LỜI MỞ ĐẦU
aíb
Hoạt động tín dụng có tác dụng mạnh mẽ đến các hoạt động khác của ngành Ngân hàng cũng như góp phần vào việc thực thi chính sách tiền tệ ổn định nền tài chính quốc gia, kiềm chế lạm phát, ổn định và giữ vững giá trị của dòng tiền, hỗ trợ các mặt nghiệp vụ như điều hòa lưu thông tiền tệ thực hiện các dịch vụ Ngân hàng, không ngừng thu hút vốn tiền gửi của các doanh nghiệp và tiền nhàn rỗi của các cá nhân trong xã hội nhằm đáp ứng yêu cầu của nhiệm vụ phát triển kinh tế đã đặt ra.
71 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1259 | Lượt tải: 2
Tóm tắt tài liệu Một số giải pháp mở rộng hoạt động tín dụng tại ngân hàng Nam Á chi nhánh Thị Nghè, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Hoạt động tín dụng là tiền đề thúc đẩy nền kinh tế phát triển tạo một nền móng vững chắc cho sự nghiệp phát triển đất nước, cũng như cải thiện đời sống của nhân dân. Nhận thức được tầm quan trọng đó tôi quyết định chọn đề tài “Một số giải pháp mở rộng hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Nam Á – Chi Nhánh Thị Nghè” nhằm góp phần khắc phục những khó khăn hiện tại và nâng cao khả năng cạnh tranh cũng như tăng hiệu quả trong hoạt động tín dụng của Ngân hàng Nam Á. Kết cấu của đề tài được chia làm 3 chương:
Chương 1: Lý luận chung về tín dụng
Chương 2: Tình hình hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Nam Á – Chi Nhánh Thị Nghè
Chương 3: Một số giải mở rộng hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Nam Á - Chi Nhánh Thị Nghè
Nội dung nghiên cứu
Tìm hiểu tình hình tổ chức hoạt động tín dụng của Ngân hàng.
Đi sâu nghiên cứu tìm hiểu những nghiệp vụ tín dụng mà Ngân hàng đang áp dụng.
Đưa ra những giải pháp thích hợp cho hoạt động tín dụng của Ngân hàng trong giai đoạn hiện nay.
Phạm vi nghiên cứu
Việc nghiên cứu sẽ được thực hiện trong phạm vi hoạt động của Ngân hàng Nam Á – Chi Nhánh Thị Nghè
Phương pháp nghiên cứu
Được áp dụng trong quá trình nghiên cứu đề tài chủ yếu dựa vào các số liệu thu thập từ các phòng ban của Ngân hàng đồng thời kết hợp với quá trình quan sát thực tế.
CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ TÍN DỤNG
Sự ra đời của tín dụng
Vào thời kỳ tan rã của chế độ công xã nguyên thủy, khi chế độ tư hữu tư liệu sản xuất ra đời thì trong nội bộ từng công xã đã phân hóa thành kẻ giàu người nghèo. Trong điều kiện đó, việc điều hòa sản phẩm dư thừa chủ yếu được thực hiện bằng cách vay mượn. Việc cho vay và đi vay lúc đầu mang tính chất giúp đỡ lẫn nhau, nhưng người vay tự giác trả lãi dưới nhiều dạng khác nhau, dần dần việc cho vay trở thành một nghề kinh doanh của người giàu, chúng được mở rộng trong phạm vi toàn xã hội. Việc vay mượn lúc này trở thành phổ biến, người vay là con nợ phải trả một khoản lãi nhất định cho người cho vay là chủ nợ từ đó, quan hệ vay mượn gọi là tín dụng
1.2. Bản chất, chức năng và vai trò của tín dụng trong nền kinh tế .
Bản chất của tín dụng
Bản chất của tín dụng ngân hàng theo lý luận kinh điển của Mác, tín dụng tạo tiền là T-H-T’, nguồn gốc xuất xứ của tiền tín dụng ngân hàng là tiền đưa vào lưu thông phải có vật tư tương đương làm đảm bảo nợ vay, phải phục vụ phát triển sản xuất và lưu thông hàng hoá tạo ra của cải vật chất cho xã hội.
Chức năng của tín dụng
Tín dụng là một công cụ để ngân hàng thực hiện chức năng trung gian tín dụng của mình, nó không những cho thấy bản chất của ngân hàng mà còn cho thấy nhiệm vụ chính yếu của ngân hàng. Ngân hàng sẽ sử dụng tín dụng để trở thành người trung gian đứng ra tập trung, huy động các vốn tiền tệ nhàn rỗi trong nền kinh tế, biến nó thành nguồn vốn cho vay đáp ứng các nhu cầu đầu tư và tiêu dùng của xã hội.
1.2.3. Vai trò của tín dụng
Đáp ứng nhu cầu vốn để duy trì quá trình sản xuát liên tục đồng thời góp phần đầu tư phát triển kinh tế.
Thúc đẩy nền kinh tế phát triển.
Tín dụng là công cụ tài trợ cho các ngành kinh tế kém phát triển và các ngành mũi nhọn.
Góp phần tác động đến việc tăng cường chế độ hoạch toán kinh tế của doanh nghiệp.
Tạo điều kiện phát triển các quan hệ kinh tế với các doanh nghiệp nước ngoài.
1.2.3.1. Đối với tiêu dùng
Đối với dân cư: đặc biệt là thế hệ trẻ và người có thu nhập thấp, họ không thể đợi cho đến già mới tiết kiệm đủ tiền mua nhà, mua ô tô và các đồ dùng gia đình khác. Tín dụng giúp họ có được cuộc sống ổn định ngay từ khi còn trẻ, bằng việc mua trả góp những gì cần thiết, tạo cho họ có động lực to lớn để làm việc, tiết kiệm, nuôi dưỡng con cái
Đối với doanh nghiệp
Tín dụng kéo nhu cầu tương lai về hiện tại, quy mô sản xuất tăng nhanh, mức độ đổi mới phong phú về chất lượng ngày càng lớn. Chính điều này đã làm cho toàn bộ quá trình sản xuất, trao đổi, phân phối, tiêu dùng diễn ra nhanh chóng và hiệu quả, đó chính là nền tảng tăng trưởng kinh tế.
Đối với ngân hàng
Cho vay được xem là nghiệp vụ chiếm thị phần lớn và đem lại lợi nhuận rất lớn cho các tổ chức tín dụng.
Đối với nền kinh tế
Theo các chuyên gia kinh tế, tài chính, để hạn chế tình trạng giảm phát và giải quyết bài toán khó khăn khi thị trường xuất khẩu bị ảnh hưởng bởi cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu, cần phải kích cầu cho vay trong nước đối với các doanh nghiệp và các cá nhân.
Lãi suất tín dụng
Một trong những đặc trưng của tín dụng là sau một thời gian nhất định người sử dụng phải hoàn trả cho người chuyển nhượng một lượng giá trị lớn hơn giá trị ban đầu, phần giá trị lớn hơn chính là lợi tức tín dụng. Lợi tức tín dụng chính là phần người đi vay phải trả cho người vay giá trị sử dụng vốn vay. Lợi tức tín dụng cũng biến động theo quan hệ cung cầu trên thị trường vốn như giá cả hàng hóa thông thường. Nhưng lợi tức tín dụng chỉ là hình thái bí ẩn của giá cả vốn vay mà theo mức đó là hình thái giá cả phi lý, vì nó chi trả cho giá trị sử dụng mà không phải quyền sở hữu cũng không phải quyền sử dụng vĩnh viễn mà chỉ là trong một thời gian nhất định, hơn nữa lợi tức tín dụng cũng không phải là biểu hiện bằng tiền của giá trị vốn vay như giá cả hàng hóa thông thường mà nó độc lập tương đối hay nhỏ hơn nhiều so với giá trị vốn vay. Lợi tức tín dụng là số tuyệt đối nên để biểu hiện một cách tổng quát về lợi tức tín dụng người ta sử dụng chỉ tiêu tương đối là lãi suất tín dụng.
Lãi suất tín dụng là % giữa số tiền mà người đi vay phải trả cho người đi vay (lợi tức) trên tổng số tiền vay sau một thời gian nhất định sử dụng số tiền vay đó. Lãi suất tín dụng có thể được tính theo tháng hoặc năm (ở Việt Nam thường công bố theo tháng còn hầu hết các nước công bố theo năm).
Tùy theo từng hình thức tín dụng mà người ta phân biệt lãi suất tín dụng thành các loại khác nhau với những quy định cụ thể khác nhau.
Lãi suất tín dụng thương mại tính trên cơ sở giá giữa việc trả tiền ngay với việc trả tiền kéo dài thời gian trả tiền, người ta thông báo cho người mua biết có thể mua chịu hoặc trả tiền ngay và nếu trả tiền ngay có thể sẽ được giảm giá.
Lãi suất tín dụng nhà nước chính là lãi suất các trái phiếu, tín phiếu theo công bố khi nhà nước phát hành trái phiếu, tín phiếu, lãi suất này có thể cố định trong suốt thời gian vay.
Trong thực tế lãi suất được quan niệm thống nhất là: “lãi suất tín dụng là tỷ lệ phần trăm so sánh giữa giữa số lợi tức thu được với số tiền bỏ ra cho vay trong một thời gian nhất định” nó được xác định như sau:
Số lợi tức thu được trong kỳ
Lãi suất tín dụng = x 100 (%)
Số tiền vay phát ra trong kỳ
Trong đó lợi tức tín dụng là số tiền người đi vay phải trả cho người vay ngoài phần vốn gốc sau một thời gian sử dụng tiền vay, hay nói cách khác đó chính là phần giá trị tăng thêm so với phần vốn gốc mà người cho vay thu được sau một thời gian nhất định.
Lãi suất tín dụng là một chỉ tiêu đặc biệt đánh giá mức độ lợi tức cao hay thấp.
1.4. Các hình thức tín dụng dựa theo chủ thể trong quan hệ tín dụng
Tín dụng thương mại
Tín dụng thương mại là loại tín dụng rất phổ biến trong tín dụng quốc tế, là loại tín dụng giữa các nhà doanh nghiệp cấp cho nhau vay, không có sự tham gia của ngân hàng hoặc cũng có thể hiểu là loại tín dụng được cấp bằng hàng hóa dịch vụ chứ không phải bằng tiền.
1.4.2. Tín dụng ngân hàng
Tín dụng Ngân hàng là quan hệ tín dụng giữa Ngân hàng, các tổ chức tín dụng khác với các chủ thể trong nền kinh tế như nhà doanh nghiệp và cá nhân. Trong nền kinh tế, Ngân hàng đóng vai trò là một định chế tài chính trung gian, vì vậy trong quan hệ tín dụng với các nhà doanh nghiệp và cá nhân, Ngân hàng vừa là người cho vay đồng thời là người đi vay.
Với tư cách là người đi vay, Ngân hàng nhận tiền gửi từ các doanh nghiệp và cá nhân hoặc phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu để huy động vốn trong xã hội.
Với tư cách là người cho vay, Ngân hàng cấp tín dụng cho các doanh nghiệp và cá nhân.
Chủ thể tham gia gồm một bên là Ngân hàng, bên còn lại là các chủ thể trong nền kinh tế như doanh nghiệp, hộ gia đình, cá nhân…
Vốn tín dụng cấp chủ yếu là tiền tệ, vàng, cũng có thể là tài sản. Nguồn vốn này chủ yếu hình thành từ vốn huy động tiền gửi, họăc có thể phát hành các chứng chỉ, giấy tờ có giá hay tạo tiền để cho vay…
Thời hạn cho vay rất linh hoạt, có thể ngắn hạn, trung hạn hoặc dài hạn.
Công cụ của tín dụng Ngân hàng cũng rất linh hoạt, có thể là kỳ phiếu, trái phiếu Ngân hàng, các hợp đồng tín dụng…
Đây là hình thức tín dụng mang tính gián tiếp, trong đó Ngân hàng là trung gian tín dụng giữa những người tiết kiệm và những người cần vốn để sản xuất kinh doanh hoặc tiêu dùng qua đó thu được lợi nhuận.
=> Trong nền kinh tế thị trường, đại bộ phận quỹ cho vay tập trung qua Ngân hàng và từ đó đáp ứng nhu cầu vốn bổ sung cho các doanh nghiệp và cá nhân. Tín dụng Ngân hàng không chỉ đáp ứng nhu cấu vốn ngắn hạn để dự trữ vật tư hàng hoá, trang trải chi phí sản xuất và thanh toán các khoản nợ mà còn tham gia cấp vốn cho đầu tư xây dựng các xí nghiệp mới, các cơ sở kinh tế hạ tầng, cải tiến kĩ thuật. Ngoài ra tín dụng ngân hàng còn đáp ứng một phần đáng kể nhu cầu vốn tín dụng cá nhân.
1.4.3. Tín dụng nhà nước
Hoạt động tín dụng có vai trò rất lớn đối với phát triển sản xuất và tăng trưởng kinh tế. Với tính chất cạnh tranh của nền kinh tế thị trường, hoạt động tín dụng ngày càng được đa dạng hoá. Để khắc phục sự thiếu hụt ngân sách do bội chi, Chính phủ của các quốc gia có thể áp dụng nhiều biện pháp điều hành, trong đó có biện pháp vay vốn dân cư, thông qua hình thức phát hành trái phiếu. Hình thức này được gọi là tín dụng Nhà nước.
Với hoạt động tín dụng ấy, chủ thể đi vay là Nhà nước, còn chủ thể cho vay là các tổ chức kinh tế và dân cư có nguồn vốn tạm thời "nhàn rỗi". Nhà nước vay vốn bằng cách phát hành các trái phiếu như tín phiếu kho bạc ngắn hạn, trái phiếu kho bạc dài hạn, trái phiếu công trình để bán cho các tổ chức và cá nhân.
Đây chính là hợp đồng cho vay dưới hình thức văn bản, theo nguyên tắc có thời hạn, có hoàn trả và có lãi. Sự cam kết giữa Nhà nước và dân cư được thể hiện trong nội dung các trái phiếu mà Nhà nước đã phát hành. Hợp đồng cho vay trong quan hệ tín dụng gần giống như hợp đồng cho thuê, mượn tài sản. Có thể coi khoản tiền cho vay thuộc quyền sở hữu hợp pháp của người cho vay, nó chỉ được chuyển giao cho Nhà nước sử dụng trong một thời gian nhất định, sau đó tài sản lại được trả về cho người chủ sở hữu. Việc người cho vay đòi lại tiền vay khi đến hạn thanh toán, chính là hành vi thực hiện quyền năng của chủ sở hữu.
1.4.4. Tín dụng quốc tế
Những quan hệ cho vay và đi vay giữa các chính phủ, các tổ chức nhà nước, các tổ chức tài chính quốc gia và quốc tế, các nhà kinh doanh xuất nhập khẩu... thuộc các nước khác nhau, là một trong các hoạt động ngoại thương, hợp tác quốc tế, đầu tư ra nước ngoài, có liên quan mật thiết với thanh toán quốc tế. Có thể phân chia thành ba loại hình:
Khoản vay của chính phủ: chính phủ một nước cho chính phủ nước khác vay có tính chất ưu đãi, thông thường có tính chất viện trợ song phương
Tín dụng thương mại quốc tế: người đi vay nhận vay Ngân hàng nước ngoài trên thị trường tài chính quốc tế theo điều kiện thương mại. Có thể phân thành hai loại:
Khoản vay thương mại song phương, tức là hai Ngân hàng các nước khác nhau cùng nhau kí hiệp định tín dụng, sau đó cho vay
Khoản vay của tập đoàn Ngân hàng, tức là một hay vài Ngân hàng đứng đầu nhiều Ngân hàng khác tham gia thành một tập đoàn Ngân hàng cho người đi vay nào đó một khoản vay, loại tín dụng này nói chung kim ngạch tương đối lớn, thời hạn tương đối dài, là hình thức tín dụng tương đối phổ biến trên thế giới. Tín dụng của tập đoàn Ngân hàng lại có thể chia thành tín dụng trực tiếp hay gián tiếp.
Tín dụng của tổ chức tài chính quốc tế như Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF), Ngân hàng Thế giới (WB), Ngân hàng Phát triển Châu Á (ADB)… Xuất phát từ các đặc điểm khác nhau, TDQT có thể có các hình thức: tín dụng bằng tiền (ngoại tệ) và tín dụng bằng hàng hoá, tín dụng ngắn hạn và tín dụng dài hạn, tín dụng có lãi và tín dụng không trả lãi, tín dụng ưu đãi và tín dụng thông thường. TDQT là công cụ chủ yếu của các nước tư bản phát triển để xuất khẩu tư bản.
1.5. Các nguyên tắc thẩm định tín dụng: Có 5 nguyên tắc
1.5.1. Yếu tố cá nhân
Nhân cách, phẩm chất:
Uy tín, địa vị và mối quan hệ trong quá khứ với ngân hàng là yếu tố quan trọng.
Các phẩm chất cá nhân, tính trung thực và ý thức trả nợ của khách hàng.
Lý lịch rõ ràng, nơi ở cố định, cơ sở kinh doanh hoạt động bình thường là các đặc điểm tăng cường tính ổn định.
Kinh nghiệm
Khách hàng có kinh nghiệm trong lĩnh vực kinh doanh mà họ nêu trong phương án vay vốn không ?
Khả năng quản lý, có tầm nhìn cho tương lai và phải thực tế.
Vốn
Nền tảng tài sản, khả năng tài chính và mong muốn đầu tư.
Yêu cầu khách hàng phải có vốn tự có tham gia vào phương án, dự án vay vốn nhằm tăng trách nhiệm của khách hàng khi thực hiện phương án và chia sẻ rủi ro với Ngân hàng.
Đây cũng là quy định trong quy chế cho vay của Ngân hàng nhà nước.
Các thông tin tài chính và phi tài chính
CBTD tiếp xúc ban đầu với khách hàng để phỏng vấn và thu thập thông tin, tìm hiểu về khách hàng.
Kiểm tra đối chiếu thông tin từ các nguồn thông tin khác từ bên ngoài.
Yêu cầu khách hàng cung cấp các thông tin tài chính, thông tin về phương án vay, kế hoạch kinh doanh.
Đánh giá, kết luận
CBTD sau khi tiếp xúc ban đầu với khách hàng phải đưa ra quyết định chủ quan của mình về khách hàng.
Yếu tố cá nhân rất quan trọng trong quyết định cho vay hoặc từ chối đối với khách hàng trên cơ sở đánh giá ý chí trả nợ
1.5.2. Mục đích của khoản vay
Ngân hàng có quyền biết mục đích thực của khoản vay, phải đúng với chức năng, chuyên môn của khách hàng và phù hợp với chính sách tín dụng của Ngân hàng.
1.5.3. Hạn mức tín dụng
Mức tiền vay
CBTD phải tính toán xác định được số tiền cho vay phù hợp với nhu cầu của phương án vay vốn và đảm bảo khả năng trả nợ của khách hàng.
Thời hạn vay kỳ trả nợ
Xác định thời hạn vay cho phù hợp với chu kỳ kinh doanh và khả năng trả nợ của khách hàng.
Xác định kỳ trả nợ, phân kỳ trả nợ đối với những khoản vay trên 12 tháng để giảm áp lực trả nợ cho khách hàng khi đến hạn thanh toán
Tính toán phân kỳ trả nợ phải phù hợp với thu nhập thường xuyên của khách hàng để tránh việc phân kỳ mà thu nhập của khách hàng không đủ để trả theo phân kỳ.
Khả năng trả nợ
Khả năng trả lãi vay
Thu lãi tiền vay là nguồn thu nhập chính của hoạt động tín dụng. Do đó cán bộ tín dụng phải đảm bảo khách hàng trả lãi vay đầy đủ và đúng hạn.
Khả năng trả nợ gốc
Thẩm định nguồn trả nợ từ các nguồn thu nhập sao cho phù hợp với thực tế hoạt động của khách hàng
Phải thường xuyên quan tâm, thăm hỏi và kiểm tra khách hàng để nắm tình hình hoạt động, các nguồn thu để trả nợ khi đến hạn. Không nên xem việc phát mãi tài sản là nguồn trả nợ chính mình.
1.5.5. Tài sản bảo đảm
Thẩm định Tài sản bảo đảm
Tài sản bảo đảm là phần quan trọng không thể xem nhẹ trong quyết định tín dụng. TSBĐ là hính thức bảo hiểm trước những thay đổi bất thường của người vay và gây bất lợi cho Ngân hàng. Đây là nguồn thu cuối cùng để thu hồi vốn tín dụng.
Thẩm định giá trị tài sản là nghiệp vụ quan trọng để xác định giá trị tài sản và tính toán hạn mức tín dụng phù hợp với quy định của Ngân hàng về tỷ lệ cho vay.
Loại Tài sản bảo đảm
Là tài sản bảo đảm phù hợp với chính sách tín dụng của Ngân hàng. Lưu ý đến khía cạnh bảo hiểm đối với các trường hợp tài sản phải mua bảo hiểm.
Các loại tài sản nhận làm tài sản bảo đảm tín dụng phải là tài sản dễ bán, có tính khả mại cao trên thị trường.
1.6. Điều kiện cho vay
Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật:
Đối với khách hàng vay là pháp nhân và cá nhân Việt Nam:
Pháp nhân phải có năng lực pháp luật dân sự.
Cá nhân và chủ doanh nghiệp tư nhân phải có năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự.
Đại diện của hộ gia đình phải có năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự
Đại diện tổ hợp tác phải có năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự.
Thành viên hợp danh của công ty hợp danh phải có năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự.
Đối với khách hàng vay là pháp nhân và cá nhân nước ngoài phải có năng lực pháp luật dân sự và năng lực hành vi dân sự theo quy định của nước mà pháp nhân đó có quốc tịch hoặc cá nhân đó là công dân, nếu pháp luật nước ngoài đó được Bộ Luật Dân Sự của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, các văn bản pháp luật khác của Việt Nam quy định hoặc được điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc tham gia quy định.
Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp.
Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong từng thời hạn cam kết.
Có dự án đầu tư, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ khả thi và có hiệu quả, hoặc có dự án đầu tư, phương án phục vụ đời sống khả thi và phù hợp với quy định của pháp luật.
Thực hiện các quy định về đảm bảo tiền vay theo quy định của chính phủ và hướng dẫn của Ngân hàng nhà nước Việt Nam
1.7. Rủi ro tín dụng
Là ngôn từ thường được sử dụng trong hoạt động cho vay của Ngân hàng hoặc trên thị trường tài chính. Đó là khả năng không chi trả được nợ của người đi vay đối với người cho vay khi đến hạn phải thanh toán. Luôn là người cho vay phải chịu rủi ro khi chấp nhận một hợp đồng cho vay tín dụng. Bất kỳ một hợp đồng cho vay nào cũng có rủi ro tín dụng.
1.8. Tầm quan trọng của việc mở rộng tín dụng
Hoạt động tín dụng là hoạt động cho vay của ngân hàng đối với các chủ thể trong nền kinh tế nhằm tạo điều kiện cho sự phát triển của các tổ chức kinh tế này, cũng như thúc đầy sự phát triển của nền kinh tế của đất nước và đặc biệt là tạo ra được lợi nhuận cho các ngân hàng cũng như uy tín của các ngân hàng trên thị trường. Vì vậy việc mở rộng các hoạt động tín dụng trong hệ thống Ngân hàng là một việc làm cần thiết trong giai đoạn hiện nay. Mặc dù vậy muốn mở rộng hoạt động tín dụng cũng như phát triển nó thì cần phải chú trọng đến rủi ro tín dụng đây là điều kiện cần thiết để hoạt động tín dụng có được sự an toàn cao nhất.
1.9. Bảo đảm tín dụng
Là việc tổ chức tín dụng áp dụng các biện pháp nhằm phòng ngừa rủi ro, tạo cơ sở kinh tế và pháp lý để thu hồi được các khoản nợ đã cho khách hàng vay. Nói chung bất kỳ tài sản nào hoặc các quyền phát sinh từ tài sản có thể tạo ra ngân lưu đều có thể dùng làm bảo đảm tiền vay
Bảo đảm tín dụng nói chung có thể thực hiện bằng nhiều cách, bao gồm bảo đảm bằng tài sản thế châp, bảo đảm bằng tài sản cầm cố, bảo đảm bằng tài sản hình thành từ vốn vay, và bảo đảm bằng hình thức bảo lãnh của bên thứ ba
CHƯƠNG 2
TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG NAM Á VÀ CHI NHÁNH THỊ NGHÈ
2.1. Giới thiệu vê Ngân hàng Nam Á
Hội sở: 97 Bis Hàm Nghi, Phường Nguyễn Thái Bình, Quận 1, Tp. Hồ Chí Minh
Văn phòng nội bộ: 141 Võ Văn Tần, Quận 3, Tp. Hồ Chí Minh
Tổng đài: (08) 38 299 408
Fax: (08) 3822 2706
Email: namabank@namabank.com.vn
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
Ngân hàng TMCP Nam Á chính thức hoạt động từ ngày 21/10/1992, là một trong những Ngân hàng thương mại cổ phần đầu tiên được thành lập sau khi Pháp lệnh về Ngân hàng được ban hành vào năm 1990, trong bối cảnh nước ta đang tiến hành đổi mới kinh tế. Qua 17 năm hoạt động, cơ sở vật chất và mạng lưới hoạt động của Ngân hàng ngày càng mở rộng, đời sống cán bộ nhân viên ngày càng được cải thiện, uy tín của Ngân hàng ngày càng được nâng cao.
Từ những ngày đầu hoạt động, Ngân hàng Nam Á chỉ có 3 chi nhánh với số vốn điều lệ 5 tỷ đồng và gần 50 cán bộ nhân viên. Đến nay, qua những chặng đường phấn đấu đầy khó khăn và thách thức, Ngân hàng Nam Á đã không ngừng lớn mạnh, có mạng lưới gồm hơn 50 địa điểm giao dịch trên cả nước. So với năm 1992, vốn điều lệ hiện nay tăng gấp 270 lần, số lượng cán bộ nhân viên tăng gấp 20 lần, phần lớn là cán bộ trẻ, nhiệt tình được đào tạo chính quy trong và ngoài nước, có năng lực chuyên môn cao. Trong quá trình hình thành và phát triển, Ngân hàng luôn quan tâm đến công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực, coi cán bộ nhân viên là tài sản quý giá nhất của Ngân hàng.
Những năm gần đây, Ngân hàng Nam Á được biết đến là một trong những Ngân hàng thương mại cổ phần phát triển ổn định, bền vững, có chất lượng tín dụng thuộc loại tốt và được Ngân hàng Nhà nước đánh giá xếp loại A trong nhiều năm liền. Ngân hàng Nam Á là một trong số ít Ngân hàng tại Việt Nam được Ngân hàng Thế giới chọn để thực hiện Dự án Tài chính Nông thôn II từ năm 2002.
Thương hiệu Ngân hàng Nam Á đã được người tiêu dùng, cơ quan chức năng công nhận thông qua các giải thưởng có giá trị như: Top Trade Services do Bộ Công Thương trao tặng, “Thương hiệu vàng” do Bộ Công Thương và Hiệp hội chống hàng giả và Bảo vệ thương hiệu Việt Nam (VATAP) trao tặng; năm 2007, Ngân hàng còn nhận được giấy chứng nhận “Nhãn hiệu nổi tiếng Quốc gia” do Hội sở hữu Trí tuệ Việt Nam trao tặng, là “Một trong 500 doanh nghiệp lớn nhất Việt Nam” do bảng xếp hạng Top 500 doanh nghiệp lớn nhất Việt Nam (VNR500) công bố. Ngân hàng Nam Á còn vinh dự đón nhận bằng khen của Thủ Tướng Chính phủ, bằng khen của UBND TP.HCM nhân dịp kỷ niệm 15 năm thành lập.
2.1.2 Mục tiêu phát triển của ngân hàng Nam Á
Mục tiêu hiện nay của Ngân hàng Nam Á là phấn đấu thành một trong các ngân hàng hiện đại của Việt Nam trên cơ sở phát triển nhanh, vững chắc an toàn và hiệu quả, trở thành một trong các Ngân hàng thương mại hàng đầu cả nước và không ngừng đóng góp cho sự phát triển kinh tế của cộng đồng, xã hội.
Bước vào giai đoạn mới, toàn ngành Ngân hàng Việt Nam đang trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế với nhiều thách thức nhưng cũng có nhiều cơ hội phát triển. Với mục tiêu phấn đấu giữ vững là một trong những Ngân hàng thương mại cổ phần mạnh tại Việt Nam, Ngân hàng Nam Á đang xây dựng chiến lược “Phát triển mạnh mẽ nguồn nhân lực”. Phần lớn cán bộ nhân viên của Ngân hàng Nam Á được đào tạo và đào tạo lại nhằm đáp ứng ngày càng tốt hơn những kỹ năng và trình độ chuyên môn cần thiết, cam kết phục vụ hài lòng khách hàng, trung thực trong giao dịch và đoàn kết vì mục tiêu chung của Ngân hàng.
Cùng với chiến lược phát triển nguồn nhân lực, với phương châm luôn cung cấp “Giá trị vượt thời gian”, Ngân hàng tập trung nâng cao năng lực tài chính, đầu tư phát triển công nghệ thông tin theo hướng hiện đại hoá phù hợp với công nghệ Ngân hàng trong khu vực và thế giới; mở rộng mạng lưới hoạt động, đa dạng hoá các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng; đồng thời chú trọng việc tăng cường kiểm tra kiểm soát nội bộ, tạo an toàn trong hoạt động, quảng bá rộng rãi thương hiệu Ngân hàng Nam Á, tiếp tục là người bạn đồng hành của doanh nghiệp, các tiểu thương, các hộ gia đình và cá nhân để cùng nhau phát triển.
2.1.3. Mô hình tổ chức bộ máy của Ngân Hàng Nam Á
ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
BAN KIỂM SOÁT
PHÒNG KIỂM TOÁN NỘI BỘ
ỦY BAN NHÂN SỰ
ỦY BAN QUẢN LÝ RỦI RO
VĂN PHÒNG HĐQT
BAN TGĐ
CÁC HỘI ĐỒNG QLRR TD ĐẦU TƯ
BAN QL TS VÀ NGUỒN VỐN (ALCO)
VP BAN TGĐ
PHÒNG XỬ LÝ TS CHƯA SINH LỜI
PHÒNG KIỂM TOÁN NỘI BỘ
PHÒNG QUAN HỆ KHDN
PHÒNG PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM KH DN
TRUNG TÂM THẺ
PHÒNG QUẢN LÝ TÍN DỤNG VÀ ĐẦU TƯ
PHÒNG PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM KHCN
PHÒNG ĐỊNH CHẾ TÀI CHÍNH (FI)
PHÒNG ĐẦU TƯ TÀI CHÍNH, CHỨNG KHOÁN TRÁI PHIẾU
PHÒNG QUẢN LÝ NGUỒN VỐN VÀ KD TIỀN TỆ
PHÒNG ĐẦU TƯ DN
PHÒNG QUAN HỆ KHCN
PHÒNG QLRR
PHÒNG CHÍNH SÁCH TÍN DỤNG VÀ TSBĐ
PHÒNG TÁI THẨM ĐỊNH
PHÒNG TÁC NGHIỆP NGUỒN VỐN NGÂN QUỸ
PHÒNG TÁC NGHIỆP TÍN DỤNG
PHÒNG TÁC NGHIỆP TTQT
TRUNG TÂM THANH TOÁN
PHÒNG KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN VÀ QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH
PHÒNG KẾ TOÁN
PHÒNG XỬ LÝ THÔNG TIN
TRUNG TÂM CNTT
PHÒNG HÀNH CHÍNH QUẢN TRỊ
PHÒNG MARKETING
PHÒNG PHÁP CHẾ VÀ XỬ LÝ NỢ TÍN DỤNG
PHÒNG NHÂN SỰ
TRUNG TÂM ĐÀO TẠO
PHÒNG PHÁT TRIỂN MẠNG LƯỚI
PHÒNG QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG
CÁC CÔNG TY TRỰC THUỘC
KÊNH PHÂN PHỐI
KHỐI KH DN
KHỐI KH CN
KHỐI VỐN VÀ KD TIỀN TỆ
KHỐI QLRR
KHỐI TÁC NGHIỆP
KHỐI TÀI CHÍNH
KHỐI HỖ TRỢ
Sơ đồ 2.1 Cơ cấu tổ chức các phòng ban tại Ngân Hàng Nam Á
(Nguồn: Tổng hợp từ NHTMCP Nam Á Năm 2010)
2.1.4. Tình hình hoạt động của Ngân hàng Nam Á qua các năm
Về hoạt động kinh doanh
Năm 2009 cuộc khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế toàn cầu, nền kinh tế trong nước gặp nhiều khó khăn, một số chỉ tiêu tăng trưởng chậm hoặc giảm mạnh so với năm 2008. Mặc dù vậy Ngân hàng đã hoàn thành hầu hết các chỉ tiêu theo Nghị quyết Đại hội đồng cổ đông giao phó, một số chỉ tiêu chưa hoàn thành mức lợi nhuận kỳ vọng là do nhiều yếu tố như:
Cạnh tranh về nhiều mặt hoạt động của các Ngân hàng rất lớn, đáng kể nhất là cạnh tranh lãi suất. Dẫn tới suy giảm mức lợi nhuận từ hoạt động tín dụng.
Các khoản tài sản không sinh lợi của Ngân hàng hiện đang được chú trọng khai thác, nhưng hiệu quả chưa thể phát huy.
Tổng tài sản
Bảng 2.1. Tổng tài sản của Ngân hàng Nam Á
Chỉ tiêu
2007
(tỷ đồng)
2008
(tỷ đồng)
2009
(tỷ đồng)
Chênh lệch 08/07
Chênh lệch 09/08
Mức
Tỉ lệ(%)
Mức
Tỉ lệ(%)
Tổng tài sản
5.240
5.898
10.914
658
13%
5.016
85%
(Nguồn: Tổng hợp từ NHTMCP Nam Á Năm 2010)
Biểu đồ 2.1. Tổng tài sản Ngân hàng Nam Á 2007, 2008, 2009
(Nguồn: Tổng hợp từ NHTMCP Nam Á Năm 2010)
Tốc độ tăng trưởng của tổng tài sản của Ngân hàng Nam Á có xu hướng tăng trưởng mạnh từ năm 2007 đến 2009. Đặc biệt là giai đoạn từ năm 2008 đến năm 2009.
Tính đến ngày 31/12/2009 tổng tài sản của toàn Ngân hàng đạt 10.914 tỷ đồng, tăng 85,1% so với năm 2008, hoàn thành 121,27% kế hoạch năm 2009
Trong cơ cấu tổng tài sản năm 2009, dư nợ cho vay sau khi trích lập dự phòng rủi ro tín dụng chiếm tỷ trọng 45,69% (năm 2008 là 63,24%) đầu tư kinh doanh chứng khoán và góp vốn mua cổ phần chiếm 10,7% (năm 2008 là 6,2%). Như vậy trong năm 2009 Ngân hàng Nam Á đã tăng đầu tư vào các hoạt động kinh doanh khác ngoài hoạt động tín dụng nhằm cơ cấu lại nguồn thu từ hoạt động kinh doanh, giảm thiểu rủi ro từ hoạt động tín dụng.
Vốn điều lệ
Bảng 2.2. Tổng vốn điều lệ của Ngân hàng Nam Á
Chỉ tiêu
2007
(tỷ đồng)
2008
(tỷ đồng)
2009
(tỷ đồng)
Chênh lệch 08/07
Chênh lệch 09/08
Mức
Tỉ lệ(%)
Mức
Tỉ lệ(%)
Vốn điều lệ
576
1.253
1.253
677
118%
0
0%
(Nguồn: Tổng hợp từ NHTMCP Nam Á Năm 2010)
Biểu đồ 2.2. Vốn điều lệ Ngân hàng Nam Á 2007, 2008, 2009
(Nguồn: Tổng hợp từ NHTMCP Nam Á Năm 2010)
Vốn điều lệ tính đến ngày 31/12/2009 là 1.253 tỷ đồng, không có thay đổi so với đầu năm 2009.
Theo kế hoạch vốn điều lệ trong năm 2009 sẽ tăng lên 2.000 tỷ đồng, tuy nhiên trong điều kiện thị trường chứng khoán còn nhiều bất ổn, nền kinh tế trong giai đoạn hồi phục sau khủng hoảng tài chính năm 2008. Do vậy, đến quý IV/2009, Ngân hàng Nam Á đã hoàn tất các thủ tục gửi Ngân hàng nhà nước để tăng vốn điều lệ. Ngân hàng nhà nước chi nhánh thành phố Hồ Chí Minh đã thụ lý xong hồ sơ và chuyển tiếp Ngân hàng nhà nước Việt Nam xem xét, ra quyết định. Đồng thời Ủy Ban Chứng Khoán nhà nước đã thụ lý hồ sơ và chờ văn bản chấp thuận của Ngân hàng nhà nước Việt Nam theo quy định hiện hành.
Huy động vốn
Bảng 2.3. Các nguồn huy động vốn năm 2009
Chỉ tiêu (tính đến ngày 31/12/2009 )
Số dư
(Tỷ đồng)
(%) Tăng so với đầu năm
Tiền gửi cá nhân và tổ chức kinh tế
6.054
77,04%
Tiền gửi của các tổ chức tín dụng khác
3.390
215,43%
Tổng vốn huy động
9.444
110,14
(Nguồn: Tổng hợp từ NHTMCP Nam Á Năm 2010)
Biểu đồ 2.3. Tăng trưởng huy động vốn giai đoạn 2005 - 2009
(Nguồn: Tổng hợp từ NHTMCP Nam Á Năm 2010)
Tính đến ngày 31/12/2009 tổng vốn huy động của toàn Ngân hàng là 9.444 tỷ đồng, tăng 110,14% so với đầu năm.
Vốn huy động trên thị trường đạt 6.054 tỷ đồng, tăng 77,04% so với đầu năm, chiếm tỷ trọng 64,1% trên tổng vốn huy động.
Vốn huy động từ thị trường liên Ngân hàng là 3.390 tỷ đồng, tăng 215,43% so với đầu năm.
Ngân hàng Nam Á luôn duy trì khả năng thanh toán và đảm bảo các tỷ lệ về khả năng chi trả trong hoạt động của Ngân hàng thông qua việc kiểm soát chặt chẽ các chỉ tiêu quản trị nội bộ liên tục, thường xuyên.
Hoạt động sử dụng vốn
Bảng 2.4. Cơ cấu sử dụng vốn vay
Chỉ tiêu (tính đến 31/12/2009)
Số dư
(Tỷ đồng)
(%) Tăng so với đầu năm
Đầu tư tín dụng
5.013
33,69 %
Đầu tư chứng từ có giá
1.169
220,47 %
Tiền gửi tại các TCTD khác
3.476
464,31 %
Vốn thanh khoản
254
-53,71 %
Tổng sử dụng vốn kinh doanh
9.912
87,74 %
(Nguồn: Tổng hợp từ NHTMCP Nam Á)
Tổng sử dụng vốn của Ngân hàng Nam Á tính đến ngày 31/12/2009 đạt 9.912 tỷ đồng, tăng 87,74% so với đầu năm. Trong đó, đầu tư tín dụng chiếm tỷ trọng chủ yếu, đạt 5.013 tỷ đồng, tăng 33,69% so với đầu năm, hoàn thành 100,26% kế hoạch năm 2009.
Biểu đồ 2.4. Tăng trưởng sử dụng vốn giai đoạn 2008 - 2009
(Nguồn: Tổng hợp từ NHTMCP Nam Á Năm 2010)
Cơ cấu dư nợ tín dụng trong năm 2009 được điều chỉnh phù hợp với mục tiêu hoạt động của Ngân hàng và đáp ứng nhu cầu vay vốn của khách hàng, đảm bảo tối đa hóa nguồn thu từ hoạt động tín dụng:
Biểu đồ 2.5. Cơ cấu dư nợ theo thành phần kinh tế năm 2009
(Nguồn: Tổng hợp từ NHTMCP Nam Á Năm 2010)
Dư nợ cho vay khách hàng cá nhân chiếm tỷ trọng lớn (54,1%), đạt 2.714 tỷ đồng tăng 41,8% so với đầu năm. Dư nợ khách hàng doanh nghiệp đạt 2.299 tỷ đồng tăng 25,23% so với đầu năm.
Biểu đồ 2.6. Cơ cấu dư nợ phân theo kỳ hạn năm 2009
(Nguồn: Tổng hợp từ NHTMCP Nam Á Năm 2010)
Dư nợ ngắn hạn đạt 2.743 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 54,7%, tăng 23,6% so với đầu năm. Dư nợ trung dài hạn đạt 2.270 tỷ đồng tăng 48,32% so với đầu năm và chiếm tỷ trọng 45,3%.
Bảng2.5. Dư nợ phân theo kỳ hạn qua các năm 2007, 2008, 2009
Chỉ tiêu
2007
(tỷ đồng)
2008
(tỷ đồng)
2009
(tỷ đồng)
Chênh lệch 08/07
Chênh lệch 09/08
Mức
Tỉ lệ(%)
Mức
Tỉ lệ(%)
Ngắn hạn
1.671
2.220
2.743
549
32,9%
523
23,6%
Trung hạn, Dài hạn
1.028
1.530
2.270
502
48,8%
740
48,4%
Tổng dư nợ
2.699
3.750
5.013
1.051
38,9%
1.263
33,7%
(Nguồn: Tổng hợp từ Báo cáo thường niên của NHTMCP Nam Á)
Thông qua bảng dư nợ phân theo kỳ hạn cho ta thấy được tình hình cho vay của Ngân hàng Nam Á có sự tăng trưởng qua các năm và dư nợ ngắn hạn vẫn chiếm tỷ trọng cao nhất. Qua đó ta thấy được Ngân hàng Nam Á luôn luôn chú trọng đến các khoản vay tín dụng ngắn hạn nhằm làm tăng sự cạnh tranh về tín dụng ngắn hạn với các ngân hàng nhỏ khác.._.
2.1.4.6. Lợi nhuận
Bảng 2.6. Lợi nhuận của Ngân hàng qua các năm 2007, 2008, 2009
Chỉ tiêu
2007
(tỷ đồng)
2008
(tỷ đồng)
2009
(tỷ đồng)
Chênh lệch 08/07
Chênh lệch 09/08
Mức
Tỉ lệ(%)
Mức
Tỉ lệ(%)
Lợi nhuận trước thuế
107
13
71
-94
-87,9%
58
446,2%
Lợi nhuận sau thuế
75
9
56
-66
-88,0%
47
522,2%
(Nguồn: Tổng hợp từ Báo cáo thường niên của NHTMCP Nam Á)
Lợi nhuận trước thuế đến cuối năm 2008 đạt 13 tỷ đồng, giảm 94 tỷ đồng so với năm 2007 với mức tăng trưởng (-87,9%).mức tăng trưởng lợi nhuận âm so với năm 2007 là do sự khủng hoảng của thị trường chứng khoán ở Việt Nam nói riêng và cũng là do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế năm 2008, làm cho hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp gặp rất nhiều khó khăn cộng với lạm phát của Việt Nam tăng cao dẫn tới lãi suất cho vay của các ngân hàng nói chung và Ngân hàng Nam Á nói riêng tăng cao nên hoạt động tín dụng gặp nhiều khó khăn vì vậy lợi nhuận thu được thấp.
Sang năm 2009 lợi nhuận trước thuế đạt 71 tỷ đồng (kỳ vọng là 85 tỷ đồng), tăng 58 tỷ đồng so với năm 2008, thực hiện được 47,5% so với kế hoạch điều chỉnh năm 2009. Lợi nhuận ròng hợp nhất sau thuế đạt 56 tỷ đồng (kỳ vọng là 62 tỷ đồng). Việc chưa hoàn thành được mức lợi nhuận kỳ vọng là do nhiều yếu tố bao gồm một số yếu tố chính sau:
Cạnh tranh lãi suất giữa các ngân hàng dẫn đến biên độ lãi suất thấp làm suy giảm mức lợi nhuận từ hoạt động tín dụng.
Ngân hàng áp dụng chính sách trần lãi suất đồng thời cho phép các chi nhánh của Ngân hàng áp dụng lãi suất thỏa thuận đối với các khoản vay phục vụ nhu cầu đời sống. Tuy nhiên dư nợ cho vay tiêu dùng chỉ chiếm 21,94% tổng dư nợ cho vay của Ngân hàng Nam Á.
Để có sự phát triển trong dài hạn Ngân hàng Nam Á phải dành một nguồn lực tài chính đáng kể để xây dựng hệ thống CoreBanking, tái cơ cấu mô hình tổ chức, đầu tư xây dựng trụ sở chính và mạng lưới phát triển thương hiệu và tăng cường cung ứng sản phẩm dịch vụ ngân hàng nhưng chưa mang lại hiệu quả tài chính ngay trong năm.
2.2. Giới thiệu về chi nhánh Thị Nghè
2.2.1. Lịch sử hình thành
Chi nhánh Thị Nghè là chi nhánh cấp 1 của Ngân hàng Nam Á, hoạt động ngay từ những ngày đầu hình thành và phát triển của Ngân hàng chi nhánh Thị Nghè đặt tại 36A Xô Viêt Nghệ Tĩnh, Quận Bình Thạnh, TP HCM và có 1 phòng giao dịch trực thuộc chi nhánh là PGD Gò Vấp đặt tại 65 Nguyễn Thái Sơn, Phường 4, Quận Gò Vấp ,TPHCM và đến nay thì đã có thêm 3 phòng giao dịch nữa đó là:
Phòng Giao Dịch Văn Thánh: 600 Điện Biên Phủ, Phường 22, Quận Bình Thạnh, Tp. HCM.
Phòng Giao Dịch Bà Chiểu: 380 Bùi Hữu Nghĩa, Phường 2, Quận Bình Thạnh, Tp. HCM.
Phòng Giao Dịch Quận 2: 53 Nguyễn Duy Trinh, P. Bình Trưng Tây, Quận 2, TP.HCM.
Để đáp ứng nhu cầu của khách hàng và mở rộng thu hút khách hàng nhằm tăng lợi nhuận và góp phần vào sự phát triển chung của toàn Ngân hàng Nam Á
2.2.2. Sơ đồ tổ chức Chi nhánh
GĐ KINH DOANH I
CN THỊ NGHÈ
GĐ CHI NHÁNH
PHÒNG TÍN DỤNG
PHÓ GIÁM ĐỐC
PHÒNG NGÂN QUỸ
PGD KẾ TOÁN
PGD VĂN THÁNH
PGD GÒ VẤP
PGD QUẬN 2
PGD BÀ CHIỂU
Sơ đồ 2.2. Cơ cấu tổ chức các phòng ban tại Chi Nhánh Thị Nghè
Các quy định chung về cấp phát tín dụng tại Ngân hàng Nam Á Chi Nhánh Thị Nghè
2.2.3.1. Đối tượng vay vốn
Những đối tượng được vay vốn tại Ngân hàng Nam Á là các pháp nhân và cá nhân Việt nam bao gồm:
Các pháp nhân là doanh nghiệp nhà nước, hợp tác xã, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và các tổ chức khác có đủ điều kiện quy định tại Điều 49 của Bộ luật dân sự nước CHXHCN Việt Nam.
Cá nhân, hộ gia đình, tổ hợp tác, doanh nghiệp tư nhân, công ty hợp danh…
Nguyên tắc vay vốn
Khách hàng vay vốn của Ngân hàng Nam Á phải bảo đảm:
Sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng.
Hoàn trả nợ gốc và lãi vốn vay đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng.
Điều kiện vay vốn
Ngân hàng Nam Á xem xét và quyết định cho vay khi khách hàng có đủ các điều kiện sau:
Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật:
Đối với khách hàng vay là tổ chức và cá nhân Việt Nam:
Tổ chức phải có năng lực pháp luật dân sự.
Cá nhân và chủ doanh nghiệp tư nhân phải có năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự.
Đại diện của hộ gia đình phải có năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự.
Đại diện của tổ chức hợp tác phải có năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự.
Thành viên hợp danh của công ty hợp danh phải có năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự
Đối với khách hàng vay vốn là tổ chức và cá nhân nước ngoài phải có năng lực pháp luật dân sự và năng lực hành vi dân sự theo quy định của nước mà tổ chức đó có quốc tịch hoặc cá nhân đó là công dân, nếu pháp luật nước ngoài đó được Bộ Luật Dân Sự của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, các văn bản pháp luật khác của Việt Nam quy định hoặc được điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc tham gia quy định.
Trường hợp khách hàng vay hoặc người bảo lãnh là cá nhân trên 70 tuổi (có đầy đủ năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự) phải trình hội đồng tín dụng đầu tư Hội sở xem xét, quyết định cho từng trường hợp cụ thể.
Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp.
Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong từng thời hạn cam kết.
Có dự án đầu tư, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ khả thi và có hiệu quả, hoặc có dự án đầu tư, phương án phục vụ đời sống khả thi và phù hợp với quy định của pháp luật.
Khách hàng phải có vốn tự tham gia vào phương án sản xuất kinh doanh. Đối với các khoản vay trung, dài hạn: tỷ lệ vốn tự có của khách hàng tham gia vào dự án đầu tư tối thiểu là 30% tổng nhu cầu vốn của dự án nếu là dự án mới và tối thiểu là 20% nếu là dự án mở rộng, cải tạo, nâng cấp cải tiến kỹ thuật.
Thực hiện các quy định về bảo đảm tiền vay theo quy định của chính phủ, hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và các quy chế của ngân hàng Nam Á.
Chấp nhận và thực hiện theo các quy định trong quy chế cho vay của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và các quy định của Ngân hàng Nam Á
Thể loại cho vay
Ngân hàng Nam Á xem xét quyết định cho khách hàng vay theo các thể loại ngắn hạn, trung và dài hạn nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, đời sống và các dự án đầu tư phát triển:
Cho vay ngắn hạn là các khoản vay có thời hạn cho vay đến 12 tháng.
Cho vay trung dài hạn là các khoản vay có thời hạn cho vay từ trên 12 tháng đến 60 tháng
Cho vay dài hạn là các khoản vay có thời hạn cho vay trên 60 tháng trở lên.
Mức cho vay
Ngân hàng Nam Á căn cứ vào nhu cầu vay vốn và khả năng hoàn trả nợ của khách hàng, khả năng nguồn vốn của mình để quyết định mức cho vay.
Giới hạn tổng dư nợ cho vay đối với một khách hàng, một nhóm khách hàng thực hiện theo quy định như sau: (Điều 14 quy chế của ngân hàng Nam Á)
Tổng cho vay đối với một khách hàng không được vượt quá 15% vốn tự có của Ngân hàng Nam Á, trừ trường hợp đối với những khoản vay từ các nguồn vốn ủy thác của Chính phủ, của các tổ chức và cá nhân.
Tổng dư nợ cho vay và bảo lãnh đối với một khách hàng không được vượt quá 25% vốn tự có của Ngân hàng Nam Á.
Tổng dư nợ cho vay đối với một nhóm khách hàng có liên quan không được vượt quá 50% vốn tự có của Ngân hàng Nam Á, trong đó mức cho vay đối với một khách hàng không được vượt quá tỷ lệ quy định tại khoản 1 điều này, trừ trường hợp đối với những khoản cho vay từ các nguồn vốn ủy thác của Chính phủ, của các tổ chức và cá nhân.
Tổng dư nợ cho vay và bảo lãnh đối với một nhóm khách hàng có liên quan không được vượt quá 60% vốn tự có của Ngân hàng Nam Á.
Trường hợp nhu cầu vốn của một khách hàng vượt quá 15% vốn tự có, một nhóm khách hàng vượt quá 50% vốn tự có của Ngân hàng Nam Á hoặc khách hàng có nhu cầu huy động vốn từ nhiều nguồn thì Ngân hàng Nam Á cho vay theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Trong trường hợp đặc biệt, Ngân hàng Nam Á chỉ được cho vay vượt quá mức giới hạn cho vay quy định khoản 1 điều này khi được Thủ tướng Chính phủ cho phép đối với từng trường hợp cụ thể.
Việc xác định vốn tự có của Ngân hàng Nam Á để làm căn cứ tính toán giới hạn cho vay quy định tại khoản 1 và 2 điều này được thực hiện theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Lãi suất cho vay
Mức lãi suất cho vay do Ngân hàng Nam Á và khách hàng thỏa thuận phù hợp với quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Mức lãi suất áp dụng đối với khoản nợ gốc quá hạn do Ngân hàng Nam Á ấn định và thỏa thuận với khách hàng trong hợp đồng tín dụng nhưng không vượt quá 150% lãi suất cho vay áp dụng trong thời hạn cho vay đã được ký kết hoặc điều chỉnh trong hợp đồng tín dụng.
Trả nợ gốc và lãi
Tùy theo thỏa thuận giữa khách hàng với Ngân hàng mà có phương thức trả nợ bao gồm:
Trả nợ theo định kỳ (1 tháng, 3 tháng, 6 tháng, 1 năm …)
Trả nợ 1 lần vào cuối kỳ trả nợ
Hồ sơ vay vốn
Hồ sơ pháp lý:
Đối với khách hàng là cá nhân, hộ gia đình, hộ kinh doanh cá thể:
Chứng minh nhân dân, hộ khẩu và các giấy tờ nhân thân khác (nếu có).
Giấy tờ cá nhân của nhân thân (vợ hoặc chồng).
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy phép hành nghề đối với ngành nghề cần giấy phép (trường hợp kinh doanh vay vốn để kinh doanh).
Giấy ủy quyền của chủ hộ cho một thành viên khác trong gia đình đại diện vay (trường hợp hộ gia đình vay vốn).
Đối với khách hàng là doanh nghiệp hoạt động theo luật DNNN
Quyết định thành lập của cơ quan có thẩm quyền.
Điều lệ hoạt động đối với doanh nghiệp có điều lệ doanh nghiệp.
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
Giấy phép hành nghề đối với ngành nghề phải có giấy phép kinh doanh.
Quyết định bổ nhiệm Giám đốc, Kế toán trưởng.
Giấy chứng nhận đăng ký mã số thuế.
Giấy phép kinh doanh XNK hoặc giấy đăng ký mã số thuế XNK (nếu có).
Các giấy tờ pháp lý khác (nếu có).
Đối với khách hàng là doanh nghiệp hoạt động theo luật doanh nghiệp:
Quyết định thành lập đối với công ty TNHH một thành viên.
Điều lệ hoạt động của doanh nghiệp.
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
Giấy phép hành nghề đối với ngành nghề phải có giấy phép.
Quyết định bổ nhiệm Giám đốc, Kế toán trưởng.
Giấy chứng nhận đăng ký mã số thuế.
Giấy phép kinh doanh XNK hoặc giấy đăng ký mã số thuế XNK (nếu có).
Biên bản họp HĐQT (công ty cổ phần) hoặc HĐTV (công ty TNHH) cho phép thực hiện việc vay vốn, sử dụng tài sản thế chấp, cầm cố, và xác định thẩm quyền người đại diện ký kết các hợp đồng vay.
Các giấy tờ pháp lý khác có liên quan
Đối với khách hàng là doanh nghiệp hoạt động theo Luật đầu tư nước ngoài:
Giấy phép đầu tư của cấp có thẩm quyền
Điều lệ hoạt động của doanh nghiệp.
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
Giấy phép hành nghề đối với ngành nghề phải có giấy phép.
Quyết định bổ nhiệm Giám đốc, Kế toán trưởng.
Giấy chứng nhận đăng ký mã số thuế.
Giấy phép kinh doanh XNK hoặc giấy đăng ký mã số thuế XNK (nếu có).
Biên bản họp HĐQT hoặc HĐTV cho phép thực hiện vay vốn, sử dụng tài sản thế chấp, cầm cố, và xác định thẩm quyền người đại diện ký kết với các hợp đồng vay vốn.
Đối với khách hàng là tổ chức khác (cơ quan hành chánh sự nghiệp):
Quyết định thành lập của cơ quan có thẩm quyền.
Điều lệ hoặc quy chế hoạt động của tổ chức.
Quyết định bổ nhiệm Giám đốc, Kế toán trưởng.
Giấy ủy quyền / văn bản bảo lãnh của cơ quan chủ quyền về việc vay vốn.
Các giấy tờ pháp lý khác có liên quan (nếu có).
Hồ sơ khoản vay:
Đối với khách hàng là cá nhân:
Giấy đề nghị vay vốn theo Mẫu;
Phương án vay vốn và trả nợ đối với cá nhân, hộ gia đình, hộ kinh doanh cá thể vay để kinh doanh.
Đối với khách hàng là doanh nghiệp:
Giấy đề nghị vay vốn theo mẫu.
Phương án vay vốn và trả nợ
Kế hoạch sản xuất kinh doanh, kế hoạch doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp trong năm kế hoạch (nếu có).
Các hợp đồng mua bán (đầu vào, đầu ra), hợp đồng tiêu thụ sản phẩm dịch vụ, hợp đồng XNK…
Báo cáo tài chính tại thời điểm vay vốn và 02 năm gần nhất đối với vay ngắn hạn, báo cáo tài chính tại thời điểm hiện tại và 03 năm gần nhất đối với khoản vay trung và dài hạn, các biên bản kiểm toán (nếu có).
Bảng kê khai công nợ các loại tại các TCTD tại các thời điểm tương ứng với báo cáo tài chính cung cấp cho Ngân hàng.
Chi tiết các khoản phải thu, phải trả và tình hình xuất nhập tồn hàng tồn kho.
Hồ sơ khác liên quan đến khoản vay như hợp đồng bảo hiểm, hợp đồng liên doanh, liên kết…
Hồ sơ tài sản đảm bảo
Hồ sơ tài sản thế chấp gồm các giấy tờ thể hiện quyền sở hữu hoặc quyền quản lý, sử dụng hợp pháp đối với tài sản, và giấy tờ xác định giá trị còn lại của tài sản thế chấp cầm cố. Cụ thể:
Đối với bất động sản như nhà cửa, vật kiến trúc gắn liền với đất: các giấy tờ thể hiện quyền sở hữu hoặc quyền quản lý, sử dụng hợp pháp đối với bất động sản.
Đối với động sản như vật tư hàng hóa, phương tiện vận tải: các giấy tờ chứng minh quyền sở hữu hoặc quyền quản lý, sử dụng.
Đối với đá quý, kim khí quý: các giấy tờ xuất xứ, kiểm định giá trị, tỷ trọng…
Đối với giấy tờ có giá như sổ tiết kiệm, cổ phiếu, trái phiếu…là chính các giấy tờ có giá đó.
Các văn bản bảo lãnh của bên thứ 3.
Các quyền như quyền đòi nợ, quyền thụ hưởng bảo hiểm, quyền tác giả, quyền sở hữu công nghiệp, các quyền phát sinh từ tài sản thế chấp cầm cố, áp dụng theo chỉ đạo của Tổng Giám đốc trong từng trường hợp cụ thể.
Quy trình tín dụng
Bước 1: Tiếp nhận và hướng dẫn khách hàng về hồ sơ vay vốn:
Cán bộ tín dụng được phân công tiếp xúc khách hàng có trách nhiệm tiếp nhận, hướng dẫn khách hàng về hồ sơ vay vốn, kiểm tra tính đầy đủ, hợp lệ, hợp pháp của hồ sơ bao gồm: Hồ sơ pháp lý, hồ sơ cho vay, hồ sơ tài sản đảm bảo
Bước 2: Thẩm định các điều kiện cho vay:
CBTD được phân công có trách nhiệm xác minh thực tế, tiến hành thẩm định các điều kiện cho vay bao gồm các nội dung sau:
Đối với khách hàng là cá nhân, hộ kinh doanh cá thể
Đánh giá chung về khách hàng
Tình hình thu nhập của cá nhân vay vốn, khả năng trả nợ.
Đánh giá phương án sử dụng vốn vay (trường hợp vay để kinh doanh)
Thẩm định tài sản đảm bảo tiền vay.
Đối với khách hàng là doanh nghiệp
Đánh giá chung về khách hàng về: Năng lực pháp lý, mô hình cơ cấu tổ chức, ngành nghề sản xuất kinh doanh.
Tình hình tài chính của khách hàng
Đánh giá sự chính xác, trung thực của báo cáo tài chính.
Tính toán, phân tích các chỉ số tài chính.
Nhận xét tình hình tài chính hiện tại và triển vọng tài chính của doanh nghiệp.
Quan hệ tín dụng, quan hệ thanh toán của khách hàng với các TCTD khác (qua thông tin CIC của Ngân hàng Nhà nước và các thông tin khác) và với Ngân hàng Nam Á. Đánh giá mức độ tín nhiệm của khách hàng đối với Ngân hàng Nam Á.
Đánh giá phương án sản xuất kinh doanh, dự án đầu tư và khả năng vay, trả:
Xác định phương thức cho vay thích hợp đối với từng nhu cầu vay cụ thể: cho vay ngắn hạn, trung hạn, dài hạn, cho vay theo hạn mức tín dụng.
Phân tích phương án kinh doanh dự án đầu tư khả thi.
Xác định hiệu quả kinh tế của phương án kinh doanh, dự án đầu tư.
Phân tích khả năng vay trả, nguồn trả nợ, hạn trả.
Dự báo các rủi ro có thể xảy ra.
Đối với cho vay dự án đầu tư, việc phân tích dự án đầu tư thực hiện theo “hướng dẫn thẩm định dự án đầu tư” do Tổng Giám đốc ban hành.
Thẩm định bảo đảm tiền vay: việc thẩm định tài sản đảm bảo tiền vay được thực hiện theo quy định hiện hành tại Ngân hàng Nam Á. Gồm các chỉ tiêu chính thức sau:
Hồ sơ pháp lý của tài sản đảm bảo, tính chính xác của tài sản có thật.
Đặc điểm tài sản đảm bảo: số lượng, chất lượng, tình trạng, vị trí của tài sản.
Giá trị tài sản bảo đảm tiền vay, thủ tục định giá tài sản bảo đảm được thực hiện theo quy định về định giá tài sản bảo đảm.
Khả năng và biện pháp quản lý tài sản của Ngân hàng Nam Á.
Xem xét về các điều kiện thanh toán và nguồn vốn của Ngân hàng Nam Á
Bộ phận tín dụng phối hợp với phòng kế toán hoặc phòng thanh toán XNK xem xét về các điều kiện thanh toán, phương thức thanh toán, mua bán ngoại tệ… đối với những khoản vay thanh toán nước ngoài.
Bộ phận tín dụng phối hợp với phòng kế toán và phòng khách hàng xem xét, cân đối khả năng nguồn vốn, lãi suất cho vay đối với những khoản vay lớn.
Bước 3: Xét duyệt cho vay
CBTD sau khi xác minh thực tế, thẩm định các điều kiện vay vốn tại bước 2 lập tờ trình thẩm định cho vay theo mẫu kèm theo hồ sơ vay vốn trình phụ trách tín dụng, Nếu đơn vị cho vay có bộ phận thẩm định thì phải thông qua bộ phận thẩm định trước khi trình phụ trách tín dụng.
Tờ trình thẩm định cho vay phải thể hiện rõ nội dung thẩm định các điều kiện cho vay (bước 2)
Đề xuất việc cho vay hoặc không cho vay sau khi tổng hợp, kết luận các nội dung đã thẩm định về mục đích sử dụng tiền vay, số tiền cho vay, thời hạn cho vay, lãi suất, phí, kỳ hạn trả nợ gốc và lãi vay, bảo đảm tiền vay và các đề xuất khác (nếu có).
Nếu đề xuất không cho vay phải nêu rõ lý do.
Phụ trách tín dụng: trên cơ sở tờ trình thẩm định cho vay của CBTD và ý kiến của bộ phận thẩm định (nếu có) kèm theo hồ sơ vay vốn, phụ trách tín dụng xem xét, kiểm tra, thẩm định và ký trình lãnh đạo phê duyệt.
Lãnh đạo: xem xét hồ sơ tín dụng do phụ trách tín dụng trình để quyết định: Duyệt đồng ý cho vay, duyệt cho vay có điều kiện, từ chối cho vay, đưa ra hội đồng tín dụng – đầu tư quyết định đối với trường hợp khoản vay lớn hoặc phức tạp theo quy định của Ngân hàng Nam Á. Hội đồng tín dụng – đầu tư ra quyết định về khoản vay bằng biên bản hợp.
Trường hợp tại chi nhánh, phòng giao dịch, nếu khoản vay vượt mức phán quyết của Giám đốc chi nhánh hoặc trưởng phòng giao dịch (phải có sự phê duyệt của cấp trên), thì giám đốc chi nhánh gửi tờ trình thẩm định cho vay kèm theo toàn bộ hồ sơ tín dụng cho trưởng phòng tín dụng Hội Sở xem xét hồ sơ, cho ý kiến trình Tổng Giám đốc hoặc Hội đồng tín dụng – đầu tư xem xét quyết định cho vay.
Hoàn chỉnh các thủ tục theo yêu cầu: CBTD căn cứ vào nội dung phê duyệt của lãnh đạo để tiến hành hoàn chỉnh các thủ tục
Bước 4: Ký kết hợp đồng tín dụng, hợp đồng bảo đảm tiền vay
Sau khi Lãnh đạo phệ duyệt cho vay và hình thức đảm bảo tiền vay, trên cơ sở nội dung và các điều kiện được duyệt cho vay, CBTD soạn thảo hợp đồng tín dụng và các hợp đồng bảo đảm tiền vay phù hợp theo mẫu, công chứng, chứng thực và đăng ký giao dịch bảo đảm hợp đồng bảo đảm tiền vay theo quy định.
Ký kết hợp đồng tín dụng: phụ trách tín dụng kiểm tra các điều khoản trong hợp đồng tín dụng trước khi trình lãnh đạo ký với khách hàng. Việc đánh số hợp đồng tín dụng và các hồ sơ liên quan đến khoản vay do phòng tín dụng hội sở, bộ phận tín dụng các chi nhánh thống nhất đảm nhiệm
Làm thủ tục giao nhận hồ sơ tài sản thê chấp: CBTD tiếp nhận và kiểm tra bản chính các giấy tờ chứng minh quyền sở hữu (quyền sử dụng) tài sản đảm bảo tiền vay. Lập biên bản giao nhận hồ sơ tài sản bảo đảm theo mẫu.
Đăng ký giao dịch bảo đảm: sau khi hoàn tất thủ tục cho vay, CBTD tiến hành đăng ký giao dịch bảo đảm theo quy định hiện hành của pháp luật. Đối với hợp đồng thế chấp, bảo lãnh bằng giá trị quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất đăng ký tại Sở Địa Chính nhà đất hay UBND xã phường có tài sản bảo đảm.
Thời gian thẩm định và quyết định cho vay: trong vòng 2 ngày làm việc đối với khoản vay ngắn hạn và trong 10 ngày làm việc đối với khoản vay trung, dài hạn kể từ khi khách hàng cung cấp đầy đủ hồ sơ vay vốn theo quy định, Ngân hàng phải có thông báo trả lời cho khách hàng về quyết định của Ngân hàng đối với khoản vay.
Bước 5: Giải ngân, theo dõi, kiểm tra việc sử dụng vốn vay:
Giải ngân
CBTD hướng dẫn khách hàng lập khế ước nhận nợ và các chứng từ giải ngân.
CBTD thực hiện đối chiếu mục đích sử dụng vốn vay trên chứng từ thanh toán, hóa đơn thanh toán, hợp đồng thương mại, hợp đồng cung ứng vật tư hàng hóa, bảng kê các khoản chi. Giấy thông báo nộp tiền vào tài khoản của Ngân hàng trường hợp mục đích sử dụng tiền vay là thanh toán nước ngoài…
Trình duyệt giải ngân: CBTD tập hợp hồ sơ trình phụ trách tín dụng, sau khi kiểm tra đầy đủ chứng từ giải ngân, phụ trách tín dụng ký kiểm soát và trình lãnh đạo ký duyệt giải ngân.
CBTD chuyển hợp đồng tín dụng, khế ước nợ và các chứng từ thanh toán đã được duyệt cho bộ phận KTTD hạch toán giải ngân cho khách hàng. Việc hạch toán giải ngân được thực hiện theo quy định hiện hành tại Ngân hàng Nam Á.
Trường hợp giải ngân tiền mặt chỉ thực hiện đối với cho vay tiêu dùng, cho các cá nhân và đơn vị thụ hưởng (bên cung cấp hàng hóa dịch vụ) không có tài khoản tại các TCTD. Ngân hàng Nam Á hạn chế việc giải ngân bằng tiền mặt đối với khách hàng vay vốn là doanh nghiệp.
Lưu chứng từ, hồ sơ sau khi giải ngân
Tại phòng kế toán: CBTD chuyển chứng từ giải ngân cho phòng kế toán lưu hồ sơ bao gồm:
Hợp đồng tín dụng bản chính (khi giải ngân lần đầu)
Trường hợp giải ngân chuyển khoản thanh toán nước ngoài (L/C, D/P, D/A…), sau khi giải ngân vào tài khoản ký quỹ thanh toán của khách hàng CBTD chuyển hợp đồng tín dụng, khế ước nhận nợ đã ký duyệt (bản sao) đến phòng TT XNK để lưu chứng từ theo dõi.
Lưu hồ sơ tín dụng sau khi giải ngân tại phòng tín dụng: toàn bộ hồ sơ về khoản vay, gồm hồ sơ khách hàng, hồ sơ khoản vay, và bản sao hồ sơ tài sản đảm bảo tiền vay. CBTD thực hiện việc lưu hồ sơ tín dụng theo nguyên tắc: hồ sơ khách hàng được lưu theo từng bước khách hàng vay vốn, hồ sơ khoản vay và bản sai hồ sơ tài sản thế chấp được lưu theo từng khoản vay của khách hàng đó theo trật tự thời gian nhất định.
Lưu hồ sơ tài sản bảo đảm tại kho quỹ: CBTD làm thủ tục giao cho bộ phận kho quỹ toàn bộ hồ sơ bản chính của tài sản đảm bảo. Hồ sơ tài sản bảo đảm phải được bảo quản theo quy định về bảo quản chứng từ tại phòng ngân quỹ.
Theo dõi, kiểm tra sử dụng vốn vay:
Theo dõi khoản vay
KTTD nhập thông tin khoản vay vào chương trình quản lý tín dụng trên máy vi tính theo dõi. Nhập đầy đủ các thông tin theo yêu cầu của chương trình.
CBTD thường xuyên theo dõi tình hình thực tế khoản vay và các phát sinh liên quan đến tình hình thu nợ gốc, tính và thu lãi trên chương trình quản lý.
Kiểm tra mục đích sử dụng tiền vay:
Nội dung kiểm tra, giám sát khoản vay: theo mẫu biên bản kiểm tra sử dụng vốn vay.
Thu thập và kiểm tra tài liệu chứng minh việc sử dụng tiền vay, đặc biệt trường hợp giải ngân bằng tiền mặt.
Thời gian kiểm tra: chậm nhất là 07 ngày làm việc sau khi giải ngân tiền mặt và 15 ngày làm việc đối với khoản vay khác, đối với cho vay tiêu dùng không cần kiểm tra sử dụng tiền vay. Đối với khách hàng vay sản xuất kinh doanh với số tiền vay từ 200 triệu đồng trở lên việc kiểm tra sử dụng tiền vay các lần tiếp theo cách nhau không quá 60 ngày đối với khoản vay ngắn hạn và 90 ngày đối với khoản vay trung, dài hạn.
Kiểm tra đột xuất khi nhận được thông tin có ảnh hưởng đến hoạt động và khả năng trả nợ của khách hàng.
CBTD phải lập biên bản kiểm tra có xác nhận của khách hàng, báo cáo thông qua phụ trách tín dụng và lưu hồ sơ tín dụng.
Bước 6: Thu nợ, thu lãi và xử lý phát sinh:
Thực hiện thu nợ, lãi, phí (nếu có)
CBTD thường xuyên theo dõi, kiểm tra tình hình thực hiện hợp đồng tín dụng của khách hàng để thông báo cho khách hàng về việc trả nợ gốc, lãi, phí (nếu có).
- CBTD theo dõi, đôn đốc việc trả nợ gốc, lãi phát sinh và phí (nếu có) của khách hàng. Lập và trình phụ trách tín dụng ký thông báo nợ đến hạn theo mẫu (nếu cần) gửi cho khách hàng trước mỗi kỳ đến hạn trả nợ ít nhất là 5 ngày làm việc.
Kế toán tín dụng thực hiện thu nợ gốc, tính và thu lãi, dự thu lãi cho vay và hạch toán kế toán theo quy định của Ngân hàng Nam Á.
- CBTD cập nhật vào hồ sơ tín dụng, KTTD cập nhật vào chương trình quản lý tín dụng trên máy tính những phát sinh trong việc thu nợ gốc, lãi và phí (nếu có).
- CBTD tiến hành đối chiếu số dư khoản vay, ký xác nhận với khách hàng (nếu có yêu cầu) tại thời điểm kết thúc năm tài chính (31/12 hàng năm).
Miễn giảm lãi tiền vay đối với khách hàng được thực hiện theo quy chế miễn, giảm lãi do HĐQT ban hành đang áp dụng tại Ngân hàng Nam Á.
Xử lý các phát sinh trong quá trình cho vay:
a) Trả nợ trước hạn: CBTD xem xét yêu cầu khách hàng trả nợ trước hạn hoặc yêu cầu khách hàng trả nợ trước hạn trong các trường hợp sau:
Khách hàng tự cân đối nguồn trả nợ trước thời hạn theo quy định của hợp đồng tín dụng.
Vật tư hàng hóa hình thành từ vốn vay đã kết thúc quá trình luân chuyển những khoản vay chua đế hạn, CBTD đề xuất, đề nghị khách hàng trả nợ trước hạn.
Trong quá trình kiểm tra tình hình sử dụng vốn vay nếu phát hiện khách hàng sử dụng tiền vay không đúng mục đích xin vay hoặc không thực hiện đúng cam kết trong hợp đồng tín dụng thì CBTD lập biên bản báo cáo phụ trách tín dụng để trình lãnh đạo xem xét quyết định yêu cầu khách hàng trả nợ trước hạn.
Việc thu phí trả nợ trước hạn được áp dụng theo quy định hiện hành của Ngân hàng Nam Á.
Gia hạn nợ gốc, điều chỉnh kỳ hạn trả nợ gốc: CBTD xem xét gia hạn nợ, điều chỉnh kỳ hạn trả nợ trường hợp khách hàng không trả nợ được theo cam kết trong hợp đồng tún dụng.
Trên cơ sở giấy đề nghị gia hạn nợ, giấy đề nghị điều chỉnh kỳ hạn trả nợ của khách hàng, CBTD kiểm tra tình hình thực tế của khách hàng. Nếu đủ điều kiện gian hạn nợ hoặc điều chỉnh kỳ hạn trả nợ thì CBTD lập tờ trình gia hạn nợ, điều chỉnh kỳ hạn trả nợ theo mẫu trình phụ trách tín dụng xem xét điều kiện gia hạn nợ, điều chỉnh kỳ hạn trả nợ nếu chấp thuận thì ký kiểm soát và trình lãnh đạo phê duyệt gia hạn nợ hoặc điều chỉnh kỳ hạn trả nợ. Nếu không chấp thuận thì ghi rõ lý do và trình lãnh đạo xem xét quyết định. Cấp nào ký quyết định cho vay thì cấp đó ký duyệt quyết định gia hạn nợ hoặc điều chỉnh kỳ hạn trả nợ.
Điều kiện gia hạn nợ, điều chỉnh kỳ hạn trả nợ: từ các nguyên nhân khách quan (các nguyên nhân bất khả kháng), khách hàng cung cấp các tài liệu chứng minh tiền phải thu trả chậm có xác nhận của người mua hàng, người thanh toán…
Việc gia hạn nợ, điều chỉnh kỳ hạn trả nợ phải được thực hiện trước hoặc trong ngày khoản vay đến hạn. CBTD lập phụ lục hợp đồng tín dụng gửi cho khách hàng ký sau khi lãnh đạo chấp thuận cho gia hạn nợ hoặc điều chỉnh kỳ hạn trả nợ.
Trường hợp lãnh đạo không chấp thuận gia hạn nợ thì CBTD tiến hành thủ tục chuyển nợ quá hạn, giao hồ sơ cho kế toán hạch toán và thông báo cho khách hàng bằng văn bản theo mẫu.
c) Chuyển nợ quá hạn: khoản vay đến hạn phải chuyển nợ quá hạn trong các trường hợp sau:
Không có đề nghị gia hạn nợ .
Có đề nghị gia hạn nợ nhưng không được Ngân hàng Nam Á chấp nhận.
Đã hết thời hạn gia hạn nợ theo quy định của Ngân hàng Nam Á.
Khách hàng thiếu ý chí trả nợ.
Vi phạm hợp đồng tín dụng. Hợp đồng cầm cố, thế chấp tài sản
CBTD phối hợp với KTTD lập thủ tục chuyển nợ quá hạn và gửi thông báo chuyển nợ quá hạn cho khách hàng theo mẫu.
Ngày chuyển nợ quá hạn là sau 10 ngày làm việc tiếp theo của ngày đến kỳ trả nợ gốc hoặc ngày chuyển nợ ghi trên thông báo chuyển nợ quá hạn.
Ngay sau khi chuyển nợ quá hạn CBTD, phụ trách tín dụng trình Tổng Giám Đốc hướng xử lý thu nợ quá hạn theo quy định.
d) Quản lý và giải trừ tài sản bảo đảm
- Đối với tài sản bảo đảm, CBTD theo dõi định kỳ kiểm tra theo quy định, kịp thời xử lý, yêu cầu thay đổi, bổ sung tài sản bảo đảm tiền vay (nếu cần).
Đối với khoản vay ngắn hạn, CBTD định kỳ kiểm tra tài sản bảo đảm tiền vay theo kỳ kiểm tra vốn vay.
Đối với khoản vay trung, dài hạn, Ngân hàng Nam Á tiến hành định giá lại tài sản bảo đảm tiền vay mỗi năm một lần, đặc biệt là tài sản hình thành từ vốn vay thì sau khi cho vay phải liên tục theo dõi để kịp thời hoàn thành thủ tục công chứng, chứng thực theo quy định.
Việc giải trừ tài sản thế chấp, cầm cố được thực hiện phù hợp với hợp đồng bảo đảm tiền vay. Tùy theo từng trường hợp CBTD lập giấy thông báo giải trừ tài sản thế chấp, cầm cố theo mẫu quy định.
Giải trừ từng phần tài sản bảo đảm tiền vay tương ứng với tỷ lệ thu nợ (nợ gốc, lãi, và các nghĩa vụ khác nếu có) đối với những tài sản có thể giải trừ từng phần theo thỏa thuận trong hợp đồng bảo đảm như cầm cố hàng hóa, vật tư…
Giải trừ toàn bộ tài sản bảo đảm khoản vay sau khi khách hàng tất toán khoản vay, trả nợ gốc, lãi và các nghĩa vụ khác nếu có.
Bước 7: Thanh lý hợp đồng tín dụng:
Khi bên vay trả xong nợ gốc, lãi vay và phí (nếu có) thì hợp đồng tín dụng đương nhiên hết hiệu lực. Bộ phận KTTD lập biên bản thanh lý hợp đồng, trình lãnh đạo ký biên bản thanh lý giao cho khách hàng
Sản phẩm tín dụng
Cho vay bổ sung vốn lưu động
Hỗ trợ nguồn vốn lưu động hoặc đầu tư phát triển mua máy móc, trang thiết bị, phương tiện vận chuyển, nâng cấp cơ sở vật chất, mở rộng nhà xưởng…
Số tiền cho vay, phương thức trả nợ và thời gian cho vay được xác định phù hợp với phương án SXKD, chu kỳ SXKD và khả năng trả nợ vay của KH.
Cho vay thực hiện dự án đầu tư
Đáp ứng mọi nhu cầu vốn của DN nhằm thực hiện các dự án đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và các dự án đầu tư phục vụ đời sống.
Cho vay hợp vốn
NH Nam Á phối hợp với một số TCTD khác cùng cho vay đối với một dự án vay vốn hoặc phương án vay vốn của KH; trong đó, Ngân hàng Nam Á làm đầu mối dàn xếp, phối hợp với các TCTD khác. Việc cho vay hợp vốn thực hiện theo quy định của Quy chế cho vay và Quy chế đồng tài trợ của các TCTD do Thống Đốc NHNN ban hành và hướng dẫn của Ngân hàng Nam Á.
Cho vay theo hạn mức thấu chi
Là việc cho vay mà Ngân hàng Nam Á thỏa thuận bằng văn bản chấp thuận cho KH chi vượt số tiền có trên tài khoản thanh toán của KH phù hợp với các Quy định của Chính Phủ và NHNN Việt Nam về hoạt động thanh toán qua các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán.
Cho vay mua cổ phiếu
KH đang cần tiền mua cổ phiếu để góp vốn đầu tư vào DN, NHNA sẽ đáp ứng nhanh chóng nhu cầu của KH.
Cho vay tài trợ xuất - nhập khẩu
Tài trợ cho các DN co nhu bổ sung vốn để nhập khẩu nguyên vật liệu, vật tư, hàng hóa… và cần hỗ trợ các vấn đề về thương mại quốc tế.
Tài trợ cho các DN đang hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh xuất khẩu hàng hóa, dịch vụ có nhu cầu bổ sung vốn lưu động để thu mua, sản xuất, gia công hàng xuất khẩu: thông qua hình thức tái chiết khấu bộ chứng từ xuất khẩu.
Tài trợ cho các DN có nhu cầu bổ sung vốn để nhập khẩu nguyên vật liệu, vật tư, hàng hóa…
Cho vay xây dựng, sữa chữa nhà, mua nhà và nền nhà
KH đang có nhu cầu mua nhà ở, nền nhà hay xây dựng sữa chữa nhà, trang trí nội thất và rất cần sự hỗ trợ tài chính, Ngân hàng Nam Á sẽ đáp ứng nhanh nhu cầu c._.