Lời nói đầu
Mức tăng trưởng kinh tế của Việt Nam năm 2001 là 6%, mức tăng này trong năm 2002 là 7%, dự kiến trong năm 2003 là 7%, theo báo cáo tổng kết 8 tháng đầu năm của Cục Thống kê mức tăng trưởng này là 7%. ... Điều này cho thấy trong thời gian gần đây, Việt Nam đang đạt một tốc độ tăng trưởng kỉ lục. Nền kinh tế Việt Nam dần thăng hoa thành một con rồng Châu á, đạt được điều này là nhờ vào những nỗ lực không ngừng của Đảng và Nhà nước ta. Những thoả thuận hợp tác kinh tế quốc tế đã đem l
40 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1298 | Lượt tải: 1
Tóm tắt tài liệu Một số giải pháp Marketing để hoàn thiện chiến lược xuất khẩu hàng nông sản tại Công ty kinh doanh Xuất nhập khẩu Viêt - Lào (37tr), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ại cho Việt Nam một bộ mặt mới trong công cuộc CNH - HĐH đất nước. Nhìn vào đó ta có thể thấy nhân tố dẫn đến thành tựu ngày hôm nay chính là cách doanh nghiệp Việt Nam, nhất là đối với các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu họ đã trực tiếp đem về cho đất nước những đồng ngoại tệ quý giá nhằm giúp cho đất nước có được nguồn vốn để có thể tái sản xuất đầu tư, nâng cấp hệ thống cơ sở hạ tầng... Các doanh nghiệp xuất nhập khẩu Việt Nam đang thật sự gặp thuận lợi trên thị trường thế giới nhưng những thuận lợi này có kéo dài được lâu trong nền kinh tế thị trường, đối thủ cạnh tranh không thuần tuý ở cùng một quốc gia? Muốn nắm rõ những thông tin về thị trường thế giới, các doanh nghiệp Việt Nam cần phải có đủ khả năng nắm bắt được thông tin, qua đó ta sẽ thấy rõ vai trò quan trọng của Marketing trong bối cảnh các doanh nghiệp Việt Nam hội nhập với nền kinh tế cạnh tranh gay gắt trên thế giới. Tồn tại hay không tồn tại đó chính là câu hỏi mà tự bản thân doanh nghiệp sẽ phải trả lời.
Công ty kinh doanh xuất nhập khẩu Việt - Lào, một doanh nghiệp Nhà nước với ngành nghề kinh doanh chủ yếu là xuất nhập khẩu hàng hoá (hàng nông sản và một số mnặt hàng cần thiết cho sản xuất) cũng đang có những bước phát triển đáng kể tuy nhiên Ban lãnh đạo Công ty đang đứng trước những lo ngại về ưu thế thị trường xuất khẩu hàng nông sản của Công ty có thể trong vài năm tới sẽ bị giảm sút. Qua thời gian thực tập tại Công ty kinh doanh Xuất nhập khẩu Việt - Lào, em nhận thấy rằng những lo ngại đó không chỉ là của riêng Công ty mà là vấn đề chung của toàn bộ các doanh nghiệp kinh doanh Xuất nhập khẩu hàng nông sản Việt Nam nói chung. Vì vậy thông qua bài luận văn với chủ đề “Một số giải pháp Marketing để hoàn thiện chiến lược xuất khẩu hàng nông sản tại Công ty kinh doanh Xuất nhập khẩu Viêt - Lào“ mong muốn đóng góp cho Công ty những hiểu biết về các chiến lược Marketing của một sinh viên Marketing năm cuối để giúpp Công ty có một cái nhìn tổng quát về cách tiếp cận thị trường và giữ vững thị trường xuất khẩu của mình trong phạm vị của môn Marketing.
Bài luận văn được kết cấu gồm 3 chương:
Chương I: Một số cơ sở lý luận Marketing về chiến lược xuất khẩu
Chương II: Thực trạng chiến lược Marketing xuất khẩu ở Công ty kinh doanh Xuất nhập khẩu Việt - Lào
Chương III: Những giải pháp để hoàn thiện chiến lược marketing xuất khẩu nông sản ở công ty kinh doanh xuất nhập khẩu Việt - Lào
Chương I. Một số cơ sở lý luận về chiến lược Marketing xuất khẩu
I. tổng quan về chiến lược và chiến lược marketing xuất khẩu
1. Khái niệm chiến lược, yêu cầu và ý nghĩa của chiến lược
1.1. Khái niệm chiến lược :
- Chiến lược là một dạng thức hoặc một kế hoạch phối hợp các mục tiêu chính, các chính sách và các trình tự hành động thành một tổng thể kết dính lại với nhau.
Chiến lược là một kế hoạch mang tính thống nhất, tính toàn diện, tính phối hợp được thiết kế để đảm bảo rằng các mục tiêu cơ bản của Công ty sẽ được thực hiện.
- Chiến lược gồm 3 cấp : chiến lược cấp Công ty, chiến lược cấp kinh doanh, chiến lược cấp chức năng.
1.2. Quản trị chiến lược Marketing :
Quá trình quản trị Marketing tập hợp việc phân tích những cơ hội Marketing, nghiên cứu và lựa chọn thị trường mục tiêu, thiết kế các chiến lược Marketing, hoạch định các chương trình Marketing của tổ chức, thực hiện và kiểm tra nỗ lực Marketing.
1.3. Những yêu cầu của quản trị chiến lựoc
- Tạo được lợi thế cạnh tranh của Công ty
- Đảm bảo an toan trong kinh doanh
- Phân tích các mục tiêu và khả năng thực hiện
- Dự đoán môi trường kinh doanh sắp tới
- Dự trù các giải pháp hoặc các biện pháp hỗ trợ cho chiến lược đã chọn
- Linh hoạt kết hợp 2 loại chiến lược có chủ định và chiến lược phát khởi trong quá trình thực hiện
2. Tính tất yếu của việc thực hiện chiến lược Marketing xuất khẩu
Xuất khẩu hàng hoá là một loại hình kinh doanh dịch vụ thương mại bao hàm quá trình Marketing và thực hiện hàng hoá ra thị trường nước ngoài để thoả mãn nhu cầu, mong muốn của khách hàng nước ngoài và đạt được mục tiêu kinh doanh của Công ty kinh doanh xuất nhập khẩu (XNK).
Trong các hoạt động kinh doanh thương mại nói chung và các hoạt động XNK nói riêng bán hàng là một trong những khâu quan trọng nhất của quá trình tái sản xuất. Tuy nhiên ở quá trình bán hàng nảy ra rất nhiều mâu thuẫn sản xuất. tiêu dùng và quan hệ cạnh tranh. Sản xuất hàng hoá càng phát triển thì các mâu thuẫn đó cũng phát triển và ngày càng gay gắt, nó tồn tại khách quan trong quá trình kinh doanh. Chính vì vậy các Công ty XNK muốn kinh doanh một cách có hiệu quả họ phải có một phương án kinh doanh hợp lý hay nói cách khác họ phải có một chiến lược Marketing đúng đắn và tìm các giải pháp để hoàn thiện chúng.
Lý thuyết lợi thế trong kinh doanh XNK :
Lý thuyết lợi thế so sánh :
Lý thuyết này cho rằng mỗi quốc gia có lợi thế ở một lĩnh vực nhất định và tập trung tối đa mọi nguồn lực để sản xuất sản phẩm có lợi thế hơn này để đạt hiệu xuất tối đa. Bên cạnh đó họ sẵn sàng nhập khẩu những sản phẩm mà lợi thế sản xuất của họ kém hơn.
Lý thuyết lợi thế thương mại xuất khẩu
Lợi thế so sánh năng động nghĩa là lợi thế so sánh này không chỉ được phân tích ở giai đoạn hoạch định xuất khẩu mà luôn được nhận dạng khai thác và chủ động tạo lập trong suốt chu kỳ xuất khẩu
Sức cạnh tranh xuất khẩu của sản phẩm chính là tích hợp sức cạnh tranh quốc tế của quốc gia, của tỉnh, của doanh nghiệp với sức cạnh tranh của bản thân sản phẩm xuất khẩu so với sản phẩm cùng loại cuả các đối thủ cạnh tranh trên thị trường xuất khẩu xác định.
3. Vai trò của kinh doanh xuất khẩu đối với nền kinh tế nước ta hiện nay
Xuất khẩu tạo nguồn vốn cho nhập khẩu, phục vụ quá trình CNH – HĐH đất nước. CNH theo những bước đi thích hợp là con đường tất yếu để khắc phục đói nghèo và chậm phát triển kinh tế đất nước. Để thực hiện điềuđó, trong thời gian trước mắt đòi hỏi phải có số vốn lớn để có thể nhập khẩu máy móc trang thiết bị kỹ thuật hiện đại và công nghệ tiên tiến. Nguồn vốn để nhập khẩu có thể được hình thành từ nhiều cách như vay vốn, từ đầu tư trực tiếp từ nước ngoài, xin viện trợ, thu đổi ngoại tệ ... Các nguồn này tuy có thể tận dụng nhưng vẫn phải trả bằng cách này hay cách khác. Do đó vẫn phải thông qua xuất khẩu là chủ yếu để có thể tận dụng hết thế mạnh nội lực kinh tế.
Xuất khẩu hàng hóa tạo cơ hội để phát huy lợi thế so sánh của nước ta so với các nước khác trên thế giới. Các chuyên gia kinh tế trong và ngoài nước rất chú trọng đến nguồn tài nguyên phong phú, lực lượng lao động đông đảo tạo ra một lợi thế trong việc hình thành chi phí sản xuất rẻ, góp phần hạ giá thành sản phẩm và nâng cao vị thế cạnh tranh của Việt Nam trên thị trường quốc tế.
Xuất khẩu góp phần chuyển dịch cơ cấu nền kinh tế, thúc đẩy sản xuất phát triển. Hiện nay cơ cấu sản xuất và tiêu dùng trên thế giới đã và đang thay đổi vô cùng mạnh mẽ, đó là thành quả của cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật và công nghệ.
Xuất khẩu có tác động tích cực đến việc giải quyết công ăn việc làm cho và cải thiện đời sống của người lao động.
Xuất khẩu là cơ sở để mở rộng các mối quan hệ kinh tế đối ngoại của nước ta. Sự phát triển hoạt động kinh tế đối ngoại như dịch vụ thương mại quốc tế, bảo hiểm quốc tế góp phần làm tăng giá trị GNP của nền kinh tế quốc dân ngoài ra xuất khẩu còn là tiền đề cho sự hợp tác và chuyên môn hoá quốc tế.
4. Một số nhân tố ảnh hưởng đến kinh doanh xuất khẩu quốc tế
4.1. Tác lực kinh tế :
Có rất nhiều yếu tố kinh tế chi phối hoạt động của đối ngoại tuy nhiên cần chú ý đến 2 yếu tố nổi bật nhất thuộc về lợi tức của người dân đó là
Lợi tức khả dụng : là thu nhập cá nhân sau khi nộp thuế. Khoản thu nhập này hoàn toàn dành cho nhu cầu tiêu dùng và tiết kiệm.
- Lợi tức tuỳ dùng : là phần lợi tức còn lại sau khi đã tiêu dùng các nhu cầu thiết yếu (nhà cửa, thực phẩm, bảo hiểm, thuốc men...)
Nhà doanh nghiệp còn phải lưu ý đến vấn đề phân phối lợi tức trong xã hội và mức lợi tức bình quân đầu người toàn xã hội hoặc từng tầng lớp xã hội khác nhau. Xét trên đại thể, có 4 yếu tố thuộc kinh tế vĩ mô quan trọng nhất mà nhà doanh ngiệp cần lưu ý: tỷ lệ phát triển kinh tế, lãi suất, hối suất, tỷ lệ lạm phát.
4.2. Tác lực thể chế và pháp lý :
Tác lực thể chế và pháp lý bao gồm các chính sách, quy chế, định chế, luật lệ chế độ đãi ngộ, thủ tục, quy định ... của nhà nước. Tại một số nước cũng phải kể đến mức độ ổn định chính trị hoặc tính bền vững của chính phủ.
Luật lệ và các cơ quan nhầ nước cùng với các nhóm áp lực đều có vai trò điềutiết các hoạt động kinh doanh nhằm 3mục tiêu chính :
Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng
Bảo vệ quyền lợi các Công ty trong quan hệ cạnh tranh với nhau
Bảo vệ công chúng dưới dạng các nhóm xã hội, chống lại các cung cách kinh doanh tuỳ tiện, vô trách nhiệm.
4.3. Tác lực xã hội :
Tác lực xã hội bao gồm các yếu tố như vai trò nữ giới, áp lực nhân khẩu, phong cách sống, tỷ lệ tăng dân số, dịch chuyển dân số.
4.4. Tác lực tự nhiên :
Cãc tác lực tự nhiên như các vấn đề ô nhiễm môi trường, nguồn năng lượng ngày càng khan hiếm, tài nguyên thiên nhiên bị khai thác bừa bãi, chất lượng môI trường tự nhiên có nguy cơ xuống cấp ... buộc các giới hữu quan và các nhà kinh doanh phải có phương cách cứu vãn trước khi quá muộn.
4.5. Tác lực công nghệ :
Mỗi một công nghệ mới phát sinh sẽ bác bỏ các công nghệ có trước đó không nhiều thì ít. Những công nghệ mới cũng đem lại phương pháp chế tạo mới cho những sản phẩm đã ổn định. Nói cách khác, nó đem lại những quy trình công nghệ mới giúp giảm phí đáng kể trong giá thành sản phẩm. Đây là tác lực mang tính sáng tạo của công nghệ mới.
II. nội dung của chiến lược marketing xuất khẩu
1. Xác định các mục tiêu của chiến lược Marketing xuất khẩu
Mục tiêu là những trạng thái, những cột mốc, những tiêu đích cụ thể mà Công ty muốn đạt được trong một khoảng thời gian nhất định.
Trong quản trị các Công ty việc xác định đúng đắn hệ thống các mục tiêu đóng một vai trò quan trọng.
Trước hết, mục tiêu là phương tiện để thực hiện mục đích của Công ty : thông qua viẹc xác định và thực hiện một cách hiệu quả trong từng giai đoạn sẽ giúp Công ty đạt được mục đích lâu dài của mình.
Thứ hai, việc xác định cụ thể các mục tiêu của Công ty mình trong từng giai đoạn sẽ giúp cho nhà quản trị nhận dạng các ưu tiên. Những hoạt động nào gắn với mục tiêu và có tầm quan trọng đối với việc thực hiện mục tiêu sẽ được ưu tiên thực hiện và phân bổ nguồn lực.
Thứ ba, mục tiêu đóng vai trò là tiêu chuẩn cho việc thực hiện, là cơ sở cho việc lập kế hoạch hoạt động, tổ chức thực hiên, kiểm tra và đánh giá các hoạt động.
Thứ tư, mục tiêu thiết lập một cách hợp lý sẽ làm hấp dẫn các đối tượng hữu quan( khách hàng, cổ đông, CNV chức).
Những khía cạnh trên đây cho chúng ta thấy tầm quan trọng cho việc hoạch định hệ thống mục tiêu đúng đắn. Các nhà quản trị cần cân nhắc thận trọng khi đề ra mục tiêu cho Công ty của mình.
2. Lựa chọn giải pháp về chính sách trong marketing - Mix
Khái niệm Marketing xuất khẩu hàng hoá
Marketing xuất khẩu là việc thực hiện các hoạt động kinh doanh nhằm định hướngvận động của hàng hoá và dịch vụ của doanh nghiệp tới người tiêu dùng, hoặc người mua nước ngoài nhằm thu lợi nhuận.
. Chính sách sản phẩm :
Khái niệm : Sản phẩm xuất khẩu là bất cứ thứ gì có thể được chào bán trên thị trường nước ngoài để khách hàng chú ý mua để sử dụng hay tiêu dùng, có thể thoả mãn một mong muốn hay nhu cầu của thị trường nước ngoài đó.
Với khái niệm trên sản phẩm xuất khẩu rất đa dạng về hình thức, chủng loại, nó có thể là những sản phẩm vật chất cũng như những thứ mà thị trường nước ngoài và người tiêu dùng nhận thức được như là sai trò sản phẩm có thể thoả mãn được những thứ mà họ mong muốn. Chính sách sản phẩm bao gồm các hoạt động và giải pháp tạo ra một sản phẩm có uy tín, có khả năng tiêu thụ mạnh và có khả năng cạnh tranh trên thị trường cao. Các hoạt động trong chính sách sản phẩm bao gồm : các hạot động nghiên cứu thị trường, thiết kế sản phẩm, các quyết định về chủng loại hàng hoá, về nhãn hiệu hàng hoá và kiểu dáng công nghiệp, các quyết định đổi mới và phát triển sản phẩm, theo dõi sản phẩm trong tiêu dùng.
Chính sách giá cả :
Bao gồm các hoạt động phân tích và dự đoán thị trường, phân tích chi phí xây dựng mục tiêu và chiến lược định giá thích hợp. Mặt khác để tăng cường sự thích nghi và khả năng cạnh tranh về giá, cần thiết phải tính toán các mức giá, thực hiện việc phân hoá giá cũng như các thủpháp trong kinh doanh
2.3. Chính sách phân phối :
Đề cập tới các hoạt động tổ chức bán hàng, tạo ra lực đẩy mạnh nhất cho sự vận động của luồng hàng hoá dịch vụ từ nhà sản xuất đến người tieeu dùng cuối cùng. Nội dung chủ yếu của cính sách phân phối là thiết kế, lựa chọn chính sách phân phối, điềuhành sự hoạt động của các kênh cũng như lựa chọn và kiểm soát các trung gian phân phối.
Chính sách xúc tiến yểm trợ :
Bao gồm tổng thể các kỹ thuật nhằm kích thích tiêu thụ hàng hoá và tăng cường khả năng cạnh tranh trên thị trường. Những kỹ thuật này bao gồm quảng cáo, xúc tiến bán hàng, quan hệ công chúng trong kinh doanh và các dịch vụ sau bán hàng.
Xác định nguồn lực và phân bổ nguồn lực cho giải pháp Marketing xuất khẩu
3.1. Nguồn lực nhân sự
Lao động là động lực tiến hoá cảu loài người, là động lực phát triển xã hội. Sức lao động là tài sản quý giá nhất của con người, trong đó chất xám là tài sản vô hình có khả năng sáng tạo vô tận. Trong hoạt động kinh tế, không thể thiếu các nguồn lực: vật chất, tiền vốn, thông tin và con người. Trong quá trình chuyển đổi vật chất (từ tài nguyên thiên nhiên thành các nguồn lực sản xuất hay từ nguồn lực này đến nguồn lực khác), con người là yếu tố chủ chốt, cùng với các yếu tố kỹ thuật (phần cốt lõi), yếu tố thông tin (phần hướng dẫn hành động của con người) và yếu tố tổ chức (tiếp nhận và kiểm soát phần kỹ thuật, do con người điều hành).
Từ những điều trên đây, có thể xác định nguồn lực và việc phân bổ nguồn lực trong một tổ chức, một xã hội là rất quan trọng, đó chính là chìa khoá cho sự phát triển của một doanh nghiệp, của một quốc gia.
3.2. Nguồn vốn
Sau nguồn lực nhân sự, có thể nói nguồn vốn là cơ sở để đảm bảo một doanh nghiệp có thể hoạt động kinh doanh. Nguồn vốn được hình thành từ nhiều cách khác nhau tuỳ theo tính chất của một doanh nghiệp. Việc phân bổ nguồn vốn thành nhiều thành phần và cho từng bộ phận cũng phụ thuộc vào tính chất của từng công việc, mức độ quan trọng của công việc đó và hiệu quả do công việc đó đem lại cho công ty. Trong việc phân bổ nguồn vốn cho bộ phận Marketing nhằm thực hiện chiến lược Marketing được tính như sau ...
3.3. Khoa học và công nghệ kinh doanh xuất nhập khẩu
Khoa học và công nghệ chiếm một vị trí quan trọng trong quá trình tái sản xuất xã hội, khoa học, công nghệ càng cao thì khối lượng hàng hoá được sản xuất ra càng lớn. Những năm thuộc thế kỷ 18, cách mạng khoa học công nghệ nổ ra tại Anh và đã khiến cho sức sản xuất tăng vọt bằng mấy thế kỷ cộng lại. Điều đó chứng tỏ khoa học công nghệ đã đem lại một diện mạo mới cho nền kinh tế thế giới. Trong kinh doanh thương mại nói chung và kinh doanh XNK nói riêng, khoa học công nghệ cũng được áp dụng một cách triệt để đem lại những thành tựu to lớn cho việc phát triển kinh tế, công nghệ genze, tốc độ giao dịch qua mạng máy tính, tốc độ vận chuyển bằng các phương tiện chuyên chở... đã khiến cho khối lượng giao dịch tăng lên đáng kể, chất lượng hàng hóa được cải thiện nhằm phục vụ người tiêu dùng ngày càng tốt hơn.
Chương II. Thực trạng chiến lược marketing xuất khẩu tại Công ty kinh doanh xuất nhập khẩu việt - lào
I. kháI quát về Công ty
1. Quá trình hình thành, chức năng và nhiệm vụ
1.1. Quá trình hình thành
Tiền thân của Công ty là Tổng Công ty xuất nhập khẩu biên giới (FRONTARIMEX), được thành lập ngày 16/9/1967. Nhiệm vụ chíh của Công ty trong thời gian này là tiếp nhận hàng viện trợ của các nước XHCN, sau đó vận chuyển cho nước bạn Lào từ năm 1976 đến năm 1987, giai đoạn này nhiệm vụ chính là kinh doanh xuất nhập khẩu với Lào nên Công ty đã đổi tên thành Công ty kinh doanh xuất nhập khẩu Việt - Lào, đến nay Công ty còn thực hiện nhiệm vụ kinh doanh xuất nhập khẩu tổng hợp với các thi trường khác trên thế giới .
Công ty Kinh doanh xuất nhập khẩu với Lào ( VILEXIM ) thành lập theo quyết định số 82 / N gt - TCCB này 24 / 02 / 1987 của Bộ Ngoại thương (nay là Bộ Thương mại). VILEXIM là doanh nghiệp Nhà nước, là đơn vị hạch toán kinh tế độc lập, có tư cách pháp nhân, có tài khoản tiền Việt và ngoại tệ tại ngân hàng, tự chủ về tài chính và có con dấu riêng. Tên giao dịch quốc tế : Viet Nam Nation Import - Export corporation with Laos, viết tắt : VILEXIM .
Trụ sở chính của Công ty tại : P4A đường Giải Phóng - Hà Nội, ngoài ra Công ty có các chi nhánh và kho bãi tại :
- Chi nhánh tại 6 / 95 Cao Thắng - Q3 -TPHCM
- Kho và cửa hàng tại 139 phố Lò Đúc - Hà Nội
- Kho chứa hàng tại Cổ Loa - Đông Anh , kho Tứ Kỳ - Pháp Vân Hà Nội
- Văn phòng đại diện tại Viên Chăn - Cộng hoà DCND Lào
Công ty có tổng số CBCNV là 85 người hầu hết tập trung tại các phòng kinh doanh xuất nhập khẩu. Số cán bộ đạt trình độ đại học và trên đại học chiếm 90% có trình độ chuyên môn vững vàng dày dạn kinh nghiệm. Bên cạnh đó, Công ty đang tiến hành trẻ hoá đội ngũ CBCNV tạo nên sự năng động, sáng tạo, đầy nhiệt huyết trong kinh doanh.
1.2. Chức năng và nhiệm vụ của Công ty
1.2.1. Chức năng
Công ty trực tiếp xuất nhập khẩu theo giấy phép của Bộ Thương mại với cộng hoà DCND Lào, các nước trong khu vực và trên thế giới nhằm thúc đẩy phát triển hợp tác quan hệ với các quốc gia trên thế giới đồng thời đáp ứng nhu cầu hội nhập của nền kinh tế đất nước vào thị trường thế giới.
Công ty còn có một số chức năng khác như sau:
- Nhận uỷ thác xuất nhập khẩu và thực hiện các dịch vụ thuộc phạm vi kinh doanh của Công ty thao yêu cầu của khách hàng trong và ngoài nước.
- Sản xuất gia công các mặt hàng xuất khẩu.
- Liên doanh liên kết hợp tác sản xuất với các tổ chức kinh tế thuộc các thành phần kinh tế trong và ngoài nước.
- Xuất khẩu lao động nhằm tăng thu nhập cho người lao động đồng thời làm tăng nguồn thu ngoại tệ đối với Nhà nước.
1.2.2. Nhiệm vụ
Các nhiệm vụ chủ yếu của Công ty VILEXIM là :
- Đẩy mạnh và phát triển quan hệ Thương mại, hợp tác đầu tư thông qua hoạt động xuất nhập khẩu và các hoạt động khác có liên quan đến kinh tế đối ngoại với các tổ chức kinh tế Việt Nam và nước ngoài.
- Xây dựng và tổ chức thực hiện các kế hoạch kinh doanh của Công ty theo quy chế hiện hành để thực hiện mục đích và nội dung hoạt động của Công ty. Quản lý và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực nhằm thực hiện tốt các nhiệm vụ kinh doanh của Công ty.
- Tuân thủ các chính sách, chế độ, pháp luật của Nhà nước và quản lý kinh tế tài chính, quản lý xuất nhập khẩu và trong giao dịch đối ngoại thực hiện nghiêm chỉnh các cam kết hợp đồng kinh tế mà Công ty đã ký.
- Trực tiếp xuất nhập khẩu hàng hoá giữa nước ta với Lào và một số nước khá, xuất khẩu trực tiếp những sản phẩm do Công ty liên doanh sản xuất; nhập khẩu nguyên vật liệu phục vụ cho liên doanh sản xuất của Công ty.
- Nhận uỷ thác xuất nhập khẩu và nhận làm các dịch vụ thuộc phạm vi kinh doanh của Công ty theo yêu cầu của khách hàng trong và ngoài nước.
- Nghiên cứu và thực hiện có hiệu quả nâng cao chất lượng của hàng hoá, nâng cao sức cạnh tranh và mở rộng thị trường tiêu thụ, góp phần tăng nguồn thu ngoại tệ cho đất nước.
2. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Công ty
2.1. Sơ đồ tổ chức của Công ty (phụ lục 1)
2.2. Chức năng của các phòng ban
Giám đốc : Do Bộ trưởng Bộ Thương mại trực tiếp bổ nhiệm, Giám đốc trực tiếp điềuhành Công ty theo chế độ một thủ trưởng và có toàn quyền quyết định mọi hoạt động của Công ty
Hai Phó giám đốc : giúp việc cho giám đốc chịu trách nhiệm báo cáo trực tiếp lên giám đốc, một phụ trách chi nhánh tại thành phố Hồ Chí Minh, đại diện tại Viên Chăn - Lào, lãnh đạo các hoạt động của chi nhánh, một Phó giám đốc phụ trách về xuất nhập khẩu, hành chính quản trị phụ trách của Công ty, các kho Pháp Vân, Cổ Loa, liên doanh đầu tư.
Dưới Giám đốc và Phó giám đốc là các phòng ban, văn phòng đại diện chi nhánh trực thuộc cụ thể :
Phòng Tổ chức hành chính : thực hiện chế độ chính sách đối với nhân viên tuyên truyền quảng cáo thi đua, thực hiện công tác hành chính văn thư lưu trữ, công tác quản trị Công ty đảm bảo các điều kiện để Giám đốc và bộ máy hoạt động có hiệu quả.
Phòng Kế toán - Tài vụ : phụ trách hoạt động tài chính, xây dựng kế hoạch tài chính hàng năm, dài hạn và đề xuất các biện pháp điều hoà vốn, trích lập các quỹ, hướng dẫn và kiểm tra chế độ kế toán thống kê.
Phòng Kế hoạch tổng hợp : phòng giữ vai trò tổng hợp, báo cáo lên ban lãnh đạo tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty từng tháng, từng quý và đưa ra các biện pháp tháo gỡ những khó khăn cho Công ty, đề xuất các phương án kinh doanh có hiệu quả.
Phòng Dịch vụ Đầu tư : đảm trách nhiệm vụ tổ chức thực hiện bán buôn, bán lẻ với những khách hàng, những lô hàng nhập khẩu của Công ty, cung cấp thông tin về thị trường, giá cả nguồn hàng trong nước cho cho các phòng ban trong Công ty cụ thể là các phòng xuất nhập khẩu.
Phòng Xuất nhập khẩu (I, II, III, IV,V, VI ) : Các phòng này được coi là trụ cột của Công ty, chịu trách nhiệm thực hiện các khâu trong kinh doanh đối ngoại như kinh doanh hàng xuất nhập khẩu trực tiếp, uỷ thác tổ chức thực hiện quá trình kinh doanh, vạch ra những kế hoạch nhập xuất hàng hoá tối ưu nhất, tìm kiếm khách hàng và mở rộng thị trường khách hàng, nguồn hàng.
Một số nét về các phòng XNK
Xuất khẩu : Gạo, cà phê, cao su, chè, hồi, quế... tại các thị trường Lào, Nhật, Malayxia, Hàn quốc, Singapore, ấn độ , Pakistan...
Nhập khẩu : Giấy, vòng bi, máy bơm nước, bình lọc nước, phụ tùng ôtô, máy xúc ủi, dây điện từ, sợi ... tại các thị trường Inđônêxia, Singapore, ấn độ, Nhật, Hàn quốc, Đức, Arập, Malayxia ...
Mối quan hệ đối với các phòng ban :
- Chịu sự chỉ đạo trực tiếp của giám đốc
- Mọi công việc báo cáo với phòng kế hoạch
- Đối với mỗi hợp đồng xuất - nhập khẩu đều phải lập báo cáo các phương án thông qua phòng tài vụ
- Xuất nhập khẩu hàng chịu sự quản lý của kho
- Công văn đến đi, hợp đồng nội ngoại qua phòng hành chính đóng dấu
- Tiền thu về từ các hoạt động kinh doanh nộp cho thủ quỹ
Chi nhánh và văn phòng đại diện : Trưởng chi nhánh và văn phòng đại diện có quyền quyết định và quản lý mọi hoạt động kinh doanh của chi nhánh, văn phòng đại diện cơ quan có quan hệ với các cơ quan chủ quản cấp trên, với các ngành, các đơn vị kinh doanh, trong và ngoài nước. Đồng thời chịu trách nhiệm trước giám đốc, trước pháp luật và tập thể CBCNV của chi nhánh về quá trình hoạt động của mình.
3. Tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty trong thời gian gần đây
3.1. Tình hình tài chính của Công ty
Vốn là yếu tố đầu tiên, quan trọng nhất để có thể tiến hành hoạt động kinh doanh đối với mỗi doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp hoạt động thương mại. Khả năng tài chính là cơ sở để các doanh nghiệp lựa chọn và áp dụng loại công nghệ phù hợp, xác định quy mô sản xuất. Công ty xuất nhập khẩu Việt - Lào là một doanh ngiệp Nhà nước ra đời vào thời kỳ bắt đầu chuyển đổi nền kinh tế, Là một doanh nghiệp đầy đủ tư cách pháp nhân, thực hiện hạch toán độc lập với số vốn ban đầu là 7.370.900.000 đồng (2000). Do Công ty không lấy hoạt động sản xuất kinh doanh làm trọng tâm mà chủ yếu là kinh doanh xuất nhập khẩu nên việc phân bổ nguồn vốn của Công ty chủ yếu tập trung vào vốn lưu động chiếm khoảng 59% giá trị tài sản.
Trong quá trình phát triển nguồn vốn của Công ty luôn được mở rộng và phát triên cả về nguồn vốn cố định và vốn lưu động.
Bảng 1: Tình hình tài chính của Công ty qua từng năm ( ĐVT : đồng)
STT
Chỉ tiêu
Năm 1998
Năm 1999
Năm 2000
1
Vốn cố định
5.757.475.000
5.959.708.207
7.000.000.000
2
Vốn lưu động
3.474.561.000
5.757.474.539
10.000.000.000
3
Vốn ngân sách NN
3.018.292.000
4
Vốn tự bổ sung
6.213.726.000
( Nguồn VILEXIM )
Từ bảng trên ta có thể thấy nguồn vốn của Công ty tăng lên khá nhanh trong vòng 3 năm từ 1998- 2000 với tỉ lệ tăng bình quân là 28,04%. Điều này cho thấy khả năng tự tích luỹ của Công ty là rất cao.
2. Tình hình hoạt động xuất nhập khẩu từ năm 1998 - 2002
Từ khi thành lập đến nay, Công ty có quan hệ hợp tác với trên 40 nước bạn hàng trên thế giới, trong đó chủ yếu là các nước Châu á như: Nhật bản, Trung Quốc, Lào, Singapore, Inđônêxia, Đài Loan... Trong những năm qua, kim ngạch xuất nhập khẩu của Công ty tương đối ổn định, thể hiện qua bảng sau:
Bảng 2: Kim ngạch xuất nhập khẩu của Công ty giai đoạn từ 1998 - 2002
( ĐVT: Triệu USD )
Chỉ tiêu
Năm
1998
1999
2000
2001
2002
Kim ngạch XNK
15,904
21,223
19,298
25,394
25,14
Xuất khẩu
6,57
6,464
10,546
11,888
11,781
Nhập khẩu
9,394
14,835
8,752
13,406
13,359
Nguồn: VILEXIM
Bảng thống kê kim ngạch xuất nhập khẩu trong mấy năm qua cho thấy, kim ngạch XNK hàng năm khá ổn định, tỷ lệ tăng giảm khoảng 10%. Mặc dù năm 1998 có giảm đáng kể song kim ngạch xuất nhập đã tăng và trở lại ổn định ngay trong naưm tiếp theo. Đặc biệt, kim ngạch xuất khẩu ngày càng được cải thiện, năm 2000 đã đạt xuất siêu. Năm 2002 vừa qua, do tác động của cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới, giá các mặt hàng nông sản thế giới giảm trong khi giá thu mua trong nước không giảm, gây ảnh hưởng xấu tới hoạt động xuất khẩu của cả nước nói chung và của Công ty nói riêng. Tuy nhiên, Công ty cũng đã hết sức cố gắng đẩy mạnh xuất khẩu phù hợp với chính sách của Nhà nước. Kim ngạch xuất khẩu gần đạt mức kế hoạch đề ra (khoảng 98%). Nhập khẩu chỉ tăng khoảng 10% so với chỉ tiêu đặt ra. Trong hoàn cảnh trình độ công nghệ nước ta còn lạc hậu, sức cạnh tranh của hàng hoá còn kém, mặc dù đã rất cố gắng nhưng cán cân thương mại chưa được cải thiện nhiều. Hơn 10 năm đổi mới, nước ta đã nhập siêu khoảng 16,1 tỷ đô la. Việc Công ty dần thu hẹp được cán cân xuất nhập khẩu là một điều rất đáng khích lệ. Một nguyên nhân quan trọng mang lại kết quả đáng mừng đó là sự lớn mạnh trong việc phát triển thị trường xuất khẩu.
II. Thực trạng về chiến lược Marketing xuất khẩu
1. Thực trạng các mục tiêu của Marketing xuất khẩu
1.1. Mục tiêu chính trị
Do là một doanh nghiệp xuất nhập khẩu Nhà nước, Công ty không chỉ đơn thuần chủ trương giữ mối quan hệ kinh doanh giữa người bán và người mua mà Công ty còn phải giữ mối giao hảo tốt đẹp giữa chính phủ 2 nước. Tránh những mâu thuẫn kinh tế gây ảnh hưởng đến nền chính trị, mọi công việc đều cần thiết giải quyết trên bàn giấy.
Việt Nam đối với các nước trong khu vực và trên thế giới có nhiều liên hệ trong lịch sử, ngày nay những liên hệ đó mang tính chất gấn bó Việt Nam với các nước khác, đặc biệt là đối với một số nước anh em như Lào, Trung Quốc và một số nước XHCN khác trên thế giới. Chính vì vậy, Đảng và Nhà nước ta đề ra định hướng đối với việc phát triển kinh tế, chính trị đó là “ổn định lâu dài, hướng tới tương lai”
1.2.. Mục tiêu kinh tế
Mục tiêu chính yếu đối với các doanh nghiệp kinh doanh là tìm kiếm lợi nhuận. Công ty VILEXIM sau hơn một thập kỷ tồn tại và phát triển, từ những bước đầu khó khăn sau khi đất nước mở cửa nền kinh tế đã dần phát triển, đảm bảo mang lại lợi nhuận qua từng năm hoạt động. Tuy nhiên do phải chịu một số ảnh hưởng chung của các cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới như sự kiện 11/9/2001tại Mỹ, ảnh hưởng dịch SAR 2003 tại Châu á nên trong những năm gần đây lợi nhuận của Công ty có phần giảm sút mạnh, hiệu quả kinh doanh xuất nhập khẩu không bằng trước. Trước tình thế như vậy Ban lãnh đạo Công ty đã phải đối phó bằng cách giảm bớt một số hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu đối với một số nước, một số mặt hàng trên thế giới, Công ty bảo toàn nguồn vốn kinh doanh của mình để có đủ tiềm lực phát triển khi các cuộc khủng hoảng qua đi.
2. Chiến lược Marketing hỗn hợp trong kinh doanh xuất nhập khẩu của Công ty VILEXIM
2.1. Chiến lược quốc tế về sản phẩm
Khi thâm nhập vào thị trường nước ngoài Công ty cần xác định rõ sản phẩm xuất khẩu là bất cứ thứ gì có thể thoả mãn mong muốn và nhu cầu của khách hàng nước ngoài. Nội dung cơ bản trong chính sách sản phẩm của Công ty đưa ra là xoay quanh việc duy trì, cải tiến hoặc loại bỏ chủng loại sản phẩm hiện thời và phát triển sản phẩm mới. Trong chiến lược sản phẩm Công ty VILEXIM đã đưa ra 2 quan điểm làm phương hướng cho hoạt động kinh doanh xuất khẩu dó là:
Quan điểm thích nghi hoá sản phẩm
Vì khách hàng ở các nước có nhu cầu và mong muốn khác nhau nên hoạt động của Công ty sẽ có hiệu quả hơn nếu như có sự định hướng theo các nhu cầu chuyên biệt của từng thị trường và cũng từ sự thích nghi hoá sản phẩm này Công ty có thể đưa ra những sản phẩm phù hợp với từng thị trường riêng biệt đó.
Quan điểm tiêu chuẩn hóa sản phẩm
Để tiến tới việc toàn cầu hoá hoạt động của mình Công ty xem xét các tiêu chuẩn chung cho sản phẩm của mình nhưng quan điểm này hiện tại vẫn mang phần lớn là tính chất tham khảo còn định hướng chủ yếu của Công ty vẫn theo quan điểm thích nghi hoá sản phẩm.
2.2. Chiến lược quốc tế về giá
Xây dựng chiến lược giá quốc tế là một trong những việc quan trọng nhất khi Công ty muốn thâm nhập vào thị trường nước ngoài. Chính sách giá ảnh hưởng trực tiếp đến việc gia tăng số lượng hàng xuất khẩu và doanh thu mà Công ty có thể thu được. Việc xác định giá trong Marketing của Công ty bao gồm những nội dung sau:
- Xác định mức giá cơ sở để đảm bảo quá trình tái sản xuất kinh doanh.
- Xác định các điều kiện cụ thể để phân hoá giá bán trên các thị trường vào các thời điểm khác nhau và theo các đối tượng khác nhau.
- Xác định mối quan hệ về giá cả giữa các sản phẩm cá biệt trong một chủng loại sản phẩm.
- Xác định chính sách giá trong điều kiện địa lý khác nhau, đồng tiền thanh toán, phương thức thanh toán khác nhau.
Từ các nội dung trên, Công ty VILEXIM đã xây dựng cho mình một chính sách giá thích hợp cho các sản phẩm trên từng thị trường chuyên biệt.
Một số chiến lược định giá chủ yếu mà Công ty thường áp dụng:-
- Giá ưu đãi: Xác định mức giá đủ thấp để có thể giữ được khách hàng truyền thống của Công ty, thậm chí có thể thấp hơn nếu đó là khách hàng mới, có khả n._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- QT1474.doc