Một số giải pháp nâng cao chất lượng sản phẩm của Công ty TNHH YNG SHIN Việt Nam

Một số giải pháp nâng cao chất lượng sản phẩm của công ty tnhh YNG SHIN Việt Nam Lời mở đầu Chương I Giới thiệu khái quát về Công ty TNHH YNG SHIN Việt Nam 1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty TNHH YNG SHIN VIệT NAM 1.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh và tổ chức quản lý ở công ty TNHH YNG SHIN Việt Nam 1.2.1. Đặc điểm tổ chức kinh doanh của công ty TNHH YNG SHIN Việt Nam 1.2.2 Đặc điểm tổ chức quản lý ở Công ty TNHH YNG SHIN Việt Nam 1.3. Kết quả hoạt động sản xu

doc53 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1467 | Lượt tải: 2download
Tóm tắt tài liệu Một số giải pháp nâng cao chất lượng sản phẩm của Công ty TNHH YNG SHIN Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ất kinh doanh 3 năm vừa qua. 1.3.1. Các sản phẩm chủ yếu của Công ty qua các năm. 1.3.2. Một số chỉ tiêu chủ yếu của Công ty qua các năm. Chương II Thực trạng chất lượng sản phẩm và quản lý chất lượng sản phẩm của công ty 2.1. Tình hình chất lượng sản phẩm và quản lý chất lượng sản phẩm của công ty TNHH YNGSHIN Việt Nam 2.1.1. Tình hình chất lượng sản phẩm của công ty 2.1.2. Hoạt động kiểm tra kiểm soát chất lượng sản phẩm 2.1.3. Hoạt động xử lý sản phẩm không phù hợp 2.1.4. Hoạt động khắc phục phòng ngừa 2.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác nâng cao chất lượng sản phẩm 2.2.1. Tình hình quản lý máy móc thiết bị của công ty 2.2.2. Tình hình quản lý vật tư thành phẩm của công ty 2.2.3. Yếu tố về môi trường, thị trường và hiệu lực cơ chế quản lý 2.2.4. Yếu tố về sử dụng nguồn lực 2.2.5. Yếu tố về công nghệ chế tạo 2.3. Đánh giá công tác nâng cao chất lượng sản phẩm ở Công ty TNHH YNGSHIN VIET NAM. 2.3.1. Yêu cầu về chất lượng sản phẩm. 2.3.2 Sự chấp nhận của khách hàng về sản phẩm của Công ty. 2.3.3 Sự chuẩn bị nguyên vật liệu, máy móc thiết bị khi đưa vào sản xuất 2.3.4 Những thành tựu đã đạt được 2.3.5 Những hạn chế và tồn tại 2.3.6 Những bài học kinh nghiệm rút ra từ công tác nâng cao chất lượng của Công ty Chương III Một số giải pháp nâng cao chất lượng sản phẩm của Công ty TNHH YNG SHIN Việt Nam 3.1. Định hướng phát triển của Công ty 3.2. Một số giải pháp nâng cao chất lượng sản phẩm ở Công ty TNHH YNGSHIN Việt Nam Kết luận Tài liệu tham khảo Lời mở đầu Doanh nghiệp là một chủ thể kinh doanh, một cơ thể sống của đời sống kinh tế, cơ thể đó cũng cần có sự trao đổi chất với môi trường bên ngoài- thị trường, quá trình trao đổi chất đó càng diễn ra thường xuyên liên tục với quy mô càng lớn thì cơ thể đó càng khoẻ mạnh. Ngược lại, sự trao đổi chất đó diễn ra yếu ớt thì cơ thể đó có thể quặt quẹo và chết yểu. Chính vì thế trong kinh doanh các doanh nghiệp luôn gắn kinh doanh của mình với thị trường với những kế hoạch, chiến lược để thấy rõ hơn những mục tiêu cần đạt tới và những cách thức để đạt được mục tiêu đó. Mỗi doanh nghiệp đều có những phương hướng chỉ đạo riêng trong kinh doanh nhưng tựu chung lại họ giống nhau ở mục tiêu lợi nhuận, làm sao cho chi phí bỏ ra thấp nhất nhưng lợi nhuận lại thu lại đựơc như mong muốn. Với Công ty TNHH YNG SHIN Việt Nam cũng vậy, Công ty luôn có những kế hoạnh, những chiến lược kinh doanh về việc sản xuất cũng như tiêu thụ sản phẩm để nâng cao hiệu quả kinh doanh về việc sản xuất cũng như tiêu thụ sản phẩm để nâng cao hiệu quả kinh doanh, tăng cường khả năng cạnh tranh nhằm mục tiêu đem lại lợi nhuận cao nhất cho công ty . Công ty TNHH YNG SHIN Việt Nam là một doanh nghiệp được thành lập với 100% vốn đầu tư nước ngoài, từ ngày thành lập tới nay cũng chừng được 5 năm, 5 năm hoạt động của công ty cũng có nhiều kế hoạch kinh doanh, tiêu thụ sản phẩm. Mục tiêu của ngành nghề kinh doanh của công ty là sản xuất và kinh doanh nước giải khát, vì thế công ty luôn đề ra kế hoạch làm sao tiêu thụ được số lượng sản phẩm cao nhất nhằm đem lại doanh thu mong muốn, từ đó xác định kết quả kinh doanh, lập báo cáo tài chính, xác định lãi, lỗ và có những phương hướng chỉ đạo tiêu thụ cho những năm tiếp theo. Sau thời gian thực tập tại Công ty TNHH YNG SHIN Việt Nam, tìm hiểu thực trạng sản xuất, cũng như phương pháp nâng cao chất lượng sản phẩm mà Công ty đã và đang áp dụng, em nhận thấy được tầm quan trọng của việc nâng cao chất lượng sản phẩm đối với quá trình phát triển của Công ty. Được sự giúp đỡ nhiệt tình của Ban lãnh đạo Công ty cùng với sự chỉ bảo tận tình của cô giáo hướng dẫn PGS. TS Ngô Kim Thanh, đã giúp em đi vào nghiên cứu đề tài : “ nâng cao chất lượng sản phẩm của công ty TNHH YNG SHIN VIệT NAM”. để làm chuên đề thực tập tốt nghiệp cuối khoá của mình. Do trình độ, khả năng, thời gi7an làm việc thực tế tại Công ty có hạn nên chuyên đề này không tránh khỏi những sai sót, khuyết điểm. Em rất mong được sự đóng góp ý kiến của các Thầy Cô, cũng như ý kiến của các Anh chị trong Công ty để chuyên đề của em được hoàn thiện và có tính thiết thực hơn. Em xin chân thành cảm ơn ! Nội dung chính của chuyên đề gồm 3 chương : Chương 1 : Giới thiệu khái quát về công ty TNHH YNG SHIN Việt Nam Chương 2 : Thực trạng nâng cao chất lượng sản phẩm và quản lý chất lượng sản phẩm của Công ty TNHH YNG SHIN Việt Nam . Chương 3 : Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm của Công ty TNHH YNG SHIN Việt Nam . Chương I Giới thiệu khái quát về công ty TNHH YNG SHIN VIệT NAM 1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của công ty TNHH YNG SHIN VIệT NAM Công ty TNHH YNG SHIN VIệT NAM là một doanh nghiệp được thành lập với số vốn đầu tư 100% vốn nước ngoài. Số vốn đầu tư này là do ông Lai Minh Tung chủ đầu tư Đài Loan đầu tư. Công ty có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng để giao dịch, có trụ sở, nhà xưởng tại Khu công nghiệp Phú Diễn - Từ Liêm - Hà Nội, có tài khoản mở tại Ngân Hàng Công Thương Cầu Giấy - Hà Nội với số tài khoản :102010000055934. Công ty TNHH YNG SHIN VIệT NAM trước đây có tên là công ty TNHH Công nghiệp Doanh Hâm (Dịch từ tiếng Đài Loan ).Trụ sở chính: Lầu 01, số 93, đường Trung Chính Tây, thôn Bài Đường, xã Đại Thôn, huyện Chương Hoá, Đài Loan. Đến ngày 9/5/2002 công ty TNHH Công Nghiệp Doanh Hâm đăng ký thành lập doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài với tên giao dịch : YNG SHIN Co., LTD. Với mục tiêu hoạt động kinh doanh nước giải khát hoa quả. Tổng số vốn đầu tư là 150.000 USD , vốn pháp định là 50.000 USD, vốn lưu động là 68.000 USD, vốn cố định là 82.000 USD. Công ty TNHH Công nghiệp Doanh Hâm Việt Nam được Uỷ ban nhân dân Hà Nội cấp giấy phép đầu tư số 133/GP ngày 28 tháng 6 năm 2002. Đến 25/9/2002 xét đề nghị của Sở kế hoạch và Đầu tư Hà Nội tại tờ trình số 1075/Ttr-KH&ĐT chuẩn y việc đổi tên của công ty TNHH Doanh Hâm Việt Nam thành công ty TNHH YNG SHIN VIệT NAM. Ngày 20/6/2003 xét đề nghị của Sở kế hoạch và Đầu tư Hà Nội tại tờ trình số 645/ Ttr-KH&ĐT chuẩn y việc bổ sung mục tiêu, tăng vốn đầu tư đăng ký kinh doanh và vốn pháp định của công ty TNHH YNG SHIN VIệT NAM: Vốn đầu tư đăng ký kinh doanh: 330.000 USD, vốn pháp định: 110.000 USD. Và ngày nay công ty có tên gọi chính thức là công ty TNHH YNG SHIN VIệT NAM, với tên giao dịch:YNG SHIN VIệT NAM COMPANY LIMITED. Công ty TNHH YNG SHIN VIệT NAM từ khi được thành lập, thay đổi tên gọi cho phù hợp với mục tiêu sản xuất của công ty như hiện nay, công ty luôn luôn tạo được niềm tin cho người tiêu dùng, cho khách hàng khi tiêu dùng sản phẩm nước giải khát hoa quả của công ty. Sản phẩm của công ty có uy tín lớn trên thị trường vì luôn đảm bảo tiêu chuẩn chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm. Làm được điều này là do lãnh đạo công ty luôn luôn áp dụng sản xuất trên dây chuyền công nghệ hiện đại với đội ngũ công nhân viên tận tâm, tâm huyết với nghề, có trình độ, năng lực cao, có tinh thần tự giác, kỷ luật trong lao động cao. 1.2 Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh và tổ chức quản lý ở công ty TNHH YNG SHIN VIệT NAM . 1.2.1 Đặc điểm tổ chức kinh doanh của công ty TNHH YNG SHIN VIệT NAM . Công ty TNHH YNG SHIN VIệT NAM có số vốn đầu tư 100% Đài Loan, mục tiêu ngành nghề của công ty là sản xuất nước cam, nước chanh, các loại trà, nước tinh khiết, các loại đồ uống khác. Mặt bằng diện tích xây dựng nhà xưởng chiếm 500 m2. Điạ điểm của công ty nằm ở Khu công nghiệp Phú Diễn - Từ Liêm - Hà Nội. Sản phẩm chính của công ty là các loại nước hoa quả ép ( không ga ) mang nhãn hiệu Mr.Drink như : STT Tên sản phẩm 01 Nước cam ép loại : 1000ml, 600ml, 350 ml 02 Nước chanh ép loại : 1000ml, 600ml, 350ml 03 Nước táo ép loại : 1000ml, 600ml, 350ml 04 Nước ổi ép loại : 1000ml, 600ml 05 ……………………………………. Sơ đồ 1.1 Quy trình sản xuất nước hoa quả : Bể chứa tạm thời Đun và trộn Nguyên liệu Đong nước Đóng nắp Xử lý nước nóng Đóng hộp Dán nhãn Làm mát Đây là dây chuyền sản xuất nước hoa quả và các loại đồ uống tương tự không có gas loại 1 lít được đóng trong chai PP. Quá trình sản xuất nước hoa quả được miêu tả như sau : Nguyên liệu làm nước hoa quả. Đun và trộn đều nguyên liệu nước hoa quả. Nguyên liệu đã đun và trộn xong được đưa tới 1 bể chứa tạm thời. Hỗn hợp nước hoa quả này được đóng vào chai pp với dung tích 1 lít/ chai. Đóng nắp tự động. Xử lý thanh trùng ( Trong nước nóng ở nhiệt độ tiêu chuẩn). Làm mát ở màng làm lạnh. Dán nhãn tự động. Đóng hộp, mỗi hộp 12 chai 1.2.2. Đặc điểm tổ chức quản lý ở Công ty TNHH YNG SHIN Việt Nam Để thuận tiện cho việc điều hành và quản lý sản xuất công ty TNHH YNG SHIN VIệT NAM đã bố trí tương đối hợp lý mô hình quản lý theo kiểu trực tuyến. Theo mô hình này, mỗi bộ phận, mỗi phòng ban trong cơ cấu đều chịu sự chỉ đạo trực tiếp của lãnh đạo cao nhất. Đứng đầu cơ cấu bộ máy của công ty là chủ tịch hội đồng quản trị, sau đó là tổng giám đốc. Ngoài ra còn có các phòng ban tham mưu giúp việc cho tổng giám đốc: Phòng kinh doanh. Phòng sản xuất. Phòng hành chính. Phòng tài vụ. Mỗi phòng ban có chức năng, nhiệm vụ khác nhau nhưng có mối quan hệ mật thiết với nhau đó là chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Tổng giám đốc, Tổng giám đốc lại chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Chủ tịch Hội đồng quản trị. Bộ máy quản lý của công ty được bố trí gọn nhẹ và phù hợp đảm bảo cho hoạt động sản xuất, kinh doanh của công ty phát triển. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty được biểu hiện qua sơ đồ sau : Sơ đồ 1.2 bộ máy quản lý của công ty: Chủ tịch Hội đồng quản trị Tổng giám đốc Phòng kinh doanh Phòng sản xuất Phòng hành chính Trưởng phòng kinh doanh Trưởng phòng sản xuất Trưởng phòng hành chính Phòng tài vụ Trưởng phòng tài vụ Ghi chú: Quan hệ trực tuyến Quan hệ chức năng Chức năng nhiệm vụ chủ yếu của các bộ phận: - Chủ tịch Hội đồng quản trị:Là cấp có thẩm quyền cao nhất của công ty và chịu trách nhiệm đưa ra các quyết định chủ yếu của công ty. - Tổng giám đốc: Có thẩm quyền quyết định cao thứ hai trong công ty. - Các phòng ban chức năng: Là các bộ phận có chức năng, nhiệm vụ nhất định, có mối liên hệ chặt chẽ với nhau. Mỗi phòng ban đều có một trưởng phòng, các trưởng phòng trực tiếp điều hành và chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc về hoạt động của mình, đồng thời phục vụ cho việc ra quyết định quản lý và chỉ đạo kinh doanh của lãnh đạo cao nhất. Phòng kinh doanh: Tham mưu cho Tổng giám đốc về việc tiêu thụ sản phẩm, kế hoạch, chiến lược bán hàng đối với từng nhóm khách hàng, đối với từng thị trường mục tiêu. Phòng kinh doanh đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ sản phẩm qua việc quảng cáo, tiếp thị, khuyến mại, khuyến mãi, phân phối sản phẩm đến tận tay người tiêu dùng. Trong phòng kinh doanh người đứng đầu là trưởng phòng, giúp việc cho trưởng phòng là trợ lý kinh doanh và các nhân viên kinh doanh. Phòng sản xuất : Tham mưu cho tổng giám đốc phương án mở rộng sản xuất kinh doanh, kế hoạch sản xuất. Sản phẩm của công ty là nước giải khát hoa quả, nước tinh khiết nên việc tiêu thụ của những sản phẩm này phụ thuộc vào mùa vụ, doanh thu sẽ tăng mạnh vào những tháng của mùa hè và không tăng vào những tháng mùa đông . Bởi thế mà phòng sản xuất có kế hoạch sản xuất cho phù hợp với nhu cầu tiêu dùng của khách hàng và phải luôn đảm bảo các tiêu chuẩn chất lượng , vệ sinh an toàn thực phẩm. Phòng hành chính: Có nhiệm vụ tham mưu cho Tổng giám đốc về công tác tài chính và kế toán của công ty, phân tích hoạt động tài chính của công ty hàng năm hoặc từng thời kỳ. Phòng hành chính lập kế hoạch quỹ tiền lương của toàn công ty, tổng hợp các chỉ tiêu về lao động tiền lương theo tháng, quý, năm để báo cáo với lãnh đạo trong công ty. Thực hiện các chế độ đối với cán bộ công nhân viên làm việc hành chính quản trị, bảo vệ trong công ty. Phòng Kế toán: Là bộ phận tham mưu cho Giám đốc thực hiện toàn bộ công tác tài chính kế toán thống kê, thông tin, kinh tế và hạch toán kinh tế trong Công ty theo đúng pháp luật và quy định của Nhà Nước. Quản lý chặt chẽ mọi nguồn vốn tham mưu cho Giám đốc về việc huy động và vay vốn nhằm đảm bảo đủ nguồn vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh, thực hiện các biện pháp bảo quản vốn đánh giá hiệu quả sử dụng vốn. Giúp Giám đốc soạn thảo và quản lý trực tiếp các hợp đồng kinh tế, quản lý chặt chẽ các loại tài sản của Công ty, xác định rõ từng loại nguồn vốn đồng thời phải đăng ký đầy đủ vào sổ sách kế toán và tính đầy đủ khấu hao theo chế độ quy định. Giữa các phòng ban có mối liên hệ mật thiết với nhau, cùng tham mưu cho Tổng giám đốc những kế hoạch, chiến lược nhằm phát triển, đẩy mạnh hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty. Nâng cao uy tín của công ty trong lòng người tiêu dùng. 1.3 Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh 3 năm vừa qua. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh là mục tiêu của mọi hoạt động kinh doanh của Công ty trong từng thời kỳ kinh doanh. Hoàn thành kế hoạch sản xuất kinh doanh là lý do tồn tại và phát triển của doanh nghiệp trên thương trường, hoàn thành vượt mức kế hoạch hay không hoàn thành kế hoạch đều phải xem xét, đánh giá và phân tích nhằm tìm ra các nguyên nhân ảnh hưởng trực tiếp hoặc giấn tiếp đến kết quả kinh doanh của Công ty. Phân tích kết qấnhnr xuất kinh doanh giúp cho lãnh đạo của Công ty có dược các thông tin cần thiết để ra các quyết định sửa chữa, điều chỉnh kịp thời nhằm đạt được mục tiêu mong muốn trong quá trình điều hành sản xuất kinh doanh. Để phân tích kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty cần: Thu thập các thông tin giữ liệu đã và đang diễn ra về các chỉ tiêu phản ánh kết quả sản xuất kinh doanh từ các bộ phận thống kê, kế toán, các phòng ban nghiệp vụ của Công ty. Phân tích các nguyên nhân đã và đang ảnh hưởng tích cực và tiêu cực đến tình hình hoàn thành kế hoạch từng chỉ tiêu kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty. Cung cấp tài liệu phân tích kết quả sản xuất kinh doanh, các dự báo tình hình kinh doanh sắp tới, các kiến nghị theo trách nhiệm chuyên môn đến lãnh đạo và các bộ phận quản lý kinh doanh của Công ty. 1.3.1 Các sản phẩm chủ yếu của Công ty qua các năm. Sản phẩm công nghiệp ĐVT 2003 2004 2005 % ( 04/03) % (05/04) - Nước Cam ép Thùng 58.534 387.600 448.835 662 116 - Nước Chanh ép Thùng 47.623 186.180 205.403 391 110 - Nước Táo ép Thùng 40.813 166.916 207.769 409 124 Từ các chỉ tiêu trên cho ta thấy sản lượng sản phẩm hàng hoá tiêu thụ năm 2004 so với 2003 tăng lên khá cao, trong đó Cam ép tăng cao nhất là 662%, Táo ép tăng là 409%, Chanh ép tăng là 391%. Điếu đó chứng tỏ Công ty đã thành công trong việc nghiên cứu thị hiếu tiêu dùng của khách hàng và chất lượng sản phẩm của Công ty được khách hàng biết đến và chấp nhận. Tổng sản lượng các mặt hàng năm 2005 so với 2004 đều tăng lên, trong đó Cam ép tăng là116%, Chanh ép tăng 110%, Táo ép tăng 12. tuy sản lượng hàng hoá tiêu thụ năm 2005 có tăng nhưng so vói 2004 thì mức tăng chưa cao, vì vậy Công ty cần nghiên cứu kỹ hơn nhu cầu của khách hàng để từ đó đưa ra chiến lược cụ thể cho hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty ngày càng phát triển. Mặt khác, Công ty nên mở rộng quảng bá sản phẩm của Công ty trên khắp cả nước cũng như trên toàn thế giới để sản phẩm của Công ty đựơc mọi người biết đến và sản phẩm ngày càng tiêu thụ nhiều hơn. 1.3.2 Một số chỉ tiêu chủ yếu của Công ty qua các năm. Chỉ tiêu 2003 2004 2005 % (04/03) % (05/04) Tổng Doanh thu 4.321.830.017 15.212.841.660 17.951.153.159 352 118 Lợi nhuận 21.611.376 52.515.644 60.918.147 243 116 Nộp ngân sách 431.789.325 1.316.957.441 1.764.722.971 305 134 Thu nhập bình quân 1.452.000 1.826.000 2.150.000 126 118 Từ các chỉ tiêu trên cho ta thấy tổng doanh thu năm 2004 so với năm 2003 tăng lên là 32% làm cho chỉ tiêu phải nộp ngân sách tăng lên là 305%, lợi nhuận tăng lên là 243% và thu nhập bình quân tăng lên là 126%. Các chỉ tiêu năm 2005 so với năm 2004 đều tăng, trong đó Tổng doanh thu tăng 118%, lợi nhuận tăng 116%, nộp ngân sách tăng 134% và thu nhập bình quân tăng 118%. Tuy các chỉ tiêu năm 2005 so với năm 2004 có tăng nhưng so với năm trước thì mức tăng chưa cao, Công ty cần xem xét các nguyên nhân làm ảnh hưởng đến kết quả sản xuất kinh doang của Công ty để từ đó đưa ra các giải pháp khắc phục để hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty ngày càng phát triển hơn nữa. 1.4 Những đặc điểm của Công ty có ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm. 1.4.1 Đặc điểm về lao động. Trong ba yếu tố của quá trình sản xuất, yếu tố lao động của con người là yếu tố có tính chất quyết định nhất, sử dụng tốt nguồn sức lao động biểu hiện trên các mặt số lượng và thời gian lao động, tận dụng hết khả năng lao động. Lao động kỹ thuật của nhười lao động là yếu tố hết sức quan trọng làm tăng khối lượng sản phẩm, giảm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm và tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Số lượng và chất lượng lao động là một trong những yếi tố cơ bản quyết định quy mô kết quả sản xuất kinh doanh, tình hình sử dụng lao động tiết kiệm hay lãng phí sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất lao động vì lao động gắn liền với kết quả sản xuất. Tình hình sử dụng số lượng lao động của Công ty năm 2005 Chỉ tiêu ĐVT Kế hoạch Thực hiện % hoàn thành Chênh lệch Sản lượng sản phẩm Tr đ 17 17.951 105,59 +951 Số lượng lao động bq trong danh sách,trong đó: Người 55 58 105,45 +3 + Nhân viên 22 21 95,45 -1 + Công nhân 33 37 112,12 +4 Từ bảng số liệu trên ta thấy: +/ Về số tương đối: 37/ (33 * 1,0559) *100 = 37/35 *100 = 105,71% ( + 5,71%) +/ Về số tuyệt đối: 37 – 35 = 2 ( người ) Như vậy, công ty đã hoàn thành kế hoạch về sản lượng bằng 105,59% nhưng Công ty đã lãng phí số lượng lao động là 02 người, tương ứng tăng 5,71%. 1.4.2 Đặc điểm về công nghệ. Máy móc thiết bị hiện có của Công ty phản ánh năng lực sản xuất, trình độ tiến bộ khoa học kỹ thuật của Công ty, vì vậy máy móc thiết bị sản xuất là điều kiện quan trọng và cần thiết để tăng sản lượng, tăng năng suất lao động, giảm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm,… việc phân tích tình hình sử dụng máy móc thiết bị để có biện pháp sử dụng triệt để về số lượng, thời gian và công suất của máy móc thiết bị sản xuất là một vấn đề hết sức quan trọng đối với quá trình sản xuất kinh doanh của Công ty Tình hình sử dụng máy móc thiết bị của Công ty Chỉ tiêu ĐVT KH TH Chỉ số 1. Tổng sản lượng sản phẩm do máy móc thiết bị hoàn thành Thùng 800.000 863.000 1,0755 2. Tổng thời gian máy hoạt động cho sản xuất Giờ 4.000 4200 1,05 3. Tổng số máy bình quân tham gia sản xuất Chiếc 10 12 1,2 4. Số giờ máy làm việc bình quân của thiết bị Giờ/TB 400 300 0,75 5. Năng suất bình quân 1 giờ máy Thùng/giờ 200 239 1,195 Từ bảng trên ta có: Hệ số sử dụng tổng hợp của máy móc thiết bị 1,195 * 0,75 * 1,2 = 1,0755 Từ kết quả tính toán trên cho thấy cần phải khai thác toàn diện khả năng của máy móc thiết bị đưa vào sản xuất sản phẩm được biểu hiện trên cả ba mặt; số lượng, thời gian và năng suất. Nếu Công ty không khai thác triệt để một mặt nào đó sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả sản xuất của máy móc thiết bị, kết quả sản xuất của máy móc thiết bị ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm. Bên cạnh đó, chất lượng công nghệ sản xuất sản phẩm cũng ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm vì trong quá trình sản xuất có những chi tiết, những bộ phận sản phẩm hoặc sản phẩm sản xuất ra không đúng quy trình tiêu chuẩn kỹ thuật phải tiến hành sửa chữa lại hoặc huỷ bỏ, không thể sửa chữa được. Mặt khác, sản phẩm hỏng thuộc quy trình công nghệ chế tạo có phải do một hoặc nhiều nguyên nhân gây ra. Mỗi nguyên nhân tạo ra một khuyết tật của sản phẩm, những nguyên nhân và khuyết tật của sản phẩm hỏng phải được theo dõi thường xuyên, số liệu theo dõi là căn cứ để phân tích, tìm ra các nguyên nhân đã gây hỏng sản phẩm, điều chỉnh những sai sót trong công nghệ chế tạo, tăng sản phẩm hợp chuẩn trong tổng lượng sản phẩm sản xuất 1.4.3 Đặc điểm về sản phẩm. Muốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty tiến hành được đều đặn, liên tục phải thường xuyên đảm bảo nguyên vật liệu đủ về số lượng, kịp về thời gian, đúng về quy cách phẩm chất. Cung ứng, dự trữ đồng bộ, kịp thời và chính xác nguyên vật liệu là điều kiện có tính chất tiền đề cho sự liên tục của quá trình sản xuất kinh doanh. Đảm bảo cung ứng nguyên vật liệu có chất lượng tốt còn là điều kiện nâng cao chất lượng sản phẩm, góp phần sử dụng tiết kiệm nguyên vật liệu, tăng năng suất lao động. Đảm bảo cung ứng, sử dụng tiết kiệm, dự trữ đầy đủ nguyên vật liệu có ảnh hưởng tích cực đến tình hình tài chính của Công ty, ảnh hưởng đến việc giảm giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận, tăng tích luỹ cho Công ty. Sản phẩm của Công ty chủ yếu là các loại nước ép hoa quả, để đảm bảo cho quá trình sản xuất được liên tục thì phải đảm bảo nguyên vật liệu cho sản xuất, đây là một yếu tố khách quan vì nguyên vật liệu đầu vào của Công ty có tính mùa vụ, thị trường luôn biến động, nguyên vật liệu khó bảo quản và không thể cải thiện được nguyên vật liệu đầu vào, các yếu tố này có ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng sản phẩm.Vì vậy phải thường xuyên và định kỳ phân tích tình hình cung ứng, sử dụng, dự trữ nguyên vật liệu để kịp thời tìm ra những ưu điểm và nhược điểm trong công tác quản lý vật tư của Công ty chương II thực trạng chất lượng sản phẩm và quản lý chất lượng sản phẩm của công ty 2.1 Tình hình chất lượng sản phẩm và quản lý chất lượng sản phẩm của công ty TNHH YNGSHIN Việt Nam 2.1.1 Tình hình chất lượng sản phẩm của công ty Hiện nay công ty sản xuất mặt hàng chính của mình là nước ép hoa quả không ga, hình thức sản xuất được bố trí và trang bị theo quy trìh công nghệ cao. Điển hình ở đây là là quy trình công nghệ được nhập toàn bộ ở nước ngoài, do đó mấy móc thiết bị phải được bố trí phù hợp theo catalogue của bên sản xuất. Để nâng cao trình độ chuyên môn thiết kế, kỹ thuật nhằm nâng cao và quản lý chất lượng được tốt hơn đòi hỏi công ty bố trí nguồn nhân lực phù hợp về mặt chuyên môn cho dây chuyền công nghệ này, đòi hỏi người lao động phải có trình độ vững vàng và thành thạo trong công việc, đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật phải có đủ trình độ đảm đương các công việc thiết kế, kiểm tra, vận hành quá trình sản xuất của công ty. 2.1.2 Hoạt động kiểm tra kiểm soát chất lượng sản phẩm Sản phẩm chính của Công ty là nước ép hoa quả không ga, việc kiểm tra phải đảm bảo từ khâu đo lường kiểm tra kiểm soát chất lượng sản phẩm đã được Công ty xây dựng thành quy trình nhằm quy định thống nhất phương pháp kiểm soát. Các thiết bị kiểm tra đo lường và thử nghiệm để bảo đảm các thiết bị đó luôn luôn đạt độ chính xác và phù hợp với yêu cầu đặt ra. Để kiểm tra chất lượng sản phẩm thì việc đầu tiên Công ty làm là kiểm tra các vật tư thiết bị như: - Nguyên vật liệu: Căn cứ vào hoá đơn mua hàng và nhãn mác ghi trên sản phẩm khi thấy có dấu hiệu không phù hợp thì tiến hành thử nghiệm cơ lý hoá để xác định. - Với phôi và bán thành phẩm thì căn cứ vào hợp đồng kinh tế kỹ thuật và dấu hiệu kiểm tra chất lượng của nhà sản xuất và tiến hành đo kích thước để xác định. - Sản phẩm hoàn chỉnh thì căn cứ vào hợp đồng kinh tế kỹ thuật và phiếu kiểm tra xuất xưởng của nhà sản xuất để xác định. - Kiểm tra trong quá trình sản xuất thì người công nhân phải tự kiểm tra trước khi đưa vật liệu vào sản xuất về chất lượng vật tư, dụng cụ dựa trên cơ sở bản vẽ kỹ thuật và quy trình công nghệ. Trong quá trình sản xuất ngay khi làm xong sản phẩm đầu tiên thì các bộ kỹ thuật, cán bộ KCS và giám sát sản xuất phải kiểm tra các thông số kỹ thuật xem có thực hiện đúng với quy trình công nghệ và được ban hành hay không và cứ tiếp tục như vậy với các hạng mục tiếp theo, giữa hai lần kiểm tra nếu phát hiện ra sự không phù hợp thì phải sử lý hoặc bảo lãnh đạo Công ty giải quyết. Kiểm tra lần cuối 100% chất lượng của sản phẩm và phải được nhân viên KCS kiểm tra lần cuối theo hướng dẫn, nếu thấy không phù hợp thì tiến hành thí nghiệm cơ, lý, hoá để tìm biện pháp khắc phục hay loại bỏ, chỉ những sản phẩm đạt yêu cầu mới cho hoàn thiện. Thanh tra chất lượng sản phẩm thì định kỳ hàng tháng, quý, năm Công ty tiến hành khảo nghiệm các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật đối với các mẫu thử nghiệm. Việc khảo nghiệm do cán bộ phòng kỹ thuật tiến hành thử nghiệm tại phòng nghiên cứu khoa học kỹ thuật, các thông số được ghi chép tập hợp để có thể nhận định về xu hướng chất lượng sản phẩm. Khi xác định xu hướng đi xuống hoặc có những sai sót lớn thì yêu cầu dừng để kiểm tra khảo sát lại chất lượng. 2.1.3 Hoạt động xử lý sản phẩm không phù hợp Hiện nay Công ty đã có quy định về xử lý sản phẩm không phù hợp, sản phẩm không phù hợp là những sản phẩm không đúng với quy định, không đúng với quy cách, chất lượng và độ an toàn. Tất cả các sản phẩm không phù hợp như vật tư, bán thành phẩm, sản phẩm cuối cùng đều phải được nhân viên kiểm tra, thanh tra, cán bộ các phòng, phân xưởng phát hiện phải được xử lý kịp thời theo đúng hướng dẫn quy định của Công ty. Khi phát hiện sản phẩm không phù hợp ở nơi sản xuất thì tổ trưởng báo cáo với cán bộ giám sátẩnn xuất để ghi phiếu xử lý sản phẩm không phù hợp, nếu số lượng sản phẩm không phù hợp vượt quá tiêu chuẩn cho phép của hướng dẫn kiểm tra nếu là vật tư bán thành phẩm mua về có thể báo cáo để có biện pháp đổi lại, nếu sản phẩm không phù hợp do khâu trước gây ra thì tập hợp trả lại khâu trước xử lý. Các phương thức xử lý sản phẩm không phù hợp với Công ty được thực hiện như sau: - Loại bỏ khi không sử dụng được - Tái chế: trưởng phòng kế hoạch đề ra biện pháp sửa chữa sau khi đã sửa chữa phải được nhân viên KCS kiểm tra lại và ghi vào biên bản kiểm tra. Chấp nhận khi sai sót không ảnh hưởng tới yêu cầu và chất lượng sản phẩm. 2.1.4 Hoạt động khắc phục phòng ngừa Hoạt động khắc phục phòng ngừa là hoạt động được thực hiện để loại bỏ những nguyên nhân gây ra sự không phù hợp của sản phẩm. Hoạt động phòng ngừa là hoạt động được thực hiện để loại bỏ những nguyên nhân tiềm ẩn có thể gây ra sự không phù hợp. Các bước tiến hành khắc phục phòng ngừa của Công ty được thực hiện như sau: Mọi cá nhân, đơn vị nhận biết sự không phù hợp của hệ thống quản lý chất lượng đã hoặc có thể xảy ra thông qua một hoặc nhiều hơn các phương thức như: - Xem xét ý kiến phản ánh của khách hàng - Quan sát một số sự không phù hợp có cùng bản chất - Kết quả xem xét của lãnh đạo - Nhà cung ứng giao hàng không phù hợp - Kết quả kiểm tra và thử nghiệm - Số liệu về xu thế quá trình - Nhận biết bằng giác quan thường áp dụng cho các trường hợp dự phòng hoặc dự đoán trước sự không phù hợp sẽ xảy ra đòi hỏi phải có hành động phòng ngừa trước khi phát hiện qua đánh giá. Để nhận biết sự không phù hợp có hệ thống hoặc có thể xảy ra, các nhân trực tiếp báo cáo với trưởng phòng nơi có sự không phù hợp khi phát hiện ra hoặc được chỉ định phòng ngừa một vấn đề không phù hợp thì trưởng phòng có liên quan kết hợp với phòng kế hoạch phân công cán bộ có năng lực xây dựng kế hoạch hành động khắc phục phòng ngừa, khi giải quyết công việc phải ghi trình tự các bước công việc từ khi giải quyết đến khi kết thúc việc, sao cho khi thực hiện xong thì nguyên nhân gây ra sự không phù hợp được loại bỏ hoàn toàn. 2.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác nâng cao chất lượng sản phẩm 2.2.1 tình hình quản lý máy móc thiết bị của công ty Công ty TNHH YNG SHIN Việt Nam chuyên sản xuất các loại nước ép hoa quả không ga, để tạo ra một sản phẩm hoàn chỉnh hội đủ các đặc tính kỹ thuật, chất lượng và thời gian sử dụng của sản phẩm, đòi hỏi Công ty phải có kế hoạch sản xuất chính xác từ đầu vào nhằm đáp ứng nhu cầu đòi hỏi ngày càng cao của khách hàng. Để làm được điều đó Công ty phải có những đầu tưcụ thể không chỉ riêng máy móc thiết bị mà còn với đội ngũ cán bộ kỹ thuật và công nhân lao động. Cụ thể Công ty thường xuyên tổ chứcbồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn cho cán bộ công nhân viên trong toàn công ty. Hiện nay tình hình quản lý máy móc thiết bị sản xuất được công ty phân công như sau: Phòng kỹ thuật- vật tư thiết bị chịu trách nhiệm quản lý máy móc thiết bị về hiện vật, tình trạng kỹ thuật, chất lượng, kế hoạch sửa chữa hồ sơ lý lịch của từng loại. Xưởng cơ khí có một tổ công nhân chuyên sửa chữa về cơ, cơ điện coá trách nhiệm sửa chữa kịp thời các sự cố của máy móc thiết bị và bảo dưỡng kịp thời cho máy móc thiết bị. Phòng Kế toán tài chính chịu trách nhiệm về tài sản cố định về giá trị, theo dõi khấu hao, đại tu, mở sổ sách phân loại theo đơn vị sử dụng hoặc theo tính chất máy móc thiết bị. Phòng Hành chính Tổng hợp chịu trách nhiệm quản lý nhà xưởngvà kế hoạch cải tạo nhà mới và xây dựng lại. 2.2.2 Tình hình quản lý vật tư thành phẩm của công ty Quá trình sản xuất là quá trình con người sử dụng tư liệu lao động để làm thay đổi hình dáng, kích cỡ, tính chất hoá lý của đối tượng lao động để tạo ra sản phẩm vpới chất lượng ngày càng cao, thoả mãn ngày càng đầy đủ nhu cầu đa dạng phức tạp của thị trường. Vì vậy nguyên vật liệu là một trong ba yếu tố quan trọng của quá trình sản xuất, nó trực tiếp cấu thành thực thể sản phẩm, nếu thiếu nguyên vật liệu quá trình sản xuất sẽ bị gián đoạn. Song chất lượng sẽ ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn. Vậy tăng năng suất lao động, nâng cao chất lượng sản phẩm thì cần phải chú trọng việc cung ứng nguyên vật liệu, đúng tiến độ, chủng loại và chất lượng phải phù hợp. Quá trình quản lý vật tư được Công ty quy định như sau: Vật tư, chi tiết khi nhập về phải được kiểm tra đảm bảo đúng nhãn hiệu, đúng quy cách, chất lượng tiêu chuẩn và hợp đồng kinh tế, đối với thành phẩm nhập khẩu thì phòng kinh doanh sẽ trực tiếp chịu trách nhiệm. Khi nhập vật tư, vật liệu thì phải đăng kí vào sổ vật tư các thông tin, số thẻ kho, tên vật tư, quy cách, số lượng, nhà sản xuất và ngày nhập. Khi nhập vật tư phải lưu giữ giấy chứng nhận của nhà sản xuất và tên của người kiểm tra. Bố trí sắp xếp các thùng vật tư tại vị trí quy định ở kho, sau một tháng thì thủ kho và cán bộ phòng kế toán kiểm kê lại toàn bộ số lượng và tình trạng hàng có trong kho, căn cứ vào tình trạng hàng có trong kho hội đồng kiểm kê sẽ quy định hàng thanh lý, hàng tồn kho ứ đọng lâu sẽ bán. Với bán thành phẩm và thành phẩm hàng tháng thủ kho và nhân viên thống kê có trách nhiệm kiểm tra lại số lượng, tình trạng thành phẩm và bán thành phẩm trong kho và sa._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docE0054.doc
Tài liệu liên quan