Một số giải pháp nâng cao chất lượng quản lý rủi ro dự án đầu tư tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn (AgriBank) chi nhánh Trung Yên

LỜI MỞ ĐẦU Trong năm qua, đối mặt với cuộc khủng hoảng tài chính kinh tế thế giới, phải đương đầu với nhiều khó khăn thách thức do cuộc suy thoái kinh tế gây nên, nhưng đất nước ta vẫn giành được những thành tựu quan trọng và khá toàn diện, giữ vững ổn định kinh tế chính trị - xã hội. Hầu hết các chỉ tiêu kinh tế tuy không cao bằng mấy năm trước nhưng vẫn đảm bảo được mức tăng trưởng bền vững. Tình hình hoạt động tiền tệ ngân hàng có nhiều biến chuyển tích cực mặc dù phải chịu tác động ảnh hưở

doc74 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1771 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Một số giải pháp nâng cao chất lượng quản lý rủi ro dự án đầu tư tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn (AgriBank) chi nhánh Trung Yên, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ng của nhiều yếu tố bất lợi trong nước cũng như trên thế giới Cùng với xu thế này, trong những năm vừa qua, kể từ khi được nâng cấp thành chi nhánh cấp I đến nay, NHNo&PTNT Chi nhánh Trung Yên đã được đánh giá là một trong những Ngân hàng có nhiều đóng góp trong sự đổi mới ngành, cơ cấu tổ chức của Ngân hàng dần dần đã được hoàn thiện hơn. Là một NHTM, Chi nhánh Trung Yên đã thực hiện rất nhiều nghiệp vụ duy trì sự tồn tại và phát triển của Ngân hàng trong đó phải nhắc tới nghiệp vụ cho vay các dự án đầu tư phát triển. Bên cạnh những thành công đạt được trong lĩnh vực đầu tư vào các dự án của các doanh nghiệp, Chi nhánh cũng đã gặp phải không ít khó khăn và nhiều rủi ro. Chính vì vậy, để đảm bảo hiệu quả và an toàn trong cho vay thực hiện dự án đầu tư, thì phải nâng cao chất lượng công tác quản lý rủi ro dự án đầu tư. Do vậy, công tác hoàn thiện chất lượng quản lý rủi ro dự án đang là một vấn đề cần thiết, đóng một vai trò rất quan trọng đối với Chi nhánh trong thời điểm hiện nay. Từ thực tế như vậy, với mong muốn góp một phần nhỏ bé vào sự nghiệp phát triển của Ngân hàng, em đã lựa chọn đề tài : “Một số giải pháp nâng cao chất lượng quản lý rủi ro dự án đầu tư tại Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát triển Nông Thôn chi nhánh Trung Yên” làm chuyên đề tốt nghiệp Kết cấu của chuyên đề gồm có 2 chương chính: Chương I : Thực trạng quản lý rủi ro dự án đầu tư tại NHNo&PTNT chi nhánh Trung Yên Chương II : Một số giải pháp nâng cao chất lượng công tác quản lý rủi ro dự án đầu tư tại chi nhánh NHNo&PTNT Chi nhánh Trung Yên Do những hạn chế về mặt kiến thức và kinh nghiệm thực tiễn, bài viết của em không thể tránh khỏi những thiếu sót. Bởi vậy, em rất mong nhận được ý kiến đóng góp của các thầy cô giáo và các cán bộ Ngân hàng để đề tài được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn ! CHƯƠNG 1 : THỰC TRẠNG QUẢN LÝ RỦI RO DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH TRUNG YÊN 1.1 Khái quát về hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT Chi nhánh Trung Yên 1.1.1 Vài nét giới thiệu về NHNo&PTNT Chi nhánh Trung Yên 1.1.1.1 Khái quát lịch sử hình thành và phát triển của NH NN & PTNT Ngân hàng NN&PTNT Việt Nam là một doanh nghiệp nhà nước được cấp vốn tự có, được tự chủ hoàn toàn về tài chính từ khâu lựa chọn các phương thức huy động vốn, lựa chọn phương án đầu tư đến quyết định mức lãi suất với quan hệ cung cầu trên thị trường vốn. NH NN&PTNT Việt Nam được quyền kinh doanh tổng hợp, đa năng, vừa làm chức năng kinh doanh thực sự, vừa làm chức năng dịch vụ tài chính trung gian cho chính phủ và các tổ chức kinh tế xã hội trong nước và quốc tế. Đối tượng phục vụ chủ yếu là nông nghiêp và nông thôn. Trải qua những năm tháng vật lộn trong cơ chế thị trường, vượt qua bao khó khăn chồng chất, phấn đấu không ngừng đổi mới, NH NN&PTNT đã trở thành ngân hàng thương mại quốc doanh đa năng có quy mô vào loại lớn nhất Việt Nam, là hệ thống ngân hàng duy nhất có mạng lưới tổ chức rộng khắp trong phạm vi toàn quốc 1.1.1.2 Lịch sử hình thành và phát triển của chi nhánh NH NN&PTNT chi nhánh Trung Yên Sở giao dịch I (SGD I) là một bộ phận của Trung tâm điều hành NH NN&PTNT và là một chi nhánh trong hệ thống NHNo, có trụ sở tại số 4 đường Phạm Ngọc Thạch, quận Đống Đa- Hà Nội Sở giao dịch I NH NN&PTNT được thành lập theo quyết định số 15/TCCB ngày 16/3/1991 của Tổng giám đốc NH NN&PTNT với chức năng chủ yếu là đầu mối để quản lý các ngành nông, lâm, ngư nghiệp và thực hiện thí điểm văn bản, chủ trương của ngành trước khi áp dụng cho toàn hệ thống, trực tiếp cho vay trên địa bàn Hà Nội, cho vay đối với các công ty lớn về nông nghiệp Ngày 01/04/1991, SGD 1 được sự ủy nhiệm của Tổng giám đốc NHNN&PTNT đã tiến hành thêm nhiệm vụ mới đó là quản lý vốn, điều hòa vốn, thực hiện quyết toán tài chính cho 23 tỉnh, thành phố phía Bắc ( từ Hà Tĩnh trở ra) Trong các năm từ 1992-1994 việc thực hiện tốt nhiệm vụ này của SGD I và thực hiện kinh doanh tiền tệ trên địa bàn Hà Nội bằng cách huy động tiền nhàn rỗi của dân cư, các tổ chức kinh tế bằng nội tệ, ngoại tệ sau đó cho vay để phát triển sử dụng kinh doanh đối với mọi thành phần kinh tế Ngoài ra SGD I còn làm các dịch vụ tư vấn đầu tư, bảo lãnh, thực hiện chiết khấu các thương phiếu, các nghiệp vụ thanh toán, nhận cầm cố, thế chấp tài sản, mua bán kinh doanh ngoại tê, vàng bạc đá quý, tài trợ xuất khẩu…và ngày càng khẳng định tầm quan trọng của mình trong hệ thống NH NN&PTNT VN Từ ngày 14/04/2003, Sở giao dịch I đổi tên thành chi nhánh NH NN&PTNT Thăng Long. Theo quyết định số 17/QĐ/HĐQT-TCCB, ngày 12/02/2003 của Chủ tịch Hội đồng Quản trị NH NN&PTNT Việt Nam về việc chuyển và đổi tên SGD I NH NN&PTNT thành chi nhánh NH NN&PTNT Thăng Long Chi nhánh NH NN&PTNT Trung Yên được thành lập từ năm 2000, là chi nhánh cấp 2 (trực thuộc SGD I NH NN&PTNT sau là Chi nhánh NH NN&PTNT Thăng Long). Từ 01/04/2006, Chi nhánh NH NN&PTNT Trung Yên được nâng cấp lên chi nhánh cấp I trực thuộc NH NN&PTNT Việt Nam 1.1.2 Cơ cấu tổ chức và chức năng nhiệm vụ của các phòng ban 1.1.2.1 Cơ cấu tổ chức Sơ đồ 1 CHI NHÁNH NHNo&PTNT TRUNG YÊN PHÒNG KẾ HOẠCH, KINH DOANH PHÒNG HÀNH CHÍNH VÀ NHÂN SỰ PHÒNG KẾ TOÁN VÀ NGÂN QUỸ PHÒNG KIỂM TRA, KIỂM SOÁT NỘI BỘ PHÒNG DỊCH VỤ VÀ MARKETING PHÒNG ĐIỆN TOÁN GIÁM ĐỐC PHÓ GIÁM ĐỐC PHÒNG GIAO DỊCH (Tài liệu thuộc phòng kinh doanh tổng hợp- chi nhánh Trung Yên) Cơ cấu tổ chức của NN NN&PTNT Trung Yên bao gồm một Giám đốc, một phó Giám đốc. Chi nhánh NH NN&PTNT Trung Yên có 6 phòng ban để thực hiện chức năng chuyên môn của mình. Đó là các phòng kế hoạch kinh doanh, phòng hành chính nhân sự, phòng kế toán ngân quỹ, phòng kiểm tra, kiểm soát nội bộ, phòng dịch vụ marketing và phòng điện toán. Do là Chi nhánh trẻ nằm trong hệ thống NH NN&PTNT nên hiện nay phòng kế hoạch kinh doanh đảm nhận tất cả nhiệm vụ thuộc hoạt động kế hoạch tổng hợp, hoạt động tín dụng và hoạt động kinh doanh ngoại hối trong chi nhánh. Bên cạnh đó chi nhánh Trung Yên bao gồm 4 phòng Giao dịch (PGD) là PGD số I, PGD số II, PDG số III và PDG Nguyễn Tuân nhằm cung cấp các dịch vụ ngân hàng bán lẻ. Các phòng ban trên và các PGD hoạt động và chịu trách nhiệm trực tiếp trước Giám đốc và Phó giám đốc theo lĩnh vực phân công quản lý. Ở mỗi phòng ban bao gồm trưởng phòng và phó phòng chịu trách nhiệm trực tiếp quản lý và điều hành hoạt động chuyên môn của phòng mình. Bên cạnh đó, chi nhánh NHNo&PTNT Trung Yên còn có hội đồng tín dụng với nhiệm vụ xem xét việc giải trình của các thành viên, kiểm soát trước về mặt pháp lý của dự án và tham gia ý kiến về việc giải trình của các thành viên, kiểm soát trước về mặt pháp lý của dự án và tham gia ý kiến để giám đốc ra quyết định. Thành phần của hội đồng tín dụng này bao gồm : giám đốc chi nhánh là chủ tịch hội đồng tín dụng, phó giám đốc phụ trách tín dụng, trưởng phòng kinh doanh trực tiếp thẩm định dự án, trưởng phòng kế toán, trưởng phòng ngân quỹ, trưởng phòng kế hoạch,cán bộ trực tiếp công tác phòng ngừa rủi ro. 1.1.2.2 Các chức năng nhiệm vụ của chi nhánh NHNo&PTNT Trung Yên Huy động vốn Nhiệm vụ huy động vốn được thực hiện thông qua các hình thức dịch vụ tiền gửi .bao gồm huy động tiền gửi tiết kiệm, phát hành kỳ phiếu, trái phiếu, các giấy tờ có giá bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ . Cho vay Nhiệm vụ cho vay được thực hiện thông qua các hình thức dịch vụ tín dụng: Cho vay ngắn, trung và dài hạn tất cả các thành phần kinh tế, cho vay vốn theo dự án, đồng tài trợ, nhận làm dịch vụ uỷ thác - đầu tư các dự án trong nước và quốc tế, cho vay cầm cố đối với các cá nhân, hộ gia đình, tổ hợp tác, doanh nghiệp tư nhân, sản xuất kinh doanh dịch vụ trên các lĩnh vực, cho vay tiêu dùng bằng đồng Việt Nam phục vụ nhu cầu đời sống đối với cán bộ, CNV và các đối tượng khác Kinh doanh ngoại hối Thu đổi ngoại tệ và Thanh toán xuất nhập khẩu theo các hình thức: Thư tín dụng (L/C), nhờ thu (D/A,DP,CAD), chuyển tiền (TTR). Mua bán ngoại tệ, Thanh toán phi thương mại, chi trả kiều hối và Western Union, chi trả cho người lao động xuất khẩu. Thanh toán, chuyển tiền biên giới, thực hiện các nghiệp vụ bảo lãnh trong nước và quốc tế Cung ứng các dịch vụ thanh toán và ngân quỹ Nhận thanh toán bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ (USD & EUR) cho các cá nhân và tổ chức kinh tế Chuyển tiền điện tử, thanh toán trong nước. Ngân hàng phục vụ giải ngân các dự án. Thu, chi hộ đơn vị. Chi trả lương qua tài khoản,..... Kinh doanh các dịch vụ ngân hàng khác Dịch vụ gửi, rút tiền nhiều nơi. Thu tiền tận nơi theo yêu cầu của Khách hàng khi số dư tiền gửi đạt 100 triệu đồng. Cung cấp dịch vụ chi trả lương cho các doanh nghiệp, đơn vị tổ chức. Phát hành, chấp nhận thanh toán các loại thẻ nội địa SUCCESS và quốc tế VISA, MASTER CARD. Các dịch vụ Ngân hàng hiện đại khác.... 1.1.2.3 Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban Phòng kế hoạch kinh doanh Kế hoạch tổng hợp Trực tiếp quản lý cân đối nguồn vốn. Là đầu mối quản lý thông tin về kế hoạch phát triển, tình hình thực hiện kế hoạch, thông tin kinh tế, thông tin phòng ngừa rủi ro tín dụng, thông tin về nguồn vốn và huy động vốn, thông tin khách hàng theo quy định Chịu trách nhiệm về quản lý rủi ro trong lĩnh vực nguồn vốn, cân đối vốn và kinh doanh tiền tệ theo quy chế, quy trình quản lý rủi ro,quản lý tài sản nợ Tín dụng Đầu mối tham mưu đề xuất với Giám đốc chi nhánh xây dựng chiến lược khách hàng tín dụng, phân loại khách hàng và đề xuất các chính sách ưu đãi Phân tích, thẩm định và đề xuất cho vay các dự án tín dụng theo phân cấp ủy quyền Tiếp nhận và thực hiện các chương trình, dự án thuộc nguồn vốn trong nước, nước ngoài. Thường xuyên phân loại dư nợ, phân tích nợ quá hạn, tìm nguyên nhân và đề xuất hướng khắc phục. Kinh doanh ngoại hối Thực hiện công tác thanh toán quốc tế thông qua mạng SWIFT NHNo&PTNT Thực hiện các nghiệp vụ tín dụng, bảo lãnh ngoại tệ có liên quan đến thanh toán quốc tế và các dịch vụ kiều hối và chuyển tiền, mở tài khoản khách hàng nước ngoài Thực hiện biện pháp quản lý thông tin và các nhiệm vụ khách do giám đốc giao Phòng kế toán ngân quỹ Trực tiếp hạch toán kế toán, hạch toán thống kê và thanh toán theo quy định của NHNN, NHNo&PTNT Xây dựng chỉ tiêu kế hoạch tài chính, quyết toán kế hoạch thu, chi tài chính, quỹ tiền lương .Tổng hợp, lưu trữ hồ sơ tài liệu và các báo cáo theo quy định Thực hiện nghiệp vụ thanh toán trong và ngoài nước theo quy định Chấp hành quy định về an toàn kho quỹ và định mức tồn quỹ theo quy định Quản lý, sử dụng thiết bị thông tin, điện toán phục vụ nghiệp vụ kinh doanh theo quy định của NHNo&PTNT Việt Nam Phòng điện toán Tổng hợp, thống kê và lưu trữ số liệu, thông tin liên quan đến hoạt động của chi nhánh, xử lý các nghiệp vụ phát sinh liên quan đến hạch toán kế toán, kế toán thống kê, hạch toán nghiệp vụ và tín dụng và các hoạt động khác phục vụ cho hoạt động kinh doanh Phòng hành chính và nhân sự Xây dựng chương trình công tác hàng tháng quý của chi nhánh Tư vấn pháp chế trong việc thực thi các nhiệm vụ, lưu trữ, phân tích đánh giá các văn bản pháp luật có liên quan .Thực hiện công tác xây dựng cơ bản, mua sắm, sửa chữa tài sản cố định, mua sắm công cụ lao động, quản lý nhà tập thể, nhà khách, nhà nghỉ của cơ quan. Đầu mối trong việc chăm lo đời sống vật chất, văn hóa, tinh thần của cán bộ nhân viên, người lao động trong chi nhánh. Phòng kiểm tra, kiểm soát nội bộ Tổng hợp và báo cáo kịp thời các kết quả kiểm tra, kiểm toán, việc chỉnh sửa các tồn tại thiếu sót của chi nhánh theo định kỳ gửi tổ kiểm tra, kiểm soát, văn phòng đại diện và ban kiểm tra, kiểm soát nội bộ. Đầu mối phối hợp với các đoàn kiểm tra của Ngân hàng, các cơ quan thanh tra, kiểm toán để thực hiện các cuộc kiểm tra tại chi nhánh theo quy định. Bảo mật hồ sơ, tài liệu thông tin liên quan đến công tác kiểm tra, thanh tra vụ việc theo quy định, thực hiện quản lý thông tin và lập các báo cáo về kiểm tra nội bộ theo quy định. Phòng dịch vụ và Marketing Trực tiếp thực hiện nhiệm vụ giao dịch với khách hàng, tiếp thị giới thiệu sản phẩm dịch vụ với khách hàng, tiếp nhận các ý kiến phản hồi của khách hàng về dịch vụ, tiếp thu, đề xuất hướng dẫn cải tiến để không ngừng đáp ứng sự hài lòng của khách hàng. Đề xuất, tham mưu với Giám đốc chi nhánh về chính sách phát triển sản phẩm dịch vụ ngân hàng mới, cải tiến quy trình giao dịch, phục vụ khách hàng, xây dựng kế hoạch tiếp thị, thông tin, tuyên truyền quảng bá đặc biệt là các hoạt động của chi nhánh các dịch vụ, sản phẩm cung ứng trên thị trường. 1.1.3 Tình hình hoạt động kinh doanh của chi nhánh 1.1.3.1 Hoạt động huy động vốn Nguồn hình thành vốn Mặc dù là một chi nhánh trẻ nằm trong NHNo&PTNT nhưng chi nhánh Trung Yên đã phát triển nguồn vốn của mình để đáp ứng nhu cầu phát triển của nền kinh tế. Bằng các biện pháp và chính sách cụ thể, nguồn vốn của chi nhánh Trung yên ngày càng gia tăng với khối lượng năm sau cao hơn năm trước. Để đạt được kết quả đó, NHNo&PTNT Trung Yên đã áp dụng những hình thức sau: Huy động bằng hình thức tiền gửi tiết kiệm Huy động bằng phát hành kỳ phiếu Ngân hàng có mục đích Huy động vốn bằng cách phát hành trái phiếu để bỏ sung cho nguồn vốn vay trung và dài hạn đối với nền kinh tế. Tình hình huy động vốn Bảng 1 : KẾT QUẢ HUY ĐỘNG VỐN CỦA CHI NHÁNH 2007-2009 Đơn vị : tỷ đồng Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 So sánh 2008/2007 So sánh 2009/2008 Số tiền TT (%) Số tiền TT (%) Số tiền TT (%)  Tăng (+) Tỷ lệ % Tăng giảm   Tăng (+) Tỷ lệ % Tăng giảm  Tổng huy động vốn 430 100 1710 100  2358 100 +1280 +297.67 +648 +37.89 Phân loại theo khách hàng Tiền gửi các tổ chức kinh tế 311 73.33 106 6.20 523 22.18 -205 -69.92 +417 +393.4 Tiền gửi tiết kiệm 43 10 185 10.82 478 20.27 +142 +330.23 +293 +1583.78 Tiền gửi khác 76 16.67 1419 82.98 1351 55.55 +1343 +1767.11 -68 -4.79 Phân loại theo tính chất Tiền gửi có kì hạn 78 18.14 359 20.99 472 20.02 +281 +360.26 +113 +31.48 Tiền gửi không kì hạn 352 81.86 1351 79.01 1886 79.98 +999 +283.81 +535 +39.60 Phân loại theo loại tiền Tiền gửi nội tệ 342 79.53 559 32.69 782 33.16 +217 +63.45 +223 +39.89 Tiền gửi ngoại tệ 88 20.47 1151 67.31 1576 66.84 +1063 +1207.95 +425 +36.92 ( Nguồn : Báo cáo kết quả kinh doanh chi nhánh Trung Yên 2007-2008) Trong những năm qua, cùng với chính sách tiền tệ Ngân hàng tiếp tục đổi mới, cung ứng tiền tệ chủ động linh họat theo tín hiệu của thị trường, họat động của NHNo&PTNT Trung Yên cũng được đổi mới về mọi mặt, nguồn vốn kinh doanh đa dạng, kết quả tài chính có nhiều tiến bộ, nộp ngân sách ngày càng tăng Biểu đồ 1: Cơ cấu huy động vốn theo thành phần kinh tế Trước hết chúng ta nghiên cứu tình hình huy động trong từng năm. Năm 2007 chi nhánh Trung Yên chỉ huy động được 430 tỷ trong đó có 311 tỷ tiền gửi của các tổ chức kinh tế, 76 tỷ tiền gửi khác, 43 tỷ tiền gửi tiết kiệm . Bởi vì, chi nhánh Trung Yên mới được nâng cấp từ một chi nhánh cấp 2, mới bước vào giai đọan đầu họat động dân chúng còn chưa biết đến sự xuất hiện của Ngân hàng và còn e dè trong việc gửi tiền, bên cạnh đó ngân hàng đang trong giai đoạn hoàn thiện các phòng ban và hoạt động. Nguồn tiền gửi của các tổ chức kinh tế chiếm ưu thế với tỷ trọng lớn do mới được nâng cấp nên phương châm hoạt động là an toàn trong thời gian đầu nên khách hàng của Ngân hàng chủ yếu là các doanh nghiệp lớn có uy tín trong hoạt động kinh doanh có hiệu quả. Năm 2008, mặc dù phải đối đầu với biến động của cuộc khủng hoảng tài chính thế giới, nhưng chi nhánh Trung Yên vẫn gia tăng mạnh mẽ nguồn vốn huy động được. Tiền gửi tiết kiệm tăng 142 tỷ chiếm 10,82 % trong tổng nguồn vốn huy động. Nhưng tiền gửi khác tăng rất mạnh là 1416 tỷ nên chiếm một tỷ trọng đáng kể trong tổng nguồn vốn. Nguồn tiền gửi khác và tiền gửi ngoại tệ tăng lên mạnh mẽ là do nguồn tiền gửi của các tổ chức tín dụng tăng mạnh bao gồm tiền gửi có kỳ hạn và không kỳ hạn của các tổ chức tín dụng, đây là nguồn vốn nhàn rỗi của các tổ chức tín dụng khác gửi vào chi nhánh nhằm nhận được khoản thu nhập và tránh tình trạng ứ đọng vốn của họ. Năm 2009 có sự gia tăng đáng kể của tiền gửi tiết kiệm và tiền gửi của các tổ chức kinh tế. So với năm 2008 tiền gửi tiết kiệm tăng 293 tỷ đồng, tiền gửi của các tổ chức kinh tế tăng 417 tỷ đồng, tiền gửi khác giảm 68 tỷ đồng nhưng vẫn chiếm tỷ trọng cao trong tổng nguồn vốn Để đạt được kết quả trên là nhờ chi nhánh đã liên tục phát triển mối quan hệ với nhiều doanh nghiệp trong và ngoài quốc doanh nhằm huy động nguồn vốn nhàn rỗi từ các tổ chức này và phát triển thanh tóan trong hệ thống. Mặt khác tiếp tục phát triển số lượng tài khoản cá nhân thông qua việc làm tốt công tác dịch vụ thanh toán Như vậy nếu xét về tổng thể nguồn vốn thì tổng nguồn vốn liên tục gia tăng với tốc độ cao. Năm 2007 là 430 tỷ. Năm 2008 là 1710 tỷ. Năm 2009 là 2358 tỷ đồng. Cuối năm 2009 thế giới đã bước đầu đã thoát ra cuộc khủng hoảng tài chính thế giới thì các loại tiền gửi khác chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn. Trong mấy năm gần đây, mức sống ngày càng tăng dần với tỷ lệ tích lũy trong dân chúng ngày càng nhiều và tuy mức lãi suất tiền gửi vào tiết kiệm gần đây không cao nhưng nguồn huy động tiền gửi vào tiết kiệm đã đạt được những kết quả đáng kể và tiền gửi của các tổ chức kinh tế gia tăng với tốc độ cao tạo cho Ngân hàng nông nghiệp Trung Yên huy động được nguồn vốn lớn trong mấy năm gần đây Biểu đồ 2 : Biểu đồ cơ cấu huy động vốn theo thời gian Tuy nhiên, nhìn vào tình hình huy động vốn phân theo kỳ hạn cho thấy, tiền gửi có kỳ hạn chỉ dao động ở mức 20%. Điều này cho thấy Ngân hàng có thể giảm chi phí vì lãi suất tiền gửi có kỳ hạn cao hơn tiền gửi không kỳ hạn nhưng lại có nhược điểm là Ngân hàng có thể bị động khi không biết trước thời điểm thanh toán cho người gửi để từ đó sẽ có kế hoạch cho vay và trả gốc đúng hạn. Mặc dù vậy nhìn chung hoạt động huy động vốn của Ngân hàng đã và đang đạt được những kết quả hết sức khả quan. Sự tăng trưởng về nguồn vốn khá nhanh cho thấy chi nhánh đã áp dụng tốt chính sách khách hàng và các biện pháp huy động vốn phù hợp với đặc điểm tình hình kinh tế trên địa bàn, nâng cao chất lượng nguồn vốn huy động bằng cách tăng tỷ trọng nguồn tiền gửi có lãi suất thấp của các tổ chức kinh tế trên cơ sở định hướng đúng đắn chiến lược huy động vốn, bằng nhiều hình thức trong tiếp thị với khách hàng thuộc mọi thành phần kinh tế với nhiều mức lãi suất thích hợp nên đã từng bước thu hút được nguồn vốn lớn từ các cấp chủ quản. Trong chiến lược cạnh tranh, ngoài việc đổi mới phong cách làm việc phục vụ tối đa nhu cầu khách hàng, trong khuôn khổ khung lãi suất của Ngân hàng cấp trên cho phép ban lãnh đạo chi nhánh đã kịp thời đưa ra mức lãi suất phù hợp nhằm thu hút tiền gửi vào chi nhánh, khuyến khích và tạo điều kiện cho các đơn vị kinh tế làm ăn có hiệu quả đến vay vốn, giải quyết đầu ra tốt. 1.1.3.2 Hoạt động cho vay Bảng 2: KẾT QUẢ SỬ DỤNG VỐN CỦA CHI NHÁNH 2007-2009 Đơn vị : Tỷ đồng Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 So sánh 2008/2007 So sánh 2009/2008 Số Tiền TT (%) Số Tiền TT (%) Số Tiền TT (%) Tăng (+) Tỷ lệ % Tăng giảm Tăng (+) Tỷ lệ % Tăng giảm I Tổng doanh số cho vay 378 100 1514 100  2101 100 +1136 +300.53 +587 +38.77 1 Cho vay ngắn hạn 263 69.58 1258 83.09 1659 78.96 +995 +378.33 +401 +31.88 2 Cho vay trung dài hạn 115 30.42 256 16.91 442 21.04 +141 +122.61 +186 +72.66 II Doanh số thu nợ 265 100 1340 100 886 100 +1075 +405.66 -454 -33.88 1 Doanh số thu nợ ngắn hạn 226 85.28 1110  82,83 843 95.15 +884 +391.15 -267 -24.05 2 Doanh số thu nợ trung dài hạn 39 14.72 230  17,17 43 4.85 +191 +489.74 -187 -81.30 III Tổng dư nợ 113 174 1215 +61 +53.98 +1041 +598.28 Phân theo kì hạn vay 1 Dư nợ ngắn hạn 50 44.25 146 84.13 1018 83.79 +96 +192.00 +872 +597.26 2 Dư nợ trung dài hạn 63 55.75 28 15.87 197 16.21 -35 -55.56 +169 +603.57 Phân theo thành phần kinh tế Dư nợ nhà nước 21 18.58 58 33.49 242 19.92 +37 +176.19 +184 +317.24 Dư nợ ngoài quốc doanh 63 55.75 81 46.63 655 53.91 +18 +28.57 +574 +708.64 Hộ gia đình, cá nhân 29 25.66 35 19.88 319 26.26 +6 +20.69 +284 +811.43 Phân theo mục đích sử dụng vốn vay Dư nợ cho vay tiêu dùng 22 19.47 50 28.85 228 18.77 +28 +127.27 +178 +356.00 Dư nợ cho vay sản xuất kinh doanh 91 80.53 124 71.15 987 81.23 +33 +36.26 +863 +695.97 ( Nguồn : Báo cáo kết quả kinh doanh chi nhánh Trung Yên 2007-2009) Song song với công tác huy động vốn, việc đầu tư tín dụng vẫn là công tác mũi nhọn của chi nhánh NHNo Trung Yên Trên cơ sở nguồn vốn huy động được Ngân hàng tiến hành phân phối sử dụng nguồn vốn đó. Huy động và sử dụng vốn phải luôn được chú trọng, quan tâm để vừa đáp ứng được nhu cầu về lợi nhuận, vừa an tòan về nguồn vốn, mang lại hiệu quả kinh tế cao Qua bảng số liệu trên ta thấy doanh số cho vay của chi nhánh Trung Yên trong tổng nguồn vốn huy động đạt khá cao ( năm 2007 là 87,91%, năm 2008 là 88,54%, năm 2009 là 89,1%) Đây là dấu hiệu tốt trong hoạt động kinh doanh tín dụng thể hiện thị trường cho vay của chi nhánh khá tốt. Có được kết quả này là do chi nhánh Trung Yên đã luôn mở rộng cho vay, tạo cơ sở tăng lợi nhuận cho chi nhánh Tình hình họat động tín dụng của chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp Trung Yên Chi nhánh được nâng cấp trong điều kiện nền kinh tế nước ta gia nhập tổ chức thương mại thế giới ( WTO) nhưng trong những năm đầu mới được nâng cấp, đã phải chịu ảnh hưởng lớn của cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới. Do vậy, công tác tín dụng của chi nhánh năm 2007 đã gặp nhiều khó khăn, tâm lý cán bộ Ngân hàng còn ngại cho họat động của chi nhánh chủ yếu trong giai đọan tìm hiểu thị trường, khách hàng còn ít và chưa có nhiều khách hàng có quy mô hoạt động lớn nên tổng dư nợ cho vay của chi nhánh mới dừng lại ở con số khiêm tốn Năm 2007 tổng dư nợ mới đạt 113 tỷ đồng, năm 2008 dư nợ đạt 174 tỷ đồng nhưng đến năm 2009 chi nhánh Trung Yên đã có bước tiến nhảy vọt tổng dư nợ đạt 1215 tỷ đồng tăng 598,28% so với năm 2008, nền kinh tế đã có những bước đầu hồi phục và ổn định trở lại, họat động sản xuất kinh doanh của chi nhánh đã tăng lên nhanh chóng. Đạt được những kết quả như trên là nhờ chi nhánh đã kiên trì thực hiện đúng chiến lược khách hàng với mục tiêu xây dựng và phát triển quan hệ với các doanh nghiệp lớn của nhà nước và với khối lượng tín dụng của những khách hàng này là nguyên nhân cho sự tăng trưởng nhanh chóng của tổng dư nợ Từ bảng số liệu cho thấy cho vay doanh nghiệp ngoài quốc doanh chiếm tỷ trọng cao trong tổng số dự nợ qua các năm. Từ năm 2007 đến năm 2009 tỷ lệ này luôn dao động trong khoảng 45-60% tổng dư nợ. Nhu cầu vay cho hoạt động sản xuất kinh doanh cũng luôn chiếm khoàng80% tổng nhu cầu vay. Điều này cho thấy, các doanh nghiệp ngoài quốc doanh thuộc nhóm khách hàng chủ đạo của chi nhánh. Đây là nhóm khách hàng chiếm vị trí quan trọng đối với đầu ra tín dụng của chi nhánh, do trong giai đoạn này, nhiều doanh nghiệp có nhu cầu vay vốn phục hồi tình hình sản xuất kinh doanh và mở rộng thêm quy mô doanh nghiệp sau cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới và trong nước Bên cạnh đó, tỷ trọng cho vay ngắn hạn vẫn tăng qua các năm và cho vay trung dài hạn chỉ chiếm mức nhỏ trong tổng dư nợ.Năm 2008 dư nợ ngắn hạn tăng 96 tỷ đồngkhoảng 192% so với năm 2007, ngược lại dư nợ dài hạn lại giảm35 tỷ đồng khoảng 55,56% so với năm 2007. Mặc dù năm 2009, dư nợ trung dài hạn tăng rất ít nhưng đây cũng là một tín hiệu tốt cho cơ cấu cho vay của chi nhánh Trong những năm tới, chi nhánh Trung Yên nên chuyển dịch dần cơ cấu sang cho vay trung dài hạn tăng cường khả năng tham gia vào các chương trình, dự án lớn hơn, dài hạn hơn. Hiện nay, chi nhánh đang tích cực triển khai để có bước chuyển dịch về cơ cấu tín dụng, tăng dần tỷ trọng cho vay trung dài hạn đáp ứng nhu cầu vốn đầu tư, cải tiến, đổi mới trang thiết bị kỹ thuật tiên tiến cho các doanh nghiệp. 1.1.3.3 Các hoạt động khác Với lợi thế là một chi nhánh trẻ nằm trong hệ thống NHNo&PTNT, cùng xu thế hiện đại hóa ngành ngân hàng, chi nhánh Trung Yên đã đưa vào khai thác các sản phẩm dịch vụ Ngân hàng mới.Triển khai dịch vụ thanh toán, rút tiền tự động qua máy ATM, phục vụ ngày một tốt hơn nhu cầu của khách hàng, đáp ứng yêu cầu đổi mới và hội nhập quốc tế. Bên cạnh đó, các hoạt động chuyển tiền trong nước và nước ngoài của chi nhánh qua các năm cũng tăng rất mạnh với doanh số hàng tỷ VNĐ. Trong những năm qua, chi nhánh cũng đã có sự phát triển mạnh mẽ các loại hình dịch vụ ngân hàng như : thanh toán L/C, chi trả kiều hối, kinh doanh ngoại tệ, bảo lãnh, đại lý ủy thác đầu tư… Bảng 3 : BÁO CÁO TÀI TRỢ THƯƠNG MẠI CỦA CHI NHÁNH Đơn vị : 1000USD Chỉ tiêu 2007 2008 2009 Ngoại tệ Mua vào 1207 5609 5820 Bán ra 2037 5512 5790 Thanh toán quốc tế L/C nhập 3097 4571 4095 L/C xuất 410 450 197 Chi kiều hối 1250 1650 2165 (Nguồn : Bảng cân đối chi tiết của chi nhánh NHNo&PTNT Trung Yên) Nhìn vào báo cáo tài trợ thương mại của Chi nhánh, L/C nhập chiếm tỉ trọng lớn hơn nhiều so với L/C xuất do đặc điểm của Chi nhánh có ít doanh nghiệp làm xuất khẩu, khách hàng chủ yếu là những đơn vị sản xuất công nghiệp, thường xuyên nhập khẩu nguyên liệu phục vụ cho sản xuất kinh doanh. Vì vậy,nghiệp vụ thanh toán quốc tế tại chi nhánh chủ yếu phục vụ cho mở L/C nhập, thanh toán chuyển tiền đi, đến. 1.2 Thực trạng hoạt động quản lý rủi ro dự án đầu tư tại NHNo&PTNT Chi nhánh Trung Yên 1.2.1 Thực trạng hoạt động quản lý rủi ro dự án đầu tư tại Chi nhánh NHNo&PTNT Trung Yên 1.2.1.1 Quy trình thực hiện Quy trình quản lý rủi ro dự án đầu tư ở chi nhánh Trung Yên luôn gắn chặt với quy trình cho vay dự án bởi lẽ từng giai đoạn trong quá trình cho vay luôn là cơ sở để cán bộ trong chi nhánh làm cơ sở để thực hiện việc giảm thiểu, ngăn ngừa và kiểm soát cho vay đối với dự án . Với mục tiêu nâng cao vai trò công tác quản lý rủi ro cho vay các dự án đầu tư, việc cho vay các dự án phải được tiến hành chặt chẽ từng bước theo quy trình đã được quy định của ngân hàng nhà nước và NHNo&PTNT Viêt Nam. Quy trình quản lý rủi ro dự án đầu tư tại NHNo&PTNT chi nhánh Trung Yên được chia làm 2 giai đoạn : quản lý rủi ro trước khi cho vay và sau khi cho vay được thể hiện theo sơ đồ sau : Sơ đồ 2 : Quy trình quản lý rủi ro dự án đầu tư của chi nhánh Trung Yên Khách hàng cung cấp hồ sơ đề nghị vay vốn, các tài liệu và thông tin Hồ sơ đề nghị vay vốn Phòng tín dụng: tiếp xúc, hướng dẫn và phỏng vấn khách hàng Lập hồ sơ dự án Phân tích và thẩm định Quyết định Thu thập thông tin qua phỏng vấn, viếng thăm, trao đổi Cập nhật thông tin thị trường, chính sách, khung pháp lý Pháp lý Bảo đảm nợ vay Chấp thuận Giải ngân Giám sát và thu nợ Tổ chức giám sát - P.Kế toán, ngân quỹ - P Kế hoạch – kinh doanh -P. Kiểm tra, kiểm soát Kết quả ghi nhận Đàm phán, kí kết hợp đồng , thực hiện các hợp đồng giao dịch bảo đảm, và các hợp đồng phụ khác Quản lý rủi ro dự án sau khi cho vay Theo dõi khoản vay Kiểm tra mục đích sử dụng vốn vay, vật tư bảo đảm Kiểm tra, phân tích hiệu quả vốn vay, tính hình hoạt động của dự án Kiểm tra các biện pháp bảo đảm vốn vay Quản lý rủi ro dự án trước khi cho vay ( Nguồn : Sổ tay tín dụng – NHNo&PTNT Việt Nam) 1.2.1.1.1 Quản lý rủi ro trước khi cho vay dự án đầu tư Đối với giai đoạn quản lý rủi ro dự án trước khi cho vay, chi nhánh tập trung vào 3 bước cơ bản Hồ sơ đề nghị cấp tín dụng : Đây là khâu đầu tiên của quy trình cho vay dự án đầu tư, nó được thực hiện ngay sau khi cán bộ tín dụng tiếp xúc với doanh nghiệp, chủ đầu tư có nhu cầu vay vốn. Đây là khâu quan trọng vì nó thu thập thông tin làm cơ sở thực hiện các khâu sau này, đặc biệt là khâu phân tích và ra quyết định cho vay, là tiền đề cho việc kiểm soát rủi ro cho vay dự án đầu tư. Phân tích và thẩm định : Trong bước này, chi nhánh đã thực hiện phân tích khả năng hiện tại và tiềm tàng của khách hàng về sử dụng vốn vay đầu tư, khả năng hoàn trả và khả năng thu hồi vốn vay cả gốc và lãi. Mục tiêu của khâu phân tích và thẩm định là tìm kiếm những tình huống có thể dẫn đến rủi ro cho chi nhánh, tiên lượng khả năng kiểm soát những loại rủi ro đó, và dự kiến các biện pháp phòng ngừa và hạn chế thiệt hại có thể xảy ra. Mặt khác, phân tích dự án còn quan tâm đến việc kiểm tra tính chân thực của hồ sơ vay vốn dự án đầu tư do doanh nghiệp, chủ đầu tư cung cấp, từ đó nhận định về thái độ trả nợ của khách hàng là cơ sở quyết định cho vay đầu tư. Ra quyết định : Đây là một khâu cực kì quan trọng đối với việc quản lý rủi ro dự án đầu tư bởi 2 lý do : Quyết định chấp thuận cho vay đối với hồ sơ vay vốn của dự án tồi. Loại sai lầm này dễ dẫn đến thiệt hại do nợ quá hạn, nợ không thể thu hồi tức là thiệt hại về tài chính Từ chối cho vay đối với một dự án đầu tư tốt. Loại sai lầm này gây rủi ro về mặt uy tín và cơ hội cho vay của chi nhánh. Do đó trong khâu này cán bộ phải thu thập thông tin và xử lý thông tin một cách đầy đủ và chính xác làm cơ sở để ra quyết định 1.2.1.1.2 Quản lý rủi ro sau khi cho vay dự án đầu tư Đối với công tác quản lý rủi ro dự án đầu tư , sau khi ra quyết định cho vay thì công tác giải ngân cũng đóng vai trò hết sức quan trọng, góp phần phát hiện và chấn chỉnh kịp thời nếu có sai sót ở các khâu trước. Ngoài ra cách thức giải ngân còn kiểm tra và kiểm soát xem vốn vay dự án có được sử dụng đúng mục đích hay không. Vì vây, đây cũng được xem là khâu quan trọng trong quá trình thực hiện quản lý rủi ro dự án đầu tư ở chi nhánh Giám sát và kiểm tra: Sau khi cho vay, chi nhánh Trung Yên tập trung vào giai đoạn tiếp theo là giai đoạn giám sát. Đây là khâu khá quan trọng và có sự kết hợp của khá nhiều phòng ban trong việc giám sát vốn cho vay dự án, đảm bảo cho tiền vay được sử dụng đúng mục đích đã cam kết, kiểm soát rủi ro cho vay dự án, phát hiện và chấn chỉnh kịp thời những sai phạm có thể ảnh hưởng đến khả năng thu hồi nợ sau này. Bao gồm các công việc như : kiểm tra mục đích sử dụng vốn, tình hình thực hiện các cam kết, thực trạng các TSĐB, định kỳ hàng năm thực hiện rà soát, đánh giá hiệu quả khai thác các dự án đầu tư: công suất thực tế/ thiết kế, doanh thu, lợi nhuận, khấu hao, dò._.ng tiền nguồn trả nợ, tiến độ trả nợ, các yếu tố rủi ro mới phát sinh và các biện pháp phòng ngừa. Các phòng ban chịu trách nhiệm quản lý rủi ro cho vay dự án đầu tư, phối hợp với nhau để phát hiện kịp thời các rủi ro, đề xuất hướng giải quyết và các biện pháp xử lý trong trường hợp khoản tín dụng có dấu hiệu bất thường hoặc khoản vay được chuyển sang nợ xấu. Trong quá trình giám sát và kiểm tra, nếu nhận thấy dự án không đạt hiệu quả, cán bộ tín dụng sẽ thông báo lại cho ngân hàng và ngừng việc giải ngân vốn, phát mại tài sản để thu hồi vốn, hạn chế rủi ro cho ngân hàng. Thu nợ: Trong quá trình cho vay, ngân hàng luôn có biện pháp để hỗ trợ khách hàng hạn chế rủi ro: cơ cấu lại khoản nợ, điều chỉnh lại khoản nợ, giảm một phần lãi suất, miễn phí lãi suất, điều chỉnh thời gian hiệu lực của thư bảo lãnh, điều chỉnh điều kiện tín dụng, điều chỉnh biện pháp bảo đảm tài sản đảm bảo, và các điều chỉnh tín dụng khác, hỗ trợ thêm vốn cho khách hàng khi nhận thấy khách hàng có khả năng phục hồi được sản xuất kinh doanh. Khi khoản nợ quá hạn và không có khả năng thu hồi, ngân hàng chuyển sang cho công ty quản lý nợ và khai thác tài sản để công ty tiến hành thu hồi nợ hoặc xử lý phát mại tài sản. 1.2.1.2 Mô hình tổ chức quản lý rủi ro Mô hình quản lý rủi ro dự án đầu tư ở NHNo&PTNT Việt Nam nói chung và chi nhánh Trung Yên nói riêng sử dụng phương thức kiểm soát rủi ro phi tập trung trong đó, trách nhiệm chính của việc theo dõi và kiểm soát các rủi ro do các đơn vị cấp chi nhánh thực hiện. ở mỗi chi nhánh, các bộ phận kiểm soát rủi ro báo cáo trực tiếp cho lãnh đạo của chi nhánh đó. Sơ đồ 3 : Mô hình tổ chức quản lý rủi ro dự án đầu tư của chi nhánh Hội đồng QLRR cấp Trung ương QLRR cấp Trung ương Hội đồng quản lý tài sản Nợ - Có Nguồn vốn Thiết kế, xây dựng, duy trì các phương pháp và công cụ QLRR Phòng kế hoạch kinh doanh Phòng kế toán, ngân quỹ Phòng kiểm tra kiểm soát nội bộ Phòng điện toán Giám đốc chi nhánh Trưởng phòng kế hoạch kinh doanh Trưởng phòng kế toán ngân quỹ Trưởng phòng kiểm tra, kiểm toán nội bộ Hội đồng QLRR chi nhánh Trung Yên Thực hiện kiểm tra giám sát hoạt động của phòng Dự án đầu tư giám sát Phân tích, thẩm định Giám sát ( Nguồn : Sổ tay tín dụng – NHNo&PTNT Việt Nam) Mô hình này được xây dựng trên những nguyên tắc căn bản sau: Một là, thiết lập một cơ cấu hội đồng QLRR để quản lý và kiểm soát rủi ro phát sinh từ các hoạt động của trung ương, được hỗ trợ bởi một bộ phận quản lý và kiểm soát rủi ro độc lập ở cấp trung ương.Hội đồng QLRR ở cấp trung ương chịu trách nhiệm trong việc thiết kế, xây dựng, duy trì các phương pháp và công cụ QLRR cho các ngân hàng cấp chi nhánh. Kiểm tra giám sát tình hình thực hiện cho vay các dự án ở cấp chi nhánh Hai là, bộ phận quản lý và kiểm soát rủi ro ở cấp trung ương tập trung vào những vấn đề chiến lược trong khi, các bộ phận QLRR ở chi nhánh tập trung vào các vấn đề chiến thuật. Hội đồng quản lý rủi ro cấp trung ương thiết lập các văn bản hướng dẫn trong quy định quản lý rủi ro cho vay dự án đầu tư để ban QLRR chi nhánh Trung Yên tập trung thực hiện Ba là, bộ phận quản lý và kiểm soát rủi ro ở cấp trung ương hoạt động độc lập với các đơn vị kinh doanh (người chấp nhận rủi ro) và quản lý tất cả các loại rủi ro ở tất cả các lĩnh vực hoạt động của ngân hàng đó. Trong khuôn khổ bài viết này, tác giả chỉ đề cấp đến khía cạnh quản lý rủi ro ở cấp chi nhánh Hội đồng quản lý rủi ro dự án đầu tư ở chi nhánh Trung Yên bao gồm giám đốc thực hiện nhiệm vụ quản lý chung tình hình quản lý rủi ro đối với dự án. Trưởng phòng kế hoạch kinh doanh, trưởng phòng kiểm tra kiểm soát nội bộ, trưởng phòng kế toán ngân quỹ trực tiếp quản lý hoạt động quản lý rủi ro ở phòng mình. Các cán bộ phòng kế hoạch kinh doanh đóng vai trò chính trong việc quản lý rủi ro dự án thể hiện ở quá trình phân tích thẩm định, giám sát cho vay dự án, các cán bộ thuộc phòng kiểm tra kiểm soát nội bộ, phòng kế toán ngân quỹ chịu trách nhiệm cung cấp thông tin, kiểm tra các khoản vay, và thực hiện các biện pháp đảm bảo khoản vay. Tuy nhiên Quá trình quản lý, đo lường, theo dõi và kiểm soát rủi ro phải được thực hiện một cách độc lập giữa các phòng ban. Các cá nhân chịu trách nhiệm thực hiện các chức năng QLRR phải hoàn toàn tách riêng và độc lập với các bộ phận mà có thể có các lợi ích xung đột với họ. nhằm tránh sự thông đồng giữa các phòng, các cá nhân với nhau, hoặc tìm ra những điểm mâu thuẫn trong quá trình quản lý rủi ro cho vay dự án đầu tư 1.2.1.3 Nội dung quản lý rủi ro 1.2.1.3.1 Quản lý rủi ro trước khi cho vay dự án đầu tư a Đánh giá năng lực khách hàng vay vốn đầu tư  Phân tích tư cách pháp nhân của doanh nghiệp vay vốn Đối với những doanh nghiệp xin vay vốn đầu tư lần đầu tiên quan hệ với Ngân hàng, doanh nghiệp phải chứng minh được tư cách pháp nhân của mình bằng cách xuất trình các giấy tờ :Quyết định thành lập doanh nghiệp, đăng ký kinh doanh, điều lệ hoạt động, quy chế tài chính, quyết định bổ nhiệm tổng giám đốc, giám đốc, kế toán trưởng, văn bản ủy quyền…Còn đối với các doanh nghiệp đã có quan hệ với ngân hàng thì không cần phải xuất trình những giấy tờ trên. Chỉ khi có sự thay đổi về tư cách pháp nhân như đổi tên đơn vị, thay đổi lãnh đạo…thì doanh nghiệp cần phải thông báo ngay cho ngân hàng biết Những giấy tờ trên chứng minh doanh nghiệp đang hoạt động theo đúng luật định. Đó là cơ sở đầu tiên để Ngân hàng lựa chọn khách hàng đầu tư vốn Trong một doanh nghiệp thì vai trò của người lãnh đạo rất quan trọng. Người lãnh đạo đóng vai trò to lớn trong sự thành công hay thất bại của công ty. Chính vì thế khi đánh giá khách hàng, Chi nhánh nhất thiết phải đánh giá về trình độ kỹ thuật, quản lý và kinh tế của người lãnh đạo. Thông thường cán bộ tín dụng tại chi nhánh Trung Yên còn đánh giá uy tín của người lãnh đạo đối với cán bộ trong doanh nghiệp và uy tín đối với thị trường Phân tích tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp Khi đến vay vốn tại Chi nhánh, khách hàng cần cung cấp cho chi nhánh Ngân hàng báo cáo tài chính của mình trong 3 năm liên tiếp trước thời điểm vay vốn hoặc 2 năm và quý gần nhất. Nhiệm vụ của cán bộ tín dụng là phải đánh giá, xem xét tình hình tài chính của đơn vị ảnh hưởng đến khoản tín dụng như thế nào? Tình hình tài chính có ý nghĩa quan trọng đối với hoạt động của chi nhánh. Thông qua phân tích tài chính doanh nghiệp, Chi nhánh biết được doanh nghiệp có khả năng thanh toán như thế nào, tình hình quản lý và sử dụng vốn…Thông qua đó Chi nhánh Trung Yên cũng đánh giá được tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp xin vay vốn. Kết quả kinh doanh của doanh nghiệp càng cao hay nói cách khác chênh lệch giữa giá bán và giá thành càng cao thể hiện quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp càng có hiệu quả. Chênh lệch càng cao, doanh nghiệp càng có ưu thế trên thị trường cạnh tranh, doanh nghiệp vẫn có thể giảm giá bán để cạnh tranh, có điều kiện hỗ trợ trong việc trả nợ ngân hàng. Khi phân tích kết quả kinh doanh của doanh nghiệp, Chi nhánh xem xét nếu doanh nghiệp làm ăn thua lỗ thì xem xét nguyên nhân của thua lỗ do khách quan hay chủ quan của doanh nghiệp Thông thường ngân hàng sẽ cho vay những doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả. Đối với những doanh nghiệp làm ăn thua lỗ thì khi cho vay phải dựa trên phương án kinh doanh có hiệu quả, giải trình kế hoạch khả thi về việc khác phục lỗ. Bên cạnh đó, khi phân tích tài chính của doanh nghiệp, cán bộ tín dụng của chi nhánh đã bám theo các đối tượng cần tìm hiểu, phân tích các nguyên nhân ảnh hưởng. Qua phân tích tài chính, phân tích tư cách pháp nhân, tình hình sản xuất kinh doanh của đơn vị, Chi nhánh cũng đã phần nào đánh giá được mức độ ảnh hưởng của các yếu tố này đến rủi ro của một khoản vay. b Phân tích dự án đầu tư Phân tích tổng thể dự án đầu tư Phân tích tính pháp lý của dự án Thông qua phân tích tính pháp lý của dự án, Chi nhánh lựa chọn được những dự án có đầy đủ tính pháp lý. Một dự án có đầy đủ tính pháp lý, nó phải được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo đúng nghị định về quản lý đầu tư xây dựng cơ bản của nhà nước. Khi phân tích tính pháp lý của dự án, Chi nhánh phải đối chiếu xem xét với chức năng, nhiệm cụ kinh doanh của công ty xem có phù hợp hay không. Thực tiễn tại chi nhánh đã có những dự án đã được cấp thẩm quyền phê duyệt nhưng đối tượng trong dự án lại không phù hợp với chức năng nhiệm vụ của mình trong trường hợp Chi nhánh thấy dự án có hiệu quả Phân tích vốn đầu tư và các phương án nguồn vốn Việc thẩm định tổng vốn đầu tư là rất quan trọng để tránh việc khi thực hiện, vốn đầu tư tăng lên hoặc giảm đi quá lớn sản phẩm dự kiến ban đầu, dẫn đến việc không cần đối được nguồn, ảnh hưởng đến hiệu quả và khả năng trả nợ của dự án. Xác định tổng vốn đầu tư sát thực tế sẽ là cơ sở để tính toán hiệu quả tài chính và dự kiến khả năng trả nợ của dự án. Trong phần này, cán bộ thẩm định phải xem xét, đánh giá tổng vốn đầu tư của dự án đã được tính toán hợp lý hay chưa, tổng vốn đầu tư đã tính đủ các khoản cần thiết chưa, cần xem xét các yếu tố làm tăng chi phí do trượt giá, phát sinh thêm khối lượng, dự phòng việc thay đổi tỷ giá ngoại tệ nếu dự án có sử dụng ngoại tệ. Thông thường, kết quả phê duyệt tổng vốn đầu tư của các cấp có thẩm quyền là hợp lý. Tuy nhiên, trên cơ sở những dự án tương tự đã thực hiện và được Ngân hàng đúc rút ở giai đoạn thẩm định dự án sau đầu tư, cán bộ thẩm định sau khi so sánh nếu thấy có sự khác biệt lớn ở bất kì một nội dung nào thì phải tập trung phân tích, tìm hiểu nguyên nhân và đưa ra nhận xét. Từ đó đưa ra cơ cấu vốn đầu tư hợp lý mà vẫn đảm bảo được mục tiêu dự kiến ban đầu của dự án để làm cơ sở xác định mức tài trợ tối đa mà Ngân hàng nên tham gia vào dự án. Trường hợp dự án mới ở giai đoạn duyệt chủ trương, cán bộ thẩm định phải dựa vào số liệu đã thống kê, đúc rút ở giai đoạn thẩm định sau đầu tư để nhận định, đánh giá và tính toán. Ngoài ra cán bộ thẩm định cũng cần tính toán, xác định xem nhu cầu vốn lưu động cần thiết ban đầu để đảm bảo hoạt động của dự án sau này nhằm có cơ sở thẩm định giải pháp nguồn vốn và tính toán hiệu quả tài chính sau này. Bên cạnh đó, cán bộ thẩm định của Chi nhánh cũng đã xem xét, đánh giá về tiến độ thực hiện dự án và nhu cầu cho từng giai đoạn như thế nào, có hợp lý hay không. Khả năng đáp ứng nhu cầu vốn cho từng giai đoạn thực hiện dự án để đảm bảo tiến độ thi công. Ngoài ra, cần phải xem xét tỷ lệ của từng nguồn vốn tham gia trong từng giai đoạn có hợp lý hay không, thông thường vốn tự có phải tham gia đầu tư trước Việc xác định tiến độ thực hiện, nhu cầu vốn làm cơ sở cho việc dự kiến tiến độ giải ngân tính toán lãi vay trong thời gian thi công và xác định thời gian vay trả. Trên cơ sở tổng mức vốn đầu tư được duyệt, cán bộ thẩm định rà soát lại từng loại nguồn vốn tham gia tài trợ cho dự án , đánh giá khả năng tham gia của từng loại nguồn vốn, từ kết quả phân tích tình hình tài chính của chủ đầu tư để đánh giá khả năng tham gia của nguồn vốn. Phân tích thị trường,công nghệ và khả năng tiêu thụ, của dự án đầu tư Thị trường và khả năng tiêu thụ sản phẩm của dự án đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra lợi nhuận đảm bảo cho doanh nghiệp thực hiện trả nợ khoản vay cho ngân hàng sau này. Trong khâu này, cán bộ thẩm định sẽ chủ yếu phân tích những nội dung sau Tổng thể thị trường tiêu thụ sản phẩm dự án Chính sách của Nhà nước đối với sản phẩm này Thế mạnh của sản phẩm dự án so với các sản phẩm cùng loại hiện có trên thị trường, khả năng bị thay thế Tình hình cạnh tranh hiện tại, khả năng cạnh tranh trong tương lai, biện pháp tăng cường sức cạnh tranh cho sản phẩm, v.v... Tình hình nhập khẩu sản phẩm cùng loại Các vấn đề liên quan đến chính sách thuế đối với sản phẩm này Khối lượng sản phẩm và dự kiến mức độ tiêu thụ, vòng đời của sản phẩm, quy cách, phẩm chất, mẫu mã sản phẩm, đưa ra ý kiến về mức độ hợp lý của quy mô dự án, đặc tính và cơ cấu sản phẩm. Bên cạnh đó, khi đánh giá về mặt công nghệ, thiết bị, ngoài việc dựa vào hiểu biết, kinh nghiệm đã tích lũy của mình, cán bộ thẩm định cần tham khảo các nhà chuyên môn, trong trường hợp cần thiết có thể đề xuất với lãnh đạo thuê tư vấn, chuyên ngành để việc thẩm định được chính xác và cụ thể. Nội dung thẩm định công nghệ của dự án dựa trên các điểm chính như : Tính hiện đại so với thế giới, sự phù hợp với Việt Nam, phương thức chuyển giao công nghệ, giá cả của các thiết bị lắp đặt ở Việt Nam và số lượng, quy cách, chủng loại, tính đồng bộ của dây chuyền sản xuất… Đối với các dự án đầu tư xây dựng, là một lĩnh vực khá phức tạp mà công tác thẩm định đòi hỏi khả năng chuyên môn cao và thời gian thẩm định dài. Nên đối với các dự án đầu tư xây dựng, chi nhánh đã thuê các chuyên gia tư vấn xây dựng tham gia thẩm định dự án đầu tư. Việc thẩm định các dự án đầu tư ở Chi nhánh Trung Yên thường dựa trên các điểm sau đây : Xem xét, đánh giá địa điểm có thuận lợi về mặt giao thông hay không, có gần các nguồn cung cấp nguyên nhiên liệu, điện nước và thị trường tiêu thụ không, có nằm trong quy hoạch hay không Cơ sở vật chất, hạ tầng hiện có của địa điểm đầu tư, đánh giá, so sácnh về chi phí đầu tư so với các dự án tương tự ở địa điểm khác Địa điểm đầu tư có ảnh hưởng lớn đến vốn đầu tư của dự án cũng như ảnh hưởng đến giá thành, sức cạnh tranh nếu xa thị trường nguyên vật liệu, tiêu thụ… Xem xét quy mô xây dựng, giải pháp kiến trúc có phù hợp với dự án hay không, có tận dụng được cơ sở vật chất hiện có hay không. Tổng dự toán ( dự toán) của từng hạng mục công trình, có hạng mục nào đầu tư mà chưa được dự tính hay không, có hạng mục nào không cần thiết hoặc chưa cần thiết phải đầu tư hay không. Tiến độ thi công có phù hợp với việc cung cấp máy móc thiết bị, có phù hợp với thực tế không Vấn đề hạ tầng cơ sở giao thông, môi trường… Dự tính hiệu quả tài chính, khả năng trả nợ của dự án đầu tư Tất cả những phân tích, đánh giá thực hiện ở trên nhằm mục đích hỗ trợ cho phần tính toán, đánh giá hiệu quả về mặt tài chính và khả năng trả nợ của dự án đầu tư. Việc xác định hiệu quả tài chính của dự án có chính xác hay không tùy thuộc rất nhiều vào việc đánh giá và đưa ra các giả định ban đầu. Kết quả phân tích ở trên sẽ được lượng hóa thành những giả định để phục vụ cho quá trình tính toán, cụ thể như sau: Đánh giá về tính khả thi của nguồn vốn, cơ cấu vốn đầu tư: Phần này sẽ đưa vào để tính toán chi phí đầu tư ban đầu, chi phí vốn ( lãi, phí vay vốn cố định), chi phí sửa chữa tài sản cố định, khấu hao tài sản cố định hàng năm, nợ phải trả. Đánh giá về mặt thị trường, khả năng tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ đầu ra của dự án và phương án tiêu thụ sản phẩm sẽ đưa vào để tính toán: Mức huy động công suất so với công suất thiết kế, doanh thu dự kiến hàng năm. Đánh giá về khả năng cung cấp vật tư, nguyên liệu đầu vào cùng với đặc tính của dây chuyền để xác định giá thành đơn vị sản phẩm, tổng chi phí sản xuất trực tiếp Căn cứ vào tốc độ luân chuyển vốn lưu động hàng năm của dự án, của các doanh nghiệp cùng ngành nghề và mức vốn lưu động tự có của chủ dự án để xác định nhu cầu vốn lưu động, chi phí vốn lưu động hàng năm. Các chế độ thuế hiện hành, các văn bản ưu đãi riêng đối với dự án để xác định phần trách nhiệm của chủ dự án đối với ngân sách. Trên cơ sở những căn cứ nêu trên, cán bộ của chi nhánh đã thiết lập được các bảng tính toán hiệu quả tài chính của dự án làm cơ sở cho việc đánh giá hiệu quả và khả năng trả nợ vốn vay Trong quá trình đánh giá hiệu quả về mặt tài chính của dự án, có hai nhóm chỉ tiêu chính cần thiết phải đề cấp, tính toán cụ thể, gồm có Nhóm chỉ tiêu về tỷ suất sinh lời của dự án NPV IRR ROE( đối với những dự án có vốn tự có tham gia) Nhóm chỉ tiêu về khả năng trả nợ Nguồn trả nợ hàng năm Thời gian hoàn trả vốn vay DSCR (chỉ số đánh giá khả năng trả nợ dài hạn của dự án) Ngoài ra tùy theo đặc điểm và yêu cầu cụ thể của từng dự án, các chỉ tiêu khác như : khả năng tái tạo ngoại tệ, khả năng tạo công ăn việc làm, khả năng đổi mới công nghệ, đào tạo nhân lực… được để cập tới tùy theo từng dự án cụ thể Phân tích rủi ro Ở khâu này, cán bộ trong chi nhánh đã phân tích các loại rủi ro có thể phát sinh trong từng dự án sản xuất kinh doanh…của khách hàng vay vốn. Đối với mỗi dự án có thể phát sinh những rủi ro khác nhau. Tùy theo tình hình thực tế, cán bộ thẩm định đánh giá các rủi ro khác nhau theo những dự án khác nhau Thông thường, rủi ro đối với dự án đầu tư bao gồm: Rủi ro về tiến độ thực hiện : Hoàn tất dự án không đúng thời hạn, không phù hợp với các thông số và tiêu chuẩn thực hiện Rủi ro về thị trường : Nguồn cung cấp và giá cả của nguyên liệu đầu vào thay đổi theo chiều hướng bất lợi, hàng hóa sản xuất ra không phù hợp với nhu cầu thị trường, thiếu sức cạnh tranh về giá cả, chất lượng, mẫu mã, công dụng… Rủi ro về môi trường xã hội: dự án có thể gây tác động tiêu cực đối với môi trường và dân cư xung quanh Rủi ro kinh tế vĩ mô : Rủi ro phát sinh từ môi trường kinh tế vĩ mô bao gồm tỷ giá hối đoái, lạm phát, lãi suất Có nhiều các phương pháp để đánh giá mức độ rủi ro của dự án đầu tư nhưng phương pháp phân tích độ nhạy vẫn được ứng dụng rộng rãi và phổ biến nhất trong chi nhánh Trung Yên. Phân tích độ nhạy là việc khảo sát ảnh hưởng của sự thay đổi một nhân tố hay hai nhân tố đồng thời đến hiệu quả tài chính và khả năng trả nợ của dự án. Có nhiều nhân tố ảnh hưởng với mức độ trọng yếu khác nhau đến dự án, tuy nhiên phân tích độ nhạy là tìm ra một số nhân tố trọng yếu nhất và đánh giá độ rủi ro của dự án dựa vào các nhân tố này Các bước thực hiện: Xác định các biến dữ liệu đầu vào, đầu ra cần phải tính toán độ nhạy như đã được đề nghị tại bước về phân tích tìm dữ liệu Liên kết các dữ liệu trong bảng tính có liên quan đến mỗi biến theo một địa chỉ duy nhất Xác định các chỉ số đánh giá hiệu quả dự án, khả năng trả nợ cần khảo sát sự ảnh hưởng khi các biến thay đổi Lập bảng tính toán độ nhạy theo các trường hợp một biến thông số thay đổi hay cả hai biến thay đổi đồng thời. 1.2.1.3.2 Quản lý rủi ro dự án đầu tư sau khi cho vay Theo dõi khoản vay Cán bộ tín dụng theo dõi các thông tin của khoản vay theo hợp đồng tín dụng, bảng theo dõi nợ vay, khai thác khi cần thiết hoặc lưu các sao kê điện toán theo nội dung : ngày tháng, năm giải ngân, số tiền giải ngân, lãi suất áp dụng, ngày tháng, năm thu nợ, số tiền thu nợ, dư nợ từng thời điểm, số tiền gia hạn nợ, thời gian gia hạn nợ, số tiền chuyển nợ quá hạn, thời gian chuyển nợ quá hạn… Ngoài ra, cán bộ tín dụng trong chi nhánh thường xuyên sử dụng phần mềm điện toán để theo dõi quản lý khoản vay, nếu có phát hiện số liệu hạch toán sai lệch với hồ sơ tín dụng thì phối hợp với các phòng có liên quan để xử lý. Kiểm tra mục đích sử dụng vốn vay, vật tư đảm bảo nợ vay Cách thức tiến hành : Thu thập thông tin, chứng cứ liên quan đến việc sử dụng vốn vay của khách hàng. Kiểm tra thực tế nơi sử dụng vốn Đối chiếu với mục đích vay ghi trong hợp đồng tín dụng. Kiểm tra qua hồ sơ chứng từ Kiểm tra trước, trong khi giải ngân. Kiểm tra sau khi giải ngân Định kỳ hàng tháng, quý hoặc trường hợp đột xuất CBTD có thể cùng Trưởng phòng tín dụng tiến hàng kiểm tra mục đích sử dụng vốn vay, vật tư đảm bảo nợ vay của khách hàng thông qua: sổ sách hạch toán theo dõi của khách hàng, chứng từ, hóa đơn hạch toán ( chi tiền mặt, chuyển khoản, chi khác…) chứng từ thanh quyết toán, thanh lý hợp đồng Kiểm tra tại hiện trường Thị sát tiến độ thực hiện ( vật tư, hàng hóa, máy móc thiết bị…) Lập biên bản kiểm tra Sau khi kiểm tra, CBTD lập biên bản kiểm tra về mục đích sử dụng vốn của khách hàng vật tư đảm bảo nợ vay Ngân hàng. Nếu khách hàng sử dụng sai mục đích hoặc phát sinh những vấn đề có nguy cơ ảnh hưởng lớn đến khả năng trả nợ của khách hàng, CBTD có báo cáo trưởng phòng tín dụng để trình lãnh đạo xem xét quyết định ngừng cho vay hoặc có biện pháp thu hồi nợ trước hạn Kiểm tra phân tích hiệu quả vốn vay, theo dõi phân tích tình hình thực hiện kế hoạch, tình hình tài chính và đảm bảo tín dụng của khách hàng Cách thức tiến hành Đánh giá tiến độ thực hiện dự án Đánh giá phân tích hiệu quả tình hình tài chính Khi nhận được các báo cáo về tình hình thực hiện kế hoạch của khách hàng, cán bộ tín dụng tiến hành theo dõi phân tích Theo dõi, phân tích tình hình thực hiện dự án đầu tư. Theo dõi phân tích tình hình tài chính. Theo dõi, phân tích đảm bảo tín dụng. Nếu những yếu tố trên có biến động ảnh hưởng lớn đến tình hình trả nợ của khách hàng, cán bộ tín dụng có ý kiến báo cáo trưởng phòng để trình giám đốc cùng khách hàng tìm giải pháp khắc phục, ngừng cho vay hoặc tiến hành thu nợ trước hạn. Kiểm tra các biện pháp bảo đảm tiền vay Đối với tài sản đảm bảo là máy móc thiết bị, nhà xưởng… cán bộ tín dụng thường xuyên kiểm tra trên hồ sơ đảm bảo tiền vay và kiểm tra tài sản tại hiện trường để kịp thời xử lý các vấn đề phát sinh như mất mát, hư hỏng, giảm giá trị, có sự chuyển người sở hữu, người sử dụng, bảo quản, mục đích sử dụng có sự thay đổi những biến động về giá trị tài sản do tăng, giảm giá thị trường, do khai thác sử dụng, bảo quản tài sản Đối với trường hợp đảm bảo là bảo lãnh của bên thứ 3, cán bộ tín dụng thường xuyên kiểm tra và theo dõi năng lực tài chính của người bảo lãnh để đảm bảo thực hiện nghĩa vụ của bên thứ 3 khi có yêu cầu. 1.2.1.4 Ví dụ minh họa về công tác quản lý rủi ro dự án vay vốn mua máy móc thiết bị của công ty cổ phần Việt Hà tại NHNo&PTNT Chi nhánh Trung Yên 1.2.1.4.1 Công tác quản lý rủi ro trước khi cho vay dự án mua máy móc thiết bị tại công ty cổ phần Việt Hà tại NHNo&PTNT Chi nhánh Trung Yên a Phân tích khả năng khách hàng vay vốn Thông tin về khách hàng vay vốn Tên khách hàng : Công ty cổ phần Việt Hà Trụ sở giao dịch : 74 Đông Ngạc – Đường 69 Cổ Nhuế - Từ Liêm – Hà Nội Ngành nghề sản xuất kinh doanh : Sản xuất đồ thủ công mỹ nghệ từ mây, tre, trúc, nứa, luồng và một số lâm sản phụ khác để sản xuất ra các sản phẩm trang trí nội thất gia đình kiểu truyền thống. Họ tên giám đốc công ty : Ông Nguyễn Đức Việt hồ sơ pháp lý Quyết định thành lập số 2557/QĐ-UB ngày 08/07/2003 do UBND Thành phố Hà Nội cấp Giấy phép đăng kí kinh doanh số 108784 cấp này 12/08/2003 Giấy phép kinh doanh xuất nhập khẩu số 2051063/GP Giấy chứng nhận đăng ký thuế : Mã số thuế 0302776127 do cục thuế TP Hà Nội cấp ngày 22/09/2003 Điều lệ : Do hội đồng thành viên công ty cổ phần Việt Hà thông qua ngày 20/10/2003 Quyết định bổ nhiệm giám đốc số 3966/QĐ-UB ngày 23/11/2004 của UBND Thành phố Hà Nội Quyết định bổ nhiệm kế toán trưởng số 3674/QĐ-UB ngày 24/7/2005 Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh - Từ khi chuyển thành doanh nghiệp, Việt Hà đã ký hợp đồng hợp tác với Barotex và cung ứng hàng xuất khẩu theo đơn đặt hàng từ các nước Trung Quốc, Nhật Bản, Lào, Campuchia và Thái Lan. Bên cạnh đó, sắp tới, Việt Hà có kế hoạch sẽ thâm nhập các thị trường trên. - Hiện tại, so với các doanh nghiệp trên thị trường, quy mô hoạt động của Việt Hà nhỏ tuy nhiên, các sản phẩm của Việt Hà bao gồm : Bàn, ghế, sofa – tràng kỷ, giường tủ, bình phong, giá kệ, đôn, đèn, sản phẩm tranh, nhà - quầy bar bằng tre đang được khách hàng rất ưa chuộng và liên tục đặt hàng đích danh Việt Hà => Doanh nghiệp đã phần nào xây dựng được thương hiệu trên thị trường. - Việt Hà hiện có 10 điểm sản xuất chính với tổng diện tích là 2.500 m2, khoảng ½ diện tích đi thuê. Ngoài ra, Việt Hà còn tổ chức thuê gia công sản phẩm tại các hộ gia đình từ các khu vực làng nghề nông thôn ở Hà Tây, Hưng Yên và Bắc Ninh. - Về đầu tư trang thiết bị : Máy khoan đứng, máy khoan tay, máy cắt, máy bào, máy trà, máy vi tính, máy bơm. => Các sản phẩm của Việt Hà hiện tại vẫn mang tính thủ công rất cao, chủ yếu dựa vào đôi bàn tay khéo léo của người thợ nhằm tạo ra các sản phẩm tinh xảo, đáp ứng nhu cầu của thị trường. Máy móc thiết bị đơn giản. Tình hình tài chính của doanh nghiệp Nguồn vốn chủ sở hữu 16 935 421 Nguồn vốn kinh doanh 15 000 000 Lãi chưa phân phối 1 935 421 Nợ phải trả 2868 589 Nợ các TCTD : 0 trong đó + Ngắn hạn : 0 trong đó nợ quá hạn + Trung dài hạn : 0. trong đó nợ quá hạn : 0 Dư nợ bảo lãnh :0 Nợ các tổ chức cá nhân khác : 2 868 589, trong đó nợ ngân sách 784 654 Tài sản cố định và đầu tư dài hạn 7 684 512 Tài sản cố định : 7 454 125 + Nhà cửa, phân xưởng : 4500 000 + Máy móc thiết bị, phương tiện 2 954 125 Các khoản đầu tư dài hạn ra ngoài doanh nghiệp :0 Chi phí trả trước dài hạn : 0 Tài sản lưu động : 11 145 648 Vốn bằng tiền : 1 013 784 Giá trị vật tư hàng hóa 5 487 327 Các khoản phải thu : 2 894 629 trong đó nợ phải thu khó đòi : 0 Tài sản lưu động khác : 1 749 908 Nhìn vào bảng hệ số tài chính nói trên , Ngân hàng nhận thấy công ty có khả năng tự chủ về mặt tài chính, khả năng thanh khoản cao, tình hình sản xuất kinh doanh của công ty tương đối tốt mang lại hiệu quả cao. Như vậy hiện tại tình hình tài chính của công ty tương đối khả quan b Phân tích dự án Tính pháp lý của dự án Đối tượng đầu tư : phù hợp với ngành nghề sản xuất kinh doanh đã đăng ký. Đầu tư nhằm mở rộng quy mô sản xuất, hiện đại hóa máy móc thiết bị, dây chuyền sản xuất. Hồ sơ của dự án bao gồm : dự án, hợp đồng mua máy, biên bản họp hội đồng thành viên công ty về việc vay vốn để đầu tư theo dự án Như vậy, hồ sơ hợp pháp, hợp lệ theo quy định của pháp luật Vốn đầu tư và các phương án nguồn vốn Tài sản cố định hiện có của công ty đã được khấu hao hết và không đồng bộ do các năm trước đầu tư tài sản cố định không được chú trọng. Chi tiết về kế hoạch đầu tư của khách hàng như sau : BẢNG 4 : KẾ HOẠCH ĐẦU TƯ DỰ ÁN Đơn vị : Triệu đồng Hạng mục Năm 1 Năm 2 Năm 3 Năm 4 Năm 5 Máy tính, phần mềm, thiết bị văn phòng 90 90 90 90 90 Nhà xưởng, máy móc 4000 3000 2500 0 0 Khác 1 10 15 15 20 22 Tổng cộng đầu tư 4100 3105 2605 110 112 ( Nguồn : Tờ trình thẩm định dự án ) Nguồn vốn : - Dự kiến trong năm đầu Công ty sẽ huy động vốn ngân hàng 3 tỷ. - Phần còn lại là vốn góp của cổ đông. Thị trường, công nghệ, các yếu tố đầu vào và khả năng tiêu thụ dự án đầu tư Thị trường của Công ty chủ yếu là hướng tới thị trường xuất khẩu theo đơn đặt hàng từ các nước : Trung Quốc, Nhật Bản, Lào, Campuchia và Thái Lan. Theo 02 hướng : - Hợp tác với Barotex : Cung ứng hàng xuất khẩu theo đơn đặt hàng. - Tự xuất khẩu : Kế hoạch sắp tới. Thị trường xuất khẩu được Công ty lựa chọn khá hợp lý, do các nước này tương đồng với Việt Nam về tập quán tiêu dùng, thời tiết, khí hậu do đó, các sản phẩm của Việt Hà nhanh chóng có được thương hiệu trên thị trường. + Nguyên liệu đầu vào: - Nguyên vật liệu chính của Công ty là song mây (1 tấn/năm), luồng (1.000 cây/năm), tre (100.000 cây/năm), trúc (200.000 cây/năm), nứa (30.000 cây/năm), tầm vông (10.000 cây/năm). - Nguyên vật liệu phụ là dây, chỉ nhựa… Hiện tại, nguồn nguyên liệu về ngành mây tre đan của Việt Nam khá dồi dào, Công ty thu mua trong nước từ các hộ nông dân tỉnh phía Bắc (Hà Tây, Hưng Yên, Bắc Ninh) và các vùng nguyên liệu lớn tại miền Tây (Bình Thuận, Bình Phước) và Đà Nẵng. Ngoài ra, Công ty còn tiến hành nhập khẩu nguyên liệu Từ Campuchia, đây là nước có nguồn nguyên liệu khá dồi dào với giá thành nhập khá cạnh tranh so với nguyên liệu mua trong nước. Theo tìm hiểu của chuyên viên khách hàng, giá cả của nguyên liệu khá ổn định, do nguồn cung dồi dào, sử dụng nguyên liệu tại chỗ. Nguồn nguyên liệu của Công ty khá ổn định, các nhà cung ứng của Công ty khá phong phú, Công ty có thể chủ động trong việc nhập nguyên liệu. + Triển vọng ngành, khu vực Nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, Việt Nam là quốc gia có nghề mây tre đan phát triển và đa dạng bậc nhất thế giới. Sản phẩm mây tre đan mang thương hiệu “Made in Viet Nam” đã có mặt ở 94 nước trên thế giới. Thị trường xuất khẩu 90% xuất qua Châu Âu và Châu Á, còn lại 10% bán nội địa và xuất khẩu sang Mỹ. Cùng ngành hàng với Việt Hà có 12 Công ty khác, trong đó có 8 công ty cùng cung ứng sản phẩm cho Barotex. Lực lượng lao động trong ngành có khoảng 400.000 người. Kim ngạch xuất khẩu mây tre đan, liên tục tăng trong các năm gần đây : - Năm 2000 : 78,6 tr USD. - Năm 2001 : 93,8 tr USD. - Năm 2002 : 107,9 tr USD. - Năm 2003 : 115 tr USD. - Năm 2005 : 180,2 tr USD. - Năm 2006 : 195 tr USD. Bí quyết tạo nên thành công của các doanh nghiệp mây tre đan Việt Nam là : Vốn, thương hiệu, thiết bị kỹ thuật công nghệ, thông tin thị trường, vấn đề bảo vệ môi trường và kiến thức của nhà quản lý. Một ưu thế của ngành mây tre đan Việt Nam hiện nay là tài nguyên thiên nhiên dồi dào và chi phí lao động rẻ. Tuy nhiên, trong tương lai tới đó không còn là lợi thế cạnh tranh mà thay vào đó, công nghệ, tri thức sẽ là yếu tố quyết định sự thành công trên thị trường. Nhận xét : - Ngành mây tre đan là một ngành nghề truyền thống của Việt Nam, là ngành nghề được chính phủ VN ưu tiên phát triển do góp phần, giải quyết việc làm đặc biệt là vùng nông thôn, tăng kim ngạch xuất khẩu => Tiềm năng phát triển khá. - Sản phẩm mây tre đan là sản phẩm truyền thống của Việt Nam rất được thị trường quốc tế ưa chuộng, cầu về sản phẩm tăng nhanh qua các năm (thể hiện trên kim ngạch xuất khẩu tăng nhanh). - Để thành công trên thị trường, doanh nghiệp phải tập trung được rất nhiều yếu tố trong đó quan trọng là công nghệ và tri thức của doanh nghiệp để có thể chuyên môn hóa được sản phẩm, sản xuất ra sản phẩm đáp ứng nhu cầu thị trường. + Sản phẩm dịch vụ Trong định hướng của Công ty, trong 10 năm tới sẽ tập trung sản xuất và xuất khẩu 4 loại sản phẩm : tủ tre, bàn ghế tre, sofa – tràng kỷ tre, quầy bar tre. Đây là các sản phẩm của Công ty bước đầu đã xây dựng được thương hiệu và được người tiêu dùng chấp nhận. Các sản phẩm của Công ty bền, đẹp, đa dạng về mẫu mã, tinh xảo, đảm bảo tiêu chuẩn xuất khẩu ra thị trường nước ngoài trong đó có : - Tiêu chuẩn về sử dụng nguồn nguyên liệu bảo vệ môi trường. - Tiêu chuẩn về chất lượng sản phẩm : bền, đẹp, phù hợp với môi trường và khí hậu, đáp ứng thị hiếu nước nhập khẩu. Xác định và miêu tả sản phẩm của doanh nghiệp, tầm quan trọng tương đối của từng loại sản phẩm, và những hạn chế hoặc bảo hộ đặc biệt đối với các sản phẩm này Khả năng tổ chức, quản lý sản xuất và lao._.ỉ chú trọng vào kế hoạch trả nợ, đánh giá dự án theo quan điểm người cho vay và coi năng lực trả nợ là hàng đầu mà còn phải phân tích toàn bộ thời gian tồn tại của dự án, đánh giá một cách khách quan Thẩm định dự án trước khi cho vay mà tốt thì phần nào loại bỏ được những dự án không khả thi, loại bỏ được khách hàng có lịch sử quan hệ tín dụng không tốt, định giá được chính xác giá trị tài sản đảm bảo, dự đoán được các rủi ro xảy ra, tránh tình trạng định giá tài sản thế chấp không đúng với giá trị thực tế do trình độ nghiệp vụ kém hay do có sự thông đồng với khách hàng; hoặc do tài sản thế chấp bị mất giá. Khi ngân hàng thẩm định cho vay thì tài sản thế chấp đang giá cao, sau đó giá giảm mạnh, khách hàng không trả được nợ, ngân hàng xiết nợ nhưng không bán được do giá quá thấp, hoặc là không có người mua, hoặc là tiền thu về thấp hơn so với số tiền cho vay. Để nâng cao chất lượng thẩm định dự án đầu tư các cán bộ tín dụng phải cần được tham gia các khóa đào tạo về nghiệp vụ tín dụng, nghiệp vụ thẩm định, và phương pháp quy trình thẩm định. Ngoài ra các cán bộ thẩm định nên được phân công tham gia thẩm định một số lĩnh vực để đảm bảo chuyên môn sâu và tham gia khóa học thẩm định về các lĩnh vực chuyên môn mình công tác, việc thẩm định. Với những dự án lớn cá nhân cán bộ thẩm định không có chuyên môn việc thẩm định sẽ gặp nhiều khó khăn, vì vậy ngân hàng nên lập mối quan hệ với các khách hàng của ngân hàng làm tư vấn hoặc thuê tổ chức tư vấn độc lập, có tư cách pháp nhân có năng lực và uy tín tham gia thẩm định các dự án lớn, việc phê duyệt tín dụng không nên theo quy trình ký phê duyệt dây chuyền để tránh tình trạng cán bộ tín dụng ngay từ khâu đầu tiên đã thẩm định không cẩn thận xin cấp trên xét duyệt, cấp trên do bận không xem kỹ ký và trình cấp cao hơn, do các cấp tin tưởng nhau nên việc ký phê duyệt chỉ mang tính chất hình thức, khi dự án hoạt động không hiệu quả, không có khả năng trả nợ thì rủi ro tín dụng xảy ra gây tổn thất cho ngân hàng. Sự cạnh tranh giữa các ngân hàng ngày nay càng gay gắt, cạnh tranh phát triển các sản phẩm dịch vụ mới, cạnh tranh đầu tư công nghệ hiện đại đem lại tiện ích cho khách hàng, cạnh tranh trong lãi suất, cạnh tranh thời gian và điều kiện cho vay vốn, cạnh tranh nâng cao thương hiệu và phong cách phục vụ vì vậy ngân hàng nên tuyển một đội ngũ tiếp thị khách hàng, giới thiệu các sản phẩm đến tận khách  hàng để khơi dậy nhu cầu khách hàng, đồng thời các cán bộ tín dụng vừa là người thẩm định dự án nhưng trong quá trình kiểm tra quá trình sử dụng vốn nên tham gia tư vấn cho khách hàng để  vốn vay được sử dụng có hiệu quả. b Thẩm định tài sản đảm bảo Ngân hàng có hai hoạt động chính là huy động vốn và cho vay, việc cho vay mang lại lợi nhuận cho ngân hàng ngoài các hoạt động như kinh doanh ngoại tệ, cho thuê tài sản…nhưng ẩn chứa nhiều rủi ro. Vì vậy trước khi vay vốn ngân hàng ngoài việc chứng minh được năng lực tài chính của bản thân khách hàng, dự án kinh doanh có tính khả thi, dự đoán các rủi ro có thể xảy ra đối với dự án, khách hàng còn chứng minh được tài sản đảm bảo để thực hiện nghĩa vụ trả nợ của mình khi dự án làm ăn không hiệu quả. Vì vậy ngân hàng phải tăng cường cho vay có tài sản đảm bảo: động sản hay bất động sản, ngoài ra ngân hàng cũng cần xem xét tính hợp lệ của tài sản đảm bảo, giá thị trường của tài sản đang nắm giữ. Khi thực hiện hoạt động cho vay, nếu có tài sản thế chấp thì phải thực hiện một cách nghiêm túc mọi nguyên tắc thủ tục quy trình cho vay, giám sát và thu nợ như trường hợp không có thế chấp. Điều đó giúp chúng ta có cách xử lý đúng đắn với mức độ rủi ro thấp. Vì vậy, cán bộ làm công tác đánh giá tài sản đảm bảo cần tập trung vào những điểm sau: Tài sản thế chấp phải có đầy đủ tính pháp lý tức phải thuộc quyền sở hữu hợp p háp của người đi vay. Tài sản thế chấp không thuộc đối tượng bị pháp luật cấm mua bán, chuyển nhượng, không có tranh chấp. Ngân hàng phải nắm giữ các giấy tờ gốc chứng nhận quyền sở hữu hợp pháp tài sản thế chấp. Phải kiểm tra chất lượng cũng như khả năng dự trữ lâu dài của tài sản, căn cứ vào cung cầu của tài sản trên thị trường ở thời điểm hiện tại. Phải thường xuyên đánh giá lại tài sản để yêu cầu bổ sung thế chấp hoặc điều chỉnh mức cho vay tránh giảm giá tài sản thế chấp cho đến khi hết thời hạn cho vay. Nên nhờ các chuyên gia cân nhắc kỹ trước khi đánh giá tài sản thế chấp. Phải kết hợp chặt chẽ với cơ quan chức năng đế đánh giá tình hình cũng như kiểm tra, quản lý tài sản thế chấp. 2.2.2.2.2 Một số giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định, kiểm tra giám sát sau khi cho vay Cán bộ liên tục tiến hành kiểm tra sự hoạt động của dự án, giám sát việc sử dụng vốn đầu tư, quá trình sản xuất kinh doanh, tình hình sử dụng bảo quản tài sản thế chấp. Định kì phân tích tình hình tài chính dự án để từ đó có những yêu cầu, giúp đỡ chủ dự án hoặc đề ra phương pháp thu hồi vốn. Phân tích đánh giá tình hình thực hiện các kế hoạch, chú ý kế hoạch trả nợ. Chi nhánh cũng nên thực hiện đánh giá hiệu quả hoạt động của dự án, so sánh các ý kiến thẩm định trước đó rút ra kinh nghiệm. Mặt khác nên thường xuyên kiểm soát quá trình bỏ vốn đầu tư, xem xét vòng luân chuyển vốn, vòng quay hàng tồn kho, nhu cầu đầu tư trong từng giai đoạn, từng hạng mục. Từ đó có biện pháp giải ngân hợp lý, tránh lãng phí và ứ đọng vốn, kết hợp kiểm soát chủ đầu tư sử dụng vốn đúng mục đích. Bên cạnh đó, cần nâng cao vai trò của công tác kiểm tra, kiểm toán nội bộ và nâng cao tinh thần trách nhiệm trước công việc được giao bằng cách phối hợp các khâu công việc tín dụng cho cán bộ tín dụng, cán bộ quản lý rủi ro, cán bộ quản trị tín dụng đảm bảo một hồ sơ vay vốn của khách hàng phải được các bộ phận phối hợp cùng quản lý và cùng chịu trách nhiệm. Đối với cán bộ chuyên công tác kiểm tra nội bộ phải có kiến thức chuyên sâu về kiểm toán, phải am hiểu hoạt động ngân hàng mới có thể biết các nhân viên ngân hàng đang làm gì, đang sai phạm chỗ nào. Ngân hàng cũng không ngừng thay đổi, bổ sung phương pháp, quy trình kiểm tra. Tuỳ từng lĩnh vực hoạt động của ngân hàng mà quy trình và thủ tục kiểm soát được tiến hành khác nhau. Tuy nhiên, dù thủ tục kiểm soát có khác nhau thì vẫn phải đảm bảo một số nguyên tắc cơ bản như nguyên tắc phân công, phân nhiệm, nguyên tắc bất kiêm nhiệm và nguyên tắc uỷ quyền và phê chuẩn hoạt động kiểm soát có thể được phân loại như sau:   Kiểm soát quản lý là việc kiểm soát các hoạt động riêng lẻ của ngân hàng, do nhân viên độc lập với người thực hiện hoạt động đó tiến hành. Kiểm soát quản lý diễn ra thường xuyên và là hoạt động quan trọng nhất trong cơ chế kiểm soát nội bộ của ngân hàng.  Kiểm soát xử lý được đặt ra để kiểm tra việc xử lý các giao dịch, tức là kiểm tra lại những công việc mà nhân viên ngân hàng đã thực hiện và đã được công nhận, cho phép, phân loại, tính toán, ghi chép và tổng hợp trong báo cáo.  Kiểm soát để bảo vệ tài sản nhằm đảm bảo sự an toàn của tài sản và thông tin trong ngân hàng.  Kiểm soát tổng quát là sự kiểm soát tổng thể đối với tất cả các hoạt động và giao dịch diễn ra trong ngân hàng.  Ngân hàng nên áp dụng mô hình quản lý rủi ro hiện đại cần dựa trên ba hàng phòng thủ; những nhân viên từ các cơ sở của doanh nghiệp như một nền tảng, bộ phận quản lý rủi ro và sau cùng là bộ phận kiểm soát nội bộ. Cần tập trung vào việc đưa ra những đánh giá định tính hơn về những rủi ro gắn liền với từng quyết định chiến lược quan trọng , vì vậy các sản phẩm ngân hàng nên đơn giản dễ hiểu để có những biện pháp đinh lượng để xử lý đúng đắn các rủi ro trong thị trường bất ổn là khó đoán trước 2.2.2.2.3 Một số giải pháp khác a Thực hiện chiến lược marketing thu hút khách hàng Củng cố và phát triển khách hàng truyền thống Việc thiết lập mối quan hệ lâu dài giữa khách hàng và Ngân hàng quyết định sự tồn tại và phát triển của ngân hàng, từ đó có điều kiện tham gia vào các dự án ở giai đoạn tiền khả thị, làm công tác tư vấn đầu tư giúp doanh nghiệp phân tích các dự án và cũng là cách thu thập thông tin về khách hàng một cách chính xác, đầy đủ, làm cơ sở để chi nhánh thực hiện tốt công tác quản lý rủi ro dự án đầu tư, tránh rủi ro đạo đức, kế hoạch hóa nguồn vốn của mình, đáp ứng nhu cầu cho vay dự án đầu tư. Mở rộng chọn lọc khách hàng mới Bằng mọi biện pháp thu hút khách hàng thuộc khu vực quốc doanh và ngoài quốc doanh để đầu tư dự án. Tuy nhiên, đối với những khách hàng mới, việc thẩm định sẽ khó khăn hơn, tính rủi ro cao hơn nên Chi nhánh cần chú ý, phải chủ động trực tiếp tham gia vào những dự án của doanh nghiệp ngay từ giai đoạn đầu, qua đó nắm rõ hơn dự án, giúp cho việc thẩm định được tiến hành nhanh chóng và đơn giản hơn Tư vấn cho khách hàng Đối với những doanh nghiệp chi nhánh nên có sự tư vấn để giúp doanh nghiệp lựa chọn được dự án có hiệu quả, loại được những dự án không khả thi. Từ đó Chi nhánh có thể chủ động tìm và khai thác những dự án khả thi để ra quyết định cho vay. b Hoàn thiện hệ thống thông tin đánh giá khách hàng Nguồn thông tin từ nội bộ ngân hàng : đó là thông tin mà có thể thu thập từ các chi nhánh, phòng ban, bộ phận trong hệ thống ngân hàng về lịch quan hệ tín dụng của khách hàng với ngân hàng, dựa vào thông tin thu thập được cán bộ tín dụng sẽ có cái nhìn chung về khách hàng, để đưa ra các quyết định chính xác. Tuy nhiên để nguồn thông tin này có hiệu quả nhất thì chi nhánh, bộ phận, phòng ban có quan hệ đầu tiên với khách hàng nên lưu trữ thông tin khách hàng theo lĩnh vực ngành nghề kinh doanh, sắp xếp theo thời gian ký kết hợp đồng, hay theo mức vốn vay, việc phân loại rõ ràng khách hàng giúp ngân hàng dễ dàng quản lý khách hàng, kiểm soát rủi ro. Bên cạnh đó ngân hàng nên lập một phong ban chuyên thu thập và xử lý thông tin về các chính sách kinh tế vĩ mô có ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của khách hàng để cung cấp cho các cán bộ tín dụng nếu cần. Nguồn thông tin từ các kênh ngoài : đó là nguồn thông tin mà ngân hàng có thể thu thập được từ : các tổ chức tín dụng khác mà khách hàng có quan hệ, từ thông tin đại chúng, và trung tâm thông tin tín dụng của ngân hàng nhà nước, với nguồn thông tin thu thập được từ bên ngoài ngân hàng có thêm thông tin về khách hàng và có đánh giá chuẩn xác hơn về tình hình tài chính thực tế của khách hàng, khả năng sinh lãi thực của dự án tại thời điểm hiện tại, những thông tin bên ngoài không phải lúc nào cũng kiếm được mà ngân hàng cần thông tin về khách hàng của mình có thế phải bỏ tiền để mua. Tổ chức thu thập thông tin, xử lý và quản lý thông tin nhằm cung cấp kịp thời phục vụ cho công tác thẩm định dự án, đồng thời có kế hoạch báo cáo thông tin cần thiết để tư vấn cho lãnh đạo. Đẩy mạnh việc phân tích tổng hợp các thước đo chỉ tiêu khoa học kỹ thuật, giá thành sản phẩm, tỷ suất hoàn vốn…với một số ngành hay loại hình đầu tư. Tiến tới thành lập trung tâm dữ liệu về doanh nghiệp, thông tin kinh tế thị trường trong và ngoài nước phục vụ cho quản lý rủi ro tín dụng nói chung và quản lý rủi ro dự án đầu tư nói riêng. Để tránh những đánh giá không chính xác phiến diện thì cán bộ làm công tác thẩm định phải có đầy đủ các thông tin xung quanh dự án, những thông tin này phải trung thực và có độ tin cậy cao. Muốn như vậy, cán bộ thẩm định không nên sử dụng những thông tin một chiều mà phải có sự đối chiếu, so sánh từ nhiều nguồn khai thác khác nhau. c Phát triển hệ thông công nghệ thông tin Công tác thẩm định diễn ra hết sức phức tạp và khối lượng công việc rất lớn đòi hỏi mất rất nhiều công sức và thời gian của cán bộ thẩm định. Vì vậy dẫn đến tư tưởng bỏ qua những công đoạn phức tạp rất dễ xảy ra. Để giảm bớt khối lượng công việc, tạo thuận lợi cho cán bộ trong việc tính toán các chỉ tiêu nhất thiết phải ứng dụng tin học vào công tác thẩm định. Trong thời gian tới, Chi nhánh sẽ tiến hành lắp đặt đồng bộ hệ thống thông tin trong ngân hàng, đảm bảo việc ứng dụng tin học vào công tác trong ngành ngân hàng sẽ hiện đại, được nhanh chóng hơn rất nhiều d Công tác cán bộ và đào tạo Nhân lực ngành ngân hàng đang khát nhưng số lượng sinh viên ra trường được đào tạo trong lĩnh vực ngân hàng tài chính không đủ đáp ứng về chất lượng cho các ngân hàng, đa số sinh viên ra trường được đào tạo đúng chuyên ngành nhưng không có thực tế, hầu hết các ngân hàng khi nhận nhân viên mới đều phải đào tạo lại ít nhất từ 3 đến 6 tháng mới có thể nắm bắt được công việc, đối với nhân viên tín dụng thì phải 1 năm mới có khả năng làm việc độc lập. Những nhân viên ngân hàng chủ chốt có trình độ chuyên môn giỏi sẽ có khả năng đánh giá toàn diện các rủi ro phát sinh đồng thời có biện pháp quản lý, giám sát khoản vay hiệu quả, xử lý nhanh chóng vấn đề phát sinh hạn chế được tối đa các rủi ro xảy ra. Để có được những nhân viên, lãnh đạo chủ chốt này ngân hàng phải có các lớp tập huấn thường xuyên, tổ chức các buổi hội thảo trao đổi kinh nghiệm, đi công tác tại các chi nhánh, hội sở chính, các ngân hàng bạn, cho cán bộ đi đào tạo học tập kinh nghiệm tại các nước có nền tài chính ngân hàng phát triển lâu đời để mở mang kiến thức, học tập phong cách tổ chức làm việc. Cán bộ tín dụng là người trực tiếp gặp gỡ tiếp xúc khách hàng, hỗ trợ khách hàng hoàn thiện hồ sơ vay vốn, trực tiếp quản lý giám sát nguồn vốn, ngày nay nền kinh tế đang rất phát triển, xu hướng hợp tác quốc tế không còn là xa lạ nhưng để có thể có được môi trường làm việc, phong cách làm việc như các nước tiên tiến thì đội ngũ cán bộ phải là người nắm vững chuyên môn nghiệp vụ, không ngừng trau dồi vốn tiếng anh, nâng cao trình độ tin học, khả năng giao tiếp để năm bắt tốt tâm lý khách hàng. Tổ chức đội ngũ cán bộ phải bố trí sao cho hợp lý, tránh sự chồng chéo, đảm bảo sắp xếp các cán bộ có đủ trình độ, năng lực chuyên môn, trách nhiệm làm công việc này. Trong phần công tác cũng phải căn cứ vào trình độ kinh nghiệm, thế mạnh của từng người để công tác thẩm định đạt kết quả cao nhất. Nên phân các cán bộ làm nhiệm vụ thẩm định phụ trách khối doanh nghiệp theo từng ngành nghề, cho cán bộ đi tìm hiểu, học tập về loại ngành nghề đó nhằm tiến tới chuyên môn hóa công tác thẩm định. Khi phân công việc cho cán bộ thẩm định cũng phải gắn quyền hạn và trách nhiệm trực tiếp của cán bộ đối với kết quả, chất lượng thẩm định. Chi nhánh phải có biện pháp kiểm tra thường xuyên tránh những sai sót và ngăn ngừa hành vi làm sai. Tránh rủi ro đạo đức nghề nghiệp Đối với những dự án lớn, phức tạp, chi nhánh nên tổ chức cho nhiều cán bộ thẩm định hoặc thuê những chuyên gia đầu ngành có uy tín để nhằm đánh giá chính xác số liệu tài chính của doanh nghiệp Chi nhánh nên có nhiều chính sách ưu đãi, khen thưởng đối với cán bộ giỏi, tập huấn những cán bộ trẻ mới vào làm việc trong chi nhánh 2.3 Một số kiến nghị tạo điều kiện thực hiện các giải pháp đề ra 2.3.1 Đối với nhà nước Nhà nước nên thành lập các công ty tư vấn thông tin nhằm đáp ứng đầy đủ nhu cầu thông tin đúng đủ, kịp thời. Chính phủ cần đẩy mạnh hơn nữa việc cải cách hệ thống tài chính ngân hàng theo hướng mềm dẻo hơn, trao quyền độc lập và tự chủ hơn nữa cho khu vực này. Đồng thời quy định rõ các biện pháp, xử lý nghiêm những trường hợp doanh nghiệp cung cấp thông tin không chính xác. Nhà nước cũng nên ban hành các quyết định cụ thể để hoàn thiện công tác quản lý rủi ro dự án đầu tư và các biện pháp nghiêm khắc xử lý những sai phạm trong công tác này Hệ thống hóa những kiến thức cơ bản về dự án đầu tư, tư vấn cho doanh nghiệp những thông tin phương hướng, nhiệm vụ, mục đích phát triển kinh tế…giúp doanh nghiệp đầu tư đúng hướng Còn các cơ quan chức năng như tòa án, viện kiểm soát, công an thi hành án, thanh tra nhà nước cần có sự quan tâm hơn nữa đối với ngành ngân hàng trong việc thu hồi nợ, nhất là khoản nợ mà người vay chây ì, trốn trách nhiệm và lừa đảo. Cần có những văn bản có tính chất liên ngành, tạo môi trường thuận lợi cho đầu tư dự án. Nhà nước cần quy định rõ cụ thể từng văn bản luật tránh được những vấn đề lách luật, hay những lệch lạc không đáng có, nhằm đảm bảo cho công tác thẩm định khách hàng dựa trên một nền tảng vững chắc, đồng thời phải làm cho doanh nghiệp nỗ lực hoạt động nếu không sẽ đứng trước nguy cơ phá sản. Nhà nước cũng cần tăng cường công tác kiểm tra kiểm toán nội bộ các ngân hàng và các dự án đầu tư : do yêu cầu hội nhập WTO, sự phát triển nhanh chóng của thị trường chứng khoán và những vụ bê bối về quản trị cho thấy sự cần thiết của kiểm toán nội bộ ở doanh nghiệp. Trong khi hoạt động của kiểm toán độc lập giới hạn ở việc kiểm tra báo cáo tài chính (mức độ trung thực và hợp lý), hoạt động của kiểm toán nội bộ không bị giới hạn ở bất kỳ phạm vi nào trong công ty, từ mua hàng, sản xuất, bán hàng đến quản lý tài chính, nhân sự hay công nghệ thông tin. Mục đích của kiểm toán nội bộ là phục vụ cho công tác quản lý doanh nghiệp, chứ không phải cho đối tác bên ngoài. Kiểm toán nội bộ không chỉ đánh giá các yếu kém của hệ thống quản lý mà còn đánh giá các rủi ro cả trong và ngoài công ty, tạo điều kiện thuận lợi cho ngân hàng phân tích tài chính dự án chính xác, hỗ trợ cho công tác đánh giá rủi ro và ra quyết định cho vay. Các bộ ban ngành nhà nước nên tạo điều kiện thuận lợi để giúp ngân hàng và các cá nhân trong việc thu thập thông tin phục vụ công tác đánh giá rủi ro : thông qua cơ quan nhà nước là tổng cục thống kê, các bộ chủ quan hàng năm thông báo các thông tin, các số liệu thống kê về chính ngành mình 2.3.2 Đối với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam NHNN Việt Nam với chức năng điều hành toàn bộ hệ thống ngân hàng của các ngân hàng, những chính sách và cách thức quy chế hợp lệ sẽ là tiền đề quan trọng và tác động tích cực đến công tác đánh giá rủi ro trước khi cho vay dự án đầu tư đối với doanh nghiệp của các NHTM nói chung và chi nhánh NHNo&PTNT Trung Yên nói riêng. Để thực hiện tốt chức năng và nhiệm vụ của mình trong việc hướng các NHTM mở rộng mạng lưới cho vay đối với các doanh nghiệp làm sao hạn chế được rủi ro NHTM cần thực hiện NHNN cần ưu tiên cho các doanh nghiệp vay vốn đầu tư có thời gian dài với mức lãi suất thấp để các dự án của doanh nghiệp kinh doanh có khản thi Nhanh chóng thành lập các quỹ cho vay hỗ trợ cho các doanh nghiệp, cũng như là thành lập trung tâm bảo lãnh, làm cầu nối giữa doanh nghiệp và ngân hàng, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp vay vốn ngân hàng đầu tư kinh doanh, vừa là ràng buộc chặt chẽ giữa người đi vay và người cho vay, tổ chức trung gian và nhà nước, nhờ đó giảm thiểu rủi ro khi vay vốn, nhà nước cần ban hành các quy chế hình thành quỹ bảo hiểm tiền vay, coi món tiền như một điều kiện tín dụng, đưa ra các quyết định về điều kiện doanh nghiệp khi vay vốn ngân hàng để từ đó ngân hàng có hướng giải quyết tháo gỡ những khó khăn, hạn chế được rủi ro trong hoạt động cho vay dự án đầu tư Mở rộng phạm vi thông tin và nâng cao chất lượng của trung tâm thông tin tín dụng (CIC): trung tâm thông tin tín dụng có chức năng thu nhận, phân tích, dự báo, khai thác và cung ứng dịch vụ thông tin doanh nghiệp và các thông tin khác có liên quan đến hoạt động tiền tệ, ngân hàng cho ngân hàng nhà nước, các tổ chức tín dụng, các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước nhằm góp phần đảm bảo an toàn hoạt động ngân hàng, phục vụ công tác kiểm tra giám sát của ngân hàng nhà nước, phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng cho các ngân hàng. Mặc dù trung tâm có chức năng quan trọng cung cấp thông tin cho ngân hàng nhà nước, các tổ chức tín dụng, các doanh nghiệp tuy nhiên có hạn chế thông tin mà trung tâm tín dụng vẫn chưa đáp ứng được đầy đủ về số lượng, chất lượng vì rủi ro xuất hiện ở nhiều hoạt động nhất là trong hoạt động ngân hàng nhưng thông tin mà trung tâm thu thập được không đi sâu được vào tất các lĩnh vực. Vì vậy ngân hàng nhà nước nên có cơ chế quản lý, phối hợp các ngân hàng, các cơ quan chủ quan, trung tâm thông tin để làm giàu nguồn thông tin, đảm bảo thông tin chính xác, trung thực giúp ích cho các thành viên tham gia, hạn chế rủi ro thông tin Ngân hàng nhà nước đóng vai trò là ngân hàng của các ngân hàng, là cơ quan quyền lực cao nhất đưa ra hệ thống văn bản pháp luật hướng dẫn chỉ đạo hoạt động các ngân hàng.Ngân hàng nhà nước nên thường xuyên tổ chức các buổi hội thảo, buổi học tập trao đổi kinh nghiệm giữa các tổ chức tín dụng để học tập những điểm mạnh của ngân hàng bạn. Tăng cường công tác kiểm tra giám sát của ngân hàng nhà nước đối với ngân hàng thương mại : Hoạt động của các ngân hàng thương mại đều nhằm mục tiêu lợi nhuận, trong quá trình hoạt động các ngân hàng có sự cạnh tranh nhau nên cần có sự quản lý, giám sát của nhà nước để việc cạnh tranh giữa các ngân hàng là động lực thúc đẩy các ngân hàng nâng cao chất lượng dịch vụ, phục vụ tốt hơn khách hàng của mình. Việc giám sát quản lý của ngân hàng nhà nước sẽ hạn chế được các tác động tiêu cực xảy ra và việc kiểm tra giám sát ngân hàng nhà nước buộc ngân hàng thương mại phải hoạt động nghiêm túc. 2.3.3 Đối với Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam NHNo&PTNT Việt Nam nên có biện pháp đẩy mạnh chất lượng công tác quản lý rủi ro dự án đầu tư. Ngân hàng nên bám sát thực tiễn để hoàn thiện quy chế, quy trình nghiệp vụ cho vay. Tổ chức thường xuyên hiệu quả các buổi hội thảo, các lớp tập huấn nghiệp vụ cho cán bộ lãnh đạo và cán bộ nghiệp vụ, từ đó có kinh nghiệm của các cán bộ được nâng lên đáng kể giúp cho ngân hàng hạn chế rủi ro và an toàn hiệu quả vốn đầu tư, nâng cao hiệu quả công tác thông tin phòng ngừa rủi ro nắm bắt được sự cần thiết của thông tin. NHNo&PTNT cần trang bị mạng lưới thông tin hiện đại từ các cơ sở lên, phải có quan hệ trao đổi thông tin với các tổ chức lớn khác chứa nhiều thông tin như các NHTM khác, các cơ quan tư pháp, các tổ chức phi ngân hàng…để có thông tin chính xác, để kịp thời chỉ đạo hoạt động của Chi nhánh. Ngoài ra NHNo&PTNT nên nhanh chóng nâng cao trình độ cán bộ, tăng cường công tác kiểm tra giám sát hoạt động quản lý rủi ro đối với các dự án đầu tư trong chi nhánh Ngân hàng phải xây dựng và không ngừng hoàn thiện hệ thống văn bản chế độ quy chế quy trình nghiệp vụ, cụ thể : Ban hành đầy đủ các quy chế quy trình nghiệp vụ trên nguyên tắc tuân thủ các quy định của Nhà nước, của NHNN Việt Nam; Kịp thời hướng dẫn các văn bản chế độ có liên quan để áp dụng thống nhất trong toàn hệ thống NH. Đồng thời, hệ thống văn bản chế độ, quy chế, quy trình... phải được tổ chức nghiên cứu, tập huấn và quán triệt để đảm bảo mọi cán bộ phải nắm vững và thực thi đầy đủ, chính xác Ngân hàng cần phải có giải pháp về nguồn nhân lực, trước hết là các NH phải xây dựng và hoàn chỉnh được một quy chế tuyển dụng, sử dụng, đãi ngộ và đề bạt thích hợp với yêu cầu và trách nhiệm công việc và tuân thủ nghiêm ngặt quy chế này. Nâng cao năng lực cán bộ quản trị và tác nghiệp trong lĩnh vực tín dụng. Thường xuyên tổ chức và phối hợp với các ngân hàng nước ngoài các lớp học, tập huấn, đào tạo và đào tạo lại để cập nhật kiến thức ngân hàng thời kỳ kinh tế thị trường phát triển, tăng cường kỹ năng cho cán bộ quản trị và cán bộ tín dụng.  Đối với chi nhánh NHNo&PTNT Trung Yên cần chủ động tiếp cận các doanh nghiệp để thẩm định các thông tin từ phía khách hàng, mở rộng thị trường, nắm bắt kịp thời các chủ trương kế hoạch của nhà nước, ngành, tăng cường hoạt động Marketing, cải tiến phong cách làm việc, xây dựng chính sách khách hàng cụ thể. KẾT LUẬN Trong thời gian qua, NHNo&PTNT Chi nhánh Trung Yên đã thực hiện có hiệu quả nhiều dự án đầu tư, đồng thời góp phần vào sự phát triển của doanh nghiệp nói riêng và trên địa bàn nói chung. Đạt được kết quả đó là có phần quan trọng của công tác quản lý rủi ro dự án. Song bên cạnh những mặt đã đạt được công tác quản lý rủi ro dự án vẫn còn những hạn chế và tồn tại nhất định Sau khi đã nghiên cứu về mặt lý luận và tìm hiểu thực tế công tác quản lý rủi ro dự án đầu tư tại Chi nhánh, em đã đưa ra một số vấn đề cơ bản về quản lý rủi ro dự án đầu tư và thực trạng hoạt động này tại chi nhánh Trung Yên, từ đó đưa ra giải pháp và kiến nghị để nâng cao hiệu quả công tác quản lý rủi ro dự án đầu tư tại NHNo&PTNT Chi nhánh Trung Yên Trong thời gian thực tập, viết báo cáo thực tập tổng hợp và làm chuyên đề tốt nghiệp, em đã được sự giúp đỡ tận tình của các cô chú, anh chị cán bộ trong chi nhánh cùng với sự chỉ bảo hướng dẫn của cô giáo – Thạc sĩ Phan Thu Hiền, vì vậy em đã hoàn thành xong chuyên đề tốt nghiệp này. Song do nhiều hạn chế về mặt kiến thức chuyên môn, và kinh nghiệm thực tiễn, bài viết của em không tránh khỏi sai sót nhất định. Kính mong được sự phê bình và góp ý của cô giáo và các cô chú anh chị cán bộ trong Chi nhánh Ngân hàng. Một lần nữa, em xin chân thành cảm ơn! DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO Giáo trình quản lý rủi ro dự án đầu tư – TS. Nguyễn Hồng Minh – NXB Đại học Kinh tế quốc dân Hướng dẫn tín dụng và thực hành tín dụng trong Ngân hàng – TS Nguyễn Minh Kiều – NXB Tài chính năm. 2008 Giáo trình lập dự án đầu tư – Chủ biên : PGS.TS Nguyễn Bạch Nguyệt – NXB Đại học kinh tế quốc dân Nghiệp vụ Ngân hàng thương mại – TS Nguyễn Minh Kiều – NXB LĐ-XH Báo cáo tóm tắt về kết quả điều tra tổ chức QLRR tại các ngân hàng của Công ty tư vấn MACFIN Bài giảng Mô hình NHTM hiện đại – TS Mai Thanh Quế - HVNH Sổ tay tín dụng – Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam Báo cáo kết quả kinh doanh NHNo&PTNT Chi nhánh Trung Yên 2007-2009 Tờ trình thẩm định NHNo&PTNT Chi nhánh Trung Yên Bảng cân đối chi tiết NHNo&PTNT Chi nhánh Trung Yên DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU Sơ đồ 1 : Cơ cấu tổ chức NHNo&PTNT Chi nhánh Trung Yên 3 Bảng 1 : Kết quả huy động vốn của Chi nhánh Trung Yên năm 2007 – 2009 8 Biểu đồ 1 : Cơ cấu huy động vốn theo thành phần kinh tế của Chi nhánh 2007-2009 .8 Biểu đồ 2 : Cơ cấu huy động vốn theo thời gian của chi nhánh 2007-2009 10 Bảng 2 : Kết quả cho vay của Chi nhánh Trung Yên năm 2007 – 2009 11 Bảng 3 : Báo cáo tài trợ thương mại của Chi nhánh Trung Yên năm 2007 – 2009 13 Sơ đồ 2 : Quy trình quản lý rủi ro dự án đầu tư của Chi nhánh Trung Yên 14 Sơ đồ 3 : Mô hình tổ chức quản lý rủi ro dự án đầu tư của Chi nhánh Trung Yên 17 Bảng 4 : Kế hoạch đầu tư dự án mua sắm MMTB công ty cổ phần Việt Hà 30 Bảng 5 : Lợi nhuận của công ty cổ phần Việt Hà 33 Bảng 6 : Kế hoạch đầu tư dự án 34 Bảng 7 : Dòng tiền dự án 35 DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT NHNo&PTNT: Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn NHNN: Ngân hàng Nhà nước HNTM: Ngân hàng Thương mại QLRR: Quản lý rủi ro TTQT: Thanh toán quốc tế TCTD: Tổ chức tín dụng CBTD: Cán bộ tín dụng TSĐB: Tài sản đảm bảo MMTB: Máy móc thiết bị NHẬN XÉT CỦA NHNo&PTNT CHI NHÁNH TRUNG YÊN MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU 1 CHƯƠNG 1 : THỰC TRẠNG QUẢN LÝ RỦI RO DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI NHNo&PTNT CHI NHÁNH TRUNG YÊN 2 Khái quát về hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT chi nhánh Trung Yên 2 1.1.1 Vài nét giới thiệu về NHNo&PTNT chi nhánh Trung Yên 2 1.1.1.1 Khái quát lịch sử hình thành và phát triển của NHNo&PTNT chi nhánh Trung Yên 2 1.1.1.2 Lịch sử hình thành và phát triển của NHNo&PTNT chi nhánh Trung Yên 2 1.1.2 Cơ cấu tổ chức và chức năng nhiệm vụ của các phòng ban 3 1.1.2.1 Cơ cấu tổ chức 3 1.1.2.2 Các chức năng nhiệm vụ của chi nhánh 4 1.1.2.3 Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban 5 1.1.3 Tình hình hoạt động kinh doanh của Chi nhánh 7 1.1.3.1 Hoạt động huy động vốn 7 1.1.3.2 Hoạt động cho vay 11 1.1.3.3 Các hoạt động khác 13 1.2 Thực trạng hoạt động quản lý rủi ro dự án đầu tư tại chi nhánh NHNo&PTNT Trung Yên 14 1.2.1 Thực trạng hoạt động quản lý rủi ro dự án đầu tư tại chi nhánh NHNo&PTNT Trung Yên 14 1.2.1.1 Quy trình thực hiện 14 1.2.1.1.1 Quản lý rủi ro trước khi cho vay dự án đầu tư 15 1.2.1.1.2 Quản lý rủi ro sau khi cho vay dự án đầu tư 16 1.2.1.2 Mô hình tổ chức quản lý rủi ro 16 1.2.1.3 Nội dung quản lý rủi ro 20 1.2.1.3.1 Quản lý rủi ro trước khi cho vay dự án đầu tư 20 1.2.1.3.2 Quản lý rủi ro dự án đầu tư sau khi cho vay 26 1.2.1.4 VD Minh họa về công tác quản lý rủi ro dự án vay vốn mua máy móc thiết bị cho công ty cổ phần mây tre đan Việt Hà tại NHNo&PTNT Chi nhánh Trung Yên 28 1.2.1.4.1 Công tác quản lý rủi ro trước khi cho vay dự án mua máy móc thiết bị tại công ty cổ phần Việt Hà tại NHNo&PTNT Chi nhánh Trung Yên 28 1.2.1.4.2 Công tác quản lý rủi ro sau khi cho vay đối với dự án vay vốn mua sắm máy móc thiết bị của công ty cổ phần Việt Hà tại chi nhánh Trung Yên 41 1.3 Đánh giá hoạt động quản lý rủi ro dự án đầu tư tại NHNo&PTNT Chi nhánh Trung Yên 43 1.3.1 Đánh giá công tác quản lý rủi ro của dự án mua sắm máy dự án vay vốn mua máy móc thiết bị của công ty cổ phần Việt Hà tại NHNo&PTNT Chi nhánh Trung Yên 43 1.3.1.1 Những kết quả đạt được 43 1.3.1.2 Một số tồn tại cần khắc phục 43 1.3.1.2.1 Quản lý rủi ro trước khi cho vay 43 1.3.2 Đánh giá hoạt động quản lý rủi ro dự án đầu tư tài NHNo&PTNT Chi nhánh Trung Yên. 44 1.3.2.1 Những kết quả đạt được 44 1.3.2.2 Một số tồn tại và nguyên nhân 45 1.3.2.2.1 Một số tồn tại 45 1.3.2.2.2 Nguyên nhân 48 CHƯƠNG 2 : MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ RỦI RO DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI NHNo&PTNT CHI NHÁNH TRUNG YÊN 50 2.1 Định hướng nâng cao chất lượng quản lý rủi ro dự án đầu tư tại NHNo&PTNT Chi nhánh Trung Yên 50 2.1.1 Một số dự báo về môi trường kinh doanh 2010 50 2.1.2 Phương hướng hoạt động trong giai đoạn 2010 – 2015 50 2.2 Các giải pháp nâng cao chất lượng quản lý rủi ro dự án đầu tư tại NHNo&PTNT chi nhánh Trung Yên 52 2.2.1 Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý rủi ro dự án đầu tư mua sắm máy móc thiết bị của công ty cổ phần Việt Hà tại NHNo&PTNT Chi nhánh Trung Yên 52 2.2.1.1 Giải pháp quản lý rủi ro dự án trước khi cho vay 52 2.2.1.2 Giải pháp quản lý rủi ro dự án sau khi cho vay 53 2.2.2 Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý rủi ro dự án đầu tư tại NHNo&PTNT Chi nhánh Trung Yên 53 2.2.2.1 Về khía khách hàng 53 2.2.2.2 Về phía ngân hàng 54 2.2.2.2.1 Một số giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định dự án đầu tư trước khi cho vay 54 2.2.1.2.2 Một số giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định, kiểm tra giám sát sau khi cho vay 57 2.2.1.2.3 Một số giải pháp khác 58 2.3 Một số kiến nghị tạo điều kiện thực hiện các giải pháp đề ra 61 2.3.1 Đối với nhà nước 61 2.3.2 Đối với NHNN Việt Nam 62 2.3.3 Đối với NHNo&PTNT Việt Nam 64 KẾT LUẬN 66 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 67 DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU 67 DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT 69 ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc26739.doc
Tài liệu liên quan