LỜI NÓI ĐẦU
Năm 2008, nền kinh tế nước ta đã phải đối mặt với những diễn biến hết sức phức tạp của khủng hoảng kinh tế thế giới cũng như những khó khăn của nền sản xuất trong nước. Trước tình hình đó, Chính phủ đã đưa ra nhiều giải pháp tích cực và kịp thời vì vậy chúng ta đã giành được những thành tựu tương đối ổn định và toàn diện. Các chỉ tiêu kinh tế đều đạt và vượt mức kế hoạch: Tăng trưởng GDP đạt 6,23%; giá trị sản xuất công nghiệp tăng trên 16%; giá trị kim ngạch xuất khẩu tăng 40%...
65 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1379 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Một số giải pháp hoàn thiện công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư tại ngân hàng NHPT Nhà Đồng bằng sông Cửu Long (MHB), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Trật tự an toàn xã hội, an ninh quốc phòng đất nước được giữ vững.
Thực hiện chỉ đạo của Chính phủ, Ngân hàng nhà nước (NHNN) đã thực hiện chính sách tiền tệ thắt chặt nhưng linh hoạt trong điều hành nhằm kiềm chế lạm phát, thúc đẩy sản xuất, kinh doanh để ngăn chặn đà suy giảm kinh tế. Những diễn biến phức tạp của nền kinh tế cũng như thị trường tài chính - tiền tệ trong năm 2008 đã gây ảnh hưởng rất nhiều đến hoạt động của hệ thống các ngân hàng nói chung và ngân hàng phát triển nhà Đồng Bằng Sông Cưử Long (MHB chi nhánh Hà Nội) nói riêng. Tuy nhiên, dưới sự chỉ đạo, điều hành linh hoạt, kịp thời của ban lãnh đạo, cùng với sự cố gắng phấn đấu không ngừng của toàn thể đội ngũ cán bộ công nhân viên trong phân nhánh, năm 2008,chi nhánh Đồng Bằng Sông Cưủ Long (MHB chinhánh Hà Nội) đã cơ bản hoàn thành các chỉ tiêu kế hoạch được giao.
Là một ngân hàng thương mại bé trên địa bàn thành phố, ngân hàng phát triển nhà Đồng Bằng Sông Cưủ Long (MHB chi nhánh Hà Nội) có nhiệm vụ thực hiện nhiều nghiệp vụ, trong đó đã duy trì sự tồn tại và phát triển của Ngân hàng, chủ yếu là huy động vốn trung và dài hạn để cho vay dự án đầu tư phát triển. Tuy nhiên hoạt động cho vay tín dụng trung và dài hạn các dự án đầu tư còn rất nhiều vướng mắc, khó khăn, đồng thời cũng tiềm ẩn khả năng rủi ro cao. Chính vì vậy, để đảm bảo khả năng an toàn và tính hiệu quả cao đối với công tác cho vay tín dụng trung và dài hạn cácdự án đầu tư thì chất lượng công tác thẩm định trước khi ra quyết định cho vay phải được đặt lên hàng đầu. Công tác thẩm định càng được hoàn thiện, chặt chẽ thì ngân hàng càng đạt được sự phát triển cao và ổn định .
Từ thực tiễn quá trình thực tập, kết hợp với các lý thuyết đã được đào tạo từ trường lớp và mong muốn đóng góp một phần cho sự phát triển của ngân hàng phát triển nhà Đồng Bằng Sông Cửu Long (MHB chi nhánh Hà Nội) – nơi tôi thực tập, tôi đã quyết định lựa chọn đề tài cho chuyên đề thực tập tốt nghiệp của mình như sau:
“Một số giải pháp hoàn thiện công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư tại ngân hàng phát triển nhà Đồng Bằng Sông Cửu Long”.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp của tôi gồm 2 phần chính :
Chương I : Thực trạng thẩm định dự án đầu tư tại ngân hàng phát triển nhà Đồng Bằng Sông Cửu Long
Chương II : Một số giải pháp hoàn thiện công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư tại ngân hàng phát triển nhà Đồng Bằng Sông Cửu Long
Tuy nhiên, do còn nhiều hạn chế trong nhận thức, cùng với việc thiếu kinh nghiệm làm việc thực tế cũng như tài liệu trong quá trình thực tập vì vậy nội dung chuyên đề không thể tránh khái những thiếu sót. Kính mong nhận được những ý kiến đóng góp của các thầy cô giáo, các cán bộ ngành ngân hàng cũng như các bạn đọc để đề tài ngày càng hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
CHƯƠNG 1:
THỰC TRẠNG THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN NHÀ ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG PHÂN NHÁNH HÀ NỘI .
1 .Tổng quan hoạt động kinh doanh của ngân hàng phát triển nhà Đồng Bằng Sông Cửu Long .
1.1 Quá trình hình thành và phát triển chung của ngân hàng Phát triển nhà Đồng bằng sông Cửu Long
Ngân hàng phát triển nhà Đồng Bằng Sông Cửu Long (MHB) là Ngân Hàng Thương mại Nhà nước được thành lập theo Quyết định số 796/TTG ngày 18/09/1997 của Thủ tướng Chính phủ với số vốn điều lệ là ban đầu là 300 tỷ đồng (đến năm 2002 tăng lên thành 800 tỷ đồng). Ngân hàng có trụ sở chính đặt tại địa chỉ số 9 Võ Văn Tần, Quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh. Bắt đầu đi vào hoạt động từ tháng 4/1998, MHB là ngân hàng hoạt động đa năng, đầu tư chuyên sâu trong lĩnh vực cho vay phát triển nhà ở, xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế- xã hội.
Qua 12 năm hoạt động, MHB đã đạt được một số kết quả kinh doanh ấn tượng như sau:
- Tăng trưởng hơn 100 lần, đến cuối năm 2008 đạt trên30.000 tỷ đồng, bình quân mỗi năm tăng 61%; gấp 7 lần so với năm 2003 .
- Tăng số cán bộ nhân viên từ 84 người lên 2.600 với 158 phân nhánh với các văn phòng giao dịch khắp mọi miền đất nước .
Nguồn : Ngân hàng Phát triển nhà ĐBSCL
- Tổng tài sản đã tăng hơn 86 lần, đạt trên 26.000 tỷ đồng, bình quân một năm tăng 61%.
- Tuy tốc độ tăng trưởng nhanh (gấp hơn 2 lần so với tốc độ tăng trưởng chung của toàn ngành), nhưng xét về mức độ rủi ro trong hoạt động thì MHB là ngân hàng hoạt động an toàn nhất trong cả nước dựa trên đánh giá của các đơn vị kiểm toán nước ngoài theo các tiêu chí quốc tế về an toàn ngân hàng
- Tổng doanh số cho vay đến cuối năm 2008 đạt 57.631 tỷ đồng, gấp 576 lần so với năm 1998, bình quân mỗi năm tăng 80%. Trong đó,đã cho vay hơn 112.000 hộ dân để sửa chữa, xây dựng và mua nhà với tổng diện tích trên 5,5 triệu m2 nhà ở Công tác tín dụng của Ngân hàng ngày càng tăng trưởng trong tất cả các lĩnh vực, ngành sản xuất và các khu vực trong cả nước; đồng thời, đảm bảo mục tiêu phục vụ tăng trưởng cho khu vực ĐBSCL và cho vay xây dựng nhà ở theo định hướng của Chính phủ. Dư nợ cho vay các tỉnh vùng ĐBSCL chiếm tỷ trọng 65% trong tổng dư nợ tín dụng, riêng lĩnh vực cho vay xây dựng nhà ở chiếm tỷ lệ 30% tổng dư nợ tín dụng.
Nguồn : Ngân hàng Phát triển nhà ĐBSCL .
Hoạt động mua bán ngoại tệ và thanh toán quốc tế ngày càng tăng trưởng,
mở rộng quan hệ đại lý với hơn 300 ngân hàng nước ngoài tại 50 quốc gia trên thế giới, mở rộng hoạt động kinh doanh đối ngoại tại hầu hết các phân nhánh trong cả nước, kết hợp giữa tài trợ xuất nhập khẩu với thanh toán quốc tế nên đã thu hút được nhiều khách hàng hoạt động trên lĩnh vực kinh doanh xuất nhập khẩu, đã triển khai thanh toán biên mậu ...
Nguồn : Ngân hàng Phát triển nhà ĐBSCL
- Bổ sung các công nghệ hiện đại hỗ trợ các giao dịch điện tử cho các máy ATM, các máy POS, giao dịch ngân hàng qua internet, và các dịch vụ và sản phẩm ngân hàng bán lẻ khác.
1.2 Bộ máy hoạt động
Bộ máy hoạt động chính của ngân hàng Phát triển nhà đồng bằng sông Cửu Long được phâna thành 06 khối chức năng bao gồm:
Khối chức năng Hỗ trợ và giao dịch tại Hội Sở:.
Khối Quản lý Tín dụng
Khối Khách hàng Doanh nghiệp
Khối Khách hàng Cá nhân
Khối Nguồn vốn và Ngoại tệ
Khối Phân nhánh và dịch vụ
Bộ máy điều hành bao gồm giám đốc là bà Phạm Thiên Nga (được bổ nhiệm theo quyết định số 97/QĐ - HĐQT – TCCB), một Phó Giám đốc, các giám đốc chi nhánh (Giám đốc chi nhánh là người trực tiếp điều hành và chịu trách nhiệm trước Tổng Giám đốc, trước pháp luật về mọi hoạt động của chi nhánh).
ĐBSCL chi nhánh Hà nội –
Phòng Kiểm tra nội bộ
Phòng Nghiệp vụ kinh doanh
Phòng Hành chính – Nhân sự
Phòng Kế toán và Ngân quỹ
Phân nhánh Cầu Giấy
Phân nhánh
Đống Đa
PGD Lý Nam Đế
PGD Đội Cấn
PGD Tây Sơn
PGD
số 3
PGD
số 2
PGD
số 1
Tại các chi nhánh có các phòng nghiệp vụ giúp cho Ban Giám đốc với nhiệm vụ cụ thể như sau:
Phòng Hành chính - Nhân sự:
+ Tổ chức thực hiện quy hoạch cán bộ, quản lý nhân sự; chi trả lương; đào tạo nhân viên; thực hiện chính sách cán bộ và công tác thi đua khen thưởng.
+ Lập kế hoạch đầu tư xây dựng cơ bản, mua sắm trang thiết bị, công cụ lao động và tổ chức thực hiện theo kế hoạch được duyệt.
+ Thực hiện công tác văn thư, hành chính , quản trị.
+ Lập báo cáo về công tác cán bộ, lao động, tiền lương và công tác hành chính , quản trị.
+ Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc chi nhánh giao.
Phòng Nghiệp vụ Kinh doanh:
+ Nghiên cứu tình hình kinh tế – xã hội trên địa bàn hoạt động để lập kế hoạch kinh doanh ngắn, trung và dài hạn và tổ chức thực hiện theo kế hoạch được giao.
+ Hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ xin vay đúng quy trình nghiệp vụ, tiếp nhận và giải quyết hồ sơ xin vay theo quy định , trình Giám đốc chi nhánh duyệt hồ sơ vay vốn của khách hàng.
+ Tổ chức thực hiện việc kiểm tra, kiểm soát theo quy trình nghiệp vụ tín dụng, thu hồi các khoản nợ đến hạn, quá hạn.
+ Thực hiện nghiệp vụ thanh toán quốc tế, kinh doanh ngoại tệ, bảo lãnh, tái bảo lãnh, vay vốn đầu tư theo quy định của Nhà nước.
+ Thực hiện công tác thông tin phòng ngừa rủi ro.
+ Lập báo cáo thống kê về nghiệp vụ tín dụng, ngoại hối, bảo lãnh, tái bảo lãnh theo quy định của Ngân hàng Nhà nước và theo chế độ thông tin báo cáo do Tổng Giám đốc ban hành.
+ Tổ chức theo dõi các tài sản thế chấp, bảo lãnh là bất động sản; quản lý các tài sản được cầm cố, lưu giữ tại kho chi nhánh hoặc kho thuê ngoài.
+ Lưu trữ, bảo quản hồ sơ tín dụng, ngoại hối và các báo cáo nghiệp vụ theo chế độ quy định .
+ Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc chi nhánh giao.
Phòng Kế toán và Ngân quỹ:
+ Thực hiện công tác hạch toán kế toán, theo dõi, phản ánh tình hình hoạt động kinh doanh, tài chính , quản lý các loại vốn, tài sản tại chi nhánh; báo cáo các hoạt động kinh tế – tài chính theo quy định của Nhà nước.
+ Hướng dẫn khách hàng mở tài khoản tại chi nhánh, lập các thủ tục nhận và phân trả tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi của các tổ chức kinh tế, cá nhân…
+ Tổ chức thực hiện các dịch vụ thanh toán, chuyển tiền trong nước và nước ngoài thông qua hệ thống Ngân hàng phát triển nhà đồng bằng sông Cửu Long, Ngân hàng Nhà nước, các hệ thống khác khi cần thiết.
+ Tổ chức việc thu, chi tiền mặt; xuất, nhập ấn chỉ có giá, bảo quản an toàn tiền bạc, tài sản của Ngân hàng và của khách hàng theo quy định của Ngân hàng Nhà nước và của Ngân hàng phát triển nhà đồng bằng sông Cửu Long.
+ Thực hiện công tác điện toán và xử lý thông tin.
+ Thực hiện kiểm tra chuyên đề kế toán, ngân quỹ trong phạm vi chi nhánh.
+ Tổ chức bảo quản hồ sơ thế chấp, cầm cố, bảo lãnh do phòng Nghiệp vụ Kinh doanh chuyển sang theo chế độ quy định .
+ Tổng hợp, lưu trữ hồ sơ tài liệu kế toán, giữ bí mật các tài liệu, số liệu theo quy định của Nhà nước.
+ Lập và bảo vệ kế hoạch tài chính của chi nhánh; tổ chức thực hiện theo chỉ tiêu kế hoạch được giao.
+ Chấp hành đầy đủ, kịp thời nghĩa vụ tài chính đối với ngân sách Nhà nước và quy định về nghĩa vụ tài chính của hệ thống.
+ Chấp hành chế độ quyết toán tài chính hàng năm với hội sở chính .
+ Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc Phân nhánh giao.
Phòng Kiểm tra nội bộ
+ Thực hiện việc kiểm tra, kiểm toán nội bộ các hoạt động của chi nhánh theo đúng pháp luật, theo điều lệ, theo quy định về tổ chức và hoạt động bộ máy kiểm tra nội bộ của ngân hàng phát triển nhà đồng bằng sông Cửu Long.
+ Theo dõi, phúc tra chi nhánh trong việc sửa chữa những vi phạm, kiến nghị của các đoàn thanh tra, kiểm tra và những kiến nghị của kiểm tra nội bộ tại chi nhánh.
+ Báo cáo kết quả công tác kiểm tra nội bộ định kỳ hoặc đột xuất theo đúng quy định của Hội đồng quản trị và Tổng Giám đốc Ngân hàng phát triển nhà và đồng bằng sông Cửu Long.
+ Phối hợp với các đoàn thanh tra, kiểm tra của Nhà nước, ngân hàng Nhà nước và của Hội sở chính trong việc thanh tra, kiểm tra tại Phân nhánh.
+ Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc chi nhánh giao.
Mô hình tổ chức và chức năng, nhiệm vụ của chi nhánh phụ thuộc, phòng giao dịch, quỹ tiết kiệm trực thuộc Phân nhánh thực hiện theo quy định khác của ngân hàng phát triển nhà đồng bằng sông Cửu Long.
Kế hoạch phát triển mạng lưới và biên chế, kế hoạch kinh doanh, kế hoạch tài chính , phương án liên doanh, liên kết của chi nhánh phải được Tổng Giám đốc phê duyệt mới được thực hiện.
Chi nhánh chịu sự kiểm tra, giám sát của các phòng nghiệp vụ có liên quan thuộc Hội sở chính về mặt hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ.
Tính đến tháng 4/2009, tổng số cán bộ công nhân viên của ngân hàng phát triên nhà Đồng Bằng Sông Cửu Long Chi nhánh Hà Nội là 74 người thuộc 6 điểm giao dịch trên địa bàn Hà Nội.
1.3 Tình hình hoạt động kinh doanh tại Ngân hàng Phát triển nhà ĐBSCL .
1.3.1. Hoạt động huy động vốn :
Tiền gửi khách hàng đã là một trong nhưng kênh huy động vốn quan trọng của NHTM. Ngân hàng thường huy động bằng các nguồn cho vay của các doanh nghiệp, các tổ chức và dân cư .Trong môi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt như hiện nay, vấn đề huy động vốn không còn chỉ là một vấn đề với một ngân hàng cụ thể nào nữa mà chung cho toàn bộ các ngân hàng. Để gia tăng nguồn tiền gửi trong điều kiện các ngân hàng thường đưa ra và thực hiện nhiều hình thức khác nhau, đa dạng và rất phong phú.
Ngân hàng Phát triển nhà đồng bằng sông Cửu Long cũng có những định hướng chiến lược phát triển ngắn hạn, trung hạn và dài hạn hiệu quả để đạt được kết quả như hôm nay với sự tăng trưởng đáng kể về vốn và nguồn vốn. Từ vốn hoạt động ban đầu 300 tỷ đồng, đến nay tổng nguồn vốn của MHB đã đạt trên 30.000 tỷ đồng, tăng gấp 100 lần, tốc độ huy động vốn bình quân luôn cao hơn so với tốc độ tăng trưởng toàn ngành. Theo kết quả kiểm toán quốc tế, Ngân hàng Phát triển nhà ĐBSCL là Ngân hàng an toàn hàng đầu Việt Nam với tỷ lệ an toàn vốn luôn vượt mức chuẩn quốc tế là 8%.
Bảng 2 : Bảng hoạt động huy động vốn
Đơn vị : tỷ đồng
Chỉ tiêu
2005
2006
2007
Huy động vốn
11.255
15.430
24.031
1. Tiền gửi tổ chức kinh tế
3.851
7.521
13.455
- TG không kỳ hạn
960
2.407
2.678
- TG có kỳ hạn
2.891
5.114
10.777
2. Tiền gửi dân cư
6.884
7.121
9.596
- TG tiết kiệm
3.542
4.720
8.224
- Kỳ phiếu
1.871
1.146
343
- CCTG ; Trái phiếu
1.471
1.346
1.029
3. Huy động khác
520
788
980
Nguồn : Báo cáo thường niên Ngân hàng Phát triển nhà ĐBSCL
Nhìn bảng ta thấy :
Năm 2007 tổng nguồn vốn tăng 32,1% so với cùng kỳ và tăng 8,5% so với đầu năm, đạt 77,5% kế hoạch năm. Trong đó nguồn vốn huy động tăng 32% so với cùng kỳ năm 2006 và tăng 12,2% so với đầu năm, đạt 80,1% kế hoạch năm. Huy động ngoại tệ quy đổi chiếm 2,8% nguồn vốn huy động. Tiền gửi của khách hàng tăng 165% so với cùng kỳ năm 2006 và tăng 120,8% so với đầu năm, trong đó tiền gửi có kỳ hạn của các tổ chức kinh tế tăng 192% so với cùng kỳ và tăng 173% so với đầu năm. Tiền gửi tiết kiệm tăng 66,1% so với cùng kỳ năm 2005, tăng 57,9% so với đầu năm
Tổng nguồn vốn thực hiện đến cuối năm 2008 đạt 27195,9 tỷ đồng, tăng 8364.4 tỷ đồng (44.4%) so với năm trước. Trong đó so với năm trước, vốn tự có đạt 1084 tỷ đồng, tăng 12%, vốn đi vay đạt 434.7 tỷ đồng, bằng 47%, vốn ủy thác đầu tư đạt 978.2 tỷ đồng, tăng 34.8%, vốn khác 668.1 tỷ, tăng 57.8%
Vốn huy động đạt 24031 tỷ đồng, tăng 52% so với năm trước. trong đó tiền gửi thanh toán đạt 5191.1 tỷ đồng, tăng 37.6%, tiền gửi tiết kiệm đạt 4677.5 tỷ đồng, tăng 67.6%, phát hành giấy tờ có giá đạt 6022.5 tỷ, tăng 78.1%, đầu năm 2007 phát hành 600 tỷ đồng kỳ phiếu, đạt 105.9% so với kế hoạch, cuối 2007 phát hành 2000 tỷ đồng trái phiếu, đạt 100% kế hoạch, tiền gửi của các TCTD đạt 7970 tỷ đồng, tăng 9.1%, huy động vốn ngoại tệ đạt 572.1 tỷ đồng, chiếm 2.4% vốn huy động, bằng 76.7% so với năm 2006.
Kết quả đáng khích lệ này đạt được là nhờ ngân hàng đã thực hiện chính sách lãi suất kinh hoạt, mạng lưới hoạt động kinh doanh mở rộng và đa dạng hóa sản phẩm phục vụ nhiều đối tượng khách hàng. Thương hiệu và hình ảnh của ngân hàng ngày càng đựơc khẳng định và biết đến nhiều hơn đối với các tổ chức kinh tế và và dân cư, nên lượng vốn huy động được đang tăng với tốc độ đáng kể. Tổng vốn được huy động từ nhiều họat động tiền gửi đa dạng :
Bảng 1.2: Tổng vốn huy động phân theo kỳ hạn và loại tiền tệ
Chỉ tiêu
Tổng vốn huy động
Phân theo kỳ hạn
Tiền gửi không kỳ hạn
Tiền gửi tiết kiệm
Tiền gửi có kỳ hạn
Tiền gửi ký quỹ
Tiền gửi cho các mục đích
đặc biệt khác
Phân theo loại tiền tệ
VNĐ
USD
( Nguồn: Báo cáo thường niên MHB năm 2005, 2006, 2007)Nguồn : Ngân hàng Phát triển nhà ĐBSCL
Vốn huy động có tốc độ tăng trưởng cao, tiền gửi thanh toán, tiền gửi tiết kiệm, giấy tờ có giá đều có tộc độ tăng trưởng cao, trong điều kiện các ngân hàng thương mại mở rộng mạng lưới và cạnh tranh để chiếm thị phần huy động vốn thể hiện các sản phẩm huy động vốn và lãi suất phù hợp với thị hiếu của khách hàng.
Tỷ trọng huy động vốn từ thị trường 1 và thị trường 2 đã được điều chỉnh theo hướng tích cực. Tỷ trọng huy động vốn từ thị trường 1 và thị trường 2 năm trước là 38% và 62%, đến nay tỷ trọng này là 46.8% và 53.2%, chứng tỏ cơ cấu nguồn vốn huy động tương đối hợp lý.
1.3.2 Nghiệp vụ sử dụng vốn :
Đi đôi với công tác huy động vốn là công tác sử dụng vốn. Với các đặc thù kinh doanh mang tính chất riêng, có thể nói hoạt động cho vay vốn là hoạt động cơ bản, quan trọng của ngân hàng, đem lại phần lớn lợi nhuận trong tổng lợi nhuận thu được của ngân hàng. Cho đến thời điểm hiện nay, hoạt động tín dụng là hoạt động sinh lời chủ yếu của ngân hàng nhưng cũng là hoạt động có kệ số rủi ro cao nhất.
Bảng 3 : Tình hình sử dụng vốn đầu tư tín dụng ngắn, trung và dài hạn
Đơn vị : tỷ đồng
TT
Nội dung
2005
2006
2007
2008
1
Doanh số cho vay
7.085
12.217
23.052
57.631
- Ngắn hạn
5.223
10.225
22.100
55.122
- Trung, dài hạn
1.862
1.992
952
2.509
2
Doanh số thu nợ
12.685
19.221
32.036
55.236
- Ngắn hạn
9.633
17.045
31.002
53.154
- Trung, dài hạn
3.052
2.176
994
2.082
3
Số dư nợ tính đến 31/12
6.809
8.011
10.014
12.723
- Ngắn hạn
5.316
6.826
9.078
11.255
- Trung, dài hạn
1.493
1.185
936
1.468
Nguồn : Ngân hàng Phát triển nhà ĐBSCL
Nhìn vào bảng số liệu ta thấy rằng Ngân hàng có những bước nhảy vọt trong tăng trưởng tín dụng. Nghiệp vụ tín dụng ngày càng phát triển cả về số lượng khách hàng cũng như doanh số cho vay, doanh số thu nợ và số dư nợ. Tổng dư nợ đến 31/12/2008 là 12.723 tỷ đồng tăng 30% so với cùng kỳ năm 2006, tăng > 2 lần so với năm 2004. Doanh số cho vay tăng dần qua các năm, cụ thể 2008 tăng vượt trội so với 2007 từ 23.052 tỷ lên đến 57.631 tỷ.
Thời kỳ 2005-2008, năm 2008 đánh dấu sự phát triển vượt bậc về giải ngân cho vay theodự án, nên tổng doanh số cho vay đạt mức kỷ lục 57.631 tỷ đồng, tăng 60% so với năm 2007, các năm sau tiếp tục tăng lên rất nhiều, năm 2006 tăng gần 42% so với năm 2005 và năm 2007 tăng gần 47% so với năm 2006.
2 . Thực trạng thẩm định dự án tài chính dự án cho vay vốn tại ngân hàng phát triển nhà Đồng Bằng Sông Cửu Long phân nhánh Hà Nội .
2.1 Sự cần thiết nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án cho vay vốn .
Chất lượng công tác thẩm định dự án cho vay chính là việc cán bộ thẩm định rút ra kết luận một cách chính xác về tính khả thi, tính hiệu qủa kinh tế, khả năng trả nợ, những rủi ro có thể xảy ra của dự án để quyết định cho vay hoặc không cho vay đối với một dự án cho vay của doanh nghiệp.
Nếu chấp nhận cho vay thì đối với dự án cho vay đó ngân hàng sẽ cho vay với số tiền là bao nhiêu, thời gian cho vay là bao lâu, phương thức cho vay như thế nào để tạo điều kiện cho doanh nghiệp hoạt động hiệu quả nhất.
Mặc dù công tác thẩm định đã góp phần đưa lại những kết quả rất lớn cho nền kinh tế, nhưng vẫn còn có những tồn tại chưa thể đáp ứng được yêu cầu của nền kinh tế thị trường có sự điều tiết vĩ mô của Nhà nước. Vì vậy tiếp tục nâng cao chất lượng công tác thẩm định là một yêu cầu cấp thiết nhằm đáp ứng đòi hỏi của nền kinh tế trong thời kì đổi mới.
Đối với bất kì một quốc gia nào,tốc độ phát triển của đầu tư sẽ quyết định nhịp độ phát triển kinh tế và đó chính là điều kiện cần thiết để nâng cao mức thu nhập quốc dân, cải thiện đời sống vật chất tinh thần của các tầng lớp nhân dân lao động, tạo công ăn việc làm cho xã hội, củng cố an ninh quốc phòng cho đất nước. Điều này có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với nước ta một nước có thu nhập quốc dân thấp, đời sống nhân dân còn ở mức nghèo khổ và nạn thất nghiệp còn cao.
Trong điều kiện các nguồn lực xã hội còn khan hiếm và có hạn như ở nước ta, để đảm bảo được các mục tiêu kinh tế xã hội mà Đảng và Nhà nước đã đề ra đòi hỏi phải sử dụng các nguồn lực hạn chế trên một cách hợp lí nhất. Các kế hoạch đầu tư cùngdự án sẽ được đưa vào nhằm sắp xếp các nguồn lực theo các mục tiêu đã định . Để xác định được các nguồn lực này có được sử dụng một cách hợp lí mang lại hiệu quả như đã định không thì chỉ có thể thông qua công tác xây dung và thẩm định dự án. Đặc biệt là quá trình thẩm định để đưa đến quyết định đầu tư hay sửa đổi quyết định hoặc hoàn toàn bác bỏ là một khâu rất quan trọng trong chu kì củadự án. Do vậy nâng cao chất lượng của quá trình thẩm định luôn là vấn đề hết sức cần thiết.
Mặt khác, đảm bảo chất lượng của công tác thẩm định sẽ giúp cho các nhà doanh nghiệp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Với mục tiêu tăng trưởng kinh tế là 7.5% đến hết năm 2005 cùng với quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, đòi hỏi cần phải có một khối lượng đầu tư và nguồn vốn lớn để đáp ứng quá trình này. Đặc biệt đối với cácdự án lĩnh vực đầu tư xây dung cơ bản, cácdự án xây dựng cơ sở hạ tầng là nhữngdự án thường kéo dài và chưa thể tạo ra ngay sản phẩm cho xã hội. Nếu chất lượng công tác thẩm định dự án không được nâng cao thì rủi ro sẽ rất lớn gây khó khăn cho nền kinh tế và ngay cả bản thân hoạt động Ngân hàng, nó có thể tạo ra áp lực cho nền kinh tế như: giá cả, lạm phát, lãi suất… Do vậy phải nâng cao chất lượng của công tác thẩm định một mặt để đáp ứng cho nền kinh tế, mặt khác sẽ góp phần hạn chế, phòng ngừa rủi ro trong hoạt động tín dụng Ngân hàng.
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường có sự cạnh tranh của các doanh nghiệp, muốn tồn tại và phát triển thì điều cốt lõi là phải quản lí, sử dụng vốn một cách hiệu quả nhất. Chính việc xây dựng và thẩm định dự án sẽ đảm bảo được mục tiêu này vì quá trình này sẽ cho doanh nghiệp có thể lựa chọn giữa lợi ích và phân phí trong các phương án kinh doanh, hoặc có thể chỉ ra rằng nên tổ chức lại sản xuất, cải tiến quá trình quản lí, hay thay đổi thiết bị công nghệ, nâng cao năng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm…đặc biệt trong điều kiện của nước ta phần lớn các doanh nghiệp còn thiếu vốn, công nghệ trang thiết bị lạc hậu, cũ kĩ thì việc lựa chọn, xác định phương án,chiến lược kinh doanh hay một chương trình hành động đlãng đắn, đãlà điều có ý nghĩa hết sức quan trọng liên quan đến vấn đề sống còn của doanh nghiệp.
Để đảm bảo được mục tiêu tăng trưởng kinh tế, thúc đẩy quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hoá đất nước, ta cần một lượng vốn rất lớn. Nếu chỉ dựa vào việc huy động nguồn vốn trong nước thì khó có thể đảm bảo được mục tiêu trên. Nếu chất lượng của quá trình thẩm định được nâng cao như: đảm bảo yêu cầu về mặt thời gian, thủ tục, chất lượng xây dựng và thẩm định dự án theo yêu cầu của các chương trình hợp tác của các tổ chức quốc tế… sẽ góp phần thu hút vốn đầu tư nước ngoài bằng con đường như: viện trợ, vay ODA, quỹ hợp tác đầu tư, đầu tư trực tiếp nước ngoài, hợp tác liên doanh… đảm bảo được nguồn vốn thúc đẩy tăng trưởng kinh tế .
2.2 . Quy trình thẩm định dự án cho vay vốn tại ngân hàng Phát triển Nhà đồng bằng sông Cửu Long.
Khi đi vào nền kinh tế thị trường với đặc điểm cố hữu của nó là đầy biến động và rủi ro thì yêu cầu nhất thiết đối với các NHTM là phải tiến hành thẩm định cácdự án cho vay một cách đầy đủ và toàn diện trước khi tài trợ vốn. Qua phân tích trên, đối với các NHTM, thẩm định dự án có ý nghĩa sau đây:
Ra các quyết định bỏ vốn đầu tư đlãng đắn, có cơ sở đảm bảo hiệu quả của vốn đầu tư.
Phát hiện và bổ sung thêm các giải pháp nâng cao tính khả thi cho việc triển khai thực hiệndự án, hạn chế giảm bớt yếu tố rủi ro.
Tạo ra căn cứ để kiểm tra việc sử dụng vốn đúng mục đích, đối tượng và tiết kiệm vốn trong quá trình thực hiện.
Khách hàng vay vốn
Cán bộ tín dụng
Giám đốc khách hàng doanh nghiệp
Phòng Chính sách tín dụng và Tái thẩm định
Nộp hồ sơ xin vay vốn
Hoàn trả hồ sơ
Không đầy đủ
Bổ sung, chỉnh sửa thông tin
Chưa rõ
Đầy đủ
Lập báo cáo thẩm định
Thẩm định toàn diện dự án
Đánh giá định mức tín dụng
Kiểm tra hồ sơ xin vay vốn
Tiếp nhận hồ sơ xin vay vốn
Chưa đạt yêu cầu
Kiểm tra báo cáo thẩm định
Cấp có thẩm quyền ra quyết định cho vay
Đạt yêu cầu
Tái thẩm định
Bảng 1.7: Quy trình thẩm định dự án cho vay vốn MHB
Đi sâu vào phân tích quy trình thẩm định , tôi nhận thấy rằng: Khi tiếp nhận mộtdự án xin vay vốn trung và dài hạn của DN gửi tới phân nhánh, các cán bộ tín dụng thuộc phòng khách hàng DN sẽ thực hiện theo quy trình tác nghiệp gồm các bước sau:
- Tiếp xúc với khách hàng có nhu cầu vay vốn đầu tư và hướng dẫn khách hàng thực hiện lập hồ sơ xin vay vốn
- Tiếp nhận hồ sơ vay vốn của khách hàng, kiểm tra hồ sơ về tính đầy đủ và hợp lệ, kiểm tra thủ tục và các điều kiện vay vốn ban đầu.
- Đối chiếu với các quy định và chính sách tín dụng của ngân hàng MHB. thực hiện chấm điểm và xếp hạng tín dụng cho khách hàng. Thu thập các thông tin chung về khách hàng từ bên ngoài
- Thẩm định dự án đầu tư về mọi phương diện
- Tái thẩm định
2.2. Các căn cứ thẩm định .
Ngân hàng MHB thực hiện thẩm định hồ sơ vay vốn dựa trên :
Hồ sơ xin vay vốn của khách hàng theo đlãng quy định bao gồm: Hồ sơ pháp lý, hồ sơ vay vốn, hồ sơ kinh tế, hồ sơ bảo đảm tiền vay và các hồ sơ khác có liên quan.
Các căn cứ pháp lý chung của nhà nước
Các tiêu chuẩn định mức để đánh giá hiệu quả đầu tư
Các quy định về nội dung cần thẩm định của Ngân hàng MHB….
2.3 . Nội dung thẩm định dự án cho vay chung
2.3.1 . Thẩm định khía cạnh pháp lý
* Của dự án: Thẩm định sự phù hợp củadự án với các quy hoạch phát triển kinh tế xã hội cũng như tính hợp lý hợp lệ củadự án với các văn bản pháp quy của nhà nước, các quy định , các chế độ..
* Của chủ đầu tư: Thẩm định tư cách pháp nhân và năng lực của chủ đầu tư như các quyết định thành lập, giấy phép hoạt động.., năng lực kinh doanh và năng lực tài chính . Đây là nội dung khá quan trọng và cần được thực hiện đầu tiên khi thẩm định dự án vì tính chính xác của nội dung thẩm định này ảnh hưởng mạnh đến việcdự án có thực hiện được hay không.
2.3.2 . Thẩm định khía cạnh thị trường
Thị trường tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ đầu ra của cácdự án đlãng vai trò rất quan trọng quyết định việc thành bại của mộtdự án. Vì vậy việc thẩm định dự án cần được xem xét đánh giá kỹ về phương diện này khi thẩm định dự án. Các nội dung chính cần xem xét đánh giá là:
Đánh giá tổng quan về nhu cầu sản phẩm củadự án:
+ Định dạng sản phẩm củadự án.
+ Đặc tính của nhu cầu đối với sản phẩm, dịch vụ đầu ra của dự án, tình hình sản xuất, tiêu thụ các sản phẩm, dịch vụ thay thế đến thời điểm thẩm định .
+ Xác định tổng nhu cầu hiện tại và dự đoán nhu cầu tương lai đối với sản phẩm, dịch vụ đầu ra của dự án, ước tính mức tiêu thụ gia tăng hàng năm của thị trường nội địa và khả năng xuất khẩu sản phẩm củadự án trong đãlưu ý liên hệ với mức gia tăng trong quá khứ, khả năng sản phẩm củadự án có thể bị thay thế bởi sản phẩm khác có cùng công dụng.
Đánh giá về cung sản phẩm:
+ Xác định năng lực sản xuất, cung cấp đáp ứng nhu cầu trong nước hiện tại của sản phẩm dự án như thế nào, các nhà sản xuất trong nước đã đáp ứng được bao nhiêu phần trăm, phải nhập khẩu bao nhiêu, việc nhập khẩu là do sản xuất trong nước chưa đáp ứng được nhu cầu hay sản phẩm nhập khẩu có ưu thế cạnh tranh hơn.
+dự đoán biến động của thị trường trong tương lai khi có các dự án khác, đối tượng khác cũng tham gia vào thị trường sản phẩm và dịch vụ đầu ra củadự án.
+ Sản lượng nhập khẩu trong những năm qua,dự kiến khả năng nhập khẩu trong những năm tới.
+dự đoán ảnh hưởng của chính sách thuế xuất – nhập khẩu đến thị trường sản phẩm củadự án.
+ Đưa ra một số liệu dự kiến về tổng cung hoặc tốc độ tăng trưởng về tổng cung sản phẩm, dịch vụ.
_ Thị trường mục tiêu và khả năng cạnh tranh của sản phẩmdự án:
Để đánh giá về khả năng đạt được các mục tiêu của thị trường, cán bộ thẩm định cần thẩm định khả năng cạnh tranh của sản phẩmdự án như sau:
+ Thị trường nội địa: cần xem xét đánh giá về hình thức, mẫu mã , giá cả, chất lượng sản phẩm xem có phù hợp với thị hiếu của người tiêu thụ.
+ Thị trường nước ngoài: cần xem xét đánh giá về tiêu chuẩn để xuất khẩu, quy cách chất lượng, mẫu mã, thị trường xuất khẩudự kiến, sản phẩm cùng loại của Việt Nam đã thâm nhập vào thị trường xuất khẩu dự kiến chưa, kết quả…
Phương pháp tiêu thụ và mạng lưới phân phối:
Cần xem xét đánh giá trên các mặt: sản phẩm của dự ándự kiến được tiêu thụ theo phương thức nào, cần có hệ thống phân phối không. Mạng lưới phân phối sản phẩm củadự án đã được thiết lập hay chưa, có phù hợp với đặc điểm của thị trường hay không, phương thức bán hàng trả chậm hay trả ngay để dự kiến các khoản phải thu khi tính toán nhu cầu vốn lưu động ở phân tích tính toán hiệu quả của cácdự án.
Đánh giá về dự kiến khả năng tiêu thụ sản phẩm của dự án:
Trên cơ sở đánh giá thị trường tiêu thụ, công suất thiết kế và khả năng cạnh tranh của sản phẩm dự án, cán bộ thẩm định phải đưa ra được các dự kiến về khả năng tiêu thụ được sản phẩm củadự án sau khi đi vào hoạt động theo các chỉ tiêu chính thức như sản lượng sản xuất tiêu thụ hàng năm, sự thay đổi của cơ cấu, sản phẩm nếudự án có nhiều loại sản phẩm, diễn biến giá bán sản phẩm dịch vụ đầu ra hàng năm.
2.3.3 . Thẩm định khía cạnh kỹ thuật dự án
Thẩm định dự án về phương diện kỹ thuật là việc kiểm tra phân tích các yếu tố kỹ thuật và công nghệ chủ yếu củadự án để đảm bảo tính khả thi về mặt thi công và xây dựng dự án cũng như việc vận hànhdự án theo đúng các mục tiêu đãdự kiến. Đối với ngân hàng, việc phân tích kỹ thuật lại là một vấn đề khó nhất vì nó đề cập đến rất nhiều chỉ tiêu và quan trọng hơn cả là nó quyết định đến chất lượng sản phẩm. Chính vì vậy mà cán bộ tín dụng cần đặc biệt quan tâm đến việc thẩm định dự án trên phương diện kỹ thuật, về việc thẩm định dự án này dựa trên các nội dung chính sau đây:
Địa điểm xây dựng :
+ Xem xét, đánh giá địa điểm có thuận lợi về giao thông hay không, có gần nguồn cung cấp nguyên vật liệu, điện nước và thị trường tiêu thụ hay không, có nằm trong quy hoạch hay không.
+ Cơ sở vật chất, hạ tầng liên quan đến địa điểm đầu tư thế nào, đánh giá so sánh về phân phí đầu tư so với cácdự án tương tự ở địa điểm khác.
+ Địa điểm đầu tư có ảnh hưởng lớn đến vốn đầu tư củadự án cũng như ảnh hưởng đến giá thành, sức cạnh tranh, khả năng tiêu thụ sản phẩm.
Quy mô sản xuất và sản phẩm củadự án:
+ Sản phẩm củadự án là sản phẩm mới hay đã có sẵn trên thị trường.
+ Quy cách phẩm chất, mẫu mã của sản phẩm như thế nào.
+ Yêu cầu kỹ thuật tay nghề để sản xuất sản phẩm có cao hay không.
+ Công suấtdự kiến củadự án là bao nhiêu, có phù hợp với khả năng tài chính và trình độ quản lý, địa điểm, thị trường tiêu thụ hay không.
2.3.4 .Thẩm định khía cạnh kinh tế xã hội dự án
Trong điều kiện của nền kinh tế thị trường có sự điều tiết vĩ mô củ._.a Nhà nước, mọi hoạt động sản xuất kinh doanh trong đãcó hoạt động đầu tư nhất thiết phải đước xem xét về mặt hiệu quả kinh tế – xã hội. Trong thực tế đánh giá hiệu quả kinh tế – xã hội là một vấn đề hết sức rộng lớn và phức tạp. Nhưng có thể thẩm định về phương diện này theo một số khía cạnh như : hiệu quả giá trị gia tăng; khả năng tạo thêm việc làm và thu nhập cho người lao động; mức đóng góp cho Ngân sách; góp phần phát triển các ngành khác; phát triển khu nguyên vật liệu; góp phần phát triển kinh tế địa phương; tăng cường kết cấu hạ tầng từng địa phương; phát triển các dịch vụ thương mại, du lịch địa phương.
2.3. 5.Thẩm định khía cạnh tài chính dự án
w Thẩm định nhu cầu tổng vốn đầu tư:
Dưới góc độ của mộtdự án, vốn đầu tư là tổng số tiền được phân tiêu để hình thành nên các tài sản cố định và tài sản lưu động cần thiết. Những tài sản này sẽ được sử dụng trong việc tạo ra doanh thu, phân phí , thu nhập suốt vòng đời hữu ích củadự án. Thẩm định vốn đầu tư là việc phân tích và xác định nhu cầu vốn đầu tư cần thiết dành cho một dự án.
Đặc điểm của cácdự án là thường yêu cầu một lượng vốn lớn và sử dụng trong một thời gian dài. Tổng vốn đầu tư naỳ trước khi trình Ngân hàng thì đã được xác định và đã được nhiều cấp, ngành xem xét, phê duyệt. Tuy nhiên, Ngân hàng vẫn cần phải thẩm định lại trước khi cho vay, bởi vì: Sai lầm trong việc xác định nhu cầu vốn đầu tư củadự án có thể dẫn tới tìnhtrạng lãng phí vốn lớn, gây khó khăn trong hoạt động đầu tư cũng như hoạt động vận hành kết quả đầu tư sau này , thậm chí gây hậu quả nghiêm trọng đối với chủ đầu tư.
Do đó việc xác định hợp lý tối đa tổng mức vốn đầu tư của mộtdự án là cần thiết đối với Ngân hàng. Ngân hàng sẽ thẩm định phân tiết tổng vốn đầu tư được hình thành như thế nào:
ð Vốn đầu tư vào tài sản cố định :
Đây là hoạt động đầu tư nhằm mua sắm, cải tạo, mở rộng tài sản cố định . Vốn đầu tư vào tài sản cố định thường chiếm tỷ trọng lớn trong tổng vốn đầu tư cho dự án. Các tài sản cố định được đầu tư có thể là tài sản cố định hữu hình hoặc tài sản cố định vô hình.
Cụ thể là:
- Chi phí xây lắp: Chi phí khảo sát , thiết kế, xây dựng luận chứng kinh tế - kỹ thuật, chi phí ban đầu về quyền sử dụng đất, chi phí đền bù, chi phí cần thiết và hợp lý cho các thủ tục pháplý như đăng ký kinh doanh, thuế trước bạ, lệ phí chứng từ, ...
- Chi phí máy móc thiết bị công nghệ, hệ thống dây chuyền và các thiết bị bán lẻ: Giá mua thiết bị, chi phí bảo quản, vận hành, vận chuyển.
- Chi phí dự phòng .
- Chi phí khác: Phân phí này phát sinh trong quá trình thực hiện dự án không liên quan trực tiếp đến việc tạo ra hay vận hành các tài sản cố định .
ð Vốn đầu tư vào tài sản lưu động:
Đây là vốn đầu tư nhằm hình thành các tài sản lưu động cần thiết để thực hiện dự án. Nhu cầu đầu tư vào tài sản lưu động phụ thuộc vào đặc điểm của từng dự án. Bao gồm tài sản lưu động trong sản xuất ( Nguyên liệu, vật liệu,... và sản phẩm dở dang) và tài sản trong quá trìnhlưu thông (Vốn băng tiền,vốn trong thanh toán, sản phẩm hàng hóa chờ tiêu thụ ...).
w Thẩm định phương án tài trợ dự án đầu tư:
Các phương án tài trợ cho dự án đầu tư thông thường bao gồm các nguồn chính là: Vốn tự có của chủ đầu tư, vốn vay NHTM, vốn vay quỹ hỗ trợ phát triển, vốn do Ngân sách cấp, lesing, nguồn vốn khác. Nhiệm vụ thẩm định các nguồn vốn tài trợ cho dự án là để xem xét về số lượng, thời gian, tỷ trọng các nguồn trong tổng vốn đầu tư, cơ cấu vốn có hợp lý và tối ưu. Mặt khác, cơ cấu nguồn vốn sẽ phân phối việc xác định dòng tiền phù hợp cũng như lựa chọn lãi suất chiết khấu hợp lý để xác định NPV củadự án.
Trong quá trình thẩm định các nguồn tài trợ cho dự án, Ngân hàng phải xem xét cơ sở pháp lý và cơ sở thưc tế của các nguồn vốn để có thể khẳng định chắc chắn rằng các nguồn đó là có thực. Trong thực tế có đơn vị vốn tự có thực tế không đủ hoặc không có tham gia vào dự án, nên đã đẩy vốn đầu tư lên mức nhu cầu cao hơn thực tế cần thiết để vay tín dụng bù đắp, nếu không xem xét kỹ thì vụ tình Ngân hàng đã tham gia 100% nhu cầu vốn đầu tư. Ngân hàng phải đánh giá nhu cầu vốn và mức cân đối vốn từ các nguồn tài trợ trong các giai đoạn thực hiện dự án. Từ đó, xây dựng một trình tự cho vay sao cho tiến độ bỏ vốn phù hợp với tiến độ thi công xây lắp và việc điều hành vốn của Ngân hàng.
w Thẩm định hiệu quả tài chính của dự án:
Hiệu quả tài chính dự án đầu tư được đánh giá thông qua các phương pháp phân tích tài chính trên cơ sở tiền của dự án. Dòng tiền của một dự án được hiểu là các khoản phân và thu được kỳ vọng xuất hiện tại các mốc thời gian khác nhau trong suất chu kỳ củadự án. Khi lấy toàn bộ khoản tiền thu được trừ đi khoản tiền phân ra thì chúng ta sẽ xác định được dòng tiền ròng tại các mốc thời gian khác nhau. Quá trình xác định dòng tiền ròng hàng năm dựa trên lợi nhuận sau thuế, khấu hao, lãi vay và những khoản mục điều chỉnh khác khi có sự khác biệt trong cơ cấu đầu tư tài trợ chodự án. Nếu sai lầm trong việc xác định cách dòng tiền có thể dẫn đến tính toán và thẩm định hiệu quả tài chính dự án không có ý nghĩa thực tế nữa. Do đó đứng trên góc độ là Ngân hàng khi xác định dòng tiền cũng lưu ý một số vấn đề sau:
ð Cơ cấu vốn tài trợ chodự án: Như đãphân tích ở trên , cơ cấu vốn tài trợ chodự án có ảnh hưởng đến việc xác định dòng tiền hoạt động mỗi năm của dự án. Một dự án có thể đựơc tài trợ bằng nhiều nguồn khác nhau, do đó dòng tiền sẽ được điều chỉnh để phù hợp với mỗi phương thức tài trợ.
ð Lãi suất chiết khấu được được lựa chọn là thực hay danh nghĩa: Lãi suất thực là lãi suất danh nghĩa trừ đi tỷ lệ lạm phátdự kiến. Việc lựa chọn lãi suất chiết khấu hay danh nghĩa không thành vấn đề miễn là đảm bảo nguyên tắc nhất quán: Lãi suất chiết khấu thực áp dụng đối với dòng tiền thực, lãi suất chiết khấu danh nghĩa áp dụng đối với dòng tiền danh nghĩa.
ð Lựa chọn phương pháp tính khấu hao: Việc lựa chọn phương pháp tính khấu hao sẽ ảnh hưởng đến độ lớn của lợi nhuận sau thuế và phân phí khấu hao và từ đó ảnh hưởng tới quy mô dòng tiền mỗi năm.
ð Rủi ro: Trong quá trình thẩm định tài chính dự án, chúng ta cần phải xem xét và phân tíchcẩn trọng rủi ro đối vớidự án. Rủi ro bao gồm rất nhiều loại và chúng đều tác động tới kết quả của việc xác định dòng tiền dự tính cho dự án.
ð Những ưu đãi đầu tư của chính phủ.
ð Thuế thu nhập doanh nghiệp.
Các phương pháp tính toán tài chính được sử dụng trong thẩm định hiệu quả tài chính bao gồm 1 số phương pháp tính sau:
- Phương pháp giá trị hiện tại ròng (NPV).
- Phương pháp tỷ suất hoàn vốn nội bộ (IRR).
- Chỉ số doanh lợi (PI).
- Thời gian hoàn vốn (PP).
Chodự áp dụng phương pháp nào để thẩm định tài chính dự án thì nguyên tắc giá trị thời gian của tiền phải được áp dụng. Đồng tiến có giá trị về mặt thời gian, một đồng tiền ngày hôm nay có giá trị hơn một đồng tiền ngày mai, bởi lẽ một đồng tiền hôm nay nếu để ngày mai thì ngoài tiền gốc ra cũng có tiền lãi do nó sinh ra,cũng một đồng ngày mai nguyên vẹn một đồng mà thôi .
ð Phương phápgiá trị hiện tại ròng (NPV):
Khái niệm: NPV (Net present vaule) - giá trị hiện tại ròng - là chênh lệch giữa tổng giá trị của các dòng tiền thu được trong từng năm thực hiện dự án với vốn đầu tư bỏ ra được hiện tại hóa ở mốc 0. NPV có thể mang giá trị dương, hoặc bằng không . Đây là chỉ tiêu được sử dụng phổ biến nhất trong thẩm định tài chính dự án.
Cách xác định :
Trong đó:
CFt: Dòng tiền ròng năm thứ t.
k: Lãi suất chiết khấu.
n: Số năm thực hiện dự án.
ý nghĩa của chỉ tiêu : NPV phản ánh giá trị tăng thêm cho chủ đầu tư. NPV mang giá trị dương nghĩa là việc thực hiện dự án sẽ tạo ra giá trị tăng thêm cho chủ đầu tư; hay nói cách khác,dự án không những bù đắp đủ vốn đầu tư bỏ ra, mà cũng tạo ra lợi nhuận; không những thế, lợi nhuận này cũng được xem xét trên cơ sở giá trị thời gian của tiền. Ngược lại, nếu NPV âm có nghĩa là dự án không đủ bù đắp vốn đầu tư, đem lại thua lỗ cho chủ đầu tư.
Tiêu chuẩn lựa chọn dự án:
- Nếu NPV< 0:dự án bị từ chối.
- Nếu NPV= 0: tuỳ vào vị trí và mục đích khác (xã hội, môi trường ... ) để lựa chọn.
- Nếu NPV> 0:
+ Nếu đó là cácdự án độc lập thì tất cả được lựa chọn.
+ Nếu đó là các dự án thuộc loại xung khắc thì dự án nào có NPV lớn nhất sẽ được lựa chọn.
Ưu điểm:
- Tính đến giá trị thời gian của tiền.
- Cho biết lợi nhuận củadự án đầu tư và giúp chủ đầu tư tối đa hóa lợi nhuận.
Nhược điểm :
- NPV không cho biết khả năng sinh lợi tính bằng tỷ lệ phần trăm nên không thuận tiện cho việc so sánh cơ hội đầu tư.
- NPV không quan tâm đếm sự khác biệt về thời gian hoạt động của cácdự án nên việc lựa chọn dự án có NPV lớn nhất không được chính xác .
- NPV chung một lãi suất chiết khấu cho tất cả các năm hoạt động của dự án nhưng tỷ lệ chiết khấu luôn thay đổi theo sự thay đổi của các yếu tố kinh tế -xã hội.
- Không thấy được giá trị lợi ích thu được từ một đồng vốn đầu tư.
- Phương pháp NPV khó tính toán vì đòi hỏi phải xác định chính xác phân phí vốn.
ð Phương pháp tỷ lệ hoàn vốn nội bộ (IRR):
Khái niệm: Tỷ lệ hoàn vốn nội bộ là tỷ lệ chiết khấu mà tại đó giá trị hiện tại ròng của dự án bằng không .
Cách xác định
Trong đó:
k1: lãi suất chiết khấu ứng với NPV1 dương gần tới 0.
k2: lãi suất chiết khấu ứng với NPV2 âm gần tới 0.
NPV1: Giá trị hiện tại ròng ứng với lãi suất chiết khấu k1.
NPV2: Giá trị hiện tại ròng ứng với lãi suất chiết khấu k2.
ý nghĩa của chỉ tiêu : IRR phản ánh khả năng sinh lợi của dự án, chưa tính đến phân phí cơ hội của vốn đầu tư, tức nếu như chiết khấu các luồng tiền theo IRR, PV sẽ bằng đầu tư ban bầu Co. Hay nói khác, nếu phân phí vốn bằng IRR dự án sẽ không tạo thêm được giá trị hay không có lời .
Tiêu chuẩn lựa chọn dự án:
Gọi r là phân phí sử dụng vốn bình quân của dự án.
- Nếu IRR< r :dự án bị loại.
- Nếu IRR = r :dự án được lựa chọn hay bị loại tuỳ thuộc vào yêu cầu khác (giải quyết việc làm, cải tạo môi trường ...).
- Nếu IRR > r:
+ Nếu đó là dự án độc lập: tất cả được lựa chọn.
+ Nếu đó là các dự án thuộc loại xung khắc :dự án nào có IRR lớn nhất sẽ được lựa chọn.
Ưu điểm:
- Có tính đến giá trị thời gian của tiền.
- Phương pháp IRR cho biết khả năng sinh lợi của dự án tính bằng tỷ lệ phần trăm vì vậy thuận tiện cho việc so sánh các cơ hội đầu tư.
Nhược điểm:
- IRR có thể cho kết quả sai lệch nếu có hai hoặc nhiềudự án loại trừ nhau đem so sánh vì IRR không xét đến quy môdự án đầu tư .
- Do không tính toán trên cơ sở phân phí vốn của dự án, phương pháp IRR có thể dẫn đến nhận định sai về khả năng sinh lợi của dự án.
-Phương pháp IRR có thể mâu thuẫn với phương pháp NPV khi phân phí vốn thay đổi.
- Phương pháp IRR có thể gặp vấn đề đa giá trị.
ð Phương pháp chỉ số doanh lợi (PI):
Khái niệm : Chỉ số doanh lợi là chỉ số phản ánh khả năng sinh lợi của dự án, tính bằng tổng giá trị hiện tại của các dòng tiền trong tương lai phâna cho vốn đầu tư bỏ ra ban đầu
Cách xác định :
ý nghĩa của chỉ tiêu : PI cho biết một đồng vốn đầu tư bỏ ra sẽ tạo ra bao nhiêu đồng thu nhập. Thu nhập này chưa tính đến phân phí vốn đầu tư đã bỏ ra.
Tiêu chuẩn lựa chọn: PI càng cao thì dự án càng dễ được chấp nhận, nhưng tối thiểu phải bằng lãi suất chiết khấu.
Ưu điểm:
- Cho biết lợi nhuận hiện tại của một đồng vốn đầu tư vào dự án, so sánh được các dự án có quy mô vốn khác nhau.
- Có mối quan hệ chặt chẽ với chỉ tiêu NPV, thường cùng đưa tới một quyết định , dễ hiểu, dễ diễn đạt.
Nhược điểm:
-Người ta không quan tâm đến quy mô vốn, chưa chắc tổng lợi nhuận đã lớn nhất.
- Có thể không tối đa hóa lợi nhuận cho chủ đầu tư.
ð Phương pháp thời gian hoàn vốn (PP):
Khái niệm: Thời gian hoàn vốn là khoảng thời gian sao cho các khoản thu nhập từ dự án (khấu hao và lợi nhuận sau thuế) đủ bù đắp vốn đầu tư vàodự án.
Cách xácđịnh :
PP = n = +
Số vốn đầu tư cũng lại cần được thu hồi
Dòng tiền ngay sau mốc hoàn vốn
ý nghĩa của chỉ tiêu : PP phản ánh thời gian thu hồi vốn đầu tư vào dự án, nó cho biết sau bao lâu thìdự án thu hồi đủ vốn đầu tư; do vậy, PP cho biết khả năng tạo thu nhập củadự án từ khi thực hiện cho đến khi thu hồi đủ vốn.
Tiêu chuẩn lựa chọn: Chấp nhậndự án khi PP của dự án nhỏ hơn hoặc bằng PP tiêu chuẩn.
Ưu điểm:
- Dễ làm, dễ áp dụng. Nó áp dụng cho các dự án nhỏ.
- Có cái nhìn tương đối chính xác về mức độ rủi ro của dự án, do đó chọn được những dự án có rủi ro thấp nhất.
- Không cần tính đến dòng tiền những năm sau năm thu hồi vốn, tránh lãng phí thời gian và phân phí
- Sau thời gian hoàn vốn có thể tận dụng các cơ hội đầu tư khác có lợi hơn.
Nhược điểm:
- Không tính tới giá trị thời gian của tiền.
- Không chú ý tới các dự án có tính chất chiến lược,dự án dài hạn.
- Yếu tố rủi ro của các luồng tiền trong tương lai không được xem xét.
w Thẩm định kế hoạch trả nợ của dự án:
Kế hoạch trả nợ của dự án được xây dựng trên cơ sở phương án nguồn vốn và điều kiện vay nợ của từng nguồn. Nó được chủ đầu tư đưa ra trong giai đoạn lập dự án, khi mà nhiều điều kiện vay trả nợ cụ thể chưa được khẳng định cũng mang tính chủ quan dựa trên nhữngdự định . Ngân hàng khi thẩm định sẽ xem xét tính hợp lý của kế hoạch trả nợ này dựa trên cơ sở phân tích dòng tiền thu của dự án. Nguồn thu của dự án phải đảm bảo phù hợp với kế hoạch trả nợ Ngân hàng. Tính toán các chỉ tiêu nhằm đưa ra kỳ hạn cũng như việc thu hồi khoản nợ sao cho không lớn hơn thời hạn tồn tại củadự án .trên cơ sở đó hai bên thoả thuận nguồn trả nợ, hìnhthức trả nợ, lãi suất cho vay, thời hạn vay, thời gian õn hạn, kỳ hạn nợ, ...
w Thẩm định tình hình tài chính của chủ đầu tư:
Để có cái nhìn toàn diện, tổng thể hơn về tình hình tài chính và tính khả thi của dự án đầu tư thì cạnh việc thẩm định tình hình tài chính củadự án, Ngân hàng cũng phải thẩm định khía cạnh tài chính của chủ dự án. Để phân tích tình hình tài chính của chủ dự án các Ngân hàng thường sử dụng các tỷ số tài chính .Thông qua phân tích các tỷ số tài chính của doanh nghiệp Ngân hàng có thể đánh giá khỏ chính xác tình hình tài chính của doanh nghiệp. Các tỷ số tài chính được thiết lập để đo lường những đặc điểm cụ thể về tình trạng và hoạt động tài chính của doanh nghiệp chúng có thể được phân phâna thành các loại như sau:
– Các tỷ số về khả năng thanh khoản.
– Các tỷ số về khả năng hoạt động.
– Các tỷ số về khả năng cân đối vốn.
– Các tỷ số về khả năng sinh lời .
ð Các tỷ số về khả năng thanh khoản:
Có hai tỷ số thanh khoản quan trọng nhất là tỷ số về khả năng thanh khoản hiện hành và khả năng thanh khoản nhanh.
Khả năng thanh toán hiện hành.
Khả năng thanh toán hiện hành =
Tài sản lưu động
Nợ ngắn hạn
Tỷ số về khả năng thanh toán hiện hành là thước đo khẳ năng thanh toán ngắn hạn của doanh nghiệp, nó cho biết mức độ các khoản nợ của các chủ nợ ngắn hạn được trang trải bằng các tài sản có thể chuyển thành tiền trong một giai đoạn tương đương với thời hạn của các khoản nợ đó. Tỷ số nàycũng phụ thuộc vào sự so sánh với giá trị trung bình ngành của ngành mà doanh nghiệp đang kinh doanh. Đồng thời, nó cũng được so sánh với các giá trị của tỷ số này của doanh nghiệp trong những năm trước đó.
Mặt khác, trong nhiều trường hợp tỷ số này phản ánh không chính xác khả năng thanh khoản, bởi nếu hàng tồn kho là những loại hàng khó bán thìdoanh nghiệp rất khó biến chúng thành tiền để trả nợ. Bởi vậy, cần phải quan tâm tới tỷ số về khả năng thanh toán nhanh.
Khả năng thanh toán nhanh.
Khả năng thanh toán nhanh =
Tài sản lưu động - Hàng hóa tồn kho
Nợ ngắn hạn
Tỷ số về khả năng thanh toán nhanh cho biết khả năng hoàn trả các khoản nợ ngắn hạn không phụ thuộc vào việc bán tài sảndự trữ (tồn kho).
ð Các tỷ số về khả năng hoạt động:
Các tỷ số này đo lường mức độ hoạt động liên quan đến mức tài sản của doanh nghiệp, chúng bao gồm có 4 tỷ số:
Tỷ số vòng quay hàng tồn kho.
Tỷ số vòng quay hàng tồn kho doanh thu thuần
=
Doanh thu thuần
Doanh thu thuần
Tỷ số này đo lường mức doanh số bán liên quan đến mức độ tồn kho của các loại hàng hóa thành phẩm, nguyên vật liệu. Nếu tỷ số này có giá trị thấp chứng tỏ rằng các loại hàng hóa tồn kho quá cao so với doanh số bán.
Kỳ thu tiền bình quân .
Kỳ thu tiền bình quân
=
Các khoản phải thu
Doanh thu bình quân một ngày
Kỳ thu tiền bình quân là số ngày bình quân mà 1 VNĐ hàng hóa bán ra được thu hồi. Số ngày trong kỳ thu tiền bình thấp, chứng tỏ doanh nghiệp không bị đọng vốn trong khâu thanh toán, không gặp phải những khoản nợ “khó đòi ”.
Hiệu suất sử dụng tài sản cố định .
Hiệu suất sử dụng tài sản cố định
=
Doanh thu thuần
Tổng tài sản có
Tỷ số này cho biết một đồng tài sản cố định tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu trong một năm. Tỷ số này cao phản ánh tình hình hoạt động tốt của doanh nghiệp đã tạo ra mức doanh thu thuần cao so với tài sản cố định .
Mặt khác, tỷ số này cũng phản ánh khả năng sử dụng hữu hiệu tài sản các loại.
Tỷ số hiệu quả sử dụng toàn bộ tài sản.
Hiệu suất sử dụng toàn bộ tài sản
=
Doanh thu thuần
Tổng tài sản có
Tỷ số này cho thấy hiệu quả sử dụng toàn bộ các loại tài sản của doanh nghiệp, hoặc thể hiện một đồng vốn đầu tư vào doanh nghiệp đãđem lại bao nhiêu đồng doanh thu.
ðTỷ số về khả năng cân đối vốn:
Tỷ số nợ.
Tỷ số nợ
=
Tổng số nợ
Tổng tài sản có
Tỷ số nợ là tỷ số giữa tổng số nợ trên tổng tài sản của doanh nghiệp.
Tỷ số này được sử dụng để xác định nghĩa vụ của chủ doanh nghiệp đối với các chủ nợ trong việc gúp vốn. Hệ số này càng nhỏ càng tốt nó phản ánh khả năng trả nợ khi doanh nghiệp có nguy cơ phá sản.
Tỷ số về khả năng thanh toán lãi vay.
Khả năng thanh toán lãi vay
=
EBIT
Phân phí trả lời
Tỷ số này cho biết mức độ lợi nhuận đảm bảo khả năng trả lãi hàng năm như thế nào. Việc không trả được các khoản nợ này sẽ thể hiện khả năng doanh nghiệp có nguy cơ bị phá sản.
ð Các tỷ số về khả năng sinh lời :
Tỷ số doanh lợi doanh thu.
Doanh lợi doanh thu
=
Lợi nhuận thuần
Doanh thu thuần
Tỷ số này phản ánh cứ một đồng doanh thu thuần thìcó bao nhiêu phần trăm lợi nhuận. Có thể sử dụng nó để so sánh với tỷ số của các năm trước hay so sánh với các doanh nghiệp khác.
Tỷ số doanh lợi tổng vốn.
Doanh lợi tổng vốn
=
Lợi nhuận thuần
Tổng tài sản có
Chỉ tiêu lợi nhuận trên tổng vốn đầu tư đo lường khả năng sinh lợi của một đồng vốn đầu tư vào doanh nghiệp.
Tỷ số doanh lợi vốn chủ sở hữu.
Doanh lợi vốn chủ sở hữu
=
Lợi nhuận thuần
Vốn cổ phần thường
Tỷ số này đo lường mức lợi nhuậntrên mức đầu tư của các chủ sở hữu.
w Thẩm định dự án trong điều kiện rủi ro:
Trong thực tế các dự án đầu tư luôn tiềm ẩn những rủi ro, những dự kiến khi phân tích dự án để đưa vào tính toán đều mang tính tương lai khó có thể biết trước được đặc biết là những dự án dài trong nhiều năm. Do đó, việc thẩm định tài chính dự án trong điều kiện rủi ro là rất cần thiết đối với Ngân hàng trong quá trình quyết định cho vay. Ngân hàng phải xem xét và phân tích cẩn trọng rủi ro đối vớidự án, từ đó cân nhắc tài chodự án sao cho mức độ rủi ro có thể chấp nhận được.
ð Phương pháp phân tích hoà vốn:
Phân tích hoà vốn là quá trình áp dụng các công cụ để phân tích độ rủi ro tài chính ngắn hạn của dự án thông qua việc xác định điểm hoà vốn, mà điểm này biểu thị sản lượng hoà vốn, doanh thu hoà vốn, côngsuất hay mức hoạt động hoà vốn.
– Sản lượng hoà vốn lý thuyết:
Sản lượng hoà vốn là sản lượng cần thiết mà dự án phải đạt được để hoạt động không lời cũng không lỗ (hoà vốn).
Côngthức:
Trong đó:
BEPQ – Sản lượng hoà vốn lý thuyết của dự án, hiện vật.
FC - Tổng định phí hàng năm của dự án, giá trị.
p - Giá bán 1 đơn vị sản phẩm,giá trị.
v - Biến phí cho 1 đơn vị sản phẩm, giá trị.
– Doanh thu hoà vốn lý thuyết:
Doanh thu hoà vốn là doanh thu cần thiết mà dự án phải đạt được để hoạt động không lời mà cũng không lỗ (hoà vốn).
Côngthức:
Trong đó:
BEPS - Doanh thu hoà vốn lý thuyết, giá trị.
S - Tổng doanh thu trong năm tính toán, giá trị.
– Côngsuất hay mức độ hoạt động hoà vốn lý thuyết:
Công suất hay mức hoạt động hoà vốn là công suất hay mức hoạt động cần thiết màdự án phải đạt được để hoạt động không lời mà cũng không lỗ (hoà vốn).
Côngthức:
Trong đó:
BEPP - Công suất hay mức hoạt động hoà vốn lý thuyết, tính bằng % của công suất thiết kế (100%).
ý nghĩa:
- Công suất hay mức hoạt động hoà vốn cho biế tdự án cần phải hoạt động tới mức sản lượng bao nhiêu để đánh giá là hoà vốn.
- Công suất hay mức hoạt động hoà vốn cho biết dự án cần phải hoạt động tới mức doanh thu bao nhiêu để đánh giá là hoà vốn.
- Từ điều trên cho thấy, nếu công suất hay mức hoạt động hoà vốn của dự án thấp; nghĩa là,dự án chỉ cần hoạt động với mức cố gắng nhỏ cũng đã đạt được kết quả hoà vốn. Để định lượng, khái niệm độ an toàn công suất được sử dụng dưới đây .
Độ an toàn công suất:
Độ an toàn công suất là hiệu số giữa mức một trăm phần trăm công suất thiết kế và mức hoạt động hoà vốn của dự án.
Côngthức:
í nghĩa:
Từ công thức cho thấy công suất hay mức hoạt động hoà vốn càng thấp thì độ an toàn công suất càng cao, độ rủi ro hoạt động càng ít và hiệu quả tài chính của dự án càng lớn.
Giá hoà vốn: là giá bán thấp nhất một đơn vị sản phẩm đểdự án hoạt động không lời mà cũng không lỗ (hoà vốn).
Côngthức:
Trong đó:
BEPPr - Giá bán hoà vốn 1 đơn vị sản phẩm củadự án, giá trị.
SPr - Độ an toàn về giá củadự án, %; được tính theo công thức sau đây :
Ưu điểm của phân tích hoà vốn:
- Cho biết doanh nghiệp cần sản xuất và tiêu thụ bao nhiêu sản phẩm hoặc sau bao nhiêu thời gian thì bù đắp được những phân phí mà doanh nghiệp đã bỏ ra hoặc đạt được lợi nhuận theodự kiến. Từ đó có thể đề ra các biện pháp để tránh rủi ro và tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
-trên cơ sở phân tích hoà vốn có thể lựa chọn các phương án sản xuất khác nhau hoặc đưa ra các quyết định có tính chiến lược lâu dài cho doanh nghiệp như có nên tiếp tục sản xuất hay nhận những đơn đặt hàng với giá bán thấp hơn sau khi doanh nghiệp đã đạt được điểm hoà vốn ...
Nhược điểm của phân tích hoà vốn:
- Hầu hết các phân phí trong doanh nghiệp đều rất phức tạp và không thể phân phâna một cách hoàn toàn rành mạch thành phân phí cố định và phân phí biến đổi. Bởi vậy việc phân tích hoà vốn sẽ gặp rất nhiêu khó khăn.
- Phân tích hoà vốn không quan tâm đến giá trị thời gian của tiền tệ. Chẳng hạn, phân phí cố định có thể được phân bổ trước khi tính toán các phân phí biến đổi và trước khi tạo ra thu nhập. Khi phân tích hoà vốn trong những khoảng thời gian ngắn, việc bỏ qua thời gian của tiền thường không ảnh hưởng lớn lắm. Nhưng nếu phân tích trong những khoảng thời gian dài, chi phí và doanh thu phải được thể hiện dưới hình thức giá trị hiện tại. Điều này đòi hỏi phải áp dụng hình thức phân tích độ nhạy với yêu cầu tính chính xác về doanh số hàng bán được khá cao và với mức doanh thu mà tại đó NPV>0.
- mô hình phân tích hoà vốn cơ bản đánh giá theo đường thẳng (tức P và V không đổi), nhưng giá bán và chi phí biến đổi của mỗi đơn vị hàng bán có thể thay đổi theo mức sản xuất.
ð Phương pháp phân tích độ nhạy:
Phân tích độ nhạy là phương pháp phân tích rủi ro dài hạn, nhằm xác định sự thay đổi khả năng sinh lời củadự án đầu tư khidự tính có sự biến động giá trị đầu vào và đầu ra của dự án trong điều kiện bất định .
– Đầu vào và đầu ra của dự án.
Các thành phần thuộc đầu vào
+ Các khoản mục thuộc biến phí trong đó đặc biệt chú ý:
* Nguyên vật liệu;
* Bán thành phẩm;
* Giá thuê nhân công;
* Hao phí dịch vụ hạ tầng, điện, nước...
+ Các khoản mục thuộc định phí .
+ Chú thích: Các khoản mục thuộc biến phí và định phí được phân tích trong Bảng phân phí giá thành hàng năm của dự án.
Các thành phần thuộc đầu ra
+ Giá tiêu thụ một đơn vị sản phẩm (p);
+ Sản lượng tiêu thụ (Q).
– Tham số biến đổi
+ Giá trị của đầu vào và đầu ra biến đổi, phụ thuộc vào sự thay đổi của hai tham số dưới đây :
* Giá cả
* Số lượng
+ Hai tham số trên thay đổi đồng thời hoặc không đồng thời; có nghĩa là hai biến số cùng thay đổi hoặc chỉ có 1 trong 2 biến số thay đổi.
– Sự thay đổi về khả năng sinh lời
+ Được đo lường bởi sự thay đổi giá trị của các chỉ tiêu NPV, IRR hoặc các chỉ tiêu sinh lời khác.
+ Biên độ dao động của các chỉ tiêu trên được phân tích tương ứng với sự biến thiên giá trị đầu vào và đầu ra ở 3 trạng thái :
* Trạng thái bình thường: như đã dự tính ban đầu;
* Trạng thái bi quan: Tăng ở đầu vào hoặc giảm ở đầu vào;
* Trạng thái lạc quan: Giảm ở đầu vào hoặc tăng ở đầu ra;
+ Trong phân tích rủi ro, trạng thái bi quan cần được quan tâm.
– Nguyên tắc phân tích:
+ Bản chất của phân tích độ nhạy là nhằm xác định bổ sung các chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lời của dự án đầu tư phụ thuộc vào sự biến đổi của một hoặc một số các thành phần thuộc đầu vào và đầu ra trong điều kiện bất định xảy ra ở tương lai.
+ Kỹ thuật phân tích các chỉ tiêu đo lường khả năng sinh lời (NPV,IRR và các chỉ tiêu khác) là tương tự như các phương pháp đó trìnhbày ở các nội dung trên ; nhưng với sự thay đổi về giá trị của phân phí hàng năm hoặc lợi ích hàng năm.
– Phạm vi áp dụng
Phân tích độ nhạy được áp dụng để đánh giá độ rủi ro dài hạn của dự án đầu tư khi dự tính có sự biến động lớn một số thành phần đầu vào quan trọng như: Nguyên vật liệu, bán thành phẩm, giá thuê nhân công... Việc phân tích độ nhạy được thực hiện thuận lợi với việc ứng dụng chương trìnhphần mềm EXCEL trên máy tính .
Ưu điểm của phân tích độ nhạy:
Phân tích độ nhạy là một quy trình rất hữu ích để nhận diện các biến số mà những thay đổi của chúng có thể gây tác động lớn đến NPV của mộtdự án. Nó cho phép người ra quyết định tính toán được những hậu quả của sự ước tính sai lầm và ảnh hưởng của chúng đối với NPV. Bởi vậy quá trình này nhấm mạnh sự cần thiết phải cải tiến phương pháp đánh giá và tiến hành những hoạt động nhằm giảm tính không chắc chắn liên quan đến những biến số chủ yếu.
Nhược điểm của phân tích độ nhạy:
- Các giá trị của biến số được đưa ra dựa trên những phán đoán mang tính chủ quan rất cao. Mặc du người ta có thể biện luận rằng mức độ kỳ vọng được nhận xét là rất tốt, song rõ ràng là cần phải đánh giá các biến số dưới trạng thỏi hai cực cộng thêm phần ước lượng chủ quan để phân tích.
- Sự phân tích khảo sát độ nhạy của NPV với nhiều biến số khác nhau, mỗi biến số tại một thời điểm, bỏ qua mối quan hệ bên trong giữa các biến số khi chúng cùng tác động vào một đối tượng. Chẳng hạn, sự cạnh tranh có thể gây ra sự giảm số lượng đơn vị hàng bán cũng như làm giảm giá bán. Bởi vậy, khi phân tích cần phải điều chỉnh tuỳ theo những dự báo bi quan và lạc quan chỉ ra viễn cảnh mà trong đó mức kết hợp của tất cả các biến số liên quan được dự báo .
3. Đánh giá chất lượng và hiệu quả công tác thẩm định tài chính dự án cho vay tại ngân hàng phát triển nhà Đồng Bằng Sông Cửu Long chi nhánh Hà Nội .
3.1. Kết quả đạt được trong hoạt động thẩm định cho vay ở ngân hành phát triển nhà Đồng Bằng Sông Cửu Long chi nhánh Hà Nôi .
3.1.1 Về quy trình thẩm định .
Trong những năm gần đây, công tác thẩm định các dự án cho vay ở ngân hàng phát triển nhà Đồng Bằng Sông Cửu Long chi nhánh Hà Nội ngày càng được chú trọng bởi hoạt động tín dụng là một trong những hoạt động đóng vai trò quyết định tới sự sống còn và phát triển của ngân hàng. Để hoạt động này ngày càng phát triển theo chiều hướng tích cực thì chất lượng công tác thẩm định phải được đặt lên hàng đầu, đồng thời các yêu cầu của công tác này cũng đòi hỏi phải khắt khe hơn. Cácdự án đã được cán bộ thẩm định xem xét về nhiều mặt, nhiều khía cạnh, điều đã giúp cho việc đưa ra các kết luận thẩm định dự án được chính xác hơn, việc tài trợ chodự án gặp ít rủi ro hơn. Các chỉ tiêu NPV, IRR… cũng đã được đưa vào tính toán, giúp các quyết định thẩm định đưa ra có cơ sở khoa học
Với quy trình thẩm định như hiện nay, cán bộ thẩm định có thể nhanh chóng phát hiện ra những khoản mục đầu tư không hợp lý, cách tính khấu hao cơ bản không đóng… từ đó đưa ra những đánh giá đúng đắn vềdự án, trả lời yêu cầu xin vay vốn của DN một cách nhanh nhất. Đồng thời,với quy trình này, chi nhánh Hà Nội cũng đang dần đạt được tiếng nói chung với các phương pháp thẩm định khác của hệ thống các ngân hàng ở Việt Nam, tiến tới tiếp cận các phương pháp thẩm định tiên tiến đang được áp dụng rộng rãi trên thế giới.
3.1.2 . Về con người
Thứ nhất, đội ngũ cán bộ thẩm định năng động, sáng tạo, có trình độ cao và kinh nghiệm thẩm định nhiềudự án lớn là một điểm mạnh của Ngân hàng. Trong quy trình thẩm định , cán bộ tín dụng tự chịu trách nhiệm từ khâu nhận hồ sơ dự án, thẩm định và đưa ra các kiến nghị tài trợ dự án. Điều đó đòi hỏi đội ngũ cán bộ phải có trình độ nghiệp vụ vững chắc, hiểu biết sâu sắc quy trình thẩm định , phải có kiến thức và hiểu biết về nhiều lĩnh vực và phải có độ nhạy cảm đối với các dự án đầu tư. Bên cạnh đó, công tác quản lý điều hành của ban lãnh đạo chi nhánh cũng đã tạo điều kiện để cán bộ phòng khách hàng DN phát huy thế mạnh này. Những kết quả của Ngân hàng trong những năm qua là bằng chứng xác thực nhất để khẳng định điều này là giúp các doanh nghiệp đổi mới dây chuyền công nghệ, mở rộng sản xuất, nâng cao chất lượng, hạ giá thành sản phẩm, đóng góp cho sự phát triển kinh tế chung của tỉnh và cả nước. Trong các năm qua Ngân hàng đã tài trợ cho nhiều dự án lớn, có tính khả thi cao do đó mang lại hiệu quả kinh tế cho cả DN, ngân hàng và Nhà nước, góp phần giải quyết nhiều công ăn việc làm, tăng thu nhập cho người lao động, ổn định an ninh trật tự xã hội.
Trên đây là một số kết quả mà chi nhánh MBH Hà Nội đã đạt được trong những năm vừa qua. Tuy nhiên trong công tác thẩm định dự án đầu tư vẫn còn một số tồn tại cần khắc phục và giải quyết để công tác thẩm định được hoàn thiện hơn.
3.2. Những mặt tồn tại và nguyên nhân của thẩm định dự án .
3.2.1 . Những tồn tại .
- Về nội dung thẩm định : Nội dung thẩm định dự án đầu tư xin vay vốn được phân thành nhiều nội dung khác nhau một cách phân tiết, nhưng trên thực tế thì chỉ có khía cạnh thị trường và khía cạnh tài chính được tập trung nghiên cứu nhỉều, các nội dung còn lại chưa được chú trong nhiều.
Ví dụ như thẩm định khía cạnh kỹ thuật dự án,có thể do giới hạn khả năng am hiểu về xây dựng, hầu hết cán bộ thẩm định chỉ dựa vào thông tin do bên khách hàng cung cấp, có so sánh với các chỉ tiêu chung của ngành,của nhà nước nhưng thực tế chưa kiểm tra xem các chỉ tiêu tính toán của khá._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 21601.doc