MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
1. SỰ cẦn thiẾt cỦa đỀ tài
Trong nền kinh tế thị trường, doanh nghiệp muốn cĩ một vị thế cạnh tranh vững chắc địi hỏi phải kết hợp nhiều yếu tố. Trong các yếu tố đĩ thì nổi bật là yếu tố marketing, nĩ gĩp phần quan trọng trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Marketing là một cơng cụ giúp doanh nghiệp tạo lập và duy trì được lợi thế cạnh tranh dài hạn. nếu một nghiệp xây dựng chiến lược marketing khơng phù hợp thị sẽ khơng tạo được lợi thế cạnh tranh cũng như thị ph
53 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 2935 | Lượt tải: 2
Tóm tắt tài liệu Một số giải pháp Marketing Mix nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh cho sản phẩm khăn ướt em bé của công ty TNHH Yaho, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ần sẽ giảm sút.
Việc xây dựng các giải pháp marketing hợp lí và thường xuyên phải cần nghiên cứu nhiều yếu tố từ mơi trường đến hồn cảnh nội tại của cơng ty.
Và cơng ty TNHH Yaho đang từng bước thay đổi để hướng tới vị trí dẫn đầu thị trường. Trong thời gian thực tập của cơng ty, em đã tìm hiểu về hoạt động marketing của cơng ty trong việc thúc đẩy doanh số tiêu thụ của sản phẩm. qua khoảng thời gian tìm hiểu, em đã chọn đề tài: “ Một số giải pháp marketing mix nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh cho sản phẩn khăn ướt em bé tại cơng ty TNHH Yaho”. Sau đây là nội dung nghiên cứu:
Chương 1 : Cở sở lý thuyết về Marketing và Marketing mix
Chương 2 : Giới thiệu chung về cơng ty TNHH YAHO và tình hình kinh doanh của cơng ty trong những năm gần đây
Chương 3 : Phân tích một số hoạt động Marketing hiện tại của cơng ty và một số đối thủ cạnh tranh.
Chương 4: Một số giải pháp marketing mix nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh cho sản phẩm khăn ướt em bé của cơng ty YAHO
2. MỤc tiêu nghiên cỨu
Tìm hiểu và phân tích thực trạng cơng tác marketing và đưa ra giải pháp marketing mix tại cơng ty
3. ĐỐi tưỢng nghiên cỨu và phẠm vi nghiên cỨu
Nghiên cứu cơng tác marketing cho sản phẩm khăn ướt em bé tại cơng ty Yaho
4. Phương pháp nghiên cỨu
Từ thực tiển, xem xét và phân tích hoạt động marketing tại cơng ty Yaho.
CHƯƠNG 1:
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ MARKETING VÀ MARKETING MIX
KHÁI NIỆM VỀ MARKETING, MARKETING MIX VÀ VAI TRỊ CỦA MARKETING MIX
Một số định nghĩa về marketing
Theo CIM (UK’s Charactered Institudte of Marketing): “ Marketing là quá trình quản trị nhận biết, dự dốn và đáp ứng yêu cầu của khách hàng một cách cĩ hiệu quả và cĩ lợi”.
Theo AMA ( American Marketing Association, 1985): “ Marketing là tiến trình hoạch định và thực hiện sự sáng tạo, định giá, xúc tiến và phân phối những ý tưởng, hàng hĩa dịch vụ để tạo ra sự trao đổi và thỏa mãn những mục tiêu của cá nhân và tổ chức”.
Theo Groroos (1990): “Marketing là những hoạt động thiết lập, duy trì và củng cố lâu dài nhũng mối quan hệ với khách hàng một cách cĩ lợi để đáp ứng mục tiêu của các bên. Điều này được thực hiện bằng sự trao đổi giữa các bên và thoa mãn những điều hứa hẹn”.
Marketing là tiến trình qua đĩ các cá nhân và các nhĩm đạt được nhu cầu và mong muốn bằng việt sáng tạo và giá trị giữa các bên”. (Nguồn: “Principle of marketing”, Philip Kotler và Gary Amstrong,1994)
“Marketing là một hệ thống hoạt động kinh doanh thiết kế để hoạch định, định giá, xúc tiến và phân phối sản phẩm thỏa mãn mong muốn của những thị trường mục tiêu của tổ chức”.(Nguồn: “ Fundamentals of Marketing”, William J. Santon, Michael J Etzel< bruce J Walker,1994)
Marketing - marketing-mix
Marketing mix là một trong những khái niệm chủ yếu của Marketing hiện đại. marketing mix là tập hợp các cơng cụ Marketing mà cơng ty sử dụng để đạt được mục tiêu trong một vài thị trường đã chọn. Các cộng cụ Marketing được pha trộn và kết hợp với nhau thành một thể thống nhất để ứng phĩ với những khác biệt và thay đổi của mơi trường. Cĩ thể nĩi Marketing mix là một giải pháp cĩ tình thế của tổ chức.
Sản Phẩm (P1)
Chất lượng
Hình dáng
Đặc điểm
Nhãn hiệu
Bao bì
Kích cỡ
Dịch vụ
Giá cả (P2)
Các mức giá
Giảm giá
Chiết khấu
Thanh tốn
Tín dụng…
Xúc tiến (P4)
Quảng cáo
Khuyến mãi
Quan hệ cơng chúng
Bán hàng cá nhân
Marketing trực tiếp
Phân phối (P3)
Loại kênh
Trung gian
Phân loại
Sắp xếp
Dự trữ
Vận chuyển
Markeing mix
Thị trường mục tiêu
Hình 1: Hình minh họa cơng cụ của marketing- mix
Các cơng cụ Marketing gồm cĩ: sản phẩm (Product), Giá cả (Price), phân phối (Place) và xúc tiến (Promotion) và thường được gọi là 4P (nội dung 4Ps như hình minh họa trên).
Tuy nhiên, ở một gĩc độ khác, khách hàng khi mua sản phẩm họ sẽ nhìn marketing ở một hướng riêng. Năm 1990, Robert Lauenborn đã đề nghị mơ hình 4C tương ứng với mơ hình 4P của Mc Carthy.
Sản phẩm
(Product)
Giá cả
(Price)
Phân phối
(Place)
Chiêu Thị
( Promotion)
Giá trị
( Customer value)
Chi Phí
( Cost to the customer)
Tiện lợi
( Convenience)
Thơng tin
( Communication)
Nhà sản xuất
Khách hàng
Hình2 : Mơ hình 4 P của Mc carthy (1960) và 4C của Robert Lautenborn (1990)
Vai trị của marketing và marketing-mix
Theo quá trình phát triển kinh tế xã hội, các cơng ty ngày nay càng nhận thức cao về marketing trong kinh doanh.
Marketing hướng dẫn các doanh nghiệp nghệ thuật phát hiện nhu cầu khách hàng cũng như nghệ thuật làm hài lịng khách hàng, marketing định hướng cho hoạt động kinh doanh và tạo thế chủ động cho doanh nghiệp
Marketing là cầu nối giúp doanh nghiệp giải quyết tốt các mối quan hệ và dung hịa lợi ích của doanh nghiệp mình với lợi ích của người tiêu dùng và lợi ích xã hội.
Marketing là một cơng cụ cạnh tranh giúp doanh nghiệp xác lập vị trí, uy tín của mình trên thị trường
Marketing trở thành “trái tim” cho mọi hoạt động trong doanh nghiệp, các quyết định khác về cơng nghệ, tài chính, nhân lực đều phụ thuộc vào các quyết định marketing như: sản xuất sản phẩm gì? Cho thị trường nào? Sản xuất như thế nào với số lượng bao nhiêu?.
Trong đĩ Marketing-mix đĩng vai trị quan trọng, các phối thức marketing giúp cho doanh nghiệp mang sản phẩm đến với người tiêu dùng một cách nhanh chĩng và hiệu quả nhất. Các quyết định về giá, sản phẩm, phân phối hay các cách để xúc tiến hỗn hợp… thường xuyên được quan tâm.
Một trong những mục tiêu của hoạt động marketing là tiêu thụ được nhiều sản phẩm với doanh thu cao và chi phí thấp thơng qua việc thỏa mãn nhu cầu của khách hàng. Từ việc duy trì được sự hàn lịng của khách hàng về sản phẩm mà doanh nghiệp ngày càng cĩ chỗ đứng trong lịng khách hàng. Do vậy, sản phẩm của doanh nghiệp được khách hàng ưu tiên lựa chọn, kết quả là số lượng sản phẩm dịch vụ mà Cơng ty cung cấp tiêu thụ ngày càng nhiều, lợi nhuận doanh nghiệp thu được càng lớn.
Mục tiêu cơ bản thúc đẩy hoạt động của doanh nghiệp là lợi nhuận. Để thực hiện điều này, doanh nghiệp cần phải tiêu thụ dược sản phẩm, do vậy tất yếu phải hướng ra thị trường. Điều này khơng chỉ đơn thuần là tạo ra sản phẩm cĩ chất lượng cao hơn, thiết kế bao bì thật bắt mắt, áp dụng các biệt pháp bán hàng mới, qui định giá bán và quảng cáo sản phẩm...tuy nhiên mục tiêu lớn nhất của hoạt động marketing là đảm bảo sản xuất và cung cấp những mặt hàng hấp dẫn cho thị trường mục tiêu, bên cạnh đĩ là sự phối hợp của các chức năng khác trong Cơng ty.
Tĩm lại, marketing đã tác động đến đời sống của mỗi con người trong xã hội, nĩ kết nối khách hàng với sản phẩm của doanh ngiệp. nếu một doanh nghiệp làm thị trường tốt, cĩ hoạt động marketing đúng đắn chắn chắn sẽ thành cơng và cĩ lẽ doanh thu cũng như lợi nhuận sẽ tăng cao.
CÁC THÀNH PHẦN CỦA MARKETING MIX VÀ CÁC CHIẾN LƯỢC MARKETING MIX
Sản phẩm (Product) và chiến lược sản phẩm:
Sản phẩm:
Sản phẩm là những thứ mà doanh nghiệp cung cấp cho thị trường, quyết định sản phẩm bao gồm: chủng loại, kích cỡ sản phẩm, chất lượng, thiết kế bao bì, nhãn hiệu, chức năng, dịch vụ…nhằm đáp ứng nhu cầu của khách hàng.
Chiến lược sản phẩm:
Chiến lược sản phẩm là định hướng và quyết định liên quan đến sản xuất kinh doanh sản phẩm trên cơ sở bảo đảm đáp ứng nhu cầu của khách hang trong từng thời kỳ hoạt động kinh doanh và các mục tiêu marketing của doanh nghiệp.
Vai trị của chiến lược sản phẩm: chiến lược sản phẩm đĩng vai trị cực kì quan trọng trong chiến lược marketing:
Chiến lược sản phẩm là cơng cụ cạnh tranh bền vững của doanh nghiệp
Thực hiện tốt chiến lược sản phẩm thì chiến lược giá, phân phối và chiêu thị sẽ triển khai một cách hiệu quả.
Triển khai chiến lược sản phẩm là một trong những yếu tố giúp doanh nghiệp thực hiện tốt các mục tiêu marketing được đặt ra trong từng thời kì.
Trong quá trình thực hiện chiến lược sản phẩm, doanh nghiệp thường xuyên phân tích và ra quyết định liên quan đến: kích thước của tập hợp sản phẩm, nhãn hiệu sản phẩm, quyết định về chất lượng, vấn đề thiết kế bao bì, dịch vụ hỗ trợ sản phẩm, phát triển sản phẩm mới và các quyết định trong từng giai đoạn chu kỳ sống sản phẩm.
Nội dung chiến lược sản phẩm:
Kích thước tập hợp sản phẩm
Nhãn hiệu sản phẩm
Quyết định liên quan đến đặc tính sản phẩm
Thiết kế bao bì sản phẩm
Dịch vụ hỗ trợ sản phẩm
Phát triển sản phẩm mới
Chu kỳ sống của sản phẩm (product life cycle): Trong suốt quá trình kinh doanh sản phẩm, doanh nghiệp cĩ những điều chỉnh trong chiến lược marketing do tình hình thị trường thay đổi (cạnh tranh, nhu cầu thị trường, khả năng thích ứng của sản phẩm đối với nhu cầu). Điều này doanh nghiệp cần giám sát, theo dõi chặt chẽ tình hình kinh doanh của sản phẩm và cĩ những quyết định phù hợp. Chu kỳ sống của sản phẩm là thuật ngữ mơ tả sự biến đổi của sản lượng và doanh số trong các giai đoạn khác nhau của quá trình kinh doanh sản phẩm kể từ lúc sản phẩm được giới thiệu cho đến khi rút lui khỏi thị trường.
Chu kỳ sống của sản phẩm gồm bốn giai đoạn:
Giai đoạn giới thiệu sản phẩm trên thị trường
Giai đoạn phát triển hay tăng trưởng
Giai đoạn chín muồi
Giai đoạn suy thối
Giai đoạn
Giới thiệu
Phát triển
Bảo hịa
Suy thối
Đặc điểm
Doanh thu
Doanh thu thấp
Doanh thu tăng nhanh
Doanh thu đạt tối đa
Doanh thu giảm nhanh
Chi phí
Chi phí trên mỗi khách hàng cao
Chi phí trên mỗi khách hàng trung bình
Chi phí trên mỗi khách hàng thấp
Chi phí trên mỗi khách hàng thấp
Lợi nhuận
Lợi nhuận âm
Lợi nhuận bắt đầu tăng
Lợi nhuận đạt tối đa
Lợi nhuận giảm nhanh
Khách hàng
Những người cách tân ít
Những người noi theo
Số đơng
Những người cịn lại
Các đối thủ cạnh tranh
Ít
Cạnh tranh tăng
Cạnh tranh mạnh mẽ
Cạnh tranh giảm
Các mục tiêu marketing
Tạo sự nhận biết sản phẩm, khuyến khích dùng thử
Tối đa hĩa thị phần
Tối đa hĩa lợi nhuận và bảo vệ thị phần
Giảm chi phí
Các chiến lược marketing
Sản phẩm
Sản phẩm cơ bản
Mở rộng sản phẩm, gia tăng các dịch vụ khách hàng
Đa dạng hĩa sản phẩm và nhãn hiệu
Loại trừ những sản phẩm kinh doanh khơng hiệu quả
Định giá
Giá thâm nhập hoặc giá hớt váng
Xem xét điều chỉnh giá do chi phí giảm
Giá cạnh tranh với các đối thủ
Giảm giá
Phân phối
Xây dựng hệ thống phân phối
Mở rộng hệ thống phân phối
Cải tổ và củng cố hệ thống phân phối, khai thác thị trưởng mới
Loại bỏ những kênh khơng hiệu quả
Chiêu thị
Các chương trình quảng cáo để tạo sự nhận biết sản phẩm, khuyến khích sử dụng sản phẩm
Tạo sự ưa thích nhãn hiệu, khuyến mãi để tăng nhu cầu mua
Nhấn mạnh sự khác biệt
Tăng cường khuyến mãi
Bảng 1: chu kỳ sống sản phẩm và quyết định marketing
Chiến lược sản phẩm là một bộ phận quan trọng trong chiến lược marketing mix của doanh nghiệp. Doanh nghiệp hiểu rõ về sản phẩm cũng như tập trung phân tích các vấn đề về sản phẩm như: quyết định về tập hợp sản phẩm, về chất lượng sản phẩm, về nhãn hiệu, bao bì cũng như các dịch vụ hỗ trợ...bên cạnh đĩ cũng phân tích kỹ chu kỳ sống của sản phẩm để cĩ quyết định marketing phù hợp với từng giai đoạn.
Giá (Price) và chiến lược giá
Giá:
Giá là khồn tiền mà khách hàng bỏ ra để sở hữu và sử dụng sản phẩm hay dịch vụ, quyết định về giá bao gồm phương pháp định giá, mức giá, chiến thuật điều chỉnh giá theo sự biến động của thị trường và người tiêu dùng…
Chiến lược giá: là những định hướng dài hạn về giá nhằm đạt mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp.
Vai trị của chiến lược giá:
Chiến lược giá là yếu tố duy nhất trong marketing mix trực tiếp tạo ra thu nhập; là yếu tố trực tiếp tạo thu nhập cho doanh nghiệp bằng cách điều chỉnh giá cao lên, doanh nghiệp sẽ cĩ thêm một khoản thu nhập tăng thêm khi bán sản phẩm.
Chiến lược giá là yếu tố quyết định sự lựa chọn sản phẩm của người mua.
Chiến lược giá cũng là yếu tố quan trọng nhất quyết định thị phần của doanh nghiệp và khả năng sinh lời.
Chiến lược giá là cơng cụ hữu hiệu để thâm nhập thị trường, thu hút và giữ khách hàng.
Các yếu tố ảnh hưởng đến chiến lược giá
Các mục tiêu marketing như: tối đa hĩa lợi nhuận, dẫn đầu về thị phần, dẫn đầu về chất lượng, đảm bảo sống sĩt, kích thích tiêu thụ, duy trì sự ủng hộ của khách hàng trung thành, giảm thiểu sức ép cạnh tranh.
Chi phí sản xuất: chi phí là yếu tố quyết định lỗ lãi trong kinh doanh, là cơ sở để định giá bán.
Thị trường và nhu cầu: định giá theo các loại thị trường khác nhau, mối quan hệ giữa giá và cầu, các yếu tố của khách hàng.
Sản phẩm giá cả và chi phí đối thủ cạnh tranh.
Chu kỳ sống của sản phẩm
Luật pháp và các yếu tố khác như lạm phát, thất nghiệp, lãi suất, suy thối kinh tế...
Các chiến lược giá:
Chiến lược định giá sản phẩm mới bằng cách chọn một trong hai chiến lược định giá hớt váng sữa và định giá thâm nhập thị trường.
Chiến lược định giá cho phối thức sản phẩm: định giá cho dịng sản phẩm, định giá sản phẩm tùy chọn, định giá cho sản phẩm bổ trợ...
Chiến lược điều chỉnh giá: định giá cĩ chiết khấu, phân hĩa giá, định giá theo tâm lý, định giá khuyến mại, định giá theo địa lý,...
Thay đổi giá: chủ động thay đổi giá.
Quy trình định giá
Bước 1: xác định chi phí phục vụ cho định giá
Bước 2: xác định cầu thị trường mục tiêu
Bước 3: phân tích hàng hĩa và giá cả đối thủ cạnh tranh
Bước 4: xác định nhiệm vụ cho giá
Bước 5: lựa chọn phương pháp định giá phù hợp
Bước 6: xác định mức giá cuối cùng.
Phân phối (Place) và chiến lược phân phối
Phân phối: là hoạt động nhằm đưa sản phẩm đến tay khách hàng, quyết định phân phối gồm các quyết định lựa chọn, thiết lập kênh phân phối, tổ chức và quản lý kênh phân phối, thiết lập các quan hệ và duy trì quan hệ với các trung gian, vận chuyển, dự trữ hàng hĩa…
Kênh phân phối: là một tập hợp các doanh nghiệp và cá nhân độc lập và phụ thuộc nhau tham gia vào quá trình đưa sản phẩm dịch vụ hay một giải pháp đến tay người tiêu dùng cuối cùng tại một thời điểm và một địa điểm nhất định và thức hiện mục tiêu của doanh nghiệp trên thị trường.
Chiến lược phân phối: là tập hợp các nguyên tắc nhờ đĩ các doanh nghiệp cĩ thể đạt mục tiêu phân phối trên thị trường mục tiêu.
Vai trị của chiến lược phân phối:
Gĩp phần trong việc thỏa mãn nhu cầu của thị trường mục tiêu, làm cho sản phẩm sẵn sàng cĩ mặt trên thị trường đúng lúc, đúng nơi để đi vào tiêu dùng.
Giúp doanh nghiệp liên kết hoạt động sản xuất của mình với khách hàng, trung gian và triển khai tiếp các hoạt động khác của marketing như: giới thiệu sản phẩm hoạt động khuyến mại, dịch vụ hậu mãi..nhằm đáp ứng tốt hơn nhu cầu thị trường.
Trong mơi trường cạnh tranh gay gắt chiến lược phân phối cùng với các chiến lược khác của marketing mix thực hiện đồng bộ giúp doanh nghiệp đạt được mục tiêu marketing đề ra.
Cấu trúc kênh phân phối tiêu dùng cá nhân
Kênh trực tiếp: là kênh phân phối trực tiếp từ nhà sản xuất đến người tiêu dùng cuối cùng do khơng cĩ trung gian phân phối trong kênh trực tiếp nên người tiêu dùng. Kênh trực tiếp thích hợp cho những hàng hĩa cĩ đặc điểm dễ hư hỏng, giá trị lớn, cồng kềnh, cĩ kỹ thuật phức tạp...
Kênh cấp 1: là kênh phân phối từ người sản xuất qua nhà bán lẻ để đến tay người tiêu dùng cuối cùng.
Kênh cấp 2: là kênh phân phối trong đĩ cĩ thêm thành viên là nhà bán buơn độc lập. Kênh này dủng cho các loại sản phẩm cĩ giá trị thấp, chi phí thấp và người tiêu dùng mua thường xuyên (thực phẩm, thuốc lá,...) cĩ số lượng người tiêu dùng lớn và phân bổ trên một thị trưởng rộng.
Kênh cấp 3: là kênh phân phối tập hợp đầy đủ các loại hình trung gian tham gia. Trong kênh này cĩ thêm trung gian là các đại lý để giúp tập hợp hàng hĩa và phối hợp cung cấp sản phẩm với khối lượng lớn trên phạm vi một thị trường rộng lớn, việc sử dụng đại lý là cần thiết để đảm nhiệm việc phân phối sản phẩm cho từng khu vực thị trường.
Ngồi ra, cịn cĩ thể cĩ những kênh phân phối với nhiều cấp độ hơn, nhưng với những kênh càng nhiều cấp độ thì khả năng kiểm sốt quá trình hoạt động của kênh càng giảm.
Hình 3: cấu trúc kênh phân phối tiêu dùng cá nhân
Chiêu thị (Promotion) và chiến lược chiêu thị
Chiêu thị: Là những hoạt động nhằm thơng tin sản phẩm, xây dựng hình ảnh của doanh nghiệp và các chương trình khuyến khích tiêu thụ.
Chiến lược chiêu thị: là tập hợp các hoạt động thơng tin, giới thiệu về sản phẩm, thương hiệu, về tổ chức, các biện pháp tiêu thụ nhằm đạt mục tiêu truyền thơng của doanh nghiệp.
Phối thức chiêu thị: là việc phối hợp các cơng cụ chiêu thị để thực hiện mục tiêu truyền thơng đáp ứng với thị trường mục tiêu đã chọn. Các cơng cụ chiêu thị bao gồm:
Quảng cáo (Arvertising)
Khuyến mại (Sales promotion)
Quan hệ cộng đồng (Public relations)
Chào hàng (Personal selling)
Marketing trực tiếp (Direct marketing)
Vai trị của chiêu thị
Đối với doanh nghiệp: là cơng cụ cạnh tranh giúp doanh nghiệp xâm nhập thị trường mới giữ thị phần; giúp cải thiện doanh số điều chỉnh nhu cầu thị trường tìm khách hàng mới. Cơng cụ truyền thơng giúp giới thiệu sản phẩm, doanh nghiệp và hỗ trợ cho chiến lực định vị. Tạo sự thuận tiện cho phân phối, thiết lập quan hệ và khuyến khích trung gian phân phối. Giúp xây dựng hình ảnh tích cực của doanh nghiệp đối với các nhĩm cơng chúng, giải quyết những khủng hoảng, tạo sự thu hút..
Đối với người tiêu dùng: cung cấp thơng tin cho người tiêu dùng, giúp tiết kiệm thời gian, cơng sức khi mua sắm. Cung cấp kiến thức, giúp người tiêu dùng nâng cao về nhận thức sản phẩm trên thị trường. Cung cấp các lợi ích kinh tế cho người tiêu dùng. Hoạt động chiêu thị tạo áp lực cạnh tranh buộc doanh nghiệp cải tiến hoạt động marketing nhằm đáp ứng tốt hơn nhu cầu của người tiêu dùng.
Đối với xã hội: hỗ trợ cho các phương tiện truyền thơng nâng cao chất lượng và giảm chi phí phát hành cũng như đa dạng hĩa sản phẩm của mình phục vụ xã hội tốt hơn. Tạo cơng việc cho nhiều người trong lĩnh vực sản xuất và lĩnh vực liên quan, tạo động lực cho sự cạnh tranh. Là yếu tố đánh giá sự năng động, phát triển của nền kinh tế.
Chọn lựa phối thức chiêu thị
Loại sản phẩm kinh doanh: hàng tiêu dùng
Chiến lược đẩy (Push Strategy): đưa sản phẩm vào kênh tiêu thụ bằng việc sử dụng quảng cáo các chương trình khích lệ dành cho trung gian và nhân viên chào hàng để tác động và đẩy sản phẩm vào kênh phân phối. Trong chiến lược này, các hoạt động chiêu thị tập trung vào các trung gian thơng tin, thuyết phục các trung gian và từ trung gian sẽ thơng tin đến khách hàng, các cơng cụ khuyến mại thương mại, chào hàng cá nhân hiệu quả hơn.
Chiến lược kéo (Pull strategy): thu hút ngưới tiêu dùng đến với sản phẩm bằng các chiến lược quảng cáo nhằm tạo sự chú ý và hình thành nhu cầu nơi người tiêu dùng. Với chiến lược kéo, hoạt động chiêu thị ưu tiên tập trung vào các hoạt động truyền thơng, quảng cáo, khuyến mại đến người tiêu dùng. Các cơng cụ như quảng cáo, PR hiệu quả hơn.
Chu kỳ sống của sản phẩm: ở mổi giai đoạn khác nhau trong chu kỳ sơng của sản phẩm địi hỏi sử dụng cơng cụ chiêu thị thích hợp, tính hiệu quả của các cơng cụ thay đổi theo các giai đoạn của chu kỳ sản phẩm. Trong giai đoạn giới thiệu, quảng cáo, PR cĩ hiệu quả nhất, kế đến là khuyến mại và chào hàng. ở giai đoạn phát triển , quảng cáo và PR cần duy trì để đảm bảo gia tăng doanh số. Đến giai đoạn chín muồi thì khuyến mại tiếp tục tăng hiệu quả nhưng các cơng cụ khác lại giảm. Khi sản phẩm rơi vào giai đoạn suy thối, quảng cáo vẫn duy trì và cĩ mục tiêu nhắc nhở, khuyến mại vẫn phát huy tác dụng để tiêu thụ nhanh chĩng sản phẩm.
Nội dung các cơng cụ chiêu thị
Quảng cáo: gồm cĩ chức năng thơng tin, chức năng thuyết phục, chức năng nhắc nhở
Khuyến mại: tặng hàng mẫu, phiếu giảm giá, quà tặng khi mua sản phẩm, ưu đãi tiêu dùng, xổ số, thi...hoặc trợ cấp thương mại, quà tặng, các hình thức khác như hội chợ, triển lãm.
Quan hệ cộng đồng: thơng cáo bào chí, họp báo, tài trợ, tổ chức sự kiện, vận động hành lang, dàn dựng sản phẩm,...
Chào hàng
Marketing trực tiếp: quảng cáo trực tiếp, thư chào hàng, direct mail, marketing trực tuyến...
CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN MARKETING MIX
Nhu cầu thị trường: Tùy thuộc vào các yếu tố mơi trường kinh tế, xã hội, cơng nghệ, cạnh tranh cũng như các nguồn lực (tài chính, nhân sự, cơng nghệ) và vị trí của doanh nghiệp trên thị trường. Bên cạnh đĩ cũng phụ thuộc nhiều vào phân khúc thị trường mà doanh nghiệp tham gia.
Yếu tố sản phẩm: tính chất của sản phẩm và chu kỳ sống của sản phẩm.
Sản phẩm là yếu tố đầu tiên và quan trọng nhất của marketing mix, cơng ty cần phải đưa ra các quyết định mang tính hài hịa về danh mục sản phẩm, chủng loại sản phẩm, cũng như bao bì mẫu mã của sản phẩm.
Vịng đời của sản phẩm gồm 4 giai đoạn: triển khai sản phẩm, phát triển, tăng trưởng và suy thối.
VAI TRỊ MARKETING ĐỐI VỚI VIỆC ĐẨY MẠNH TIÊU THỤ SẢN PHẨM
Một trong những mục tiêu của hoạt động marketing là tiêu thụ được nhiều sản phẩm với doanh thu cao và chi phí thấp thơng qua việc thỏa mãn nhu cầu của khách hàng. Từ việc duy trì được sự hàn lịng của khách hàng về sản phẩm mà doanh nghiệp ngày càng cĩ chỗ đứng trong lịng khách hàng. Do vậy, sản phẩm của doanh nghiệp được khách hàng ưu tiên lựa chọn, kết quả là số lượng sản phẩm dịch vụ mà Cơng ty cung cấp tiêu thụ ngày càng nhiều, lợi nhuận doanh nghiệp thu được càng lớn.
Mục tiêu cơ bản thúc đẩy hoạt động của doanh nghiệp là lợi nhuận. Để thực hiện điều này, doanh nghiệp cần phải tiêu thụ dược sản phẩm, do vậy tất yếu phải hướng ra thị trường. Điều này khơng chỉ đơn thuần là tạo ra sản phẩm cĩ chất lượng cao hơn, thiết kế bao bì thật bắt mắt, áp dụng các biệt pháp bán hàng mới, qui định giá bán và quảng cáo sản phẩm...tuy nhiên mục tiêu lớn nhất của hoạt động marketing là đảm bảo sản xuất và cung cấp những mặt hàng hấp dẫn cho thị trường mục tiêu, bên cạnh đĩ là sự phối hợp của các chức năng khác trong Cơng ty.
Tĩm lại, marketing đã tác động đến đời sống của mỗi con người trong xã hội, nĩ kết nối khách hàng với sản phẩm của doanh ngiệp. nếu một doanh nghiệp làm thị trường tốt, cĩ hoạt động marketing đúng đắn chắn chắn sẽ thành cơng và cĩ lẽ doanh thu cũng như lợi nhuận sẽ tăng cao.
CHƯƠNG 2:
GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CƠNG TY TNHH YAHO VÀ TÌNH HÌNH KINH DOANH CỦA CƠNG TY TRONG NHỮNG NĂM GẦN ĐÂY
GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CƠNG TY TNHH YAHO
Lịch sử hình thành và phát triển của cơng ty
Vào những năm đầu thể kỉ 21 đấy nước đang trên đà phát triển trong cơ chế thị trường, Việt nam ngày càng khẳng định được đây là một thị trường đầy tiềm năng cho các thành phần kinh tế của các nước đầu tư, nhất là trong lĩnh vực hàng tiêu dùng. Đặc biệt do mức sống của người dân trong và nước được nâng cao, vì vậy, hàng tiêu dùng chất lượng cao như đảm bảo vệ sinh là những sản phẩm được người tiêu dùng quan tâm trong thời gian này.
Trước những nhu cầu ngày càng lớn của người tiêu dùng, Cơng ty Wedison enterprise Co., trụ sở đặt tại 5F-3, số 228 khu 1, đường HoPing East, thành phố Đài bắc, Đài loan xin dầu tư vào việt nam, thành lập một doanh nghiệp 100% vốn nước ngồi với tên gọi Cơng ty TNHH Yaho theo quyến định số 406/GP-HCM vào ngày 23/08/2002.
Tên Cơng ty: Cơng ty TNHH Yaho
Tên quốc tế: Yaho enterprise co.,Ltd
Văn phịng đại diện: Lầu 1, 163 Nguyễn Văn Trỗi, phường 11, quận Phú Nhuận, Tp.Hồ Chí Minh.
Điện thoại: 08. 39975990
Fax: 08.38440154
Email: yaho@yaho.com.vn
Mã số thuế: 360035936-4
Tài khoản ngân hàng Vietconbank: 007.100.1099275
Giấy phép đăng kí kinh doanh: 406/GP-HCM ngày 23/08/2002
Cơng ty cĩ chức năng và nhiệm vụ là tổ chức sản xuất kinh doanh các mặt hàng sử dụng một lần phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng như: khăn giấy ướt, khăn giấy hộp, khăn ướt baby, băng vệ sinh phụ nữ, bơng trang điểm, quấn lĩt miễn giặt…
Trãi qua 3 năm hoạt động đến năm 2005, sản phẩm cùa Cơng ty đã phát triển mạnh trên thị trường trong và ngồi nước. Cơng ty đã phát triển ngày càng mạnh mẽ, được sự tín nhiệm của người tiêu dùng và Cơng ty ngày càng nỗ lực để tạo ra những sản phẩm mới, chất lượng phù hợp để đáp ứng nhu cầu ngày càng đa dạng của người tiêu dùng.
Cơ cấu tổ chức của cơng ty
Cơ cấu tổ chức của cơng ty
Cơng ty tổ chức quản lí theo hướng trực tuyến, giám đốc là người trực tiếp quản lí và điều hành sản xuất kinh doanh tại Cơng ty. Hiện nay Cơng ty cĩ 7 phịng ban, cĩ quan hệ tương trợ qua lại lẫn nhau và cĩ 3 phân xưởng sản xuất, tất cả được chỉ đạo trực tiếp bởi ban giám đốc
Tổ chức quản lí của Cơng ty thể hiện rõ ở sơ đồ sau:
SƠ ĐỒ 1 : TỔ CHỨC QUẢN LÝ CỦA CƠNG TY
Tổng Giám Đốc
Giám Đốc Hành Chính
Giám Đốc Xưởng
Phòng TC Nhân Sự
Phòng
KHSXK
Phòng TC
Kế Toán
Phòng
XNK
Phòng QL
Sản Xuất
Xưởng
May
Xưởng BTĐ
Xưởng Khăn Giấy
Xưởng Khăn ướt
Cơ cấu tổ chức marketing
Nguyên tắc quản lý, điều hành:
Thực hiện chế độ một nhân viên chịu sự chỉ đạo của một cấp trên trực tiếp
Các phịng ban chức năng cĩ quyền hướng dẫn, đơn đốc các phịng ban khác
Thực hiện chế độ phối hợp hàng ngang giữa các chức năng
Chức năng nhiệm vụ của các phịng ban
a/ Tổng giám đốc Cơng ty
Là người trực tiếp lãnh đạo, điều hành Cơng ty, quyết định các phương hướng kế hoạch dự án sản xuất kinh doanh
Quyết định biện pháp, phương thức trong sản xuất kinh doanh
Quyết định mở rộng cũng như phát triển dài hạn, ngắn hạn của Cơng ty
Tổ chức sắp xếp các phịng ban, phân xưởng theo yêu cầu phát triển của Cơng ty
Quyết định bổ nhiệm hay bãi miễn các giám đốc, kế tốn trưởng, trưởng phịng và các chức danh khác..
Chịu trách nhiệm trước pháp luật
b/ Giám đốc
Là trợ lí cho tổng giám đốc, được ủy nhiệm hay ủy quyền một số vấn đề thuộc quyền hạn của giám đốc, giúp giám đốc vạch ra lế hoạch kinh doanh và quản lí Cơng ty. Hiện nay Cơng ty cĩ 2 giám đốc:
Giám đốc hành chánh
Giám đốc xưởng
c/ Phịng tổ chức nhân sự
Phụ trách nhân sự trong Cơng ty, quản lí hồ sơ lí lịch của nhân viên, giải quyết các thủ tục về chế độ tuyển dụng, thơi việc, bổ nhiệm…
Tham mưa cho Giám đốc về đề bạt, phân cơng cơng việc ủa các nhân viên, xây dựng kế hoạch, chương trình đào tạo bồi dưỡng nghiệp vụ
Quản lí về nhân sự, chấm cơng, giải quyết các vấn đề về chế độ bảo hiểm…
Quản lí các thủ tục hành chánh, kiểm tra các kỉ luật nội qui của Cơng ty. Thực hiện an tồn lao động, vệ sinh cơng nghiệp, phịng chống cháy nổ…
d/ Phịng kế hoạch sản xuất kinh doanh
Tham mưu cho giám đốc về đường lối và phương hướng phát triển của Cơng ty
Tham mưa cho giám đốc về việc lụa chọn nhà cung cấp, kí kết các hợp đồng kinh tế, tham gia xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh.
Tham mưa cho giám đốc đua ra những phương án đầu tư hiệu quả nhất.
e/ Phịng tài chính kế tốn
Thực hiện quản lí nguồn vốn và ngân quỹ của Cơng ty, cung cấp kịp thời đầy đủ vốn cho hoạt động kinh doanh.
Theo dõi sự luân chuyển vốn, phân tích đề ra những biện pháp quay vịng vốn nhanh, cĩ phương pháp xử lí ngồn vốn bị chiếm dụng và ứ đọng
Thực hiện cơng tác nghiệp vụ thanh tốn, thu hồi vốn bị nợ ở các đơn vị trong quá trình kinh doanh
Tổ chức nghiệp vụ kế tốn, lập báo cáo quyết tốn tổng hợp, lập báo cáo tài chính cuối năm
Chấp hành đầy đủ chế độ kế tốn, chế độ thu nộp ngân sách nhà nước.
f/ Phịng xuất nhập khẩu
Thực hiện các nghiệp vụ xuất khẩu cho Cơng ty
Đăng kí kê khai chứng từ nhập khẩu, xuất khẩu
Thực hiện kê khai thuế nhập khẩu làm thủ tục hồn thuế nhập khẩu.
g/ Phịng quản lí sản xuất
Tổ chức thực hiện chỉ đạo của Giám đốc về vấn đề phân bổ sản xuất
Triển khai kế hoạch sản xuất cho các phân xưởng
Thực hiện sản xuất theo đơn đặt hàng của khách hàng.
Triết lý của cơng ty
Đối với cơng ty, chất lượng sản phẩm là quan trọng nhất, vấn đề chất lượng được quan tâm hàng đầu. Từ cơ sở đĩ đưa Cơng ty Yaho cùng với nhãn hiệu khăn ướt NuNa trở thành thương hiệu dẫn đầu trong lĩnh vực cung cấp các sản phẩm khăn ướt vệ sinh chăm sĩc sức khỏe hàng đầu.
Sản phẩm của cơng ty
Sản phẩm Cơng ty từ ngày thành lập đến nay ngày càng được đa dạng, hiện nay sản phẩm Cơng ty được chia theo nhĩm với những nhãn hiệu sau:
Khăn ướt bàn tiệc Wuna
Khăn ướt baby mang nhãn hiệu Nuna
Khăn giấy mang nhãn hiệu Let green
Quần lĩt mang nhãn hiệu travel mate, body mate
Bơng trang điểm, bơng tẩy trang nhãn hiệu Poppuf
Trãi qua hơn 6 năm đi vào hoạt động, thị trường sản phẩm của Cơng ty ngày càng được mở rộng, cho tới hiện nay sản phẩm của Cơng ty đã xuất khẩu cho các thị trường như: Đài loan, Singapore, Nhật bản, Canada, Pháp, Cabodia…
TÌNH HÌNH KINH DOANH CỦA CƠNG TY
Mặt hàng kinh doanh
Cơng ty hiện nay đang kinh doanh nhiều mặt hàng giấy vệ sinh khác nhau như: khăn ướt mang nhãn hiệu Nuna, Khăn ướt bàn tiệc mang nhãn hiệu Wuna, các loại khăn giấy mang nhãn hiệu let’green, quần lĩt giấy, bơng tẩy trang các loại…
Mục tiêu của cơng ty
- Phấn đấu đạt mức tăng trưởng bình quân 20%/năm tương đương 2/3 mức dự báo tăng trưởng nhu cầu sử dụng các sản phẩm nghĩa là Cơng ty tiếp tục duy trì thị phần khoảng 25% đến 35%, đĩng vai trị chủ đạo trên thị khăn ướt em bé so với cả nước.
- Đầu tư cơng nghệ, máy mĩc thiết bị, nâng cao năng lực sản xuất, đáp ứng tình trạng thiếu hụt thị trường hàng hĩa trong thời gian qua.
- Đảm bảo 100% sản phẩm cung cấp cho khách hàng kịp thời
- Ổn định việc làm và thu nhập cho người lao động tốt hơn những năm trước. Đảm bảo 100% cơng nhân được đào tạo quy trình sản xuất.
Thị trường của cơng ty
Sản phẩm của cơng ty hiện được kinh doanh trong các siêu thị và các đại lý rộng khắp cả nước. Ngồi ra, sản phẩm của cơng ty cịn được xuất khẩu tiêu thụ qua nhiều nước trên thế giới như Canada, Nhật, úc và các nước châu á khác…
Tình hình tiêu thụ
Thị trường sản phẩm vệ sinh cho em bé như khăn ướt hiện nay đang chiu sự cạnh tranh gay gắt của các đối thủ cạnh tranh trong nước như của Việt Úc, Động hiệp…và các đối thủ nhập khẩu nước ngồi, đặc biệt các sản phẩm từ Trung quốc. Trước tình hình đĩ, tình hình tiêu thụ của các sản phẩm này của cơng ty cũng bị ảnh hưởng.
Tuy nhiên, do sản phẩm của cơng ty cĩ chất lượng ổn định cơ cấu mặt hàng đa dạng phù hợp với các đối tượng khách hàng. Bên cạnh đĩ, cơng ty cũng luơn chú ý đến việc cải tiến chất lượng cũng như mẫu mã sản phẩm để đáp ứng nhu cầu của khách hàng.
Hiện nay, các mặt hàng do cơng ty sản xuất được tiêu thụ qua hàng trăm nhà phân phối, siêu thị, đại lý trên khắp cả nước cũng như xuất khẩu một lượng lớn ra nước ngồi.
Kết quả hoạt động kinh doanh
BẢng 2 : KẾt quẢ hoẠt đỘng sẢn xuẤt kinh doanh
Đơn vị tính: 1.000 đồng
Nội Dung
Năm 2008
Năm 2007
Chênh Lệch
08/07
Chênh Lệch
Tương Đối
Năm 2009
Chênh Lệch
09/08
Chênh Lệch
Tương Đối
Sản lượng thực hiện
35.928.635
43.410.950
7.482._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- luanvan-phuong.doc