Lời mở đầu
Trong cơ chế thị trường hiện nay điều kiện để một Công ty tồn tại và phát triển, luôn là một bài toán khó giải đối với các nhà quản lý hay các doanh nghiệp trên toàn cầu. Các nhà quản lý luôn tìm tòi áp dụng những phương pháp nhằm nâng cao và phát triển doanh nghiệp của mình, tuy nhiên không hẳn phương pháp nào cũng có thể áp dụng được.Việt Nam đứng trước lợi thế rất lớn khi gia nhập WTO nhưng cũng không ít khó khăn cho doanh nghiệp vừa và nhỏ, trong đó có doanh nghiệp nhà nước.
C
39 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1402 | Lượt tải: 2
Tóm tắt tài liệu Một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý nhân lực tại Công ty 76 Bộ quốc phòng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ông ty 76 Bộ Quốc Phòng là một trong những đơn vị sản xuất thuộc Bộ Quốc Phòng với trang thiết bị đầy đủ, hiện đại. Sản phẩm, công nghệ sản xuất, luôn luôn đáp ứng được nhu cầu mà Bộ Quốc Phòng đặt ra và sự thay đổi yêu cầu của khách hàng bên ngoài. Nhìn chung các mặt quản lý trong những năm gần đây đã có nhiều tiến bộ nhưng hiệu quả vẫn còn hạn chế. Sau thời gian được thực tập tại Công ty em xin mạnh dạn chọn vấn đề “một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý nhân lực tại Công ty 76 Bộ Quốc Phòng “ làm đề tài luận văn cho mình.
Kết cấu nội dung bao gồm:
lời mở đầu
phần I : thực trạng về nhân sự và quản trị nhân sự tại Công ty 76 Bộ Quốc Phòng
Phần II: một số giải pháp nhằm hoàn thiện và nâng cao chất lượng hoạt động quản trị nhân sự tại Công ty 76 Bộ Quốc Phòng
Kết luận.
Đề tài này được hoàn thành với sự giúp đỡ của Thầy giáo Phó Giáo sư Tiến sĩ Phạm Quang Huấn. Em xin chân thành cảm ơn thầy đã hướng dẫn, sửa chữa và đóng góp nhiều ý kiến bổ ích để em hoàn thành đề án này. Do thời gian còn hạn chế nên đề án này không thể tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Em rất mong nhận được ý kiến đóng góp của thầy, cô và tất cả các bạn để em có thể hoàn thành tốt hơn nữa.
Phần I: Thực trạng về công tác quản lý lao động tại Công ty 76 –Bộ Quốc Phòng
I. khái quát tình hình cơ bản của Công ty 76 - bqp
1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty 76
Công ty 76 được thành lập ngày 9/3/1971 nằm trên địa phận xã Kiêu Kỵ – Gia Lâm – Hà Nội theo quyết định của Bộ Quốc Phòng. Công ty 76 hiện nay là một doanh nghiệp công nghiệp quốc phòng làm nhiệm vụ sản xuất các mặt hàng phục vụ cho quốc phòng và các mặt hàng phục vụ dịch vụ kinh doanh . Công ty là đơn vị hạch toán kế toán độc lập, được mở tài khoản thu chi tại ngân hàng và được sử dụng con dấu riêng theo quy định của Nhà nước. Hơn 35 năm sản xuất và kinh doanh Công ty đã trải qua rất nhiều biến đổi, để duy trì và phát triển và được sự tín nhiệm của các bạn hàng cũng như sự tin tưởng của Bộ Quốc Phòng. Đạt được điều đó một phần lớn nhờ vào công sức, sự dẫn dắt tài tình của cán bộ lãnh đạo và đóng góp của công nhân viên trong Công ty 76 từ những ngày đầu thành lập. Từ một cơ sở sản xuất nhỏ, số lượng công nhân ít ỏi, số vốn hạn chế, Công ty đã từng bước phát triển như ngày hôm nay với một cơ ngơi bề thế, số lượng công nhân viên đông đảo và khả năng tài chính có thể giúp Công ty nghĩ tới những chiến lược sản xuất kinh doanh tầm cỡ hơn trong tương lai
Trụ sở Công ty đặt tại: xã Kiêu Kỵ- huyện Gia Lâm- Hà Nội.
Điện thoại: (04) 8276386
Fax: (04) 8276406
2. Chức năng nhiệm vụ của Công ty 76.
a.chức năng.
Thông qua các hoạt động sản xuất, gia công, chế tạo các loại sản phẩm hàng hoá đáp ứng nhu cầu phục vụ quốc phòng. Đứng trước thời buổi kinh tế thị trường Bộ Quốc Phòng và các cấp quản lý của Công ty đã có những thay đổi mang tính chiến lược, Công ty đã chủ động liên hệ và nhận nhưng đơn đặt hàng kinh tế nhằm phục vụ cho người tiêu dùng trong nước và xuất khẩu ra nước ngoài.
- Tổ chức sản xuất kinh doanh các mặt hàng từ nhựa và các sản phẩm từ dầu mỏ…theo các nhiệm vụ được giao của Bộ và sản xuất các sản phẩm theo nhu cầu của các khách hàng mà Công ty được phép kinh doanh.
b.nhiệm vụ.
- Sản xuất các sản phẩm sơn nhựa cho mặt hàng quốc phòng như lưới ngụy trang NT- 76, bạt chống sóng, nhà bạt cho quân đội… Và sản xuất kinh doanh các mặt hàng kinh tế như túi siêu thị, túi Dimpa, bạt IKEA….Đáng chú ý là Công ty còn tiến hành xuất nhập khẩu vật tư thành phẩm.
- Sản xuất phải tuân thủ nghiêm ngặt các quy định về an toàn lao động trong quy trình vận hành máy móc thiết bị, quy trình sản xuất cho từng loại sản phẩm, sao cho vừa an toàn vừa hoàn thành đúng tiến độ sản xuất và đạt theo đúng quy cách về chất lượng và mẫu mã của sản phẩm.
- Quản lý cơ sở vật chất, thiết bị máy móc, nguyên vật liệu, thành phẩm, bán thành phẩm theo đúng quy trình quản lý chất lượng gọi là Q-way.
- Sản xuất phải đảm bảo an toàn về người, về tài sản. Tích cực phòng chống cháy nổ, thực hiện nghiêm túc vệ sinh môi trường.
- Chú trọng việc chăm sóc sức khoẻ, điều kiện làm việc của công nhân, nhân viên Công ty theo đúng quy định về vệ sinh an toàn lao động được gọi là I- way.
Việc quản lý và tổ chức phân công lao động trong các khâu sản xuất được các cấp quản lý hết sức quan tâm và được tiến hành hợp lý. Kèm theo là việc áp dụng và thực hiện đầy đủ, nghiêm túc nội quy lao động và các thỏa ước lao động được tiến hành theo đúng quy định của Nhà nước.
Giám đốc
Pgđ. sản xuất
Pgđ. Kinh doanh
p. xuất nhập khẩu
p. kế hoạch kinh doanh
p. kê toán
p. tổ chức lao động
p. hành chính
P. kỹ thuật
p. quản lý chất lượng
Phân công lao động có ý nghĩa rất quan trọng trong công tác quản lý nhân sự.phân công lao hợp lý không những thúc đẩy hiệu quả công việc mà còn tạo điều kiện cho ngời lao động.Sau đây là bảng phân công lao động của Công ty 76 Bộ Quốc Phòng: Công ty bố trí lực lợng lao động làm theo ca, 3 công nhân của tổ dệt làm theo 3 ca, áp dụng chế độ đảo ca nghịch
Biểu 9:Bảng bố trí ca làm việc
Ngày trong tuần
2
3
4
5
6
7
CN
2
3
4
5
6
7
CN
Ca I
A
A
B
B
C
C
A
A
B
B
C
C
Ca II
B
B
C
C
A
A
B
B
C
C
A
A
Ca II
C
C
A
A
B
B
C
C
A
A
B
B
qua đó ta thấy phân công lao động hợp lý không những thúc đẩy hiệu quả công việc mà còn tạo nên tâm lý thoải mái, công nhân có thể đảm bảo đợc sức khoẻ, yên tâm hoàn thành công việc mà Công ty giao nhiệm vụ.
Cũng nh những Công ty khác Công ty 76 Bộ Quốc Phòng thực hiện chuyên môn hoá cho đội lao động, nó giúp cho công tác quản lý và đào tạo đợc thực hiện tốt hơn, trình độ tay nghề của lao động trong Công ty cũng đợc chuyên sâu hơn .
Hơn thế nữa, là một doanh nghiệp sản xuất nên công tác phân công lao động sao cho hợp lý đảm bảo khoa học và dễ quản lý là vấn đề hết sức cần thiết. Do tính chất công việc, hoàn thành một sản phẩm phải qua nhiều công đoạn. Để kết hợp hài hoà cần bố trí lao động phù hợp sao cho trong quá trình sản xuất không bị gián đoạn.
3.phân công lao động
Phân công lao động có ý nghĩa rất quan trọng trong công tác quản lý nhân sự.phân công lao hợp lý không những thúc đẩy hiệu quả công việc mà còn tạo điều kiện cho ngời lao động.Sau đây là bảng phân công lao động của Công ty 76 Bộ Quốc Phòng: Công ty bố trí lực lợng lao động làm theo ca, 3 công nhân của tổ dệt làm theo 3 ca, áp dụng chế độ đảo ca nghịch
Biểu 9:Bảng bố trí ca làm việc
Ngày trong tuần
2
3
4
5
6
7
CN
2
3
4
5
6
7
CN
Ca I
A
A
B
B
C
C
A
A
B
B
C
C
Ca II
B
B
C
C
A
A
B
B
C
C
A
A
Ca II
C
C
A
A
B
B
C
C
A
A
B
B
qua đó ta thấy phân công lao động hợp lý không những thúc đẩy hiệu quả công việc mà còn tạo nên tâm lý thoải mái, công nhân có thể đảm bảo đợc sức khoẻ, yên tâm hoàn thành công việc mà Công ty giao nhiệm vụ.
Cũng nh những Công ty khác Công ty 76 Bộ Quốc Phòng thực hiện chuyên môn hoá cho đội lao động, nó giúp cho công tác quản lý và đào tạo đợc thực hiện tốt hơn, trình độ tay nghề của lao động trong Công ty cũng đợc chuyên sâu hơn .
Hơn thế nữa, là một doanh nghiệp sản xuất nên công tác phân công lao động sao cho hợp lý đảm bảo khoa học và dễ quản lý là vấn đề hết sức cần thiết. Do tính chất công việc, hoàn thành một sản phẩm phải qua nhiều công đoạn. Để kết hợp hài hoà cần bố trí lao động phù hợp sao cho trong quá trình sản xuất không bị gián đoạn.
3.phân công lao động
Phân công lao động có ý nghĩa rất quan trọng trong công tác quản lý nhân sự.phân công lao hợp lý không những thúc đẩy hiệu quả công việc mà còn tạo điều kiện cho ngời lao động.Sau đây là bảng phân công lao động của Công ty 76 Bộ Quốc Phòng: Công ty bố trí lực lợng lao động làm theo ca, 3 công nhân của tổ dệt làm theo 3 ca, áp dụng chế độ đảo ca nghịch
Biểu 9:Bảng bố trí ca làm việc
Ngày trong tuần
2
3
4
5
6
7
CN
2
3
4
5
6
7
CN
Ca I
A
A
B
B
C
C
A
A
B
B
C
C
Ca II
B
B
C
C
A
A
B
B
C
C
A
A
Ca II
C
C
A
A
B
B
C
C
A
A
B
B
qua đó ta thấy phân công lao động hợp lý không những thúc đẩy hiệu quả công việc mà còn tạo nên tâm lý thoải mái, công nhân có thể đảm bảo đợc sức khoẻ, yên tâm hoàn thành công việc mà Công ty giao nhiệm vụ.
Cũng nh những Công ty khác Công ty 76 Bộ Quốc Phòng thực hiện chuyên môn hoá cho đội lao động, nó giúp cho công tác quản lý và đào tạo đợc thực hiện tốt hơn, trình độ tay nghề của lao động trong Công ty cũng đợc chuyên sâu hơn .
Hơn thế nữa, là một doanh nghiệp sản xuất nên công tác phân công lao động sao cho hợp lý đảm bảo khoa học và dễ quản lý là vấn đề hết sức cần thiết. Do tính chất công việc, hoàn thành một sản phẩm phải qua nhiều công đoạn. Để kết hợp hài hoà cần bố trí lao động phù hợp sao cho trong quá trình sản xuất không bị gián đoạn.
3.phân công lao động
Phân công lao động có ý nghĩa rất quan trọng trong công tác quản lý nhân sự.phân công lao hợp lý không những thúc đẩy hiệu quả công việc mà còn tạo điều kiện cho ngời lao động.Sau đây là bảng phân công lao động của Công ty 76 Bộ Quốc Phòng: Công ty bố trí lực lợng lao động làm theo ca, 3 công nhân của tổ dệt làm theo 3 ca, áp dụng chế độ đảo ca nghịch
Biểu 9:Bảng bố trí ca làm việc
Ngày trong tuần
2
3
4
5
6
7
CN
2
3
4
5
6
7
CN
Ca I
A
A
B
B
C
C
A
A
B
B
C
C
Ca II
B
B
C
C
A
A
B
B
C
C
A
A
Ca II
C
C
A
A
B
B
C
C
A
A
B
B
qua đó ta thấy phân công lao động hợp lý không những thúc đẩy hiệu quả công việc mà còn tạo nên tâm lý thoải mái, công nhân có thể đảm bảo đợc sức khoẻ, yên tâm hoàn thành công việc mà Công ty giao nhiệm vụ.
Cũng nh những Công ty khác Công ty 76 Bộ Quốc Phòng thực hiện chuyên môn hoá cho đội lao động, nó giúp cho công tác quản lý và đào tạo đợc thực hiện tốt hơn, trình độ tay nghề của lao động trong Công ty cũng đợc chuyên sâu hơn .
Hơn thế nữa, là một doanh nghiệp sản xuất nên công tác phân công lao động sao cho hợp lý đảm bảo khoa học và dễ quản lý là vấn đề hết sức cần thiết. Do tính chất công việc, hoàn thành một sản phẩm phải qua nhiều công đoạn. Để kết hợp hài hoà cần bố trí lao động phù hợp sao cho trong quá trình sản xuất không bị gián đoạn.
3.phân công lao động
Phân công lao động có ý nghĩa rất quan trọng trong công tác quản lý nhân sự.phân công lao hợp lý không những thúc đẩy hiệu quả công việc mà còn tạo điều kiện cho ngời lao động.Sau đây là bảng phân công lao động của Công ty 76 Bộ Quốc Phòng: Công ty bố trí lực lợng lao động làm theo ca, 3 công nhân của tổ dệt làm theo 3 ca, áp dụng chế độ đảo ca nghịch
Biểu 9:Bảng bố trí ca làm việc
Ngày trong tuần
2
3
4
5
6
7
CN
2
3
4
5
6
7
CN
Ca I
A
A
B
B
C
C
A
A
B
B
C
C
Ca II
B
B
C
C
A
A
B
B
C
C
A
A
Ca II
C
C
A
A
B
B
C
C
A
A
B
B
qua đó ta thấy phân công lao động hợp lý không những thúc đẩy hiệu quả công việc mà còn tạo nên tâm lý thoải mái, công nhân có thể đảm bảo đợc sức khoẻ, yên tâm hoàn thành công việc mà Công ty giao nhiệm vụ.
Cũng nh những Công ty khác Công ty 76 Bộ Quốc Phòng thực hiện chuyên môn hoá cho đội lao động, nó giúp cho công tác quản lý và đào tạo đợc thực hiện tốt hơn, trình độ tay nghề của lao động trong Công ty cũng đợc chuyên sâu hơn .
Hơn thế nữa, là một doanh nghiệp sản xuất nên công tác phân công lao động sao cho hợp lý đảm bảo khoa học và dễ quản lý là vấn đề hết sức cần thiết. Do tính chất công việc, hoàn thành một sản phẩm phải qua nhiều công đoạn. Để kết hợp hài hoà cần bố trí lao động phù hợp sao cho trong quá trình sản xuất không bị gián đoạn.
Phân xưởng cắt
Phân xưởng tráng
Phân xưởng kéo sợi
phân xưởng dệt
Phân xưởng may
Phân xưởng may
Phân xưởng quốc phòng
sủa chũa
P. công tác chính trị
3 . Cơ cấu Tổ chức quản lý của Công ty 76.
a. Nhiệm vụ các phòng ban.
- Giám đốc:
Là người hoạch định và tổ chức chiến lược của doanh nghiệp, người bảo đảm để doanh nghiệp hoạt động ổn định trong mọi tình huống, bảo đảm cho nguồn tài chính của doanh nghiệp luôn luôn trong tình trạng tốt, khích lệ nhân viên dưới quyền hoàn thành công việc được giao phó, giải quyết mọi vấn đề của doanh nghiệp
Tại Công ty 76, giám đốc trực tiếp chỉ đạo các phòng ban chức năng của Công ty như: phòng kế toán tổ chức lao động, hành chính và chịu trách nhiệm trước Nhà nước và tập thể người lao động về kết quả kinh doanh của Công ty.
- Phó giám đốc:
Có trách nhiệm thay mặt cho giám đốc để chỉ huy một số lĩnh vực. Như PGĐ sản xuất trực tiếp chỉ đạo phòng kỹ thuật và phòng KCS . PGĐ kinh doanh quản lý phòng KH – KD và phòng XNK.
-Phòng công tác chính trị:
Chủ trì xây dựng chương trình kế hoạch về công tác chính trị tư tưởng. Tổ chức tuyên truyền kế hoạch đường lối, chính sách của đảng, nhà nước, nhiệm vụ chính trị của công ty cho cán bộ công nhân viên, người lao động trong công ty. Quản lý việc in ấn phẩm cho các đơn vị, đầu mối quan hệ với các phương tiện thông tin đại chúng. Công tác hội nghị, hội diễn, triển lãm, hoạt động văn hoá nghệ thuật, thể thao…
Tổ chức các lớp lý luận tìm hiểu về Đảng, bồi dưỡng đối tượng kết nạp Đảng.
- Phòng kế hoạch – kinh doanh:
Dựa vào các hợp đồng đã kí kết để xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh của Công ty. Xây dựng kế hoạch cung ứng và quản lý toàn bộ vật tư, nguyên liệu, thiết bị đồng thời có biện pháp dự trữ, bảo quản hợp lý tránh hư hỏng mất mát và cấp phát kịp thời cho sản xuất sản phẩm. Bên cạnh đó còn đảm trách công việc Marketing cho các sản phẩm của doanh nghiệp.
- Phòng kỹ thuật:
Tính toán hoàn thiện định mức nguyên vật liệu, lao động, về qui trình công nghệ để áp dụng cho các bộ phận, cho từng công đoạn sản xuất và nghiên cứu cải tiến công nghệ để tăng năng suất và chất lượng của sản phẩm. Cung cấp các thông số tiêu hao nguyên liệu, năng lượng cho từng loại sản phẩm.
- Phòng xuất nhập khẩu:
Đây là phòng trực thuộc phó giám đốc kinh doanh. Có nhiệm vụ chủ yếu là hỗ trợ cho việc xuất khẩu các mặt hàng kinh tế của Công ty như: làm dịch vụ thuê chuyên chở hàng, làm các công việc xuất các nguyên liệu khi Công ty thuê gia công hàng hoá
- Phòng kế toán:
Quản lý toàn bộ tài sản, các nguồn vốn, các loại quỹ của Công ty, bảo toàn và tăng cường sử dụng vốn có hiệu quả.
Cùng kết hợp với các phòng ban chức năng khác tham gia ký kết hợp đồng kinh tế và quyết toán các vấn đề liên quan tới tài chính của doanh nghiệp
Tổ chức công tác hạch toán kế toán, thống kê, phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh theo pháp lệnh kế toán thống kê.
Xét duyệt các quyết toán và phân phối cho các phòng ban trong Công ty
-Phòng hành chính:
Có chức năng giúp đỡ giám đốc trong lĩnh vực hành chính, tổng hợp, chịu trách nhiệm quản lý các hoạt động văn thư của doanh nghiệp.
- Phòng tổ chức lao động:
Phòng có vai trò cố vấn và tư vấn cho cán bộ lãnh đạo và quản lý ở các cấp về tất cả các nghiệp vụ có liên quan đến công tác tổ chức và quản lý người lao động trong mọi quá trình sản xuất kinh doanh: từ khâu lập kế hoạch tuyển dụng, đến phân công, bố trí và sử dụng hiệu quả, cũng như đánh giá chính xác và đào tạo phát triển người lao động.
Vai trò dịch vụ, bảo đảm mọi quyền lợi và dịch vụ cho người lao động, theo đáp ứng thoả mãn tốt hơn các nhu cầu chính đáng của người lao động cũng như gia đúng luật lao động ( Thực hiện lưu trữ và bảo quản hồ sơ, bảo hiểm y tế, phúc lợi, BHXH…) góp phần bảo đảm đóng góp tốt nhất cho mục tiêu của doanh nghiệp, đồng thời giúp họ hoàn thiện không ngừng chính bản thân trong quá trình lao động sản xuất và kinh doanh..
Phòng có chức năng chủ yếu: lập kế hoạch nhân lực, xác định biên chế, hướng dẫn thực hiện các nghiệp vụ và kiểm tra thực hiện chúng…
- Phòng KCS:
Có nhiệm vụ quản lý chất lượng của nguyên, nhiên liệu, kiểm tra và nghiệm thu chất lượng của thành phẩm và bán thành phẩm.
Với mô hình quản lý như vậy, các phòng ban được bố trí hợp lý và được phân công nhiệm vụ rõ ràng cụ thể, rất dễ dàng cho việc điều hành, kiểm tra mọi công việc.
II.đặc điểm chung về Công ty 76.
1. Đặc điểm về sản phẩm thị trường tiêu thụ.
Cụng ty 76 là một doanh nghiệp quốc phũng làm nhiệm vụ sản xuất do vậy cỏc mặt hàng mà cụng ty sản xuất thường để phục vụ cho cỏc vấn đề về an ninh quốc phũng. Hàng năm nhà mỏy vẫn được Bộ và Tổng cục giao nhiệm vụ sản xuất cỏc mặt hàng quốc phũng như: lưới nguỵ trang, bao cỏt cụng sự, nhà bạt, xuồng bơm hơi, bạt dó chiến, quần ỏo kớp xe tăng… để phục vụ cho quõn đội. Bờn cạnh cỏc mặt hàng quốc phũng cụng ty 76 cũn sản xuất cỏc mặt hàng kinh tế đỏp ứng nhu cầu của cỏc khỏch hàng trong nước cũng như ngoài nước. Cỏc sản phẩm này chủ yếu là cỏc sản phẩm được sản xuất từ nhựa và dầu mỏ với cỏc sản phẩm như: tỳi siờu thị, vỏ bao xi măng cỏc loại, tỳi Dimpa, tỳi Dimpa bag, Dimpa bin, tỳi Sommar, tỳi Finse, bạt IKEA…
Trong thời gian tới Công ty sẽ đặt sự quan tâm vào công tác sản xuất và phát triển các sản phẩm hàng hóa phục vụ cho quốc phòng, nhưng vẫn duy trì và phát triển các sản phẩm kinh tế. Thực tế các sản phẩm chính được sản xuất của Công ty như sau:
Biểu 1: Danh mục một số sản phẩm được sản xuất
TT
Tên sản phẩm
Đơn vị tính
NĂM 2005
sản xuất
I
Sản phẩm quốc phòng
1
Lưới ngụy trang
bộ
2.084
2
Sơn các loại
kg
33.050
3
Bao cỏt cụng sự
cỏi
321.240
4
Vải nilon trỏng PVC
m
1.187.266
5
Tăng vải bạt
m2
21.420
6
Nhà bạt, xuồng bơm hơi
Chiếc
10
7
Phao huấn luyện bơi
Chiếc
3.630
8
Mụ hỡnh nghi trang
Chiếc
1
9
Vải bạt ba lô
Chiếc
52.559
10
Bạt nằm dã chiến
Chiếc
31.392
11
Quần ỏo kớp xe tăng
bộ
2.400
II
Sản phẩm kinh tế
1
Vỏ bao xi măng
Cái
6.374.040
2
Túi siêu thị xuất khẩu
Cái
18.501.600
3
Túi dimpa xuất khẩu
Cái
823.458
4
Túi Dimpa bin xuất khẩu
Cái
646.445
5
Túi che hàng Landmann
Cái
124.195
6
Túi Finse
Cái
59.062
7
Bạt HDPE
Cái
60.825
(nguồn: phòng kế hoạch- kinh doanh)
2. Đặc điểm về kỹ thuật – công nghệ.
Trong thời gian đầu mới đi vào hoạt động Công ty chỉ có một số ít trang thiết bị cho việc sản xuất sơn, một số máy như máy nạp khí oxi, nitơ và một số máy chuyên dùng. Đến thời điểm hiện nay do quá trình mở rộng quy mô sản xuất và sự thay đổi cơ cấu các mặt hàng thì doanh nghiệp đã có thay đổi lớn về máy móc và công nghệ như sau;
Biểu 2: số lượng máy sản xuất của Công ty 76
Stt
Tên máy
Số lượng
đv: chiếc
Xuất xứ
1
Máy kéo
15
Đức
2
Máy Dệt
40
Trung quốc
3
Máy tráng nhựa
3
Trung quốc
4
Máy cắt
20
Hàn quốc
5
Máy may
600
Đài loan
6
Máy dập khuy
5
Trung quốc
7
Máy là công nghiệp
15
Đài loan
Ngoài ra còn một số công nghệ tiên tiến như : công nghệ tráng nhựa trên vải dệt bằng nilon, công nghệ dệt , công nghệ may….
Sơ đồ qui trình sản xuất các loại túi
NGUYấN VẬT LIỆU
SẢN PHẨM
KẫO SỢI
ĐểNG THÙNG
DỆT MANH
MAY
TRÁNG PVC
CẮT PHễI
Biểu 3: kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty qua 3 năm 2003– 2005
STT
Các chỉ tiêu chủ yếu
Đơn vị tính
Năm 2003
Năm 2004
Năm 2005
So sánh tăng, giảm 2004/2003
So sánh tăng giảm 2005/2004
Số tuyệt đối
%
Số tuyệt đối
%
1
Giá trị tổng sản lượng
Triệu đồng
119.042,6
172.320
188.196
53.277,4
44,8
15.876
9,2
2
Doanh thu tiêu thụ
Triệu đồng
98.826
123.850,8
179.428
25.024,8
25,32
55.577,2
44,9
3
Tổng số lao động
Người
687
703
738
16
2,33
35
5
4
Tổng vốn kinh doanh bình quân
4a. Vốn cố định bình quân
4b. Vốn lưu động bình quân
Triệu đồng
74.426
28.996
45.460
96.754
37.655
59.099
116.106
38.366
77.740
22.328
8.689
13.639
30
30
30
19.352
711
18.641
20
1,9
31,5
5
Lợi nhuận thuần
Triệu đồng
2.247,9
2.380,4
4.125,6
132,5
5,89
1.745,2
73,3
6
Nộp ngân sách
Triệu đồng
2.830,8
3.661,2
3.908,2
830,4
29,3
247
6,75
7
Thu nhập BQ 1 lao động
1.000
đ/tháng
1.451
1.632
1.880
181
12,47
248
15,2
8
Năng suất lao động BQ (1/3)
Triệu đồng
173,3
245,1
255
71,8
41,4
9,9
4,04
9
Tỷ suất LN/DT tiêu thụ (5/2)
%
2,3
1,9
2,3
-0,4
0,4
10
Tỷ suất LN/vốn KD (5/4)
%
3,02
2,5
3,6
-0,52
1,1
11
Số vòng quay vốn lưu động (2/4b)
Vòng
2,17
2,1
2,31
-0,07
-3,2
0,2
9,5
(Nguồn: Phòng Kế hoạch – Kinh doanh)
3. Tình hình sản xuất kinh doanh trong 3 năm qua (2003-2005)
Nhìn vào bảng kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh từ năm 2003 đến 2005 ta thấy: giá trị tổng sản lượng có xu hướng tăng qua các năm. Từ 2003 đến 2004 tăng (53.277,4 triệu đồng) tương đương 44,8%, vì năm này Công ty kí kết được nhiều đơn đặt hàng, từ 2004 đến 2005 tăng (15.876 triệu đồng) tương đương 9.2%. Nhờ đó mà doanh thu tiêu thụ tăng gần gấp đôi sau 3 năm, từ năm 2003 đến 2005. Cụ thể là năm 2004/2003 tăng 25,32% và năm 2005/2004 tăng 44,9%. Tổng số lao động cũng có những thay đổi theo các năm nhằm đáp ứng kịp thời nhu cầu sản xuất sản phẩm đáp ứng đủ cho cầu thị trường.
Năng suất lao động bình quân từ năm (2003 - 2004) tăng 41,4%, nhưng từ (2004 - 2005) chỉ đạt 4,04% lý do công ty chưa có sự điều chỉnh về chất lượng lao động.
Tỷ suất lợi nhuận/doanh thu tiêu thụ; tỷ suất lợi nhuận /vốn kinh doanh; số vòng quay vốn lưu động; chưa được khả quan, điều này phản ánh công ty đang gặp khó khăn trong vấn đề quản lý sử dụng vốn các khâu sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.
Lợi nhuận thuần (2003 - 2004) tăng rất ít chiếm 5,89%, từ (2004 – 2005) tăng 73,3%, cho thấy Công ty đã chú trọng đến các khoản chi phí quản lý doanh nghiệp. Đây chính là yếu tố ảnh hưởng không nhỏ đến thu nhập bình quân của người lao động. Mức thu nhập bình quân một lao động từ (2003 – 2005) tăng từ (1.451 đ/tháng – 1.880 đ/tháng), điều này phản ánh công ty có khả năng đảm bảo được đời sống ổn định cho người lao động, người lao động sẽ yên tâm sản xuất các sản phẩm có chất lượng cho công ty.
III. phân tích tình hình nhân sự trong thời gian qua
Lao động là nguồn lực quan trọng nhất trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mỗi đơn vị kinh tế. Việc xác định rõ số lượng, chất lượng lao động là việc làm cần thiết đối với mỗi nhà quản lý. Bởi vì có xác định được như vậy mới đánh giá được tiềm lực này, mới bố trí được công việc phù hợp. Đảm bảo sử dụng được lao động một cách hợp lý, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, mặt khác phát triển nâng cao trình độ cho người lao động.
1.Những đặc điểm chung về nhân sự.
Trong một tổ chức, lao động là yếu tố quan trọng hàng đầu để đảm bảo hiệu quả sản xuất kinh doanh và có ảnh hưởng rất lớn đến sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp.
Biểu 4:cơ cấu lao động của Công ty 76
Chỉ tiêu
Năm 03
Năm 04
Năm 05
Tỷ lệ 04/03
Tỷ lệ 05/04
Sl người
%
Sl người
%
Sl người
%
T tế
%
T tế
%
1. Tổng số lao động
687
100
703
100
738
100
16
2.33
35
4.97
2. Giới tính
Nam
275
40
281
40
273
37
6
2.18
-8
-2.84
Nữ
412
60
422
60
465
63
10
2.43
43
10.19
3. Trình độ
Đại học
62
9.0
62
8.8
65
8.8
0
0.00
3
4.83
Cao đẳng
18
2.6
8
1.1
10
1.4
-10
-55.56
2
25
Trung cấp
108
15.7
112
15.9
108
14.6
4
3.70
-4
-3.57
Công nhân kỹ thuật
499
72.6
521
74.1
555
75.2
22
4.41
34
6.52
4. Hình thức
Trực tiếp
618
90
632
90
665
90
14
2.27
23
3.63
Gián tiếp
69
10
71
10
73
10
2
2.90
2
2.81
(Nguồn : phòng Tổ chức )
Tính đến nay Công ty đã đi vào hoạt động được 35 năm. Hiện nay tổng số lao động hiện có của Công ty năm 2005 là 738 người trong đó lao động trực tiếp là 665 người chiếm 90% số lao động gián tiếp là 73 người chiếm gần 10%. Phần nào phản ánh được cơ cấu làm việc trong Công ty.
Từ biểu cơ cấu lao động ta thấy số công nhân viên năm 2005 đã tăng thêm 4,97%, điều này cho thấy sự mở rộng trong qui mô sản xuất. trong tổng số lao động tăng thêm chủ yếu là lao động nữ tăng thêm 10,19% thì tỷ lệ nam lại giảm 2,84%. Điều này hoàn toàn phù hợp với công việc chủ yếu là may các sản phẩm túi. Số lao động có trình độ đại học, cao đẳng trong tổng số lao động là không cao, nhưng lại chiếm tỷ lệ rất lớn trong số lao động gián tiếp, nhìn chung đội ngũ lao động trực tiếp vẫn chiếm số lượng đông. Số nhân viên có trình độ đại học năm 2005 đã tăng 4,83% so với 2003. Điều này cho thấy được trình độ và khả năng của đội ngũ cán bộ quản lý, một bộ máy năng động hoàn toàn có thể giúp cho Công ty ngày càng phát triển vững mạnh. Nhìn chung trong công tác quản lý nhà lãnh đạo cần quan tâm hơn nữa tới vấn đề nhân sự, nó là yếu tố quan trọng cấu thành trong một tổ chức, làm sao nhà lãnh đạo cần phải điều hoà tốt các mối quan hệ tác nghiệp, phục tùng để tạo sự thống nhất giữa các cấp, mới có thể đạt được mục tiêu của tổ chức từ đó mới thoả mãn mục tiêu cá nhân.
Lao động trong Công ty được phân thành lao động trực tiếp sản xuất và lao động quản lý. Việc phân loại lao động có ý nghĩa xác định rõ vai trò, nhiệm vụ của người lao động trong quá trình sản xuất kinh doanh và qua đó giúp cho Công ty sử dụng lao động có hiệu quả hơn.
Lao động quản lý sản xuất bao gồm : Cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp, các bộ phận, cán bộ chuyên môn, nhân viên thừa hành.
Hoạt động lao động của họ là không tham gia trực tiếp sản xuất tạo ra sản phẩm nhưng gián tiếp quyết định đến số lượng, chất lượng của sản phẩm và quyết định đến các vấn đề lớn trong Công ty như: sản xuất cái gì? sản xuất như thế nào? cách nào? bao nhiêu ? quản lý như thế nào?
Do đó lao động quản lý có vai trò quan trọng đối với hiệu quả, hiệu xuất của sản xuất kinh doanh, vị trí cạnh tranh của Công ty
Lao động trực tiếp sản xuất: là những người tham gia vào quá trình sản xuất một cách trực tiếp, họ là người điều khiển máy móc, vận hành qui trình công nghệ trong quá trình tạo ra sản phẩm cho Công ty
Lao động này có đặc điểm, năng suất lao động của lao động này quyết định trực tiếp năng suất lao động, chất lượng của Công ty, do vậy sẽ quyết định đến doanh thu của Công ty. Về chuyên môn, vì tham gia trực tiếp vào quá trình tạo ra sản phẩm cho Công ty nên vai trò của họ rất quan trọng, quyết định đến sự phát triển chung của Công ty.
Trình độ chuyên môn.
Qua bảng cơ cấu lao động theo trình độ chuyên môn ta nhận thấy, năm 2005 tỉ lệ lao động có trình độ đại học chiếm 8,8%, trong khi cao đẳng chỉ chiếm 1,4% và số lượng lao động có trình độ trung cấp 14,6%. đây là tỷ lệ cũng khá phù hợp đối với những doanh ngiệp có đặc điểm kinh doanh tương tự. Mặc dù vậy số lượng lao động có trình độ đại học của công ty con chiếm một ty lệ khá thấp so với quy mô của Công ty nói riêng cũng như của toàn ngành nói chung. Do vậy trong thời gian tới Công ty cũng cần phải tập chung phát triển chất lượng lao động hơn nữa. Còn lại 75,2% là số công nhân kỹ thuật, với đội ngũ công nhân kỹ thuật lành nghề, thường xuyên được bồi dưỡng và đào tạo, đồng thời có sự kết hợp hài hoà giữa đội ngũ lao động già và trẻ đã mang lại hiệu quả cao trong quá trình sản xuất. Với mặt bằng trình độ chuyên môn như vậy, Công ty cần chú trọng và quan tâm hơn nữa đến đội ngũ lao động, cần có những biện pháp đào tạo tốt hơn trong thời gian tới.
2. Đặc điểm về phân công lao động.
Công ty 76 là một trong những công ty thuộc Bộ Quốc Phòng, với quy mô hiện tại thì lượng lao động bình quân hàng năm của Công ty là khoảng 700 lao động, ngoài ra hàng năm Công ty thường xuyên tuyển thêm một lượng lao động mới để kịp thời đáp ứng nhu cầu khối lượng công việc. Với lượng đội ngũ công nhân viên đông đảo thì việc bố trí và phân công lao động cho phù hợp lại càng là nhiệm vụ khó của ban lãnh đạo Công ty. trên đây là bảng liệt kê phân công lao động tại công ty:
Biểu 5 : cơ cấu lao động theo trình độ chuyên môn năm 2005
STT
Phòng ban
Đại học
Cao đẳng
Trung cấp
Công nhân kỹ thuật
Trong đó sĩ quan quân nhân
1
Ban giám đốc
3
2
2
P. Công tác chính trị
6
6
3
P.kế toán
5
1
4
P.kinh doanh
10
4
8
5
P.kỹ thuât
12
4
7
6
P.Xuất nhập khẩu
6
5
7
P.Tổ chức lao động
8
6
8
P.Quản lý chất lượng
8
2
9
P.Hành chính
7
5
10
Xưởng sản xuất
2
108
555
7
11
Tổng
65
10
108
555
44
Biểu 6 : phân bố lao động tại xưởng
Số TT
Phân công theo nghề
Số lượng
Nghề nghiệp
1.
2.
3.
4.
5.
6.
7.
8.
Phân xưởng kéo sợi
Phân xưởng dệt
Phân xưởng sửa chữa
Phân xưởng tráng
Phân xưởng may
Phân xưởng may
Phân xưởng SX hàng quốc phòng
Phân xưởng cắt
74
75
87
80
80
80
125
64
Kéo sợi
Dệt
Sửa chữa SP & máy
Tráng
May
May
SX hàng quốc phòng
Phân xưởng cắt
9.
Tổng số
665
(Nguồn số liệu:báo cáo phân bổ tại phân xưởng sản xuất)
Với cơ cấu phân bố lao động như trên có thể thấy Công ty có một lực lượng lao động đồng đều về chất lượng, ổn định về trình độ chuyên môn, có sự chuyên môn hoá theo ngành nghề tạo ra ưu thế cạnh tranh khi tham gia sản xuất. Song vấn đề còn tồn tại ở đây là lượng công nhân trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất, đa số là lao động trẻ nên chất lượng tay nghề chưa cao, trình độ tay nghề còn hạn chế. Do đó công ty cũng cần phải chú ý bố trí sen kẽ những công nhân lâu năm có nhiều kinh nghiệp với những công nhân trẻ để có thể kèm cặp năng cao trình độ tay nghề của đội nghu kế cận. Đồng thời Công ty cũng có những chính sách quản lý và bồi dưỡng trình độ cho đội ngũ lao động dể đạt được hiệu quả lao động một cách tối đa.
3. Cách bố trí phân ca.
Bố trí phân ca có ý nghĩa rất quan trọng trong công tác sản xuất. Phân ca lao động hợp lý không những thúc đẩy hiệu quả công việc mà còn tạo điều kiện nghỉ ngơi hợp lý giúp người lao động tái tạo lại sức lao động. Sau đây là bảng bố trí thời gian lao động của Công ty 76 Bộ Quốc Phòng:
Biểu 7:Bảng bố trí ca làm việc
Ngày trong tuần
2
3
4
5
6
7
CN
2
3
4
5
6
7
CN
Ca I
A
A
B
B
C
C
A
A
B
B
C
C
Ca II
B
B
C
C
A
A
B
B
C
C
A
A
Ca II
C
C
A
A
B
B
C
C
A
A
B
B
Hiện tại công ty đang áp dụng hình thức bố trí làm việc theo ca. Thực hiện ba ca liên tục trong ngày, mỗi ca kéo dài 8 tiếng đồng hồ. Hình thức đảo ca được áp dụng theo cách đảo ca nghịch.
Qua đó ta thấy phân ca lao động hợp lý không những thúc đẩy hiệu quả công việc mà còn tạo nên tâm lý thoải mái, công nhân có thể đảm bảo được sức khoẻ, yên tâm hoàn thành công việc mà Công ty giao nhiệm vụ.
Cũng như những Công ty khác Công ty 76 Bộ Quốc Phòng thực hiện chuyên môn hoá cho đội ngũ lao động, nó giúp cho công tác quản lý và đào tạo được thực hiện tốt hơn, trình độ tay nghề của lao động trong Công ty cũng được chuyên sâu hơn .
Hơn thế nữa, là một doanh nghiệp sản xuất nên công tác phân công lao động sao cho hợp lý đảm bảo khoa học và dễ quản lý ._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- N0031.doc