Tài liệu Một số giải pháp Nâng cao chất lượng thẩm định dự án cho vay dài hạn tại Ngân hàng thương mại cổ phần An Bình Chi nhánh Hà Nội: ... Ebook Một số giải pháp Nâng cao chất lượng thẩm định dự án cho vay dài hạn tại Ngân hàng thương mại cổ phần An Bình Chi nhánh Hà Nội
43 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1326 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Một số giải pháp Nâng cao chất lượng thẩm định dự án cho vay dài hạn tại Ngân hàng thương mại cổ phần An Bình Chi nhánh Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC
DANH MỤC VIẾT TẮT
LỜI MỞ ĐẦU
KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
NHTM CP: Ngân hàng thương mại cổ phần
NHNN: Ngân hàng nhà nước
NH: Ngân hàng
KH: Khách hàng
TNDN: Thu nhập doanh nghiệp
KH: Kế hoạch
TCTD: Tổ chức tín dụng
TDH: Trung dài hạn
LỜI MỞ ĐẦU
Công cuộc đổi mới toàn diện nền kinh tế ở nước ta đã trải qua nhiều khó khăn, thử thách để tạo dựng một nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa với hệ thống công - nông nghiệp - dịch vụ ngày càng phát triển, từng bước rút ngắn khoảng cách với các nước trong khu vực và trên thế giới. Đạt được những thành tựu này không thể bỏ qua vai trò quan trọng của hệ thống NHTM_một trung gian tài chính điều chuyển vốn từ nơi thừa đến nơi thiếu và cung cấp nhiều dịch vụ hỗ trợ cho các hoạt động kinh tế như: Thương mại, bảo lãnh, cho vay…
Cùng với sự tăng trưởng và phát triển không ngừng của nền kinh tế, nhu cầu vốn đã và đang là một nhu cầu vô cùng cấp thiết cho việc xây dựng cơ sở hạ tầng, trang thiết bị cũng như chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Tín dụng trung – dài hạn là công cụ đắc lực để đáp ứng nhu cầu đó.
Hệ thống NHTM Việt Nam chiếm một vị trí chiến lược trong việc đáp ứng nhu cầu vốn đối với nền kinh tế. Nhận thấy tầm quan trọng của tín dụng trung – dài hạn đối với việc phát triển kinh tế - xã hội, các NHTM cũng đang triển khai nhiều biện pháp để có những bước chuyển dịch về cơ cấu tín dụng, tăng dần tỷ trọng cho vay trung – dài hạn với phương châm: “Đầu tư chiều sâu cho DN cũng chính là đầu tư cho tương lai của ngành NH”. Việc phát triển tín dụng NH không chỉ mang lại lợi ích cho toàn bộ nền kinh tế mà nó còn trực tiếp mang lại lợi ích thiết thực cho ngành NH.
Tuy nhiên, thực tế hoạt động tín dụng trung – dài hạn còn đang gặp nhiều khó khăn, nổi cộm vẫn là vấn đề nâng cao tín dụng trung – dài hạn còn thấp rủi ro cao, dư nợ tín dụng trung – dài hạn trong các NHTM vẫn thường chiếm tỷ lệ không cao so với yêu cầu. Điều đó nói lên rằng vốn đầu tư cho chiều sâu chưa đáp ứng được đòi hỏi bức thiết ngày càng tăng của nền kinh tế. Ngoài ra, tỷ lệ nợ quá hạn còn cao cho vay ra nhưng không thu hồi được cả gốc và lãi nên đã ảnh hưởng không nhỏ tới sự phát triển kinh tế nói chung và của hệ thống NH nói riêng.
Chính vì vậy vấn đề nâng cao tín dụng trung – dài hạn đang là một vấn đề được mọi người trong và ngoài ngành quan tâm, giải quyết. Và đây cũng đang là đề tài của nhiều cuộc trao đổi, diễn đàn nghiên cứu.
Nhận thức được tầm quan trọng và ý nghĩa lớn lao của vấn đề trên, với mong muốn được đóng góp phần nhỏ để hoàn thành mục tiêu đặt ra nên em đã chọn đề tài: “Một số giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định dự án cho vay dài hạn tại NHTM CP An Bình Chi nhánh Hà Nội” làm luận văn tốt nghiệp.
Ngoài lời mở đầu và kết luận, nội dung luận văn của em gồm có 3 chương:
Chương 1: Tổng quan về cho vay dài hạn và chất lượng thẩm định dự án cho vay dài hạn của NHTM
Chương 2: Thực trạng cho vay trung & dài hạn và chất lượng thẩm định dự án cho vay của NHTM CP An Bình Chi nhánh Hà Nội
Chương 3: Một số giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định dự án cho vay trung và dài hạn tại NHTM Cổ Phần An Bình Chi nhánh Hà Nội
Do trình độ lý luận cũng như kinh nghiệm thực tiễn còn hạn chế nên bài viết không thể tránh khỏi những khiếm khuyết. Em rất mong nhận được sự góp ý của các thầy cô để bài viết của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn !
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ CHO VAY DÀI HẠN VÀ CHẤT LƯỢNG THẨM ĐỊNH DỰ ÁN CHO VAY DÀI HẠN CỦA NHTM
Nghiệp vụ cho vay dài hạn của NHTM
Khái niệm về cho vay dài hạn
Trên góc độ tổng quát: “Cho vay dài hạn là quá trình kiểm tra, xem xét một cách khách quan, khoa học và toàn diện các nội dung cơ bản của một dự án cho vay nhằm đánh giá tính hợp lý, hiệu quả và tính khả thi của dự án trên cơ sở đó ra quyết định cho vay và cấp phép đầu tư”.
Đối với các ngân hàng_ là nhà tài trợ vốn thì quan điểm được nhìn nhận một cách cụ thể hoá hơn: “Dự án cho vay dài hạn là việc tiến hành nghiên cứu phân tích một cách khách quan, khoa học và toàn diện các nội dung cơ bản liên quan đến tính khả thi và khả năng hoàn trả vốn vay của dự án để phục vụ cho việc xem xét, quyết định cho khách hàng vay vốn hay không”.
Hoạt động cho vay dài hạn của NHTM
Hoạt động cho vay dài hạn của NHTM: là việc ngân hàng giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào một mục đích nào đó trong thời hạn nhất định theo thoả thuận với nguyên tắc hoàn trả gốc và lãi đúng hạn. Ngày nay, theo tiến trình của sự phát triển thì các loại hình cho vay của NHTM ngày càng phong phú, đa dạng.
Khái niệm cho vay trung và dài hạn: là một loại tín dụng vốn cố định mà đối tượng cho vay là những chi phí để thực hiện các dự án đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và các dự án đời sống. Thời hạn cho vay trung và dài hạn được quy định như sau:
Cho vay trung hạn thời hạn từ trên 1 đến 5 năm
- Cho vay dài hạn thời hạn trên 60 tháng trở lên, nhưng thời gian cho vay tối đa bằng thời gian khấu hao cần thiết của tài sản hình thành bằng vốn vay.
Điều kiện và quy trình cho vay theo dự án
a) Điều kiện cho vay theo dự án
Đơn vị vay vốn phải lập được dự án đầu tư. Dự án đầu tư để vay vốn ngân hàng phải là dự án khả thi, tức là luận chứng kinh tế kỹ thuật đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
Nội dung dự án bao gồm các báo cáo và các bảng số liệu như:
Báo cáo kết quả nghiên cứu cơ hội đầu tư. Đây là một báo cáo thuyết minh lý do của việc xây dựng mới hoặc đổi mới kỹ thuật, quy trình sản xuất.
Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi
Báo cáo nghiên cứu khả thi
Trong báo cáo nghiên cứu tiền khả thi và khả thi phải nêu lên:
Những căn cứ để lựa chọn phương án kinh tế kỹ thuật
Nhu cầu thị trường tiêu thụ hàng hoá
Khả năng cung cấp thiết bị
Tổ chức, nhân sự
Nhu cầu và khả năng tài chính
Khả năng thu hồi vốn, điều hoà vốn
Đối với tín dụng ngân hàng, dự án tài liệu quan trọng nhất để thẩm định xét duyệt cho vay.
b) Quy trình cho vay theo dự án
Quy trình cho vay theo dự án được tiến hành theo từng bước:
Bước 1: Hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ vay vốn, kiểm tra đầy đủ tính hợp pháp, hợp lệ của hồ sơ.
Bước 2: Thẩm định hiệu quả và khả năng trả nợ.
Bước 3: Quyết định cho vay.
Bước 4: Giải ngân kiểm giám sát.
Bước 5: Thu nợ, thu lãi, phí và sử dụng phát sinh.
Chất lượng thẩm định dự án cho vay dài hạn và các tiêu chí xác định chất lượng thẩm định dự án cho vay dài hạn
Khái niệm về chất lượng thẩm định dự án cho vay dài hạn
Chất lượng thẩm định dự án cho vay dài hạn là sự đáp ứng một cách tốt nhất các yêu cầu của ngân hàng trong hoạt động cho vay: nâng cao chất lượng cho vay, hỗ trợ cho việc ra quyết định cho vay với phương châm sinh lợi và an toàn của ngân hàng. Trong quá trình thẩm định tài chính dự án cho vay, các cán bộ phải xem xét, đánh giá một cách khách quan những vấn đề có liên quan đến khía cạnh tài chính của một dự án cho vay. Các cán bộ phải đánh giá xem: dự án có mang lại lợi nhuận để có khả năng trả nợ cho ngân hàng không? Thời gian trả nợ là bao lâu? ..v..v..
Các tiêu chí xác định chất lượng dự án cho vay dài hạn
Chỉ tiêu 1:
* Giá trị hiện tại ròng NPV( Net present value)
Giá trị hiện tại ròng là chênh lệch giữa tổng giá trị hiện tại của các dòng tiền thu được trong từng năm thực hiện dự án với vốn đầu tư bỏ ra được hiện tại hóa ở mốc thời gian 0
Chỉ tiêu NPV dùng để phản ánh lợi nhuận tuyệt đối của dự án, được xác định theo công thức:
n Bt - Ct
NPV = ∑
i=0 (1 + r ) n
Trong đó:
Bt : Dòng tiền vào của dự án năm thứ t
Ct : Dòng tiền ra của dự án năm thứ t
n : Số năm đời của dự án
r : Lãi suất chiết khấu được lựa chọn
Hiện giá thu nhập thuần NPV là tổng mức lãi cả đời dự án quy về thời điểm hiện tại hay là hiệu số giữa giá trị hiện tại của các khoản thu và chi khi được chiết khấu với mức lãi suất thích hợp.
Nguyên tắc quyết định: NPV phản ánh giá trị tăng thêm của chủ đầu tư. Nếu NPV dương tức là dự án được thực hiện không những bù đắp được vốn đầu tư bỏ ra mà còn tạo ra phần tăng thêm cho chủ dự án (lợi nhuận). Do đó với những dự án độc lập thì NPV > 0 sẽ là dự án có hiệu quả về mặt tài chính. Và ngược lại NPV 0 và lớn nhất là dự án có hiệu quả nhất nên sẽ được lựa chọn đầu tư.
Chỉ tiêu 2:
* Chỉ tiêu tỷ suất hoàn vốn nội bộ IRR ( Interest return rate)
Tỷ lệ hoàn vốn nội bộ là tỷ lệ mà tại đó tổng dòng thu bằng tổng dòng chi của dự án khi quy đổi về hiện tại hay đó chính là tỷ lệ chiết khấu mà tại đó giá trị hiện tại ròng của dự án bằng 0 (NPV = 0).Vì vậy, IRR là nghiệm phương trình sau:
n ( Bt – Ct)
NPV = ∑ = 0
i=0 (1 + IRR) n
Trong đó:
IRR: Tỷ suất hoàn vốn nội tại cần tính
Bt : Lợi ích trong năm t
Ct : Chi phí trong năm t
n : Số năm tuổi thọ của dự án
Nguyên tắc quyết định: IRR là tỷ lệ lãi suất tiền vay cao nhất mà nhà đầu tư có thể chấp nhận được để không bị thua thiệt nếu toàn bộ số tiền đầu tư cho dự án đều là vốn vay và khoản nợ này cũng như lãi được trả bằng nguồn thu từ dự án.
Chỉ tiêu 3:
* Chỉ tiêu tỷ số thu chi - B/C (BCR)
Tỷ số thu - chi (B/C) là tỷ số giữa giá trị hiện tại của dòng thu trên giá trị hiện tại của dòng chi phí bỏ ra. Chỉ tiêu này thể hiện hiệu quả của đồng vốn bỏ ra khi quy về giá trị hiện tại.
Công thức xác định BCR:
Trong đó:
BCR : Tỷ số thu – chi
Bt : Lợi ích trong năm t
Ct : Chi phí trong năm t
n : Thời gian hoạt động của dự án
Nguyên tắc quyết định: Dự án được coi là có hiệu quả về mặt tài chính khi BCR > 1. Đối với những phương án loại trừ nhau thì phương án tốt nhất về mặt tài chính là phương án có BCR lớn nhất.
Chỉ tiêu BCR có ưu điểm nổi bật là: Có tính đến giá trị thời gian của tiền, tính toán trên toàn bộ đời sống của dự án; Đồng thời đánh giá được hiệu quả tương đối của dự án và có thể dùng để so sánh các dự án, phương án khác nhau. Tuy vậy chỉ tiêu này cũng có khá nhiều nhược điểm, đó là việc đòi hỏi phải xác định rõ ràng dòng thu và dòng chi của dự án. Đây lại là một công việc không phải là dễ dàng đối với nhà phân tích và thẩm định. Chỉ tiêu này có sự phụ thuộc vào tỷ lệ chiết khấu, trong khi tỷ lệ chiết khấu trên thị trường lại luôn có sự thay đổi. Đây chỉ là một chỉ tiêu tương đối nên dễ có thể dẫn đến sai lầm khi lựa chọn các phương án khác nhau.
Nội dung thẩm định
a). Thẩm định khách hàng vay vốn
Thẩm định năng lực pháp lý: Người vay phải có đủ năng lực pháp lý theo quy định của pháp luật trong quan hệ vay vốn với ngân hàng. Đối với thể nhân vay vốn (tư nhân, cá thể, hộ gia đình), người vay phải có quyền công dân, có sức khoẻ, kỹ thuật tay nghề và kinh nghiệm trong lĩnh vực sử dụng vốn vay. Đối với pháp nhân: Phải có đầy đủ hồ sơ chứng minh pháp nhân đó được thành lập hợp pháp, có đăng ký kinh doanh, có giấy phép hành nghề. Những giấy tờ này phải phù hợp với những quy định trong các luật tổ chức hoạt động của loại đó như: Luật doanh nghiệp Nhà nước, luật doanh nghiệp tư nhân, luật đầu tư nước ngoài…Ngoài ra ngân hàng còn phải thẩm định xem khách hàng có thuộc “Đối tượng được vay vốn” theo quy định cụ thể của các chế độ, thể lệ cho vay hay không ?
b). ThÈm ®Þnh tÝnh c¸ch vµ uy tÝn.
Mục tiêu thẩm định về tính cách và uy tín của khách hàng nhằm mục đích hạn chế đến mức thấp nhất các rủi ro do chủ quan của khách hàng gây nên như: Rủi ro vể đạo đức, rủi ro về thiếu năng lực, trình độ, kinh nghiệm, khả năng thích ứng với thị trường.
Tính cách của người vay không chỉ được đánh giá bằng phẩm chất, đạo đức chung mà còn phải kiểm nghiệm qua kết quả hoạt động kinh doanh trong quá khứ, hiện tại và chiến lược phát triển trong tương lai. Tính cách của cá nhân vay vốn hoặc người đứng đầu pháp nhân còn được đánh giá bằng năng lực lãnh đạo và quản lý như: khả năng truyền cảm hứng cho người xung quanh bằng lời nói và hành động, khả năng đưa ra các quyết định quản lý, trình độ học vấn, kinh nghiệm, sự chín chắn, tầm nhìn, sở thích và xu hướng phát triển…
Uy tín của khách hàng được thể hiện dưới nhiều khía cạnh đa dạng như: chất lượng, giá cả hàng hoá, dịch vụ, sản phẩm, mức độ chiếm lĩnh trên thị trường của sản phẩm, các quan hệ kinh tế tài chính. Uy tín chỉ được khẳng định và kiểm nghiệm bằng kết quả thực tế đạt được trên thị trường qua thời gian càng dài thì càng chính xác. Do đó phải phân tích các số liệu và tình hình phát triển với những thời gian khác nhau mới có kết luận chính xác.
c). ThÈm ®Þnh n¨ng lùc tµi chÝnh cña kh¸ch hµng.
Đánh giá chính xác năng lực tài chính của khách hàng nhằm xác định sức mạnh tài chính, khả năng độc lập, khả năng thanh toán và hoàn trả nợ của người vay. Ngoài ra còn phải xác định chính xác số vốn chủ sở hữu thực tế tham gia vào phương án xin vay ngân hàng theo quy định của chế độ cho vay. Muốn phân tích được vấn đề này phải dựa vào các báo cáo tài chính, bảng tổng kết tài sản, bảng quyết toán lỗ lãi.
Ý nghĩa của nâng cao chất lượng thẩm định
● Đối với nền kinh tế:
Thẩm định dự án cho vay tạo điều kiện cho ngân hàng làm tốt chức năng trung gian tín dụng trong nền kinh tế quốc dân, là cầu nối giữa tiết kiệm và đầu tư, góp phần điều hoà vốn trong nền kinh tế, giảm lượng tiền mặt trong lưu thông, giải quyết mối quan hệ cung cầu về vốn.
Khi nền kinh tế trong giai đoạn phát triển thì thẩm định không thể thiếu nhất là nền kinh tế đang trong giai đoạn lạm phát, nó giúp cho nền kinh tế phát triển nhịp nhàng, hiệu quả hơn. Vì thế đẩy mạnh công tác thẩm định ở mỗi Ngân hàng thương mại có ý nghĩa rất lớn đối với sự phát triển của nền kinh tế.
Thẩm định dự án cho vay là công cụ để thực hiện các chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước về phát triển kinh tế - xã hội, chất lượng tín dụng trung dài hạn được nâng cao sẽ góp phần làm tăng hiệu quả sản xuất xã hội, đầu tư đúng hướng để khai thác tiềm năng về tài nguyên, lao động, đảm bảo sự dịch chuyển cơ cấu kinh tế, phát triển cân đối giữa các ngành nghề, các vùng trong cả nước theo hướng CNH – HĐH.
● Đối với NHTM:
Thẩm định dự án cho vay đối với sự tồn tại và phát triển của ngân hàng đó là làm tăng khả năng cung cấp dịch vụ do tăng nhanh vòng quay vốn tín dụng, nâng cao uy tín của ngân hàng để có thể thu hút được nhiều khách hàng hơn, tạo điều kiện thuận lợi cho sự tồn tại lâu dài của ngân hàng bởi nó cho phép ngân hàng giữ được khách hàng trung thành và thu hút được các khách hàng khác.
Các Ngân hàng thương mại hoạt động trên thị trường với tư cách là các trung gian tài chính với chức năng chủ yếu là phân phối lại tiền tệ trong xã hội, thúc đẩy nền kinh tế không ngừng phát triển. Thẩm định giúp ngân hàng xem xét một cách toàn diện các mặt của dự án để xác định tính khả thi của dự án và đồng thời quyết định cho vay đồng thời cũng là một công việc đòi hỏi nhiều thời gian và kỹ thuật tính toán riêng. Nếu việc thẩm định không được tiến hành chặt chẽ thì khả năng xảy ra rủi ro đối với ngân hàng sẽ rất lớn và khoản cho vay chắc chắn không có hiệu quả cao.
Để tìm được nhiều dự án có hiệu quả cao, các ngân hàng phải có đầy đủ thông tin về dự án và các lĩnh vực có liên quan. Khi đã có dự án ngân hàng cũng phải có đầy đủ thông tin để thẩm định tính hiệu quả của dự án vì doanh nghiệp khi mang dự án đến ngân hàng chỉ muốn được ngân hàng chấp nhận và họ cũng có một số lý do khác nhau để lập một dự án thiếu chính xác. Khi cho vay, ngân hàng cũng luôn cần thông tin về tình hình thực hiện dự án, về thị trường và các thông tin khác để có thể phản ứng kịp thời trước những đột biến có thể xảy ra. Như vậy, thông tin tín dụng là một yếu tố hết sức quan trọng, thông tin càng kịp thời, chính xác thì các rủi ro càng được hạn chế và ngày càng có khả năng nâng cao chất lương tín dụng trung – dài hạn.
● Đối với doanh nghiệp:
Thẩm định dự án cho vay tạo niềm tin cho khách hàng đối với ngân hàng. Trong nền kinh tế thị trường, khách hàng có quyền chọn ngân hàng làm đối tác, khách hàng chỉ đến những ngân hàng nào giúp họ thực hiện được các dự án một cách có hiệu quả thông qua các dịch vụ của ngân hàng về tín dụng.
Thẩm định dự án cho vay góp phần phát triển hoạt động kinh doanh, lành mạnh hoá tình hình tài chính của doanh nghiệp được đảm bảo thì hoạt động của ngân hàng cũng phát triển, do đó ngân hàng có điều kiện đáp ứng nhu cầu vốn tín dụng cho các doanh nghiệp.
Tóm lại, qua cơ sở lý luận chung về chất lượng thẩm định ở các Ngân hàng thương mại được trình bày ở trên đã giúp cho chúng ta hiểu rõ hơn về tầm quan trọng, vị trí sự cần thiết phải nâng cao hơn nữa chất lượng thẩm định không chỉ với bản thân ngân hàng mà còn với các tổ chức kinh tế, dân cư và toàn xã hội. Những hiểu biết này là cơ sở để chúng ta hiểu sâu sắc hơn khi nghiên cứu thẩm định của riêng chi nhánh NHTM CP An Bình Chi nhánh Hà Nội.
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG CHO VAY TRUNG & DÀI HẠN VÀ CHẤT LƯỢNG THẨM ĐỊNH CỦA NHTM CP AN BÌNH CHI NHÁNH HÀ NỘI
2.1. Khái quát về NHTM CPAn Bình Chi nhánh Hà Nội
2.1.1. Sự ra đời của NHTM Cổ Phần An Bình Chi nhánh Hà Nội
Ngân hàng An Bình (ABBANK) là một trong các ngân hàng cổ phần hàng đầu và là một trong mười ngân hàng có vốn điều lệ lớn nhất Việt Nam.
Sau hơn 15 năm phát triển và trưởng thành, ABBANK đã có sự bứt phá mạnh mẽ trong 3 năm gần đây, với sự liên kết từ những tập đoàn kinh tế lớn mạnh trong và ngoài nước như: Tập đoàn Điện lực Việt Nam (EVN), cổ đông chiến lược nước ngoài Maybank – Ngân hàng lớn nhất Malaysia.
Với mạng lưới giao dịch hiện nay lên tới trên 70 điểm tại 28 tỉnh thành trên toàn quốc (trong đó có 5 chi nhánh mới mở tại các địa phương lớn như: Quảng Ninh, Khánh Hòa, Bạc Liêu, Gia Lai, Sơn La...) ABBANK đang chứng tỏ tầm nhìn sâu rộng và những bước phát triển chắc chắn, mạnh mẽ của mình. Điểm sáng của ABBANK trong năm 2009 là việc Maybank – Ngân hàng lớn nhất Malaysia đã chính thức trở thành cổ đông chiến lược nước ngoài của ABBANK với 15% vốn điều lệ. Với vai trò này, Maybank sẽ giúp ABBANK trong việc nâng cao năng lực quản trị và điều hành theo đúng tiêu chuẩn hiện đại của những ngân hàng quốc tế, xây dựng hệ thống quản lý rủi ro toàn diện, phát triển các sản phẩm dịch vụ bán lẻ tối ưu và quản trị nguồn nhân lực. Cũng trong năm 2009, ABBANK vinh dự được nhận nhiều giải thưởng như Cúp vàng Nhà bán lẻ hàng đầu Việt Nam 2009, Nhãn hiệu nổi tiếng Quốc gia năm 2009...
Các nhóm khách hàng mục tiêu hiện nay của ABBANK bao gồm: Nhóm khách hàng doanh nghiệp, Nhóm khách hàng cá nhân và Nhóm khách hàng đầu tư. Với mỗi nhóm khách hàng, ABBANK luôn đầu tư nghiên cứu và phát triển các sản phẩm dịch vụ mang lại lợi ích cao và thỏa mãn nhu cầu khách hàng. Đối với khách hàng Doanh nghiệp, ABBANK sẽ cung ứng sản phẩm – dịch vụ tài chính ngân hàng trọn gói như: sản phẩm cho vay, sản phẩm bao thanh toán, sản phẩm bảo lãnh, sản phẩm tài trợ xuất nhập khẩu, sản phẩm tài khoản, dịch vụ thanh toán quốc tế...
Đối với các khách hàng cá nhân, ABBANK cung cấp nhanh chóng và đầy đủ chuỗi sản phẩm tín dụng tiêu dùng và các sản phẩm tiết kiệm linh hoạt như: Cho vay tiêu dùng thế chấp, Cho vay tiêu dùng tín chấp, Cho vay mua nhà/đất, xây/sửa nhà, Cho vay sản xuất kinh doanh, Cho vay bổ sung vốn lưu động, Cho vay đi du học... các sản phẩm tiết kiệm với lãi suất linh hoạt... và các dịch vụ thanh toán, chuyển tiền trong và ngoài nước. Nhằm gia tăng lợi ích cho khách hàng, ABBANK đang tiến tới việc triển khai tặng kèm bảo hiểm nhân thọ của công ty bảo hiểm Previor cho người vay đối với các sản phẩm chủ đạo như Cho vay mua nhà/đất, xây/sửa nhà... Khách hàng sẽ được bảo hiểm toàn diện trong trường hợp rủi ro tử vong hoặc thương tật vĩnh viễn, với số tiền bảo hiểm tương đương số tiền gửi tiết kiệm.
Với các khách hàng đầu tư, ABBANK thực hiện các dịch vụ ủy thác và tư vấn đầu tư cho các khách hàng công ty và cá nhân. Riêng với các khách hàng công ty, ABBANK cũng cung cấp thêm các dịch vụ tư vấn tài chính, tư vấn phát hành và bảo lãnh phát hành trái phiếu, đại lý thanh toán cho các đợt phát hành trái phiếu.
Định vị sự khác biệt của ABBANK với các ngân hàng khác là việc cung ứng các giải pháp tài chính linh hoạt, hiệu quả và an toàn với dịch vụ thân thiện, lấy nhu cầu và sự hài lòng của khách hàng là trọng tâm của mọi mô hình kinh doanh và cơ cấu tổ chức; đảm bảo chất lượng phục vụ tốt và đồng nhất trên nền tảng công nghệ, quy trình chuẩn và sự chuyên nghiệp của nhân viên.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy
Ngay từ khi thành lập NHTM Cổ phần An Bình Chi nhánh Hà Nội đã đặc biệt quan tâm tới công tác tổ chức và giáo dục đào tạo. Đặc biệt trong những năm gần đây NH chú trọng tới việc trẻ hóa đội ngũ cán bộ nhằm thích ứng với môi trường trong nền kinh tế thị trường mở cửa. Kết quả NH đã có một cơ cấu tổ chức rất khoa học và phù hợp.
Sơ đồ cơ cấu tổ chức NH An Bình – Chi nhánh Hà Nội
(Thời điểm tháng 12/2009)
Phòng tín dụng
Phòng kế hoạch tổng hợp
Phòng kế toán
Phòng quan hệ khách hàng
Phòng dịch vụ khách hàng
Phòng giao dịch
Phó giám đốc
Giám đốc
(Nguồn: Phòng hành chính NH An Bình – Chi nhánh Hà Nội)
2.1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh
Là một trong những chi nhánh mới được thành lập nhưng NHTM Cổ Phần An Bình Chi nhánh Hà Nội đã đạt được những thành tựu đáng kể, thể hiện qua các bảng số liệu sau:
Thứ nhất là kết quả hoạt động kinh doanh
BẢNG 1.2. KẾT QUẢ KINH DOANH
(Đơn vị: Tỷ đồng, %)
STT
Năm
Chỉ tiêu
2008
2009
2009
So với 2008
% so với KH
I.
Tổng tài sản
13.393.838
17.174.119
-22%
90%
II.
Vốn điều lệ
2.705.882
2.300.000
18%
95%
III.
Cho vay
6.538.980
6.878.135
-4%
95%
IV.
Huy động
7.145.068
6.776.279
5%
95%
Thu nhập lãi và các khoản thu nhập tương tự
1.494.823
1.102.138
35%
71%
Chi phí lãi và các chi phí tương tự
1.223.981
777.777
57%
67%
V.
Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh trước chi phí dự phòng rủi ro tín dụng
90.431
275.277
-67%
97%
VI.
Chi phí dự phòng rủi ro tín dụng
25.018
44.510
-43%
128%
VII.
Lợi nhuận trước thuế
65.413
230.767
-72%
88%
VIII.
Chi phí thuế TNDN
16.006
69.017
-77%
IX.
Lợi nhuận sau thuế
49.407
161.750
-69%
( Nguồn: Phòng Tín Dụng NH An Bình - Chi nhánh Hà Nội)
Thu nhập dịch vụ: tăng trưởng 290%, một phần nhờ hoạt động thu phí tín dụng, phí ngoại hối tăng trưởng gấp 3 lần năm trước, bảo lãnh tăng trưởng 4 lần năm trước.
Thu nhập đầu tư giảm 54% so với năm trước do tình hình khó khăn chung của thị trường.
Chi phí hoạt động tăng 68% so với năm 2008:
+ Do chiến lược phát triển mạng lưới tập trung vào cuối năm 2008 làm cho chi phí hoạt động năm 2009 tăng so với năm 2008.
+ Do chính sách tiền tệ thắt chặt của NHNN nên lượng tiền huy động khan hiếm; các doanh nghiệp gặp khó khăn trong kinh doanh do ảnh hưởng của lạm phát khiến lượng tiền gửi thanh toán (khoản tiền gửi trả lãi không kỳ hạn) giảm mạnh. Để bù đắp lượng tiền thiếu hụt, ngân hàng phải tăng cường huy động tiền gửi có kỳ hạn từ các tổ chức và cá nhân khiến chi phí trả lãi tăng nhanh, riêng chi phí bảo hiểm tiền gửi tăng 233%.
Lợi nhuận trước thuế năm 2009 là 65,4 tỉ đồng, đạt 88% kế hoạch điều chỉnh.
Do những khó khăn trong năm 2009, Ngân hàng đã thực hành tiết kiệm và cắt giảm chi phí hoạt động, chi phí hành chính 15%. Toàn ngân hàng thực hiện cắt giảm lương từ 3% đến 9% từ cấp nhân viên đến Ban điều hành.
Thứ hai là kết quả huy động vốn
Đối với bất kỳ một ngân hàng nào thì hoạt động huy động vốn và sử dụng vốn là hai hoạt động chủ yếu. Huy động vốn dưới nhiều hình thức có hiệu quả giúp cho NH có thể có một nguồn tiền lớn để cho vay hoặc sử dụng vào nhiều mục đích nhằm tìm kiếm lợi nhuận tối đa cho ngân hàng. Do vậy để tìm kiếm được nguồn huy động và cho vay có hiệu quả đó là thước đo cho sự thành công trong kinh doanh của một ngân hàng. Kết quả công tác huy động vốn của ngân hàng được thể hiện qua những phân tích số liệu sau:
BẢNG 2.2. KẾT QUẢ HUY ĐỘNG VỐN
(Đơn vị: Tỷ đồng)
Năm
Chỉ tiêu
2008
2009
So sánh 2008/2009
Số tiền
Tỷ trọng
Số tiền
Tỷ trọng
Số tiền
Tỷ lệ
Huy động từ dân cư
234
60.6
270
70.2
36
15.4
Huy động các tổ chức
152
39.4
157
29.8
5
3.3
Tổng vốn huy động
386
100
427
100
41
10.6
( Nguồn: Phòng Tín Dụng NH An Bình - Chi nhánh Hà Nội)
Nhìn vào bảng báo cáo trên ta thấy hoạt động huy động vốn trong 2 năm qua đều có sự tăng trưởng mạnh. Đặc biệt là 6 tháng năm 2009. Tổng nguồn vốn huy động đạt 427 tỷ đồng, tăng so với năm 2008 là 41 tỷ VNĐ, tốc độ tăng trưởng VNĐ đạt 10.6%, đặc biệt nguồn huy động từ dân cư đạt 270 tỷ đồng, tăng 36 tỷ đồng so với năm 2008 tỷ lệ tăng trưởng 15.4%. Đối với khách hàng, đặc biệt là dân cư chi nhánh áp dụng nhiều sản phẩm dịch vụ tiện ích đối với khách hàng gửi tiền như: tiết kiệm dự thưởng, chương trình khuyến mại “Nhận tiền ngày xuân, đón quà lộc Tết”…với nhiều hình thức trả lãi. Nguồn huy động của các tổ chức đều tăng chứng tỏ uy tín cũng như chính sách chỉ đạo lãi suất phù hợp của NH An Bình. Từ đó thu hút các tổ chức kinh tế ngày càng đông và ổn định.
2.2. Thực trạng cho vay và thẩm định dự án cho vay của NHTM CP An Bình Chi nhánh Hà Nội
2.2.1. Thực trạng cho vay trung và dài hạn
BẢNG 3.2. KẾT QUẢ CHỈ TIÊU DƯ NỢ
( Đơn vị: tỷ đồng, % )
TT
Năm
Chỉ tiêu
2007
2008
2009
31/12/2009
KH 2009
1
Tỷ lệ nợ xấu
15.45%
3.45%
4.43%
4.5%
2
Tỷ lệ dư nợ TDH/ TDN
40.05%
49.5%
58.5%
64.5%
3
Tỷ lệ dư nợ NQD/ TDN
66%
85.5%
104%
95%
4
Tỷ lệ dư nợ có TSĐB/ TDN
79.5%
75%
95.5%
85.5%
5
Tỷ lệ dư nợ bán lẻ/ TDN
-
-
4.2%
5.25%
(Nguồn: Phòng Tín Dụng NH An Bình Chi nhánh Hà Nội 2007 – 2009)
- Tỷ trọng nợ xấu: 4.43% tăng 0.98% (KH: 4.5%)
- Tỷ trọng nợ quá hạn: 4.44% tăng 2.95% so với năm 2008
- Tỷ trọng dư nợ có TSĐB: 95.5% tổng dư nợ, tăng 20.5% so với năm 2008, đạt kế hoạch NHTM Cổ Phần An Bình giao (KH: 90%)
- Tỷ trọng dư nợ ngoài quốc doanh: 95% tổng dư nợ, tăng 18% so với năm 2008, đạt kế hoạch NHTM Cổ Phần An Bình giao (KH: 95%)
- Tỷ trọng dư nợ trung - dài hạn: 58.5% tổng dư nợ, tăng 6% so với năm 2007, đạt kế hoạch NHTM Cổ Phần An Bình giao (KH: 64.5%)
- Tỷ trọng dư nợ bán lẻ / tổng dư nợ là: 4.2% (KH: 5.25%)
Tóm lại, kết quả về hoạt động cho vay của chi nhánh có nhiều tiến triển, chủ yếu phuc vụ cho vay theo dự án nhằm phục vụ việc phát triển kinh tế và giảm thiểu rủi ro tín dụng do việc thay đổi cơ cấu kinh tế.
2.2.2. Ví dụ: Về thẩm định dự án
Giới thiệu chung về doanh nghiệp
* Tên khách hàng : Công ty TNHH Anh Trung
- Loại hình doanh nghiệp: Công ty trách nhiệm hữu hạn
- Trụ sở : 540 Đường Láng - Phường Láng Hạ - Đống Đa - Hà Nội
- Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0102004178 do Sở Kế hoạch đầu tư Hà Nội cấp ngày 26/12/2004, đăng kí thay đổi lần 2 ngày 06/09/2008
* Ngành nghề kinh doanh:
+Vận tải hàng hoá, vận chuyển hành khách
+Kinh doanh bất động sản
+Xây dựng dân dụng, công nghiệp, san lấp mặt bằng cơ sở hạ tầng
+Buôn bán tư liệu sản xuất, tư liệu tiêu dùng, vật liệu xây dựng
+Sản xuất kinh doanh các sản phẩm, vật liệu xây dựng và hàng thủ công mỹ nghệ từ các loại đá, gỗ, kim loại.
+Sản xuất đá xẻ, đá granite, hoàn thiện đá, cắt đá tạo hình theo yêu cầu xây dựng, cột đá, đế cột…
* Vốn điều lệ theo đăng ký kinh doanh: 6,8 tỷ
* Đại diện theo pháp luật: Giám đốc Ông Nguyễn Văn Sức
* Mục tiêu của dự án : đầu tư xây dựng một nhà máy sản xuất gạch block tự chèn và đá công nghiệp phục vụ thị trường nội địa
* Tổng vốn đầu tư : 11.200.000.000 đồng
* Địa điểm thực hiện dự án: xã Nghĩa Hiệp, huyện Yên Mỹ, tỉnh Hưng Yên
* Thời gian vay 5 năm, ân hạn 9 tháng.
Lãi suất đề nghị: 1%/tháng
* Tài sản đảm bảo: nhà và đất ở tại lô 1+ 16 Khu B - Hoàng Cầu phường Ô Chợ Dừa - Đống Đa - Hà Nội
Thẩm định khách hàng vay vốn:
* Về năng lực pháp lý của khách hàng
Doanh nghiệp Anh Trung là loại hình công ty trách nhiệm hữu hạn, được thành lập theo giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh số 0102004178 do Sở Kế hoạch đầu tư cấp ngày 26/1/2004 thay đổi lần 2 ngày 06/09/2008. Như vậy công ty Anh Trung có đầy đủ tư cách pháp nhân, thành lập và hoạt động hợp pháp theo pháp luật hiện hành của Việt Nam.
* Về lịch sử hình thành, phát triển và uy tín của doanh nghiệp
Công ty Anh Trung được thành lập và hoạt động được hơn 4 năm, hiện công ty đang thuê một nhà xưởng tại 540 đường Láng Hà Nội với tổng cộng 30 nhân công, 5 máy cắt mài đá, nhân công trực tiếp sản xuất khoảng 22 người còn lại là giao hàng và nhân công trung gian. Là một doanh nghiệp có kinh nghiệm lâu năm trong lĩnh vực kinh doanh công ty đã tạo được số lượng bạn hàng tương đối lớn, khách hàng của công ty chủ yếu là các công trình và cả khách hàng cá nhân rất đa dạng.
* Về tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
Tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong 4 năm gần đây được thể hiện tóm tắt qua các bảng báo cáo tài chính sau:
Chỉ tiêu
2007
2008
2009
A. TSLĐ và đầu tư ngắn hạn
1. Tiền mặt và tiền gửi ngân hàng
244.366
44.079
203.126
3. Phải thu của khách hàng
80.096
129.529
699.588
4. Phải thu khác
11.424
29.935
1.601.524
5. Thuế GTGT được khấu trừ
17.225
735.558
3.991
6. Hàng tồn kho
604.865
802.461
1.149.188
7. Chi phí trả trước ngắn hạn
-
-
10.479
B.Tài sản cố định và đầu tư dài hạn
2.985.139
3.025.610
4.236.492
1. Tài sản cố định
- Nguyên giá
- Giá trị hao mòn luỹ kế
1.176.780
1.223.552
(46.772)
1.316.481
1.125.482
(144.015)
1.112.220
1.316.480
(204.260)
2. Chi phí xây dựng cơ bản dở dang
1.808.359
1.896.719
3.042.707
3. Chi phí trả trước dài hạn
-
3.409
81.564
TỔNG TÀI SẢN
3.943.116
4.032.350
7.904.389
A. Nợ phải trả
327.156
400.000
689.327
1. Nợ ngắn hạn
+ Vay ngắn hạn
+ Phải trả người bán
+Thuế và các khoản phải nộp nhà nước
+ Người mua trả trước
+ Các khoản phải trả khác
327.156
300.000
15.724
-
11.432
-
400.000
400.000
-
-
-
689.327
263.957
90.191
173.766
-
161.413
2. Nợ dài hạn
-
-
-
B. Nguồn vốn chủ sở hữu
3.615.960
3.632.350
7.215.062
1. Nguồn vốn kinh doanh
3.615.960
3.632.350
6.800.000
2. Lợi nhuận chưa phân phối
15.960
32.350
415.062
TỔNG NGUỒN VỐN
3.943.116
4.032.350
7.904.389
Bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp
(Đơn vị tính: 1000VND)
Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh
(Đơn vị: 1000VNĐ)
Chỉ tiêu
2007
2008
2009
1. Doanh thu thuần
921.280
1.298.844
2.524.628
2.Giá vốn hàng bán
706.248
1.046.076
1.792.438
3. Chi phí quản lý kinh doanh
203.455
225.403
148.262
4. Chi phí tài chính
0
11.550
7.600
5.Lợi nhuận thuần từ hoạt động kd
11.577
15.815
576.328
6. Lãi khác
304
574
147
7. Lỗ khác
8.Tổng lợi nhuận kế toán
11.811
16.390
576.475
9. Các khoản điều chỉnh tăng hoặc giảm lợi nhuận để tính thuế TNDN
0
8.320
0
10.Tổng lợi nhuận chịu thuế
11.811
24.710
576.475
11.Thuế TNDN phải nộp
3.802
6.818
161.413
12. Lợi nhuận sau thuế
8.079
17.791
415.062
Khả năng tài chính của doanh nghiệp ._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 26051.doc