LỜI MỞ ĐẦU
Năm 2008 đánh dấu một năm đày sóng gió đối với nền kinh tế thế giới. Những bất ổn trên thị trường tài chính Mỹ và Châu Âu đã biến thành cơn bão tàn phá kinh tế và tài chính toàn cầu. Theo dự báo, thế giới sẽ còn gặp nhiều khó khăn về kinh tế trong năm 2009 và những năm tiếp theo.
Kinh tế Việt Nam trong năm 2008 đã phải đối mặt với rất nhiều thách thức khi lạm phát cao vào đầu năm và tình trạng giảm giảm phát, kinh tế đình trệ vào cuối năm. Trước tình hình chỉ số giá tăng đột biến tr
58 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1392 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Một số giải pháp nâng cao chất lượng công tác thẩm định tín dụng cá nhân tại Ngân hàng thương mại cổ phần các Doanh nghiệp Ngoài Quốc doanh (VPBank), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ong những tháng đầu năm, vào cuối quý I năm 2008 Chính phủ đã xác định và tiến hành thực hiện 8 nhóm giải pháp nhằm ổn định kinh tế vĩ mô theo hướng giảm tốc độ tăng trưởng kinh tế để kiềm chế lạm phát. Sang quý III/2008, cuộc khủng hoảng tài chính xuất phát từ Mỹ đã lan rộng ra phạm vi toàn cầu, nguy cơ suy thoái kinh tế thế giới ngày càng bộc lộ rõ, giá cả trên thị trường thế giới về nguyên liệu, nhiện liệu và lương thực thực phẩm xoay chiều sang giảm mạnh. Trong điều kiện đó, chính sách tài chính, tiền tệ đã được nới lỏng hơn, song nói chung giải pháp kiềm chế lạm phát của chính phủ vẫn tiếp tục phát huy tác dụng. Đến quý IV/2008, các nền kinh tế lớn như Mỹ, Nhật, và EU bắt đầu rơi vào suy thoái và khủng hoảng kinh tế toàn cầu có nhiều nguy cơ xảy ra, Chính phủ đã xác định kiềm chế lạm phát không còn là mục đích ưu tiên và bắt đầu chuyển sang thực hiện chính sách phòng ngừa thiểu phát. Tuy nhiên tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế ở quý này vẫn chưa có bước đột biến.
Trước bối cảnh phức tạp của nền kinh tế thế giới và trong nước, trong 6 tháng đầu năm, NHNN đã có những phản ứng chính sách kịp thời, sử dụng đồng bộ và quyết liệt các giải pháp thắt chặt tiền tệ kiềm chế lạm phát có hiệu quả và ổn định kinh tế vĩ mô. Trước những tín hiệu khả quan về kinh tế vĩ mô và kiềm chế lạm phát từ tháng 7/2008 dến nay, NHNN đã từng bước nới lỏng chính sách tiền tệ bằng các giải pháp linh hoạt để thúc đẩy phát triển sản xuất kinh doanh và chủ động ngăn ngừa nguy cơ suy giảm kinh tế. NHNN kịp thời điều chỉnh giảm lãi suất cơ bản, tỷ lệ dự trữ bắt buộc v.v…Năm 2008, trong điều kiện diễn biến cung cầu ngoại tệ trên thị trường không ổn định do biến động tăng, giảm nguồn ngoại tệ chuyển vào Việt Nam, nhập siêu tăng cao và yếu tố tâm lý, đầu cơ, NHNN đã sử dụng linh hoạt các giải pháp để ổn định thị trường, hỗ trợ xuất khẩu và hạn chế nhập siêu.
Trong năm 2008, tốc độ tăng trưởng GDP của Việt Nam là 6.23%, đặc biệt đáng lưu ý là tăng trưởng công nghiệp và xây dựng đã sụt giảm rất mạnh – từ mức 10.6% năm 2007 năm nay chỉ còn 6.33%. Chỉ số lạm phát ở mức 19.9%. Kim ngạch xuất khẩu đạt 62.9 tỷ USD, kim ngach nhập khẩu là 79.9 tỷ USD – đều tăng trưởng cao so với năm 2007, tương ứng đạt 29.5% và 27.5%. Nhập siêu là 17 tỷ USD, tăng 20.5% so với năm ngoái và tương đương với 19% GDP năm 2008. Kim ngạch xuất nhập khẩu bằng gần 1,6 lần GDP cả nước – tỷ lệ khá cao cho thấy kinh tế nước ta có độ mở khá lớn. Điều đấy cũng đồng nghĩa với việc tác động của suy thoái kinh tế toàn cầu sẽ ảnh hưởng khá lớn đến nền kinh tế nước ta. Thị trường chứng khoán trong năm liên tục sụt giảm. Tuy nhiên một vài tín hiệu lạc quan vẫn nổi lên khi vốn FDI đầu tư vào Việt Nam tăng lên rất mạnh, sự rút vốn ồ ạt của các dòng vốn ngắn hạn đã không xảy ra, kinh tế vĩ mô đang dần ổn định trở lại.
Trong khu vực ngân hàng, tổng phương tiên thanh toán năm 2008 tăng khoảng 16-17%; huy động vốn tăng 20.5%; dư nợ tín dụng tăng 21-22% so với cuối năm 2007; chất lượng nợ bị suy giảm, tuy nhiên dư nợ xấu của ngành ngân hàng chiếm 3.5% tổng dư nợ tín dụng; vốn chủ sở hữu tăng 30% so với cuối năm 2007, vốn tín dụng đầu tư cho khu vực dân doanh tăng 37%, khu vực doanh nghiệp nhà nước tăng 12%, tín dụng cho lĩnh vực xuất khẩu tăng 37%, khu vực sản xuất tăng 34%, khu vực nông nghiệp, nông thôn tăng 30%.
Giá lương thực tăng nhanh hơn so với mức tăng của cả giỏ hàng hóa. Việc tăng giá, đặc biệt giá lương thực ảnh hưởng đến người nghèo, nhất là người nghèo đô thị, những người sử dụng phần lớn thu nhập cho mua hàng hóa thực phẩm mà không phải cho giáo dục hay y tế và không có cơ hội tiếp cận lương thực dễ dàng như người nghèo nông thôn. Hơn nữa, người nghèo nông thôn có khả năng hưởng lợi từ việc mua bán lương thực trong bối cảnh tăng giá, tạo yếu tố triệt tiêu ảnh hưởng lạm phát.
Những vấn đề nêu trên là biểu hiện cơ bản nhất của nhu cầu tín dụng cá nhân của người dân Việt Nam. Cho cá nhân vay dài hạn, trung hạn và ngắn hạn là một trong những lính vực hoạt động của VPbank. Đây là vấn đề nổi bật trong thời điểm mà các tổ chức đang hạn chế đầu tư lớn và nhu cầu tiêu dùng không đi đôi với khả năng thanh thoán của người dân. Bên cạnh việc cải thiện thực trạng huy động vốn cá nhân, tập trung mạnh vào lĩnh vực tín dụng cá nhân là con đường sáng cho các ngân hàng trong thời điểm hiện nay.
Trong suốt thời gian thực tập tại VPBank dưới sự hướng dẫn của cán bộ tín dụng phòng tín dụng cá nhân, tôi đã học tập, tìm hiểu và nghiên cứu đươc nhiều thông tin thực tế hữu ích. Trong đó, tôi đặc biệt quan tâm đến vấn đề nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng cá nhân. Theo em, bài toán lớn đặt ra với Ngân hàng là việc tìm hiểu cách thức thẩm định các hồ sơ tín dụng cá nhân chính xác để tránh những tổn thất đáng tiếc về phía ngân hàng cũng như cân đối sự thích hợp tối đa giữa các nhu cầu tín dụng cá nhân. Chất lượng thầm định là vấn đề quan trọng cần được nghiên cứu và sử dụng triệt để tại các ngân hàng. Nâng cao chất lượng thầm định.tín dụnglà nâng cao hiệu quả hoạt động của chính ngân hàng.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới cô giáo TS. Đinh Đào Ánh Thủy đã tận tình hướng dẫn và chỉ bảo trong suốt thời gian qua.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp của tôi có tên là “Một số giải pháp nâng cao chất lượng công tác thẩm định tín dụng cá nhân tại Ngân hàng cổ phần ngoài quốc doanh VPBANK ” được chia thành 2 phần và trình bày như sau:
Chương I: Thực trạng hoạt động thẩm định tín dụng cá nhân tại ngân hàng thương mại cổ phần các doanh nghiệp ngoài quốc doanh VPBANK
Chương II: Một số giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng cá nhân tại Ngân hàng thương mại cổ phần các doanh nghiệp ngoài quốc doanh VPBANK
Vì thời gian và kinh nghiệm còn hạn chế do đó chuyên đề này không thể tránh khỏi những sai sót. Tôi rất mong có được sự góp ý của các thầy cô và các bạn.
CHƯƠNG I
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG CÁC NHÂN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÁC DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH (VPBANK)
I Giới thiệu tổng quan về VP Bank
1.1 Quá trình hình thành và phát triển
Ngân hàng Thương mại Cổ phần các Doanh nghiệp Ngoài quốc doanh Việt Nam (VPBANK) được thành lập theo Giấy phép hoạt động số 0042/NH-GP của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cấp ngày 12 tháng 8 năm 1993 với thời gian hoạt động 99 năm. Ngân hàng bắt đầu hoạt động từ ngày 04 tháng 9 năm 1993 theo Giấy phép thành lập số 1535/QĐ-UB ngày 04 tháng 09 năm 1993.
Các chức năng hoạt động chủ yếu của VPBank bao gồm: Huy động vốn ngắn hạn, trung hạn và dài hạn, từ các tổ chức kinh tế và dân cư; Cho vay vốn ngắn hạn, trung hạn và dài hạn đối với các tổ chức kinh tế và dân cư từ khả năng nguồn vốn của ngân hàng; Kinh doanh ngoại hối; chiết khấu thương phiếu, trái phiếu và các chứng từ có giá khác; Cung cấp các dịch vụ giao dịch giữa các khách hàng và các dịch vụ ngân hàng khác theo quy định của NHNN Việt Nam.
Vốn điều lệ ban đầu khi mới thành lập là 20 tỷ VND. Sau đó, do nhu cầu phát triển, theo thời gian VPBank đã nhiều lần tăng vốn điều lệ. Đến tháng 8/2006, vốn điều lệ của VPBank đạt 500 tỷ đồng. Tháng 9/2006, VPBank nhận được chấp thuận của NHNN cho phép bán 10% vốn cổ phần cho cổ đông chiến lược nước ngoài là Ngân hàng OCBC - một Ngân hàng lớn nhất Singapore, theo đó vốn điều lệ sẽ được nâng lên trên 750 tỷ đồng. Tiếp theo, đến cuối năm 2006, vốn điều lệ của VPBank sẽ tăng lên trên 1.000 tỷ đồng. Và hiện nay vốn điều lệ của VPBank đã tăng lên 1.500 tỷ đồng vào tháng 7/2007.
Vp bank là ngân hàng cổ phần đầu tiên được thí điểm gọi vốn từ cổ đông nước ngoài từ năm 1996 (Dragon Capital và VN Fund, mỗi đơn vị 10% vốn cổ phần).Đến nay có hai cổ đông nước ngoài là Dragon Capital và OCBC.
Trong suốt quá trình hình thành và phát triển, VPBank luôn chú ý đến việc mở rộng quy mô, tăng cường mạng lưới hoạt động tại các thành phố lớn. Cuối năm 1993, Thống đốc NHNN chấp thuận cho VPBank mở Chi nhánh tại thành phố Hồ Chí Minh. Tháng 11/1994, VPBank được phép mở thêm Chi nhánh Hải Phòng và tháng 7/1995, được mở thêm Chi nhánh Đà Nẵng. Trong năm 2004, NHNN đã có văn bản chấp thuận cho VPBank được mở thêm 3 Chi nhánh mới đó là Chi nhánh Hà Nội trên cơ sở tách bộ phận trực tiếp kinh doanh trên địa bàn Hà Nội ra khỏi Hội sở; Chi nhánh Huế; Chi nhánh Sài Gòn. Trong năm 2005, VPBank tiếp tục được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận cho mở thêm một số Chi nhánh nữa đó là Chi nhánh Cần Thơ; Chi nhánh Quảng Ninh; Chi nhánh Vĩnh Phúc; Chi nhánh Thanh Xuân; Chi nhánh Thăng Long; Chi nhánh Tân Phú; Chi nhánh Cầu Giấy; Chi nhánh Bắc Giang. Cũng trong năm 2005, NHNN đã chấp thuận cho VPBank được nâng cấp một số phòng giao dịch thành chi nhánh đó là Phòng Giao dịch Cát Linh, Phòng giao dịch Trần Hưng Đạo, Phòng giao dịch Giảng Võ, Phòng giao dịch Hai Bà Trưng, Phòng Giao dịch Chương Dương. Trong năm 2006, VPBank tiếp tục được NHNN cho mở thêm Phòng Giao dịch Hồ Gươm (đặt tại Hội sở chính của Ngân hàng) và Phòng Giao dịch Vĩ Dạ, phòng giao dịch Đông Ba (trực thuộc Chi nhánh Huế), Phòng giao dịch Bách Khoa, phòng Giao dịch Tràng An (trực thuộc Chi nhánh Hà Nội), Phòng giao dịch Tân Bình (trực thuộc Chi Nhánh Sài Gòn), Phòng Giao dịch Khánh Hội (trực thuộc Chi nhánh Hồ Chí Minh), phòng giao dịch Cẩm Phả (trực thuộc CN Quảng Ninh), phòng giao dịch Phạm văn Đồng (trực thuộc CN Thăng long), phòng giao dịch Hưng Lợi (trực thộc CN Cần Thơ). Bên cạnh việc mở rộng mạng lưới giao dịch trên đây, trong năm 2006, VPBank cũng đã mở thêm hai Công ty trực thuộc đó là Công ty Quản lý nợ và khai thác tài sản; Công ty Chứng Khoán.
Tính đến tháng 8 năm 2006, Hệ thống VPBank có tổng cộng 37 điểm giao dịch gồm có: Hội sở chính tại Hà Nội, 21 Chi nhánh và 16 phòng giao dịch tại các Tỉnh, Thành phố lớn của đất nước là Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh, Hải Phòng, Thừa Thiên Huế, Đà Nẵng, Cần Thơ, Quảng Ninh, Vĩnh Phúc; Bắc Giang và 2 Công ty trực thuộc. Năm 2006, VPBank sẽ mở thêm các Chi nhánh mới tại Vinh (Nghệ An); Thanh Hóa, Nam Định, Nha Trang, Bình Dương; Đồng Nai, Kiên Giang và các phòng giao dịch, nâng tổng số điểm giao dịch trên toàn Hệ thống của VPBank lên 50 chi nhánh và phòng giao dịch. Hiện tại VPBank đã có 90 Chi nhánh và Phòng giao dịch hoạt động tại 34 tỉnh, thành trên cả nước.
Số lượng nhân viên của VPBank trên toàn hệ thống tính đến nay có trên 2.600 người, trong đó phần lớn là các cán bộ, nhân viên có trình độ đại học và trên đại học (chiếm 87%). Nhận thức được chất lượng đội ngũ nhân viên chính là sức mạnh của ngân hàng, giúp VPBank sẵn sàng đương đầu được với cạnh tranh, nhất là trong giai đoạn đầy thử thách sắp tới khi Việt Nam bước vào hội nhập kinh tế quốc tế. Chính vì vậy, những năm vừa qua VPBank luôn quan tâm nâng cao chất lượng công tác quản trị nhân sự.
Đại hội cổ đông năm 2005 được tổ chức vào cuối tháng 3/2006, một lần nữa, VPBank khẳng định kiên trì thực hiện chiến lược ngân hàng bán lẻ. Phấn đấu trong một vài năm tới trở thành ngân hàng bán lẻ hàng đầu khu vực phía Bắc và nằm trong nhóm 5 Ngân hàng dẫn đầu các Ngân hàng TMCP trong cả nước.
Lĩnh vực hoạt động
VP Bank hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng trên cơ sở thực hiện các nghiệp vụ sau :
Huy động vốn ngắn hạn, trung hạn và dài hạn của các tổ chức và cá nhân
Tiếp nhận vốn uỷ thác đầu tư và phát triển của các tổ chức trong nước
Vay vốn của Ngân hàng Nhà nước và các tổ chức tín dụng khác
Cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn đối với các tổ chức và cá nhân
Chiết khấu thương phiếu, trái phiếu và giấy tờ có giá
Hùn vốn, liên doanh và mua cổ phần theo pháp luật hiện hành
Thực hiện dịch vụ thanh toán giữa các khách hàng
Thực hiện kinh doanh ngoại tệ
Huy động nguồn vốn từ nước ngoài
Thanh toán quốc tế và thực hiện các dịch vụ khác liên quan đến thanh toán quốc tế
Thực hiện các dịch vụ chuyển tiền trong và ngoài nước dưới nhiều hình thức, đặc biệt chuyển tiền nhanh Western Union
Cơ cấu tổ chức
1.2 Tình hình hoạt động trong những năm gần đây
1.2.1 Hoạt động huy động vốn
Trong năm 2007, thị trường huy động vốn có sự cạnh tranh gay gắt, nhiều ngân hàng mới thành lập, mạng lưới các chi nhánh của các ngân hàng thương mại liên tục được mở rộng, tuy nhiên bằng các biện pháp hữu hiệu như : thường xuyên theo dõi và điều chỉnh lãi suất kịp thời để đảm bảo tính cạnh tranh; thực hiện các chương trình khuyến mại với các phần quà và giải thưởng hấp dẫn làm cho khách hàng gửi tiền …VPBank đã duy trì được tốc độ tăng trưởng nguồn vốn cao.
Đến 31/12/2007, tổng số dư huy động vốn của VPBank là 15.448 tỷ đồng, đạt 113% kế hoạch cả năm 2007 và tăng 6, 393 tỷ đồng so với cuối năm 2006 (tương đương tăng 70%). Trong đó, nguồn vốn huy động từ tổ chức kinh tế và dân cư (thị trường 1) đạt 12.764 tỷ đồng, tăng 128% so với cuối năm 2006. Nguồn vốn liên ngân hàng (thị trường 2) cuối năm 2007 là 2.439 tỷ đồng, giảm 947 tỷ đồng so với cuối năm 2006.
Tình hình huy động vốn năm 2005-2007 của VP Bank
Số dư
Tỷ trọng
Số dư
Tỷ trọng
Số dư
Tỷ trọng
Nguồn vốn huy động
5.638.001
100%
9.055.935
100%
15.448.002
100%
Phân theo kỳ hạn
Ngắn hạn
4.397.641
78%
7.244.548
80%
11.756.345
77%
Trung, dài hạn
1.240.360
22%
1.811.387
20%
3.599.139
23%
Phân theo cơ cấu
Huy động thị trường I
3.209.771
57%
5.630.373
63%
12.764.366
84%
Huy động thị trường II
2.398.230
43%
3.386.736
37%
2.439.615
16%
( Nguồn Báo cáo thường niên VP Bank 2007 )
Lãi suất tiền gửi các TCKT tăng cao, có thời điểm ngang bằng với lãi suất huy động từ dân cư, đồng thời việc phát sinh thêm các kỳ hạn huy động ngắn như 1 tuần, 2 tuần đã góp phần làm tăng tiền gửi có kỳ hạn VND của các tổ chức kinh tế.
Thêm vào đó, lãi suất huy động VNĐ tăng cao nên người dân có xu hướng chuyển từ ngoại tệ sang VN Đ để gửi tiết kiệm dẫn đến vốn huy động bằng ngoại tệ từ dân cư giảm mạnh.
Tỉ lệ lạm phát cao, đời sống nhân dân gặp nhiều khó khăn nên cũng ảnh hưởng đến lượng tiền tiết kiệm của đối tượng này.
Tiền gửi của các tổ chức kinh tế quy VN Đ đến 31/12/2008 đạt 22.931,14 tỷ đồng tăng mạnh là 7.146,88 tỷ đồng (31.17%) so với uối năm 2007 trong đó tiền gửi VN Đ tăng 9.678,36 tỷ đồng (73.48%) và tiền gửi ngoại tệ quy USD giảm 179,9 tr.USD (29.7%)
Tiền gửi của dân cư quy VNĐ dạt 9.838,62 tỷ VNĐ giảm 682,22 tỷ VND (6,48%) do tiền gửi bằng VND và ngoại tệ quy USD đều giảm tương ứng là 265,11 tỷ VND (8,93%) và 48, 4 tr.USD (10,33%). Tiền gửi có kỳ hạn dưới 12 tháng của cá nhân bằng VND và ngoại tệ đều tăng tương ứng là 208,18 tỷ VND (13,06%) và 37,49 tr.USD (28,47%) do trong năm 2008 lãi suất huy động VND và USD kỳ hạn dưới 12 tháng cao hơn kỳ hạn trên 12 tháng và có xu hướng tăng từ tháng 1 đến tháng 9 nên khách hàng có xu hướng gửi tiết kiệm ngắn hạn.
Đến 31/12/2008, tổng số huy động của toàn Ngân hàng đạt 15,608 tỷ đồng, tăng 1,04% so với số dư huy động tại thời điểm 31/12/2007. Mặc dù tỉ lệ tăng trưởng huy động của VP Bank trong năm 2008 không nhiều nhưng cơ cấu huy động đã có những chuyển biến tích cực so với năm 2007. Tỷ trọng tiền gửi từ các tổ chức kinh tế và cá nhân trên tổng huy động tăng 8,6% so với 2007 và tỷ trọng huy động từ thị trường liên ngân hàng giảm 7,6% so với cùng kỳ năm trước. Đây cũng là một trong những nguyên nhân đã giúp VP Bank giữ vững tính thanh khoản trong năm 2008. Tuy nhiên, việc tăng trưởng huy động quá thấp so với cuối năm 2007 đòi hỏi năm 2009 Ngân hàng cần có những giải pháp hữu hiệu hơn trong việc phát triển và duy trì nguồn vốn huy động.
1.2.2 Hoạt động tín dụng
Tình hình tín dụng của Ngân hàng VPBANK cũng chịu nhiều tác động bất lợi của tình hình kinh tế trong nước và quốc tế như
Tỷ lệ lạm phát cao khiến cho các yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp như xăng dầu, nguyên liệu liên tục tăng đã đẩy chi phí sản xuất tăng cao; lãi suất vay vốn cao; tỷ giá trên thị trường thường xuyên biến động phức tạp làm tăng chi phí vốn đồng thời gia tăng rủi ro tỷ giá của doanh nghiệp, làm giảm hiệu quả của đầu tư. Do vậy các doanh nghiệp, một mặt, khó khăn hơn trong việc đáp ứng các điều kiện vay vốn của ngân hàng, mặt khác họ giảm nhu cầu vay vốn ngân hàng.
Tác động lan tỏa khiến công nợ, nợ khó đòi của các doanh nghiệp tăng lên
Khủng hoảng tài chính, ngân hàng tại mỹ và châu âu chưa có dấu hiệu chấm dứt đang tác động tiêu cực đến nền kinh tế thế giới, ảnh hưởng đáng kể đến thị trường xuất khẩu của các doanh nghiệp Việt Nam.
Trong khoảng 9 tháng đầu năm 2008, trong bối cảnh nền kinh tế có những biến động lớn, lãi suất huy động liên tục tăng, trong khi lãi suất cho vay chưa kịp điều chỉnh tăng theo kịp, VPBank có chủ trương hạn chế cho vay nhằm giảm thiểu rủi roc cho ngân hàng. Việc hạn chế cho vay cũng nhằm mục đích đảm bảo tính thanh khoản trong những thời điểm căng thẳng về nguồn vốn huy động. Trong quí 4 năm 2008, VPBank có chủ trương tăng trưởng tín dụng trở lại. Tuy nhiên, do thực trạng kinh tế cón rất khó khăn ẩn và chứa nhiều rủi ro, VPBank tiếp tục thận trọng trong việc cấp tín dụng. Hơn nữa, nhu cần vay vốn của người dân và các doanh nghiệp chưa nhiều nên hoạt động cho vay của VPBank vẫn giảm. Tại thời điểm 31/12/2008, dư nợ cho vay của toàn ngân hàng là 12,986 tỷ đồng, giảm 2,53% so với dự nợ của cuối năm 2007.
Trong khó khăn chung của nền kinh tế, một số ngành nghề kinh doanh gặp nhiều khó khăn như vận tải hành khách, vận tải hàng hóa, kinh doanh bất động sản, xây dựng… đã ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của khách hàng đối với VPBank. Tỉ lệ nợ xấu của VPBank tại thời điểm 31/12/2008 là 3,41%. Tuy tỉ lệ nợ xấu của năm 2008 của VPBank có tăng lên so với 2007 nhưng vẫn thấp hơn mức trung bình của ngành ngân hàng Việt Nam 2008. VPBank cũng đã nghiêm túc thực hiện trích dự phòng rủi ro đối với các khoản nợ xấu. Trong năm 2008, VPBank đã trích 45,6 tỷ đồng dự phòng rủi ro. Đến 31/12/2008 tổng số dự phòng rủi ro tín dụng VPBank đã trích được là 81,8 tỉ đồng.
Cùng với việc trích lập dự phòng rủi ro, công tác thu hồi nợ cũng được đẩy mạnh. Các bộ phận thu hồi nợ được thiết lập tại Hôi sợ và chi nhánh phù hợp với quy mô hoạt động và tỉ lệ nợ xấu tại các đơn vị nhằm đảm bảo việc thu hồi nợ được thực hiện kịp thời.
1.2.3 Kết quả kinh doanh
Trong năm 2008, Hội đồng quản trị đã hoàn tất việc bán cổ phần cho đối tác chiến lược nước ngoài là ngân hàng OCBC, nâng tỷ lệ sở hữu của OCBC tại ngân hàng VPBANK lên 15% và theo nó vốn điều lệ của VPBANK tăng từ 2000 tỷ đồng lên 2,117,474.330.000 đồng. Đây là nỗ lực lớn của Hội đồng quản trị VPBANK và sự hợp tác thiện chí của đối tác chiến lược OCBC.
Tài sản
Nguồn vốn
Chỉ tiêu
2007
2008
Chênh lệch
08/07
Chỉ tiêu
2007
2008
Chênh lệch
08/07
Tiền mặt tại quỹ
284.1
510
79.50%
Tiền gửi các TCTD khác
2,439.60
1,278.10
-47.60%
Tiền gửi tại ngân hàng
1,211.80
730.7
-39.70%
Vay NHNN, các TCTD khác
Tiền gửi tại các TCTD
693.9
1543.9
122.50%
Nguồn vốn ủy thác
244
100.8
-58.70%
Cho vay cácTCTD khác
Tiền gửi của các TCKT
và cá nhân
12,764.40
14,230.10
11.50%
Chứng khoán tự doanh
132.4
77.3
-41.60%
Tài sản nợ khác
473.4
549.5
-3.70%
Chứng khoán đầu tư
1,678.30
1,773.60
5.70%
Dự phòng thuế phải nộp
35.2
33.9
-3.70%
Cho vay các TCKT và cá nhân
13,287.50
12,904.10
-2.90%
Vốn tự có
2,180.80
2,394.70
9.80%
Đầu tư góp vốn
51
153.5
201.10%
Trong đó vốn điều lệ
2,000
2,117.50
5.90%
Tài sản cố định
270.4
353.8
30.80%
Tài sản có khác
528
540.2
2.30%
Cộng
18,137.40
18,587
2.50%
Cộng
Kết quả kinh doanh trước thuế hợp nhất của toàn VPBank năm 2008 đạt 198,7 tỷ đồng, giảm 36,6% so với 2007. Trong đó, lợi nhuận trước thuế của Ngân hàng năm 2008 đạt 198,1 tỷ đồng, Công ty AMC đạt 1,3 tỷ đồng, Công ty chứng khoán lỗ 752 triệu đồng.
Đến thời điêm 31/12/2208, tổng tài sản toàn hệ thông của VPBank đạt 18.587 tỷ đồng, tăng 0,25% so với cuối 2007. Trong năm 2008, một số tỉ lệ an toàn như tỉ lệ vốn an toàn vốn tối thiểu, tỷ lệ khả năng chi trả, tỉ lệ vốn ngắn hạn sử dụng để cho vay trung dài hạn vẫn được VPBank duy trì trong hạn mức quy định của NHNN
Trong khi lợi nhuận đóng góp của các công ty trực thuộc còn rất khiêm tốn, hoạt động tín dụng cơ bản của Ngân hàng vẫn được xem là chủ chốt, lợi nhuận của VPBank đã bị ảnh hưởng nặng nề khi Ngân hàng đã phải gồng mình với khó khăn trong thanh khoản với mức lãi suất huy động cao chưa từng có trong phần lớn thời gian của năm, trong khi tốc độ tăng trưởng tín dụng thấp, tín dụng tiêu dùng và Bất động sản thu hẹp. Kết thúc năm 2008, tình hình hoạt động của VPBank đã vượt qua một năm khó khăn một cách an toàn, lợi nhuận trước thuế của toàn hệ thống VPBank năm 2008 đạt gần 199 tỷ đồng. Kết quả này tuy không đạt được so với kế hoạch ban đầu nhưng đã là nỗ lực của tất cả cán bộ và nhân viên ngân hàng.
Trải qua quá trình hoạt động hơn 10 năm và gặp không ít khó khăn, trở ngại, những kết quả mà VPBank đạt được trong những năm vừa qua thật đáng ghi nhận. Có được những kết quả trên, phải nói đến chiến lược kinh doanh đúng đắn của Hội đồng Quản trị, sự lãnh đạo sáng suốt của Ban điều hành và sự cố gắng của toàn thể cán bộ nhân viên VPBank. Tuy nhiên, trong bối cảnh cạnh tranh ngày càng gay gắt, các ngân hàng thương mại đều nâng cao chất lượng phục vụ, đa dạng hoá các loại hình dịch vụ để tăng thêm thu nhập, có thể nói VPBank đang đứng trước sức ép cạnh tranh và khó khăn từ nhiều phía.
1.3 Thực trạng hoạt động cho vay cá nhân tại ngân hàng thương mại cố phần các doanh nghiệp ngoài quốc doanh VP Bank
1.3.1 Cơ sở pháp lý của hoạt động tín dụng cá nhân
Như chúng ta đã biết, cơ sở pháp lý đầu tiên được áp dụng cho hoạt động của tất các ngân hàng, các tổ chức tín dụng là Luật các tổ chức tín dụng số 07/1997/QHX và Luật số 20/2004/QHXI về sửa đổi bổ xung một số điều của Luật các tổ chức tín dụng. Luật các tổ chức tín dụng được ban hành nhằm bảo đảm hoạt động của các tổ chức tín dụng được lành mạnh, an toàn, có hiệu quả ; bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức và cá nhân.
Một văn bản khác cũng rất quan trọng là Quyết định số 1627/2001/QĐ-NHNN của thống đốc Ngân hàng nhà nước về quy chế cho vay của các tổ chức tín dụng đối với khách hàng, nó được ban hành ngày 31/12/2001 để thay cho quyết định số 284/2000/QĐ-NHNN1. Những điều khoản trong quy chế cho vay này mang tính logic và chặt chẽ, phần nào đã tác động tích cực đến hoạt động cho vay kinh doanh, cho vay tiêu dùng nói chung và cho vay mua ô tô của các ngân hàng thương mại nói riêng.
Dựa trên cơ sở Quy chế cho vay của Ngân hàng nhà nước, VPBank đã ban hành “Quy chế cho vay đối với khách hàng” theo quyết định số 467-2002/QĐ-HĐQT ngày 06/06/2002 của Hội đồng quản trị VPBank. Quy chế cho vay của Ngân hàng đã cụ thể hoá những điều khoản của Ngân hàng nhà nước tại Quyết định 1627/2001/QĐ-NHNN đối với các vấn đề của VPBank. Cũng trong quyết định này, Hội đồng quản trị đã ban hành “Quy trình nghiệp vụ tín dụng” cho 2 phòng là Phòng Phục vụ khách hàng cá nhân và Phòng phục vụ khách hàng doanh nghiệp. Hai quy trình nghiệp vụ trên đã hướng dẫn chi tiết những nghiệp vụ mà các nhân viên tín dụng phải thực hiện khi cho vay đối với khách hàng.
1.3.2 Khái quát tình hình cho vay cá nhân tại các ngân hàng thương mại
cổ phần
1.3.3 Thể lệ cho vay cá nhân tại VP Bank
VPBank thực hiện việc cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn bằng VND và ngoại tệ để phục vụ hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, đầu tư phát triển và đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của mọi đối tượng khách hàng.
- Phạm vi cho vay
Đối với cá nhân, hộ gia đình: Phải có hộ khẩu thường trú cùng địa bàn nơi VPBank đóng trụ sở.
Đối với doanh nghiệp, tổ chức: Phải có trụ sở cùng địa bàn với VPBank.
- Đối tượng món vay : Cá nhân người Việt Nam và người nước ngoài
- Nguyên tắc cho vay
Tiền vay phải được sử dụng đúng mục đích đã thoả thuận.
Khách hàng phải hoàn trả nợ gốc và nợ lãi đúng thời hạn đã cam kết.
Tiền vay phải được bảo đảm bằng tài sản thế chấp, cầm cố.
- Điều kiện cho vay Khách hàng vay vốn tại VPBank để phục vụ nhu cầu sản xuất kinh doanh phải hội đủ các điều kiện sau:
1. Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự đầy đủ và chịu trách nhiệm dân sự theo qui định của pháp luật
2. Có mục đích sử dụng vốn vay rõ ràng, hợp pháp
3. Có tình hình tài chính lành mạnh và đủ khả năng trả nợ gốc và lãi đúng cam kết trong hợp đồng vay vốn;
4. Khách hàng không có nợ quá hạn tại các tổ chức tín dụng khác;
5. Có dự án đầu tư, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ khả thi, có hiệu quả kèm phương án trả nợ khả thi cho ngân hàng.
6. Thực hiện các qui định về đảm bảo tiền vay theo qui định của Chính phủ và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước.
- Thời hạn cho vay
Thời hạn vay được xác định trên cơ sở thỏa thuận giữa VPBank và khách hàng, căn cứ vào:
Chu kỳ sản xuất kinh doanh của khách hàng
Thời hạn thu hồi vốn của dự án đầu tư
Khả năng trả nợ của khách hàng
Nguồn vốn cho vay của VP Bank
Hiện tại VP Bank đang áp dụng 3 loại kỳ hạn vay vốn sau:
Vay ngắn hạn: Không quá 12 tháng
Vay trung hạn: Từ 12 tháng đến 60 tháng
Vay dài hạn: Trên 60 tháng
- Hồ sơ vay vốn :
1. Giấy đề nghị vay vốn (theo mẫu của VPBank)
2. Tài liệu về phương án, dự án vốn vay:
- Phương án sản xuất, kinh doanh hoặc dự án đầu tư liên quan đến việc sử dụng vốn vay, kế hoạch trả nợ gốc và lãi cho VP Bank;
- Các hợp đồng kinh tế chứng minh việc mua bán nguyên vật liệu, hàng hóa, máy móc thiết bị... hợp đồng khác nhằm thực hiện phương án sản xuất kinh doanh hoặc dự án đầu tư đó (nếu có);
- Đối với việc cho vay để đầu tư trung dài hạn, Khách hàng cần gửi thêm các tài liệu thẩm định về kinh tế, kỹ thuật;
3. Tài liệu về tình hình sản xuất, kinh doanh, đời sống và khả năng tài chính của Khách hàng và của người bảo lãnh (nếu có):
Đối với cá nhân, hộ gia đình, tổ hợp tác, doanh nghiệp tư nhân: cần có tờ khai tình hình tài chính, hoạt động sản xuất kinh doanh; báo cáo tình hình vay nợ và nguồn thu để trả nợ.
Các Khách hàng vay vốn các lần tiếp theo chỉ cần bổ sung các tài liệu về tình hình tài chính từ thời điểm gửi báo cáo cuối cùng trong khoản vay trước.
4. Hồ sơ bảo đảm tín dụng:
- Nếu Khách hàng có bảo đảm tín dụng bằng tài sản, cần cung cấp các tài liệu chứng minh quyền sở hữu hợp pháp đối với các tài sản đó.
- Nếu Khách hàng có bảo đảm tín dụng bằng bảo lãnh của Tổ chức tín dụng khác thì cần cung cấp bản chính thư bảo lãnh.
- Nếu Khách hàng có bảo đảm tín dụng bằng giá trị các khoản phải thu thực hiện theo qui định của NHNN và của VPBank.
5. Các hồ sơ, tài liệu khác nếu Ngân hàng thấy cần thiết trong quá trình xem xét cho vay.
Ngoài ra, trong quá trình vay vốn, Khách hàng cần bổ sung, cập nhật một số tài liệu khác có liên quan như: hồ sơ mua bảo hiểm tài sản cầm cố, thế chấp, các hồ sơ tài liệu liên quan đến việc chuyển quyền sở hữu tài sản, thay đổi trụ sở giao dịch, các báo cáo đột xuất khác liên quan đến tài sản thế chấp, cầm cố.
- Phương thức cho vay
-Lãi suất cho vay và phương thức tính lãi suất
VPBank có chính sách lãi suất linh động cho từng khách hàng tại từng thời điểm cụ thể và phù hợp với quy định của Ngân hàng Nhà nước. Trong từng trường hợp cụ thể, VPBank sẽ cùng Khách hàng thoả thuận loại lãi suất cho vay là lãi suất cố định; lãi suất thả nổi; lãi suất gộp; lãi suất cho vay hợp vốn hoặc lãi suất cho vay ưu đãi (đối với những đối tượng khách hàng được ưu đãi lãi suất theo qui định của Chính phủ, theo hướng dẫn của NHNN hoặc của VPBank). …
Nghiệp vụ thẩm định tín dụng cá nhân tại ngân hàng thương mại cổ phần các doanh nghiệp ngoài quốc doanh
Sự khác nhau giữa thẩm định cho vay cá nhân và cho vay tổ chức (doanh nghiệp)
Đối với cho vay tổ chức (doanh nghiệp), cán bộ tín dụng ngoài việc thẩm định về tư cách chủ sở hữu và lãnh đạo doanh nghiệp cần phải chú ý đến lịch sử hình thành, phát triển của doanh nghiệp.
Xuất xứ hình thành doanh nghiệp
Các bược ngoặt lớn đã trải qua : thay đổi quy mô, công nghệ, loại sản phẩm, bộ máy điều hành…
Những khó khăn, thuận lợi, lợi thế, bất lợi của doanh nghiệp.
Uy tín của doanh nghiệp trên thị trường.
Đối với các DNNN, việc thẩm định các yếu tố về chủ sở hữu dựa trên cơ sở nguồn thông tin có thể thu thập được ở mức cố gắng nhất.
Đối với các DN thuộc khối ngoài quốc doanh, các yêu cầu thẩm định nêu trên đối với chủ doanh nghiệp (giám đốc, chủ tịch hội đồng quản trị, chủ thực sự của doanh nghiệp) là bắt buộc, cán bộ tín dụng phải bằng mọi cách thu thập thông tin để thể hiện trong tờ trình nhất là trong trường hợp khách hàng quan hệ thường xuyên hoặc áp dụng phương thức cho vay theo hạn mức.
Thẩm định về tài chính đối với hồ sơ vay vốn
Thẩm định phương án, dự án kinh doanh
Tính hợp pháp của phương án sản xuất kinh doanh.
Đánh giá về khả năng tiêu thụ của hàng hóa, dịch vụ của phương án trong hiện tại và tương lai.
Đánh giá về mức độ cạnh tranh đối với sản phẩm do phương án nêu ra
Xác định điều kiện tác động của mọi vấn đề liên quan có thể tác động đến việc triển khai phương án :
+ Khách hàng có kinh nghiệm về lĩnh vực sản xuất kinh doanh nêu trong phương án hay không.
+ Khách hàng có những lợi thế gì để đảm bảo các yếu tố đầu vào, đầu ra để thực hiện phương án.
+ Các điều kiện về khách quan, chủ quan có thể tác động tốt hoặc xấu đến việc triển khai và hiệu quả của phương án.
+ Các rủi ro có thể xảy ra đối với phương án và các biện pháp của khách hàng nêu ra để phòng ngừa và hạn chế tác hại của rủi ro.
Xác định nhu cầu vay vốn và phương án trả nợ :
Đối với cho vay từng lần :
Nhu cầu vốn vay = Nhu cầu vốn để thực – vốn tự có tham – Vốn tự huy động
Hiện phương án gia phương án
Đối với cho vay theo hạn mức :
Hạn mức tín dụng kỳ KH = Nhu cầu VLĐ – VLĐ tự có – Vốn khác
Kỳ KH
Nhu cầu VLĐ kỳ KH = Tổng chi phí SXKD kỳ KH/ Số vòng quay VLĐ kỳ KH
Tổng CP SXKD = chi phí + CP sản + thành phẩm + chi phí khác BQ
Kỳ KH dự trữ phẩm dở tồn kho BQ
NVL dang
Số vòng quay VLĐ BQ trong kỳ KH = 365 / số ngày BQ của chu kỳ kinh doanh
Chu kỳ KD = thời gian quay vòng + thời gian quay vòng khoản
Hàng tồn kho phải thu
Thẩm định thực lực tài chính của khách hàng
Để tiến hành thẩm định khả năng tài chính của doanh nghiệp, cán bộ tín dụng doanh nghiệp cần dựa vào báo cáo tài chính do khách hàng cung cấp và kết hợp với các thông tin từ hệ thống CIC, từ các nguồn thông tin khác
Đánh giá khái quát tình hình tài chính :
Nguồn vốn ._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 21739.doc