MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU......................................................................................Trang 4
CHƯƠNG I: NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH.............................................................. Trang 6
I. KHÁI NIỆM VÀ SỰ CẦN THIẾT CỦA QUẢN LÝ CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH ........................................................................................... Trang 6
1. Khái niệm...............................................................
60 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1344 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý chi phí sản xuất kinh doanh tại Công ty cổ phần thương mại Đại Dương, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
......................... Trang 6
1.1- Khái niệm chi phí sản xuất kinh doanh............................ Trang 6
1.2- Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh…………………. Trang 7
1.3- Quản lý chi phí sản xuất kinh doanh………………….. Trang 10
2. Sự cần thiết cảu quản lý chi phí sản xuất kinh doanh……...… Trang 10
II: NỘI DUNG QUẢN LÝ CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH….. Trang 11
III. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG VÀ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH.................................................................................................... Trang 14
1. Các yếu tố ảnh hưởng đến chi phí sản xuất................................ Trang 14
1.1- Sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật và công nghệ............. Trang 14
1.2- Tổ chức sản xuất và sử dụng lao động........................... Trang 15
1.3- Yếu tố tổ chức quản lý tài chính, quản lý chi phí sản xuất trong doanh nghiệp..................................................................................... Trang 16
2. Biện pháp để quản lý chi phí sản xuất kinh doanh.................... Trang 16
2.1- Lập kế hoạch chi phí sản xuất kinh doanh..................... Trang 17
2.2- Áp dụng những công nghệ tiên tiến vào quá trình sản xuất, chú trọng đầu tư và thường xuyên đổi mới máy móc thiết bị................. Trang 17
2.3- Quản lý và sử dụng lao động có hiệu quả....................... Trang 17
2.4- Tổ chức bố trí các khâu sản xuất kinh doanh hợp lý…. Trang 18
2.5- Tăng cường và phát huy vai trò của tài chính trong quản lý chi phí sản xuất........................................................................................ Trang 18
2.5.1- Khâu sản xuất................................................................ Trang 18
2.5.2- Khâu tiêu thụ sản phẩm................................................ Trang 18
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI ĐẠI DƯƠNG..................................................................................... Trang 19
I- TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI ĐẠI DƯƠNG ......................................................................................................................................... Trang 19
1. Khái quát chung về Công ty........................................................ Trang 19
2. Các giai đoạn phát triển............................................................... Trang 20
3. Quá trình đổi mới của Công ty.................................................... Trang 21
II. ĐẶC ĐIỂM SẢN XUẤT KINH DOANH VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY...................................................... Trang 24
1. Công nghệ và quy trình khai thác, sản xuất............................... Trang 24
1.1. Công nghệ và quy trình khai thác đất đồi, đất sét........... Trang 24
1.2. Công nghệ và quy trình sản xuất..................................... Trang 27
a. Nguyên liệu ở dạng thô qua chế biến có quy cách như sau...................................................................................................... Trang 28
b. Sản phẩm ở dạng thô qua chế biến, nghiền có tính chất cơ, hóa như sau.................................................................................................................... Trang 29
c. Sản phẩm đất sét tinh lọc có tính chất cơ hóa như sau…. Trang 29
d. Công nghệ và quy trình chế biến........................................ Trang 29
e. Thiết bị máy móc.................................................................. Trang 31
f. Các yếu tố phục vụ sản xuất................................................ Trang 31
2. Cơ cấu tổ chức của Công ty cổ phần thương mại Đại Dương….... Trang 34
2.1- Các khối phòng ban gồm có............................................ Trang 35
2.2- Cơ cấu của bộ máy sản xuất gồm có............................... Trang 36
3. Tình hình tài chính của Công ty.................................................. Trang 38
3.1- Năng lực tài chính........................................................... Trang 38
3.2- Tổ chức tín dụng.............................................................. Trang 39
3.3- Hiệu quả sản xuất kinh doanh........................................ Trang 39
III. THỰC TRẠNG VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI ĐẠI DƯƠNG ….. Trang 41
1. Thực trạng quản lý chi phí sản xuất tại Công ty....................... Trang 41
2. Đánh giá chi phí sản xuất kinh doanh tại Công ty cổ phần thương mại Đại Dương.......................................................................................... Trang 48
2.1- Kết quả đạt được............................................................. Trang 48
2.2- Những khó khăn và hạn chế........................................... Trang 49
CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI ĐẠI DƯƠNG............................................ Trang 51
I. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN........................................................ Trang 51
1. Về công tác quản lý chi phí sản xuất kinh doanh...................... Trang 51
2. Về công tác tổ chức....................................................................... Trang 52
3. Về công tác mở rộng thị trường.................................................. Trang 52
4. Vê vốn............................................................................................ Trang 53
II. MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI ĐẠI DƯƠNG..................................................................................................... Trang 53
1. Biện pháp quản lý chi phí nguyên vật liệu................................. Trang 53
2. Biện pháp quản lý chi phí nhân công.......................................... Trang 54
3. Biện pháp quản lý chi phí sản xuất chung.................................. Trang 55
4. Biện pháp tăng cường quản lý nợ phải thu…………………… Trang 55
5. Biện pháp làm tăng năng suất lao động……………..………… Trang 55
III. KIẾN NGHỊ........................................................................................ Trang 56
KẾT LUẬN....................................................................................... Trang 58
DANH MỤC TÀI KIỆU THAM KHẢO………...………………. Trang 59
LỜI MỞ ĐẦU
Trong điều kiện cơ chế thị trường luôn có sự biến động và cạnh tranh gay gắt, điều quan trọng đối với các doanh nghiệp phải làm thế nào để bảo toàn và phát triển được vốn, phải biết sử dụng đồng vốn ra sao cho hiệu quả. Để bảo toàn và phát triển vốn, trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh doanh nghiệp luôn phải quan tâm đến quản lý chi phí vì mỗi đồng chi phí bỏ ra đều liên quan đến lợi nhuận. Vì vậy, một trong những vấn đề doanh nghiệp đặc biệt coi trọng đó là làm thế nào để kiểm soát được chi phí của doanh nghiệp, tiết kiệm được tối đa chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm và tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Đây là điều kiện sống còn để các doanh nghiệp tồn tại và phát triển trong nền kinh tế thị trường hiện nay.
Công ty cổ phần thương mại Đại Dương là một doanh nghiệp cũng có bề dầy thành tích trong sự phát triển của mình. Sản phẩm chính của Công ty là mặt hàng đất sét trắng, san lấp mặt bằng. Để luôn giữ được khách hàng của mình trong một xu thế cạnh tranh quyết liệt, trong một cơ chế thị trường không phải bất biến mà nó luôn biến động, đầy bí ẩn và thay đổi không ngừng như hiện như hiện nay, Công ty luôn phải nhiên cứu để tìm ra một biện pháp quản lý nhằm hạ thấp chi phí sản xuất, tăng khả năng cạnh tranh... cho sản phẩm của Công ty.
Nhận biết được tầm quan trọng của công tác quản lý chi phí sản xuất kinh doanh, qua thời gian thực tập tại Công ty cổ phần thương mại Đại Dương tại Chí Linh, Hải Dương với sự giúp đỡ của tập thể cấn bộ công nhân viên trông Công ty và sự hướng dẫn tận tình của Phó Giáo sư, Tiến sĩ: Đoàn Thị Thu Hà - Giảng viên Khoa Khoa học Quản lý, trường Đại học Kinh tế Quốc dân - Hà Nội, em đã hoàn thành chuyên đề “Một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý chi phí sản xuất kinh doanh tại Công ty cổ phần thương mại Đại Dương”.
Chuyên đề ngoài lời nói đầu và kết luận còn có 3 chương:
Chương I: Những lý luận cơ bản về quản lý chi phí sản xuất kinh doanh.
Chương II: Thực trạng quản lý chi phí sản xuất kinh doanh tại Công ty cổ phần thương mại Đại Dương.
Chương III: Một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý chi phí sản xuất kinh doanh tại Công ty cổ phần thương mại Đại Dương.
Do thời gian thực không dài và kiến thức còn nhiều hạn chế cho nên em không thể tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong thầy cô nhận xét, hướng dẫn để em có cơ hội hoàn thiện kĩ năng nhìn nhận và phân tích vấn đề của mình.
Em xin chân thành cảm ơn!
CHƯƠNG I:
NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH
I. KHÁI NIỆM VÀ SỰ CẦN THIẾT CỦA QUẢN LÝ CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH:
1. Khái niệm:
1.1- Khái niệm chi phí sản xuất kinh doanh:
Doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh diễn ra trên mọi lĩnh vực sản xuất hay thương mại... đều là quá trình biến các yếu tố đầu vào thành các yếu tố đầu ra nhằm cung cấp sản phẩm hàng hoá dịch vụ thoả mãn nhu cầu của khách hàng và thu được lợi nhuận. Doanh nghiệp sản suất là nơi trực tiếp tiến hành các hoạt động sản xuất để tạo ra của cải vật chất nhằm đáp ứng nhu cầu của xã hội. Bất kỳ hoạt động sản xuất nào cũng cần phải có ba yếu tố cơ bản và trong quá trình sản xuất ba yếu tố này sẽ dần bị tiêu hao đi đó là: đối tượng lao động (nguyên nhiên vật liệu...), tư liệu lao động (máy móc thiết bị, nhà xưởng...) và sức lao động (con người).
Sự kết hợp và tiêu hao của ba yếu tố cơ bản trên chính là bản chất của quá trình sản xuất và cũng chính là các chi phí sản xuất cần bỏ ra. Có thể nói chi phí sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của tất cả các hao phí về vật chất và lao động mà doanh nghiệp phải bỏ ra để sản xuất sản phẩm trong một thời kỳ nhất định. Các chi phí này có tính chất thường xuyên và gắn liền với quá trình sản xuất sản phẩm. Do đặc điểm của chi phí sản xuất là chi phí hàng ngày gắn liền với từng vị trí sản xuất, từng loại sản phẩm và từng loại hoạt động sản xuất kinh doanh. Việc tổng hợp, tính toán, chi phí sản xuất để đưa ra các biện pháp quản lý tốt nhất cần được tiến hành trong từng khoảng thời gian nhất định không phân biệt các sản phẩm sản xuất đã hoàn thành hay chưa hoàn thành.
Ngoài các chi phí có tính chất thường xuyên và gắn liền với quá trình sản xuất sản phẩm như: chi phí nguyên nhiên vật liệu, hao mòn máy móc trong qúa trình sản xuất, tiền lương của người tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất sản phẩm... doanh nghiệp còn phải bỏ ra các chi phí để tổ chức tiêu thụ sản phẩm như: chi phí vận chuyển, bảo quản, thăm dò thị trường... Ngoài ra, doanh nghiệp cũng phải bỏ ra các chi phí phát sinh liên quan đến các hoạt động của doanh nghiệp cũng như các chi phí trong việc tổ chức quản lý chung toàn doanh nghiệp: chi phí tiền lương cho cán bộ quản lý, văn phòng phẩm dùng cho công tác quản lý doanh nghiệp.
Ngoài ra các doanh nghiệp khi tiến hành kinh doanh đều phải nộp các khoản thuế gián thu cho nhà nước theo luật định như: thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế tài nguyên ... Đối với doanh nghiệp những khoản thuế đó là những khoản doanh nghiệp phải bỏ ra trong kỳ kinh doanh, nên nó mang tính chất là các khoản chi phí kinh doanh của doanh nghiệp. Dưới góc độ doanh nghiệp chi phí kinh doanh là toàn bộ chi phí sản xuất, tiêu thụ sản phẩm, chi phí quản lý doanh nghiệp, các khoản thuế gián thu... mà doanh nghiệp phải bỏ ra để thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh trong một thời kỳ nhất định.
Như vậy chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động sống, lao động vật hoá và các chi phí cần thiết khác mà doanh nghiệp chi ra trong quá trình sản xuất ở một thời kỳ kinh doanh nhất định. Chi phí sản xuất phát sinh thường xuyên trong suốt quá trình tồn tại và hoạt động của doanh nghiệp, nhưng việc tập hợp và tính chi phí phải phù hợp với từng thời kỳ: hàng tháng, hàng quý, hàng năm phải phù hợp với kỳ báo cáo.
1.2- Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh:
Trước khi phân loại chi phí sản xuất kinh doanh ta phải nắm được khái niệm phân loại chi phí sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp.
Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp là việc sắp xếp chi phí sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp vào từng loại, từng nhóm theo những đặc trưng nhất định.
Một yêu cầu quan trọng trong công tác quản lý, kế hoạch hoá, hoạch toán và tính giá thành sản phẩm là phân loại chi phí một cách khoa học và hợp lý. Tuỳ theo các yêu cầu và trình độ quản lý ở mỗi doanh nghiệp mỗi thời kỳ mà mức độ chi tiết của các yếu tố có thể khác nhau. Toàn bộ chi phí sản xuất kinh doanh được chia thành các yếu tố sau:
- Yếu tố chi phí nguyên liệu vật liệu: bao gồm toàn bộ chi phí về đối tượng lao động như nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế, công cụ dụng cụ, vật liệu thiết bị xây dựng cơ bản ... được sử dụng vào quá trình sản xuất kinh doanh (trừ giá trị vật liệu dùng không hết nhập lại kho và phế liệu thu hồi).
- Yếu tố chi phí nhiên liệu, động lực sử dụng vào qúa trình sản xuất kinh doanh trong kỳ (trừ số dùng không hết nhập lại kho và phế liệu thu hồi.)
- Yếu tố tiền lương và các khoản phụ cấp lương: phản ánh tổng số tiền lương và phụ cấp mang tính chất lương phải trả cho toàn bộ công nhân viên chức.
- Yếu tố chi phí BHXH, BHYT, KPCĐ: Phản ánh phần BHXH, BHYT, KPCĐ trích theo tỷ lệ quy định trên tổng số tiền lương và phụ cấp phải trả cho công nhân viên.
- Yếu tố chi phí khấu hao TSCĐ: phản ánh tổng số khấu hao tài sản cố định phải trích trong kỳ của tất cả TSCĐ sử dụng cho sản xuất kinh doanh trong kỳ.
- Yếu tố chi phí dịch vụ mua ngoài: Gồm các khoản chi phí phải trả về các dịch vụ mua ngoài, thuê ngoài cho hoạt động của doanh nghiệp ( nhue dụng cụ cung cấp về điện nước, sửa chữa TSCĐ...)
- Chi phí bằng tiền khác: Là toàn bộ chi phí bằng tiền chi cho hoạt động của doanh nghiệp ngoài các yếu tố chi phí đã kể trên.
Việc tập hợp toàn bộ chi phí để tính giá thành sản phẩm được phân chia theo các khoản mục cụ thể như sau:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: phản ánh toàn bộ chi phí nguyên liệu, vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất, tạo sản phẩm hay thực hiện lao vụ dịch vụ.
- Chi phí nhân công trực tiếp: gồm tiền lương, phụ cấp lương, các khoản trích theo lương...
- Chi phí sản xuất chung: là những chi phí phát sinh trong phạm vi phân xưởng sản xuất( trừ chi phí vật liệu và nhân công trực tiếp).
- Chi phí bán hàng: gồm toàn bộ chi phí phát sinh liên quan đến quản lý kinh doanh và quản lý hành chính trong doanh nghiệp.
Ngoài cách phân loại chi phí theo yếu tố chi phí, theo khoản mục giá thànhta còn phân loại chi phí theo mối quan hệ giữa chi phí sản xuất với khối lượng sản xuất sản phẩm cụ thể như sau:
- Chi phí cố định: là những chi phí không bị biến động trực tiếp theo sự thay đổi của khối lượng sản xuất sản phẩm. Chi phí này gồm có khấu hao TSCĐ, chi phí bảo dưỡng máy móc thiết bị, chi phí quản lý doanh nghiệp... tuy nhiên trong kỳ có thể thay đổi về khối lượng sản phẩm thì các khoản chi phí cố định này chỉ mang tính chất tương đối, có thể không đổi hoặc biến đổi ngược chiều.
- Chi phí biến đổi: là những chi phí bị biến động một cách trực tiếp theo sự thay đổi của khối lượng sản xuất sản phẩm các chi phí này cũng tăng theo tỷ lệ tương ứng. Chi phí khả biến bao gồm: chi phí vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp.
Đối với công tác quản lý doanh nghiệp việc phân loại chi phí theo tiêu thức trên có ý nghĩa rất to lớn. Nó giúp cho nhà quản lý tìm ra các biện pháp quản lý thích ứng với từng loại chi phí cụ thể để hạ thấp giá thành sản phẩm và cũng giúp cho việc phân điểm hoà vốn để xác định được khối lượng sản xuất nhằm đạt hiệu quả kinh tế cao.
1.3- Quản lý chi phí sản xuất kinh doanh:
Như khái niệm về chi phí sản xuất kinh doanh đã nêu ở trên, quản lý chi phí sản xuất kinh doanh là việc quản lý bằng tiền của tất cả các loại chi phí bỏ ra trong quá trình sản xuất kinh doanh như: chi phí nguyên nhiên vật liệu, tiền lương, tiền công, khấu hao tài sản cố định, các khoản thuế phải nộp trong nhà nước, chi phí về bao gói sản phẩm, vận chuyển, nghiên cứu thị trường....
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, từ những chi phí bỏ ra để tạo nên sản phẩm doanh nghiệp phải tiến hành tiêu thụ sản phẩm trên thị trường nhằm thu được lợi nhuận. Bên cạnh các chi phí sản xuất sản phẩm, chi phí lưu thông sản phẩm, các doanh nghiệp muốn kinh doanh đạt hiệu quả cao, thu được nhiều lợi nhuận thì phải kết hợp nhịp nhàng mọi hoạt động trong doanh nghiệp. Đây chính là công tác quản lý doanh nghiệp, công tác này đòi hỏi doanh nghiệp phải bỏ ra một khoản chi phí gọi là chi phí quản lý doanh nghiệp.
2- Sự cần thiết của quản lý chi phí sản xuất kinh doanh:
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, có nhiều doanh nghiệp cùng sản xuất một loại sản phẩm trên cùng một địa bàn hoạt động. Để chiếm lĩnh thị trường, các doanh nghiệp phải cạnh tranh với nhau về giá cả, chất lượng mẫu mã sản phẩm vì sản phẩm chỉ được khách hàng chấp nhận khi có chất lượng tốt và giá cả hợp lý. Chìa khoá mở ra cho bài toán này chính là phải hạch toán làm sao cho chí phí sản xuất ở mức thấp nhất để tạo ra giá thành sản phẩm hợp lý trong điều kiện có thể được của doanh nghiệp. Giá cả hợp lý chính là công tác quản lý chi phí sản xuất kinh doanh tốt có hiệu quả. Do đó vấn đề đặt ra là doanh nghiệp phải có biện pháp giảm tối đa các khoản chi phí sản xuất kinh doanh để hạ giá bán sản phẩm, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp đồng thời nếu làm tốt công tác này sẽ giúp cho doanh nghiệp có kế hoạch sử dụng vốn có hiệu quả, đảm bảo tính chủ động trong hoạt động sản xuất kinh doanh, chủ động về tài chính mà vẫn đảm bảo được sản phẩm chất lượng cao, từ đó tạo cơ sở cho doanh nghiệp tồn tại và phát triển.
Xuất phát từ thực tế quản lý chi phí sản xuất hiện nay ở các doanh nghiệp còn chưa tốt và chưa hiệu quả. Biểu hiện: nhiều doanh nghiệp hoạt động cầm chừng, máy móc thiết bị lạc hậu, tốn nhiều nhiên liệu, điện năng, sản phẩm hư hỏng nhiều, chất lượng kém... do đó dẫn đến chi phí sản xuất tăng tạo nên giá thành sản phẩm cao vì vậy giá bán sản phẩm phẩm phải tăng lên dẫn đến sản phẩm tiêu thụ chậm và doanh nghiệp thu được lợi nhuận ít, thậm chí còn thua lỗ hoặc giải thể. Vấn đề còn tồn tại chủ yếu trong các doanh nghiệp này là việc buông lỏng công tác quản lý người lao động, quản lý vật tư, tổ chức sản xuất...
Xuất phát từ những lý do trên có thể thấy việc nâng cao công tác quản lý chi phí sản xuất là việc hết sức cần thiết.
II: NỘI DUNG QUẢN LÝ CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH
Để quản lý chi phí sản xuất được hiệu quả, đòi hỏi việc đầu tiên mà các nhà quản lý phải làm là xác định đối tượng hạch toán chi phí sản xuất. Hạch toán chi phí sản xuất chính là tổ chức hạch toán quá trình sản xuất. Tổ chức hạch toán quá trình sản xuất bao gồm hai giai đoạn kế tiếp nhau: giai đoạn hạch toán chi tiết sản xuất phát sinh theo từng sản phẩm, đơn đặt hàng, giai đoạn công nghệ, phân xưởng... và giai đoạn tính giá thành sản phẩm chi tiết theo đơn vị tính giá thành sản phẩm quy định.
Việc phân chia này xuất phát từ yêu cầu quản lý, kiểm tra và phân tích chi phí sản xuất, yêu cầu hạch toán kinh doanh nội bộ và theo đặc điểm tổ chức sản xuất, đặc điểm quy trình công nghệ của từng doanh nghiệp và yêu cầu tính giá thành sản phẩm theo đơn vị tính giá thành quy định.
Chi phí sản xuất được hình thành do sự chuyển dịch giá trị của các yếu tố:
- Về mặt định tính: đó là bản thân yếu tố vật chất phát sinh, tiêu hao vào quá trình sản xuất và đạt được mục đích là tạo nên sản phẩm.
- Về mặt định lượng: đó là mức tiêu hao cụ thể của các yếu tố vật chất tham gia vào quá trình sản xuất và được biểu hiện qua các thước đo khác nhau mà thước đo chủ yếu là thước đo tiền tệ.
Cả hai mặt định tính và định lượng của chi phí sản xuất đều chịu sự chi phối thường xuyên của quá trình tái sản xuất và đặc điểm sản phẩm.
Bản chất của chi phí sản xuất là cơ sở để xác định vai trò của nó đối với công tác quản lý. Trong nền kinh tế thị trường, việc xác định chính xác chi phí sản xuất là một việc hết sức quan trọng, có ý nghĩa sống còn đối với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Doanh nghiệp coi trọng tăng doanh thu phải đi đôi với tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm, bởi hiệu số giữa doanh thu với giá thành sản phẩm tiêu thụ là thu nhập doanh nghiệp. Giá thành sản phẩm bao gồm phần lớn chi phí sản xuất trong kỳ vì còn một phần chi phí sản phẩm dở dang và chi phí sản xuất kỳ trước chuyển sang kỳ này. Điều đó đòi hỏi doanh nghiệp muốn hạ giá thành phải tiết kiệm chi phí sản xuất. Theo quy định hiện hành, chi phí sản xuất hợp lý của doanh nghiệp bao gồm: khấu hao tài sản cố định dùng cho sản xuất kinh doanh, chi phí nguyên nhiên vật liệu, hàng hoá thực tế sử dụng vào sản xuất, kinh doanh, công cụ dụng cụ sử dụng vào quá trình sản xuất, tiền lương, tiền công và các khoản mang tính chất tiền lương, tiền công phải trả cho người lao động, tiền ăn giữa ca, chi phí dịch vụ mua ngoài, các khoản chi phí bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn nộp theo chế độ, chi trả lãi vay vốn sản xuất kinh doanh; trích các khoản dự phòng như: giảm giá hàng tồn kho, các khoản phải thu khó đòi, các khoản thuế, lệ phí tiền thuế đất dùng cho sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, chi phí về tiêu thụ hàng hoá, sản phẩm (bao gói, vận chuyển, bốc xếp...)... Tất cả những loại chi phí kể trên là những chi phí hợp lý được tính vào chi phí sản xuất của doanh nghiệp. Bên cạnh đó còn có các khoản chi phí sau đây không được tính vào chi phí hợp lý của doanh nghiệp: các khoản trích trước vào chi phí mà thực tế không chi, các khoản chi không có chứng từ hoặc chứng từ không hợp pháp. Các khoản tiền phạt, các khoản chi không liên quan đến doanh thu và thu nhập doanh nghiệp.
Qua những phân tích trên chúng ta thấy rằng việc quản lý chi phí sản xuất là hết sức phức tạp và vô cùng quan trọng đối với mỗi doanh nghiệp. Muốn vậy chúng ta phải quản lý chi phí sản xuất theo từng nội dung cụ thể, theo từng đối tượng tập hợp chi phí, phải tiến hành phân loại chi phí một cách khoa học, thống nhất theo những tiêu chuẩn nhất định.
Để quản lý chi phí, ngoài phân loại chi phí, các doanh nghiệp cần phải xem xét cơ cấu chi phí sản xuất để định hướng thay đổi tỷ trọng mỗi loại chi phí sản xuất.
Cơ cấu chi phí sản xuất là tỷ trọng giữa các yếu tố chi phí trong tổng số chi phí sản xuất. Các doanh nghiệp trong cùng một ngành và giữa các ngành khác nhau có cơ cấu chi phí sản xuất khác nhau.
Cơ cấu chi phí sản xuất chịu tác động của nhiều nhân tố như: loại hình và quy mô sản xuất của từng doanh nghịêp, trình độ kỹ thuật , trang thiết bị, điều kiện tự nhiên, công tác tổ chức, năng lực quản lý, trình độ tay nghề của công nhân....
Như đã phân tích trên để quản lý chi phí trong kỳ chúng ta phải phân tích rành mạch loại được và loại không được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh, đảm bảo thống nhất phân loại chi phí từ chứng từ hạch toán ban đầu đến thống kê kế toán. Xác định đúng đắn đối tượng và phương pháp hạch toán chi phí sản xuất trong từng điều kiện cụ thể của mỗi doanh nghiệp. Việc xác định đối tượng hạch toán chi phí sản xuất thực tế là xác định nơi gây ra chi phí và đối tượng chịu chi phí, căn cứ vào: tính chất sản xuất và quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm, loại hình sản xuất, đặc điểm tổ chức sản xuất, yêu cầu và trình độ quản lý của doanh nghiệp...
Việc quản lý chi phí sản xuất kinh doanh là việc hết sức quan trọng và cấp thiết trong mỗi trong nghiệp cho nên đòi hỏi phải quản lý chặt chẽ chi phí sản xuất nhằm tiết kiệm chi phí, hạ giá thành và tăng lợi nhuận của doanh nghiệp.
III. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG VÀ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH
1. Các yếu tố ảnh hưởng đến chi phí sản xuất:
Giảm chi phí chính là mục tiêu cuối cùng của công tác quản lý chi phí. Để thực hiện được các mục tiêu đó, các nhà quản lý phải thấy được các yếu tố tác động đến sự phát sinh chi phí. Có nhiều yếu tố chủ quan và khách quan ảnh hưởng đến sự tăng giảm chi phí, trong đó có một số nhân tố chủ yếu sau:
1.1- Sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật và công nghệ:
Khoa học kỹ thuật và công nghệ là sự phát triển liên tục các thành phần vật chất của lực lượng sản xuất gắn liền với việc tích luỹ kiến thức, hoàn thiện hệ thống quản lý sản, nâng cao tiềm kực sản xuất và được thể hiện trong mức tăng hiệu quả kinh tế. Khoa học kỹ thuật và công nghệ ngày càng phát triển thì nó ngày càng tác động mạnh mẽ đến chi phí sản xuất. Những máy móc thiết bị hiện đại dần thay thế sức người trong những công việc lao động nặng nhọc cũng như sự đòi hỏi tinh vi, chính xác và từ đó làm thay đổi điều kiện của quá trình sản xuất. Với trình độ chuyên môn hoá, tự động cao của khoa học kỹ thuật và sự ra đời của các công nghệ mới không chỉ hạ thấp về chi phí tiền lương, tiền công mà còn giảm được mức tiêu hao nguyên vật liệu sản xuất ra sản phẩm...Thực chất nhân tố tiến bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ là nhân tố khách quan nhưng nếu xét trên góc độ nhà quản lý thì nó lại mang tính chủ quan bởi vì nhân tố này có tác động tích cực đến việc giảm chi phí hay không hoàn toàn phụ thuộc vào các quyết định của nhà quản lý. Vấn đề đặt ra là doanh nghiệp phải lựa chọn máy móc thiết bị nào và vào thời điểm nào là phù hợp nhất với điều kiện của mình. Có như vậy thì việc áp dụng khoa học kỹ thuật công nghệ mới vào sản xuất mới cho phép doanh nghiệp tiết kiệm được chi phí sản xuất nhằm nâng cao hiệu quả quản lý và thu được nhiều lợi nhuận cho doanh nghiệp.
1.2- Tổ chức sản xuất và sử dụng lao động:
Lao dộng của con người trong quá trình sản xuất là nhân tố quan trọng nhất, nó ảnh hưởng trực tiếp đến chi phí sản xuất của doanh nghiệp. Bất kỳ doanh nghiệp nào khi bắt đầu hoạt động, khâu đầu tiên cần được giải quyết là khâu tổ chức sản xuất và sử dụng lao động. Lao động trong quá trình sản xuất là nhân tố quan trọng nhất, nó ảnh hưởng trực tiếp đến chi phí sản xuất của doanh nghiệp. Để tổ chức sản xuất tốt, khoa học giúp cho doanh nghiệp đạt mức sản xuất tối ưu, phương pháp sản xuất tối ưu giảm và giảm chi phí nguyên vật liệu ta phải trả lời được ba câu hỏi quan trọng “sản xuất cái gì, sản xuất cho ai, sản xuất như thế nào”. Bên cạnh đó việc tổ chức lao động khoa học, đúng ngành nghề, phù hợp với năng lực đồng thời thường xuyên động viên, bồi dưỡng kiến thức, gìn giữ sức khoẻ cho con người làm cho lao động trở thành nhu cầu đầu tiên của cuộc sống, tạo ra một tập thể lao động vững mạnh, có điều kiện làm việc và phát triển trong một môi trường lao động bền vững, chăm lo cho người lao động cả về mặt vật chất lẫn tinh thần giúp cho lao động gắn bó và cống hiến tài năng cho doanh nghiệp điều đó tạo ra một khả năng to lớn để nâng cao năng xuất lao động, góp phần quan trọng trong việc thúc đẩy sản xuất và tăng hiệu quả kinh tế cho doanh nghiệp. Tổ chức lao động khoa học phải được thực hiện trên mọi phương diện kỹ thuật, kinh tế, sinh học, xã hội... Tổ chức lao động khoa học có tác dụng đảm bảo hợp lý nhất không chỉ trên cơ sở kỹ thuật mới nhất mà ngày trên cơ sở hiện tại.
1.3- Yếu tố tổ chức quản lý tài chính, quản lý chi phí sản xuất trong doanh nghiệp:
Tổ chức quản lý tài chính và tổ chức quản lý chi phí sản xuất trong doanh nghiệp là hai nhân tố tác động mạnh mẽ tới chi phí sản xuất kinh doanh. Bởi lẽ chi phí sản xuất kinh doanh là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ lao động sống và lao động vật hoá. Để tiến hành sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp phải có một lượng vốn tiền tệ nhất định. Việc quản lý và sử dụng vốn có hiệu quả là một trong những vấn đề chính mà doanh nghiệp cần phải quan tâm. Tổ chức sử dụng vốn hợp lý sẽ góp phần hạn chế được tình trạng tổn thất cho việc sản xuất. Bên cạnh đó quản lý tốt tài chính doanh nghiệp có thể thúc đẩy quá trình luân chuyển vốn, giảm bớt chi phí tiền vay, từ đó có thể giảm bớt chi phí sản xuất. Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, quản lý tài chính luôn luôn giữ vai trò quan trọng trong hoạt động quản lý của doanh nghiệp, nó quyết định sự thành bại của doanh nghiệp trong quá trình kinh doanh. Tổ chức quản lý chi phí sản xuất kinh doanh là một phương hướng quan trọng để nâng cao hiệu suất lao động sản xuất trong mỗi doanh nghiệp.
Với ba nhóm nhân tố kể trên ta có thể thấy các nhóm nhân tố này có ảnh hưởng rất lớn đến công tác quản lý chi phí sản xuất của doanh nghiệp. Các nhà quản lý cần phải đưa ra những phương hướng và biện pháp quản lý phù hợp nhằm quản lý tốt chi phí trên cơ sở xem xét từng nhân tố và tình hình thực tế của doanh nghiệp.
2. Biện pháp để quản lý chi phí sản xuất kinh doanh:
Để quản lý hiệu quả chi phí sản xuất kinh doanh, mỗi doanh nghiệp cần phải quan tâm và có các biện pháp quản lý chi phí cụ thể như sau:
2.1- Lập kế hoạch chi phí sản xuất kinh doanh:
Lập kế hoạch chi phí sản xuất là việc xác định toàn bộ chi phí doanh nghiệp chi ra để sản xuất và tiêu thụ sản phẩm của kỳ kế hoạch. Khi lập kế hoạch chi phí, doanh nghiệp phải tính toán trước mọi chi phí cụ thể là xây dựng kế hoạch sử dụng vốn kinh doanh một cách tiết kiệm và hiệu quả. Thông qua việc lập kế hoạch, doanh nghiệp có thể kiểm tra, đánh giá tình hình sử dụng chi phí, phát hiện khả năng tiết kiệm chi phí để thúc đẩy cải tiến biện pháp quản lý kinh doanh.
2.2- Áp dụng những công nghệ tiên tiến vào quá trình sản xuất, chú trọng đầu tư và thường xuyên đổi mới máy móc thiết bị:
Áp dụng những công nghệ tiến tiến vào qúa trình sản xuất chính là việc tạo ra những sản phẩm đạt chất lượng cao hơn, tinh tế hơn và khả năng tiết kiệm được những chi phí phải bỏ ra trong quá trình sản xuất là rất cao. Bên cạnh đó doanh nghiệp phải luôn theo dõi tình trạng của máy móc thiết bị, dây chuyền sản xuất, quy trình công nghệ để không bị tụt hậu so với sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật. Việc sự dụng máy móc thiết bị hiện đại, công nghệ tiên tiến sẽ thay thế lao động thủ công và giảm bớt tiêu hao nguyên vật liệu, tiết kiệm điện năng... dẫn tới giảm chi phí sản xuất k._.inh doanh.
2.3- Quản lý và sử dụng lao động có hiệu quả:
Quản lý và sử dụng lao động có hiệu quả chính là việc tổ chức lao động khoa học, hợp lý giúp cho quá trình sản xuất diễn ra được liên tục, ổn định, không lãng phí giờ công giờ máy, bố trí công việc theo đúng chuyên môn, biết động viên bồi dưỡng nâng cao tay nghề cho người lao động, tạo nên nét văn hoá trong doanh nghiệp, tạo cho doanh nghiệp trở thành một cộng đồng sinh sống để người lao động có tinh thần gắn bó trách nhiệm cao đối với công việc và thực hiện công việc của mình một cách có hiệu quả.
Chính vì vậy trong mỗi doanh nghiệp muốn giảm chi phí tiền lương, tiền công, doanh nghiệp cần phải tăng năng suất lao động, tổ chức lao động khoa học, hoàn thiện định mức lao động, tăng cường kỷ luật lao động, áp dụng các biện pháp khen thưởng, động viên hay sử phạt vật chất kịp thời để người lao động gắn bó với công việc và có tinh thần trách nhiệm cao đối với công việc. Bên cạnh đó doanh nghiệp cần phải xem xét và tính toán hợp lý mối quan hệ giữa tốc độ tăng tiền lương bình quân với tốc độ tăng năng suất lao động để người lao động có tinh thần làm việc đạt hiệu quả cao và nhận được thù lao hợp lý.
2.4- Tổ chức bố trí các khâu sản xuất kinh doanh hợp lý:
Doanh nghiệp muốn tiết kiệm chi phí gián tiếp, nâng cao hiệu quả sử dụng đồng vốn bỏ ra thì hoạt động sản xuất của doanh nghiệp cần phải thực hiện một cách nhịp nhàng, ăn khớp từ khâu sản xuất đến khâu lưu thông tiêu thụ sản phẩm.
2.5- Tăng cường và phát huy vai trò của tài chính trong quản lý chi phí sản xuất:
Để quản lý chi phí sản xuất đạt hiệu quả, doanh nghiệp cần quan tâm, chú ý tất cả các khâu trong qúa trình hoạt động sản xuất, trong đó có 02 khâu quan trọng cụ thể như sau:
2.5.1- Khâu sản xuất:
Ttrong quá trình sản xuất doanh nghiệp cần chú trọng đến chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp bởi hai khoản chi này thường chiếm tỷ tọng lớn trong chi phí sản xuất kinh doanh. Bên cạnh hai khoản chi phí trên, chi phí sản xuất chung cũng là một yếu tố quan trọng có thể tiết kiệm chi phí sản xuất. Doanh nghiệp cần phải xây dựng được các định mức, đơn giá cụ thể như: định mức tiêu hao nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, định mức công lao động, đơn giá tiền lương, tiền công, định mức khấu hao máy móc thiết bị... để phù hợp với đặc điểm kinh tế kỹ thuật riêng của từng doanh nghiệp. Thường xuyên kiểm tra định mức lao động, đông đốc lao động làm việc có hiệu quả nhưng vẫn phải đảm bảo mối quan hệ tỷ lệ phù hợp giữa tốc độ tăng năng suất lao động với tốc độ tăng tiền lương bình quân.
2.5.2- Khâu tiêu thụ sản phẩm:
Đây là khâu được đánh giá là rất quan trọng đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Để tăng cường và phát huy vai trò của quản lý trong khâu tiêu thụ sản phẩm thì vấn đề cần thiết và quan trọng là doanh nghiệp phải quản lý chi phí bán hàng, tiếp thị và chi phí quản lý. Doanh nghiệp cần tập trung kiểm tra, đánh giá định mức, dự toán cho từng yếu tố chi phí đề ra trong kế hoạch. Để quản lý tốt các khoản chi phí chi tiền mặt, chi giao dịch, tiếp khách... doanh nghiệp cần phải xây dựng định mức chi tiêu, các khoản chi phải có chứng từ hợp lệ, phải gắn với kết quả kinh doanh...
Mỗi doanh nghiệp khi bước vào kinh doanh đòi hỏi phải có bộ máy quản lý tốt và có biện pháp quản lý chi phí một cách hợp lý và hiệu quả. Các nhà quản lý doanh nghiệp phải am hiểu về đặc điểm kinh doanh của doanh nghiệp mình, tiến hành phân loại chi phí, thấy được sự cần thiết phải quản lý chi phí, xác định được các nhân tố ảnh hưởng đến chi phí và giá thành sản phẩm. Từ đó đưa ra các biện pháp quản lý phù hợp với doanh nghiệp của mình để đạt được mục tiêu quản lý là tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận, tăng khả năng cạnh tranh và mở rộng hoạt động của doanh nghiệp.
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI ĐẠI DƯƠNG
I- TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI ĐẠI DƯƠNG
1. Khái quát chung về Công ty:
Công ty cổ phần thương mại Đại Dương có trụ sở chính tại thôn Mật Sơn, xã Chí Minh, huyện Chí Linh, tỉnh Hải Dương, nằm trên trục đường quốc lộ 18A từ thị trấn Phả Lại đi Sao Đỏ theo hướng Quảng Ninh.
Công ty hoạt động theo giấy phép đăng ký kinh doanh số: 0403000104 do Sở Kế hoạch và Đầu tư cấp ngày 14/11/2003 với ngành nghề kinh doanh chính là khai thác, chế biến đất sét và khai thác đất đồi.
Công ty hoạt động theo chế độ kế toán kinh tế độc lập, có đủ tư cách pháp nhân, có tài khoản tiền Việt Nam và ngoại tệ tại Ngân hàng và con dấu chức danh riêng để giao dịch.
2. Các giai đoạn phát triển:
Tiền thân của Công ty là HTX dịch vụ vận tải Chí Linh được thành lập vào ngày 24/02/1992. Buổi ban đầu có 03 xã viên và 18 thành viên, vốn điều lệ là: 1 tỷ đồng với ngành nghề chính là kinh doanh than và làm dịch vụ vận tải. Sau ba năm hoạt động, thị trường kinh doanh than bị co hẹp dẫn đến các đơn vị kinh doanh than gặp rất nhiều khó khăn, trong đó có HTX dịch vụ vận tải Chí Linh.
Ngày 18/09/1995 HTX lại chuyển hướng dần sang kinh doanh vật liệu xây dựng, làm dịch vụ vận tải và san lấp mặt bằng với tổng vốn điều lệ là: 4,8 tỷ đồng.
Dựa trên cơ sở huyện Chí Linh có địa thế bán sơn địa, có nhiều cảnh đẹp tự nhiên do thiên nhiên ban tặng, có nhiều di tích lịch sử và cũng là nơi hội tụ của các nhà doanh nghiệp trong tương lai. Năm 1998 với phương châm đề ra là: "Xanh nhà đẹp cảnh ai ơi, xanh xanh xanh khắp mọi miền quê hương" HTX dịch vụ vận tải Chí Linh đã chuyển đổi thành HTX cây phong cảnh Chí Linh với ngành nghề kinh doanh chính là vận tải và làm dịch vụ cây phong cảnh, vừa làm kinh tế vừa làm công tác phong trào.
Qua sự nghiên cứu thị trường, Công ty nhận thấy đất nước đang ngày càng phát triển, việc đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng là một vấn đề hết sức quan trọng và cấp thiết trong việc đổi mới mô hình kinh tế để đi lên xây dựng đất nước theo hướng công nghiệp hóa hiện đại hóa. Ngành gốm sứ và gạch ốp lát là một trong những vật liệu không thể thiếu trong xây dựng và nguyên liệu chính của nó là đất sét trắng, đây là loại tài nguyên có chủ yếu ở khu vực huyện Chí Linh, tỉnh Hải Dương.
HTX dịch vụ thương mại Đại dương ra đời theo giấy phép đăng ký kinh doanh số: 0068/CL do phòng Tài chính thương mại và khoa học huyện Chí Linh cấp ngày 24/6/2000 với ngành nghề kinh danh chính là khai thác và chế biến đất sét trắng với tổng số vốn điều lệ là: 12,1 tỷ đồng.
Ngày 07/08/2002 HTX dịch vụ thương mại và VLXD Đại Dương đã được UBND tỉnh quyết định cho thuê 19.669 m2 đất thuộc địa phận thôn Mật Sơn, xã Chí Minh, huyện Chí Linh, tỉnh Hải Dương để xây dựng trụ sở giao dịch và xưởng sản xuất chế biến đất sét trắng ổn định, lâu dài. Tháng 09/2002 HTX đã chính thức khởi công xây dựng toàn bộ công trình với tổng vốn đầu tư hơn 16 tỷ đồng, có 28 đơn vị tham gia thi công và sau 19 tháng đã hoàn thành.
Ngày 20/04/2004 Công ty cổ phần thương mại Đại Dương đã tổ chức long trọng lễ khánh thành xây dựng toàn bộ công trình.
3. Quá trình đổi mới của Công ty:
Nhận thức đúng đắn sự tác động của các chính sách, cơ chế quản lý mới, kết hợp với việc nghiên cứu, quán triệt chủ trương đổi mới quản lý của Đảng và Nhà nước được tổ chức thực hiện ở doanh nghiệp. Ban lãnh đạo Công ty đã xác định đúng mục tiêu, với các giải pháp tích cực, ý chí tự lực tự cường, đã tìm ra những bước đi phù hợp với lực lượng sản xuất của Công ty. Bên cạnh đó để cho phù hợp với sự vận động của cơ chế thị trường vì thị trường không phải là bất biến mà thị trường luôn biến động, đầy bí ẩn và thay đổi không ngừng chính vì vậy HTX dịch vụ thương mại và vật liệu xây dựng Đại Dương đã họp bàn và căn cứ theo luật chuyển đổi HTX, tháng 11/2003 HTX dịch vụ thương mại và vật liệu xây dựng Đại Dương đã được phòng Kế hoạch Đầu tư Thương mại và Khoa học huyện Chí Linh đồng ý cho phép chuyển đổi toàn bộ tài sản, số xã viên và công nhân lao động cùng toàn bộ máy hoạt động của HTX để chuyển sang hoạt động theo mô hình Công ty với tên gọi là: Công ty cổ phần thương mại Đại Dương theo Quyết định số: 0403000104 do Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Hải Dương cấp, với tổng số vốn điều lệ ban đầu là: 19,6 tỷ đồng.
Trong suốt 7 năm qua, từ khi Công ty chuyển sang hoạt động khai thác và sản xuất đất sét để làm nguyên liệu cho ngành công nghiệp gốm sứ và gạch men, khai thác đất đồi để san lấp mặt bằng và làm đường giao thông, các sản phẩm, dịch vụ của Công ty ngày càng được thị trường trong và ngoài nước ưa chuộng và tín nhiệm, bóc thải đất đồi đến đâu san lấp mặt bằng đến đấy, còn lớp đất sét khai thác, chế biến đến đâu tiêu thụ hết đến đó, đã và đang góp phần quan trọng trong công cuộc xây dựng, bảo vệ tổ quốc. Công ty không những cung cấp đất sét cho nhu cầu sản xuất vật liệu xây dựng, gốm sứ mà còn là nguyên liệu để phục vụ cho nhu cầu làm đẹp như: tắm trắng …
Trong những năm gần đây, Công ty đã được Chủ tịch UBND tỉnh Hải Dương cấp các giấy phép khai thác và chế biến sau:
(1) giấy phép chế biến khoáng sản số: 4553/GP-UBND, ngày 12/11/2000.
(2) giấy phép khai thác đất đồi, đất sét làm vật liệu xây dựng số: 5876/GP-UBND ngày 15/9/2004; diện tích khai thác: 5 ha; thời gian khai thác: 03 năm; trữ lượng được phép khai thác khoảng: 720.000m3, địa điểm khai thác; tại khu vực đồi Hố Đa, thôn Tường, xã Văn An, huyện Chí Linh.
(3) Giấy phép khai thác đất đồi số: 6702/GP-UBND ngày 03/07/2006; diện tích khai thác: 3,57 ha; thời gian khai thác: 03 năm, trữ lượng được phép khai thác khoảng: 500.000m3, địa điểm khai thác: tại khu vực đồi Tường, thôn Trại Sen, xã Văn An, huyện Chí Linh.
(4) Giấy phép khai thác đất đồi số: 2374/GP-UBND ngày 25/10/2006, diện tích khai thác: 3,5ha; thời gian khai thác: 03 năm. trữ lượng được phép khai thác khoảng: 410.000m3, địa điểm khai thác; tại khu vực đồi Trại Tường, thôn Cao Đường, thị trấn Phả Lại, huyện Chí Linh.
(5) Giấy phép khai thác đất đồi số: 4038/GP-UBND, ngày 22/11/2006, diện tích khai thác: 2,8387 ha; thời gian khai thác: 03 năm, trữ lượng được phép khai thác khoảng: 399.500m3, địa điểm khai thác: tại khu cực đồi Hố Đa, thôn Tường, xã Văn An, huyện Chí Linh.
Sau khi hết thời hạn khai thác trên giấy phép, doanh nghiệp được phép xin gia hạn thêm thời gian khai thác.
Theo số liệu của phòng tài chính kế toán Công ty cổ phần thương mại Đại Dương, hiện nay Công ty đã ký được một số hợp đồng san lấp mặt bằng đã, đang và chưa thực hiện, cụ thể như sau:
Biểu 1: Danh sách khách hàng ký hợp đồng san lấp mặt bằng
STT
Đơn vị
Địa điểm san lấp
Khối lượng san lấp (m3)
Thời gian bắt đầu t/h
Công ty TNHH Đức Phúc
xã Tân Dân, huyện Chí Linh
25.000
28/09/06
Công ty sản xuất vật liệu Chí Linh
xã Cộng Hòa, huyện Chí Linh
42.000
07/11/06
Công ty cổ phần dịch vụ Phả Lại
Bình Giang, TT Phả Lại, huyện Chí Linh
28.000
09/12/06
Công ty cổ phần Trúc Thôn
xã Cộng Hòa, huyện Chí Linh
67.000
06/01/07
5
Công ty XD công trình giao thông 829
Làm đường sắt tuyến Lim - Phả Lại
1.000.000
05/2007
Trong hơn 20 năm với sự phấn đấu vươn lên không ngừng của Công ty đã được các cấp chính quyền trao tặng:
- Ngày 26/03/2003 Liên minh HTX Việt Nam trao tặng huy chương vì sự nghiệp phát triển HTX.
- Ngày 22/12/2004 UBND tỉnh tặng bằng khen về việc phát triển kinh tế theo mô hình tập thể.
- Ngày 23/05/2005 Liên Minh HTX Việt Nam tặng bằng khen trong phong trào thi đua xây dựng và phát triển HTX.
- Ngày 06/10/2005 Ủy ban Hội liên hiệp thanh niên Việt Nam - tỉnh Hải Dương tặng bằng khen.
- Ngày 27/04/2006 UBND huyện Chí Linh tặng giấy khen vì có thành tích xuất sắc trong công tác thực hiện chế độ báo cáo thống kê.
- Ngày 05/10/2006 Ủy ban hội các nhà doanh nghiệp trẻ Việt Nam tặng bằng khen trong công tác xây dựng, tổ chức và hoạt động phong trào doanh nghiệp trẻ Hải Dương nhiệm kỳ 2003 - 2006.
- Và nhiều thành tích khác.
Trong những năm qua Công ty cổ phần thương mại Đại Dương đã và đang góp một phần bé nhỏ vào phong trào xây dựng đất nước giàu và đẹp.
II. ĐẶC ĐIỂM SẢN XUẤT KINH DOANH VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY:
1. Công nghệ và quy trình khai thác, sản xuất:
1.1. Công nghệ và quy trình khai thác đất đồi, đất sét.
Trước khi khai thác đất đồi Công ty đã lập ra ban giải phóng mặt bằng, Ban điều hành quản lý khai thác, Giám đốc mỏ… Các phòng ban đã họp bàn và xác định cụ thể vị trí khu mỏ (theo giấy phép), giao thông vận tải, khí hậu và kinh tế văn hóa xã hội của vùng. Nhưng đặc biệt quan trọng hơn là phải xác định cụ thể biên giới, trữ lượng, công suất, tuổi thọ và chế độ làm việc của mỏ.
- Biên giới mỏ: Căn cứ điều kiện địa hình khu vực và cấu trúc mỏ lộ thiên, biên giới mỏ được xác định là khối lượng đất đồi nổi trên diện tích khoảng gần 5 ha với độ cao khoảng 3 đến 3,5m, dưới lớp đất đồi là đến lớp đất sét chạy dài theo dải dọc từ xã Văn An sang xã Chí Minh. Danh giới được xác định là các đoạn thẳng nối các điểm góc từ 1 đến 6 khép kín với nhau (có bản đồ kèm theo) thuộc địa phận xã Văn An, huyện Chí Linh giáp danh với địa phận xã Chí Minh, huyện Chí Linh. Độ sâu khai thác tới mặt bằng ở cos +1m so với cos mặt đường liên thôn, liên xã hiện có xung quanh khu vực mỏ. Góc nghiêng kết thúc đáy moong khai thác là 45 độ.
- Trữ lượng mỏ: Được tính theo phương pháp tổng cộng các khối bị khống chế bởi hai đường đồng mức liền kề. Trữ lượng được tính theo công thức sau:
Q = ∑Vitb.k
Vitb
=
Si + Si +1
x
hi
2
Trong đó:
Q: Trữ lượng mỏ
Vitb: Là thể tích thân khoáng được khống chế bởi đường đồng mức có độ cao thứ i và i + 1.
Si: Diện tích khu vực xin khai thác được khống chế bởi đường đồng mức có độ cao thứ i.
Si+1: Diện tích khu vực xin khai thác được khống chế bởi đường đồng mức có độ cao i + 1.
hi: Độ cao giữa hai đường đồng mức thứ i và i + 1.
k: Hệ số khoáng sản hữu ích (k = 0,75).
Tính toán sơ bộ cho thấy: trữ lượng đất có thể khai thác khoảng 720.000m3.
- Công suất mỏ: Dự kiến công suất khai thác khoảng 150.000 đến 180.000m3/năm.
- Tuổi thọ mỏ: Tuổi thọ của mỏ khoảng 3 năm.
- Chế độ làm việc:
. Số ngày làm việc bình quân: 300 ngày/năm
. Số tháng làm việc: 12 tháng/năm
. Số ngày làm việc: 26 ngày/tháng
. Số ca làm việc: 1 ca/ngày
. Số giờ làm việc: 8 giờ/ngày.
* Hệ thống khai thác:
- Khái quát chung về hiện trạng mỏ và lựa chọn hệ thống khai thác:
Căn cứ vào địa hình hiện trạng với trữ lượng mỏ không lớn, sản lượng khai thác nhỏ, không thể khai thác cơ giới lớn được. Vì vậy Công ty lựa chọn phương pháp khai thác thủ công kết hợp với cơ giới nhỏ, với hệ thống khai thác "khấu theo lớp xuyên tầng nhỏ".
+ Ưu điểm của hệ thống khai thác này:
. Giảm được thời gian và kinh phí xây dựng cơ bản mỏ.
. Vốn đầu tư ít.
. Thi công được ở mọi địa hình phức tạp.
. Giá thành giảm.
+ Nhược điểm:
. Năng suất lao động thấp.
. Điều kiện làm việc cho người lao động và phương tiện cơ giới không thoải mái vì mặt tầng công tác nhỏ, gương khai thác có độ dốc lớn.
- Các thông số của hệ thống khai thác: theo quy phạm kỹ thuật an toàn trong khai thác vật liệu xây dựng.
. Đối với khai thác thủ công, chiều cao của tầng khai thác (H) không quá 6,0m, kết hợp với kinh nghiệm thực tế ta chọn H = 3,4m.
. Góc nghiên sườn tầng (a)được chọn sao cho phù hợp với tính chất cơ lý của đất đá và đảm bảo an toàn, ổn định. Căn cứ vào tính chất cơ lý của đất ở khu mỏ ta chọn góc nghiêng sườn tầng a = 60 o.
. Chiều rộng dải khấu: A = 2,4m
. Đai bảo vệ: E = 1,1m.
. Chiều rộng mặt tầng: B = 3,5m.
. Góc nghiêng mặt tầng công tác: b = 7 - 10o.
- Trình tự khai thác:
Công tác chuẩn bị khai trường:
. Sửa sang tu bổ, dọn dẹp toàn bộ mặt bằng khai thác để đảm bảo cho mặt bằng sân công nghiệp phong quang, bằng phẳng.
. Nâng cấp đường hiện có ở phía Tây mỏ để vận chuyển thải từ nơi khai thác đến nơi cần san lấp.
. Tiến hành công tác thăm dò để đặt vị trí máy sao cho hợp lý, dọn chân tuyến để tạo ra điểm khai thác đầu tiên.
. Sau khi đã tạo ra diện tích khai thác đầu tiên sẽ tiến hành bóc thải.
. Vận chuyển thải đến công trình cần san lấp.
. Khai thác, lọc phần đất sét để đưa về tập kết tại kho nguyên vật liệu chờ chế biến.
. Làm mương thoát nước trong khai trường khai thác, tránh ảnh hưởng đến môi trường xung quanh.
. Khai thác hết lớp thải trên mặt và vận chuyển thải đến khu vực tập kết thải, đến lớp đất sét phải rửa sạch gầu máy xúc, ben xe vận chuyển để tránh bị lẫn đất thải sẽ ảnh hưởng đến hàm lượng SiO2 của đất sét.
. Khâu bốc xúc chủ yếu là dùng máy xúc có sử dụng thêm thủ công để đưa lên phương tiện vận chuyển. Dùng ô tô tải ben để vận chuyển từ khai trường khai thác đến công trình và kho tập kết nguyên liệu. Khai thác thải đến đâu sẽ vận chuyển đến địa điểm san lấp đến đó còn phần đất sét đưa về kho chứa vật liệu để chờ chế biến.
1.2. Công nghệ và quy trình sản xuất.
Chế biến đất sét trắng để làm nguyên liệu sản xuất đồ gốm sứ tùy theo yêu cầu của sản phẩm cuối cùng mà yêu cầu chế biến khác nhau theo các công nghệ khác nhau. Hiện tại Công ty đang khai thác và sản xuất 03 loại sản phẩm chính:
- Loại sản phẩm đơn giản dạng thô.
- Loại sản phẩm qua nghiền khô.
- Loại sản phẩm nghiền ướt qua lọc.
a. Nguyên liệu ở dạng thô qua chế biến có quy cách như sau:
Thành phần hóa của đất sét trắng loại A:
Al2O3
Fe2O3
SiO2
21% ÷ 24%
≤ 1,2%
62% ÷ 65%
Thành phần hóa của đất sét trắng loại AB:
Al2O3
Fe2O3
SiO2
20 % ÷ 22%
≤ 1,5%
62% ÷ 70%
Thành phần hóa của đất sét trắng loại C:
Al2O3
Fe2O3
SiO2
19 % ÷ 21%
≤ 1,5%
70% ÷ 75%
Thành phần hóa của đất sét sặc sỡ:
Al2O3
Fe2O3
SiO2
19 % ÷ 24%
≥ 1,5 %
65% ÷ 70%
Tính chất cơ lý: - Độ ẩm tự nhiên: 10% ® 12%
- Cỡ hạt: 10cm x 10cm x 10cm ® 20cm x 20cm
b. Sản phẩm ở dạng thô qua chế biến, nghiền có tính chất cơ, hóa như sau:
Đất sét qua sơ chế khô rồi nghiền nhỏ là loại đất sặc sỡ có các chỉ tiêu cụ thể như sau:
Al2O3
Fe2O3
SiO2
19 % ÷ 24%
≥ 1,5%
65% ÷ 70%
Tính chất cơ lý: - Độ ẩm: £ 8%
- Kích thước hạt: 0,5mm ® 15mm
c. Sản phẩm đất sét tinh lọc có tính chất cơ hóa như sau:
Thành phần hóa:
Al2O3
Fe2O3
SiO2
CaO
Mg
19 %÷ 24%
≤ 1,5%
60% ÷ 65%
0.1% ÷ 0.8%
0.1% ÷ 0.8%
- Độ ẩm (W): 8% ¸ 10%
- Màu trước khi nung: Là trắng xám sau khi nung trắng ngà độ hút nước £ 5%.
- Kích thước hạt: 1mm ® 10mm (tỷ lệ hạt có kích thước 10mm không vượt quá 15%).
d. Công nghệ và quy trình chế biến:
Công nghệ chế biến đất sét trắng được sử dụng tại Công ty cổ phần thương mại Đại Dương chủ yếu là phương pháp phơi tự nhiên, giảm độ ẩm của đất nhờ bốc hơi tự nhiên và đập nhỏ bằng thủ công có kết hợp với thiết bị khấy, lọc và nghiền, bao gồm 3 quy trình sản xuất sau:.
- Sản phẩm bán cho các khách hàng sử dụng xây lò nung gốm sứ sản xuất gạch ốp lát, quy trình như sau:
Phơi
Đập nhỏ
Đất nguyên khai
Lọc tạp chất
Đóng bao
Xuất bán
Đất sét nguyên khai sau khi được đưa về tập kết tại kho sẽ được máy xúc tản ra phơi khô tự nhiên kết hợp với phơi trong nhà kính (nhà phơi + sân phơi, kết hợp với gia nhiệt về mùa mưa), khi đạt đến độ khô theo tiêu chuẩn sẽ được đập nhỏ để lọc loại bỏ các tạp chất (chủ yếu là sắt + chất hưu cơ). Phần đất còn lại sau quá trình lọc sẽ được đóng bao và tập kết tại kho thành phẩm chờ xuất bán.
- Sản phẩm bán cho cơ sở dùng vào việc làm khuôn phục vụ bao nung và sản xuất gốm sứ, quy trình qua hệ thống nghiền khô:
Đập nhỏ
Phơi
Đất nguyên khai
Lọc tạp chất
Xuất bán
Đóng bao
Nghiền
Đất sét nguyên khai sau khi được đưa về tập kết tại kho sẽ được máy xúc tản ra phơi khô tự nhiên kết hợp với phơi trong nhà kính (nhà phơi + sân phơi, kết hợp với gia nhiệt về mùa mưa), khi đạt đến độ khô theo tiêu chuẩn sẽ được đập nhỏ để lọc loại bỏ các tạp chất (chủ yếu là sắt + chất hưu cơ). Phần đất còn lại sau quá trình lọc sẽ được nghiền nhỏ thành bột bằng hệ thống nghiền có công suất lớn. Sau khi nghiền xong đất sét sẽ được đóng bao và tập kết tại kho thành phẩm chờ xuất bán.
- Sản
Đập nhỏ
Phơi
Đất nguyên khai
Đất nguyên khai
Đất nguyên khai
Đất nguyên khai
phẩm bán cho khách hàng dùng để sản xuất các mặt hàng gốm sứ cao cấp phải qua hệ thống nghiền ướt, dây chuyền sản xuất như sau:
Nghiền thô
Nghiền tinh
Phay
Đất nguyên khai
Bể lọc
Đóng bao
Phơi khô
Xuất bán
Đất sét trắng nguyên khai sau khi đưa về tập kết tại kho sẽ được dưa vào hệ thống máy phay, nghiền rồi được đưa đến hệ thống rãnh lọc, bể lắng (gọi chung là hệ thống bể lọc), phần nước thừa sau quá trình lọc sẽ được thoát ra qua hệ thống bơm pitton và ống thoát nước thải. Phần đất sau quá trình lọc sẽ được ép và phơi khô sau đó đóng bao và được tập kết tại kho thành phẩm chờ xuất bán.
e. Thiết bị máy móc:
Để thực hiện quy trình chế biến sét, thiết bị phục vụ sản xuất bao gồm:
- Máy đập đất
- Băng chuyền
- Giàn phơi
- Máy phay đất
- Máy xúc Hitachi
- Xe cải tiến
- Ôtô tải
- Công cụ dụng cụ thủ công
- Thiết bị phòng cháy chữa cháy.
f. Các yếu tố phục vụ sản xuất:
- Nguyên liệu đầu vào: Là loại đất sét nguyên khai được khai thác tại khu vực huyện Chí Linh, tỉnh Hải Dương. Trữ lượng khai thác để đưa vào sử dụng: 5.000tấn/tháng. Đất được khai thác bằng thủ công, máy xúc yêu cầu theo đúng chủng loại, không lẫn bùn, đất đỏ, rễ cây …
Hiện tại Công ty đang khai thác 4 loại đất:
- Đất sét trắng loại A : ³ 1.200 tấn/tháng
- Đất sét trắng loại AB : ³ 1.500 tấn/tháng
- Đất sét trắng loại C : ³ 1.300 tấn/tháng
- Đất sặc sỡ : ³ 1.000 tấn/tháng
Đất được vận chuyển về tập kết tại kho nguyên liệu chờ qua thời gian phong hóa sau đó đưa vào chế biến.
+ Nguồn điện sử dụng: Điện năng theo hợp đồng với Điện lực Hải Dương qua Chi nhánh điện Chí Linh.
+ Nguồn nước sử dụng là nước máy của Nhà máy nước Văn An.
+ Sản phẩm tiêu thụ: Theo số liệu của phòng tài chính kế toán, Công ty đã ký hợp đồng tiêu thụ dài hạn với một số đơn vị như sau:
Biểu 2: Danh sách khách hàng ký hợp đồng mua bán đất sét
STT
TÊN KHÁCH HÀNG
ĐƠN VỊ TÍNH
SỐ LƯỢNG
Công ty CP Thạch Bàn Viglacera
tấn/năm
6.000
Công ty sứ Vinax
tấn/năm
5.400
Công ty Sứ Thanh Trì
tấn/năm
5.600
Công ty TNHH Tiền Phong
tấn/năm
17.000
Công ty TNHH Vĩnh Phúc
tấn/năm
3.600
Công ty TNHH Hoa Cương
tấn/năm
3.600
Công ty cổ phần sứ Cosevco
tấn/năm
4.200
Nhà máy gạch Cầu Đuống
tấn/năm
3.500
Nhà máy gạch Tam tầng
tấn/năm
4.200
Công ty cổ phần Long Hai
tấn/năm
1.000
Công ty TNHH Tiến Bình
tấn/năm
800
Công ty cổ phần Việt Trì
tấn/năm
2.000
Công ty Nguyên liệu
tấn/năm
1.700
Công ty sứ Toto
tấn/năm
1.000
Công ty CP NK-ĐT-XD-PT Hà Nội
tấn/năm
800
Theo hợp đồng đã ký Công ty đảm bảo cung cấp đầy đủ theo yêu cầu về thời gian, địa điểm giao nhận và tổ chức vận chuyển đến tận đơn vị. Ngoài những đơn vị trên Công ty sẽ tiếp tục ký thêm các hợp đồng mới với các đơn vị khác đã có sự thỏa thuận với Công ty.
Trong những năm vừa qua Công ty đã từng bước cải tạo hiện đại hóa dây chuyền công nghệ nghiền và chế biến đất sét chuyển sản xuất đất sét từ phương pháp sơ chế đất khô sang phương pháp lọc đất tinh bột nâng sản lượng trung bình đạt 60.000 tấn/năm và dự kiến trong những năm tới sẽ đạt 70.000 tấn/năm. Việc lưu thông sản phẩm thuận lợi đã tác động thúc đẩy sản xuất, tạo ra chu kỳ quay nhanh vòng vốn, tạo hiệu quả tích lũy cho Công ty, nộp đầy đủ thuế cho ngân sách Nhà nước.
Ngoài việc khai thác và chế biến đất sét, đến tháng 11/2006 Công ty đã thực hiện việc đối trừ hàng với Công ty cổ phần Thạch Bàn Viglacera và đầu tư vào thu gom xỉ than (xỉ thải của Công ty cổ phần Nhiệt Điện Phả Lại) với số lượng thu gom khoảng 5.000 tấn/tháng làm phụ gia xi măng để xuất cho các Công ty, Nhà máy sản xuất xi măng. Sau khi thu gom, xỉ than sẽ được đưa về tập kết tại kho bãi của Công ty để chờ qua sơ tuyển, công đoạn sơ tuyển xỉ than cụ thể như sau:
Thu gom xỉ
Sơ tuyển
Lọc
Xuất bán
Theo số liệu của phòng tài chính kế toán, hiện nay Công ty đã ký được các hợp đồng tiêu thụ sản phẩm cụ thể như sau:
Biểu 3: Danh sách khách hàng ký hợp đồng mua bán x ỉ than
STT
TÊN KHÁCH HÀNG
ĐƠN VỊ TÍNH
SỐ LƯỢNG
1
Công ty XL vật liệu xây dựng số 3
tấn/tháng
2.000
2
Xí nghiệp xi măng lâm Nghiệp
tấn/tháng
800
3
Viện vật liệu xây dựng Hà Nội
tấn/tháng
500
4
Công ty TNHH Hoàng Phúc
tấn/tháng
700
5
Công ty thương mại DV Hoàng Gia
tấn/tháng
500
Theo hợp đồng đã ký Công ty đảm bảo cung cấp đầy đủ theo yêu cầu về thời gian, địa điểm giao nhận, tổ chức bốc xếp xuống tầu và giao đến tận kho bên mua. Ngoài những đơn vị trên Công ty sẽ tăng sản lượng thu gom để tiếp phát triển và mở rộng thị trường.
2. Cơ cấu tổ chức của Công ty cổ phần thương mại Đại Dương:
Trong mỗi doanh nghiệp thì tình hình tổ chức sản xuất kinh doanh hợp lý ảnh hưởng quyết định đến kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đó. Ở công ty cổ phần thương mại Đại Dương thời kỳ đầu khi mới đi vào hoạt động cơ cấu tổ chức quản lý kinh doanh của Công ty bao gồm 6 phòng ban và 4 phân xưởng sản xuất. Nhưng do quy mô lớn và nhiệm vụ sản xuất ngày càng nặng nề nên hiện nay cơ cấu tổ chức quản lý của Công ty gồm có: Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị và Giám đốc . Ngoài cơ cấu tổ chức quản lý thì cơ cấu tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty bao gồm 9 phòng ban và 5 phân xưởng. Quy định về trách nhiệm của các thành viên trong Hội đồng quản trị, Ban giám đốc, các phòng chức năng và phân xưởng cụ thể như sau:
- Đại Hội đồng cổ đông: Bao gồm 5 cổ đông. Đây là cơ quan quyết định cao nhất của Công ty, là cơ quan có trách nhiệm xem xét và xử lý các vi phạm của Hội đồng quản trị, tổ chức quản lý của Công ty, thông qua định hướng phát triển, phương án sản xuất kinh doanh và quyết định phương án đầu tư.
- Hội đồng quản trị: Bao gồm cả 5 cổ đông nắm giữ cổ phần của Công ty. Hội đồng quản trị trong Công ty có quyền và trách nhiệm nghiên cứu, đánh gía tình hình, kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty
- Giám đốc Công ty: Chịu trách nhiệm về mọi mặt hoạt động sản xuất - kinh doanh của Công ty, điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh, tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh và phương án đầu tư của Công ty. Trực tiếp chỉ đạo công tác kinh tế - kế hoạch, tài chính, tổ chức lao động, văn phòng và đầu tư - xây dựng…
- Phó Giám đốc phụ trách kinh doanh: Giúp Giám đốc trực tiếp chỉ đạo điều hành công tác cung ứng vật tư và tiêu thụ sản phẩm của Công ty, bảo đảm đáp ứng yêu cầu vật tư cho sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.
- Phó giám đốc phụ trách về sản xuất: Giúp Giám đốc Công ty chỉ đạo, điều hành và tổ chức sản xuất của các phòng ban trong Công ty, đảm bảo cho quá trình sản xuất được liên tục, an toàn, bảo đảm chất lượng sản phẩm, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ kế hoạch sản xuất hàng tháng, quý, năm.
- Phó giám đốc phụ trách tổ chức hành chính: Giúp Giám đốc quản lý, chỉ đạo, điều hành công tác hành chính, bảo vệ, công tác đời sống, an toàn lao động và y tế của Công ty.
2.1- Các khối phòng ban gồm có:
+ Phòng kế hoạch: Có nhiệm vụ lập và tổ chức thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh và tiêu thụ sản phẩm của Công ty.
+ Phòng kế toán tài chính: Có nhiệm vụ giám sát bằng tiền đối với các tài sản và các hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
+ Phòng kỹ thuật sản xuất: Có nhiệm vụ theo dõi điều độ sản xuất các phân xưởng để kiểm tra chất lượng sản phẩm.
+ Phòng vật tư thiết bị: Có nhiệm vụ theo dõi cung ứng vật tư, máy móc thiết bị cho sản xuất.
Ngoài các phòng ban trên Công ty cổ phần thương mại Đại Dương còn một số phòng ban khác làm nhiệm vụ phục vụ như phòng nhân sự, phòng bảo vệ …
2.2- Cơ cấu của bộ máy sản xuất gồm có:
- Xưởng khai thác: Với dụng cụ máy móc thiết bị (máy xúc, xe vận tải) phục vụ cho việc khai thác đất đồi, đất sét tại mỏ khai thác nằm cách Công ty khoảng 1,5 km.
- Xưởng chế biến: Khi nguyên liệu được nhập về kho, sau thời gian phong hóa sẽ đưa vào chế biến. Chế biến chủ yếu là bằng thủ công kết hợp với máy xúc làm nhiệm vụ băm vằm và đập nhỏ đất theo tiêu chuẩn và kích cỡ quy định.
- Xưởng nghiền thô: Thiết bị chính là máy nghiền và các thiết bị phụ trợ khác làm nhiệm vụ nghiền đất sét để tạo ra mặt hàng đất nghiền.
- Xưởng nghiền ướt: Thiết bị chính là máy phay, máy nghiền, bể lọc và các thiết bị phụ trợ khác làm nhiệm vụ lọc nghiền đất sét để tạo ra mặt hàng đất tinh lọc.
- Xưởng đóng bao: Chủ yếu là thủ công kết hợp với công cụ dụng cụ để đưa đất sét vào bao sau đó sẽ dùng máy khâu bao để đóng sản phẩm.
Công ty cổ phần thương mại Đại Dương là một doanh nghiệp vừa và nhỏ, nhưng nhìn vào sơ đồ mô hình chỉ đạo tổ chức sản xuất và kinh doanh có thể thấy Công ty đã phân công nhiệm vụ và trách nhiệm rất rõ ràng. Ba phó giám đốc là những người giúp việc cho Giám đốc. Mỗi phó giám đốc phụ trách một phần việc có chức năng khác nhau nhưng lại có liên quan mật thiết đến nhau. Điều đó chứng tỏ Công ty đã có sự nghiên cứu chấn chỉnh sắp xếp bộ máy quản lý, các bộ phận sản xuất một cách hợp lý để mỗi phó giám đốc phụ trách một lĩnh vực riêng vừa đảm bảo nắm bắt được tình hình một cách cụ thể, vừa tránh được sự chồng chéo trong quản lý.
Biểu 4: Sơ đồ cơ cấu tổ chức quản lý của Công ty cổ phần thương mại Đại Dương:
ĐẠI HỘI ĐỒNG
CỔ ĐÔNG
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
GIÁM ĐỐC
Phó GĐ
phụ trách TC
hành chính
Phó GĐ
phụ trách
sản xuất
Phó GĐ
phụ trách
kinh doanh
Phòng bảo vệ
Phòng nhân sự
Phòng Vật tư TB
Phòng KH-SX
Phòng TC-KT
Phòng kế hoạch
Xưởng đóng bao
Xưởng nghiền ướt
Xưởng nghiền thô
Xưởng chế biến
Xưởng khai thác
Do đây là Công ty cổ phần chỉ có 5 cổ đông góp vốn cho nên Công ty không thành lập Ban kiểm soát.
Đây là cơ cấu tổ chức quản lý theo kiểu trực tuyến chức năng. Với mô hình quản lý này, ngoài những ưu điểm được nói ở trên còn một số hạn chế sau:
- Thiếu sự phối hợp hành động giữa các phòng ban chức năng.
- Chuyên môn hóa quá mức dễ tạo ra cách nhìn hạn hẹp ở các bộ phận quản lý.
- Hạn chế việc phát triển đội ngũ cán bộ quản lý chung.
3. Tình hình tài chính của Công ty:
3.1- Năng lực tài chính:
Theo số liệu của phòng tài chính kế toán, năng lực tài chính của Công ty được thể hiện cụ thể như sau:
Biểu 5: Bảng cân dối tài chính của Công ty
Đơn vị tính: Triệu đồng
STT
CHỈ TIÊU
Năm 2002
Năm 2003
Năm 2004
Năm 2005
1
Tổng tài sản lưu động
3.907
4.866
6.752
8.341
2
Tổng tài sản cố định
4.342
6.521
9.361
16.642
3
Nợ phải trả
2.384
3.346
3.982
4.785
4
Nguồn vốn chủ sở hữu
5.865
8.041
12.131
20.198
Mức tăng được thể hiện như sau:
Biểu 6: Bảng phân tích mức độ tăng về năng lực tài ._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 5376.doc