Một số giải pháp hoạt động giảng dạy tin học ở trường CĐSP Quảng Nam

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH ---------------------------- TRẦN HƯỞNG MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG GIẢNG DẠY TIN HỌC Ở TRƯỜNG CAO ĐẲNG SƯ PHẠM QUẢNG NAM Chuyên ngành: QUẢN LÍ GIÁO DỤC Mã số : 60 14 05 LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC Người hướng dẫn khoa học TS. ĐINH PHƯƠNG DUY Thành phố Hồ Chí Minh - 2006 LỜI CÁM ƠN Tôi xin chân thành cám ơn Lãnh đạo Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh, Phòng Khoa học Công nghệ & Sau Đ

pdf126 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1441 | Lượt tải: 5download
Tóm tắt tài liệu Một số giải pháp hoạt động giảng dạy tin học ở trường CĐSP Quảng Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ại học, Khoa Tâm Lí- Giáo dục Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh. Tôi xin được gửi lời cảm ơn trân trọng và sâu sắc nhất đến thầy giáo TS. Đinh Phương Duy - người đã tận tình giúp đỡ, hướng dẫn cho tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và thực hiện đề tài này. Trong quá trình học tập, triển khai nghiên cứu đề tài và những gì đạt được hôm nay, tôi không thể quên được công lao giảng dạy và hướng dẫn của các thầy, cô giáo Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh. Tôi xin được bày tỏ niềm xúc động lớn lao trước sự giúp đỡ tận tình, động viên kịp thời của lãnh đạo Trường Cao đẳng Sư phạm Quảng Nam, các đồng chí Trưởng, Phó các Phòng, Khoa, các thầy cô giáo và sinh viên Trường Cao đẳng Sư phạm Quảng Nam. Và xin được cảm ơn, chia sẻ niềm vui này với gia đình, bạn bè cùng anh chị em lớp Cao học Quản lí giáo dục Khóa 15 thuộc Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh - Những người đã luôn ở bên tôi, giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi để cho tôi được học tập, nghiên cứu, hoàn thành luận văn. Dù đã có rất nhiều cố gắng, song luận văn chắc chắn không thể tránh khỏi những thiếu sót và hạn chế. Kính mong nhận được sự chia sẻ và những ý kiến đóng góp quý báu của các thầy cô giáo, các bạn đồng nghiệp. Tác giả TRẦN HƯỞNG MỤC LỤC TRANG PHỤ BÌA LỜI CẢM ƠN MỤC LỤC DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT DANH MỤC CÁC BẢNG DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ MỞ ĐẦU ……………………………………………………………………………. 1 1. Lý do chọn đề tài ………………………………………………………………….. 1 2. Mục đích của việc nghiên cứu………………………………………………........... 3 3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu …………………………………….................. 3 4. Giả thuyết khoa học ………………………………………………………….......... 3 5. Nhiệm vụ nghiên cứu …………………………………………………................... 4 6. Giới hạn của đề tài………………………………………………............................. 4 7. Phương pháp nghiên cứu ………………………………………………………….. 4 8. Cấu trúc luận văn…………………………………………………………………... 6 Chương 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN ………………………………………………………. 8 1.1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu……………………………………………… 8 1.2. Cơ sở lí luận của vấn đề nghiên cứu…………………………………………... 12 Kết luận chương 1…………………………………………………………….. 34 Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÍ HĐGD TIN HỌC Ở TRƯỜNG CĐSP QUẢNG NAM.......................................................................................... 36 2.1. Vài nét về lịch sử Trường CĐSP Quảng Nam và Khoa Tin học – Ngoại ngữ .. 36 2.2. Thực trạng quản lí HĐGD Tin học ở Trường CĐSP Quảng Nam……………. 41 2.3. Đánh giá chung về thực trạng quản lí HĐGD Tin học ……………………….. 66 2.4. Nguyên nhân của thực trạng…………………………………………………... 69 Kết luận chương 2…………………………………………………………….. 71 Chương 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC QUẢN LÝ HĐGD TIN HỌC Ở TRƯỜNG CĐSP QUẢNG NAM…. 73 3.1. Cơ sở để đề ra giải pháp……………………………………………………… 73 3.2. Những giải pháp chiến lược………………………………………………….. 74 3.3. Những giải pháp trước mắt…………………………………………………… 79 3.4. Mối quan hệ giữa các giải pháp……………………………………………… 85 3.5. Khảo nghiệm về tính cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp ……………. 89 Kết luận chương 3……………………………………………………………. 91 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ……………………………………………………. 93 TÀI LIỆU THAM KHẢO ……………………………………………………….... 97 PHỤ LỤC…………………………………………………………………………… 104 DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU, CÁC TỪ VIẾT TẮT Các kí hiệu : Tác động qua lại : Tác động 1 chiều Các từ viết tắt - Công nghệ thông tin : CNTT - Công nghiệp hoá, Hiện đại hoá : CNH, HĐH - Cao đẳng : CĐ - Cao đẳng Sư phạm : CĐSP - Cơ sở vật chất : CSVC - Đại học : ĐH - Giáo dục đào tạo : GD-ĐT - Giáo dục và Đào tạo : GD & ĐT - Hoạt động giảng dạy : HĐGD - Trung học sư phạm : THSP DANH MỤC CÁC BẢNG STT Ký hiệu Tên bảng Trang 1 Bảng 2.1 Nhận thức, đánh giá của giảng viên và cán bộ quản lí về công tác quản lí hoạt động giảng dạy Tin học…... 42 2 Bảng 2.2 Nhận thức và đánh giá của sinh viên về công tác quản lí ………………………………………………. 44 3 Bảng 2.3 Ý kiến giảng viên và cán bộ quản lí về nội dung chương trình so với mục tiêu chung………………… 46 4 Bảng 2.4 Ý kiến sinh viên về nội dung chương trình so với mục tiêu chung……………………………………… 47 5 Bảng 2.5 Tính phù hợp của nội dung chương trình với mục tiêu chuyên biệt……………………………………... 48 6 Bảng 2.6 Ý kiến sinh viên về nội dung chương trình so với mục tiêu môn Tin học………………………………. 49 7 Bảng 2.7 Ý kiến giảng viên về quản lí thực hiện chương trình 51 8 Bảng 2.8 Việc thực hiện phương pháp giảng dạy của giảng viên………………………………………………….. 53 9 Bảng 2.9 Ý kiến sinh viên về phương pháp dạy học của giảng viên………………………………………………….. 55 10 Bảng 2.10 Ý kiến của giảng viên về công tác kiểm tra nề nếp… 57 11 Bảng 2.11 Ý kiến giảng viên về quản lí chất lượng giảng dạy…. 58 12 Bảng 2.12 Ý kiến sinh viên về việc học tin học………………... 59 13 Bảng 2.13 Tự đánh giá trình độ Tin học của sinh viên………… 60 14 Bảng 2.14 Ý kiến đánh giá của sinh viên về cơ sở vật chất và phương tiện phục vụ dạy học……………………….. 62 15 Bảng 2.15 Ý kiến đánh giá của giảng viên về tổ chức, kiểm tra kết quả học tập sinh viên……………………………. 64 16 Bảng 2.16 Hình thức kiểm tra đánh giá kết quả học tập sinh viên …………………………………………………. 65 17 Bảng 3.1 Các nhóm đối tượng được khảo nghiệm……………. 90 18 Bảng 3.2 Tính cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp…….. 90 DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ STT Ký hiệu Tên biểu đồ Trang 1 Biểu đồ 2.1. Về tuổi đời 39 2 Biểu đồ 2.2. Về tuổi nghề 39 3 Biểu đồ 2.2. Về trình độ đào tạo 40 4 Biểu đồ 2.2. Về nơi đào tạo 40 5 Sơ đồ 3.1. Sơ đồ về mối quan hệ giữa các giải pháp 86 1 MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài 1.1. Về lí luận Ngày nay, xu hướng chung của thế giới là tiến tới toàn cầu hoá và nền kinh tế tri thức, dựa trên nền tảng sáng tạo khoa học và công nghệ, đặc biệt là CNTT. Sự bùng nổ CNTT đã tác động lớn đến công cuộc xây dựng phát triển kinh tế - xã hội của các quốc gia và cuộc sống của mỗi con người. Đảng và Nhà nước ta đã xác định rõ ý nghĩa và tầm quan trọng của CNTT và truyền thông cũng như những yêu cầu đẩy mạnh ứng dụng CNTT vào quá trình đào tạo nguồn nhân lực, đáp ứng được yêu cầu CNH, HĐH đất nước, hướng tới nền kinh tế tri thức. Vì vậy, Nghị quyết TW2 (Khoá 8) đã khẳng định: “Chiến lược phát triển đất nước ta là chiến lược dựa vào tri thức và thông tin, chiến lược đi tắt đón đầu với mũi nhọn là công nghệ thông tin” [17]. Để thực hiện được chiến lược trên thì vai trò của GD & ĐT là hết sức quan trọng, trong đó phải kể đến vai trò của các Trường CĐ, ĐH trong việc đào tạo về Tin học và CNTT Trong những năm qua, việc đào tạo Tin học được mở ra với nhiều loại hình đào tạo, trong đó đào tạo ở các Trường CĐ, ĐH giữ vai trò then chốt, có khả năng cung cấp nguồn nhân lực cho sự phát triển kinh tế - xã hội đất nước. Mặc dù ngành giáo dục đã nổ lực không ngừng và thường xuyên quan tâm đến việc nâng cao chất lượng giáo dục, tuy nhiên qua đánh giá chất lượng nói chung, chất lượng dạy học từng môn học vẫn còn nhiều hạn chế, đặc biệt là chất lượng dạy học Tin học cho sinh viên. Một trong những nguyên nhân dẫn đến chất lượng đó là do công tác quản lí. Như phần giải trình của Bộ trưởng Bộ GD & ĐT trả lời chất vấn của đại biểu Quốc hội tại kì họp thứ 4 Quốc hội khoá XI, trong đánh giá những tồn tại yếu kém đã khẳng định: “...Nhìn chung, 2 trình độ Tin học của đa phần học sinh, sinh viên nước ta, mặc dù đã chú trọng hơn trước nhưng vẫn còn yếu hơn học sinh, sinh viên của một số nước trong khu vực”. “Những yếu kém, bất cập về chất lượng giáo dục có nhiều nguyên nhân, cả chủ quan và khách quan, nhưng trước hết là do công tác quản lí chưa theo kịp yêu cầu phát triển giáo dục trong giai đoạn hiện nay” [24]. 1.2. Về thực tiễn Trường CĐSP Quảng Nam, một trong những trung tâm văn hoá giáo dục lớn của tỉnh Quảng Nam, nằm trong một quần thể các di sản văn hoá thế giới, du lịch và khu công nghiệp, từ khi thành lập đã đưa Tin học vào giảng dạy trong nhà trường và môn Tin học được xem là môn học chiến lược cho tất cả sinh viên hệ chính qui khoa chuyên và không chuyên Tin học. Qua thực tế ở Trường CĐSP Quảng Nam cho thấy chất lượng giảng dạy Tin học còn nhiều hạn chế, chưa đáp ứng được yêu cầu của xã hội và chưa bắt nhịp được trình độ phát triển chung của GD-ĐT. Công tác quản lí HĐGD trong nhà trường nói chung, quản lí HĐGD Tin học nói riêng chưa được sự quan tâm đúng mức và chưa thật sự khoa học, chưa đáp ứng được yêu cầu của thực tiễn đặt ra . Do đó, công tác quản lí HĐGD Tin học ở Trường CĐSP Quảng Nam có vai trò và ý nghĩa hết sức quan trọng. Các nhà quản lí cần phải nhanh chóng tìm ra các giải pháp để thay đổi cách quản lí, xác định lại quan niệm về mục tiêu, yêu cầu đào tạo của nhà trường, từ đó thay đổi phương pháp tổ chức và quản lí giáo dục, đặc biệt công tác quản lí HĐGD là một bước đột phá trong giai đoạn hiện nay. Chính vì vậy, việc nghiên cứu đề tài “Một số giải pháp quản lí HĐGD Tin học ở Trường CĐSP Quảng Nam” là vấn đề mang tính cấp thiết. Thông qua đề tài này, các nhà quản lí có thể tham khảo, ứng dụng trong công tác quản lí 3 HĐGD nói chung, HĐGD môn Tin học nói riêng, góp phần vào việc nâng cao chất lượng GD-ĐT. 2. Mục đích của việc nghiên cứu Khảo sát thực trạng HĐGD môn Tin học và việc quản lí HĐGD môn Tin học ở Trường CĐSP Quảng Nam, trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp để cải tiến công tác quản lí, nâng cao chất lượng HĐGD Tin học ở Trường CĐSP Quảng Nam. 3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu 3.1. Khách thể Các nhà quản lí và giảng viên Tin học (17 người), sinh viên khoa chuyên Tin học (212 người), sinh viên khoa không chuyên Tin học (219 người). 3.2. Đối tượng – HĐGD của Khoa Tin học - Ngoại ngữ Trường CĐSP Quảng Nam. – Hoạt động quản lí giảng dạy Tin học ở Trường CĐSP Quảng Nam (các khoa không chuyên và khoa chuyên Tin học). 4. Giả thuyết khoa học Hiện nay, HĐGD Tin học ở Trường CĐSP Quảng Nam có những chuyển biến đáng kể. Chất lượng HĐGD Tin học từng bước được quan tâm tuy nhiên vẫn còn một số hạn chế: – Công tác quản lí HĐGD Tin học ở Trường CĐSP Quảng Nam chưa đáp ứng được yêu cầu của công tác quản lí giáo dục và yêu cầu phát triển giáo dục hiện nay. – Các điều kiện khác phục vụ cho yêu cầu đào tạo về Tin học còn nhiều bất cập như: về nội dung chương trình, về phương pháp giảng dạy và về công tác kiểm tra đánh giá kết quả học tập của sinh viên. Nếu các nhà quản lí nghiên cứu đánh giá đúng thực trạng và đề ra các giải pháp quản lí một cách khoa học, thực hiện đồng bộ các chức năng quản lí 4 trong HĐGD Tin học ở trường thí sẽ khắc phục được các hạn chế và bất cập như hiện nay góp phần vào việc phát triển giáo dục trong nền kinh tế tri thức 5. Nhiệm vụ nghiên cứu 5.1. Nhiệm vụ nghiên cứu lí luận Nghiên cứu lí luận thông qua việc tổng hợp các công trình nghiên cứu liên quan đã có, nghiên cứu các khái niệm: Quản lí, quản lí hoạt động dạy học và quản lí HĐGD Tin học, tìm hiểu một số vấn đề trong lí luận dạy học có liên quan đến vấn đề nghiên cứu… 5.2. Nhiệm vụ nghiên cứu thực tiễn – Nghiên cứu thực trạng của việc quản lí HĐGD Tin học ở Trường CĐSP Quảng Nam. – Tìm hiểu nguyên nhân của thực trạng việc quản lí HĐGD Tin học ở Trường CĐSP Quảng Nam. – Đề xuất một số giải pháp quản lí HĐGD Tin học ở Trường CĐSP Quảng Nam. 6. Giới hạn của đề tài Đề tài nghiên cứu công tác quản lí HĐGD Tin học ở Trường CĐSP Quảng Nam từ năm 2003 đến nay đối với tất cả sinh viên đã học qua môn Tin học tại trường. 7. Phương pháp nghiên cứu 7.1. Phương pháp luận • Quan điểm tiếp cận hệ thống Trong quản lí, khi nhìn nhận và đánh giá một vấn đề đòi hỏi người quản lí phải đánh giá chính xác, phù hợp và có hệ thống theo một tình tự và hệ thống nhất định. Bởi vì, quan điểm tiếp cận hệ thống là sự thể hiện cụ thể hoá các nguyên tắc của phép biện chứng về sự phát triển và tác động qua lại khi nghiên cứu các đối tượng cụ thể như hệ thống giáo dục ĐH, CĐ trong các quá 5 trình cụ thể, chẳng hạn như quá trình giảng dạy Tin học. Trong đó, có nhiều yếu tố tham gia, có quan hệ và tác động qua lại để có thể coi là một thể thống nhất ở mức độ nhất định (hệ thống). Đặc biệt, trong quản lí HĐGD nói chung, quản lí HĐGD Tin học nói riêng, việc nghiên cứu càng phải hệ thống, đồng bộ đối với việc xác định các giải pháp quản lí. • Quan điểm tiếp cận hoạt động Quản lí là một chức năng lao động xã hội bắt nguồn từ tính chất xã hội của lao động. Về cơ bản có thể coi: “Quản lí là sự tác động có tổ chức, có hướng đích của chủ thể quản lí tới đối tượng quản lí nhằm đạt được mục tiêu đề ra “ [14]. HĐGD là một trong các hoạt động cơ bản nhất của một nhà trường. Do đó, quản lí các HĐGD là tác động hướng đích có mục tiêu cụ thể của Hiệu trưởng và các nhà quản lí đến đối tượng quản lí. Quản lí là sự tác động chủ quan nhưng để đạt hiệu quả cần phải phù hợp với các qui luật khách quan của đối tượng quản lí thông qua hoạt động và các mối quan hệ giữa chủ thể quản lí và đối tượng quản lí. 7.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể 7.2.1. Phương pháp nghiên cứu lí luận Tổng hợp các công trình nghiên cứu, các quan điểm đường lối giáo dục của Đảng và Nhà nước, các phạm trù, khái niệm liên quan đến quản lí HĐGD Tin học. 7.2.2. Phương pháp quan sát Quan sát kết quả học tập của sinh viên trên lớp qua các năm và nhận xét các mặt: kiến thức, kĩ năng, trình độ, thái độ học tập của sinh viên. 7.2.3. Phương pháp điều tra – Xây dựng phiếu trưng cầu ý kiến Phiếu trưng cầu ý kiến được xây dựng dựa trên cơ sở lí luận, mục đích, 6 nhiệm vụ nghiên cứu. Phiếu trưng cầu ý kiến gồm 2 loại: Loại dành cho cán bộ quản lí và giáo viên dạy Tin học, loại dành cho sinh viên chuyên và không chuyên Tin học. – Cách tiến hành Giai đoạn 1: Gặp gỡ giảng viên Tin học và cán bộ quản lí để thực hiện phiếu trưng cầu ý kiến. Tiến hành dùng chương trình SPSS để phân loại, xử lí số liệu, bình luận từng vấn đề. Giai đoạn 2: Gặp gỡ sinh viên để thực hiện phiếu trưng cầu ý kiến. Tiến hành dùng chương trình SPSS để phân loại, xử lí số liệu từng vấn đề. 7.2.4. Phương pháp tổng kết kinh nghiệm qua hội nghị, hội thảo Nghiên cứu kết quả qua các cuộc hội nghị, hội thảo về Tin học ở trong và ngoài trường. 7.2.5. Phương pháp nghiên cứu sản phẩm để đánh giá chất lượng Tổng kết điểm số đạt được về bộ môn Tin học của sinh viên (khoa chuyên và không chuyên) trong 3 năm gần đây. Phân tích và rút ra nhận xét. 7.2.6. Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia Phỏng vấn và ghi nhận ý kiến của cán bộ quản lí ngành GD-ĐT, lãnh đạo các trường CĐ trong tỉnh, các khoa chuyên môn thuộc trường CĐSP Quảng Nam về công tác quản lí HĐGD Tin học 7.2.7. Phương pháp toán thống kê Qua các kết quả nghiên cứu được ở các phương pháp trên, sử dụng chương trình SPSS 13 để xử lí, phân tích số liệu và đưa ra kết quả nghiên cứu. 8. Cấu trúc của luận văn Luận văn gồm có: MỞ ĐẦU Chương 1: Cơ sở lí luận về vấn đề nghiên cứu Chương 2: Thực trạng quản lí HĐGD Tin học ở Trường CĐSP Quảng Nam 7 Chương 3: Một số giải pháp nâng cao chất lượng quản lí hoạt động giảng dạy Tin học ở Trường CĐSP Quảng Nam KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC 9. Kế hoạch nghiên cứu Đề tài được tiến hành theo kế hoạch thời gian như sau: • 01.12.2005 đến 30.03.2006: Cá nhân chọn đề tài, đọc tài liệu và viết đề cương • 01.04.2006 đến 15.04.2006: Khoa duyệt thông qua đề cương nghiên cứu luận văn. Cá nhân hoàn thành đăng kí đề tài luận văn và nộp đề cương được bảo vệ cho phòng KHCN&SĐH và Khoa TLGD. • 15.04.2006 đến 15.05.2006: Nộp báo cáo tình hình thực hiện luận văn Chương I (có chữ kí của người hướng dẫn) • 15.05.2005 đến 15.07.2006: Nộp báo cáo tình hình thực hiện luận văn Chương II (có chữ kí của người hướng dẫn) • 15.07.2006 đến 15.08.2006: Nộp báo cáo tình hình thực hiện luận văn Chương III và kết luận (có chữ kí của người hướng dẫn) • 15.08.2006 đến 30.09.2006: Hoàn chỉnh xong luận văn, nộp luận văn cho người hướng dẫn đọc và cho ý kiến • 01.10.2006 đến 30.10.2006: Xin ý kiến phòng KHCN & SĐH để in luận văn • 01.11.2006 đến 20.11.2006: Hoàn chỉnh luận văn chính thức và nộp cho phòng KHCN & SĐH để xin được bảo vệ 8 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN 1.1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu 1.1.1. Nước ngoài Trên thế giới, đã có nhiều nhà khoa học đặt vấn đề nghiên cứu về giáo dục, tuy nhiên mới chỉ dừng lại ở các vấn đề về quản lí giáo dục mang tính chất vĩ mô. Trong đó, đặc biệt là nghiên cứu về vấn đề quản lí giáo dục ở từng khu vực. Theo tác giả Ray mond F. Lyons trong bài: ”Quản lí giáo dục trong khu vực Châu Á “ của Văn phòng Giáo dục khu vực UNESCO tại Châu Á trích trong Tạp chí “ Administrative support for educational reform” chỉ đề cập đến các vấn đề như phát triển về qui mô, phát triển hành chính, phát triển giáo dục, các hướng mới trong phát triển giáo dục, vấn đề quản lí liên quan đến cải cách giáo dục, tập trung và phân quyền, giám sát ...Các tác giả đã kết luận và đưa ra nhận xét theo 3 hướng chính: Về nhận thức quản lí giáo dục theo đặc điểm vùng miền, về vai trò nhà quản lí và về yêu cầu của việc phát triển chuyên môn quản lí. Theo họ cần phải nhận thức rằng: Hiện nay, quản lí giáo dục đã thay đổi về qui mô và nó đòi hỏi các cán bộ quản lí phải được chọn lọc và huấn luyện chuyên môn cho nhiệm vụ quản lí. Nhà quản lí là một đại diện phát triển, là người tháo vát, tài trí để lãnh đạo, có đầu óc mở mang để đáp ứng nhu cầu mới, nhạy cảm để xây dựng và giải phóng những chuỗi sáng tạo ở người khác và có trách nhiệm với giá trị con người. Theo họ để phát triển cán bộ quản lí giáo dục, vấn đề đào tạo và phát triển chuyên môn là thiết yếu và quan trọng. Cuối cùng các tác giả đưa ra luận điểm: “Không gì có thể đền đáp được những nổ lực quốc gia ngoài việc tạo dựng những con người có chất lượng chuyên môn cao và tận tâm với công việc” [79]. Từ những vấn đề đã nghiên cứu, chúng tôi chưa thấy có tác giả nào đi sâu vào nghiên cứu các giải pháp để quản lí trong lĩnh vực Tin học, đặc biệt là 9 chưa đưa ra được các giải pháp quản lí HĐGD Tin học ở một trường CĐ cụ thể. 1.1.2. Trong nước Trong xu thế khoa học và kĩ thuật tiên tiến như hiện nay, Tin học gắn bó hết sức chặt chẽ với tự động hoá, điều khiển và truyền thông. Khả năng ứng dụng của Tin học trong đời sống và thực tiễn là vô cùng to lớn và tốc độ phát triển của Tin học như vũ bão. Với tư cách là khoa học về thông tin, Tin học giúp cho mọi người học hỏi được nhiều thứ và nghiên cứu được nhiều lĩnh vực khác nhau của văn hoá, khoa học, kĩ thuật, học ở mọi nơi, mọi lúc, bằng nhiều hình thức học tập trong khoảng thời gian nhất định và chi phí ít nhất. Với vai trò và ý nghĩa của Tin học mang lại cho con người ở nước ta các nhà nghiên cứu về lĩnh vực Tin học cũng đã dành nhiều công trình để viết về Tin học và có thể tóm lược theo các hướng sau: 1. Các chủ trương của Đảng, Chính phủ và của ngành GD-ĐT về quản lí giảng dạy, ứng dụng Tin học vào giảng dạy Ngày 17/10/2000 Bộ Chính trị đã ban hành Chỉ thị số 58-CT/TW về “Đẩy mạnh ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá”. Chỉ thị đã nêu “Đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong công tác GD-ĐT ở các cấp học, bậc học, ngành học. Phát triển các hình thức đào tạo từ xa phục vụ cho nhu cầu học tập của toàn xã hội. Đặc biệt tập trung phát triển mạng máy tính phục vụ cho GD-ĐT, kết nối Internet tới tất cả các cơ sở GD-ĐT” [4]. Đặc biệt, thực hiện Chỉ thị 58-CT/TW của Bộ Chính trị và Quyết định 81/2001/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, ngày 30/7/2001, Bộ trưởng Bộ GD & ĐT đã ra Chỉ thị số 29 yêu cầu các cấp quản lí, các cơ sở GD-ĐT phải nâng cao nhận thức về vai trò của CNTT, cụ thể là: – Tổ chức quán triệt nội dung, tinh thần của Chỉ thị 58-CT/TW của Bộ 10 Chính trị và Quyết định 81/2001/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, nâng cao nhận thức về vai trò của CNTT trong tiến trình CNH, HĐH đất nước, nhận thức rõ vai trò quan trọng của CNTT trong sự nghiệp phát triển giáo dục thế kỉ XXI. – Nhận thức rõ nhiệm vụ phát triển nguồn nhân lực CNTT và ứng dụng CNTT trong GD-ĐT là nhiệm vụ quan trọng có ý nghĩa quyết định tới sự phát triển CNTT của đất nước. – Cần tìm các giải pháp để đẩy mạnh ứng dụng CNTT vào công tác chuyên môn và quản lí của mình, đẩy mạnh công tác đào tạo và bồi dưỡng kiến thức về CNTT cho cán bộ, sinh viên và học sinh, nâng cao chất lượng đào tạo đội ngũ chuyên gia CNTT nhằm đáp ứng nhu cầu trong nước và một phần thị trường nước ngoài. 2. Các công trình nghiên cứu giáo dục, quản lí giáo dục Trên cơ sở các Chỉ thị, Quyết định của Đảng và Nhà nuớc, một số các nhà nghiên cứu giáo dục cũng đã dành thời gian tập trung cho vấn đề đẩy mạnh và ứng dụng Tin học trong GD-ĐT như: “Dạy học Tin học trong hoạt động và bằng hoạt động” của TS. Lê Khắc Thành (Dự án đào tạo giảng viên Trung học cơ sở) nêu lên cách dạy một nội dung Tin học cho sinh viên. Đó là khi dạy nội dung Tin học, người giảng viên phải biết phân tích nội dung đó thành những hoạt động rồi căn cứ vào mục đích tiết học, trình độ sinh viên, trang thiết bị hiện có mà cho sinh viên luyện tập và thực hiện một trong những hoạt động tiềm tàng trong nội dung cần dạy [7]. “Phương pháp trợ giúp giảng viên đưa tài liệu giảng dạy lên mạng” của Bùi Ngọc Sơn - Trường ĐHBK Hà Nội trang bị cho giảng viên (không phải là chuyên gia Tin học) một số kiến thức về việc đưa tài liệu giảng dạy lên mạng bằng công nghệ CAI và ứng dụng của Web [50]. 11 “Khai thác phần mềm Cabri Geometry nhằm phát triển tư duy sáng tạo cho học sinh trong dạy học Hình học” của ThS. Trịnh Thanh Hải - Trường ĐHSP - Đại học Thái Nguyên hướng dẫn khai thác phần mềm Cabri Geometry góp phần hình thành rèn luyện và phát triển tư duy sáng tạo cho học sinh trong giảng dạy dưới nhiều góc độ [27 ]. “Một số vấn đề về đổi mới phương pháp giảng dạy trong bộ môn Tin học ở Trường CĐSP Cần Thơ” của Nguyễn Hồng Ngọc - Khoa Toán - Lí - Tin học Trường CĐSP Cần Thơ nêu một số định hướng về đổi mới phương pháp giảng dạy Tin học ở Trường CĐSP [45]. “Về thực trạng ứng dụng CNTT và truyền thông vào dạy học tiểu học và đào tạo bồi dưỡng giảng viên tiểu học” của TS. Hoàng Mai Lê - Vụ giáo dục tiểu học đưa ra một bức tranh về thực trạng của việc ứng dụng CNTT, truyền thông vào dạy học và đào tạo bồi dưỡng giảng viên tiểu học. Qua đó, đề xuất một số kiến nghị để việc ứng dụng CNTT, truyền thông vào dạy học và đào tạo bồi dưỡng hiệu quả hơn [40]. “Ứng dụng CNTTtrong đào tạo ở học viện Tài chính” của TS. Phạm Ngọc Ánh - Học viện Tài chính cũng nêu một số kinh nghiệm của học viện về ứng dụng CNTT trong đào tạo [1]. “Công nghệ truyền thông - Tin học và nhu cầu đổi mới công nghệ dạy học ở Việt Nam” của GS.TS Thái Thanh Sơn - Trung tâm Công nghệ Đào tạo Trực tuyến - Viện Đại học Mở Hà Nội [54] nêu ứng dụng của CNTT trong đào tạo trực tuyến ở khoa công nghệ Tin học - Đại học Mở Hà Nội. Luận văn thạc sĩ do Trương Văn Ân, Trường CĐSP Bình Dương nghiên cứu “Thực trạng công tác quản lí việc giảng dạy Tin học ở các khoa không chuyên Trường CĐSP Bình Dương và một số giải pháp” [2] nghiên cứu rất kĩ về thực trạng của việc dạy học bộ môn Tin học và đưa ra các giải pháp quản lí nhằm nâng cao chất lượng giảng dạy Tin học ở các khoa không chuyên. 12 Qua các đề tài đã nêu trên, hầu hết mới chỉ tập trung vào nghiên cứu ứng dụng của Tin học trong giảng dạy, trong đổi mới phương pháp dạy học và quản lí việc giảng dạy Tin học ở các khoa không chuyên, chưa có công trình nghiên cứu để đưa ra các giải pháp quản lí HĐGD Tin học ở Quảng Nam nói chung và Trường CĐSP Quảng Nam nói riêng một cách cụ thể, sâu sắc và có tính thực tiễn. 1.2. Cơ sở lí luận của vấn đề nghiên cứu 1.2.1. Vai trò của CNTT đối với GD-ĐT Sự phát triển nhanh chóng của CNTT có tác động lớn đến hệ thống GD- ĐT của mỗi quốc gia. CNTT đang làm nên một cuộc đổi mới mạnh mẽ trong GD-ĐT. Nó làm thay đổi nội dung, phương pháp dạy và học cũng như cách thức điều hành và quản lí giáo dục. Các nhà quản lí cho rằng, CNTT tác động đến GD-ĐT theo các lĩnh vực: mục tiêu ứng dụng, phương pháp dạy và học, môi trường đào tạo và công tác quản lí giáo dục. Trong đó, phương pháp dạy và học chịu tác động nhiều nhất, máy tính, mạng máy tính sẽ góp phần tạo ra môi trường lí tưởng cho hoạt động của người dạy và người học trong việc mô phỏng các quá trình hay kiểm tra năng lực của người học. Đối với GD-ĐT, Tin học được sử dụng như “người phụ giảng” tham gia trong các quá trình đào tạo và giáo dục. Tin học đang phát huy vai trò quan trọng của mình trong sự nghiệp đào tạo con người thông qua những sản phẩm thông minh về lao động tư duy. Tin học đang trở thành người bạn đồng hành hữu ích và không thể thiếu được đối với cuộc sống con người. Có thể thấy rằng, sự phát triển của CNTT đang là một thách thức đối với GD-ĐT, nhất là đào tạo ở các trường CĐ, ĐH phải đưa quá trình giảng dạy trở thành việc khám phá hướng tới nghiên cứu cho sinh viên. Các siêu xa lộ thông tin cùng với CNTT sẽ có tác động tới sự phát triển nguồn nhân lực nói 13 chung và sự nghiệp GD-ĐT nói riêng. Một mặt, GD-ĐT sẽ có môi trường và các phương tiện thích hợp, hiệu quả hơn. Mặc khác, nhờ CNTT mà GD-ĐT tạo ra được những “sản phẩm” con người có chất lượng hơn nhiều. Chúng ta cần thấy rõ vai trò quan trọng của CNTT trong GD-ĐT để tạo ra bước chuyển biến cơ bản trong quá trình đổi mới nội dung, chương trình, phương pháp giảng dạy, học tập bộ môn, tạo ra sự đổi mới trong quá trình quản lí giáo dục ở nhà trường. Các trường CĐ, ĐH muốn phát huy và ứng dụng hết những tài nguyên do Tin học và CNTT mang lại cần phải có những giải pháp đột phá về quản lí đặc biệt là quản lí HĐGD Tin học trong nhà trường một cách cụ thể và thiết thực hơn. 1.2.2. Nhiệm vụ của Trường CĐSP trong việc đào tạo nguồn nhân lực CNTT để phục vụ cho công cuộc đổi mới và phát triển đất nước Thế kỉ XXI, thế kỉ của khoa học - công nghệ và nền kinh tế tri thức, tri thức đã thật sự trở thành một yếu tố có sức sống quan trọng nhất trong các yếu tố sản xuất, là hạt nhân kết nối và thúc đẩy các yếu tố sản xuất khác phát triển. Giáo dục đi vào thế kỉ XXI đã chỉ rõ “Các nước muốn thoát khỏi nghèo nàn, lạc hậu thì phải tiếp nhận công nghệ mới, trước nhất là CNTT và phải đưa công nghệ đó vào lĩnh vực của sản xuất và đời sống” [29]. Muốn làm được điều đó thì vai trò của GD-ĐT có ý nghĩa quan trọng, trong đó có vai trò của các trường CĐ, ĐH. Vì thế, một trong những nhiệm vụ quan trọng cơ bản của trường CĐ mà Điều lệ trường CĐ đã qui định là “Đào tạo nhân lực có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt, có kiến thức và năng lực thực hành nghề nghiệp tương xứng với trình độ đào tạo, có sức khỏe, có năng lực thích ứng với việc làm trong xã hội, tự tạo việc làm cho mình và cho những người khác, có khả năng hợp tác bình đẳng trong quan hệ quốc tế, đáp ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ tổ quốc” [6]. 14 Muốn có nguồn nhân lực với đầy đủ các yếu tố trên thì trường CĐ cần phải thực hiện các nhiệm vụ sau đây: – Quá trình dạy học ở trường CĐ cần trang bị cho sinh viên hệ thống những kiến thức cơ bản của chuyên ngành. Các trường CĐ cần rèn luyện cho sinh viên hệ thống những kĩ năng, kĩ xảo cần thiết, đáp ứng yêu cầu đào tạo đội ngũ lao động có tri thức, có tay nghề, có năng lực thực hành, năng động và sáng tạo. – Trong quá trình dạy học ở trường CĐ, dưới vai trò tổ chức, điều khiển của giáo viên, sinh viên phát huy cao độ tính tích cực nhận thức, tự rèn luyện thao tác trí tuệ, dần dần hình thành và phát triển năng lực hoạt động trí tuệ. – Quá trình dạy học ở trường CĐ phải nhằm hình thành thế giới quan khoa học, nhân sinh quan và những phẩm chất tốt đẹp của người cán bộ khoa học, kĩ thuật. Trong bối cảnh đó, nhiều người khi nói tới hiện đại hoá giáo dục thường chỉ nghĩ đến việc vận dụng các phương tiện kĩ thuật, công nghệ hiện đại, đặc biệt là CNTT trong giảng dạy và học tập. Điều này đương nhiên quan trọng, song cái chính chưa phải ở đó. Cái chính là nhà trường phải làm sao đưa ra được các giải pháp quản lí HĐGD một cách khoa học, phù hợp với thực tiễn. Muốn vậy trước hết nhà trường cần thay đổi tư duy giáo dục, xác định lại mục tiêu, yêu cầu đào tạo của nhà trường, từ đó thay đổi cách dạy, cách học, thay đổi phưong pháp, nội dung, tổ chức và đặc biệt là phải thay đổi cách quản lí giáo dục trong đó có công tác quản lí HĐGD Tin học, nhằm xây dựng một nền giáo dục phù hợp hơn với yêu cầu của xã hội và cuộc sống trong kỉ nguyên nền kinh tế tri thức. Do đó, việc giáo dục trong nhà trường CĐ, ĐH cần lưu ý đến giai đoạn “học”, giai đoạn này là hết sức quan trọng để trang bị cho người học một vốn kiến thức cơ bản và cần thiết trong suốt cả cuộc đời. 15 Song song với nó là quá trình quản lí HĐGD của người thầy ở các trường CĐ, ĐH để tạo ra những “sản phẩm” con người phát triển toàn diện phục vụ công cuộc đổi mới đất nước. Để thực hiện tốt các nhiệm vụ trên, các trường CĐ phải tăng cường công tác quản lí, phải cải tiến công tác quản lí, đặc biệt phải đề ra các giải pháp quản lí HĐGD một cách hiệu quả và tích cực hơn. Về lĩnh vực Tin học, Chỉ thị 29 của Bộ GD & ĐT chỉ rõ: “Các trường sư phạm xây dựng chương trình bồi dưỡng Tin học và tổ chức bồi dưỡng giảng viên Tin học và giảng viên các bộ môn khác để họ có thể áp dụng CNTT trong quá trình giảng dạy các bộ môn theo chương trình hiện hành; đồng thời tiến hành đào tạo Tin học cho sinh viên tất cả các khoa để họ có đủ năng lực giảng dạy chương trình phổ thông mới theo hướng ứng dụng triệt để tiến bộ của Tin học trong quá trình đổi mới toàn diện phương pháp dạy học” [5]. Đối với sinh viên, việc học tập và sử dụng Tin học được xem là một nhu cầu quan trọng và rất cần thiết cho sinh viên ở tất cả các khoa. Với sự trợ giúp củ._.a Tin học, trình độ chuyên môn, khả năng tư duy sáng tạo và khả năng tự học của sinh viên sẽ không ngừng được nâng cao, phát triển. Do vậy HĐGD Tin học trong nhà trường cần phải được quản lí bởi các giải pháp tích cực hơn, hiệu quả hơn. Đối với giảng viên, nhà trường đã tổ chức bồi dưỡng, giảng dạy Tin học cho giảng viên, từ đó đa số các giảng viên của trường biết sử dụng CNTT vào trong giảng dạy. Trường CĐSP Quảng Nam đã thể hiện vai trò của mình trong việc thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng, Nhà nước về đổi mới GD-ĐT. Trường CĐSP Quảng Nam đã từng bước nâng cao chất lượng đào tạo, đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả sử dụng Tin học trong giảng dạy, khai thác tối ưu các hệ thống thiết bị máy tính, các phương tiện thông tin hiện đại, luôn lấy nhiệm vụ 16 đào tạo nhân lực chuyên môn làm trọng tâm, phát huy đầy đủ tài năng và trí tuệ của giảng viên và sinh viên. Để nâng cao hiệu quả của Tin học trong nhà trường, sử dụng tốt đội ngũ cán bộ Tin học, khai thác hết công suất, tính năng, tác dụng của hệ thống thiết bị máy tính trong nhà trường vào giảng dạy và nghiên cứu khoa học, nhà trường cần cải tiến phương thức đào tạo, cần đề ra các giải pháp quản lí trong việc tổ chức dạy học Tin học một cách cụ thể, đáp ứng được yêu cầu của Chiến lược phát triển giáo dục 2001 – 2010 “Phổ cập kiến thức Tin học cơ sở trong nhà trường, đặc biệt chú trọng khả năng truy cập và xử lí thông tin trên mạng”, từ đó “Đảm bảo cho sinh viên sau khi tốt nghiệp sử dụng tốt máy tính để thu thập và xử lí thông tin, nâng cao năng lực hội nhập quốc tế”. 1.2.3. Một số khái niệm cơ bản 1.2.3.1. Quản lí • Khái niệm Quản lí là một yếu tố hết sức quan trọng không thể thiếu được trong đời sống xã hội. Xã hội càng phát triển cao thì vai trò của quản lí càng lớn và nội dung quản lí càng phức tạp. Người ta có thể tiếp cận khái niệm quản lí theo nhiều cách khác nhau, theo nhiều góc độ khác nhau. Theo góc độ tổ chức đó là: cai quản, chỉ huy, lãnh đạo, chỉ đạo, kiểm tra. Theo góc độ điều khiển từ quản lí là: lái, điều khiển, điều chỉnh. Theo cách tiếp cận hệ thống thì quản lí là sự tác động của chủ thể quản lí đến khách thể quản lí (hay là đối tượng quản lí) nhằm tổ chức, phối hợp hoạt động của con người trong các quá trình sản xuất - xã hội để đạt được mục đích đã định. [14] Theo góc độ kinh tế: Quản lí là tính toán sử dụng hợp lí các nguồn lực nhằm đạt tới mục tiêu đã đề ra. Theo góc độ chung nhất: Quản lí là vạch ra mục tiêu cho một bộ máy, 17 lựa chọn phương tiện, điều kiện tác động đến bộ máy để đạt tới mục tiêu. Theo C.Mác: Quản lí được coi là chức năng đặc biệt được sinh ra từ tính chất xã hội hoá lao động. Từ đó ông cho rằng: “ Quản lí là loại lao động sẽ điều khiển mọi quá trình lao động phát triển xã hội. Nhu cầu quản lí có ở tất cả các lĩnh vực hoạt động của con người và xã hội” [44]. Theo Henry Fayol (1841-1925) đã nghiên cứu kĩ bản chất và tính chất công việc của người quản lí và đi đến kết luận rằng “Quản lí đó là dự tính (dự toán và lập kế hoạch), tổ chức, điều khiển, phối hợp và kiểm tra”. Theo Harold Koontz: “Quản lí là một hoạt động thiết yếu; nó đảm bảo phối hợp những nổ lực cá nhân nhằm đạt được các mục đích của nhóm. Mục tiêu của người quản lí là nhằm hình thành một môi trường mà trong đó con người có thể đạt được các mục đích của nhóm với thời gian, tiền bạc, vật chất và sự bất mãn cá nhân ít nhất” [14]. Theo tác giả Nguyễn Bá Sơn: “Quản lí là sự tác động có hướng đích của chủ thể quản lí đến đối tượng quản lí bằng một hệ thống các giải pháp nhằm thay đổi trạng thái của đối tượng quản lí, đưa hệ thống tiếp cận mục tiêu cuối cùng, phục vụ lợi ích của con người” [53]. Thành công của người quản lí không phải nhờ những phẩm chất cá nhân mà nhờ phương pháp người quản lí đã áp dụng và nhờ các nguyên tắc chỉ đạo hành động của người quản lí. Quản lí bao gồm các thành phần: Chủ thể quản lí với các tác động quản lí, mục tiêu quản lí và đối tượng quản lí. Chúng ta cũng có thể xem xét quản lí dưới 2 góc độ khác: - Góc độ tổng hợp mang tính chất chính trị xã hội: Quản lí là sự kết hợp giữa tri thức với lao động. Sự phát triển xã hội loài người từ thời nguyên thuỷ đến thời kì hiện đại bao giờ cũng có 3 yếu tố: tri thức, sức lao động, quản lí. Trong đó quản lí là sự kết hợp giữa tri thức và lao động, xã hội phát triển như 18 thế nào phụ thuộc vào sự kết hợp này. Để vận hành sự kết hợp này cần có một cơ chế quản lí phù hợp. Quản lí được xem là tổ hợp các cách thức, phương pháp tác động vào đối tượng để phát huy khả năng của đối tượng nhằm thúc đẩy sự phát triển xã hội. – Góc độ hành động, góc độ qui trình công nghệ của tác động: Quản lí là quá trình điều khiển. Chủ thể quản lí điều khiển đối tượng quản lí để đạt tới mục tiêu đã đặt ra. Từ rất nhiều định nghĩa dưới các góc độ khác nhau, chúng ta có thể hiểu một cách khái quát là: “Quản lí một đơn vị (cơ sở sản xuất, cơ quan, trường học, địa phương…) với tư cách là một hệ thống xã hội là khoa học và nghệ thuật tác động vào hệ thống, vào từng thành tố của hệ thống bằng phương pháp tích hợp nhằm đạt được các mục tiêu đề ra” [14]. Hay nói khác hơn: “Quản lí là một quá trình tác động có chủ đích của chủ thể quản lí đến khách thể quản lí nhằm thỏa mãn nhu cầu chung và đạt được các mục tiêu đã xác định”. Như vậy, khái niệm quản lí bao hàm những khía cạnh sau: – Hoạt động quản lí được tiến hành trong một tổ chức hay một nhóm xã hội. Đối tượng tác động của quản lí là một hệ thống xã hội hoàn chỉnh gồm nhiều yếu tố liên kết hữu cơ theo một qui luật nhất định tồn tại trong thời gian, không gian cụ thể. – Hệ thống quản lí gồm có hai phân hệ chủ thể quản lí và khách thể quản lí. Hoạt động quản lí là những tác động có hướng đích. – Tác động quản lí thường mang tính tổng hợp bao gồm nhiều giải pháp khác nhau, phối hợp nổ lực của các cá nhân nhằm thực hiện mục tiêu tổ chức. – Quản lí là hoạt động trí tuệ mang tính sáng tạo bằng những quyết định đúng qui luật và có hiệu quả quản lí nhưng cũng phải tuân theo những 19 nguyên tắc nhất định hướng đến mục tiêu. – Mục tiêu cuối cùng của quản lí là chất lượng, sản phẩm và lợi ích phục vụ con người. Người quản lí, tựu trung lại là nghiên cứu khoa học, nghệ thuật giải quyết các mối quan hệ giữa con người với nhau vô cùng phức tạp, không chỉ giữa chủ thể và khách thể trong hệ thống mà còn có mối quan hệ tương tác với các hệ thống khác. Từ các quan điểm trên có thể hiểu: “Quản lí là một quá trình tác động có định hướng (có chủ đích), có tổ chức, lựa chọn trong số các tác động có thể có, dựa trên các thông tin về tình trạng của đối tượng và môi trường, nhằm giữ cho sự vận hành của đối tượng được ổn định và làm cho nó phát triển tới mục đích đã định” [36]. • Đối tượng của quản lí Quản lí là sự tác động của chủ thể quản lí đến khách thể quản lí (hay là đối tượng quản lí) nhằm tổ chức, phối hợp hoạt động của con người trong các quá trình sản xuất - xã hội để đạt được mục đích đã định. Đối tượng quản lí trong sinh học đó là thiên nhiên, môi trường, vật nuôi, cây trồng và các điều kiện tự nhiên khác. Đối tượng quản lí trong kĩ thuật là điều khiển các phương tiện kĩ thuật, bảo quản chúng để chúng phục vụ tối đa các nhu cầu của con người. Đối với quản lí xã hội thì con người xã hội là đối tượng chủ yếu của quản lí, vì con người sử dụng các tài nguyên, các trang thiết bị kĩ thuật, đồng thời là chủ thể của xã hội loài người. • Các đặc điểm của hoạt động quản lí – Hoạt động quản lí là loại hoạt động mang tính trí tuệ và ý chí cao. Ngày nay, hoạt động quản lí là một loại lao động đặc biệt của con người. Quản lí vừa là một khoa học, nghệ thuật vừa là một nghề. – Hoạt động quản lí tất yếu nảy sinh khi có hoạt động của con người theo nhóm, tập thể và tồn tại ở mọi lĩnh vực của đời sống xã hội (sản xuất, 20 kinh doanh, giáo dục, xã hội ...) với mỗi lĩnh vực có hoạt động quản lí tương ứng – Hoạt động quản lí được tiến hành bởi chủ thể, chủ thể của hoạt động quản lí là con người (một người, hoặc một nhóm người) còn được gọi là “nhà quản lí”, “người quản lí” hay “ban quản lí”. – Hoạt động quản lí được diễn ra trong môi trường kinh tế, chính trị, pháp lí và tâm lí - xã hội, trong điều kiện xã hội - lịch sử xác định. Đó là những môi trường quản lí. Môi trường quản lí và sự biến động của nó là yếu tố khách quan qui định hành vi của chủ thể quản lí. – Hoạt động quản lí có tính chất phân cấp rõ ràng, là một hệ thống những chức năng và nhiệm vụ của các chủ thể có quan hệ chặt chẽ và tác động qua lại với nhau. Hoạt động của các chủ thể trong hệ thống quản lí vừa có tính phụ thuộc lẫn nhau, vừa có tính độc lập tương đối. – Hoạt động quản lí có bản chất tâm lí là sự tác động có mục đích, có kế hoạch, có tổ chức, có định hướng và có hệ thống thông tin tới đối tượng nhằm điều chỉnh, điều khiển tâm lí tình cảm, thái độ, hành vi của con người để phát huy mọi tiềm năng, phối hợp các nổ lực thực hiện tốt mục tiêu quản lí. • Các yếu tố liên quan đến quản lí Hoạt động quản lí diễn ra trong xã hội. Vì vậy, có nhiều yếu tố liên quan đến quản lí đó là: – Xã hội – môi trường: Môi trường tự nhiên ảnh hưởng rất lớn đến các cơ chế và hình thức quản lí. Môi trường xã hội quan trọng nhất là con người và các hoạt động của con người, các mối quan hệ của con người. – Chế độ chính trị: qui định ra các cơ chế quản lí, các nguyên tắc và phương pháp quản lí tương ứng, đồng thời còn bị chi phối phong cách làm việc của cán bộ trong các bộ máy quản lí. – Khoa học tổ chức: đó là khoa học về sự thiết lập các mối quan hệ giữa 21 con người với con người, giữa các bộ phận trong bộ máy quản lí, qui định chức năng nhiệm vụ của bộ máy và các bộ phận có liên quan. Tổ chức tốt thì quản lí tốt và ngược lại quản lí tốt thì tổ chức tốt. – Quyền uy: đó là quyền lực và uy tín của nhà quản lí. Quyền lực là công cụ của nhà quản lí, tạo ra sức mạnh cho sự điều khiển của nhà quản lí đối với đối tượng quản lí. Uy tín là sức mạnh về tinh thần của nhà quản lí đối với đối tượng quản lí, tạo ra sự tin tưởng và tín nhiệm của các đối tượng với chủ thể quản lí. – Thông tin: là tin tức và sự chuyển giao tin tức trong bộ máy giúp nhà quản lí điều hành bộ máy. Thiếu tin tức nhà quản lí như bị mù, mất phương hướng. Thông tin là nguyên liệu của nhà quản lí để đề ra các quyết định quản lí. – Mô hình quản lí tổng quát: đó là hình thức, khuôn mẫu về cấu trúc bộ máy, hình thức và phương pháp quản lí mà một quốc gia, một ngành, một phòng, một khoa chuyên môn … sử dụng để quản lí quốc gia một ngành, một phòng, một khoa chuyên môn mình. • Vai trò của quản lí trong đời sống xã hội Quản lí nói chung, quản lí trong đời sống xã hội nói riêng có vai trò và ý nghĩa hết sức quan trọng: – Quản lí làm cho tổ chức phát triển và nâng cao năng suất lao động của tổ chức. Muốn quản lí tốt nhà quản lí phải tổ chức, phối hợp chặt chẽ, hợp lí giữa các bộ phận và nâng cao hiệu quả hoạt động. – Quản lí có tác dụng kích thích người lao động làm việc, phát huy tiềm năng của người lao động và đẩy mạnh sản xuất. – Quản lí giúp cho trật tự kỉ cương xã hội được thiết lập. Bằng các qui định, các giải pháp quản lí đưa các hoạt động xã hội, hành vi của con người vào nền nếp. Đồng thời có tác động điều chỉnh, uốn nắn những hành vi sai 22 trái, cưỡng chế đối với những người cố tình làm sai. 1.2.3.2. Hoạt động dạy học Trong lịch sử phát triển của giáo dục và nhà trường, dạy học tồn tại như là một hiện tượng xã hội đặc biệt, một quá trình hoạt động phối hợp giữa người dạy và người học. Nhờ đó, mỗi cá nhân có thể làm phong phú vốn học vấn của mình bằng kho tàng trí tuệ của nhân loại thông qua quá trình dạy học. Hoạt động là sự tương tác tích cực của chủ thể với đối tượng nhằm biến đổi đối tượng theo mục tiêu mà chủ thể tự giác đặt ra, để thoả mãn nhu cầu của bản thân. Hoạt động dạy học bao gồm hai hoạt động thống nhất biện chứng: HĐGD của giáo viên và hoạt động học của học sinh. Trong đó dưới sự lãnh đạo, tổ chức, điều khiển của giáo viên, người học tự giác, tích cực tự tổ chức, tự điều khiển hoạt động học tập của mình nhằm thực hiện những nhiệm vụ dạy học. Trong hoạt động dạy học, HĐGD của giáo viên có vai trò chủ đạo, hoạt động học của học sinh có vai trò tự giác, chủ động, tích cực. HĐGD của giáo viên và hoạt động học tập của học sinh có liên hệ tác động lẫn nhau. Nếu thiếu một trong hai hoạt động đó, việc dạy học không diễn ra. Theo Tự điển Giáo dục học, hoạt động dạy học là HĐGD: “hoạt động truyền thụ kiến thức, kĩ năng cho người học của nhà giáo. Giảng dạy luôn luôn đi đôi và gắn liền với hoạt động học tập của học sinh và hợp thành hoạt động dạy - học trong lĩnh vực sư phạm” [37]. Dựa trên những cơ sở phương pháp luận và các quan điểm tiếp cận khác nhau, các nhà nghiên cứu giáo dục học ĐH có thể đưa ra nhiều khái niệm về quá trình dạy học ở ĐH: – Dựa trên cơ sở Triết học và Tâm lí học thì dạy học ở ĐH về bản chất là quá trình nhận thức của sinh viên được diễn ra theo qui luật phổ biến của 23 nhận thức luận trong Triết học và những qui luật đặc thù trong Tâm lí học. – Theo quan điểm tiếp cận hoạt động thì dạy học ở ĐH là quá trình hoạt động phối hợp, thống nhất của người dạy và người học nhằm giúp sinh viên chiếm lĩnh nội dung học vấn ĐH. Dưới ánh sáng của lí luận dạy học hiện đại, hoạt động dạy học hay quá trình dạy học ở ĐH là quá trình tổ chức, điều khiển và tự tổ chức, tự điều khiển của người dạy và người học. Đó là qui trình công nghệ đặc biệt diễn ra trong mối quan hệ tương tác giữa HĐGD, hoạt động học tập và môi trường …[31] 1.2.3.3. Quản lí HĐGD Thực chất HĐGD là hoạt động dạy của giáo viên. Trong luận văn này, chúng tôi chủ yếu nghiên cứu về quá trình dạy của giáo viên, nghiên cứu việc quản lí HĐGD của giáo viên trong lĩnh vực Tin học có sự tương tác cụ thể với sinh viên. Từ những cơ sở lí luận đã phân tích, chúng ta có thể định nghĩa: “Quản lí HĐGD là quản lí hoạt động truyền thụ kiến thức, kĩ năng cho người học của người thầy thông qua hoạt động dạy”. Hay nói khác hơn đó là “Quản lí quá trình tổ chức, điều khiển, lãnh đạo hoạt động của thầy trong giảng dạy đối với sinh viên, đảm bảo cho sinh viên thực hiện đầy đủ và có chất lượng cao những yêu cầu đã được qui định phù hợp với mục đích dạy học ở ĐH”. Trong trường CĐ, ĐH vấn đề quản lí HĐGD luôn luôn đi đôi và gắn liền với quản lí hoạt động học tập của sinh viên và trong mối quan hệ thống nhất biện chứng với nhau. • Đặc điểm của quản lí HĐGD Trong quá trình dạy học ở trường CĐ, ĐH người thầy giáo và tập thể cán bộ giảng dạy là chủ thể của HĐGD, giữ vai trò chủ đạo trong quá trình dạy học. Thầy giáo với hoạt động dạy có chức năng tổ chức, điều khiển, lãnh đạo 24 hoạt động của sinh viên, đảm bảo cho sinh viên thực hiện đầy đủ và có chất lượng cao những yêu cầu đã qui định phù hợp với mục đích dạy học ở CĐ, ĐH. Bên cạnh đó, người sinh viên và tập thể sinh viên một mặt là đối tượng của hoạt động dạy, mặt khác lại là chủ thể của hoạt động nhận thức có tính chất nghiên cứu. Nói cách khác, quá trình giảng dạy ở CĐ, ĐH người sinh viên vừa là khách thể của hoạt động dạy, vừa là chủ thể hoạt động tích cực, độc lập, sáng tạo nhằm chiếm lĩnh tri thức, kĩ năng, kĩ xảo có liên quan đến nghề nghiệp tương lai của mình. Trong hệ thống dạy học ở trường CĐ, ĐH, nhân tố thầy giáo và HĐGD, sinh viên và hoạt động học tập là các nhân tố trung tâm đặc trưng cơ bản nhất của quá trình dạy học. Trong quản lí HĐGD có tính đặc thù riêng và có những đặc điểm khác so với các loại quản lí xã hội khác. Sự khác nhau đó thể hiện qua các yếu tố sau: + Trước hết quản lí HĐGD đó là quản lí mang tính chất quản lí hành chính sư phạm: – Tính hành chính đó là quản lí theo pháp luật và những nội qui, qui chế, qui trình có tính chất bắt buộc trong hoạt động dạy học. – Tính sư phạm đó là sự qui định các qui luật của quá trình dạy học, diễn ra trong môi trường sư phạm, lấy hoạt động dạy học làm đối tượng quản lí. + Đặc điểm thứ hai đó là quản lí mang tính chất đặc trưng của khoa học quản lí, nó thể hiện ở chỗ: – Quản lí hoạt động dạy học theo chu trình quản lí và thực hiện các chức năng quản lí. – Quản lí hoạt động dạy học trên cơ sở vận dụng sáng tạo các nguyên tắc và phương pháp quản lí. 25 – Quản lí hoạt động dạy học mang tính chất xã hội hoá cao vì quản lí hoạt động dạy học chịu sự chi phối trực tiếp các điều kiện kinh tế xã hội, mặt khác tác động tích cực đến mọi mặt trong đời sống xã hội. + Đặc điểm thứ ba đó là hiệu quả của quản lí quá trình dạy học được tích hợp trong kết quả đào tạo thông qua các chỉ số: số lượng sinh viên tốt nghiệp, sự phát huy tác dụng kết quả dạy học đối với xã hội. • Các qui luật và nguyên tắc quản lí HĐGD Quản lí chịu sự tác động của hàng loạt qui luật có mối quan hệ hữu cơ với nhau. Có thể khái quát một số loại qui luật sau: + Các qui luật tự nhiên - kĩ thuậ : Việc nắm vững các qui luật tự nhiên giúp nhà quản lí khai thác hợp lí các nguồn lực tự nhiên, bảo vệ tự nhiên, nâng cao năng suất lao động, nâng cao đời sống nhân dân. + Các qui luật kinh tế xã hội: Việc nắm vững qui luật kinh tế - xã hội có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong quản lí, bởi vì mọi hoạt động của con người đều lấy kinh tế làm nền tảng, làm động lực. + Các qui luật tâm lí: quản lí là sự tác động vào tâm lí của con người để tạo động lực cho họ hành động nhằm mục tiêu chung của tổ chức. Vì vậy, trong quản lí đòi hỏi phải hiểu và vận dụng các qui luật tâm lí để nâng cao trình độ và hiệu quả quản lí. + Các qui luật tổ chức - quản lí: muốn quản lí được trước hết phải tổ chức, tạo nên những hệ thống quản lí và bị quản lí phù hợp, ổn định và có hiệu quả. Công tác tổ chức đòi hỏi vận dụng các kiến thức về quan hệ giữa cấp quản lí và khâu quản lí, giữa tập trung và phân cấp về quyền hạn và trách nhiệm trong tổ chức một cách cụ thể sáng tạo. Đối tượng quản lí là hoạt động thực tiễn luôn vận động và phát triển, do đó, khi vận dụng các qui luật quản lí phải có quan điểm động và theo xu hướng phát triển. 26 Quản lí hoạt động dạy học trong nhà trường chịu sự tác động các qui luật của những hoạt động này. Nhận thức tốt và vận dụng linh hoạt các qui luật trong quản lí sẽ giúp cho công tác quản lí mang lại hiệu quả cao và có tác dụng trong công tác quản lí. Quản lí hoạt động dạy học trong nhà trường phải dựa và tuân thủ các nguyên tắc quản lí. Trên cơ sở nhận thức qui luật khách quan và qui luật của đối tượng quản lí, khoa học quản lí xây dựng nên hệ thống các nguyên tắc quản lí trong công tác quản lí. Nguyên tắc quản lí là các yêu cầu cơ bản những qui định có tính chất chỉ đạo mà những người quản lí phải tuân thủ trong quá trình quản lí. Các nguyên tắc này được xây dựng trên cơ sở những qui luật của khoa học quản lí, khoa học giáo dục. Người quản lí vận dụng đảm bảo các nguyên tắc này, nhà quản lí sẽ đạt hiệu quả cao trong chính hoạt động quản lí của mình. 1.2.3.4. Quản lí HĐGD Tin học • Khái niệm Một trong những nhiệm vụ cơ bản của trường CĐ đó là: “Quá trình dạy học ở trường CĐ cần trang bị cho sinh viên hệ thống những tri thức cơ bản, cơ sở của chuyên ngành” [6]. Từ những cơ sở lí luận đã phân tích ở trên, chúng ta có thể định nghĩa quản lí HĐGD Tin học là: “Quản lí quá trình tổ chức, điều khiển, lãnh đạo của thầy trong HĐGD môn Tin học đối với sinh viên, đảm bảo cho sinh viên thực hiện đầy đủ và có chất lượng cao những yêu cầu đã được qui định phù hợp với mục đích dạy học”. Và từ đó theo chúng tôi có thể hiểu: Quản lí HĐGD Tin học là quản lí hoạt động tổ chức, điều khiển của thầy về môn Tin học, đảm bảo cho sinh viên lĩnh hội đầy đủ những kiến thức và kĩ năng về bộ môn để trở thành 27 những cán bộ sau này phục vụ sự nghiệp CNH, HĐH đất nước. • Chủ thể và đối tượng quản lí HĐGD Tin học Hoạt động là phương thức tồn tại của chủ thể. Bất cứ một hoạt động nào cũng là hoạt động có chủ thể và có đối tượng. Trong quản lí HĐGD Tin học thì chủ thể là Hiệu trưởng, Trưởng khoa và đối tượng quản lí đó là giảng viên, sinh viên, nhân viên, các lực lượng xã hội tham gia giáo dục … Quan hệ giữa chủ thể và khách thể trong HĐGD là quan hệ biện chứng phụ thuộc nhau. • Phương pháp quản lí HĐGD Tin học Quản lí là một dạng hoạt động nghệ thuật mang tính chất trí tuệ cao, do vậy phương pháp quản lí đòi hỏi phải mang tính khoa học, phù hợp với các qui luật khách quan và phải đảm bảo các nguyên tắc quản lí. Phương pháp quản lí tốt sẽ giúp cho hoạt động quản lí đạt chất lượng cao, kết quả do quản lí mang lại đáp ứng được mục tiêu đề ra. • Nội dung quản lí HĐGD Tin học ™ Quản lí mục tiêu dạy học Trong báo cáo tổng kết với đầu đề “Học tập: của cải nội sinh” của Uỷ ban quốc tế chuẩn bị giáo dục đi vào thế kỉ XXI của UNESCO đã nêu: “Quan hệ giữa khối lượng tri thức ngày càng tăng quá nhanh với khả năng tiếp thu của con người. Chắc chắn là không thể tăng số bộ môn lên tương ứng được, mà buộc chúng ta phải làm các chương trình bộ môn hợp lí, biết lựa chọn, đặc biệt bảo đảm tính cơ bản của nền giáo dục”, “Phải dạy cái gì và dạy thế nào để đáp ứng cả yêu cầu tạm thời lẫn yêu cầu lâu bền, yêu cầu trước mắt và lâu dài, làm sao cân đối thoả mãn cung cấp một khối lượng thông tin đồ sộ”, “Giáo dục thường xuyên phải là điểm chủ đạo của mọi chính sách giáo dục; giáo dục suốt đời, giáo dục bằng mọi cách, giáo dục cho mọi người, xây dựng một xã hội học tập” [29]. Đó là mục tiêu của giáo dục trong thế kỉ XXI 28 mà giáo dục Việt Nam phải hướng tới. Theo tinh thần Nghị quyết TW 2 – khoá VIII đã nêu rõ: “Nhà trường phải thực hiện 3 mục tiêu: nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài trên cơ sở mẫu số chung là nhân cách, phải tạo ra nguồn nhân lực có trình độ, có tay nghề, biết sử dụng và áp dụng thành thạo khoa học kĩ thuật, công nghệ cho sự nghiệp CNH, ĐH đất nước” [17]. Như vậy, quản lí mục tiêu giáo dục chính là quản lí việc đào tạo ra con người phát triển toàn diện, có đầy đủ phẩm chất và năng lực, làm chủ tri thức, khoa học - công nghệ hiện đại, giàu lòng yêu nước, kế thừa sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc xã hội chủ nghĩa và có tinh thần học tập thường xuyên, học tập suốt đời. Đối với bộ môn Tin học, quản lí mục tiêu giáo dục là quản lí quá trình trang bị cho sinh viên kiến thức cơ bản về Tin học và CNTT, hình thành cho sinh viên kĩ năng, kĩ xảo thực hành máy tính để họ có thể ứng dụng kiến thức Tin học vào môi trường thực tế học tập, giảng dạy và công tác, trên cơ sở đó hình thành nhân cách cho sinh viên. Vì vậy, quản lí mục tiêu của bộ môn Tin học ở trường CĐ, ĐH chính là đánh giá đầu ra của sinh viên, tức là xem xét sản phẩm đào tạo đạt tới trình độ, chất lượng đến mức độ nào? Đánh giá phải dựa trên các mặt cụ thể về kiến thức, kĩ năng, kĩ xảo, khả năng ứng dụng và kể cả thái độ học tập, tinh thần học tập thường xuyên, học tập suốt đời. Cụ thể: + Kiến thức: Phải cung cấp cho sinh viên nắm vững các lí thuyết Tin học cơ bản và chuyên ngành. + Kĩ năng kĩ xảo: Đối với sinh viên không chuyên, giúp sinh viên nắm vững và thành thạo các chức năng, các thao tác máy tính nhanh, chính xác, cách truy cập dữ liệu máy tính trên mạng và Internet, qua đó sinh viên có thể tháo lắp và sữa chữa một số bộ phận đơn giản của máy tính. Đối với sinh viên 29 + Khả năng ứng dụng: Đối với sinh viên không chuyên giúp sinh viên soạn thảo nội dung, phần mềm học tập, thống kê, tính toán các bài toán đơn giản trong lĩnh vực quản lí. Đối với sinh viên chuyên, khả năng đòi hỏi cao hơn, phải trở thành những người Kĩ thuật viên, Lập trình viên sau khi tốt nghiệp. + Thái độ: Qua môn học có nhiều điều mới mẻ, tiếp cận công nghệ hiện đại, với nhiều thao tác, tạo cho sinh viên niềm say mê học hỏi, kích thích tư duy khám phá, sáng tạo trong học tập, từ đó giúp sinh viên có niềm tin yêu đối với khoa học công nghệ và hứng thú trong việc nghiên cứu, xác định động cơ tinh thần, thái độ học tập nghiêm túc và theo tinh thần học tập thường xuyên, học tập suốt đời. ™ Quản lí nội dung chương trình giảng dạy Đây chính là cốt lõi của hoạt động dạy và học, chính nội dung sẽ thể chế hoá cho chương trình học và phương pháp học. Quản lí nội dung chương trình giảng dạy Tin học ở trường là kiểm tra việc thực hiện nội dung giảng viên dạy ở lớp có sát với chương trình do Bộ GD & ĐT đề ra không?, đồng thời nội dung phải được cụ thể hoá, vừa cơ bản, vừa hiện đại, vừa thiết thực với thực tiễn kinh tế xã hội và sự phát triển của khoa học - công nghệ. Vì vậy, trong dạy học, quản lí nội dung chương trình giảng dạy là yếu tố vô cùng quan trọng. Đó là kim chỉ nam trong hoạt động dạy học nói chung, HĐGD từng môn học nói riêng. Nếu quản lí tốt sẽ hạn chế được sự tùy tiện của giảng viên trong quá 30 ™ Quản lí thực hiện đổi mới phương pháp giảng dạy Quá trình dạy học ở CĐ bao gồm HĐGD (hoạt động tổ chức, điều khiển của giáo viên) và hoạt động học (hoạt động tự tổ chức, tự điều khiển của sinh viên). Trong đó giảng viên phải có cách thức dạy và sinh viên phải có cách thức học. Cách thức dạy và cách thức học hợp thành các phương pháp giảng dạy nhằm giúp cho thầy trò hoàn thành được các nhiệm vụ dạy học, phù hợp với mục đích đề ra. Nghị quyết TW 2 khoá VIII đã chỉ rõ: “Đổi mới mạnh mẽ phương pháp giảng dạy – đào tạo, khắc phục lối truyền thụ một chiều, rèn luyện thành nếp tư duy sáng tạo của người học. Từng bước áp dụng các phương pháp tiên tiến và phương tiện hiện đại vào quá trình dạy - học, đảm bảo điều kiện và thời gian tự học, tự nghiên cứu cho học sinh, nhất là sinh viên ĐH…” [17]. Theo tác giả Phan Thế Sủng: “Đổi mới giáo dục nói chung, phương pháp dạy học nói riêng là qui luật phát triển tất yếu của thời đại và của mỗi quốc gia trên bước đường phát triển xã hội, của giáo dục và của chính bản thân người làm công tác giáo dục, của giảng viên và học sinh trong điều kiện mới” [54]. Tuy nhiên chúng ta có thể hiểu rằng: Đổi mới phương pháp giảng dạy không phải là thay cái cũ bằng cái mới. Nó là sự kế thừa và sử dụng một cách có chọn lọc và sáng tạo hệ thống phương pháp giáo dục truyền thống hiện còn có giá trị tích cực trong việc hình thành tri thức, rèn luyện kĩ năng, kinh nghiệm và phát triển thái độ tích cực đối với đời sống, chiếm lĩnh các giá trị xã hội. Đổi mới phương pháp dạy học phải thực sự góp phần nâng cao chất lượng dạy học. Quản lí thực hiện đổi mới phương pháp dạy học là quản lí chỉ đạo đổi mới phương pháp dạy học trong mối quan hệ biện chứng với sự đổi mới mục 31 ™ Quản lí giảng viên, sinh viên Quá trình dạy học ở CĐ, ĐH về bản chất là quá trình nhận thức có tính chất nghiên cứu của sinh viên được thực hiện dưới vai trò chủ đạo của giảng viên nên việc quản lí giảng viên và sinh viên trong quá trình dạy học là vấn đề cơ bản nhất của người quản lí. Quá trình đào tạo có thành công hay không chính là do hoạt động chủ đạo của người thầy và tính chủ động của người học. Sự tương tác của hoạt động này, nhằm tạo mọi điều kiện tốt nhất để người học nắm vững tri thức hình thành kĩ năng, kĩ xảo, phát huy hết mọi tiềm năng, thông minh sáng tạo để nhận thức và giải quyết các vấn đề được đặt ra. Tuy hai hoạt động này có mối quan hệ tương tác nhau, hỗ trợ lẫn nhau để đạt được mục tiêu giáo dục. Song không thể đánh giá có cái nhìn về mặt quản lí giống nhau. Quản lí giảng viên là quản lí hoạt động của người thầy thông qua quản lí việc thực hiện qui chế chuyên môn và qui chế lao động. Hiệu trưởng và cán bộ quản lí từ tổ chuyên môn, khoa chuyên môn, phòng đào tạo phải có kế hoạch theo dõi, kiểm tra việc thực hiện qui chế chuyên môn, qui chế lao động của giảng viên để ngăn chặn và kịp thời nhắc nhở những sai phạm của giảng viên trong việc thực hiện qui chế do Bộ, trường đề ra. Quản lí sinh viên là quản lí chất lượng học tập của sinh viên, quản lí tinh thần và thái độ học tập của sinh viên ở lớp, ở trường. Phải thường xuyên quản lí chất lượng học tập của sinh viên để có giải pháp chỉ đạo kịp thời. 32 Do đó, để đánh giá kết quả dạy học bộ môn, người quản lí phải theo dõi sâu sắc quá trình giảng dạy của giảng viên và quá trình học tập của sinh viên, không thể đánh giá ở một mặt riêng biệt nào đó để qui kết quả cho một kết quả của quá trình dạy học mà phải dựa vào các tiêu chí để đánh giá kết quả dạy học. ™ Quản lí về trình độ đội ngũ giảng viên Chất lượng giáo dục của nhà trường có hiệu quả hay không là phụ thuộc vào phần lớn khả năng và tiềm lực của đội ngũ giáo viên. Trường CĐSP có đặc điểm riêng biệt, khác với trường phổ thông trong nhiệm vụ dạy học ở chỗ: không chỉ đơn thuần dạy kiến thức sinh viên, mà còn đào tạo nghề cho sinh viên, đào tạo ra đội ngũ cán bộ khoa học, đào tạo ra những người thầy giáo cho xã hội. Do đó, người giảng viên sư phạm phải đạt chuẩn về trình độ chuyên môn như Luật giáo dục đã qui định. Năng lực chuyên môn của đội ngũ giảng viên là một trong những nhân tố quan trọng quyết định chất lượng đào tạo của nhà trường sư phạm, bởi vì thông qua giảng dạy của giảng viên sẽ là hình ảnh gây ấn tượng sâu sắc cho nghề nghiệp tương lai của các em. Để thực hiện tốt việc quản lí trình độ đội ngũ giảng viên nói chung và giảng viên Tin học nói riêng, lãnh đạo nhà trường phải luôn quan tâm sâu sát đến việc tuyển chọn giảng viên và luôn quan tâm trình độ năng lực giảng viên bộ môn trong từng thời điểm, có kế hoạch bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ giảng viên Tin học thường xuyên bằng nhiều con đường: cho đi học những cán bộ chưa đạt chuẩn, kịp thời nâng cao trình độ thạc sĩ, tiến sĩ cho các cán bộ giảng dạy, tạo điều kiện tối đa cho giảng viên bộ môn Tin học trong việc học tập nâng cao nghiệp vụ, tiếp cận các chuyên đề Tin học trong các hội thảo Tin học do Bộ GD & ĐT tổ._.o nên chất lượng giáo dục”, Tạp chí phát triển giáo dục,(11), tr. 7-8. 9. Trịnh Văn Biều (2005), Phương pháp thực hiện đề tài nghiên cứu khoa học, Trường ĐH Sư phạm, Tp. Hồ CHí Minh. 10. Đặng Ngọc Bảo, Nguyễn Đắc Hưng (2004), Giáo dục Việt Nam hướng 98 tới tương lai: Vấn đề và giải pháp, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội. 11. Christian Batal (2002), Quản lí nguồn nhân lực trong khu vực Nhà nước, tập1-2, Phạm Quỳnh Hoa dịch, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội. 12. Nguyễn Bá Cường (2003), “Cách dạy và học của Khổng tử với vấn đề đổi mới phương pháp giáo dục hiện nay”, Tạp chí Giáo dục, (75), tr.8- 10. 13. Phạm Khắc Chương (2004), “Quan hệ giữa học tập và suy nghĩ trong tư tưởng của Khổng tử và vấn đề nâng cao hiệu quả học tập”, Tạp chí Tâm lí học, (4), tr.5-7. 14. Phạm Khắc Chương (2004), Lí luận quản lí giáo dục đại cương, Trường ĐHSP, Hà Nội. 15. Nguyễn Thị Liên Diệp (1997), Quản trị học, Nxb thống kê, Tp.HCM. 16. Đảng Cộng sản Việt Nam (2001), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội. 17. Đảng Cộng sản Việt Nam (1997), Văn kiện hội nghị lần thứ 2 Ban Chấp hành TW Đảng Khóa VIII, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội. 18. Hồ Ngọc Đại (2000), Tâm lí học dạy học, Nxb ĐH Quốc gia, Hà Nội. 19. Võ Xuân Đàn (2005), “Vai trò của giảng viên trước yêu cầu nâng cao chất lượng đào tạo ĐH và sau ĐH”, Tạp chí Giáo dục, 05(116), tr.9- 10. 20. ĐH Quốc gia Hà Nội (1997), Giáo trính tâm lí học quản lí, Nxb Đại học Quốc gia, Hà Nội. 21. Đỗ Ngọc Đạt (2000), Bài giảng lí luận dạy học hiện đại, Nxb Đại học Quốc gia, Hà Nội. 22. Nguyễn Tiến Đạt (2004), “Bàn về Quản lí chất lượng giáo dục”, Tạp chí phát triển giáo dục, (12), tr.1-3. 23. Trần Khánh Đức (2003), “Mối quan hệ giữa quy mô, chất lượng và hiệu 99 quả trong phát triển giáo dục nước ta thời kì CNH, HĐH”, Tạp chí phát triển giáo dục, (105), tr.1-5. 24. Trần Bá Hoành (2003), “Dạy học lấy người học làm trung tâm; nguồn gốc, bản chất, đặc điểm”, Tạp chí Thông tin khoa học giáo dục,(96), tr.1-5. 25. Nguyễn Minh Hiển (2003), “Về chất lượng giáo dục phổ thông”, Tạp chí phát triển giáo dục, (11), tr.1-4. 26. Học viện Hành chính Quốc gia (1999), Giáo trình quản lí hành chính nhà nước, tập II, Lưu hành nội bộ, Hà Nội. 27. Phạm Quang Huân (2002), “Ứng dụng khoa học quản lí chất lượng- một xu thế mới trong quản lí giáo dục hiện nay”, Tạp chí Thông tin Khoa học Giáo dục, (90), tr. 38-42. 28. Phạm Lan Hương (2005), “Hiệp ước GAST và vấn đề hội nhập giáo dục quốc tế của Việt Nam”, Tạp chí Giáo dục,(115), tr. 22-23. 29. Trịnh Thanh Hải (2003) “Khai thác phần mềm Cabri Geometry nhằm phát triển tư duy sáng tạo cho học sinh trong dạy học Hình học”,Tạp chí Giáo dục, (số 91). 30. Phạm Minh Hạc, Trần Kiều, Đặng Bá Lãm, Nghiêm Đình Vỳ (2002), Giáo dục thế giới đi vào thế kỉ XXI, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội. 31. Phạm Minh Hạc (2001), Nghiên cứu con người và nguồn nhân lực đi vào công nghiệp hoá, hiện đại hoá, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội. 32. Đặng Vũ Hoạt, Hà Thị Đức (2004), Lí luận dạy học ĐH, Nxb ĐH Sư phạm, Hà Nội. 33. Nguyễn Ngọc Hợi, Phạm Minh Hùng, Thái Văn Thành (2005), “Lao động sư phạm của nhà giáo trong giai đoạn hiện nay”, Tạp chí Giáo dục, (115). 34. Trần Hiệp (2000), “Về năng lực của người quản lí”, Tạp chí Tâm lí học, 100 (07). 35. Nguyễn Thanh Hoàn (2005), “Những năng lực và phẩm chất cần có của học sinh trong tương lai”, Tạp chí giáo dục, (119), tr. 42-43. 36. Nguyễn Ánh Hồng (2003), “Một số yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo nguồn nhân lực tại trường ĐH”, Tạp chí phát triển giáo dục,(11), tr. 8-11. 37. Hà Sĩ Hồ, Lê Tuấn (1987), Những bài giảng về quản lí trường học, tập III, Nxb Giáo dục, Hà Nội. 38. Bùi Hiền, Nguyễn Văn Giao, Nguyễn Hữu Quỳnh, Vũ Văn Tảo (2001), Từ điển giáo dục học, Nxb Từ điển Bách khoa, Hà Nội. 39. Trần Kiểm (2004), Khoa học Quản lí giáo dục: Một số vấn đề lí luận và thực tiễn, Nxb Giáo dục, Hà Nội. 40. Trần Kiều (2003), “Chất lượng giáo dục: Thuật ngữ, quan niệm”, Tạp chí Giáo dục, (71), tr. 1-4 . 41. Trần Kiểm (2002), Khoa học quản lí nhà trường phổ thông, Nxb ĐH Quốc gia, Hà Nội. 42. Hoàng Mai Lê (2005), “Về thực tạng ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông vào dạy học ở tiểu học và đào tạo bồi dưỡng giáo viên tiểu học”, Tạp chí giáo dục,(119), tr.40-41. 43. Đặng Bá Lãm (2005), Quản lí nhà nước về giáo dục: Lí luận và thực tiễn, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội. 44. Bùi Tiến Lâm (2005), “Một số khó khăn của giảng viên ĐH trong việc tích cực hoá hoạt động học tập của sinh viên”, Tạp chí Giáo dục, (119), tr. 25-26. 45. KMarx và Ănghen toàn tập (1999), Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội. 46. Lê Đức Ngọc (2004), “Dạy và học tư duy”, Tạp chí phát triển giáo dục, (12), tr.18-21. 101 47. Nguyễn Hồng Ngọc (2005), Đổi mới phương pháp giảng dạy Tin học tại trường CĐSP Cần Thơ, “Một số vấn đề về đổi mới phương pháp giảng dạy trong bộ môn tin học ở Trường CĐSP Cần Thơ”, 48. Phạm Thành Nghị (2000), Quản lí chất lượng giáo dục ĐH, Nxb Đại học Quốc gia, Hà Nội. 49. Hồ Đăng Phúc (2005), Sử dụng phần mềm SPSS trong phân tích số liệu, Nxb Khoa học và Kĩ thuật, Hà Nội. 50. Pam Robbins Harvey B.Alvy (2004), Cẩm nang dành cho Hiệu trưởng, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội. 51. Ngô Quang Sơn, Nguyễn Thị Kim Thành (2005), “Định hướng nội dung đào tạo, bồi dưỡng năng lực sử dụng, ứng dụng công nghệ thông tin - truyền thông vào dạy học cho giáo viên tiểu học”, Tạp chí Giáo dục, (118), tr. 34-35. 52. Hoàng Tâm Sơn (2001), Một số vấn đề Tổ chức khoa học lao động của người Hiệu trưởng, Tp Hồ chí Minh. 53. Bùi Ngọc Sơn (2005), “Phương pháp trợ giúp giảng viên đưa tài liệu giảng dạy lên mạng”, Tạp chí Giáo dục, (115). 54. Nguyễn Bá Sơn (2000), Một số vấn đề cơ bản về khoa học quản lí, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 55. Phan Thế Sủng, Lưu Xuân Mới, Tình huống và cách ứng xử tình huống trong quản lí GD – ĐT, Nxb ĐH quốc gia, Hà Nội. 56. Thái Thanh Sơn (2003), “Công nghệ truyền thông - Tin học và nhu cầu đổi mới công nghệ dạy học ở Việt Nam”, Tạp chí Giáo dục, (110), tr. 9-11. 57. Trần Quốc Thành (2003), Khoa học quản lí đại cương, Hà Nội. 58. Trường Cán bộ Quản lí GD – ĐT (1998), Nhà sư phạm, người góp phần đổi mới lí luận dạy học, Nxb ĐH Quốc gia, Hà Nội. 102 59. Trường Cao đẳng Sư phạm Quảng Nam (2005), Kỉ yếu hội thảo khoa học đổi mới phương pháp dạy học ở trường CĐ sư phạm, Tam Kì, Quảng Nam. 60. Hoàng Trọng (2002), Xử lí dữ liệu nghiên cứu với SPSS for Windows, Nxb Thống kê, Tp.Hồ Chí Minh. 61. Dương Thiệu Tống (2002), Thống kê ứng dụng trong nghiên cứu Giáo dục, tập1, 2, Nxb ĐH Quốc gia, Hà Nội. 62. Lê Công Triêm, Nguyễn Đức Vũ, Trần Thị Tú Anh (2002), Một số vấn đề hiện nay của phương pháp dạy học ĐH, Nxb Giáo dục, Hà Nội. 63. Nguyễn Cảnh Toàn, Nguyễn Kì, Lê khánh Bằng, Vũ Văn Tảo (2002), Học và dạy cách học, Nxb ĐH sư phạm, Hà Nội.. 64. Nguyễn Cảnh Toàn, Nguyễn Văn Thỏa, Nguyễn Như Ý, Đinh Quang Sửu (2002), Một số vấn đề về cách dạy và cách học, Nxb ĐH quốc gia, Hà Nội. 65. Lâm Quang Thiệp (2005),” Mục tiêu, nội dung, phương pháp dạy và học ở ĐH trong thời kì mới”, Tạp chí giáo dục, (118), tr. 1-4. 66. Nguyễn Xuân Trường (2005), “Việc đổi mới phương pháp dạy học hiện nay”, Tạp chí Giáo dục, (118), tr. 16-17. 67. Trần Trọng Thủy (1997), Tâm lí học quản lí, Viện Khoa học giáo dục, Hà Nội. 68. Nguyễn Minh Thuyết (2005), “Giáo dục Việt Nam: Hiện trạng và yêu cầu đổi mới”, Tạp chí Giáo dục, (109), tr. 1-5. 69. Nguyễn Cảnh Toàn (chủ biên), Nguyễn Kì, Vũ Văn Tảo, Bùi Tường (1997), Quá trình Dạy - Tự học, Nxb Giáo dục. 70. Thái Duy Tuyên (2004), “Tìm hiểu vấn đề chất lượng giáo dục”, Tạp chí Phát triển giáo dục, ( 4), tr. 1-4. 71. Phạm Văn Toàn (2004), “Những yếu tố cần quan tâm để nâng cao chất 103 lượng đào tạo của các trường ĐH”, Tạp chí Nghiên cứu Phát triển Giáo dục, (4 ), tr. 19-21. 72. Vương Đình Thắng (1998), Bài giảng phương pháp giảng dạy Tin học, Trường ĐHSP, Huế. 73. Phạm Xuân Thanh (2005), “Đảm bảo chất lượng và kiểm định chất lượng giáo dục ĐH : Sự vận dụng vào thực tiễn của Việt Nam”, Tạp chí giáo dục, (115), tr. 8-11. 74. Nguyễn Quang Uẩn, Lê Văn Thái (2000), “Tìm hiểu hoạt động quản lí và năng lực quản lí”, Tạp chí Tâm lí học, ( 1-2), tr. 46-50. 75. Phan Thị Hồng Vinh (1997), Giáo trình Quản lí hoạt động giáo dục vi mô II, Nxb ĐH sư phạm, Hà Nội. 76. Vụ công tác Lập Pháp (2005), Những nội dung mới của Luật giáo dục năm 2005, Nxb Tư Pháp, Hà Nội. 77. Nghiêm Đình Vỳ (2004), “Quan điểm đánh giá chất lượng giáo dục”, Tạp chí cộng sản, (71), tr. 1-4. Tiếng Anh. 78. Raymond F.Lyons (1977), Administrative support for educational reform, Unesco: International Institute for Educational Planning. 79. Raymond F.Lyons (1979), Problems of educational administration in remote rural areas, Unesco: International Institute for Educational Planning. 80. Shaun Nykvist(2005),Using Information and Communications Technologies in Teaching and learning , QUT. 104 PHẦN PHỤ LỤC Phụ lục 1: Tuổi đời, tuổi nghề, trình độ và nơi đào tạo giảng viên Bảng 2.1. Tuổi đời của giảng viên Độ tuổi Số lượng Tỉ lệ % Dưới 30 tuổi 13 76.5 Dưới 40 tuổi 3 17.6 Trên 40 tuổi 1 5.9 Tổng cộng 17 100 Bảng 2.2. Tuổi nghề của giảng viên Tuổi nghề Số lượng Tỉ lệ % Dưới 5 năm 13 76.5 Dưới 10 năm 1 5.9 Trên 10 năm 3 17.6 Tổng cộng 17 100 Bảng 2.3. Trình độ của giảng viên Trình độ Số lượng Tỉ lệ % Cử nhân 07 41.2 Kĩ sư 07 41.2 Thạc sĩ 3 17.6 Tổng cộng 17 100 Bảng 2.4. Nơi đào tạo giảng viên Nơi đào tạo Số lượng Tỉ lệ % ĐH sư phạm 02 11.8 ĐH Bách khoa 07 41.2 ĐH Tổng hợp 06 35.3 ĐH Dân lập 02 11.8 Tổng cộng 17 100 105 Phụ lục 2: Kết quả chất lượng môn Tin học qua các năm 2003-2006 Môn Tin học cơ sở Khoa chuyên Tin học Khoa không chuyên Tin học Năm học Lớp Loại Số lượng Tỉ lệ Lớp Loại Số lượng Tỉ lệ Giỏi 15 25.9 Giỏi 6 14.6 Khá 13 22.4 Khá 5 12.2 T Bình 23 39.7 T Bình 23 56.1 Yếu 7 12.1 Yếu 7 17.1 Cao đẳng Tin 3a 58 100 H óa -Sinh k03 41 100 Lớp Loại Số lượng Tỉ lệ Lớp Loại Số lượng Tỉ lệ Giỏi 13 23.6 Giỏi 2 5.3 Khá 10 18.2 Khá 6 15.8 T Bình 15 27.3 T Bình 23 60.5 Yếu 17 30.9 Yếu 7 18.4 Cao đẳng Tin 3b 55 100 Sinh-T.D ục K03 38 100 Lớp Loại Số lượng Tỉ lệ Lớp Loại Số lượng Tỉ lệ Giỏi 10 18.5 Giỏi 4 10 Khá 12 22.2 Khá 7 17.5 T Bình 27 50 T Bình 12 30 Yếu 5 9.3 Yếu 17 42.5 2003-2004 Cao đẳng Tin 3c 54 100 V ăn K03 40 100 Lớp Loại Số lượng Tỉ lệ Lớp Loại Số lượng Tỉ lệ Giỏi 5 8.8 Giỏi 2 4.2 Khá 20 35.1 Khá 8 16.7 T Bình 24 42.1 T Bình 18 37.5 Yếu 8 14 Yếu 20 41.7 Cao đẳng Tin 4a 57 100 M ĩ Thuật K 04 48 100 Lớp Loại Số lượng Tỉ lệ Lớp Loại Số lượng Tỉ lệ Giỏi 2 4.3 Giỏi 8 16 Khá 12 26.1 Khá 12 24 T Bình 22 47.8 T Bình 23 46 Yếu 10 21.7 Yếu 7 14 Cao đẳng Tin 4b 46 100 S ử Đ ịa K04 50 100 Lớp Loại Số lượng Tỉ lệ Lớp Loại Số lượng Tỉ lệ Giỏi 3 7.1 Giỏi 2 4.7 Khá 10 23.8 Khá 10 23.3 T Bình 17 40.5 T Bình 20 46.5 Yếu 12 28.6 Yếu 11 25.6 2004-2005 Cao đẳng Tin 4c 42 100 K ế toán k04 43 100 106 Năm Lớp Loại Số lượng Tỉ lệ Lớp Loại Số lượng Tỉ lệ Giỏi 4 9.5 Giỏi 3 6 Khá 5 11.9 Khá 8 16 T Bình 18 42.9 T Bình 23 46 Yếu 15 35.7 Yếu 16 32 Cao đẳng Tin5a 42 100 Tiểu họcK 05 50 100 Lớp Loại Số lượng Tỉ lệ Lớp Loại Số lượng Tỉ lệ Giỏi 5 10.2 Giỏi 2 5.3 Khá 7 14.3 Khá 5 13.2 T Bình 25 51 T Bình 16 42.1 Yếu 12 24.5 Yếu 15 39.5 Cao đẳng Tin 5b 49 100 V ăn Thư K 05 38 100 Lớp Loại Số lượng Tỉ lệ Lớp Loại Sô lượng Tỉ lệ Giỏi 6 13 Giỏi 4 9.1 Khá 8 17.4 Khá 4 9.1 T Bình 18 39.1 T Bình 20 45.5 Yếu 14 30.4 Yếu 16 36.4 2005-2006 Cao đẳng Tin 5c 46 100 Lý K T05 44 100 (Nguồn của Phòng Đào tạo trường C ĐSP Quảng Nam) 107 Phụ lục 3: Phiếu trưng cầu ý kiến giáo viên và cán bộ quản lí Mẫu 1 PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN Để có cơ sở đánh giá quá trình quản lý, đào tạo môn tin học cho các khối hệ Cao đẳng và đề ra các biện phấp nhằm nâng cao chất lượng giảng dạy môn Tin học ở trường CĐSP Quảng Nam trong thời gian đễn. Xin Ông bà bỏ chút thời gian để cho ý kiến nhận xét về các vấn đề dưới đây bằng cách đánh dấu (x) vào ô thích hợp một cách đầy đủ cho cả 2 khoa: khoa không chuyên tin học và khoa chuyên tin học Câu 1 Theo ông, bà công tác quản lý quan trọng như thế nào đối với việc nâng cao chất lượng giảng dạy tin học ở trường CĐSP Quảng Nam Khoa chuyên tin học Khoa không chuyên 1. Rất quan trọng 2. Khá quan trọng 3. Ít quan trọng 4. Hoàn toàn không quan trọng Câu 2 Theo ông, bà công tác quản lý HĐGD Tin học ở trường CĐSP Quảng Nam hiện nay là: 1. Tốt 2. Khá 3. Trung bình 4. Yếu Câu 3 Theo ông, bà công tác quản lý HĐGD Tin học ở trường hiện nay có cần cải tiễn không? 1. Rất cần thiết 2. Khá cần thiết 3. Ít cần thiết 4. Hoàn toàn không cần thiết Câu 4 Theo ông, bà cần cải tiến yếu tố nào sau đây để nâng cao chất lượng giảng dạy Tin học? 1. Mục tiêu dạy học 2. Nội dung, chương trình môn học 3.Thời lượng môn học 4. Phương pháp dạy học 5.Cơ sở vật chất và trang thiết bị 6. Kiểm tra đánh giá 7. Thầy giáo với HĐGD 108 8. Sinh viên với hoạt động học Câu 5 Theo ông, bà nội dung chương trình môn Tin học đang giảng dạy tại trường có phù hợp với mục tiêu đào tạo không? 1. Rất phù hợp 2. Khá phù hợp 3. Chưa phù hợp lắm 4. Không hoàn toàn phù hợp Câu 6 Theo ông, bà thời lượng môn Tin học đang giảng dạy tại trường có phù hợp với yêu cầu thực tiễn không? 1. Rất phù hợp 2. Khá phù hợp 3. Chưa phù hợp lắm 4. Hoàn toàn không phù hợp Câu 7 Xin ông, bà cho biết ý kiến về nội dung chương trình giảng dạy môn Tin học ở trường CĐSP Quảng Nam hiện nay đang áp dụng Về nội dung 1. Rất thiết thực 2. Khá thiết thực 3. Ít thiết thực 4. Hoàn toàn không thiết thực Về chương trình 1. Nặng về lý thuyết 2. Nặng về thực hành 3. Có sự cân đôi giữa lý thuyết và thực hành Câu 8 Ông /bà có cảm thấy hứng thú khi giảng dạy môn Tin học không? 1. Rất hứng thú 2. Khá hứng thú 3. Ít hứng thú 4. Không hứng thú Câu 9 Theo ông, bà nội dung chương trình môn Tin học đang giảng dạy taị các khoa của trường hiện nay có cần cải tiến cho phù hợp với nhu cầu thực tế không? 1. Rất cần thiết 2. Cần thiết 3. Chưa cần thiết lắm 4. Hoàn toàn không cần thiết Câu 10 Theo ông, bà thời lượng của môn Tin học đang giảng dạy hiện nay cho sinh viên là (Không chuyên 2 ĐVHT, chuyên tin 105 ĐVHT) 1. Rất Phù hợp 109 2. Phù hợp 3. Chưa phù hợp 4. Hoàn toàn không phù hợp Câu 11 Theo ông, bà ông, bà thời lượng môn Tin học đang giảng dạy tại trường hiện nay có cần cải tiến, thay đổi không? 1. Rất cần thiết 2. Khá cần thiết 3. Ít cần thiết 4. Hoàn toàn không cần thiết Câu 12 Trong quá trình giảng dạy môn Tin học cho các khoa tại trường ông, bà đã sử dụng phương pháp gíảng dạy nào? 1. Phương pháp giảng giải, thuyết giảng 2.Giảng giải kết hợp với máy vi tính, Projector 3. Dạy học nêu vấn đề 4. Ý kiến khác Câu 13 Xin ông, bà cho biết vì sao ông, bà sử dụng phương pháp đó? 1. Sinh viên dễ tiếp thu kiến thức trong thời gian ngắn 2. Rèn luyện kỹ năng thực hành ngay tại lớp 3. Phát huy năng lực tư duy độc lập sáng tạo của sinh viên 4. Dễ sử dụng và giúp cho sinh viên hiểu bài nhanh hơn Câu 14 Theo ông, bà sinh viên có nắm vững kiến thức Tin học mà giáo viên đã truyền thụ ở lớp không? 1. Rất vững 2. Khá vững 3. Ít vững 4. Không vững Câu 15 Xin ông, bà cho biết khả năng vận dụng kiến thức Tin học đã được học ở trường vào thực tiễn cuộc sống của sinh viên 1. Tốt 2. Khá 3. Trung bình 4. Yếu Câu 16 Xin ông, bà nhận xét về hứng thú học tập môn Tin học của sinh viên hiện nay? 1. Rất hứng thú 110 2. Hứng thú 3. Ít hứng thú 4. Hoàn toàn không hứng thú Câu 17 Theo ông, bà với kiến thức Tin học hiện nay giáo viên đang giảng dạy sinh viên đã giúp ích gì cho sinh viên sau này? 1. Soạn thảo văn bản và truy cập được internet 2. Trở thành giáo viên giảng dạy Tin học 3. Để có điều kiện làm việc cho doanh nghiệp tư nhân 4. Biết sử dụng máy tính cho công việc hằng ngày Câu 18 Theo ông, bà trình độ Tin học của sinh viên hiện nay là: 1. Tốt 2. Khá 3. Trung bình 4. Yếu Câu 19 Theo ông, bà để nâng cao hiêu quả giảng dạy môn Tin học thì biện pháp nào dưới đây là quan trọng: 1. Đổi mới nội dung chương trình 2. Đổi mới phương pháp giảng dạy của giáo viên 3. Tăng cường phương tiện dạy học 4. Tăng cường nội dung thực hành trên lớp 5. Tăng cường kiểm tra chuyên môn giáo viên 6. Tăng cường sinh hoạt chuyên môn ở tổ chuyên môn 7. Tăng cường kiểm tra việc học của sinh viên 8.Tất cả các ý trên Câu 20 Việc tuyển chọn giáo viên giảng dạy môn Tin học của nhà trường theo ông, bà đã hợp lý chưa? 1. Rất hợp lý 2. Khá hợp lý 3. Hợp lý 4. Bất hợp lý Câu 21 Theo ông, bà sự chỉ đạo của lãnh đạo trường, lãnh đạo khoa đến tổ chuyên môn và từng giáo viên trong việc xây dựng kế hoạch chung của tổ và kế hoạch dạy học của cá nhân là: 1. Tốt 2. Khá 111 3. Trung bình 4. Chưa tốt Câu 22 Việc phân công giảng dạy cho giáo viên từng học kỳ theo ông, bà đã hợp lý chưa? 1. Rất hợp lý 2. Khá hợp lý 3. Hợp lý 4. Bất hợp lý Câu 23 Xin ông, bà cho biết tổ bộ môn có thường xuyên kiểm tra việc thực hiện nội dung chương trình dạy học của giáo viên không? 1. Rất thường xuyên 2. Khá thường xuyên 3. Ít khi 4. Hoàn toàn không kiểm tra Câu 24 Ông, bà vui lòng cho biết việc kiểm tra trên được thực hiện bằng cách nào? 1. Theo dõi sổ đầu bài 2. Theo phản ánh của phòng đào tạo 3. Theo báo cáo của giáo viên 4.Theo báo cáo của giáo vụ khoa 5. Dự giờ 6. Kiểm tra hồ sơ chuyên môn của giáo viên 7. Cách khác Câu 25 Ông, bà vui lòng cho biết tổ chuyên môn, khoa chuyên môn có tổ chức kiểm tra giáo viên về việc giáo viên kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của sinh viên không? 1. Rất thường xuyên 2. Khá thường xuyên 3. Ít khi 4. Hoàn toàn không kiểm tra Câu 26 Ông, bà vui lòng cho biết tổ chuyên môn, khoa chuyên môn có tổ chức kiểm tra nề nếp dạy học của giáo viên và sinh viên không? 1. Rất thường xuyên 2. Khá thường xuyên 3. Ít khi 4. Hoàn toàn không kiểm tra Câu 27 Ông, bà vui lòng cho biết việc kiểm tra trên được thực hiện bằng cách nào? 1. Theo dõi sổ đầu bài 112 2. Theo phản ánh của phòng đào tạo 3. Theo báo cáo của giáo viên 4. Theo báo cáo của giáo vụ khoa 5. Dự giờ 6. Kiểm tra hồ sơ chuyên môn của giáo viên 7. Cách khác ........................................... Câu 28 Khoa và tổ chuyên môn có tổ chức các hoạt động bồi dưỡng năng lực sư phạm cho giáo viên thường xuyên không? 1. Rất thường xuyên 2. Khá thường xuyên 3. Thỉnh thoảng 4. Hoàn toàn không Câu 29 Theo ông, bà nội dung các buổi sinh hoạt tổ khoa chuyên môn là: 1. Phong phú thiết thực và có tác dụng 2. Mang tính hình thức, không thiết thực 3. Nội dung sơ sài, không có tác dụng 4. Có tác dụng bồi dưỡng chuyên môn cho GV Câu 30 Khoa, tổ chuyên môn có thường xuyên tiến hành các hoạt động kiểm tra đánh giá kết quả dạy học và thực hiện kế hoạch dạy học của giáo viên không? 1. Rất thường xuyên 2. Khá thường xuyên 3. Ít khi 4. Hoàn toàn không Câu 31 Khoa, tổ chuyên môn có thường xuyên tổ chức các hoạt động chỉ đạo đổi mới phương pháp dạy học cho giáo viên không? 1. Rất thường xuyên 2. Khá thường xuyên 3. Ít khi 4. Hoàn toàn không Câu 32 Theo ông, bà việc quản lí kiểm tra đánh giá kết quả học tập của sinh viên đã được Khoa, tổ thực hiện như thế nào? 1. Tốt 2. Khá 3. Trung bình 4. Yếu Câu 34 Xin ông, bà vui lòng cho biết thêm vài thông tin sau về cá nhân 1 Tuổi đời 113 1. Dưới 30 tuổi 2. Dưới 40 tuổi 3. Trên 40 tuổi 2 Tuổi nghề 1. Dưới 5 năm 2. Dưới 10 năm 3. Trên 10 năm 3 Trình độ chuyên môn Tin học được đào tạo 1. Cử nhân 2. Kỹ sư 3. Thạc sĩ 4 Nơi đào tạo 1. ĐH sư phạm 2. ĐH Tổng hợp 3. ĐH Bách khoa 4. ĐH Dân lập Để góp phần nâng cao chất lượng quản lý HĐGD môn Tin học tại trường trong thời gian đến, theo ông, bà các mặt sau đây cần những biện pháp gì? 1. Các biện pháp tuyển dụng giáo viên: .................................................................................................................................... .................................................................................................................................... .................................................................................................................................... 2. Các biện pháp bồi dưỡng giáo viên: .................................................................................................................................... .................................................................................................................................... 3. Các biện pháp chỉ đạo thực hiện nội dung chương trình dạy học: .................................................................................................................................... .................................................................................................................................... 4. Các biện pháp chỉ đạo nề nếp sinh hoạt tổ chuyên môn, khoa chuyên môn: .................................................................................................................................... .................................................................................................................................... 5. Các biện pháp chỉ đạo đổi mới phương pháp dạy học: .................................................................................................................................... 6. Biện pháp kiểm tra việc giáo viên thực hiện công tác đánh giá kết quả học tập của sinh viên trên lớp .................................................................................................................................... Xin chân thành cám ơn ý kiến của Ông, bà. 114 Mẫu 2 PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN Để nâng cao hiệu quả quản lí HĐGD Tin học trong thời gian đến cho sinh viên trường CĐSP Quảng Nam, theo chúng tôi đề xuất 6 giải pháp như sau ( đính kèm). Xin Ông bà bỏ chút thời gian để cho ý kiến của mình về tính cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp bằng cách đánh dấu (x) vào ô thích hợp một cách đầy đủ Tính cấp thiết Tính khả thi TT Tên nhóm biện pháp Thống nhất Không thống nhất Thống nhất Không thống nhất 1 Tăng cường chỉ đạo tốt quá trình xây dựng kế hoạch dạy học bộ môn 2 Tăng cường chỉ đạo sâu sát, chặt chẽ hoạt động của tổ - nhóm chuyên môn 3 Thường xuyên giúp đỡ giảng viên thực hiện các nhiệm vụ chuyên môn 4 Thường xuyên tổ chức cải tiến, đổi mới phương pháp dạy học 5 Tổ chức có hiệu quả hoạt động bồi dưỡng giảng viên và tăng cường cơ sở vật chất , trang thiết bị 6 Tổ chức thực hiện có hiệu quả công tác kiểm tra , đánh giá trong tổ, khoa chuyên môn 115 Phụ lục 4: PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN SINH VIÊN Để có cơ sở đánh giá chất lượng giảng dạy môn Tin học ở Trường CĐSP Quảng Nam, xin bạn vui lòng đọc kĩ các câu hỏi dưới đây và cho biết ý kiến của bạn bằng cách đánh dấu x vào ô thích hợp. Rất mong sự đóng góp chân tình và nghiêm túc của bạn. I. CÔNG TÁC QUẢN LÍ Câu 1: Theo bạn công tác quản lí HĐGD Tin học ở Trường CĐSP Quảng Nam hiện nay là: 1. Tốt 3. Chưa tốt 2. Khá tốt 4. Tương đối tốt Câu 2: Theo bạn công tác quản lí HĐGD Tin học ở Trường CĐSP Quảng Nam hiện nay có cần phải cải tiến hay không? 1. Rất cần thiết 3. Cần thiết 2. Chưa cần thiết 4. Hoàn toàn không cần thiết Câu 3: Theo bạn những yếu tố nào sau đây cần cải tiến để góp phần nâng cao chất lượng quản lí HĐGD Tin học ở Trường CĐSP Quảng Nam hiện nay? 1. Mục tiêu dạy học 2. Nội dung các môn học 3. Phương pháp dạy học 4. Cơ sở vật chất và phương tiện dạy học 5. Kiểm tra và đánh giá kết quả sinh viên 6. Thầy giáo với hoạt động dạy 7. Sinh viên với hoạt động học 8. Tất cả các ý kiến trên Câu 4: Theo bạn công tác quản lí quan trọng như thế nào đối với việc nâng cao chất lượng giảng dạy Tin học ở Trường CĐSP Quảng Nam hiện nay: 1. Rất quan trọng 3. Quan trọng 2. Khá quan trọng 4. Không quan trọng II. NỘI DUNG CHƯƠNG TRÌNH Câu 5 Xin bạn cho biết nội dung, chương trình giảng dạy bộ môn Tin học bạn đang học có phù hợp với mục tiêu đào tạo hay chưa? 1. Rất phù hợp 3. Chưa phù hợp lắm 2. Khá phù hợp 4. Hoàn toàn không phù hợp Câu 6: Theo bạn nội dung, chương trình Tin học mà bạn đang học có phù hợp với nhu cầu thực tế của bạn hay chưa? 1. Rất phù hợp 3. Chưa phù hợp lắm 2. Khá phù hợp 4. Hoàn toàn không phù hợp Câu 7: Theo bạn nội dung, chương trình Tin học bạn đang học hiện nay có cần cải tiến không? 116 1. Rất cần thiết 3. Cần thiết 2. Chưa cần thiết 4. Hoàn toàn không cần thiết III. THỜI LƯỢNG CÁC MÔN HỌC Câu 8: Theo bạn thời lượng của từng môn trong bộ môn Tin học bạn đang học hiện nay có phù hợp với thực tế không? 1. Rất phù hợp 3. Chưa phù hợp lắm 2. Phù hợp 4. Hoàn toàn không phù hợp Câu 9: Xin bạn cho biết thời lựợng các môn trong bộ môn Tin học bạn đang học hiện nay có cần thay đổi không? 1. Rất cần thiết 3. Cần thiết 2. Chưa cần thiết 4. Hoàn toàn không cần thiết IV. PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC Câu 10: Khi học môn Tin học bạn thích giáo viên sử dụng phương pháp giảng dạy nào sau đây? 1. Phương pháp giảng giải 2. Giảng giải kết hợp với máy vi tính và dụng cụ trực quan 3. Dạy học nêu vấn đề 4. Tất cả các phương pháp Câu 11: Xin bạn cho biết vì sao bạn thích giáo viên sử dụng phương pháp đó? 1. Dễ hiểu dễ tiếp thu bài học 2. Rèn luyện kĩ năng thực hành 3. Cung cấp cho sinh viên nhiều thông tin trong một thời gian không dài 4. Phát huy được năng lực tư duy độc lập, rèn luyện kĩ năng thực hành 5. Phát huy được trí thông minh sáng tạo, nâng cao hứng thú nhận thức 6. Không khí lớp học sôi nổi 7. Sinh viên nắm vững lí thuyết bài học 8. Tất cả ý kiến trên V. NHU CẦU HỨNG THÚ HỌC TẬP CỦA SINH VIÊN Câu 12: Xin bạn cho biết việc học Tin học có cần thiết đối với sinh viên hiện nay hay không? 1. Rất Cần thiết 3. Chưa cần thiết 2. Cần thiết 4. Hoàn toàn không cần thiết Câu 13: Bạn có hứng thú khi học môn Tin học hay không? 1. Rất Hứng thú 3. Ít hứng thú 2. Khá hứng thú 4. Hoàn toàn không hứng thú Câu 14: Theo bạn khả năng vận dụng kiến thức Tin học của bạn vào cuộc sống thực tế hiện nay là: 117 1. Tốt 3. Chưa tốt 2. Khá tốt 4. Tương đối tốt Câu 15: Theo bạn kiến thức Tin học bạn tiếp thu được ở trường giúp ích gì cho bạn sau này? 1. Soạn thảo văn bản, giáo trình 2. Để học tập qua mạng Internet 3. Để giao lưu 4. Để biết truy cập Internet 5. Để biết sử sử dụng máy vi tính vào công việc hằng ngày 6. Để có điều kiện làm việc cho các doanh nghiệp 7. Trở thành giáo viên dạy Tin học 8. Tất cả ý kiến trên Câu 16: Theo bạn kiến thức Tin học giáo viên dạy ở trường thế nào so với sự hiểu biết của bạn? 1. Mới, đáng học tập 2. Cũ, giáo viên cần cập nhật kiến thức mới 3. Cần thiết để giúp bạn nghiên cứu Tin học 4. Ý kiến khác của bạn:..................................................................... Câu 17: Xin bạn vui lòng cho biết ý thức học tập của bạn đối với môn Tin học: 1. Rất tích cực 3. Tích cực 2. Thụ động 4. Bình thường Câu 18: Theo cá nhân bạn có bao giờ bạn tự tìm tòi, học hỏi đối với môn Tin học không? 1. Thường xuyên 3. Rất thường xuyên 2. Ít khi 4. Hoàn toàn không Câu 19: Theo cá nhân bạn làm thế nào để học tốt môn Tin học? 1. Nắm vững lí thuyết 3. Kết hợp LT và TH 2. Thường xuyên thực hành 4. Học thêm trên mạng VI . ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG HỌC TẬP, ỨNG DỤNG TIN HỌC Câu 20: Bạn tự đánh giá trình độ Tin học của bạn như thế nào? 1. Tốt 3. Chưa tốt 2. Khá tốt 4. Tương đối tốt Câu 21: Bạn cho biết khả năng ứng dụng Tin học của bạn trong thực tiễn? 1. Tốt 3. Chưa tốt 2. Khá tốt 4. Tương đối tốt Câu 22: Bạn tự đánh giá trình độ Tin học của bạn ở các mặt sau: a.Trình độ nắm vững lí thuyết 1. Tốt 3. Chưa tốt 118 2. Khá tốt 4. Tương đối tốt b. Trình độ thực hành trên máy 1. Tốt 3. Chưa tốt 2.Khá tốt 4. Tương đối tốt c. Kĩ năng ứng dụng vào thực tế 1. Tốt 3. Chưa tốt 2. Khá tốt 4. Tương đối tốt d. Tự nghiên cứu và học trên mạng 1. Tốt 3. Chưa tốt 2. Khá tốt 4. Tương đối tốt VII. PHƯƠNG TIỆN, KỸ THUẬT DẠY HỌC Câu 23: Xin bạn cho biết ý kiến đánh giá về cơ sở vật chất và các phương tiện phục vụ cho dạy học Tin học hiện nay của Trường CĐSP Quảng Nam? a. Phòng máy vi tính 1.Tốt 3. Chưa tốt 2. Khá tốt 4. Tương đối tốt b.Máy vi tính 1. Tốt 3. Chưa tốt 2. Khá tốt 4. Tương đối tốt d. Phương tiện phục vụ dạy học 1. Tốt 3. Chưa tốt 2. Khá tốt 4. Tương đối tốt e. Giáo trình dạy học 1. Tốt 3. Chưa tốt 2. Khá tốt 4. Tương đối tốt Câu 24: Theo bạn để nâng cao chất lượng giảng dạy môn Tin học thì cần phải bổ sung những gì? 1. Trang bị thêm máy vi tính 2. Trang bị thêm phòng học có cơ sở vật chất đầy đủ 3. Trang bị máy chiếu đa năng cho các phòng dạy học 4. Giáo trình 5. Tất cả ý kiến trên VIII. KIỂM TRA , ĐÁNH GIÁ SINH VIÊN Câu 25: Theo bạn giáo viên nên sử dụng hình thức nào để kiểm tra đánh giá sinh viên trong học tập bộ môn? 1. Kiểm tra viết 3. Trắc nghiệm 2. Kiểm tra qua thực hành 4. Làm tiểu luận Xin chân chân thành cám ơn các ý kiến đóng góp của bạn! 119 Phụ lục 5: Phần xử lí số liệu điều tra bằng chương trình SPSS 14 ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfLA7009.pdf
Tài liệu liên quan