)-062.828656
Email: dpibinhthuan@binhthuan.gov.vn
84
PHỤ LỤC 3
DANH MỤC DỰ ÁN GỌI VỐN ĐẦU TƯ
TẠI TỈNH BÌNH THUẬN GIAI ĐOẠN 2005 - 2010
STT TÊN DỰ ÁN ĐỊA ĐIỂM THÔNG SỐ GHI CHÚ
KỸ THUẬT
I THUỶ SẢN
1
- Chế biến thuỷ hải sản xuất
khẩu
Phan Thiết, Hàm
Tân LD ,100% NN
2 - Đóng tàu Composite Phan Thiết LD ,100% NN
3
- Chế biến đóng hộp thuỷ
sản
Phan Thiết, Hàm
Tân
1.000 tấn/nhà
máy/năm LD ,100% NN
4
- Chợ cá đầu mối và hệ
thống kho lạnh Phan Thiết LD ,100% NN
5 - Nhà máy chế biến đông
lạnh và hàng khô cao cấp
xuất khẩu Phan Thiết
1.000-5.000
tấn/nhà
máy/năm LD ,100% NN
6 - Nhà máy chế biến chả cá
xuất khẩu
Phan Thiết, Hàm
Tân, Tuy Phong
1.000 tấn/nhà
máy/năm LD ,100% NN
7 - Nhà máy chế biến nước
mắm xuất khẩu
Phan Thiết, Hàm
Tân, Tuy Phong
1-5 triệu lít/cơ
sở/năm LD ,100% NN
8 - Nhà máy chế biến bột cá,
sản xuất thức ăn tôm, cá
Phan Thiết
1.000-3.000
tấn/nhà
máy/năm LD ,100% NN
II NÔNG - LÂM
9 - Nhà máy đóng hộp trái cây
Phan Thiết, Hàm
Thuận Nam
10 triệu
hộp/năm LD ,100% NN
10
- Nhà máy chế biến thịt bò,
heo
Phan Thiết, Bắc
Bình, Hàm T Bắc 4000 tấn/năm LD ,100% NN
11
- Nhà máy chế biến quả
thanh long
Hàm Thuận
Nam, Hàm
Thuận Bắc
10.000 -
15.000
tấn/năm LD ,100% NN
12
- Nhà máy chế biến rượu
nho Tuy Phong 2 triệu lít/năm LD ,100% NN
13
- Nuôi bò thịt, bò sữa và chế
biến thịt, sữa
Tánh Linh,Hàm
Thuận Bắc,Bắc
Bình,
5.000 -7.000
con
LD ,100% NN
14
- Nuôi heo thịt và chế biến
thịt
Hàm T. Bắc –
Bắc Bình – Đức
Linh,
30.000 –
50.000con
LD ,100% NN
15
- Trồng và chế biến măng
xuất khẩu
Hàm .T. Bắc,
Hàm .T. Nam
30 tấn ngày/
500 -1000ha LD ,100% NN
III CÔNG NGHIỆP - KHAI
85
KHOÁNG
16
- Nhà máy giày da xuất
khẩu
Phan Thiết, Hàm
Tân, Tuy Phong,
Hàm T. Bắc
2.000.000
đôi/năm LD ,100% NN
17 - Nhà máy kéo sợi bông
Phan Thiết, Bắc
Bình, Hàm T Bắc 1000 tấn/năm LD ,100% NN
18
- Nhà máy dệt may xuất
khẩu
Phan Thiết, Hàm
Thuận Nam
400.000 sản
phẩm/năm LD ,100% NN
19
- Sản xuất hàng thủ công
mỹ nghệ tre, lá, gỗ cao cấp
Phan Thiết, Hàm
Tân, Bắc Bình 1000 tấn/năm LD ,100% NN
20
- Sản xuất thiết bị dụng cụ
trường học, đồ chơi trẻ em
Phan Thiết, Hàm
T Nam, Tuy
Phong
3000 tấn sản
phẩm/năm LD ,100% NN
21
- Khai thác, chế biến và ốp
đá lát
Đức Linh, Tánh
Linh, Hàm
Thuận Bắc
1.000.000
m2/năm LD ,100% NN
22
- Sản xuất, lắp ráp các loại
thiết bị, máy móc gia đình
KCN Phan
Thiết, Hàm .T.
Nam, Hàm Tân
500.000
SP/năm LD ,100% NN
23
- Sản xuất các loại vật liệu
xây dựng cao cấp
KCN Phan
Thiết, Hàm .T.
Nam, Hàm Tân
100.000
SP/năm LD ,100% NN
24
- Sản xuất khí cụ - thiết bị
điện Phan Thiết
100.000 -
150.000
sp/năm LD ,100% NN
25
- Nhà máy lắp ráp điện tử -
tin học Phan Thiết
20.000 sản
phẩm/năm LD ,100% NN
26 - Sản xuất nông ngư cơ
Phan Thiết, Hàm
T Nam, Tuy
Phong
1.500.000
CV/năm LD ,100% NN
27
- Sản xuất phụ tùng ô tô, xe
máy, lắp ráp ô tô, xe máy
Phan Thiết, Hàm
T Nam, Tuy
Phong
3.000 tấn sản
phẩm/năm LD ,100% NN
thiết bị, kỹ thuật vận tải,
xây dựng. xe máy LD ,100% NN
28
- Khai thác và chế biến cát
thủy tinh Hàm Thuận Bắc
300.000
m3/năm LD ,100% NN
IV
DỊCH VỤ - THƯƠNG
MẠI
29
- Khu du lịch sinh thái Đa
Mi
Hồ Đa Mi - Hàm
Thuận Bắc 700 ha LD ,100% NN
30
- Khu du lịch sinh thái Hồ
Sông Quao
Hồ Sông Quao -
Hàm Thuận Bắc 300 ha LD ,100% NN
31
- Khu du lịch sinh thái Biển
Lạc Tánh Linh 200 ha LD ,100% NN
86
32
- Khu du lịch sinh thái Thác
Reo Đức Linh 150 Ha LD ,100% NN
33
- Khu thể thao-giải trí tổng
hợp Phan Thiết, 100 Ha LD ,100% NN
34
- Trung tâm thương mại
Mũi Né
Mũi Né - Phan
Thiết 1 ha
LD ,100% NN,
BOT
35
- Trung tâm thương mại
Hàm Tân
Thị xã Lagi -
Hàm Tân 1 ha
LD ,100% NN,
BOT
36
- Chợ đầu mối hải sản Phú
Quý Huyện Phú Quý 1,5 ha
LD ,100% NN,
BOT
37
- Chợ đầu mối hải sản Phan
Rí Cửa
Phan Rí cửa -
Tuy Phong 1 ha
LD ,100% NN,
BOT
38 - Chợ đầu mối hải sản LaGi Cảng La Gi 1 ha
LD ,100% NN,
BOT
V XÂY DỰNG HẠ TẦNG
39
- Nhà máy xử lý rác thải TP
Phan Thiết. Phan Thiết
300 tấn
rác/ngày
LD ,100% NN,
BOT
40
- Khu Công nghiệp Tân
Thiện Hàm Tân 115 ha
LD ,100% NN,
BOT
41
- Khu Công nghiệp Tân
Thắng Hàm Tân 1050 ha
LD ,100% NN,
BOT
42
- Khu Công nghiệp Hàm
Kiệm
Huyện H.T.Nam 600 ha LD ,100% NN,
BOT
43
- Khu Công nghiệp Tuy
Phong Tuy Phong 100 ha
LD ,100% NN,
BOT
44 - Cấp nước các khu du lịch
Phan Thiết, Hàm
T Nam, Hàm
Tân,Tuy Phong
50.000
m3/ng.đ
LD ,100% NN,
BOT
45
- Cơ sở hạ tầng công nghiệp
dịch vụ dầu khí
Hàm T Nam,
Hàm Tân 100 ha LD ,100% NN
87
PHỤ LỤC 4
THAM MƯU ĐÚNG QUYẾT SÁCH SẼ ĐÚNG
“Cán bộ làm kế hoạch cũng phải có tính chiến đấu rất cao, phải cháy bỏng
khát vọng làm giàu cho dân , cho nước” - Thủ tướng chính phủ đã nói những lời
tâm huyết như vậy với cán bộ làm công tác kế hoạch, tại lễ kỷ niệm 60 năm thành
lập ngành và Hội nghị toàn quốc triển khai kế hoạch 2006 diễn ra trong 2 ngày (9-
10/12) tại Hà Nội.
*Lời tâm sự của thủ tướng :
Với tư cách là những người làm trong ngành kế hoạch lâu năm của đất nước , Thủ
tuớng Phan Văn Khải đã phát biểu những lời tâm huyết trước các thế hệ cán bộ làm công
tác kế hoạch trong suốt 60 năm qua. Theo thủ tướng , cán bộ làm công tác kế hoạch có
trọng trách rất lớn , có chức năng tham mưu về cơ chế, chính sách giúp Chính phủ điều
hành công tác kinh tế xã hội của đất nước. Bởi vậy, tham mưu đúng thì quyết sách đúng
và đi vào lòng dân, có lợi cho dân , cho nước . Ngược lại, tham mưu sai, không trúng sẽ
để lại những hậu quả đáng tiếc. Thủ tướng lấy ví dụ như công tác quy hoạch, từ quy
hoạch dài hạn đến ngắn hạn, quy hoạch từ trung ương đến địa phương , từ nông thôn đến
thành thị , nếu chất lượng quy hoạch yếu kém , sai lầm sẽ để lại những hậu quả rất nặng
nề. Đặc biệt là về con người làm công tác kế hoạch, theo thủ tướng phải là nguời có trí
tuệ, có tính chiến đấu rất cao và có phẩm chất tốt. Phải thẳng thắn và dám đấu tranh với
những bộ , ngành, địa phương nào làm sai, từ đó đề xuất cho Chính phủ hướng xử lý .
Phải tuyên chiến với tình trạng lãng phí, tham ô, thất thoát trong công tác quy hoạch , đầu
tư và thực thi. Người cán bộ làm kế hoạch phải cháy bỏng khát vọng làm cho dân giàu,
nước mạnh bởi họ nắm trong tay trọng trách là tham mưu cho Chính phủ phân bổ các
nguồn lực to lớn của đất nước . Thủ tướng yêu cầu, các cán bộ làm công tác kế hoạch phải
tự nâng mình lên , đáp ứng lòng mong đợi to lớn của các doanh nghiệp và nhân đân.
*Đột phá vào công tác quản lý đầu tư.
Theo Bộ trưởng Bộ KHĐT Võ Hồng Phúc, năm 2006 phải tập trung vào công tác
chấn chỉnh quản lý đầu tư, tạo ra bước đổi mới có tính đột phá. Trong đó , có 3 việc lớn
phải làm: Bố trí sử dụng nguồn lực cho đầu tư phát triển, đổi mới công tác quản lý vốn
dầu tư và nâng cao chất lượng công trình đầu tư xây dựng cơ bản. Những việc cụ thể đã
được Bộ trưởng Võ Hồng Phúc chỉ rõ như xử lý dứt điểm số nợ xây dựng từ các năm
truớc để lại ; loại bỏ lối quy hoạch hành chính , áp đặt tuỳ tiện không khả thi , không tính
đến nhu cầu của thị trường . Đặc biệt , sẽ chỉ ra các quyết định đầu tư khi xác định rõ
nguồn vốn và trong phạm vi nguồn vốn được phân cấp , tránh sai sót ngay từ khâu ra chủ
trương đầu tư. Ông Phúc cũng cho biết là sẽ kiên quyết đình hoãn những dự án không rõ
phương án huy động vốn hoặc các phương án vừa thi công vừa tìm nguồn vốn . Bên cạnh
đó , sẽ có các biện pháp tránh các hành vi rút ruột công trình một cách hiệu quả, cũng như
giám sát chặt chẽ các khâu để thực sự tạo ra hiệu quả trong việc chống thất thoát trong
đầu tư.
*Một số số liệu về đầu tư năm 2005 và năm 2006.
88
Năm 2005 (dự kiến ): Vốn FDI đạt 5.8 tỉ USD, tăng 25 % so với năm 2004, vượt
29 %, so với mục tiêu đầu năm ( 4.5 tỉ USD). Trong đó vốn cấp mới đạt 4 tỉ USD ,
vốn bổ sung đạt 1.8 tỉ USD. Tổng doanh thu đạt 21 tỉ USD (không kể dầu thô), giá
trị xuất khẩu 10.3 tỉ USD
Năm 2006 : Dự kiến thu hút khoảng 5,5 tỉ USD , trong đó vốn cấp mới 3.6 tỉ USD
và tăng vốn 1.9 tỉ USD. Vốn thực hiện đạt 3.4 tỉ USD.
Nguồn : Bộ KHĐT
*Một số chỉ tiêu kinh tế chủ yếu năm 2006.
GDP tăng 8% so với năm 2005, GDP bình quân đầu người 720 USD
Giá trị tăng thêm của ngành nông, lâm , ngư nghiệp : 3.8% , công nghiệp và xây
dựng : 10.2 % , dịch vụ : 8%.
Kim ngạch xuất khẩu tăng 16.4%.
Thu ngân sách đạt gần 238 ngàn tỉ đồng, chi ngân sách đạt 294.4 ngàn tỉ đồng.
Tốc độ tăng giá tiêu dùng thấp hơn tốc độ tăng trưởng kinh tế.
Nguồn : Bộ KHĐT
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- LA1504.pdf