MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU
LỜI MỞ ĐẦU - 1 -
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
PTKTXH: Phát triển kinh tế xã hội
KHH: Kế hoạch hóa
KH: Kế hoạch
DNNNQD: Doanh nghiệp ngoài quốc doanh
XDCB: Xây dựng cơ bản
TSCĐ: Tai sản cố định
TSLĐ: Tài sản lưu động
ĐTPT: Đầu tư phát triển
DNNN: Doanh nghiệp nhà nước
KCN: Khu công nghiệp
NSNN: Ngân sách nhà nước
SXCN: Sản xuất công nghiệp
NSTW: Ngân sách trung ương:
ĐTPTNN: Đầu tư phát triển nhà nước
KTXH: Kinh tế xã hội
CN: C
74 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1415 | Lượt tải: 1
Tóm tắt tài liệu Một số giải pháp huy động vốn đầu tư thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - Xã hội tỉnh Thái Bình giai đoạn 2011-2015, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ông nghiệp
DV: Dịch vụ
NN: Nông nghiệp
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Sơ đồ: Hệ thống kế hoạch hóa phát triển - 2 -
Bảng 1: Đánh giá việc thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch PTKT_XH giai đoạn 2006-2010 tại Thái Bình - 16 -
Bảng 2: GDP (theo giá so sánh) và tốc độ tăng GDP của Thái Bình giai đoạn 2006-2010 - 18 -
Bảng 3: Cơ cấu GDP theo giá thực tế của Thái Bình giai đoạn 2006-2010 - 19 -
Bảng 4. Nhu cầu vốn đầu tư thực hiện kế hoạch 2006-2010 của Thái Bình. - 27 -
Bảng 5: Tổng vốn đầu tư toàn xã hội của Thái Bình giai đoạn 2006-2010 - 30 -
Bảng 6: Tình hình thực hiện vốn đầu tư của Thái Bình giai đoạn 2006-2010 - 30 -
Bảng 7: Vốn đầu tư phân theo hình thức quản lý - 31 -
Bảng 8: Cơ cấu vốn phân theo hình thức quản lý. - 32 -
Bảng 9: Vốn đầu tư phân theo nguồn hình thành - 33 -
Bảng 10: Vốn đầu tư phân theo nguồn vốn trong nước tại Thái Bình giai đoạn 2006-2010 - 34 -
Bảng 11: Cơ cấu vốn đầu tư của Thái Bình giai đoạn 2006-2010 theo nguồn trong nước - 35 -
Bảng 12: Vốn Ngân sách tại Thái Bình giai đoạn 2006-2010 - 35 -
Bảng 13: Vốn đầu tư của DNNN tại Thái Bình giai đoạn 2006-2010 - 37 -
Bảng 14: Vốn đầu tư của dân cư và DNNNQD giai đoạn 2006-2010 - 38 -
Bảng 15: Số doanh nghiệp thành lập mới 2006-2010 - 39 -
Bảng 16: Quy mô vốn đầu tư phân theo ngành, lĩnh vực tại Thái Bình giai đoạn 2006-2010 - 40 -
Bảng 17: Cơ cấu nguồn vốn đầu tư phân theo ngành, lĩnh vực tại Thái Bình giai đoạn 2006-2010. - 41 -
Bảng 18: Vốn đầu tư cho ngành nông nhiệp tỉnh Thái Bình - 41 -
Bảng 19: Vốn đầu tư cho các ngành hạ tầng xã hội - 44 -
Bảng 20: Cơ cấu vốn đầu tư cho các ngành hạ tầng xã hội tại Thái Bình giai đoạn 2006-2010 - 45 -
Bảng 21: Tốc độ tăng trưởng của vốn đầu tư từ khu vực tư nhân - 49 -
Bảng 22: Vốn đầu tư cho khoa học công nghệ - 52 -
Bảng 23: Các chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của Thái Bình giai đoạn 2011-2015 - 56 -
Bảng 24: Dự báo nhu cầu vốn đầu tư để thực hiện KHPTKTXH tại Thái Bình giai đoạn 2011-2015 - 58 -
LỜI MỞ ĐẦU
Vốn đầu tư là một trong những yếu tố quan trọng, quyết định đến tốc độ và chất lượng của tăng trưởng, phát triển kinh tế. Trong mỗi kỳ kế hoạch, vốn đầu tư luôn là yếu tố được tính đến đầu tiên khi xác định các chỉ tiêu phát triển kinh tế-xã hội của thời kỳ đó. Nó cũng là một trong những yếu tố quyết định việc thực hiện các mục tiêu có thành công hay không. Vai trò của vốn đầu tư càng được nâng cao khi trình độ kinh tế ngày càng phát triển.Vì vậy, mỗi quốc gia nói chung, địa phương nói riêng, cần có giải pháp, chiến lược nhằm thu hút hiệu quả nguồn vốn đầu tư cho phát triển KT-XH.
Xuất phát từ một tỉnh thuần nông, Thái Bình gặp rất nhiều khó khăn trong sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội. Để đưa kinh tế Thái Bình bắt kịp với các tỉnh trong vùng cũng như cả nước, vấn đề đặt ra là Thái Bình cần có những giải pháp huy động tối đa và hiệu quả các nguồn lực, trong đó giải pháp tăng cường huy động vốn đầu tư và cân đối cơ cấu nguồn vốn hợp lý là quan trong nhất để đạt được những mục tiêu phát triển KTXH đã đề ra. Vì vậy tôi quyết định lưạ chọn đề tài : “ Một số giải pháp huy động vốn đầu tư thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế- xã hội tỉnh Thái Bình giai đoạn 2011-2015” cho chuyên đề thực tập tốt nghiệp của mình với mong muốn đóng góp một số giải pháp nhằm tăng cường khả năng huy động vốn đầu tư của Thái Bình trong thời gian tới.
Nội dung của chuyên đề gồm 3 chương:
Chương I: Cơ sở lý luận về kế hoạch 5 năm phát triển kinh tế xã hội và vốn đầu tư
Chương II: Thực trạng huy động vốn đầu tư thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế xã hội tại Thái Bình giai đoạn 2006-2010
Chương III: Một số giải pháp tăng cường huy động vốn đầu tư thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của thái bình giai đoạn 2011-2015
Trong qua trình thực tập và thực hiện chuyên đề, tôi đã được Ths. Nguyễn Thị Hoa hướng dẫn nhiệt tình, cùng với sự quan tâm, giúp đỡ của các bác, các anh chị công tác tại phòng Quy hoạch và tổng hợp, Sở Kế hoạch đầu tư Thái Bình đã tạo điều kiện cho tôi hoàn thành chuyên đề này. Tôi xin chân thành gửi lời cảm ơn đến Ths. Nguyễn Thị Hoa cùng các bác, các anh chị trong phòng Quy hoạch và tổng hợp, Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Thái Bình!
CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VỐN ĐẦU TƯ VÀ KẾ HOẠCH
5 NĂM PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI
I. Kế hoạch phát triển kinh tế xã hội
1. Khái niệm và phân loại kế hoạch PTKTXH
1.1. Khái niệm
Kế hoạch phát triển kinh tế xã hội là một công cụ quản lý và điều hành vĩ mô nền kinh tế quốc dân, nó xác định một cách hệ thống những hoạt động nhằm phát triển KTXH theo những mục tiêu, chỉ tiêu và các cơ chế chính sách sử dụng trong một thời kì nhất định.
Kế hoạch phát triển kinh tế xã hội là một trong những bộ phận cấu thành nên hệ thống kế hoạch hóa phát triển kinh tế xã hội. Hệ thống Kế hoạch hóa phát triển kinh tế xã hội bao gồm các bộ phận cấu thành có quan hệ mật thiết với nhau đó là: chiến lược phát triển kinh tế xã hội, quy hoạch phát triển, kế hoạch phát triển và các chương trình, dự án phát triển.
Mối quan hệ này được biểu hiện bằng sơ đồ sau:
Sơ đồ: Hệ thống kế hoạch hóa phát triển
Chiến
Lược
PT
KT_XH
Quy hoạch
PT
KTXH
Kế hoạch
PT
KTXH
Chương trình
Dự án
PT
KTXH
Nguồn: Giáo trình chương trình dự án- Đại học kinh tế quốc dân
Trong đó chiến lược đóng vai trò định hướng tần nhìn dài hạn, quy hoạch đi sâu vào định hướng về không gian và tổ chức kinh tế xã hội. Tuy nhiên để quản lý, điều tiết các hoạt động kinh tế, xã hội diễn ra trong từng giai đoạn nhất định, thời điểm cụ thể, chúng ta phải dựa trên công cụ cụ thể hơn và kế hoạch chính là một trong những công cụ ấy.
1.2. Phân loại kế hoạch phát triển kinh tế xã hội
Xét về tính chất, nội dung, có thể phân loại hệ thống KH phát triển kinh tế xã hội thành 2 nhóm là: các kế hoạch mục tiêu và các kế hoạch biện pháp.
Nhóm các kế hoạch mục tiêu (gọi là kế hoạch phát triển) gồm có: Kế hoạch tăng trưởng kinh tế; kế hoạch chuyển dịch cơ cấu kinh tế và phát triển các ngành lĩnh vực kinh tế; kế hoạch phát triển vùng kinh tế; kế hoạch nâng cao phúc lợi xã hội.
Nhóm kế hoạch biện pháp bao gồm: kế hoạch vốn đầu tư; kế hoạch lao động việc làm; kế hoạch ngân sách; kế hoạch cung ứng tiền tệ; kế hoạch cân đối thương mại và thanh toán quốc tế.
Xét về góc độ thời gian: có các loại kế hoạch dài hạn 10 năm; kế hoạch trung hạn 5 năm hoặc 3 năm; kế hoạch ngắn hạn 1 năm. Kế hoạch 5 năm được xây dựng trước mỗi kì đại hội Đảng. KH 5 năm là cơ sở và định hướng cho việc xây dựng và thực hiện kế hoạch hàng năm.
2. Vai trò và đặc trưng của Kế hoạch phát triển kinh tế xã hội
2.1 Vai trò của kế hoạch phát triển kinh tế xã hội
Trong hệ thống KHH ở Việt Nam, kế hoạch đóng vai trò là công cụ tổ chức, triển khai, theo dõi đánh giá các hoạt động kinh tế xã hội trong từng giai đoạn nhất định. Kế hoạch có nhiệm vụ cụ thể hóa các mục tiêu định hướng của chiến lược phát triển kinh tế xã hội và các phương án quy hoạch tổ chức sản xuất để từng bước thực hiện và biến chiến lược, quy hoạch thành thực tế cuộc sống. Kế hoạch phát triển được thể hiện rõ nhất (so với chiến lược và quy hoạch) thông qua hệ thống mục tiêu và chỉ tiêu cụ thể và những giải pháp, chính sách thích hợp của từng giai đoạn.
2.2. Đặc trưng của Kế hoạch phát triển kinh tế xã hội
Thứ nhất: tính phân đoạn trong kế hoạch chặt chẽ
Trong kế hoạch, một yêu cầu mang tính nguyên tắc là phải có khung thời gian rõ ràng. Ví dụ Kế hoạch thời kỳ 2001-2005… hay kế hoạch năm 2000. Về thời gian kế hoạch thường được chia thành những mức độ khác nhau như KH 5 năm, KH 3 năm, KH hàng năm, KH quý, tháng… Trong các khoảng thời gian cụ thể ấy chúng ta phải thực hiện được một số chỉ tiêu, mục tiêu cụ thể nhằm thực hiện các bước đi của chiến lược và quy hoạch.
Thứ hai, tính định lượng cụ thể
Kế hoạch và chiến lược đều bao gồm hai mặt định tính và định lượng, tuy vậy mặt định lượng là đặc trưng cơ bản của kế hoạch. Quản lý bằng kế hoạch mang tính cụ thể và chi tiết hơn, nó dựa trên những dự báo mang tính ổn định hơn. Tính định lượng của kế hoạch thể hiện thông qua các hệ thống chỉ tiêu phản ánh mục tiêu, kết quả đầu ra hay hoạt động cần đạt được trong giai đoạn kế hoạch. Bên cạnh đó là các chỉ tiêu phản ánh nhu cầu nguồn lực cần thiết để thực hiện nhiệm vụ đặt ra.
Thứ ba, tính kết quả và hiệu quả
Mục tiêu của chiến lược chủ yếu là vạch ra các hướng phát triển chủ yếu, tức là nó thể hiện tính hướng đích là chính. Trong khi đó mục tiêu của kế hoạch là phải thể hiện ở kết quả. Mục tiêu và các chỉ tiêu của KH mang tính cụ thể hơn và đôi khi mang tính pháp lệnh.
3. Kế hoạch 5 năm phát triển kinh tế xã hội
3.1 Khái niệm
Kế hoạch 5 năm là sự cụ thể hóa các chiến lược và quy hoạch phát triển trong lộ trình phát triển dài hạn của đất nước. Kế hoạch xác định các mục tiêu, chỉ tiêu tăng trưởng kinh tế, nâng cao phúc lợi xã hội trong thời kỳ 5 năm và xác định các cân đối, chính sách phân bổ nguồn lực, vốn cho chương trình phát triển của khu vực kinh tế Nhà nước và khuyến khích sự phát triển của khu vực tư nhân.
3.2. Nội dung chủ yếu của bản kế hoạch 5 năm PT KT-XH
Nội dung chủ yếu của KH 5 năm bao gồm việc phân tích đánh giá tình hình kinh tế, xã hội, nâng cao trình độ dân trí, chăm sóc sức khỏe, xóa đói giảm nghèo… Cụ thể như sau:
Phân tích tiềm năng, thực trạng phát triển kinh tế xã hội và đánh giá thực hiện kế hoạch kì trước
Việc phân tích tiềm năng, thực trạng phát triển KTXH phải chỉ ra được tiềm năng, thế mạnh, lợi thế so sánh, nêu được những mặt mạnh yếu, những yếu tố làm được và chưa làm được trong thời gian qua. Những mặt đã làm được hay không làm được cần đánh giá kĩ nguyên nhân các yếu tố chính sách tác động. Để đánh giá chính xác tiềm năng thực trạng phát triển làm cơ sở định hướng phát triển. Cần đặt nó trong việc dự báo môi trường, hoàn cảnh trong nước và quốc tế của thời kỳ kế hoạch 5 năm. Trong quá trình phân tích phải xác định được ta đang đứng ở đâu trong mặt bằng chung của sự phát triển, so sánh với nước khác, địa phương khác trong khu vực và quốc tế.
Xác định các phương hướng phát triển trong kì kế hoạch
Nội dung này bao gồm:
Xây dựng hệ thống quan điểm phát triển, xác định nhiệm vụ tổng quan và các mục tiêu, chỉ tiêu chủ yếu phát triển KT-XH trong 5 năm. Các mục tiêu này bao gồm: Mục tiêu tăng trưởng kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế; mục tiêu ổn định tài chính quốc gia, xử lý hài hòa tích lũy với tiêu dùng, tăng khả năng đầu tư; kiềm chế và khống chế lạm phát, bảo đảm giá trị đồng tiền, cải thiện cán cân thanh toán; tăng khả năng kinh tế đối ngoại, xuất-nhập khẩu, thu hút nguồn vốn bên ngoài; bảm đảm việc làm, giảm thất nghiệp, phát triển dân trí, nâng cao phúc lợi xã hội.
Xác định các chương trình và các lĩnh vực phát triển. Các vấn đề được đưa vào chương trình và lĩnh vực phát triển có sự lựa chọn, nó thực sự phải là các vấn đề nổi cộm, trọng yếu cho sự phát triển bền vững của nền kinh tế. Các chương trình phát triển chính là cơ sở để hoàn thành các nhiệm vụ và mục tiêu phát triển của kỳ kế hoạc 5 năm.
Để thực hiện được các nội dung trên, nhất là xác định các chỉ tiêu kế hoạch, cần phải dự báo nhiều phương án khác nhau, việc lựa chọn phương án cần trên cơ sở mục tiêu đề ra, gắn cụ thể với khả năng huy động nguồn lực và theo quan điểm chủ động khai thác, huy động và sử dụng có hiệu quả nguồn lực của nền kinh tế đa thành phần sở hữu và mở cửa hội nhập.
Xây dựng các cân đối vĩ mô và giải pháp lớn
Phần này bao gồm 2 nội dung cơ bản:
Thứ nhất là xác định các cân đối vĩ mô chủ yếu, cân đối đầu tư, cân đối xuất nhập khẩu, cán cân thanh toán quốc tế, cân đối sức mua toàn xã hội; xác định cá khr năng thu hút vốn cả tỏng và ngoài nước, đồng thời xác định các quan hệ lớn về phân bổ đầu tư giữa các vùng kinh tế , giữa các khu công nghiệp, nông nghiệp và các lĩnh vực văn hóa xã hội; xác định các quan hệ cung cầu một số vật tư hàng hóa chủ yếu.
Thứ hai là xây dựng hoàn thiện các vấn đề cơ chế quản lý, các chính sách kinh tế, về hiệu lực bộ máy quản lý và các vấn đề tổ chức thực hiện.
II. Vốn đầu tư và phân loại vốn đầu tư
1. Khái niệm vốn đầu tư
Vốn đầu tư là nguồn lực vật chất được sử dụng có ý thức nhằm tạo dựng tài sản (hữu hình hoặc vô hình) để duy trì và mở rộng sản xuất thông qua việc xây dựng, mua sắm thiết bị, máy móc nhà sưởng, nguyên vật liệu cho sản xuất, nghiên cứu, triển khai và tiếp thu công nghệ mới và nâng cao đời sống người dân.
Ở phạm vi doanh nghiệp và sản xuất kinh doanh hộ gia đình, vốn đầu tư bao gồm giá trị mua sắm máy móc, nhà xưởng, tài sản lưu động và chi phí khác cho mục đích sản xuất của chính đơn vị cơ sở đó.
Vốn đầu tư của nhà nước bao gồm cả những chỉ tiêu công cộng cho hạ tầng kĩ thuật như cầu cống, đường xá, đê điều, các công trình phúc lợi như trường học, bệnh viện. Mặc dù nó không tạo ra lợi nhuận hay mở rộng năng lực sản xuất cho cụ thể một ngành hay lĩnh vực nào, song hiển nhiên đây cũng là nguồn lực được sử dụng để nâng cao năng lực của cả nền kinh tế, hỗ trợ phát triển sản xuất kinh doanh, thúc đẩy đầu tư ở doanh nghiệp và cải thiện chất lượng cuộc sống của người dân.
Ở phạm vi toàn quốc, vốn đầu tư không đơn thuần là phép cộng vốn đầu tư của các doanh nghiệp và vốn đầu tư nhà nước. Phần chuyển nhượng vốn, tài sản giữa các doanh nghiệp đương nhiên phải loại trừ vì nó không làm tăng năng lực sản xuất của quốc gia (mặc dù nó có thể làm cho các nguồn lực này hoạt động hiệu quả hơn).
Vốn đầu tư còn bao gồm cả những nguồn lực cho khoa học công nghệ, nghiên cứu và phát triển, đào tạo nguồn nhân lực, nâng cao trình độ nghiên cứu.
2. Phân loại vốn đầu tư
2.1. Phân loại theo cơ cấu vốn đầu tư
Vốn đầu tư bao gồm: vốn đầu tư cơ bản; vốn lưu động bổ sung và vốn đầu tư phát triển khác.
Nội dung của 3 bộ phận cấu thành nên vốn đầu tư phát triển toàn xã hội:
Vốn đầu tư cơ bản
Vốn đầu tư cơ bản là số vốn đầu tư để tạo ra tài sản cố định. Nó bao gồm vốn đầu tư xây dựng cơ bản và chi phí cho sửa chữa lớn TSCĐ. Vốn đầu xây dựng cơ bản là một thuật ngữ đã được sử dụng khá quen thuộc ở nước ta với nội dung bao hàm những chi phí bằng tiền để xây dựng mới, mở rộng, xây dựng lại hoặc khôi phục năng lực sản xuất của tài sản cố định trong nền kinh tế.
Về thực chất vốn đầu xây dựng cơ bản chỉ bao gồm những chi phí làm tăng thêm giá trị tài sản cố định. Như vậy, vốn đầu tư xây dựng cơ bản gồm 2 bộ phận hợp thành: vốn đầu tư để mua sắm hoặc xây dựng mới TSCĐ mà ta quen gọi là vốn đầu tư xây dựng cơ bản và chi phí cho sửa chữa lớn TSCĐ.
Về nội dung chỉ tiêu: vốn đầu tư xây dựng cơ bản và chi phí cho sửa chữa lớn TSCĐ bao gồm:
- Chi phí cho việc thăm dò, khảo sát và quy hoạch xây dựng chuẩn bị cho việc đầu tư
- Chi phí thiết kế công trình;
- Chi phí xây dựng;
- Chi phí mua sắm, lắp đặt máy móc, thiết bị và những chi phí khác thuộc nguồn vốn đầu tư XDCB;
- Chi phí cho việc sửa chữa lớn nhà cửa, vật kiến trúc và máy móc thiết bị, sửa chữa lớn các TSCĐ khác.
Vốn đầu tư xây dựng cơ bản là một bộ phận của vốn đầu tư cơ bản được sử dụng để xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật như đã nêu trên.
2.1.2. Vốn lưu động bổ sung
Vốn lưu động bổ sung bao gồm những khoản đầu tư làm tăng thêm tài sản lưu động trong kỳ nghiên cứu của toàn xã hội.
2.1.3 Vốn đầu tư phát triển khác
Bao gồm tất cả các khoản đầu tư của xã hội nhằm tăng năng lực phát triển của xã hội. Sự phát triển của xã hội ngoài yếu tố làm tăng TSCĐ, TSLĐ còn phải làm tăng nguồn lực khác như: nâng cao dân trí; hoàn thiện môi trường xã hội; cải thiện môi trường sinh thái; hỗ trợ cho các chương trình phòng chống tệ nạn xã hội và các chương trình phát triển khác. Như vậy, nội dung của "vốn đầu tư phát triển khác" rất phong phú. Nó bao gồm tất cả các khoản đầu tư tăng thêm cho:
- Chi phí cho công việc thăm dò; khảo sát, thiết kế quy hoạch ngành, quy hoạch vùng lãnh thổ;
- Chi phí cho việc triển khai thực hiện các chương trình, mục tiêu quốc gia nhằm nâng cao sức khoẻ cộng đồng như: chương trình tiêm chủng mở rộng; chương trình nước sạch nông thôn; chương trình phòng chống và thanh toán bệnh phong, bệnh lao; chương trình sử dụng muối iốt...;
- Chi phí cho việc thực hiện chương trình bảo vệ môi trường: chương trình phủ xanh đất trống đồi núi trọc; chương trình trồng 5 triệu ha rừng; chương trình bảo vệ rừng đầu nguồn; chương trình bảo vệ động thực vật quý hiếm, Chi phí cho việc thực hiện các chương trình phòng chống tệ nạn xã hội.
- Chi phí cho việc thực hiện các chương trình phổ cập giáo dục;
- Chi phí cho việc thực hiện các chương trình nghiên cứu, triển khai, đào tạo và bồi dưỡng nguồn nhân lực;
- Chi phí cho việc thực hiện các chương trình liên quan đến kế hoạch hoá gia đình;
- Chi phí cho việc thực hiện các chương trình xoá đói giảm nghèo; chương trình 135,...
2.2. Phân loại theo nguồn hình thành
Phân theo nguồn hình thành có các loại vốn đầu tư sau:
2.2.1 Vốn đầu tư trong nước
Vốn đầu tư trong nước bao gồm toàn bộ lượng vốn đầu tư của các tổ chức, cá nhân trong nước tham gia vào quá trình đầu tư phát triển kinh tế xã hội. Vốn đầu tư trong nước bao gồm các nội dung sau:
2.2.1.1 Vốn ngân sách nhà nước
Đây chính là nguồn chi của ngân sách Nhà nước cho đầu tư. Đó là nguồn vốn đầu tư quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế -xã hội của mỗi quốc gia cũng như địa phương. Nguồn vốn này thường được sử dụng cho các dự án đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội, quốc phòng an ninh, hỗ trợ các dự án của doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực cần sự tham gia của Nhà nước, chi cho các công tác lập và thực hiện các quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội vùng, lãnh thổ, quy hoạch xây dựng đô thị và nông thôn. Thông qua hoạt động chi Ngân sách, Nhà nước sẽ cung cấp kinh phí đầu tư cho cơ sở kết cấu hạ tầng, hình thành các doanh nghiệp thuộc các ngành then chốt trên cơ sở đó tạo môi trường và điều kiện thuận lợi cho sự ra đời và phát triển các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế (có thể thấy rõ nhất tầm quan trọng của điện lực, viễn thông, hàng không đến hoạt động kinh doanh của các Doanh nghiệp). Bên cạnh đó, việc cấp vốn hình thành các doanh nghiệp Nhà nước là một trong những biện pháp căn bản để chống độc quyền và giữ cho thị trường khỏi rơi vào tình trạng cạnh tranh không hoàn hảo. Và trong những điều kiện cụ thể, nguồn kinh phí trong ngân sách cũng có thể được sử dụng để hỗ trợ cho sự phát triển của các doanh nghiệp, đảm bảo tính ổn định về cơ cấu hoặc chuẩn bị cho việc chuyển sang cơ cấu mới hợp lý hơn. Thông qua hoạt động thu, bằng việc huy động nguồn tài chính thông qua thuế, ngân sách nhà nước đảm bảo thực hiện vai trò định hướng đầu tư, kích thích hoặc hạn chế sản xuất kinh doanh.
Vốn ngân sách nhà nước do địa phương quản lý bao gồm vốn ngân sách do trung ương cấp và các khoản thu ngân sách của địa phương như: Thuế, phí, lệ phí do các tổ chức và cá nhân nộp theo quy định của pháp luật; Các khoản thu từ hoạt động kinh tế của Nhà nước; Các khoản đóng góp của các tổ chức và cá nhân; Các khoản viện trợ; Tiền cho thuê đất và khai thác tài nguyên, Các khoản thu khác theo quy định của pháp luật.
2.2.1.2 Vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước
Cùng với quá trình đổi mới và mở cửa, tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước ngày càng đóng vai trò đáng kể trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội, nguồn vốn tín dụng phát triển của Nhà nước có tác dụng tích cực trong việc giảm đáng kể việc bao cấp vốn trực tiếp của nhà nước. Với cơ chế tín dụng, các đơn vị sử dụng nguồn vốn này phải đảm bảo nguyên tắc hoàn trả vốn vay. Chủ đầu tư là người vay vốn phải tính kĩ hiệu quả sử dụng vốn đầu tư, sử dụng tiết kiệm hơn. Vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước là một hình thức quá độ chuyển từ hình thức cấp phát ngân sách sang phương thức tín dụng đối với các dự án có khả năng thu hồi vốn trực tiếp.
2.2.1.3 Vốn đầu tư từ doanh nghiệp nhà nước
Doanh nghiệp nhà nước được xác định là thành phần chủ đạo trong nền kinh tế nhiều thành phần như nước ta hiện nay. Doanh nghiệp nhà nước vẫn nắm giữa một khối lượng vốn khá lớn. Với chủ trương tiếp tục đổi mới doanh nghiệp nhà nước, hiệu quả hoạt động của khu vực này ngày càng nâng cao, tích lũy của các doanh nghiệp nhà nước ngày càng gia tăng đóng góp ngày càng nhiều vào tổng vốn đầu tư toàn xã hội.
2.2.1.4 Vốn đầu tư từ khu vực doanh nghiệp ngoài quốc doanh và khu vực dân cư
Xuất hiện từ năm 1990, các doanh nghiệp tư nhân ngày càng đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế quốc dân trên các lĩnh vực, trong đó đóng góp trong tổng vốn đầu tư toàn xã hội ngày càng gia tăng. Đóng góp của khu vực kinh tế tư nhân vào GDP của Việt Nam hiện nay chiếm khoảng 39% và đóng góp khoảng 1/3 tổng vốn đầu tư toàn xã hội.Vốn đầu tư từ các doanh nghiệp tư nhân được hình thành từ tiết kiệm của các doanh nghiệp tư nhân. Khoản tiết kiệm này được xác định trên cơ sở doanh thu của các doanh nghiệp và các khoản chi phí trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
Doanh thu của công ty là các khoản thu nhập của công ty do tiêu thụ hàng hóa hoặc các dịch vụ sau khi đã trừ đi các chi phí trung gian sau quá trình sản xuất.Khoản chênh lệch giữa doanh thu và tổng chi phí sản xuất là lợi nhuận trước thuế. Phần lợi nhuận sau thuế sẽ được trích một phần vào tái đầu tư để mở rộng quy mô sản xuất.
Vì thế, muốn khai thác hiệu quả nguồn vốn đầu tư từ doanh nghiệp tư nhân cần có những biện pháp thúc đẩy sự phát triển của các doanh nghiệp này và có các chính sách hợp lý về thuế quan và môi trường kinh doanh.
Đầu tư từ khu vực tư nhân được hình thành từ tiết kiệm của dân cư. Khoản tiết kiệm này phụ thuộc vào thu nhập và chi tiêu của hộ gia đình. Nguồn đầu tư từ khu vực dân cư có tiềm năng rất lớn, tuy nhiên việc khai thác lại khó khăn. Vốn đầu tư từ khu vực tư nhân phụ thuộc vào trình độ phát triển của đất nước, tập quán tiêu dùng của dân cư, chính sách động viên của nhà nước thông qua chính sách thuế và các khoản đóng góp.
2.2.2. Vốn đầu tư nước ngoài
Đầu tư nước ngoài là phương thức đầu tư vốn, tài sản ở nước ngoài để tiến hành sản xuất, kinh doanh hay dịch vụ với mục đích kiếm tìm lợi nhuận hoặc vì những mục tiêu chính trị, xã hội nhất định.
Vốn đầu tư nước ngoài bao gồm vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài, nguồn vốn viện trợ phát triển chính thức (ODA), nguồn vốn các tổ chức phi chính phủ (NGO), nguồn vốn tín dụng thương mại.
2.2.2.1 Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI)
Nguồn vốn FDI là nguồn vốn đầu tư của tư nhân nước ngoài để đầu tư cho sản xuất kinh doanh và dịch vụ nhằm mục đích thu lợi nhuận mà người đầu tư trực tiếp tham gia vào quá trình quản lý hoạt động đầu tư. Đây là nguồn vốn có ý nghĩa quan trọng với phát triển kinh tế đất nước và địa phương. Đầu tư FDI tồn tại dưới nhiều hình thức như: hợp đồng hợp tác kinh doanh, doanh nghiệp liên doanh, doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài.
FDI có vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế của đất nước. FDI giải quyết tình trạng thiếu vốn cho phát triển kinh tế xã hội do tích lũy nội bộ thấp, cản trở đầu tư và đổi mới kĩ thuật trong điều kiện khoa học, kỹ thuật thế giới phát triển mạnh. Cùng với việc cung cấp vốn, thông qua FDI các công ty chuyển giao công nghệ từ nước mình hoặc nước khác sang cho nước tiếp nhận đầu tư để có được những công nghệ, kỹ thuật tiên tiến, hiện đại, kinh nghiệm quản lý, năng lực maketing, đội ngũ lao động được đào tạo, rèn luyện về mọi mặt… Tuy nhiên, nếu không có quy hoạch cho đầu tư cụ thể và khoa học thì sẽ dễ dẫn đến chỗ đầu tư tràn lan, kém hiệu quả, tài nguyên thiên nhiên bị khai thác quá mức và nạn ô nhiễm môi trường nghiêm trọng. Do vậy cần có biện pháp quản lý thích hợp đối với đầu tư nước ngoài.
2.2.2.2 Nguồn viện trợ phát triển chính thức (ODA)
Nguồn vốn ODA là nguồn tài chính do cơ quan chính thức (chính quyền hoặc địa phương) của một nước hay một tổ chức quốc tế viện trợ cho nước đang phát triển nhằm thúc đẩy sự phát triển kinh tế và phúc lợi xã hội của nước này. Những dự án ODA thường mang tính chất hỗ trợ không hoàn lại hoặc không tính lãi và có những ràng buộc nhất định về chính trị. ODA là nguồn vốn cực kỳ quan trọng trong công cuộc phát triển kinh tế của nước đang phát triển. Thông qua các dự án ODA cơ sở hạ tầng kinh tế và xã hội của nước tiếp nhận được nâng lên một bước. Nếu các nước đang phát triển sử dụng có hiệu quả nguồn vồn ODA sẽ là nhân tố thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Thông qua các dự án ODA về giáo dục và đào tạo, y tế giúp cho trình độ dân trí, chất lượng lao động được nâng cao.
2.2.2.3 Nguồn vốn của các tổ chức phi chính phủ NGO
Các tổ chức phi chính phủ viện trợ dưới hình thức vật tư, thiết bị, lương thực, thuốc men hoặc tiền mặt với mục đích nhân đạo hoặc tôn giáo… Thường là viện trợ không hoàn lại.
2.2.2.4 Nguồn vốn tín dụng thương mại
Là nguồn vốn mà các nước nhận vay sau một thời gian phải hoàn trả cả vốn và lãi cho nước cho vay. Đối tượng vay thường là các doanh nghiệp, vốn vay dưới dạng tiền tệ và doanh nghiệp có toàn quyền sử dụng và không có rằng buộc về chính trị. Tuy nhiên, do đây là nguồn vốn cho vay với lãi suất thương mại nên nếu nước tiếp nhận không sử dụng hiệu quả nguồn vốn này sẽ có nguy cơ dẫn đến tình trạng mất khả năng chi trả và vỡ nợ.
III. Vai trò của vốn đầu tư với việc thực hiện kế hoạch 5 năm phát triển kinh tế xã hội
Vai trò của vốn đầu tư với tăng trưởng và phát triển kinh tế.
Vốn đầu tư là yếu tố không thể thiếu trong quá trình phát triển kinh tế xã hội của mỗi quốc gia cũng như địa phương. Nó giúp nâng cao năng lực sản xuất, là điều kiện để nâng cao trình độ khoa học công nghệ, hiện đại hóa quá trình sản xuất. Vốn đầu tư có vai trò quan trọng trong cả lĩnh vực phát triển kinh tế và xã hội.
1.1.Vai trò của vốn đầu tư với tăng trưởng kinh tế
Cùng với vốn nhân lực, khoa học công nghệ, vốn đầu tư là yếu tố góp phần quyết định tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế. Theo mô hình kinh tế Harrod- Domar, nếu gọi g là tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế, s là tỷ lệ tích lũy trong GDP k là hệ số ICOR của nền kinh tế thì:
g = s/k
Như vậy s tỷ lệ thuận với tốc độ tăng trưởng kinh tế. Tích lũy trong GDP chính là yếu tố tạo nên vốn đầu tư. Chính vì thế quy mô vốn đầu tư càng lớn thì càng có khả năng làm tăng tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế. Do vậy, muốn nền kinh tế đạt tốc độ tăng trưởng cao thì cần có những giải pháp nhằm huy động lượng vốn đầu tư cần thiết cùng với việc sử dụng hiệu quả nguồn vốn đó.
1.2 Vai trò của vốn đầu tư đối với chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Vốn đầu tư quyết định tốc độ tăng trưởng của mỗi nền kinh tế cũng như mỗi ngành kinh tế. Chính vì thế khi cơ cấu vốn đầu tư cho mỗi ngành thay đổi sẽ kéo theo sự thay đổi của tốc độ tăng trưởng của mỗi ngành. Quy mô và tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế lại được quyết định bởi quy mô và tốc độ tăng trưởng của các ngành kinh tế. Từ đó vốn đầu tư tác động làm chuyển dịch cơ cấu của các ngành kinh tế.
Sự dịch chuyển cơ cấu kinh tế nhanh hay chậm, có hiệu quả và hợp lý hay không phụ thuộc vào khả năng thu hút và sử dụng vốn đầu tư của các ngành kinh tế. Vì thế, các nhà kế hoạch cần có những kế hoạch vốn đầu tư phù hợp để tác động tích cực đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
1.3 Vai trò của vốn đầu tư tới giải quyết các vấn đề xã hội.
Vốn đầu tư không chỉ là động lực tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế mà nó còn góp phần giải quyết các vấn đề xã hội. Khi vốn đầu tư tăng, nghĩa là quy mô nền kinh tế được mở rộng, các nhà máy, công trình được xây dựng, nó sẽ giải quyết công ăn việc làm cho người lao động. Khi nền kinh tế phát triển, các sản phẩm chất lượng xuất hiện, việc làm được giải quyết, tăng thu nhập…thông qua đó vốn đầu tư nâng cao mức sống của người dân. Vốn đầu tư không chỉ là nguồn vốn dùng để mở rộng sản xuất mà nó còn là nguồn vốn đầu tư cho việc gải quyết các vấn đề xã hội như các chương trình an sinh xã hội, giáo dục, y tế, xóa đói giảm nghòe, bảo vệ môi trường… Tất cả những hoạt động này đều cần có vốn đầu tư mới có thể giải quyết hiệu quả.
Vai trò của vốn đầu tư với việc thực hiện các chỉ tiêu của kế hoạch 5 năm phát triển kinh tế xã hội.
2.1 Vai trò của vốn đầu tư trong nước.
Vốn đầu tư trong nước có vai trò quyết định trong việc thực hiện kế hoạch 5 năm phát triển kinh tế xã hội. Mọi chỉ tiêu được tính toán cho kỳ kế hoạch phải dựa trên các cân đối nguồn lực của nền kinh tế trong đó có thể nói quan trọng nhất là cân đối về nguồn vốn đầu tư. Xác định được khả năng đáp ứng vốn thì mới có thể đưa ra các chỉ tiêu kế hoạch hợp lý trên mọi lĩnh vực. Trước hết, khi xây dựng các chỉ tiêu kế hoạch, các nhà hoạch định cần phải tính đến khả năng cung ứng vốn trong nền kinh tế, mà quan trọng nhất là khả năng tự cung ứng tức là tiềm lực trong nước.
Nguồn vốn từ Ngân sách nhà nước: Là nguồn vốn đầu tiên được tính đến, bởi vì nguồn vốn này được cân đối để phân bổ cho các thành phần kinh tế nhà nước trong mỗi kỳ kế hoạch. Các doanh nghiệp nhà nước hoạt động phần lớn phụ thuộc vào nguồn vốn đầu tư từ Ngân sách nhà nước. Ngoài ra, nguồn vốn này là nguồn chủ yếu để xây dựng cơ sở hạ tầng cho nền kinh tế.
Tín dụng đầu tư phát triển nhà nước: Về thực chất có thể coi như một khoản chi của ngân sách nhà nước, vì cho vay theo lãi suất ưu đãi, tức lãi suất cho vay thường thấp hơn lãi suất trên thị trường tín dụng, nên Nhà nước phải dành ra một phần ngân sách trợ cấp bù lãi suất. Song tín dụng nhà nước có những ưu thế riêng, phát triển hoạt động tín dụng nhà nước là đi liền với giảm bao cấp về chi ngân sách nhà nước trong điều kiện ngân sách còn hạn hẹp, đồng thời nâng cao hơn nữa trách nhiệm của người sử dụng vốn.
Tín dụng nhà nước là một bộ phận quan trọng trong đầu tư nhà nước-nguồn vốn cơ bản tạo ra sự phát triển dài hạn của nền kinh tế. Tín dụng nhà nước cũng đóng vai trò quan trọng đối với phát triển nông nghiệp, từ đó tác động tích cực tới công cuộc xoá đói giảm nghèo ở nông thôn. Nhờ đầu tư của nhà nước đã hoàn thành đưa vào sử dụng các công trình thuỷ lợi. Hệ thống thuỷ lợi được cải thiện rõ rệt đã là nhân tố quyết định để thâm canh, tăng vụ và nâng cao sản lượng lương thực; nhờ đó Việt Nam không chỉ giữ vững an ninh lương thực mà còn xuất khẩu gạo với khối lượng lớn. Cơ sở hạ tầng nông thôn phát triển mạnh; đặc biệt là điện, nước, giao thông. Nhà nước cũng đã hỗ trợ đầu tư phát triển giáo dục và đào tạo ở nông thôn, cho phép cải thiện đáng kể chất lượng con người ở nông thôn...
Ngoài ra, tín dụng nhà nước có tác dụng tích cực trong việc kí._.ch thích đầu tư của các thành phần kinh tế khác trong giai đoạn kinh tế trì trệ, góp phần tạo ra tốc độ phát triển kinh tế cao trong giai đoạn vừa qua. Trong giai đoạn các thành phần kinh tế khác giảm tốc độ đầu tư thì đầu tư nhà nước có vai trò ngày càng lớn và có tác dụng kích thích, lôi cuốn các thành phần kinh tế khác gia tăng đầu tư trở lại. Tăng đầu tư nhà nước, một mặt đã góp phần tăng nhu cầu tiêu thụ nhiều lợi sản phẩm đang tồn đọng trong nền kinh tế, từ đó giải quyết một lượng lớn hàng tồn kho, mở ra khả năng mới để sản xuất tiếp tục phát triển. Mặt khác, việc mở rộng đầu tư nhà nước cũng đã từng bước phát huy tác dụng kích cầu đầu tư của các ngành kinh tế ngoài nhà nước, vì đầu tư Nhà nước vào phát triển hạ tầng và một số ngành công nghiệp cơ bản đã tạo thêm thuận lợi cho việc đầu tư của các thành phần kinh tế này. Thông qua cơ chế đó, tín dụng ĐTPT nhà nước góp phần tích cực vào việc hoàn thành các chỉ tiêu phát triển kinh tế xã hội trong kế hoạch 5 năm cũng như trong dài hạn.
Vốn đầu tư của doanh nghiệp nhà nước: Trong mỗi kỳ kế hoạch 5 năm, nhà nước thường có kế hoạch phân bổ vốn cho các DNNN, các DNNN có vai trò chủ đạo trong nền kinh tế nhiều thành phần hiện nay. Nó mang tính định hướng cho các thành phần kinh tế khác, vì thể nó có vai trò rất quan trọng trong mỗi kỳ kế hoạch. Nguồn vốn của DNNN không chỉ ảnh hưởng đến sự phát triển của bản thân doanh nghiệp mà nó còn quyết định đến cả nền kinh tế. Các DNNN hoạt động trong những lĩnh vực quan trọng của nền kinh tế, vì thế nguồn vốn đầu tư từ thành phần kinh tế này ảnh hưởng đến các thành phần kinh tế khác và ảnh hưởng đến việc xây dựng các chỉ tiêu kinh tế xã hội cũng như các kết quả đạt được trong mỗi kỳ kế hoạch.
Vốn đầu tư của khu vực dân cư và doanh nghiệp ngoài quốc doanh: Lượng vốn đầu tư từ khu vực này rất khó xác định chính xác,vì thế khi tính toán các chỉ tiêu kế hoạch vệc dự báo nguồn vốn này chỉ mang tính chất tương đối. Tuy nhiên đây lại là nguồn vốn chiếm tỷ trọng cao trong tổng vốn đầu tư toàn xã hội,nó huy động được nhiều nguồn vốn đầu tư với số lượng lớn vào sản xuất kinh doanh, góp phần nâng cao sức sản xuất của xã hội, tạo thêm nhiều việc làm mới vừa làm tăng của cải vật chất cho xã hội, vừa làm giảm áp lực giải quyết việc làm cho người lao động, thúc đẩy sự hình thành và phát triển các loại thị trường, làm tăng sức cạnh tranh của hàng hoá sản xuất trong nước, tạo ra sự cạnh tranh bình đẳng giữa các thành phần kinh tế trong hoạt động sản xuất và kinh doanh, vừa góp phần tạo nên tốc độ tăng trưởng kinh tế cao, vừa tham gia giải quyết nhiều vấn đề xã hội...Vì thế, để thực hiện tốt các chỉ tiêu phát triển kinh tế xã hội cần huy động hiệu quả,triệt để nguồn vốn này. Các doanh nghiệp tư nhân hiện nay tăng nhanh và hoạt động trong hầu hết các lĩnh vực. Vì vậy lượng vốn đầu tư từ các doanh nghiệp này quyết định rất lớn đến tổng vốn đầu tư toàn xã hội
2.2 Vốn đầu tư nước ngoài
Khi có sự thiếu hụt trong cân đối nguồn vốn đầu tư trong nước, các nhà lập kế hoạch vốn đầu tư phải giải quyết bằng các kế hoạch đầu tư từ nước ngoài. Dòng vốn này bao gồm: vốn FDI, ODA, NGO như đã nêu ở trên. Đặc biêt FDI có ý nghĩa đặc biệt quan trọng, nó không chỉ giải quyết sự thiếu hụt vốn đầu tư mà còn góp phần giải quyết các vấn đề xã hội: giải quyết việc làm, chuyển giao công nghệ… đây là nguồn vốn không thể thiếu trong khi thực hiện các mục tiêu tăng trưởng và phát triển kinh tế - xã hội.
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN ĐẦU TƯ THỰC HIỆN KẾ HOẠCH
PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI TẠI THÁI BÌNH GIAI ĐOẠN 2006-2010
Tổng quan về tình hình phát triển kinh tế xã hội Thái Bình giai đoạn 2006-2010
Giai đoạn 2006-2010 là giai đoạn Thái Bình đạt được nhiều thành tựu trong phát triển kinh tế xã hội. Mặc dù giai đoạn này xảy ra khủng hoảng kinh tế toàn cầu, tình hình suy thoái tác động không ít đến việc thực hiện mục tiêu của kế hoạch phát triển kinh tế xã hội,nhưng với sự nỗ lực của các cấp, các ngành và nhân dân trong tỉnh, nhìn chung giai đoạn vừa qua Thái Bình đã thực hiện tương đối thành công các mục tiêu đề ra. Có nhiều chỉ tiêu đã thực hiện vượt mục tiêu. Đó là một dấu hiệu khả quan cho kinh tế -xã hội Thái Bình, tạo động lực cho quá trình phát triển kinh tế xã hội tỉnh trong giai đoạn tới, cụ thể là kế hoạch 5 năm giai đoạn 2011-2015.
Dưới đây là bảng tổng hợp đánh giá việc thực hiện các mục tiêu chủ yếu của kế hoạch phát triển kinh tế giai đoạn 2006-2010.
Bảng 1: Đánh giá việc thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch PTKT_XH giai đoạn 2006-2010 tại Thái Bình
Chỉ tiêu
Thực hiện 2001-2005
Mục tiêu
XVII
Dự kiến thực hiện
2006-2010
So với mục tiêu
1. Tốc độ tăng trưởng GDP bình quân
7,2%
12,5%
12,04%
Không đạt
2. Tốc độ tăng trưởng GTSX nông- lâm- thủy sản bình quân
4,03%
4,8%
4,8%
Đạt
3. Tốc độ tăng trưởng GTSX công nghiệp-xây dựng bình quân
15,3%
25,8%
24,1%
Không đạt
Trong đó công nghiệp
17,7%
27%
25,4%
Không đạt
4. Tốc độ tăng trưởng GTSX dịch vụ bình quân
9,6%
11,5%
13,4%
Vượt mục tiêu
5. Cơ cấu kinh tế (giá hiện hành)
100,0%
100,0%
100,0%
Không đạt
- Nông-lâm- thủy sản
41,8%
30,0%
32,7%
Không đạt
- Công nghiệp-xây dựng
24,05%
37,0%
33,3%
Không đạt
- Dịch vụ
34,15%
33,0%
34,0%
Đạt
6. Cơ cấu lao động
100,0%
100,0%
100,0%
Không đạt
- Nông- lâm- thủy sản
66,61%
53,0%
62,3%
Không đạt
- Công nghiệp-xây dựng
20,08%
30,0%
22,0%
Không đạt
- Dịch vụ
13,31%
17,0%
15,7%
Không đạt
7. GDP bình quân/người
5,85 tr. Đ
14,4 tr.Đ
15,8 tr.Đ
Đạt
8. Kim ngạch xuất khẩu
101,4 tr USD
240 tr USD
350 tr USD
Vượt mục tiêu
9. Tổng vốn đầu tư toàn xã hội
11.701 tỷ Đ
30.900 tỷ Đ
36.469 tỷ Đ
Vượt mục tiêu
10. Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên
9,3%
0,75%
0,88%
Không đạt
11. Tỷ lệ hộ nghèo (theo chuẩn mới)
15%
10%
9,5%
Vượt mục tiêu
12. Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng
24,6%
20%
<19%
Vượt mục tiêu
13. Tỷ lệ dân cư dùng nước sạch
69,5%
95%
90%
Không đạt
14. Số lao động được giải quyết việc làm mới
23,2 nghìn người/năm
27 nghìn người/năm
28,8 nghìn người/năm
Vượt mục tiêu
15. Lao động qua đào tạo
30,0
40%
42%
Vượt mục tiêu
16. Tỷ lệ chất thải được xử lý
-
100%
90%
Không đạt
Nguồn: Sở Kế hoạch và Đầu tư Thái Bình
Những thành tựu đạt được.
1.1 Tăng trưởng GDP liên tục qua các năm và đạt mức khá cao
Tốc độ tăng trưởng kinh tế của tỉnh bình quân 5 năm (2006-2010) ước đạt 12,04%/năm, cao hơn 4.8% so với giai đoạn 2000-2005 (7,24%) và thấp hơn 0,46% so với mục tiêu của Đại hội XVII đề ra.
Trong tốc độ tăng trưởng 12,04% thì khu vực nông,lâm nghiệp và thủy sản đóng góp 1.81%; khu vực công nghiệp và xây dựng đóng góp 6,29%; khu vực dịch vụ đóng góp 3,94%. Công nghiệp và xây dựng có bước phát triển mạnh, đóng góp tích cực vào tăng trưởng kinh tế của tỉnh.
Bảng 2: GDP (theo giá so sánh) và tốc độ tăng GDP của Thái Bình giai đoạn 2006-2010
Chỉ tiêu
2006
2007
2008
2009
2010
GDP ( tỷ Đ)
7.136
7.956
8.918
1.015
11.414
Tốc độ tăng trưởng GDP (%)
10,4
11,5
12,1
12,3
14
Nguồn: Sở Kế hoạch và Đầu tư Thái Bình
Mặc dù tốc độ tăng trưởng chưa đạt mục tiêu đề ra nhưng vẫn cao hơn mức tăng trung bình của cả nước (7,5%). Trong bối cảnh khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế toàn cầu, việc thực hiện các mục tiêu tăng trưởng và phát triển kinh tế gặp rất nhiều khó khăn, những thành tựu mà Thái Bình đạt được trong tăng trưởng kinh tế giai đoạn vừa qua rất đáng khích lệ. Tăng trưởng liên tục qua các năm và luôn đạt mức 2 con số. Quy mô nên kinh tế liên tục gia tăng. Năm 2010 gấp 1,76 lần năm 2005 và gấp 2,5 lần năm 2000.
1.2 Cơ cấu kinh tế và cơ cấu lao động chuyển dịch theo hướng hiện đại hóa, các ngành kinh tế có những bước phát triển đáng kể.
Cơ cấu kinh tế đang ngày càng chuyển dịch theo hướng hiện đại hóa, giảm tỷ trọng các ngành nông nghiệp và tăng tỷ trọng những ngành phi nông nghiệp.
Bảng 3: Cơ cấu GDP theo giá thực tế của Thái Bình giai đoạn 2006-2010
Chỉ tiêu
2006
2007
2008
2009
2010
Tỷ trọng GDP ngành nông-lâm-thủy sản
40.1
38.3
38.2
35.8
32.7
Tỷ trọng GDP ngành công nghiệp-xây dựng
25.6
28.2
28.4
30.3
33.3
Tỷ trọng GDP ngành dịch vụ
34.3
33.5
33.4
33.9
34
Nguồn: Sở Kế hoạch và Đầu tư Thái Bình
Tỷ trọng nông-lâm- ngư nghiệp trong GDP giảm từ 41.8% năm 2006 xuống còn 32.7% năm 2010. tỷ trọng ngành phi nông nghiệp tăng lên từ 58.2% lên 63,7%. Tỷ trọng lao động trong ngành nông nghiệp giảm từ 68% xuống còn 58%. Đây là xu hướng chuyển dịch hợp lý theo xu thế phát triển chung của cơ cấu kinh tế.
Để tạo ra sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế như vậy, Giai đoạn 2006-2010 Thái Bình đã đạt được những bước tiến đáng kể trong việc phát triển các ngành kinh tế. Cụ thể như sau:
Sản xuất nông lâm, thủy sản giành thắng lợi toàn diện với tốc độ tăng trưởng khá cao, ổn định, giữ vững an ninh lương thực trong tỉnh và góp phần quan trọng đảm bảo an ninh lương thực quốc gia
Vượt qua nhiều khó khăn, thách thức, thiên tai, dịch bệnh… sản xuất nông, lâm, thủy sản trong gia đoạn 2006-2010 giành thắng lợi toàn diện với tốc độ tăng trưởng khá cao. Giá trị sản xuất toàn ngành năm 2010 ( theo giá cố định 1994) dự kiến đạt 6.087 tỷ đồng tăng 26,3% so với năm 2005. Bình quân 5 năm 2006-2010 tăng 4,8%, đạt mục tiêu Đại hội đề ra và tăng 0,77% so với giai đoạn trước. Trong đó trồng trọt tăng bình quân 1,5%/ năm (mục tiêu kế hoạch là 0,2%), chăn nuôi tăng bình quân 9,6%/ năm thấp hơn mục tiêu ( 13%) tuy nhiên đây cũng là con số khá cao, thủy sản tăng 11,5%/năm (mục tiêu kế hoạch là 11%).
Cơ cấu nội bộ ngành nông nghiệp chuyển dịch theo hướng tích cực, tăng tỷ trọng ngành thủy sản, giảm tỷ trọng ngành nông nghiệp và lâm nghiệp. Trong sản xuất nông nghiệp, tỷ trọng ngành trồng trọt giảm từ 64,56% năm 2005 xuống còn 60,51% năm 2010; chăn nuôi từ 32,13% năm 2005 lên 36,44% năm 2010.
Mặc dù diện tích trồng lúa ngày càng giảm để chuyển sang nuôi trồng những cây con khác có hiệu quả nhưng sản lương thực luôn ổn định trên 1,1 triệu tấn/1ha 1 năm đảm bảo an ninh lương thực cho tỉnh và góp phần bảo đảm an ninh lương thực quốc gia.
1.2.2. Sản xuất công nghiệp- xây dựng có bước phát triển nhanh
Do chịu tác động nặng nề của cuộc khủng hoảng tài chính và suy giảm kinh tế toàn cầu, từ cuối năm 2008 tốc độ tăng trưởng sản xuất công nghiệp bị chậm lại nhưng phục hồi khá nhanh từ giữa năm 2009. Bình quân 5 năm 2006-2010, sản xuất công nghiệp đạt tốc độ tăng trưởng 24,1%, giá trị sản xuất công nghiệp-xây dựng năm 2010 dự kiến đạt 11.708 tỷ đồng, gấp gần 3 lần năm 2005. Các khu vực sản xuất công nghiệp đều tăng trưởng, trong đó khu vực ngoài quốc doanh và khu vực có vốn đầu tư nước ngoài tăng trưởng cao (đạt 25,1%/năm và 78,2%/năm). Các ngành công nghiệp truyền thống, có ưu thế về nguyên liệu và tạo nhiều việc làm (như ngành dệt may, chế biến thủy hải sản, chế biến nông sản, vật liệu xây dựng, gốm sứ thủy tinh) có bước tăng trưởng khá tốt; các ngành công nghiệp nặng, có giá trị cao, đóng góp nhiều cho NSNN như: đóng tầu, sản xuất sợi, điện tử, sản xuất thép, chế biến nông sản thực phẩm (đồ uống) được tập trung phát triển.
Năng lực sản xuất của ngành công nghiệp tăng khá mạnh trong những năm qua, các dự án đầu tư vào tỉnh ngày càng nhiều. Mạng lưới các khu, cụm công nghiệp tập trung được hình thành và phát triển. Đến nay chính phủ đã chấp thuận chủ trương cho phép thành lập 7 khu công nghiệp với tổng diện tích là 1.216 ha, bằng 1,1% diện tích đất nông nghiệp của tỉnh. UBND tỉnh đã chỉ đạo lập và phê duyệt quy hoạch chi tiết 7 KCN với diện tích 949,5ha, trong đó 6 KCN đã và đang đầu tư xây dựng hạ tầng, kỹ thuật. Đến hết năm 2009 đã có 128 dự án được chấp nhận thuận đầu tư vào các khu công nghiệp, vốn đăng kí là 8.831,4 tỷ đồng, tỷ lệ lấp đầy đạt 98,86%; Đã có 106 dự án sản xuất vốn đầu tư là 5.134 tỷ đồng, bằng 82,8% về số dự án và 58% vốn đăng ký.
Nghề và làng nghề vẫn được duy trì phát triển. Toàn tỉnh hiện có 219 làng nghề được Tỉnh cấp bằng công nhận, tăng 46 làng nghề so với năm 2005; giải quyết việc làm cho khoảng 157 nghìn lao động và đóng góp 26% giá trị sản xuất công nghiệp tỉnh. Một số nghề được duy trì phát triển khá tốt là các nghề truyền thống như: Nghề thêu, dệt khăn, dệt chiếu cói…
Khu vực dịch vụ có tốc độ tăng trưởng khá cao và ổn định, chất lượng dịch vụ ngày càng cao và hiện đại.
Do thực hiện tốt chính sách kích cầu đầu tư và tiêu dùng của Chính phủ, hoạt động thương mại dịch vụ nội địa đã đạt kết quả tốt. Giá trị sản xuất ngành dịch vụ năm 2010 dự kiến đạt 5.175 tỷ đồng, gấp 1,87 lần so với năm 2005. Tốc độ tăng trưởng bình quân 5 năm 2006-2010 ước đạt 13,4%/năm so với mục tiêu Đại hội đề ra (11,5%/năm). Các chỉ tiêu phát triển thương mại nội địa và kim ngạch xuất khẩu của tỉnh đều đạt cao hơn bình quân giai đoạn trước và vượt chỉ tiêu kế hoạch đề ra.
Kết cấu hạ tầng thương mại, dịch vụ có bước phát triển mới: hệ thống chợ được xây dựng mới và củng cố khang trang sạch đẹp hơn, trung tâm thương mại cũng phát triển. Hiện nay có 8 siêu thị và trung tâm thương mại cùng với các dự án thương mại đang triển khai như tòa nhà Viettel, HIPT, Building SJC…đã từng bước làm thay đổi diện mạo thương mại dịch vụ của tỉnh. Cơ sở khách sạn, nhà hàng tiếp tục phát triển, đã xuất hiện khách sạn đạt tiêu chuẩn 2 sao và 3 sao. Công tác xúc tiến thương mại và quả lý thị trường được tăng cường góp phần đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm trong nước và xuất khẩu.
Các hoạt động du lịch và vận tải, bưu chính viễn thông có nhiều đổi mới và phát triển. Lượng khách du lịch tăng 22,5 %/ năm, doanh thu ngành du lịch tăng 21,8%/năm; các loại hình vận tải được đa dạng hóa, xe taxi, xe buýt phát triển rộng rãi…các loại hình dịch vụ bưu chính viễn thông phát triển… Một số loại hình dịch vụ chất lượng cao như tư vấn pháp luật, dịch vụ kỹ thuật, thẻ ATM, giao dịch chứng khoán…đã từng bước hình thành và phát triển.
Hoạt động ngân hàng từng bước nâng cao chất lượng phục vụ, nguồn vốn huy động hết năm 2009 đạt 9.596 tỷ đồng gấp 3,3 lần năm 2005.
Đầu tư phát triển tăng
UBND tỉnh đã ban hành Quyết định 19 về cơ chế 1 cửa liên thông trong lĩnh vực kinh tế; sửa đổi bổ sung cơ chế khuyến khích đầu tư trên địa bàn tỉnh. Do vậy đã huy động được khá lớn khối lượng vốn đầu tư phát triển. Tổng vốn đầu tư phát triển toàn xã hội của tỉnh thực hiện trong giai đoạn 2006-2010 đạt 26.469 tỷ đồng vượt 18% mục tiêu đại hội đề ra. Tỷ lệ huy động vốn đầu tư toàn xã hội so với GDP đạt 37% cao hơn 7,9% so với thời kỳ trước. Nguồn vốn NSNN đã tập trung cho đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông, thủy lợi, nâng cấp hệ thống đê biển, hỗ trợ xây dựng hạ tầng vùng chăn nuôi thủy sản, hạ tầng các khu, cụm công nghiệp, hạ tầng đô thị và một số công trình y tế, giáo dục, phúc lợi xã hội; tu bổ, tôn tạo các công trình di tích lịch sử văn hóa và thực hiện các mục tiêu trọng điểm của tỉnh. Vốn đầu tư của dân cư và doanh nghiệp ngoài quốc doanh, vốn đầu tư nước ngoài được tập trung đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh và xây dựng kết cấu hạ tầng nông thôn. Ngoài ra, đã được Chính phủ chấp nhận cho triển khai xây dựng một số tuyến đường huyết mạch quan trọng bằng hình thức BT, BOT: cầu Thái Hà, đường Thái Bình- Hà Nam nối đường cao tốc cầu Giẽ-Ninh Bình, đường 39B từ thị trấn Thanh Nê đến Diêm Điền, đường quốc lộ 10 từ La Uyên đến Tân Đệ, góp phần cải thiện hệ thống kết cấu hạ tầng của tỉnh.
Do vậy, năng lực đầu tư tăng thêm trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2006-2010 là: cơ bản hoàn thành xây dựng lưới điện trung áp và hạ áp cho 50 xã, đường dây trung áp và trạm biến áp cho 104 xã; nâng cấp và xây dựng mới 42.5 km quốc lộ, 61km tỉnh lộ; 78 km đường huyện; 962.7km đường giao thông nông thôn (trong đó có 639.1km đường nhựa, 270km đường bê tông); 283 km kênh mương được kiên cố; nạo vét 133km sông trục; nâng cấp 35.9 km đê biển; cơ bản hoàn thành đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật 16 khu nuôi trồng thủy sản tập trung với diện tích 923 ha, 7 khu chăn nuôi tập trung với diện tích 90.8 ha; trồng mới 4300 ha diện tích rừng phòng hộ; 1079 phòng học được kiên cố; đầu tư nâng cấp mở rộng và xây dựng mới 19 bệnh viện(trong đó có 7 bệnh viện tuyến tỉnh; 12 bệnh viện tuyến huyện); khởi công xây dựng nhà thi đấu đa năng 3000 chỗ ngồi; hệ thống nhà văn hóa thôn, trạm y tế xã, trụ sở xã bước đầu được quan tâm đầu tư; chương trình nước sạch nông thôn đã phát huy hiệu quả nâng cao đời sống nhân dân.
Các vấn đề xã hội từng bước được giải quyết
GDB bình quân đầu người theo giá hiện hành tăng nhanh từ 6.09 triệu đồng/ người (368USD) năm 2005 lên 13.08 triệu đồng(755USD) năm 2009 và năm 2010 dự kiến đạt 15.8 triệu đồng/ người (855USD), gấp 2.7 lần so với năm 2005 ( trừ trượt giá thì gấp 1.22 lần). Số lao động được giải quyết việc làm mới là 28.8 nghìn người/ năm.Tỷ lệ lao động đã qua đào tạo đạt 42% giai đoạn 2006-2010 tăng 12% so với giai đoạn trước. Tỉnh đã từng bước quan tâm xây dựng chính sách đào tạo, sử dụng tài năng và phát triển nguồn nhân lực cho phát triển, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao.
Tỷ lệ hộ nghèo là 9.5 % giảm 5.5 % so với giai đoạn trước. Đầu tư cho khoa học công nghệ được đa dạng hóa, công tác quản lý được đổi mới theo hướng gắn chặt hơn với yêu cẩu thực tiễn.
Thực hiện tốt chương trình dân số kế hoạch hóa gia đình Sự nghiệp chăm sóc sức khỏe nhân dân có tiến bộ. Công tác phòng chống dịch bệnh và quản lý vệ sinh an toàn thực phẩm thu được kết quả tốt. Mạng lưới y tế cơ sở được chú trọng củng cố, y tế chuyên sâu phát triển. Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng nhỏ hơn 19%. Tỷ lệ dân cư thành thị sử dụng nước sạch đạt 90%, tỷ lệ dân cư nông thôn sử dụng nước sạch đạt 80%. Công tác bảo vệ môi trường được các cấp, các ngành quan tâm hơn nhằm mục tiêu phát triển bền vững. Hoạt động thanh tra, kiểm tra, kiểm soát ô nhiễm môi trường được tăng cường; lập dự án và đầu tư xây dựng khu chôn lấp chất thải rắn, trạm xử lý nước thải của một số khu công nghiệp; cải tạo hệ thống thoát nước và thu gom, xử lý nước thải sinh hoạt đô thị. Tỷ lệ chất thải rắn được xử lý đạt 90%.
Nguyên nhân của những thành tựu
Đại hội đảng bộ tỉnh lần thứ 17 đã đề ra phương hướng, nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu giai đoạn 2006-2010 phù hợp với đặc điểm, tình hình của tỉnh và có tính khả thi. Trong quá trình triển khai thực hiện, tỉnh ủy, HĐND - UBND tỉnh và các cấp, các ngành tập trung chỉ đạo sát sao, cụ thể hóa các chủ trương chính sách của Đảng, nhà nước thành các nghị quyết, cơ chế, chính sách kịp thời đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội và đời sống nhân dân. Đã tập trung chỉ đạo, tổ chức thực hiện, quản lý, điều hành quyết liệt và có hiệu quả trên mọi lĩnh vực., đặc biệt là thực hiện các giải pháp chống lạm phát, suy giảm kinh tế, phòng chống dịch bệnh, phòng chống thiên tai, giải phóng mặt bằng, tháo gỡ những khó khăn và vướng mắc các doanh nghiệp.
Đã huy động được mọi nguồn lực để đẩy mạnh đầu tư và chuyển dịch cơ cấu kinh tế, đồng thời tích cực cải cách thủ tục hành chính, đẩy mạnh xúc tiến, thu hút đầu tư vào tỉnh. Từng bước kết hợp tốt giữa phát triển kinh tế với giải quyết các vấn đề xã hội, giữ vững chật tự an toàn xã hội, ổn định tình hình chính trị.
Được sự giúp đỡ hiệu quả của Trung ương và sự nỗ lực của các cấp các ngành, các doanh nghiệp và tầng lớp nhân dân đã tạo sức mạnh tổng hợp phấn đấu thực hiện tốt các mục tiêu của Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ 17 đã đề ra.
Những tồn tại, hạn chế.
2.1 Nền kinh tế của tỉnh phát triển chưa vững chắc; cơ cấu kinh tế và cơ cấu lao động chuyển dịch chậm và lạc hậu
Nền kinh tế có tốc độ tằng trưởng khá nhưng chưa ổn định, còn nhiều yếu tố chưa đảm bảo cho sự phát triển bền vững. Một số chỉ tiêu Đại hội (chủ yếu là các chỉ tiêu về phát triển kinh tế) không đạt kế hoạch đặt ra. Cơ cấu kinh tế giữa các ngành, lĩnh vực chuyển dịch chậm so với các tỉnh vùng Đồng bằng sông Hồng; chưa có sự gắn kết giữa chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế với chuyển dịch cơ cấu lao động từ nông nghiệp sang công nghiệp và dịch vụ. Nhiều ngành, nhiều lĩnh vực tuy có tăng trưởng nhưng chất lượng không cao, sản xuất kinh doanh gặp nhiều khó khăn. Thu ngân sách nội địa (không tính thu sử dụng đất) chỉ đảm bảo được 25-29% chi ngân sách địa phương. Đời sống nhân dân tuy đã được cải thiện nhưng chưa đáp ứng được nhu cầu.
2.2 Các ngành phát triển chưa tương xứng với tiềm năng
2.2.1 Nông nghiệp chiếm tỷ trọng khá cao trong cơ cấu kinh tế, chất lượng hàng nông sản chưa cao, thị trường tiêu thụ, giá cả nông phẩm còn nhiều biến động.
Nông nghiệp chưa chuyển mạnh sang sản xuất hàng hóa, cơ bản vẫn còn mang tính chất nhỏ lẻ, phân tán theo kinh tế hộ gia đình; doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp chưa nhiều; trình độ cơ giới hóa sản xuất ở mức thấp; chuyển dịch cơ cấu cây trồng con vật nuôi còn chậm, phát triển vụ đông có chuyển biến khá nhưng còn mang tính chất tự phát, chưa tạo ra vùng chuyên canh lớn; kết quả dồn đổi ruộng đất chưa mạnh; hướng quy hoạch phát triển ổn định cho từng vùng, từng cây con chưa thật rõ và kết quả chưa thật vững chắc. Chăn nuôi phát triển chưa vững chắc và chưa đạt mục tiêu đề; diễn biến bất thường của dịch bệnh vẫn còn nguy cơ tiềm ẩn và tái phát gây thiệt hại cho sản xuất, làm giảm tốc độ tăng trưởng chung; các khu chăn nuôi tập trung hình thành chậm, hiệu quả chưa thực sự rõ nét. Sản xuất thủy sản chưa khai thác hết lợi thế, tiềm năng hiện có. Kim ngạch xuất khẩu thủy, hải sản đạt thấp. phương thức nuôi vẫn chủ yếu là quảng canh cải tiến nên năng suất thấp chất lượng sản phẩm chưa cao. Việc thực hiện các dự án vùng nuôi trồng tập trung còn chậm, thiếu đồng bộ nên phát huy hiệu quả chưa cao. Việc thực hiện các dự án vùng nuôi trồng tập trung còn chậm, thiếu đồng bộ nên chưa phát huy hiệu quả cao, chưa phát huy được lợi thế của 54 km bờ biển để phát triển khai thác thủy, hải sản xa bờ.
2.2.2 Công nghiệp quy mô còn nhỏ, tốc độ tăng trưởng không đạt mục tiêu Đại hội đề ra
Các cơ sở SXCN của tỉnh chủ yếu có quy mô vừa và nhỏ; trình độ trang bị kỹ thuật, công nghệ, máy móc thiết bị chưa cao, khả năng cạnh tranh còn yếu; thiếu những yếu tố và cơ sở cho phát triển lâu dài, hội nhập và cạnh tranh. Chưa thu hút được các nhà đầu tư hạ tầng khu, cụm công nghiệp nên xây dựng hạ tầng kỹ thuật cho các KCN, CCN còn chậm; công tác đền bù giải phóng mặt bằng gặp nhiều khó khăn; một số doanh nghiệp được thuê đất nhưng chậm đầu tư xây dựng để đưa vào sản xuất; công tác bảo vệ môi trường và xử lý ô nhiễm môi trường trong các KCN, CCN chậm triển khai. Nghề và làng nghề phát triển thiếu tính bền vững. một số nghề phát triển kém, các doanh nghiệp làm nòng cốt trong các làng nghề chưa nhiều; một số làng nghề ô nhiễm môi trường còn nghiêm trọng.
2.2.3 Chất lượng các hoạt động dịch vụ còn thấp
Việc tiêu thụ các sản phẩm nông nghiệp, tiểu thủ nông nghiệp còn yếu. Sự phát triển của hệ thống phân phối bàn buôn, bán lẻ chủ yếu theo bề rộng, quy mô nhỏ lẻ thiếu sự liên kết, hợp tác. Cơ cấu xuất khẩu chuyển dịch chưa đi vào chiều sâu; hàng đệt may xuất khẩu chiếm tỷ trọng lớn nhưng vẫn mang tính chất gia công, giá trị gia tăng nhỏ. Phát triển du lịch còn chậm, chưa tạo ra được bước đột phá, chưa khai thác tiềm năng và chưa có sản phẩm đặc trưng về du lịch; cơ sở hạ tầng du lịch còn hạn chế các loại hình dịch vụ cao cấp như kinh doanh chứng khoán, bảo hiểm, cho thuê tài chính, tư vấn đã bước đầu xuất hiện nhưng còn nhỏ. Công tác nghiên cứu ứng dụng khoa học công nghệ còn nhiều bất cập.
2.3. Hiệu quả sử dụng các nguồn vốn đầu tư phát triển còn hạn chế, nhất là nguồn vốn đầu tư của nhà nước
Tình trạng đầu tư dàn trải, kéo dài; dự án chậm được đưa vào khai thác. Hệ thông kết cấu hạ tầng tuy đã được quan tâm đầu tư nhưng thiếu đồng bộ, chưa đáp ứng cho một nền sản xuất hàng hóa trong điều kiện cạnh tranh gay gắt; chưa đủ sức hấp dẫn với các nhà đầu tư trong nước cũng như nước ngoài. Một số công trình theo mục tiêu đại hội 17 chưa thực hiện được như: xây dựng cầu Diêm Điền, cầu Hồng Quỳnh, cầu Tịnh Xuyên và một số công trình phúc lợi xã hội ( bệnh viện mắt, sân vận động, bể bơi, nhà thi đấu đa năng).
2.4. Công tác bảo vệ tài nguyên, môi trường còn nhiều bất cập
Việc tổ chức thực hiện các nhiệm vụ và giải pháp về bảo vệ môi trường và phát triển bền vững của các câp, các ngành chưa chủ động và đồng bộ; ý thức bảo vệ môi trường, đặc biệt là của doanh nghiệp nói chung còn thấp. Hoạt động đánh giá, giám sát tác động môi trường, cam kết bảo vệ môi trường, kiểm soát ô nhiễm chưa được coi trọng. Cơ sở sản xuất mới xây dựng có hệ thống sử lý chất thải đạt tiêu chuẩn môi trường đạt tỷ lệ thấp. Tình trạng ô nhiễm xẩy ra ở hầu hết các cụm, khu công nghiệp, làng nghề, bệnh viện, ảnh hưởng xấu đến sức khỏe của người dân. Công tác quản lý tài nguyên nước, khoáng sản còn nhiều bất cập. Công tác xã hội hóa hoạt động bảo vệ môi trường chưa được đẩy mạnh. Vi phạm luật tài nguyên môi trường còn diễn ra ở nhiều địa phương, việc xử lý có lúc, có nơi chưa quyết liệt và kịp thời.
Nguyên nhân của những hạn chế
Nguyên nhân khách quan:
Những tác động khó dự đoán trước của cuộc khủng hoảng tài chính và suy giảm kinh tế toàn cầu, tình hình thiên tại, dịch bệnh tái diễn bất thường làm ảnh hưởng mạnh tới sự phát triển kinh tế của tỉnh. Điểm xuất phát nền kinh tế tỉnh còn thấp; mất cân đối lớn giữa nhu cầu và khả năng đầu tư phát triển; nguồn vốn ngân sách dành cho đầu tư phát triển còn hạn chế. Kết cấu hạ tầng kinh tế còn nhiều bất cập cho thu hút đầu tư. Một số chính sách của Nhà nước ban hành chưa đồng bộ, chậm được thể chế. Nguồn nguyên liệu khí đốt cho KCN Tiền Hải giảm dần. Tác động mặt trái thị trường và hội nhập quốc tế..
Nguyên nhân chủ quan:
Tập quán sản xuất nhỏ, nhận thức, tư duy về thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN còn nhiều hạn chế, thiếu thống nhất và chậm được đổi mới.
Sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy, Đảng, Chính quyền (nhất là cấp cơ sở ) có mặt chưa năng động, sâu sát, đồng bộ, thiếu kiên quyết; chậm sơ kết, tổng kết để bổ sung, chấn chỉnh kịp thời. Nhiều chính sách, giải pháp đề ra rất đúng đắn nhưng trong tổ chức thực hiện còn hạn chế, dẫn đến hiệu quả, hiệu lực của chính sách chưa cao. Công tác tham mưu điều hành của của một số cơ quan quản lý Nhà nước các cấp các ngành còn yếu, nhất là việc thu thập, nắm bắt thông tin và phân tích, đánh giá tình hình. Việc phân cấp, nâng cao trách nhiệm của các capa, các ngành và người đứng đầu vẫn chưa cụ thể. Năng lực, trình độ chuyên môn của một bộ phận cán bộ công chức còn nhiều bất cập so với yêu cầu.
Công tác quy hoạch và quản lý quy hoạch phát triển các ngành, lĩnh vực còn nhiều mặt yếu kém, chưa đáp ứng yêu cầu phát triển.
Nhu cầu vốn đầu tư thực hiện kế hoạch 5 năm giai đoạn 2006-2010
1. Nhu cầu vốn đầu tư
Để thực hiện các chỉ tiêu kinh tế xã hội đề ra trong kế hoạch 5 năm phát triển kinh tế xã hội giai đoạn 2006-2010, tổng nhu cầu vốn đầu tư cho giai đoạn này là 30900 tỷ đồng. trong đó nhu cầu vốn đầu tư trong nước là 5370 tỷ đồng và vốn đầu tư nước ngoài là 1.470 tỷ đồng. Cụ thể cơ cấu nhu cầu vốn đầu tư cho giai đoạn này như sau:
Bảng 4. Nhu cầu vốn đầu tư thực hiện kế hoạch 2006-2010 của Thái Bình.
Đơn vị: tỷ Đồng
Năm
2006
2007
2008
2009
2010
Tổng
Tổng nhu cầu vốn đầu tư toàn XH
3.880
4.700
5.800
7.300
9.220
30.900
I. Phân theo nguồn vốn
3.880
4.700
5.800
7.300
9.220
30.900
-Vốn đầu tư do địa phương quản lý
3.280
4.130
5.200
6.650
8.490
27750
+ NSNN do địa phương quản lý
464,45
860
910
962
1.150
4346,45
+ Tín dụng nhà nước
250
450
650
750
900
3.000
+ Vốn tự có của DNNN
100
150
200
250
280
980
+ Vốn đt của DNNQD
2.365,5
2.400
3.110
4.318
5.760
17.953,5
+ Đầu tư trực tiếp nước ngoài
100
270
330
370
400
1.470
- NSTW đầu tư trên địa bàn
600
570
600
650
730
3150
II. Phân theo cơ cấu ngành, lĩnh vực
3.880
4.700
5.800
7.300
9.220
30.900
1. Các ngành sản xuất và hạ tầng kinh tế
1.703,55
2.285,24
2870,67
3672,99
4683,17
1703,55
Công nghiệp
462,878
705
934,082
1230,08
1524,47
462,878
Nông nghiệp
409,892
470
591,948
689,764
865,899
409,892
Giao thông
730,808
966,111
1194.76
1574,96
2085,48
730,808
Bưu chính viễn thông
99,9737
144,133
149,888
178,189
207,328
99,9737
2. Cơ sở hạ tầng xã hội
1546,19
1761,98
2166,85
2718,82
3506,28
1546,19
Cấp nước
34,9908
38,6444
48,8764
57,4803
91,4683
34,9908
Cơ sở hạ tầng đô thị
362,904
438,667
543,071
672,52
847,606
362,904
Khoa học, công nghệ, môi trường
190,9
237,089
282,397
327,638
420,754
190,95
Giáo dục đào tạo
211,944
245,444
325,843
425,354
579,299
211,944
Y tế, dịch vụ xã hội
290,524
316,467
325,843
431,102
609,788
290,524
Văn hóa thông tin, thể dục thể thao
296,922
339,444
450,749
574,803
689,061
296,922
Quản lý nhà nước
157,958
146,222
190,075
229,921
268,307
157,958
Các ngành khác
549,855
652,778
762,472
908,189
1030,54
549,855
Nguồn: Sở Kế hoạch và Đầu tư Thái Bình
Theo kế hoạch vốn đầu tư như trên thì Thái Bình xác định nhu cầu vốn đầu tư chủ yếu dựa vào nguồn vốn đầu tư trong nước. Tỷ trọng vốn đầu tư trong nước trong kế hoạch vốn đầu tư chiếm 95 %, như vậy Thái Bình xác đinh phát triển kinh tế xã hội thời kỳ này chủ yếu dựa vào nội lực trong nước. Cụ thể hơn, nhu cầu vốn đầu tư từ NSNN cả địa phương và trung ương quản lý là 7496.75 tỷ đồng, chiếm 24,26%, nhu cầu vốn đầu tư từ khu vực tư nhân chiếm 58.1%.
Dự báo khả năng huy động vốn đầu tư của tỉnh Thái Bình
2.1. Dự báo khả năng tích lũy vốn của tỉnh Thái Bình
Giai đoạn 2006-2010, khả năng tích lũy của tỉnh Thái Bình khoảng 26.279,95 tỷ đồng. Trong đó:
Lượng vốn từ ngân sách nhà nước là 4346,45 tỷ đồng.
Vốn tín dụng nhà nước là 3000 tỷ đồng.
Vốn doanh nghiệp nhà nước là 980 tỷ đồng.
Vốn đầu tư từ khu vực dân cư và doanh nghiệp ngoài quốc doanh: 17.953,5 tỷ đồng.
2.2. Dự báo lượng vốn đầu tư cần huy động thêm
Với nhu cầu dự báo là 30900 tỷ đồng và khả năng tích lũy như trên thì Thái Bình cần huy động thêm khối lượng vốn đầu tư là 4.620 tỷ đồng. Cụ thể:
- Vốn đầu tư cần huy động từ đầu tư trực tiếp nước ngoài: 1470 tỷ Đồng.
- Vốn đầu tư từ ngân sách trung ương trên địa bàn: 3150 tỷ đồng.
Tình hình đáp ứng vốn đầu tư thực hiện kế hoạch 5 năm phát triển kinh tế xã hội giai đoạn 2006-2010 tại Thái Bình
1. Quy mô vốn đầu tư
Giai đoạn 2006-2010, Thái Bình huy động được 36471 tỷ đ._.ng đáng kể. Còn nhiều thất thoát trong thu nhân sách địa phương, các nguồn thu thuế chưa được khai thác triệt để như thuế môn bài của những hộ kinh doanh lẻ thường ko chính xác và đầy đủ, thu nhập cá nhân rất khó kiểm soát… Công tác quy hoạch phát triển kinh tế xã hội chưa thực hiện tốt nên dẫn đến kế hoạch phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế chưa chi tiết, vì vậy thu hút ngân sách trung ương không hiệu quả.
2) Vốn từ DNNN:
Doanh nghiệp nhà nước hoạt động yếu kém, phụ thuộc nhiều vào nguồn vốn cấp phát, chưa chủ động trong hoạt động kinh doanh. Lợi nhuận từ khu vực này rất thấp, có doanh nghiệp còn thua lỗ nên vốn đầu tư vì đó rất thấp.
3)Vốn tín dụng ĐTPT nhà nước
Mục đích của tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước là hỗ trợ các dự án đầu tư phát triển của các thành phần kinh tế thuộc một số ngành, lĩnh vực, chương trình kinh tế lớn của Nhà nước và các vùng khó khăn cần khuyến khích đầu tư. Thái Bình là tỉnh có nền kinh tế chậm phát triển so với cả nước. Hiện nay nguồn vốn này chiếm khoảng 4% trong tổng vốn đầu tư toàn xã hội, con số này vẫn còn nhỏ, bởi vì đây là nguồn vốn ưu đãi nên cần được tận dụng để phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế trong điều kiện khó khăn của tỉnh hiện nay. Bộ Tài chính vừa ban hành Thông tư số 156/2009/TT-BTC, hướng dẫn cơ chế vay vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước thực hiện chương trình kiên cố hóa kênh mương, đầu tư các dự án đường giao thông nông thôn, cơ sở hạ tầng nuôi trồng thủy sản, cơ sở hạ tầng làng nghề ở nông thôn. Đây là những lĩnh vực mà tỉnh Thái Bình đang rất quan tâm, tuy nhiên công tác huy động vốn tín dụng ĐTPTNN chưa thực sự hiệu quả, các dự án được nhận nguồn vốn này còn thấp so với nhu cầu phát triển hiện nay, trong thời gian tới tỉnh cần quan tâm giải quyết vấn đề này.
Vốn đầu tư từ khu vực doanh nghiệp ngoài quốc doanh và khu vực dân cư:
Chính sách ưu đãi cho phát triển kinh tế tư nhân của tỉnh hiện nay còn hạn chế. Để khuyến khich khu vực tư nhân bỏ vốn đầu tư sản xuất cần có những chính sách hỗ trợ và khuyến khích đầu tư. Đây là nguồn vốn chiếm đa số trong tổng vốn đầu tư xã hội tỉnh, tuy nhiên các lĩnh vực đầu tư của nguồn vốn này còn hạn chế. Hầu như tư nhân mới chỉ đầu tư vào các lĩnh vực sản xuất kinh doanh tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ, công-nông nghiệp nhưng các lĩnh vực xã hội và xây dựng cơ sở hạ tầng hầu như chưa thu hút được nguồn vốn này. Các doanh nghiệp tư nhân còn nhỏ về quy mô và chất lượng hoạt động chưa cao. Tỉnh chưa có nhiều chính sách hỗ trợ các doanh nghiệp tư nhân như hỗ trõ đào tạo nhân lực, hỗ trợ cho thuê đất, hỗ trợ thuế và công nghệ…
Các kênh huy động vốn còn hạn chế, người dân ít được tiếp cận với đầu tư, có nhiều người có nguồn tiết kiệm hoặc tài sản nhưng không đưa vào sản xuất, đầu tư mà tích trữ, nên rất lãng phí nguồn lực phát triển kinh tế xã hội của tỉnh trong khi hiện nay tỉnh còn nhiều khó khăn, các nguồn lực còn hạn chế. Các hiệp hội ngành nghề ít xuất hiện, các khu công nghiệp, làng nghê nông thôn đang được quan tâm xây dựng nhưng còn nhỏ hẹp và chưa tập trung. Vì vậy chưa thu hút được triệt để nguồn tiết kiệm của tư nhân.
5) Nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài.
Nguồn vốn đầu tư nước ngoại vào tỉnh hiện nay còn hạn chế, các nước đầu tư chủ yếu là Trung Quốc, Đài loan, Hàn Quốc. Nguyên nhân là do công tác xúc tiến đầu tư chưa được quan tâm. Thời gian qua tỉnh chưa quan tâm giải quyết tốt mối quan hệ đầu ra, đầu vào của các doanh nghiệp. Như chúng ta đã biết mục tiêu của các nhà đầu tư là tối đa hóa lợi nhuận. Sức hấp dẫn của Thái Bình hiện nay chưa cao đối với các nhà đầu tư nước ngoài: quy mô thị trường còn nhỏ, lẻ, chính sách ưu đãi chưa nhiều, cơ chế chính sách thay đổi nhiều và chưa hiệu quả dẫn đến hoang mang cho các nhà đầu tư, , các thủ tục hành chính còn rườm rà, cơ sở hạ tầng chưa phát triển, năng suất lao động tại các khu công nghiệp thấp, chủ yếu là lao động phổ thông, chưa lành nghề…
CHƯƠNG III
MỘT SỐ GIẢI PHÁP HUY ĐỘNG VỐN ĐẦU TƯ THỰC HIỆN
KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI
THÁI BÌNH GIAI ĐOẠN 2011-2015
I. Phương hướng và mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của tỉnh giai đoạn 2011-2015.
1. Quan điểm phát triển:
Tiếp tục phát huy tối đa nguồn nội lực, gắn mở rộng sản xuất hàng hóa của Thái Bình với thị trường trong nước, đồng thời tranh thủ mở rộng thị trường quốc tế, đẩy mạnh xuất khẩu, phát huy và sử dụng có hiệu quả mọi tiềm năng và nguồn lực cho mục tiêu tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững, đưa Thái Bình trở thành tỉnh có trình độ phát triển ở mức trung bình của đồng bằng Sông Hồng.
Đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả kinh tế đối ngoại, thực hiện nhất quán, lâu dài chính sách thu hút nguồn lực từ bên ngoài, tăng tỷ trọng xuất khẩu các mặt hàng đã tinh chế, nâng cao sức cạnh tranh của hàng hóa, dịch vụ.
Phát triển nhanh công nghiệp và dịch vụ, coi trọng phát triển nông nghiệp công nghệ cao, gắn Thái Bình trong mối quan hệ tổng thể với các tỉnh trong vùng đồng bằng Sông Hồng và vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ.
Gắn tăng trưởng kinh tế với thực hiện công bằng xã hội, tạo việc làm, giảm nghèo và nâng cao mức sống vật chất, tinh thần cho nhân dân. Quan tâm đầu tư thỏa đáng về cơ sở hạ tầng kỹ thuật và phúc lợi xã hội đối khu vực nông thôn, phấn đấu giảm hộ nghèo đến mức thấp nhất. Phát triển xã hội phải kết hợp chặt chẽ với khai thác bảo vệ tài nguyên thiên nhiên hợp lý và môi trường sinh thái.
Kết hợp phát triển kinh tế với giữ vững ổn định chính trị và trật tự an ninh toàn xã hội, đảm bảo quốc phòng, an ninh vững mạnh trong các giai đoạn phát triển.
2. Mục tiêu phát triển:
Phấn đấu đưa kinh tế Thái Bình phát triển nhanh, cơ cấu kinh tế chuyển dich đúng hướng, có mạng lưới kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội từng bước hiện đại, hệ thống đô thị tương đối phát triển, các lĩnh vực văn hóa xã hội tiên tiến, đưa Thái Bình trở thành một trong các tỉnh có mức phát triển trung bình trong vùng và cả nước. Cụ thể các chỉ tiêu được phản ánh trong bảng sau:
Bảng 23 : Các chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của Thái Bình
giai đoạn 2011-2015
Chỉ tiêu
Giai đoạn 2006-2010
Đơn vị
2011
2012
2013
2014
2015
Tăng BQ
2011-2015(%)
Giá trị sản xuất (giá 1994)
Tỷ Đồng
26.275,5
30.170,6
34.908
40.476
47.067
15,4
- Nông –lâm-thủy sản
Tỷ đồng
6.353
6.628
6.911
7.205
7.500
4,3
- Công nghiệp,xây dựng
Tỷ đồng
14.075
16.923
20.497
24.774
29.932
20,7
- Dịch vụ
Tỷ đồng
5.848
6.620
7.500
8.497
9.635
13,2
2. Tổng sản phẩm GDP ( giá 1994)
Tỷ Đ
12.899
14.610
16.588
18.872
21.508
13,5
Tốc độ tăng trưởng
%
13
13,3
13,5
13,8
14
Nông-lâm-thủy sản
Tỷ Đ
4.066
4.242
4.409
4.575
4.689
3,8
Công nghiệp
21
Dịch vụ
Tỷ đ
4.094
4.647
5.265
5.965
6.607
13,2
GDP bình quân đầu người (giá thực tế)
Tr. đ/ người
19
23,2
28,1
34,0
41,3
Cơ cấu GDP ( giá thực tế)
%
100
100
100
100
100
Nông, lâm, thủy sản
%
31
29,5
27,8
26,3
24,7
Công nghiệp, xây dựng
%
34,6
36,0
37,6
39,0
40,6
Dịch vụ
%
34,4
34,5
34,6
34,7
34,7
Tổng vốn ĐTPT toàn xã hội
Tỷ đ
15.640
21.032
28.320
37.510
49.360
33,6
Tăng trưởng so với năm trước
%
34,7
34,5
34,7
32,5
31,6
Xuất nhập khẩu
Tr USD
704,0
794
900
1.010
1.170
Tổng kim ngạch XK trên địa bàn
Tr USD
385
443
500
560
650
13,2
Tổng kim ngạch NK trên địa bàn
Tr USD
319
351
400
450
520
12,4
Thu ngân sách trên địa bàn
Tỷ đ
1.312
1.511,3
1.685,4
1.864,2
2.062,7
9.1
8. Chi ngân sách địa phương
Tỷ đ
4.987,8
5.439,3
5.570,8
6.310,6
6.760,4
13,4
Tốc độ tăng dân số tự nhiên
%
0,86
0,84
0,82
0,8
0,78
Số lao động được giải quyết việc làm mới/năm
Nghìn người
30
30
30
32
32
Tỷ lệ lao động được đào tạo
%
44
46
49
52
55
Tỷ lệ trẻ e dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng
%
18,5
18
<17,5
<17,5
<17,5
Tỷ lệ hộ nghèo
%
8
7
6
5
4
Tỷ lệ chất thải rắn được xử lý
%
95
95
95
100
100
Tỷ lệ dân cư dùng nước sạch
100
Nguồn: Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Thái Bình.
Dự báo nhu cầu vốn đầu tư để thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế xã hội Thái Bình giai đoạn 2011-2015
Dự kiến nhu cầu vốn đầu tư để thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế xã hội giai đoạn 2011-2015 là 151.685 tỷ đồng trong đó nhu cầu vốn đầu tư trong nước là 145.835 tỷ đồng, vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài là 5850 tỷ đồng. Cụ thể nhu cầu vốn đầu tư phân theo nguồn vốn qua các năm như sau:
Bảng 24 : Dự báo nhu cầu vốn đầu tư để thực hiện KHPTKTXH tại Thái Bình giai đoạn 2011-2015
ĐV: Tỷ Đ
TT
Chỉ tiêu
Năm 2011
Năm 2012
Năm 2013
Năm 2014
Năm 2015
Tổng vốn
TỔNG SỐ
15.640
20.855
28.320
37.510
49.360
151.685
I
Vốn đầu tư phát triển do địa phương quản lý
8.810
10.655
14.720
21.110
28.360
83.655
1
Vốn ngân sách nhà nước
850
1.200
1.460
2.170
2.470
8.150
2
Vốn trái phiếu chính phủ
300
300
300
300
300
1.500
3
Vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước
450
600
1.100
1.600
2.100
5.850
4
Vốn đầu tư của các doanh nghiệp nhà nước
40
30
30
30
30
160
5
Vốn đầu tư của dân cư và doanh nghiệp ngoài quốc doanh
6.600
7.800
10.800
15.370
21.420
61.990
6
Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI)
550
700
1.000
1.600
2.000
5.850
7
Các nguồn vốn khác
20
25
30
40
40
155
II
Vốn đầu tư phát triển trên địa bàn do bộ, ngành Trung ương quản lý
6.830
10.200
13.600
14.400
21.000
68.030
Nguồn: Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Thái Bình.
Như vậy nhu cầu về vốn cho thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế xã hội giai đoạn 2011-2015 của tỉnh khá lớn. Để đáp ứng nhu cầu đầu tư trên đòi hỏi phải có hệ thống các biện pháp huy động vốn một cách tích cực, hiệu quả và kịp thời. Trong đó chúng ta cần phát huy nội lực là chủ yếu, huy động tối đa nguồn vốn từ quỹ đất để phát triển đô thị, công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, chú trọng thu hút từ các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh, xã hội hóa trong lĩnh vực y tế, giáo dục, văn hóa thể thao để giảm gánh nặng vốn ngân sách của Nhà nước, của tỉnh.
Một số giải pháp tăng cường huy động vốn đầu tư phát triển kinh tế xã hội tỉnh Thái Bình
Các giải pháp chung.
Để thu hút nguồn vốn đầu tư, tỉnh cần tạo dựng một môi trường đầu tư hấp đẫn, thuận lợi. Môi trường này cần phải đảm bảo sự an toàn trong đầu tư, hiệu quả đầu tư cao và phát huy được lợi thế cạnh tranh của tỉnh, có như thế mới hấp dẫn các nhà đầu tư quan tâm tìm hiểu và bỏ vốn tiền hành đầu tư sản xuất kinh doanh trên địa bàn tỉnh. Hệ thống các biện pháp chung này nhằm mục đích tạo lập môi trường đầu tư hấp dẫn cho Thái Bình, nó mang tầm vĩ mô, kết hợp các yếu tố mang tính hạ tầng cơ sở và chung nhất cho kinh tế toàn tỉnh. Ngoài ra, các giải pháp này còn nhằm mục đích tạo động lực phát triển sản xuất kinh doanh của các thành phần kinh tế trong tỉnh, đây là hướng đi lâu dài và đúng đắn nhằm tăng khả năng tích lũy cho đầu tư trong tương lai. Để thu hút đầu tư thì mỗi ngành, mỗi lĩnh vực có những giải pháp riêng cho mình nhưng không thể thiếu mối liên kết chung, không thể thiếu môi trường chung và các ràng buộc giữa các ngành, lĩnh vực. Đề xuất các giải pháp chung này, tôi mong muốn góp phần tạo nên một cái nhìn mới của các nhà đầu tư về toàn cảnh môi trường đầu tư của Thái Bình.
1.1 Tổ chức thực hiện quy hoạch.
Sau khi các quy hoạch đã được phê duyệt, cần công khai hóa các quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Tuyên truyền, quảng bá, thu hút sự chú ý của toàn dân, của các nhà đầu tư trong và ngoài nước để huy động nguồn nhân lực tham gia vào thực hiện quy hoạch.
Tiến hành rà soát, xây dựng mới quy hoạc phát triển các ngành, các lĩnh vực và xây dựng các quy hoạch chi tiết.
Triển khai quy hoạch qua các kế hoạch phát triển kinh tế xã hội 5 năm và hàng năm. Kế hoạch hàng năm phải bám các mục tiêu quy hoạch đã được duyệt và tiến bộ phải thực hiện trong từng thời kỳ.
Giám sát, kiếm tra việc thực hiện đầu tư phát triển theo quy hoạch. Tăng cường trách nhiệm các cấp, các ngành và các địa phương trong việc thực hiện quy hoạch. Cuối mỗi kỳ quy hoạch tổ chức đánh giá tình hình thực hiện quy hoạch của từng thời ký, bổ sung và điều chỉnh lại mục tiêu cho phù hợp với tình hình thực tế.
1.2 Tích cực nâng cấp cơ sở hạ tầng.
Tích cực tăng tỷ trọng đầu tư đồng bộ cho cơ sở hạ tầng như: giao thông, điện nước, thông tin liên lạc… các ngành công nghiệp phụ trợ và hạ tầng xã hội như đầu tư xây dựng các khu dân cư, nâng cấp hệ thống khách sạn, du lịch.
Tranh thủ các nguồn vốn của trung ương và các Bộ, ngành để đầu tư cho cơ sở hạ tầng. Tiếp tục đa dạng hóa các hình thức đầu tư như BOT, BT, đổi lấy cơ sở hạ tầng, đầu tư chuyển giao công nghệ, ứng vốn thi công.
Đặc biệt trong thời gian tới Tỉnh cần đầu tư cải tạo nâng cấp hệ thống đường giao thông để gia tăng sự giao thương giữa Thái Bình với Hải Phòng, Hà Nội nói riêng và các tỉnh trong vùng đồng bằng sông Hồng nói chung. Chú trọng xây dựng các tuyến giao thông mới đầu nối với các trục đường Quốc gia, tạo các trục giao lưu kinh tế mới, các không gian phát triển công nghiệp, đô thị.
Xây dựng cải tạo đồng bộ đường dây tải điện 220 KV, 110KV; đường dây trung thế, hạ thế và các trạm biến áp.
Tiếp tục xây dựng kết cấu hạ tầng bưu chính viễn thông hiện đại cà rộng khắp, công nghệ tiên tiến đáp ứng nhu cầu phát triển các dịch vụ mới và ứng dụng khoa học công nghệ.
Tập trung phát triển hạ tầng nông thôn theo tiêu chí xây dựng nông thôn mới của tỉnh. Chú trọng đầu tư nâng cao cơ sở hạ tầng thủy lợi phục vụ sản xuất nông nghiệp. Đầu tư có trọng điểm cho các vùng chuyển đổi tập trung theo hướng sản xuất hàng hóa,trước hết là hoàn thành đầu tư cho các vùng chuyển đổi chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản tập trung để có thể sớm khai thác, phát huy hiệu quả.
Tăng cường đầu tư kết cấu cơ sở hạ tầng các khu công nghiệp hiện có.Tiếp tục đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật các cụm công nghiệp của huyện, thành phố theo quy hoạch đã duyệt. Đầu tư xây dựng hạ tầng du lịch, dịch vụ, hình thành các khu trung tâm thương mại với nhiều công năng.
1. 3 Hoàn thiện cơ chế chính sách.
Đề nghị Trung ương cho thực hiện một số cơ chế chính sách đối với Thái Bình là một tỉnh có tỷ trọng nông nghiệp cao nhất trong vùng Đồng bằng sông Hồng và tiếp tục đóng góp vào chính sách an ninh lương thực của vùng như:
a, Miễn phí thủy lợi cho người trồng lúa:
Nhằm giảm áp lực cho người nông dân trong tình trạng khó khăn hiện nay, giúp họ tăng thêm thu nhập từ trồng lúa để có thể đầu tư cho các lĩnh vực khác như buôn bán, nghề thủ công…
c, Có chính sách hỗ trợ các doanh nghiệp đầu tư xây dựng cơ sở chế biến tại Thái Bình để tận dụng nguồn nguyên liệu là nông sản.
d, Tiếp tục cải cách hành chính một cách triệt để, thông thoáng tạo điều kiện tốt nhất cho mọi thành phần kinh tế tham gia đầu tư phát triển.
- Nâng cao hiệu quả, hiệu lực của hệ thống chính trị các cấp. Hiện nay một số cơ quan của tỉnh hoạt động chưa thật hiệu quả, do trình độ một số cán bộ còn hạn chế, do các chính sách, các điều luật hoạt động còn chồng chéo…Để theo kịp sự phát triển kinh tế và tạo điều kiện thu hút đầu tư cần nâng cao hiệu quả, hiệu lực của hệ thống chính trị các cấp.
- Xây dựng và ban hành đầy đủ,kịp thời các quy chế, cơ chế chính sách đảm bảo phát huy dân chủ, sáng kiến, làm cho hệ thống hoạt động hiệu quả.
- Công khai các chính sách,văn bản mới để người dân cũng như các nhà đầu tư được biết.
1.4. Phát triển nguồn nhân lực
Tiếp tục đầu tư cho lĩnh vực giáo dục đào tạo, y tế, văn hóa để nâng cao trình độ dân trí, nâng cao tỷ lệ lao động được đào tạo và sức khỏe cho người lao động.
Ban hành cụ thể các chế độ, chính sách để thu hút nhân tài và lao động kỹ thuật đến công tác và làm việc lâu dài cho Thái Bình, đồng thời đẩy nhanh việc đào tạo nguồn nhân lực tại chỗ phù hợp với yêu cầu hiện nay.
Tăng cường công tác bồi dưỡng cán bộ quản lý nhà nước. Chú trọng xây dựng nhân lực có kỹ thuật, có trình dộ cho sản xuất kinh doanh.
Mở rộng dạy nghề bằng nhiều hình thức thích hợp, có chính sách đào tạo nghề cho lao động chuyển đổi từ ngành nông nghiệp sang các ngành phi nông nghiệp như công nghiệp, tiêu thủ công nghiệp, dịch vụ. Ngoài ra chúng ta còn phải tổ chức tốt các hình thức xúc tiến hỗ trợ và giới thiệu việc làm. Xây dựng kế hoạch đào tạo và tăng cường đầu tư trang thiết bị dạy nghề cho các trường, gắn đào tạo tại trường với đào tạo tại doanh nghiệp để nâng cao trình độ lao động. Lao động có tay nghề là một trong những ưu thế hấp dẫn đầu tư nước ngoài.
Có chính sách ưu tiên cho các sinh viên người địa phương đang theo học tại các trường đại học, trường dạy nghề và hợp đồng cụ thể để sau khi tốt nghiệp, các nguồn nhân lực có chất lượng này sẽ quay về quê hương làm việc và giúp quê hương phát triển.
1.5. Nâng cao năng lực khoa học công nghệ
Để thực hiện mục tiêu tăng trưởng cao mà tỉnh đề ra, phải tập trung giải quyết tốt vấn đề công nghệ. Khuyến khích các doanh nghiệp đổi mới công nghệ, áp dụng tiến bộ khoa học, kỹ thuật hiện đại vào sản xuất theo phương châm kết hợp công nghệ tiên tiến, hiện đại với công nghệ truyền thống nhằm nâng cao năng suất lao động, chất lượng sản phẩm, hạ giá thánh, tăng sức cạnh tranh của hàng hóa trên thị trường trong nước và quốc tế.
Có chính sách và biện pháp trẻ hóa đội ngũ cán bộ khoa học, có chế độ ưu tiên nhân tài và cán bộ đầu đàn cho các ngành công nghiệp chủ yếu của tỉnh
Coi trọng công nghệ sạch không gây ô nhiễm môi trường, gắn sản xuất với bảo vệ môi trường, môi sinh, phát triển bền vững.
Tạo điều kiện cho các dự án khoa học công nghệ được dễ dàng tiếp cận với tín dụng ngân hàng.
Xây dựng lộ trình công nghệ cho các sản phẩm chủ yếu của tỉnh tham gia hệ thống ISO 9000, mã vạch, mã số để hội nhập thị trường khu vực và thế giới. Áp dụng chính sách miễn giảm thuế cho các doanh nghiệp đầu tư đổi mới công nghệ thiết bị sản xuất chất lượng cao.
Các giải pháp cụ thể cho từng nguồn vốn.
2.1 Với nguồn vốn đầu tư từ Ngân sách ( bao gồm cả vốn ODA)
Trong đây có cả ngân sách Trung ương và ngân sách địa phương giành cho đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng xã hội. Vì vậy tỉnh cần chú trọng giữ nhịp độ tăng trưởng của nguồn vốn quan trọng này. Để nâng cao nguồn vốn từ ngân sách cần tăng tích lũy từ nội bộ nền kinh tế trong tỉnh, tiếp tục duy trì tốc độ tăng trưởng kinh tế cao và có chính sách tiết kiệm trong chi tiêu công.Kêu gọi trung ương đầu tư vào các công trình kết cấu hạ tầng lớn…
Ngoài ra cần có chính sách tăng thu ngân sách địa phương. Triệt để các nguồn thu từ thuế, phí, tiền cho thuê đất và tài sản…
2.2. Với nguồn vốn đầu tư từ vốn doanh nghiệp nhà nước
Hiện nay còn 7 doanh nghiệp nhà nước hoạt động trong nhiều lĩnh vực quan trọng như năng lượng, sản xuất phân đạm, khi đốt, các nhu yếu phẩm cho nhân dân. Vậy mà nguồn vốn đầu tư của khu vực này rất khiêm tốn. Nó nói lên năng lực hoạt động của khu vực này rất kém. Vì vậy trong thời gian tới cần có những biện pháp thúc đẩy các doanh nghiệp này phát triển chủ động hơn và hiệu quả hơn. Để làm được điều đó chúng ta có thể áp dụng các biện pháp sau:
a, Thực hiện cổ phần hóa các doanh nghiệp nhà nước.
Khi cổ phần hóa các doanh nghiệp nhà nước thì người dân góp cổ phần vào doanh nghiệp, họ trực tiếp theo dõi, kiểm tra hoạt động của doanh nghiệp, như vậy sẽ nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Ngoài ra còn có thể cho công nhân mua cổ phần, gắn lợi ích của họ với doanh nghiệp, như vậy họ sẽ làm việc có trách nhiệm hơn. Như vậy doanh nghiệp sẽ hoạt động mà không cần quá nhiếu sự can thiệp của nhà nước. Tuy nhiên chúng ta cũng tránh tình trạng cổ phần hóa lan tràn, không hiệu quả gây lãng phí. Quá trình cổ phần hóa phải có lộ trình rõ ràng và lộ trình đó phải được các cơ quan có thẩm quyền xem xét, phê duyệt để phù hợp với quy hoạch chung và chính xác hơn.
b, Phát triển thị trường tài chính:
Đây là giải pháp không chỉ giúp cho doanh nghiệp nhà nước huy động vốn mà còn giúp tất cả các doanh nghiệp hoạt động trong nền kinh tế. Tỉnh cần có những chính sách khuyến khích để các ngân hàng, tổ chức tài chính mở rộng nhiều chi nhánh tại tỉnh Thái Bình, các chính sách để doanh nghiệp thực hiện vay vốn dễ dàng hơn, tăng cường áp dụng khoa học công nghệ trong các tổ chức tài chính… Khi thị trường tài chính phát triển thì các doanh nghiệp sẽ huy động nhanh hơn nguồn vốn cần thiết cho hoạt động, nhà nước cũng sẽ quản lý tính hính hoạt động của các doanh nghiệp dễ dàng hơn.
c, Tăng cường đào tạo tuyển sinh lao động có trình độ và tay nghề.
Hiện nay có một lượng lớn lao động qua đào tạo chưa có việc làm như sinh viên mới ra trường, tỉnh cần có chính sách khuyến khích họ về làm việc trong các cơ quan, doanh nghiệp của tỉnh. Yếu tố con người mang tính quyết định cho sự phát triển của các doanh nghiệp nhất là các doanh nghiệp nhà nước,do vậy tỉnh cần quan tâm hơn trong đào tạo cho các cán bộ trong các doanh nghiệp nhà nước.
2.3 Với nguồn vốn tín dụng đầu tư phát triển nhà nước
Đây là nguồn vốn phục vụ vhur yếu cho các dự án ưu tiên, được ưu đãi về lãi xuất, nguồn vốn, chính sách… nó phục vụ chủ yếu cho các mục tiêu quốc gia mà tỉnh tham gia hoặc các dự án quan trọng của tỉnh. Hiện nay tỉnh còn là một tỉnh chậm phát triển so với cả nước. vì vậy sẽ cần rất nhiều nguồn vốn hỗ trợ với lã xuất thấp, chính sách ưu đãi như vậy. Nó sẽ giúp kinh tế của tỉnh có sức bật hơn, nguồn vốn này chủ yếu đầu tư vào các dự án cơ sở hạ tầng nên nó tạo điều kiện thu hút các nguồn vốn khác. Chính vì thế tỉnh cần có các biện pháp nhằm tăng cường thu hút nguồn vốn này như: quy hoạch phát triển cơ sở hạ tầng chi tiết hơn, kêu gọi nhà nước cho vay tín dụng với các dự án thủy lợi và hạ tầng giao thông…Lập kế hoạch chi tiết cho việc giải ngân cũng như thời gian hoàn trả vốn, tăng cường tính khả thi cho các dự án nhằm tạo niềm tin cho nhà nước, bên cạnh đó cần có biện pháp sử dụng nó một cách hiệu quả, tránh tình trạng lãng phí.
2.4 Vốn đầu tư từ các doanh nghiệp ngoài quốc doanh và khu vực dân cư
Đây là nguồn vốn chiếm đa số trong tổng vốn đầu tư toàn xã hội,và đóng góp phần lớn vào việc thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế xã hội trong toàn tỉnh. Để tăng cường nguồn vốn này cần thực hiện cải cách hành chính,tạo sự thông thoáng trong lĩnh vực đầu tư và có biện pháp khuyến khích nhân dân và các doanh nghiệp bỏ vốn vào đầu tư,xây dựng và mở rộng sản xuất, kinh doanh trên địa bàn tỉnh. Cụ thể như sau:
Thực hiện nhất quán đường lối kinh tế nhiều thành phần cùng với việc tiếp tục đổi mới khu vực kinh tế quốc doanh, tăng cường chỉ đạo chủ động tìm biện pháp khuyến khích hỗ trợ kinh tế ngoài quốc doanh:
Có chính sách hợp lý đảm bảo quyền bình đẳng đối với các thành phần kinh tế tham gia sản xuất kinh doanh. Tạo môi trường lành mạnh để các thành phần kinh tế cạnh tranh bình đẳng với nhau.
Có các cách hướng dẫn lập dự án và thực thi dự án đầu tư để các chủ đầu tư rút ngắn thời gian tìm hiểu đầu tư. tạo tâm lý “thoải mái” cho các nhà đầu tư khi đầu tư vào sản xuất kinh doanh tại tỉnh nhà.
Thực hiện nhanh chóng và thông thoáng các thủ tục hành chính. Nhờ sự thông thoáng trong thủ tục hành chính sẽ giảm bớt rào cản khi các nhà đầu tư muốn xâm nhập vào thị trường đầu tư trong tỉnh, điều đó sẽ hấp dẫn các nhà đầu tư hơn.
Hỗ trợ dạy nghề cho các thành phần kinh tế. Nguồn nhân lực của tỉnh còn yếu về chuyên môn, vì vậy cần có sự hỗ trợ từ phía tỉnh cho các doanh nghiệp trong việc dạy nghề cho lao động.
Hỗ trợ các doanh nghiệp ngoài quốc doanh trong thông tin thị trường, giúp họ giới thiệu sản phẩm,chuyển giao công nghệp, tư vấn đầu tư, kiến thức quản lý…
- tổ chức các hiệp hội, ngành nghề để thông qua đó các doanh nghiệp hỗ trợ nhau về kiến thức,kinh nghiệm cũng như vốn đầu tư.
2.5 Với nguồn vốn đầu tư nước ngoài
Thứ nhất, tiếp tục hoàn thiện môi trường và chính sách thu hút FDI :Quán triệt sâu rộng cho các cơ quan, đơn vị, sở, ban, ngành trên địa bàn thành phố thực hiện tốt Luật Đầu tư, Luật Doanh nghiệp và các nghị định của Chính phủ như Nghị định số 101/2006/NĐ-CP, 108/2006/NĐ-CP nhằm tăng cường công tác thu hút và đầu tư trực tiếp nước ngoài.
Tiếp tục triển khai thực hiện tốt cơ chế một cửa trong Xúc tiến đầu tư ; thực hiện tốt các chính sách ưu đãi của Trung ương cũng như của địa phương đã ban hành (về thuế, các vấn đề liên quan đến đất đai, giải toả, đền bù, giá thuê đất)
Cần có chính sách sử lý linh hoạt hơn về việc chuyển đổi, thực hiện đa dạng hoá các hình thức đầu tư
Trên cơ sở quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh đã được Chính phủ phê duyệt, cần lập quy họach chi tiết cho đầu tư nước ngoài theo từng ngành, từng lĩnh vực, từng khu vực phù hợp với định hướng phát triển của ngành đó, khu vực đó.
Đẩy mạnh chiến lược xúc tiến đầu tư của tỉnh, đề ra các chương trình xúc tiến đầu tư cụ thể hàng năm, hàng quý và bố trí ngân sách phù hợp để thực hiện các chương trình này.
Tiếp tục hỗ trợ các nhà đầu tư nước ngoài trong việc triển khai thực hiện dự án, giải quyết nhanh chóng và có hiệu lực những khó khăn, vướng mắc của các doanh nghiệp FDI trong quá trình sản xuất, kinh doanh; khuyến khích và tạo điều kiện cho các doanh nghiệp tăng vốn, mở rộng sản xuất hoặc đầu tư thêm dự án mới.
Tăng cường sự phối hợp giữa Trung tâm xúc tiến đầu tư với các Sở, ban, ngành liên quan của tỉnh trong việc xây dựng cơ sở dữ liệu, cung cấp thông tin cho nhà đầu tư, thực hiện các hoạt động xúc tiến đầu tư và hỗ trợ nhà đầu tư trong việc xây dựng và triển khai dự án. phối hợp chặt chẽ với Trung tâm xúc tiến đầu tư miền Bắc để tranh thủ sự hỗ trợ của Bộ Kế hoạch và Đầu tư cho công tác vận động, xúc tiến đầu tư nước ngoài vào tỉnh.
Thứ hai, củng cố, hoàn thiện và phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội trong sự gắn kết với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế vùng
Tăng cường công tác tuyên truyền cho Đảng bộ và nhân dân nhận thức sâu về tầm quan trọng của việc xây dựng kết cấu hạ tầng, chỉnh trang đô thị, quyết tâm phấn đấu xây dựng kết cấu hạ tầng, tạo ra cơ chế thống nhất dưới sự lãnh đạo của Thành uỷ, sự quản lý điều hành của chính quyền và làm chủ của nhân dân lao động, có cơ chế tạo vốn đầu tư để phát triển kết cấu hạ tầng.
Nâng cao vai trò quản lý kinh tế của Nhà nước trong quá trình xây dựng và phát triển kết cấu hạ tầng.
Thứ ba, đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu đòi hỏi của các doanh nghiệp FDI
Đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực là điều kiện tiên quyết để nâng cao chất lượng lao động, đảm bảo tính bền vững của phát triển kinh tế, đồng thời cũng tăng tính hấp dẫn trong thu hút FDI. Với một đội ngũ công nhân lành nghề có kỹ thuật, các chuyên gia quản lý giỏi sẽ rất thuận lợi cho hợp tác liên doanh với đối tác nước ngoài. Nguồn nhân lực chất lượng cao đảm bảo cho việc tiếp thu công nghệ mới, làm chủ kỹ thuật và quy trình công nghệ giúp các nhà đầu tư nước ngoài có thể sử dụng lao động tại chỗ và thực hiện triển khai công nghệ tiên tiến, hiện đại hơn.
Thư tư, nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước đối với các dự án FDI như:
Làm tốt công tác phân công, phân nhiệm đối với các cơ quan quản lý hành chính và cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư.
Làm tốt công tác kiểm tra, kiểm soát hoạt động kinh doanh của các chủ đầu tư trên cơ sở có sự phối hợp các hình thức kiểm tra. Tuy nhiên, việc tiến hành các hoạt động kiểm tra phải tuân thủ những quy định của nhà nước Việt Nam và tránh gây phiền hà cho các chủ đầu tư nước ngoài.
Triển khai việc thực hiện kiểm toán ở tất cảc dự án đã đi vào sản xuất kinh doanh. Thông qua hoạt động kiểm toán, các cơ quan quản lý sẽ nắm chắc hơn kết quả hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp FDI.
Chấm dứt tình trạng chạy theo số lượng hoặc tự tiện điều chỉnh những khoản đã cam kết trọng giấy phép đầu tư mà không có sự bàn bạc, nhất trí của các bên liên doanh.
Kiểm tra kỹ luận chứng có căn cứ chắc về hàng hoá xuất khẩu và thu ngoại tệ, tránh tình trạng doanh nghiệp tự ý tăng tỷ lệ sản phẩm tiêu thụ nội địa lên quá mức quy định.
Có biện pháp khắc phục tình trạng du nhập công nghệ lạc hậu như hiện nay. Đây là vấn đề phức tạp, phải tốn nhiều thời gian, cồn sức và phải có sự phối hợp chặt chẽ giữa các ngành, các cấp mới thực hiện được. Trong thời gian qua, thu hút FDI vào thành phố trong điều kiện kinh tế khu vực và thế giới diễn biến phức tạp, trong bối cảnh cạnh tranh thu hút FDI giữa các địa phương và các nước láng giềng gay gắt đặt ra cho Thái Bình một nỗ lực và quyết tâm lớn. Với những lợi thế so sánh về vị trí địa lý và hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật hiện có, cộng với những khả năng tiềm ẩn của mình, cùng một số giải pháp trên sẽ có tác động tích cực đẩy mạnh thu hút FDI vào địa bàn tỉnh trong điều kiện mở rộng quan hệ quốc tế hiện nay.
KẾT LUẬN
Giai đoạn 2006-2010Thái Bình đã đạt được nhiều thành công trong thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế xã hội. Đóng góp đáng kể vào thành công đó là nỗ lực của tỉnh trong công tác huy động vốn đầu tư . Thời gian vừa qua, Thái Bình đã huy động được lượng vốn khá lớn đáp ứng nhu cầu thực hiện kế hoạch phát triển KTXH, bên cạnh đó vẫn còn nhiều hạn chế cần khắc phục nhằm thực hiện tốt hơn kế hoạch 5 năm tới. Với những phân tích trên, chuyên đề mong muốn mang đến cho bạn đọc cái nhìn cụ thể về tình hình huy động vốn đầu tư cho thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế xã hội tại Thái Bình giai đoạn 2006-2010, và đưa ra được những giải pháp góp phần tích cực tăng cường khả năng thu hút vốn đầu tư vào Thái Bình giai đoạn tới, nhằm thực hiện thắng lợi các mục tiêu đề ra của kế hoạch 2011-2015. Tuy đã có cố gắng trong việc sưu tầm, chọn lọc tài liệu cùng với kiến thức của bản thân và sự hướng dẫn của Ths. Nguyễn Thị Hoa để thực hiện một cách tốt nhất chuyên đề này, nhưng không tránh khỏi những sai xót và hạn chế, mong bạn đọc và thầy cô đóng góp ý kiến để chuyên đề hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
TÀI LIỆU THAM KHẢO
-Giáo trình kinh tế phát triển _ ĐH KTQD.
- Đầu tư- phát triển Thái Bình: Nguyến An Dương.
- Thái Bình tiềm năng đầu tư- phát triển: Phạm Anh Lưu- uỷ ban kế hoạch.
- Giải pháp huy động vốn cho phát triển kt Thái Bình: luận văn thạc sỹ: Đàm Văn Vượng. ĐH Ngân hàng.
- Quy hoạch phát triển tổng thể kinh tế xã hội Thái Bình: uỷ ban nhân dân tỉnh TB.
- Giáo trình kinh tế đầu tư – ĐHKTQD.
- Giáo trình kế hoạch hóa phát triển. PGS. TS Ngô Thắng Lợi-Nhà xuất bản Đại học kinh tế quốc dân.
Website:
- www.thaibinh.gov.vn
- www.thaibinhtrade.gov.vn
- www.mpi.gov.vn
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 26453.doc