Tài liệu Một số giải pháp nâng cao chất lượng công tác thẩm định dự án đầu tư tại Ngân hàng thương mại cổ phần Quốc Tế (VIB) - Chi nhánh Chợ Mơ: ... Ebook Một số giải pháp nâng cao chất lượng công tác thẩm định dự án đầu tư tại Ngân hàng thương mại cổ phần Quốc Tế (VIB) - Chi nhánh Chợ Mơ
100 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1411 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Một số giải pháp nâng cao chất lượng công tác thẩm định dự án đầu tư tại Ngân hàng thương mại cổ phần Quốc Tế (VIB) - Chi nhánh Chợ Mơ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
- HĐQT : hội đồng quản trị.
- Bộ KH- ĐT : Bộ Kế hoạch - Đầu tư.
- TCKT : tổ chức kinh tế.
- VCSH : vốn chủ sở hữu.
- SXKD : sản xuất kinh doanh.
- TNDN : thuế thu nhập doanh nghiệp.
- TSLĐ : tài sản lưu động.
- TSCĐ : tài sản cố định.
- NQH : nợ quá hạn.
- VLĐ : vốn lưu động.
- XDCB : xây dựng cơ bản.
- ĐTNH : đầu tư ngắn hạn.
- CTY TNHH NN 1 TV: công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước 1 thành viên.
- CBTD : cán bộ tín dụng.
- Cty CP : công ty cổ phần.
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
SƠ ĐỒ 1.1: CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA VIB CHỢ MƠ 7
SƠ ĐỒ 1.3 : DIỄN BIẾN DƯ NỢ CUẢ KHÁCH HÀNG 50
SƠ ĐỒ 1.2: QUY TRÌNH CHO VAY THEO DỰ ÁN TẠI VIB CHỢ MƠ. 16
SƠ ĐỒ 1.4: QUY TRÌNH SẢN XUẤT SẢN PHẨM CỦA CTY TRẦN PHÚ 54
SƠ ĐỒ 1.5 : CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CTY CP DÂY VÀ ỐNG ĐỒNG TRẦN PHÚ 58
BẢNG 1.1:TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN CỦA CHI NHÁNH NGÂN HÀNG VIB CHỢ MƠ 8
BẢNG 1.2: TÌNH HÌNH SỦ DỤNG VỐN TẠI VIB CHỢ MƠ 10
BẢNG 1.3: HOẠT ĐỘNG CHO VAY THEO DỰ ÁN CỦA VIB CHỢ MƠ 11
BẢNG 1.4 : HOẠT ĐỘNG CHO VAY TẠI CHI NHÁNH VIB CHỢ MƠ 13
BẢNG 1.5: MỘT SỐ RỦI RO VÀ BIỆN PHÁP HẠN CHẾ 19
BẢNG 1.6 : PHÂN TÍCH CHỈ SỐ 23
BẢNG 1.7 BẢNG LỢI NHUẬN CỦA DỰ ÁN 27
BẢNG 1.8 BẢNG DÒNG TIỀN CỦA DỰ ÁN 29
BẢNG 1.9: DANH SÁCH CỔ ĐÔNG CTY DÂY VÀ ỐNG ĐỒNG TRẦN PHÚ 34
BẢNG 1.10: BẢNG CÂN ĐỐI TÀI SẢN CTY CP DÂY VÀ ỐNG ĐỒNG TRẦN PHÚ 35
BẢNG 1.11: CÁC KHOẢN PHẢI THU KHÁCH HÀNG CỦA CTY CP TRẦN PHÚ 37
BẢNG 1.12: CÁC KHOẢN PHẢI TRẢ NGƯỜI BÁN CỦA CTY CP TRẦN PHÚ 40
BẢNG 1.13: TÀI SẢN CỐ ĐỊNH CỦA CTY TRẦN PHÚ 42
BẢNG 1.14: DỰ KIẾN DOANH THU/SẢN LƯỢNG CỦA CTY TRẦN PHÚ 45
BẢNG 1.15: PHÂN TÍCH CHỈ SỐ CỦA CTY CP TRẦN PHÚ. 46
BẢNG 1.16: QUAN HỆ TÍN DỤNG CỦA Cty CP TRẦN PHÚ 49
BẢNG 1.17: DỰ NỢ CỦA CTY CP DÂY VÀ ỐNG ĐỒNG TRẦN PHÚ 49
BẢNG 1.18: DANH MỤC MÁY MÓC THIẾT BỊ CỦA CTY CP TRẦN PHÚ 55
BẢNG 1.19: DANH MỤC MÁY MÓC THIẾT BỊ 59
BẢNG 1.20: DỰ TÍNH KẾT QUẢ KINH DOANH CỦA CTY CP TRẦN PHÚ 62
BẢNG 1.21: KHẤU HAO MÁY MÓC THIẾT BỊ 63
BẢNG 1.22: HIỆU QUẢ DỰ ÁN ĐẦU TƯ 64
BẢNG 1.23 : THỜI GIAN THU HỒI VỐN 64
BẢNG 1.24: KẾ HOẠCH TRẢ NỢ 65
BẢNG 1.25 : ĐÁNH GIÁ RỦI RO VÀ KIỂM SOÁT RỦI RO 66
BẢNG 1.26 : THỜI GIAN THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ CỦA VIB BANK. 73
LỜI MỞ ĐẦU
Hội nhập và toàn cầu hoá kinh tế là xu thế tất yếu, là đòi hỏi khách quan của quá trình hợp tác và phân công lao động quốc tế. Xu thế này dần bao trùm lên hầu hết các lĩnh vực của đời sống kinh tế xã hội trong đó có lĩnh vực tài chính ngân hàng. Để nắm bắt được những cơ hội của quá trình này đem lại bản thân các ngân hàng thương mại phải tự mình có những biện pháp hữu hiệu, tích cực, chủ động sáng tạo để đối mặt với những thách thức, nắm bắt cơ hội, tự khẳng định mình trong cạnh tranh.
Cùng với xu thế này, trong những năm qua, ngân hàng thương mại cổ phần Quốc Tế
được đánh giá là một trong những ngân hàng hàng đầu Việt Nam, có nhiều sự đóng góp trong sự nghiệp đổi mới của ngành tài chính- ngân hàng. Là một ngân hàng thương mại, VIB Bank thực hiện rất nhiều nghiệp vụ, trong đó tín dụng là nghiệp vụ kinh doanh chủ yếu và cũng là nghiệp vụ đem lại nhiều lợi nhuận nhất. Bên cạnh những thành công đã đạt được trong hoạt động tín dụng, ngân hàng gặp không ít những rủi ro, đặc biệt hoạt động cho vay theo dự án. Chính vì vậy, việc nỗ lực tìm kiếm những giải pháp để nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng nói chung và nâng cao chất lượng thẩm định dự án đầu tư nói riêng là vô cùng cấp thiết hiện nay.
Từ thực tế đó, trên cơ sở kiến thức được học tại trường và qua thực tế tại ngân hàng Quốc Tế- chi nhánh VIB Chợ Mơ, em chọn đề tài: “Một số giải pháp nâng cao chất lượng công tác thẩm định dự án đầu tư tại ngân hàng Quốc Tế- chi nhánh VIB Chợ Mơ” làm chuyên đề tốt nghiệp.
Chuyên đề tốt nghiệp bao gồm các nội dung chính sau:
Chương I: Thực trạng thẩm định dự án đầu tư tại ngân hàng Quốc Tế- chi nhánh VIB Chợ Mơ.
Chương II: Một số giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định dự án đầu tư tại ngân hàng Quốc Tế- chi nhánh VIB Chợ Mơ.
Do có hạn chế về mặt thời gian thực tập cũng như về mặt kinh nghiệm thực tế, chuyên đề tốt nghiệp của em không tránh khỏi những khiếm khuyết. Em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của thầy cô và các bạn để chuyên đề tốt nghiệp được hoàn thiện hơn.
Em xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình và tạo điều kiện của các thầy cô trong khoa Kinh tế đầu tư; đặc biệt là sự hướng dẫn trực tiếp của Thạc sĩ Nguyễn Thị Ái Liên và tập thể cán bộ của ngân hàng Quốc tế đã giúp đỡ em hoàn thành tốt chuyên đề tốt nghiệp này.
CHƯƠNG I: THỰC TRẠNG THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI NGÂN HÀNG QUỐC TẾ- CHI NHÁNH VIB CHỢ MƠ.
1.1 QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA NGÂN HÀNG QUỐC TẾ- CHI NHÁNH VIB CHỢ MƠ.
1.1.1 Sơ lược quá trình hình thành và phát triển của ngân hàng Quốc Tế (VIB Bank).
Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quốc Tế Việt Nam ( tên gọi tắt là Ngân hàng Quốc Tế - VIB Bank ) chính thức đi vào hoạt động từ ngày 18 tháng 9 năm 1996 theo Quyết định số 22/QĐ/NH5 ngày 25/01/1996 của Thống đốc Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam.
Cổ đông sáng lập Ngân hàng Quốc Tế bao gồm Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam, các cá nhân và doanh nghiệp hoạt động thành đạt tại Việt Nam và trên thị trường quốc tế.
Khởi nghiệp trong hoàn cảnh khó khăn do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính - tiền tệ Châu Á, những năm đầu, ngân hàng Quốc Tế hoạt động an toàn, lành mạnh nhưng với một quy mô nhỏ. Trước thách thức đổi mới để cạnh tranh, dưới sự nhất trí cao của Hội đồng quản trị và Ban điều hành, ngân hàng Quốc Tế đã thực hiện cuộc tái cơ cấu triệt để nhằm tạo dựng những giá trị mới. Có thể nói với những định hướng chiến lược đúng đắn cùng với công tác điều hành thống nhất, đặc biệt là nỗ lực cống hiến của toàn thể cán bộ công nhân viên đã tạo ra sức mạnh để VIB Bank vượt qua được những khó khăn, đẩy mạnh hoạt động kinh doanh để phát triển bền vững.
Ngân hàng Quốc Tế đang hoạt động trên 3 lĩnh vực chủ yếu là Dịch vụ Ngân hàng Doanh nghiệp, Dịch vụ Ngân hàng Cá nhân và Dịch vụ Ngân hàng Định chế, Cơ cấu quản lý hệ thống của Ngân hàng Quốc Tế được xây dựng theo hướng tập trung cho phép đưa ra được những quyết định trong thời gian ngắn nhất, đảm bảo đồng nhất chất lượng dịch vụ và quản lý rủi ro hiệu quả. Ngân hàng Quốc Tế cung cấp một loạt các sản phẩm, dịch vụ tài chính trọn gói cho khách hàng với nòng cốt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ hoạt động lành mạnh và những cá nhân, gia đình có thu nhập ổn định
Từ vốn điều lệ ban đầu là 50 tỷ đồng với 23 thành viên, sau 12 năm hoạt động, ngân hàng Quốc Tế đã tạo dựng được một nền tảng vững chắc cho sự phát triển trong thời gian tiếp theo với cơ cấu hiện đại, công nghiệp tiên tiến, cơ sở khách hàng vững chắc, sản phẩm dịch vụ đa dạng, mạng lưới rộng khắp, cơ chế quản lý rủi ro chặt chẽ và thương hiệu đẳng cấp.
Cuối năm 2006, VIB Bank đã tham gia” câu lạc bộ 1.000 tỷ đồng”, với số vốn điều lệ gấp 20 lần so với số vốn điều lệ ban đầu. Đến thời điểm hiện tại, vốn điều lệ của VIB Bank là 2.000 tỷ đồng, tổng tài sản gần 50.000 tỷ đồng. Ngoài hội sở chính đặt tại 64-68 Lý Thường Kiệt, Hà Nội VIB Bank còn có trên 100 đơn vị kinh doanh và mạng lưới 37 tổ công tác tại trên 43 tỉnh thành trên toàn quốc. Nguồn nhân lực trẻ, năng động, chất lượng cao, làm việc với tinh thần hưóng tới khách hàng là một trong những tiềm lực, góp phần tạo nên giá trị cốt lõi, văn hoá riêng biệt của Ngân hàng Quốc Tế. Trong nhiều năm, VIB Bank được Ngân hàng Nhà nước xếp loại A theo các tiêu chí về vốn, chiến lược hoạt động, nguồn lực quản lý, kết quả kinh doanh và khả năng thanh toán.
Giá trị cốt lõi của VIB Bank:
Hướng tới khách hàng.
Năng động, sáng tạo.
Hợp tác, chia sẻ.
Trung thực, tin cậy.
Tuân thủ tuyệt đối.
Từ ngày đi vào hoạt động đến nay, với phương châm kinh doanh “Luôn gia tăng giá trị cho bạn!” Ngân hàng Quốc Tế không ngừng tăng giá trị của khách hàng, của đối tác, của cán bộ nhân viên ngân hàng, của các cổ đông và luôn được đánh giá là một trong những ngân hàng hoạt động lành mạnh nhất trong khối các ngân hàng thương mại cổ phần.
Hơn 12 năm có mặt trên thị trường, Ngân hàng Quốc Tế đã và đang khẳng định được niềm tin trong cộng đồng dân cư, doanh nghiệp và xã hội. Niềm tin đó được gây dựng bởi một quá trình không ngừng tạo nên những ưu thế khác biệt từ năng lực phục vụ, từ chất lượng phục vụ, từ tình hình tài chính vững mạnh và khả năng phát triển bền vững của VIB Bank. Niềm tin ngày càng được nâng cao, thương hiệu VIB Bank từng bước khẳng định được vị thế mới. Danh hiệu “ Thương hiệu mạnh Việt Nam” 5 năm liên tiếp mà Ngân hàng Quốc tế vinh dự nhận được là môt minh chứng cho điều đó.
Bằng khát vọng vươn lên và ý thức tự hào nghề nghiệp, mỗi thành viên Ngân hàng Quốc Tế đang tạo dựng cho mình một niềm tin mạnh mẽ để theo đuổi mục tiêu đưa VIB Bank trở thành một ngân hàng dẫn đầu trên thị trường.
1.1.2.Quá trình hình thành và phát triển của chi nhánh VIB Chợ Mơ.
Trong điều kiện nền kinh tế Việt Nam đang phát triển nhanh như hiện nay thì nhu cầu gửi tiền, vay vốn và sử dụng các dịch vụ do ngân hàng cung cấp khá lớn, đặc biệt là tại Hà Nội - vừa là trung tâm kinh tế và giao dịch lớn của cả nước thì việc ra đời các chi nhánh ngân hàng thương mại là tất yếu. Trong điều kiện đó và với mong muốn đưa sản phẩm dịch vụ ngân hàng đến gần hơn, phục vụ tốt hơn cho nhu cầu của người dân trên địa bàn, ngày 13/04/2004, Ngân hàng Quốc Tế chính thức khai trưong VIB Chợ Mơ tại 496 Bạch Mai, quận Hai Bà Trưng, Hà Nội.
Căn cứ vào tờ trình số 421/CNCM- TT, ngày 10/12/2005 của Giám đốc VIB Bank Chợ Mơ về việc thay đổi đơn vị phụ thuộc và nâng cấp chi nhánh phụ thuộc, quyết định của Chủ tịch Hội đồng quản trị Ngân hàng Quốc Tế số 116/QĐ/HĐQT ngày 28/05/2005 chuyển chi nhánh Ngân hàng Quốc Tế Chợ Mơ từ chi nhánh đầu mối 3 lên chi nhánh đầu mối 2.
Chi nhánh ngân hàng VIB Chợ Mơ là chi nhánh cấp 2, trực thuộc hội sở chính của Ngân hàng Quốc Tế, có con dấu riêng, có bảng cân đối tài khoản; có cơ cấu tổ chức theo quy định tại khoản 2 điều 12 chương III và thực hiện các nhiệm vụ theo điều 10 chương II tại quy chế tổ chức và hoạt động của Ngân hàng Quốc Tế ban hành kèm theo quyết định số 179/QĐ/HĐQT- 02 ngày 07/09/2001 của Hội đồng quản trị VIB Bank.
Trong thời gian đầu chi nhánh VIB Chợ Mơ còn gặp nhiều khó khăn, thách thức, cụ thể là: VIB Chợ Mơ ra đời trong điều kiện cơ sở vật chất lúc ban đầu còn thiếu, khách hàng còn chưa biết nhiều về địa điểm cũng như hoạt động kinh doanh của chi nhánh; chi nhánh chịu sự cạnh tranh mạnh mẽ về lãi suất tiền gửi và tiền vay của các ngân hàng trên cùng địa bàn. Ngoài ra, về mặt nhân sự thì hầu hết là các cán bộ được điều động từ trung tâm điều hành ra, chưa va chạm với thương trường, một số chưa qua thực tế nghiệp vụ kinh doanh cụ thể, một số được điều động từ các ngân hàng tỉnh nên còn nhiều bỡ ngỡ với môi trưòng kinh doanh mới,…
Tuy vậy, chỉ trong thời gian ngắn, hoạt động của VIB đã dần dần từng bước đi vào ổn định. Không những vậy, kết quả hoạt động kinh doanh của VIB Chợ Mơ còn đạt mức tăng trưởng khả quan qua các năm. Các chỉ tiêu về vốn, quản lý tài sản, khả năg thanh toán, nguồn lực quản lý luôn được đảm bảo. Tỷ lệ nợ quá hạn luôn ở mức thấp, công tác trích dự phòng được đảm bảo đầy đủ. Tăng cường rủi ro luôn luôn là ưu tiên hàng đầu trong chiến lược kinh doanh của VIB.
1.1.3 Cơ cấu tổ chức của chi nhánh Ngân hàng Quốc Tế Chợ Mơ.
* Tổ chức cán bộ
Tổng số cán bộ công nhân viên đến 31/12/2008 là 29 người trong đó:
Trình độ cao học: 03 người.
Trình độ đại học: 20 người.
Trình độ cao đẳng: 05 người.
Lái xe: 01 người.
Được bố trí sắp xếp như sau:
Ban giám đốc: 02 người.
Trưởng phòng nghiệp vụ: 04 người
Các cán bộ phòng/ban: 02 người.
. Phòng dịch vụ khách hàng: 08 người.
. Phòng hành chính tổng hợp:04 người.
. Phòng giao dịch tín dụng: 07 người.
. Phòng kế toán- ngân quỹ: 04 người.
SƠ ĐỒ 1.1: CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA VIB CHỢ MƠ
Giám Đốc
Phó Giám Đốc
Phòng Dịch Vụ Khách Hàng
Phòng Hành Chính tổng Hợp
Phòng Tín Dụng
Phòng Kế Toán Ngân Quỹ
1.1.4 Kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh VIB Chợ Mơ trong thời gian vừa qua.
* Về hoạt động huy động vốn.
Huy động vốn là hoạt động được chi nhánh VIB rất quan tâm trong thời gian qua. Kết quả hoạt động huy động vốn của chi nhánh được thể hiện qua báo cáo tài chính hàng năm:
BẢNG 1.1:TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN CỦA CHI NHÁNH NGÂN HÀNG VIB CHỢ MƠ
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Năm2008
Năm 2004
Số tiền
% tăng (giảm)
Số tiền
% tăng (giảm)
Số tiền
% tăng (giảm)
Số tiền
% tăng (giảm)
1.Tiền gửi của TCKT, cá nhân
43,609
91,967
110.89
169,263
84.05
360,286
112.86
619,220
71.87
1.1 Tổ chức kinh tế
16,438
18,427
12.1
45,350
146.11
148,544
227.55
333,100
124.24
Tiền gửi thanh toán không kỳ hạn
3,021
3,685
21.98
7,658
107.82
13,368
74.56
36,641
174.09
Tiền gửi có kỳ hạn
13,417
13,091
-2.43
37,692
187.92
135,176
258.63
296,459
119.31
1.2 Tiền gửi cá nhân
24,819
68,636
176.54
116,824
70.21
196,740
68.41
284,630
44.67
1.3 Tiền ký quỹ
2,352
4,634
97.03
7,089
52.97
15,002
111.62
8,490
-43.41
2. Phát hành chứng từ có giá
9,683
8,484
-12.38
5,387
-36.5
27,575
411.88
10,997
-60.12
3. Vốn điều chuyển trong hệ thống
8,854
3,152
-64.4
4,856
54.06
13,517
178.36
6,734
-50.18
4. Tài sản nợ khác
1,637
1,448
-11.54
2,650
83.01
6,205
134.15
9,130
47.14
5. Vốn chủ sở hữu và các quỹ
1,655
2,426
46.58
8,037
231.28
8,321
3.53
13,217
58.84
Tông nguồn vốn
68,368
107,237
56.85
190,193
77.36
415,904
118.67
658,278
58.28
Năm 2004, chi nhánh VIB Chợ Mơ mới đi vào hoạt động nên nguồn vốn của chi nhánh còn thấp hơn so với các chi nhánh khác của VIB cũng như các ngân hàng khác trên cùng dịa bàn. Tuy nhiên, có thể nhận thấy rằng, nguồn vốn của chi nhánh ngân hàng VIB Chợ Mơ tăng dần qua các năm, đặc biệt năm 2007 tăng 118,67% so với năm 2006 và năm 2008 tăng 58,28% so với năm 2007. Sau 5 năm đi vào hoạt động , tính đến ngày 31 tháng 12 năm 2008, nguồn vốn của VIB Chợ Mơ đạt mức 658.278 triệu đồng, tăng gấp 9,6 lần so với năm 2004 khi chi nhánh mới đi vào hoạt động. Trong cơ cấu nguồn vốn của VIB Chợ Mơ, nguồn vốn từ tiền gửi của các tổ chức kinh tế và cá nhân chiếm tỷ trọng lớn ( trên 85%), riêng năm 2008 đạt đến mức 92% tăng 5,4 % so với năm 2007( năm 2007 chỉ là 86,6%).
Để có được những kết quả này, chi nhánh VIB Chợ Mơ đã cố gắng giữ vững và tăng trưởng nguồn vốn huy động như mở rộng thêm các hình thức tiết kiệm, tổ chức thu nhận tiền gửi vào các ngày nghỉ cho các đơn vị có nguồn tiền mặt lớn, đáp ứng nhu cầu mở tài khoản của khách hàng, giải quyết nhanh chóng kịp thời. Ngoài ra, chi nhánh còn tích cực tìm kiếm thêm khách hàng có nguồn gửi tiết kiệm lớn, tạo tâm lý an tâm và tin tưởng cho khách hàng. Diễn biến của các khoản tiền gửi tiết kiệm và tiền gửi của tổ chức kinh tế như trên chỉ ra sự hợp lý hơn về nguồn vốn qua các năm của VIB Chợ Mơ. Nguồn vốn của chi nhánh liên tục tăng qua các năm khẳng định được uy tín của ngân hàng đối với dân chúng.
* Hoạt động tín dụng.
Cũng giống như rất nhiều các ngân hàng trong và ngoài quốc doanh khác, ngân hàng Quốc Tế VIB đã sử dụng phần lớn nguồn vốn huy động vào đầu tư tài chính. Hoạt động tín dụng đã đem lại phần lớn nguồn lợi nhuận trong tổng lợi nhuận thu được.
BẢNG 1.2: TÌNH HÌNH SỦ DỤNG VỐN TẠI VIB CHỢ MƠ
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2004
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
Số tiền
% tăng
Số tiền
% tăng
Số tiền
% tăng
Số tiền
% tăng
Kết quả hoạt động tín dụng
1.Doanh số cho vay
54.695
85.790
56.85
152.154
77.36
332.723
118.68
526.622
58.28
2.Doanh số thu nợ
38.279
58.497
52.82
106.508
82.07
235.945
121.53
337.038
42.85
3.Tổng dư nợ
49.251
72.211
46.62
136.939
89.64
259.965
89.84
473.960
82.32
Dư nợ ngắn hạn
60.857
109.518
79.96
217.640
98.73
388.150
78.34
Dư nợ trung hạn
11.354
27.421
141.51
42.325
54.35
85.810
102.74
Chất lượng tín dụng
1. Nợ trong hạn
61.740
121.601
96.96
257.573
111,18
466.945
81.29
2. Nợ quá hạn
10.471
15.338
46.48
2.392
84.405
7.015
193.27
3.Tỷ lệ NQH/tổng dư nợ
14,5%
11,2%
0,92%
1,48%
( Nguồn : Báo cáo kết quả kinh doanh qua các năm)
Qua bảng trên ta thấy sự tăng trưởng về tình hình dư nợ nói chung qua 5 năm cụ thể như sau:
Về doanh số cho vay trong 5 năm đều tăng trên 55%, đặc biệt năm 2007 tăng 119% và năm 2008 là 526.622 triệu đồng, tăng 58,28% so với năm 2007. Doanh số cho vay tăng và doanh số thu nợ cũng tăng trong 5 năm liên tiếp trong đó đáng kể là năm 2007 đạt 235.945 triệu đồng, tăng 121,53% so với năm 2006 và năm 2008 đạt 337.038 triệu đồng, tăng 42,38% so với năm 2007. Có thể thấy doanh số thu nợ là khá tốt. Chất lượng tín dụng ngày càng được nâng cao. Điều này được thể hiện khá rõ qua chỉ tiêu về tỷ lệ nợ quá hạn/ tổng dư nợ giảm dần qua các năm: nếu năm 2005 con số này là 14,5% thì sang năm 2006 giảm xuống còn 11,2% và đặc biệt năm 2007 chỉ là 0,92%. Đạt được kết quả này là do chi nhánh VIB đã thực hiện nghiêm chỉnh các thể lệ và chế độ cho vay đối với khách hàng của VIB Bank nhằm đáp ứng nhu cầu vay vốn sản xuất kinh doanh, dịch vụ, đầu tư phát triển và đời sống. Mặt khác, ngân hàng đã tỏ rõ năng lực của mình trong việc thẩm định dự án đầu tư. Qua đó cho thấy việc thẩm định tại chi nhánh VIB được thực hiện rất có hiệu quả trong những năm gần đây và đã khắc phục được những rủi ro của nghiệp vụ cho vay. Đây là một kết quả đáng phấn khởi đối với chi nhánh VIB Chợ Mơ.
1.2. THỰC TRẠNG THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI VIB CHỢ MƠ.
1.2.1 Tình hình đầu tư theo dự án tại VIB Chợ Mơ.
VIB Chợ Mơ ngay từ khi mới thành lập theo sự chỉ đạo của ban lãnh đạo và hội đồng quản trị của ngân hàng Quốc Tế đã và đang phát huy được ưu thế của mình. Cùng với sự tăng trưởng của hoạt động tín dụng chung trong toàn hệ thống, công tác cho vay theo dự án tại chi nhánh VIB Chợ Mơ ngày càng tăng cả về số lượng và chất lượng. Chi nhánh VIB Chợ Mơ đã thẩm định và cho vay được nhiều dự án trong đó chủ yếu là các dự án của các doanh nghiệp vừa và nhỏ, các doanh nghiệp sản xuất. Mỗi năm chi nhánh VIB thẩm định được trung bình 45-50 dự án trong đó các dự án cho vay trung hạn và dài hạn chiếm khoảng 30%. Trong giai đoạn 2004-2008, VIB Chợ Mơ đã thẩm định hơn 300 dự án đầu tư. Cụ thể như sau:
BẢNG 1.3: HOẠT ĐỘNG CHO VAY THEO DỰ ÁN CỦA VIB CHỢ MƠ
Chỉ tiêu
Năm 2004
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
Số dự án
% tăng
Số dự án
% tăng
Số dự án
% tăng
Số dự án
% tăng
1. Số dự án đã thẩm định
29
47
0.62
65
0.38
84
0.29
96
0.15
2. Số dự án cho vay
20
31
0.55
43
0.39
56
0.30
64
0.14
2.1 Vay ngắn hạn
14
20
0.43
25
0.25
36
0.44
40
0.11
2.2 Vay TDH
6
11
0.83
18
0.64
20
0.11
24
0.20
( Nguồn: Báo cáo tổng hợp của phòng tín dụng )
Số dự án mà chi nhánh VIB nhận được và tiến hành thẩm định tăng dần qua các năm. Tính đến ngày 31 tháng 12 năm 2008, ngân hàng đã nhận được hơn 300 dự án, riêng năm 2008 là 96 dự án, tăng 0.15% so với năm 2007. Trên cơ sở đó, VIB Chợ Mơ đã tiến hành cho vay được trung bình 60% số dự án được thẩm định trong đó chủ yếu là các khoản vay ngắn hạn. Số dự án cho vay này đã đem lai nguồn lợi nhuận đáng kể cho ngân hàng và đều là những dự án hiệu quả. Chất lượng của công tác thẩm định dự án của VIB Chợ Mơ được thể hiện qua các bảng sau
BẢNG 1.4 : HOẠT ĐỘNG CHO VAY TẠI CHI NHÁNH VIB CHỢ MƠ
( Đơn vị: triệu đồng )
Chỉ tiêu
Năm 2004
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
Số tiền
% Tăng
Số tiền
% tăng
Số tiền
% tăng
1. Doanh số cho vay
10,285
16,086
30,431
87.23
66,545
118.67
95,345
43.26
2. Doanh số thu nợ
7,426
25,475
243.05
45,386
78.16
102,472
125.78
3. Dư nợ
11,354
27,421
141.15
42,325
154.30
85,810
102.37
4.Tỷ lệ dư nợ/ tổng dư nợ
48%
35.60%
39.70%
41.90%
( Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh qua các năm )
Có thể thấy rằng doanh số cho vay tăng đáng kể và doanh số thu nợ cũng tăng mạnh nhưng ngược lại dư nợ cũng tăng lên. Theo báo cáo kết quả kinh doanh qua các năm cho thấy dư nợ tín dụng trung bình đều trên 100% đặc biệt năm 2008 doanh số thu nợ đạt 102.472 triệu đồng, tăng 125,78% so với năm 2007 và dư nợ tín dụng là 85.810 triệu đồng, tăng 102,37% so với năm 2007.
1.2.2 Đặc điểm các dự án thẩm định tại VIB Chợ Mơ.
Các dự án thuộc diện quản lý và xem xét của VIB Chợ Mơ chủ yếu là trang bị lại kỹ thuật, đầu tư đổi mới trang thiết bị công nghệ, cải tạo và mở rộng sản xuất nên thời hạn đầu tư ngắn chủ yếu 3-5 năm. Chính vì vậy ngân hàng có khả năng thu hồi vốn nhanh, tính chính xác của dự án đầu tư cao hơn và khả năng xảy ra rủi ro có thể thấp hơn. Mặt khác, mọi dự án đều được VIB Bank thẩm định lại trong mức phán quyết. Nếu vượt mức phán quyết ( > 2tỷ đối với khoản vay ngắn hạn, >15 tỷ đối với khoản vay dài hạn) chi nhánh sẽ phải có tờ trình gửi lên hội đồng tín dụng của VIB xem xét. Sau đó, quyết định của hội đồng tín dụng sẽ được gửi về chi nhánh và tại đây sẽ lập hợp đồng với khách hàng và quản lý món vay.
1.2.3 Quy trình thẩm định dự án đầu tư tại ngân hàng VIB.
VIB Bank đã ban hành quy trình nghiệp vụ tín dụng riêng, áp dụng chung trong toàn hệ thống của ngân hàng, trong đó có quy định cụ thể quy trình nghiệp vụ thẩm định. Quy trình thẩm định một dự án đầu tư bao gồm các bước sau:
Bước 1: Hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ vay vốn theo đúng quy định của VIB.
Cán bộ VIB sẽ tiếp xúc với khách hàng có nhu cầu vay vốn thực hiện dự án, hướng dẫn khách hàng các thủ tục cần thiết liên quan. Chủ đầu tư theo đó lập hồ sơ gửi tới ngân hàng.
Bước 2: Tiếp nhận hồ sơ vay vốn, kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ.
Cán bộ tín dụng trực tiếp nhận hồ sơ từ khách hàng, kiểm tra hồ sơ dự án vay vốn. Nếu hồ sơ chưa đủ cơ sơ thẩm định thì các cán bộ tín dụng hướng dẫn khách hàng hoàn chỉnh, bổ sung hồ sơ. Khi đã đủ cơ sở thẩm định thì ký giao nhận hồ sơ vào sổ theo dõi và giao hồ sơ cho các cán bộ trực tiếp thẩm định.
- Bước 3: Thẩm định dự án và lập báo cáo thẩm định.
Trên cơ sở đối chiếu các quy định, thông tin có liên quan và các nội dung yêu cầu được quy định tại các hướng dẫn thuộc quy trình này của VIB, cán bộ tín dụng tổ chức xem xét, thẩm định tính khả thi và hiệu quả của dự án ( chủ yếu về hiệu quả kinh tế), khả năng trả nợ của khách hàng, mức độ đảm bảo tiền vay và các yếu tố khác có liên quan. Nếu cần thiết, cán bộ tín dụng có thể đề nghị khách hàng bổ sung hồ sơ hoặc giải trình rõ thêm. Cán bộ tín dụng có thể đến tận cơ sở để xem xét, đánh giá các tài sản bảo đảm, kiểm tra tính hợp pháp của tài sản đảm bảo cho khoản vay. Sau quá trình thẩm định, cán bộ tín dụng sẽ lập báo cáo thẩm định ghi rõ về ý kiến của mình về tính khả thi của dự án, về món vay, bảo lãnh và hạn mức tín dụng.
- Bước 4: Ra quyết định cho vay.
Cán bộ tín dụng hoàn chỉnh nội dung báo cáo, trình trưởng phòng tín dụng. Trưởng phòng xem xét, kiểm soát nghiệp vụ, thông qua hoặc yêu cầu cán bộ tín dụng chỉnh sửa, bổ sung. Sau đó toàn bộ hồ sơ sẽ được trình trực tiếp trình lên ban tín dụng hoặc hội đồng tín dụng. Người có thẩm quyền sẽ xem xét lại hồ sơ, ý kiến của cán bộ thẩm định từ đó quyết định có cho vay vốn hay không. Nếu đồng ý, sẽ cấp tín dụng cho dự án và sẽ thực hiện giải ngân theo sự thoả thuận của hai bên. Theo định kỳ, ngân hàng kiểm tra việc sử dụng vốn vay của chủ đầu tư, giám sát quá trình tiến hành. .
Trên nguyên tắc, tất cả các dự án xin vay vốn đều phải qua bước thẩm định kỹ càng trước khi duyệt cho vay. So với các khoản cấp tín dụng ngắn hạn, quy trình thẩm định dự án xin vay vốn trung và dài hạn có nhiều điểm khác biệt, công tác thẩm định phức tạp hơn. Sở dĩ như vậy là vì các dự án đầu tư trung và dài hạn có thời gian thu hồi vốn lâu, do vậy khó xác định các yếu tố liên quan quyết định đến hiệu quả của vốn vay trong tương lai. Vì là những khoản vay ngắn hạn, giá trị nhỏ, thủ tục vay đơn giản hơn dự án trung và dài hạn. Cụ thể, khách hàng đến vay vốn gặp trực tiếp cán bộ tín dụng để làm các thủ tục, trong vòng 3 ngày khách hàng sẽ nhận được câu trả lời có chấp nhận cho vay vốn hay không. Mặt khác đối với những khách hàng có quan hệ tín dụng thường xuyên với VIB, việc thẩm định khách hàng có thể dựa vào Báo cáo thẩm định tài chính gần nhất ( không quá 3 tháng ).
Sơ đồ quy trình cho vay theo dự án tại VIB:
SƠ ĐỒ 1.2: QUY TRÌNH CHO VAY THEO DỰ ÁN TẠI VIB CHỢ MƠ.
Khách Hàng
Cán Bộ Tín Dụng Tiếp Nhận Hồ Sơ
Nhận Hồ Sơ Để Thẩm Định
Kiểm Tra Tính Hợp Lệ.
Thẩm Định
Lập Tờ Trình Thẩm Định
Kiểm Tra, Kiểm Soát
Lưu Hồ Sơ, Tài Liệu
Yêu Cầu Bổ Sung
Đầy Đủ
Chưa Đạt Yêu Cầu
Bổ Sung, Giải Thích
Đạt
Chưa Rõ
Chưa Hợp Lệ
( Nguồn: Quy trình thẩm định dự án tại VIB Bank)
1.2.3 Phương pháp thẩm định dự án đầu tư.
Dự án đầu tư sẽ được thẩm định chính xác, đầy đủ khi phương pháp thẩm định khoa học kết hợp với kinh nghiệm thực tế và nguồn thông tin đáng tin cậy. Tại ngân hàng Quốc Tế, phương pháp thẩm định được sử dụng chủ yếu là phương pháp thẩm định theo trình tự, phương pháp so sánh đối chiếu và phương pháp đánh giá rủi ro. Các phương pháp này được áp dụng một cách linh hoạt tuỳ theo quy mô, tính chất, đặc điểm của dự án, của khách hàng ( doanh nghiệp, hộ gia đình, cá nhân, tổ chức) và điều kiện thực tế từng giai đoạn cũng như lượng thông tin cán bộ thẩm định thu thập được. Ngân hàng cũng áp dụng các chỉ tiêu hiệu quả như NPV, IRR, T… để đánh giá tính hiệu quả của dự án. Ở một số dự án còn sử dụng phương pháp phân tích độ nhạy trong phân tích rủi ro.
1.2.3.1 Phương pháp so sánh các chỉ tiêu.
Đây là phương pháp được sử dụng khá phổ biến không chỉ tại VIB mà cũng như các ngân hàng thương mại khác. Các chỉ tiêu kinh tế, kỹ thuật chủ yếu được so sánh với các dự án đã và đang hoạt động. Một số các chỉ tiêu như:
- Tiêu chuẩn về thiết kế, xây dựng công trình hay điều kiện tài chính mà dự án có thể chấp nhận được.
Tiêu chuẩn về công nghệ, thiết bị sử dụng trong vận hành dự án.
Tiêu chuẩn đối với loại sản phẩm của dự án.
Các chỉ tiêu về cơ cấu vốn đầu tư, suất vốn đầu tư,…
Các định mức tiêu chuẩn phù hợp với hướng dẫn chỉ đạo hiện hành của nhà nước và của ngành đối với doanh nghiệp cùng loại.
Phân tích so sánh lựa chọn các phương án tối ưu (địa điểm xây dựng, công nghệ thiết bị, các giải pháp kỹ thuật…).
Các chỉ tiêu hiệu quả đầu tư (ở mức trung bình tiên tiến).
Trong quá trình thẩm định, cán bộ tín dụng còn cần kết hợp với những kinh nghiệm đúc kết trong quá trình thẩm định các dự án tương tự để so sánh, kiểm tra tính hợp lý, tính thực tế của các giải pháp lựa chọn ( mức chi phí đầu tư, cơ cấu các khoản mục chi phí, các chỉ tiêu tiêu hao nguyên vật liệu…)
1.2.3.2 Phương pháp thẩm định theo trình tự.
Trong phương pháp này, việc thẩm định dự án được tiến hành theo một trình tự nhất định, lấy kết luận trước làm tiền đề cho kết luận sau. Bao gồm hai bước:
- Thẩm định tổng quát: xem xét một cách tổng quan dự án nhằm đảm bảo tính pháp lý, sự phù hợp của dự án, chủ yếu là xem xét về hồ sơ dự án, tư cách pháp lý của chủ đầu tư… Thẩm định tổng quát của dự án chỉ giúp cán bộ tín dụng hình dung một cách khái quát dự án, hiểu rõ quy mô, tầm quan trọng của dự án; những vấn đề cần bác bỏ hay sai sót của dự án chưa được phát hiện. Vì vậy cần phải tiến hành thẩm định chi tiết dự án.
- Thẩm định chi tiết: xem xét cụ thể, chi tiết từng nội dung của dự án ảnh hưởng trực tiếp đến tính khả thi, tính hiện thực của dự án trên mọi khía cạnh từ việc thẩm định các điều kiện pháp lý đến việc thẩm định thị trường, kỹ thuật, tổ chức quản lý, tài chính và kinh tế xã hội. Tuy nhiên, mức độ tập trung cho những nội dung này sẽ khác nhau tuỳ theo đặc điểm và tình hình cụ thể của dự án. Mặt khác, nếu một số nội dung cơ bản của dự án bị bác bỏ thì có thể bác bỏ dự án mà không cần đi vào thẩm định toàn bộ các nội dung tiếp theo.
1.2.2.3 Phương pháp đánh giá rủi ro.
Dự án là tập hợp các yếu tố dự kiến trong tương lai, thời gian hoàn vốn thường dài, do đó có nhiều rủi ro có thể xảy ra trong quá trình thực hiện dự án. Để đảm bảo tính vững chắc về hiệu quả của dự án, phải dự đoán được một số rủi ro có thể xảy ra để có biện pháp hạn chế được rủi ro ở mức thấp nhất hoặc phân tán rủi ro cho các đối tác có liên quan đến dự án. Theo quy trình của VIB có quy định về một số loại rủi ro và kiểm soát rủi ro như sau:
BẢNG 1.5: MỘT SỐ RỦI RO VÀ BIỆN PHÁP HẠN CHẾ
Loại rủi ro
Biện pháp hạn chế rủi ro
1.Rủi ro do chậm tiến độ thi công
kiểm tra kế hoạch đấu thầu, bảo lãnh thực hiện hợp đồng
2.Rủi ro do vượt tổng mức đầu tư
Kiểm tra hợp đồng giá, các khoản mục chi phí
3.Rủi ro về cung cắp công nghệ
kiểm tra hợp đồng, các điều khoản hợp đồng, bảo lãnh thực hiện hợp đồng
4.Rủi ro tài chính
Kiểm tra các cam kết đảm bảo nguồn vốn của các bên
5.Rủi ro về tính khả thi của kế hoạch kinh doanh
kiểm tra các hợp đồng cung ứng đầu ra, đầu vào, kế hoạch sản xuất
6.Rủi ro về tài sản đảm bảo
kiểm tra tính pháp lý, sự hợp lệ cùa các tài sản
7.Rủi ro về thị trường
kiểm tra các hợp đồng giá, diễn biến thị trường trong và ngoài nước
8.Rủi ro về ngoại hối
kiểm tra sự phù hợp với các chính sách cuả nhà nước, sự can thiệp của chính phủ.
( Nguồn: Quy trình thẩm định của VIB Bank)
1.2.3.4 Phương pháp phân tích độ nhạy.
Phương pháp này thường được sử dụng để kiểm tra tính vững chắc về hiệu quả tài chính của dự án. Dự án là một tập hợp các yếu tố dự kiến trong tương lai, từ khi thực hiện cho đến khi đi vào khai thác, thời gian hoàn vốn thường dài và chứa đựng nhiều yếu tố rủi ro. Để đảm bảo tính vững chắc cho dự án, cần xác định được những yếu tố gây ảnh hưởng lớn đến chỉ tiêu hiệu quả tài chính. Sau đó dự kiến một số tình huống bất trắc có thể xảy ra như vượt chi phí đầu tư, giá các chi phí đầu vào tăng… Nếu dự án vẫn đạt hiệu quả kể cả trong trường hợp có nhiều bất trắc phát sinh đồng thời thì đó là những dự án có độ an toàn cao. Trong trường hợp ngược lại, cần phải xem xét lại khả năng xảy ra tình huống xấu đó để đề xuất biện pháp hữu hiệu nhằm khắc phục hay hạn chế chúng.
1.2.4 Nội dung thẩm định dự án.
1.2.4.1 Thẩm định hồ sơ vay vốn.
a/ Hồ sơ chứng minh tư cách pháp lý của khách hàng.
Quyết định thành lập doanh nghiệp.
- Giấy đăng ký kinh doanh, đăng ký mã số thuế do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp.
Điều lệ công ty.
Biên bản họp hội đồng thành viên (hội đồng quản trị).
Quyết định bổ nhiệm giám đốc, kế toán trưởng.
Chứng minh nhân dân của giám đốc và kế toán trưởng.
Quy chế tổ chức.
b/ Hồ sơ xin vay vốn.
Đơn đề nghị vay vốn ( theo đúng mẫu của ngân hàng).
Dự án đầu tư hay phương án vay vốn.
Hợp đồng/ hoá đơn đầu vào (đầu ra).
c/ Hồ sơ tài chính.
Bảng cân đối kế toán.
Báo cáo kết quả kinh doanh.
Sao kê chi tiết tài khoản tồn kho.
Sao kê chi tiết tài khoản tài sản cố định.
Sao kê chi tiết tài kh._.oản phải trả.
Sao kê chi tiết tài khoản dư nợ.
Tờ khai quyết toán thuế.
* Ghi chú: các tài liệu doanh nghiệp gửi tới VIB phải là của 2 năm trước và tại thời điểm của năm đề nghị vay vốn.
d/ Hồ sơ về bảo đảm tín dụng.
- Giấy chứng nhận quyền sở hữu tài sản.
- Chứng minh hay hộ khẩu của chủ sở hữu tài sản.
- Hợp đồng thế chấp/cầm cố.
- Đăng ký giao dịch bảo đảm.
- Biên bản định giá tài sản bảo đảm ( kèm theo hình ảnh về tài sản).
1.2.4.2 Thẩm định khách hàng.
a/ Thẩm định yếu tố phi tài chính:
+ Sự hình thành và phát triển của doanh nghiệp (những bước ngoặt lớn doanh nghiệp đã trải qua- nếu có)
+ Khả năng quản lý, kinh doanh theo ngành nghề.
+ Uy tín của doanh nghiệp trên thị trường.
+ Tư cách của lãnh đạo doanh nghiệp: về lịch sử bản thân, trình độ quản lý, những kinh nghiệm công tác, nhận thức của người vay vốn, tính hợp tác với ngân hàng.
b/ Thẩm định yếu tố tài chính.
Để thẩm định về yếu tố tài chính của doanh nghiệp, cán bộ tín dụng cần dựa váo các tài liệu khách hàng gửi tới ngân hàng, qua việc đi khảo sát thực tế và kết hợp với thông tin từ hệ thống CIC, thông tin từ nhiều nguồn. Nội dung thẩm định gồm:
+ nguồn vốn chủ sở hữu : đối chiếu với vốn điều lệ trong đăng ký kinh doanh, xem xét sự tăng giảm nguồn vốn( nếu có), mức hợp lý về cơ cấu tài sản và nguồn tại doanh nghiệp
+ kết quả sản xuất kinh doanh: phân tích báo cáo kết quả kinh doanh qua 2 năm và tại thời điểm hiện tại của khách hàng, nhận xét về nguyên nhân lỗ lãi.
+ tình hình công nợ: xem xét các khoản phải thu, phải trả, đánh giá thời gian lưu chuyển các khoản trên.
+ phân tích các hệ số tài chính:
- Khả năng thanh toán: gồm
Khả năng thanh toán ngắn hạn = tài sản lưu động/ tổng nợ ngắn hạn.
Tỷ suất này cho thấy khả năng đáp ứng các khoản nợ ngắn hạn của khách hàng cao hay thấp. Chỉ tiêu này ~1.
Khả năng thanh toán nhanh = tiền/ tổng nợ ngắn hạn.
Chỉ tiêu này > 0.5 là đạt tiêu chuẩn.
Khả năng thanh toán tức thời = Vốn bằng tiền/ nợ đến hạn.
- Khả năng sinh lời:
Cán bộ tín dụng xem xét tới các chỉ tiêu: tỷ số lợi nhuận/ doanh thu, tỷ suất lợi nhuận/ tổng tài sản, tỷ suất sinh lời/ vốn chủ sở hữu.
- Mức độ độc lập tài chính: cụ thể phân tích về hệ số nợ và tỷ suất nợ phải trả/ tổng tài sản
- Năng lực hoạt động :
Hiệu suất sử dụng tổng tài sản = doanh thu thuần/ tổng tài sản.
Vòng quay vốn lưu động = doanh thu thuần/ tài sản lưu động.
Trên cở sở tính toán các chỉ tiêu này, cán bộ tín dụng lập bảng phân tích theo mẫu sau:
BẢNG 1.6 : PHÂN TÍCH CHỈ SỐ
STT
Chỉ tiêu
Năm N-2
Năm N-1
Năm N
1
Khả năng thanh toán
1.1
Khả năng thanh toán hiện hành
1.2
Khả năng thanh toán nhanh
2
Hệ số nợ
2.1
Hệ số đòn bẩy
2.2
Nợ phải trả/ tổng tài sản
3
Vòng quay vốn
3.1
Vòng quay các khoản phải thu
3.2
Số ngày phải thu bình quân
3.3
Vòng quay hàng tồn kho
3.4
Số ngày dự trữ tồn kho bình quân
3.5
Vòng quay các khoản phải trả
3.6
Số ngày phải trả bình quân
3.7
Vòng quay vốn lưu động
3.8
Số ngày hoàn thành 1 chu kỳ SXKD
4
Khả năng sinh lời
4.1
Tỷ suất lợi nhuận/doanh thu
4.2
Tỷ suất lợi nhuận/ tổng tài sản
4.3
Tỷ suất sinh lời/ Vốn CSH
( Nguồn: Quy trình thẩm định dự án đầu tư của VIB Bank)
1.2.4.3 Thẩm định dự án đầu tư.
a/ Thẩm định về phương diện thị trường.
Thị trường của dự án chính là đầu ra của dự án, là một khâu quan trọng quyết định sự thành bại của dự án. Do vậy, thẩm định phương diện thị trường là một trong những nội dung không thể thiếu khi đánh giá tính khả thi của dự án. Thông thường, nó được xác định dựa trên thị trường mục tiêu của dự án.
* Phân tích nhu cầu thị trường của dự án.
Cán bộ tín dụng cần thu thập thông tin:
- Nhu cầu về sản phẩm của dự án, tập quán tiêu dùng của thị trường.
- Sản phẩm của dự án thuộc giai đoạn nào của chu kỳ sống của sản phẩm.
- Xác định mức tiêu thụ sản phẩm của dự án, sản phẩm thay thế ( nếu có ).
- Thị trường nước ngoài: căn cứ vào các hợp đồng bao tiêu sản phẩm, hợp đồng mua bán hàng hoá.
* Phân tích cung cầu sản phẩm hiện tại và tương lai.
- Trong nước:
+ hiện có bao nhiêu cơ sở đã và đang sản xuất sản phẩm của dự án (công suất, số lượng).
+ Khả năng mở rộng của các cơ sở này trong hiện tại và tương lai.
+ Các dự án sản xuất sản phẩm thay thế.
- Nước ngoài: dự kiến mức nhập khẩu hàng năm, căn cứ trên các hợp đồng mua bán, bao tiêu sản phẩm của những năm trước.
* Phân tích thị trường mục tiêu và khả năng cạnh tranh của sản phẩm dự án.
Phân tích thị trường mục tiêu của dự án nhằm mục đích xác định sản phẩm của dự án để chiếm lĩnh thị trường nội địa, thay thế nhập khẩu hay xuất khẩu. Cụ thể các cán bộ tín dụng cần xem xét các vấn đề như sau:
- Đặc điểm riêng biệt của dự án: ưu thế về mẫu mã có gì khác so với sản phẩm đang có trên thị trường; giá cả hay chất lượng có giúp sản phẩm cạnh tranh được với các sản phẩm cùng loại hay không …
- Chính sách của doanh nghiệp trong việc quảng bá, giới thiệu sản phẩm tới tay người tiêu dùng, chi phí dành cho quảng cáo là bao nhiêu? Doanh nghiệp đã tính đến trường hợp hàng giả hay chưa?
- Phương thức tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp.
Mặt khác đối với những dự án hướng tới mục tiêu xuất khẩu thì các cán bộ tín dụng còn cần xem xét tới khả năng mở rộng thị trường của sản phẩm, những quy định chung về thị trường xuất khẩu ( quy cách, phẩm chất, mẫu mã, các tiêu chuẩn quốc tế…)
Có thể nhận thấy, việc thẩm dịnh này đóng vai trò quan trọng, quyết định đến tính hiệu quả, khả thi của dự án. Chỉ khi dự án đảm bảo được về mục tiêu thì mới thẩm định tiếp theo các nội dung khác.
b/ Thẩm định về phương diện kỹ thuật.
Đây là bước khá phức tạp trong công tác thẩm định dự án. Đối với những dự án đòi hỏi công nghệ hiện đại cần phải có sự tư vấn của chuyên gia.
- Thẩm định về quy mô, công nghệ và thiết bị của dự án.
Khi đánh giá lựa chọn công nghệ, ngân hàng thường chú ý đến các khía cạnh:
+ Kiểm tra công nghệ, thiết bị phù hợp với dự án hay không.
+ Kế hoạch sản xuất, công suất, chất lượng, giá cả sản phẩm của dự án.
+ Phương thức chuyển giao công nghệ.
+ Những tác động đến môi trường.
+ Phương án thay thế, sửa chữa thiết bị.
- Thẩm định về đảm bảo yếu tố đầu vào cho quá trình sản xuất.
+ Nguyên vật liệu chủ yếu cho dự án là những loại nào, có sẵn trong nước hay không, dễ thay thế hay không? Có nhiều nhà cung cấp hay chỉ có duy nhất một nhà cung cấp.
+ Các phương án thu mua nguyên vật liệu của doanh nghiệp, chi phí, phương tiện vận chuyển.
+ Biến động về giá cả trên thị trường.
- Thẩm định về địa điểm xây dựng dự án, cơ sở hạ tầng.
+ Đánh giá về quy mô, địa điểm xây dựng, các giải pháp kiến trúc so với quy hoạch chung của địa phương đã phù hợp chưa.
+ Xem xét tư cách, năng lực của nhà thầu tham gia thi công.
+ Xem xét các yếu tố về cơ sở hạ tầng: điện, nước, giao thông.
c/ Thẩm định về phương diện tài chính.
Đây là phần thẩm định bắt buộc và phải tiến hành kỹ lưõng đối với bất kỳ dự án nào. Thẩm định tài chính là giai đoạn tổng hợp các chỉ tiêu tài chính, kỹ thuật và từ phân tích thị trường, kỹ thuật, tổ chức quản lý. Đây là khâu quan trọng đối với chủ đầu tư cũng như ngân hàng vì nó đóng góp rất lớn vào việc xác định tính hiệu quả của dự án. Các khía cạnh được xem xét trong thẩm định tài chính dự án:
* Tổng mức đầu tư.
Các cán bộ tín dụng sẽ căn cứ vào hồ sơ xin vay vốn của khách hàng để xem xét tổng mức vốn đầu tư ban đầu của dự án bao gồm vốn cố định, vốn lưu động, vốn dự phòng. Cán bộ tín dụng tiến hành phân tích so sánh các nội dung này xem đã được tính toán hợp lý chưa, có tính thiếu hay không và trên cơ sở đó xác định mức tài trợ tối đa mà ngân hàng nên tham gia vào dự án.
* Nguồn vốn đầu tư.
Một dự án đầu tư được tài trợ bằng nhiều nguồn vốn khác nhau và mỗi nguồn vốn này lại có tính chất và đặc điểm riêng biệt. Cán bộ thẩm định cần xem xét tỷ trọng của từng nguồn vốn và đánh giá chủ yếu trên 2 khía cạnh chính là cơ sở pháp lý và tiến độ của mỗi nguồn vốn nhằm đảm bảo cho dự án được thực hiện, đi vào vận hành đúng dự kiến.
+ Vốn tự có: theo quy định của VIB Bank, chỉ xem xét cho vay vốn đối với dự án có mức vốn tự có tối thiểu bằng 30% tổng mức vốn đầu tư và đối với cho vay theo chương trình tài trợ xuất khẩu của nước ngoài thì vốn tự có tối thiểu là 15%.
+ Vốn vay: bao gồm nguồn vốn vay, số tiền vay, tỷ trọng vốn vay trong tổng dự toán đầu tư. Đối với nguồn vốn này, cán bộ tín dụng yêu cầu khách hàng gửi tới cam kết bằng biên bản sau khi các cơ quan cho vay đã ký vào hồ sơ thẩm định dự án.
+ Vốn khác: Nếu là vốn góp cổ phần hay vốn góp liên doanh thì cần phải có cam kết góp vốn về mặt số lượng và tiến độ cuả các cổ đông hay các bên liên doanh.
* Đánh giá hiệu quả về mặt tài chính của dự án.
Trên cơ sở báo cáo tài chính và dự án do khách hàng gửi tới, cán bộ tín dụng tiến hành xem xét doanh thu và chi phí của dự án, đánh giá mức giá mà khách hàng đưa ra có hợp lý không và tính toán mức thuế phải nộp, tránh thừa thiếu. Tiếp đó, cần kiểm tra mức khấu hao và cách tính khấu hao tuân thủ đúng quy định của bộ Tài Chính. Sau khi xem xét, kiểm tra lại các chi phí đầu vào, ước tính sản lượng, giá thành, cán bộ cần lập bảng dự tính kết quả kinh doanh trong tờ trình tín dụng theo mẫu:
BẢNG 1.7 BẢNG LỢI NHUẬN CỦA DỰ ÁN
Chỉ tiêu
Năm 1
Năm 2
Năm 3
Năm N
1. Tổng doanh thu( không VAT)
2. Tổng chi phí
Chi phí nguyên liệu
Chi phí bán hàng và quản lý
Chi phí nhân công
Chi phí khấu hao
Chi phí khác
3. Lợi nhuận trước thuế và lãi vay
4.Lợi nhuận trước thuế
5.Thuế TNDN
6. Lợi nhuận sau thuế
( Nguồn: Quy trình thẩm định dự án đầu tư của VIB Bank)
Để đánh giá tính khả thi về mặt tài chính của dự án đầu tư, tại VIB thường sử dụng 3 chỉ tiêu cơ bản sau:
- Chỉ tiêu giá trị hiện tại thuần cuả dự án (NPV).
Thu nhập thuần của dự án thường được tính chuyển về mặt bằng hiện tại đầu thời kỳ phân tích ký hiệu là NPV, được xác định theo công thức:
NPV= * (1+r)- * (1+r)
Trong đó:
Bi: thu nhập năm thứ i.
Ci: chi phí năm thứ i.
n : số năm hoạt động của dự án.
r : tỷ suất chiết khấu được chọn.
Đây được xem là tiêu chuẩn quan trọng để đánh giá dự án đầu tư. Dự án có hiệu quả về mặt tài chính khi NPV> 0
- Chỉ tiêu tỷ suất hoàn vốn nội bộ (IRR).
Tỷ suất hoàn vốn nội bộ là mức lãi suất nếu dùng nó làm tỷ suất chiết khấu để tính chuyển các khoản phải thu, chi của dự án về cùng mặt bằng thời gian hiện tại thì tổng thu sẽ cân bằng với tổng chi, tức là:
=
Dự án được chấp nhận khi IRR > igh với igh là mức lãi suất cho vay của ngân hàng.
- Chỉ tiêu thời gian thu hồi vốn đầu tư ( T)
Thời gian thu hồi vốn đầu tư là số thời gian cần thiết mà dự án cần hoạt động để thu hồi đủ số vốn đầu tư ban đầu. Đây chính là khoảng thời gian để hoàn trả số vốn đầu tư ban đầu bằng các khoản lợi nhuận thuần hoặc tổng lợi nhuận thuần và khấu hao thu hồi hàng năm. Thời gian thu hồi vốn đầu tư được tính cụ thể như sau:
Tæng sè vèn ®Çu t
T = ----------------------------------
Lîi nhuËn thu + KhÊu hao c¬ b¶n dïng
®îc hµng n¨m ®Ó tr¶ nî hµng n¨m
Dự án chỉ được chấp nhận khi thời gian hoàn vốn của dự án ≤ số năm hoạt động của dự án.
Trong thực tế, cán bộ tín dụng khi tiến hành thẩm định phương diện tài chính dự án, để thuận tiện cho việc đánh giá hiệu quả dự án, sẽ lập bảng tính toán trên Excell theo mẫu:
BẢNG 1.8 BẢNG DÒNG TIỀN CỦA DỰ ÁN
Chỉ tiêu
Năm 1
Năm 2
Năm 3
Năm N
1. Thu nhập sau thuế
2. Lãi vay
3. Khấu hao
4. Dòng tiền sau thuế
5. Tỷ suất chiết khấu
6. NPV
7. IRR
8. T
( Nguồn: Quy trình thẩm định dự án đầu tư)
d/ Thẩm định về tổ chức quản lý.
Trong phần này cán bộ tín dụng cần xem xét các vấn đề:
- Đánh giá trình độ tổ chức quản lý của chủ dự án, sự hiểu biết, tiếp cận với công nghệ mới.
- Đánh giá nguồn nhân lực của dự án:
+ Phương án sắp xếp, bố trí lao động.
+ Trình độ tay nghề, kỹ thuật của đội ngũ cán bộ.
+ Kế hoạch đào tạo và khả năng cung ứng.
e/ Thẩm định khả năng trả nợ của dự án.
Mục tiêu đặt lên hàng đầu của bất kỳ ngân hàng nào cũng là lợi nhuận. Tuy nhiên, muốn đạt được điều đó đều phải dựa trên cơ sở đảm bảo an toàn về nguồn vốn cho ngân hàng. Vì vậy, đối với dự án vay vốn để đầu tư cần phải xem xét kỹ về khả năng trả nợ. Khả năng trả nợ của dự án được đánh giá trên cơ sở nguồn thu và nợ ( bao gồm cả nợ gốc và lãi ) phải trả hàng năm của dự án.
Nguồn trả nợ hàng năm của dự án gồm lợi nhuận sau thuế, khấu hao cơ bản và lãi vay phải trả hàng năm.
f/ Thẩm định những rủi ro có thể xảy ra đối với dự án.
Xuất phát từ đặc điểm của hoạt động đầu tư, là hoạt động mang tính chất lâu dài. Vì vậy luôn tiềm ẩn những rủi ro. Cán bộ tín dụng trong quá trình thẩm định cần đánh giá những khó khăn, những rủi ro có thể xảy ra. Từ đó chủ động đề xuất các biện pháp phòng ngừa. Tuỳ theo mức độ của rủi ro, cán bộ tín dụng có thể trực tiếp tư vấn cho khách hàng hoặc báo cáo lên cấp trên để có hướng giải quyết hợp lý. Một số rủi ro thường xảy ra đối với một dự án đầu tư mà các cán bộ tín dụng cần quan tâm và xem xét:
- Rủi ro cạnh tranh do xuất hiện thêm các đối thủ mới hoặc sản phẩm thay thế làm ảnh hưởng đến thị trường đầu ra của dự án.
- Rủi ro do không tiêu thụ được sản phẩm như kế hoạch.
- Rủi ro do tác động của các yếu tố thiên nhiên : mưa bão, hoả hoạn, lũ lội…
- Rủi ro do thay đổi công nghệ, thiết bị, khoa học kỹ thuật.
- Rủi ro bất khả kháng như sự thay đổi ban lãnh đạo, mâu thuẫn nội bộ…
1.2.4.4 Thẩm định về biện pháp bảo đảm tiền vay.
Đầu tư là một hoạt động mang tính chât lâu dài. Chính vì vậy luôn tiềm ẩn những rủi ro. Và một trong nhũng rủi ro đó chính là chủ dự án không có khả năng trả nợ. Để tránh những tổn thất có thể xảy ra khi khách hàng không trả được nợ như cam kết, một trong những quy định VIB Bank đưa ra là khách hàng vay vốn phải có tài sản đảm bảo. Tài sản đảm bảo này có thể là tài sản thuộc sở hữu của người vay, của bên thứ 3 bảo lãnh hoặc là tài sản hình thành từ chính nguồn vốn vay của ngân hàng. Cán bộ tín dụng cần xem xét các điều kiện bảo đảm an toàn vốn vay của khách hàng vay vốn đầu tư để đề phòng rủi ro cho nguồn vốn vay của mình:
- Thẩm định tính pháp lý của tài sản bảo đảm:
Cán bộ tín dụng cần xem xét các yếu tố:
+ tài sản bảo đảm này có thuộc nhóm tài sản không được phép giao dịch hay hạn chế giao dịch theo quy định của VIB hay không.
+ kiểm tra các giấy tờ sở hữu chứng minh tài sản này thuộc quyền sở hữư hợp pháp của khách hàng/người bảo lãnh. Với trường hợp tài sản bảo đảm là chứng từ có giá thì cần phải có xác nhận về nguồn gốc và giá trị của chứng từ.
+ tìm hiểu các nguồn thông tin từ các cơ quan chức năng như Sở Tài nguyên- Môi trường, sở địa chính để đảm bảo tài sản này không có tranh chấp phát sinh.
- Thẩm định giá trị của tài sản bảo đảm:
Tài sản bảo đảm này giúp ngân hàng tránh được những rủi ro khi khách hàng mất khả năng thanh toán. Mặt khác, ngân hàng cho vay với hạn mức tín dụng tính trên tỷ lệ phần trăm nhất định của tài sản bảo đảm. Chính vì vậy, đòi hỏi tài sản này phải được đánh giá đúng với giá trị hiện tại của nó. Công việc này sẽ do cán bộ thẩm định tài sản thực hiện.
Đối với tài sản đảm bảo hình thành từ chính nguồn vốn vay ngân hàng, khách hàng phải đảm bảo đưa toàn bộ giá trị công trình, nhà xưởng, kiến trúc, máy móc thiết bị… vào thế chấp. Nếu các công trình này chưa được hình thành, còn dở dang thì việc đánh giá tài sản này phải dựa trên báo cáo kinh tế kỹ thuật, tổng dự toán đã được phê duyệt bởi cấp có thẩm quyền.
1.3 VÍ DỤ MINH HOẠ CHO CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI VIB CHỢ MƠ: “DỰ ÁN ĐẦU TƯ ĐỔI MỚI DÂY CHUYỀN CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT ỐNG ĐỒNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DÂY VÀ ỐNG ĐỒNG TRẦN PHÚ”
1.3.1 Giới thiệu chung về doanh nghiệp.
- Tên doanh nghiệp: Công ty cổ phần dây và ống đồng Trần Phú.
- Loại hình doanh nghiệp: công ty cổ phần.
- Địa chỉ trụ sở chính: số 41 phố Phương Liệt, phường Phương Liệt, quận Thanh Xuân, TP Hà Nội.
- Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh: số 0103010554 do Sở KH- ĐT TP Hà Nội cấp lần đầu ngày 5/1/2006, sửa đổi gần nhất lần thứ 2 ngày 02/06/2008.
- Ngành nghề kinh doanh:
Sản xuất mua bán, xuất nhập khẩu dây đồng kỹ thuật điện và dây cáp điện các loại.
Kinh doanh các chủng loại dây điện.
Kinh doanh nguyên vật liệu vật tư kim loại màu.
Sản xuất mua bán ống đồng các loại.
- Vốn điều lệ đăng ký: 71,000,000,000 VNĐ.
- Mục tiêu của dự án: đầu tư đổi mới dây chuyền công nghệ sản xuất ống đồng nhằm phục vụ thị trường trong và ngoài nước.
- Tổng nguồn vốn đầu tư: 33,275 triệu đồng.
- Thời gian vay 4 năm.
- Lãi suất: 12.75%/năm.
- Tài sản đảm bảo: đảm bảo bằng chính lô hàng của cty bao gồm: đồng tấm, nhôm thỏi, dây cáp đồng và ống đồng và máy móc thiết bị
* Hồ sơ khách hàng gửi đến bao gồm:
- Đơn đề nghị vay vốn.
- Biên bản họp hội đồng quản trị và nghị quyết của hội đồng quản trị cty ngày 24/11/2008.
- Giấy đăng ký kinh doanh.
- Hoá đơn mua bán và các hợp đồng liên quan đến việc mua dây chuyền công nghệ,
- Báo cáo tài chính của doanh nghiệp 2006,2007,2008.
- Phương án kinh doanh.
Kết luận: Hồ sơ tài liệu khách hàng gửi đến đã đầy đủ về mặt số lượng và đảm bảo tính hợp lệ theo đúng quy định hiện hành.
1.3.2 Thẩm định khách hàng vay vốn.
a/ Năng lực pháp lý của doanh nghiệp.
Doanh nghiệp Trần Phú là loại hình công ty cổ phần được thành lập theo giấy phép đăng ký kinh doanh số 0103010554 do sở KH-ĐT Hà Nội cấp ngày 5/1/2006, sửa đổi gần nhất vào 2/6/2008.
- Vốn điều lệ đã góp tính đến hết 31/12/2008 là 79,651,509 đồng.
- Chủ sở hữu theo giấy đăng ký kinh doanh:
BẢNG 1.9: DANH SÁCH CỔ ĐÔNG CTY DÂY VÀ ỐNG ĐỒNG TRẦN PHÚ
Tên cổ đông
Nơi đăng ký hộ khẩu thường trú
Tỷ lệ cổ phần
Quản Ngọc Cường
Số 233 Bạch mai, Hai Bà Trưng, Hà nội
9%
Công ty TNHH NN1TV cơ điện Trần Phú
Đại diện là ông Quản Ngọc Cường
Số nhà 41, phố Phương Liệt, phường Phương Liệt, quận Thanh Xuân, TP Hà nội
23A, tổ 28C, phường Thanh Lương, Quận Hai Bà Trưng, TP Hà Nội. CMND số 011131399 do Công an TP Hà nội cấp ngày 7/9/2005
51%
Công ty cổ phần SNC
Đại diện là Nguyễn Trường Sơn
Khu Công nghiệp Đình Trám, huyện Việt Yên, tỉnh Bắc Giang
Số 3, đường Nguyên Hồng, phường Thành Công, quận Ba đình, TP Hà nội. CMND số 011744191 do Công an TP Hà nội cấp ngày 7/11/2000.
40%
( Nguồn: Hồ sơ khách hàng vay vốn)
- Người đại diện theo pháp luật, người đại diện vay vốn theo nghị quyết của hội đồng quản trị công ty ngày 24/11/2008 là ông Quản Ngọc Cường, Tổng giám đốc công ty CMND số 011713647 do công an Hà Nội cấp ngày 16/11/2000.
Kết luận: công ty cổ phần dây và ống đồng Trần Phú có đầy đủ tư cách pháp nhân để thực hiện hoạt động kinh doanh và vay vốn tại VIB theo quy định của pháp luật.
b/ Về tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Số liệu:
Các loại báo cáo tài chính do doanh nghiệp cung cấp gồm: bảng tổng kết tài sản và báo cáo kết quả kinh doanh cùng các bảng thuyết minh báo cáo tài chính.
Các kỳ báo cáo tài chính: 2006,2007,2008.
Bản chất của số liệu báo cáo: là báo cáo kiểm toán
BẢNG 1.10: BẢNG CÂN ĐỐI TÀI SẢN CTY CP DÂY VÀ ỐNG ĐỒNG TRẦN PHÚ
Chỉ tiêu
2006
2007
31/12/2008
Giá trị
Tỷ trọng
Tăng trưởng
Giá trị
Tỷ trọng
Tăng trưởng
Tổng tài sản
65,795.57
112,725.00
100%
71%
147,142.83
100%
31%
A. Tài sản lưu động và ĐT ngắn hạn
58,402.48
47,062.63
42%
-19%
79,991.45
54%
70%
I. Vốn bằng tiền
15,891.35
1,022.73
2%
-94%
1,401.95
2%
37%
II. Đầu tư ngắn hạn
17,160.00
-
0%
-100%
-
0%
#DIV/0!
III. Các khoản phải thu
24,667.58
16,222.28
34%
-34%
16,285.30
20%
0%
IV. Hàng tồn kho
301.12
26,965.99
57%
8855%
62,304.20
78%
131%
V. TSLĐ khác
382.44
2,851.62
6%
646%
-
0%
-100%
VI. Chi sự nghiệp
-
0%
#DIV/0!
-
0%
#DIV/0!
B. Tài sản cố định và ĐT dài hạn
7,393.09
65,662.37
58%
788%
47,151.38
46%
2%
I.TSCĐ
116.11
18,663.98
28%
15975%
47,151.38
100%
260%
1. TSCĐ hữu hình
116.11
18,663.98
47,151.38
- Nguyên giá
133.46
19,269.58
52,975.08
- Khấu hao (*)
17.36
605.60
5,823.70
II. Đầu tư tài chính dài hạn
0.00
-
0%
#DIV/0!
-
0%
#DIV/0!
III. Các tài sản dài hạn khác
7,276.98
46,998.39
72%
546%
-
0%
-100%
1. XDCB
7,276.98
46,990.35
2. Chi phí trả trước dài hạn
8.04
-
Tổng Nguồn vốn
65,795.57
112,725.00
100%
71%
147,142.83
100%
31%
A. Nợ phải trả
2,711.54
28,775.15
26%
961%
62,491.54
42%
117%
I. Nợ ngắn hạn
2,711.54
28,775.15
100%
961%
62,491.54
100%
117%
1. Vay ngắn hạn
208.34
779.04
250.00
2. Nợ dài hạn đến hạn trả
-
3. Phải trả người bán
81.80
26,947.52
55,355.31
4. Thuế và các khoản phải nộp NS
1,196.95
338.43
254.96
5. Phải trả CNV
-
6. Người mua trả tiền truớc
3.46
700.00
31.27
9. Phải trả, phải nộp khác
1,220.99
10.16
6,600.00
II. Nợ dài hạn
0.00
-
0%
#DIV/0!
-
0%
#DIV/0!
IV. Dự phòng
B. Nguồn vốn chủ sở hữu
63,084.03
83,949.85
74%
33%
84,651.28
58%
1%
I. Vốn và quĩ
63,084.03
83,949.85
100%
33%
84,651.28
100%
1%
1.Nguồn vốn kinh doanh
59,667.59
74,941.75
75,000.00
4. Quỹ đầu tư phát triển
314.07
432.80
432.80
7. Thặng dư vốn cổ phần
2,015.50
6,412.26
6,437.89
8. Lợi nhuận chưa phân phối
495.18
1,347.92
2,035.02
9. Quỹ khen thưởng, phúc lợi
591.69
815.12
745.58
II. Nguồn kinh phí
0.00
-
0%
#DIV/0!
-
0%
#DIV/0!
Tổng doanh thu
161,860.68
171,571.46
100%
6%
129,732.26
100%
-20%
Các khoản giảm trừ không tính thuế
52.13
521.37
101.21
Doanh thu thuần
161,808.55
171,050.09
100%
6%
129,631.05
100%
-20%
Giá vốn hàng bán
155,417.19
170,988.74
99%
10%
126,107.86
97%
-19%
Lợi tức gộp
6,391.36
61.35
0%
-99%
3,523.20
3%
-45%
Chi phí bán hàng
758.21
44.10
236.57
Chi phí qlý DN
2,264.75
626.97
830.42
Lợi tức thuần từ HĐKD
3,368.40
(609.73)
-0.4%
-118%
2,456.20
1.9%
-27%
Lợi tức từ HĐ tài chính
720.13
2,189.52
(1,503.06)
Lợi tức bất thường
449.16
69.23
1.17
Tổng lợi tức trước thuế
4,537.70
1,649.03
1.0%
-64%
954.31
0.7%
-79%
Thuế lợi tức phải nộp
1,270.55
461.73
267.21
Tổng lợi tức sau thuế
3,267.14
1,187.30
0.7%
-64%
687.11
0.5%
-79%
( Nguồn: Báo cáo tài chính của cty CP dây và ống đồng Trần Phú)
Phân tích số liệu bảng cân đối tài sản.
* Tài sản: Tính đến cuối năm 2007 tổng tài sản công ty đạt 112,725 triệu đồng, tăng 71% so với cuối năm 2006. Sang năm 2008, trong tình hình kinh tế trong và ngoài nước có nhiều biến động nhưng với quy mô hoạt động của công ty vẫn không ngừng mở rộng, tổng tài sản tăng với tốc độ chậm hơn là 31% so với đầu năm, tương đương giá trị 147,142 triệu tại thời điểm cuối năm 2008. Sự gia tăng cuả tổng tài sản chủ yếu là do tài sản lưu động ( 70%) và một phần do tăng tài sản cố định ( 2%).
• Tài sản lưu động: Đến hết 31/12/2008 TSLĐ và ĐTNH tăng 70% so với đầu năm, tương ứng 79.991trđ, chiếm 54% tổng tài sản. Trong cơ cấu tổng tài sản lưu động, hàng tồn kho chiếm tỷ trọng lớn nhất 78%, tiếp đến là các khoản phải thu 20%, vốn bằng tiền chỉ chiếm 2%. Chi tiết như sau:
- Vốn bằng tiền: Khá ổn định qua các năm, tỷ trọng dao động từ 2-3% trong tổng TSLĐ. Đến 31/12/2008 vốn bằng tiền là 1.400trđ tăng 37% so với đầu năm. Tiền mặt tồn quỹ chủ yếu để trang trải các chi phí phát sinh nhỏ lẻ khác: trả lương, văn phòng, đặt cọc…
- Các khoản phải thu: Đến thời điểm 31/12/2008 là 16.285trđ, không tăng so với thời điểm đầu năm. Trong đó, các khoản trả trước người bán là 12.088trđ chiếm tỷ trọng lớn nhất 74%, tiếp đó là VAT được khấu trừ chiếm 25%. Chính các khoản phải thu khách hàng chiếm tỷ lệ rất nhỏ, là 1%. Chi tiết các khoản phải thu khách hàng năm 2008 như sau:
BẢNG 1.11: CÁC KHOẢN PHẢI THU KHÁCH HÀNG CỦA CTY CP TRẦN PHÚ
Stt
Tên khách hàng
Nợ đk
Có đk
Ps Nợ
Ps Có
Nợ ck
Có ck
1
Công ty CP Cơ điện lạnh Hoàng Đạt
1,899.48
1,899.48
2
Công ty CP Hanaka - ILJin
1,693.85
1,693.85
3
Công ty TNHH Bách Thông
2,409.64
2,409.64
4
Công ty TNHH Nhà nước MTV Cơ điện Trần Phú
175.36
35,223.73
35,399.08
5
Công ty TNHH SX và TM Bình Cường
1,676.07
1,676.07
6
Công ty TNHH TM và DV Kha Ngà
1,670.41
1,670.41
7
Công ty TNHH TM và DVKT Quảng Hà
2,118.34
2,118.34
8
Công ty ViNa Metals
700.00
12,785.96
12,085.96
9
Công ty đầu tư công nghệ kỹ thuật Cao Phan
1,909.82
1,909.82
10
Cửa hàng Đức Phát
7,494.38
7,494.38
11
Doanh nghiệp tư nhân Vạn Khánh
1,625.17
1,625.17
12
Công ty cổ phần Viễn Tiến
455.09
455.81
0.73
13
Công ty CP xây dựng và Tm Thiết bị điện Tuấn Nghĩa
134.15
134.89
0.74
14
Nguyễn Công Giang
1.00
1.00
15
Tạ Thị Oanh
505.38
506.55
1.17
16
Công ty Bảo Tâm TNHH
545.96
548.59
2.63
17
Công ty CP Kim loại Ngô Quyền
2,351.82
2,361.82
10.00
18
Công ty SX thiết bị điện Đồng Anh
2,661.41
2,676.40
15.00
19
Công ty CPTM dịch vụ du lịch Phương Đông
1,322.96
1,322.96
20
Khách mua lẻ dây đồng mềm
676.19
676.15
0.04
21
Công ty TNHH Kỹ nghệ lạnh ô tô Trần Quang
148.38
147.54
0.83
22
Công ty CP sản xuất Thanh Vân
46,752.73
46,614.30
138.44
150 đơn vị khác
1,856.84
11,394.56
13,251.41
Tổng cộng
2,032.20
700.00
137,472.25
138,696.40
139.31
31.27
( Nguồn: Báo cáo tài chính của cty cp dây và ống đồng Trần Phú)
- Phải thu khách hàng: Năm 2008, do ảnh hưởng từ phía thị trường tài chính – ngân hàng có sự khó khăn, vốn không thể giải ngân, vì vậy công ty chấp nhận tăng giá trị và số lượng khách hàng và giá trị phải thu thông qua việc bán hàng trả chậm cho các bạn hàng. Qua đó, lượng hàng hoá mới có thể tiêu thụ và luân chuyển. Công ty có sự chọn lọc khách hàng tốt để duy trì công nợ hết sức chặt chẽ và đảm bảo.
Các khoản phải thu của khách hàng hiện tập trung chủ yếu ở nhóm bạn hàng quen thuộc là các công ty có hoạt động sản xuất kinh doanh trong nước. Cụ thể phân thành 03 loại hình
+ Khối các đơn vị nhà nước, cá nhân, cửa hàng kinh doanh bán lẻ dây đồng, ống đồng: Các nhà máy khối quân đội như: Z551, Z119, Viện nghiên cứu cơ khí, viện kỹ thuật nhiệt đới, khách hàng kinh doanh dây đồng và ống đồng bán lẻ trực tiếp cho người tiêu dùng hoặc các đơn vị gia công nhỏ lẻ. Doanh số bán hàng cho các đối tượng này chiếm tỷ trọng nhỏ khoảng 15% doanh số. Công ty thường cho nợ từ 5-7 ngày và số lượng khách hàng còn nợ quá thời hạn là rất ít.
+ Khối các công ty TNHH và cổ phần: công ty mẹ là công ty TNHH nhà nước một thành viên cơ điện Trần Phú, công ty CP sản xuất Thanh Vân, công ty Vinametal, công ty sản xuất thiết bị điện Đông Anh… Đây là những đơn vị tiêu thụ lượng lớn dây đồng chủ yếu của công ty. Nói chung khách hàng đầu ra đều là những bạn hàng đã có quan hệ từ rất lâu, truyền thống đã được ban lãnh đạo cty trực tiếp tìm hiểu kỹ, quan hệ từng bước và có đủ thời gian để chứng minh được uy tín và năng lực, luôn thanh toán sòng phẳng và không có khoản nợ khó đòi.
Cty có 2 khách hàng có tỷ trọng doanh số luân chuyển qua TK phải thu lớn nhất là cty SX Thanh Vân và cty TNHH NN 1 TV cơ điện Trần Phú. Doanh số của 02 khách hàng này chiếm ~80% doanh số bán hàng của tất cả 170 khách hàng của Cty. Khoản phải thu khách hàng lớn nhất là 138 tr đ của cty sx Thanh Vân, là khoản tiền còn nợ cảu cty Trần Phú, khoản nợ này quá nhỏ so với doanh số thanh toán mà cty Thanh Vân đã giao dịch với cty Trần Phú trong năm 2008 là 46,7 tỷ đồng. Doanh số luân chuyển qua tài khoản phải thu của cty trong năm 2008 là 137 tỷ/138 tỷ, bình quân là 1,14 tỷ /1,16 tỷ 1 tháng chứng tỏ các khoản phải thu của Cty là khá tốt. Các khoản phải thu chắc chắn, có ít rủi ro.
- Các khoản trả trước người bán: trả trước cho người bán năm 2008 là 12,08 tỷ , cao hơn năm 2007 là 700 triệu, chiếm khoảng 74% tổng các khoản phải thu, đó là số tiền ký quỹ tạm thời thanh toán trước cho các đối tác bán đồng nguyên liệu cho công ty hoặc phần tạm ứng trước nhưng cty không sản xuất kịp buộc phải thuê các đơn vị sản xuất khác. Chi tiết tài khoản phải trả người bán năm 2008 cuả cty như sau:
BẢNG 1.12: CÁC KHOẢN PHẢI TRẢ NGƯỜI BÁN CỦA CTY CP TRẦN PHÚ
Đơn vị: triệu đồng.
Stt
Tên khách hàng
Nợ đk
Có đk
Ps Nợ
Ps Có
Nợ ck
Có ck
1
Công ty cổ phần kim loại màu Bắc Hà
13,779.53
13,779.53
2
Công ty TNHH Bách Thông
2,336.71
2,336.71
3
DNTN Công Danh
0.65
0.65
4
Cty tư vấn đầu tư phát triển và xây dựng (THIKECO)
29.22
69.10
99.21
0.89
5
Công ty TNHH SX Và TM Tân á
1.32
1.32
6
Thân Văn Quang
1.35
3.71
2.36
7
Công ty TNHH TM Đầu tư và XNK Hoàng Linh
4.19
4.19
8
Phùng Văn Thông
28.03
32.61
4.58
9
Công ty TNHH kỹ thuật Sơn Phát
6.83
6.83
10
Vũ Văn Dương
0.47
37.46
36.99
11
Công ty CP sản xuất Thanh Vân
30,901.63
31,221.52
319.89
12
Công ty TNHH Nhà nước MTV Cơ điện Trần Phú
26,895.29
74,372.91
102,455.24
54,977.62
13
Nguyễn Quang Thọ
0.71
75.09
71.38
3.00
14
Công ty TNHH Tư vấn đầu tư và xây dựng tiến Anh
29.81
29.81
15
SHANGHAI LIGHT INDUSTRY AND TEXTILE GROUP IMP AND EXP CO.,LTD
30.00
2,765.03
2,027.53
767.50
16
Công ty TNHH Xây dựng Liên Minh
1,140.00
285.00
855.00
17
Công ty cổ phần công nghệ Thăng Long
855.96
171.95
1,027.91
18
Cty TNHH Toàn Cầu
10,200.00
794.58
9,405.42
19
Cty Băng tải đai truyền Thượng Hải
365.41
365.41
30 đơn vị khác
279.50
49.55
4,208.11
4,438.05
Tổng cộng
11,394.68
26,947.52
130,245.11
157,958.94
12,088.63
55,355.31
( Nguồn: Báo cáo tài chính của cty cp Trần Phú)
Cụ thể các khoản trả trước bao gồm: khoản ứng trước cho cty TNHH Toàn Cầu 9,4 tỷ đ là tiền thanh toán nhập kẽm thỏi nguyên liệu để cty sản xuất đồng vàng. Cty đã tiến hành tạm ứng cho cty. Tuy nhiên, trong thời gian qua, cty Toàn Cầu bị phá sản nên khoản tạm ứng này trở thành nợ khó đòi. Trong thời gian chờ pháp luật xử lý, cty đã tiến hành thu hồi bồi thường từ phía cá nhân ông TGĐ Quản Ngọc Cường để bù đắp cho khoản nợ khó đòi này. Đến nay, số tiền cá nhân ông TGĐ đã nộp vào 6,6 tỷ đồng nên thực chất khoản phải thu này chỉ còn 2.805,42 triệu. Các khoản phải thu khác là các khoản tiền cty thanh toán tiền hàng cho nhà cung cấp nhưng hàng chưa về đến cảng vì vậy kế toán tạm hạch toán vào tài khoản trả trước cho người bán. Đây là phương thức thanh toán mà cty Trần Phú vẫn thường xuyên áp dụng từ trước đến nay và thực tế là Trần Phú luôn nhận được hàng sau một thời gian, chưa bao giờ phát sinh rủi ro liên quan đến việc đã thanh toán mà không nhận được hàng. Ngoài ra còn có một phần tiền mà cty đã trả trước cho cty CP công nghệ Thăng Long để ._.không đảm bảo được các tiêu chuẩn về môi trường cũng sẽ bị ngừng hoạt động, điều này ảnh hưởng không nhỏ tới khả năng trả nợ của khách hàng, tăng rủi ro cho ngân hàng
- Dự án là một tập hợp các yếu tố dự kiến trong tương lai do đó luôn chứa đựng rủi ro. Để đảm bảo tính vững chắc cho dự án, cần xác định được những yếu tố gây ảnh hưởng đến chỉ tiêu hiệu quả tài chính. Song hầu hết trong các dự án, cán bộ tín dụng chưa tiến hành phân tích độ nhạy của dự án. Do đó hạn chế trong việc khắc phục các rủi ro xảy ra và cũng là một trong những nguyên nhân khiến tỷ lệ dư nợ quá hạn, nợ khó đòi của doanh nghiệp vẫn cao, chưa phản ánh hết khả năng của ngân hàng.
- Về đánh giá tài sản đảm bảo thế chấp, hiện nay chưa có đội ngũ cán bộ chuyên sâu về việc đánh giá tài sản thế chấp, điều này dẫn đến việc cho vay vượt quá giá trị tài sản thế chấp dễ gặp rủi ro về khả năng lưu chuyển hoặc rủi ro khi phát mãi tài sản.
1.4.2.2 Nguyên nhân.
a/ Nguyên nhân chủ quan.
* Thứ nhất: Sự thiếu hụt về thông tin.
Trong công tác thẩm định dự án, thông tin giữ vai trò quan trọng, quyết định đến chất lượng thẩm định dự án. Song hiện nay, thông tin hạn chế cả về số lượng và chất lượng.
- Phần lớn thông tin phục vụ cho quá trình thẩm định đều do khách hàng cung cấp trong đó có một số hồ sơ gửi đến khách hàng được lập không chính xác. Những công việc còn lại dựa vào kinh nghiệm, khả năng và trình độ của họ. Các số liệu về tình hình tài chính, kết quả kinh doanh của doanh nghiệp thiếu chính xác thì các số liệu trong dự án đầu tư cũng ở tình trạng tương tự như vậy. Việc mua thông tin, tổ chức theo dõi phân tích, dự báo theo mặt hàng, ngành hàng và lĩnh vực kinh tế hầu như chưa thực hiện.
- Sự chia sẻ thông tin và phối hợp giữa các phòng ban với nhau còn hạn chế. Thực tế cho thấy, việc cho vay và quản lý khoản vay được tiến hành khá độc lập bởi riêng phòng tín dụng.
- Mặt khác, hiện nay có rất ít các công ty tư vấn về đầu tư và lập dự án, do đó trong quá trình thẩm định cán bộ thẩm định muốn tìm hiểu thêm về thị trường, giá cả, máy móc thiết bị… nhưng gặp khó khăn.
- Ứng dụng tin học đã có song chưa được nâng cao và đổi mới thường xuyên. Toàn bộ quy trình thu thập, lưu trữ thông tin chưa được tự động hoá hoàn toàn. Vì vậy thông tin không được xử lý và cung cấp chính xác, kịp thời do những sai lệch khi thực hiện bằng tay. Mặt khác, chi nhánh cũng thường xuyên được trang bị các công nghệ và các phần mềm hiện đại. Tuy nhiên, hệ thống trang thiết bị chưa được khai thác một cách triệt để, chủ yếu mới chỉ sử dụng soạn thảo văn bản, phần excell đơn giản và nhiều cán bộ vẫn chưa thành thạo trong việc áp dụng các phần mềm hiện đại trong công việc của mình.
Chính vì vậy chất lượng thẩm định dự án còn hạn chế.
* Thứ hai: Quy trình thẩm định của dự án tại VIB còn chưa chặt chẽ.
- Quy trình tín dụng của ngân hàng Quốc Tế có quy định khá đầy đủ song trên thực tế việc thẩm định chủ yếu tập trung vào phương diện tài chính. Điều này xuất phát từ đặc trưng của một ngân hàng thương mại , điều mà VIB quan tâm nhất khi xem xét dự án là khả năng trả nợ, nguồn trả nợ và thời gian trả nợ.
- Mặt khác, VIB Bank mới chỉ quy định về quy trình chung cho công tác thẩm định mọi dự án, chưa có quy định riêng cho từng loại dự án thuộc từng thể loại.
- Việc tính khấu hao của dự án chưa hợp lý và chính xác. Hiện nay, phần lớn các doanh nghiệp đều tính khấu hao nhanh, song theo cách tính của ngân hàng thì lại theo phương pháp đường thẳng. Chính sự thiếu chính xác này đã làm sai lệch các hiệu quả tài chính và nguồn trả nợ của khách hàng.
- Việc phân tích độ nhạy của dự án mang tính chất chủ quan, không đưa ra được nhiều kịck bản. Trong nhiều dự án, cán bộ tín dụng chưa tiến hành phân tích độ nhạy nhằm đảm bảo tính vững chắc của hiệu quả tài chính
* Thứ ba: Đội ngũ cán bộ thẩm định
Nhìn chung lực lượng cán bộ thẩm định hoạt động chưa đồng đều, số cán bộ thực sự có kinh nghiệm và năng lực thẩm định các dự án chưa nhiều, đặc biệt với các dự án lớn, kỹ thuật phức tạp. Nhiều cán bộ tín dụng chưa được đào tạo chuyên sâu nghiệp vụ thẩm định mà chỉ tự tìm hiểu, nghiên cứu các tài liệu nên trình độ còn hạn chế. Mặt khác về việc đánh giá tài sản bảo đảm, ngân hàng chưa có đội ngũ cán bộ chuyên gia về việc định giá tài sản, trong nhiều trường hợp cán bộ tín dụng đảm nhận cả công việc này. Vì vậy dẫn tới tình trạng cho vay vượt mức dễ gặp rủi ro.
b/ Nguyên nhân khách quan.
Việc xác định nguyên nhân chủ quan ảnh hưởng tiêu cực đến chất lượng thẩm định dự án là cần thiết, tuy nhiên chưa đủ. Chúng ta vẫn cần xem xét tới nguyên nhân khách quan. Cụ thể:
* Hệ thống văn bản pháp luật còn nhiều bất cập, chồng chéo và chưa đồng bộ.
Trong tình hình hiện nay mặc dù đã có nhiều cố gắng song các cơ chế, chính sách về quản lý đầu tư, tính công khai trong hoạt động của các doanh nghiệp, quy định về hoạt động tín dụng còn yếu nên đã gây trở ngại cho công tác thẩm định của ngân hàng. Chúng ta vẫn chưa có một chế độ kiểm toán bắt buộc, các chỉ tiêu mà doanh nghiệp sử dụng mang tính chất ước tính mà chưa có sự kiểm chứng của bất kỳ một đơn vị nào.
* Môi trường kinh tế vĩ mô có nhiều biến động, tình trạng lạm phát và trượt giá có ảnh hưởng đến công tác dự báo. Mặt khác, một khó khăn đối với ngân hàng là xác định đúng lãi suất chiết khấu. Do thị trường chứng khoán cuả Việt Nam chưa phát triển mạnh mẽ, hệ thống ngân hàng chưa hoàn thiện. Tỷ giá không ổn định cũng gây sai lệch trong việc tính toán các chỉ tiêu hiệu quả tài chính.
* Hệ thống thông tin giữa các ngân hàng chưa phát triển.
Hiện nay, các ngân hàng chủ yếu chỉ trao đổi thông tin với nhau qua trung tâm thông tin tín dụng ( CIC) tuy nhiên thông tin ở đây vẫn chưa thực sự đầy đủ. Trung tâm thông tin dịch vụ trực thuộc Vụ Tín dụng Ngân hàng nhà nước tuy đã ra đời vài năm nhưng chưa phát huy hết vai trò của nó. Thêm vào đó, thiếu sự phối hợp giữa các ngân hàng với nhau đặc biệt giữa ngân hàng nhà nước và ngân hàng thương mại cổ phần trong hoạt động thẩm định dự án ở từng ngành và lĩnh vực cụ thể.
* Nguyên nhân từ phía khách hàng.
Do chi nhánh mới đựơc thành lập và đi vào hoạt động nên khách hàng chủ yếu mới chỉ là các công ty TNHH, công ty cổ phần, hộ sản xuất kinh doanh cá thể nên còn nhiều hạn chế:
- Năng lực tài chính: khả năng về vốn của khách hàng hạn chế, vốn dành cho hoạt động kinh doanh ít hơn vốn điều lệ, máy móc thiết bị công nghệ lạc hậu, không đồng bộ, không có vốn đầu tư chiều sâu, mở rộng sản xuất. Vốn tham gia vào dự án thiếu, doanh nghiệp vay vốn ngắn hạn để đầu tư một phần vào máy móc thiết bị phần còn lại dùng làm vốn lưu động do đó mất khả năng thanh toán khi đến hạn.
- Năng lực kinh doanh: do bị hạn chế về năng lực, trình độ, kinh nghiệm quản lý dẫn tới khó khăn trong sản xuất tiêu thụ hàng hoá, ảnh hưởng trực tiếp đến tình hình tài chính và khả năng trả nợ ngân hàng.
CHƯƠNG II: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG QUỐC TẾ-VIB CHỢ MƠ.
2.1. SỰ CẦN THIẾT NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI VIB CHỢ MƠ.
Như chúng ta đã biết, hoạt động chủ yếu của ngân hàng thương mại là nhận tiền gửi và cho vay, trong đó cho vay là hoạt động tạo nên lợi nhuận chủ yếu cho ngân hàng. Mặt khác với số lượng lớn ngân hàng trên địa bàn thủ đô hiện nay đã tạo ra sự cạnh tranh gay gắt trong hoạt động của ngân hàng. Để tiếp tục phát triển với phương châm “ Luôn gia tăng giá trị cho bạn!” VIB Bank nói chung và VIB Chợ Mơ nói riêng đã đề ra nhiều biện pháp khắc phục những khó khăn. Một trong những biện pháp quan trọng là nâng cao chất lượng công tác thẩm định dự án đầu tư tại ngân hàng.
Thẩm định dự án đầu tư được coi là có chất lượng khi quá trình xem xét đánh giá cũng như phân tích các dữ liệu trên hồ sơ của chủ dự án trình lên, ngân hàng có thể phát hiện ra được những điểm chưa phù hợp. Nâng cao chất lượng thẩm định còn giúp cho ngân hàng chủ động ngăn chặn những dự án tồi và tài trợ cho những dự án tốt một cách hiệu quả nhất đồng thời chủ động trong việc tham gia tư vấn, thẩm định và từ chối ngay từ đầu những ý tưởng đầu tư không khả thi, tiết kiệm cho nền kinh tế.
Tuy nhiên, trong tình hình hiện nay, để công tác thẩm định đáp ứng được yêu cầu đặt ra là một công việc không phải dễ, bởi lẽ một bộ phận những người làm công tác thẩm định còn chưa được trang bị những kiến thức cơ bản, kỹ năng phân tích dự án.. Ngoài ra, việc thiếu hẳn thông tin cần thiết về thị trường, những dự báo và định hướng phát triển của đơn vị cũng là một trở ngại lớn đối với VIB. Mặt khác, hiện chưa có cơ quan nghiên cứu đưa ra hệ thống tiêu chuẩn cho phép đối chiếu, so sánh các chỉ tiêu hiệu quả, để từ đó có kết luận chấp nhận tài trợ cho dự án hay không. Điều đó dẫn đến thẩm định dự án không thể thực hiện được, nếu có thì chất lượng thẩm định sẽ thấp, những đánh giá là chủ quan, cảm tính, không khách quan. Chính vì vậy, yêu cầu nâng cao chất lượng thẩm định dự án đầu tư luôn cần thiết.
2.2 ĐỊNH HƯỚNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH TẠI CHI NHÁNH VIB CHỢ MƠ.
Năm 2008 đã trôi qua đánh dấu một năm đầy biến động và thử thách đối với nền kinh tế nước ta. Chính phủ bằng những chính sách và giải pháp hữu hiệu đã kiểm soát được tốc độ tăng giá và hạn chế được dịch bệnh bùng phát trong thời gian qua là những vấn đề kinh tế nổi cộm trong năm, đưa chỉ số GDP của năm có sự biến động. Ngành ngân hàng đã có nhiều đóng góp vào những thành tựu chung của nền kinh tế trong đó có ngân hàng thương mại cổ phần Quốc Tế. Chiến lược kinh doanh cuả VIB Bank là “ Tăng cường huy động vốn, tích cực giải quyết tồn tại, phát triển an toàn và bền vững”.
Tiếp tục phát huy những thành tích đã đạt được , thực hiện phương châm “ Luôn gia tăng giá trị cho bạn” để tiến tới mục tiêu hội nhập. Phương hướng chỉ đạo của VIB Bank trong thời gian tới về tín dụng cụ thể như sau:
- Lấy chất lượng là chủ yếu, tín dụng phải thực sự góp phần nâng cao chất lượng hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, không hình thức hoá điều kiện thế chấp ngăn chặn kiên quyết không lập lại tình trạng phát sinh nợ xấu trong những năm tới.
- Tăng cường công tác tiếp thị tìm kiếm khách hàng, đặc biệt khách hàng lớn trọng điểm, chủ động nghiên cứu các đề án mở ra hướng tín dụng trung và dài hạn để “kích cầu” góp phần nâng cao tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế.
- Tiến hành phân tích nợ một cách khách quan và thực hiện khả năng trả nợ cuả khách hàng. Kiên quyết không giãn nợ, khoanh nợ mà không có nguồn giải quyết để hạ thấp tiêu chuẩn cấp tín dụng.
- Xử lý chính xác các khoản nợ xấu từ nguồn bù đắp rủi ro đã và sẽ trích lập trong năm, kết hợp với việc phân loại nợ và các khoản lãi không có khả năng thu làm cho tài sản có được minh bạch theo nguyên tắc định giá xác thực.
Để góp phần thực hiện các mục tiêu mà ngân hàng Quốc Tế đã đề ra, chi nhánh VIB Chợ Mơ phấn đấu thực hiện một số nhiệm vụ cụ thể sau:
Một là: Tăng cường công tác huy động vốn, đa dạng hoá hình thức cho vay đối với các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế, phấn đấu chỉ tiêu tăng trưởng nguồn vốn của chi nhánh từ 16-18%. Chủ động tìm kiếm khách hàng để lựa chọn được khách hàng tốt, dự án có hiệu quả kinh tế cao, thu hồi vốn tốt..
Hai là: Mở rộng tín dụng trên cơ sở đảm bảo chất lượng, an toàn, hiệu quả, bền vững, không để phát sinh tăng các khoản nợ quá hạn khó đòi. Dự kiến tốc độ tăng trưởng cho cả năm là:
Tổng dư nợ đầu tư tăng 15%.
Tỷ lệ cho vay trung và dài hạn tối đa 40% tổng dư nợ.
Tỷ lệ cho vay có bảo đảm bằng tài sản 74% tổng dư nợ.
Tỷ lệ nợ quá hạn dưới 3% tổng dư nợ.
Ba là: Tiếp tục hoàn thiện bộ máy tổ chức thẩm định dự án: phòng tín dụng được phát triển cả về chất lượng và số lượng, đảm đương tốt chức năng chỉ đạo, điều hành, hướng dẫn công tác thẩm định dự án.
Bốn là: Tăng cường công tác khoa hoc kỹ thuật kỹ thuật thông tin, đầu tư đổi mới trang thiết bị để thích ứng với nhu cầu thực tế.
Năm là: Coi trọng công tác cán bộ, tăng cường đào tạo bồi dưỡng cán bộ có phẩm chất đạo đức tốt, có đủ bản lĩnh và năng lực chuyên môn.
2.3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG THẨM ĐỊNH DỰ ÁN TẠI VIB CHỢ MƠ.
2.3.1 Giải pháp tăng cường chất lượng thông tin phục vụ cho công tác thẩm định.
Trong nền kinh tế thị trường, thông tin và xử lý thông tin là vấn đề vô cùng quan trọng. Đối với ngân hàng thương mại, một trong những nguyên nhân gây nên rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngân hàng là việc thiếu thông tin chính xác từ người vay, từ thị trường. Mặt khác, thông tin đầy đủ chính xác về khách hàng giúp ngân hàng nhận biết khách hàng và thoả mãn nhu cầu của họ. Do đó thông tin và chất lượng thông tin cần đặc biệt chú trọng.
Thông tin mà ngân hàng thu thập cần phải đảm bảo tính chính xác, đầy đủ, kịp thời và thường xuyên, có hệ thống. Việc thu thập thông tin về khách hàng vay vốn và những thông tin về thị trường có liên quan đến hoạt động cho vay của ngân hàng rất quan trọng. Tuy vậy, có thông tin thì cần phải có khả năng phân tích thông tin, xử lý và sử dụng thông tin hiệu quả.
Để nâng cao chất lượng thẩm định trong hoạt động cho vay cuả VIB Chợ Mơ cần phải xây dựng được hệ thống thông tin đảm bảo một số yêu cầu sau:
- Thông tin về khách hàng:
+ Do khách hàng cung cấp phải đầy đủ, bám sát những nội dung thẩm định và giám sát, xử lý tín dụng của ngân hàng. Đó là các mặt, các chỉ tiêu, các biểu hiện phản ánh năng lực hoạt động của khách hàng, khả năng trả nợ ngân hàng, mục đích vay vốn… đặc biệt các báo cáo tài chính của khách hàng cần phải được kiểm toán.
+ Do cán bộ tín dụng thu thập tại cơ sở phải thực sự khách quan, nhạy bén, toàn diện. Trên cơ sở những thông tin thu thập được cần phải đối chiếu kiểm tra kỹ càng những nội dung thẩm định trước khi cho vay, nội dung hợp đồng đã ký kết khi cho vay và giám sát khoản vay.
+ Do các cán bộ phòng ban khác cung cấp cần phải đa dạng, toàn diện. Đó là cơ sở cho công tác phân tích, dự báo những rủi ro.
+ Do nguồn ngoài ngân hàng cung cấp cụ thể là thông tin từ CIC, thông tin từ bạn hàng, thông tin từ các chuyên gia kỹ thuật để biết chính xác về máy móc thiết bị để đối chiếu so sánh, đánh giá đối với phần khách hàng đã trình bày. Những thông tin này phải đa dạng, chính xác đảm bảo độ tin cậy khi sử dụng. Do đó ngân hàng cần phải xây dựng mối quan hệ trao đổi mua bán thông tin giữa các ngân hàng, cơ quan khác.
Thông tin về thị trường:
+ Ngân hàng cần phải có những thông tin về pháp luật liên quan đến hoạt động cho vay: các thủ tục công chứng, luật đất đai, những thông tin về ngành, lĩnh vực kinh tế mà ngân hàng cho vay và những dự báo về biến động thị trường, sản phẩm, giá cả… Lượng thông tin thu thập và những mảng thông tin là vô cùng đa dạng nên cần phải có sự chuyên môn hoá cán bộ.
+ Trên cơ sở thông tin thị trường cán bộ tín dụng cần phải có những phân tích dự báo, định hướng chiến lược kinh doanh phù hợp. Trên cơ sở phát huy nội lực ngân hàng đảm bảo tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong hoạt động.
2.3.2 Giải pháp về hoàn thiện nội dung thẩm định.
* Thẩm định khách hàng vay vốn.
Việc thẩm định khách hàng vay vốn này không phải dễ vì không phải lúc nào tình hình tài chính của doanh nghiệp cũng được công khai. Chính vì vậy, ngân hàng cần yêu cầu khách hàng nộp báo cáo tài chính có kiểm toán đồng thời thiết lập mối quan hệ với các cơ quan hữu quan nhằm đưa ra nhũng kết luận đúng đắn.
* Thẩm định khía cạnh thị trường.
Hiện nay do nhiều yếu tố tác động nên cán bộ tín dụng chưa có được phân tích sâu về khía cạnh này. Để hỗ trợ cho công tác của cán bộ thẩm định, VIB cần áp dụng các phương pháp hiện đại dự báo cung cầu như: phương pháp ngoại suy thống kê, phương pháp hệ số co giãn của cầu, phương pháp định mức… Căn cứ vào tình hình cụ thể mà cán bộ thẩm định linh hoạt trong việc sử dụng một hoặc kết hợp nhiều phương pháp.
* Thẩm định khía cạnh kỹ thuật.
Đây là một công việc có nhiều khó khăn vì ngân hàng chưa có nhiều cán bộ có chuyên môn về kỹ thuật. Các cán bộ VIB chủ yếu tốt nghiệp các trường kinh tế, kiến thức về kỹ thuật hầu như không có và nếu có chỉ là do tự tìm hiểu nên còn rất hạn chế. Để công tác thẩm định hoàn thiện hơn thì ngân hàng nên nghiên cứu và đưa ra các chỉ tiêu kỹ thuật cơ bản phù hợp với từng ngành và lĩnh vực cụ thể nhằm giúp cán bộ tín dụng lấy đó làm căn cứ để thực hiện công việc của mình.
Mặt khác, ngân hàng cũng nên mời các chuyên gia có chuyên môn trong lĩnh vực kỹ thuật làm cố vấn, để có thể có ý kiến kịp thời nhằm rút ngắn thời gian thẩm định.
* Thẩm định phương diện tài chính.
Xuất phát từ đặc điểm của ngân hàng thương mại, hoạt động cho vay đem lại phần lớn lợi nhuận cho ngân hàng. Chính vì vậy, thẩm định phương diện tài chính là cần thiết không chỉ đối với chủ đầu tư mà với cả với ngân hàng.
- Thực tế, để dễ xin vay vốn, chủ đầu tư thường giảm mức tổng vốn đầu tư xuống. Vì vậy, khi thẩm định, VIB cần có quy định cụ thể về nội dung trong tổng nguồn vốn đầu tư của dự án.Cán bộ tín dụng nên tiến hành thẩm định tính xác thực của từng nguồn vốn, cam kết và tiến độ bỏ vốn của các nhà tài trợ, cổ đông trong quá trình thực hiện dự án, khắc phục rủi ro xảy ra.
- Để tránh tình trạng chủ dự án khai thầp mức chi phí để tăng lợi nhuận, ngân hàng cần có quy định cụ thể hơn trong việc thẩm định yếu tố này của khách hàng. Bên cạnh việc thẩm định các khoản mục chi phi này đã đầy đủ hay chưa, cán bộ còn phải thẩm định tính hợp lý của các khoản mục chi phí, tham khảo các quy định của Bộ Tài chính trong việc tính khấu hao đối với từng ngành/ lĩnh vực cụ thể. Nếu với những dự án mở rộng hoặc dự án cũ, ngân hàng có thể sử dụng các tiêu chuẩn, căn cứ trong các dự án tương tự để làm căn cứ thẩm định.
- Ngân hàng đã sử dụng các chỉ tiêu NPV, IRR, T, xem đó như chỉ tiêu quan trọng để đánh giá tính khả thi của dự án về mặt tài chính. Tuy nhiên, ngân hàng cũng nên sử dụng thêm các chỉ tiêu khác để tính toán như chỉ tiêu về điểm hoà vốn, lợi ích- chi phí…để cán bộ tín dụng có được cái nhìn toàn diện về dự án. Chính việc tính toán điểm hoà vốn này giúp cho xác định một cách chính xác công suất hoạt động cuả dự án, không mất khả năng thanh toán và là cơ sở cho việc yêu cầu điều chỉnh công suất hợp lý.
- Một dự án được tài trợ bởi nhiều nguồn vốn khác nhau, ở những thời điểm và lãi suất khác nhau. Để chỉ tiêu tài chính phản ánh đầy đủ bản chất thì ngân hàng cấn phải đưa ra phương pháp tính tỷ suất chiết khấu- tỷ suất chiết khấu phải là chi phí cơ hội của các nguồn vốn. Bên cạnh đó, VIB cũng cần áp dụng mức lãi suất điều chỉnh qua các năm ( có tính đến yếu tố lạm phát và trượt giá)
- Dự án đầu tư thường chứa đựng nhiều yếu tố rủi ro, để nhằm đảm bảo tính vững chắc của hiệu quả tài chính, cán bộ tín dụng cần phân tích độ nhạy của dự án, xây dựng nhiều kịch bản.
* Về thẩm định phương án và khả năng trả nơ.
Hầu hết các dự án đầu tư trong giai đoạn đầu đều hoạt động chưa hết công suất, sau một vài năm mới đi vào ổn định. Chính vì vậy, để đảm bảo thu hồi nợ, ngân hàng cần xác định thời gian và phương thức trả nợ hợp lý, cụ thể; thu hồi nợ căn cứ vào dòng tiền của dự án và tăng dần qua các năm, như vậy sẽ phù hợp với vận hành kết quả đầu tư và chu kỳ sản xuất kinh doanh, tránh tình trạng khách hàng phải vay nợ để trả lãi ngân hàng.
2.3.3 Giải pháp về đội ngũ cán bộ thẩm định.
Trong điều kiện cạnh tranh gay gắt của kinh tế thị trường đòi hỏi những cán bộ ngân hàng nói chung và cán bộ thẩm định nói riêng đều cần có lập trường tư tưởng vững vàng với mục tiêu phát triển nền kinh tế, phải trung thực, giỏi nghiệp vụ và khả năng nhạy bén trước sự thay đổi biến động của thị trường.
- Các cán bộ ngân hàng cần có sự hiểu biết toàn diện các quy tắc công việc, luật và nghiệp vụ, các kiến thức về quản trị kinh doanh, kế toán tài chính để có thể phân tích, diễn giải nhằm đưa ra kết luận đúng đắn tứ các số liệu thống kê và các thông tin khác.
- Các cán bộ cần có giác quan tốt, nhạy bén trước sự biến động của thị trường, nhạy cảm đối với thái độ cảu khách hàng và khả năng phán đoán xử lý nhanh công việc.
- Có khả năng thương lượng làm cho khách hàng hài lòng mà không vi phạm chính sách, quy định của ngân hàng.
Để nâng cao trình độ nghiệp vụ của cán bộ thẩm định cần phải thường xuyên có chính sách đào tạo nâng cao về công tác chuyên môn, nghiệp vụ đồng thời VIB cần có chế độ hợp lý, trên cơ sở tạo điều kiện thuận lợi cho các cán bộ công nhân viên hoàn thành nhiệm vụ được giao. Cần chú trọng ngay từ khâu tuyển dụng với những tiêu chuẩn chuyên môn, ngoại ngữ, tin học… Xác định mục tiêu tuyển chọn ngay từ đầu, tránh trường hợp khi tuyển chọn theo tiêu chuẩn nghiệp vụ này đến khi phân công lại làm việc khác hoặc tốn nhiều thời gian đào tạo lại.
2.3.4 Giải pháp về tổ chức và điều hành nhân sự.
Đội ngũ cán bộ dù tốt đến đâu song cũng cần có sự tổ chức hợp lý, tạo điều kiện làm việc tốt nhất để phát huy khả năng, trình độ chuyên môn của đội ngũ này. Một trong những nguyên nhân ảnh hưởng đến chất lượng thẩm định chính là sự thiếu chuyên môn hoá trong công tác thẩm định. Để khắc phục được điều này, ngân hàng cần:
- Liên tục mở các lớp tập huấn, đào tạo, các chương trình giao lưu, trao đổi kinh nghiệm chuyên môn của cán bộ giữa các chi nhánh. Bản thân các chi nhánh cũng phải tạo điều kiện thuận lợi nhất cho các cán bộ học tập, trau dồi thêm kiến thức, thường xuyên kiểm tra các yêu cầu chuyên môn bắt buộc.
- Tổ chức hợp lý, tránh sự chồng chéo giữa các cán bộ, đảm bảo chính xác cán bộ có đủ năng lực chuyên môn để thẩm định dự án nhằm phát huy được thế mạnh của mỗi cán bộ đồng thời đạt hiệu quả thẩm định cao nhất. Đối với những dự án có vốn đầu tư lớn, tính chất kỹ thuật phức tạp, chi nhánh nên tổ chức cho nhiều cán bộ tham gia thẩm định, kết hợp hỏi ý kiến chuyên gia để có được quyết định đúng đắn cho việc tài trợ.
- Phân công những cán bộ tín dụng giỏi, trình độ chuyên môn sâu kèm cặp, hướng dẫn các cán bộ trẻ, ít kinh nghiệm từ đó nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ nhân viên.
2.3.5 Giải pháp về lựa chọn khách hàng- xây dựng chính sách khách hàng hợp lý.
Trong quan hệ bạn hàng giữa ngân hàng và khách hàng thì chữ tín giữ vai trò cực kỳ quan trọng. Nó quyết định sự thành công hay thất bại của chi nhánh. Mặt khác, khách hàng là người quyết định phạm vi, khối lượng, chất lượng, hiệu quả kinh doanh. Vì vậy, ngân hàng cần xây đựng chính sách khách hàng hợp lý.
+ Đối với khách hàng có tình hình tài chính lành mạnh, khả năng sản xuất tôt thì VIB cần đẩy mạnh quan hệ và tạo điều kiện thuận lợi.
+ Đối với những khách hàng không có uy tín, không sòng phẳng VIB có thái độ dứt khoát và không nên có quan hệ tín dụng với loại khách hàng này.
+ Đối với những khách hàng trước có tình hình sản xuất tốt nhưng hiện nay đang gặo khó khăn, rủi ro trong sản xuất kinh daonh do tác động khách quan của thị trường thì ngân hàng cần có sự thận trọng. Ngân hàng chỉ nên đầu tư vào các phương án, dự án sản xuất kinh doanh thật sự có hiệu quả.
2.3.6 Làm tốt công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ tại chi nhánh.
Nếu ngân hàng chỉ quan tâm đến mở rộng tín dụng mà không quan tâm đúng mức đến công tác kiểm tra, kiểm soát thì chất lượng tín dụng sẽ không cao. Vì vậy, công tác kiểm tra kiểm soát là nghiệp vụ quan trọng để đảm bảo chất luợng thẩm định dự án đầu tư. Khi chi nhánh mở rộng hoạt động cho vay thì vai trò của công tác này phải được nâng lên ở mức tương xứng. Để công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ khẳng định được vai trò vủa mình đòi hỏi cán bộ kiểm tra phải có năng lực, trình độ, am hiểu nghiệp vụ, cơ chế, chế độ và tiến hành kiểm soát thường xuyên để sớm phát hiện những thiếu xót trong quá trình cho vay và những món vay có vấn đề, từ đó có biện pháp ngăn chặn kịp thời, giảm rủi ro cho ngân hàng.
Ngân hàng cần phải nhận thấy vai trò của kiểm soát là phát hiện, ngăn ngừa và sửa chữa những vướng mắc trong hoạt động. Không nên né tránh hoặc coi đó là thủ tục làm cho qua.Vì vậy, việc phân định rõ quyền hạn, trách nhiệm của cán bộ tiến hành công việc là rất cần thiết. Và hơn thế nữa, bản thân người thực hiện phải có ý thức rõ trách nhiệm của mình và nỗ lực làm tốt.
Tăng cường và hoàn thiện công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ là vấn đề có ý nghĩa quan trọng cho sự tồn tại và phát triển của chi nhánh. Tất cả các cán bộ cũng như ban giám đốc của chi nhánh phải nhận thức đầy đủ và quan tâm đến công tác này thì chất lượng hoạt động cho vay theo dự án nói riêng và hoạt động kinh doanh của chi nhánh nói chung thực sự được nâng cao.
2.3.7 Giải pháp về trang thiết bị.
Công tác thẩm định rất phức tạp và khối lượng công việc không phải là nhỏ, đòi hỏi rất nhiều thời gian và công sức của người thực hiên, trong khi đó bản thân các cán bộ tín dụng lại bị giới hạn về thời gian thẩm định. Vì vậy, dẫn đến tình trạng bỏ qua một số nội dung khi tiến hành thẩm định. Để khắc phục những khó khăn này, ngân hàng cần đầu tư đổi mới trang thiết bị, trang bị máy tính làm việc cho cán bộ công nhân viên và được nối mạng. Dự án Corebanking được triển khai thành công trong toàn bộ hệ thống VIB Bank. Với việc triển khai thành công trong thời gian kỷ lục là 10 tháng, tất cả các chương trình nghiệp vụ đều được cập nhật, quản lý và theo dõi đầy đủ cho các thông tin phục vụ hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
2.4. KIẾN NGHỊ.
2.4.1 Kiến nghị đối với nhà nước và các bộ ngành có liên quan.
- Nhà nước nên thành lập các công ty tư vấn chuyên môn cung cấp thông tin để đáp ứng nhu cầu thông tin hợp lý kịp thời.
- Hoàn thiện hệ thống văn bản pháp luật về đầu tư, đảm bảo cho ngân hàng hoạt động an toàn hiệu quả, cần có văn bản hướng dẫn cụ thể trách nhiệm của các bên đối với kết quả thẩm định trong nội dung của dự án, mở rộng quyền và trách nhiệm đối với những co quan liên quan đến lập và thẩm định dự án đầu tư như ngân hàng, bộ Kế hoạch và Đầu tư.
- Quy định thực hiện chế độ hạch toán, kiểm toán bắt buộc của các doanh nghiệp, khuyến khích thực hiện tại chế độ hạch toán độc lập của các đơn vị, tổ chức kinh tế.
2.4.2 Kiến nghị với ngân hàng nhà nước.
Ngân hàng nhà nước là ngân hàng của các ngân hàng, với chức năng là quản lý nhà nước trong lĩnh vực ngân hàng và thực thi chính sách tiền tệ quốc tế, là cơ quan tham mưu cho chính phủ trong việc xây dựng các văn bản dưới luật. Vì vậy, ngân hàng nhà nước cần phải thực hiện một số biện pháp để nâng cao chất lượng tín dụng nói chung và chất lượng thẩm định nói riêng.
- Ngân hàng nhà nước phải kiện toàn mô hình tổ chức, nâng cao năng lực tài chính, quản trị điều hành hệ thống của ngân hàng đặc biệt là nâng tầm hoạch định về chính sách tiền tệ tín dụng, đáp ứng được bước chuyển của nền kinh tế thị trường
- Ngân hàng nhà nước là tổ chức quản lý nhà nước về lĩnh vực tiền tệ và phải đảm bảo an toàn cho hoạt động của toàn hệ thống ngân hàng. Vì vậy, trung tâm phòng ngừa rủi ro của ngân hàng Nhà nứơc cần phải thu thập đầy đủ thông tin từ nền kinh tế và cung cấp đầy đủ thông tin cần thiết cho hệ thống Ngân hàng cả về nội dung và tính kịp thời của thông tin.
- Tăng cường kiểm tra giám sát bắt buộc các ngân hàng phải thực hiện đầy đủ các quy định của pháp luật trong hoạt động tín dụng và thẩm định dự án.
- Ban hành quy chế đúng với quy định của pháp luật và phù hợp với thực tiễn là điều quan trọng để nâng cao hiệu quả tín dụng. Các tổ chức ngân hàng phải thực hiện đúng theo một cơ chế chung của ngân hàng nhà nước, không được hạ thấp tiêu chuẩn cho vay để cạnh tranh, giành giật khách hàng.
Tóm lại, trên đây chỉ là những giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng thẩm định dự án đối với ngân hàng Quốc tế nói riêng cũng như hoạt động tín dụng nói chung. Với thực trạng của chi nhánh, trong điều kiện hiện nay trên cơ sở các quan điểm và định hướng nâng cao chất lượng thẩm định dự án, với mục tiêu chiến lược được xác định phù hợp với thực tiễn hoạt động của ngân hàng từng thời kỳ,với sự nỗ lực cuả bản thân chi nhánh cũng như của toàn hệ thống VIB Bank và sự giúp đỡ của bộ ngành liên quan, hy vọng những giải pháp trên nếu được thực hiện sẽ giúp thêm cho chi nhánh khắc phục được khó khăn và dần nâng cao chất lượng thẩm định nói riêng và hoạt động tín dụng nói chung.
KẾT LUẬN
Công tác thẩm định dự án đầu tư đóng vai trò rất quan trọng. Nó tạo tiền đề cho các quyết định đầu tư chính xác và có hiệu quả. Việc thấm định dự án đầu tư cần được thực hiện một cách nghiêm túc để hạn chế những rủi ro có thể xảy ra và đem lại những dự án có hiệu quả không chỉ đối với ngân hàng hay chủ dự án mà còn cho toàn bộ nền kinh tế.
Đề tài này không phải mới song nó luôn là vấn đề cấp thiết và là sự quan tâm hàng đầu trong quá trình kinh doanh cuả ngân hàng nói riêng và nền kinh tế nói chung. Em hy vọng rằng những giải pháp và kiền nghị nêu trong chuyên đề này sẽ góp một phần nhỏ bé vào việc nâng cao chất lượng thẩm định dự án của ngân hàng Quốc Tế.
Song do khả năng và kinh nghiệm còn hạn chế nên trong quá trình hoàn thành chuyên đề này, không thể tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô và các bạn.
Một lần nữa, em xin chân thành cảm ơn cô Nguyễn Thị Ái Liên- giáo viên hướng dẫn trực tiếp và tập thể cán bộ ngân hàng Quốc tế đã giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp của mình.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình “Kinh tế đầu tư”- NXB Đại học Kinh tế quốc dân.
2. Giáo trình “ Lập và quản lý dự án đầu tư”- NXB Đại học Kinh tế quốc dân.
3. Giáo trình “ Thẩm định tài chính dự án”- NXB Tài chính Hà Nội, 2004.
4. Giáo trình “ Ngân hàng thương mại”- NXB Đại học Kinh tế quốc dân.
5. Báo cáo thường niên của ngân hàng VIB Bank.
6. Báo cáo nghiên cứu khả thi dự án “đầu tư dây chuyền sản xuất ống đồng của công ty cổ phần dây và ống đồng Trần Phú”.
7. Các văn bản liên quan đến cấp tín dụng và tài sản bảo đảm của VIB Bank.
8. Luận văn tốt nghiệp của khoa Kinh tế đầu tư.
9. Trang web: www.vib.com.vn
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Độc lập - tự do - hạnh phúc
BẢN CAM ĐOAN
Kính gửi: Trường Đại học Kinh tế quốc dân
Khoa: Đầu tư
Tên em là: Nguyễn Thị Thuỳ Dương
Sinh ngày: 28/12/1987
Khoa: Đầu tư
Lớp: Kinh tế đầu tư A
Mã số sinh viên: CQ 470510
Em xin cam đoan chuyên đề tốt nghiệp hoàn toàn không có sự sao chép từ tài liệu chuyên môn, luận văn khác và số liệu phản ánh trong chuyên đề là đúng sự thật.
Nếu có vấn đề gì em xin hoàn toàn chịu trách nhiệm.
Hà Nội, ngày 7 tháng 5 năm 2009
Sinh viên
Nguyễn Thị Thuỳ Dương
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 21990.doc