LỜI MỞ ĐẦU
Trong bối cảnh toàn cầu hóa như hiện nay, hội nhập quốc tế là xu hướng tất yếu của nền kinh tế thế giới, là điều kiện tiền đề cần thiết để phát triển kinh tế quốc gia đi vào quỹ đạo chung của thế giới thông qua việc tận dụng được dòng chảy vốn khổng lồ cùng với công nghệ tiên tiến. Hòa chung với tình hình kinh tế quốc tế luôn biến chuyển với tốc độ ngày càng nhanh, mối quan hệ giữa các nền kinh tế của các quốc gia ngày càng được gia tăng thì tất yếu trong lĩnh vực NHTM cũng chịu sự t
106 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1253 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Một số giải pháp nâng cao chất lượng cho vay trung dài hạn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu - Phòng Giao dịch Ngọc Lâm, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ác động mạnh mẽ và phản ánh những thay đổi của môi trường kinh tế hội nhập. Với vai trò là chủ thể quan trọng của thị trường tài chính, ngân hàng có mặt trong tất cả các mói quan hệ kinh tế trong nền kinh tế thị trường. Vì vậy, muốn một nền kinh tế ổn định và phát triển thì đồi hỏi bản than hệ thống ngân hàng cũng phải ổn định và phát triển bởi nếu nó không ổn định thì nó sẽ phá vỡ sự ổn định trong các mối quan hệ kinh tế, từ đó dẫn đến làm suy giảm nền kinh tế.
Hoạt động cho vay là một trong những hoạt động kinh doanh tiền tệ của ngân hàng mà mang lại lợi nhuận chủ yếu trong hoạt động của ngân hàng. Muốn tồn tại và đứng vững trong cơ chế thị trường, ngân hàng cần phải đảm bảo được hoạt động của mình vừa an toàn vừa hiệu quả. Đặc biệt, với lộ trình mở cửa trong vòng bảy năm theo cam kết cạnh tranh thị phần ngân hàng khi Việt Nam gia nhập WTO sẽ tạo điều kiện cho các ngân hàng nước ngoài “nhảy” thị trường Việt Nam. Ngân hàng nước ngoài có khá nhiều ưu điểm hơn so với ngân hàng trong nước như: có kinh nghiệm, có vốn lớn, công nghệ hiện đại, trình độ nghiệp vụ chuyên nghiệp…
Để nền kinh tế phát triển nhanh và bền vững, Chính phủ đang quan tâm đầu tư triển khai nhiều dự án lớn. Các dự án này cần nhiều vốn, được sử dụng trung và dài hạn. Tuy nhiên, về cho vay trung và dài hạn, các ngân hàng thương mại Việt Nam vẫn còn nhiều hạn chế do số vốn chưa đủ lớn. Để có khả năng cạnh tranh với các ngân hàng nước ngoài trong lĩnh vực này, NHTM Việt Nam cần có những biện pháp phù hợp.
Do đó, trong quá trình thực tập tại PGD Ngọc Lâm - NHTMCP Á Châu, em đã có thời gian thực tế, tìm hiểu về các hoạt động của ngân hàng, đặc biệt là hoạt động cho vay. Kết hợp với kiến thức đã học, em đã chọn đề tài “Một số giải pháp nâng cao chất lượng cho vay trung dài hạn tại NHTMCP Á Châu – PGD Ngọc Lâm” để phần nào đáp ứng mong muốn này.
Khóa luận tập trung nghiên cứu các vấn đề có lien quan tới công tác cho vay trung dài hạn. Phạm vi nghiên cứu là công tác cho vay vốn trung và dài hạn tại NHTMCP Á Châu – PGD Ngọc Lâm.
Nội dung bài viết của em được chia làm ba chương:
Chương 1: Những vấn đề chung về chất lượng cho vay trung dài hạn của NHTM.
Chương 2: Thực trạng cho vay trung dài hạn tại NHTMCP Á Châu – PGD Ngọc Lâm.
Chương 3: Một số giải pháp nâng cao chất lượng cho vay trung dài hạn tại NHTMCP Á Châu – PGD Ngọc Lâm.
Đề tài nghiên cứu trên đây là một lĩnh vực rộng lớn và phức tạp nhưng thời gian nghiên cứu và kinh nghiệm thực tiễn còn nhiều hạn chế nên chuyên đề này không thể tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, em rất mong nhận được sự góp ý của các thầy cô giáo, Ban giám đốc ngân hàng và bất cứ ai quan tâm dến vấn đề này để đề tài này được hoàn thiện hơn.
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CHẤT LƯỢNG CHO VAY TRUNG DÀI HẠN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.
1.1. Ngân hàng thương mại và hoạt động cho vay trung dài hạn của ngân hàng thương mại.
1.1.1. Ngân hàng thương mại.
1.1.1.1. Khái niệm ngân hàng thương mại.
Hoạt động ngân hàng, với các nghiệp vụ truyền thống là nhận tiền gửi, cho vay và cung ứng dịch vụ thanh toán cho khách hàng, ra đời khi quan hệ sản xuất và trao đổi hàng hóa của xã hội đã phát triển ở mức độ cao. Quá trình hoàn thiện các nghiệp vụ ngân hàng và sự ra đời của một ngân hàng hoàn chỉnh kéo dài hàng nghìn năm, bắt đầu từ hoạt động ngân hàng sơ khai vào khoảng 3.500 năm trước Công nguyên cùng với sự khởi đầu của các thiết chế tổ chức xã hội.
Ngân hàng thương mại là tổ chức tín dụng thể hiện nhiệm vụ cơ bản nhất của ngân hàng đó là huy động vốn và cho vay vốn. Ngân hàng thương mại là cầu nối giữa các cá nhân và tổ chức, hút vốn từ nơi nhàn rỗi và bơm vào nơi khan thiếu. Hoạt động của ngân hàng thương mại nhằm mục đích kinh doanh một hàng hóa đặc biệt đó là “vốn- tiền” trả lãi suất huy động vốn thấp hơn lãi suất cho vay vốn, và phần chênh lệch lãi suất đó chính là lợi nhuận của ngân hàng thương mại.. Hoạt động của ngân hàng thương mại phục vụ cho mọi nhu cầu về vốn của mọi tầng lớp dân chúng, loại hình doanh nghiệp và các tổ chức khác trong xã hội.
1.1.1.2. Chức năng của ngân hàng thương mại.
1.1.1.2.1. Chức năng trung gian tín dụng.
Thực hiện chức năng trung gian tín dụng, NHTM đóng vai trò là “cầu nối” giữa người dư thừa vốn và người cần vốn.
Với chức năng này, ngân hàng thương mại vừa đóng vai trò là người đi vay vừa đóng vai trò là người cho vay. Với chức năng trung gian tín dụng, ngân hàng thương mại đã góp phần tạo lợi ích cho tất cả các bên tham gia, bao gồm người gửi tiền, ngân hàng và người đi vay, đồng thời thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế.
Đối với người gửi tiền, họ thu được lợi từ khoản vốn tạm thời nhàn rỗi dưới hình thức lãi tiền gửi mà ngân hàng trả cho họ. Hơn nữa ngân hàng còn đảm bảo cho họ sự an toàn về khoản tiền gửi và cung cấp các dịch vụ thanh toán tiện lợi.
Trung gian tín dụng được xem là chức năng quan trọng nhất của ngân hàng thương mại vì nó phản ánh bản chất của ngân hàng là di vay để cho vay, nó quyết định sự tồn tại và phát triển của ngân hàng đồng thời là cơ sở để quyết định các chức năng khác.
1.1.1.2.2. Chức năng trung gian thanh toán.
Ngân hàng thương mại làm trung gian thanh toán khi nó thực hiện thanh toán theo yêu cầu của khách hàng như trích tiền từ tài khoản tiền gửi của họ để thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ hoặc nhập vào tài khoản tiền gửi của khách hàng tiền thu bán hàng và các khoản thu khác theo lệnh của họ. Ở đây ngân hàng thương mại đóng vai trò là người “thủ quỹ” cho các doanh nghiệp và cá nhân bởi ngân hàng là người giữ tài khoản của họ.
Việc NHTM thực hiện chức năng trung gian thanh toán có ý nghĩa rất to lớn đối với toàn bộ nền kinh tế. Với chức năng này, các NHTM cung cấp cho khách hàng nhiều phương tiện thanh toán tiện lợi như séc, ủy nhiệm chi, ủy nhiệm thu, thẻ rút tiền, thẻ thanh toán, thẻ tín dụng,… Tùy theo nhu cầu, khách hàng có thể chọn cho mình phương thức thanh toán phù hợp. Nhờ đó mà các chủ thể kinh tế không phải giữ tiền trong túi, mang theo tiền để gặp chủ nợ, gặp người phải thanh toán dù ở gần hay xa mà họ có thể sử dụng một phương thức nào đó để thực hiện các khoản thanh toán. Do vậy, các chủ thể kinh tế sẽ tiết kiệm được rất nhiều chi phí, thời gian, lại đảm bảo thanh toán an toàn. Đối với NHTM, chức năng này góp phần tăng thêm lợi nhuận cho ngân hàng thông qua việc thu phí thanh toán. Thêm nữa, nó lại làm tăng nguồn vốn cho vay của ngân hàng thể hiện trên số dư có trong tài khoản tiền gửi của khách hàng.
1.1.1.2.3. Chức năng tạo tiền.
Chức năng tạo tiền không giới hạn trong hành động in thêm tiền và phát hành tiền mới của ngân hàng Nhà nước. Bản thân các NHTM trong quá trình thực hiện các chức năng của mình vẫn có khả năng tạo ra tiền tín dụng (hay tiền ghi sổ) thể hiện trên tài khoản tiền gửi thanh toán của khách hàng tại NHTM. Đây chính là một bộ phận của lượng tiền được sử dụng trong các giao dịch.
Chức năng tạo tiền được thực thi trên cơ sở hai chức năng khác của ngân hàng thương mại là chức năng tín dụng và chức năng thanh toán. Thông qua chức năng trung gian tín dụng, ngân hàng sử dụng số vốn huy động được để cho vay, số tiền cho vay ra lại được khách hàng sử dụng để mua hàng hóa, thanh toán dịch vụ trong khi số dư trên tài khoản tiền gửi thanh toán của khách hàng vẫn được coi là một bộ phận của tiền giao dịch, được họ sử dụng để mua hàng hóa, thanh toán dịch vụ… Với chức năng này, hệ thống NHTM đã làm tăng tổng phương tiện thanh toán trong nền kinh tế, đáp ứng nhu cầu thanh toán, chi trả của xã hội.
1.1.2. Hoạt động cho vay trung dài hạn của ngân hàng thương mại.
1.1.2.1. Khái niệm cho vay.
Cho vay (tín dụng) là hình thức quan hệ giữa hai đối tượng: người đi vay và người cho vay, trong đó người cho vay nhượng lại quyền sử dụng vốn cho người đi vay dựa trên sự tín nhiệm và theo nguyên tắc có hoàn trả gốc và lãi sau một thời gian nhất định. Sự hoàn trả này không chỉ bảo tồn về mặt giá trị ,mà vốn tín dụng còn được tăng thêm dưới hình thức lợi tức, ở đây quá trình vận động mang tính chất hoàn trả của tín dụng là biểu hiện đặc trưng nhất về sự khác biệt giữa tín dụng và hình thức kinh tế khác.
Cho vay là hoạt động quan trọng nhất của ngân hàng thương mại. Để quản lý các khoản cho vay các nhà ngân hàng phân loại các khoản cho vay theo nhiều tiêu thức khác nhau như: mức độ tín nhiệm với khách hàng, đối tượng vay, mục đích sử dụng khoản vay, hình thái giá trị của tín dụng…và theo một tiêu chí không thể thiếu được là thời gian khoản vay.
Cho vay trung và dài hạn là một bộ phận của hoạt động cho vay tại các ngân hàng được phân theo thời gian. Cho vay trung và dài han là cho vay có thời hạn trên 1 năm và thời gian cho vay không quá thời gian khấu hao của tài sản hình thành từ vốn vay. Tuỳ theo từng quốc gia mà thời hạn của khoản vay trung và dài hạn sẽ được quy định khác nhau, ở Việt nam một khoản vay có thời hạn từ 1 đến 5 năm được coi là trung hạn và khoản vay có thời hạn 5 năm trở lên được coi là dài hạn. Cho vay trung hạn chủ yếu được sử dụng để đầu tư mua sắm tài sản cố định, cải tiến hoặc đổi mới thiết bị, công nghệ và mở rộng sản xuất kinh doanh, xây dựng các dự án mới có quy mô nhỏ và thời gian thu hồi vốn nhanh. Cho vay dài hạn nhằm đáp ứng những nhu cầu về vốn dài hạn như xây dựng nhà ở, các thiết bị, phương tiện vận tải có giá trị lớn, các công trình có quy mô lớn.
1.1.2.2. Đặc điểm của cho vay trung dài hạn.
Một là: Vốn chủ sở hữu tham gia vào dự án, phương án.
Cho vay trung và dài hạn với thời gian dài, độ rủi ro cao hơn so với cho vay ngắn hạn, để giảm bớt rủi ro ngoài việc quy định vay phải có bảo đảm, ngân hàng cho vay con quy định khách hàng phải có vốn chủ sở hữu tham gia vào quá trình sản xuất, kinh doanh và đời sống. Tỷ lệ vốn chủ sở hữu tham gia vào dự án cao hay thấp tùy thuộc vào mức độ rủi ro và hiệu quả của dự án. Ở Việt Nam hiện nay tùy thuộc vào từng ngân hàng quy định tỷ lệ vốn chủ sở hữu tham gia vào dự án.
Hai là: Thời hạn trả nợ, cách thanh toán nợ và nguồn trả nợ.
- Thời hạn trả nợ vốn phụ thuộc vào tính chất của dự án đầu tư, nhưng thời hạn trả nợ cũng có thể rút ngắn trong trường hợp hiệu quả của dự án mang lại cao. Khách hàng có thể trả nợ trước hạn nếu được sự đồng ý của ngân hàng cho vay. Việc trả nợ trước hạn sẽ giúp được ngân hàng thu nợ chắc chắn nhưng đôi khi ảnh hưởng đến kế hoạch sử dụng vốn của ngân hàng.
- Một số cách thanh toán thường được sử dụng:
+ Một kỳ trả một phần nợ gốc bằng nhau.
+ Số tiền gốc trả mỗi kỳ không bằng nhau.
- Nguồn trả nợ đối với khoản cho vay trung và dài hạn nhìn chung khác với cho vay ngắn hạn. Các khoản cho vay trung và dài hạn được dùng chủ yếu cho nhu cầu mua sắm tài sản cố định và tài sản lưu động thường xuyên, cho nên nguồn trả nợ chính cho khoản vay này là từ nguồn khấu hao và một phần lợi nhuận do dự án đầu tư mang lại.
Ba là: Giải ngân trong cho vay trung và dài hạn.
Đối với khoản cho vay trung và dài hạn có thể giải ngân một lần, hoặc nhiều lần nhằm đảm bảo cho khách hàng sử dụng tiền vay đúng mục đích. Ngân hàng khoongc ho rút vốn khi các nhu cầu chi tiêu liên quan đến dự án chưa phát sinh.
Ngân hàng và khách hàng thỏa thuận rút hết toàn bộ khoản vay một lần trong trường hợp vay để mua sắm máy móc thiết bị. Đối với các tài sản hình thành trong một thời gian dài thì việc giải ngân được thực hiện theo tiến độ công việc hoàn thành.
Bốn là: Lãi suất cho vay.
Lãi suất cho vay trung và dài hạn thường cao hơn lãi suất cho vay ngắn hạn, nó có thể là lãi suất cố định trong suốt thời kỳ vay vốn, cũng có thể là lãi suất biến đổi tùy thuộc vào sự biến động của thị trường. Sự biến đổi của lãi suất có thể dựa vào lãi suất cơ bản của ngân hàng, hoặc lãi suất liên ngân hàng của một số thị trường như: LIBOR, SIBOR,… Việc thu tiền lãi có thể theo kỳ hạn tháng, quý, năm tùy thuộc vào số dư của mỗi kỳ hạn trả nợ và lãi suất cho vay. Khách hàng có thể trả tiền lãi cùng mợ gốc tại mỗi kỳ hạn trả nợ hoặc mỗi kỳ hạn trả tiền lãi vào một ngày nào đó trong kỳ theo thỏa thuận.
1.1.2.3. Các hình thức cho vay trung dài hạn của ngân hàng thương mại.
Có nhiều cách phân loại các khoản cho vay trung và dài hạn tại các ngân hàng. Chúng ta có thể xem xét các khoản cho vay trung và dài hạn của ngân hàng thương mại qua các khoản sau đây:
Cho vay theo dự án đầu tư (DAĐT).
Xét về mặt hình thức thì dự án đầu tư là tập hồ sơ, tài liệu trình bày một cách chi tiết và có hệ thống một chương trình hoạt động và các chi phí tương ứng để đạt mục tiêu nhất định trong tương lai. Các khoản cho vay dự án có thể được thế chấp trên cơ sở bảo lãnh theo đó người cho vay có thể khôi phục vốn từ những tổ chức thực hiện bảo lãnh nếu như sự án không trả đúng nợ theo kế hoạch đã định. Tuy nhiên, khoản vay cũng có thể cung cấp không dựa trên cơ sở, không có người đứng ra bảo lãnh, dự án tồn tại hay sụp đổ dựa trên chính giá trị của nó. Trong trường hợp này, người cho vay đối mặt với rủi ro rất lớn và họ yêu cầu một mức lãi suất cao hơn những khoản cho vay có đảm bảo. Những khoản vay như vậy ngân hàng thường đòi hỏi các tổ chức tài trợ dự án phải thế chấp tài sản cho đến khi dự án hoàn tất.
Cho thuê tài chính.
Cho thuê tài chính là một hoạt động tín dụng trung dài hạn thông qua việc cho thuê máy móc thiết bị, phương tiện vận tải và các động sản khác trên cơ sở hợp đồng cho thuê giữa bên cho thuê với bên thuê. Bên cho thuê cam kết mua máy móc thiết bị, phương tiện vận tải và các động sản khác theo yêu cầu của bên thuê và nắm quyền sở hữu đối với tài sản cho thuê. Bên thuê sử dụng tài sản thuê và thanh toán tiền thuê trong suốt thời hạn thuê được hai bên thỏa thuận.
Cho thuê tài chính cũng có những đặc trưng riêng biệt. Cụ thể là:
- Hình thức cấp tín dụng của cho thuê tài chính là bằng tài sản, người đi thuê chỉ có quyền sử dụng tài sản, định kỳ thanh toán tiền thuê theo thỏa thuận.
- Thời hạn cho thuê thường chiếm phần lớn thời gian hoạt động của tài sản, trong thời gian này người đi thuê không được hủy ngang hợp đồng. Hết thời hạn của hợp đồng thuê, người thuê có thể được chuyển nhượng quyền sở hữu tài sản hoặc tiếp tục thuê theo thỏa thuận của hai bên.
- Bên cho thuê dễ dàng kiểm tra việc sử dụng tài sản và đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản thuê, phát hiện sớm những rủi ro tiềm ẩn để có những biện pháp xử lý kịp thời.
Tất cả tài sản cho thuê phải được bảo hiểm trong suốt thời gian cho thuê, việc mua bảo hiểm phải được thực hiện trên cơ sở hợp đồng bảo hiểm tại một công ty bảo hiểm được phép hoạt động tại Việt Nam do bên cho thuê chỉ định. Quy trình quản lý và theo dõi hồ sơ bảo hiểm tài sản cho thuê do giám đốc bên cho thuê quyết định.
Cho vay tiêu dùng.
Nhằm giúp người tiêu dùng có nguồn tài chính để trang trải nhu cầu về nhà ở, đồ dùng gia đình và phương tiện đi lại…NHTM thực hiện cho vay tiêu dùng.
Căn cứ vào các hình thức hoàn trả, cho vay tiêu dùng có thể được chia làm ba loại sau:
- Cho vay tiêu dùng trả một lần.
Theo cách cho vay này, khách hàng thanh toán cho ngân hàng một lần khi đến hạn. Loại cho vay này thường áp dụng đối với khoản vay có giá trị nhỏ, thời hạn cho vay không dài.
- Cho vay tiêu dùng trả góp.
Loại cho vay này thường áp dụng đối với các khoản vay có giá trị lớn hoặc thu nhập định kỳ của người vay không đủ khả năng thanh toán hết một lần số nợ vay.
- Cho vay tiêu dùng tuần hoàn.
Cho vay tiêu dùng tuần hoàn là khoản cho vay trong đó ngân hàng cho phép khách hàng sử dụng thẻ tín dụng. Trong thời gian thỏa thuận, căn cứ vào nhu cầu chỉ tiêu và thu nhập từng kỳ, khách hàng thực hiện vay và trả nợ nhiều kỳ một cách tuần hoàn theo một hạn mức tín dụng. Hình thức cho vay này có rủi ro tương đối thấp nhưng có lãi suất cao, tuy nhiên ngân hàng chịu những chi phí cao về dịch vụ và quản lý.
Cho vay hợp vốn.
Cho vay hợp vốn là hình thức cho vay trong đó có từ hai hay nhiều tổ chức tín dụng tham gia vào một DAĐT hoặc phương án sản xuất kinh doanh của một khách hàng vay vốn. Bên cho vay hợp vốn là hai hay nhiều tổ chức tín dụng cam kết với nhau để thực hiện đồng tài trợ cho một dự án. Bên nhận tài trợ là pháp nhân hay tổ chức có nhu cầu và được bên đồng tài trợ cấp tín dụng để thực hiện dự án.
Một số vấn đề cơ bản về cho vay hợp vốn:
- Bên cho vay hợp vốn: Là hai hay nhiều tổ chứa tín dụng cam kết với nhau để thực hiện đồng tài trợ cho một dự án.
- Bên nhận tài trợ: Là pháp nhân hay thể nhân có nhu cầu và được bên đồng tài trợ cấp tín dụng để thực hiện dự án.
- Điều kiện áp dụng cho vay hợp vốn.
+ Nhu cầu xin cấp tín dụng để thực hiện dự án của bên nhận tài trợ vượt quá giới hạn cho vay của ngân hàng theo quy định hiện hành.
+ Khả năng tài chính và nguồn vốn của một ngân hàng không đáp ứng được nhu cầu cấp tín dụng của dự án đầu tư.
+ Nhu cầu phân tán rủi ro của ngân hàng.
+ Bên nhận tài trợ có nhu cầu huy động vốn từ nhiều ngân hàng.
- Nguyên tắc tổ chức việc cho vay hợp vốn.
+ Các thành viên tự nguyện tham gia và phối hợp với nhau để thực hiện.
+ Các thành viên thống nhất lựa chọn tổ chức đầu mối, thành viên đầu mối thanh toán.
+ Hình thức cấp tín dụng và phương thức giao dịch giữa các bên tham gia cho vay hợp vốn với bên nhận tài trợ phải được các thành viên thỏa thuận thống nhất ghi trong hợp đồng cho vay hợp vốn.
Cho vay hợp vốn có thể được thực hiện đối với khoản cho vay ngắn hạn cũng như các khoản cho vay trung và dài hạn.
Trường hợp có vấn đề phát sinh trong quá trình hợp vốn, các bên tham gia cho vay hợp vốn cùng thỏa thuận và thống nhất với bên nhận tài trợ để xử lý theo hợp đồng. Mọi tranh chấp do vi phạm hợp đồng cho vay hợp vốn và hợp đồng tín dụng được các bên giải quyết trên cơ sở đàm phán thỏa thuận. Trường hợp không giải quyết được các bên có quyền khởi kiện theo quy định của pháp luật.
1.1.2.4. Nguyên tắc và điều kiện cho vay.
Nguyên tắc cho vay:
Để đảm bảo an toàn vốn, trong quá trình cho vay các ngân hàng thương mại luôn phải tuân thủ các nguyên tắc sau:
- Tiền vay phải sử dụng đúng mục đích đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng. Theo nguyên tắc này thì mọi khoản vay đều phải được xác định trước về mục đích kinh tế. Bởi vậy các doanh nghiệp và cá nhân có nhu cầu vay vốn, trước khi vay phải trình bày với ngân hàng mục đích của việc vay vốn, phải nộp cho ngân hàng các kế hoạch hay dự án sản xuất kinh doanh, các hợp đồng cung cấp và tiêu thụ sản phẩm, các tài liệu kế toán để ngân hàng xem xét, trên cơ sở đó xác định kế hoạch cho vay. Khi cho vay, ngân hàng cùng khách hàng lập hợp đồng tín dụng vay vốn và khách hàng phải cam kết sử dụng tiền vay đúng mục đích và điều này được ghi trong hợp đồng tín dụng đó.
Sau khi đã nhận được tiền vay khách hàng phải sử dụng đúng mục đích như đã cam kết. Ngân hàng có trách nhiệm kiểm soát việc sử dụng vốn của khách hàng, nếu khách hàng sử dụng vốn vay sai mục đích, ngân hàng phải áp dụng các biện pháp chế tài thích hợp nhằm ngăn ngừa rủi ro có thể xảy ra cho ngân hàng.
- Tiền vay phải hoàn trả đúng hạn đầy đủ cả gốc và lãi.
Tính hoàn trả là thuộc tính vốn có của tín dụng, sự hoàn trả là mối quan tâm hàng đầu của ngân hàng khi cho vay, thu hồi nợ đúng hạn là cơ sở để các ngân hàng tồn tại và phát triển.
Chúng ta biết rằng, nguồn vốn tín dụng của ngân hàng chủ yếu là nguồn vốn huy động, tức là “người đi vay để cho vay”. Khi tập trung huy động vốn, ngân hàng phải đảm bảo hoàn trả đầy đủ và kịp thời cho người gửi khi họ có nhu cầu rút tiền. Vì vậy, ngân hàng đòi hỏi người vay vốn phải hoàn trả cho ngân hàng đúng hạn. Nếu ngân hàng không thu hồi hoặc không thu hồi các khoản cho vay đúng hạn thì có khả năng dẫn đến mất khả năng thanh toán và phá sản.
Trong quá trình thực hiện các nghiệp vụ tín dụng của mình, ngân hàng phải bù đắp các chi phí như: trả lãi tiền gửi, chi phí ấn chỉ, trả lương cán bộ nhân viên, nộp thuế, trích lập các quỹ… Điều này đòi hỏi ngân hàng phải thu thêm khoản chênh lệch ngoài số vốn gốc cho vay.
Để có thể thực hiện được nguyên tắc này trong quản lý tín dụng ngân hàng phải xác định thời hạn cho vay và các kỳ hạn nợ của từng khoản cho vay, đồng thời thường xuyên theo dõi, đôn đốc khách hàng trong việc trả nợ.
Điều kiện cho vay:
Điều kiện vay vốn thực chất là cụ thể hóa các tiêu thức trong nguyên tắc tín dụng nhằm đảm bảo cho nguyên tắc tín dụng có hiệu lực trong mọi quan hệ tín dụng giữa ngân hàng và khách hàng. Khách hàng chỉ có thể vay vốn của ngân hàng khi họ thỏa mãn tất cả các điều kiện vay vốn. Theo luật pháp Việt Nam, nội dung các điều khoản vay vốn gồm:
Thứ nhất, khách hàng phải có đủ tư cách pháp lý.
Quan hệ tín dụng giữa ngân hàng và khách hàng là quan hệ được pháp luật bảo vệ. Vì vậy, nó phải được lập trên cơ sở quy định của luật pháp. Do đó, các chủ thể tham gia quan hệ phải có đủ tư cách pháp lý. Hơn thế trong quan hệ tín dụng phải phát sinh sự chuyển giao và giao dịch về tài sản do đó cần có sự xác nhận của các bên tham gia theo đúng quy định của luật pháp. Như vậy, khách hàng phải có đủ tư cách pháp lý để thực hiện các giao dịch trên.
Thứ hai, vốn vay phải được sử dụng hợp pháp.
Tức là không vi phạm pháp luật và mục đích sử dụng vốn vay phải phù hợp với đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp.
Vốn vay phải sử dụng hợp pháp vì: tài sản hình thành từ vốn vay chủ yếu là tài sản thuộc sở hữu của khách hàng (trước pháp luật). Vì vậy, khi khách hàng sử dụng vốn bất hợp pháp thì các tài sản đó sẽ bị phong tỏa hoặc bị tịch thu từ đó ảnh hưởng tới khả năng hoàn trả gốc và lãi cho ngân hàng. Ngoài ra, khi vốn vay sử dụng bất hợp pháp thì tư cách pháp lý của khách hàng có thể bị mất đi do đó ảnh hưởng tới quan hệ tín dụng hợp pháp giữa ngân hàng với khách hàng.
Thứ ba, khách hàng phải có năng lực tài chính lành mạnh đủ để đảm bảo hoàn trả tiền vay đúng hạn đã cam kết.
Thứ tư, khách hàng phải có phương án, dự án sản xuất kinh doanh khả thi và hiệu quả (đối với khách hàng có dự án, phương án sản xuất kinh doanh).
Phương án khả thi tức là: phù hợp với quy định của pháp luật và phù hợp với ngành nghề kinh doanh; phù hợp với nguồn lực của khách hàng: vốn; điều kiện kỹ thuật; con người…; phù hợp với khả năng quản lý của khách hàng.
Phương án hiệu quả; tạo thu nhập cho khách hàng; lợi nhuận sinh trưởng trên một đồng vốn chủ sở hữu (ROE phải lớn hơn lãi suất tiền gửi tại ngân hàng); giúp khách hàng phát triển trong sản xuất kinh doanh; mang lại hiệu quả xã hội: tạo công ăn việc làm, góp phần tăng trưởng kinh tế.
Khách hàng phải có phương án khả thi và hiệu quả vì: bản chất của ngân hàng thương mại là tổ chức kinh doanh trong đó việc cho vay phải đảm bảo các nguyên tắc sinh lời cơ bản. Do đó dự án và phương án mà ngân hàng tài trợ phải đảm bảo tính khả thi và hiệu quả cao.
Trong hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại, nguồn thu từ phương án và dự án phải được coi là nguồn thu “thứ nhất” đảm bảo cho việc an toàn vốn cũng như phát triển của khách hàng và ngân hàng.
Thứ năm, khách hàng phải đảm bảo tiền vay theo quy định, ngân hàng quan tâm đến đảm bảo tiền vay vì:
Đảm bảo tiền vay là công cụ bảo đảm trong việc thực hiện trách nhiệm và nghĩa vụ của khách hàng trong quan hệ tín dụng.
Đảm bảo tiền vay cũng cung cấp nguồn thanh toán “thứ hai” cho ngân hàng thương mại (trong trường hợp khách hàng không trả được khoản vay).
1.1.2.5. Vai trò của cho vay trung dài hạn.
Cho vay trung dài hạn đảm bảo phát triển kinh tế theo chiều sâu, thúc đẩy sự chuyển dịch kinh tế trong thời kỳ hội nhập kinh tế thế giới.
Đây là vai trò lớn nhất của cho vay trung và dài hạn. Nền kinh tế càng phát triển, hàng hóa được sản xuất ngày càng nhiều thì nhu cầu của con người cũng không ngừng được nâng cao. Một doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì phải biết nắm bắt và thỏa mãn nhu cầu luôn thay đổi và nâng cao đó. Điều đó có nghĩa là doanh nghiệp cũng phải không ngừng đổi mới nâng cao chất lượng sản phẩm, đưa ra những loại sản phẩm mới đáp ứng đầy đủ nhu cầu thị hiếu của người tiêu dùng. Muốn làm được điều đó doanh nghiệp phải có vốn. Nguồn vốn ngắn hạn sẽ chỉ đáp ứng được nhu cầu vốn tạm thời trong ngắn hạn để tài trợ cho tài sản lưu động chứ không thể giúp doanh nghiệp trong việc mua sắm dây chuyền sản xuất mới, hiện đại hay đổi mới dây chuyền sản xuất, mở rộng quy mô sản xuất để đáp ứng với nhu cầu thay đổi của xã hội. Để làm được điều đó doanh nghiệp cần có nhiều vốn và việc thu hồi vốn phải kéo dài trong nhiều năm và loại vốn có thể giúp doanh nghiệp trong việc này chính là vốn trung dài hạn.
Có nhiều cách để tài trợ vốn dài hạn cho doanh nghiệp như phát hành cổ phiếu, trái phiếu, tự tích lũy… nhưng phổ biến nhất ở Việt Nam hiện nay vẫn là vay vốn thông qua các trung gian tài chính, và vốn ngân hàng chính là lối thoát lớn nhất cho các doanh nghiệp.
Hiện nay nước ta đã hội nhập kinh tế thế giới với các nước phát triển và để có thể theo kịp các nền kinh tế phát triển đó thì chúng ta phải không ngừng mở rộng quy mô sản xuất, nâng cao chất lượng, mẫu mã sản phẩm kịp thời thỏa mãn nhu cầu, thị hiếu của người tiêu dùng. Bởi vậy, cần phải tập trung vốn đầu tư xây dựng và phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật, đổi mới và nâng cao trình độ công nghệ máy móc để tạo ra sự chuyển dịch trong nền kinh tế, phát triển kinh tế theo cả chiều rộng và chiều sâu… Như vậy, việc cho vay trung và dài hạn của các ngân hàng thương mại đóng vau trò quan trọng trong việc hội nhập kinh tế quốc tế như hiện nay.
Cho vay trung và dài hạn góp phần chuyển dịch cơ cấu nền kinh tế.
Việc cho vay trung dài hạn theo dự án đóng vài trò rất lớn trong việc chuyển dịch cơ cấu nền kinh tế theo hướng công nghiệp hóa hiện đại hóa làm cho nền kinh tế tăng trưởng mạnh đạt hiệu quả cao, làm cho thu nhập của người lao động tăng nhanh, từ đó ngân hàng mở rộng được quy mô cả về hoạt động đầu vào và đầu ra giảm được rủi ro trong kinh doanh.
Cho vay trung và dài hạn tạo thị trường cho cho vay ngắn hạn phát triển.
Nguồn vốn trung và dài hạn sẽ được các doanh nghiệp đầu tư vào mua sắm tài sản cố định như: máy móc thiết bị, xây dựng cơ bản… Khi đó doanh nghiệp sẽ cần nhiều vốn lưu động hơn để hoạt động, điều đó có nghĩa là cho vay trung và dài hạn đã tạo thị trường cho cho vay ngắn hạn.
Cho vay trung và dài hạn cung cấp vốn cho các doanh nghiệp có tiềm năng mở rộng quy mô sản xuất nhưng thiếu vốn.
Đối với doanh nghiệp, cho vay trung và dài hạn thực sự là một cứu cánh khi doanh nghiệp có tiềm năng mở rộng phát triển mà không có đủ vốn. Đối với doanh nghiệp có thể huy động vốn dài hạn thông qua ngân hàng hay phát hành trái phiếu trên thị trường vốn song việc vay vốn qua ngân hàng có thể được coi là hiệu quả nhất vì việc vay vốn sẽ tiết kiệm được chi phí nhất.
1.2. Chất lượng cho vay trung dài hạn của ngân hàng thương mại.
1.2.1. Khái niệm chất lượng cho vay trung dài hạn.
Trong nền kinh tế thị trường, với sức cạnh tranh gay gắt giữa các doanh nghệp, các ngành nghề như hiện nay, các doanh nghiệp muốn đứng vững và phát triển trong hoạt động kinh doanh thì việc không ngừng nâng cao chất lượng là điều tất yếu. Trong các yếu tố mà doanh nghiệp phải không ngừng cạnh tranh trên thị trường như chất lượng, mẫu mã, giá cả…thì chất lượng là yếu tố quan trọng nhất vì chất lượng được nâng cao thì giá thành sẽ hạ, đảm bảo thoả mãn cho khách hàng cả về chất lượng và giá cả, tạo điều kiện nâng cao khả năng chiếm lĩnh thị trường. Chất lượng được các nhà kinh tế định nghĩa theo nhiều cách. Chất lượng là “sự phù hợp với mục đích sử dụng”, là “một trình độ được dự kiến trước về độ đồng đều và sự tin cậy với chi phí thấp nhất và phù hợp với thị trường” hoặc “chất lượng là năng lực của một sản phẩm hoặc một dịch vụ nhằm thoả mãn nhu cầu của người sử dụng”.
Các khoản cho vay có chất lượng khi vốn vay được khách hàng sử dụng hiệu quả, đúng mục đích, tạo ra số tìên lớn hơn, thông qua đó ngân hàng thu hồi được gốc và lãi, còn doanh nghiệp có thể trả được nợ, bù đắp chi phí và thu được lợi nhuận. Điều này có nghĩa là ngân hàng vừa tạo ra được hiệu quả kinh tế vừa tạo ra được hiệu quả xã hội. Chất lượng cho vay trung và dài hạn được hiểu theo đúng nghĩa là vốn cho vay trung và dài hạn của ngân hàng được khách hàng đưa vào quá trình sản xuất kinh doanh, dịch vụ… để tạo ra một số tiền lớn hơn vừa để hoàn trả ngân hàng gốc và lãi vừa trang trải chi phí khác và có lợi nhuận. Chất lượng cho vay trung và dài hạn là một chỉ tiêu tổng hợp, nó phản ánh mức độ thích nghi của ngân hàng với sự thay đổi của môi trường bên ngoài, nó thể hiện sức mạnh của ngân hàng trong quá trình cạnh tranh để tồn tại.
Chất lượng cho vay trung và dài hạn còn được xác định qua nhiều yếu tố như: Thu hút khách hàng, cung cấp kịp thời với thủ tục thuận tiện nhưng phải chặt chẽ chi phí về tổng thể lãi suất, chi phí về nghiệp vụ, độ an toàn cao, ngân hàng phải thu hồi đủ vốn, đủ lãi đúng thời hạn, không có tình trạng nợ quá hạn, nợ khó đòi.
Chất lượng cho vay trung và dài hạn không tự nhiên sinh ra, nó là kết quả của quá trình kết các hợp hoạt động giữa những người trong cùng một tổ chức, giữa các tổ chức với nhau vì một mục đích chung. Do đó, để có chất lượng cho vay trung và dài hạn cao cần phải có quản lý chất lượng đồng bộ, đây là cách quản lý mới, không chỉ nhằm đảm bảo chất lượng cho vay mà còn nhằm cải tiến tính hiệu quả và linh hoạt của toàn bộ ngân hàng nhằm thoả mãn ngày càng đầy đủ yêu cầu của khách hàng ở mọi công đoạn, bên trong cũng như bên ngoài. Để làm được điều này thì các thành viên trong một tổ chức ngân hàng phải hiểu và thực hiện tốt quy trình quản lý chất lượng.
Hiểu đúng bản chất chất lượng cho vay trung và dài hạn, phân tích và đánh giá đúng chất lượng cho vay trung và dài hạn hiện tại cũng như xác định chính xác nguyên nhân của những tồn tại về chất lượng cho vay trung và dài hạn sẽ giúp cho ngân hàng tìm được biện pháp quản lý thích hợp để có thể đứng vững trong nền kinh tế thị trường có sự cạnh tranh gay gắt.
1.2.2. Sự cần thiết nâng cao chất lượng cho vay trung dài hạn của ngân hàng thương mại.
Nâng cao chất lượng cho vay trung dài hạn là cần thiết để phát triển kinh tế.
Sinh ra từ nền sản xuất hàng hóa, cho vay đã có những đóng góp đáng kể trong việc thúc đẩy quá trình tích tụ và tập trung vốn để đẩy mạnh quá trình phát triển xã hội.
Cùng với sự phát triển của sản xuất và lưu thông hàng hóa, hoạt động cho vay cũng ngày càng phát triển nhằm cung cấp các phương tiện giao dịch để đáp ứng mọi nhu cầu sản xuất kinh doanh của xã hội. Trong điều kiện đó, chất lượng cho vay ngày c._.àng được quan tâm.
Đảm bảo chất lượng cho vay là điều kiện để ngân hàng làm tốt vai trò trung tâm thanh toán: khi chất lượng cho vay được đảm bảo sẽ tăng vòng quay vốn cho vay, với một lượng tiền như cũ có thể thực hiện số lần giao dịch lớn hơn, tạo điều kiện tiết kiệm tiền trong lưu thông, củng cố sức mua của đồng tiền.
Chất lượng cho vay góp phần kiềm chế lạm phát, ổn định tiền tệ, tăng trưởng kinh tế, tăng uy tín quốc gia. Điều này xuất phát từ chức năng tạo tiền của ngân hàng thương mại, thông qua cho vay chuyển khoản, thực hiện thanh toán không dùng tiền mặt, ngân hàng thương mại có thể mở rộng tiền ghi sổ gấp nhiều lần so với số tiền thực có, hoặc vì lí do nào đó, các chủ tài khoản có khả năng phát hành séc và thanh toán bằng các phương tiện khác cho khách vượt quá số tiền gửi thực có, hay khi ngân hàng xử lý nghiệp vụ thanh toán cho khách hàng đã cung cấp cho doanh nghiệp một khối lượng thanh toán bằng cách ghi “có” trước ghi “nợ” sau. Như vậy, nghiệp vụ cho vay của ngân hàng thương mại có quan hệ chặt chẽ với khối lượng tiền trong lưu thông và là nguyên nhân tiềm ẩn của lạm phát. Đảm bảo chất lượng cho vay sẽ tạo khả năng giảm bớt tiền thừa trong lưu thông, góp phần hạn chế lạm phát ổn định tiền tệ, tăng uy tín quốc gia bằng việc phát huy tác dụng của các sản phẩm, dịch vụ trong tương lai của các công trình đầu tư.
Hoạt động cho vay là công cụ thực hiện chủ trương của Đảng và Nhà nước về phát triển kinh tế xã hội theo từng ngành, từng lĩnh vực. Mặt khác thông qua sự đánh giá phân tích khả năng phát triển của các đối tượng định đầu tư để có những quyết định đúng đắn nhằm khai thác khả năng tiềm tàng về tài nguyên, lao động, tiền vốn…để tăng cường năng lực sản xuất, cung cấp ngày càng nhiều sản phẩm cho xã hội, giải quyết công ăn việc làm, tăng thu nhập cho người lao động… Chất lượng cho vay trung và dài hạn được nâng cao sẽ góp phần tăng hiệu quả sản xuất xã hội, đảm bảo sự phát triển cân đối giữa các vùng, các ngành trong cả nước, ổn định và phát triển kinh tế.
Nâng cao chất lượng cho vay quyết định sự tốn tại và phát triển của các ngân hàng thương mại.
Chất lượng cho vay trung và dài hạn làm tăng khả năng cung cấp dịch vụ của các ngân hàng thương mại do tạo thêm nguồn vốn từ việc tăng vòng quay vốn cho vay và thu hút được nhiều khách hàng bởi các hình thức của sản phẩm, dịch vụ tạo ra một hình ảnh tốt đẹp về biểu tương, uy tín của ngân hàng và sự gắn bó trung thành của khách hàng đối với ngân hàng.
Chất lượng cho vay trung và dài hạn làm tăng khả năng sinh lời của các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng do giảm được sự chậm trễ, giảm chi phí nghiệp vụ, chi phí quản lý, các chi phí thiệt hại do không thu hồi được vốn cho vay.
Chất lượng cho vay trung và dài hạn đảm bảo khả năng thanh toán và lợi nhuận của ngân hàng, tạo thế mạnh cho ngân hàng trong cạnh tranh.
Chất lượng cho vay trung và dài hạn tạo thuận lợi cho sự tồn tại lâu dài của ngân hàng bởi vì chất lượng cho vay cho phép ngân hàng có những khách hàng trung thành và uy tín đem lại nhiều lợi nhuận cho ngân hàng. Chất lượng cho vay sẽ củng cố thêm mối quan hệ xã hội của ngân hàng và điều này là rất cần thiết ở các ngân hàng thương mại.
Với những ưu thế trên, việc củng cố và tăng cường chất lượng cho vay TDH là sự cần thiết khách quan vì sự tồn tại và phát triển lâu dài của NHTM. Và cũng chính vì vậy, chất lượng cho vay luôn luôn đòi hỏi sự cải tiến.
1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng cho vay trung dài hạn.
Tổng doanh số cho vay:
Doanh số cho vay là chỉ tiêu phản ánh quy mô cấp tín dụng của ngân hàng đối với nền kinh tế. Đây là chỉ tiêu phản ánh chính xác về hoạt động cho vay của ngân hàng trong một thời gian dài, nó cho thấy khả năng hoạt động qua các năm, do đó nếu kết hợp được doanh số cho vay của nhiều thời kỳ thì sẽ thấy được phần nào xu hướng hoạt động cho vay của ngân hàng. Con số này thể hiện xu hướng hoạt động tín dụng trung và dài hạn mở rộng hay thu hẹp. Tuy nhiên, việc doanh số cho vay tăng không phải lúc nào cũng là tốt và ngược lại doanh số cho vay thu hẹp không phải lúc nào cũng là xấu, vấn đề này còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố như tiềm lực của ngân hàng, điều kiện của nền kinh tế trong một thời kỳ nhất định. Doanh số cho vay trung và dài hạn của ngân hàng cho thấy ngân hàng có nhiều uy tín với khách hàng, cung cấp nhiều dịch vụ đa dạng, phong phú đồng thời cũng cho thấy chất lượng các khoản vay trung và dài hạn, bởi chất lượng tốt là cơ sở để tăng doanh số cho vay. Vì vậy, chỉ tiêu doanh số cho biết chất lượng cho vay là tốt hay xấu.
Tỷ lệ nợ quá hạn trung và dài hạn :
Nợ quá hạn là khoản nợ mà thời gian tồn tại của nó vượt quá thời gian cho vay theo thoả thuận giữa ngân hàng và khách hàng cộng với thời gian gia hạn thêm nếu khách hàng yêu cầu. Chỉ tiêu tỉ lệ nợ quá hạn trung dài hạn cho thấy trong tổng dư nợ cho vay trung và dài hạn có bao nhiêu % là nợ quá hạn.
Nợ quá hạn của cho vay trung và dài hạn
Tỉ lệ nợ quá hạn của cho =
vay trung và dài hạn(%) Tổng dư nợ cho vay trung và dài hạn
Đây là chỉ tiêu quan trọng phản ánh độ an toàn của hoạt động cho vay cũng như chất lượng hoạt động này. Khi ngân hàng có quá nhiều khoản cho vay quá hạn, phản ánh chất lượng cho vay và trình độ của cán bộ tín dụng của ngân hàng có vấn đề. Ngân hàng gặp phải nguy cơ mất vốn và có thể dẫn đến những hậu quả lớn hơn như phá sản. Vì thế, các ngân hàng luôn cố gắng giảm chỉ tiêu này tới mức thấp nhất và luôn đưa ra sẵn những phương pháp xử lý nợ quá hạn trong chính sách tín dụng của mình.
Trên thực tế, phần lớn các khoản nợ quá hạn là các khoản nợ có vấn đề, có khả năng mất vốn nên nợ quá hạn trung và dài hạn càng cao thì ngân hàng càng gặp khó khăn trong kinh doanh vì sẽ có nguy cơ mất vốn, giảm lợi nhuận, ảnh hưởng đến kế hoạch thu nợ, tăng thêm chi phí quản lý và ngân hàng phải dùng rất nhiều vốn tự có để bù đắp lại.
Chỉ tiêu cơ cấu cho vay trung và dài hạn.
Dư nợ cho vay TDH
Tỷ lệ cho vay TDH =
Tổng dư nợ
Trong phân tích sử dụng chỉ tiêu này có ý nghĩa quan trọng đáp ứng yêu cầu trong quản lý cho vay của ngân hàng về thời gian để ngân hàng có chiến lược phát triển phù hợp.
Chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn vay trung dài hạn.
Dư nợ của hoạt động cho vay TDH
=
Tổng nguồn vốn huy đông TDH
Tỷ lệ này càng cao chứng tỏ hiệu quả tín dụng của ngân hàng càng tốt.
Chỉ tiêu lợi nhuận:
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của các khoản cho vay TDH.
Lợi nhuận cho vay trung và dài hạn
Chỉ tiêu lợi nhuận =
(%) Tổng dư nợ trung và dài hạn
Thông thường đối với một khoản cho vay trung và dài hạn thành công thì chỉ tiêu này rất cao nhưng do các khoản cho vay trung và dài hạn có mức rủi ro cao (rủi ro mất vốn và rủi ro thanh khoản) nên phần lợi nhuận thu được nay phải trích một phần cho quỹ bù đắp rủi ro. Vì vậy, chỉ tiêu lợi nhuận của các khoản cho vay trung và dài hạn là chỉ tiêu rất quan trọng phản ánh chất lượng các khoản cho vay trung và dài hạn. Chỉ tiêu này càng cao thì càng tốt.
Vòng quay vốn trung dài hạn::
Chỉ tiêu này cho biết ngân hàng thu được bao nhiêu để có thể lại cho vay dự án mới. Vòng quay của vốn càng tăng lên tức là ngân hàng cũng thu được nhiều nợ và càng chứng tỏ rằng nguồn vốn trung và dài hạn mà ngân hàng đầu tư có hiệu quả.
Doanh số thu nợ trung và dài hạn trong kỳ
Vòng quay vốn tín dụng =
Dư nợ cho vay trung và dài hạn bình quân
1.2.4. Quy trình cho vay trung và dài hạn.
Hoạt động cho vay mang tính chất phức tạp và có nhiều rủi ro. Để cho việc quản lý cho vay một cách dễ dàng, giảm thiểu được rủi ro, các ngân hàng thương mại đều soạn thảo cho mình một quy trình cho vay riêng áp dụng thống nhất toàn ngân hàng và các chi nhánh thuộc ngân hàng đó dựa vào quy trình này để tiến hành phân tích, thẩm định việc cấp tín dụng từ đó có được quyết định tín dụng đúng đắn. Hoạt động cho vay trung và dài hạn cũng phải tuân theo những quy định chung đó, tuy nhiên do đặc điểm của cho vay trung và dài hạn là có thời hạn dài, chứa đựng nhiều rủi ro hơn, do vậy việc soạn thảo ra một quy trình cho vay trung và dài hạn dựa trên quy trình cho vay chung rất có ý nghĩa, đem lại lợi ích cao cho ngân hàng. Quy trình cho vay trung và dài hạn gồm 7 bước, các bước trong quy trình có quan hệ qua lại và hỗ trợ nhau. Kết quả của bước trước là nền tảng, cơ sở để bước tiếp theo thực hiện và tác động đến chất lượng của bước sau.
Bước 1: Tiếp nhận và hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ vay vốn, kiểm tra tính đầy đủ, hợp pháp, hợp lệ của hồ sơ.
- Hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ vay.
+ Đối với khách hàng có quan hệ cho vay lần đầu: cán bộ tín dụng hướng dẫn khách hàng cung cấp những thông tin về khách hàng, các quy định của ngân hàng mà khách hàng phải đáp ứng về điều kiện vay vốn và tư vấn việc thiết lập hồ sơ cần thiết để được ngân hàng cho vay.
+ Đối với khách hàng đã có quan hệ cho vay: cán bộ tín dụng hướng dẫn khách hàng hoàn thiện hồ sơ, đối chiếu và tiếp nhận hồ sơ.
Hồ sơ bao gồm: giấy đề nghị vay vốn; hồ sơ pháp lý về khách hàng; hồ sơ về tình hình sản xuất kinh doanh tài chính; hồ sơ về dự án vay vốn; hồ sơ về bảo đảm tiền vay.
- Kiểm tra và tiếp nhận hồ sơ.
Cán bộ tín dụng chịu trách nhiệm kiểm tra tính đầy đủ về số lượng và tính pháp lý của hồ sơ vay vốn. Sau đó cán bộ tín dụng có trách nhiệm báo cáo trưởng phòng để xin ý kiến chỉ đạo: nếu đủ, thực hiện các bước tiếp theo; trường hợp khách hàng cung cấp chưa đủ tài kiệu cũng như thông tin thì cán bộ tín dụng đề nghị khách hàng bổ sung.
Bước 2: Thẩm định hiệu quả và khả năng trả nợ.
Cán bộ tín dụng và cán bộ thẩm định có trách nhiệm tiến hành thẩm định các nội dung sau:
- Thẩm định năng lực pháp lý của khách hàng.
- Thẩm định về năng lực sản xuất kinh doanh, tài chính, năng lực hoạt động và uy tín khách hàng.
- Thẩm định về khả năng đáp ứng nguồn vốn, lãi suất, thời hạn cho vay của bản thân ngân hàng.
- Thẩm định về hiệu quả và khả năng của dự án.
- Thẩm định về kinh tế kỹ thuật của dự án theo nội dung hướng dẫn thẩm định ban hành theo quy định thẩm định.
- Thẩm định các biện pháp bảo đảm tiền vay.
Sau khi thẩm định các nội dung trên, cán bộ tín dụng làm đầu mối tiếp nhận hồ sơ sẽ chuyển hồ sơ lấy ý kiến tham gia của các phòng chức năng khác như phòng nguồn vốn, đơn vị thực hiện nghiệp vụ thẩm định. Cuối cùng cán bộ tín dụng sẽ tập hợp hồ sơ và báo cáo lên trưởng phòng.
Bước 3: Xác định phương thức cho vay, lãi suất cho vay
Việc lựa chọn phương thức cho vay phải phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh và luân chuyển vốn của khách hàng và yêu cầu kiểm tra, kiểm soát sử dụng vốn của ngân hàng cho vay.
Xác định lãi suất cho vay: Cán bộ tín dụng tổng hợp số liệu để tính toán và xác định mức lãi suất có thể áp dụng cho khoản vay.
Bước 4: Quyết định cho vay.
Theo quy định, thời hạn xem xét quyết định cho vay đối với dự án nhóm A là không quá 25 ngày, nhóm B là 18 ngày và 12 ngày đối với những dự án còn lại kể từ khi Chi nhánh nhận đủ hồ sơ vay vốn hợp lệ và thông tin cần thiết từ phía khách hàng. Kết thúc bước này được đánh dấu bằng các văn bản thể hiện kết quả ra quyết định là từ chối cho vay hay chấp nhận thông qua việc ký hợp đồng tín dụng. Hợp đồng tín dụng được lập thành 2 bản chính, một bản ngân hàng giữ và một bản khách hàng giữ.
Bước 5: Giải ngân, kiểm tra, giám sát.
- Cán bộ tín dụng phối hợp với các bộ phận có liên quan thực hiện giải ngân sau khi hợp đồng tín dụng được ký kết, ngân hàng chịu trách nhiệm thực hiện những điều khoản đã thoả thuận.
- Kiểm tra giám sát khoản vay là quá trình thực hiện các công việc sau khi cho vay nhằm đảm bảo người vay sử dụng đúng mục đích và có hiệu quả số tiền vay, đôn đốc hoàn trả nợ gốc, lãi vay đúng hạn đồng thời thực hiện các biện pháp thích hợp nếu người vay không thực hiện đầy đủ, đúng hạn các cam kết.
Bước 6: Thu nợ, thu lãi và xử lý phát sinh.
Cán bộ tín dụng có trách nhiệm theo dõi và thống kê các khoản vay đến hạn trước 10 ngày, chuẩn bị và gửi phiếu nhắc trả nợ đến đơn vị vay vốn trước thời điểm phải thu ít nhất 5 ngày.
Đến kỳ hạn trả nợ, ngân hàng sẽ tiến hành thu vốn gốc và lãi nếu việc thanh toán không đúng hạn đòi hỏi ngân hàng phải xủ lý và đưa ra các phán quyết tín dụng mới.
Bước 7: Thanh lý hợp đồng tín dụng.
- Tất toán khoản vay: Khi khách hàng trả hết nợ, cán bộ tín dụng tiến hành phối hợp với bộ phận kế toán đối chiếu, kiểm tra về số tiền trả nợ gốc, lãi để tất toán khoản vay.
- Thanh lý hợp đồng tín dụng: Thời hạn hiệu lực của hợp đồng tín dụng theo thoả thuận trong hợp đồng tín dụng đã ký kết khi bên vay trả nợ xong nợ gốc, lãi thì hợ đồng tín dụng là hết hiệu lực. Theo điều kiện của hợp đồng tín dụng, khi hợp đồng hết hiệu lực, các bên không cần lập biên bản thanh lý hợp đồng, nhưng nếu khách hàng yêu cầu thì cán bộ tín dụng và trưởng phòng phối hợp cùng khách hàng dự thảo biên bản thanh lý hợp đồng tín dụng, sau đó báo cáo lãnh đạo thống nhất để ký chính thức biên bản.
1.2.5. Những nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng cho vay trung dài hạn.
Muốn có biện pháp nâng cao chất lượng cho vay trung và dài hạn ta phải xem xét các nhân tố ảnh hưởng đến nó. Chúng ta có thể chia các nhân tố đó theo 3 nhóm như sau:
1.2.5.1. Nhóm nhân tố thuộc về phía ngân hàng.
Ngân hàng là một trong những chủ thể cung cấp dịch vụ cho khách hàng trong nền kinh tế. Vì vậy, ngân hàng có tác động trực tiếp và quyết định rất lớn đến việc mở rộng và nâng cao chất lượng tín dụng.
Chiến lược kinh doanh.
NHTM trong hoạt động cho vay với mục đích cung cấp các sản phẩm để tài trợ và thoả mãn nhu cầu vốn cho nền các doanh nghiệp trong nền kinh tế, trên cơ sở đó tìm kiếm lợi nhuận cho mình. Đối với ngân hàng mà chiến lược kinh doanh nghiêng về lợi nhuận, thì sẽ không ngừng thúc đẩy tăng trưởng dư nợ, mở rộng hoạt động cho vay nhằm mục đích đem lại nhiều lợi nhuận. Việc này có thể dẫn đến vệc có thể ngân hàng phải đối mặt với khả năng không thu hồi được toàn bộ vốn và lãi trong tương lai. Đối với ngân hàng mà chiến lược kinh doanh là đảm bảo sự an toàn hoạt động, thì chất lượng cho vay mới là điều ngân hàng quan tâm. Do đó chiến lược kinh doanh là nhân tố tác động mạnh đến hoạt động cho vay của ngân hàng trong đó tất nhiên bao gồm hoạt động cho vay trung và dài hạn.
Lãi suất cho vay trung và dài hạn.
Cho vay trung và dài hạn với thời gian dài, lãi suất sẽ chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố, đặc biệt là yếu tố lạm phát. Vì vậy, lãi suất cho vay trung, dài hạn phải được tính toán kỹ lưỡng để vừa hấp dẫn được khách hàng, vừa mang lại lợi nhuận cho ngân hàng. Ngân hàng áp dụng nhiều loại lãi suất khác nhau, phù hợp với từng khoản vay sẽ là một trong những điều kiện thúc đẩy khách hàng đến vay ngân hàng.
Chính sách tín dụng trung và dài hạn của ngân hàng.
Chính sách tín dụng là một hệ thống các chỉ tiêu mà ngân hàng đặt ra và các biện pháp cụ thể để thực hiện các chỉ tiêu đó, nó có ý nghĩa quyết định đến sự thành công hay thất bại của một ngân hàng.
- Hoạt động cho vay luôn ẩn chứa nhiều rủi ro. Chính sách của ngân hàng với việc quản lý những rủi ro đó cũng là yếu tố quan trọng tác động tới việc cung cấp tín dụng cho khách hàng. Thật vậy, với ngân hàng mà cách nhìn nhận về rủi ro khắt khe hơn thì rõ ràng việc cung cấp tín dụng sẽ rất dè dặt.
- Tài sản đảm bảo là một trong những cơ sở để đảm bảo cho các giao dịch tín dụng an toàn, đảm bảo khách hàng sẽ trả nợ hoặc đảm bảo ngân hàng sẽ thu được nợ. Nếu chính sách của ngân hàng là có hay không chấp nhận tài sản đảm bảo cũng sẽ ảnh hưởng tới quy mô và chất lượng cấp tín dụng của ngân hàng.
Hệ thống thông tin
Thông tin luôn đóng vai trò quan trọng và xuyên suốt trong mọi hoạt động. Thông tin đầu tiên mà ngân hàng cần nắm bắt là thông tin về khách hàng, về ngành và về môi trường kinh tế pháp lý mà trong đó khách hàng đang hoạt động. Với bước đầu tiên là tìm kiếm khách hàng, hệ thống thông tin về các doanh nghiệp hoạt động trong nền kinh tế là cơ sở để ngân hàng khoanh vùng và tiếp cận tới các khách hàng tiềm năng của mình. Khi ra quyết định tín dụng, những thông tin về tình hình kinh doanh của khách hàng, triển vọng phát triển của ngành và môi trường pháp lý là những thông tin mà ngân hàng không thể không nắm bắt. Ngay cả sau khi cho vay, ngân hàng vẫn phải thu thập thêm thông tin để biết xem khách hàng của mình có sử dụng vốn đúng mục đích hay có sử dụng hiệu quả hay không.
Ngoài thông tin về khách hàng, ngân hàng phải luôn chú ý tìm kiếm thông tin về các đối thủ cạnh tranh cũng như các thông tin về kế hoạch phát triển kinh tế của thành phố, của tỉnh…
Năng lực quản trị rủi ro của ngân hàng.
Hoạt động cho vay nói chung và cho vay trung dài hạn nói riêng luôn ẩn chứa nhiều rủi ro. Vì vậy, một ngân hàng có năng lực quản trị rủi ro tốt sẽ mạnh dạn hơn trong việc cho vay, đặc biệt với những khoản cho vay với thời hạn cho vay dài. Hiện nay tại Việt Nam, năng lực quản trị rủi ro của các NHTM còn rất thấp.
Quy trình phân tích tín dụng.
Để đưa ra quyết định cho vay hay không, ngân hàng phải có quá trình nghiên cứu và phân tích khách hàng- quá trình phân tích tín dụng. Nếu ngân hàng xây dựng cho mình một quy trình tín dụng rõ ràng, rành mạch sẽ giúp giảm thiểu những sai sót và tạo cơ sở cho việc kiểm tra, kiểm soát rõ ràng và nhanh chóng. Do đó, với ngân hàng đã xây dựng cho mình quy trình tín dụng tốt sẽ dễ dàng cho hoạt động của các nhân viên và nâng cao hiệu quả tín dụng, và từ đó quy mô tín dụng sẽ được mở rộng.
Trong quy trình tín dụng, bước lập hồ sơ đề nghị cấp tín dụng và phân tích tín dụng là rất quan trọng, bước này là bước cơ sở để định hướng hoạt động tín dụng.
Trình độ cán bộ quản lý và đội ngũ nhân viên.
Giống như tất cả các mảng hoạt động khác, trong mảng hoạt động cho vay, yếu tố con người luôn có vai trò chủ chốt. Tất cả các quy trình, quy định, chính sách tín dụng là do con người đặt ra và thực hiện. Cán bộ quản lý chính là những người trực tiếp đưa ra các quy định, chính sách đó. Vì vậy, họ phải là những những người có tài, có tầm nhìn xa, dự đoán trước được xu hướng phát triển, từ đó đưa ra những chiến lược kinh doanh phù hợp.
Trong hoạt động cho vay không thể thiếu những cán bộ tín dụng. Những người này sẽ vừa phân tích vừa đưa ra quyết định cho vay và đồng thời theo dõi các khoản vay. Từ đó, họ sẽ là những người trực tiếp tạo ra mối quan hệ giữa khách hàng và ngân hàng; đồng thời cán bộ tín dụng cũng là một kênh cung cấp thông tin từ thị trường, từ khách hàng đến các nhà hoạch định chính sách của ngân hàng. Vì thế, trình độ chuyên môn và đạo đức nghề nghiệp của người cán bộ tín dụng có ảnh hưởng lớn tới hoạt động tín dụng ngân hàng.
Ngoài ra, chất lượng đội ngũ giao dịch viên cũng ảnh hưởng không nhỏ tới hoạt động cho vay của ngân hàng. Đội ngũ giao dịch viên là những người tiếp xúc với khách hàng gửi tiền tại ngân hàng. Thái độ phụ vục nhiệt tình, cởi mở, dễ chịu, làm hài lòng tất cả các khách hàng đến gửi tiền sẽ mang lại kết quả tốt đẹp, đó là giữ chân được khách hàng cũ, thu hút các khách hàng mới. Lượng tiền gửi tăng với những kỳ hạn ổn định sẽ là những yếu tố quan trọng giúp ngân hàng có thể mở rộng cho vay một cách dễ dàng hơn.
Hệ thống kênh phân phối.
Kênh phân phối là một tập hợp các yếu tố tham gia trực tiếp vào quá trình đưa sản phẩm dịch vụ của ngân hàng đến khách hàng. Hệ thống kênh phân phối tạo nên dòng chảy sản phẩm dịch vụ từ ngân hàng đến khách hàng. Hơn nữa, hệ thống này còn giúp ngân hàng nắm bắt được nhu cầu khách hàng, từ đó ngân hàng chủ động được trong việc cải tiến, hoàn thiện sản phẩm dịch vụ.
Công nghệ ngân hàng.
Cơ sở công nghệ hiện đại tạo thuận lợi cho việc nâng cao chất lượng dịch vụ ngân hàng, đáp ứng nhu cầu đa dạng và phức tạp của khách hàng. Bên cạnh đó, ngân hàng có cơ sở công nghệ hiện đại không chỉ giúp cho các cán bộ ngân hàng tiết kiệm thời gian và công sức mà còn thúc đẩy nâng cao chất lượng công việc về tính chính xác và nhanh chóng. Điều đó sẽ làm khách hàng cảm thấy hài lòng khi sử dụng dịch vụ của ngân hàng hơn.
1.2.5.2. Các nhân tố thuộc về phía khách hàng.
Khách hàng là nhân tố ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng cho vay trung và dài hạn bởi hiệu quả và chất lượng cho vay dựa trên hiệu quả sản xuất kinh doanh của khách hàng mà điều đó phụ thuộc vào năng lực của khách hàng.
Xuất phát từ vai trò quan trọng của khách hàng trong việc quản lý tiền vay nên trước khi cho vay ngân hàng cần đánh giá được năng lực của khách hàng trên các khía cạnh sau:
Chiến lược kinh doanh của khách hàng.
Đây là yếu tố quan trọng trong việc xem xét doanh nghiệp của ngân hàng. Khi doanh nghiệp có chiến lược kinh doanh, chiến lược sử dụng vốn có khả năng hiện thực hóa và hiệu quả, đó sẽ là sự đảm bảo việc doanh nghiệp sử dụng vốn ngân hàng đúng mục đích vay và đảm bảo cho khả năng thanh toán nợ của doanh nghiệp. Nếu chiến lược kinh doanh không rõ ràng và có dấu hiệu thay đổi nó sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến chính sách tín dụng của ngân hàng đối với khách hàng đó.
Năng lực tài chính:
Năng lực tài chính của doanh nghiệp được thể hiên ở khả năng độc lập tự chủ tài chính trong kinh doanh, khả năng thanh toán và trả nợ. Nó còn thể hiện ở số vốn tự có và tỷ trọng vốn tự có trong tông số vốn DN sử dụng.
Năng lực sản xuất:
Năng lực của sản xuất thể hiện ở giá trị của công cụ lao động mà chủ yếu là tài sản cố định biểu hiện cụ thể qua các quá trình sản xuất sản phẩm, công nghệ sản xuất… Nghiên cứu năng lực sản xuất cho biết quy mô sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và sự phù hợp của quy mô đó trên thị trường.
Năng lực quản lý:
Năng lực quản lý của doanh nghiệp thể hiện ở khả năng thích nghi của bộ máy quản lý doanh nghiệp trước những biến độnh của cơ chế thị trường, thể hiện ở trình độ của cán bộ quản lý. Một doanh nghiệp có bộ máy quản lý tốt sẽ phân bố kế hoạch sản xuất hợp lý, tiết kiệm được các chi phí hoạt động, sử dụng hợp lý các nguồn lực, là cơ sở để doanh nghiệp làm ăn có lãi và trả được nợ cho ngân hàng.
Uy tín của khách hàng:
Ngân hàng có thể xem xét quan hệ kinh doanh của khách hàng với các tổ chức kinh tế khác qua nhiều năm để có cơ sở đánh giá uy tín của khách hàng. Tránh chọn phải những khách hàng vay vốn sử dụng sai mục đích, khi có tiền thì không chịu trả cho ngân hàng hay cố tình trây ì, trì hoãn.
Quyền sở hữu tài sản:
Ngay từ đầu, tất cả các khoản cho vay phải có 2 phương án trả nợ tách biệt. Nếu hoạt động kinh doanh có hiệu quả thì kết quả kinh doanh sẽ mang lại nguồn thu, khách hàng sử dụng nguồn thu đó để trả nợ cho ngân hàng, nếu dự án hoạt động không có hiệu quả thì khách phải lấy tài sản của họ trả nợ thay hay đi vay để trả nợ. Việc xem xét quyền sở hữu hợp pháp của tài sản đảm bảo là một trong những yếu tố quan trọng để ngân hàng ra quyết định cho vay đồng thời nó cũng là mối ràng buộc đối với khách hàng trong việc sử dụng hợp lý, hiệu quả vốn vay vì nếu thua lỗ họ sẽ mất tài sản thế chấp.
Trình độ tổ chức quản lý, trình độ của cán bộ công nhân viên.
Trình độ tổ chức quản lý và trình độ cán bộ công nhân viên đóng vai trò vô cùng quan trọng, quyết định đến khả năng phát triển của doanh nghiệp. Ngân hàng xem xét yếu tố đó trong khi đưa ra chính sách tín dụng cho khách hàng.
1.2.5.3. Các nhân tố khách quan khác.
Bên cạnh những nhân tố thuộc về phía ngân hàng và khách hàng thì còn một số nhân tố khác cũng ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng cho vay trung và dài hạn.
Đường lối chủ trương phát triển kinh tế của Đảng, Nhà nước và chính quyền địa phương:
Đặc trưng cơ bản của hệ thống cho vay là do tính chất và cơ cấu quản lý kinh tế quyết định do đó môt khoản cho vay trung và dài hạn được đầu tư phù hợp với chủ trương phát triển kinh tế của Đảng, của Nhà nước và địa phương sẽ có sự an toàn và hiệu quả hơn.
Môi trường kinh tế.
Môi trường kinh tế bao gồm rất nhiều yếu tố: tốc độ phát triển, sự ổn định của kinh tế, thu nhập bình quân đầu người, sức cạnh tranh của các ngành kinh tế… Môi trường kinh tế ảnh hưởng trực tiếp tới triển vọng phát triển của các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, các cá nhân và hộ gia đình, nghĩa là ảnh hưởng trực tiếp tới các khách hàng của ngân hàng thương mại và bản thân các ngân hàng thương mại.
Sự quản lý của các cơ quan Nhà nước.
Các cơ quan quản lý Nhà nước làm nhiệm vụ quản lý hành chính đối với các chủ thể khác nhau trong nền kinh tế để đảm bảo các chủ thể hoạt động theo đúng pháp luật. Khi có sự tham gia tích cực và hiệu quả của các cơ quan này, nền kinh tế sẽ phát triển lành mạnh, các doanh nghiệp kinh doanh theo đúng pháp luật. Do đó, các ngân hàng sẽ an tâm chủ động hỗ trợ các khách hàng vay vốn kể cả đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Bên cạnh đó, với các chương trình phát triển kinh tế lớn, Nhà nước có thể hỗ trợ các doanh nghiệp, khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư đổi mới công nghệ, nâng cao uy tín và khả năng cạnh tranh trên thị trường. Dưới sự khuyến khích và hỗ trợ của Nhà nước, các ngân hàng cũng mạnh dạn hơn khi cấp tín dụng.
Hơn nữa, sự hướng dẫn chỉ đạo của các cơ quan quản lý như NHNN, Bộ tài chính và các cơ quan chức năng khác của Nhà nước sẽ có tác dụng trực tiếp đến hoạt động tín dụng.
Môi trường pháp lý.
Bản thân các ngân hàng và khách hàng đều chịu sự quản lý của pháp luật. Hành lang pháp lý hoàn thiện sẽ là cơ sở tốt cho sự phát triển của ngân hàng và các doanh nghiệp, và như vậy sẽ ảnh hưởng gián tiếp tới chất lượng và quy mô của hoạt động tín dụng.
Ngoài các nhân tố trên còn phải kể đến những nhân tố bất khả kháng như thiên tai, hoả hoạn…, những nhân tố này khi xảy ra thường gây hậu quả rất lớn cho cả ngân hàng và khách hàng. Trước sự tác động của những nhân tố này, ngân hàng khi đầu tư cần phải dự báo, nắm bắt tình hình để chủ động phòng ngừa giảm thiểu rủi ro.
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG CHO VAY TRUNG DÀI HẠN TẠI NHTMCP Á CHÂU – PGD NGỌC LÂM.
2.1. Tổng quan về NHTMCP Á Châu – PGD Ngọc Lâm.
2.1.1. Lịch sử hình thành và cơ cấu tổ chức của NHTMCP Á Châu – PGD Ngọc Lâm.
Lịch sử hình thành:
Pháp lệnh về ngân hàng nhà nước và pháp lệnh về ngân hàng thương mại, hợp tác xã tín dụng và công ty tài chính được ban hành vào tháng 5 năm 1990 đã tạo dựng một khung pháp lý cho NHTM tại Việt Nam. Trong bối cảnh đó NHTMCP Á Châu (ACB) đã được thành lập theo giấy phép số 0032/NH-GP do NHNN Việt Nam cấp ngày 24/04/1993, giấy phép số 533/GP-UB do ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh cấp ngày 13/05/1993. Ngày 04/06/1993 ACB chính thức đi vào hoạt động. ACB có hội sở chính tại 442 Nguyễn Thị Minh Khai – Q.3 – TP.Hồ Chí Minh. Gồm 246 chi nhánh và phòng giao dịch tại những vùng kinh tế phát triển trên toàn quốc. Với số vốn điều lệ kể từ ngày 27/11/2009 là 7.814.137.550.000 đồng (Bảy nghìn tám trăm mười bốn tỷ một trăm ba mươi bảy triệu năm trăm năm mươi nghìn đồng). Các sản phẩm chính của NHTMCP Á Châu gồm: huy động vốn (nhận tiền gửi của khách hàng) bằng đồng Việt Nam, ngoại tệ và vàng; sử dụng vốn (cung cấp tín dụng, đầu tư, hùn vốn liên doanh) bằng đồng Việt Nam, ngoại tệ và vàng; các dịch vụ trung gian (thực hiện thanh toán trong và ngoài nước, thực hiện dịch vụ ngân quỹ, chuyển tiền kiều hối và chuyển tiền nhanh, bảo hiểm nhân thọ qua ngân hàng; kinh doanh ngoại tệ và vàng; phát hành và thanh toán thẻ tín dụng, thẻ ghi nợ.
Tính đến ngày 28/02/2010 tổng số nhân viên của Ngân hàng Á Châu là 6.749 người.Cán bộ có trình độ đại học và trên đại học chiếm 93%, thường xuyên được đào tạo chuyên môn nghiệp vụ tại trung tâm đào tạo riêng của ACB. Hai năm 1998-1999, ACB được Công ty Tài chính Quốc tế (IFC) tài trợ một chương trình hỗ trợ kỹ thuật chuyên về đào tạo nghiệp vụ cho nhân viên, do Ngân hàng Far East Bank and Trust Company (FEBTC) của Phi-lip-pin thực hiện. Trong năm 2002 và 2003, các cấp điều hành đã tham gia các khoá học về quản trị ngân hàng của Trung tâm Đào tạo Ngân hàng (Bank Training Center).
PGD Ngọc Lâm thành lập ngày 28/11/2005 tại 225 Nguyễn Văn Cừ, phường Bồ Đề, Quận Long Biên, TP.Hà Nội, đến ngày 23/11/2009 ACB đã tổ chức khánh thành trụ sở mới PGD Ngọc Lâm tại địa chỉ số 398 Nguyễn Văn Cừ. PGD Ngọc Lâm thực hiện với các chức năng: nhận tiền gửi bằng VND, ngoại tệ, vàng, cho vay hoạt động sản xuất và tiêu dùng, dịch vụ thanh toán, chuyển tiến, chuyển tiền nhanh Western Union, thu đổi ngoại tệ, các dich vụ thẻ quốc tế và thẻ nội địa (ACB card), các dịch vụ ngân hàng khác. PGD Ngọc Lâm được kết nối trực tuyến với hội sở và tất cả các đơn vị trong hệ thống ngân hàng Á Châu, khách hàng của PGD Ngọc Lâm có thể gửi tiền và rút tiền ở mọi nơi trong toàn hệ thống Ngân hàng Á Châu, được cung cấp các dịch vụ qua ngân hàng điện tử (home banking, phone banking, internet banking, mobile banking).
Tổ chức bộ máy:
Về cơ cấu tổ chức của PGD Ngọc Lâm được thể hiện qua sơ đồ sau:
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ cơ bản của các phòng ban:
Phòng khách hàng số 1 và số 2:
- Thực hiện việc giải ngân vốn vay cho khách hàng vay là tổ chức trên cơ sở hồ sơ được duyệt.
- Mở tài khoản tiền gửi cho khách hàng, chịu trách nhiệm xử lý các yêu cầu của khách hàng về tài khoản hiện tại và tài khoản mới.
- Thực hiện tất cả các giao dịch nhận tiền gửi và rút tiền bằng nội, ngoại tệ của khách hàng.
- Thực hiện các giao dịch mua ngoại tệ giao ngay đối với khách hàng doanh nghiệp theo quy định và chính sách kinh doanh ngoại tệ của giám đốc.
- Tiếp nhận các thông tin phản hồi từ phía khách hàng.
- Duy trì và kiểm soát các giao dịch đối với khách hàng.
- Thực hiện công tác tiếp thị các sản phẩm dịch vụ đối với khách hàng.
Phòng khách hàng cá nhân.
Chịu trách nhiệm xử lý các giao dịch với khách hàng là cá nhân.
- Thực hiện việc giải ngân vốn vay trên cơ sở hồ sơ được duyệt.
- Mở tài khoản tiền gửi, chịu trách nhiệm xử lý các yêu cầu của khách hàng về tài khoản hiện tại và tài khoản mới.
- Thực hiện tất cả các nhận tiền gửi và rút tiền bằng nội, ngoại tệ của khách hàng.
- Thực hiện các giao dịch mua ngoại tệ giao ngay đối với khách hàng theo thẩm quyền được giám đốc giao.
- Thực hiện các giao dịch thanh toán, chuyển tiền, bán thẻ ATM, thẻ tín dụng cho khách hàng.
- Tiếp nhận các thông tin từ phía khách hàng.
- Duy trì và kiểm soát các giao dịch đối với khách hàng.
- Thực hiện công tác tiếp thị các sản phẩm dịch vụ đối với khách hàng.
Phòng kế toán:
- Thực hiện hạch toán kế toán để phản ánh đầy đủ, chính xác, kịp thời mọi hoạt động kinh doanh và nghiệp vụ phát sinh tại phòng giao dịch Á Châu Ngọc Lâm. Phổ biến, hướng dẫn, kiểm tra các đơn vị trực t._.h thì việc giải quyết khoa học thông tin sai sự thật một cách hữu hiệu là một vấn đề còn nhiều lúng túng. Có chăng đây chỉ là một biện pháp tình thế. Bởi vì, hiện nay ta chưa có biện pháp tích cực buộc các doanh nghiệp phải thực hiện đúng luật kế toán – thống kê và thực hiện kiểm toán bắt buộc hàng năm đối với tất cả các doanh nghiệp. Vì vậy, phải tăng cường hiệu quả của giám sát vốn vay trong hoạt động của ngân hàng với yêu cầu phải có chương trình giám sát riêng, cán bộ của bộ phận này phải có năng lực về đánh giá hoạt động tín dụng ở cả hai phía khách hàng và ngân hàng. Những người làm công tác này không liên quan đến hoạt động cho vay, thu nợ. Nhiệm vụ của bộ phận này là đánh giá tình hình hoạt động cho vay nói chung, chất lượng cho vay nói riêng để kiến nghị với các cấp lãnh đạo các biện pháp nhằm thiết lập hệ thống phòng ngừa rủi ro có thể xảy ra với hoạt động kinh doanh của ngân hàng mình.
Ngoài ra, PGD cần tăng cường công tác thanh tra, kiểm soát nội bộ ngân hàng nhằm thanh lọc những cán bộ tín dụng mất phẩm chất, tiêu cực, gây thất thoát tài sản và làm mất uy tín của ngân hàng.
3.2.5. Nâng cao trình độ cán bộ công nhân viên, có định hướng phát triển nguồn nhân lực.
Con người luôn là nhân tố có tính chất quyết định trong mọi hoạt động kinh tế, chính trị, xã hội nói chung và trong hoạt động cho vay nói riêng. Toàn bộ những quyết định cho vay, tiến trình thực hiện cho vay, thu hồi nợ không có máy móc hay một công cụ nào khác ngoài cán bộ tín dụng đảm nhiệm. Vì vậy, kết quả cho vay phụ thuộc rất lớn vào trình độ nghiệp vụ, tính năng động, sáng tạo và đạo đức nghề nghiệp của cán bộ tín dụng. PGD Ngọc Lâm có đại đa số đội ngũ cán bộ có trình độ đại học, cao đẳng, tại chức và trên đại học đã được đào tạo về chuyên môn ngân hàng. Tuy nhiên, trong thực tế do tính chất phức tạp của nền kinh tế thị trường, sự phức tạp và đầy khó khăn trong công tác cho vay thì với đội ngũ cán bộ như hiện nay chưa thể đáp ứng kịp thời. Thực tế đòi hỏi cán bộ tín dụng luôn phải học hỏi, trau dồi kiến thức nghiệp vụ và cả những kiến thức tổng hợp khác một cách thương xuyên. Do đó, để nâng cao chất lượng tín dụng, PGD cũng nên đề ra chính sách phát triển nguồn nhân lực và chăm lo đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn của các cán bộ với một số biện pháp như:
- Chuyên môn hóa cán bộ tín dụng: Mỗi cán bộ tín dụng sẽ được giao phụ trách một nhóm khách hàng nhất định, có những đặc điểm chung về ngành nghề kinh doanh hoặc loại hình doanh nghiệp. Việc phân nhóm tùy theo năng lực, sở trường, kinh nghiệm của từng cán bộ tín dụng. Qua đó, cán bộ tín dụng vó thể hiểu biết khách hàng một cách sâu sắc, tập trng vào một công việc của mình và giảm chi phí trong điều tra, tìm hiểu khách hàng, giảm sai sót trong quá trình thẩm định, góp phần nâng cao chất lượng tín dụng.
- Đào tạo các kỹ năng: PGD cần đào tạo cán bộ tín dụng theo kỹ năng nhưkyx năng giao tiếp, kỹ năng điều tra, kỹ năng phân tích, kỹ năng viết, kỹ năng đàm phán...
- Có cơ chế khen thưởng, đãi ngộ hợp lý đối với cán bộ tín dụng, thưởng phạt nghiêm minh. Những cán bộ tín dụng thiếu tinh thần trách nhiệm, làm thất thoát vốn, vi phạm cơ chế cần phải được xử lý nghiêm khắc, đặc biệt đối với những cán bộ tín dụng có hành vi tiêu cực làm ảnh hưởng đến lợi ích của ngân hàng. Tùy theo mức độ có thể áp dụng các hình thức xử lý, kỷ luật như chuyển công tác khác, tạm đình chỉ, sa thải... Ngoài việc nâng cao trách nhiệm của cán bộ ngân hàng, phải có chế độ khen thưởng đối với những cán bộ có thành tích xuất sắc trong hoạt động tín dụng. Đây là việc làm quan trọng nhằm giải quyết tình trạng cán bộ tín dụng “ngại” cho vay. Do yếu tố tâm lý, cán bộ tí dụng cho rằng nếu cho vay thu nợ hàng trăm tỷ cũng không được khen tặng, tăng lương nhưng chỉ cần một phát sinh quá hạn là bị chỉ trích, xử lý và bị coi là yếu kém.
3.2.6. Một số giải pháp hỗ trợ khác.
3.2.6.1. Xây dựng chiến lược Marketing ngân hàng.
Định hướng thị trường đã trở thành điều kiện tiên quyết trong hoạt động kinh doanh của NHTM ngày nay. Chính vì vậy, các loại hoạt động gắn kết giữa ngân hàng với thị trường để phát hiện các cơ hộikinh doanh mới cũng như biết trước các hiểm họa đối với hoạt động ngân hàng, hoạt động nghiên cứu nội lực để tìm ra những điểm mạnh, điểm yếu của các NHTM...dã trở thành những hoạt động cốt lõi, quyết định thành bại của các NHTM trên thị trường. Các NHTM có mức độ gắn kết với thị trường càng cao thì khả năng thành công của các ngân hàng đó càng lớn và ngược lại. Các NHTM cần thiết phải hoạch định các chiến lược Marketing riêng biệt nhằm chủ động tấn công hoặc né tránh đòn tấn công của đối thủ cạnh tranh. Nhờ việc tiến hành các hoạt động Marketing theo tư duy chiến lược trên cơ sở tính toán trước đến sức mạnh cạnh tranh nên NHTM có thể ở thế chủ động, không bị rơi vào tình thế lúng túng khi bị đối thủ cạnh tranh phản kháng.
Hoạt động Marketing tại các NHTM Việt Nam hiện nay cần được chú trọng hơn nữa vì trong xu thế toàn cầu hóa, tự do hóa và tin học hóa, các NHTM Việt Nam phải đối mặt với các đối thủ cạnh tranh đông đảo mạnh hơn, dày dạn kinh nghiệm hơn. Chính vì vậy, để có thể đứng vững và đi lên, các NHTM Việt Nam cần phải phát triển hoạt động Marketing với đúng tầm và vị trí quan trọng của nó.
3.2.6.2. Xây dựng và sử dụng hợp lý quỹ dự phòng rủi ro tín dụng.
Rủi ro tín dụng một tất yếu khách quan của tín dụng ngân hàng, đối với hoạt động cho vay trung dài hạn do lượng vốn lớn và thời gian dài nên lại càng dễ xảy ra rủi ro. Ngoài những nguyên nhân chủ quan tạo ra rủi r, còn có những ngyên nhân khách quan gây ra, thậm chí để lại hậu quả hết sức nặng nề. Phân tán rủi ro là một giải pháp có tính chủ động và ngăn ngừa tích cực những hậu quả lớn có thể xảy ra với ngân hàng.
Việc phân tán rủi ro được thực hiện thông qua phân tán dư nợ và đồng tài trợ. Nó được biểu hiện cụ thể dưới hình thức ngân hàng không nên tập trung quá nhiều vốn cho một người vay. Những dự án lớn, có thời gian vay vôna dài cần huy động nhiều ngân hàng tham gia tài trợ và cùng quản lý vốn cho vay đồng thời hạn chế cho vay các lĩnh vực có tỷ lệ rủi ro cao.
Việc xây dựng và xử lý hợp lý quỹ dự phòng tổn thất tín dụng là một biện pháp cần thiết trong việc nâng cao chất lượng tín dụng trung dài hạn tại ngân hàng. Theo quy định hiện nay ngân hàng phải có một quỹ dự phòng và bù đắp rủi ro. Quỹ dự phòng tổn thất tín dụng được hình thành phải dựa trên dự kiến một khoản rủi ro trích trước vào chi phí của ngân hàng để thực hiện các khoản cho vay. Bằng cách này làm cho quỹ dự phòng tổn thất tín dụng thể hiện đúng bản chất của nó: rủi ro gắn liền với kinh doanh, thông qua hạch toán để phản ánh các chi phí phát sinh trong quá trình kinh doanh. Việc xác định tỷ lệ trích lập quỹ dựa vào số liệu các năm trước, có tính đến tình hình thực tế về số tiền cho vay, số tiền dự phòng tổn thất, diễn biến tình hình thanh lý nợ, trong đó quan trọng nhất là kết quả của công tác thẩm định dự án và đối tượng xin vay.
3.2.6.3. Tăng cường công tác quản lý nợ và giải quyết nợ quá hạn.
Trong công tác quản lý nợ:
- Thanh tra chất lượng tín dụng định kỳ hoặc đột xuất dựa trên những tiêu chuẩn cụ thể về chấp hành các thủ tục quy chế cho vay, chức năng nghiệp vụ của cá nhân, các bộ phận trong việc quản lý nợ, phân loại đánh giá các khoản nợ theo các khoản nợ tổn thất khác nhau.
- Đánh giá chất lượng cho vay thông qua kiểm tra trên cơ sở quy định có liên quan đến cho vay thu nợ nhằm vạch ra những điểm mạnh, yếu, những vướng mắc trong quá trình thực hiện để đề ra giải pháp.
- Các cán bộ tín dụng phải có trình độ chuyên môn nhất định, có khả năng đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp cũng như của ngân hàng.
Đối với công tác xử lý nợ quá hạn. Chất lượng cho vay nói chung và chất lượng cho vay trung dài hạn nói riêng được thể hiện qua tỷ lệ nợ quá hạn của ngân hàng. Hiện tại, tỷ lệ nợ quá hạn của PGD thấp hơn so với các ngân hàng khác, giải quyết tốt công tác nợ quá hánex giúp cho PGD đảm bảo tốt hơn và nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh.
- Đối với các khoản nợ quá hạn mà ngân hàng xét thấy bên vay vẫn còn khả năng duy trì sản xuất kinh doanh và có ý thức trả nợ cho cho ngân hàng thì có thể giải quyết theo các hướng:
+ Ngân hàng có thể tiếp tục cho vay hoặc hỗ trợ cho các doanh nghiệp có điều kiện tổ chức lại, phát triển kinh doanh để có khả năng tài chính thanh toán nợ cho ngân hàng.
+ Ngân hàng hướng dẫn, tư vấn cho người vay trên nhiều khía cạnh: hướng sản xuất kinh doanh, thị trường, sản phẩm. Nhằm tác động đến khả năng tạo ra và thu hồi lợi tức ở người vay hoặc ra hạn cấp thêm tín dụng để tăng sức mạnh tài chính doanh nghiệp.
+ Nếu doanh nghiệp thua lỗ trong kinh doanh là do nguyên nhân bất khả kháng như thiên tai, dịch bệnh. Ngân hàng có thể giảm bớt một phần hoặc toàn bộ lãi phạt quá hạn cho bên vay.
- Đối với các khoản nợ quá hạn chắc chắn không có khả năng thu hồi thì không còn cách nào khác ngân hàng phải xiết nợ và xử lý các tài sản thế chấp để thu hồi nợ. Ngân hàng có thể khai thác tài sản thế chấp theo hướng:
+ Những tài sản nào có thể bán với mức giá chấp nhận được thì bán ngay để thu hồi vốn cho ngân hàng, giá có thể thấp hơn dự kiến, nghĩa là ngân hàng bị thua lỗ chút ít nhưng tính về mặt lâu dài thì không thiệt hại về tài sản vì không mất chi phí quản lý không mất nhiều công sức khai thác.
+ Với những tài sản xiết nợ không bán được ngay cần phải phân loại, đánh giá từng tài sản để có biện pháp khai thác kịp thời và hữu hiệu nhất.
- Các khoản nợ quá hạn do người vay chết, mất tích, doanh nghiệp phá sản, giải thể hoặc khách hàng cố tình chây ỳ, có hành vi lừa đảo. Những biện pháp xử lý có thể là:
+ Thông báo và để khách hàng tự bán tài sản thế chấp để lấy tiền trả nợ hoặc yêu cầu người bảo lãnh thanh toán.
+ Nếu khách hàng thiếu thiện chí trong việc xử lý nợ một cách tự nguyện tiến hành kê biên và phát mại tài sản thế chấp. Việc phát mại thực hiện theo phương châm không ồn ào, gây tâm lý bất ổn định, làm mất giá tài sản, giá nhà đất...giảm hoặc khó bán.
+ Đối với các tài sản thế chấp có giá trị lớn, khó phát mại thì ngân hàng có thể tự khai thác để thu hồi nợ bằng cách cho thuê có thời hạn, cho thuê mua, dùng làm tài sản góp vốn vào các liên doanh để khai thác chung với những doanh nghiệp tin cậy.
+ Dùng áp lực của các cơ quan bảo vệ pháp luật, chủ yếu là cảnh sát kinh tế, chính quyền địa phương, để ép các đối tượng có hành vi lừa đảo phải thu xếp nguồn trả nợ.
+ Khởi kiện những người vay hoàn toàn không có thiện chí trả nợ, tẩu tán tài sản hoặc mưu toan tuyen bố phá sản để trốn nợ.
3.2.6.4. Đẩy mạnh công tác kiểm tra, kiểm soát.
Đây là một trong những yếu tố đem lại sự an toàn, hiệu quả cho hoạt động cho vay của ngân hàng. Vì vậy, ngân hàng cần tăng cường kiểm tra, kiểm soát nhằm thực hiện những vi phạm, sai sót để có biện pháp xử lý kịp thời. Muốn vậy PGD cần tiếp tục hoàn thiện cong tác kiểm tra, kiểm soát theo hướng sau:
- Giúp Ban Giám Đốc thực hiện công tác kiểm tra nội bộ theo quy chế kiểm tra nội bộ.
- Giúp Ban Giám Đốc trong việc giải quyết các đơn thư khiếu nại, tố cáo liên quan đến hoạt động nghiệp vụ của PGD.
- Kiến nghị, bổ sung, chỉnh sửa các văn bản quy định của ngân hàng Á Châu nếu phát hiện sơ hở, bất hợp lý dẫn đến không an toàn cho hoạt động của PGD.
- Làm đầu mối phối hợp với các đoàn thanh tra, cơ quan pháp luật, cơ quan kiểm toán đối với hoạt động của PGD.
- Hoàn thiện, củng cố, tăng cường cán bộ có kinh nghiệm, có năng lực làm công tác kiểm tra, kiểm soát.
- Lập kế hoạch định kỳ, hoặc đột xuất kiểm tra, giám sát việc thực hành các quy trình nghiệp vụ, hoạt động kinh doanh, quy chế kinh doanh theo đúng quy định về pháp luật ngân hàng và quy định của NHNN, điều lệ tổ chức và hoạt động, các quy định của ngân hàng Á Châu.
- Đánh giá mức độ bảo đảm an toàn trong hoạt động kinh doanh và kiến nghị có biện pháp nâng cao khả năng an toàn trong hoạt động kinh doanh của PGD.
3.2.6.5. Hiện đại hóa công nghệ ngân hàng phục vụ cho hoạt động tín dụng.
Tiếp tục thực hiện đổi mới công nghệ ngân hàng vì công nghệ ngân hàng chính là đòn bẩy của sự phát triển, là điều kiện để ngân hàng hội nhập vào nền kinh tế nói chung và tài chính khu vực, thế giới nói riêng. Hiện đại hóa công nghệ ngân hàng nhằm nâng cao chất lượng phục vụ, đáp ứng nhu cầu quản lý và nâng cao sức cạnh tranh của ngân hàng. Cụ thể những công việc PGD cần thực hiện trong thời gian tới là:
- Tăng cường ứng dụng tiến bộ kỹ thuật trong các lĩnh vực khác nhau như: kế toán giao dịch, thanh toán giám sát từ xa, công tác quản trị ngân hàng...
- Cùng với việc trang bị máy móc, việc đào tạo đội ngũ cán bộ đáp ứng yêu cầu kỹ thuật cũng rất cần thiết.
- Trong quá trình đổi mới nói chung và hiện đại hóa công nghiệ ngân hàng nói riêng, PGD cần tranh thủ hợp tác của các trro chức quốc tế.
3.3. Một số kiến nghị.
3.3.1. Kiến nghị đối với Chính phủ, các Bộ, ngành liên quan.
Chính phủ cần tạo lập mối trường kinh têa pháp lý đồng bộ cho hoạt động tín dụng trung dài hạn theo các hướng.
Có quy hoạch phát triển tỏng thể theo vùng lãnh thổ và theo các khu vực cũng như quy hoạch và hướng phát triển của từng ngành kinh tế. Định kỳ lập và công bố định hướng phát triển từng thời kỳ đó. Đây là cơ sở để ngân hàng Á Châu hoạch định chính sách đầu tư cho vay trung và dài hạn cho từng ngành kinh tế cụ thể.
- Việc điều chỉnh lãi suất cho phù hợp với tình hình kinh tế - xã hội là cần thiết nhưng không nên quá nhiều lần trong năm, ảnh hưởng đến tâm lý người gửi tiền, khó huy động được vốn dài hạn, ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động cho vay.
- Các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cần tăng cường giám sát việc thực thi pháp luật của các doanh nghjieepj, đặc biệt là Bộ tài chính cần tăng cường giám sát các doanh nghiệp thực hiện chế độ hạch toán kế toán đầy đủ, chính xác, tránh tình trạng các doanh nghiệp đưa ra các thông tin sai lệch, gây khó khăn cho hoạt động cho vay của ngân hàng. Tăng cường việc thực hiện chế độ kiểm toán đối với các doanh nghiệp, quy định rõ trách nhiệm của các ngành có liên quan như: cơ quan kiểm toán, cơ quan định giá tài sản đảm bảo nợ vay, đó là chính sách về nhà đất, tài sản khác.
- Từng bước sắp xếp, cơ cấu lại hệ thống ngân hàng thương mại nhằm tăng cường năng lực về tài chính và khả năng hoạt động của hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam trong quá trình hội nhập, vì hệ thống tài chính – tiền tệ là nền tảng căn bản cho sự phát triển mạnh mẽ và bền vững của nền kinh tế. Sự yếu kém của hệ thống tài chính – tiền tệ không những dễ dẫn đến sự đổ vỡ của hệ thống mà còn làm ảnh hưởng đến nền kinh tế, có thể mầm móng phát sinh khủng hoảng kinh tế.
- Tiếp tục hoàn thiện và phát triển thị trường chứng khoán của Việt Nam. Nó sẽ cho phép các ngân hàng mua bán các chứng chỉ tiền gửi dài hạn của ngân hàng. Đồng thời, Chính phủ cũng nên cho phép các ngân hàng thương mại lớn được phép phát hành trái phiếu gọi vốn từ nước ngoài.
- Nhanh chóng thành lập công ty bảo hiểm tiền gửi và đây là một hình thức tạo lập niềm tin cho người gửi tiền, khuyến khích người dân gửi tiền dài hạn vào ngân hàng.
- Trong việc sắp xếp lại các doanh nghiệp, đẩy nhanh việc cổ phần hóa các doanh nghiệp. Việc này tạo ra động lực mới cho sự phát triển doanh nghiệp, tăng cường hiệu quả hoạt động của nhà đầu tư.
3.3.2. Kiến nghị đối với ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Thứ nhất, NHNN là cơ quan Nhà nước quản lý về tiền tệ và hoạt động ngân hàng, có chức năng quan trọng là thực hiện hoạch định chính sách tiền tệ quốc gia. Vì vậy, trong từng thời kỳ NHNN cần đề ra các công cụ về định hướn và chiến lược hoạt động đúng đắn theo các quy định của pháp luật Việt Nam và thông lệ quốc tế.
Về cơ chế tín dụng, NHNN cần có những quy định chặt chẽ nhưng phải phù hợp với đặc thù và tình hình thực tế của đối tượng vay vốn. Hướng dẫn, chỉ đạo, ban hành văn bản kịp thời, đầy đủ, đồng bộ về hoạt động tín dụng đối với các tổ chức tín dụng, từ đó giúp các ngân hàng tổ chức, thực hiện nghiệp vụ này một cách kịp thời, an toàn, hiệu quả.
Xây dựng các quy chế quản lý và hoạt động phù hợp với chuẩn mực quốc tế như quản trị rủi ro, quản trị nguồn vốn, kiểm tra, kiểm toán nội bộ, xây dựng quy trình tín dụng hiện đại và sổ tay tín dụng, xây sựng và hoàn thiện hệ thống chỉ tiêu đánh giá mức độ chỉ số an toàn và hiệu quả kinh doanh ngân hàng phù hợp với chuẩn mực quốc tế và thực tiễn Việt Nam.
Thứ hai, tăng cường công tác thanh tra giám sát của NHNN đối với các ngân hàng.
- Xây dựng hệ thống thanh tra đủ mạnh cả xề số lượng và chất lượng, đảm bảo thực hiện hoạt động kiểm soát hệ thống ngân hàng có hiệu quả và độ an toàn cao nhất.
- Tạo điều kiện nâng cao trình độ quản trị kinh doanh của cac ngân hàng thương mại, đảm bảo cho toàn ngành hoạt động theo đúng pháp luật.
- Thường xuyên kiểm tra và giám sát các ngân hàng để đảm bảo thực hiện đầy đủ các quy định của pháp luật trong hoạt động cho vay, nhằm nâng cai tính ổn định và phát triển trong hoạt động kinh doanhcuar các ngân hàng.
Thứ ba, ngân hàng Nhà nước là cơ quan Nhà nước quản lý về lĩnh vực tiền tệ, ngân hàng với mục tiêu đảm bảo an toàn cho hoạt động của toàn hệ thống. Vì vậy, trung tâm phòng ngừa rủi ro của NHNN cần phải thu thập thông tin từ doanh nghiệp để có thể cung cấp đầy đủ, kịp thời những thông tin cần thiết cho các ngân hàng, giúp các ngân hàng có quyết định đúng đắn trong hoạt động cho vay, qua đó các ngân hàng sẽ lường trước được những rủi ro trong hoạt động cho vay.
Ngân hàng Nhà nước cũng cần xây dựng cá quy chế quản lý và hoạt động phù hợp với chuẩn mực quốc tế như quản trị rủi ro, quản trị nguồn vốn, kiểm tra, kiểm toán nội bộ, xây dựng quy trình tín dụng hiện đại và sổ tay tín dụng, xây dựng và hoàn thiện hệ thống chỉ tiêu đánh giá mức độ chỉ số an toàn và hiệu quả kinh doanh ngân hàng phù hợp với chuẩn mực quốc tế và thực tiễn Việt Nam.
Thứ tư, ngân hàng Nhà nước cần có các hình thức chỉ đạo, hỗ trợ giúp các đơn vị hiện đại hóa ngân hàng, trên cơ sở đổi mới công nghệ ngân hàng, tạo tiền đề cho các ngân hàng thương mại phát triển mạnh trong hoạt động. Từng bước đa dạng hóa hoạt động ngân hàng, hội nhập với thị trường tài chính và tiền tệ quốc tế, tạo điều kiện thuận lợi cho các ngân hàng thương mại trong hoạt động tín dụng và thanh toán quốc tế.
Thứ năm, thực thi chính sách ổn định kinh tế vĩ mô, trong đó có việc kiểm soát lạm phát, đảm bảo sự vận hành của hệ thống tài chính – tiền tệ có hiệu quả. Bên cạnh đó, ngân hàng Nhà nước cần thực thi chính sách lãi suất và tỷ giá linh hoạt theo quan hệ cung cầu, phù hợp với cơ chế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa và sức mua thực tế của đòng tiền. Nâng cao sự tín nhiệm của đồng Việt Nam trong quan hệ tài chính quốc tế.
3.3.3. Kiến nghị đối với NHTMCP Á Châu.
- Ngân hàng Á Châu cần tăng quyền tự chủ cho các chi nhánh, các PGD: Để nhằm mở rộng hoạt động của PGD trong những năm tới, nâng cao năng lực cạnh tranh của PGD so với các ngân hàng khác trên địa bàn. Ngân hàng Á Châu cần tăng quyền tự chủ cho PGD trong hoạt động kinh doanh nói chung và hoạt động cho vay trung dài hạn nói riêng. Như việc tăng hạn mức cho vay và dư nợ cho vay đối với một khách hàng. Đối với các dự án lớn, đề nghị ngân hàng Á Châu hỗ trợ nguồn vốn với lãi suất hợp lý. Việc ban hành chế độ nghiệp vụ tín dụng nên cân nhắc thận trọng, tránh mâu thuãn chồng chéo với các quy định của Nhà nước.
- Có chính sách khuyến khích các chi nhánh, PGD mở rộng hoạt động, đặc biệt là hoạt động cho vay trung dài hạn. Trong thời gian qua hoạt động cho vay nói chung và cho vay trung dài hạn nói chung của các chi nhánh, PGD của ngân hàng Á Châu được quản lý chặt chẽ. Các khoản cho vay của chi nhánh, PGD của ngân hàng Á Châu đề phải thực hiện thông qua ngân hàng Á Châu. Ngoài hình thức cho vay theo dự án, các hình thức cho vay trung và dài hạn khác như cho vay đồng tài trợ, cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng, cho vay trả góp đều phải có sự xem xét chỉ đạo bằng văn bản của Tổng giám đốc NHTMCP Á Châu thì mới được thực hiện. Các chi nhánh, PGD cũng được chỉ đạo không cho vay đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh nếu không có tài sản thế chấp. Những quy định này là nhằm đảm bảo an toàn cho các chi nhánh song chúng cũng phần nào hạn chế khả năng mở rộng cho vay trung và dài hạn của ACB Ngọc Lâm nói riêng và của các PGD khác của ngân hàng Á Châu nói chung. Để tạo điều kiện thuận lợ hơn nữa cho các chi nhánh, PGD ngân hàng Á Châu trong việc nâng cao chất lượng cho vay trung và dài hạn, ngân hàng Á Châu nên khuyến khích các chi nhánh, PGD thực hiện các hình thức cho vay mới.
- Cần hoàn thiện và bổ sung cơ chế, chính sách: Do tính chất phức tạp của hoạt động ngân hàng nên ngân hàng Á Châu cần bổ sung cơ chế chính sách, chế độ, thể lệ làm việc, nghĩa vụ và quyền lợi của đội ngũ cán bộ tín dụng, có chính sách ưu đãi các cán bộ tín dụng về thu nhập, phương tiện đi lại, đảm bảo an toàn. Thường xuyên quan tâm, động viên, khen thưởng với những cán bộ tín dụng giỏi. Có chính sách như vậy mới đảm bảo được chất lượng hoạt động tín dụng.
- Tăng cường công tác thông tin cho các chi nhánh, PGD trong toàn hệ thống. Trong thời gian tới một mặt phát huy những mặt tích cực đã đạt được, mặt khác trung tâm thông tin phòng ngừa rủi ro của NHTMCP Á Châu nên phát triển nghiệp vụ lên một bước cao hơn nữa, không chỉ thu thập, phân tích, lưu trữ thông tin mà thực hiện luôn việc xếp hạng tín nhiệm đối với các khách hàng là khách hàng của ngân hàng Á Châu. Trong khi chờ đợi tổ chức xếp hạng tín nhiệm của Nhà nước được thành lập, bảng xếp hạng này sẽ là căn cứ để các PGD ngân hàng Á Châu có được đánh giá chính xác hơn về khách hàng vay vốn. Bên cạnh những thông tin về doanh nghiệp, ngân hàng Á Châu cần cung cấp thêm cho các chi nhánh những thông tin về hoạt động của ngành như lợi nhuận bình quân, những tiến bộ về công nghệ trong lĩnh vực ngân hàng; chủ trương, chính sách quản lý vĩ mô của Nhà nước; các quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, tình hình hoạt động của các ngân hàng khác trong và ngoài hệ thống. Xây dựng mối quan hệ mua bán thông tin giữa ngân hàng Á Châu và các ngân hàng khác, với các cơ quan thông tin và tư vấn nhằm tăng thêm những thông tin cần thiết cho quá trình xét duyệt và giám sát cho vay của các chi nhánh, PGD ngân hàng Á Châu.
- Thực hiện hỗ trợ cho các chi nhánh, PGD trong việc đào tạo, bồi dưỡng cán bộ tại chỗ; mời các chuyên gia, những người có kinh nghiệm lâu năm trong lĩnh vực tín dụng ngân hàng để tổ chức các buổi nói chuyện, trao đổi học tập nhằm nâng cao kiến thức chuyên môn cũng như kinh nghiệm cho các cán bộ tín dụng. Ngân hàng Á Châu cũng có thể hỗ trợ kinh phí, cử cán bộ đi học ở các trường đại học, các trung tâm nghiên cứu kinh tế, kho học trong và ngoài nước. Cung cấp đầy đủ các tư liệu, văn bản quy phạm pháp luật, quy chế, hướng dẫn về nghiệp vụ chuyên môn và các quy định khác có liên quan của Chính phủ, của ngân hàng Nhà nước, ngân hàng Á Châu để cán bộ tín dụng tự tham khảo và nghiên cứu.
KẾT LUẬN
Hoạt động cho vay trung và dài hạn của ACB Ngọc Lâm trong thời gian qua đã khẳng định được vai trò của mình trong quá trình góp phần mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Về cơ bản, các cơ chế chính sách và các biện pháp triển khai cụ thể của PGD đã phù hợp vố chính sách tiền tệ, tín dụng của Nhà nước và đáp ứng được phần nào yêu cầu phát triển kinh tế. Tổng dư nợ trung và dài hạn của PGD tăng nhanh qua các năm, lượng khách hàng ngoài quốc doanh chiếm tỷ trọng khá lớn. Nguồn vốn trung dài hạn huy động của ACB Ngọc Lâm có thể đáp ứng ở mức cao nhất cho nhu cầu vay vốn trung dài hạn của khách hàng. Đồng thời, ACB Ngọc Lâm cũng rất chú trọng công tác kiểm tra xét duyệt trước khi quyết định cho vay, theo dõi chặt chẽ các khoản cho vay, để hạn chế rủi ro, đảm bảo an toàn các khoản cho vay trung dài hạn. Nhờ vậy chất lượng hoạt động cho vaytrung và dài hạn của ngân hàng không ngừng được nâng cao.
Qua việc nghiên cứu tìm hiểu về hoạt động cho vay trung dà hạn tại NHTMCP Á Châu – PGD Ngọc Lâm, ta nhận thấy sự chuyển hướng tích cực của hệ thông ngân hàng trong công cuộc đổi mới. TUY nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được thì NHTMCP Á Châu – PGD Ngọc Lâm cũng còn một số hạn chế nhất định. Để vững bước đi lên đáp ứng nhu cầu phát triển của nền kinh tế đòi hỏi ngân hàng phải có nỗ lực rất lớn trong việc nâng cao chất lượng tín dụng trung dài hạn. Đây phải là mục tiêu hàng đầu trong chiến lược phát triển của ngân hàng. Bên cạnh đo, ngân hàng cũng cần có sự phối hợp với các cấp tạo hành lang vững chắc cho hoạt động của ngân hàng.
Với thời gian nghiên cứu và tìm hiểu không phải là dài, nội dung bài viết của em chắc chắn không thể tránh khỏi những sai sót. Là một sinh viên thực tập, với hiểu biết có hạn, chưa có kinh nghiệm thực tế nên trong bài viết của em có những vấn đề chưa đề cập đến hoặc được đề cập đến nhưng đang còn thiếu sót hoặc chưa đầy đủ, em xin kính mong các thầy cô giáo, các anh chị đang công tác tại PGD Ngọc Lâm thông cảm và góp ý thêm.
Em xin chân thành cảm ơn !
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Giáo trình ngân hàng Nhà nước – NXB thống kê Hà Nội.
Giáo trình ngân hàng thương mại – PGS. TS. Nguyễn Văn Tiến – NXB thống kê.
Giáo trình nghiệp vụ ngân hàng thương mại – PGS. TS. Nguyễn Thị Mùi – NXB tài chính.
Tiền tệ ngân hàng và thị trường tài chính – FS Miskin.
Giáo trình Marketing ngân hàng – NXB thống kê.
Luật các tổ chức tín dụng.
Báo cáo kết quả kinh doanh của NHTMCP Á Châu – PGD Ngọc Lâm.
Tạp chí ngân hàng năm 2008, 2009.
Một số tài liệu khác có liên quan.
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Tình hình huy động vốn của PGD Ngọc Lâm.
Đơn vị: triệu VND
Chỉ tiêu
Năm 2007
Năm 2008
Năm 2009
So sánh 2008/2007 (%)
So sánh 2009/2008 (%)
1. Tổng tài sản
284.639
351.020
559.603
23,32
59,42
2. Tổng huy động vốn
184.277
214.056
289.731
16,16
35,35
- Ngắn hạn
51.989
59.951
98.739
15,31
64,7
- Trung và dài hạn
132.288
154.105
190.992
16,49
23,94
3. Cơ cấu huy động
- Tổng nguồn huy động/ tổng tài sản
64,7,%
60,98%
51,77%
- Nguồn huy động ngắn hạn/ tổng nguồn huy động
28,21%
28%
30,08%
- Nguồn huy động TDH/ tổng nguồn huy động
71,79%
72%
65,92%
Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh NHTMCP Á Châu – PGD Ngọc Lâm
Bảng 2.2: Tình hình dịch vụ của Sở giao dịch Ngọc Lâm.
Chỉ tiêu
Năm 2007
Năm 2008
Năm 2009
So sánh 2008/2007 (%)
So sánh 2009/2008 (%)
Tổng thu dịch vụ
856
1.639
1.938
91,47
18,24
- Thu dịch vụ bảo lãnh
19,1
24,5
32,7
28,27
33,47
- Thu dịch vụ thanh toán
443,2
562,5
573,2
26,92
1,9
- Thu dịch vụ ngân quỹ
12,5
25,1
42,8
100,8
76,52
- Thu dịch vụ môi giới và tư vấn
181,4
306,6
395,2
69,02
88,6
- Thu dịch vụ khác
199,8
720,3
894,1
260,5
24,13
Đơn vị: Triệu VND
Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của NHTMCP Á Châu – PGD Ngọc Lâm.
Bảng 2.3: Tình hình doanh số cho vay trung và dài hạn
Chỉ tiêu
Năm 2007
Năm 2008
Năm 2009
Số tiền
Tỷ trọng (%)
Số tiền
Tỷ trọng (%)
Số tiền
Tỷ trọng (%)
Tổng doanh số cho vay
106.036
100
116.109
100
207.860
100
1. Doanh số cho vay ngắn hạn
58.312
54,99
53.147
45,77
88.049
42,36
2. Doanh số cho vay TDH
47.724
45,01
62.962
54,23
119.811
57,64
- Cho vay TDH với DNNN
3.271
6,85
5.098
8,1
11.142
9,3
- Cho vay TDH với công ty cổ phần, công ty TNHH, công ty tư nhân
18.937
39,68
22.914
36,39
42.509
35,48
- Cho vay trung dài hạn với công ty liên doanh
795
1,67
907
1,44
2.325
1,94
- Cho vay trung dài hạn với công ty 100% vốn nước ngoài
852
1,79
535
0,85
1.115
0,93
- Cho vay TDH với khách hàng là cá nhân
23.872
50,02
33.508
53,22
62.720
52,35
Đơn vị: Triệu VND
Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của NHTMCP Á Châu – PGD Ngọc Lâm.
Bảng 2.4: Tỷ trọng dư nợ cho vay trung dài hạn
Đơn vị: Triệu VND
Chỉ tiêu
Năm 2007
Năm 2008
Năm 2009
So sánh 2008/2007 (%)
So sánh 2009/2008 (%)
Tổng dư nợ cho vay
69.761
76.893
135.856
10,22
76,68
Dư nợ trung dài hạn
29.355
39.499
75.305
34,56
90,65
Tỷ trọng dư nợ trung dài hạn/ tổng dư nợ (%)
42,08%
51,37%
55,43%
Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của NHTMCP Á Châu – PGD Ngọc Lâm.
Bảng 2.5: Hiệu suất sử dụng vốn trung dài hạn
Đơn vị: Triệu VND
Chỉ tiêu
Năm 2007
Năm 2008
Năm 2009
Dư nợ cho vay trung dài hạn
29.355
39.499
75.305
Nguồn huy động trung dài hạn
132.288
154.105
190.992
Hiệu suất sử dụng vốn trung dài hạn
22,19
25,63
39,43
Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của NHTMCP Á Châu – PGD Ngọc Lâm.
Bảng 2.6: Vòng quay vốn trung dài hạn
Đơn vị: Triệu VND
Chỉ tiêu
Năm 2007
Năm 2008
Năm 2009
Doanh số thu nợ trung dài hạn
30.529
41.829
81.482
Dư nợ cho vay trung dài hạn
29.355
39.499
75.305
Vòng quay vốn trung dài hạn
1,04
1,059
1,082
Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của NHTMCP Á Châu – PGD Ngọc Lâm.
Bảng 2.7: Lợi nhuận thu được từ cho vay trung dài hạn
Đơn vị: Triệu VND
Chỉ tiêu
Năm 2007
Năm 2008
Năm 2009
So sánh 2008/2007 (%)
So sánh 2009/2008 (%)
Thu lãi từ cho vay
1.591
2.374
3.741
49,21
57,65
Thu lãi từ cho vay ngắn hạn
903
1.042
1.383
15,39
32,73
Thu lãi từ cho vay trung dài hạn
688
1.332
2.358
47,82
77,03
Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của NHTMCP Á Châu – PGD Ngọc Lâm.
Bảng 2.8: Tình hình nợ quá hạn
Đơn vị: Triệu VND
Chỉ tiêu
Năm 2007
Năm 2008
Năm 2009
Dư nợ cho vay trung dài hạn
29.355
39.499
75.305
Tổng nợ quá hạn
1.619
1.775
3.104
Nợ quá hạn trung dài hạn
682
904
1.656
Tỷ trọng nợ quá hạn trung dài hạn/ tổng nợ quá hạn (%)
42,12
50,93
53,35
Tỷ lệ nợ quá hạn TDH/ dư nợ TDH (%)
2,32
2,29
2,2
Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của NHTMCP Á Châu – PGD Ngọc Lâm.
Bảng 2.9: Tình hình nợ khó đòi
Đơn vị: Triệu VND
Chỉ tiêu
Năm 2007
Năm 2008
Năm 2009
Dư nợ cho vay trung dài hạn
29.355
39.499
75.305
Tổng nợ khó đòi
59,297
66,128
114,119
Nợ khó đòi trung dài hạn
24,571
33,416
62,804
Tỷ trọng nợ khó đòi TDH/ tổng nợ khó đòi (%)
41,44
50,53
55,03
Tỷ lệ nợ khó đòi TDH/ dư nợ TDH (%)
0,0837
0,0846
0,0834
Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của NHTMCP Á Châu – PGD Ngọc Lâm.
DANH MỤC VIẾT TẮT
ACB: Ngân hàng Á Châu
DN: Doanh nghiệp
NHTM: Ngân hàng thương mại
NHTMCP: Ngân hàng thương mại cổ phần
NHNN: Ngân hàng Nhà nước
PGD: Phòng giao dịch
VND: Việt Nam đồng
TDH: Trung dài hạn
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 26049.doc