Lời mở đầu
Việc hình thành thị trường tài chính và sự ra đời của các trung gian tài chính là điều tất yếu trong nền kinh tế thị trường phát triển mạnh mẽ hiện nay. Ngân hàng thương mại là sản phẩm của sự tất yếu đó; là doanh nghiệp chuyên kinh doanh tiền tệ và cung ứng các dịch vụ tài chính cho nền kinh tế và với chức năng điều tiết vốn từ nơi thừa đến nơi thiếu, ngân hàng thương mại có vai trò hết sức to lớn trong toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Hiện nay, các ngân hàng đang đứng trước một thực
41 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1464 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Một số giải pháp nâng cao chất lượng cho vay tại Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ Thương - Techcombank chi nhánh Đông Đô, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
trạng là mức cầu của nền kinh tế thấp do nhu cầu có khả năng thanh toán trong dân cư hạn chế trong khi ngân hàng lại nắm trong tay nguồn vốn dồi dào.
Cho vay là nghiệp vụ mang lại nguồn thu chủ yếu của ngân hàng thương mại. Tuy nhiên, trong bối cẩnh nền kinh tế đang tỏng thời kỳ chuyển sang cơ chế thị trường với môi trường kinh tế chưa ổn định, môi trường pháp lý đang dần dần được hoàn thiện nên hoạt động của ngân hàng thương mại đang gặp nhiều khó khăn. Đặc biệt là chất lượng cho vay chưa cao mà biểu hiện là nợ quá hạn, nợ khó đòi lớn. Việc phân tích một cách chính các khoa học các nguyên nhân phát sinh rủi ro cho vay, từ đó đề ra những giải pháp hữu hiệu nhằm nâng cao chất lượng cho vay là một nhiệm vụ cơ bản, thườn xuyên của nghành ngân hàng. Chính vì vậy, qua quá trình xem xét và tìm hiểu tình hình thực tế em đã chọn đề tài: "Một số giải pháp nâng cao chất lượng cho vay tại ngân hàng TMCP Techcombank chi nhánh Đông Đô" làm đề tài luận văn tốt nghiệp của mình. Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn của em gồm 3 chương:
Chương 1: Khái quát về Ngân hàng thương mại và hoạt động cho vay của Ngân hàng thương mại.
Chương 2: Thực trạng hoạt động cho vay và chất lượng cho vay tại Ngân hàng TMCP Techcombank - chi nhánh Đông Đô.
Chương 3: Một số giải pháp nâng cao chất lượng cho vay tại Ngân hàng TMCP Techcombank - chi nhánh Đông Đô.
Do hạn chế về trình độ, kinh nghiệm, và thời gian tìm hiểu thực tế nên bài viết của em sẽ không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong được sự giúp đỡ, chỉ bảo của thầy giáo TS. Nguyễn Võ Ngoạn và các thầy cô trong khoa Tài chính - Ngân hàng cùng các cán bộ tại Chi nhánh ngân hàng để bài luận văn của em được tốt hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
chương 1
Khái quát về ngân hàng thương mại và hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại
1.1 Khái quát về Ngân hàng thương mại
1.1.1 Định nghĩa về Ngân hàng thương mại
Ngân hàng thương mại là loại hình tổ chức tín dụng thực hiện các hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng với nội dung thường xuyên là nhận tiền gửi, sử dụng tiền này để cấp tín dụng, cung ứng các dịch vụ thanh toán và thực hiện các hoạt động kinh doanh khác có liên quan.
Ngân hàng thương mại là một trung gian tài chính, thực hiện chức năng đi vay để cho vay, là cầu nối giữa người thừa vốn và thiếu vốn. Cùng với sự phát triển mạh mẽ của khoa học kỹ thuật, nhu cầu thị trường ngày càng đa dạng và phong phú, để đáp ứng được nhu cầu thị trường thì phải mở rộng các hoạt động sản xuất kinh doanh. Nhưng hiện nay các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh đều trong tình trạng thiếu vốn, trong khi đó có một bộ phận nguồn vốn đáng kể đang nhàn rỗi trong mọi tầng lớp dân cư trong xã hội. Vì vậy, NHTM đã đóng vai trò trung gian tài chính điều hòa lượng vốn thừa thiếu đó trên thị trường. NHTM đã huy động tiền gửi trong các tầng lớp dân cư trong xã hội và trả cho họ mức lãi suất tùy theo thời gian tiền gửi, quy mô tiền gửi và loại tiền gửi. NHTM sử dụng vốn cho vay , tài trợ các hoạt động sản xuất kinh doanh và thu một mức lãi suất cho vay nhất định để bù đắp chi phí trả lãi, chi phí hoạt động và có lãi.
Tóm lại: " NHTM là một doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ - tín dụng, với hoạt động thường xuyên là nhận tiền gửi, cho vay và cung cấp các dịch vụ ngân hàng cho nền kinh tế quốc dân".
1.1.2 Các hoạt động của Ngân hàng thương mại
- Tạo lập nguồn vốn:
Nguồn vốn của NHTM là toàn bộ các vốn tiền tệ được tạo lập bằng nhiều hình thức để cho vay, đầu tư và thực hiện các dịch vụ khác, bao gồm:
Vốn tự có: gồm vốn điều lệ, các quỹ dự trữ và một số tài sản nợ khác theo quy định pháp luật. Nguồn vốn này chiếm tỷ trọng nhỏ nhưng là cơ sở xác định hệ số an toàn trong kinh doanh và thu hút các nguồn vốn khác của ngân hàng.
Vốn huy động: huy động vốn nhàn rỗi là một trong những hoạt động quan trọng hàng đầu, bao gồm:
+ Nhận tiền gửi: Đây là nguồn vốn quan trọng, chiếm tỷ trọng lớn và là mục tiêu tăng trưởng hàng năm của ngân hàng. Có nhiều hình thức khác nhau: Tiền gửi không kỳ hạn hay tiền gửi thanh toán (có thể rút bất kỳ lúc nào, là nguồn vốn biến động); Tiền gửi có kỳ hạn (có thỏa thuận về thời gian rút tiền, là nguồn vốn lớn ổn định); Tiền gửi tiết kiệm dân cư; Tiền gửi khác.
+ Vay của các tổ chức tín dụng và của NHTW: từ NHTW qua hình thức tái cấp vốn, cho vay bổ sung vốn thanh toán bù trừ, vay khi ngân hàng mất khả năng thanh toán...; từ các TCTD qua thị trường liên ngân hàng.
+ Phát hành giấy tờ có giá: như kỳ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi với mục đích và số lượng cụ thể được NHTW chấp thuận
+ Nguồn vốn khác: vốn ủy thác, vốn trong thanh toán khi ngân hàng làm trung gian thanh toán...
- Sử dụng vốn:
Hoạt động sử dụng vốn của NHTM ngày càng đa dạng và dưới nhiều hình thức:
Cho vay: đây là hướng cơ bản trong sử dụng vốn, gồm: Cho vay ngắn hạn (dưới 12 tháng); Cho vay trung hạn (trên 12 tháng).
Đầu tư: mua chứng khoán, đầu tư vốn liên doanh liên kết...
- Dịch vụ ngân hàng:
Hiện nay, các NHTM đang thực hiện cung ứng một số dịch vụ như dịch vụ thanh toán, bảo lãnh, kinh doanh vàng và ngoại tệ, môi giới chứng khoán, ủy thác, thông tin tư vấn... và các dịch vụ được phép hoạt động khác.
1.2 Lý luận chung về hoạt động cho vay
1.2.1 Khái niệm cho vay.
Cho vay của NHTM là việc chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị từ NHTM (người sở hữu) sang khách hàng vay (người sử dụng), sau một thời gian nhất định quay trở lại NHTM với lượng giá trị lớn hơn lượng giá trị ban đầu.
Hay có thể hiểu cho vay là quan hệ giữa một bên là người cho vay (NHTM) bằng cách chuyển tiền, tài sản sang bên người vay (khách hàng) để sử dụng trong thời gian nhất định với cam kết của người vay là khoản hoàn trả cả gốc lẫn lãi khi đến hạn.
ở Việt Nam, các NHTM không cho vay để thực hiện các nội dung sau:
- Mua sắm các tài sản, chi phí hình thành nên tài sản mà pháp luật cấm mua bán, chuyển nhượng.
- Thanh toán các khoản chi phí thực hiện các giao dịch mà pháp luật cấm.
- Các nhu cầu tài chính để giao dịch mà pháp luật cấm.
1.2.2 Điều kiện cho vay.
- Khách hàng phải có đủ tư cách pháp lý.
- Vốn vay phải được sử dụng hợp pháp.
- Khách hàng phải có năng lực tài chính lành mạnh đủ để đảm bảo hoàn trả tiền vay đúng hạn.
- Khách hàng phải có phương án, dự án sản xuất kinh doanh khả thi và hiệu quả (đối với khách hàng có phương án, dự án kinh doanh).
- Khách hàng phải thực hiện đảm bảo tiền vay theo quy định.
1.2.3 Nguyên tắc cho vay.
- Tiền vay phải được sử dụng đúng mục đích đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng: ngân hàng có trách nhiệm kiểm soát việc sử dụng vốn của khách hàng để có thể ngăn ngừa các rủi ro có thể xảy ra.
- Tiền vay phải hoàn trả đúng hạn, đầy đủ cả gốc lẫn lãi: đây là điều kiện để các NHTM tồn tại và phát triển. Do đó, phải xác định thời hạn cho vay và kỳ hạn thu nợ hợp lý, thường xuyên theo dõi, đôn đốc khách hàng trong việc trả nợ.
1.2.4 Các hình thức cho vay.
Căn cứ vào các hình thức khác nhau, có thể chia cho vay thành nhiều loại:
1.2.4.1 Theo thời gian
- Cho vay ngắn hạn (dưới 12 tháng): phổ biến nhất, nhằm đáp ứng nhu cầu vốn lưu động bị thiếu của doanh nghiệp và nhu cầu tiêu dùng ngắn hạn cá nhân.
- Cho vay trung và dài hạn (trên 12 tháng): chủ yếu là để mở rộng sản xuất kinh doanh, mua sắm tài sản cố định, đổi mới thiết bị, công nghệ, đầu tư xây dựng cơ bản... đối với doanh nghiệp; và nhu cầu mua sắm hàng tiêu dùng lâu bền như nhà cửa, phương tiện vận chuyển... đối với người tiêu dùng.
1.2.4.2 Theo mục đích sử dụng vốn
- Cho vay kinh doanh: chủ yếu là bổ sung vốn lưu động bị thiếu cho khách hàng như: cho vay công nghiệp và thương mại; nông nghiệp; cho vay ngắn hạn các công trình xây dựng; cho vay các tổ chức tín dụng; cho vay chứng khoán...
- Cho vay tiêu dùng: đáp ứng các nhu cầu phục vụ đời sống các nhu cầu khách hàng như: mua sắm tài sản, sửa chữa nhà...
1.2.4.3 Theo phương thức cho vay
- Cho vay từng lần: mỗi lần vay, khách hàng và ngân hàng đều phải làm các thủ tục và ký hợp đồng tín dụng; thường áp dụng cho các khách hàng không có nhu cầu vay vốn thường xuyên hoặc cần phải giám sát chặt chẽ việc sử dụng vốn của khách hàng.
- Cho vay theo hạn mức tín dụng: ngân hàng và khách hàng thỏa thuận một hạn mức tín dụng duy trì trong một thời gian nhất định; áo dụng cho các khách hàng vay trả thường xuyên, có tốc độ luân chuyển vốn nhanh, có tín nhiệm cao đối với ngân hàng.
- Cho vay theo hạn mức thấu chi: cho phép khách hàng sử dụng vượt quá số tiền mà họ đã ký thác ở ngân hàng trên tài khoản vãng lai với một số lượng và đến một giới han nhất định trong một thời gian xác định.
1.2.4.4 Theo mức độ đảm bảo
- Cho vay không có đảm bảo: dựa trên uy tín khách hàng mà không cần tài sản thế chấp, cầm cố hoặc sự bảo lãnh của người thứ ba; thường là khách hàng có quan hệ thường xuyên và lâu dài với ngân hàng.
- Cho vay có đảm bảo: khách hàng phải có tài sản thế chấp, cầm cố hoặc được người thứ ba bảo lãnh.
Ngoài ra còn có một số cách phân loại khác như:
- Theo đồng tiền cho vay: cho vay nội tệ; cho vay ngoại tệ.
- Theo tính chất cung ứng vốn: cho vay bổ sung vốn; cho vay trên tài sản.
- Theo đối tượng vốn vay: cho vay trực tiếp; cho vay gián tiếp.
- Theo phương thức trả nợ: cho vay hoàn trả một lần; cho vay hoàn trả nhiều lần.
1.3 Chất lượng cho vay và các chỉ tiêu đánh giá chất lượng cho vay
1.3.1 Khái niệm chất lượng cho vay
Chất lượng cho vay có thể được hiểu một cách đơn giản là hiệu quả của việc cho vay mang lại, là khả năng thu hồi đầy đủ và đúng hạn cả vốn gốc lẫn lãi theo dự định. Hiệu quả và khả năng thu nợ càng lớn thì chất lượng cho vay càng cao và ngược lại.
Để đánh giá chất lượng cho vay chúng ta cần đánh giá trên 3 góc độ:
- Đối với khách hàng: Chất lượng cho vay được thể hiện ở chỗ số tiền mà ngân hàng cho vay phải có lãi suất, phương pháp tính lãi, phương pháp giải ngân và thu nợ phù hợp với nhu cầu vốn, mục đích sử dụng vốn và đặc điểm kinh doanh của khách hàng, thủ tục đơn giản và thuận tiện, nhanh chóng, thái độ phục vụ nhiệt tình, quan tâm đến nhu cầu lợi ích của khách hàng, tư vấn giúp khách hàng các phương thức tiến hành sản xuất kinh doanh có hiệu quả, thu hút được nhiều khách hàng nhưng vẫn đảm bảo được nguyên tắc tín dụng.
- Đối với ngân hàng thương mại: Chất lượng cho vay được thể hiện ở phạm vi, mức độ, giới hạn cho vay phù hợp với thực lực của bản thân ngân hàng và đảm bảo tính cạnh tranh trên thị trường với nguyên tắc hoàn trả đúng hạn và có lãi. Đối với ngân hàng nhỏ thì nên cho vay với mức độ và trong phạm vi nhất định để thỏa mãn một cách tốt nhất ngân hàng của mình.
- Đối với sự phát triển kinh tế xã hội: chất lượng cho vay được thể hiện ở việc cho vay để thực hiện sản xuất lưu thông hàng hóa, góp phần giải quyết công ăn việc làm, khai thác khả năng tiềm tàng trong nền kinh tế, thúc đẩy quá trình tích tụ và tập trung sản xuất, giải quyết tốt mối quan hệ giữa tăng trưởng tín dụng với tăng trưởng kinh tế.
Như vậy, chất lượng cho vay là một khái niệm hoàn toàn tương đối, nó vừa cụ thể vừa trừu tượng. Chất lượng cho vay là một khái niệm tương đối rộng và là một chỉ tiêu chất lượng. Phải hiểu đúng được bản chất của chất lượng cho vay sẽ giúp cho ngân hàng thương mại phân tích, đánh giá đúng được hiệu quả cho vay hiện tại cũng như xác định được nguyên nhân của những tồn tại có thể đưa ra những biện pháp quản lý hữu hiệu để có thể đứng vững được trên thị trường cạnh tranh.
1.3.2 Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng cho vay của ngân hàng thương mại
Chất lượng cho vay là chỉ tiêu tổng nợ phản ánh độ thích nghi của ngân hàng thương mại với sự thay đổi của môi trường bên ngoài, nó thể hiện sức mạnh của một ngân hàng trong quá trình cạnh tranh để tồn tại và phát triển. Chính vì vậy, để đánh giá ngân hàng đó mạnh hay yếu thì phải đánh giá vào chất lượng cho vay, có chỉ tiêu mang tính định lượng, có chỉ tiêu mang tính định tính.
1.3.2.1 Chỉ tiêu định tính: được đánh giá qua một số khía cạnh sau:
- Uy tín của ngân hàng tác động đến khả năng mở rộng tín dụng, thu hút được nhiều khách hàng hơn. Nó thể hiện ở việc đáp ứng một cách nhanh chóng, thuận tiện nhu cầu vay vốn của khách hàng nhưng cũng phải đảm bảo an toàn vốn cho ngân hàng.
- Chất lượng cấp tín dụng tốt là phải đảm bảo sự tồn tại và phát triển của ngân hàng. Hoạt động cấp tín dụng phải mang lại thu nhập đủ để trang trải các chi phí liên quan và có lãi, hạn chế tối thiểu rủi ro. Điều đó, chỉ thực hiện được trên cơ sở tuân thủ được nguyên tắc: sử dụng vốn vay đúng mục đích có hiệu quả kinh tế cao, hoàn trả nợ gốc và lãi đúng hạn.
- Hoạt động cấp tín dụng của ngân hàng phải đóng góp vào sự tăng trưởng và phát triển của kinh tế xã hội, thực hiện được các mục tiêu mà Nhà nước đã đề ra.
1.3.2.2 Chỉ tiêu định lượng: giúp cho việc đánh giá những khoản vay được tốt hơn. Sau đây là một số chỉ tiêu cơ bản thường được sử dụng:
a. Chỉ tiêu doanh số cho vay
Doanh số cho vay là chỉ tiêu phản ánh tổng số tiền cho vay được giải ngân trong một năm. Chỉ tiêu này nói lên khả năng cung ứng của ngân hàng cho các doanh nghiệp và nền kinh tế. Đây là chỉ tiêu phản ánh chính xác, tuyệt đối về hoạt động cho vay trong một thời gian dài, thấy được khả năng cho vay trong các năm.
b. Chỉ tiêu tổng dư nợ và kết cấu dư nợ
Tổng dư nợ là số tiền mà khách hàng còn nợ ngân hàng đến cuối kỳ hạch toán. Tổng dư nợ thấp chứng tỏ hoạt động ngân hàng còn yếu kém, không có khả năng mở rộng và khả năng tiếp thị của ngân hàng kém, trình độ nhân viên thấp. Nhưng không có nghĩa là chỉ tiêu này càng cao thì chất lượng cho vay càng cao. Bởi vì trong những khoản cho vay đó tiềm ẩn những rủi ro mà ngân hàng phải gánh chịu.
Kết cấu dư nợ phản ánh tỷ trọng của các loại dư nợ trong tổng dư nợ. Phân tích kết cấu dư nợ sẽ giúp ngân hàng biết được ngân hàng cần đẩy mạnh cho vay theo loại hình nào để cân đối với thực lực ngân hàng. Kết cấu dư nợ so với kết cấu nguồn huy động sẽ cho biết loại hình cho vay nào là nhiều nhất.
Chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn:
Hiệu suất sử dụng vốn =
Tổng dư nợ
Tổng nguồn vốn
Chỉ tiêu này đánh giá hiệu quả hoạt động và khả năng sử dụng vốn của ngân hàng. Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ ngân hàng này sử dụng được nhiều vốn huy động.
Chỉ tiêu vòng quay vốn tín dụng:
Vòng quay vốn tín dụng =
Doanh số thu nợ
Dư nợ bình quân
Chỉ tiêu này cho ta biết được ngân hàng thu nợ theo kế hoạch trong hợp đồng cho vay được bao nhiêu để có thể cho vay dự án mới. Vòng quay vốn càng lớn chứng tỏ ngân hàng càng thu được nhiều nợ và chứng tỏ nguồn vốn của ngân hàng được sử dụng có hiệu quả.
c. Chỉ tiêu lợi nhuận:
Một khoản vay có chất lượng tốt là một khoản vay có tỷ lệ sinh lời cao, mang lại lợi nhuận cho ngân hàng.
Tỷ lệ sinh lời =
Lợi nhuận từ hoạt động cho vay
Dư nợ cho vay
Tỷ lệ này cho biết một đồng vốn cho vay sẽ biết được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Tỷ lệ này càng cao chứng tỏ được chất lượng càng tốt.
Tỷ lệ lợi nhuận cho vay =
Lợi nhuận từ hoạt động cho vay
Tổng lợi nhuận ngân hàng
Tỷ lệ này phản ánh mức độ đóng góp của hoạt động cho vay đối với toàn bộ kết quả kinh doanh của ngân hàng.
d. Chỉ tiêu mức độ rủi ro:
Nợ quá hạn là những khoản vay mà đến hạn thanh toán khách hàng không trả được gốc, lãi hoặc cả hai bị chuyển hướng sang nợ quá hạn chịu sự kiểm soát chặt chẽ và chịu lãi suất nợ quá hạn theo quy định của ngân hàng.
Tỷ lệ nợ quá hạn =
Nợ quá hạn
Tổng dư nợ
Tỷ lệ nợ quá hạn càng cao thì ngân hàng thương mại càng gặp khó khăn trong kinh doanh vì có thể bị mất vốn, mất khả năng thanh toán và giảm lợi nhuận, tức là tỷ lệ nợ quá hạn ngày càng cao, chất lượng tín dụng ngày càng thấp.
Tuy nhiên, để đánh giá chính xác hơn chỉ tiêu này và cũng để thuận tiện trong việc trích lập dự phòng tài chính, người ta chia chỉ tiêu này làm hai loại:
+ Tỷ lệ nợ quá hạn có khả năng thu hồi:
Tỷ lệ NQH có khả năng thu hồi =
Nợ quá hạn có khả năng thu hồi
Nợ quá hạn
Nợ quá hạn có khả năng thu hồi là những khoản nợ được ngân hàng đánh giá là khách hàng vẫn có khả năng tiếp tục trả nợ, những khoản nợ quá hạn làm giảm chất lượng cho vay vì thời gian thu hồi nợ bị kéo dài. Nguyên nhân của những khỏan nợ chậm trễ này do ngân hàng định kỳ trả nợ không phù hợp, hoặc khách hàng gặp phải những rủi ro bất ngờ làm cho dòng tiền từ hoạt động kinh doanh không trùng với thời gian trả nợ.
+ Tỷ lệ nợ quá hạn không có khả năng thu hồi:
Tỷ lệ NQH không có khả năng thu hồi =
NQH không có khả năng thu hồi
Nợ quá hạn
Nợ quá hạn không có khả năng thu hồi là những khoản nợ quá hạn mà khách hàng không còn khả năng trả nợ, nếu chỉ tiêu này cao sẽ làm ảnh hưởng trực tiếp đến sự tồn tại của ngân hàng. Nguyên nhân của những khoản nợ có khả năng mất vốn này là do sự yếu kém của ngân hàng trong khâu thẩm định, phân tích dự án hoặc đạo đức của khách hàng.
1.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng cho vay
1.4.1 Các nhân tố khách quan
* Môi trường kinh tế
Hoạt động của ngân hàng chủ yếu là huy động các nguồn vốn nhàn rỗi trong xã hội để cho các thành phần kinh tế có nhu cầu vay.Do vậy, hoạt động kinh doanh của ngân hàng phụ thuộc nhiều vào yếu tố moio trường kinh tế. Một môi trường ổn định, chính sách tiền tệ phù hợp sẽ tạo điều kiện tốt cho các NHTM phát triển. Ngược lại, nếu môi trường có nhiều biến động sẽ ảnh hưởng đến khả năng kinh doanh của khách hàng hay cũng chính là khả năng hoạt động của ngân hàng.
Tuy nhiên cũng cần lưu ý rằng, việc tăng quy mô tín dụng cũng đi kèm với nhiều rủi ro, mà nếu ngân hàng không có biện pháp kiểm soát thì cũng dễ dẫn đến hậu quả nghiêm trọng.
* Môi trường pháp lý
Bất kỳ một hoạt động nào trong xã hội cũng chịu sự chi phối của hệ thống luật pháp do Nhà nước đặt ra, hoạt động của NHTM cũng vậy. Một hệ thống pháp lý ổn định và phù hợp sẽ tạo điều kiện cho ngân hàng phát triển, ngăn chặn được rủi ro, tiêu cực cho cả hệ thống kinh tế. Pháp luật tạo ra hành lang pháp lý cho mọi hoạt động. Một quan hệ tín dụng chỉ đạt được kết quả khi các chủ thể tham gia nghiêm chỉnh chấp hành các quy định của pháp luật.
* Về phía khách hàng
Khách hàng là người trực tiếp sử dụng đồng vốn của ngân hàng. Nếu khách hàng có năng lực kinh doanh tốt, sử dụng đồng vốn có hiệu quả thì sẽ đảm bảo khả năng thu hồi vốn của ngân hàng. Ngược lại, nếu năng lực kinh doanh yếu kém, công nghệ lạc hậu, sử dụng vốn sai mục đích... dẫn đến phá sản, không trả được nợ sẽ gây hậu quả nghiêm trọng đến ngân hàng. Do đó, công tác thẩm định, phân tích khách hàng trước khi cho vay đóng một vai trò vô cùng quan trọng.
1.4.2 Các nhân tố chủ quan
Tổ chức ngân hàng: cần xây dựng một tổ chức thống nhất trên cơ sở tôn trọng các nguyên tắc tín dụng, đảm bảo tiến hành được các hoạt động lành mạnh, có sự phối hợp chặt chẽ khi xử lý những rủi ro trong các nghiệp vụ.
Chính sách tín dụng: chính sách tín dụng đóng vai trò quan trọng trong sự tồn tại và phát triển của mỗi ngân hàng, là yếu tố điều tiết các hoạt động huy động vốn, cho vay, thu hồi nợ, sản phẩm tín dụng, quản lý rủi ro... Một chính sách hợp lý sẽ tối ưu hóa mọi nguồn lực, đem lại lợi nhuận sớm nhất cho ngân hàng. Do vậy trong từng thời kỳ cần có một chính sách tín dụng vừa kết hợp hài hòa quyền lợi của khách hàng và ngân hàng, đồng thời phù hợp với đường lối phát triển chung của đất nước.
Quy trình cấp tín dụng: đây là một công việc rất cần thiết trong việc cho vay để đảm bảo an toàn vốn tín dụng. Nó được thể hiện qua việc tạo lập một quy trình chặt chẽ, khoa học cũng như việc phân phối nhịp nhàng giữa các khâu như thế nào.
Lãi suất và quản lý rủi ro lãi suất: lãi suất là yếu tố quan trọng tác động đến chất lượng tín dụng. Moi sự điều chỉnh lãi suất huy động và cho vay đều ảnh hưởng đến chi phí và thu nhập của một ngân hàng. Do đó, ngân hàng rất quan tâm đến công tác quản lý rủi ro lãi suất nhằm hạn chế tối đa những tác động xấu mà nó mang lại.
Chất lượng nhân sự: ngày nay khi hoạt động ngân hàng càng phát triển đòi hỏi chất lượng nguồn vốn nhân lực ngày càng cao về cả chuyên môn và đạo đức tư cách nghề nghiệp. Do đó, công tác tuyển chọn và đạo tạo cán bộ đóng một vai trò quan trọng giúp cho ngân hàng ngăn ngừa được các sai phạm trong công tác tín dụng, đồng thời tăng sức cạnh tranh của mình trên thị trường.
Chương II
Thực trạng về chất lượng cho vay
tại ngân hàng tmcp techcombank
chi nhánh đông đô hà nội
2.1 Khái quát quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng TMCP Techcombank chi nhánh Đông Đô Hà Nội.
2.1.1 Lịch sử hình thành và cơ cấu tổ chức bộ máy của Ngân hàng.
2.1.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng.
Techcombank Đông Đô được thành lập theo quyết định số QĐ259/HĐQT - TCB của chủ tịch Hội đồng quản trị Techcombank ngày 10/06/2004. Chi nhánh được đặt tại tầng 1, tòa nhà 18T1 khu đô thị Trung Hòa - Nhân Chính, Thanh Xuân, Hà Nội, Việt nam.
Trước đây chi nhánh có tên là Techcombank Đống Đa được thành lập vào năm 2002 và đặt tại phố Thái Hà, quận Đống Đa, Hà Nội. Thời gian đó chi nhánh thuộc chi nhánh cấp II thuộc chi nhánh cấp I Techcombank Thăng Long. Năm 2004, chi nhánh Techcombank Đông Đô tách ra khỏi Techcombank Đống Đa. Trụ sở ở Thái Hà trở thành phòng giao dịch Đống Đa thuộc Techcombank Đông Đô. Cùng với sự lớn mạnh của cả hệ thống Techcombank và với nỗ lực mang đến cho khách hàng sư nỗ lực tốt nhất, bên cạnh phòng giao dịch Đống Đa chi nhánh Techcombank Đông Đô đã lần lượt mở thêm các phòng giao dịch trực thuộc chi nhánh. Cụ thể là phòng giao dịch Thanh Xuân, phòng giao dịch Hà Đông lần lượt được khai trương vào tháng 06/2005 và tháng 02/2006, phòng giao dịch Hoàn Kiếm được thành lập vào năm 2007 và phòng giao dịch Nguyễn Cơ Thạch được ra đời vào năm 2008. Kể từ khi thành lập chi nhánh Techcombank Đông Đô đã không ngừng phát triển, trong 3 năm liền 2004-2006 được cấp chứng nhận Hệ thống chất lượng của Ngân hàng Kỹ thương Việt Nam. Chính vì vậy, vào tháng 09/2006 chi nhánh Đông Đô được trở thành chi nhánh cấp I.
2.1.1.2 Cơ cấu tổ chức bộ máy và chức năng nhiệm vụ của Ngân hàng.
* Sơ đồ cơ cấu tổ chức của chi nhánh Techcombank Đông Đô:
Phòng kinh doanh
Phòng kế toán giao dịch và kho quỹ
Ban hỗ trợ kinh doanh và quản lí rủi ro
Ban kiểm soát sau
Ban giám đốc
* Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban:
- Ban giám đốc: Bao gồm 1 giám đốc và 2 phó giám đốc, với chức năng chịu trách nhiệm chung toàn chi nhánh, quyết định cho vay, bảo lãnh trong thẩm quyền được cấp trên phê duyệt.
- Phòng kinh doanh:Thực hiện các nghiệp vụ bảo lãnh và tái bảo lãnh như thẩm định dự án, phương án kinh doanh, định giá tài sản thế chấp, cầm cố, lập hồ sơ cho khách hàng làm bảo lãnh.Thực hiện nghiệp vụ cho vay đối với đối tượng khách hàng là tổ chức, làm đầu mối tiếp nhận các yêu cầu của khách hàng và xây dựng giới hạn tín dụng.Thực hiện các nghiệp vụ cho vay trung và dài hạn, xây dựng giới hạn tín dụng, lập hồ sơ kinh tế, tư vấn và hỗ trợ cho khách hàng về các nghiệp vụ ngân hàng; cho vay, xây dựng giới hạn tín dụng đối với các khách hàng là các doanh nghiệp nhỏ và vừa; thực hiện cả hoạt động thanh toán quốc tế, các nghiệp vụ như mua bán ngoại tệ, bảo lãnh, chuyển tiền ra nước ngoài, thanh toán XNK cho các doanh nghiệp, chiết khấu chứng từ,...
- Phòng kế toán - giao dịch - kho quỹ: Thu thập, ghi chép kịp thời, đầy đủ và chính xác các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh của ngân hàng theo đối tuợng, quản lí toàn bộ tài khoản khách hàng và các khoản nội và ngoại bảng tổng kết tài sản; kiểm tra, giám sát chặt chẽ các khoản thu chi tài chính; thực hiện các nghiệp vụ như huy động vốn, thu đổi ngoại tệ tự do chuyển đổi, chi trả kiều hối, dịch vụ bảo lãnh, chức năng marketing về thẻ; thực hiện thu chi các loại ngoại tệ, tiền Việt Nam, giám định tiền thật, tiền giả, chuyển tiền mặt, séc du lịch, quản lí kho tiền, quỹ nghiệp vụ, tài sản thế chấp, chứng từ có giá, điều chuyển, điều hòa tiền mặt VNĐ, ngoại tệ và các giấy tờ có giá trong nội bộ Ngân hàng.
- Ban hỗ trợ kinh doanh và quản lí rủi ro tín dụng: Phân tích, đánh giá thực trạng nợ tín dụng, thực hiện công tác quản lí vốn theo quy chế của Ngân hàng. Lập các báo cáo về công tác tín dụng, báo cáo sơ kết, tổng kết tình hình hoạt động kinh doanh. Khai thác và sử dụng nguồn vốn an toàn cho vay đối với mọi thành phần kinh tế. Kiểm soát rủi ro và an toàn hệ thống theo chỉ thị của Thống đốc NHNN Việt Nam. Đánh giá, bổ sung tài sản đảm bảo tiền vay của khách hàng, đảm bảo giới hạn và cơ cấu tín dụng được giao.
- Ban kiểm soát sau: Thực hiện công tác kiểm soát trong các hoạt động kinh doanh tại chi nhánh theo quy định của Ngân hàng. Kịp thời phát hiện và ngăn ngừa những hiện tượng vi phạm quy chế hoạt động, đảm bảo cho việc kinh doanh được thực thi theo luật định. Thực hiện các nghiệp vụ cho vay tại Hội sở chính bao gồm: cho vay ngắn, trung, dài hạn bằng VNĐ, ngoại tệ, chiết khấu chứng từ có giá, nghiệp vụ bảo lãnh, nghiệp vụ mở L/C thanh toán quốc tế...
- Hệ thống các phòng giao dịch: Có chức năng thực hiện các nghiệp vụ huy động vốn tiết kiệm, cho vay khách hàng là cá nhân, thực hiện các nghiệp vụ thanh toán dịch vụ vãng lai trên địa bàn và các nghiệp vụ liên quan đến hoạt động tài khoản của các tổ chức kinh tế...
Tóm lại, mỗi phòng ban có chức năng, nhiệm vụ khác nhau nhưng chúng luôn tương hỗ lẫn nhau cùng nhằm phục vụ cho mục tiêu chiến lược của Ngân hàng.
2.1.2 Một số kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng.
2.1.2.1 Kết quả thu, chi tài chính.
Bảng 1: Kết quả thu, chi tài chính
Đơn vị:Tỷ đồng
2007
2008
2009
2008/2007
2009/2008
Số
tuyệt
đối
Số
tương
đối
Số
tuyệt
đối
Số
tương
đối
Tổng thu
109
198
283
89
+81,7%
85
+42,9%
Tổng chi
94
162
239
68
+72,3%
106
+47,5%
Lợi nhuận
15
36
44
21
+140%
08
+22.2%
Nguồn: Báo cáo kết quả thu chi tài chính của Ngân hàng TMCP
Techcombank chi nhánh Đông Đô.
Qua bảng số liệu trên cho thấy, lợi nhuận của Ngân hàng tăng dần qua các năm. Năm 2007, lợi nhuận thu được là 15 tỷ đồng, đến năm 2008 lợi nhuận đạt được là 36 tỷ đồng, tăng lên so với năm 2007 là 21 tỷ đồng, tăng tương đương là 140%. Sang năm 2009, lợi nhuận tiếp tục tăng lên và đạt 44 tỷ đồng, tăng thêm 7 tỷ đồng về số tuyệt đối và tăng tương đương là 22,2% so với năm 2008. Điều đó chứng tỏ Ngân hàng đã có những phương án đầu tư, kinh doanh hiệu quả mà không phải chi nhánh nào cũng làm được. Đặc biệt là có sự nỗ lực cố gắng hết mình của toàn bộ CBNV Ngân hàng TMCP Techcombank chi nhánh Đông Đô Hà Nội.
2.1.2.2 Các hoạt động kinh doanh chủ yếu của Ngân hàng.
Sự lớn mạnh của hệ thống gắn liền với sự phát triển ngày càng đa dạng các sản phẩm, dịch vụ mà Ngân hàng cung cấp. Đến nay, Ngân hàng TMCP Techcombank chi nhánh Đông Đô Hà Nội đã và đang triển khai thực hiện tất cả các sản phẩm, dịch vụ tiện ích của Ngân hàng như:
- Nguồn vốn luôn được huy động thông qua các hình thức như: nhận các loại tiền gửi, tiền gửi tiết kiệm, kỳ phiếu bằng VNĐ và ngoại tệ từ các tổ chức kinh tế và cá nhân với lãi suất linh hoạt, hấp dẫn. TG của các thành phần kinh tế được bảo hiểm theo quy định của Nhà nước.
- Thực hiện đồng tài trợ bằng VNĐ, USD các dự án, chương trình kinh tế lớn với tư cách là ngân hàng đầu mối hoặc là ngân hàng thành viên với thủ tục thuận lợi, hoàn thành nhanh nhất.
- Cho vay các thành phần kinh tế theo lãi suất thỏa thuận với các loại cho vay đa dạng như: ngắn, trung và dài hạn bằng VNĐ và các loại ngoại tệ mạnh. Cho vay cầm cố, thế chấp các giấy tờ có giá; cho vay cá nhân, hộ gia đình có đảm bảo bằng tài sản; cho vay tiêu dùng, trả góp; cho vay tài trợ XNK; cho vay ủy thác đầu tư bằng VNĐ và ngoại tệ...
- Thanh toán XNK hàng hóa và dịch vụ, chuyển tiền bằng hệ thống SWIFT với các ngân hàng lớn trên thế giới bảo đảm nhanh chóng, an toàn, chi phí thấp, thanh toán thẻ Visa, Master, bảo lãnh, đầu tư, dự thầu, chi trả kiều hối...
- Phát hành thẻ tín dụng nội địa, quốc tế, chi trả lương cho nhân viên qua tài khoản thẻ...
- Dịch vụ rút tiền tự động 24/24 (ATM), dịch vụ tư vấn qua điện thoại và thực hiện các dịch vụ khác về tài chính của Ngân hàng.
- Mua bán trao đổi ngay và có kỳ hạn các loại ngoại tệ, đại lí chuyển tiền nhanh quốc tế Western Union, cung cấp các dịch vụ ngân quỹ như dịch vụ thu chi tiền mặt, dịch vụ cho thuê tài chính...
Ngoài ra, nhờ có sự phối hợp nhịp nhàng có hiệu quả của các phòng ban, Ngân hàng TMCP Techcombank chi nhánh Đông Đô đã khẳng định được vị trí, vai trò của mình trong nền kinh tế, đứng vững và phát triển trong nền cơ chế thị trường.
2.2 Thực trạng hoạt động tín dụng và chất lượng cho vay của Ngân hàng TMCP Techcombank chi nhánh Đông Đô Hà Nội.
2.2.1 Tình hình huy động vốn.
Trong những năm qua, Ngân hàng TMCP Techcombank chi nhánh Đông Đô Hà Nội đã đẩy mạnh khai thác nguồn vốn bằng nhiều biện pháp. Nhờ vậy, nguồn vốn huy động của ngân hàng không ngừng tăng lên thể hiện qua bảng số liệu sau:
Bảng 2: Tình hình huy động vốn
Đơn vị: Tỷ đồng
Chỉ tiêu
2007
2008
2009
Số tiền
Tỷ
trọng
Số tiền
Tỷ
trọng
Số tiền
Tỷ
trọng
Tổng vốn huy động
840
100
1336
100
1368
100
1. Phân theo thành phần kinh tế
- TG từ dân cư
- TG từ các tổ chức kinh tế
- TG, TV từ các TCTD
450
310
80
53,6
36,9
9,5
529
408
399
39,6
30,5
29,9
773
244
351
56,5
17,8
25,7
2. Phân theo thời gian
- Tiền gửi <= 12 tháng
- Tiền gửi > 12 tháng
652
188
77,6
22,4
1032
304
72,2
22,8
918
150
67,1
32,9
3. Phân theo đơn vị tiền tệ
- Vốn huy động = VNĐ
- Vốn huy động = ngoại tệ (quy đổi ra VNĐ)
535
305
63,7
36,3
971
365
72,7
27,3
811
257
59,3
40,7
Nguồn: Báo cáo tình hình hoạt động của Ngân hàng TMCP
Techcombank chi nhánh Đông Đô.
+ Phân theo thành phần kinh tế:
Tổng nguồn vốn huy động tăng đều qua các năm, trong đó vốn huy động từ dân cư vẫn chiếm tỷ trọng lớn nhất. Ngân hàng TMCP Techcombank chi nhánh Đông Đô Hà Nội luôn tăng trưởng ổn định và vững chắc, chủ động được vốn trong thanh toán. Năm 2007, nguồn vốn huy động từ dân cư đạt 450 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 53,6% trong tổng nguồn vốn huy động. Năm 2008, TG từ dân cư tăng lên 529 tỷ đồng chiếm tỷ trọng 39,6% trong tổng nguồn vốn. Đến năm 2009, số tiền huy động từ nguồn này đã tăng lên tới 773 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 56,5% cao hơn so với năm trước rất nhiều. Qua đó cho thấy TG huy động từ dân cư vẫ._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 31655.doc