Luận văn Thạc sĩ Kinh tế
MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG I: VAI TRỊ CỦA VỐN ĐỐI VỚI SỰ PHÁT TRIỂN NGÀNH TÀI
NGUYÊN VÀ MƠI TRƯỜNG TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG 5
1.1. Vị trí vai trị của ngành Tài nguyên và Mơi trường trong nền kinh tế quốc
dân .............................................................................................................................. 5
1.1.1. Giới thiệu tổng quan về ngành Tài nguyên và Mơi trường: ......................... 5
1.1.2 Đặc điểm của ngành
77 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1208 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Một số giải pháp huy động vốn đầu tư nhằm phát triển ngành Tài nguyên và Môi trường tỉnh Bình Thuận giai đoạn 2005 – 2010, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
tài nguyên mơi trường cấp Tỉnh : ................................ 6
1.1.3 Vị trí vai trị của ngành Tài nguyên & Mơi trường trong nền kinh tế thị
trường...................................................................................................................... 7
1.1.4 Sự cần thiết phải phát triển ngành Tài nguyên và Mơi trường: .................... 8
1.2 Vốn với quá trình phát triển kinh tế nĩi chung ngành Tài nguyên và Mơi
trường nĩi riêng : .................................................................................................... 10
1.2.1 Vốn trong họat động kinh doanh .............................................................. 10
1.2.1.1 Khái niệm về vốn đầu tư : ..................................................................... 10
1.2.1.2. Nhu cầu vốn đầu tư: ............................................................................. 11
1.2.1.3 Nguồn hình thành vốn đầu tư:............................................................... 12
1.2.2.Vai trị của vốn đầu tư đối với sự tăng trưởng và phát triển kinh tế nĩi
chung và ngành Tài nguyên và Mơi trường nĩi riêng ....................................... 14
1.2.2.1 Vai trị của vốn đầu tư đối với tăng trưởng và phát triển kinh tế .......... 14
1.2.2.2 Vai trị của vốn đầu tư đối với phát triển ngành Tài nguyên và Mơi
trường : .............................................................................................................. 15
1.2.3 Các nguồn vốn đầu tư................................................................................. 16
1.2.3.1 Nguồn vốn trong nước .......................................................................... 16
1.2.3.1.1 Nguồn vốn từ Ngân sách nhà nước: ............................................... 16
1.1.3.1.2. Huy động vốn thơng qua hệ thống tín dụng : ............................... 17
1.1.3.1.3. Huy động vốn từ nguồn vốn khác: ................................................ 19
1.2.3.2. Nguồn vốn đầu tư nước ngồi:............................................................ 20
1.2.3.2.1. Nguồn vốn đầu tư trực tiếp của nước ngồi (FDI): ....................... 20
1.2.3.2.2 Nguồn vốn đầu tư gián tiếp nước ngồi: ........................................ 20
1.3 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả về sử dụng vốn trong họat động kinh doanh
................................................................................................................................... 22
1.3.1 Những quan điểm của Đảng và nhà nước về huy động các nguồn vốn đầu
tư: .......................................................................................................................... 22
1.3.2 Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu qủa về sử dụng vốn.................................... 23
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN KINH TẾ
NGÀNH TÀI NGUYÊN VÀ MƠI TRƯỜNG BÌNH THUẬN GIAI ĐỌAN 2000-2004:24
2.1 Vị trí của tỉnh Bình Thuận đối với phát triển chung cả nước. ..................... 24
2.1.1 Vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên, KT- XH tỉnh Bình thuận................... 24
2.1.1 1.Vị trí địa lý và đặc điểm tự nhiên:......................................................... 24
2.1.2 Về kinh tế - xã hội:.................................................................................... 25
2.1.2.1 Vị trí địa lý và tiềm năng các lĩnh vực kinh tế Tài nguyên và Mơi
trường: ............................................................................................................... 28
HVCH: Trần Thị Thu Vân
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế
2.1.3 Tình hình phát triển ngành Tài nguyên và Mơi trường Bình Thuận về các
lĩnh vực: Đất đai, Khống sản, Mơi trường, Tài nguyên nước và khí tượng thủy
văn giai đọan 2000-2004. ..................................................................................... 30
2.1.3.1. Lĩnh vực đất đai.................................................................................... 30
2.1.3.2.Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất: ........................................................ 32
2.1.3.3 Lĩnh vực Tài nguyên khống sản:......................................................... 32
2.1.3.4.Lĩnh vực mơi trường: ............................................................................ 33
2.1.3.5 Lĩnh vực Tài nguyên nước và khí tượng thủy văn:............................... 33
2.2 Tình hình huy động vốn đầu tư phát triển tỉnh Bình thuận giai đọan 2001-
2004........................................................................................................................... 34
2.2.1. Huy động nguồn vốn từ Ngân sách Nhà nước .......................................... 35
2.2.2. Sử dụng vốn từ nguồn vốn tín dụng ngân hàng : .................................... 38
2.2.3. Huy động vốn từ các doanh nghiệp. ......................................................... 41
2.2.4. Huy động vốn nước ngồi: ........................................................................ 42
2.2.5. Huy động từ thị trường vốn: ..................................................................... 45
2.3 Đánh giá chung những kết quả đạt được trong cơng tác huy động vốn đầu
tư phát triển ngành Tài nguyên và Mơi trường Bình Thuận giai đoạn 2000-
2004: ......................................................................................................................... 45
CHƯƠNG 3: NHỮNG GIẢI PHÁP HUY ĐỘNG VỐN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN
NGÀNH TÀI NGUYÊN VÀ MƠI TRƯỜNG BÌNH THUẬN GIAI ĐOẠN 2005–2010.50
3.1 Quan điểm, mục tiệu, định hướng phát triển kinh tế xã hội Tỉnh Bình
Thuận giai đọan 2005 -2010 ................................................................................... 50
3.1.1 Quan điểm phát triển:................................................................................. 50
3.1.2 Mục tiêu....................................................................................................... 51
3.1.2.1 Mục tiêu tổng quát: ............................................................................... 51
3.1.2.2 Mục tiêu cụ thể đến 2010:..................................................................... 51
3.1.3 Mục tiêu và định hướng phát triển ngành Tài nguyên và Mơi trường giai
đoạn 2005-2010:................................................................................................... 52
3.1.4 Nhu cầu vốn đầu tư cho phát triển ngành Tài nguyên và Mơi trường giai
đoạn 2005 – 2010: ................................................................................................ 55
3.4. Các giải pháp huy động vốn cho đầu tư phát triển ngành Tài nguyên và
Mơi trường Bình Thuận :...................................................................................... 57
3.4.1. Các giải pháp vĩ mơ: .................................................................................. 57
3.4.1.1.Nhà nước cần nâng cao chất lượng cơng tác xây dựng chiến lược, lập
quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành Tài nguyên và Mơi trường.................... 57
3.4.1.2. Tăng cường vai trị quản lý hướng dẫn của Nhà nước và hịan thiện mơi
trường đầu tư cĩ hiệu quả.................................................................................. 57
3.4.1.3.Hồn thiện chính sách thuế: .................................................................. 59
3.4.1.4 Thực hành tiết kiệm để tích luỹ vốn cho đầu tư phát triển, hồn thiện
cơng tác quản lý chi ngân sách nhà nước:......................................................... 60
3.4.1.5 Phát triển thị trường tài chính, mở rộng và khai thơng các kênh huy
động vốn trên thị trường:................................................................................... 61
3.4.1.6. Hồn thiện các cơng cụ tài chính vĩ mơ để thúc đẩy huy động vốn: ... 62
3.4.2. Các giải pháp của địa phương: ................................................................. 63
3.4.2.1.Các giải pháp thúc đẩy huy động vốn trong nước đầu tư để phát triển
Tài nguyên và Mơi trường Bình Thuận............................................................. 63
HVCH: Trần Thị Thu Vân
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế
3.4.2.1.1 Giải pháp huy động vốn từ ngân sách nhà nước: ........................... 63
3.4.2.1.2 Giải pháp huy động vốn từ nguồn vốn tín dụng :.......................... 66
3.4.2.1.3 Nguồn vốn từ nhân dân, các thành phần kinh tế tự cĩ và vay vốn. 67
3.4.2.2. Thực hiện tốt cơng tác thu hút đầu tư trực tiếp nước ngồi vào phát
triển kinh tế, khuyến khích đầu tư đúng định hướng: ....................................... 68
3.4.3. Các giải pháp khác: ................................................................................... 69
3.4.4 Các giải pháp nội lực tốt nhất của ngành để huy động vốn phát triển
ngành Tài nguyên và Mơi trường ........................................................................70
KẾT LUẬN 75
MỞ ĐẦU
I Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Tài nguyên và mơi trường cĩ vị trí đặc biệt quan trọng đối với con người và phát
triển.Tạo hố đã sinh ra chúng ta và hành tinh bé nhỏ để nuơi dưỡng chúng ta từ bao
đời nay. Hàng ngày chúng ta sử dụng khơng khí, nước, thực phẩm để tồn tại và sử
dụng các nguồn tài nguyên thiên nhiên và mơi trường để đáp ứng các nhu cầu thiết yếu
của mình.
Trong điều kiện chuyển sang nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
thì vấn đề quản lý và sử dụng tài nguyên và mơi trường ngày càng trở nên bức xúc hơn
bao giờ hết. Đảng ta tiến hành đường lối đổi mới đất nước hơn mười lăm năm qua đã
thành cơng trong việc hoạch định đường lối, chủ trương, chính sách, trong đĩ đổi mới
về chính sách đất đai là đúng đắn và sáng tạo gĩp phần phát triển kinh tế và ổn định
chính trị - xã hội. Song thực tiễn trong quản lý tài nguyên và mơi trường hơn mười
năm qua cho thấy, cùng với việc xây dựng và phát triển nền kinh tế thị trường dẫn đến
tình hình đơ thị hố, cơng nghiệp hố, nơng nghiệp phát triển với tốc độ nhanh, từ đĩ
nảy sinh nhiều vấn đề vốn đầu tư nhằm phát triển ngành tài nguyên và mơi trường .Để
thực hiện chiến lược phát triển kinh tế xã hội giai đọan 2001-2010: “Phát triển nhanh,
hiệu quả và bền vững, tăng trưởng kinh tế đi đơi với thực hiện tiến bộ, cơng bằng xã
hội và bảo vệ mơi trường, phát triển kinh tế xã hội gắn chặt với bảo vệ và cải thiện mơi
trường, đảm bảo sự hài hịa giữa mơi trường nhân tạo và mơi trường thiên nhiên giữ
gìn đa dạng hĩa sinh học, gắn chặt việc xây dựng với chủ động hội nhập kinh tế quốc
tế, độc lập tự chủ về kinh tế tạo cơ sở cho hội nhập kinh tế quốc tế cĩ hiệu quả”.
HVCH: Trần Thị Thu Vân
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế
Bình Thuận là một trong những Tỉnh nằm trong vùng khơ hạn nhất nước, đất đai
chủ yếu là đồi núi, cơ sở vật chất nghèo nàn đời sống dân cư cịn nhiều khĩ khăn thì
ngồi việc giữ gìn khai thác tài nguyên mơi trường hiện cĩ thì việc huy động vốn đầu
tư nhằm phát triển ngành Tài nguyên và Mơi trường tỉnh Bình thuận là những thử
thách rất lớn đối với Đảng, chính quyền và nhân dân Bình Thuận trong những năm tới.
Do vậy, tơi chọn đề tài nghiên cứu: "Một số giải pháp huy động vốn đầu tư
nhằm phát triển ngành Tài nguyên và Mơi trường tỉnh Bình Thuận giai đọan 2005-
2010" làm luận văn tốt nghiệp thạc sĩ kinh tế của mình.
Cơ sở khoa học của đề tài :
Đề tài được nghiên cứu dựa trên cơ sở lý luận chủ nghĩa Mac-Lênin, tư tưởng Hồ
Chí Minh về kinh tế thị trường, quan điểm của Đảng và Nhà nước ta về chính sách
Pháp luật về tài nguyên và mơi trường và thực tiễn huy động vốn đầu tư phát triển đối
với ngành Tài nguyên và Mơi trường trong cả nước và tỉnh Bình Thuận .
Mục đích đề tài:
Phân tích cơ sở lý luận về các kênh huy động vốn cho đầu tư phát triển kinh tế
trong nền kinh tế thị trường trong cả nước nĩi chung tỉnh Bình Thuận nĩi riêng, đánh
giá đúng thực trạng huy động vốn đầu tư phát triển ngành Tài nguyên và Mơi trường ở
địa phương, từ đĩ đề xuất những giải pháp huy động vốn đầu tư phát triển đối với
ngành Tài nguyên và Mơi trường ở tỉnh Bình Thuận giai đoạn 2005-2010.
Nội dung của đề tài, các vấn đề cần giải quyết:
- Những vấn đề chung về ngành Tài nguyên và Mơi trường và vai trị huy động
vốn cho đầu tư phát triển kinh tế trong nền kinh tế thị trường .
- Thực trạng huy động vốn đầu tư phát triển ngành Tài nguyên và Mơi trường ở
tỉnh Bình Thuận giai đoạn 2000-2004.
- Một số giải pháp huy động vốn đầu tư nhằm phát triển ngành Tài nguyên và
Mơi trường ở tỉnh Bình Thuận giai đoạn 2005-2010.
Trong quá trình thực hiện luận văn, do năng lực và điều kiện nghiên cứu cịn
nhiều hạn chế, chắc chắn nội dung luận văn khơng thể tránh khỏi thiếu sĩt, rất mong
được sự quan tâm gĩp ý của Thầy Cơ.
HVCH: Trần Thị Thu Vân
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế
CHƯƠNG I: VAI TRỊ CỦA VỐN ĐỐI VỚI SỰ PHÁT TRIỂN
NGÀNH TÀI NGUYÊN VÀ MƠI TRƯỜNG TRONG NỀN
KINH TẾ THỊ TRƯỜNG
1.1. Vị trí vai trị của ngành Tài nguyên và Mơi trường trong nền kinh tế quốc
dân
1.1.1. Giới thiệu tổng quan về ngành Tài nguyên và Mơi trường:
Hệ thống tổ chức cơ quan quản lý tài nguyên và mơi trường được thành lập thống
nhất từ Trung ương đến cơ sở cụ thể:
Bộ Tài nguyên và Mơi trường là cơ quan của chính phủ thực hiện chức năng
quản lý nhà nước về: tài nguyên đất, tài nguyên nước, tài nguyên khĩang sản, mơi
trường, khí tượng thủy văn, đo đạc bản đồ trong phạm vi cả nước, quản lý nhà nước về
các dịch vụ cơng và thực hiện đại diện chủ sở hữu phần vốn nhà nước tài chính doanh
nghiệp trong lĩnh vực tài nguyên đất, tài nguyên nước, tài nguyên khĩang sản, mơi
trường, khí tượng thủy văn, đo đạc bản đồ theo quy định pháp luật.
Sở Tài nguyên & Mơi trường là cơ quan chuyên mơn thuộc UBND Tỉnh, giúp
UBND tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về: tài nguyên đất, tài nguyên
khống sản, tài nguyên nước và khí tượng thủy văn, mơi trường, đo đạc và bản đồ trên
địa bàn Tỉnh theo quy đinh của pháp luật.
Phịng Tài nguyên & Mơi trường là cơ quan chuyên mơn thuộc UBND Huyện,
giúp UBND huyện thực hiện chức năng quản lý nhà nước về: tài nguyên đất, tài
nguyên khống sản, tài nguyên nước và khí tượng thủy văn, mơi trường, đo đạc và bản
đồ trên địa bàn huyện theo quy đinh của Pháp luật.
Cán bộ địa chính xã, phường ,thị trấn gíup UBND xã, phường, thị trấn thực hiện
quản lý nhà nước về tài nguyên và mơi trường trong phạm vi xã, chịu sự chỉ đạo,
hướng dẫn kiểm tra về chuyên mơn nghiệp vụ của Sở Tài nguyên và Mơi trường và cơ
quan chuyên mơn gíup UBND cấp huyện quản lý nhà nước về tài nguyên và mơi
trường
HVCH: Trần Thị Thu Vân
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế
1.1.2 Đặc điểm của ngành tài nguyên mơi trường cấp Tỉnh :
Sở Tài nguyên & Mơi trường chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và
cơng tác của UBND tỉnh, đồng thời chịu sự chỉ đạo kiểm tra về chuyên mơn nghiệp vụ
của Bộ Tài nguyên & Mơi trường trên một số lĩnh vực:
- Về tài nguyên đất: Giúp UBND tỉnh lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và
điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh. Tổ chức thẩm định, trình UBND
tỉnh xét duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của huyện, Thành phố thuộc tỉnh.
Trình UBND tỉnh quyết định giao đất, cho thuê, thu hồi đất, chuyển quyền sử dụng
đất, chuyển mục đích sử dụng đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các đối
tượng thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh. Tổ chức thực hiện việc điều tra khảo sát đo
đạc, đánh giá, phân hạng đất và lập bản đồ địa chính; đăng ký đất đai, lập, quản lý,
chỉnh lý hồ sơ địa chính; thống kê, kiểm kê đất đai, ký hợp đồng thuê đất theo quy
định của pháp luật; đăng ký giao dịch bảo đảm về quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền
với đất đối với các tổ chức. Tham gia đánh giá các loại đất ở địa phương theo khung
giá, nguyên tắc, phương pháp định giá các loại đất do chính phủ quy định.
- Về Tài nguyên khống sản: Trình UBND tỉnh cấp, gia hạn hoặc thu hồi giấy
phép khai thác, chế biến khống sản làm vật liệu xây dựng thơng thường, than bùn và
khai thác tận thu khống sản, chuyển nhượng quyền hoạt động khống sản thuộc thẩm
quyền của UBND tỉnh. Giúp UBND tình chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành cĩ liên
quan để khoanh vùng cấm hoặc tạm thời cấm các hoạt động khống sản trình Chính
phủ xem xét quyết định.
- Về Tài nguyên nước và khí tượng thủy văn: Trình UBND tỉnh cấp, gia hạn hoặc
thu hồi giấy phép hoạt động điều tra, thăm dị, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả
nước thải vào nguồn nước theo phân cấp; kiểm tra việc thực hiện. Trình UBND tỉnh
cấp, gia hạn, thu hồi giấy phép hoạt động của các cơng trình khí tượng thủy văn
chuyên dùng tại địa phương; chỉ đạo kiểm tra việc thực hiện sau khi được cấp phép.
Tổ chức điều tra cơ bản, kiểm kê, đánh giá tài nguyên nước theo hướng dẫn của Bộ
TN&MT. Tham gia xây dựng phương án phịng chống, khắc phục hậu quả thiên tai.
- Về mơi trường: Trình UBND tỉnh cấp, gia hạn, thu hồi giấy chứng nhận đạt tiêu
chuẩn mơi trường cho các cơ sở sản xuất, kinh doanh và dịch vụ trên địa bàn tỉnh theo
HVCH: Trần Thị Thu Vân
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế
phân cấp. Tổ chức lập báo cáo hiện trạng mơi trường, xây dựng và tăng cường tiềm
lực trạm quan trắc và phân tích mơi trường theo dõi diễn biến chất lượng mơi trường
tại địa phương theo hướng dẫn của Bộ TN&MT.Thẩm định báo cáo đánh giá tác động
mơi trường của các dự án, cơ sở theo phân cấp.Tổ chức thu phí bảo vệ mơi trường theo
quy định.
- Về đo đạc và bản đồ: Thẩm định và đề nghị cơ quan cĩ thẩm quyền cấp phép
hoặc ủy quyền cấp phép hoạt động đo đạc và bản đồ cho các tổ chức và cá nhân đăng
ký hoạt động đo đạc và bản đồ ở địa phương. Trình UBND tỉnh phê duyệt kết quả
kiểm tra, thẩm định chất lượng cơng trình, sản phẩm đo đạc và bản đồ địa chính, đo
đạc và bản đồ chuyên dụng của tỉnh. Tổ chức xây dựng hệ thống điểm đo đạc cơ sở
chuyển dụng, thành lập hệ thống bản đồ địa chính, bản đồ chuyên đề phục vụ các mục
đích chuyên dụng. Theo dõi việc xuất bản, phát hành bản đồ và kiến nghị với cơ quan
quản lý nhà nước về xuất bản, đình chỉ phát hành, thu hồi các ấn phẩm bản đồ cĩ sai
sĩt về thể hiện chủ quyền quốc gia, địa giới hành chính, địa danh thuộc địa phương, ấn
phẩm bản đồ cĩ sai sĩt nghiêm trọng về kỹ thuật.
1.1.3 Vị trí vai trị của ngành Tài nguyên & Mơi trường trong nền kinh tế thị
trường
Nhìn từ gĩc độ phát triển để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của mình, tài
nguyên và mơi trường là đầu vào của mọi nền kinh tế, mọi quá trình phát triển. Ngay
phần mở đầu, Luật đất đai 2003 khẳng định: “Đất đai là tài nguyên quốc gia vơ cùng
quí giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là nguồn nội lực, nguồn vốn to lớn của đất nước, là
thành phần quan trọng hàng đầu của mơi trường sống, là địa bàn phân bố các khu dân
cư, xây dựng các cơ sở kinh tế, văn hố, xã hội, an ninh và quốc phịng; cĩ ý nghĩa
kinh tế, chính trị, xã hội sâu sắc trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”.
Quản lý nhà nước về tài nguyên và mơi trường cĩ vai trị quan trọng trong việc
đưa nhanh tài nguyên đất đai, khống sản, nước vào sản xuất, phát triển kinh tế, đáp
ứng được những yêu cầu bức xúc mà nền kinh tế thị trường định hướng Xã hội chủ
nghĩa ở nước ta địi hỏi. Với hoạt động giao đất, cho thuê đất đã đưa một lượng đất rất
lớn vào sản xuất nơng nghiệp, lâm nghiệp, nuơi trồng thuỷ sản, làm muối, xây dựng
kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội. Đặc biệt là việc giao đất, cho thuê đất để xây dựng
HVCH: Trần Thị Thu Vân
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế
Quản lý Nhà nước về tài nguyên và mơi trường đã gĩp phần vào việc làm tăng
nguồn thu ngân sách cho Nhà nước. Với việc ban hành các quy định về khung giá các
loại đất và việc thực hiện cơ chế thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất, tiền thuế sử
dụng đất, thuế chuyển quyền sử dụng đất, giao đất để tạo vốn hoặc gĩp vốn liên doanh
bằng gía trị quyền sử dụng đất với các tổ chức trong nước và ngồi nước để liên doanh
liên kết hợp tác phát triển kinh tế … đã tạo ra một nguồn thu ổn định cho ngân sách
Nhà nước.
Quản lý Nhà nước về tài nguyên và mơi trường thơng qua việc thiết lập các cơ sở
pháp lý vững chắc trong các quan hệ xã hội về tài nguyên và mơi trường cịn đảm bảo
sự điều hồ về lợi ích giữa mọi người trong xã hội, gĩp phần đảm bảo sự ổn định, bình
đẳng và cơng bằng xã hội .
Hiện nay, chúng ta đang thực hiện chính sách hội nhập quốc tế và khu vực với
phương châm “Việt Nam muốn làm bạn với tất cả các nước trên thế giới”, nên đã cĩ
nhiều nước thiết lập quan hệ ngoại giao với nước ta để các chủ thể nước ngồi thuê đất
thực hiện đúng các quyền và nghĩa vụ pháp lý trong các quan hệ pháp luật đất đai,
nhằm bảo vệ đất, hạn chế tới mức tối đa các hành vi vi phạm pháp luật đất đai, đảm
bảo khai thác đất đai cĩ hiệu quả và tiết kiệm trong mối quan hệ mở cửa kinh tế, thu
hút đầu tư nước ngồi, gĩp phần vào việc mở rộng quan hệ ngoại giao, hợp tác quốc tế
và thu hút đầu tư giữa nước ta với các nước trên thế giới.
1.1.4 Sự cần thiết phải phát triển ngành Tài nguyên và Mơi trường:
Tài nguyên mơi trường luơn là những quan tâm hàng đầu cũa mỗi quốc gia. Việc
huy động nguồn lực tài nguyên một cách hợp lý, hiệu qủa sẽ phục vụ đắc lực cho cơng
nghiệp hĩa đất nước. Phương pháp phát triển như hiện nay của chúng ta đã và đang
làm suy thối tài nguyên và mơi trường nghiêm trọng. Những con số thống kê gần đây
cho ta một bức tranh rất đáng lo ngại về tình trạng suy thối tài nguyên và mơi trường
trên phạm vi tồn cầu và ở nước ta
HVCH: Trần Thị Thu Vân
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế
Đất là nguồn tài nguyên vơ giá đang bị xâm hại nặng nề. Số liệu của Liên hợp
quốc cho thấy cứ mỗi phút trên phạm vi tồn cầu cĩ khoảng 10 ha đất trở thành sa
mạc. Diện tích đất canh tác trên đầu người giảm nhanh từ 0,5 ha/người xuống cịn 0,2
ha/người và dự báo trong vịng 50 năm tới chỉ cịn khoảng 0,14 ha/đầu người. Ở Việt
Nam, số liệu thống kê cho thấy sự suy giảm đất canh tác, sự suy thối chất lượng đất
và sa mạc hố cũng đang diễn ra với tốc độ nhanh. Xĩi mịn, rửa trơi, khơ hạn, sạt lở,
mặn hĩa, phèn hĩa ... đang xảy ra phổ biến ở nhiều nơi đã làm cho khoảng 50% trong
số 33 triệu ha đất tự nhiên được coi là "cĩ vấn đề suy thối''.
Nước là nguồn tài nguyên khơng thể thay thế cũng đang đứng trước nguy cơ suy
thối mạnh trên phạm vi tồn cầu, trong đĩ nước thải là nguyên nhân chính. Theo số
liệu thống kê, hàng năm cĩ khoảng hơn 500 tỷ m3 nước thải (trong đĩ phần lớn là nước
thải cơng nghiệp) thải vào các nguồn nước tự nhiên và cứ sau 10 năm thì chỉ số này
tăng gấp đơi. Khối lượng nước thải này đã làm ơ nhiễm hơn 40% lưu lượng nước ổn
định của các dịng sơng trên trái đất. Ở nước ta, hàng năm cĩ hơn một tỷ m3 nước thải
hầu hết chưa được xử lý thải ra mơi trường. Dự báo nước thải sẽ tăng hàng chục lần
trong quá trình đẩy mạnh cơng nghiệp hố và hiện đại hố đất nước. Khối lượng lớn
nước thải này đang và sẽ làm nhiều nguồn nước trên phạm vi cả nước ơ nhiễm nghiêm
trọng, đặc biệt là các sơng, hồ trong các đơ thị lớn.
Rừng là chiếc nơi sinh ra lồi người cĩ ý nghĩa vơ cùng quan trọng đối với con
người cũng đang phải đối mặt với sự suy giảm nhanh về số lượng và chất lượng.Vào
thời kỳ tiền sử diện tích rừng đạt tới 8 tỷ ha (2/3 diện tích lục địa), đến thế kỷ 19 cịn
khoảng 5,5 tỷ ha và hiện nay chỉ cịn khoảng 2,6 tỷ ha. Số liệu thống kê cho thấy diện
tích rừng đang suy giảm với tốc độ chĩng mặt (mỗi phút mất đi khoảng 30 ha rừng) và
theo dự báo với tốc độ này chỉ khoảng 160 năm nữa tồn bộ rừng trên trái đất sẽ biến
mất.
Những con số thống kê cho thấy bức tranh ảm đảm về tình trạng suy thối tài
nguyên và mơi trường ở quy mơ tồn cầu và ở nước ta khai thác khống sản quá mức,
xĩi mịn đất, ơ nhiễm các nguồn nước ơ nhiễm mơi trường cơng nghiệp, đơ thị và nơng
thơn, cũng như thiên tai thường xuyên xảy ra với tần suất cao và diễn biến phức tạp, sự
suy giảm các nguồn tài nguyên đa dạng sinh học và vấn đề ơ nhiễm xuyên biên giới.
HVCH: Trần Thị Thu Vân
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế
Trong những năm qua, phát triển kinh tế - xã hội nước ta chủ yếu vẫn cịn dựa
vào việc khai thác tài nguyên thiên nhiên; năng suất lao động cịn thấp cơng nghệ sản
xuất quy mơ tiêu dùng cịn sử dụng nhiều năng lượng nguyên liệu và thải ra nhiều chất
thải. Dân số tăng nhanh, tỷ lệ hộ nghèo cịn cao; các dịch vụ cơ bản về giáo dục và y tế
hiện cịn bất cập, các loại tệ nạn xã hội chưa được ngăn chặn triệt để đang là những
vấn đề bức xúc. Nhiều nguồn tài nguyên thiên nhiên bị khai thác cạn kiệt, sử dụng lãng
phí và kém hiệu quả. Mơi trường thiên nhiên ở nhiều nơi bị tàn phá nghiêm trọng, ơ
nhiễm và suy thối đến mức báo động. Hệ thống chính sách và cơng cụ pháp luật chưa
đồng bộ để cĩ thể kết hợp một cách cĩ hiệu quả giữa ba mặt của sự phát triển kinh tế,
xã hội và bảo vệ mơi trường. Trong các chiến lược, quy hoạch tổng thể và kế hoạch
phát triển kinh tế- xã hội của đất nước cũng như của các ngành và địa phương, ba mặt
quan trọng trên đây của sự phát triển cũng chưa thực sự được kết hợp và lồng ghép
chặt chẽ với nhau.
1.2 Vốn với quá trình phát triển kinh tế nĩi chung ngành Tài nguyên và Mơi
trường nĩi riêng :
1.2.1 Vốn trong họat động kinh doanh
1.2.1.1 Khái niệm về vốn đầu tư :
Tài sản của một quốc gia bao gồm tài nguyên thiên nhiên, tài sản được sản xuất
ra và tích luỹ lại trong suốt quá trình hình thành và phát triển, nguồn nhân lực và tri
thức
Quá trình phát triển của mổi nước luơn đặt ra yêu cầu phải tạo ra tài sản mới
nhằm bù đắp những tài sản tiêu hao trong quá trình sử dụng, đồng thời khơng ngừng
tăng thêm khối lượng tài sản quốc gia. Để tạo ra tài sản mới phải đầu tư những yếu tố
cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh như cơng cụ, máy mĩc, nguyên vật liệu,
lao động, cơng nghệ… tất cả các yếu tố đĩ được xem là nguồn vốn đầu tư để tạo ra thu
nhập, tài sản cho quốc gia.
Vốn đầu tư hiểu theo nghiã rộng là tồn bộ nguồn lực đưa vào hoạt động của nền
kinh tế - xã hội, gồm máy mĩc thiết bị, nhà xưởng, lao động, tài nguyên, đất đai, khoa
học cơng nghệ ...
HVCH: Trần Thị Thu Vân
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế
Vốn hiểu theo nghiã hẹp là nguồn lực được thể hiện bằng tiền của mỗi cá nhân,
doanh nghiệp và của quốc gia.
Hoạt động đầu tư là việc sử dụng vốn để phục hồi và tạo ra năng lực sản xuất
kinh doanh mới. Đĩ là quá trình chuyển hố vốn thành các yếu tố phục vụ cho quá
trình sản xuất ra hàng hố và dịch vụ để làm tăng tài sản quốc gia.
1.2.1.2. Nhu cầu vốn đầu tư:
- Đầu tư xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng của nền kinh tế.
Cơ sở hạ tầng được coi là nền tảng cho sự phát triển kinh tế xã hội của mỗi nước,
mỗi địa phương. Ở các nước đang phát triển, do trình độ phát triển kinh tế cịn thấp
nên các cơ sở hạ tầng như hệ thống giao thơng, hệ thống điện, cấp nước, bưu chính
viễn thơng … cịn thiếu thốn và yếu kém, do đĩ cần đầu tư một lượng vốn rất lớn cho
cơ sở hạ tầng, nhưng bản thân các nước này lại đang trong tình trạng tích lũy thấp,
thiếu vốn, vì vậy nhu cầu thu hút nguồn vốn đầu tư từ bên ngồi là rất cấp bách.
Kinh nghiệm của các nước cho thấy việc tăng cường đầu tư cho cơ sở hạ tầng sẽ
cĩ tác động mạnh mẽ trở lại đến việc thu hút vốn đầu tư cho phát triển kinh tế. Một
nước cĩ cơ sở hạ tầng tốt cùng với các chính sách ưu đãi khác sẽ cĩ lợi thế hơn các
nước khác trong việc thu hút dịng chảy của vốn đầu tư quốc tế. Vì vậy các nước rất
chú trọng và dành một phần lớn ngân sách và nguồn viện trợ phát triển chính thức
(ODA) để chi cho xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng. Bên cạnh đĩ, để giảm gánh
nặng cho ngân sách, chính phủ thường cho phép tư nhân tham gia đầu tư cơ sở hạ tầng,
phát hành trái phiếu cơng trình, thành lập quỹ đầu tư , quỹ phát triển hạ tầng…
- Đầu tư vốn vào các doanh nghiệp để sản xuất ra hàng hố và dịch vụ:
Để đạt được các mục tiêu tăng trưởng và phát triển kinh tế, các nước rất coi trọng
việc thu hút vốn đầu tư cho các doanh nghiệp. Vốn đầu tư dùng để thành lập mới, đầu
tư đổi mới cơng nghệ, đầu tư mở rộng và cải tạo nhà xưởng, trang thiết bị. đầu tư cho
các doanh nghiệp sẽ gĩp phần quan trọng vào việc tạo ra cơng ăn việc làm, cung cấp
hàng hố và dịch vụ cho xã hội, tạo nguồn thu cho ngân sách.
- Đầu tư cho giáo dục và đào tạo:
HVCH: Trần Thị Thu Vân
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế
Đầu tư cho giáo dục và đào tạo nhằm phát triển tiềm năng con người cĩ ảnh
hưởng quan trọng đến sự phát triển của nền kinh tế. Vì vậy, những nước cĩ thành cơng
nổi bật trong kinh tế thường là những nước chú trọng đầu tư lớn cho giáo dục đào tạo.
Nhận thức được tầm quan trọng của giáo dục đào tạo đối với sự phát triển kinh tế,
chính phủ các nước thường dành một phần đáng kể ngân sách để chi cho giáo dục đào
tạo. Cùng với sự đầu tư của chính phủ, các nước cịn cho phép huy động thêm các
nguồn đầu tư khác như tư nhân, viện trợ, các tổ chức phi chính phủ… để phát triển
giáo dục và đào tạo.
- Đầu tư cho khoa học cơng nghệ:
Khoa học cơng nghệ đĩng vai trị nền tảng và động lực trong quá trình cơng
nghiệp hố, hiện đại hố. Việc đầu tư vốn cho khoa học cơng nghệ sẽ tạo ra cơ sở vật
chất kỹ thuật cho sự phát triển nhanh và bền vững.
Phát triển khoa học cơng nghệ là hoạt động địi hỏi phải đầu tư vốn lớn lâu dài,
phải cĩ đủ vốn và chấp nhận rủi ro trong quá trình nghiên cứu, triển khai
1.2.1.3 Nguồn hình thành vốn đầu tư:
Trong tổng thu nhập của mỗi nước, sau khi trừ đi phần tiêu dùng, cịn lại là phần
để bù đắp và tích luỹ. Quỹ bù đắp và quỹ tích luỹ chính là nguồn gốc hình thành vốn
đầu tư, trong đĩ quỹ tích luỹ là bộ phận quan trọng nhất.
Quỹ tích luỹ được hình thành từ các khoản tiết kiệm. Nền kinh tế càng phát triển
thì tỉ lệ tích luỹ càng cao. Đối với các nước đang phát triển, do thu nhập cịn thấp nên
quy mơ và tỉ lệ tích lũy đều thấp, trong khi nhu cầu về vốn đầu tư rất cao, do đĩ rất cần
đến nguồn vốn đầu tư từ nước ngồi. Mặt khác, trong xu hướng chu chuyển vốn quốc
tế và tồn cầu hố kinh tế hiện nay, ngay cả các nước phát triển vẫn cần cĩ sự kết hợp
giữa vốn đầu tư trong và ngồi nước để phát triển kinh tế. Như vậy vốn đầu tư cĩ được
của mỗi nước hình thành từ tiết kiệm trong nước và tiết kiệm của nước ngồi.
Nguồn hình thành vốn đầu tư trong nước:
Nguồn vốn đầu tư trong n._.ước hình thành từ tiết kiệm của ngân sách nhà nước, tiết
kiệm của các doanh nghiệp và tiết kiệm của dân cư.
HVCH: Trần Thị Thu Vân
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế
Tiết kiệm của ngân sách nhà nước chính là chênh lệch giữa tổng các khoản thu
mang tính khơng hồn lại (chủ yếu là các khoản thu thuế ) với tổng chi tiêu dùng của
ngân sách. Tổng thu ngân sách sau khi chi cho các khoản chi thường xuyên, cịn lại
hình thành nguồn vốn đầu tư phát triển.
Như vậy, vốn đầu tư của Nhà nước là một phần tiết kiệm của ngân sách để chi
cho đầu tư phát triển. Nguồn vốn này phụ thuộc vào khả năng tập trung thu nhập quốc
dân vào ngân sách và quy mơ chi tiêu dùng của nhà nước. Đây là nguồn vốn đầu tư
quan trọng, ổn định và cĩ tính định hướng cao đối với các nguồn vốn đầu tư khác.
Tiết kiệm của các doanh nghiệp là một nguồn hình thành vốn đầu tư trong nước.
Tiết kiệm của các doanh nghiệp nhà nước cũng như tiết kiệm của các doanh nghiệp tư
nhân (gọi chung là tiết kiệm của cơng ty) được hình thành từ lợi nhuận đạt được trong
kinh doanh để lại cho doanh nghiệp để đầu tư ( khơng chia) và quỹ khấu hao tài sản cố
định của cơng ty. Tiết kiệm của cơng ty là một bộ phận quan trọng của vốn đầu tư
nhằm mở rộng quy mơ kinh doanh, đổi mới trang thiết bị, đổi mới cơng nghệ và nâng
cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp, gĩp phần phát triển kinh tế .
Tiết kiệm của dân cư là phần tiết kiệm của các hộ gia đình và các cá nhân, tổ
chức đồn thể xã hội. Đây là phần cịn lại của thu nhập sau khi đã đĩng thuế và sử
dụng cho mục đích tiêu dùng.
Mức độ tiết kiệm của dân cư phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: Mức thu nhập bình
quân đầu người, chính sách lãi suất, chính sách thuế và sự ổn định kinh tế vĩ mơ.
Tiết kiệm của dân cư giữ vai trị quan trọng trong hệ thống tài chính, do khả năng
chuyển hố nhanh chĩng thành nguồn vốn cho đầu tư thơng qua các hình thức gởi tiết
kiệm, mua chứng khốn, trực tiếp đầu tư... Tiết kiệm dân cư cũng dễ dàng chuyển
thành nguồn vốn đầu tư của Nhà nước bằng cách mua trái phiếu chính phủ, hoặc
chuyển thành nguồn vốn đầu tư của doanh nghiệp qua việc mua trái phiếu, cổ phiếu
của các cơng ty phát hành.
Nguồn hình thành vốn đầu tư nước ngồi: Tiết kiệm của nước ngồi hình
thành vốn đầu tư nước ngồi dưới các dạng đầu tư trực tiếp và gián tiếp.
HVCH: Trần Thị Thu Vân
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế
Vốn đầu tư trực tiếp của nước ngồi (FDI):Vốn đầu tư trực tiếp của nước ngồi
hình thành từ tiết kiệm của tư nhân và các cơng ty nước ngồi đầu tư vốn vào một
nước khác nhằm khai thác lợi thế so sánh, tận dụng các yếu tố lao động, tài nguyên của
địa phương, tiết kiệm chi phí vận chuyển để tăng lợi nhuận cho việc đầu tư .
Vốn đầu tư gián tiếp nước ngồi:Vốn đầu tư gián tiếp là những khoản đầu tư
thực hiện thơng qua các hoạt động cho vay và viện trợ. Nguồn vốn cĩ thể là của chính
phủ các nước, cĩ thể là của các tổ chức quốc tế. Đầu tư gián tiếp nước ngồi bao gồm
viện trợ phát triển chính thức (ODA) và viện trợ của các tổ chức phi chính phủ(NGO)
1.2.2.Vai trị của vốn đầu tư đối với sự tăng trưởng và phát triển kinh tế nĩi
chung và ngành Tài nguyên và Mơi trường nĩi riêng
1.2.2.1 Vai trị của vốn đầu tư đối với tăng trưởng và phát triển kinh tế
Từ thực tiễn của các nước cĩ mức tăng trưởng cao cho thấy vốn là một nhân tố
đặc biệt quan trọng, là chià khố của sự thành cơng về tăng trưởng. Nhật Bản và các
nước cơng nghiệp mới (NIC) đã đạt được những thành quả vượt bậc về kinh tế nhờ
thực hiện tốt chính sách huy động và đầu tư vốn. Vốn đã đĩng gĩp hơn 50% mức tăng
trưởng thu nhập của các nước này trong một thời gian dài. Vai trị quan trọng của vốn
thể hiện ở chỗ, muốn khai thác tốt các nguồn lực tự nhiên như đất đai, tài nguyên thì
luơn cần cĩ một lượng vốn đầu tư nhất định. Tuy nhiên, tăng trưởng kinh tế chỉ là một
điều kiện tiền đề để tạo ra sự phát triển. Phát triển kinh tế là cả một quá trình làm biến
đổi sâu sắc về mọi mặt kinh tế xã hội của một đất nước cả về số lượng và chất lượng
trong dài hạn. Phát triển kinh tế địi hỏi sự tăng trưởng phải được duy trì liên tục trong
dài hạn, tạo nên những chuyển biến trong cơ cấu kinh tế và cấu trúc xã hội theo hướng
hiện đại, nền kinh tế hoạt động với năng suất và hiệu quả cao, hàng hố cĩ sức cạnh
tranh cao trên thị trường quốc tế, mơi trường được bảo vệ, đời sống vật chất và văn
hố của người dân được cải thiện rõ rệt.
Ngồi những tác động đến tốc độ tăng trưởng kinh tế, việc duy trì lâu dài nguồn
cung cấp vốn đầu tư một cách hiệu quả sẽ gĩp phần quan trọng để đạt được những
mục tiêu phát triển kinh tế. Điều này thể hiện trước hết ở tác động của vốn đầu tư đến
việc phát triển cơ sở hạ tầng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Đầu tư vốn vào cơ sở hạ
tầng sẽ tạo nền tảng cho sự phát triển kinh tế một cách vững chắc. Việc kiến tạo cơ sở
HVCH: Trần Thị Thu Vân
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế
hạ tầng luơn phải đi trước một bước để mở đường cho nền kinh tế phát triển. Ngân
hàng Thế giới đã nhận định rằng sự gia tăng tổng sản phẩm quốc gia thường tương ứng
với sự gia tăng vốn đầu tư vào cơ sở hạ tầng. Vì vậy muốn phát triển kinh tế cần phải
cĩ một lượng vốn lớn để đầu tư vào cơ sở hạ tầng. Mặt khác, để đạt được mục đích
phát triển kinh tế nhanh và bền vững, cần phải tạo cơ cấu kinh tế tối ưu phù hợp với
đặc điểm tình hình của mỗi nước. Một cơ cấu kinh tế tối ưu luơn bảo đảm sự phát triển
cân đối, hài hồ cả về cơ cấu ngành và cơ cấu vùng và lãnh thổ. Ở đây vốn đầu tư
đĩng vai trị quan trọng trong việc khai thác hiệu quả các nguồn lực tiềm năng tạo ra
động lực đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu theo hướng tối ưu, từ đĩ tạo ra sự phát triển
nhanh và bền vững.
Vai trị của vốn đối với phát triển kinh tế cịn thể hiện qua việc vốn bảo đảm sự
kết hợp cân đối giữa tiết kiệm và đầu tư. Tiết kiệm chính là nguồn gốc của đầu tư,
nhưng việc tiết kiệm và đầu tư được thực hiện bởi các chủ thể khác nhau, do đĩ dễ dẫn
đến tình trạng nền kinh tế bị thừa hoặc thiếu vốn làm cho sự phát triển khơng ổn định,
tăng trưởng thấp,thất nghiệp gia tăng.Trong tình trạng thừa vốn, nhà nước phải khuyến
khích đầu tư và kích cầu tiêu dùng để tiêu hố tốt lượng vốn từ tiết kiệm. Trong trường
hợp thiếu vốn, nhà nước phải cĩ chính sách thu hút vốn từ bên ngồi, kiểm sốt và
nâng cao hiệu quả hấp thụ vốn của nền kinh tế, đồng thời phải thực hành tiết kiệm để
nâng cao tỷ trọng nguồn vốn trong nước. Sự chu chuyển vốn sẽ tạo nên sự cân bằng vĩ
mơ giữa tiết kiệm và đầu tư, gĩp phần ổn định và phát triển kinh tế.
Vốn cịn là điều kiện khơng thể thiếu trong việc tạo ra cơng ăn việc làm, qua đĩ
nâng cao đời sống vật chất và văn hố tinh thần cho người dân. Vốn đầu tư gĩp phần
quan trọng trong việc phát triển giáo dục, y tế, văn hố xã hội, thúc đẩy xã hội theo
hướng cơng bằng, văn minh.
1.2.2.2 Vai trị của vốn đầu tư đối với phát triển ngành Tài nguyên và Mơi
trường :
Tài nguyên và Mơi trường luơn là những quan tâm hàng đầu của mỗi quốc gia.
Việc huy động động vốn một cách hợp lý, hiệu qủa cho phát triển của ngành Tài
nguyên và Mơi trường sẽ phục vụ đắc lực cho sự nghiệp cơng nghiệp hố, hiện đại hố
đất nước.
HVCH: Trần Thị Thu Vân
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế
Một trong những chức năng chủ yếu của Nhà nước là tổ chức xây dựng nền kinh
tế. Để thực hiện chức năng này, Nhà nước sử dụng cơng cụ tài chính vĩ mơ quan trọng
là ngân sách nhà nước để tập trung mọi nguồn thu vào ngân sách ( chủ yếu là thuế )và
1.2.3.1.1 Nguồn vốn từ Ngân sách nhà nước:
1.2.3.1 Nguồn vốn trong nước
1.2.3 Các nguồn vốn đầu tư
- Bảo vệ mơi trường là một trong những vấn đề bức xúc hiện nay. Mặc dù cĩ
nhiều cố gắng nhưng tình trạng ơ nhiễm mơi trường đang xãy ra nghiêm trọng ở nhiều
nơi đặc biệt khối lượng chất thải chưa qua xử lý đạt tiêu chuẩn mơi trường đang tăng
nhanh gây ơ nhiễm nghiêm trọng nguồn nước và khơng khí. Ngồi việc huy động vốn
từ phí nước thải cần cĩ nhiều giải pháp huy động vốn tài trợ quốc tế để giải quyết
những vấn đề bức xúc trong mỗi địa phương .
- Khống sản cĩ vai trị quan trọng trong phát triển kinh tế, đối với nhiều địa
phương đây là thế mạnh về kinh tế, việc khai thác chế biến khống sản kể cả khống
sản kim loại và khống sản phi kim loại đang đĩng gĩp vào tăng trưởng kinh tế, giải
quyết việc làm tăng kim ngạch xuất khẩu. Tuy nhiên chúng ta đang đứng trước hai lựa
chọn một là: tiếp tục khai thác xuất khẩu thơ hoặc mới qua tinh chế như hiện nay để
trước mắt thu một số lợi ích để khơng bao lâu nữa nguồn tài ngưyên sẽ cạn kiệt và thế
hệ sau sẽ khơng cĩ cơ hội để nâng cao rất nhiều lần cái lợi mà chúng ta đã thu được,
hai là : giải quyết hài hồ lợi ích trước mắt và lợi ích lâu dài thơng qua hạn chế xuất
khẩu dưới dạng thơ và tinh, đi dơi với tăng cường huy động vốn đầu tư từ nhiều nguồn
nhằm nâng cao gía trị và hiệu qủa của nguồn tài nguyên khơng được tái tạo này.
- Đất đai đang là vấn đề nĩng bỏng. Việc quản lý đất đai tốt hay khơng tốt cĩ
ảnh hưởng tích cực hoặc tiêu cực đế phát triển kinh tế- xã hội. Luật Đất dai 2003 cĩ ý
nghĩa rất quan trọng đối với cơng tác quản lý nhà nước về đất đai phát huy vai trị của
đất đai trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc: trong đĩ đổi mới được hệ thống
tài chính về đất đai là một nội dung rất quan trọng để huy động nguồn lực đất đai, lành
mạnh hố và phát triển thị trường bất động sản. Vì vậy ngân sách nhà nước phải quan
tâm đến lĩnh vực đo đạc lập bản đồ, lập quản lý chỉnh lý hồ sơ địa chính gốc, đầu tư
trang thiết bị hệ thống thơng tin, quy họach kế họach sử dụng đất mới cấp giấy
CNQSDĐ chính xác .
HVCH: Trần Thị Thu Vân
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế
Xét trên gĩc độ huy động vốn, tín dụng nhà nước là hoạt động đi vay do nhà
nước tiến hành nhằm cân đối ngân sách khi mà nguồn thu thuế và các nguồn khác
khơng đáp ứng đầy đủ các nhu cầu chi tiêu của ngân sách. Tín dụng nhà nước giúp nhà
nước huy động và tập trung được một nguồn thu lớn tạo điều kiện cho ổn định kinh tế
Tín dụng bao gồm tín dụng nhà nước và tín dụng ngân hàng.
Tín dụng được xem là chiếc cầu nối giữa các nguồn cung cầu về vốn tiền tệ trong
nền kinh tế. Bằng việc huy động các nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi từ các cá nhân, các
tổ chức kinh tế để bổ sung kịp thời cho những doanh nghiệp, cá nhân kể cả ngân sách
đang gặp thiếu hụt về vốn trên nguyên tắc cĩ hồn trả, các tổ chức tín dụng gĩp phần
quan trọng trong việc điều tiết các nguồn vốn tạo điều kiện cho quá trình sản xuất kinh
doanh khơng bị gián đoạn, đồng thời cịn giúp cho các doanh nghiệp bổ sung vốn đầu
tư để mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh, đổi mới cơng nghệ, cải tiến quản lý, từ
đĩ thúc đẩy kinh tế phát triển.
1.1.3.1.2. Huy động vốn thơng qua hệ thống tín dụng :
Để đáp ứng nhu cầu chi đầu tư phát triển, nhà nước tổ chức động viên vào ngân
sách một phần thu nhập quốc dân thơng qua các cơng cụ thuế, lệ phí, thu viện trợ của
nước ngồi… đây là kênh huy động vốn quan trọng tạo nguồn vốn đầu tư ổn định và
vững chắc.
Nguồn vốn chi đầu tư phát triển từ ngân sách nhà nước đĩng vai trị chủ yếu và
quan trọng trong việc thực hiện chiến lược đầu tư của nền kinh tế, tạo định hướng và
kích thích quá trình đầu tư vốn của các doanh nghiệp và tư nhân nhằm mục đích hình
thành cơ cấu kinh tế theo định hướng của nhà nước.
HVCH: Trần Thị Thu Vân
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế
Trong xu hướng tồn cầu hố kinh tế đang diễn ra ngày càng sâu rộng, quá trình
điều tiết và chu chuyển vốn đã vượt khỏi giới hạn của một quốc gia làm hình thành các
quan hệ tín dụng quốc tế. Như vậy tín dụng khơng chỉ là một kênh quan trọng thu hút
hưởng thu nhập qua chênh lệch giá trên thị trường thứ cấp.
Tín dụng ngân hàng là cơng cụ thu hút vốn nhàn rỗi của các doanh nghiệp và dân
cư để cho vay. Các ngân hàng thương mại và các tổ chức trung gian tín dụng bằng việc
cho vay những nguồn tiền đã huy động được đã cung cấp cho nền kinh tế một khoản
vốn đầu tư cần thiết để phát triển. Bên cạnh việc thực hiện nghiệp vụ truyền thống là
vay và cho vay các ngân hàng cịn thực hiện nghiệp vụ đầu tư vốn dưới các hình thức
đầu tư trực tiếp như hùn vốn liên doanh, liên kết, thành lập cơng ty, xí nghiệp bằng
vốn tự cĩ của mình; hoặc đầu tư gián tiếp như sử dụng các nguồn vốn huy động cĩ
thời hạn và vốn tự cĩ để đầu tư vào cổ phiếu, trái phiếu và các chứng từ cĩ giá khác và
Tín dụng nhà nước là một kênh huy động vốn cần thiết và quan trọng để bù đắp
bội chi ngân sách và tạo nguồn vốn đầu tư. Tuy nhiên việc vay nợ phải được kiểm
sốt một cách chặt chẽ để tránh tình trạng vay quá giới hạn cho phép, dẫn đến áp lực
nặng nề của việc trả nợ, cũng như mất cân đối giữa đầu tư của ngân sách và đầu tư
của khu vực doanh nghiệp và dân cư làm gia tăng lãi suất huy động vốn, gây hạn chế
việc vay vốn đầu tư .
Tín dụng nhà nước cũng được thực hiện nhằm vay nợ nước ngồi bằng việc vay
từ nguồn viện trợ phát triển chính thức ODA, phát hành trái phiếu của nhà nước trên
thị trường quốc tế.
Tín dụng nhà nước được thực hiện nhằm vay nợ trong nước thơng qua các cơng
cụ như cơng trái, tín phiếu ngắn hạn, trái phiếu dài hạn phát hành trong nước. Bằng
việc phát hành các chứng khốn này, nhà nước cung cấp cho thị trường tài chính một
khối lượng hàng hố lớn, ít rủi ro làm phong phú thêm sản phẩm để phát triển thị
trường.
HVCH: Trần Thị Thu Vân
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế
khoản, tính rủi ro và tính sinh lợi. Với những tính chất này, chứng khốn trở thành
cơng cụ rất cĩ hiệu quả để thu hút các khoản vốn nhàn rỗi trong dân cư, tập trung
Trên thị trường vốn, các loại chứng khốn cĩ những tính chất chung là tính thanh
Thị trường vốn là nơi huy động và cung cấp vốn trung và dài hạn cho nền kinh tế.
Cùng với thị trường tiền tệ, thị trường vốn là một kênh quan trọng để huy động vốn
đáp ứng cho các nhu cầu đầu tư của nhà nước và các doanh nghiệp. Thơng qua cơng cụ
chủ yếu là các loại chứng khốn, các chủ thể thị trường thực hiện việc giao lưu vốn.
Đối với người cần vốn, chứng khốn là cơng cụ tài chính để huy động vốn, cịn đối với
người thừa vốn thì chứng khốn là cơng cụ đầu tư để mang lại thu nhập.
Huy động từ thị trường vốn:
Các doanh nghiệp thường dành ưu tiên cho việc đầu tư từ nguồn vốn nội bộ hơn
là phát hành cổ phiếu hoặc đi vay. Điều này được lý giải là do các doanh nghiệp đang
hoạt động cĩ hiệu quả thường khơng muốn chia sẻ cơ hội tăng trưởng của mình cho
các nhà đầu tư bên ngồi, đồng thời tránh những chi phí phát sinh trong quá trình phát
hành cổ phiếu và đi vay. Tuy nhiên, nhìn chung các doanh nghiệp ở các nước đang
phát triển hoạt động với hiệu quả chưa cao nên phần vốn tích lũy nội bộ cịn thấp. Để
đáp ứng nhu cầu đầu tư phát triển, các doanh nghiệp phải huy động thêm nguồn vốn
trên các thị trường tài chính và tạo thành một kênh huy động vốn quan trọng thúc đẩy
kinh tế phát triển.
Các doanh nghiệp luơn cĩ nhu cầu đầu tư để mở rộng quy mơ sản xuất kinh
doanh, đổi mới trang thiết bị và cơng nghệ, tăng vốn luân chuyển, hoặc đầu tư thành
lập doanh nghiệp mới. Nguồn vốn đầu tư phần lớn được lấy từ thu nhập khơng chia
(thu nhập để lại khơng chi trả cổ tức) và quỹ khấu hao tài sản. Nếu nguồn vốn này
chưa đủ, doanh nghiệp phải huy động từ nguồn phát hành cổ phiếu, trái phiếu hoặc đi
vay.
Huy động vốn từ các doanh nghiệp
1.1.3.1.3. Huy động vốn từ nguồn vốn khác:
HVCH: Trần Thị Thu Vân
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế
Nguồn vốn đầu tư gián tiếp là những khoản đầu tư thực hiện thơng qua các hoạt
1.2.3.2.2 Nguồn vốn đầu tư gián tiếp nước ngồi:
Đối với các nước đang phát triển, vốn đầu tư trực tiếp nước ngồi mang ý nghiã
quan trọng trong việc tạo nên cú hích ban đầu cho sự tăng trưởng, bên cạnh nguồn vốn
ngoại tệ, FDI cịn mang theo cơng nghệ, trình độ quản lý tiên tiến và khả năng tiếp cận
thị trường thế giới. Vì vậy, thu hút FDI đang trở thành hình thức huy động vốn phổ
biến, tạo nên sự cạnh tranh gay gắt giữa các nước đang phát triển.
Vốn đầu tư trực tiếp của nước ngồi hình thành từ tiết kiệm của tư nhân và các
cơng ty nước ngồi đầu tư vốn vào một nước khác nhằm khai thác lợi thế so sánh, tận
dụng các yếu tố lao động, tài nguyên của địa phương, tiết kiệm chi phí vận chuyển để
tăng lợi nhuận cho việc đầu tư .
Là nguồn vốn do các nhà đầu tư nước ngồi đưa vào để thực hiện các dự án sản
xuất, kinh doanh, gĩp vốn vào các cơng ty, xí nghiệp liên doanh hoặc thành lập các
doanh nghiệp 100% vốn nước ngồi.
1.2.3.2.1. Nguồn vốn đầu tư trực tiếp của nước ngồi (FDI):
1.2.3.2. Nguồn vốn đầu tư nước ngồi:
Do tính hiệu quả trong việc huy động vốn, thị trường vốn được nhà nước và các
doanh nghiệp sử dụng để bù đắp phần vốn thiếu hụt trong đầu tư khi cần phải tập trung
một lượng vốn lớn để xây dựng cơ sở hạ tầng hoặc đầu tư các dự án lớn vượt quá khả
năng của nhà đầu tư.
HVCH: Trần Thị Thu Vân
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế
Viện trợ của các tổ chức phi chính phủ (NGO:Non – Government Organization)
là các khoản viện trợ khơng hồn lại. Trước đây loại viện trợ này chủ yếu là vật chất,
phục vụ cho mục đích nhân đạo như cung cấp thuốc men cho các trung tâm y tế, chổ ở
và lương thực cho các nạn nhân thiên tai… Hiện nay loại viện trợ này lại được thực
hiện nhiều hơn bằng các chương trình phát triển dài hạn, cĩ sự hỗ trợ của các chuyên
Nguồn vốn ODA thường được thực hiện với nhiều điều kiện ưu đãi, các nước
tiếp nhận dùng nguồn vốn này để đầu tư vào cơ sở hạ tầng, vào các lĩnh vực y tế, giáo
dục… Tuy nhiên, vốn viện trợ phát triển chính thức thường gắn với thái độ chính trị
của chính phủ và các tổ chức quốc tế đối với chính phủ nước tiếp nhận. Bên cạnh đĩ,
do trình độ quản lý của các nước đang phát triển cịn thấp cho nên hiệu quả sử dụng
nguồn vốn này khơng cao, làm cho nhiều nước lâm vào cảnh nợ nần chồng chất và nền
kinh tế khơng phát triển được. Vì vậy, vấn đề quan trọng là cần phải nâng cao hiệu quả
quản lý và sử dụng nguồn vốn ODA để đạt được những mục tiêu phát triển kinh tế đã
đề ra.
+ Cho vay ưu đãi: bao gồm cho vay khơng lãi suất và cho vay với lãi suất ưu đãi
(lãi suất thấp, thời hạn trả vốn dài).
+ Hợp tác kỹ thuật
+ Viện trợ khơng hồn lại ( thường chiếm 25% tổng vốn ODA)
Nguồn viện trợ phát triển chính thức được thực hiện trên cơ sở song phương hoặc
đa phương. Trong đĩ viện trợ song phương chiếm đến 80%. Viện trợ đa phương được
thực hiện qua các tổ chức Liên hiệp quốc (UNDP, UNICEF…) và các tổ chức kinh tế
tài chính quốc tế ( IMF, WB, ADB, OPEC…). Nội dung của ODA gồm:
Viện trợ phát triển chính thức (ODA: Official Development Assictance) là
nguồn tài chính do các cơ quan chính thức (chính quyền Nhà nước hay địa phương)
của một nước hoặc một tổ chức quốc tế viện trợ nhằm thúc đẩy sự phát triển kinh tế
xã hội của các nước đang phát triển.
động cho vay và viện trợ. Nguồn vốn cĩ thể là của chính phủ các nước, cĩ thể là của
các tổ chức quốc tế. Đầu tư gián tiếp nước ngồi bao gồm viện trợ phát triển chính
thức (ODA) và viện trợ của các tổ chức phi chính phủ (NGO)
HVCH: Trần Thị Thu Vân
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế
Quản lý và sử dụng vốn cĩ hiệu quả chính là một cách tạo vốn và phát triển vốn
một cách chắc chắn nhất. Do vậy cùng với chiến lược huy động vốn cần cĩ chiến lược
sử dụng vốn đúng đắn cho thời gian trước mắt và lâu dài một cách cĩ hiệu quả và tiết
kiệm.
Huy động vốn phải gắn chặt yêu cầu sử dụng vốn cĩ hiệu quả nguồn vốn vì nếu
khơng sẽ gây áp lực lạm phát và cũng khơng thể huy động tiếp được. Huy động vốn
khơng chỉ dừng lại ở mục đích gĩp phần kiềm chế lạm phát củng cố giá trị đồng tiền,
mà ý nghĩa quan trọng cũa nĩ cịn ở chỗ đưa vốn vào sử dụng cĩ hiệu quả.
- Hình thành và tạo lập sức mạnh nội sinh cho nền kinh tế hạn chế những tiêu cực
phát sinh về kinh tế xã hội do đầu tư nước ngồi mang lại tránh lệ thuộc vào kinh tế
nước ngồi.
- Nĩ tạo ra các điều kiện cần thiết để hấp thụ và khai thác cĩ hiệu quả nguồn vốn
đầu tư nước ngồi.
Huy động vốn trong nước là quyết định, nguồn vốn nước ngồi là quan trọng.
Nguồn vốn trong nước đĩng vai trị quyết định thể hiện ở chổ :
Quan điểm cĩ tinh đinh hướng cho việc huy động vốn trong các tổ chức kinh tế,
trong dân cư nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế sự nghiệp cơng nghiệp hố hiện
đại hố đất nước đến năm 2010:
1.3.1 Những quan điểm của Đảng và nhà nước về huy động các nguồn vốn
đầu tư:
1.3 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả về sử dụng vốn trong họat động kinh
doanh
Nguồn vốn đầu tư gián tiếp được sử dụng cĩ hiệu quả sẽ cĩ tác dụng thúc đẩy,
khuyến khích và tạo điều kiện thu hút đầu tư trực tiếp. Đối với các nước đang phát
triển, nguồn vốn đầu tư gián tiếp của nước ngồi là nguồn vốn rất quý giá, cần phải
tận dụng và khai thác cĩ hiệu quả, tạo thành địn bẩy kích thích tăng trưởng kinh tế
HVCH: Trần Thị Thu Vân
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế
Tĩm lại, tài nguyên và mơi trường là tài sản vơ giá và khả năng khai thác các
nguồn lực tài chính từ tài nguyên và mơi trường là rất lớn. Chúng ta cần phải huy động
vốn phát triển ngành tài nguyên và mơi trường gĩp phần phát triển kinh tế - xã hội,
nâng cao chất lượng cuộc sống của nhân dân, đáp ứng nhu cầu cơng nghiệp hĩa hiện
đại hĩa.
Như vậy bên cạnh việc sử dụng vốn đầu tư một cách hiệu quả thì việc tỷ lệ vốn
đầu tư tăng lên sẽ kéo theo tốc độ tăng trưởng tăng và ngược lại. Kết qủa nghiên cứu
các nhà kinh tế cho thấy muốn giữ tốc độ tăng trưởng ở mức độ trung bình thỉ đầu tư
phải đạt được từ 15-25% so với GDP tuỳ vào ICOR cũa mỗi nước.Ở các nước đang
phát triển ICOR thường lớn., từ 5-7 do thừa vốn thiếu lao động vốn được sử dụng
nhiều để thay thế cho lao động, do sử dụng cơng nghệ hiện đại cĩ giá cao. Cịn các
nước chậm phát triển, ICOR thấp , từ 2-3 do thiếu vốn, thừa lao động nên cĩ thể và
cần phải sử dụng nhiều lao động để thay thế cho vốn, do sử dụng cơng nghệ kém hiện
đại giá rẻ. Chỉ tiêu ICOR của mỗi nước phụ thuộc vào nhiều nhân tố thay đổi theo
trình độ phát triển kinh tế và cơ chế chính sách trong nước.
Mức tăng GDP = Mức tăng vốn đầu tư / ICOR
Quan hệ giữa mức tăng vốn đầu tư và tăng trưởng đã được xác lập bằng phương
trình kinh tế:
Nếu chúng ta cĩ những giải pháp hợp lý để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu
tư, thì vốn đầu tư sẽ khơng cần tăng nhiều mà vẫn đạt được mục tiêu của nền kinh tế,
tăng trưởng kinh tế nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường thế giới.
Vốn đầu tư là yếu tố vật chất quyết định tốc độ tăng trưởng và nâng cao sức cạnh
tranh của một nền kinh tế. Nhưng tăng trưởng kinh tế và khả năng cạnh tranh của một
quốc gia khơng chỉ dựa vào lượng vốn đầu tư nhiều hay ít, mà quan trọng hơn là hiệu
quả sử dụng lượng vốn này như thế nào. Phản ánh hiệu quả sử dụng vốn đầu tư cĩ
nhiều chỉ tiêu và phương pháp tính tốn khác nhau, nhưng chỉ tiêu tổng hợp hơn cả là
hệ số ICOR (Incremental Capital Output Ratio) là Hệ số tăng trưởng vốn - đầu ra, biểu
thị hiệu quả của việc sử dụng vốn đầu tư.
1.3.2 Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu qủa về sử dụng vốn
HVCH: Trần Thị Thu Vân
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN ĐẦU TƯ PHÁT
TRIỂN KINH TẾ NGÀNH TÀI NGUYÊN VÀ MƠI TRƯỜNG
BÌNH THUẬN GIAI ĐỌAN 2000-2004:
2.1 Vị trí của tỉnh Bình Thuận đối với phát triển chung cả nước.
2.1.1 Vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên, KT- XH tỉnh Bình thuận
2.1.1 1.Vị trí địa lý và đặc điểm tự nhiên:
Tỉnh Bình Thuận nằm ở miền duyên hải cực Nam Trung Bộ cách thành phố Hồ
Chí Minh 198 Km về phía Đơng Bắc.
Phía Đơng Bắc giáp tỉnh Ninh Thuận. •
Phía Bắc và Tây Bắc giáp tỉnh Lâm Đồng. •
Phía Tây giáp tỉnh Đồng Nai, Tây Nam giáp tỉnh Bà Rịa Vũng tàu. •
Phía Đơng và Đơng Nam giáp Biển Đơng. •
Với tổng diện tích tự nhiên 7.828,46 (km
2
), dân số 1.140429 người (mật độ 146
người/km
2
). Bình Thuận cĩ 8 huyện và 1 thành phố thuộc tỉnh (122 xã, phường, thị
trấn). Trong đĩ cĩ 5 huyện miền núi và 1 huyện đảo Phú Quý (cách thành phố Phan
thiết 120 km về phía đơng nam là một vị trí cĩ ý nghĩa quan trọng về an ninh quốc
phịng và phát triển kinh tế biển trong đề án chiến lược Biển Đơng - Trường Sa của đất
nước). Với vị trí trên đây cùng với kết cấu hạ tầng kỹ thuật, tài nguyên thiên nhiên, cĩ
mối giao lưu chặt chẽ và sức hút bởi các trung tâm kinh tế, văn hĩa, chính trị lớn như
thành phố Hồ Chí Minh, thành phố Vũng Tàu, thành phố Đà Lạt, thành phố Nha
Trang…tạo cho Bình Thuận cĩ khả năng để phát triển một nền sản xuất phong phú đa
dạng nhưng hiện nay trong điều kiện kết cấu hạ tầng nghèo nàn so với khu vực đang là
trở ngại rất lớn trong việc thu hút vốn đầu tư.
Phần lớn lãnh thổ Bình Thuận là đồi núi thấp, và dãi đồng bằng ven biển nhỏ
hẹp. Nhìn chung địa hình phân chia phức tạp, sơng suối thường ngắn và dốc.
Bình Thuận nằm ở một trong những vùng khơ hạn nhất nước, khí hậu nhiệt đới
giĩ mùa, điển hình nhiều nắng, nhiều giĩ, khơng cĩ mùa đơng.
HVCH: Trần Thị Thu Vân
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế
Ngành nơng nghiệp: Tồn tỉnh hiện cĩ 217.302 ha đất nơng nghiệp, những năm
gần đây diện tích các loại cây trồng, giá trị sản xuất ngành Nơng nghiệp tăng khá
Thực trạng phát triển các ngành, lĩnh vực kinh tế - xã hội của Tỉnh:
Trong 10 năm từ 1994-2004, nền kinh tế liên tục đạt được nhịp độ tăng trưởng
cao, tổng sản phẩm trong tỉnh (GDP) tăng bình quân hàng năm 10,16%; trong đĩ, nơng
lâm thủy sản 8,08%, cơng nghiệp xây dựng 12,6%, dịch vụ 11,95%, đạt và vượt mục
tiêu điều chỉnh. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch đúng hướng, giảm dần tỷ trọng nơng lâm
thủy sản từ 49,9% xuống cịn 34,2%, tăng tỷ trọng cơng nghiệp xây dựng từ 20,5%
lên 27,8%; dịch vụ tăng từ 29,6% lên 38%. Tăng thu nhập bình quân đầu người một
năm từ 180 USD năm 1995 lên 300 USD năm 2004.
-Tăng trưởng kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế:
của đời sống KT-XH. Trình độ dân trí từng bước được nâng lên, nhu cầu của người
dân trong xã hội về vật chất cũng như tinh thần ngày càng tăng, đặc biệt trong những
năm gần đây, khi nhà nước chuyển đổi nền kinh tế từ cơ chế tập trung, bao cấp sang
nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Cùng với việc mở cửa khuyến
khích các thành phần kinh tế trong và ngồi nước, bỏ vốn đầu tư sản xuất kinh doanh,
khai thác các nguồn tiềm năng của đất nước thì nền kinh tế thực sự cĩ những bước
nhảy vọt mạnh mẽ. Điều đĩ, thể hiện bằng sự tăng trưởng kinh tế, cơ cấu các ngành
thay đổi theo hướng tích cực, mọi nguồn lực của đất nước đã và đang được tập trung
khai thác triệt để. Hàng hĩa phong phú đa dạng, chất lượng ngày càng cao, năng suất
cây trồng vật nuơi ngày càng tăng, đời sống nhân dân được cải thiện một bước rõ rệt.
Bên cạnh những mặt được, cịn những mặt chưa được khiến các nhà quản lý phải suy
nghĩ, đĩ là việc đầu tư sản xuất tràn lan, cạnh tranh thiếu lành mạnh, tạo ra những cơn
sốt giả tạo kể cả trong lĩnh vực đất đai, việc khai thác bừa bãi các nguồn tài nguyên
của đất nước, làn sĩng người di cư tự do tăng cao, kèm theo là nạn chặt phá rừng, đốt
rừng làm rẫy, bao chiếm, mua bán đất đai trái phép, khai thác đất đai theo hướng tiêu
cực bĩc lột đất đai, dẫn đến đất đai bị hủy hoại thối hĩa nhanh chĩng.
Trong những năm vừa qua, cùng với sự gia tăng dân số là sự phát triển nhiều mặt
2.1.2 Về kinh tế - xã hội:
HVCH: Trần Thị Thu Vân
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế
- Ngành thương mại, du lịch: Phát triển mạnh trong những năm vừa qua. Năm
1995, cả Tỉnh chỉ cĩ 393 điểm bán lẻ quốc doanh, tổng mức bán lẻ hàng hĩa xã hội
886.965 triệu đồng (trong đĩ quốc doanh chiếm 21,4%), ngành du lịch hầu như chưa
cĩ sự đầu tư thì năm 2004 cĩ 255 dự án đầu tư phát triển du lịch (10 dự án đầu tư nước
Ngành cơng nghiệp: Sản xuất cơng nghiệp được tập trung chỉ đạo theo hướng
đẩy mạnh phát triển cơng nghiệp chế biến nơng, lâm, thủy sản, sản xuất vật liệu xây
dựng và khai thác khống sản…Từ 1994-2004 sản xuất cơng nghiệp đạt nhịp độ tăng
trưởng bình quân 17,3%. Hiện nay Tỉnh cĩ 5.115 cơ sở sản xuất cơng nghiệp, tiểu thủ
CN và 1 khu cơng nghiệp Phan thiết diện tích 68 ha đã cho thuê hết đất và đang mở
rộng.Với tốc độ phát triển như hiện nay, trong những năm tới Tỉnh sẽ đầu tư xây dựng
các khu Cơng nghiệp tập trung ở Hàm Tân, Hàm Thuận Nam phục vụ khai thác mỏ,
chế biến nơng thủy sản,…nhu cầu cần sử dụng nhiều đất.
Ngành Thủy sản: Với chủ trương phát triển nghề cá nhân dân, năng lực tàu
thuyền phục vụ khai thác hải sản tăng lên đáng kể theo hướng phát triển tàu thuyền cĩ
cơng suất lớn phục vụ đánh bắt xa bờ. Tính đến năm 2004 tồn Tỉnh cĩ trên 6.000
chiếc tàu thuyền cĩ động cơ. Sản lượng khai thác hàng năm đạt trên 130.000 tấn. Cơng
tác bảo vệ nguồn lợi thủy sản được quan tâm hơn trước, đã chú ý đầu tư thêm phương
tiện. thiết bị tuần tra trên biển, tăng cường kiểm tra trên bờ, 04 cảng biển được đầu tư
xây dựng và nâng cấp.
Ngành lâm Nghiệp: Bằng các nguồn vốn của chương trình PAM, chương trình
327, vốn ngân sách, của các tổ chức, trong nhân dân, tính đến nay tồn Tỉnh đã trồng
được trên 38.000 ha rừng các loại, 170.000 ha rừng tự nhiên đã được giao cho các xã
khoanh nuơi, tái tạo, bảo vệ. Nhanh chĩng phủ xanh đất trống đồi núi trọc bù lại diện
tích rừng bị khai thác đang là nhiệm vụ hết sức nặng nề với các ngành các cấp của
Tỉnh.
sản xuất kém hiệu quả.
HVCH: Trần Thị Thu Vân
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế
Thực trạng phát triển đơ thị: Đã tập trung đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng, kinh
tế - xã hội. Các đơ thị ở Tỉnh đã cĩ bước phát triển, nhất là thành phố Phan Thiết và
một số thị trấn trung tâm huyện lỵ. Một số điểm dân cư mới mang tính đơ thị xuất
Loại hình và phân bố: Bình Thuận cĩ 11 thị trấn, 1 thành phố với 14 phường và
hàng trăm cụm dân cư nơng thơn phân bố trên 97 xã của tỉnh. Mật độ phân bố dân cư ở
các vùng các đơn vị hành chính khơng đồng đều, huyện cĩ mật độ cao nhất là Phú Quý
1.151 người/km
2
, thấp nhất là huyện Bắc Bình 57 người/km
2
, chênh lệch giữa đơ thị và
nơng thơn lớn (26 lần). Xuất phát từ đặc điểm hình thành các cụm dân cư theo đặc
điểm ngành nghề truyền thống mà hình thành các kiểu khu dân cư chính: phân bố kiểu
tập trung , kiểu phân bố rải rác
Thực trạng phát triển và phân bố các ._.ng, đủ, kịp
thời và khai thác tốt các nguồn thu, hạn chế thất thu ngân sách:
Tích cực động viên, khai thác nguồn thu từ thuế, phí vào ngân sách nhà nước
thơng qua việc tạo dựng mơi trường tài chính bình đẳng, ổn định, thơng thống thúc
đẩy các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế phát triển sản xuất kinh doanh,
trong đĩ cần quan tâm củng cố doanh nghiệp địa phương.
Đối với doanh nghiệp nhà nước, đặc biệt là doanh nghiệp địa phương cần được
kiên quyết và nhanh chĩng sắp xếp lại, các doanh nghiệp làm ăn thua lỗ kéo dài cần
phải thực hiện giao, bán khốn, cho thuê hoặc giải thể, phá sản nếu đủ điều kiện. Đẩy
mạnh cổ phần hố các doanh nghiệp làm ăn cĩ hiệu quả để thu hút vốn đầu tư mở rộng
sản xuất kinh doanh và đổi mới cơng nghệ.
Đối với doanh nghiệp ngồi quốc doanh là bộ phận đang phát triển mạnh về số
lượng và quy mơ, đang đĩng gĩp nguồn thu ngày càng nhiều cho ngân sách, cần phải
tăng cường bồi dưỡng, phát triển và hỗ trợ. Nhà nước cần tạo điều kiện, hướng dẫn
thực hiện chế độ sổ sách kế tốn, quản lý tài chính giúp các doanh nghiệp làm ăn cĩ
hiệu quả, đúng pháp luật và chấp hành tốt nghĩa vụ nộp thuế vào ngân sách. Tích cực
chống các biểu hiện vi phạm chế độ sử dụng hố đơn chứng từ để trốn thuế, lập hồ sơ
hồn thuế giá trị gia tăng gian dối để chiếm đoạt tiền thuế của nhà nước.
Đối với các khoản thu phí, lệ phí phải được quản lý thực hiện nghiêm túc theo
quy định của Chính phủ. Các khoản thu phải được nộp đầy đủ, kịp thời vào ngân sách
nhà nước, kịp thời ban hành danh mục thu và mức thu theo đúng quy định khơng để
tồn tại tình trạng tuỳ tiện trong quản lý và sử dụng.
Cần tập trung khai thác các khoản thu về đất. Tăng cường quản lý lập bộ thu thuế
nhà đất trên cơ sở đẩy mạnh việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng nhà đất theo quy
định cuả nhà nước để làm căn cứ thu thuế. Thực hiện việc giao đất cĩ thu tiền sử dụng
đất tại các khu du lịch đối với các tổ chức, cá nhân cĩ dự án đầu tư ổn định lâu dài.
Đối với diện tích đất được cấp cĩ thẩm quyền quyết định cho thuê đất, cần lập hợp
đồng thuê đất và thu tiền theo đúng quy định, khuyến khích các chủ đầu tư nộp tiền
thuê đất một lần cho tồn bộ thời gian được thuê đất theo quy định của Nhà nước để
HVCH: Trần Thị Thu Vân
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế
được hưởng các quyền lợi hiện hành. Quản lý chặt chẽ việc thu thuế chuyển quyền sử
dụng đất và chuyển mục đích sử dụng đất, chỉ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
cho tổ chức, cá nhân sử dụng đất hợp pháp và đã đĩng đầy đũ các khoản nghiã vụ với
ngân sách như thuế chuyển quyền sử dụng đất, thuế chuyển mục đích sử dụng đất và lệ
phí trước bạ theo quy định.
Để tăng cường huy động vốn vào ngân sách nhà nước, bên cạnh các khoản thu cĩ
tính truyền thống, cần sớm ban hành chính sách huy động qua việc phát hành cơng
trái, trái phiếu địa phương dưới nhiều hình thức, thời hạn và mức lãi suất phù hợp.
Để huy động và sử dụng tốt nguồn vốn này trước hết chúng ta phải duy trì tỉ lệ
dành ít nhất 30 % chi ngân sách địa phương cho đầu tư XDCB và bên cạnh chúng ta
phải cĩ thái độ đúng mực với nĩ. Trước hết là do qui mơ và tính chất của nguồn vốn từ
ngân sách địa phương chúng ta mạnh dạn phân cấp việc tạo nguồn đi đơi với việc sử
dụng cĩ sự hướng dẫn chặt chẽ. Cũng như Trung ương đã phân cấp với tỉnh, nay tỉnh
cũng theo tính chất nguồn vốn hình thành và qui mơ tính chất cơng trình để mạnh dạn
phân cấp cho địa phương huyện và các xã , các cấp này chủ động phân khai nguồn vốn
đầu tư giải quyết những bức xúc của địa phương.Về khung pháp lý để quản lý trách
nhiệm của cấp tỉnh là UBND tỉnh và các Sở ngành thực hiện và hướng dẫn cho đầy đủ,
kịp thời khung pháp lý xung quanh các qui định về quản lý đầu tư XDCB, tổ chức thật
tốt việc kiểm tra, giám sát, uốn nắn các trường hợp sai phạm, xử lý nghiêm túc các vi
phạm, chúng ta sẽ cĩ chính sách tạo địn bẩy kích thích huy động sự đĩng gĩp của
nhân dân bằng cơ chế kích cầu thực hiện ngày càng nhiều sự đĩng gĩp vốn và cơng
sức của nhân dân vào cơng trình và việc quản lý xây dựng, sử dụng .
+ Vốn ngân sách Trung ương: Bình Thuận hiện nay vẫn là tỉnh nhận trợ cấp từ
ngân sách trung ương do nguồn thu cịn hạn chế, vì vậy một trong những giải pháp
quan trọng là thực hành chủ trương tiết kiệm trong chi tiêu, đặc biệt là chi ngân sách
để dành vốn chi cho đầu tư phát triển.
Trung ương đầu tư cho các lĩnh vực, các ngành kinh tế trên vùng lãnh thổ theo
qui hoạch hướng tới những mục tiêu nhất định. Đặc biệt tính chất đầu tư của nguồn
vốn này là tạo ra qủa đấm rất cơ bản cho nền kinh tế, nhưng vấn đề đặt ra để tranh thủ
nguồn vốn này chính là hiệu qủa của vốn đầu tư.
HVCH: Trần Thị Thu Vân
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế
Vốn Trung ương đầu tư thơng qua Bộ cho các cơng trình thủy lợi ( hồ Sơng Lịng
Sơng, đập dâng TàPao, hệ thống Phan Rí, Phan Thiết, cơ sở hạ tầng đường điện, nước
sinh hoạt, khu kinh tế đảo Phú Qúy, chương trình cây bơng, các chương trình bưu
chính viễn thơng …) Nếu chúng ta cĩ dự án, cĩ cơng trình mà việc đầu tư vào dự án
đĩ tạo ra hiệu qủa kinh tế cao khơng chỉ tháo gỡ khĩ khăn mà cịn thúc đẩy kinh tế- xã
hội của địa phương cĩ gĩp phần đáng kể nền kinh tế cả nước thì nhất định sẽ thuyết
phục được Trung ương đầu tư. Ví dụ, nếu chúng ta phát huy lợi thế của mình về đất
đai và các điều kiện tự nhiên để trồng bơng vải vài chục ngàn ha, thì thay vì nhà nước
hàng năm đem hàng trăm triệu đơla để nhập bơng nay đầu tư để xây dựng cơng trình
thủy lợi. Nếu ven biển đã cĩ điều kiện nuơi tơm cơng nghiệp tốt thì việc đầu tư hệ
thống trạm bơm, đê bao và kênh mương để tạo ra điều kiện cho nuơi tơm để thay vì cĩ
hàng ngàn tấn lương thực thực phẩm nơng nghiệp thì chúng ta cĩ chừng ấy tơm cho
xuất khẩu nhất định sẽ thuyết phục Trung ương đầu tư. Trong điều kiện vốn cịn ít và
phải vay mượn nên càng phải tính đến hiệu qủa kinh tế, kinh tế phát triển sẽ kéo theo
đầu tư cho các vấn đề xã hội. Như vậy muốn thuyết phục được Trung ương chúng ta
phải tìm ra và trả lời đầu tư vào đâu cho cĩ hiệu qủa nhất và hiệu qủa này phải gĩp
phần nhất định đến sự phát triển của kinh tế quốc gia. Ngồi ra chúng ta cịn phải thể
hiện tinh thần trách nhiệm của chúng ta trong việc sử dụng tài sản đã cĩ, những cơng
trình đã cĩ như thế nào tạo ra hiệu qủa kinh tế nhất. Ví dụ cơng trình thủy lợi đang
phát huy tác dụng đang phục vụ, để canh tác cây lúa, vậy nĩ cĩ thể dùng cho cây gì
khác hiệu qủa hơn khơng? Đĩ là bài tốn ta đang làm, là sự chuyển dịch cây trồng vật
nuơi hay qua nhiều năm xây dựng cơ sở hạ tầng như đường, điện bây giờ sử dụng vào
cơng nghiệp, tiểu thủ cơng nghiệp để tận dụng nguyên liệu, lao động của địa phương
để phát triển ngành cơng nghiệp … và với cách đặt vấn đề như vậy, chúng ta phải rà
sốt lại việc khai thác, sử dụng tài sản quốc gia và của nhân dân đã đầu tư cả đất đai,
tài nguyên, các cơng trình được xây dựng nên sử dụng thế nào cĩ hiệu qủa nhất
3.4.2.1.2 Giải pháp huy động vốn từ nguồn vốn tín dụng :
Tiếp tục củng cố và phát triển hệ thống ngân hàng thương mại và các tổ chức tín
dụng trên địa bàn tỉnh. Ngồi chi nhánh của các ngân hàng thương mại quốc doanh
hiện cĩ trên địa bàn tỉnh Bình Thuận như Ngân hàng Đầu tư và Phát triển, Ngân hàng
Cơng thương, Ngân hàng Nơng nghiệp và Phát triển nơng thơn, cần khuyến khích
HVCH: Trần Thị Thu Vân
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế
thành lập các ngân hàng thương mại cổ phần, hoặc lập chi nhánh của các ngân hàng cổ
phần tại Bình Thuận. Nâng cao hiệu quả huy động vốn của ngân hàng và các tổ chức
tín dụng bằng cách phát hành đa dạng các loại kỳ phiếu, tín phiếu, tiền gởi tiết kiệm,
mở rộng phương thức thanh tốn qua ngân hàng. Tập trung nguồn vốn huy động để
đẩy mạnh cho vay trung và dài hạn, đơn giản hố thủ tục để tạo điều kiện cho các
doanh nghiệp dễ dàng tiếp cận nguồn vốn đầu tư từ ngân hàng.
3.4.2.1.3 Nguồn vốn từ nhân dân, các thành phần kinh tế tự cĩ và vay vốn
Trong nền kinh tế quốc gia đã mở cửa cho cả bên ngồi nước vào đầu tư thì khái
niệm vốn trong dân gồm cả vốn của nhân dân Việt Nam và gốc là Việt Nam theo luật
đầu tư trong nước. Bây giờ các nhà đầu tư, các nhà doanh nghiệp là người Việt Nam
họ cĩ quyền đăng ký kinh doanh mọi nơi trên lãnh thổ Việt Nam để sản xuất - kinh
doanh. Chính vì lẽ đĩ mà tính cạnh tranh thu hút đầu tư giữa các địa phương khơng chỉ
đối với đầu tư nước ngồi mà cịn cả đầu tư trong nước. Chúng ta trước hết phải thực
hiện nghiêm túc các Luật định được chính phủ ban hành và trong điều kiện của địa
phương mình phải vận dụng để thu hút mạnh nữa các nhà đầu tư, địi hỏi chúng ta phải
sáng tạo là linh hoạt hơn, thơng thống hơn nếu cĩ những vướng mắc gì phải kịp thời
tháo gỡ và cĩ việc phải mạnh dạn trình xin ý kiến chính phủ, các Bộ ngành Trung
ương cho phép thực hiện, khơng thụ động ngồi chờ máy mĩc rập khuơn theo văn bản
giấy tờ và cũng khơng qúa bảo thủ trì trệ, phải bãi bỏ những qui định trước đây ta vận
dụng nay khơng cịn phù hợp, phải thực sự linh hoạt nhạy bén để thay đổi cho phù hợp
với qui định mới. Phải biết lơi kéo các cấp giúp chúng ta, hỗ trợ, ủng hộ chúng ta trong
việc này, như vậy chúng ta đã tạo ra cơ chế phù hợp hấp dẫn nhà đầu tư, các nhà sản
xuất - kinh doanh. Bên cạnh khơng kém phần quan trọng là thái độ ứng xử, thực thi
nhiệm vụ của cán bộ, nhân viên làm nhiệm vụ. Chúng ta phải giáo dục đào tạo, bồi
dưỡng cả chuyên mơn lẫn đạo đức đội ngũ cán bộ cơng nhân viên chức này. Đĩ là tinh
thần phục vụ đúng mực, phát huy tinh thần trách nhiệm trước nhiệm vụ được giao.
Phải kịp thời và kiên quyết thay thế những cán bộ khơng đảm đương nổi nhiệm vụ,
thiếu trách nhiệm trong cơng việc kể cả ở cấp lãnh đạo và ở cấp thực thi cơng việc,
chúng ta khơng cịn thời gian để chờ, phải vì cơng việc tìm cán bộ mà khơng để cơng
việc tùy thuộc cán bộ. Đi đơi là cơng khai tất cả các qui trình, thủ tục, thời gian xử lý
các hồ sơ, dự án để nhà đầu tư người sản xuất - kinh doanh hiểu biết sâu kỹ cơng việc
HVCH: Trần Thị Thu Vân
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế
Trong quá trình hội nhập quốc tế hiện nay, thì đầu tư nước ngồi và thu hút đầu
tư nước ngồi đang là vấn đề quan tâm hàng đầu của Việt Nam nĩi chung và Bình
Thuận nĩi riêng. Bởi lẽ thực tế đã chứng minh rằng quá trình thu hút đầu tư nước
ngồi đang diễn ra ồ ạt và mạnh mẽ ở các nước khác nhau trên thế giới, cũng như ở
nhiều tỉnh, thành trong cả nước. Hồ mình vào làn sĩng chung đĩ và để khơng bị tụt
hậu với các tỉnh bạn, Bình Thuận dựa vào những tiềm năng sẵn cĩ đã “trải thảm” kêu
gọi đầu tư trong những năm gần đây. Ở tỉnh ta sắp tới cần cĩ sự thống nhất chỉ đạo
kiên quyết, tập trung từ khâu thực hiện nghiêm túc các qui định về qui trình thủ tục,
thời gian đối với các tiếp xúc làm việc xử lý các hồ sơ của dự án nước ngồi, sự phối
hợp của các ngành, các cấp cĩ liên quan đến dự án đầu tư. Trước hết là nhất quán về
chủ trương cho phép đầu tư theo quan điểm việc gì Chính phủ khơng cấm thì ta kêu
gọi đầu tư, khơng nhất thiết là việc gì cũng xin ý kiến, chủ trương. Loại dự án nào
Trung ương phân cấp ta xét duyệt, loại nào khơng phân cấp ta cĩ ý kiến trình chính
phủ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư xét duyệt khơng nên tự đặt thêm các bước và nội dung
cơng việc khơng cần thiết làm kéo dài thời gian khảo sát, nghiên cứu lập dự án. Cũng
cần xem xét cĩ phân cơng trách nhiệm phân cấp giải quyết, xử lý cơng việc của các
Sở, ngành cĩ liên quan, tiếp tục phát huy vai trị đầu mối của Sở Kế hoạch và Đầu tư
và các ngành chức năng cĩ liên quan để tham mưu lĩnh vực này. Chúng ta khơng để
nhà đầu tư mất cơ hội đầu tư, theo kinh nghiệm các tỉnh thành cơng trong lĩnh vực này
3.4.2.2. Thực hiện tốt cơng tác thu hút đầu tư trực tiếp nước ngồi vào phát
triển kinh tế, khuyến khích đầu tư đúng định hướng:
HVCH: Trần Thị Thu Vân
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế
và huyện, thành phố.
- Thực hiện tốt các dự án kêu gọi viện trợ ODA để đầu tư xây dựng một số cơng
trình hạ tầng vừa cĩ tác dụng thúc đẩy kinh tế phát triển, vừa cải thiện đời sống dân
cư trên địa bàn ây là một nhiệm vụ quan trọng và cấp bách mà các ngành, các cấp và
người dân tỉnh Bình Thuận phải thực hiện tốt trong những năm sắp đến. Điều này địi
hỏi phải áp dụng đồng bộ từ các giải pháp mang tính vĩ mơ của Chính phủ, đến các
giải pháp của địa phương nhằm thúc đẩy cơng tác huy động vốn phục vụ cho sự phát
triển các cơng trình cấp thốt nước, các nhà máy xử lý rác thải tại TP.Phan Thiết và
Mũi Né.
3.4.3. Các giải pháp khác:
Phát triển nguồn nhân lực:
Đào tạo, bồi dưỡng và sử dụng tốt nguồn nhân lực hiện cĩ. Phấn đấu nâng tỷ lệ
lao động qua đào tạo lên 20% năm 2005 và 30% năm 2010. Chăm lo đào tạo đội ngũ
quản lý, lực lượng chuyên gia kỹ thuật và các nhà doanh nghiệp giỏi để xây dựng bộ
máy quản lý đủ sức đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ. Tăng cường và đặc biệt coi trọng đào
tạo lực lượng lao động lành nghề, cơng nhân kỹ thuật để đáp ứng yêu cầu chuyển dịch
cơ cấu kinh tế, trong thời gian trước mắt tập trung đào tạo, huấn luyện cán bộ kỹ thuật,
khuyến nơng, khuyến ngư, các nhà sản xuất giỏi để phát huy hiệu quả và thế mạnh của
tỉnh nhà. Quy hoạch hệ thống đào tạo - dạy nghề và ban hành chính sách khuyến khích
đầu tư các cơ sở đào tạo, dạy nghề.
Tăng cường hiệu lực cơng cụ quản lý vĩ mơ:
- Tiếp tục đổi mới cơng tác kế hoạch hĩa, nâng cao tính định hướng và dự báo,
nâng cao chất lượng các quy hoạch và kế hoạch, gắn quy hoạch, kế hoạch và thị
trường. Hồn thiện hệ thống thơng tin và dự báo phục vụ kế hoạch, gắn kế hoạch với
cơ chế, chính sách. Tăng cường trách nhiệm và sự phối hợp giữa các ngành và các cấp
trong thực thi nhiệm vu, điều hành thực hiện kế hoạch.
HVCH: Trần Thị Thu Vân
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế
Nâng cao vai trị của Nhà nước về quản lý tài nguyên và mơi trường trong nền
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
3.4.4 Các giải pháp nội lực tốt nhất của ngành để huy động vốn phát triển
ngành Tài nguyên và Mơi trường
- Cơ giới hĩa khâu canh tác, một số khâu trong thu hoạch và sơ chế bảo quán sản
phẩm; sử dụng vật liệu mới trong xây dựng và đĩng tàu thuyền; phát triển rộng rãi
cơng nghệ thơng tin, tin học trong cơng tác quản lý hành chính, quản lý kinh tế - xã hội
và hoạt động kinh doanh.
- Đảm bảo mức vốn đầu tư cho khoa học - cơng nghệ từ các nguồn (ngân sách
Nhà nước, vốn của các doanh nghiệp, vốn của các tổ chức tài chính, tài trợ của các tổ
chức quốc tế và nước ngồi) đạt khoảng 3% GDP. Đẩy mạnh cơng tác nghiên cứu và
ứng dụng rộng rãi các thành tựu khoa học cơng nghệ vào sản xuất để tăng năng suất,
chất lượng và hiệu quả sản xuất, trọng tâm là cơng tác ứng dụng triển khai .
Khoa học - Cơng nghệ và Mơi trường
- Xây dựng kế hoạch và các chính sách cạnh tranh thu hút vốn đầu tư trực tiếp
nước ngồi và vốn viện trợ phát triển chính thức. Ban hành chính sách khuyến khích
tài chính và mức thuế cạnh tranh hơn so với các khu vực lân cận để thu hút đầu tư như:
thuế sử dụng đất, thuế thu nhập...
- Các ngành chủ quản, các doanh nghiệp tích cực và nhanh chĩng xác định các
ngành, các sản phẩm cĩ lợi thế, cĩ khả năng cạnh tranh; chủ động xây dựng các đề án
nâng cao năng suất, chất lượng, hạ giá thành sản xuất để tăng năng lực cạnh tranh. Xây
dựng chương trình nâng cao chất lượng sản phẩm thơng qua bộ tiêu chuẩn ISO 9001-
2000, tiêu chuẩn an tồn vệ sinh thực phẩm nhằm nâng cao sức cạnh tranh các mặt
hàng xuất khẩu của Bình Thuận trên thị trường quốc tế.
Chủ động kế hoạch hội nhập và cạnh tranh:
- Đầu tư của Nhà nước chuyển mạnh sang đầu tư cho giáo dục, đào tạo, khoa học
cơng nghệ và đầu tư kết cấu hạ tầng thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy các
thành phần kinh tế đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh. Xĩa bỏ bao cấp trong đầu tư
của Nhà nước. Đẩy mạnh thực hiện chủ trương xã hội hĩa trên một số lĩnh vực giáo
dục, đào tạo, văn hĩa, y tế, thể thao...
HVCH: Trần Thị Thu Vân
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế
Trong quản lý tài nguyên và mơi trường, vai trị của Nhà nước là hết sức quan
trọng. Thơng qua các quy định của pháp luật và của chính sách cụ thể, Nhà nước tạo
tiền đề, điều kiện để quản lý đất đai cĩ hiệu quả, đồng thời gắn liền với bảo vệ chủ
quyền quốc gia. Trong điều kiện hiện nay, Nhà nước phải bảo đảm một cơ chế quản lý
chặt chẽ và phải tạo cho người sử dụng đất được hưởng lợi ích tối đa từ việc khai thác
tiềm năng đất đai, nhất là trong điều kiện thực hiện nền kinh tế thị trường.
Muốn quản lý thị trường đất đai trong điều kiện đất đai thuộc quyền sở hữu
tồn dân và phát huy lợi ích tối đa của ngươì sử dụng đất thì Nhà nước phải làm tốt các
khâu: điều tra cơ bản, nắm chắc quỹ đất đai, các đối tượng sử dụng đất, xây dựng một
hệ thống pháp luật đất đai hồn chỉnh, một bộ máy quản lý thống nhất, hiệu lực, hiệu
quả và cĩ đủ khả năng quản lý thị trường nhằm phát huy mọi khả năng của đất đai để
phục vụ cho phát triển kinh tế - xã hội. Đây chính là địi hỏi quan hệ sản xuất phải phù
hợp với tính chất và trình độ của lực lượng sản xuất, mở đường cho lực lượng sản xuất
phát triển.Khơng nên vì những mặt tiêu cực, thiếu sĩt trong quản lý hiện nay mà khơng
thừa nhận cĩ thị trường đất đai.
Xây dựng quy hoạch, kế hoạch sử dụng tài nguyên và mơi trường gắn liền với
thực hiện phát triển kinh tế của đất nước
Việc quản lý sử dụng tài nguyên và mơi trường phải gắn với chiến lược phát triển
kinh tế - xã hội của đất nước, khơng chỉ trong hiện tại mà cả trong tương lai theo kế
hoạch từng thời kỳ. Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ quản lý, Nhà nước phải gắn
quy hoạch sử dụng đất, khĩang sản với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội. Điều này
bảo đảm được nhiều lợi ích một cách lâu dài của Nhà nước và người sử dụng tài
nguyên . Thứ nhất, Nhà nước sẽ chủ động trong việc lập quy hoạch phát triển các khu
kinh tế, các khu cơng nghiệp, khu chế xuất, mở rộng đơ thị... Thứ hai, với người dân,
khi biết được quy hoạch thì họ sẽ tính tốn trong đầu tư, trong xây dựng một cách cĩ
hiệu quả nhất.
Chủ động xây dựng và quản lý tốt thị trường bất động sản(BĐS)
Xây dựng và hồn thiện hệ thống pháp luật, các cơ chế chính sách tạo điều kiện
cho thị trường BĐS hoạt động theo nguyên tắc giảm tối đa sự can thiệp của Nhà nước
vào quan hệ kinh tế nhằm phát huy tiềm năng của BĐS tham gia vào thị trường phục
vụ phát triển kinh tế - xã hội. Xây dựng mới các Luật Kinh doanh BĐS, Luật đăng ký
HVCH: Trần Thị Thu Vân
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế
BĐS, Luật Nhà ở, Luật thuế sử dụng đất , khẩn trương xây dựng các văn bản cịn thiếu
hướng dẫn thi hành Luật đất đai và Luật xây dựng.
Điều chỉnh bổ sung một số loại thuế và lệ phí về nhà đất theo hướng khuyến
khích sử dụng cĩ hiệu quả BĐS, đồng thời phát triển mạnh các giao dịch chính thức
trên thị trường. Thơng qua thuế, phí và lệ phí, Nhà nước điều tiết thị trường BĐS, đặc
biệt là địa tơ chênh lệch đối với các trường hợp do Nhà nước đầu tư kết cấu hạ tầng tạo
ra, khuyến khích sử dụng cĩ hiệu quả đất đai, hạn chế đầu cơ, đồng thời giảm thuế và
phí trong giao dịch trên thị trường BĐS ở mức hợp lý nhằm khuyến khích giao dịch
chính thức, khắc phục tình trang giao dịch ngầm, các hành vi trốn tránh nghĩa vụ tài
chính gây thất thu cho NSNN.
Hồn thiện chính sách về tín dụng gĩp phần phát triển thị trường BĐS, hồn
thiện cơ chế chính sách thế chấp - giải chấp, bảo lãnh, xử lý BĐS thế chấp để thu hồi
nợ vay, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp và người dân cĩ thể thế chấp
BĐS nhà đất để vay vốn phát triển sản xuất kinh doanh, cĩ giải pháp cho vay dài hạn
với lãi suất phù hợp trong xây dựng nhà ở cho thuê, bán trả dần và các loại nhà khác
để tạo hàng hố cho thị trường BĐS.
Tăng khả năng cung cấp hàng hố BĐS nhất là đất cho sản xuất kinh doanh và
BĐS nhà ở để chủ động bình ổn thị trường theo qui luật cung cầu. Bên cạnh việc phát
triển quĩ đất để điều tiết thị trường theo Luật đất đai 2003, cần khuyến khích các thành
phần kinh tế đầu tư phát triển BĐS nhà ở cũng như các loại BĐS thương mại khác như
nhà ở cho thuê, nhà ở bán trả dần trên nguyên tắc xố bao cấp, thực hiện chính sách hỗ
trợ phù hợp với tình hình kinh tế - xã hội và khả năng của ngân sách. Kiên quyết thu
hồi và tổ chức bán đấu giá đất trong các dự án mà chủ đầu tư thứ cấp khơng đầu tư sau
12 tháng mà khơng được cơ quan nhà nước cĩ thẩm quyền cho phép.
Từng bước hồn thiện cơ cấu của thị trường và lành mạnh hố các giao dịch trên
thị trường BĐS, chú trọng thiết lập “Sàn giao dịch quyền sử dụng đất” để thực hiện
các hình thức đấu giá, đấu thầu hoặc treo biển đối với các loại đất được đưa vào thị
trường BĐS và các “Trung tâm giao dịch BĐS” tạo điều kiện cho các chủ thể tham gia
thị trường, bảo đảm tính cơng khai minh bạch và cĩ sự quản lý của Nhà nước, gĩp
phần hạn chế đầu cơ, ổn định thị trường. Qui định bắt buộc việc bán nhà và chuyển
QSDĐ tại các dự án được Nhà nước giao đất, cho thuê đất phải thực hiện cơng khai để
HVCH: Trần Thị Thu Vân
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế
mọi đối tượng cĩ nhu cầu cĩ thể tiếp cận thơng tin qua các Trung tâm giao dịch BĐS.
Hồn thiện và tăng cường năng lực hoạt động của các tổ chức tư vấn, mơi giới, bảo
hiểm và thơng tin về BĐS tạo điều kiện cho thị trường vận hành minh bạch và hiệu
quả.
Việc phân biệt các nhiệm vụ ưu tiên trong phát triển thị trường BĐS trước hết tập
trung vào BĐS nhà đất tại các đơ thị đã sử dụng ổn định, tại các khu vực đơ thị hố và
đã giao cho các cơ quan đơn vị sử dụng mà chưa thu tiền đảm bảo tính khả thi của các
giải pháp:
Đối với nhà đất tại các đơ thị đã đưa vào sử dụng ổn định: tập trung cấp giấy
chứng nhận nhà đất theo qui định của pháp luật và phải hồn thành vào năm 2005 để
đảm bảo cho mọi hàng hố BĐS cĩ đủ điều kiện giao dịch hợp pháp, cơng khai trên thị
trường BĐS. Ban hành qui định về cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà và cơng
trình cĩ nhu cầu giao dịch trên thị trường BĐS..
Đối với nhà đất tại các khu vực đơ thị hố: Đổi mới tồn diện cơng tác lập qui
hoạch và quản lý xây dựng theo qui hoạch, lập qui hoạch chi tiết và cơng khai hố qui
hoạch khắc phục tình trạng mua bán, kinh doanh BĐS cĩ tính lừa đảo, kích cầu “ảo”,
nâng giá giả tạo. Quản lý chặt việc sử dụng đất đai, nhất là việc chuyển mục đích sử
dụng đất tại các khu vực đơ thị hố. Trên cơ sở qui hoạch chi tiết được duyệt cần triển
khai phương thức đấu thầu, đấu giá hoặc áp dụng hình thức treo biển đối với diện tích
đất phát triển BĐS mang tính kinh doanh. Căn cứ vào điều kiện thực tế, UBND kết
hợp triển khai mở đường với thu hồi đất hai bên đường để chủ động xây dựng đồng
bộ, hồn chỉnh đường và phố, đồng thời sử dụng cĩ hiệu quả nguồn thu từ quĩ đất hai
bên đường. Chấm dứt cơ chế bao cấp đối với doanh nghiệp kinh doanh hạ tầng các khu
cơng nghiệp, khu chế xuất cũng như chính sách ưu đãi cho các doanh nghiệp kinh
doanh BĐS nhà ở thương mại tại các khu vực đơ thị và khu vực đơ thị hố. Cơng khai
minh bạch trong bồi thường thiệt hại khi thu hồi đất, các dự án đầu tư phát triển và
kinh doanh BĐS chỉ được phép giải phĩng mặt bằng khi đã chuẩn bị được nơi tái định
cư bảo đảm nguyên tắc nơi tái định cư phải cĩ điều kiện tốt hơn chỗ ở cũ.
Đối với nhà đất thuộc sở hữu Nhà nước đã giao cho các cơ quan đơn vị quản lý
sử dụng mà chưa thu tiền: Triển khai điều tra thống kê hiện trạng cụ thể và tình hình
sử dụng. Những trường hợp nhà đất sử dụng khơng đúng mục đích, lãng phí, thất thốt
HVCH: Trần Thị Thu Vân
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế
hoặc buơng lỏng trách nhiệm quản lý đã xác định rõ thì phải thu hồi và khai thác cĩ
hiệu quả.
Gắn quản lý, sử dụng tài nguyên với bảo vệ mơi trường và vấn đề xã hội.
Vấn đề rất lớn đặt ra trong quản lý đất đai khi đẩy mạnh cơng nghiệp hĩa, hiện
đại hĩa, trước mắt là cơng nghiệp hĩa, hiện đại hĩa nơng nghiệp và nơng thơn là sử
dụng đất đai, các tài nguyên thiên nhiên từ lịng đất cĩ hiệu quả và phải bảo vệ mơi
trường. Đây là vấn đề cĩ tính thách thức tồn cầu lại ảnh hưởng trực tiếp đến mỗi quốc
gia, từng con người. Mọi hoạt động của con người hiện đang làm biến đổi mạnh mẽ
mơi trường. Vấn đề ơ nhiễm đất, lạm dụng hoặc tác động phụ của sử dụng chất hố
học, việc xử lý khơng đúng kỹ thuật các chất thải cơng nghiệp, xác thực vật, động vật
... làm giảm năng suất và chất lượng cây trồng, huỷ diệt sự sống của một số sinh vật,
đe doạ sức khoẻ con người. Kế đĩ là ơ nhiễm khơng khí do sử dụng các chế phẩm từ
dầu mỏ và sự vận hành các phương tiện vận tải. Những ơ nhiễm phĩng xạ, bức xạ và
nhịp độ cơng nghiệp hố tăng nhanh cùng quá trình đơ thị hố cũng làm cho mơi
trường sinh thái mất cân bằng. Nguồn nước sạch đang ngày càng khan hiếm, các tài
nguyên thiên nhiên cũng đang trong quá trình cạn kiệt. Đặc biệt là tài nguyên biển bị
khai thác tuỳ tiện và rừng bị thu hẹp gắn với quá trình gia tăng đất bị sa mạc hố. Sự
mất cân bằng sinh thái cũng dẫn đến biến động khí hậu và làm tăng các thiên tai dồn
dập và gây hậu quả thiệt hại to lớn v.v... Tất cả những thách thức về mơi trường ấy địi
hỏi chúng ta phải khai thác và giữ gìn biển, đảo, phát huy tiềm năng của đồng ruộng,
đồi rừng , vùng núi và chăm sĩc rừng, đồng thời bảo vệ tồn bộ mơi trường sống.
Tĩm lại :
Quản lý và sử dụng vốn cĩ hiệu quả chính là một cách tạo vốn và phát triển vốn
chắc chắn nhất. Do vậy, cùng với chiến lược huy động vốn cần cĩ chiến lược sử dụng
vốn đúng đắn cho thời gian trước mắt và lâu dài một cách cĩ hiệu quả, tiết kiệm để
ngành Tài nguyên và mơi trường phát triển bền vững.
HVCH: Trần Thị Thu Vân
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế
KẾT LUẬN
Cơng cuộc xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật, phục vụ chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Bình Thuận theo hướng cơng nghiệp hố đã làm cho bộ mặt Tỉnh Bình Thuận ngày
càng thay da dổi thịt từ cơng trình thủy lợi nội đồng, hồ chứa nước, đến các nhà máy
chế biến nơng lâm hải sản; từ đĩng tàu đánh bắt hải sản xa bờ đến các bến cảng gần
bờ; từ những con đường nội thành, tỉnh lộ đến quốc lộ, từ cánh đồng muối trắng ngần
đến dịng nước mắm thẩm đượm tình quê hương; từ niềm tự hào của nước khống Việt
Nam mát dịu đến lị gạch tuy-nen nĩng bỏng; từ các khu dân cư đến khách sạn, các
khu du lịch sinh thái, nghĩ dưỡng. Trên quê hương Bình Thuận đã từng bước hướng
mạnh vào khai thác nội lực nền kinh tế của địa phương huy động tối đa nguồn vốn
nhàn rổi nhất là vốn trung, dài hạn để phục vụ cĩ hiệu quả các chương trình kinh tế.
Mở rộng quan hệ đối ngoại trong và ngồi nước. Khơng ngừng tăng trưởng theo hướng
phục vụ cơng nghiệp hố, hiện đại hố làm nhiệm vụ trung tâm, gĩp phần cùng địa
phương phát triển và chuyển dịch dần sang cơ cấu kinh tế cơng nghiệp - dịch vụ - nơng
ngư lâm nghiệp.
Qua phân tích, đánh giá thực trạng và đề xuất một số giải pháp thúc đẩy huy động
vốn cho đầu tư phát triển ngành Tài nguyên và Mơi trường Bình Thuận trong giai đoạn
2005 – 2010 luận văn đã nêu được một số vấn đề :
Với tiềm năng dồi dào về điều kiện tự nhiên, xã hội và nhân văn, ngành Tài
nguyên và Mơi trường Bình Thuận đang phát triển nhanh chĩng và cĩ sức thu hút
mạnh đối với các nhà đầu tư trong nước cũng như nước ngồi.
Trong những năm vừa qua, cơng tác huy động vốn đầu tư cho phát triển ngành
Tài nguyên Bình Thuận đã đạt được những kết quả khả quan. Lượng vốn đầu tư gia
tăng mạnh mẽ trong thời gian gần đây đã tạo điều kiện cho ngành cĩ những chuyển
biến tích cực.
Quá trình huy động vốn cho đầu tư phát triển ngành Tài nguyên và Mơi trường
Bình Thuận trong thời gian qua cũng bộc lộ nhiều hạn chế, vướng mắc cần khắc phục.
Trong đĩ nổi bật là sự bất cập trong huy động vốn đầu tư cho cơ sở hạ tầng, sự mất
HVCH: Trần Thị Thu Vân
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế
cân đối trong thu hút vốn đầu tư trong nước và đầu tư nước ngồi, mất cân đối trong
thu hút đầu tư vào các vùng, các lĩnh vực đất đai , khĩang sản, mơi trường …
Để tăng cường huy động vốn cho đầu tư bảo đảm cho mục tiêu phát triển ngành
Tài nguyên và Mơi trường Bình Thuận nhanh, bền vững và đúng định hướng trong
giai đoạn 2005 – 2010, cần áp dụng đồng bộ các giải pháp: từ các giải pháp vĩ mơ như
hồn thiện chính sách, luật pháp, tạo mơi trường thuận lợi để thu hút vốn; hồn thiện
các cơng cụ kinh tế vĩ mơ hỗ trợ huy động vốn... đến các giải pháp mang tính điạ
phương như tổ chức tốt cơng tác thu hút đầu tư, mở rộng các kênh huy động vốn, thực
hiện chính sách ưu đãi đầu tư, giải toả vướng mắc về đất đai, đào tạo và phát triển
nguồn nhân lực, quảng bá thơng tin kêu gọi đầu tư, cần phải cĩ sự phối hợp đồng bộ
giữa các ngành các cấp trong đĩ cần cĩ sự nổ lực to lớn của ngành Tài nguyên và Mơi
trường; tập trung thực hiện gĩp phần đảm bảo phát triển kinh tế bền vững và bảo vệ
mơi trường trong lành.
HVCH: Trần Thị Thu Vân
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. PGS.TS. Dương Thị Bình Minh . Lý Thuyết Tài Chính - Tiền tệ. NXB Giáo
dục. 1999.
2. TS. Phạm văn Năng - TS. Trần Hồng Ngân - TS. Sử Đình Thành. Sử dụng
các cơng cụ tài chính để huy động vốn cho chiến lược phát triển kinh tế xã hội của
Việt Nam đến năm 2020. NXB Thống Kê. 2002
3. TS.Trần Ngọc Thơ và TS. Nguyễn Ngọc Định. Tài chính quốc tế. NXB Thống
Kê. 2001.
4. TS.Trần Ngọc Thơ. Tài chính doanh nghiệp hiện đại. NXB Thống Kê. 2003.
5. TS Phan Thúc Huân. Kinh tế học phát triển . Đại học Kinh tế TP.Hồ Chí Minh.
2000.
6. Văn Kiện Đại hội Đảng tồn quốc lần thứ IX
7. Văn Kiện Đại hội Đảng bộ tỉnh Bình Thuận lần thứ X
8. Dự thảo đề cương Văn Kiện Đại hội Đảng tồn quốc lần thứ X
9. Dự Thảo đề cương Văn Kiện Đại hội Đảng bộ tỉnh Bình Thuận lần thứ XI
10. Báo cáo quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế Tỉnh Bình Thuận đến năm
2010.
11. Báo cáo quy hoạch sử dụng đất Tỉnh Bình Thuận đến năm 2010.
12. Báo cáo quy hoạch khĩang sản Tỉnh Bình Thuận đến năm 2010.
13 Báo cáo quy hoạch du lịch phát triển kinh tế Tỉnh Bình Thuận đến năm 2010.
14 Tap chí Tài nguyên và Mơi trường
15. Chi Cục Thống kê Bình Thuận. Niên giám thống kê Bình Thuận 2003 & 2004
16 Luận Văn tốt nghiệp cao học Nguyển Văn Cảm
17 Luận Văn tốt nghiệp cử nhân KTCT Tạ Minh Mạnh
HVCH: Trần Thị Thu Vân
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- LA0993.pdf