Một số giải pháp hoàn thiện công tác trả lương tại Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà

Tài liệu Một số giải pháp hoàn thiện công tác trả lương tại Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà: ... Ebook Một số giải pháp hoàn thiện công tác trả lương tại Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà

doc67 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 2978 | Lượt tải: 3download
Tóm tắt tài liệu Một số giải pháp hoàn thiện công tác trả lương tại Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU Lý do chọn đề tài Trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, bất kỳ một doanh nghiệp nào thuộc bất kỳ một thành phần kinh tế nào cũng phải phát huy mọi nguồn lực sẵn có của mình để tăng năng suất lao động hạ giá thành sản phẩm, từng bước cải thiện đời sống nguời lao động Một trong những công cụ để quản lý sản xuất, quản lý lao động đó chính là chính sách tiền lương. Doanh nghiệp phải có chính sách trả lương như thế nào để có thể thu hút một đội ngũ lao động giỏi, làm việc hiệu quả và ổn định phù hợp với mục tiêu sản xuất của doanh nghiệp. Chúng ta cần phải hiểu tiền lương là một vấn đề nhạy cảm, nó liên quan đến lợi ích của người lao động và của người sử dụng lao động: đối với người lao động thì đó là một khoản thu nhập còn đối với người sử dụng lao động thì đó lại là một khoản chi phí. Người lao động muốn tăng thu nhập để thoả mãn nhu cầu sinh hoạt hàng ngày của mình, còn người sử dụng lao động lại muốn tối thiểu hoá chi phí tiền lương để đạt được lợi nhuận tối đa Vậy làm thế nào để sử dụng tiền lương có tác động tốt cho cả cho cả hai bên là một vấn đề khó khăn và phức tạp. Vấn đề đặt ra cho mỗi doanh nghiệp hiện nay là phân phối tiền luơng như thế nào, để tiền lương thực sự trở thành một yếu tố quan trọng phát huy khả năng tiềm ẩn của người lao động, giảm chi phí giá thành và nâng cao chất lưọng sản phẩm. Qua đó giúp doanh nghiệp phát triển và khẳng định mình trên thị trường, nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Trong thời gian vừa qua nền kinh tế của nuớc ta đã có nhiều biến đổi đó là hệ quả của việc gia nhập WTO. Nhận thức được vấn đề đó các doanh nghiệp cũng đã chuyển mình để tồn tại và phát triển, đặc biệt là công tác trả lương đã được coi trọng. Tuy nhiên các chính sách trả lương của doanh nghiệp cũng không thể tránh khỏi những thiếu sót còn tồn tại. Qua thời gian thực tập ở công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà em nhận thấy các hình thức trả lương ở đây cũng rất đa dạng và phức tạp, bên cạnh đó cũng có một số ưu, nhược điểm nhất định. Với mong muốn hoàn thiện nó em đã chọn đề tài: “Một số giải pháp hoàn thiện công tác trả lương tại công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà” Mục đích nghiên cứu Nhằm hoàn thiện các hình thức trả lương, điều kiện trả lương dựa trên điều kiện thực tế của công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà Phương pháp nghiên cứu Sử dụng phương pháp thống kê, so sánh, phân tích, tổng hợp… Phạm vi nghiên cứu Nghiên cứu các hình thức trả lương và các công tác ảnh hưởng đến chính sách tiền lương tại công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà Kết cấu chuyên đề Chương I : Cơ sở lý luận về tiền lương, tiền công Chương II : Phân tích thực trạng áp dụng các hình thức trả lương tại công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà Chương III : Một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả các hình thức trả lương tại công ty cổ phần Hải Hà Chương I Cơ sở lý luận về tiền lương Khái niệm, bản chất và vai trò của tiền lương, tiền công Khái niệm tiền lương Khái niệm tiền lương rất đa dạng ở mỗi thời kỳ, mỗi chế độ khác nhau. Trong thời kỳ bao cấp tiền lương là một khoản thu nhập mà người lao động nhận được căn cứ vào số lượng, chất lượng lao động của mỗi người. Ở thời kỳ này chúng ta đã từng quan niệm tiền lương là một phần thu nhập quốc dân được nhà nước phân phối có kế hoạch cho người lao động. Tuy nhiên tiền lương còn mang tính chất bình quân, dàn đều, chưa quán triệt được nguyên tắc phân phối tiền lương theo lao động. Vì vậy hiệu quả của công tác trả lương chưa được phát huy. Trong cơ chế thị trường khi sức lao động trở thành một loại hàng hoá, người lao động làm thuê và được trả đúng giá trị sức lao động của họ. Theo bộ luật lao động Việt Nam: “Tiền lương là số lượng tiền tệ mà người sữ dụng lao động trả cho người lao động theo giá trị sức lao động đã hao phí, trên cơ sở thảo thuận theo hợp đồng lao động. Mức lương của người lao động không thấp hơn mức lương tối thiểu do nhà nước qui định” (điều 55 Bộ luật lao động). Do vậy tiền lương ảnh hưởng trực tiếp và gián tiếp tới kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thông qua vai trò khuyến khích người lao động Theo quan điểm của tổ chức lao động thế giới (ILO): “Tiền lương là sự trả công hoặc thu nhập bất luận tên gọi hay cách tính như thế nào, có thể biểu hiện bằng tiền và được ấn định bằng thỏa thuận giữa người sử dụng lao động và người lao động hoặc luật pháp, do người sử dụng lao động trả cho người lao động theo hợp đồng lao động được viết ra hay bằng miệng, cho một công việc đã thực hiện hay sẽ phải thực hiện, hoặc cho những dịch vụ đã làm hay sẽ phải làm” Trong nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần của nước ta hiện nay, phạm trù tiền lương được thể hiện cụ thể trong từng thành phần và khu vực kinh tế Đối với thành phần kinh tế và khu vực hành chính sự nghiệp tiền lương là số tiền mà các doanh nghiệp nhà nước, các cơ quan tổ chức của nhà nước trả cho người lao động theo cơ chế và chính sách của nhà nước và được thể hiện trong hệ thống thang bảng lương do nhà nước qui định Đối với thành phần kinh tế không phải nhà nước, tiền lương chịu sự tác động, chi phối rất lơn của thị trường và thị trường lao động. Tiền lương trong khu vực này vẫn nằm trong khuôn khổ luật pháp và theo những chính sách của nhà nước nhưng là giao dịch trực tiếp giữa người sữ dụng lao động và người lao động Tùy theo các điều kiện kinh tế, trình độ xã hội và nhận thức của con người mà bản chất của tiền lương cũng thay đổi dần. Hiện nay tiền lương không chỉ đơn thuần được coi là giá cả sức lao động mà còn là một trong các yếu tố có tác dụng làm thay đổi hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp Bản chất của tiền lương Với mọi hình thái kinh tế xã hội, trong quá trình sản xuất ra của cải vật chất thì con người luôn là yếu tố cơ bản và quyết định hiệu quả sản xuất kinh doanh đó. Quá trình sản xuất kinh doanh đó đã làm tiêu hao sức lao động của con người và để duy trì quá trình đó thì cần phải có quá trình tái sản xuất sức lao động. Tức là người lao động phải được bù đắp bởi các chi phí sinh hoạt và nó chính là các khoản thù lao lao động hay còn gọi là tiền lương. Trong mỗi thời kỳ, mỗi nền kinh tế khác nhau thì tiền lương được nhìn nhận khác nhau, vì vậy bản chất tiền lương trong mỗi nền kinh tế cũng khác nhau: Trong nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung Tiền lương trong thời kỳ này tiền lương mang tính cấp phát, phân phối. Tiền lương vừa được trả bằng tiền vừa được trả bằng hiện vật thong qua các hình thức như cấp phát lương thực, vật tiêu dùng…phân phối qua tem phiếu, nên tiền lương mang nặng tính bao cấp, không có tác dụng kích thích năng suất lao động, hiệu quả lao động kém, dẫn đến tình trạng trì trệ chậm phát triển. Tiền lương trong nền kinh tế thị trường Sức lao động được coi như một loại hàng hóa và vì vậy tiền lương là giá cả của sức lao động mà người sử dụng lao động phải trả cho người cung ứng sức lao động tuân theo nguyên tắc cung – cầu và pháp luật hiện hành của nhà nước. Tiền lương trở thành một khoản chi phí sản xuất, là một bộ phận cấu thành giá trị sản phẩm, là khoản thu nhập chính với ngưòi lao động. Do vậy tiền lương ảnh hưởng trực tiếp và gián tiếp tới kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thông qua vai trò khuyến khích người lao động Vai trò của tiền lương Tiền lương đóng vai trò thúc đẩy vật chất đối với người lao động và là đòn bẩy để đảm bảo cho quá trình sản xuất phát triển, không những thế tiền lương còn ảnh hưởng rất lớn đến vấn đề an sinh xã hội. Vì vậy tiền lương không những ảnh hưởng trực tiếp đến doanh nghiệp và người lao động mà nó còn ảnh hưởng không nhỏ đến sự phát triển của xã hội: Vai trò của tiền lương đối với người lao động Tiền lương là một khoản thu nhập chủ yếu của người lao động nhằm trang trải chi tiêu cho nhu cầu của cuộc sống hàng ngày và các nhu cầu khác. Vì vậy tiền lương là động lực chính thúc đẩy người lao động làm việc tốt hơn nếu tiền lương mà họ nhận được xứng đáng với sức lao động mà họ bỏ ra. Ngược lại nếu tiền lương thấp và không công bằng sẽ khiến người lao động bất mãn, không hăng say làm việc dẫn đến công việc trì trệ Mặt khác tiền lương còn ảnh hưởng đến uy tín, địa vị của người lao động trong xã hội Vai trò của tiền lương đối với doanh nghiệp Tiền lương là một phần chi phí sản xuất của doanh nghiệp vì vậy doanh nghiệp phải làm thế nào để tối thiểu hóa chi phí một cách hợp lý nhất để tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp Mặt khác tiền lương là công cụ hữu hiệu để kích thích người lao động làm việc hiệu quả và là công cụ để thu hút nhân tài trên thị truờng, đảm bảo họ làm việc lâu dài tại doanh nghiệp Công tác tổ chức tiền lương còn là công cụ chủ yếu nhằm lựa chọn hình thức trả lương công bằng hợp lý Vai trò của tiền lương đối với xã hội Tiền lương góp phần tăng thu nhập quốc dân và giúp chính phủ điều tiết thu nhập. Thông qua thu nhập chính phủ sẽ điều tiết bằng cách đánh thuế thu nhập cá nhân, giảm bất bình đẳng về thu nhập trong xã hội, rút ngắn khoảng cách giàu nghèo thúc đẩy sản xuất phát triển. Khi tiền lương được đảm bảo sẽ khiến ngưòi dân tham gia vào thị truờng lao động nhiều hơn giảm tỷ lệ thất nghiệp, giảm các tệ nạn xã hội Ngoài ra tiền lương còn góp phần vào khoản tiết kiệm quốc gia, góp phần vào việc xây dựng các công trình công cộng, nhà tình nghĩa, làm việc thiện cho xã hội… Các nguyên tắc và yêu cầu của tiền lương Yêu cầu của tổ chức tiền lương Để sử dụng đòn bẩy tiền lương nhằm đảm bảo sản xuất phát triển, duy trì một đội ngủ sản xuất có trình độ kỹ thuật nghiệp vụ cao, với ý thức kỹ luật vững, đòi hỏi công tác tổ chức tiền lương trong doanh nghiệp phải đặc biệt coi trọng và tổ chức tiền lương phải đảm bảo các yêu cầu sau: Phải đảm bảo tái sản xuất sức lao động và không ngừng nâng cao đời sống vật chất cho người lao động: đáp ứng được nhu cầu cần thiết cho người lao động như ăn uống nghỉ ngơi và các nhu cầu khác nhằm bù lại năng lượng lao động đã mất trong quá trình lao động, nhằm duy trì hoạt động lao động trong thời gian tiếp theo. Tiền lương phải đảm bảo cho người lao động có thể nuôi sống gia đình họ thoả mãn các nhu cầu của cuộc sống hàng ngày, từ đó khuyến khích người lao động nâng cao năng suất lao động nhằm nâng cao thu nhập để phục vụ cho cuộc sống của họ và gia đình Tổ chức tiền lương phải tạo động lực cho người lao động làm việc với năng suất không ngừng nâng cao. Tiền lương phải là động lực kích thích người lao động hăng say lao động, thần sáng tạo và gắn bó với công việc, tác động tích cực đến phân công lao động trong xã hội và trong từng xí nghiệp. Tổ chức tiền lương phải đảm bảo đơn giản, rõ ràng, dễ hiểu, là động lực trực tiếp với tinh thần thái độ người lao động. Đồng thời tiền lương phải tăng hiệu quả hoạt động quản lý kể cả hiệu quả hoạt động quản lý tiền lương Những nguyên tắc cơ bản của tổ chức tiền lương Các nguyên tắc trả lương là những tiền đề cơ bản để đảm bảo trả lương một cách hợp lý. Ở Việt Nam thì tổ chức tiền lương có những nguyên tắc cơ bản sau đây: Nguyên tắc thứ 1: Trả lương ngang nhau cho các lao động như nhau Nguyên tắc này bắt nguồn từ nguyên tắc phân phối theo lao động. Và với những người lao động khác về tuổi, giới tính, trình độ nhưng có hao phí sức lao động như nhau thì được trả lương như nhau. Bên cạnh đó đối với những công việc khác nhau thì cần thiết phải có sự đánh giá công việc chính xác để trả lương hợp lý theo công sức lao động Nguyên tắc thứ 2: Đảm bảo tốc độ tăng năng suất lao động tăng nhanh hơn tốc độ tăng tiền lương bình quân Tốc độ tăng năng suất lao động tăng nhanh hơn tốc độ tăng tiền lương bình quân đó là của bất kỳ 1 doanh nghiệp nào muốn tồn tại và phát triển Nguyên nhân: Tiền lương tăng là do trình độ tổ chức và quản lý ngày càng có hiệu quả hơn. Còn tăng năng suất lao động thuộc về kĩ năng, trình độ tổ chức, đổi mới công nghệ và sử dụng hiệu quả tài nguyên thiên nhiên. Như vậy năng suất lao động có khả năng khách quan hơn tiền lương Qui luật tái sản xuất mở rộng: khi tốc độ tăng năng suất lao động tăng nhanh hơn tốc độ tiền lương, thì đảm bảo cho doanh nghiệp có một khoản lợi nhuận mà sau khi đã bù đi các chi phí cần thiết thì vẫn còn ngân sách để đảm bảo cho tái sản xuất và mở rộng qui mô sản xuất hơn trước đó Nguyên tắc thứ 3: Đảm bảo mối quan hệ hợp lý về tiền lương giữa người lao động làm các ngành nghề khác nhau trong nền kinh tế quốc dân Trình độ lành nghề bình quân của mỗi lao động ở mỗi ngành đều có những tính chất phức tạp về các yêu cầu kỹ thuật, công nghệ. Vì vậy trình độ lành nghề bình quân của mỗi lao động các ngành khác nhau thì sẽ khác nhau. Chính điều này lại là điểm mấu chốt cho việc thúc đẩy lao động làm việc tốt thông qua hệ thống trả lương Mặt khác điều kiện lao động khác nhau thì hao phí sức lao động khác nhau vì vậy cần phải có chính sách lương thưởng khác nhau xứng đáng với công sức lao động mà họ bỏ ra Còn về ý nghĩa kinh tế của mỗi ngành trong nền kinh tế quốc dân thì: Trong nền kinh tế quốc dân có rất nhiều ngành kinh tế khác nhau và mỗi một ngành đều đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển kinh tế quốc gia đó. Vì vậy chúng ta phải đánh giá xem ngành nào là ngành có tiềm năng phát triển và tập trung đầu tư cho nó. Và để phát triển các ngành kinh tế mủi nhọn thì tiền lương là một yếu tố đòn bẩy quan trọng để thu hút lao động giỏi. Ngoài ra sự phân bố các ngành theo khu vực khác nhau cũng ảnh hưởng không nhỏ đến tổ chức tiền lương. Các ngành phân bố ở khu vực địa lý khác nhau thì đời sống vật chất, tinh thần văn hóa cũng khác nhau. Vì thế mức sống cũng khác nhau. Chính vì vậy để phát triển đồng đều kinh tế ở các vùng thì chúng ta cần có những chính sách tiền lương phù hợp với mức sống của khu vực đó 1.3 Các yếu tố tác động đến tổ chức tiền lương trong doanh nghiệp 1.3.1 Các qui định của nhà nước Để xây dựng chế độ tiền lương hợp lý trong doanh nghiệp cần phải căn cứ các qui định của nhà nước. Nhà nước đưa ra tiền lương tối thiểu chung, hệ thống thang bảng lương, các qui định về xây dựng đơn giá tiền lương, xây dựng quĩ lương… bắt buộc các doanh nghiệp thực hiện thống nhất theo qui định của tổ chức tiền lương của nhà nước ban hành. Qui đinh về tiền lương tối thiểu: Tiền lương tối thiểu cần đảm bảo thu nhập tối thiểu về nhu cầu sinh học và xã hội. Mức lương tối thiểu được ấn định là bắt buộc đối với những người sữ dụng lao động. Hiện nay ở nước ta mức lương tối thiểu được qui định là 540 000đ/tháng. Và mức lương tối thiểu được ấn định theo giá sinh hoạt đảm bảo cho người lao động làm công việc đơn giản nhất trong điều kiện lao động bình thường, bù đắp sức lao động giản đơn và một phần tích lũy tái sản xuất sức lao động mở rộng và được dùng làm căn cứ để tính các mức lương cho các loại lao động khác nhau Đối với các doanh nghiệp khác nhau sẽ áp dụng các qui định khác nhau để tiến hành công tác trả lương cho phù hợp, đãm bảo các nguyên tắc trả lương Qui định về hệ thống thang lương, bậc lương, hệ số lương, phụ cấp lương Tuân thủ qui định của pháp luật về thang lương, bảng lương, hệ số lương và bậc lương tại nghị định sô 205/2004/NĐ-CP Các doanh nghiệp nghiêm chỉnh chấp hành luật lao động, không nhận trẻ em dưới 15 tuổi vào làm việc, đảm bảo quyền làm việc của phụ nữ bình đẳng. Phụ nữ khi sinh con thì được hưởng chế độ theo qui định (nghỉ từ 4- 6 tháng và hưởng quyền lợi nghỉ thai sản). Điểm này cần được đặc biệt chú ý ở các doanh nghiệp có nhiều lao động nữ như các xí nghiệp may mặc, dày da… Nhà nước qui định: người sữ dụng lao động phải đóng quĩ bảo hiểm xã hội bằng 15% so với tổng quĩ lương, người lao động đóng 5% tiền lương. Bảo hiểm xã hội được áp dụng cho doanh nghiệp sữ dụng cho 10 người lao động trở lên. Và người lao động tham gia bảo hiểm được hưởng đầy đủ các chế độ như: BHXH, hưu trí, ốm đau, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, thai sản và tử tuất. 1.3.2 Các yếu tố thuộc về thị trường Hiện nay chúng ta đang phải đối mặt với giá cả tiêu dùng sinh hoạt thay đổi theo từng thời kỳ phát triển kinh tế. Lạm phát tăng làm giảm tiền lương thực tế của người lao động dẫn đến mức sống của người lao động bị giảm sút. Điều này buộc các doanh nghiệp phải xem xét cân đối quĩ lương để trợ cấp cho người lao động Thực tế là lao động trên thị trường chưa đáp ứng được nhu cầu của công việc, chất lượng lao động thấp. Chính vì vậy với những công việc tiền lương cao thì đòi hỏi chất lượng lao động cao và ngược lại. Một trong những nguyên nhân dẫn đến vấn đề trên là đào tạo không theo kịp với sự phát triển chung của nền kinh tế đã tạo nên lao động thừa mà thiếu trên thị trường. Dư thừa về số lượng và thiếu lao động có tay nghề cao dẫn đến tình trạng tỷ lệ thất nghiệp cao trong khi các doanh nghiệp vẫn thiếu người 1.3.3 Các yếu tố thuộc về doanh nghiệp Đặc điểm ngành nghề sản xuất kinh doanh sẽ qui định phần lớn việc lựa chọn các hình thức trả lương. Ví dụ như với hầu hết các doanh nghiệp sản xuất thì sẽ áp dụng hình thức trả lương theo sản phẩm, lương khoán. Còn đối với các tổ chức hành chính, tư vấn thì áp dụng hình thức trả lương theo thời gian Qui mô doanh nghiệp lớn hay nhỏ, tập trung hay trải dài nhiều nơi sẽ khiến doanh nghiệp phải có các chính sách tiền lương phù hợp. Đối với các xí nghiệp, các chi nhánh của công ty ở các vùng khác nhau thì sẽ có các chính sách ưu đãi về tiền lương khác nhau Số lượng, tính chất công việc quyết định đến qui mô, cơ cấu nguồn nhân lực, hình thức trả lương, phương pháp trả lương, các chế độ… Yếu tố ảnh hưởng không nhỏ đến chính sách tiền lương của doanh nghiệp đó là trang bị kỹ thuật, vai trò của tổ chức công đoàn cơ sở, kết quả kinh doanh của doanh nghiệp 1.4 Các hình thức trả lương 1.4.1 Hình thức trả lương theo sản phẩm Khái niệm: Là hình thức căn cứ vào số lượng, chất lượng sản phẩm sản xuất ra của mỗi người và đơn giá lương sản phẩm để trả cho người lao động. Công thức: TL = ĐG x Qtt Trong đó: TL : Tiền lương nhận được ĐG : Đơn giá tiền lương sản phẩm Qtt : Số lượng sản phẩm thức tế mà người lao động làm được Như vậy mục tiêu của trả lương theo sản phẩm là khuyến khích tăng năng suất lao động, người lao động còn có thể được trả lương theo số lương đơn vị sản phẩm mà họ sản xuất ra. Ưu điểm: Làm tăng năng suất lao động do hình thức này quán triệt nguyên tắc phân phối tiền lương theo lao động đó là tiền lương phụ thuộc vào số lượng và chất lượng sản phẩm mỗi người làm ra Mặt khác việc tính toán tiền lương cũng đơn giản và có thể được giải thích rõ ràng với người lao động Đồng thời nó cũng nâng cao tính tự chủ, chủ động trong khi làm việc của người lao động nhằm phát huy khả năng sáng tạo của họ Nhược điểm: Tuy nhiên, trả công theo sản phẩm có thể dẫn tới tình trạng làm cho người lao động chạy theo số lượng sản phẩm và không chú ý đến chất lượng sản phẩm. Ngoài ra nó còn có thể tạo cho người lao động không có ý thức bảo vệ thiết bị, tiết kiệm nguyên vật liệu và ngại học hỏi để nâng cao trình độ tay nghề của mình Cách trả lương này có thể sẽ dẫn đến trả lương không chính xác nếu như công tác nghiệm thu sản phẩm không làm tốt. Đồng thời không tạo ra mối quan hệ gắn bó giữa các thành viên trong tổ Các điều kiện cần đảm bảo khi sử dụng hình thức trả lương theo sản phẩm Muốn tổ chức trả lương theo sản phẩm thì công ty, xí nghiệp cần phải chuẩn bị các điều kiện sau đây: - Chuẩn bị kế hoạch sản xuất rõ ràng, cụ thể, phải tổ chức cung cấp đầy đủ nguyên vật liệu, máy móc thiết bị và phương tiện phòng hộ lao động để công nhân có thể sản xuất liên tục Định mức lao động để trả lương sản phẩm là mức trung bình tiên tiến do đó phải xây dựng định mức từ tình hình thực tế. Sản xuất ở xí nghiệp, phân xưởng phải được chấn chỉnh. Các mức lao động áp dụng nếu có phải được kiểm tra lại để kịp thời sữa đổi các mức bất hợp lý, không sát với thực tế. Phải xây dựng được các mức lao động có căn cứ khoa học để tạo điều kiện tính toán các đơn giá trả công chính xác. Tổ chức và phục vụ tốt nơi làm việc để hạn chế thời gian ngừng việc tối đa, tạo điều kiện để người lao động hoàn thành và vượt mức sản phẩm được sản xuất ra vì thu nhập của người lao động phụ thuộc vào số lượng sản phẩm đạt tiêu chuẩn và đơn giá một sản phẩm Đặc biệt cần làm tốt công tác giáo dục ý thức trách nhiệm để người lao động có ý thức nâng cao năng suất lao động đồng thời chú ý đến cả chất lượng sản phẩm, sữ dụng tiết kiệm nguyên vật liệu và bảo vệ máy móc thiết bị. Công tác kiểm tra nghiệm thu sản phẩm cần được tiến hành một cách chặt chẽ chính xác, nhằm đảm bảo sản phẩm có chất lượng tốt, tránh khuynh hướng chạy theo sản lượng để tăng thu nhập, làm ra các sản phẩm sai hỏng không đúng qui cách và yêu cầu đồng thời đảm bảo trả lương công bằng. Bên cạnh đó thì cần phải bồi dưỡng, nâng cao nghiệp vụ cho cán bộ lao động tiền lương, cán bộ kỹ thuật, kiểm tra chất lượng sản phẩm Xây dựng đơn giá lương sản phẩm phải chính xác trên cơ sở xác định cấp bậc công việc và định mức lao động chính xác. Nếu cấp bậc công việc được đánh giá cao hơn yêu cầu kỹ thuật thì đơn giá sản phẩm sẽ cao và ngược lại. Do đó nếu doanh nghiệp chưa có cấp bậc công việc thì phải xây dựng cấp bậc công việc, nếu có rồi thì phải rà soát lại và kịp thời sửa đổi cấp bậc lác hậu Cần phải tổ chức tốt công tác đời sống cho công nhân viên yên tâm phấn khởi sản xuất và phục vụ sản xuất. Trước hết là vấn đề thu nhập tiền lương, kế đến là an toàn lao động, các vấn đề thiết yếu trong lao động, sinh hoạt đời sống của công nhân như: ăn, mặc, đi lại…đều phải được giải quyết tốt Các chế độ trả lương theo sản phẩm Đối với các đối tượng công nhân viên chức làm việc ở các bộ phận khác nhau, tính chất công việc khác nhau thì doanh nghiệp sẽ lựa chọn các hình thức trả lương theo sản phẩm phù hợp để mang lại hiệu quả nhất và tính toán đơn giản nhất. Các chế độ trả lương sản phẩm thường được áp dụng hiện nay là: Chế độ trả lương theo sản phẩm trực tiếp cá nhân Chế độ trả lương theo sản phẩm tập thể Chế độ trả lương theo sản phẩm gián tiếp Chế độ trả lương theo sản phẩm có thưởng Chế độ trả lương theo sản phẩm lũy tiến Chế độ lương khoán Chế độ trả lương theo sản phẩm trực tiếp cá nhân Đây là chế độ trả lương áp dụng cho từng cá nhân trong đó tiền công tỷ lệ thuận với số lượng sản phẩm sản xuất ra và nghiệm thu. Công thức tính: TL = Q x ĐG TL : Tiền lương thực tế công nhân nhận được Q : Sản lượng thực tế hoàn thành được nghiệm thu ĐG: Đơn giá tiền lương cho một đươn vị sản phẩm ĐG = = L x T Q1 : Mức sản lượng ca của mỗi cá nhân L : Lương cấp bậc công việc theo thời gian T : Mức thời gian sản xuất một sản phẩm Ưu điểm: Một trong những tác dụng của cách trả lương này là cho thấy mối quan hệ giữa tiền lương với số lượng và chất lượng lao động Hai là khuyến khích người lao động tận dụng thời gian làm việc, nâng cao tay nghề. Đồng thời việc tính toán tiền công đơn giản, dễ hiểu đối với người lao động. Nhược điểm: Tuy nhiên bên cạnh đó phương pháp trả lương này cũng làm cho người lao động không quan tâm đến tiết kiệm nguyên vật liệu, bảo quản máy móc, ít chăm lo đến qui trình sản xuất và công việc chung của tập thể Chế độ trả lương theo sản phẩm tập thể Được áp dụng trả cho một nhóm người lao động thực hiện những công việc mà các cá nhân phải có sự liên kết, phối hợp với nhau cùng hoàn thành mà không thể xác định chính xác khối lượng công việc của từng người. Cụ thể là các hoạt động lao động chủ yếu phụ thuộc vào sự đóng góp của cả nhóm như lắp ráp các thiết bị, sản xuất các bộ phận làm việc theo dây chuyền, trong nom máy liên hợp. Công thức: TLnhóm = ĐG x Qt Trong đó: ĐG = = Hoặc ĐG = x T Với: : Tổng lương cấp bậc công việc cho cả nhóm Q1 : Mức sản lượng qui định cho cả nhó T : Mức thời gian qui định cho cả nhóm Qt : Sản lượng thực tế làm được : Lương cấp bậc công việc bình quân của cả nhóm Ưu điểm: Cách trả lương này có tác dụng khuyến khích người lao động quan tâm đến năng suất lao động của cả nhóm, thể hiện tính tập thể trong nhóm. Nhược điểm: Tuy nhiên, do kết quả sản xuất và tiền lương mà mỗi cá nhân nhận được còn phụ thuộc vào kết quả làm việc chung của cả nhóm nên gây ra tình trạng ỷ lại của một số cá nhân. Vì vậy theo chế độ trả công này vấn đề cần chú ý khi áp dụng nó là phải phân phối tiền công cho các thành viên trong tổ, nhóm phù hợp với bậc lương thời gian lao động của họ. 1.4.2 Hình thức trả lương theo thời gian Trả lương theo thời gian là hình thức trả lương cho người lao động căn cứ vào trình độ kỹ thuật và thời gian công tác của họ. Tức là tiền lương của người lao động được tính dựa vào số thời gian mà họ làm việc, đơn giá tiền công (giờ, ngày) với điều kiện họ phải đáp ứng các tiêu chuẩn thực hiện công việc đã được xây dựng trước Hình thức trả công này thường được áp dụng cho các công việc sản xuất nhưng khó xác định mức cụ thể, hoặc là các công viẹc mang tính hành chính văn phòng… Ưu điểm của hình thức trả lương này là đơn giản, dễ tính. Có thể quản lý nhân viên một càch dễ dàng về thời gian làm việc, đi làm có đúng giờ hay không. Nhược điểm: Tuy nhiên bên cạnh đó cũng bộc lộ một số nhược điểm như là chưa gắn thu nhập của mỗi người với kết quả lao động mà họ đã đạt được trong quá trình sản xuất. Bởi vì tiền lương của họ chỉ phụ thuộc vào thời gian mà họ tham gia lao động chứ không được đánh giá trực tiếp từ chất lượng sản phẩm mà họ làm ra. Điều này cũng không phát huy được khả năng sáng tạo của lao động Các điều kiện trả lương theo thời gian có hiệu quả Để hạn chế những nhược điểm trên của chế độ trả lương theo thời gian thì cần phải tạo động lực cho lao động dựa trên các khuyến khích tài chính hay phi tài chính. Đặc biệt cần đưa ra các mức tiêu chuẩn thực hiện công việc một cách chính xác và kiểm tra giám sát chặt chẽ Các chế độ trả lương theo thời gian Một trong những biện pháp để trả lương theo thời gian có hiệu quả đó là sử dụng hai hình thức trả lương sau đây: Chế độ trả lương thời gian đơn giản: Là chế độ trả lương mà tiền lương nhận được của mỗi người lao động do mức lương cấp bậc và thời gian làm việc của người đó qui định Công thức tính: Ltt = Lcb x T Trong đó: Ltt : Tiền lương thực tế người lao động nhận được Lcb : Tiền lương cấp bậc T : Thời gian làm việc của người lao động Áp dụng cho những nơi khó xác định mức lao động chính xác Chế độ trả lương theo thời gian có thưởng Là sự kết hợp giữa chế độ trả lương theo thời gian đơn giản với tiền thưởng khi đạt đến những chỉ tiêu về số lượng và chất lượng sản phẩm Ưu điểm: Phản ánh được trình độ thành thạo và thời gian làm việc thực tế của người lao động đồng thời còn khuyến khích người lao động quan tâm đến trách nhiệm và kết công tác của mình thông qua các chỉ tiêu Công thức tính: Ltt = Ltgđg x Lcb x Ttt + Tiền thưởng Trong đó: Ltt : Tiền lương thực tế người lao động nhận được Lcb : Tiền lương cấp bậc Ttt : Thời gian làm việc thực tế của người lao động Ltgđg : Tiên lương theo thời gian đơn giản Áp dụng cho những công nhân phụ làm công việc phục vụ như công việc sửa chữa, điều hành thiết bị hoặc những công nhân chính làm những khâu sản xuất có trình độ cơ khí hóa cao, tự động hóa cao 1.5. Sự cần thiết phải hoàn thiện công tác tiền lương trong doanh nghiệp Nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển và hội nhập kinh tế quốc tế của mỗi doanh nghiêp nói riêng và của cả nền kinh tế nói chung, thì chính sách tiền lương cần phải được hoàn thiện. Vì chính thái độ làm việc của người lao động phụ thuộc vào sự đối đãi (trả công và các ưu đãi khác) và họ có tầm ảnh hưởng quyết định đến sự phát triển của doanh nghiệp đó. Bởi vậy hoàn thiện chính sách tiền lương là một nhu cầu bức thiết của cả người lao động và của chính doanh nghiệp vì: Đối với doanh nghiệp Tiền lương là một bộ phận của chi phí sản xuất vì vậy doanh nghiệp phải trả lương như thế nào cho phù hợp để vừa tăng năng suất vừa tăng chất lượng sản phẩm mà vẫn đảm bảo được nguyên tắc trả lương cho lao động. Mặt khác kích thích tinh thần lao động, học hỏi và sáng tạo của lao động. Tổ chức tiền lương tốt sẽ tạo ra sự gắn bó chặt chẽ giữa người lao động với kết quả sản xuất kinh doanh. Đồng thời nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường Mặt khác với nền kinh tế vận động và có nhiều thay đổi, nhà nước đưa ra những chính sách nhằm điều tiết nền kinh tế phát triển tuân theo pháp luật của nhà nước và qui luật chung của nền kinh tế thị trường. Doanh nghiệp phải tuân thủ các qui định này và chuyển mình cho phù hợp với thời cuộc Không chỉ chịu sự điều tiết của nhà nuớc mà các doanh nghiệp cũng phải đối mặt với thị trường với các doanh nghiệp khác cùng cạnh tranh và tồn tại, vì vậy cần phải có những chính sách thay đổi phù hợp để tăng khả năng cạnh tranh như: ngành nghề sản xuất, phương pháp quản lý…Đặc biệt là trong bối cảnh chịu ảnh hưởng của nền kinh tế thế giới như hiện nay đặc biệt là nền kinh tế Mỹ, tình trạng lạm phát cao, giá cả tiêu dùng tăng vọt dẫn đến tiền lương thực tế giảm Truớc tình cảnh đó để có thể khuyến khích, động viên người lao động làm việc và giữ chân họ thì doanh nghiệp phải có sự thay đổi về các chế độ lương thưởng, ưu đãi thoả đáng cho người lao động Đối với người lao động Tiền lương là một khoản thu nhập chính của người lao động và nó là mối quan tâm hàng ngày của họ. Vì vậy nó là động lực chính giúp người lao động nâng cao năng suất lao động, có ý thức trong lao động và tìm mọi cách học hỏi để nâng cao trình độ lành nghề… Với chính sách tiền lương công bằng và đúng đắn sẽ làm cho người lao động cảm thấy mình được quan tâm và tôn trọng vì vậy họ sẽ gắn bó với doanh nghiệp và làm việc với thái độ tích cực hơn. Đặc biệt trong hoàn cảnh hiện nay, các nhà máy các công ty, doanh nghiệp ra đời rất nhiều nên người lao động có rất nhiều cơ hội để tìm cho mình một công việc ưng ý. Vì vậy họ cũng dễ dàng nhảy liên tục từ doanh nghiệp này sang doanh nghiệp kia chỉ vì một lý do nào đấy mà họ thấy ở bên kia họ có điều kiện phát triển hơn. Mà phần lớn người lao động bỏ doanh nghiệp vì vấn đề tiền lương không thoả đáng hoặc ít có cơ hội thăng tiến Chương II Phân tích thực trạng áp dụng các hình thức trả lương tại công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà 2.1 Qúa trình hình thành và phát triển của công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà 2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển Trước đây công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà là một doanh nghiệp nhà nước hạch toán kế toán độc lập, tự điều chỉnh về tài chính, có tư cách pháp nhân đầy đủ, có tài khoản và con dấu riêng và trực thuộc bộ công nghiệp. Đến ngày 03/12/2003 thì công ty bánh kẹo Hải Hà chính thức trở thành công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà. Trụ sở chính là 25-Trương Định-Hai Bà Trưng- Hà Nội Công ty được thành lập chính thức theo quyết định số 216-CN/TCLD ngày 24/3/1993 của Bộ trưởng bộ công nghiệp nhẹ (nay là Bộ công nghiệp) Là một ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc33007.doc
Tài liệu liên quan