Tài liệu Một số giải pháp hoàn thiện chính sách đền bù đất nông nghiệp trên thành phố Bắc Ninh: MỤC LỤC
Trang
LỜI NÓI ĐẦU
Trong những năm gần đây, thực hiện đường lối đổi mới toàn diện của Đảng ta và chủ trương từng bước CNH - HĐH đất nước thì cơ cấu tỷ trọng phát triển các ngành các lĩnh vực đã và đang thay đổi rõ rệt. Hiện nay Việt Nam đang ngày càng phát triển với nền kinh tế mau lẹ, tốc độ tăng trưởng cao, những khu đô thị mới, những khu vui chơi giải trí ngày càng phát triển.
Vì vậy mà cơ cấu từng loại đất có sự thay đổi đáng kể, diện tích đất chuyên dùng, đất ở có xu hướng tă... Ebook Một số giải pháp hoàn thiện chính sách đền bù đất nông nghiệp trên thành phố Bắc Ninh
65 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1424 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Một số giải pháp hoàn thiện chính sách đền bù đất nông nghiệp trên thành phố Bắc Ninh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ng nhanh, đất nông nghiệp- lâm nghiệp- đất chưa sử dụng giảm dần. Việc chuyển đổi đất từ sản xuất nông nghiệp sang để xây dựng các khu công nghiệp, các khu đô thị mới và các công trình phúc lợi công cộng là cần thiết và hiện nay đang diễn ra mạnh mẽ ở nước ta.
Đặc biệt là đối với thành phố Bắc Ninh chỉ trong vòng mấy năm mà thành phố đã có nhiều thay đổi rõ rệt đất nông nghiệp ngày càng bị thu hẹp thay vào đó là những khu đô thị mới,công trình công cộng ngày một phát triển, những toà nhà văn phòng mọc lên... Để làm được việc này thì Nhà nước, UBND tỉnh Bắc Ninh phải có những chính sách thích hợp để giữ vững sự phát triển đó. Đặc biệt đối với chính sách đền bù đất nông nghiệp là một trong những chính sách quan trọng nhất của Đảng và Nhà nước,và luôn là vấn đề quan tâm hàng đầu của quốc gia nói chung và mọi địa phương nói riêng trong tất cả các giai đoạn phát triển của thời đại. Bởi vậy để thúc đẩy nền kinh tế phát triển đồng thời để phù hợp với thời kì hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay. Bắc Ninh cũng như các địa phương khác trong cả nước đã và đang quan tâm đặc biệt về chính sách đền bù đất nông nghiệp.
Là một chính sách được áp dụng nhiều vào thực tế và liên quan đên lợi ích của người dân nên luôn được Đảng, Nhà nước và nhân dân quan tâm, vì vậy em muốn tìm hiểu rõ hơn về chính sách đền bù đất nông nghiệp. Sau thời gian thực tập ở UBND thành phố Bắc Ninh thì em đặc biệt quan tâm đến sự phát triển của thành phố Bắc Ninh và ngoài sự phát triển của tỉnh, thành phố Bắc Ninh nói chung thì lợi ích, nhu cầu sống của người dân đặc biệt quan trọng nó góp phần nét đẹp văn hoá của người Bắc Ninh, nếp sống văn minh. Vì vậy mà em đã chọn đề tài “ Một số giải pháp hoàn thiện chính sách đền bù đất nông nghiệp trên thành phố Bắc ninh”.
Em xin chân thành cảm ơn Thạc sĩ Bùi Thị Hồng Việt và các anh chị nơi cơ quan em thực tập đã giúp đỡ em để em hoàn thành bài viết của mình!
NHỮNG CHỮ VIẾT TẮT
CNH – HĐH : Công nghiệp hoá hiện đại hoá
CP: Chính phủ
DTTN: Di ện t ích t ự nhi ên
GDP: Tổng thu nhập quốc dân
UBND: Uỷ Ban nhân dân
Q Đ : Quyết định
THCS: Trung học cơ sở
HH: Hiện hành
TP: Thành phố
WTO: Tổ chức thương mại thế giới
GPMB Giải phóng mặt bằng
TTg: Thủ tướng
TT ư: Thông tư
N Đ: Nghị định
KCN: Khu công nghiệp
UB: Uỷ Ban
Chương I : Cơ sở lý luận về chính sách đền bù đất nông nghiệp.
1.1. Khái niệm và đặc điểm của chính sách đền bù đất nông nghiệp:
1.1.1.Khái niệm:
1.1.1.1.Khái niệm đất nông nghiệp.
Đất nông nghiệp là tài sản vô giá đối với người nông dân và đối với quốc gia, là tư liệu sản xuất hàng đầu và là thành phần quan trọng bậc nhất cho sự tồn tại của mọi xã hội. Đất nông nghiệp là nơi diễn ra mọi hoạt động của con người, là nơi tiến hành sản xuất tạo ra của cải vật chất xã hội. Trong nông nghiệp đất đai có vai trò hết sức quan trọng, là tư liệu đầu tiên vì muốn sản xuất nông nghiệp được thì phải có đất đai. Đất đai vừa là tư liệu sản xuất vừa là đối tượng sản xuất, thông qua đất đai con người cùng với những công cụ lao động tác động vào đất đai nhằm tạo ra sản phẩm đáp ứng nhu cầu của con người và xã hội.
1.1.1.2. Khái niệm chính sách.
“ Thuật ngữ chính sách được sử dụng phổ biến trên sách báo, các phương tiện thông tin và đời sống xã hội. Mọi chủ thể kinh tế xã hội đều có những chính sách của mình. Theo quan niệm phổ biến thì: Chính sách là phương thức hành động được một chủ thể khẳng định và thực hiện nhằm giải quyết những vấn đề lặp đi lặp lại. Chính sách xác định những chỉ dẫn chung cho quá trình ra quyết định, chúng vạch ra phạm vi hay giới hạn cho phép của các quyết định, nhắc nhở các nhà quản lý các quyết định nào là có thể và những quyết định nào là không thể.” Giáo trình Chính sách kinh tế xã hội, tr 20. Trường đại học kinh tế quốc dân
Chính sách công là tổng thể các quan điểm tư tưởng phát triển, những mục tiêu tổng quát và những phương thức cơ bản để thực hiện mục tiêu phát triển của đất nước. Có rất nhiều khái niệm khác nhau về chính sách công, nhưng hiểu một cách chung nhất là: “ Chính sách công là tổng thể các quan điểm,tư tưởng các giải pháp và công cụ mà Nhà nước sử dụng để tác động lên các chủ thể kinh tế xã hội nhằmgiải quyết vấn đề chính sách, thực hiện những mục tiêu nhất định theo định hướng mục tiêu tổng thể của đất nước.” Giáo trình chính sách kinh tế xã hội, tr 23. Trường đại học kinh tế quốc dân
Chính sách kinh tế xã hội là hành động can thiệp của Nhà nước nhằm giải quyết một hoặc một số vấn đề chính sách chín muồi. Đó là những vấn đề lớn có tầm ảnh hưởng rộng mang tính bức xúc trong đời sống xã hội.
1.1.1.3. Khái niệm về đền bù.
“ Đền bù” là từ mà hầu hết người dân đều hiểu rõ về nó, khi mà lợi ích của người dân bị xâm phạm hay bị ảnh hưởng thì họ sẽ nhận được sự đền bù thoả đáng bằng các hình thức khác nhau. Tử đó mà người dân khi mà lợi ích của mình bị ảnh hưởng thì họ sẽ nghĩ ngay tới việc mình sẽ được đền bù theo hình thức nào và như thế nào. Trong mỗi một hoàn cảnh thì mỗi người có những hình thức được đền bù khác nhau vì vậy mà mỗi người đều có cách hiểu khác nhau về khái niệm đền bù là như thế nào. Trong chính sách đền bù đất nông nghiệp thì khái niệm “Đền bù” được hiểu rõ ràng hơn mà mang tính chất thiết thực hơn, mỗi người đều có cách hiểu riêng của mình nhưng trong chính sách đền bù đất nông nghiệp thì : Đền bù là một khoản chi phí mà Nhà nước phải chi trả cho người dân có đất bị thu hồi trong quá trình thu hồi đất nông nghiệp để phục vụ phát triển các ngành khác.
Có nhiều hình thức đền bù khác nhau như đền bù bằng đất, đền bù bằng tài sản tương đương, đền bù bằng tiền....Nhưng hầu hết việc đền bù đất nông nghiệp cho người dân bị thu hồi đất là được đền bù bằng tiền là phổ biến nhất và diễn ra ở hầu hết các địa phương trên cả nước.
1.1.1.4. Khái niệm chính sách đền bù đất nông nghiệp.
Từ ngàn đời nay, mối quan hệ giữa con người và đất nông nghiệp là mối quan hệ đa chiều, vừa mang tính chất kinh tế, vừa mang tính chất xã hội. Có thể nói, đất nông nghiệp là trung tâm của các mối quan hệ trong xã hội nông thôn, là sự liên kết cuộc sống của họ qua nhiều thế hệ. Chuyển đổi mục đích sử dụng đất nông nghiệp là một vấn đề hết sức nhạy cảm và phức tạp, đòi hỏi có sự giải quyết thấu tình, đạt lý của các cấp lãnh đạo...Vì vậy mà chính sách đền bù đất nông nghiệp ở nước ta luôn luôn được Đảng và Nhà nước quan tâm và luôn có những sự thay đổi để phù hợp với sự phát triển kinh tế của đất nước, và sát với thị trường.
Hiện nay có nhiều cách hiểu khác nhau về chính sách đền bù đất nông nghiệp, chúng ta có thể hiểu một cách chung nhất là: Chính sách đền bù đất nông nghiệp là tổng thể các quan điểm, tư tưởng, các giải pháp và công cụ mà Nhà nước sử dụng để tác động lên chủ thể nhằm giải quyết các vấn đề về đền bù đất nông nghiệp thực hiện những mục tiêu nhất định theo định hướng mục tiêu tổng thể của đất nước.
1.1.2. Đặc điểm của chính sách đền bù đất nông nghiệp:
Chính sách đền bù đất nông nghiệp là một chính sách quan trọng trong giai đoạn hiện nay, vì Việt Nam là một đất nước mà nông nghiệp là chủ yếu khi mà chúng ta đang phấn đấu đến năm 2020 trở thành một đất nước công nghiệp thì bây giờ chúng ta đang trong quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoá vì vậy mà ngày càng có nhiều khu chế xuất, khu công nghiệp cho nên diện tích đất nông nghiệp ngày càng bị thu hẹp lại, điều đó sẽ làm cho người nông dân phải tìm những con đường khác để ổn định cuộc sống của mình. Để góp phần ổn định phần nào cuộc sống cho người nông dân đó chính là chính sách đền bù đất nông nghiệp phải thoả đáng, sát với thị trường, quy hoạch đất phải đúng mục tiêu tránh lãng phí, gây tổn thất…Chính sách đền bù đất có những đặc điểm riêng nhất định.
Thứ nhất Hoạt động đền bù đất nông nghiệp phải diễn ra trong một thời gian dài không thể nhanh vội, vì phải có sự thương lượng giữa hai bên, hơn nữa trình độ dân trí của người nông dân chưa cao cho nên cần phải có thời gian để giải thích cho họ hiểu giữa cái được và cái mất.
Thứ hai Sự đền bù đất phải mất một chi phí lớn, vì đây là khoản tiền để ổn định phần nào cuộc sống ban đầu cho những người mà có đất bị quy hoạch, hạn chế được tình trạng thất nghiệp và các tệ nạn xã hội cho người dân. Ổn định tâm lý cho người dân khi họ không còn đất để canh tác nữa
Thứ ba Cơ quan chức năng có thẩm quyền phải theo dõi sát sao quá trình đền bù đất, hạn chế sự tham nhũng ngân quỹ trong quá trình làm việc, sao cho tạo được sự công bằng cho người dân tránh xảy ra kiện cáo mất thời gian. Kiểm tra là để đánh giá xem việc thi hành chính sách, pháp luật đang diễn ra như thế nào, việc gì làm tốt thì phát huy, việc gì chưa tốt hoặc sai trái thì uốn nắn.
Thứ tư Hoạt động đền bù đất phải diễn ra công khai để không tạo ra sự hiểu lầm giữa các bên qui định nêu rõ trong vòng 60 ngày kể từ ngày hoàn tất đo đạc, đơn vị có trách nhiệm lập phương án bồi thường, tái định cư. Phương án này phải được niêm yết công khai ít nhất 20 ngày tại UBND phường, xã và các điểm sinh hoạt để người dân góp ý. Trường hợp còn người dân không đồng ý, đơn vị có trách nhiệm phải giải thích rõ hoặc điều chỉnh phương án trước khi trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
Thứ năm Chính sách đền bù đất phải linh hoạt phù hợp với giá thị trường, với sự phát triển kinh tế của nước nhà. Giá đất đền bù đất phải hết sức uyển chuyển sao cho sát với giá thị trường trong điều kiện bình thường để tránh sự tổn thất cho cả hai bên, và về hỗ trợ đời sống cho những người bị thu hồi đất trong diện hộ nghèo. Khi bồi thường giải phóng mặt bằng, nếu giá đất do UBND cấp tỉnh quyết định và công bố mà không phù hợp với giá đất trên thị trường thì UBND tỉnh phải quyết định lại cho phù hợp. Ví dụ, giá đất nông nghiệp do UBND tỉnh công bố đầu năm là 50.000 đồng/m2 , nhưng đến thời điểm thu hồi, giá mà người dân chuyển nhượng với nhau là 70.000 đồng/ m2 thì phải điều chỉnh lên để không gây thiệt thòi cho người có đất bị thu hồi. Như vậy, chính quyền các địa phương sẽ phải hết sức uyển chuyển trong việc ban hành và điều chỉnh giá đất.
1.2. Vai trò của chính sách đền bù đất nông nghiệp:
1.2.1.Chức năng định hướng.
Chính sách đền bù đất nông nghịêp là công cụ quan trọng góp phần định hướng hành vi của các chủ thể kinh tế - xã hội để cùng hướng tới những mục tiêu của đất nước. Chính sách đền bù đất nông nghiệp xác định những chỉ dẫn chung cho qúa trình ra quyết định của các chủ thể kinh tế xã hội, vạch ra phạm vi hay giới hạn cho phép của các quyết định, đồng thời nhắc nhở các chủ thể những quyết định nào là có thể những quyết định nào là không thể. Bằng cách đó thì chính sách đền bù đất hướng suy nghĩ và hành động của mọi thành viên tham gia vào việc thực hiện các mục tiêu chung.
Chính sách đền bù đất nông nghịêp định hướng việc huy động, phân bổ và sử dụng các nguồn lực nhằm giải quyết các vấn đề một cách kịp thời và có hiệu quả. Như công việc giải phóng mặt bằng phải được diễn ra nhanh chóng để các nhà đầu từ kịp thời gian tiến hành thi công vì vậy chính sách đền bù đất nông nghiệp phải hợp lý và những nhà ra quyết định phải hiểu được tâm lý của người dân thị quá trình thi hành và làm việc mới diễn ra một cách nhanh chóng để góp phần vào sự phát triển chung của đất nước đồng thời tạo cho các công trình khác cũng phát triển theo.
1.2.2.Chức năng điều tiết.
Chính sách đền bù đất nông nghiệp được Nhà nước ban hành để giải quyết những vấn đề trong việc đền bù đất đai đối với người bị thu hồi đất nhằm chuyển đổi mục đích sử dụng, điều tiết những mất cân đối, những hành vi không phù hợp nhằm tạo ra một hành lang hợp lý theo các mục tiêu đã đề ra các định hướng phát triển của đất nước nói chung và của các địa phương nói riêng để cùng hướng về một mục tiêu chung của đất nứơc. Khi nền kinh tế thị trường ngày càng cạnh tranh gay gắt, ngoài những mặt tích cực thì vẫn còn nhiều mặt tiêu cực, vì vậy mà chính sách đền bù đất nông nghiệp luôn luôn theo sát được với thì trường như về giá cả các loại đất, các loại tài sản trên vùng đất bị quy hoạch. Để từ đó có những biện pháp đền bù hợp lý cho người dân nhằm đảm bảo, ổn định được cuộc sông của người dân khi bị nhà nước thu hồi đất để xây dựng các công trình phục vụ sự phát triển của đất nước.
1.2.3. Chức năng tạo tiền đề cho sự phát triển.
Một trong những chức năng mang tính truyền thống và quan trọng nhất của chính sách đền bù đất nông nghịêp là xây dựng và nâng cấp các yếu tố quyết định sự phát triển như kết cấu hạ tầng, giáo dục, khoa học... Khi chính sách đền bù đất ngày một hoàn thiện hơn thì góp phần quy hoạch và sử dụng đất ngày càng hợp lý không bị lãng phí, nhiều nhà máy mọc lên, góp phần phát triển nhiều khu công nghiệp ... giải quyết phần lớn lao động cho đất nước và nâng cao thu nhập cho người dân, nâng cao mức sống cho nhân dân. Khi cơ sở hạ tầng phát triển, an ninh quốc phòng vững vàng, ổn định thì góp phần thu hút vốn đầu tư nước ngoài vào Việt Nam, đây là vấn đề được Đảng và Nhà nước quan tâm nhiều hiện nay.
1.2.4.Chức năng khuyến khích sự phát triển.
Khác với các công cụ quản lý khác, phần lớn chính sách của Nhà nước có vai trò kích thích, tạo động lực mạnh mẽ cho sự phát triển kinh tế xã hội. Bản thân chính sách đền bù đất nông nghiệp hướng vào việc giải quyết vấn đề bức xúc của người dân khi có đất nằm trong vùng quy hoạch, họ phải quan tâm tới lợi ích mà họ sẽ được trước mắt và lợi ích mà họ được sau này. Nhưng khi giải quyết được vấn đề thì chính sách này lại tác động lên các vấn đề khác, làm nảy sinh những nhu cầu phát triển mới... Nếu như vùng đất quy hoạch mà được xây dựng thành khu vui chơi giải trí hay một bệnh viện thì nó sẽ tạo cho những người dân xung quanh đấy một bước phát triển mạnh về dịch vụ, hay nếu là để nâng cao cơ sở hạ tầng thì góp phần thu hút được vốn đầu tư nước ngoài... Đồng thời giúp cho người dân nâng cao được nhu cầu sống, hoà mình vào phong cách sống mới, những tác phong làm việc công nghiệp để bỏ đi những phong cách làm việc trì trệ, bảo thủ, không năng động trong công việc. Hơn nữa phần nào các khu công nghiệp sẽ thu hút được nguồn lao động trẻ để họ có được thu nhập ổn định hơn là thu nhập bấp bênh, thất thường từ nông nghiệp.
1.3. Mục tiêu của chính sách đền bù đất nông nghiệp.
Mỗi chính sách được xây dựng nhằm thực hiện những mục tiêu riêng của mình, nhưng đều góp phần vào việc thực hiện những mục tiêu bậc cao hơn. Chính sách đền bù đất nông nghiệp cũng vậy là một trong những chính sách quan trọng của Nhà nước, ảnh hưởng trực tiếp đến quyền lợi và nghĩa vụ của những người tham gia, là một chính sách luôn được các cơ quan chức năng của Nhà nước quan tâm và luôn được điều chỉnh đề phù hợp với thị trường phù hợp với mục tiêu chung của các chính sách khác. Chính sách đền bù đất cũng có nhưng mục tiêu chung và mục tiêu riêng nhất định.
Mục tiêu chung:
Dù bất kỳ một chính sách cụ thể nào cũng đều bị chi phối bởi các mục tiêu chung của chính sách kinh tế. Các mục tiêu này là cơ sở định hướng cho các mục tiêu của chính sách bộ phận đề ra mục tiêu của riêng mình đồng thời duy trì sự thống nhất mục tiêu của tất cả chính sách.
- Góp phần vào quá trình công nghiệp hoá hiện đại hóa, để ổn định xây dựng các khu công nghiệp, sản xuất, khu chế xuất…để Việt Nam sớm trở thành một đất nước công nghiệp.
- Nâng cao đời sống, tạo công ăn việc làm cho người dân vì nếu chỉ trông chờ vào nông nghiệp thì người dân khó có cuộc sống sung túc, mà cuộc sống sẽ rất vất vả ma giá trị của hàng hoá thì thấp dù cố gắng thế nào thì cuộc sống sẽ rất khó khăn vì vậy mà nhờ có chính sách đền bù đất mà người dân sẽ ổn định và bắt đầu với cuộc sống mới, với công việc mới thông qua các khu công nghiệp, khu chế xuất…Và mau chóng phát triển các thành phần kinh tế ngoài Nhà nước, tạo ra các chủ thể kinh doanh khác nhau trên thị trường. Đây là một bước không thể thiếu để phát triển nền kinh tế thị trường.
- Góp phần vào quá trình đô thị hoá, nâng cao cơ sở hạ tầng giải quyết nhiều bức xúc trong xã hội, tạo cơ hội cho người dân tiếp xúc với quá trình làm việc mới một con người của công nghiệp hoá hiện đại hoá trong một nền kinh tế thị trường đang ngày càng phát triển mạnh mẽ như hiện nay.
Mục tiêu riêng:
Đối với tỉnh Bắc Ninh thì chính sách đền bù đất góp một phần quan trọng trong sự phát triển của tỉnh, hiện nay Bắc Ninh là một tỉnh mà đang thu hút đựơc nhiều nhà đầu tư vào, với nhiều lĩnh vực hiện đại vì vậy mà những khu công nghiệp mọc lên một cách nhanh chóng để phù hợp với sự phát triển đó. Hơn nữa diện tích đất của tỉnh hạn chế cho nên tỉnh luôn có phương hướng quy hoạch hợp lý, diện tích đất nông nghiệp sẽ ngày càng bị thu hẹp thay vào đó là những khu công nghiệp, khu đô thị, những công trình công cộng, những công trình phục vụ cho an ninh quốc phòng...Chính sách đền bù đất nông nghiệp hợp lý, sát với giá thị trường thì những vùng bị quy hoạch sẽ nhanh chóng giải phóng được mặt bằng để thực hiện những mục tiêu chung của tỉnh và thành phố Bắc Ninh đề ra, và nâng cao đời sống của nhân dân tiếp cận với nền công nghiệp hiện đại, những tác phong làm việc mới. Vì quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoá ở nước ta nói chung và ở tỉnh Bắc Ninh nói riêng đang diễn ra ngày càng mạnh mẽ, do yêu cầu phát triển công nghiệp nên đất nông nghiệp phải chuyển đổi sang mục đích sử dụng khác để phù hợp với mục tiêu phát triển của Nhà nước và của tỉnh đề ra.
1.4.Nội dung của chính sách đền bù đất nông nghiệp.
1.4.1. Chính sách giải phóng mặt bằng.
Giải phóng mặt bằng là khâu quan trọng trong quá trình đền bù đất nông nghiệp, quá trình GPMB diễn ra nhanh chóng thì mới thu hút được nhiều nhà đầu tư hay quá trình thực hiện tiếp đó mới được diễn ra nhanh chóng, vì khi Nhà nước tiến hành thu hồi đất nông nghiệp cũng để phát triển các ngành khác. Cho nên công tác GPMB nói lên sự hiệu quả của chính sách đền bù đất nông nghiệp. Vì vậy mà Đảng và Nhà nước luôn luôn quan tâm tới việc công tác GPMB và có những chính sách cụ thể về công tác GPMB.
1.4.2. Chính sách hỗ trợ, ổn định đời sống.
Khi người nông dân bị thu hồi đất nông nghiệp thì họ đã bị mất đi tư liệu sản xuất quan trọng của mình, ngoài đất nông nghiệp ra thì họ không còn biết làm một công việc gì khác nữa. Cho nên trong quá trình thu hồi đất nông nghiệp để phục vụ cho lợi ích quốc gia, cho sự phát triển của đất nước nói chung và của từng địa phương nói riêng thì Đảng và Nhà nước đã luôn quan tâm tới đời sống của người dân sau khi bị thu hồi đất nông nghiệp. Vì vậy mà chính sách hỗ trợ, ổn định đời sống giúp cho người dân phần nào yên tâm khi chuyển đổi nghề nghiệp của mình, ngoài ra còn giúp cho người dân có thêm một khoản lợi ích để chuyển đổỉ, ổn định cuộc sống của mình sau khi bị thu hồi đất nông nghiệp. Nhờ có chính sách hỗ trợ, ổn định đời sống thì quá trình đền bù đất nông nghiệp mới diễn ra một cách nhanh chóng.
1.4.3. Chính sách hỗ trợ việc làm.
Chính sách hỗ trợ việc làm là chính sách đưa ra các phương thức chuyển đổi nghề nghiệp thông qua các trường đào tạo nghề, các sàn giao dịch việc làm của từng địa phương để phần nào khắc phục những khó khăn cho người dân khi mà đi tìm công việc mới, đồng thời góp phần nâng cao thu nhập cho người dân khi bị thu hồi đất nông nghiệp và chuyển đổi sang nghề nghiệp mới.
1.5. Các nhân tố ảnh hưởng tới chính sách đền bù đất nông nghiệp.
Nhân tố ảnh hưởng đến chính sách đền bù đất nông nghiệp của quốc gia là những yếu tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn các mục tiêu, các hình thức, các nguyên tắc, các loại công cụ và giải pháp trong chính sách đền bù đất nông nghiệp. Có nhiều nhân tố ảnh hưởng đến việc hình thành chính sách đền bù đất nông nghiệp, vì trong quá trình GPMB gây ra những thiệt hại về đất và tài sản trên đất là việc làm không thể tránh khỏi. Điều chủ yếu ở đây là giải quyết tốt lợi ích của Nhà nước, lợi ích của chủ đầu tư và lợi ích của người bị thu hồi đất, trọng tâm của vấn đề này là xây dựng một chính sách đền bù đất nông nghiệp hợp lý, thoả đáng cho người dân. Nhà nước muốn hoạch định chính sách đền bù đất nông nghiệp hợp lý thì phải quan tâm đến những nhân tố này trong quá trình hoạch định chính sách.
1.5.1. Nhân tố pháp luật.
Bất kể là ở xã hội nào thì yếu tố pháp luật luôn đóng vai trò quan trọng, điều chỉnh chi phối mọi hoạt động về kinh tế, xã hội. Sự đồng bộ hoàn thiện của hệ thống pháp luật thể hiện trình độ phát triển của mỗi quốc gia. Do đất đai là tư liệu sản xuất không thể thay thế nên nó cũng là đối tượng nghiên cứu của pháp luật. Những văn bản quy phạm pháp luật về đất đai là một đối tượng nghiên cứu của pháp luật. Những văn bản quy phạm pháp luật về đất đai là một trong những bộ phận cấu thành nên hệ thống pháp luật của nước ta.
Bởi vậy, trước hết giá bồi thường về đất và tài sản trên đất khi Nhà nước thu hồi đất phải dựa vào các quyết định của Nhà nước như: Luật đất đai, khung giá đất, bản giá các tài sản trên đất... Đồng thời đất đai có hạn nên bất kỳ Nhà nước nào cũng có những quy định cụ thể riêng để quản lý nguồn tài nguyên này. Đối với nước ta có một số văn bản pháp lý : Luật đất đai 1993, NĐ 87/CP, NĐ 22/1998/CP... Mỗi địa phương lại ban hành những thông tư, quyết định để hướng dẫn thực hiện các văn bản của Nhà nước cho phù hợp với địa phương. Ngoài ra còn hàng loạt các văn bản pháp quy khác của các bộ như bộ Tài nguyên và môi trường, bộ Tài chính, UBND các cấp...
Như vậy đây là một căn cứ rất quan trọng để xác định giá bồi thường từ đó xây dựng chính sách đền bù đất nông nghiệp hợp lý, thoả đáng cho người bị thu hồi đất.
1.5.2.Những nhân tố chính trị - xã hội.
Nhóm nhân tố này ảnh hưởng trước hết đến việc lựa chọn chiến lược, đến mục tiêu của chính sách, qua đó ảnh hưởng đến hình thức và cách thức thực hiện mục tiêu.
Hệ thống chính trị của đất nước, vai trò vị trí của các tổ chức trong hệ thống chính trị có ảnh hưởng đến đường lối phát triển của một quốc gia. Một đất nước có nền chính trị ổn định thì sẽ tạo tâm lý an toàn cho các nhà đầu tư và người dân từ đó việc bồi thường đền bù đất nông nghiệp mới được mới được diễn ra nhanh chóng để kịp với sự phát triển của đất nước, vùng quy hoạch sẽ được nhiều nhà đầu tư quan tâm hơn.
Một xã hội văn minh, phát triển, dân trí cao thì sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà lãnh đạo làm nhiệm vụ về việc bồi thường và quy hoạch đất để xây dựng. Ngược lại nếu như dân trí thấp, không hiểu rõ pháp luật, không hiểu những qui định của Nhà nước thì những cơ quan Nhà nước, chính quyền địa phương sẽ khó hoàn thành tốt công việc của mình. Đồng thời còn gây lên những vụ kiện cáo mất thời gian và tốn kém, gây nên sự kìm hãm sự phát triển của đất nước.
1.5.3. Nhóm nhân tố thuộc về chiến lược phát triển kinh tế.
- Chiến lược chung về phát triển đất nước.
Một đất nước muốn phát triển được thì hệ thống cơ sở hạ tầng phải phát triển thì mới thu hút được nhiều nguồn vốn đầu tư vào, vì vậy mà phải có những chíên lược, quy hoạch dài hạn để phù hợp với sự phát triển đất nước như: Các khu đô thị mới, khu công nghiệp, cơ sở hạ tầng...
- Chiến lược chung về phát triển kinh tế xã hội.
- Chiến lược về xây dựng cơ sở hạ tầng.
- Chiến lược về phát triển những khu đô thị mới...
- Chiến lược phát triển giữa các ngành, lĩnh vực...
1.5.4.Những nhân tố mang tính chất xu hướng vận động của sự phát triển nền kinh tế.
Việt Nam là một đất nước phát triển nông nghiệp là chủ yếu vì vậy mà đang có xu hướng ngày càng phát triển ngành công nghiệp, dịch vụ là chủ yếu vì vậy diện tích đất nông nghiệp đang ngày càng bị thu hẹp dần để nhằm phục vụ cho sự phát triển của các ngành khác. Khi phát triển ngành công nghiệp dịch vụ thì đời sống nhân dân sẽ ngày được nâng cao hơn cho nên xu hướng chuyển đổi giữa các ngành nghề đòi hỏi Nhà nước cũng phải thay đổi chính sách đền bù đất nông nghiệp hàng năm hợp lý sao cho sát với thị trường để phù hợp với sự phát triển của nền kinh tế thị trường, với nhu cầu sống của người dân để người dân dần dần thích nghi được với những công việc mới và phần nào ổn định được cuộc sống ban đầu của mình khi bị Nhà nước thu hồi đất để chuyển mục đích sử dụng sang các ngành, lĩnh vực khác...
1.5.5.Nhóm nhân tố thuộc điều kiện thực hiện chính sách đền bù đất nông nghiệp.
+ Thực lực kinh tế trong tay nhà nước, tỉnh như ngân sách, sự kiểm tra, giám sát thường xuyên trong quá trình làm việc...
Một chính sách muốn được thực hiện trong thực tiễn thì điều quan trọng đầu tiên đó là ngân sách Nhà nước để Nhà nước có điều kiện thực hiện. Trong chính sách đền bù đất nông nghiệp thì nếu ngân sách của Nhà nước, của tỉnh mà còn nhiều hạn chế thì sẽ ảnh hưởng tới mức giá đền bù đất cho người dân từ đó sẽ ảnh hưởng lớn đến người dân mất đất. Vì vậy mà ngân sách là điều kiện quan trọng để thực hiện chính sách của mình thành công hay thất bại.
Hơn nữa để việc bồi thường đất nông nghiệp cho người dân diễn ra một cách nhanh chóng và hạn chế được sự tham ô, tham nhũng trong quá trình làm việc thì Nhà nước và Tỉnh phải làm tốt công tác thanh tra kiểm tra thường xuyên trong quá trình thực hiện. Luôn luôn đào tạo đội ngũ cán bộ có trách nhiệm và làm việc nghiêm túc với người dân để mang lại lợi ích lớn nhất cho các bên tham gia.
+ Sự phát triển của thị trường như giá cả, những khu phát triển, thành thị hay nông thôn...
Sự phát triển của thị trường phần nào quy định giá đền bù đất cho người nông dân, một thị trường phát triển giá cả đắt đỏ như hiện nay thì ảnh hưởng rất lớn đến việc bồi thường đất nông nghiệp cho người dân. Vì vậy mà Đảng vàNhà nước luôn phải linh động trong việc quy định giá đền bù đất cho người dân bị mất đất.
Hơn nữa giá đền bù đất còn phụ thuộc vào khu vực đó là thành thị hay nông thôn, khu đó có phát triển hay không để có sự đền bù thoả đáng, hợp lý cho cả hai bên, tránh gây những xung đột ngoài ý muốn.
+ Khả năng kiểm soát của Nhà nước đối với nền kinh tế, xã hội...
Trong quá trình thực hiện thì luôn luôn có đoàn kiểm tra, kiểm soát đối với các cấp thực hiện nhiệm vụ để tránh được những tổn thất không đáng có trong quá trình thực hiện như: Hiện tượng tham ô, tham nhũng, những thông tin bí mật bị lộ ra ngoài và những vùng đất quy hoạch trên các địa điểm đẹp sẽ được thiên vị cho các quan chức...
Chương II : Thực trạng của việc áp dụng chính sách đền bù đất nông nghiệp trên thành phố Bắc Ninh.
2.1. Một số đặc điểm của thành phố ảnh hưởng đến việc áp dụng chính sách đền bù đất nông nghiệp.
2.1.1.Đặc điểm kinh tế - xã hội.
Trong những năm vừa qua, Đảng bộ và nhân dân thành phố đã nỗ lực phấn đấu, đoàn kết thống nhất, thực hiện hoàn thành vượt mức các nhiệm vụ, mục tiêu Đại Hội Đảng bộ đề ra, cụ thể như sau: “ Nền kinh tế của thành phố tăng với nhịp độ khá cao, tổng sản phẩm GDP trên địa bàn tăng bình quân 17,63% năm, đạt mục tiêu Đại hội đề ra. Trong đó ( thương mại - dịch vụ tăng 18,3% , công nghiệp – xây dựng tăng 18,52% đạt mục tiêu Đại hội đề ra, nông nghiệp tăng 1,98%). Cơ cấu kinh tế có sự chuyển dịch theo hướng tăng tỷ trọng thương mại - dịch vụ, công nghiệp – xây dựng, giảm tỷ trọng nông nghiệp. Việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế từ nông nghiệp sang công nghiệp – xây dựng, thương mại - dịch vụ vượt mục tiêu Đại hội đề ra. Thu ngân sách trên địa bàn tăng hàng năm, trong đó thu ngân sách do thành phố thu tăng từ 10 – 22 % so với dự toán tỉnh giao và tăng so với mục tiêu Đại hội từ 5 – 15 %/năm.
Lĩnh vực xã hội có nhiều chuyển biến tích cực, thành phố là nơi hoàn thành phổ cập giáo dục THCS sớm nhất tỉnh (đã phổ cập từ năm 2002 ).” Báo cáo tổng hợp Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội thành phố Bắc ninh và vùng phụ cận đến năm 2020. tr 10
Việc tích cực phổ cập giáo dục THCS sớm hoàn thành là một trong những thành công các mục tiêu đề ra của Đảng, việc nâng cao dân trí là nhiệm vụ quan trọng và là cơ sở để một thành phố phát triển bền vững, sự hiểu biết của người dân càng cao thì những chính sách hay quan điểm phát triển của Nhà nước, của tỉnh sẽ được người dân hiểu và ủng hộ một cách nhiệt tình, không gây khó khăn cho những người làm nhiệm vụ. Như trong quá trình thực hiện đền bù đất nông nghiệp, khi mà trình độ tri thức của người dân cao thì họ có thể hiểu biết được chính sách đền bù đất được áp dụng như thế nào từ đó mà có những phương pháp thương lượng trong quá trình đền bù và có những phương hướng mới cho cuộc sống tiếp theo của mình mà không gây khó khăn cho những nhà chức trách, và họ có thể hiểu tương đối những văn bản về việc đền bù đất...
Bên cạnh việc trú trọng phổ cập giáo dục thì Đảng tích cực chỉ đạo đa dạng các hình thức đào tạo nghề và giải quyết việc làm, không có hộ đói, giảm tỷ lệ hộ nghèo trên địa bàn. Thực hiện tốt công tác quốc phòng toàn dân, giữ an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội; ngăn chặn có hiệu quả tội phạm và các tệ nạn xã hội, đặc biệt là đấu tranh, triệt phá, hạn chế tệ nạn ma tuý, mại dâm trên địa bàn...
Tốc độ tăng trưởng GDP bình quân 5 năm 2001-2005 của thành phố đạt 17,6% gấp 1,3 lần mức tăng trưởng bình quân của cả tỉnh. Quy mô nền kinh tế đã có bước phát triển, GDP năm 2005 đạt 1261,4tỷđồng gấp 2,2 lần so với năm 2000 và đóng góp khoảng 26,5% tổng GDP của tỉnh ( giá so sánh năm 1994). GDP bình quân đầu người năm 2000 đạt 9,7 triệu đồng( tính theo giá hiện hành), năm 2005 đạt 17,5 triệu đồng ( tính theo quy mô dân số) gấp 2,33 lần so với mức bình quân của toàn tỉnh.
Cơ cấu kinh tế có sự chuyển dịch theo hướng tích cực, tăng tỷ trọng thương mại- dịch vụ, công nghiệp- xây dựng, giảm tỷ trọng nông nghiệp. Tỷ trọng của công nghiệp, xây dựng trong tổng GDP đã tăng từ 47,6% năm 2000 lên 50,3% năm 2005, tỷ trọng nông lâm ngư nghiệp giảm từ 6,4% năm 2000 xuống còn 2,8% năm 2005.
Hiện trạng một số chỉ tiêu kinh tế của thành phố Bắc Ninh
Năm
Chỉ tiêu
2000
2003
2004
2005
tốc độ b/q
2001- 2005
(%)
1-Tổng GDP ( giá ss năm 1994 ) tỷ đồng
560,2
583,9
1011
1261,4
17,6
- Công nghiệp,xây dựng
261,9
410,2
487,3
612,6
18,5
- Nông lâm ngư nghiệp
34,8
38,4
39,9
38 ,4
1 ,98
- Khu vực dịch vụ
263 ,5
405,2
483,7
610,4
18,3
2- GDP ( giá HH)
737,2
1308
1625,9
2027,5
-Công nghiệp,xây dựng
350,9
649,9
811,7
1020,4
- Nông lâm ngư nghiệp
47,2
57,2
61,5
57,2
- Khu vực dịch vụ
339,1
600,9
752,7
949,9
3-Cơ cấu GDP(giá HH)
100
100
100
100
-Công nghiệp,xây dựng
47,6
49,7
49,9
50,3
- Nông lâm ngư nghiệp
6,4
4,4
3,8
2,8
- Khu vực dịch vụ
46
45,9
46,3
4._.6,9
4-GDP/ngườiTP(nghìn đồng,giá HH)
9726
16598
19660
17494
5-GDP/ngườiTỉnh(nghìn đồng,giá HH)
3540
5613
6625
7514
6-GDP/ng TP với tỉnh %
274,7
295,7
296,7
232,8
Nguồn từ: Báo cáo tổng hợp Quy hoạch tổng thể phát triển KT-XH thành phố Bắc Ninh
2.1.2. Đặc điểm tự nhiên.
Thành phố Bắc Ninh có diện tích tự nhiên 26,3 km2, dân số năm 2005 là 115,9 nghìn người, dân số thành thị chiếm 53,8% dân số toàn tỉnh. Mật độ dân số thành phố 3234 người/km2, bằng 2,6 lần dân số toàn tỉnh.
Thành phố Bắc Ninh là trung tâm chính trị, kinh tế và văn hoá của tỉnh Bắc ninh, cách Hà Nội 30km2 về phía Nam, cách sân bay Nội Bài 45km2, cách Hải Phòng 110km2.
Thành phố Bắc ninh là đầu mối kinh tế, giao thông quan trọng của tỉnh Bắc ninh và hành lang kinh tế Nam Ninh - Lạng Sơn - Hà Nội - Hải phòng, một đô thị phát triển chụi ảnh hưởng của thủ đô và vùng thủ đô, nằm trên các trục quốc lộ 1A, 1B và tuyến đường sắt Hà Nội - Lạng Sơn…
Vị trí kinh tế liền kề với thủ đô Hà Nội, một trung tâm kinh tế lớn, một thị trường rộng lớn của cả nước. Thành phố Bắc Ninh cũng là địa bàn mở rộng của Hà Nội qua xây dựng các thành phố vệ tinh. Vị trí địa kinh tế thuận lợi sẽ là yếu tố phát triển quan trọng và là một trong những tìêm lực to lớn cần được phát huy một cách triệt để nhằm phục vụ phát triển kinh tế xã hội và thúc đẩy quá trình đô thị hoá của tỉnh Bắc Ninh.
Về việc sử dụng đất của thành phố cũng có nhiều thay đổi trong những năm qua, đến năm 2005 tổng diện tích đất tự nhiên của thành phố là “ 2634,5km2 trong đó nhóm đất nông nghiệp có 1021,3 ha ( giảm 461 ha so với năm 2003) chiếm 38,8% ; nhóm đất phi nông nghiệp đã tăng thêm 503 ha và đạt 1517,3 ha chiếm 59,6%; nhóm đất chưa sử dụng con 41,9 ha chiếm 1,6% diện tích toàn thành phố”. Báo cáo tổng hợp quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội thành phố bắc ninh và vung phụ cận đến năm 2020 . tr 7
Tiềm năng đất chưa sử dụng còn ít , khi trở thành thành phố trực thuộc tỉnh thì chức năng đô thị phải thay đổi, phải có không gian nhất định để bố trí các công trình nhà ở, công viên, sản xuất …
Hiện trạng sử dụng đất thành phố Bắc Ninh
Đơn vị: ha
TT
Hạng mục
Năm 2002
Năm 2005
Tăng+, giảm - 03-05
Tổng diện tích đất tự nhiên
2634,5
2634,5
I
Nhóm đất nông nghiệp
1482,3
1021,3
-461
- Tỷ lệ so với DTTN (%)
56,3
38,8
1
Đất nông nghiệp
1374,7
898,9
-475,8
- tỷ lệ so với DTTN (%)
52,2
34,1
Trong đó:- Cây hàng năm
1372,3
897,2
2
Đất lâm nghiệp
11,3
27,7
+16,4
- Tỷ lệ so với DTTN (%)
0,4
1,1
3
Đất nuôi trông thuỷ sản
96,3
94,7
-1,6
II
Nhóm đất phi nông nghiệp
1068,2
1571,3
+503,1
- Tỷ lệ so với DTTN (%)
40,5
59,6
1
Đất ở
345
412,9
+67,9
Đất ở tại nông thôn
185,7
156,8
Đất ở tại đô thị
159,3
256,1
2
Đất chuyên dùng
515,5
917,4
401,9
3
Đất tôn giáo, tín ngưỡng
6,7
33,7
4
Đất nghĩa trang nghĩa địa
28,6
39,8
5
Đất sông suối và mặt nước chuyên dùng
121,6
106
6
Đất phi nông nghiệp khác
50,8
61,5
III
Nhóm đất chưa sử dụng
84
41,9
-42,1
- Tỷ lệ so với DTTN (%)
3,2
1,6
Nguồn từ: Báo cáo tổng hợp Quy hoạch tổng thể phát triển KT-XH thành phố Bắc ninh
2.1.3.Quan điểm và mục tiêu phát triển của thành phố:
2.1.3.1.Các quan điểm phát triển:
“ - Phát triển thành phố Bắc Ninh phải phù hợp với định hướng quy hoạch tổng thể phát triển đô thị Việt Nam đến năm 2020, quy hoạch phát triển vùng thủ đô phải phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế xã hội của tỉnh Bắc Ninh đến năm 2020.
- Phát triển thành phố Bắc ninh phải đảm bảo vị trí, vai trò là trung tâm tổng hợp của tỉnh Bắc ninh và là trung tâm thương mại dịch vụ của vùng thủ đô Hà Nội, tạo động lực mới cho sự phát triển, góp phần đẩy nhanh tốc độ phát triển kinh tế xã hội, chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
- Phát triển thành phố Bắc Ninh với tầm nhìn dài hạn, hướng tới văn minh hiện đại và giữ gìn được bản sắc riêng của thành phố, gắn phát triển kinh tế với mở rộng đô thị và phát triển kết cấu hạ tầng.
- Đảm bảo phát triển bền vững, phát triển kinh tế kết hợp chặt chẽ với phát triển kinh tế xã hội, gắn tăng trưởng kinh tế với công bằng, tiến bộ xã hội. Phát triển kinh tế gắn với bảo vệ môi trường, cân bằng sinh thái…
- Kết hợp chặt chẽ giữa phát triển kinh tế và an ninh quốc phòng, củng cố hệ thống chính trị và xây dựng nền hành chính vững mạnh, hiệu quả, góp phần giữ vững an ninh quốc phòng của tỉnh…” Báo cáo tổng hợp quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội thành phố bắc ninh và vung phụ cận đến năm 2020 . tr 39
- Quan điểm sử dụng đất đai của thành phố Bắc Ninh.
+ Đất đai là tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là nguồn nội lực và nguồn vốn to lớn của đất nước. Bắc Ninh là tỉnh có quỹ đất đai hạn chế, bình quân diện tích các loại đất trên đầu người thuộc loại thấp so với bình quân toàn quốc. Vì vậy, quan điểm hàng đầu là khai thác, sử dụng đất đúng mục đích, tiết kiệm, hợp lý, có hiệu quả, phát huy tối đa tiềm năng, nguồn lực về đất theo các mục đích khác nhau.
+ Về đất nông nghiệp.
Trong thời gian tới diện tích đất nông nghiệp của thành phố ngày càng bị thu hẹp do chuyển sang phát triển công nghiệp và xây dựng cơ sở hạ tầng nên quan điểm sử dụng đất nông nghiệp là: phát triển sản xuất nông nghiệp theo hướng hàng hoá, có năng suất chất lượng cao, tăng giá trị làm ra trên 1ha canh tác.
2.1.3.2.Các mục tiêu phát triển:
a. Mục tiêu tổng quát.
Xây dựng thành phố Bắc Ninh trở thành đô thị hiện đại với cơ cấu kinh tế có các ngành dịch vụ và công nghiệp chiếm tỷ trọng trên 95% vào năm 2020, kết cấu hạ tầng đô thị được xây dựng đồng bộ trên một không gian đô thị được mở rộng gắn kết chặt chẽ với hệ thống kết cấu hạ tầng của vùng thủ đô Hà Nội. Đô thị Bắc Ninh được hình thành rõ nét của một trung tâm cấp tỉnh, một trong những trung tâm đào tạo nguồn nhân lực và y tế chất lượng cao của thành phố và hành lang kinh tế, văn hoá phát triển lành mạnh hiện đại và đậm đà bản sắc dân tộc.
Không gian kinh tế đảm bảo sự thống nhất giữa các phường, đảm bảo sự thuận tiện cho sản xuất và sinh hoạt của cộng đồng dân cư thành phố và vùng phụ cận.
b. Mục tiêu cụ thể.
- Về kinh tế.
Tăng trưởng kinh tế liên tục ở mức cao nhất so với các huyện của tỉnh, GDP/người luôn gấp hơn 2 lần so với mức bình quân của tỉnh. Đẩy nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tăng tỷ trọng thương mại dịch vụ. Đến năm 2010 thương mại và dịch vụ chiếm 50,1%, công nghiệp xây dựng chiếm 48,2%, nông nghiệp còn 1,7%. Và phấn đấu nền kinh tế có tỷ suất hàng hoá cao, giá trị kim ngạch xuất khẩu tăng bình quân hàng năm trên 25%. Tăng nhanh đầu tư toàn xã hội, giải quyết tốt tích luỹ và tiêu dùng, thu hút mạnh các nguồn vốn bên ngoài
- Về phát triển xã hội.
Nâng cao chất lượng nguồn lao động, giải quyết việc làm,giảm tỷ lệ thất nghiệp thành thị xuống 3,8-4%. Đến năm 2010 tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề đạt khoảng trên 40%, đến năm 2020 khoảng 50-60%.Vì vậy mà thành phố phải có những quy hoặch sử dụng đất hợp lý trên các lĩnh vực để hạn chế được tỷ lệ thất nghiệp xuống ít nhất. Khi đời sống nhân dân được đảm bảo thì nhu cầu về không gian đô thị là sự thiết yếu, nhu cầu học hỏi, giải trí được ưu tiên lên đầu,vì vậy mà phấn đấu đến năm 2010 mỗi phường xã đều có trường mầm non, trường tiểu học, THCS và đạt chuẩn quốc gia…
- Về bảo vệ môi trường.
Môi trường được giữ vững, không còn tình trạng ô nhiễm ở các làng nghề. Đến năm 2010 khoảng 98% dân số được sử dụng nước sạch, thu gom và xử lý 100% rác thải sinh hoạt, chất thải công nghiệp, chất thải y tế..
2.2. Sự cần thiết của chính sách đền bù đất nông nghiệp trên thành phố Bắc Ninh.
2.2.1 Sự cần thiết phải thu hồi đất nông nghiệp trên thành phố Bắc Ninh.
Quá trình mở cửa nền kinh tế hội nhập với khu vực và thế giới đã và đang có những tác động đáng kể tới nền kinh tế, làm chuyển dịch cơ cấu kinh tế, kéo theo sự thay đổi về cơ cấu lao động của các ngành, lĩnh vực trong nền kinh tế, ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống của người lao động nước ta nói chung và của thành phố Bắc Ninh nói riêng. Đặc biệt từ ngày 7/11/2006 Việt Nam chính thức trở thành thành viên thứ 150 của tổ chức thương mại thế giới WTO, đây là một sự kiện trọng đại mang tính lịch sử mở ra cho nước ta những thời cơ mới, thuận lợi mới, tạo điều kiện thúc đẩy quá trình CNH – HĐH của đất nước.
Quá trình CNH - HĐH tất yếu kéo theo đô thị hoá, tốc độ CNH càng nhanh thì trình độ đô thị hoá càng cao. Sự hình thành các vùng kinh tế trọng điểm, khu công nghiệp tập trung với quy mô lớn, công trình công cộng, cơ sở hạ tầng... đòi hỏi phải dành một bộ phận lớn đất đai, trong đó chủ yếu là đất nông nghiệp. Như vậy cùng với sự phát triển kinh tế xã hội của đất nước nói chung và của thành phố Bắc Ninh nói riêng theo hướng công nghiệp hoá hiện đại hoá, đô thị hoá thì sự giảm sút một bộ phận khá lớn đất nông nghiệp là một tất yếu khách quan.
Hơn nữa thực hiện theo đúng chủ trương, đường lối của Đảng ta là chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng giảm tỷ trọng lao động nông nghiệp, tăng tỷ trọng trong lao động công nghiệp và dịch vụ do vậy diện tích đất nông nghiệp phải thu hẹp để mở rộng các ngành khác. Bởi vậy thu hồi đất nông nghiệp chính là để phục vụ cho sự phát triển của các ngành khác trên địa bàn thành phố Bắc ninh để thành phố Bắc Ninh ngày một phát triển mạnh mẽ trong mắt của mọi người dân.
2.2.2. Sự cần thiết của chính sách đền bù đất nông nghiệp trên thành phố Bắc Ninh.
Hiện nay thành phố Bắc Ninh là một thành phố trẻ, đang xây dựng nhiều, kinh tế cũng đang ngày càng phát triển mạnh mẽ so với các tỉnh lân cận. Khu vực thành phố được sự quan tâm hàng đầu trong mọi lĩnh vực, là trung tâm của sự phát triển chính vì vậy mà mọi quyết định, mọi chính sách đều có ảnh hưởng to lớn đến người dân. Đặc biệt là chính sách đền bù đất nông nghiệp vì theo như hiện nay thì Bắc Ninh là một tỉnh có diện tích bé nhất cả nước cho nên đất đai là tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là nguồn nội lực và nguồn vốn to lớn của đất nước. Bắc Ninh là tỉnh có quỹ đất đai hạn chế, bình quân diện tích các loại đất trên đầu người thuộc loại thấp so với bình quân toàn quốc. Vì vậy, quan điểm hàng đầu là khai thác, sử dụng đất đúng mục đích, tiết kiệm, hợp lý, có hiệu quả, phát huy tối đa tiềm năng, nguồn lực về đất theo các mục đích khác nhau để tránh tình trạng lãng phí.Vì vậy khi thực hiện quá trình quy hoạch,sử dụng đất thì phải có chính sách đền bù đất hợp lý để phần nào góp phần ổn định cuộc sống cho người mất đất và không gây lên tình trạng quy hoạch đất ồ ạt. Trong thời gian tới diện tích đất nông nghiệp của thành phố ngày càng bị thu hẹp do chuyển sang phát triển công nghiệp và xây dựng cơ sở hạ tầng. Trong những năm vừa qua, thành phố đã tập trung đầu tư xây dựng cơ bản diễn ra trên địa bàn bình quân hàng năm từ 50 – 80 tỷ đồng, nhiều công trình đã đầu tư xây dựng mới và đưa vào sử dụng như đường Nguyễn Đăng Đạo, công viên Hoàng Quốc Việt, dự án nhà ở và trung tâm thương mại số 10 Đại Phúc, các công trình trụ sở làm việc, các nhà văn hoá, đang tiếp tục thi công các công trình đường Nguyễn Gia Thiều...
Các công trình xây mới phần nào đã tạo được bộ mặt khang trang cho đô thị, hệ thống hạ tầng kỹ thuật phát triển nhanh, đặc biệt là hệ thống giao thông đô thị và đối ngoại tạo điều kiện cho đô thị phát triển. Công tác quản lý quy hoạch, quản lý xây dựng đượctăng cường và dần đi vào nề nếp, tập trung cao chỉ đạo công tác đền bù GPMB, tiến hành các thủ tục chuyển đổi hơn 500 ha đất nông nghiệp sang xây dựng đô thị...Vì vậy chính sách đền bù đất nông nghịêp rất quan trọng đối với một thành phố trẻ như thành phố Bắc ninh, và trong thực tế thì vẫn còn nhiều vấn đề mà chính sách chưa đề cập được tới cho nên chính sách ngày phải được hoàn thiện dần lên để phù hợp với thực tế, đảm bảo được tính công bằng trong chính sách...
2.3. Nội dung của chính sách đền bù đất nông nghiệp của Đảng và Nhà nước.
Việc thu hồi đất nông nghiệp khiến cho người dân mất đất để tiến hành sản xuất, nhiều hộ phải chuyển sang lĩnh vực khác tuy vậy không dễ chút nào để có thể thực hiện ngay việc đó. Do vậy để đảm bảo đời sống của người dân bị mất đất thì Đảng và Nhà nước đã có chính sách đền bù đất hợp lý cho người dân. Chính sách đền bù đất nông nghiệp là một trong những chính sách hết sức đúng đắn để thực hiện sự quan tâm của Đảng và Nhà nước đối với lợi ích của nhân dân, nhằm đảm bảo hài hoà lợi ích của Nhà nước và của nhân dân.
Trước khi có nghị định đất đai NĐ 151/ TTg ngày 14/04/1959 của Thủ Tướng Chính Phủ quy định thể lệ tạm thời về trung dụng ruộng đất.
TTư 1792/ TTg ngày 11/01/1970 của Thủ Tướng Chính Phủ quy định một số điểm tạm thời về bồi thường nhà cửa, đất đai, cây cối lâu năm. hoa màu khác, những vùng kinh tế mở của thành phố.
NĐ 87/CP ngày 17/08/1994 quy định khung giá các loại đất và NĐ 22/CP ngày 14/04/1998 của Chính Phủ về việc bồi thường thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích an ninh quốc phòng, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng
Là những cơ sở pháp lý mà các địa phương vần dụng thi hành có tính đến điều kiện của địa phương mình. Bồi thường thiệt hại về đất đai và tài sản khi thu hồi đất không chỉ vì lợi ích của người bị thu hồi mà còn vì lợi ích của Nhà nước, nó liên quan đến việc giải phóng mặt bằng và tiến độ thi công của dự án đầu tư.
Các địa phương vận dụng NĐ 22/CP để tính việc đền bù thiệt hại về đất đai, tài sản ngoài ra còn có chính sách hỗ trợ như hỗ trợ ổn định sản xuất và đời sống cho người bị thu hồi đất...
Giá đất bồi thường do UBND cấp tỉnh ban hành theo nguyên tắc và phương pháp xác định của Chính Phủ quy định và công bố hàng năm. Bảng giá đất mà UBND các tỉnh ban hành sát với giá đất đang giao dịch trên thị trường bảo đảm cho người bị thu hồi đất có điều kiện tái tạo lại quỹ đất mà Nhà nước đã thu hồi...Như vậy khi thu hồi đất có những phương thức sử lý khác về việc bồi thường cho người dân, có thể đền bù bằng tiền , nhưng cũng có thể bồi thường bằng đất. Hai phương thức trên được thực hiện ở hầu hết các địa phương, nhưng bồi thường bằng tiền được áp dụng rộng rãi hơn.
2.4. Nội dung của chính sách đền bù đất nông nghiệp được áp dụng trên thành phố Bắc Ninh.
Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố quy định cụ thể mức đền bù thiệt hại về đất nông nghiệp với từng huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh sát với giá đất thực tế ở địa phương, nhưng không được thấp hơn hoặc cao hơn khung định mức đền bù đã quy định. chính sách đền bù đất nông nghiệp được áp dụng với mỗi loại đất khác nhau, thông thường được áp dụng với 3 loại đất đó là: Đất nông nghiệp hạng 1 lâu dài, đất nông nghiệp hạng 1 tạm giao và đất nông nghiệp hạng 2 tạm giao. đối với đất nông nghiệp hạng 1 lâu dài thì số tiền đền bù có quy định một mức nhất định, còn đối với đất nông nghiệp tạm giao thì số tiền đền bù đất sử dụng tạm thời được tính căn cứ vào thời hạn được phép sử dụng đất do cấp có thẩm quyền giao đất quy định.Những căn cứ để tính mức đền bù thiệt hại về đất nông nghiệp là:
- Diện tích.
- Chất lượng.
+ Căn cứ vào thời gian sử dụng và canh tác đất.
+ Thời gian giao đất cho người dân.
- Vị trí địa lý của đất nông nghiệp như :
+ Đất nội thành phố, thị xã, thị trấn.
+Đất ven thành phố, thị xã, thị trấn.
+ Đất ven đường giao thông.
+Đất vùng nông thôn.
Mức đền bù thiệt hại về đất nông nghiệp, được tính bằng thóc, bằng tiền và được phân biệt theo thời hạn sử dụng đất lâu dài hoặc tạm thời của từng hạng đất.
Đối với tỉnh Bắc Ninh cũng có nhiều chính sách cụ thể tạo điều kiện cho người nông dân khi Nhà nước thu hồi đất chuyển mục đích sử dụng. Hàng năm Tỉnh đều ra quyết định và thông báo rộng rãi giá tiền bồi thường đất nông nghiệp, cụ thể:
Căn cứ Quyết định 69/2004/QĐ-CT ngày 20/05/2004
Căn cứ Quyết định 225/2004/QĐ-CT ngày 28/12/2004
Căn cứ Quyết định 168/2005/QĐ-CT ngày 31/12/2005
Về việc: “ Quy định khung giá đền bù đất trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh” có cao hơn một số tỉnh thuộc Đồng Bằng Bắc Bộ và thấp hơn thành phố Hà Nội.
Căn cứ Quyết định số 123/2006/QĐ-UBND ngày 08/12/2006 của UBND tỉnh Bắc Ninh về việc quy định đơn giá các loại đất trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.
Căn cứ Quyết định số 26/2007/QĐ-UBND ngày 14/5/2007 của UBND tỉnh Bắc Ninh về việc ban hành đơn giá bồi thường cây trồng, vật nuôi khi Nhà nước thu hồi đất.
Ngoài tiền đền bù đất, còn có tiền hỗ trợ để nhân dân ổn định đời sống. hỗ trợ nông dân chuyển đổi nghề nghiệp, như theo quyết định số 168/QĐ-CT ngày 31/12/2005 thì khi thu hồi đất nông nghiệp, giá cả đền bù một số đất loại một được tính như sau:
Đất loại I
- Tiền đền bù đất khi chuyển mục đích sử dụng: 41.000đ/m2
- Tiền đền bù hoa màu trên đất: 9.000đ/m2
- Tiền hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp: 14.500đ/m2
- Tiền hỗ trợ ổn định đời sống: 5.500đ/m2
Cộng: 70.000đ/m2
Ngoài ra tỉnh Bắc Ninh còn tạo điều kiện cho các địa phương có đất nông nghiệp thu hồi được lập và thực hiện các dự án đất giãn dân, đất dân cư dịch vụ ở những vị trí thuận lợi theo quy hoạch, ưu tiên về giá, đối tượng xét được giao đất dân cư dịch vụ là các hộ nông dân mất đất. Vừa tạo điều kiện để giải quyết những vấn đề bức xúc về đất ở, vừa tạo điều kiện cho các hộ nông chuyển sang làm dịch vụ thương mại.
Nếu các QĐ, NĐ cũ mà không phù hợp với thị trường, với sự phát triển kinh tế thì UBND tỉnh Bắc Ninh sẽ ban hành những QĐ, NĐ mới để phù hợp với giá cả thực tế của thị trường. Như các quyết định số 69/2004/QĐ-UB; số 225/2004/QĐ-UB; số 168/2005/QĐ-UB có quy định khung giá cụ thể và có sự thay đổi trong từng năm.
+ Quyết định số 69/2004/QĐ-UB ngày 20/05/2004 của UBND tỉnh Bắc Ninh quy định giá đền bù đất nông nghiệp như sau:
ĐVT:1.000đ/m2
Hạng đất
Chỉ tiêu
Hạng 1
Hạng 2
Hạng 3
Hạng 4
Hạng 5
Hạng 6
- Đền bù đất
36.100
30.100
24.400
18.400
11.750
3.400
- Đền bù hoa màu
9000
8.000
7.000
6.000
5.000
4.000
- Hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp
14.700
14.700
14.700
14.700
14.700
14.700
- Hỗ trợ ổn định đời sống
5.300
5.300
5.300
5.300
5.300
5.300
Cộng
65.100
58.100
51.400
44.400
36.750
27.400
+ Quyết định số 225/2004/QĐ-UB ngày 28/12/2004 của UBND tỉnh Bắc Ninh quy định khung giá đền bù đất nông nghiệp như sau:
ĐVT:1.000đ/m2
Hạng đất
Chỉ tiêu
Hạng 1
Hạng 2
Hạng 3
Hạng 4
Hạng 5
Hạng 6
- Đền bù đất
40.000
38.950
37.000
35.150
33.400
31.730
- Đền bù hoa màu trên đất
9000
8.000
7.000
6.000
5.000
4.000
- Hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp
14.700
14.700
14.700
14.700
14.700
14.700
- Hỗ trợ ổn định đời sống
5.300
5.300
5.300
5.300
5.300
5.300
Cộng
70.000
66.950
64.000
61.150
58.400
55.730
+ Quyết định số 168/QĐ-UB ngày 31/12/2005 của UBND tỉnh Bắc Ninh quy định khung giá đền bù đất nông nghiệp như sau:
ĐVT:1.000đ/m2
Hạng đất
Chỉ tiêu
Hạng 1
Hạng 2
Hạng 3
Hạng 4
Hạng 5
Hạng 6
- Đền bù đất
40.000
38.950
37.000
35.150
33.400
31.730
- Đền bù hoa màu trên đất
9000
8.000
7.000
6.000
5.000
4.000
- Hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp
14.700
14.700
14.700
14.700
14.700
14.700
- Hỗ trợ ổn định đời sống
5.300
5.300
5.300
5.300
5.300
5.300
Cộng
70.000
66.950
64.000
61.150
58.400
55.730
Như vậy ta thấy tỉnh Bắc Ninh luôn luôn cố gắng đưa ra chính sách đền bù đất nông nghiệp sát với giá thị trường nhất để sao cho tránh được những thiệt hại ít nhất cho những người bị thu hồi đất nông nghiệp và một phần nhằm tăng khả năng ổn định cuộc sống cho người dân. Tại tỉnh Bắc Ninh ngoài tiền đền bù đất đai chuyển mục đích sử dụng, tỉnh còn có những chính sách hỗ trợ bà con nông dân có đất bị thu hồi một khoản chuyển đổi nghề nghiệp là 14.700đ/m2
Mục đích của nghị định, QĐ mới là làm cho các cơ quan Nhà nước và nhân dân thống nhất cách hiểu, cách làm. Bởi từ trước tới nay, chính sách thì đúng nhưng quá trình thực hiện chưa tốt, dẫn đến tình trạng khiếu kiện cho rằng đền bù không thỏa đáng. Dự thảo nghị định cũng phải nêu rõ đất đai, tài sản hay công trình như thế nào sẽ được đền bù hay hỗ trợ. Và điều quan trọng là giá đền bù có phù hợp với thực tế hay không.
Đối với thành phố Bắc Ninh đã và đang cố gắng thực hiện nghiêm túc chính sách đền bù đất nông nghiệp của Đảng và Nhà nước, của Tỉnh khi thu hồi đất nông nghiệp để thực hiện công tác giải phóng mặt bằng nhằm phát triển tỉnh Bắc ninh theo những mục tiêu và chiến lược mà Đảng và Nhà nước đề ra và của riêng tỉnh Bắc Ninh nói riêng.
Nhưng hiện nay thì Tỉnh Bắc Ninh ngày một hoàn thiện dần chính sách đền bù đất nông nghiệp, tiền đền bù đối với các loại đất ngày một tăng hơn so với những năm trước.
2.4.1. Đối với các loại đất nông nghiệp.
“ Căn cứ Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 24/4/1998 của chính phủ V/v đền bù thiệt hại khi nhà nước thu hồi đất.
Căn cứ quyết định số 168/QĐ-UB ngày 31/12/2005 của chủ tịch UBND tỉnh Bắc Ninh V/v ban hành quy định khung giá các loại đất áp dụng tại tỉnh Bắc Ninh.
Căn cứ quyết định số 226/QĐ-CT ngày 31/12/2004 của UBND tỉnh Bắc Ninh quy định đơn giá bồi thường cây trồng, mức hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất nông nghiệp”. Hồ sơ phương án bồi thường GPMB
Chính sách đền bù đất nông nghiệp được áp dụng với từng loại đất nông nghiệp trên địa bàn thành phố.
2.4.1.1. Đất nông nghịêp hạng 1 giao lâu dài.
Là đất nông nghiệp giao lâu dài thường trên 20 năm sử dụng và cho người dân quản lý và canh tác trên mảnh đất đó, khi được giao trong thời gian lâu dài thì người dân sẽ chú tâm trong việc canh tác và cải tạo đất để khi gieo trồng hoa mầu sẽ đạt được hiệu quả lớn nhất.
Giá đền bù đất nông nghiệp hạng 1 giao lâu dài là 41000đ/m2, vì vậy mà khi bị quy hoạch đất để thực hiện những mục tiêu chung của tỉnh thì người dân sẽ được đền bù phần diện tích đất bị thu hồi với giá là 41000đ/m2. Khoản tiền đền bù này là một phần nhà nước góp phần để ổn định cuộc sống của người dân để họ tìm cách kiếm sống khi không còn có đất để canh tác nữa.
2.4.1.2. Đất nông nghiệp hạng 1 tạm giao.
Là đất nông nghiệp giao cho người nông dân để canh tác nhưng trong thời gian ngắn hơn dưới 20 năm, để họ canh tác thu hồi những loại cây nông nghiệp mang tính chất thời vụ nhiều hơn. Giá đất đền bù đất nông nghiệp hạng 1 tạm giao là 41000đ/m2
2.4.1.3. Đất nông nghiệp hạng 2 tạm giao.
Đối với đất nông nghiệp hạng 2 tạm giao thì giá đền bù đất thấp hơn so với hai loại đất trên, đây là đất mà nhà nước giao cho người nông nhân để họ canh tác và trồng những loại hoa màu dễ sống trong thời gian ngắn hơn, đồng thời nhanh quy hoạch hơn, nhưng giá trị của những loại hoa màu đó thì thấp hơn cho nên thì tiến hành đền bù đất thì nhà nước căn cứ vào điều này để có được đơn giá đền bù hợp lý, giá đền bù đất nông nghiệp hạng 2 tạm giao là 38950đ/m2.
2.4.2. Đối với các loại hoa mầu.
Hoa màu là tài sản trên đất của người nông dân, vì vậy mà khi bị quy hoạch đất thì họ cũng được đền bù những tài sản hiện có trên vùng đất bị quy hoạch, đối với hai loại đất là đất nông nghiệp hạng 1 lâu dài và đất nông nghiệp hạng 1 tạm giao thì khi đền bù hoa màu trên hai loại đất này là 9000đ/m2, còn đối với đất nông nghiệp hạng 2 tạm giao là 8550đ/m2. Đây là giá đền bù mà nhà nước quy định đối với hoa màu trên đất để phần nào hỗ trợ phần tài sản bị mất khi thu hồi đất nông nghiệp, phần nào giúp cho người nông dân bù lại được số tiền và công sức chăm sóc hoa màu tránh tình trạng bức xúc của người dân khi họ không được đền bù thoả đáng. Đối với cây lâu năm thì được đền bù với số tiền là 25000đ/cây.
Ngoài kinh phí đền bù đât nông nghiệp và hoa mầu trên đất thì nhà nước còn trích một khoản kinh phí để ổn định cuộc sống cho người dân khi họ không còn đất để khai thác, bước đầu giúp họ làm quen với cuộc sống mới và quen với công việc mới.
Kinh phí hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp là 14700đ/m2, và kinh phí hỗ trợ ổn định cuộc sống là 5300đ/m2. Tổng kinh phí hỗ trợ là 20000đ/m2.
2.4.3.Một số hồ sơ phân tích kinh phí đền bù đất nông nghiệp trên thành phố Bắc Ninh.
Hiện nay trên thành phố Bắc Ninh đang phát triển ngày một nhanh chóng, nhiều khu đô thị mới mọc lên, nhiều khu vui chơi giải trí được xây dựng, khu công nghiệp đang phát triển vì vậy khi một tỉnh, một thành phố ngày càng phát triển, đời sống nhân dân ngày càng được nâng cao thì diện tích đất nông nghiệp càng bị thu hẹp lại và thay vào đấy là một thành phố trẻ, một đô thị sầm uất...
Trong những năm gần đây thành phố Bắc Ninh đã quy hoạch nhiều vùng đất nông nghiệp và xây dựng ngày một nhiều hơn.
* Trong công trình: Hạ tầng kỹ thuật khu nhà ở số 3 đường Hồ Ngọc Lân Phường Kinh Bắc- Thành phố Bắc Ninh, ban quản lý dự án xây dựng thành phố Bắc Ninh đề nghị UBND tỉnh Bắc Ninh, hội đồng đền bù giải phóng mặt bằng tỉnh Bắc Ninh xem xét phê duyệt phương án bồi thường thu hồi đất xây dựng hạ tầng kỹ thuật khu nhà ở số 3 đường Hồ Ngọc Lân – thành phố Bắc Ninh với nội dung sau:
“ - Tổng diện tích đất xin bồi thường xây dựng dự án nhà ở là: 117,933,68m2
trong đó:
+ Đất nông nghiệp hạng 1 giao lâu dài: 87.833,08m2
+ Đất nông nghiệp hạng 1 tạm giao : 4.399,7m2
+ Đất nông nghiệp hạng 2 giao lâu dài : 20.261,9m2
+ Đất chuyên dùng( mương, đường) : 5.439m2
Với đất chuyên dùng nộp ngân sách đề nghị không tính đền bù trong phương án này, các diện tích đất tạm giao các hộ sử dụng từ năm 1992 và đã đầu tư cải tạo để đất đạt năng suất bằng các thửa hạng 1 giao lâu dài liền kề, thì áp dụng tính bồi thường theo lâu dài và khai nộp thuế bổ xung.
- Tổng kinh phí bồi thường đất : 4.612.281.880đ
+Đất nông nghiệp hạng 1 giao lâu dài : 87.833,08m2 x 41.000đ/m2 = 3.601.156.280đ
+ Đất nông nghiệp hạng 1 tạm giao : 4.399,7m2 x 41.000đ/m2 = 180.387.700đ
+ Đất nông nghịêp hạng 2 giao lâu dài: 20.261,9m2 x 38.950đ/m2 = 789.201,005đ
Tổng kinh phí bồi thường hoa màu trên đất: 1.000.204.470đ
+ Đất nông nghiệp hạng 1 lâu dài : 87.833,08m2 x 9.000đ/m2 = 790.479.720đ
+ Đất nông nghiệp hạng 1 tạm giao : 4.052,8m2 x 9.000đ/m2 = 36.475.200đ
+ Đất nông nghiệp hạng 2 giao lâu dài : 20.261,9m2 x 8.550đ/m2 = 173.231.550đ.
- Tổng kinh phí hỗ trợ ổn định đời sống và chuyển đổi nghề nghiệp: 2.249.893.600đ.” Hồ sơ phương án bồi thường GPMB
Qua phân tích kính phí đền bù đất của công trình “ Hạ tầng kỹ thuật khu nhà ở số 3 đường Hồ Ngọc Lân” tất cả các loại đất , hoa màu trên đất đều được tính một cách rõ ràng không có sự mập mờ trong phương án bồi thường, ngay cả kinh phí hỗ trợ ổn định cuộc sống cũng được quan tâm một cách chặt chẽ tạo điều kiện cho người dân ổn định công việc, cuộc sống của mình...
Ngoài ra trong phương án bồi thường đất thì đất nông nghiệp tạm giao được chuyển sang tính đền bù theo phương pháp của đất nông nghiệp lâu dài vì trong nhiều năm người nông dân đã tốn nhiều phương pháp để cải tạo đất tạm giao để đạt năng suất cao hơn...
Vì vậy ngoài việc quan tâm đến giá đất phải bồi thường thì chính sách còn quan tâm đên thời gian sử dụng đất của người dân, quan tâm đến các loại đất mà người dân sử dung, canh tác để có phương pháp đên bù thích hợp, không gây tình trạng bức xúc cho người dân.
Tuy nhiên những khu đất nằm ở vùng trũng nhưng trong quá trình canh tác nhân dân đã đầu tư tân tạo đất nâng lên một năm cấy 2 vụ lúa và trồng được một vụ đông. Nhân dân nhận ruộng từ năm 1992 đến nay qua nhiêu năm canh tác đã cải tạo đất nhưng không được hỗ trợ công tân tạo đất trong những năm qua.
*Với dự án : Xây dựng mở rộng nhà điều hành sản xuất chi nhánh điện thành phố và trung tâm giao dịch khách hàng điện lực Bắc Ninh.
“ Căn cứ nghị định 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về việc bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất; Thông tư số 116/2004/TT-BTC ngày 07/12/2004 của Bộ tài chính hướng dẫn thực hiện nghị định số 197/2004NĐ-CP.
Căn cứ quyết định số 225/2004/QĐ-UB ngày 28/12/2004 của UBND tỉnh Bắc Ninh về việc quy định giá các loại đất trên địa bàn tỉnh Bắc ninh; Quyết định 226/2004/QĐ-UB ngày 31/12/2004 của UBND tỉnh Bắc Ninh về quy định đơn giá bồi thường cây trồng, mức hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp” Dự án:Xây dựng mở rộng nhà điều hành sản xuất chi nhánh điện thành phố Bắc ninh
Điện lực Bắc Ninh thuê đất để xây dựng mở rộng chi nhánh của mình với diện tích xin thu hồi là 1300,2 m2 tại Đồng giải – Thanh sơn- Phường vũ ninh- TP Bắc Ninh.
Trong đó: đất nông nghiệp hạng 1 : 1276,2 m2
đất chuyên dùng : 24,0m2
Tổng diện tích bồi thường đất hạng 1 tạm giao cho các hộ : 1.417,7 m2 , thời gian thuê là 50 năm
Đền bù thiệt hại về đất :
- Đất nông nghiệp hạng 1 : 1.417,7 m2 x 41.000đ/m2 = 58.125.700,0đ
Đền bù cây hàng năm trên đất nông nghiệp :
1.417,7 m2 x 9000đ/m2 = 12.759.300,0đ
Đền bù cây lâu năm trên đất : 20 cây x 25.000đ/cây = 500.000đ
Phương thức thanh toán:
Số tiền đền bù trên điện lức Bắc Ninh sẽ thanh toán như sau:
Trả 70% tiền đền bù đất vào ngân sách phường, trả 30% tiền đền bù đất và 100% tiền đền bù hoa màu trên đất cho các hộ được tạm giao.
Các khoản chi khác chi theo quy định hiện hành.
Khi trong những phương án bồi thường chính thức mà còn thiếu sót, nhiều phần diện tích đất khó canh tác không được tính tới khi đền bù thì khi được phát hiện phải được thực hiện tiếp phương án bồi thường bổ sung. Như vậy ta thấy Chính sách đền bù đất nông nghiệp ngày một rõ ràng, luôn luôn sủa đổi những thiếu sót khi mà lập phương án bồi thường thiệt hại mắc phải, hay những cơ quan pháp lý bỏ qua.Vì vậy mà cần có phương án bồi thường bổ sung để khắc phục những sai sót mắc phải.
* Như trong công trình : Hạ tầng kỹ thuật khu nhà ở Khả Lễ II xã Võ Cường-TP Bắc Ninh.
Lý do bồi thường bổ sung:
- Bồi thường phần diện tích đền bù thiếu, phần diện tích do hộ gia đình khai hoang phục hoá từ lâu nhưng trong quá trình thống kê bồi thường bị bỏ sót và tính vào đất chuyên dùng.
- Một số hộ chung thửa nhưng trong quá trình kê khai thống kê diện tích bồi thường địa phương đã bỏ sót.
- Trong phương án bồi thường cũ không có phần bồi thường cây trồng và công tân tạo đất của một số hộ
Tổng diện tích xin bồi thường bổ sung là : 1.234,5m2
+ Tổng kinh phí bồi thường đất ( Đất nông nghiệp hạng 1 lâu dài và đất tập thể do nâng hạng ):
973,6m2 x 41.000đ/m2 + 269,9 m2 x 1000đ/m2 = 41.563.990đ
+ Tổng kinh phí hoa màu trên đất:
973,6m2 x 9.000đ/m2 + 269,9 m2 x 6.100đ/m2 = 9.032.300đ
+ Tổng kinh phí hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp, ổn định cuộc sống
973,6m2 x 20.000đ/m2 = 19.472.0._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 20701.doc