Lời mở Đầu
Trong những năm vừa qua Việt Nam đã và đang tiến hành đổi mới nền kinh tế theo xu hướng mở cửa và hội nhập với nền kinh tế trong khu vực và thế giới. Cùng vận hành chung theo quỹ đạo phát triển của nền kinh tế, hệ thống ngân hàng cũng đóng vai trò rất quan trọng góp phần tạo nên nhưng chuyển biến tích cực của nền kinh tế. Tuy nhiên những năm gần đây công tác huy động vốn của các NHTM đang gặp rất nhiều khó khăn do: Sự biến động của giá cả, giá vàng tăng vọt, USD giảm mạnh, sự sụt g
37 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1422 | Lượt tải: 3
Tóm tắt tài liệu Một số giải pháp nâng cao chất lượng huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Công Thương (VietinBank) Hà Tây, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
iảm của thị trường chứng khoán, sự cạnh tranh quyết liệt về lãi suất của các NHTM, TCTD...cùng với những nguyên nhân xuất phát từ chính ngân hàng. Để duy trì được tốc độ tăng trưởng, chủ động nguồn vốn kinh doanh và cho vay đáp ứng nhu cầu vốn của các TCKT, cá nhân... thì chất lượng huy động vốn đang là vấn đề đựơc các NHTM nói chung và ngân hàng công thương Hà Tây nói riêng hết sức quan tâm. Nhận thức được tầm quan trọng của hoạt động huy động vốn đối với hoạt động kinh doanh của ngân hàng trong thời gian thực tập tại ngân hàng công thương Hà Tây em đã đi sâu và tìm hiểu về hoạt động huy động vốn. Vì vậy em xin chọn đề tài: “Một số giải pháp nâng cao chất lượng huy động vốn tại NHCT Hà Tây” để làm luận văn tốt nghiệp của mình.
Ngoài lời mở đầu và kết luận, luận văn gồm 3 chương:
Chương I: Những vấn đề chung về hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại.
Chương II: Thực trạng hoạt động huy động vốn tại ngân hàng công thương Hà Tây.
Chương III: Giải pháp nâng cao chất lượng huy động vốn tại ngân hàng công thương Hà Tây.
Chương I
những vấn đề cơ bản về hoạt động của ngân hàng thương mại
I. khái niệm về Ngân hàng thương mại.
1 Khái niệm ngân hàng thương mại:
Khi nghiên cứu về NHTM, các nhà kinh tế học đều thống nhất với nhau về vị trí, chức năng của NHTM trong nền kinh tế. Nhưng khi định nghĩa thế nào là NHTM thì họ lại không thống nhất. Sở dĩ có tình trạng này là do hoạt động của NHTM rất đa dạng, các thao tác trong từng nghiệp vụ của NHTM lại rất phức tạp và luôn biến động theo sự biến động chung của nền kinh tế. Mặt khác, do phong tục tập quán và luật pháp của mỗi quốc gia, mỗi vùng miền là khác nhau nên dẫn đến quan niệm không đồng nhất về NHTM.
Đối với NHTM, theo nghị định 49/2000/NĐ-CP ban hành ngày 12/9/2000 được định nghĩa như sau: Ngân hàng thương mại đươc thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan vì mục đích lợi nhuận, góp phần thực hiện các mục tiêu kinh tế của nhà nước. Hoạt động của ngân hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng với mục đích là thường xuyên nhận tiền gửi và sử dụng số tiền này để cấp tín dụng và cung ứng các dịch vụ kinh doanh khác.Có nhiều định nghĩa về ngân hàng thương mại. Song có thể thống nhất là: Ngân hàng thương mại là một doanh nghiệp trong lĩnh vực tiền tệ - tín dụn, vốn hoạt động thường xuyên là nhận tiền gửi, cho vay và cung cấp dịch vụ ngân hàng cho nền kinh tế.
2. Chức năng của ngân hàng thương mại:
2.1. Chức năng trung gian tín dụng:
Đây là chức năng quan trọng nhất của NHTM .NHTM nhận tiền gửi và dùng tiền huy động được để cho vay đối với các doanh nghiệp, các chủ thể kinh tế khác và dân cư.
Những chủ thể dư thừa vốn cũng có thể gửi tiền vào ngân hàng hoặc trực tiếp đầu tư bằng cách mua các công cụ tài chính như: cổ phiếu, trái phiếu của doanh nghiệp hoặc chính phủ thông qua thị trường tài chính. Nhưng thị trường tài chính trực tiếp đôi khi không đem lại hiệu quả cao nhất cho người đầu tư vì: khó tìm kiếm thông tin, chi phí tìm kiếm thông tin lớn, chất lượng thông tin không cao, chi phí giao dịch lớn và phải có sự trùng khớp về nhu cầu giữa người thừa vốn và người thiếu vốn về số lượng, thời hạn... chính vì thế NHTM với tư cách là một trung gian tín dụng đứng ra nhận tiền gửi tiết kiệm và cung cấp vốn cho nền kinh tế với số lượng và thời hạn phong phú và đa dạng đáp ứng mọi nhu cầu về vốn của khách hàng có đủ điều kiện vay vốn. Với mạng lưới giao dịch rộng khắp, các dịch vụ đa dạng, cung cấp thông tin nhiều chiều, hoạt động ngày càng phong phú chuyên môn hoá vào từng lĩnh vực NHTM đã thực sự giải quyết được những hạn chế của thị trường tài chính trực tiếp, góp phần nâng cao hiệu quả luân chuyển vốn trong nền kinh tế thị trường.
2.2 Chức năng trung gian thanh toán:
Khi thực hiện chức năng làm trung gian thanh toán, NHTM cung cấp cho khách hàng của các phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt như: ủy nhiệm thu, ủy nhiệm chi, séc thẻ tín dụng ... Nhờ đó mà nhu cầu tiền mặt cho chi trả ngày càng giảm, tiết kiệm được nhiều thời gian và chi phí cho xã hội.
Hệ thống NHTM hiện nay đã thu hút được số lượng lớn các tổ chức, cá nhân mở tài khoản tại ngân hàng, đặc biệt là ở các nước phát triển. Qua việc thực hiện các nhiệm vụ thanh toán Ngân Hàng trở thành thủ quĩ của khách hàng thực hiện thu, chi theo lệnh của chủ tài khoản. Các doanh nghiệp, các cá nhân không còn dùng tiền mặt để trao đổi với nhau nữa, mà mọi việc thanh toán đều được thực hiện bằng cách mở tài khoản ở Ngân Hàng và trên cơ sở đó ra lệnh trên các Ngân Hàng thực hiện các khoản chi trả, đồng thời ủy nhiệm cho Ngân Hàng thu nhận các khoản tiền thông qua việc trích tiền từ tài khoản người này sang tài khoản người khác. Ngày nay, khi hệ thống thông tin liên lạc phát triển cao, các NHTM đều được tin học hóa, thì công tác thanh toán bù trừ giữa các vùng lãnh thổ, giữa các quốc gia được tiến hành một cách nhanh chóng, chính xác hiệu quả.
2.3 Chức năng tạo tiền
Khi hệ thống ngân hàng được hình thành theo hai cấp,các ngân hàng không hoạt động riêng lẻ mà theo hệ thốn.Trong đó Ngân hàng trung ương với vai trò ngân hàng của các Ngân hàng khác, giữ độc quyền phát hành giấy bạc, còn các NHTM chuyên kinh doanh tiền tệ trong mối quan hệ với khách hàng là các doanh nghiệp và các cá nhân. Quá trình tạo tiền của ngân hàng thương mại được thực hiện thông qua hoạt động tín dụng và thanh toán trong toàn bộ hệ thống ngân hàng. Đó là khả năng biến mức tiền gửi ban đầu tại một ngân hàng thành một khoản tiền lớn hơn gấp nhiều lần khi thực hiện các nghiệp vụ tín dụng, thanh toán qua nhiều ngân hàng. Ngân hàng sử dụng vốn huy động được để cho vay,số tiền vay lại được khách hàng dùng để thanh toán chuyển khoản cho khách hàng của Ngân hàng khác.Thông qua hình thức thanh toán chuyển khoản nó đã tạo ra tiền và làm tăng lượng tiền cung ứng. Như vậy khi thực hiện nghiệp vụ cho vay ngân hàng mới bắt đầu tạo tiền.
II. hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại.
1.Hoạt động tạo lập vốn.
Nguồn vốn của NHTM là những giá trị tiền tệ mà NHTM tạo lập được dưới các hình thức khác nhau nhằm đáp ứng nhu cầu cho vay, đầu tư hoặc thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh khác. Nguồn vốn cơ sở để ngân hàng thương mại tổ chức mọi hoạt động kinh doanh hay nói cách khác ngân hàng không có vốn thì không thực hiện được các nghiệp vụ kinh doanh của mình.
1.1 Vốn tự có:
Nguồn vốn này được hình thành từ hai bộ phận:
-Vốn điều lệ: là số vốn ban đầu của ngân hàng thương mại, là tiêu chuẩn để được thành lập và đi vào hoạt động của NHTM. Về quy mô thì vốn điều lệ lớn hơn hoặc bằng vốn pháp định. Vốn điều lệ có thể do NHNN cấp đối với NHTM quốc doanh, có thể do các thành viên đóng góp thông qua việc mua cổ phiếu( đối với NHTM cổ phần) hoặc do cá nhân bỏ ra( Ngân hàng tư nhân) . Loại loại vốn này nói lên quy mô hoạt động và khả năng cạnh tranh ban đầu của ngân hàng.Các ngân hàng có trách nhiệm bảo vệ và phát triển nguồn vốn này.
-Vốn tích luỹ trong quá trình sản xuất kinh doanh: Vốn được tạo lập thông qua việc thực hiện trích lập các quỹ. Căn cứ vào kết quả hoạt động kinh doanh của mình mà các ngân hàng thực hiện trích lập một phần lợi nhuận nhằm bổ sung vào nguồn vốn tự có của mình.Tỷ lệ này phụ thuộc vào mỗi quốc gia hoặc phuộc vào từng ngân hàng.
1.2 Vốn huy động:
Đây là nguồn vốn chiếm tỷ trọng lớn nhất trong ngân hàng. Nó là những giá trị tiền tệ mà ngân hàng huy động được từ các tổ chức kinh tế và các cá nhân trong xã hội. Ngân hàng chỉ có quyền sử dụng mà không có quyền sở hữu với nguồn vốn này và phải có trách nhiệm hoàn trả đúng hạn cả gốc lẫn lãi khi chủ sở hữu có nhu cầu rút vốn. Vốn này luôn biến động nên ngân hàng không được sử dụng hết mà phải có dự trữ với một tỷ lệ hợp lý để đảm bảo khả năng thanh toán.
Vốn huy động của NHTM bao gồm: Huy động tiền gửi không kỳ hạn gửi có kỳ hạn; huy động tiền gửi có kỳ hạn; huy động vốn thông qua phát hành chứng chỉ có giá.
1.2.1 Huy động tiền gửi không kỳ hạn: Tiền gửi không kỳ hạn: Là loại tiền gửi khách hàng gửi vào ngân hàng mà không có sự thoả thuận trước về thời gian rút tiền. Với loại tiền gửi này ngân hàng chỉ phải trả với một mức lãi suất thấp. Bởi vì tiền gửi loại này rất biến động, khách hàng có thể rút ra bất cứ lúc nào, do đó ngân hàng không chủ động sử dụng số vốn này, ngân hàng phải dự trữ một số tiền đảm bảo để có thể thanh toán ngay khi khách hàng có nhu cầu.
1.2.2 Huy động tiền gửi có kỳ hạn: Là loại tiền gửi khách hàng gửi vào ngân hàng có sự thoả thuận trước về thời hạn rút tiền. Loại tiền gửi này tương đối ổn định vì ngân hàng xác định được thời gian rút tiền của khách hàng. Do đó ngân hàng có thể chủ động sử dụng số tiền gửi đó vào mục đích kinh doanh trong thời gian ký kết. đối với loại tiền gửi này, ngân hàng có rất nhiều loại thời hạn từ 1 tháng, 3 tháng, 6 tháng… mục đích là tạo cho khách hàng có được nhiều kỳ hạn gửi phù hợp với thời gian nhàn rỗi của khoản tiền mà họ có. Lãi suất tiền gửi có kỳ hạn cao hơn lãi suất tiền gửi không kỳ hạn.
1.2.3 Huy động vốn thông phát hành các chứng chỉ có giá: Các chứng chỉ có giá là công cụ nợ do ngân hàng phát hành để huy động vốn trên thị trường. Nguồn vốn này có tính chất tương đối ổn định để sử dụng cho một mục đích nào đó tuy nhiên lãi suất thường cao hơn tiền gửi thông thường. Việc phát hành các chứng chỉ có giá cần phải tuân theo những quy định của bộ tài chính. Các chứng chỉ có giá gồm :
* Trái phiếu ngân hàng: Là một cam kết xác nhận nghĩa vụ trả nợ (cả gốc và lãi) của ngân hàng phát hành đối với người chủ sở hữu trái phiếu. Mục đích của ngân hàng khi phát hành trái phiếu là nhằm huy động vốn trung và dài hạn. Việc phát hành trái phiếu, các NHTM chịu sự quản lý của NHNN, của các cơ quan quản lý trên thị trường chứng khoán và có thể bị chi phối bởi uy tín của ngân hàng.
* Kỳ phiếu ngân hàng: Đây là loại giấy tờ có giá ngắn hạn (trong 1 năm). Nó có đặc điểm giống như trái phiếu nhưng có thời gian ngắn hạn hơn trái phiếu, vì vậy nó được sử dụng cho mục đích huy động vốn ngắn hạn của ngân hàng.
* Phát hành chứng chỉ tiền gửi: Nó là những giấy tờ xác nhận tiền gửi định kỳ ở một ngân hàng, người sở hữu giấy này sẽ được thanh toán tiền lãi theo kỳ và nhận đủ vốn khi đến hạn. Chứng chỉ sau khi phát hành được lưu thông trên thị trường.
1.3 Vốn vay của các ngân hàng.
Nguồn vốn này có đặc điểm là chi phí sử dụng cao mang tính tập chung. Ngân hàng chủ động đi vay với lãi suất cao, thời hạn ngắn chủ yếu đáp ứng nhu cầu thanh khoản.
1.3.1 Vay vốn của các NHTM và các TCTD: Mục đích của vốn này là để nhằm đảm bảo nhu cầu vốn khả dụng trong thời gian ngắn. Trong thị trường có một số ngân hàng cho vay quá nhiều dẫn đến thiếu hụt vốn dự trữ.Trong đó lại có những ngân hàng thừa vốn dự trữ nên các ngân hàng này cho vay lẫn nhau để đảm bảo thanh toán.
1.3.2 Vay vốn của NHTW: NHTW cho NHTM vay dưới hình thức tái cấp vốn, vay thanh toán, vay ngắn hạn bổ xung...NHTW có cho NHTM vay hay không phụ thuộc vào:
- Chính sách tiền tệ mà NHTW đang theo đuổi: Nếu NHTW muốn mở rộng mức cung tiền để thúc đẩy kinh tế phát triển thì NHTW sẽ đáp ứng nhu cầu vay của NHTM một cách dễ dàng và ngược lại.
- Hạn mức tín dụng của NHTM được NHTW cấp đã được sử dụng hết chưa: thông thường NHTW cấp cho mỗi ngân hàng một hạn mức tín dụng và NHTM được phép vay trong hạn mức này.
Đây là nguồn vốn có chi phí rất cao do đó NHTM chỉ sử dụng khi thực sự cần thi
1.4 Huy động vốn trong thanh toán và vốn khác. 1.4.1 Nguồn vốn trong thanh toán: rong quá trình làm trung gian thanh toán NHTM cũng có một khoản vốn gọi là khoản vốn trong thanh toán như vốn trên tài khoản tiền gửi mở thư tín dụng, tài khoản tiền gửi bảo chi séc và các khoản tiền phong tỏa do các Ngân Hàng chấp nhận các hối phiếu thương mại.
1.4.2 Vốn tài trợ ủy thác:
Đây là nguồn vốn mà Ngân Hàng nhận làm Ngân Hàng đại lí, nhận ủy thác của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước để cho vay trung, dài hạn thực hiện những chương trình dự án có mục tiêu định trước trong sản xuất kinh doanh. Thông qua nghiệp vụ này Ngân Hàng sẽ được hưởng phí hoa hồng và Ngân Hàng không có trách nhiệm thẩm định những khách hàng loại này. Nguồn vốn loại này rất đa dạng, phong phú với đặc điểm là lãi suất rất thấp, thời gian trả nợ thường dài (với vốn ODA là 30-40 năm). Đây là nghiệp vụ mang tính chất trung gian của NHTM mà qua đó NHTM có thể đáp ứng nhu cầu tín dụng cho nền kinh tế.
2. Hoạt động sử dụng vốn.
2.1 Ngân hàng cho vay vốn đối với khách hàng.
Hoạt động cho vay là một hoạt động kinh doanh chủ chốt của ngân hàng để tạo ra lợi nhuận. Các khoản cho vay thường chiếm tỷ trọng lớn từ 60-80% tổng số tài sản có của NHTM và đem lại hơn 60% doanh lợi cho ngân hàng. Đại bộ phận tiền huy động được ngân hàng cho vay theo 3 loại:
2.1.1 Cho vay ngắn hạn: tín dụng ngắn hạn là hình thức cho vay của NHTM cho khách hàng vay có thời gian ngắn dưới 1 năm do đó khoản vay này thường được dùng để đáp ứng nhu cầu thiếu vốn tạm thời phục vụ cho thanh toán hàng hoá, tài trợ, bổ sung vốn lưu động hay thanh toán ngoại thương và phục vụ nhu cầu sinh hoạt. Do nguồn vốn tín dụng ngắn hạn dùng để cung cấp vốn cho chi tiêu, mua nguyên vât liệu, trả lương, bổ sung vốn lưu động nên số vốn thường nhỏ, nguồn vốn được quay vòng nhiều. Thời hạn thu hồi nhanh và rủi ro tín dụng ngắn hạn thường không cao, ít chịu ảnh hưởng biến động kinh tế.
2.1.2 Cho vay trung hạn và dài hạn: các khoản tín dụng có thời hạn từ 1 đến dưới 5 năm được coi là trung hạn, các khoản tín dụng từ 60 tháng trở lên được gọi là khoản cho vay dài hạn( nhưng thời gian cho vay tối đa bằng thời gian khấu hao cần thiết để hình thành tài sản cố định bằng vốn vay). Những khoản cho vay này thường có giá trị lớn, Trong khi đó đối tượng sử dụng vốn từ nguồn trung và dài hạn thường là những tài sản cố định có thời gian sử dụng lâu dài vì vậy thời gian sử dụng vốn lâu, nguồn vốn không được quay vòng nhiều. Thời hạn thu hồi vốn chậm, rủi ro cho vay trung hạn và dài hạn thường cao, chịu nhiều biến động không lường trước của nền kinh tế hơn tín dụng ngắn hạn nhiều chính vì vậy lãi suất cho vay trung và dài hạn cũng cao hơn nhiều so với cho vay ngắn hạn.
2.2 Hoạt động đầu tư:
Hoạt động đầu tư của NHTM diễn ra chủ yếu trên thị trường tài chính thông qua việc mua bán các chứng khoán và góp vốn liên doanh với các doanh nghiệp, đây là hoạt động cũng mang lại lợi nhuận thấp nhưng lại có tính ổn định cao.
2.2.1 Đầu tư chứng khoán: Đây cũng là nghiệp vụ sinh lời của NHTM, trong nghiệp vụ này, ngân hàng đầu tư vào hai loại chứng khoán là chứng khoán Nhà nước và chứng khoán Công ty. Hoạt động đầu tư chứng khoán là hoạt động đầu tư vào các tài sản tài chính thông qua việc mua bán các chứng khoán. Thu nhập của ngân hàng thu được từ hoạt động này là khoản chênh lệch giữa giá bán và giá mua. Hoạt động này tuy ổn định nhưng vẫn tiềm ẩn rủi ro chính vì vậy ngân hàng phải thận trọng trong việc đầu tư để tránh thua lỗ.
2.2.2 Đầu tư liên doanh liên kết: Ngoài nghiệp vụ trên, ngân hàng còn có thể tiến hành đầu tư thông qua việc mua cổ phiếu hoặc hùn vốn, góp vốn liên doanh với các doanh nghiệp, ngân hàng,tổ chức tín dụng khác để hùn vốn cùng đầu tư và sẽ được phân chia lơi nhuận trong quá trình hoạt động kinh doanh.
3. Mối quan hệ giữa vốn và sử dụng vốn
Huy động vốn và sử dụng vốn là hai vấn đề có liên quan mật thiết với nhau. Ngân hàng không chỉ huy động thật nhiều vốn mà còn phải nơi đầu tư và cho vay có hiệu quả. Nếu ngân hàng chỉ chú trọng tới huy động vốn mà không cho vay hoặc đầu tư thì sẽ bị ứ động vốn làm giảm lợi nhuận của ngân hàng. Còn nếu không huy động đủ vốn để cho vay thì sẽ mất cơ hội mở rộng khách hàng, làm giảm uy tín của ngân hàng trên thị trường.
Việc tăng trưởng nguồn vốn là điều kiện trước nhất để mở rộng đầu tư tín dụng, để chủ động đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Sử dụng vốn là hoạt động nối tiếp quyết định hiệu quả của hoạt động huy động vốn, quyết định hiệu quả của hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
Để đạt được mục tiêu sinh lời và an toàn, mỗi ngân hàng cần phải tự xây dựng cho mình một chính sách huy động và sử dụng vốn phù hợp, hiệu quả với mình. Một một chính sách hiệu quả là danh mục nguồn vốn và tài sản sao cho đảm bảo sự phù hợp tương đối về quy mô, kết cấu thời hạn và lãi suất của nguồn vốn được xem là tích cực khi nó thoả mãn các các tiêu chuẩn sau:
- Đảm bảo khả năng thanh toán cần thiết
- Sự phù hợp về độ nhạy cảm với lãi suất của nguồn vốn và tài sản
- Sự linh hoạt trong cơ cấu để điều chỉnh theo hướng có lợi cho kết quả kinh doanh bằng việc có thể khai thác cơ hội và tránh các rủi ro có thể có. Nguồn vốn ngắn hạn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn có lợi cho kinh doanh nhưng khi lãi suất thay đổi theo chiều hướng tăng rất dễ dẫn đến rủi ro.
iii. vai trò của nhtm đối với nền kinh tế.
1. Góp phần thúc đẩy sự phát triển và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Đặc trưng cơ bản của Ngân hàng là cho vay có hoàn trả với một mức lãi suất nhất định và với một thời hạn nhất định, chính điều này đã bắt buộc mọi cá nhân và doanh nghiệp khi vay vốn của Ngân hàng phải cân nhắc và phải sử dụng vốn đó một cách có hiệu quả nhất, để có thể bảo toàn vào sinh lợi được vốn đó, sau đó phải trả vốn vay và lãi đúng thời hạn. Đây chính là động lực thúc đẩy các doanh nghiệp tăng cường công tác hạch toán, giảm chi phí sản xuất nhưng phải tăng chất lượng sản phẩm và tăng vòng quay của vốn. Qua đó, tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh. Mặt khác, trước khi quyết định một món vay Ngân hàng thường tiến hành thẩm định tín dụng, chỉ thực hiện cho vay đối với những cá nhân, doanh nghiệp phải có sự sắp xếp, bố trí tổ chức sản xuất phù hợp, để có cơ hội vay vốn của Ngân hàng, đây chính là động lực, là cơ sở giúp cho việc tăng hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp trong nền kinh tế, qua đó tăng hiệu quả nền kinh tế.
2. Góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế hợp lý theo hướng công nghiệp hoá hiện đại hoá.
Ngân hàng thương mại bằng hoạt động của mình đã thức hiện việc phân bổ vốn giữa các vùng qua đó tạo điều kiện cho việc phát triển kinh tế đồng đều giữa các vùng khác nhau trong một quốc gia.Từ đó tạo điều kiện cho những vùng kinh tế chưa phát triển có điều kiện tiếp cận và sử dụng vốn một cách hiệu quả để phát triển kinh tế của vùng. Tạo điều kiện cho các vùng trong nước phát triển kinh tế đồng đều từng bước chuyển dịch cơ cấu hợp lý theo hướng công nghiệp hoá hiện đại hoá.
3. Tạo môi trường thực thi chính sách tiền tệ của Trung ương.
Để thực thi chính sách tiền tệ, Ngân hàng trung ương phải sử dụng các công cụ như lãi suất, tỷ lệ dự trữ bắt buộc ...Chính các NHTM là “môi trường” để NHTW sử dụng các công cụ này. Mặt khác NHTM còn là tổ chức phải chấp hành những quy định trong nội dung của các công cụ chính sách tiền tệ và đóng vai trò cầu nối trong việc chuyển tiếp các tác động của các chính sách tiền tệ đến nền kinh tế. Thông qua các NHTM, NHTW phát hành thêm hoặc thu hồi bớt tiền từ lưu thông về.Cũng thông qua NHTM sự biến động lãi suất, tỷ giá hối đoái ... của nền kinh tế được phả hồi về NHTW để NHTW có các giải pháp điều tiết phù hợp theo yêu cầu của chính sách tiền tệ.
4. Là cầu nối kinh tế giữa kinh tế quốc gia và kinh tế quốc tế.
Ngân hàng thương mại là cầu nối giữa nền kinh tế trong nước và thế giới, tạo điều kiện cho việc hoà nhập của nền kinh tế trong nước với nền kinh tế trong khu vực và nền kinh tế thế giới. Với xu hướng toàn cầu hóa nền kinh tế trong khu vực và nền kinh tế thế giới cùng với chính sách mở rộng quan hệ hợp tác quốc tế về kinh tế xã hội của các quốc gia trên thế giới thì hoạt động của các Ngân hàng thương mại được mở rộng và thúc đẩy cho việc mở rộng hoạt động kinh tế của các doanh nghiệp trong nước. Với hoạt động rộng khắp của mình, các ngân hàng có khả năng được nguồn vốn từ các cá nhân và các tổ chức nước ngoài góp phần bảo đảm được nguồn vốn cho nền kinh tế trong nước, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp trong nước có thể mở rộng hoạt động của họ ra nước ngoài một cách rễ dàng hơn, hiệu quả hơn nhờ hoạt động thanh toán quốc tế, bảo lãnh. Chính từ sự mở rộng các quan hệ quốc tế mà nền kinh tế trong nước có sự thâm nhập vào thị trường quốc tế và tăng cường khả năng cạnh tranh với các nước khác trên thế giới.
Chương II
thực trạng hoạt động huy động vốn ở ngân hàng công thương hà tây
I. khái quát về ngân hàng công thương Hà Tây.
1. Quá trình hình thành và phát triển của ngân hàng công thương Hà Tây.
Ngân hàng Công thương Hà Tây là đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc trong hệ thống Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, được thành lập theo Nghị định số 53 NĐ-HĐBT (nay là Chính phủ). Ngân hàng chính thức đi vào hoạt động từ tháng 7 năm 1988 gọi là Ngân hàng Công thương tỉnh Hà Sơn Bình, có trụ sở tại Thị xã Hà Đông và có một chi nhánh Ngân hàng Công thương trực thuộc tại Thị xã Hoà Bình.
Ngày 9 tháng 10 năm 1991, Tỉnh Hà Sơn Bình được Quốc hội quyết định tách ra thành hai tỉnh Hà Tây và Hoà Bình. Vì vậy, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam có Quyết định số 127QĐ-NHNNVN về việc giải thể Ngân hàng Công thương tỉnh Hà Sơn Bình và thành lập chi nhánh Ngân hàng Công thương Hà Tây ngày 30 tháng 8 năm 1991 và chi nhánh Ngân hàng Công thương tại Thị xã Hoà Bình chuyển sang thuộc Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn. Quyết định chuyển giao có hiệu lực từ ngày 1 tháng 10 năm 1991.
2. Chức năng và nhiệm vụ:
Ngân hàng công thương Hà Tây có chức năng nhiệm vụ sau:
2.1 Chức năng huy động vốn :
- Nhận tiền gửi không kỳ hạn và có kỳ hạn bằng VNĐ và ngoại tệ của các tổ chức kinh tế và dân cư
- Nhận tiền gửi tiết kiệm với nhiều hình thức phong phú và hấp dẫn. Tiết kiệm không kỳ hạn và có kỳ hạn bằng VNĐ và ngoại tệ, tiết kiệm dự thưởng và tiết kiệm tích luỹ…
- Phát hành trái phiếu, kỳ phiếu…
2.2 Chức năng cho vay, đầu tư :
- Cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn bằng VNĐ và ngoại tệ đối với các tổ chức kinh tế và dân cư.
- Tài trợ xuất, nhập khẩu; chiết khấu bộ chứng từ hàng xuất.
- Tài trợ và cho vay hợp vốn với những dự án lớn, tham gia hoàn vốn dài.
- Cho vay tài trợ, uỷ thác của các tổ chức Quốc tế, tổ chức phi Chính phủ và các Hiệp định tín dụng khung.
- Thầu chi và cho vay tiêu dùng.
- Hùn vốn liên doanh, liên kết với các tổ chức tín dụng và các định chế tài chính trong nước và Quốc tế.
- Đầu tư trên thị trường vốn, thị trường trong nước và Quốc tế…
2.3 Cung ứng các dịch vụ ngân hàng khác: Ngân hàng thương mại cung cấp dịch vụ phần lớn cho doanh nghiệp và các nhà xuất khẩu. THực hiện nhiệm vụ thanh toán quốc tế mở thư tín dụng (L/C) cho khách hàng, bảo lãnh hoặc tái bảo lãnh tín dụng cho các doanh nghiệp, tổ chứ tín dụng trong và ngoài nước, tư vấn đầu tư mua trả góp, các dịch vụ lữ hành...Kinh doanh ngoại hối mua bán ngoại tệ, kinh doanh vàng bạc đá quý, chiết khấu các loại giấy tờ có giá.
3. Cơ cấu Ngân hàng Công thương Hà Tây:
Cơ cấu Ngân hàng Công thương Hà Tây gồm: 1 giám đốc, 3 phó giám đốc, 8 phòng với 8 trưởng phòng, Điểm giao dịch Số 1 và Điểm giao dịch Số 2, tổng số cán bộ là 80 người. Trình độ học vấn : 1 tiến sĩ kinh tế, 3 thạc sĩ kinh tế, 66 người
trình độ Đại học, còn lại có trình độ Cao đẳng và Trung cấp.
Bảng 2.1 : sơ đồ cơ cấu tổ chức NHCT Hà Tây
P. Tiếp thị tổng hợp
P.Tiền tệ kho quĩ
P.thông tin điện toán
P.khách cá nhân
P.khách hàng DN
Phòng Tài trợ thương mại
Phòng Kế toán giao dịch
Điểm giao dịch số 1
P.Giao dịch số 12
Ban giám đốc
P.Tổ chức hành chính
Điểm gi
Quỹ tiế kiệm số 18
3.1 Ban giám đốc Ban giám đốc trực tiếp ra các quyết định, hướng dẫn thi hành và quản lý hoạt động của tất cả các phòng ban tại Hội sở và phòng giao dịch. Trong hoạt động kinh doanh hàng ngày, mục tiêu của Ngân hàng Công thương Hà Tây là: “Phát triển – An toàn – Hiệu quả”.
3.2 Phòng Kế toán giao dịch: Là bộ phận thanh toán liên hàng và bộ phận thanh toán bù trừ. Chức năng chính của phòng kế toán là thực hiện các nghiệp vụ thanh toán bù trừ, thanh toán liên hàng trong hệ thống và ngoài hệ thống. Thực hiện cơ chế tài chính của ngành theo các văn bản chế độ hiện hành (thanh toán giao dịch với khách hàng khi khách hàng đến mở tài khoản, bộ phận chi tiêu, theo dõi các tài khoản khi đến hạn thì báo cho các phòng ban liên quan, thu lãi định kỳ đối với khách hàng).
3.3 Phòng Tài trợ thương mại : Có chức năng phát hành, thông báo, xác nhận, thanh toán thư tính dụng nhập khẩu, nhờ thu xuất khẩu; nhờ thu hối phiếu trả ngay (D/P) và nhờ thu chấp nhận hối phiếu (D/P), chuyển tiền trong nước và Quốc tế, chuyển nhanh Western Union, thanh toán uỷ thu, uỷ nhiệm chi séc, chi trả lương cho doanh nghiệp qua thanh khoản, chi trả kiều hối…
3.4 Phòng Khách hàng doanh nghiệp: Tổ chức phân tích,thẩm định các dự án cho các doanh nghiệp vay, hoàn thiện hồ sơ cho vay bảo lãnh,cấp tín dụng cho hách hàng.Chỉ đao kiểm tra phân tích hoạt động tín dụng phân loại nợ, phân tích nợ quá hạn để tìm ra nguyên nhânvà cách giải quyết kịp thời.
3.5 Phòng Khách hàng cá nhân: cũng có chức năng giống phòng khách hàng doanh nghiệp nhưng chỉ quản lý các khác hàng là cá nhân.
3.6 Phòng Thông tin điện toán: Tổng hợp thống kê và lưu trữdữ liệu. Làm nhiệm vụ tin học khắc phục những trục trặc kỹ thuật đảm bảo sự thông suốt các hoạt động tin học của chi nhánh.Xử lý nghiệp vụ phat sinh.
3.7 Phòng Tiền tệ kho quỹ: Phòng có chức năng cất giữ, bảo quản, kiểm đếm, kiểm soát tiền. Đồng thời là nơi bảo quản các giấy tờ có giá, các hồ sơ thế chấp của khách hàng.
3.8 Phòng Tiếp thị tổng hợp : Tham mưu cho giám đốc về hoạt động huy động vốn và sử dụng vốn.Xây dựng và theo dõi tiến độ thực hiện kinh doanh của đơn vị trực thuộc.Tổng hợp kịp thời kết quả kinh doanh hàng ngày của chi nhánh.Xây dựng kế hoạch kinh doanh, tuyên truyền quảng bá và các công tác liên quan đến công tác tiếp thị
3.9 Phòng Tổ chứchành chính: Chức năng chính của phòng là quản lý nhân sự, lư trữ các văn bản pháp luật. Trực tiếp quản lý con dấucủa ngân hàng. Xét duyệt nâng bậc lương, chỉ đạo điều hành quy hoạch cán bộ, bổ nhiệm miễn nhiệm kỷ luậtcán bộ, tuyển dụng cán bộ trong cơ quan. Phát động các phong trào thi dua, quản lý hồ sơ cán bộ và làm các công việc văn thư, lễ tân khác.
II. Thực trạng hoạt động huy động vốn tại ngân hàng công thương Hà Tây.
1. Công tác quản lý điều hành.
Tình hình huy động vốn tại ngân hàng công thương Hà Tây.
Bảng 2.2: tình hình huy động vồn tại nhct hà tây
Chỉ tiêu
Năm 2006
Năm 2007
So sánh
Tổng số
Số %
Tổng số
Số %
Tuyệt đối
tương đối
Tổng nguồn
686,246
100%
777,923
100%
91,677
13.36%
1, Theo kỳ hạn
686,246
100%
777,923
100%
91,677
13.36%
Không kỳ hạn
193,549
36.93%
336,533
43.04%
143,084
73.96%
Có kỳ hạn
492,697
63.07%
443,126
56.96%
-49,671
-10.08%
2, Theo loại tiền
686,246
100%
777,923
100%
91,677
13.36%
VNĐ
435,080
63.40%
569,494
73.21%
134,414
30.89%
USD
251,166
36.60%
208,429
26.79%
6,737
2.68%
3,Theo thành phần KT
686,246
100%
777,923
100%
91,677
13.36%
Tiền gửi dân cư
296,725
43.24%
378,482
48.65%
81,757
27.55%
Tiền gửi TCKT
203,418
29.64%
335,183
43.09%
131,765
64.78%
Vay các TCTD
120,000
17.49%
60,000
7.71%
-60,000
-50%
Phát hành giấy tờ có giá
66,103
9.63%
4,258
0.55%
-61,845
93.56 %
Đơn vị : triệu đồng
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh tổng hợp năm 2006 – 2007)
Huy động vốn là hoạt động quan trọng nhất của hệ thống ngân hàng thương mại nói chung và của ngân hàng công thương Hà Tây nói riêng. Vì vậy trong những năm gần đây ngân hàng đã luôn chủ động tích cực phát triển công tác huy động vốn. Để có cái nhìn cụ thể hơn ta đi phân tích:
Phân theo kỳ hạn:
-Nguồn tiền gửi có kỳ hạn: luôn chiếm tỷ trọng lớn.Trong năm 2007 vốn huy động được là 443,126 triệu đồng giảm hơn so với năm 2006 là 49,671 triệu đồng (tương đương 10.08%). Đây là khoản tiền gửi ngăn hạn của dân cư, giúp ngân hàng cho vay nhưng khoản vay ngắn hạn với hiệu quả tối ưu.Nhưng trên thực tế nguồn tiền gửi này đang giảm mạnh. Vì vây ngân hàng cần có các giải pháp giải quyết kịp thời bởi nếu như lượng cho vay ngắn hạn nhiều hơn vốn huy động được thì ngân hàng sẽ phải lấy từ nguồn vốn trung và dài hạn. Như vậy có thể dẫn tới bị thua lỗ ảnh hưởng tới kết quả kinh doanh của ngân hàng.
-Nguồn tiền gửi không kỳ hạn có xu hướng tăng năm 2007 huy động được là 336,533 triệu đồng tăng 143,084 triệu đồng (tương đương 73.9%).nguồn vốn này tăng chủ yếu là do tài khoản thanh toán của các TCKT gửi tiền vào chỉ nhằm mục đích thanh toán nên tính ổn định không cao. Vì vậy ngân hang nên thận trong khi sử dụng nguồn vốn này.
Phân theo loại tiền:
Tình trạng huy động vốn bằng nguồn tiền gửi tiết kiệm bằng ngoại tệ ở Ngân hàng Công thương Hà Tây trong các năm luôn chiếm một tỷ lệ nhỏ hơn và có xu hướng giảm dần so với VNĐ trong tổng nguồn gửi tiết kiệm. Cụ thể, trong năm năm 2007 chỉ còn 26.793% tăng 6,737 triệu (tương đương 2.68%) so với năm 2006. Về đồng VNĐ thi luôn chiếm tỷ lệ cao năm 2006 chiếm 63.4% trong tổng nguồn năm 2007 chiếm73.21%. Nguyên nhân của sự sụt giảm này có thể là do đồng USD trên thị trường có sự sựt giảm mạnh, sự chênh lệch về lãi suất tiền gửi của đồng VNĐ so với lãi suất tiền gửi ngoại tệ...Do tâm lý của dân cư với những người có ít ngoại tệ thì họ thường để ở nhà để đề phòng những trường hợp khi có chi tiêu đột suất, họ cất giữ như vàng, vì thực tế các đồng ngoại tệ, đặc biệt là ngoại tệ mạnh hầu như không mất giá mà lại có xu hướng tăng lên so với tiền Việt Nam. Còn với những người có trong tay một khối lượng ngoại tệ lớn thì đối với họ tiền lãi ít có ý nghĩa và họ sợ gửi Ngân hàng khi rút ra gặp nhiều phiền phức. Do vậy, dẫn đến tình trạng luôn luôn tồn tại một khối lượng lớn ngoại tệ nằm ngoài lưu thông. Do trên địa bàn Thành phố hiện nay có rất nhiều tổ chức tín dụng cả trong và ngoài nước, nên tạo ra một sự cạnh tranh gay gắt trong các hoạt động huy động vốn, mà đặc biệt là huy động vốn bằng ngoại tệ. Chính vì điều này mà nguồn vốn huy động bằng ngoại tệ của Ngân hàng Công thương tỉnh Hà Tây sẽ bị hạn chế nhiều.
Nguồn ngoại tệ sụt giảm gây khó khăn rất lớn cho hoạt động kinh doanh hàng hoá xuất nhập khẩu của khách hàng.Trong thời gian tới ngân hàng cần đưa ra biện pháp nhằm đẩy mạnh nguồn vốn huy động ngoại tệ hơn nhằm đáp ứng nhu cầu về tín dụng cho các doanh nghiệp, nhất là cá._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 33467.doc