LỜI MỞ ĐẦU
&
Lý do chọn đề tài:
Lợi ích kinh tế luôn đặt vào mục tiêu trong sự phát triển kinh doanh . Các nhà kinh doanh trên thị trường luôn muốn tổ chức của mình đạt được lợi nhuận như mục tiêu đã đề ra. Phát triển kinh tế đối ngoại là một yếu tố khách quan nhằm phục vụ sự phát triển kinh tế, xây dựng đất nước theo định hướng XHCN. Thông qua hoạt động kinh tế đối ngoại giúp tạo ra nguồn ngoại tệ cần thiết để phục vụ nhập khẩu công nghệ kĩ thuật, thiết bị hiện đại. Hoạt động thanh toán
61 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1462 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Một số giải pháp mở rộng hoạt động thanh toán tín dụng chứng từ tại ngân hàngTechcombank chi nhánh Tân Bình, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
quốc tế của ngân hàng là hoạt động không thể thiếu trong hoạt động kinh tế đối ngoại, là công cụ là cầu nối trong quan hệ kinh tế và thương mại giữa các nước. Hệ thống thanh toán trong ngân hàng giúp nhà kinh doanh thanh toán tiền cho nhà xuất khẩu một cách nhanh chóng và đảm bảo. Bên cạnh đó, trong vấn đề thanh toán vẫn có nhiều rủi ro cần phải khắc phục.
Mục tiêu nghiên cứu:
Nghiên cứu hoạt động thanh toán quốc tế bằng phương thức tín dụng chứng từ phổ biến hiện nay tại Techcombank, bên cạnh đó tìm hiểu các rủi ro mà ngân hàng thường gặp và đưa ra một số giải pháp khắc phục.
Phạm vi nghiên cứu:
Để đi sâu vào hoạt động thanh toán quốc tế, đặc biệt là qui trình thanh toán quốc tế bằng phương thức tín dụng chứng từ hàng nhập khẩu tại ngân hàng Techcombank _ chi nhánh Tân Bình.
Bên cạnh đó bài báo cáo còn nêu lên những rủi ro trong hoạt động thanh toán quốc tế và đưa ra một số giải pháp để hoạt động thanh toán của ngân hàng được hoàn thiện và phát triển hơn.
Phương pháp nghiên cứu:
Điều tra, tổng hợp, phân tích dựa trên nguồn số liệu do Techcombank Tân Bình cung cấp và một số nguồn khác trên Internet.
Nội dung của đề tài:
Bản thân phương thức thanh toán tín dụng chứng từ tỏ ra ưu việt, song nó không phải là phương thức thanh toán tránh được rủi ro cho các bên tham gia một cách tuyệt đối. Thực tế cho thấy các bên tham gia của Việt Nam bước vào thị trường thế giới đa phần là mới lạ, kinh nghiệm còn non trẻ. Trong điều kiện đó ngân hàng và các doanh nghiệp XNK đã gặp nhiều khó khăn khi phát sinh rủi ro trong việc thanh toán bằng TDCT, có trường hợp thiệt hại lên đến hàng chục triệu đôla. Do vậy, việc hoàn thiện và phát triển công tác thanh toán quốc tế, cụ thể là nghiên cứu và phòng chống rủi ro thanh toán tín dụng chứng từ là một trong những mối quan tâm thường xuyên của mỗi ngân hàng.
Trong những năm qua ngân hàng Techcombank đã triển khai và thực hiện tốt các nghiệp vụ thanh toán nói chung và nghiệp vụ chứng từ nói riêng, song việc hoàn thiện và phát triển nghiệp vụ này còn gặp không ít những khó khăn, bất cập. Vì thế trong thời gian thực tập tại Ngân hàng Techcombank - chi nhánh Tân Bình, trên cơ sở những kiến thức đã học và qua nghiên cứu tài liệu, em đã chọn đề tài “ Một số giải pháp mở rộng hoạt động thanh toán tín dụng chứng từ tại Ngân hàng Techcombank – chi nhánh Tân Bình”.
Nội dung đề tài gồm 3 chương:
Chương 1: Lí luận chung về phương thức thanh toán TDCT và rủi ro khi áp dụng .
Chương 2: Thực trạng thanh toán tín chứng từ tại Ngân hàng Techcombank– chi nhánh Tân Bình.
Chương 3: Một số giải pháp nhằm mở rộng hoạt động thanh toán TDCT tại Techcombank.
Ý nghĩa của đề tài:
Thông qua đề tài này em đã tìm hiểu thêm về hoạt động thanh toán quốc tế tại Ngân hàng thương mại cổ phẩn, các rủi ro thường gặp phải trong thanh toán xuất nhập khẩu, từ đó ta có thể nghiên cứu thêm những biện pháp để mở rộng và phòng ngừa rủi ro hoạt động thanh toán tín dụng chứng từ trên thị trường quốc tế đang ngày càng phát triển.
CHƯƠNG 1
LÍ LUẬN CHUNG VỀ PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN TÍN DỤNG CHỨNG TỪ VÀ RỦI RO KHI ÁP DỤNG
. Thanh toán quốc tế và vai trò của thanh toán quốc tế
Khái niệm về thanh toán quốc tế
Nền kinh tế hàng hóa phát triển và bao trùm toàn bộ thế giới hàng hóa không những trong phạm vi một quốc gia, mà cả trên phạm vi quốc tế. Trong quan hệ mua bán giao dịch giữa các nước với nhau do khác nhau về ngôn ngữ, tập quán, do xa cách về khoảng cách địa lí nên việc thanh toán không thể tiến hành trực tiếp, mà nhất thiết phải thông qua các tổ chức trung gian đó là các ngân hàng thương mại cùng với mạng lưới hoạt động của nó có mặt khắp nơi trên thế giới.
Thanh toán quốc tế (TTQT) là quá trình thực hiện các khoản thu và các khoản chi đối ngoại của một nước đối với các nước khác để hoàn thành các mối quan hệ về kinh tế, thương mại, hợp tác khoa học kĩ thuật, ngoại giao, xã hội giữa các nước.
Vai trò của thanh toán quốc tế
1.1.2.1. Đối với nền kinh tế
Trong quá trình hội nhập nền kinh tế quốc tế, toàn cầu hóa nền kinh tế thế giới thì hoạt động thanh toán quốc tế đóng một vai trò vô cùng quan trọng cho sự phát triển kinh tế của đất nước. Một quốc gia không thể phát triển với chính sách đóng cửa, chỉ dựa vào tích lũy trao đổi trong nước mà phải phát huy lợi thế so sánh, kết hợp sức mạnh trong nước với môi trường kinh tế quốc tế.
TTQT là một mắc xích không thể thiếu trong dây chuyền hoạt động kinh tế quốc dân. TTQT là khâu quan trọng trong giao dịch mua bán hàng hóa, dịch vụ giữa các cá nhân, tổ chức thuộc các quốc gia khác nhau. TTQT góp phần giải quyết mối quan hệ hàng hóa, tiền tệ tạo nên sự liên tục của quá trình sản xuất và đẩy nhanh quá trình lưu thông hàng hóa trên phạm vi quốc tế. Nếu hoạt động TTQT được tiến hành một cách nhanh chóng, an toàn sẽ khiến cho quan hệ lưu thông hàng hóa tiền tệ giữa người mua và người bán diễn ra trôi chảy, hiệu quả hơn.
TTQT làm tăng cường các mối quan hệ giao lưu kinh tế giữa các quốc gia, giúp cho quá trình thanh toán được an toàn, nhanh chóng, tiện lợi và giảm bớt chi phí cho các chủ thể tham gia. Các ngân hàng với vai trò trung gian thanh toán sẽ bảo vệ quyền lợi cho khách hàng, đồng thời tư vấn cho khách hàng, hướng dẫn về kỹ thuật thanh toán trong giao dịch nhằm giảm thiểu rủi ro trong thanh toán và tạo sự an toàn, tin tưởng cho khách hàng.
Như vậy TTQT là hoạt động tất yếu của một nền kinh tế phát triển.
1.1.2.2. Đối với ngân hàng
TTQT là một loại hình dịch vụ liên quan đến tài sản ngoại bản của ngân hàng. Hoạt động TTQT giúp ngân hàng đáp ứng tốt nhu cầu của khách hàng về các dịch vụ tài chính liên quan đến TTQT. Trên cơ sở đó giúp ngân hàng tăng doanh thu, nâng cao uy tín của ngân hàng và tạo dựng niềm tin cho khách hàng. Điều đó không chỉ giúp ngân hàng mở rộng qui mô hoạt động mà còn là ưu thế tạo nên sức cạnh tranh cho ngân hàng trong cơ chế thị trường. Hoạt động TTQT không chỉ là một nghiệp vụ đơn thuần mà còn là một hoạt động nhằm hỗ trợ và bổ sung cho các hoạt động kinh doanh khác của ngân hàng. Hoạt động TTQT được thực hiện tốt sẽ mở rộng hoạt động tín dụng XNK, phát triển hoạt động kinh doanh ngoại tệ, bảo lãnh ngân hàng trong ngoại thương, tài trợ thương mại và các nghiệp vụ ngân hàng quốc tế khác.
Hoạt động TTQT làm tăng tính thanh khoản cho ngân hàng. Khi thực hiện các nghiệp vụ TTQT, ngân hàng có thể thu hút được nguồn vốn ngoại tệ tạm thời nhàn rỗi của các doanh nghiệp có quan hệ thanh toán quốc tế với ngân hàng dưới hình thức các khoản kí quĩ chờ thanh toán.
TTQT còn tạo điều kiện hiện đại hóa công nghệ ngân hàng. Các ngân hàng sẽ áp dụng các công nghệ tiên tiến để hoạt động TTQT được thực hiện nhanh chóng, kịp thời và chính xác, nhằm phân tán rủi ro, góp phần mở rộng qui mô và mạng lưới ngân hàng.
Hoạt động TTQT giúp ngân hàng mở rộng quan hệ với các ngân hàng nước ngoài, nâng cao uy tín của mình trên trường quốc tế, trên cơ sở đó khai thác được nguồn tài trợ của các ngân hàng nước ngoài và nguồn vốn trên thị trường tài chính quốc tế để đáp ứng nhu cầu về vốn của ngân hàng.
Như vậy, TTQT có vai trò rất quan trọng đối với ngân hàng.
Trong TTQT việc các bên tham gia lựa chọn phương thức thanh toán là điều kiện rất quan trọng. PTTT tức là để chỉ người bán dùng cách nào để thu tiền về, người mua dùng cách nào để trả tiền. Tùy theo những hoàn cảnh và điều kiện cụ thể, các bên tham gia trong thương mại quốc tế sẽ lựa chọn và thỏa thuận với nhau, cùng sử dụng một PTTT thích hợp trên nguyên tắc cùng có lợi, người bán thu tiền về nhanh và đầy đủ, người mua nhập hàng đúng số lượng, chất lượng và đúng hạn. Để phù hợp với tính đa dạng và phong phú của mối quan hệ thương mại và TTQT, người ta đã thiết lập nhiều phương thức thanh toán khác nhau gồm có: phương thức thanh toán chuyển tiền (Remittance), phương thức nhờ thu (Collection), phương thức tín dụng chứng từ (Documentary Credit).
Trong thực tế các bên mua bán chưa có sự tín nhiệm nhau thì thanh toán tín dụng chứng từ là phương thức phổ biến, được các bên tham gia hợp đồng ngoại thương ưa chuộng vì nó bảo vệ quyền lợi và bình đẳng cho tất cả các bên tham gia (người mua, người bán, ngân hàng). Hiện nay, ở Việt Nam và các nước trên thế giới, thanh toán bằng thư tín dụng được sử dụng nhiều nhất, chiếm khoảng 80% trong tổng số kim ngạch hàng hóa xuất khẩu. Trong nội dung tiếp theo em xin đề cập sâu về phương thức thanh toán tín dụng chứng từ.
. Tổng quan về phương thức tín dụng chứng từ
1.2.1. Khái niệm về phương thức tín dụng chứng từ
Phương thức tín dụng chứng từ (TDCT) là phương thức thanh toán, trong đó theo yêu cầu của khách hàng, một ngân hàng sẽ phát hành một bức thư (gọi là thư tín dụng – letter of credit) cam kết trả tiền hoặc chấp nhận hối phiếu cho một bên thứ ba khi người này xuất trình cho ngân hàng bộ chứng từ thanh toán phù hợp với những điều kiện và điều khoản quy định trong thư tín dụng.
Thư tín dụng là một bản cam kết trả tiền do NH phát hành (NH mở L/C) mở theo chỉ thị của người NK (người yêu cầu mở L/C), để trả một số tiền nhất định cho người XK (người thụ hưởng) với điều kiện người đó phải thực hiện đầy đủ những qui định trong L/C.
1.2.2. Các bên tham gia
a. Người mở L/C (Applicant for L/C): là người yêu cầu ngân hàng phục vụ mình phát hành một L/C và có trách nhiệm pháp lý về việc trả tiền của ngân hàng cho người bán theo L/C này. Người mở L/C có thể là người mua (Buyer), nhà nhập khẩu (Importer), người mở L/C (Opener), người trả tiền (Accountee)
b. Người thụ hưởng L/C (Beneficiary): là người được hưởng tiền thanh toán hay sở hứu hối phiếu chấp nhận thanh toán. Người thụ hưởng L/C có thể có những tên gọi khác nhau như: người bán (seller), nhà XK (exporter), người kí phát hối phiếu (drawer).
c. Ngân hàng phát hành L/C (Issuing Bank) hay ngân hàng mở L/C (Opening Bank): là ngân hàng mà theo yêu cầu của người mua, phát hành một L/C cho người bán hưởng. Ngân hàng phát hành thường được hai bên mua bán thỏa thuận trong hợp đồng mua bán.
d. Ngân hàng thông báo (Advising Bank): là ngân hàng được ngân hàng phát hành yêu cầu thông báo L/C cho người thụ hưởng. Ngân hàng thông báo thường là một ngân hàng đại lý hay một chi nhánh của ngân hàng phát hành ở nước nhà XK.
e. Ngân hàng xác nhận (Confirming Bank): trong trường hợp nhà XK muốn có sự đảm bảo chắc chắn của thư tín dụng, thì một ngân hàng có thể đứng ra xác nhận L/C theo yêu cầu của ngân hàng phát hành. Ngân hàng xác nhận thường là một ngân hàng lớn có nhiều uy tín và có khi là ngân hàng thông báo.
f. Ngân hàng được chỉ định (Nominated Bank): là ngân hàng được ngân hàng phát hành ủy nhiệm để thanh toán cho người thụ hưởng, chấp nhận hối phiếu kì hạn, chiết khấu bộ chứng từ.
Trách nhiệm của ngân hàng được chỉ định là giống như ngân hàng phát hành khi nhận được bộ chứng từ của nhà XK gửi đến.
1.2.3. Qui trình nghiệp vụ TDCT
Người xuất khẩu
Ngân hàng phát hành L/C
Người nhập khẩu
Ngân hàng thông báo/thanh toán L/C
Hợp đồng ngoại thương
1
9
4
3
5
6
2
8
7
* Bước 1: Sau khi kí hợp đồng ngoại thương nhà NK chủ động viết đơn và gửi các giấy tờ cần thiết liên quan xin mở L/C gửi ngân hàng phục vụ mình (NH phát hành L/C), yêu cầu ngân hàng mở một L/C với một số tiền nhất định và theo đúng những qui định nêu trong đơn, để trả tiền cho nhà XK.
* Bước 2: Căn cứ vào các giấy tờ xin mở L/C của nhà NK, NH phục vụ nhà NK sau khi đã đồng ý, và nhà NK đã thực hiện kí quỹ, thì sẽ mở một L/C với một số tiền nhất định để trả tiền cho nhà XK rồi gửi bản chính (bản gốc) cho NH phục vụ nhà XK (NH thông báo)
* Bước 3: Sau khi nhận được bản chính L/C từ NH phát hành, NH thông báo phải xác thực L/C đã nhận được và gửi bản chính L/C cho nhà XK.
* Bước 4: Căn cứ vào nội dung của L/C và những thỏa thuận đã kí trong hợp đồng nhà XK sẽ tiến hành giao hàng cho nhà NK.
* Bước 5: Sau khi đã tiến hành giao hàng, nhà XK phải hoàn chỉnh ngay bộ chứng từ hàng hóa theo đúng những chỉ thị trong L/C và phát hành hối phiếu rồi gửi toàn bộ các chứng từ này cho NH thông báo/ NH thanh toán để xin thanh toán.
* Bước 6: NH thông báo/ thanh toán nhận được bộ chứng từ từ nhà XK phải kiểm tra cho thật kỹ, nếu thấy các chứng từ này mà bề ngoài của chúng không có gì mâu thuẫn với nhau thì sẽ tiến hành trả tiền cho các chứng từ đó.
* Bước 7: NH thông báo L/C chuyển bộ chứng từ này cho NH phát hành L/C và yêu cầu NH này trả tiền cho bộ chứng từ đó.
* Bước 8: Nhận được bộ chứng từ ngân hàng phát hành phải kiểm tra kỹ, nếu các chứng từ khớp đúng, không có sự nghi ngờ thì NH phát hành trích tiền từ tài khoản kí quĩ mở L/C đứng tên nhà NK để chuyển trả cho NH thông báo/ NH thanh toán L/C.
* Bước 9: NHNK thông báo việc trả tiền đối với L/C cho nhà NK, đồng thời NH chuyển giao bộ chứng từ hàng hóa cho nhà NK để người đó có căn cứ đi lấy hàng.
1.2.4. Các loại thư tín dụng thương mại
Thư tín dụng có thể hủy ngang (Revocable L/C)
Là một loại L/C mà NH mở L/C và tổ chức nhập khẩu có thể sửa đổi, bổ sung hoặc hủy bỏ bất cứ lúc nào mà không cần báo trước cho người hưởng lợi L/C.
Thư tín dụng không thể hủy ngang (Irrevocable letter of credit)
Là một loại thư tín dụng mà NH mở L/C phải chịu trách nhiệm thanh toán tiền cho tổ chức xuất khẩu trong thời gian hiệu lực của L/C, không có quyền đơn phương tự ý sửa đổi hay hủy bỏ thư tín dụng đó.
Thư tín dụng không thể hủy ngang có xác nhận (Confirmed irrevocable letter of credit)
Là loại thư tín dụng không hủy ngang và được một NH khác uy tín hơn đứng ra bảo đảm việc trả tiền theo thư tín dụng đó cùng với NH mở L/C.
Thư tín dụng không thể hủy ngang và không được truy đòi lại tiền ( Irrevocable without recourse letter of credit).
Là loại L/C không thể hủy bỏ trong đó quy định NH mở L/C sau khi đã thanh toán cho tổ chức xuất khẩu thì không được quyền truy đòi lại tiền bất cứ trường hợp nào.
Thư tín dụng tuần hoàn (Revolving letter of credit)
Là loại L/C không thể hủy bỏ, là cam kết từ phía ngân hàng phát hành phục hồi lại giá trị ban đầu của thư tín dụng sau khi nó đã được sử dụng. Số lần phục hồi và khoảng thời gian còn hiệu lực phải được qui định trong L/C. Tín dụng tuần hoàn được sử dụng trong trường hợp người mua muốn hàng hóa được giao từng phần tại những thời điểm nhất định (Hóa đơn giao hàng nhiều lần).
Thư tín dụng giáp lưng (Back to back letter of credit)
Là loại L/C được phát hành trên cơ sở một L/C khác, hai L/C này độc lập với nhau. L/C ban đầu là L/C gốc (Master L/C), L/C giáp lưng là L/C thứ hai (Baby L/C/ Secondary L/C). Hai L/C này có các điều khoản và điều kiện giống nhau ngoại trừ số tiền, đơn giá, thời hạn hiệu lực, thời hạn xuất trình chứng từ, số lượng hàng, số lượng chứng từ, tỷ lệ bảo hiểm. Người thụ hưởng L/C gốc là người yêu cầu mở L/C thứ hai.
Thư tín dụng đối ứng (Reciprocal L/C)
Là loại L/C không thể hủy bỏ trong đó quy định nó chỉ có giá trị hiệu lực khi L/C khác đối ứng với nó được mở ra.
Thư tín dụng thanh toán chậm (Deferred payment L/C)
Là loại L/C không hủy bỏ trong quy định NH mở L/C hay NH xác nhận L/C cam kết với người hưởng lợi sẽ thanh toán toàn bộ số tiền L/C vào thời hạn cụ thể ghi trên L/C sau khi nhận được chứng từ và không cần có hối phiếu.
Thư tín dụng vơi điền khoản đỏ (Red clause L/C)
Là loại thư tín dụng có điều khoản đặc biệt, trước đây được ghi bằng mực đỏ ở điều khoản đặc biệt này. Thông thường trong điều khoản đặc biệt, người mở L/C cho phép tổ chức xuất khẩu được quyền tháo khoán trước một số tiền nhất định trước khi giao hàng thay vì nói một cách đơn giản khi giao hàng.
Thư tín dụng dự phòng (Stand – by L/C)
Để đảm bảo quyền lợi cho đơn vị NK, trong trường hợp đơn vị xuất khẩu không giao hàng theo đúng hợp đồng, đơn vị NK yêu cầu đơn vị XK mở một thư tín dụng dự phòng trong đó quy định rằng nếu đơn vị XK không thực hiện hợp đồng, NH mở thư tín dụng dự phòng sẽ thanh toán tiền đền bù thiệt hại cho đơn vị NK, loại thư tín dụng này cũng được thực hiện đúng quy định trong UCP 600.
Thư tín dụng có điều khoản T/TR (Telegraphic transfer Reimbursement)
Là loại thư tín dụng thông thường nhưng trong thư có quy định: Cho phép NH phục vụ người hưởng lợi sau khi kiểm tra tính hợp lệ của BCT, phù hợp với những điều kiện đã quy định trong L/C thì được phép điện ( telex) đòi tiền NH mở L/C hay một NH chỉ định trong thư tín dụng.
L/C có thể chuyển nhượng được (Irrevocable Transferable L/C):
Là loại L/C không thể hủy ngang, trong đó người quy định quyền được chuyển nhượng một phần hay toàn bộ giá trị L/C cho một hay nhiều người theo lệnh của người hưởng lợi đầu tiên.
1.2.5. Ưu nhược điểm của phương thức thanh toán tín dụng chứng từ
1.2.4.1. Ưu điểm
Đảm bảo cho người XK nhận tiền chắc chắn nếu thực hiện đúng các điều khoản của L/C.
Người NK có thể có thể kiểm soát được rằng nhà XK có thực hiện đúng các điều khoản ghi trong L/C không (điều kiện về hàng hóa, chất lượng, số lượng giao hàng…), nếu không đúng sẽ từ chối trả tiền.
Phương thức thanh toán này còn có sự tham gia của NH với tư cách là người cam kết, do đó đảm bảo quy trình thanh toán được tiến hành trôi chảy thuận tiện và hầu như an toàn tuyệt đối.
1.2.4.2. Nhược điểm
Nhược điểm lớn nhất của phương thức thanh toán này là nhiều thủ tục cần thực hiện, liên quan đến nhiều bên (nhất là trường hợp cần có NH xác nhận)
Thời gian thanh toán không thể nhanh được: vì cần có nhiều thời gian kiểm tra BCT, kiểm tra L/C, kiểm tra uy tín của NH phát hành…
Chi phí cho thủ tục, khi sai sót phải trả phí tu chỉnh L/C. Nếu có sai sót khi lập BCT thì sẽ bị từ chối thanh toán
1.2.5. UCP- văn bản pháp lý quốc tế điều chỉnh phương thức TDCT
Để sử dụng phương thức tín dụng chứng từ một cách có hiệu quả, hạn chế đến mức thấp nhất những thiệt hại, những tranh chấp của các bên tham gia thanh toán – Phòng Thương mại Quốc tế - ICC (International Charmber of Commercial) đã ban hành văn bản “Quy tắc và thực hành thống nhất về tín dụng chứng từ (Uniform Customs and Practice for Documentary Credits – gọi tắt là UCP)
UCP được xuất bản đầu tiền vào năm 1931 và đến nay đã qua 6 lần bổ sung sửa đổi. Hiện tại đang sử dụng 2 ấn phẩm của ICC là UCP400 và UCP500. Đây là những ấn phẩm có giá trị song song, việc tham chiếu văn bản nào là do các bên giao dịch lựa chọn.
UCP là văn bản hướng dẫn – nó mang tính chất tùy ý – chứ không mang tính chất bắt buộc. Tuy nhiên, do đây là một văn bản của một tổ chức thương mại thế giới nên sự vận dụng nó trong giao dịch thương mại là hoàn toàn có lợi và một khi các bên đồng ý sử dụng văn bản UCP thì bắt buộc phải dẫn chiếu các chương, mục, điều khoản đã ghi trong văn bản đó.
. Một số rủi ro chủ yếu trong phương thức thanh toán tín dụng chứng từ
Trong hoạt động của ngân hàng, lợi nhuận và rủi ro luôn đi đôi với nhau và có mối quan hệ cùng chiều. Lợi nhuận càng cao thì rủi ro càng cao và ngược lại. Trong hoạt động thanh toán TDCT ngân hàng cũng không tránh khỏi những rủi ro. Các rủi ro mà ngân hàng và các bên tham gia thường gặp là:
1.3.1. Rủi ro kĩ thuật:
a. Đối với nhà Xuất khẩu:
- Khi nhận được L/C từ NH thông báo, nếu nhà XK kiểm tra các điều kiện không kĩ, chấp nhận cả những yêu cầu bất lợi mà nhà XK không thể đáp ứng được trong khâu lập chứng từ sau này. Khi các yêu cầu đó không được thõa mãn, NH phát hành từ chối bộ chứng từ và không thanh toán. Lúc đó nhà NK sẽ có lợi thế để thương lượng lại về giá cả nằm ngoài các điều khoản của L/C và nhà XK sẽ gặp bất lợi.
- Trong thanh toán TDCT, NH mở L/C đứng ra cam kết thanh toán cho người XK khi họ xuất trình BCT phù hợp với nội dung của L/C, NH chỉ làm việc với các chứng từ qui định trong L/C. Phương thức thanh toán TDCT đòi hỏi sự chính xác tuyệt đối giữa BCT thanh toán với nội dung qui định trong L/C. Chỉ cần một sơ suất nhỏ trong việc lập chứng từ thì nhà XK cũng có thể bị NH mở L/C và người mua bắt lỗi, từ chối thanh toán. Do đó, việc lập BCT thanh toán là một khâu quan trọng và rất dễ gặp rủi ro đối với nhà XK.
Một BCT thanh toán phù hợp với L/C phải đáp ứng được các yêu cầu sau:
Các chứng từ phải phù hợp với luật lệ và tập quán thương mại mà hai nước người mua và người bán đang áp dụng và được dẫn chiếu trong L/C.
Nội dung và hình thức của các chứng từ thanh toán phải được theo đúng yêu cầu đề ra trong L/C.
Những nội dung và số liệu có liên quan giữa các chứng từ không được mâu thuẫn với nhau, nếu có sự mâu thuẫn giữa các chứng từ mà từ đó người ta không thể xác định một cách rõ ràng, thống nhất nội dung thuộc về tên hàng, số lượng, trọng lượng, giá cả, tổng trị giá, tên của người hưởng lợi thì các chứng từ đó sẽ bị NH từ chối thanh toán vì BCT đó mâu thuẫn với nhau.
BCT phải được xuất trình tại địa điểm qui định trong L/C và trong thời hạn hiệu lực của L/C.
Trên thực tế có rất nhiều sai sót xảy ra trong quá trình lập chứng từ, thường gặp vẫn là:
+ Lập chứng từ sai lỗi chính tả, sai tên, địa chỉ của các bên tham gia, của hãng vận tải
+ Chứng từ không hoàn chỉnh về mặt số lượng.
+ Các sai sót trên bề mặt chứng từ: số tiền trên chứng từ vượt quá giá trị của L/C, các chứng từ không ghi số L/C, không đánh dấu bản gốc, các chứng từ không khớp nhau, hoặc không khớp nội dung của L/C về số lượng, trọng lượng, mô tả hàng hóa, các chứng từ không tuân theo qui định của L/C về cảng bốc dỡ hàng, về hãng vận tải, về phương thức vận chuyển hàng hóa.
Tất cả những sai sót trên đều là những nguyên nhân gây nên rủi ro cho nhà XK khi lập BCT thanh toán.
Ngoài ra, do sự khác biệt về tập quán, luật lệ ở mỗi quốc gia cho nên dễ dẫn đến những sai sót khi nhà XK hoàn tất BCT hàng hóa để gửi NH xin thanh toán.
- Nếu nhà XK trình BCT không phù hợp với L/C thì mọi khoản thanh toán hay chấp nhận có thể đều bị từ chối, và nhà XK phải tự xử lý hàng hóa như dỡ hàng, lưu kho cho đến khi vấn đề được giải quyết hoặc phải tìm người mua mới, bán đấu giá hay chở hàng quay trở về nước. Nhà XK phải chịu những chi phí như phí lưu tàu quá hạn, phí lưu kho...
- Nếu NH phát hành mất khả năng thanh toán, thì cho dù BCT xuất trình là hoàn hảo thì cũng không được thanh toán.
- Thư tín dụng có thể hủy ngang có thể được NH sửa đổi, bổ sung hay hủy bỏ bất cứ lúc nào trước khi nhà XK xuất trình BCT mà không cần sự đồng ý của nhà XK.
b. Đối với nhà NK:
- Trong thanh toán TDCT, việc thanh toán của NH cho người thụ hưởng chỉ căn cứ vào bộ chứng từ xuất trình mà không căn cứ vào việc kiểm tra hàng hóa. NH chỉ kiểm tra tính chân thật bề ngoài của chứng từ, mà không chịu trách nhiệm về tính chất bên trong của chứng từ, cũng như chất lượng và số lượng hàng hóa. Như vậy sẽ không có sự đảm bảo nào cho nhà NK rằng hàng hóa sẽ đúng như đơn đặt hàng hay không. Nhà NK có thể nhận được hàng kém chất lượng hoặc bị hư hại trong quá trình vận chuyển mà vẫn phải hoàn trả đầy đủ tiền thanh toán cho NH phát hành.
- Khi nhà NK chấp nhận bộ chứng từ hàng hóa sẽ có nguy cơ gặp rủi ro. BCT là cơ sở pháp lý đầu tiên về tính đúng đắn của hàng hóa. Nếu nhà NK không chú ý kiểm tra kỹ BCT (từ lỗi, câu chữ, số lượng các loại chứng từ, cơ quan có thẩm quyền cấp các loại giấy chứng nhận ...) mà chấp nhận BCT có lỗi sẽ bị thiệt hại và gặp khó khăn trong việc khiếu nại sau này.
- Một rủi ro mà nhà NK hay gặp là hàng đến trước BCT, nhà NK chưa nhận được BCT mà hàng đã cập cảng. BCT bao gồm vận đơn, mà vận đơn là chứng từ sở hữu hàng hóa nên thiếu vận đơn thì hàng hóa sẽ không được giải tỏa. Nếu nhà NK cần hàng hóa gấp thì phải thu xếp để NH phát hành phát một thư bảo lãnh gửi hàng tàu để nhận hàng. Để được bảo lãnh nhận hàng, nhà NK phải trả thêm một khoản phí cho NH.
c. Đối với ngân hàng phát hành
- Khi mở L/C, nếu NH phát hành kiểm tra không kĩ đơn xin mở L/C sẽ dẫn đến việc chấp nhận cả những điều khoản hàm chứa rủi ro cho NH sau này.
- Khi nhận được BCT xuất trình, nếu NH phát hành trả tiền hay chấp nhận thanh toán hối phiếu kỳ hạn mà không có sự kiểm tra một cách chính xác BCT, để BCT có lỗi nhà NK không chấp nhận thì NH không thể đòi tiền nhà NK.
- Ngân hàng phát hành phải thực hiện thanh toán cho người thụ hưởng theo qui định của L/C ngay cả trong trường hợp nhà NK mất khả năng thanh toán hoặc bị phá sản do kinh doanh thua lỗ.
- Khi hàng đến trước BCT thì NH phát hành hay được yêu cầu chấp nhận thanh toán cho người thụ hưởng mà chưa nhìn thấy BCT. Nếu không có sự chấp nhận của nhà NK về việc hoàn trả thì NH phát hành sẽ gặp rủi ro khi BCT có sai sót, khi đó nhà NK không chấp nhận và NH sẽ không truy đòi được tiền từ nhà NK.
- Nếu trong L/C NH phát hành không qui định bộ vận đơn đầy đủ (full set off bills of lading) thì một người NK có thể lấy được hàng khi chỉ cần xuất trình một phần của bộ vận đơn, trong khi đó người trả tiền hàng hóa lại là NH phát hành theo cam kết của L/C.
- NH phát hành có thể gặp rủi ro do không hành động đúng theo UCP.
d. Đối với ngân hàng thông báo
- NH thông báo có trách nhiệm phải đảm bảo rằng thư tín dụng là chân thật, đồng thời phải xác minh chữ ký, mã khóa ( test key), mẫu điện của NH phát hành trước khi gửi thông báo cho nhà XK. Rủi ro xảy ra với NH thông báo là khi NH này thông báo một L/C giả hoặc sửa đổi một L/C không có hiệu lực trong khi chính NH chưa xác nhận được tình trạng mã khóa hay chữ ký ủy quyền của NH mở L/C.
e. Đối với ngân hàng xác nhận
- Nếu BCT được xuất trình là hoàn hảo thì NH xác nhận phải trả tiền cho nhà XK bất luận là có truy hoàn được tiền từ NH phát hành hay không. Như vậy,NH xác nhận chịu rủi ro tín dụng với NH phát hành.
- Nếu NH xác nhận trả tiền hay chấp nhận thanh toán hối phiếu kỳ hạn mà không có sự kiểm tra BCT một cách thích đáng để BCT có lỗi, NH phát hành không chấp nhận thanh toán thì NH xác nhận không thể đòi tiền NH phát hành.
f. Đối với ngân hàng chỉ định
Các ngân hàng được chỉ định không có trách nhiệm thanh toán cho nhà XK trước khi nhận được tiền từ NH phát hành. Nhưng thực tế trên cơ sở BCT xuất trình các NH được chỉ định thường ứng trước cho nhà XK với điều kiện truy đòi để trợ giúp nhà XK, do đó NH này phải chịu rủi ro tín dụng đối với NH phát hành hoặc nhà XK.
1.3.2. Rủi ro đạo đức
Là rủi ro khi một bên tham gia phương thức thanh toán TDCT cố tình không thực hiện đúng nghĩa vụ của mình theo qui định của L/C làm ảnh hưởng đến quyền lợi của bên kia.
Đối với nhà XK
Tuy trong phương thức TDCT đã có sự cam kết của NH mở L/C nhưng nếu nhà NK không có thiện chí, cố ý không muốn thực hiện hợp đồng thì họ có thể dựa vào sai sót cho dù rất nhỏ của BCT để đòi giảm giá, kéo dài thời gian để chiếm dụng vốn của người bán thậm chí từ chối thanh toán.
Đối với nhà NK
- Nhà NK gặp rủi ro nếu nhà XK có hành vi gian dối, lừa đảo trong quá trình giao hàng như: cố tình giao hàng kém phẩm chất, không đúng số lượng ...
- Nhà XK cố ý gian lận có thể xuất trình BCT giả mạo, có bề ngoài phù hợp với L/C cho NH mà thực tế không có hàng giao, người NK vẫn phải thanh toán cho NH ngay cả trong trường hợp không nhận được hàng hoặc nhận được hàng không đúng theo hợp đồng.
Đối với NH
- NH phát hành phải thực hiện thanh toán cho người hưởng lợi theo qui định của L/C ngay cả trong trường hợp nhà NK cố ý không hoàn trả.
- NH mở L/C có thể vi phạm cam kết của mình như từ chối thanh toán hoặc trì hoãn thanh toán hoặc đứng về phía khách hàng gây khó khăn trong quá trình thanh toán.
1.3.3. Rủi ro chính trị
Rủi ro chính trị trong phương thức thanh toán TDCT bắt nguồn từ sự không ổn định về chính trị của các nước có liên quan trong quá trình thanh toán. Bao gồm các thay đổi về môi trường pháp lý: thay đổi đột ngột về thuế XNK, hạn ngạch, cơ chế ngoại hối (hạn chế ngoại hối), luật XNK. Ngoài ra các cuộc nổi loạn, biểu tình, bạo động hay chiến tranh, đảo chính, đình công, thiên tai, hỏa hoạn, chứng từ bị mất....
1.3.4. Rủi ro khách quan từ nền kinh tế
Đó là sự khủng hoảng, suy thoái kinh tế và tình trạng công nợ nặng nề của các quốc gia. Khi kinh tế của quốc gia bị suy thoái, khủng hoảng sẽ kéo theo các ngân hàng bị phong tỏa hoặc tạm ngưng hoạt động làm ảnh hưởng tới quá trình thanh toán. Nếu nợ nước ngoài quá lớn thì có các biện pháp như tăng thuế, phá giá nội tệ sẽ được áp dụng làm giảm khả năng chi trả của người mua và ngân hàng có nguy cơ không đòi được tiền.
Tóm lại rủi ro trong thanh toán TDCT tùy thuộc vào tình hình thực tế của mỗi quốc gia. Nhưng tập trung vẫn là phân tích rủi ro đối với các chủ thể tham gia vào phương thức này.
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG THANH TOÁN TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TẠI NGÂN HÀNG TECHCOMBANK
2.1. Giới thiệu chung về Ngân hàng Techcombank
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng Techcombank
Tên tiếng Việt: Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ thương Việt Nam.
Tên tiếng Anh: VietNam Technology Commerical Joint Stock Bank
Tên giao dịch: Techcombank
Tên viết tắt: TCB
Được thành lập vào ngày 27 tháng 09 năm 1993, Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ thương Việt Nam - Techcombank là một trong những ngân hàng thương mại cổ phần đầu tiên của Việt Nam được thành lập trong bối cảnh đất nước đang chuyển sang nền kinh tế thị trường với số vốn điều lệ là 20 tỷ đồng và trụ sở chính ban đầu được đặt tại số 24 Lý Thường Kiệt, Hoàn Kiếm, Hà Nội.
Ø Một số thành tích đạt được:
F 1994- 1998
- Tăng vốn điều lệ từ 51,495 tỷ đồng lên 70 tỷ đồng. - Thành lập Chi nhánh Techcombank Hồ Chí Minh, khởi đầu cho quá trình phát triển nhanh chóng của Techcombank tại các đô thị lớn. - Trụ sở chính được chuyển sang Toà nhà Techcombank, 15 Đào Duy Từ, Hà Nội.- Thành lập Chi nhánh Techcombank Đà Nẵng tại Đà Nẵng.
F1999-2002- Techcombank tăng vốn điều lệ từ 80,020 tỷ đồng lên 104,435 tỷ đồng. - Ký kết hợp đồng với nhà cung cấp phần mềm hệ thống ngân hàng hàng đầu trên thế giới Temenos Holding NV, về việc triển khai hệ thống phần mềm Ngân hàng GLOBUS cho toàn hệ thống Techcombank. - Thành lập một số chi nhánh mới: Chi nhánh Chương Dương, Hoàn Kiếm tại Hà Nội, Chi nhánh Hải Phòng tại Hải Phòng, Chi nhánh Thanh Khê tại Đà Nẵng và Chi nhánh Tân Bình tại Thành phố Hồ Chí Minh.
F2003- Chính thức phát hành thẻ thanh toán F@stAccess-Connect 24 (hợp tác với Vietcombank) vào ngày 05/12/2003. - Triển khai thành công hệ thống phần mềm Globus trên toàn hệ thống vào ngày 16/12/2003. Tiến hành xây dựng một biểu tượng mới cho ngân hàng.- Vốn điều lệ tăng lên 180 tỷ đồng.
F2004- Ngày 09/06/2004: Khai trương biểu tượng mới của Ngân hàng. - Tăng vốn điều lệ lên 412 tỷ đồng - Ngày 13/12/2004 Ký hợp đồng mua phần mềm chuyển ._.mạch và quản lý thẻ với Compass Plus.
F2005- Thành lập một số chi nhánh và phòng giao dịch như: Chi Nhánh Lào Cai, Hưng Yên, T.P Nha Trang (tỉnh Khánh Hoà), Vũng Tàu…, Phòng Giao Dịch Techcombank Phan Chu Trinh (Đà Nẵng), Techcombank Nguyễn Tất Thành, Techcombank Quang Trung, Techcombank Trường Chinh (Hồ Chí Minh)... - Tăng vốn điều lệ lên 555 tỷ đồng. - Khai trương phần mềm chuyển mạch và quản lý thẻ của hãng Compass Plus nâng cấp hệ thống phần mềm Globus sang phiên bản mới nhất Tenemos T24 R5.
F2006- Nhận giải thưởng về thanh toán quốc tế từ The Bank of NewYorks, Citibank, Wachovia.- Tháng 5 và 6/2006: Nhận cúp vàng “Vì sự tiến bộ xã hội và phát triển bền vững” do Tổng liên đoàn lao động Việt Nam trao tặng và đường dây nóng 04.9427444 chính thức đi vào hoạt động. - Tháng 8/2006: Moody’s, hãng xếp hạng tín nhiệm hàng đầu thế giới đã công bố xếp hạng tín nhiệm của Techcombank, ngân hàng TMCP đầu tiên tại Việt Nam được xếp hạng bởi Moody’s. - Tăng vốn điều lệ lên 1.500 tỉ đồng và ra mắt thẻ thanh toán quốc tế Techcombank Visa.
F2007- Tổng tài sản đạt gần 2,5 tỷ USD - HSBC tăng phần vốn góp lên 15% và trực tiếp hỗ trợ tích cực trong quá trình hoạt động của Techcombank. - Nâng cấp hệ thống corebanking T24R06 và phát hành trên 200.000 thẻ các loại.- Là ngân hàng Việt Nam đầu tiên và duy nhất được Financial Insights công nhận thành tựu về ứng dụng công nghệ đi đầu trong giải pháp phát triển thị trường - Triển khai chương trình “Khách hàng bí mật” đánh giá chất lượng dịch vụ của các giao dịch viên và điểm giao dịch của Techcombank. - Nhận giải thưởng “Thương mại Dịch vụ - Top Trade Services 2007” do Bộ Công thương trao tặng.
F2008- 02/2008: Nhận danh hiệu “Dịch vụ được hài lòng nhất năm 2008” do độc giả của báo Sài Gòn Tiếp thị bình chọn - 03/2008: Ra mắt thẻ tín dụng Techcombank Visa Credit - 05/2008: Triển khai máy gửi tiền tự động ADM - Triển khai hàng loạt dự án hiện đại hóa công nghệ như: nâng cấp hệ thống phần mềm ngân hàng lên phiên bản T24.R7, là thành viên của cả hai liên minh thẻ lớn nhất Smartlink và BankNet, kết nối hệ thống ATM với đối tác chiến lược HSBC, triển khai số Dịch vụ khách hàng miễn phí (hỗ trợ 24/7) 1800 588 822, …- 08/2008: Ra mắt Công ty Quản lý nợ và khai thác tài sản Techcombank AMC- 09/2008: Nhận giải thưởng Sao Vàng Đất Việt 2008 do Hội Doanh nghiệp trẻ trao tặng, tăng tỷ lệ sở hữu của đối tác chiến lược HSBC lên 20%, tăng vốn điều lệ lên 3.165 tỷ đồng, đồng thời ra mắt thẻ đồng thương hiệu Techcombank – Vietnam Airlines – Visa - 10/2008: Nhận giải thưởng “Thương hiệu chứng khoán uy tín” và “Công ty cổ phần hàng đầu Việt Nam” do Uỷ Ban Chứng Khoán trao tặng.
FNăm 2009
6 tháng đầu năm đạt lơị nhuận 1.031 tỷ đồng .
- Smartlink kết nối với VNBC- Thẻ của Techcombank giao dịch tại mạng lưới ATM lớn nhất Việt Nam.
- Techcombank chuyển trụ sở Chi nhánh Phú Mỹ và thành lập phòng giao dịch Nguyễn Văn Linh.
- Techcombank tổ chức cuộc thi ảnh “Góc nhà yêu thương”.
- Tài trợ Giải quần vợt Cúp Phú Mỹ Hưng lần 9-2009
- Ra mắt sản phẩm “Tiết kiệm online – sản phẩm dành cho khách hàng bận rộn”.
- Tưng bừng khuyến mãi kỉ niệm16 năm thành lập.
- Thêm một tiện ích thanh toán cho khách hàng sử dụng F@st i-bank
- Triển khai gửi tin nhắn thông báo giao dịch cho chủ thẻ tín dụng.
- Khai trương khu dịch vụ Ngân hàng ưu tiên (Techcombank priority) đầu tiên tại Việt Nam.
2.1.2. Chức năng của ngân hàng:
Các hoạt động chính của ngân hàng bao gồm:
- Huy động và nhận tiền gửi ngắn, trung và dài hạn từ các tổ chức và cá nhân;
- Cung cấp tín dụng cho các tổ chức và cá nhân dựa trên tính chất và khả năng cung ứng nguồn vốn của Ngân hàng;
- Thực hiện các nghiệp vụ thanh toán và ngân quỹ và các dịch vụ ngân hàng khác được ngân hàng Nhà nước Việt Nam cho phép;
- Thực hiện góp vốn, mua cổ phần, đầu tư trái phiếu và kinh doanh ngoại tệ theo qui định của pháp luật.
2.1.3. Cơ cấu tổ chức:
Hôị đồng quản trị
Ông Hồ Hùng Anh, Chủ tịch Hội đồng quản trị Techcombank
Ông Nguyễn Đăng Quang, Phó Chủ tịch thứ nhất HĐQT Techcombank
Ông Nguyễn Thiều Quang, Phó Chủ tịch HĐQT Techcombank
Ông Nguyễn Cảnh Sơn, Phó Chủ tịch HĐQT Techcombank
Ông Sumit Dutta, Thành viên HĐQT Techcombank
Ông Trần Thanh Hiền, Thành viên HĐQT Techcombank
Ông Madhur Maini, Thành viên HĐQT Techcombank
Ông Stephen Colin Moss, Thành viên HĐQT Techcombank
Ông Nguyễn Đức Vinh, Thành viên HĐQT Techcombank
Ban kiểm soát
Ông Đỗ Tuấn Anh, Trưởng Ban kiểm soát thành viên chuyên trách
Bà Nguyễn Quỳnh Anh, Thành viên Ban kiểm soát chuyên trách
Bà Nguyễn Thu Hiền, Thành viên Ban kiểm soát chuyên trách
Bà Vũ Thị Dung, Thành viên Ban kiểm soát
Ông Nguyễn Quỳnh Lâm, Thành viên Ban kiểm soát
Ban giám đốc
Ông Nguyễn Đức Vinh, Tổng Giám Đốc
Bà Nguyễn Thị Tâm, Phó Tổng Giám Đốc thường trực
Ông Phạm Quang Thắng, Phó Tổng Giám Đốc thường trực
Ông Nguyễn Thành Long, Phó Tổng Giám Đốc
Bà Lưu Thị Ánh Xuân, Phó Tổng Giám Đốc
Ông Lê Xuân Vũ, Phó Tổng Giám Đốc
Bà Đỗ Diễm Hồng, Phó Tổng Giám Đốc.
Bà Nguyễn Thị Thiên Hương, Phó Tổng Giám Đốc
Ông Trần Hoài Phương, Phó Tổng Giám Đốc
ĐH Đồng Cổ
Đông
Ủy Ban Quản
Trị
P.Thông tin điện toán
Các chi nhánh và văn phòng giao dịch tại các tỉnh
HĐ Tín
Dụng
P.Tiếp thị, phát triển sản phẩm & chăm sóc
KH
P. Quản lý chất lượng
P.Kế toán quản trị
Trung tâm thẻ
P.Thông tin điện toán
TTTT&NH đại lý
P.Kế toán tài chính
P.Kiểm soát nội bộ
P.Quản lý nguồn vốn & giao dịch ngoại tệ
Văn Phòng Hội Đồng Quản Trị
Hội Đồng Quản Trị
Ban Kiểm
Soát
Ban Điều
Hành
P.Thông tin điện toán
Văn Phòng
Sơ đồ 2.1: Mô hình cơ cấu và tổ chức của ngân hàng Techcombank
2.1.4. Kết quả hoạt động kinh doanh của NH giai đoạn 2007 – 2009
ĐVT: Triệu VNĐ
Chỉ tiêu
Năm
2009
Năm
2008
Năm 2007
2009/2008
2008/2007
1. Thu nhập lãi thuần
2.499.820
1.760.743
925.274
190,24%
141,98%
2. Lãi thuần từ hoạt động dịch vụ
641.059
482.877
177.936
271,38%
132,76%
3. Lãi thuần từ kinh doanh ngoại hối và vàng
48.089
21.792
24.583
80,65%
220,67%
4. Lãi thuần từ mua bán chứng khoán và kinh doanh
150.453
2.587
81.760
3,26%
5813,73%
5. Thu nhập từ hoạt động khác
196.134
16.034
4.462
359,35%
1223,24%
6.Thu nhập từ góp vốn mua cổ phần
28.441
79.582
2.992
2659,83%
35,74%
7.Tổng lợi nhuận trước thuế
2.252.897
1.615.855
709.740
227,69%
139,42%
8. Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
(552.728)
(432.772)
(119.356)
362,59%
127,72%
9. Lợi nhuận sau thuế
1.700.169
1.183.083
510.384
231,8%
143,71%
10. Lãi cơ bản trên cổ phiếu (VND/Cổ phiếu)
3.148
2.293
2.452
93,52%
137,29%
Bảng 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của NH giai đoạn 2007- 2009
(Nguồn: Báo cáo tài chính của TCB năm 2007, 2008, 2009)
Biểu đồ 2.1: Biểu đồ lợi nhuận sau thuế của TCB giai đoạn 2007- 2009
Sau thời kỳ kinh tế tăng trưởng nóng và hàng loạt dự án đầu tư lớn, công ty chứng khoán, công ty niêm yết nhà đầu tư tài chính bất động sản…vào đầu năm 2008, những yếu tố bất cân đối của nền kinh tế Việt Nam bắt đầu thể hiện rõ nét và dẫn đến nhiều hệ quả như: lạm phát tăng vọt, nhập siêu vượt quá mức an toàn, thị trường chứng khoán sụt giảm kỷ lục, thị trường bất động sản xuống dốc… Nhằm hạn chế tác động của của những yếu tố bất lợi đó, chính phủ và Ngân hàng Nhà nước từng bước áp dụng một loạt chính sách vĩ mô, trọng tâm là chính sách thắt chặt tiền tệ để kiềm chế tốc độ tăng trưởng phương tiện thanh toán và dư nợ tín dụng của nền kinh tế. Trong khi đó, khủng hoảng tài chính bùng phát ở Mỹ và lan rộng toàn cầu, làm sụp đổ nhiều định chế tài chính khổng lồ và khuynh hướng đảo chiều thị trường chứng khoán thế giới.
Nhờ kiên trì mục tiêu phát triển bền vững, nhờ có chính sách kịp thời và nổ lực chung của toàn Ngân hàng Techcombank đạt 1.615.855 triệu đồng lợi nhuận trước thuế trong năm 2008, tăng 906.115 triệu đồng tương đương 125,48% so với năm trước. Đây là mức lợi nhuận cao thứ hai trong toàn hệ thống các Ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam, là thành công đáng tự hào trong bối cảnh khủng hoảng thị trường năm 2008 khi mà ít Ngân hàng phải điều chỉnh chỉ tiêu kế hoạch. Năm 2009, lợi nhuận trước thuế lũy kế của Techcombank và các công ty trực thuộc sau khi đã trích lập dự phòng đạt 2.252.897 triệu đồng tăng 637.042 triệu đồng tương đương 39,42%, theo đó Techcombank đã hoàn thành chỉ tiêu lợi nhuận. Năm 2009 là năm kinh tế các nước bắt đầu phục hồi sau cuộc khủng hoảng nên tốc độ tăng có giảm so với năm 2008. Bên cạnh đó mạng lưới hoạt động cũng không ngừng được mở rộng, với 30 Chi nhánh và phòng giao dịch mới thành lập trong năm 2008. Đội ngũ quản trị và điều hành được tăng cường về chất với một lượng đáng kể cán bộ cấp cao được tuyển mộ từ các NH quốc tế và các đối tác chiến lược HSBC.
Nếu như năm 2007 Techcombank là Ngân hàng cổ phần đầu tiên được tổ chức định mức tín nhiệm quốc tế Moody’s đánh giá ở mức cao về an toàn thanh toán và tăng trưởng bền vững thì năm 2008, trong bối cảnh khó khăn, Techcombank vẫn tiếp tục được Moody’s khẳng định là một Ngân hàng an toàn với định mức tín nhiệm tương với mức trần tín nhiệm quốc gia. Đặc biệt, tỷ lệ cho vay/ huy động từ thị trường luôn được kiểm soát ở trạng thái an toàn và ở mức 76% vào thời điểm tháng 6/2008. Đây cũng là tỷ lệ tốt mà ít NH Việt Nam đạt được trong những năm 2008.
Năm 2009 được đánh giá là năm có nhiều thử thách đối với nền kinh tế thế giới và Việt Nam. Với môi trường hoạt động kinh doanh chứa đầy khó khăn và diễn biến khó lường, Ban lãnh đạo của Techcombank luôn theo sát diễn biến tình hình, kịp thời thiết lập và chỉ đạo kế hoạch hành động nhằm bảo đảm hoạt động của NH an toàn, hiệu quả, và phát triển bền vững. Techcombank đã mở thêm được 9 Chi nhánh và 39 phòng giao dịch, 2 quỹ tiết kiệm và thành lập 2 đơn vị sự nghiệp là Trung tâm kiểm soát tín dụng và Hỗ trợ kinh doanh miền Bắc và miền Nam. Tính đến 31/12/2009, TCB có 188 địa điểm kinh doanh được phân bố hoạt động tại 42 tỉnh/Thành phố trên toàn quốc. Bên cạnh đó TCB đã hoàn thành 2 đợt tăng vốn điều lệ; trong đó:
Đợt 1 tăng từ 3.642.014.710.000 đồng lên 4.337.014.710.000 đồng.
Đợt 2 tăng từ 4.337.014.710.000 đồng lên 5.400.416.710.000 đồng
Từ đó cho thấy, năng lực hoạt động và khả năng cạnh tranh của TCB tiếp tục được nâng cao về năng lực tài chính, quy mô tổng tài sản, thị phần hoạt động kinh doanh, mạng lưới các điểm giao dịch so với năm 2008, như tổng tài sản tăng 157%, huy động vốn tăng 150%, lợi nhuận trước thuế tăng 139%... tỷ lệ nợ xấu là 2,49% giảm 0,04% so với năm 2008, tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu đạt và vượt quy định tối thiểu của NHNN. Bên cạnh đó, chất lượng hoạt động và khả năng cung ứng, đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ NH của TCB cũng không ngừng được nâng cao thông qua việc áp dụng công nghệ hiện đại để nâng cao tiện ích các sản phẩm dịch vụ và đa dạng hóa các khả năng liên kết với các doanh nghiệp khác trong việc cung ứng sản phẩm dịch vụ NH. Ngoài ra, Techcombank đã thu hút nhiều nhân sự cao cấp có trình độ năng lực về công tác, tăng cường công tác đào tạo đội ngũ cán bộ, quan tâm đến chính sách đãi ngộ xứng đáng cho cán bộ nhân viên có thành tích đóng góp vào sự phát triển của NH.
Với những kết quả đạt được trong năm 2009, TCB đã vinh dự nhận được nhiều giải thưởng, bằng khen từ Bộ, ngành cũng như các tổ chức trao tặng như: Giải thưởng “Ngân hàng xuất sắc trong hoạt động thanh toán quốc tế” do Ngân hàng Wachovia trao tặng; Giải thưởng “Thương mại dịch vụ tiêu biểu 3 năm liên tiếp Top trade services” và “Top 10 doanh nghiệp thương mại dịch vụ xuất sắc” do Bộ công thương bình chọn và trao tặng.
2.2 Lịch sử hình thành và phát triển của Techcombank- chi nhánh Tân Bình
2.2.1 Lịch sử hình thành và phát triển
Cùng với yêu cầu đổi mới kinh tế, đồng thời nhằn mở rộng mạng lưới kinh doanh, NHTMCP Techcombank đã đặt chi nhánh ở hầu hết các tỉnh, thành phố trên cả nước để phục vụ cho sự phát triển kinh tế của từng vùng từng địa phương.
Tháng 02/2002, Ngân hàng Techcombank chi nhánh Tân Bình được thành lập và có văn phòng đặt tại Số 5 đường Cộng Hòa, quận Tân Bình, TP.HCM. Hiện nay dời về Số 99A 1-2-3 Cộng Hòa, phường 3, quận Tân Bình, TP.HCM.
Chi nhánh tập trung vào việc cung cấp các dịch vụ Ngân hàng cho Khách hàng địa phương bao gồm các cá nhân và tổ chức kinh doanh tại quận Tân Bình và một số quận lân cận.
Với đội ngũ nhân viên tại chi nhánh hơn 100 người có trình độ chuyên môn cao, năng động sáng tạo Ngân hàng Techcombank chi nhánh Tân Bình hoạt động dưới sự điều hành trực tiếp của Ban giám đốc chi nhánh.
Với diện tích mặt bằng hơn 300 m2, trang thiết bị hiện đại cũng như hệ thống mạng nội bộ hoàn chỉnh, chi nhánh đã mang đến cho khách hàng sự hài lòng, thoải mái và đặc biệt là nhanh chóng khi đến thực hiện giao dịch.
Mục tiêu trong thời gian tới Ngân hàng sẽ tiến hành sửa đổi một số quy trình để rút ngắn hơn nữa thời gian giao dịch cho khách hàng như đơn giản hóa các thủ tục ký duyệt đến mức thấp nhất có thể, xây dựng mô hình tín dụng dễ tiếp cận, phù hợp hơn với nhiều đối tượng khách hàng, có riêng bộ phận hướng dẫn hỗ trợ khách hàng. Đồng thời nâng cao năng lực chuyên môn của đội ngũ cán bộ công nhân viên trong khâu thẩm định kiểm tra và lập thủ tục về thanh toán cũng như nâng cao chất lượng cung cách phục vụ. Chi nhánh TCB-TB đã và đang có những phát triển không ngừng, cùng với các chi nhánh TCB cả nước đóng góp vào sự phát triển chung của ngân hàng TCB nói riêng và toàn hệ thống ngân hàng nói chung đúng với khẩu hiệu mà ngân hàng đã đề ra “Giữ trọn niền tin”.
2.2.2. Mô hình cơ cấu tổ chức
BAN GIÁM ĐỐC
P.KT &NQ
P.DVNHDN
P.DVNHCN
BHT & KSKD
PGD
Tân
Sơn
Nhất
PGD
Nguyễn
Sơn
PGD
Tây
Sài
Gòn
PGD
Lê
Văn
Sỹ
PGD
Tô
Ký
PGD
Âu
Cơ
PGD
Trường
Chinh
PGD
Nguyễn
Ảnh
Thủ
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức – chi nhánh Tân Bình
Ban giám đốc: gồm 1 giám đốc và 2 phó giám đốc, có nhiệm vụ giám sát các nhân viên, các phòng ban trong quá trình hoạt động kinh doanh, quyết định xem xét mọi hoạt động của đơn vị. Ngoài ra Ban giám đốc còn phải chịu trách nhiệm về hoạt động kinh doanh của đơn vị mình trước ban Tổng giám đốc và Hội đồng quản trị.
Phòng kinh doanh:
+ Phòng dịch vụ Ngân hàng Doanh nghiệp (P.DVNHDN): thực hiện các khoản cho vay với Khách hàng doanh nghiệp như tiếp cận, thẩm định hồ sơ vay, kiểm tra sử dụng các món vay của đơn vị vay, theo dõi thu hồi nợ đối với các món vay đến hạn, cân đối nguồn vốn, tổng hợp thống kê thông tin về rủi ro tín dụng, đề xuất các biện pháp thu hồi vốn trong trường hợp khách hàng gặp khó khăn về trả nợ vay.
+ Phòng dịch vụ Ngân hàng Cá nhân (P.DVNHCN): thực hiện các khoản vay đối với Khách hàng cá nhân như thực hiện công tác marketing, tiếp thị khách hàng bán sản phẩm tín dụng và các sản phẩm Ngân hàng khác, tiếp cận thẩm định hồ sơ vay, kiểm tra việc sử dụng các món vay của khách hàng, theo dõi thu hồi nợ đối với các món vay đến hạn, cân đối nguồn vốn, tổng hợp thống kê thông tin rủi ro tín dụng, đề xuất các biện pháp thu hồi vốn trong trường hợp Khách hàng gặp khó khăn về trả nợ vay.
+ Phòng thanh toán quốc tế:
F Thực hiện các hoạt động kinh doanh ngoại hối, tín dụng ngoại tệ và các nghiệp vụ thanh toán quốc tế khác.
F Hướng dẫn khách hàng các vấn đề liên quan đến thanh toán quốc tế.
F Kiểm tra về mặt kỹ thuật, thẩm định và đề xuất việc phát hành, tu chỉnh, thông báo và thanh toán L/C và các phương thức thanh toán khác.
F Lập thủ tục và theo dõi việc thanh toán cho người nước ngoài và nhận thanh toán từ nước ngoài theo yêu cầu của khách hàng.
F Thu thập thông tin về khách hàng và hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu bảo lãnh chiết khấu bộ chứng từ.
F Thực hiện giao dịch chuyển tiền ra nước ngoài.
+ Bộ phận hành chính: gồm 2 nhân viên có nhiệm vụ sắp xếp, cung cấp đồ dùng văn phòng cho hoạt động của các phòng ban, giải quyết thắc mắc về mặt nhân sự
Phòng kế toán: thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến quá trình thanh toán tiền mặt, thanh toán chuyển tiền trong hệ thống Ngân hàng Techcombank và chuyển tiền ra ngoài hệ thống, mở tài khoản cho khách hàng, kế toán các khoản phải thu – chi trong ngày nhằm xác định lượng vốn huy động của chi nhánh. Ngoài ra còn phải lưu trữ tổng hợp hồ sơ tài liệu về hạch toán tài chính hàng năm với Ngân hàng Techcombank hội sở.
Phòng ngân quĩ: quản lý thu chi tiền mặt thực hiện thu đổi ngoại tệ khi khách hàng có nhu cầu giao dịch đồng thời còn chịu trách nhiệm bảo quản tiềm mặt cho chi nhánh.
Ban hỗ trợ và kiểm soát sau: theo dõi, giám sát và kiểm soát rủi ro tín dụng, đánh giá chất lượng danh mục đầu tư tín dụng thực hiện báo cáo liên quan đến hoạt động tín dụng, tái thẩm định các hồ sơ tín dụng của phòng kinh doanh theo yêu cầu của Ban giám đốc. Ngoài ra còn hướng dẫn triển khai và kiểm soát thực hiện các qui định liên quan đến hoạt động tín dụng tại chi nhánh.
2.2.3. Cơ cấu tổ chức phòng thanh toán quốc tế:
Giám đốc
Phó Giám đốc
Trưởng phòng DVNH doanh nghiệp
Phó phòng DVNH doanh nghiệp
Chuyên viên khách hàng (Bộ phận tín dụng Doanh nghiệp)
Chuyên viên khách hàng (Bộ phận TTQT)
Sơ đồ 2.3: Cơ cấu tổ chức phòng thanh toán quốc tế chi nhánh Tân Bình
- Trưởng phòng: Tổ chức và quản lý các hoạt động KD tại khu vực quản lý và phát triển khách hàng Doanh nghiệp.
- Phó Phòng: Quản lý các hoạt động về TTQT của Chi nhánh, vùng. Điều hành bộ máy TTQT tại Chi nhánh.
- Chuyên viên khách hàng (Bộ phận tín dụng Doanh nghiệp)
Chủ động gặp gỡ, tiếp xúc, phát triển quan hệ giao dịch với khách hàng, thu hút khách hàng mới tìm hiểu nhu cầu vay vốn của khách hàng và xây dựng hệ thống, cơ sở dữ liệu khách hàng.
Thẩm định hồ sơ vay vốn của khách hàng (xem xét trạng thái tài chính, đánh giá tài sản, các báo cáo tài chính…)
Phối hợp cùng chuyên gia tài sản Phân tích & Hỗ trợ kinh doanh định giá tài sản đảm bảo. Trình cấp có thẩm quyền phê duyệt khoản vay, tiến hành làm thủ tục thế chấp tài sản đảm bảo, đăng ký giao dịch đảm bảo theo quy định, làm hồ sơ giải ngân.
Thực hiện các nghiệp vụ quản lý sau khi cho vay: kiểm tra định kỳ, kiểm tra đột xuất thông qua các kênh thông tin khác nhau để giám sát tình hình sử dụng vốn cuả khách hàng, đề ra các biện pháp xử lý các sai phạm của khách hàng (nếu có).
Giải quyết các khiếu nại, thắc mắc của khách hàng trong phạm vi quyền hạn cho phép, thu thập những phản hồi của khách hàng về sản phẩm và dịch vụ của các Ngân hàng đối thủ cạnh tranh để kịp thời báo cáo về đề xuất với cấp có thẩm quyền nhằm đưa ra những giải pháp thích hợp để thu hút khách hàng.
Phân tích tình hình thị trường để mở rộng số lượng khách hàng mới.
Thực hiện các công việc khác theo sự phân công của Trưởng/ Phó phòng.
Chuyên viên khách hàng (bộ phận TTQT)
Tiếp nhận hồ sơ yêu cầu mở L/C của phòng dịch vụ NH Doanh nghiêp, khách hàng.
Mở thư tín dụng, chuyển cho kiểm soát viên kiểm soát và cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Kiểm tra chứng từ hàng nhập khẩu, làm thông báo cho khách hàng trình cấp có thẩm quyền duyệt sau đó chuyển cho phòng Doanh nghiệp, các phòng giao dịch, các Chi nhánh. Liên hệ với phòng Dịch vụ Ngân hàng Doanh nghiệp, phòng giao dịch Chi nhánh khi bộ chứng từ đến hạn thanh toán.
Làm điện thông báo ra nước ngoài khi bộ chứng từ có sai sót, hủy L/C hay các vấn đề liên quan đến L/C khi có phát sinh. Trình cấp có thẩm quyền phê duyệt, phát điện đi.
Thực hiện mua chuyển tiền quốc tế, ghi sổ chứng từ chuyển tiền và thanh toán L/C. Hạch toán các nghiệp vụ thanh toán quốc tế phát sinh. Lưu các hồ sơ có liên quan.
2.2.4. Hoạt động kinh doanh của chi nhánh Tân Bình trong những năm gần đây
2.2.4.1. Hoạt động huy động vốn
Chính sách nguồn vốn được coi là một trong những chính sách quan trọng quyết định sự thành công của ngân hàng. Ngân hàng Techcombank thực hiện đa dạng hóa nguồn vốn bằng việc đa dạng hóa các nghiệp vụ huy động vốn thông qua tiền gửi tiết kiệm, kỳ phiếu bằng VNĐ và ngoại tệ, phát hành trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi dài hạn, mở tài khoản, tiền gửi thanh toán, tiền gửi khách hàng.
Chỉ tiêu
2007
2008
2009
Nguồn vốn huy động
601.934
799.383
1.118.071
Mức tăng giảm so với năm trước
192.263
197.449
318.688
Tốc độ tăng giảm (%)
46,93%
32,80%
39,87%
Tổng tài sản TCB Tân Bình
1.167.734
1.198.911
1.338.123
Tốc độ tăng giảm (%)
199.088
2,67%
11,61%
Tỷ trọng vốn huy động / Tổng tài sản TCB Tân Bình (%)
51,55%
66,68%
83,56%
Tổng tài sản TCB
39.542.496
59.360.485
82.041.000
Tỷ trọng Tổng tài sản TCB Tân Bình /Tổng tài sản TCB (%)
2,95%
2,02%
1,63%
ĐVT: Triệu đồng
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh Tân Bình)
Bảng 2.2: Tình hình huy động vốn qua các năm
Tổng tài sản của Techcombank Tân Bình tăng liên tục trong giai đoạn 2007- 2009, năm 2009 tổng tài sản đạt 1.338.123 triệu đồng, tăng 11,61% so với 2008 . Tài sản Techcombank Tân Bình chiếm trung bình khoảng 2,5% tổng tài sản của hệ thống Techcombank . Nguồn vốn huy động chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tài sản của ngân hàng, chiếm hơn 51% tổng nguồn vốn mỗi năm; như vậy hoạt động ngân hàng chủ yếu bằng vốn huy động. Năm 2008 vốn huy động tăng 32,8%, năm 2009 vẫn tăng nhưng tăng không nhiều chỉ có 39,87%. Nguyên nhân là do tình hình cạnh tranh trong thu hút vốn của các ngân hàng ngày càng nhiều hơn, mà chất lượng dịch vụ của các ngân hàng không có sự khác biệt là mấy. Chính vì vậy, tuy lượng khách tiếp cận với dịch vụ ngân hàng ngày càng nhiều nhưng với tốc độ tăng trưởng của ngân hàng còn thấp vì khách hàng phân tán về nhiều tổ chức tín dụng khác nhau.
2.2.4.2. Hoạt động tín dụng
Để đáp ứng tốt nhu cầu cho đầu tư, coi tín dụng cho đầu tư phát triển là mặt trận hàng đầu với phương châm đa dạng hóa các sản phẩm, các hoạt động tín dụng trung, dài hạn được đa dạng bằng các phương thức cho vay.
ĐVT: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2007
Năm 2008
Năm 2009
2008/2007
2009/2008
1. Doanh số cho vay của chi nhánh
596.771
2.106.084
5.225.362
+261,96%
+148,11%
2. Doanh số thu nợ chi nhánh
335.472
1.555.853
4.414.807
+363,78%
+183,75%
3. Dư nợ cho vay của chi nhánh
431.782
730.585
1.066.047
+69,20%
+45,92%
4. Nợ quá hạn của chi nhánh
987
3.551
8.178
+259,78%
+130,30%
(Nguồn báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của TCB TB 2007, 2008, 2009)
Bảng 2.3: Tình hình sử dụng vốn của TCB- TB qua các năm 2007, 2008, 2009
Từ bảng trên cho thấy, doanh số cho vay tăng qua các năm. Năm 2008 doanh số đạt được 2.106.084 triệu đồng và năm 2009 đạt tới 5.255.362 triệu đồng với tốc độ tăng tương ứng là 148,11%. Doanh số thu nợ cũng tăng, năm 2008 đạt 1.555.853 triệu đồng đến năm 2009 đạt 4.414.807 triệu đồng tương ứng tốc độ tăng là 183,75%, nguyên nhân là do việc mở rộng tín dụng của ngân hàng và chính sách quản lý nợ hợp lý, hiệu quả. Bên cạnh đó nợ quá hạn cũng tăng, nhưng không đáng lo ngại vì phần lớn nợ vẫn nằm trong tầm kiểm soát của ngân hàng. Có thể là do năm 2009 là năm bắt đầu khôi phục nền kinh tế sau cuộc khủng hoảng kinh tế năm 2008 nên khả năng trả nợ của nhiều khách hàng còn hạn chế nên làm cho nợ của nhiều khách hàng còn tồn đọng chưa thu được nên làm cho nợ quá hạn tăng.
2.2.4.3. Hoạt động thanh toán
Sự phát triển của nền kinh tế đã thúc đẩy hoạt động thanh toán ra đời, mở rộng và phát triển các dịch vụ thanh toán là giải pháp an toàn và phù hợp với xu hướng hoạt động của ngân hàng hiện đại. Sự phát triển của hoạt động thanh toán quốc tế là tất yếu vì nó an toàn và tiện lợi. Với định hướng nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ và tăng lợi nhuận từ dịch vụ, ngân hàng Techcombank đã thực hiện triển khai đa dạng các hoạt động thanh toán bao gồm: nghiệp vụ thanh toán trong nước (thanh toán bằng tiền mặt và thanh toán không dùng tiền mặt) và nghiệp vụ thanh toán quốc tế (thanh toán hàng nhập khẩu, thanh toán hàng xuất khẩu, thanh toán Credit Card, Master Card, Sec du lịch, chuyển tiền kiều hối...)
Kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh trong những năm gần đây
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu
2007
2008
2009
1. Thu nhập
93.581
121.315
172.681
Tốc độ tăng giảm thu nhập (%)
55,05%
29,64%
42,34%
2. Chi phí
60.003
81.126
119.743
Tốc độ tăng giảm chi phí (%)
60,00%
35,20%
47,60%
3. Lợi nhuận trước thuế của chi nhánh
33.578
40.189
53.550
Tốc độ tăng giảm lợi nhuận (%)
46,08%
19,69%
33,25%
4. Tổng lợi nhuận trước thuế TCB
709.740
1.600.348
3.275.290
Tốc độ tăng giảm LN TCB (%)
83,84%
125,48%
104,66%
Tỷ trọng LN TCB-TB / LN TCB
4,73%
2,51%
1,63%
Bảng 2.4: Kết quả hoạt động kinh doanh của Techcombank Tân Bình
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh Tân Bình)
Tình hình hoạt động của chi nhánh không ngừng tăng, cụ thể năm 2007 thu nhập là 93.581 triệu đồng, năm 2008 là 121.315 triệu đồng do 2008 là năm nền kinh tế bắt đầu cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu đã gây ra nhiều khó khăn cho tình hình hoạt động của Techcombank, nên thu nhập chỉ tăng 29,64%. Bên cạnh thu nhập tăng thì chi phí năm 2008 của chi nhánh cũng tăng, cụ thể là tăng 35,2% so với 2007 (81.126 triệu đồng so với 60.003 triệu đồng) và đến 2009 thì chi nhánh đã thực hiện tăng lãi suất huy động, hỗ trợ lãi suất vay và thực hiện các chương trình khuyến mãi nên làm cho chi phí tăng, cụ thể là tăng 47,6%. Lợi nhuận năm 2008 đạt 40.189 triệu đồng tăng 19,69%, năm 2009 lợi nhuận tăng đạt 53.550 triệu đồng, tăng 33,25% so với 2008, nguyên nhân là do trong thời gian này đang thực hiện biện pháp thắt chặt tiền tệ theo quy định của ngân hàng Nhà nước làm cho hoạt động tín dụng của ngân hàng bị đình trệ mà còn phải liên tục tăng lãi suất huy động để thu hút nguồn vốn, kiềm chế lạm phát. Tỷ trọng lợi nhuận Techcombank Tân Bình trên tổng lợi nhuận Techcombank giảm là do hoạt động kinh doanh của chi nhánh còn thiên về nghiệp vụ bảo lãnh, thanh toán quốc tế, còn đối với cho vay thì cũng mở rộng nhưng đối với các doanh nghiệp lớn thì doanh số cho vay còn ít… vì vậy, chi nhánh phải không ngừng nâng cao chất lượng các nghiệp vụ mà còn phải đa dạng hoá các hoạt động kinh doanh, sử dụng tối đa vốn huy động thì lợi nhuận chi nhánh sẽ tốt hơn.
2.3. Thực trạng về thanh toán tín dụng chứng từ tại Ngân hàng Techcombank – chi nhánh Tân Bình
Trong những năm qua với chính sách hợp lý của Đảng và Nhà nước đã làm thay đổi đáng kể bộ mặt nền kinh tế nước ta. Với xu hướng hội nhập cùng với nền kinh tế khu vực và trên thế giới nền kinh tế Việt Nam thực sự phát triển mạnh mẽ theo đường lối của nền kinh tế thị trường và định hướng XHCN. Hoạt dộng thanh toán quốc tế càng được mở rộng và phát triển qua hệ thống ngân hàng Kỹ thương Việt Nam nói chung và Techcombank chi nhánh Tân Bình nói riêng.
Hiện nay phòng thanh toán quốc tế thực hiện các nghiệp vụ thanh toán quốc tế cơ bản sau: Thanh toán nhờ thu, chuyển tiền và thanh toán tín dụng chứng từ.
ĐVT: USD
Phương thức thanh toán
Năm 2008
Năm 2009
Chênh lệch
Giá trị TT
Tỷ trọng(%)
Giá trị TT
Tỷ trọng(%)
Tuyệt đối
%
Nhờ thu
50,563,493
20.69
51,044,683
21.08
481,190
+ 0.95
Chuyển tiền
75,202,674
30.77
71,032,894
29.33
- 4,169,780
- 5.54
L/C
118,607,720
48.54
120,072,159
49.59
1,464,439
1.23
Tổng cộng
244,373,887
100
242,149,736
100
-
-
Bảng 2.5: Doanh số của các phương thức thanh toán tại NH
(Nguồn Báo cáo kết quả kinh doanh của phòng thanh toán quốc tế)
Qua bảng số liệu ta thấy phương thức thanh toán bằng tín dụng chứng từ chiếm tỷ trọng cao và quan trọng nhất trong hoạt động của TCB-TB. Cụ thể thanh toán tín dụng chứng từ có giá trị thanh toán là 118,373,887 USD tương đương chiếm 48.54% ở năm 2008 và có giá trị 120,072,159 USD, tương đương 49.59% ở năm 2009. Thanh toán bằng tín dụng chứng từ được nhiều khách hàng sử dụng là vì nó tương đối ít rủi ro cho các bên tham gia. Đối với phương thức chuyển tiền thì người bán có thể gặp rủi ro không được người mua thanh toán trong trường hợp trả tiền sau. Hoặc người mua có thể gặp rủi ro không được người bán giao hàng hoặc giao hàng kém phẩm chất trong trường hợp trả tiền trước. Đối với phương thức nhờ thu thì quyền lợi của người bán không được đảm bảo vì việc thanh toán hoàn toàn phụ thuộc vào ý muốn của người mua, tốc độ thanh toán chậm và ngân hàng chỉ đóng vai trò là người trung gian đơn thuần mà thôi. Khi sử dụng phương thức thanh toán bằng thư tín dụng thì khắc phục được những khuyết điểm của phương thức nhờ thu và chuyển tiền. Vì vậy phương thức thanh toán bằng thư tín dụng được nhiều khách hàng lựa chọn và áp dụng.
2.3.1. Những qui định chung về hoạt động thanh toán chứng từ hàng nhập khẩu tại Techcombank – chi nhánh Tân Bình
Tiếp nhận, kiểm tra chứng từ và lập thông báo
Kiểm soát, phê duyệt
N
Y
Giao nhận thông báo và BCT
Thủ tục phát hành bảo lãnh, kí hậu vận đơn, thủ tục thanh toán, chập nhận thanh toán
Từ chối CT sai sót
TTXLNV tiếp nhận CT
TTXLNV tiếp nhận chứng từ thanh toán, CNTT
Soạn điện, hạch toán TT L/C, xử lý L/C thanh toán không đúng hạn, CNTT, trả lại chứng từ
Phê duyệt
Y
N
Phát điện, kiểm tra điện Ack
Lưu hồ sơ/ xử lý sai lầm(nếu có)
Tiến trình thực hiện
Trách nhiệm
Tham chiếu
CVTT & TM tại TTXLNV (bao gồm P.TT & TTTMNK/ P.XLNV)
Cấp phê duyệt
CVTT & TM tại TTXLNV CVKH, CVTTQT
CVTTQT tại đơn vị
CCTT & TTTM
CVTT & TTTM tại TTXLNV (phòng TT & TTTMNK
Cấp được phê duyệt
5
Cấp được ủy quyền đẩy điện Swift tại TTXLNV
CVTT &TTTM
2
1
4
3
6
6
7
8
9
Quy trình thanh toán hàng nhập khẩu bằng phương thức tín dụng chứng từ
CÁC CHỮ VIẾT TẮT
- CVKH: chuyên viên khách hàng
- CVTTQT: chuyên viên thanh toán quốc tế
- CVTT & TTTM: chuyên viên thanh toán và tài trợ thương mại
- KSV: Kiểm soát viên
- TTXLNV: trung tâm xử lý nghiệp vụ
- P.TT & TTTMNK: Phòng thanh toán và tại trợ thương mại NK
- P.XLNVMN: Phòng xử lý nghiệp vụ miền Nam
- TTCN: Trung tâm công nghệ
- B/L: Vận đơn đường biển (Bill of Lading)
- AWB: Vận đơn hàng không (Airway Bill)
- BCT: Bộ chứng từ gốc của Ngân hàng đòi tiền xuất trình theo thư tín dụng
- L/C: Thư tín dụng do Techcombank phát hành
- Cover: là bản chỉ dẫn thanh toán gắn cùng với bộ chứng từ của Ngân hàng xuất trình gửi về Techcombank để đòi tiền theo L/C nhập khẩu.
QUY TRÌNH THANH TOÁN THƯ TÍN DỤNG HÀNG NHẬP
1. Tiếp nhận, kiểm tra chứng từ và lập thông báo
1.1. Tiếp nhận BCT gốc:
CVTT & TTTM tại đơn vị chịu trách nhiệm tiếp nhận BCT từ Ngân hàng nước ngoài gửi về theo qui định của thư tín d._.