Một số giải pháp hoàn thiện tổ chức bộ máy quản lý của Công ty xây lắp - Vật tư - kỹ thuật

Lời mở đầu Trong nền kinh tế thị trường hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp được xác định là hiệu quả kinh tế xã hội của các hoạt động đó. Nhìn chung mục tiêu của một doanh nghiệp hoạt động trong nền kinh tế thị trường là lợi nhuận tối đa. Trong khi đó, hiệu quả kinh tế xã hội, việc tối đa hoá lợi nhuận của các hoạt động sản xuất kinh doanh có đạt được hay không phụ thuộc vào nhiều yếu tố, trong đó hiệu quả hoạt động của bộ máy quản lý doanh nghiệp là một yếu tố cơ bản v

doc38 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1269 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Một số giải pháp hoàn thiện tổ chức bộ máy quản lý của Công ty xây lắp - Vật tư - kỹ thuật, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
à mang tính chất quyết định. Thực tế bộ máy quản lý doanh nghiệp của các nước có nền kinh tế thị trường thường hoạt động có hiệu quả cao. Do đó trong điều kiện kinh tế toàn cầu, cạnh tranh khốc liệt thì vấn đề hoàn thiện bộ máy quản lý doanh nghiệp là một vấn đề hết sức cấp bách và quan trọng đối với các doanh nghiệp nước ta hiện nay. Sau một thời gian nghiên cứu, được học tập, trang bị kiến thức tại trường và qua thời gian thực tập tại Công ty xây lắp - vật tư - kỹ thuật, tôi quyết định chọn đề tài: “Một số giải pháp hoàn thiện tổ chức bộ máy quản lý của Công ty xây lắp - vật tư - kỹ thuật” để viết luận văn tốt nghiệp này. Luận văn được thể hiện ở những nội dung sau: Chương I: Lý luận chung về tổ chức bộ máy quản lý doanh nghiệp. Chương II: Phân tích và đánh giá tình hình tổ chức bộ máy quản lý của Công ty xây lắp - vật tư - kỹ thuật. Chương III: Một số giải pháp hoàn thiện tổ chức bộ máy quản lý nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty xây lắp - vật tư - kỹ thuật. Chương I Lý luận chung về tổ chức bộ máy quản lý doanh nghiệp I. Những nội dung cơ bản về tổ chức bộ máy quản lý doanh nghiệp. Trong bất kỳ một lĩnh vực, một ngành nào việc tổ chức bộ máy quản lý là hết sức quan trọng có tính quyết định nhằm giải quyết các vấn đề cụ thể hàng ngày đồng thời giải quyết những vấn đề lớn lâu dài, có tầm chiến lược của doanh nghiệp. Thực tế cho thấy khoa học về tổ chức và hoạt động có mối liên hệ tác động tới nhau, đặc biệt muốn quản lý tốt phải tổ chức tốt, nói đến người lãnh đạo quản lý là nói đến tổ chức. 1- Khái niệm chung về tổ chức: Theo Cherter I.Barnard thì tổ chức là một hệ thống những hoạt động hay nỗ lực của hai hay nhiều người được kết hợp với nhau một cách có ý thức. Nói cách khác khi người ta cùng nhau hợp tác và thoả thuận một cách chính thức để phối hợp những nỗ lực nhằm hoàn thành những mục tiêu chung thì một tổ chức được hoàn thành. Tổ chức là một cơ cấu (bộ máy hoặc hệ thống bộ máy) được xây dựng có chủ đích về vai trò và chức năng được thể chế hoá, trong đó các thành viên của nó thực hiện từng phần việc được phân công với sự liên kết hữu cơ nhằm đạt tới mục tiêu chung. 2- Đặc điểm chung của tổ chức: Theo nhà tâm lý học tổ chức Edgar schein thì có 4 đặc điểm chung đối với tất cả các tổ chức. - Kết hợp các nỗ lực: Khi các cá nhân cùng nhau tham gia và phối hợp những nỗ lực vật chất hay trí tuệ của họ, thì nhiều công việc phức tạp và vĩ đại có thể được hoàn thành. - Có mục đích chung: Sự kết hợp nỗ lực không thể thực hiện được nếu nhiều người tham gia không nhất trí cùng nhau phấn đấu cho những quyền lợi chung nào đó. Một mục tiêu chung đem lại cho các thành viên của tổ chức một tiêu điểm để tập hợp nhau lại. - Hệ thống thứ bậc quyền lực: Các nhà lý thuyết về tổ chức định nghĩa quyền lực là quyền điều khiển hành động của người khác. Nếu không có một hệ thống thứ bậc quyền lợi rõ ràng thì sự phối hợp những cố gắng của các thành viên sẽ rất khó khăn. Một trong những biểu hiện của hệ thống thứ bật là hệ thống ra mệnh lệnh và sự phục tùng. - Phân công lao động: Bằng cách phân chia một cách hệ thống các nhiệm vụ phức tạp thành những công việc cụ thể, một tổ chức có thể sử dụng nguồn nhân lực của nó một cách hiệu quả. Phân công lao động tạo điều kiện cho mỗi thành viên của tổ chức trở nên giỏi hơn do chuyên sâu vào một công việc cụ thể. 3- Những nguyên tắc cơ bản của tổ chức: Khi thiết lập và vận hành bất kỳ một tổ chức nào cũng phải tuân thủ, vận dụng các nguyên tắc chung về tổ chức, những nguyên tắc này xuất phát từ thực tiễn quản lý phù hợp với các quy luật khách quan. Lâu nay nguyên tắc tập trung dân chủ được coi là nguyên tắc cơ bản bao trùm các loại tổ chức. Tuy nhiên, nó cần được vận dụng sát hợp với thực chất từng loại tổ chức có phương hướng hoạt động khác nhau (tổ chức chính trị, tổ chức kinh doanh) với tổ chức quản lý kinh doanh (doanh nghiệp) đó là nguyên tắc tự chủ, tự chịu trách nhiệm (trong khuôn khổ thể chế, bao gồm luật pháp và quy chế), có hiệu lực để đạt hiệu quả kinh tế cao nhất. Từ nguyên tắc chung đó, các nhà khoa học quản lý đã xác lập 8 nguyên tắc cụ thể: + Nguyên tắc 1: Từ mục tiêu mà định ra chức năng của tổ chức, từ tổ chức mà thiết lập bộ máy phù hợp và từ bộ máy mà bố trí con người đáp ứng yêu cầu. Đây là trình tự logíc của tổ chức, không được làm ngược lại hoặc tuỳ tiện. + Nguyên tắc 2: Nội dung chức năng của mỗi tổ chức cần được phân chia thành các phần việc rõ ràng và phân công hợp lý, rành mạch cho mỗi bộ phận, mỗi cá nhân chịu trách nhiệm thực hiện. + Nguyên tắc 3: Nhiệm vụ trách nhiệm và quyền hạn phải tương xứng. + Nguyên tắc 4: Cần xác lập và xử lý đúng các mối quan hệ chức năng, chế độ công tác và lề lối làm việc. + Nguyên tắc 5: Bảo đảm sự cung cấp thông tin qua lại đầy đủ kịp thời, trung thực và có độ tin cậy cao. + Nguyên tắc 6: Có sự kiểm tra kịp thời để kiểm chứng việc thực hiện mọi nhiệm vụ, qua đó xử lý các vấn đề phát sinh, thúc đẩy tiến độ và đúc kết kinh nghiệm. + Nguyên tắc 7: Tạo sự kết hợp gắn bó giữa các thành viên trong tổ chức, giữa người điều hành với tập thể lao động, hướng vào mục tiêu chung. + Nguyên tắc 8: Tuyển chọn chặt chẽ và bố trí sử dụng đúng đội ngũ cán bộ nhân viên, tạo điều kiện cho mọi người phát huy cao khả năng và không ngừng phát triển về năng lực và phẩm chất. 4. Mô hình cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý: 4.1. Các mô hình tổ chức cơ bản: Tổ chức bộ máy quản lý doanh nghiệp là một trong các chức năng hoạt động tối cần thiết của doanh nghiệp, không có chức năng quản lý thì không có sự liên hiệp các yếu tố, kinh doanh một cách hiệu quả. Thông thường các doanh nghiệp tư nhân quy mô nhỏ có cơ cấu tổ chức quản lý đơn giản, gọn nhẹ. Mọi việc nói chung phụ thuộc người chủ doanh nghiệp (thống nhất quyền sở hữu và quyền quản lý). Thường chỉ cần một văn phòng, không có hoặc rất ít phòng ban. Mỗi nhân viên có thể kiêm nhiệm vài quản lý, trực tiếp thừa hành quyết định của chủ doanh nghiệp. Các doanh nghiệp thương mại thường có cơ cấu linh hoạt này, công việc nhanh nhạy và chi phí quản lý thấp. Đối với các doanh nghiệp có quy mô vừa và lớn, cơ cấu tổ chức quản lý thường có 3 mô hình: trực tuyến, chức năng và kết hợp trực tuyến - chức năng: 4.1.1. Cơ cấu tổ chức trực tuyến: Là loại hình đơn giản của tổ chức. Cơ cấu tổ chức theo trực tuyến có đặc điểm cơ bản là mối liên hệ giữa các nhân vật trong tổ chức, được thực hiện bằng một đường thẳng, mối liên hệ giữa người lãnh đạo và người thực hiện chỉ nhận và thi hành mệnh lệnh của người trực tiếp phụ trách. - Ưu điểm: Mô hình này tạo điều kiện thuận lợi cho việc thực hiện chế độ thủ trưởng. Người lãnh đạo chịu trách nhiệm hoàn toàn về kết quả công việc của những người dưới quyền mình, tránh được tình trạng người thực hiện phải thi hành nhiệm vụ và chỉ thị của nhiều người khác nhau, có khi lại mâu thuẫn với nhau. - Nhược điểm: Đòi hỏi người lãnh đạo phải có kiến thức toàn diện cần thiết cho việc lãnh đạo các bộ phận chuyên môn hoá, đồng thời dẫn đến hạn chế việc sử dụng các chuyên gia có trình độ cao về từng mặt chuyên môn. - ứng dụng: Chủ yếu áp dụng ở những đơn vị, xí nghiệp có quy mô sản xuất nhỏ hoặc trong các phân xưởng, đội và tổ sản xuất. Giám đốc P. Giám đốc phụ trách SX P. Giám đốc phụ trách tiêu thụ Phân xưởng 3 Phân xưởng 2 Phân xưởng 1 Phân xưởng 4 Sơ đồ 1: Sơ đồ cơ cấu trực tuyến 4.1.2. Cơ cấu tổ chức theo chức năng: Thể hiện các tuyến quyền lực của cấp trên trực tiếp và các phòng ban chức năng loại hình này khác với loại hình tổ chức theo trực tuyến và nhiệm vụ được tách ra, người lãnh đạo có nhiệm vụ về hành chính và tổ chức chung. Còn các nhiệm vụ chuyên môn giao cho các chuyên gia, không phụ thuộc vào nhau đều ngang cấp nhưng tất cả phụ thuộc vào thủ trưởng. - Ưu điểm: Chỉ đạo công việc được chuyên môn hoá, sự chỉ đạo đúng đắn hơn về mặt khoa học, thu hút được các chuyên gia vào công tác lãnh đạo một cách thành thạo hơn, giảm được gánh nặng cho cán bộ lãnh đạo trực tuyến. - Nhược điểm: Mối liên hệ giữa các bộ phận chức năng với nhau không chặt chẽ dẫn đến hậu quả là các phân hệ chức năng khép kín, hình thành các phân hệ này có lợi ích riêng và không chú ý đến lợi ích của toàn hệ thống. Vi phạm chế độ thủ trưởng, dễ sinh ra tình trạng thiếu kỷ luật chặt chẽ. - ứng dụng: Phù hợp với các tổ chức vừa và nhỏ hoạt động đơn lĩnh vực, đơn sản phẩm, đơn thị trường. Giám đốc Trợ lý Giám đốc MKT Kinh tế Nhân sự Tài chính Sản xuất KHTC Lập KH SX Quản lý KT QL bán hàng Ngân quỹ KTCN KTCK Quảng cáo Kế toán chung KTSX TK N. cứu TT TK và SLSL SX chung Kiểm tra CL Bán hàng Sơ đồ 2: Sơ đồ cơ cấu chức năng 4.1.3. Cơ cấu tổ chức trực tuyến - chức năng: Là sự kết hợp 2 loại hình thức theo trực tuyến và theo chức năng. Sự kết hợp này nhằm phát huy ưu điểm và khắc phục nhược điểm của 2 hình thức tổ chức trên. Nội dung cơ bản của nó là bên cạnh hệ thống quản lý theo trực tuyến để chỉ huy quá trình sản xuất, người thủ trưởng được sự giúp đỡ của các ban tham mưu bao gồm: các phòng, ban chức năng, các nhóm chuyên gia tổ chức theo chức năng cần thiết và thích hợp. Đứng đầu mỗi bộ phận, mỗi cấp quản lý có một người chịu trách nhiệm về mọi công việc và có toàn bộ quyền hạn trong bộ phận đó, ở cấp quản lý của mình theo chế độ thủ trưởng. - Ưu điểm: Giải phóng cho các nhà quản trị cấp cao và người điều hành khỏi các công việc sự vụ hàng ngày, tạo điều kiện cho các chuyên gia phát huy được sáng kiến để xây dựng và phát triển Công ty. - Nhược điểm: Tập trung quyền lực và nhà quản lý cấp cao thông qua việc tham mưu của các cán bộ chức năng và nếu không phân rõ quyền hạn trách nhiệm thì sẽ gây ra tình trạng hỗn loạn trong Công ty. Tổ chức quá nhiều bộ phận chức năng khiến cho bộ máy tổ chức cồng kềnh, xa rời sản xuất, bận quá nhiều vào công việc giấy tờ, hội họp. - ứng dụng: Thích hợp với các đơn vị, xí nghiệp sản xuất có khối lượng lớn, mặt bằng ít thay đổi, sản xuất tương đối ổn định. Giám đốc Phó Giám đốc phụ trách sản xuất Phó Giám đốc phụ trách tiêu thụ CH2 CH1 Phân xưởng 2 Phân xưởng 1 Sơ đồ 3: Sơ đồ cơ cấu trực tuyến - chức năng 4.2. Lựa chọn cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý doanh nghiệp hợp lý. Tính chất đa dạng của các khu vực thị trường về địa lý và sản phẩm, cũng như sự cạnh tranh ngày càng gay gắt, đòi hỏi các tổ chức kinh doanh phải sáng tạo trong việc lựa chọn và áp dụng cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý doanh nghiệp hợp lý. Mỗi kiểu cấu trúc thể hiện một kiểu công cụ để các nhà quản lý có thể thực hiện tổ chức thành một công cụ hữu hiệu trong từng hoàn cảnh nhất định. Do điều kiện bên ngoài và bên trong luôn biến đổi, năng lực tổ chức cũng thay đổi theo thời gian. Tổ chức sẽ trở thành gánh nặng khi năng lực không còn phù hợp với yêu cầu của người quản lý trong việc đáp ứng những đòi hỏi và biến động của môi trường kinh doanh. Vì vậy, người quản lý do có kinh nghiệm luôn phải đánh giá lại và xác định những điều chỉnh hay thay đổi cần thiết. Bảng dưới đây xác định loại hình cơ cấu tổ chức phù hợp với doanh nghiệp. Bảng lựa chọn cơ cấu tổ chức phù hợp với doanh nghiệp Đặc điểm doanh nghiệp Cơ cấu tổ chức - Quy mô vừa và nhỏ - Cơ cấu chức năng - Phạm vi hoạt động rộng - Cơ cấu theo khu vực địa lý - Hoạt động trong môi trường cạnh tranh cao và công nghệ thay đổi nhanh - Cơ cấu ma trận - áp lực đòi hỏi sử dụng hợp lý các nguồn lực khan hiếm - Cơ cấu ma trận - Khách hàng có đặc điểm: + Thay đổi - Cơ cấu ma trận + Đa dạng - Cơ cấu theo sản phẩm + ổn định - Cơ cấu chức năng - áp dụng những thiết bị đặc biệt - Cơ cấu theo sản phẩm - Đòi hỏi chuyên môn hoá kỹ năng - Cơ cấu chức năng - Các chi phí vận chuyển nguyên liệu - vật tư tiêu hao lớn - Cơ cấu theo khu vực địa lý II. Hoàn thiện bộ máy quản lý doanh nghiệp: 1. Thực trạng tổ chức bộ máy các doanh nghiệp nhà nước hiện nay: Các doanh nghiệp nhà nước hiện nay phần lớn làm ăn kém hiệu quả. Theo số liệu thống kê, tính đến đầu năm 2000 cả nước có khoảng 5.800 doanh nghiệp nhà nước đóng góp 40% GDP hàng năm của cả nước; trong đó có 17% số doanh nghiệp này làm ăn thua lỗ, 47% doanh nghiệp có lãi ở mức thấp. Có sự yếu kém đó hầu hết là do trình độ quản lý kém cộng thêm trình độ quản trị viên trong doanh nghiệp tương đối thấp, hầu như không được xếp đúng chuyên môn, bộ máy quản lý cồng kềnh chồng chéo, sự phân chia chức năng giữa các phòng ban chưa rõ ràng cụ thể. Một tồn tại tiêu cực nữa trong các doanh nghiệp nhà nước là số lao động trực tiếp đông. Tỷ lệ lao động trực tiếp và gián tiếp nhiều hay ít còn phụ thuộc vào trình độ công nghệ và tự động hoá trong sản xuất. Đối với các nước tiên tiến có công nghệ máy móc thiết bị sản xuất hiện đại thì số lao động trực tiếp ít đi và số lao động quản lý tăng. Nước ta có thể nói là một nước có trình độ công nghệ lạc hậu đi sau các nước phát triển rất nhiều năm, chính vì vậy đòi hỏi lượng lao động trực tiếp đông. Nhược điểm phổ biến nhất trong các doanh nghiệp nhà nước hiện nay là công việc ít mà người làm thì nhiều. Đó là hậu quả của nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung quan liêu bao cấp. Khi chuyển sang nền kinh tế thị trường hầu hết các doanh nghiệp phải giữ lại toàn bộ số lượng cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp vốn đã quen với cơ chế làm ăn trước đó, khiến cho các doanh nghiệp gặp khó khăn và thua lỗ, thiếu việc làm dẫn đến thu nhập thấp và đời sống cán bộ công nhân viên khó khăn. Để tạo hướng đi đúng đắn và thổi một luồng sinh khí mới vào hoạt động sản xuất - kinh doanh của các doanh nghiệp, trước hết các cấp lãnh đạo doanh nghiệp phải xây dựng và hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy của doanh nghiệp từ trên xuống dưới ngày một năng động và có hiệu quả. 2- Tính tất yếu của việc hoàn thiện bộ máy quản lý doanh nghiệp: Các doanh nghiệp dù là kinh doanh sản xuất hay kinh doanh thương mại dịch vụ thuần tuý đều hoạt động trong môi trường kinh doanh nhất định. Môi trường kinh doanh này bao hàm các yếu tố như luật pháp, chính trị, văn hoá, môi trường kinh doanh quốc tế, khách hàng, đối thủ cạnh tranh, nhà cung cấp. Các yếu tố môi trường này luôn luôn biến động hàng năm, hàng tháng, hàng ngày thậm chí hàng giờ. Vì vậy các hoạt động ngắn hạn hoặc dài hạn của doanh nghiệp cũng phải biến đổi theo các kế hoạch chiến lược và tác nghiệp thay đổi. Mà bộ máy quản lý được tạo lập để thực hiện các kế hoạch chiến lược và tác nghiệp, vì vậy nó phải luôn biến đổi và hoàn thiện để phù hợp với tình hình mới. Điều kiện kinh doanh thay đổi trong doanh nghiệp cũng như thay đổi của môi trường thường tạo ra các cơ hội và được đi đôi với các hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp. Vì vậy cần phải hoàn thiện bộ máy, quản lý để tận dụng thời cơ, tránh được các mối đe doạ nhằm đưa doanh nghiệp đạt được mục tiêu đề ra. - Càng ngày trình độ khoa học ngày càng tiến triển, tạo ra các máy móc thiết bị hiện đại, dây chuyền công nghệ tiên tiến đòi hỏi các nhà quản lý phải nắm bắt kịp thời do vậy cần phải hoàn thiện bộ máy quản lý. - Khi quy mô doanh nghiệp thay đổi tất yếu dẫn đến bộ máy quản lý phải thay đổi cho phù hợp. Nhìn chung việc hoàn thiện bộ máy quản lý doanh nghiệp là một tất yếu khách quan ở mọi nền kinh tế, ở mọi giai đoạn phát triển đặc bịêt là đối với các doanh nghiệp ở Việt Nam hiện nay. 3- Quá trình hoàn thiện bộ máy quản lý: Để hoàn thiện bộ máy quản lý, trước hết phải nghiên cứu một cách kỹ lưỡng bộ máy hiện có và tiến hành đánh giá bộ máy đó theo những tiêu chí nhất định. Cần biểu diễn bộ máy dưới dạng sơ đồ, từ sơ đồ đó ta có thể chỉ rõ quan hệ phụ thuộc của từng bộ phận và các chức năng mà nó phải thi hành. Tiếp theo phân tích tình hình thực hiện các chức năng đã quy định cho từng bộ phận, phát hiện những khâu yếu kém. Trên cơ sở đó đưa ra các giải pháp, phương án để hoàn thiện bộ máy. Việc hoàn thiện bộ máy cần được quản lý tức là phải lập được kế hoạch, tổ chức hoàn thiện, điều hành việc hoàn thiện và kiểm tra việc hoàn thiện. Chương II Phân tích và đánh giá tình hình tổ chức bộ máy quản lý của Công ty xây lắp vật tư kỹ thuật. I. Tổng quan về Công ty xây lắp vật tư kỹ thuật: 1- Quá trình hình thành và phát triển Công ty: Công ty xây lắp vật tư kỹ thuật là doanh nghiệp nhà nước được thành lập theo quyết định số 198/NN-TCCB ngày 24/3/1993 của Bộ trưởng Bộ nông nghiệp và công nghiệp thực phẩm (nay là Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn), trực thuộc Tổng Công ty Chè Việt Nam. Công ty thực hiện hạch toán kinh tế độc lập, tự chủ về mặt tài chính, có tư cách pháp nhân, có tài khoản tại Ngân hàng nhà nước Việt Nam và được sử dụng con dấu theo mẫu của Nhà nước quy định. - Tên giao dịch quốc tế là: Technology Materials and Construction company. - Tên viết tắt: TEMATCO - Giấy phép kinh doanh số: 105924 - Vốn pháp định: 5.386.081.897 đồng - Trụ sở chính: 534 Minh Khai - phường Vĩnh Tuy - quận Hai Bà Trưng - thành phố Hà Nội. - Điện thoại: 04.6330745 - 04.6330741 - Fax: 04.6330737 Công ty đã trải qua nhiều năm xây dựng phát triển và trưởng thành đã trải qua nhiều gian nan thử thách, dần dần đã trở thành một Công ty có sản lượng cao, góp phần trong sản lượng của Tổng Công ty với Nhà nước. Liên tục từ năm 1993 đến nay Chi bộ Công ty được công nhận là chi bộ trong sạch vững mạnh. Bên cạnh đó Công ty đã được tặng nhiều bằng khen và cờ thi đua của Chính phủ. Đặc biệt năm 2001 Công ty đã được Chủ tịch nước tặng Huân chương lao động hạng ba. 2- Đặc điểm kinh doanh của Công ty: - Thi công xây lắp các công trình xây dựng, công trình công nghiệp, công trình công cộng nhà ở dân dụng, giao thông thủy lợi. - Chế tạo và lắp đặt thiết bị chế biến chè. - Kinh doanh cung ứng các loại vật tư kỹ thuật phục vụ cho thi công các công trình dân dụng công nghiệp thuỷ lợi. - Nghiên cứu thị trường trong và ngoài nước, xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh theo pháp luật hiện hành của Nhà nước để thực hiện đúng mục đích và nội dung hoạt động. - Quản lý, sử dụng vốn theo đúng chế độ chính sách của Nhà nước, bảo toàn và phát triển vốn của Nhà nước giao cũng như các nguồn vốn khác. - Chấp hành đầy đủ chính sách của Nhà nước. - Thực hiện đầy đủ cam kết trong hoạt động mua bán, hoạt động xây dựng, các hoạt động liên doanh, liên kết sản xuất, đầu tư, kinh tế dịch vụ với các thành phần kinh tế. Trong quá trình hoạt động Công ty đã trải qua rất nhiều khó khăn, phải đối mặt với nền kinh tế thị trường, phải cạnh tranh với nhiều đơn vị khác, để tồn tại, thực hiện được các mục tiêu nhiệm vụ mà Tổng Công ty giao và phát triển hoà nhập với xu thế mới của đất nước, Công ty đã từng bước bố trí và sắp xếp lại cơ cấu tổ chức và kinh doanh phù hợp với quy mô và khả năng sản xuất kinh doanh, không ngừng nâng cao trình độ quản lý của người lãnh đạo, bồi dưỡng tăng cường nghiệp vụ cho cán bộ công nhân viên trong Công ty, áp dụng những thành tựu khoa học vào sản xuất, tạo dựng uy tín ngay từ những công trình dù là nhỏ với yêu cầu chất lượng là lẽ sống của mình. Mặt khác Công ty lựa chọn hướng đi với mục tiêu đa dạng hoá sản phẩm cũng như đa dạng hoá ngành nghề kinh doanh. Cho đến nay chính bằng nỗ lực của mình cộng với sự giúp đỡ to lớn của các cấp ngành, Công ty ngày càng củng cố và phát triển. 3- Tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty năm 1999 - 2001: Nhìn lại chặng đường phát triển và trưởng thành cho tới nay, Công ty đã trải qua nhiều gian nan thử thách. Cho đến nay hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty đã thu được một số thành tựu đáng khích lệ. bảng kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh Công ty Đơn vị: 1.000.000đ STT Chỉ tiêu 1999 2000 % so năm 1999 Năm 2001 % so với năm 2000 1 GTTSL 60.611 83.841 138% 133.970 160% 2 Doanh thu 56.327 81.710 145% 132.073 162% 3 Lợi nhuận trước thuế 506 743 147% 1.460 197% 4 Lợi nhuận sau thuế 379 549 145% 1.090 199% 5 Nộp ngân sách 1.301 2.500 192% 4.845 194% - Chỉ tiêu giá trị tổng sản lượng là chỉ tiêu biểu hiện bằng tiền phản ánh toàn bộ kết quả trực tiếp hữu ích của hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định. - Qua bản kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty trong 3 năm qua cho thấy: Giá trị tổng sản lượng tăng đều qua các năm (tăng 38% so với năm 1999 và 60% so với năm 2000). Và doanh thu của các năm sau tăng cao hơn năm trước. Năm 2000 tăng 45% so với năm 1999, năm 2001 tăng 62% so với năm 2000. Điều này được giải thích là do sau quá trình thành lập Công ty đã dần đi vào ổn định, thế và lực được củng cố hơn, Công ty đang mở rộng dần qui mô sản xuất kinh doanh vào thị trường tiêu thụ để tăng doanh thu vào các năm tới theo kế hoạch đề ra. Đây là lực vượt bậc của cán bộ công nhân viên trong Công ty. Lợi nhuận hàng năm cũng tăng cao lên đặc biệt năm 2001 tăng xấp xỉ 2 lần so với năm trước. Điều đó chứng tỏ Công ty đã quản lý tốt quá trình sản xuất kinh doanh, giảm bớt tối thiểu các chi phí trong quá trình hoạt động, quản lý tốt sự lưu chuyển nguồn vốn trong Công ty để tăng lợi nhuận. - Hàng năm Công ty đều hoàn thành vượt mức tổng các khoản nộp ngân sách Nhà nước. Có được kết quả này là do giá trị tổng sản lượng và doanh thu tăng tức là Công ty có sự mở rộng thị trường phát triển sản xuất nên phần nộp ngân sách Nhà nước cũng tăng lên. Để đạt được kết quả như trên là do Công ty đã chọn được hướng đi đúng đắn phù hợp với nhiệm vụ thực tại và chiến lược phát triển trong tương lai. Công ty có bộ máy lãnh đạo có trình độ, nhạy bén với thị trường và có năng lực trong quản lý. Ngoài ra Công ty còn rất trú trọng đến chất lượng sản phẩm có biện pháp thi công tiên tiến, đội ngũ công nhân lành nghề và có trách nhiệm cao với công việc… Tất cả những điều đó đã giúp cho Công ty đạt được kết quả kinh doanh cao. Công ty cần cố gắng hơn nữa để phát huy kết quả đã đạt được này. Một số công trình xây dựng trong những năm qua STT Tên công trình và địa điểm Đặc điểm nhận thầu (chính, phụ) Giá trị hợp đồng 1.000đ Tiến độ Cơ quan ký hợp đồng Chất lượng công trình khi bàn giao (HC vàng) Khởi công Hoàn thành 1 Trụ sở UBND huyện Diễn Châu Thầu chính 4.470.000 7/1996 7/1998 UBND huyện Diễn Châu HC vàng 2 Đền tưởng niệm liệt sỹ Hải Hữu “ 3.850.000 7/1996 4/1998 UBND huyện Hải Hậu HC vàng 3 Chợ Rồng Nam Định “ 2.000.000 4/1996 12/1996 BQL chợ Rồng Nam Định 4 Trụ sở Cục thống kê Bắc Ninh “ 2.200.000 8/1998 7/1999 Cục thống kê Bắc Ninh HC vàng 5 Cải tạo TT phục hồi chức năng Đồ Sơn “ 2.149.770 10/1999 5/2000 TT Phục hồi CN Đồ Sơn 6 Nâng cấp bệnh viện chè Tuyên Quang “ 2.264.500 6/1997 5/1998 Công ty chè Tuyên Quang 7 Trụ sở UBND - HĐND huyện Hạ Hoà “ 3.078965 10/2000 9/2001 UBND huyện Hạ Hoà 8 Nhà điều hành khu liên cơ - CT Điện lực I “ 3.242.221 4/2001 10/2001 Công ty điện lực I 9 Nhà máy chè Phú Bền “ 5.140.366 3/1996 12/1996 Công ty liên doanh chè Phú Bền 10 Nhà máy đường 26/3 Tuyên Quang “ 7.500.000 5/1996 4/1998 Nông trường 26/3 Tuyên Quang 11 Cải tạo nhà máy chè Mộc Châu “ 2.200.000 4/1997 8/1997 Công ty chè Mộc Châu 12 Nhà máy chè Âu Lâu Yên Bái “ 3.050.000 9/1997 2/1999 Công ty chè Yên Bái HC vàng 13 Xưởng đấu trộn chè Kim Anh - TCT Chè Việt Nam “ 3.624.762 8/1998 12/1999 Tổng Công ty chè Việt Nam Bằng CL cao 14 Cải tạo nhà máy chè Hạ Hoà “ 5.050.000 9/1998 4/1999 Công ty chè Phú Bến 15 Nhà máy chè Phú Lương - Thái Nguyên “ 2.908.484 10/1997 12/1998 Công ty chèThái Nguyên 16 Xây dựng nhà máy chè Hà “ 2.287.000 12/1999 3/2001 Công ty chè Hà Nội 4- Các nguồn lực của Công ty: 4.1.Nguồn lực công nghệ kỹ thuật: Công ty có số lượng máy móc thiết bị lớn, đáp ứng mọi nhu cầu thi công xây lắp các công trình vì xây dựng là một ngành sản xuất vật chất đặc thù chu kỳ sản xuất thường kéo dài, khối lượng công vịêc lớn, đòi hỏi phải sử dụng nhiều loại công nghệ khác nhau, với nhiệm vụ chính là thi công xây lắp các công trình. Vì vậy Công ty đã bỏ ra một số tiền quá lớn để đầu tư mua trang thiết bị máy móc hiện đại. Do năng lực về thiết bị xe, máy thi công tương đối nhiều và hiện đại nên khi thi công Công ty sử dụng số thiết bị sẵn có của mình, do đó tạo được nhiều lợi thế khi tranh thầu cũng như khi thi công các công trình. Thống kê thiết bị hiện có của Công ty xây lắp vật tư kỹ thuật STT Tên thiết bị Nước sản xuất Công suất động cơ Thiết bị công tác tấn,m3 Số lượng 1 Máy ủi DT75 Liên xô 130CV 14T 03 2 Máy ủi Nhật 155CV 17,1T 02 3 Máy xúc bánh lốp Nga 75CV 0,4 02 4 Máy xúc bánh lốp Hàn Quốc 0,4 - 0,6m2 03 5 Máy xúc bánh xích Nhật 155CV 12,6T 01 6 Máy xúc bánh xích Nhật 123CV 14T 01 7 Máy san DZ31 - 1T Nga 100CV 2,6m3 02 8 Máy san Mỹ 150CV 1,0m3 01 9 Máy lu rung Đức 18T 01 10 Máy lu Nhật 110CV 10T 02 11 Máy lu bánh thép Nga 110CV 10 03 12 Máy lu Nhật 130CV 12T 02 13 Máy trải nhựa Atsphan Nhật 02 14 Máy nhấn bấc Nhật 02 15 Máy khoan cọc nhồi Nhật 150CV D = 2m D = 60m 02 STT Tên thiết bị Nước sản xuất Công suất động cơ Thiết bị công tác tấn,m3 Số lượng 16 Máy khoan cọc nhồi Singgapo 145CV D = 2m D = 60m 01 17 Máy khoan cọc nhồi Nhật D = 600mm H50 02 18 Máy xoay ống vách CN Đức 02 19 Búa đóng cọc Diedel Trung Quốc 5T 03 20 Búa đóng cọc Diedel Nhật 4,5T 0,2 21 Xe bơm bê tông Đức 160CV Q = 90m3/h P = 71kg/cm2 03 22 Ô tô vận chuyển bê tông Nhật 180CV 6m3 03 23 Máy trộn bê tông Nga 2,8Kw 250 lít 05 24 Máy trộn bê tông Nhật 4,5Kw 300 lít 08 25 Máy trộn bê tông Nhật 4,5Kw 500 lít 03 26 Máy trộn bê tông Trung Quốc 200 lít 12 27 Cần cẩu bánh lốp Nhật 240 CV 10T 01 28 Cần cẩu bánh lốp Nga 150 CV 6,5T 03 29 Cần cẩu thiếu nhi Nhật 250kg 05 30 Cần cẩu thiếu nhi Việt Nam 200kg 10 31 Máy vận thăng Việt Nam 500kg 08 32 Thiết bị thả rồng Việt Nam 20 con/ca 02 33 Phao thép làm kê Việt Nam 20T 30 34 Máy trải vải lọc Nhật 02 35 Ô tô vận tải MAZ Nga 180 CV 9T 02 36 Ô tô vận tải thùng Hàn Quốc 180 CV 8T 02 37 Ô tô vận tải thùng Hàn Quốc 115 CV 4,5T 04 38 Ô tô vận tải IFA Đức 115 CV 5T 06 39 Các loại máy khác 40 Máy phát điện Nhật 133 CV 100KVA 01 41 Máy phát điện Nga 60 - 75KVA 04 STT Tên thiết bị Nước sản xuất Công suất động cơ Thiết bị công tác tấn,m3 Số lượng 42 Máy hàn Nga 15 - 24kw 280 - 500A 25 43 Máy hàn Nga 45 CV A/c 300A 03 44 Máy gia công gỗ Nga - Đức 08 45 Máy bơm nước ngầm TQ - Nhật 05 46 Thiết bị trượt ống khói 02 47 Máy phun sơn Nga 06 48 Máy cắt uốn thép Nga Nhật D đến 32mm 06 49 Bơm cao áp 10 50 Cốt pha thép m2 5.000 51 Giáo thép m2 6.000 52 Máy đầm cầm tay 40 Tuy nhiên khi tìm hiểu thực tế, mặc dù trang thiết bị máy móc của Công ty là tương đối nhiều, nhưng hiệu suất sử dụng lại chưa cao, chưa phát huy được hết năng lực vốn có. Cụ thể năm 2001, hiệu suất sử dụng chỉ đạt 70% trong tổng số trang thiết bị máy móc. Nguyên nhân trên là do có những công trình thi công rất xa trụ sở của Công ty, quá trình vận chuyển trang thiết bị gặp nhiều khó khăn, hoặc giá thành vận chuyển cao hơn mức thuê tại đó. Bên cạnh đó, một số máy móc thiết bị đã lạc hậu không đảm bảo về mặt chất lượng công trình nên đã không được sử dụng khi thi công các công trình lớn, đòi hỏi chất lượng cao, đó là nguyên nhân dẫn đến hiệu quả sử dụng trang thiết bị máy móc chưa cao. Để khắc phục điều này, Ban lãnh đạo Công ty đã có kế hoạch sau: + Cho thuê trang thiết bị máy móc khi Công ty không sử dụng. + Bán thanh lý số máy móc không đạt yêu cầu để đầu tư cho trang thiết bị mới, phù hợp với thực tế hiện nay. 4.2. Nguồn nhân lực: Số lượng lao động không thay đổi nhiều nhưng chất lượng ngày càng tăng do nhu cầu công việc đòi hỏi trình độ ngày càng cao. Do vậy Công ty cũng có kế hoạch thường xuyên đào tạo, bồi dưỡng tay nghề cho công nhân, trẻ hoá đội ngũ cán bộ công nhân viên, cụ thể là số lượng cán bộ kỹ sư lành nghề ngày càng tăng, đảm bảo có đủ năng lực đảm trách các công trình lớn, thi công có chất lượng, giữ uy tín với khách hàng. Điều này giúp Công ty liên tục thắng thầu và thi công các công trình trên toàn quốc, đảm bảo có đủ công ăn việc làm hàng năm cho cán bộ công nhân viên, đồng thời luôn có sẵn công việc gối đầu chuẩn bị cho thời gian tới. Bảng cơ cấu công nhân viên của Công ty Trình độ chuyên môn Số lượng Trình độ chuyên môn Số lượng 1. Trình độ Đại học 149 3. Tốt nghiệp PTTH 17 - Kỹ sư xây dựng 46 4. Lái xe 12 - Kiến trúc sư 6 5. Công nhân 195 - Kỹ sư thuỷ lợi 26 - Công nhân cơ khí 87 - Kỹ sư cơ khí 12 + Bậc 1 13 - Kỹ sư địa chất 7 + Bậc 2 10 - Kỹ sư giao thông 3 + Bậc 3 7 - Cử nhân kinh tế 42 + Bậc 4 10 - Cử nhân luật 3 + Bậc 5 10 - Cử nhân ngoại ngữ 2 + Bậc 6 11 - Cử nhân tin học 2 + Bậc 7 26 2.Trình độ trung cấp 51 - Công nhân xây dựng 108 - Trung cấp kinh tế 19 + Bậc 1 22 - Trung cấp cơ khí 7 + Bậc 2 15 - Trung cấp nông nghiệp 5 + Bậc 3 22 - Trung cấp xây dựng 18 + Bậc 4 24 - Trung cấp tin học 2 + Bậc 5 25 Tổng số CBCNV trong Công ty đến 31/12/2001 là 424 người Qua bảng trên cho thấy số lượng nhân viên có bằng Đại học là tương đối cao, chiếm 46% trong tổng số nhân viên của Công ty. Có được kết quả này là do việc tuyển dụng vào biên chế của Công ty là tương đối chặt chẽ, đòi hỏi mỗi thành viên khi vào làm tại Công ty phải có kiến thức chuyên môn tương đối vững chắc. Chính vì có đội ngũ cán bộ công nhân có trình độ như trên đã đưa Công ty ngày càng phát triển, có vị thế vững chắc trong thương trường. Độ tuổi trung bình hiện nay là 28 tuổi, cho thấy rằng đội ngũ cán bộ công nhân viên còn rất trẻ, đây là một bước tiến mang tính chiến lược của Công ty trong quá trình phát triển lâu dài. II. Đánh giá mô hình tổ chức hoạt động của Công ty hiện nay: 1- Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý điều hành Công ty. + Giám đốc + Các Phó Giám đốc - Các phòng chức năng: + Phòng Kinh tế - Kế hoạch - Kỹ thuật + Phòng Kế toán - Tài vụ + Phòng quản lý sản xuất + Phòng tổng hợp + Phòng kinh doanh - Các đơn vị sản xuất: + Các xí nghiệp xây lắp (Xí nghiệp xây lắp I, Xí nghiệp xây lắp II, Xí nghiệp xây lắp III). + Các chi nhánh (Chi nhánh Gia Lai, Chi nhánh Kon Tum, Chi nhánh chè Tân Bình). + Các Phòng thi công và Đội thi công. 1.1. Cơ cấu tổ chứ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc29376.doc
Tài liệu liên quan